SlideShare a Scribd company logo
1 of 105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
.........  ........
BẾ HÙNG HẬU
NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NGÔ TẤT TỐ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN
Thái Nguyên - 2010
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
.........  ........
BẾ HÙNG HẬU
NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NGÔ TẤT TỐ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 60 22 34
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Hồng My
Thái Nguyên - 2010
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
0.1. Lý do chọn đề tài....................................................................................1
0.2. Lịch sử vấn đề .......................................................................................2
0.3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ...............................................................9
0.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................10
0.5. Mục đích nghiên cứu.............................................................................11
0.6. Đóng góp của luận văn..........................................................................11
0.7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................11
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I: GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT, CÁC
NHÂN TỐ CƠ BẢN CHI PHỐI ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NGHỆ
THUẬT NGÔ TẤT TỐ.............................................................................12
1.1. Giới thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật.......................................................12
1.1.1. Khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật..........................................................12
1.1.2. Những yếu tố cơ bản hình thành ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn.....12
1.1.2.1. Cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ...................................................12
1.1.2.2. Hoàn cảnh xã hội, thời đại, môi trường sống ...................................14
1.2. Các nhân tố cơ bản chi phối đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố.16
1.2.1. Bối cảnh chính trị, văn hóa, xã hội Việt Nam giai đoạn từ cuối thế kỷ
XIX đến nửa đầu thế kỷ XX.........................................................................16
1.2.2. Hoàn cảnh sống và đặc điểm con người Ngô Tất Tố...........................19
CHƢƠNG 2: NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NGÔ TẤT TỐ CÕN MANG
DẤU VẾT NGÔN NGỮ NHO GIA...........................................................28
2.1. Tổ chức sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật theo trình tự thời gian .........28
2.2. Sử dụng từ ngữ chỉ thiên nhiên làm thước đo thời gian .........................34
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
2.3. Cấu trúc ngôn ngữ nhịp nhàng, đăng đối theo lối văn biền ngẫu............35
2.4. Sử dụng nhiều từ ngữ chuyên biệt của khoa cử, chủ yếu là từ Hán Việt.41
CHƢƠNG 3: NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NGÔ TẤT TỐ ĐẬM ĐÀ
SẮC THÁI NGÔN NGỮ NÔNG THÔN BẮC BỘ VIỆT NAM ..............48
3.1. Vận dụng khéo léo phương ngữ Bắc Bộ ................................................48
3.2. Vận dụng thành ngữ quen thuộc với người nông dân.............................53
3.3. Dùng nhiều từ ngữ gắn với cuộc sống, sinh hoạt làng quê và công việc
nhà nông ......................................................................................................62
CHƢƠNG 4: NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NGÔ TẤT TỐ GIÀU TÍNH
THỜI SỰ, VÀ TÍNH CHIẾN ĐẤU...........................................................68
4.1. Sử dụng bảng từ vựng gắn với những vấn đề thời sự ............................68
4.2. Vận dụng linh hoạt các phương thức biểu đạt để phơi bày hiện thực .....73
4.2.1. Miêu tả chi tiết bức tranh đời sống .....................................................73
4.2.2. Kết hợp miêu tả, nghị luận, biểu cảm để châm biếm kín đáo sâu cay........78
4.3. Cấu trúc câu văn theo kiểu "vừa nâng vừa đập" ....................................84
4.4. Sử dụng câu hỏi tu từ như một vũ khí châm biếm lợi hại.......................87
KẾT LUẬN.................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... ..94
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn1
PHẦN MỞ ĐẦU
0.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
0.1.1. Ngôn ngữ nghệ thuật có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống
văn học. Nó là công cụ, là chất liệu cơ bản để nhà văn xây dựng nên tác phẩm, là
"chìa khóa" để bạn đọc mở cánh cửa, bước vào thế giới nghệ thuật của nhà văn.
Nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật là cơ sở để tìm hiểu, khám phá thế giới hình
tượng và các lớp nội dung ý nghĩa của văn bản nghệ thuật; từ đó, khẳng định
những thành tựu và đóng góp của nhà văn cho nền văn học dân tộc.
0.1.2. Ngô Tất Tố là cây bút xuất sắc của dòng văn học hiện thực phê
phán và là một trong những tác gia có vị trí quan trọng trong nền văn học Việt
Nam hiện đại. Chỉ với ba thập kỷ cầm bút, ông đã để lại một một sự nghiệp
văn học phong phú, độc đáo, bao gồm nhiều thể loại: tiểu thuyết, phóng sự,
truyện ký lịch sử, khảo cứu, dịch thuật, tiểu phẩm báo chí...và ở thể loại nào
cũng để lại dấu ấn đặc sắc riêng. Tác phẩm của Ngô Tất Tố không chỉ là tiếng
nói đanh thép tố cáo chế độ thực dân phong kiến tàn bạo, mà còn thể hiện tấm
lòng thương yêu đối với nhân dân lao động. Năm 1996, Nhà nước đã trao tặng
Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt I cho di sản văn học của Ngô Tất Tố.
Trong gần một thế kỷ qua, kể từ tác phẩm đầu tiên là Cẩm hương đình
ra đời (1923), sự nghiệp văn học Ngô Tất Tố đã thu hút được sự quan tâm,
yêu mến của các nhà nghiên cứu, phê bình, giảng dạy văn học và đông đảo
công chúng. Kết quả là đã có rất nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về ông.
Song, hầu hết những công trình đó mới chỉ đề cập những vấn đề như: tư
tưởng nghệ thuật, thế giới nghệ thuật, hay phong cách sáng tác...của nhà văn.
Về ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố mới được quan tâm nghiên cứu trên một
số phương diện, nhiều đặc điểm riêng biệt, độc đáo chưa được khảo sát, phân
tích khái quát làm rõ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn2
Vì những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài "Ngôn ngữ nghệ
thuật Ngô Tất Tố" để mở rộng, khơi sâu thêm một vấn đề đã được giới
nghiên cứu, phê bình văn học quan tâm và đã tạo những bước đi ban đầu.
0.2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
0.2.1 Tình hình nghiên cứu chung về Ngô Tất Tố
Hành trình sáng tác của Ngô Tất Tố từ khi bắt đầu sự nghiệp văn chương
với việc dịch tác phẩm Cẩm hương đình (1923) đến tác phẩm cuối cùng là vở
chèo Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác (1951) kéo dài gần ba mươi năm. Song, thành
tựu của Ngô Tất Tố tập trung chủ yếu trong giai đoạn 1930 - 1945. Những tác
phẩm tiêu biểu như Tắt đèn, Lều chõng, các phóng sự: Việc làng, Tập án cái
đình đều được viết ra trong khoảng thời gian từ năm 1936 đến năm 1940.
Theo tìm hiểu của chúng tôi, quá trình nghiên cứu về Ngô Tất Tố được bắt
đầu từ bài viết của Vũ Trọng Phụng với nhan đề Tắt đèn của Ngô Tất Tố, đăng trên
báo Thời vụ, số 100, ngày 31-1-1939. Vũ Trọng Phụng đã khẳng định giá trị nhiều
mặt của Tắt đèn. Ông than phiền một nước nông nghiệp như Việt Nam mà văn
chương viết về làng quê rất ít tác phẩm có giá trị: "Ta phải chán nản mà nhận thấy
rằng quả thật hãy còn vắng vẻ đìu hiu, chỉ mới thấy có quyển Tối tăm của Nhất
Linh, quyển Bước đường cùng của Nguyễn Công Hoan". Giữa lúc ấy thì Ngô Tất
Tố xuất hiện, Vũ Trọng Phụng đã chân thành giới thiệu Ngô Tất Tố với công chúng
độc giả: "Bạn tôi lại từ làng báo mới bước vào làng tiểu thuyết và Tắt đèn là áng
văn đầu tiên của bạn và cũng là áng văn mới mẻ nhất về loại văn chương xã hội
ngày nay nữa" [63; 200]. Vũ Trọng Phụng hết lời ngợi ca tác phẩm: "Tắt đèn là
cuốn tiểu thuyết có luận đề xã hội - điều ấy cố nhiên là hoàn toàn phụng sự dân quê,
một áng văn có thể gọi là kiệt tác tòng lai chưa từng thấy mà lại là của một tác giả
có cái may hơn nhiều nhà văn khác là được sống nhiều ở thôn quê nên có đủ
thẩm quyền" [63; 200].
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn3
Trên Báo Mới số 4 ngày 15/6/1939, Trần Minh Tước đã viết bài Một
nhà văn hóa của dân quê - Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn với nhận xét:
"Ngòi bút ông đồ nho Ngô Tất Tố đáng lẽ là ngòi bút của cái thế hệ sản sinh
những câu văn điền viên vui thú kia; hoặc có muốn thiên về dân quê một cách
tha thiết hơn, thì bất quá và đáng lẽ ngòi bút ấy chỉ viết những bài cải lương
hương chính mà mười lăm năm trước đây, chúng ta đã được đọc trên các báo.
Không, nhà nho ấy đã vượt khỏi thế hệ mình. Người môn đồ Khổng Mạnh
này đã thở hút cái không khí xã hội của K.Mác như tất cả những thiếu niên
văn sỹ hàng tranh đấu để viết cho ta cuốn Tắt đèn" [94].
Ngoài ra, cũng trong thời gian đó bài báo của Phú Hương ngày
1/9/1939 có bài "Tắt đèn - tiểu thuyết của Ngô Tất Tố" đã đánh giá: "Đây là
một thành công vẻ vang hết sức" [65]. Phú Hương cho rằng cốt truyện tiểu
thuyết gần với sự thực xảy ra ở thôn quê xứ ta với sự quan sát tường tận kĩ
càng. Ông ca ngợi nhân vật và cách tả cảnh thể hiện một trình độ cao, có thể
đặt ngang hàng với các nhà văn Tự Lực văn đoàn.
Những bài báo trên đã tôn vinh Tắt đèn và gây ấn tượng mạnh với bạn
đọc. Ngô Tất Tố, một cây bút tiểu thuyết vừa từ làng báo chuyển sang lại tiếp tục
có những tác phẩm mới là Lều chõng và Việc làng. Những tác phẩm này đã góp
phần quan trọng tạo cho Ngô Tất Tố một chỗ đứng vững chắc trên văn đàn.
Vũ Ngọc Phan trong cuốn Nhà văn hiện đại đã đánh giá Ngô Tất Tố là
nhà văn chuyên sâu về đề tài nông thôn, am hiểu sâu sắc cuộc sống và phong
tục làng quê. Ông phân tích và khẳng định tác phẩm Việc làng: "Tập phóng
sự về dân quê này là một tập phóng sự rất đầy đủ về việc làng" [63; 324].
Sau Cách mạng tháng Tám, khi hòa bình lập lại, những tác phẩm văn
học có giá trị thời kỳ trước Cách mạng được lựa chọn và đưa vào giảng dạy ở
nhà trường. Tắt đèn của Ngô Tất Tố là một trong số tác phẩm đầu tiên của
dòng văn học hiện thực phê phán được đưa vào giảng dạy từ trường phổ thông
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn4
đến đại học. Nhờ đó, tên tuổi Ngô Tất Tố được nhiều người biết đến hơn, và sự
nghiệp văn học của ông ngày càng thu hút giới phê bình, nghiên cứu.
Sau khi Ngô Tất Tố - "nhà văn của những luống cày" mất trên con
đường kháng chiến (1954), tiếp tục có nhiều bài nghiên cứu và giới thiệu về
ông như: Ngô Tất Tố của Nguyên Hồng (Tạp chí văn nghệ số 54, tháng 8,
năm 1954); Đọc lại Việc làng của Bùi Huy Phồn (Tạp chí văn nghệ số 8
tháng 1, năm 1958); Ngô Tất tố như tôi đã biết của Nguyễn Đức Bính (Tạp
chí văn nghệ số 61, tháng 6, năm 1962)...Trong những bài viết tưởng nhớ,
khắc họa chân dung nhà văn Ngô Tất Tố, có nhiều bài đánh giá cao tiểu
thuyết Tắt đèn như: Đọc Tắt đèn của Ngô Tất Tố của Nguyễn Công Hoan,
Lời giới thiệu truyện Tắt đèn của Nguyễn Tuân, Tắt đèn cuốn tiểu thuyết
hiện thực xuất sắc của Hồng Chương, Tắt đèn và tiếng nói của Ngô Tất Tố
của Phong Lê, Giá trị nhận thức của Tắt đèn của Như Phong...Những bài
viết về chân dung Ngô Tất Tố và tiểu thuyết Tắt đèn càng khẳng định giá trị
sự nghiệp văn học của ông, khẳng định vị trí của nhà văn trong nền văn học
Việt Nam hiện đại. Đây là cái mốc quan trọng trong việc nghiên cứu và giới
thiệu Ngô Tất Tố. Cũng trong thời điểm này, cần ghi nhận thành tựu nghiên
cứu về Ngô Tất Tố của hai tác giả Phan Cự Đệ và Nguyễn Đức Đàn. Có thể
xem đây là công trình nghiên cứu đầu tiên tập trung có hệ thống trên nhiều
bình diện về sự nghiệp của Ngô Tất Tố, công trình được Nhà xuất bản Văn
hóa ấn hành năm 1962, Nhà xuất bản Hội nhà văn in lại năm 1999 với nhan
đề Bước đường phát triển tư tưởng và nghệ thuật của Ngô Tất Tố. Sau đó
nhà xuất bản Văn học in cuốn Tuyển tập Ngô Tất Tố và tiếp theo là Toàn tập
Ngô Tất Tố (1996) do giáo sư Phan Cự Đệ tuyển chọn và giới thiệu.
Nhìn chung, các công trình, bài viết về Ngô Tất Tố giai đoạn này đều
khẳng định vị trí quan trọng của nhà văn trong nền văn học Việt Nam hiện
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn5
đại; đều đánh giá ông là cây bút tài năng, là nhà văn hiện thực xuất sắc của
nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
Một hoạt động khoa học đáng chú ý là cuộc hội thảo nhân kỷ niệm 100
năm ngày sinh của Ngô Tất Tố do Hội Nhà văn và Viện Văn học phối hợp tổ
chức với sự tham gia của nhiều nhà văn, nhà báo. Các tham luận đã khẳng
định tầm vóc của Ngô Tất Tố - một nhà văn lớn, một nhà báo lớn. Nhà nghiên
cứu Phong Lê trong bài Ngô Tất Tố một chân dung lớn một sự nghiệp lớn
đã khẳng định: "Kỷ niệm 100 năm năm sinh Ngô Tất Tố chúng ta còn nhận ra
một di sản còn đồ sộ hơn ở ông, bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động, có ý
nghĩa là điểm tựa cho các giá trị văn chương, vượt ra khỏi đóng góp xuất sắc
của một nhà văn hiện thực...Xứng đáng ở nhiều tư cách, nhưng với Ngô Tất
Tố tôi muốn trở lại tư cách nhà văn hóa như một tư thế bao trùm và là điểm
tựa cho mọi lĩnh vực sáng tạo ngôn từ và bồi đắp tư duy hình tượng, luôn đạt
trình độ cao sâu và các giá trị bền vững" [70].
Sang thời kỳ Đổi mới, có ý kiến đánh giá không đồng nhất với những ý
kiến trước đây về nhân vật Chị Dậu trong tác phẩm Tắt đèn đó là ý kiến của
Trần Đăng Khoa: "Ví như Tắt đèn của cụ Ngô Tất Tố. Tất nhiên trong cuốn
truyện vừa xuất sắc này của cụ Tố, có một chỗ rất tệ hại. Ai lại dành nhiều
công phu và tâm huyết như thế để viết về một bà mẹ đi bán con chuộc chồng
"[69; 107]. Ý kiến của Trần Đăng Khoa chưa thật thuyết phục các nhà nghiên
cứu, sau đó cũng không có ý kiến tranh luận nhiều về vấn đề này, và giá trị
của Tắt đèn cũng như cảm tình của độc giả dành cho tác phẩm vẫn không
thay đổi.
Song, nhìn chung, từ trước tới nay, các học giả đều khẳng định vị trí
quan trọng của Ngô Tất Tố trên văn đàn. Các bài báo như: Cây bút sắc bén
của một nhà Nho của Vũ Tú Nam; Ngô Tất Tố nhà văn hóa lỗi lạc của Hoài
Việt; Ngô Tất Tố trong sự nghiệp đổi mới hôm nay của Gs Phan Cự
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn6
Đệ...càng khẳng định Ngô Tất Tố không phải chỉ là di sản của quá khứ mà
còn là của hiện tại, của tương lai. Tư tưởng nhất quán của Ngô Tất Tố trong
tác phẩm là vì dân, đấu tranh cho quyền độc lập của dân tộc, vì con người,
đấu tranh cho tình yêu thương của con người trong cuộc sống. Tư tưởng ấy
theo suốt cuộc đời sáng tác của nhà văn.
Đến năm 2000, Nhà xuất bản Giáo dục in cuốn Ngô Tất Tố về tác giả
và tác phẩm do hai nhà nghiên cứu Mai Hương, Tôn Phương Lan tuyển chọn
và giới thiệu. Đây là công trình tập hợp đầy đủ các bài viết bài nghiên cứu,
hồi ức, tưởng niệm của bàn bè, đồng nghiệp, người thân về Ngô Tất Tố.
Trong bài Ngô Tất Tố tài năng và tấm lòng, nhà nghiên cứu Mai Hương
khẳng định: "Một cây bút tiểu thuyết phóng sự xuất sắc, một nhà báo cự
phách, có biệt tài, một nhà khảo cứu, dịch thuật tâm huyết, và bao trùm là tư
cách một nhà văn hóa lớn".
Ngoài ra, tác giả Trần Thị Minh Thu trong luận văn "Ngô Tất Tố nhà
văn của phong tục làng quê Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm
1945" cũng đã khẳng định: "Ngô Tất Tố chính là nhà văn phong tục tiêu biểu
ở giai đoạn 1930- 1945. Thành công ở mảng đề tài phong tục đã góp phần làm
cho tên tuổi Ngô Tất Tố thêm uy tín và vị trí vững chắc trong làng văn Việt
Nam" [92; 75].
Những năm gần đây, nhờ công lao của các nhà sưu tầm, trong đó có
ông Cao Đắc Điểm (người con rể của nhà văn), chúng ta lại biết thêm những
tác phẩm báo chí mới của Ngô Tất Tố. Năm 2003, thành phố Hà Nội đã quyết
định mở Đề tài khoa học về báo chí Ngô Tất Tố. Đề tài đã được in thành sách
Di sản báo chí của Ngô Tất Tố - Ý nghĩa lý luận và thực tiễn, nhà xuất bản
Văn học (2005).
Tóm lại, hơn bảy thập kỷ qua, kể từ bài viết của Vũ Trọng Phụng về
tiểu thuyết Tắt đèn (năm 1939) đến nay, đã có hàng trăm bài viết, hàng chục
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn7
công trình nghiên cứu đi sâu khám phá các phương diện khác nhau trong thế
giới nghệ thuật của Ngô Tất Tố. So với những nhà văn cùng thời, thì những ý
kiến đánh giá về Ngô Tất Tố và văn nghiệp của ông là khá ổn định, thống
nhất. Hầu hết những công trình nghiên cứu đều theo xu hướng khẳng định:
Ngô Tất Tố là cây bút xuất sắc của dòng văn học hiện thực trước Cách mạng
và là một trong những tác gia có vị trí quan trọng trong nền văn học Việt Nam
hiện đại.
0.2.2. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố
0.2.2.1. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố từ
trƣớc Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 2000.
Từ trước Cách mạng tháng Tám đến năm 2000, việc nghiên cứu về Ngô
Tất Tố tập trung chủ yếu vào những đóng góp của nhà văn trên phương diện
nội dung tư tưởng, thế giới nhân vật, phong cách nghệ thuật, thi pháp.... Một
số tác giả khi nghiên cứu về Ngô Tất Tố mới đưa ra một số nhận xét có tính
khái quát, định hướng về ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn, chẳng hạn Vũ
Trọng Phụng nhận xét: "Cách hành văn mới mẻ, sáng sủa, tưởng chừng như
chỉ có phái nhà văn thuộc Pháp học mới có thể linh lợi và phô diễn nổi một
cách linh hoạt như thế" [63; 201]. Nguyễn Đức Bính trong bài Ngô Tất Tố
như tôi đã biết có nhận xét cụ thể hơn: "Ngô Tất Tố có một lối viết văn mới,
độc đáo nữa là khác, không chút gì nhắc lại lối văn biền ngẫu của các cụ đồ,
giọng văn khi đậm đà khi duyên dáng nhưng đặc biệt dí dỏm; câu văn sắc
cạnh, trong sáng, ngắn gọn, chữ dùng thường mạnh dạn và ý nhị" [63; 77].
Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy, ý kiến đánh giá của Nguyễn Đức Bính về văn
Ngô Tất Tố "không chút gì nhắc lại lối văn biền ngẫu của các cụ đồ" cần
được khảo sát cụ thể hơn.
Ngoài ra, nhà nghiên cứu Nguyễn Đức Đàn cũng có nhận xét: "Ngô Tất
Tố có một giọng văn bút chiến linh hoạt, sắc sảo, có khi nhẹ nhàng tinh tế, có
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn8
khi mạnh mẽ đanh thép"[63; 50]. Giáo sư Phan Cự Đệ đã có một đánh giá khá
toàn diện về ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm Tắt đèn: "Nghệ thuật của Tắt
đèn là thứ nghệ thuật đi vào chiều sâu, vào cái tinh túy, bản chất. Tắt đèn học
được ở văn dân gian, đặc bịêt là ở tục ngữ, phương ngôn, cái nghệ thuật cô
đúc, càng nén lại thì càng gây nên những vụ nổ lớn, càng có sức vang xa rộng
trong không gian. Chỉ trong vòng hơn một trăm trang mà sự kiện dồn dập, các
mâu thuẫn cọ xát đến nảy lửa"[63; 309].
Tìm hiểu các tài liệu nghiên cứu về Ngô Tất Tố chúng tôi được biết, từ
trước Cách mạng tháng Tám đến năm 2000 đã có một số bài nghiên cứu, và ý
kiến đánh giá về một số phương diện của ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố.
Các ý kiến đều nhận định: ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố vừa mang tính
dân tộc vừa rất hiện đại. Song, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu
về phương diện này.
0.2.2.2. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố từ năm
2000 đến nay.
Từ năm 2000 đến nay, vấn đề ngôn ngữ nghệ thuật của các nhà văn
được giới nghiên cứu đi sâu khám phá và đã có nhiều Luận án, Luận văn,
Chuyên luận về lĩnh vực này được công bố như: Ngôn từ nghệ thuật Vũ
Trọng Phụng, Luận án Tiến sỹ của tác giả Nguyễn Phượng (2002); Lời văn
nghệ thuật Nguyên Hồng, Luận án Tiến sỹ của tác giả Lê Hồng My (2006);
Ngôn ngữ nghệ thuật Nam Cao trước Cách mạng tháng Tám 1945, Luận án
Tiến sỹ của tác giả Lê Hải Anh (2006); Ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh
trong các sáng tác trước năm 1945, Luận văn Thạc sỹ của tác giả Lê Thị
Quỳnh (2009)...Trong xu thế chung đó, ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố cũng
thu hút được sự quan tâm của các tác giả, trong đó đáng chú ý có công trình
chuyên sâu về vấn đề này, đó là: Lời văn nghệ thuật trong tiểu thuyết của
Ngô Tất Tố của tác giả Vũ Duy Thanh (năm 2006). Luận văn đã tập trung
nghiên cứu về cách thức tổ chức lời văn, các thành phần cơ bản, và các
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn9
phƣơng tiện đặc trƣng của lời văn nghệ thuật trong tiểu thuyết của Ngô
Tất Tố. Tuy nhiên, những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất
Tố luận văn chưa nghiên cứu.
Gần đây, xuất hiện nhiều hơn các chuyên luận, luận văn về Ngô Tất Tố,
tiêu biểu như: Thành ngữ trong Tắt đèn của Ngô Tất Tố, Luận văn cử nhân
khoa học Ngữ văn, Tác giả Lê Thị Hoàn, ĐHSP TN; Thành ngữ trong văn
xuôi hiện thực phê phán Việt Nam qua một số sáng tác tiêu biểu của Ngô
Tất Tố và Nam Cao, Luận văn cử nhân khoa học Ngữ văn của tác giả Nguyễn
Thị Huệ, ĐHSP TN.
Nhìn lại lịch sử nghiên cứu thấy rằng: từ trước tới nay các công trình,
chuyên luận, bài viết đề cập đến ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố đã thu được
những kết quả nhất định làm sáng rõ một số phương diện như:
- Cách thức tổ chức ngôn ngữ trong tiểu thuyết
- Các thành phần cơ bản trong ngôn ngữ nghệ thuật
- Các phương tiện đặc trưng trong ngôn ngữ nghệ thuật
- Thành ngữ trong tiểu thuyết Tắt đèn
Tuy nhiên, những đặc điểm cơ bản trong ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất
Tố chưa được định danh, khảo sát, phân tích cụ thể. Vì vậy, chúng tôi nhận
thấy, ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn vẫn còn có những phương diện có thể
tiếp tục nghiên cứu để bổ sung cho những công trình đã có, góp phần khẳng
định những sáng tạo nghệ thuật của nhà văn. Do đó, trên cơ sở kế thừa thành
tựu của những công trình trước đó, chúng tôi mở rộng, đi sâu nghiên cứu về
đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố để từ đó thấy được những đóng
góp của ông trong tiến trình hiện đại hóa ngôn ngữ văn học dân tộc.
0.3. ĐỐI TƢỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Để phù hợp với mục đích nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung khảo sát,
nghiên cứu những đặc điểm về ngôn ngữ nghệ thuật trong hai thể loại tiểu
thuyết và phóng sự của Ngô Tất Tố. Đó là các tác phẩm:
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn10
Tiểu thuyết: Tắt đèn - 1937
Lều chõng - 1939
Trong rừng nho - 1940
Phóng sự: Tập án cái đình - 1939
Việc làng - 1940
Những tác phẩm khác của Ngô Tất Tố không thuộc phạm vi nghiên cứu
của luận văn, song, có thể được sử dụng để so sánh, đối chiếu trong những
trường hợp cần thiết.
0.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
0.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tác giả
Theo chúng tôi, muốn chiếm lĩnh được ngôn ngữ nghệ thuật, phải đặt
đối tượng trong mối quan hệ với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà văn.
Do đó, trong công trình này chúng tôi coi trọng phương pháp nghiên cứu tác
giả văn học.
0.4.2. Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để làm sáng tỏ những đặc
điểm về ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn.
0.4.3. Phƣơng pháp thống kê phân loại
Để những phân tích có căn cứ khoa học khi cần thiết chúng tôi tiến
hành khảo sát, thống kê, phân loại.
0.4.4. Phƣơng pháp so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh để thấy được nét tương đồng, khác biệt,
trên phương diện ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố với các nhà văn hiện
thực phê phán như: Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao...
0.4.5. Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành
Vấn đề ngôn ngữ nghệ thuật liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học
khác như: Lí luận văn học, Lịch sử, Văn hóa, Ngôn ngữ...Do đó chúng tôi vận
dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn11
0.5. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố, chúng tôi mong
muốn làm rõ thêm một phương diện nghệ thuật quan trọng tạo nên sức hấp
dẫn trong các sáng tác của nhà văn. Từ đó, ghi nhận những đóng góp quí giá
của ông đối với nền văn học nước nhà, đồng thời, cũng khẳng định một
hướng tiếp cận có hiệu quả trong nghiên cứu và thưởng thức văn học.
0.6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Luận văn góp phần làm sáng rõ những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ
nghệ thuật Ngô Tất Tố.
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp một tài liệu học tập, nghiên cứu hữu
ích cho việc tìm hiểu văn chương Ngô Tất Tố.
0.7. CẤU TRÖC LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Phần Nội dung
của luận văn gồm bốn chương:
Chương I: Giới thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật, các nhân tố cơ bản
chi phối đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố
Chương II: Ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố còn mang dấu vết
ngôn ngữ Nho gia
Chương III: Ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố đậm đà sắc thái ngôn
ngữ của nông thôn Bắc Bộ Việt Nam
Chương IV: Ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố giàu tính thời sự và
tính chiến đấu
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn12
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I
GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN CHI PHỐI ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NGHỆ
THUẬT NGÔ TẤT TỐ
1.1. GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
1.1.1. Khái niệm "Ngôn ngữ nghệ thuật"
"Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm
văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm
mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp đặt, lựa chọn, tinh luyện
từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật - thẩm mĩ" [10; 98].
Khái niệm Ngôn ngữ nghệ thuật với các khái niệm: Ngôn ngữ văn học,
Lời văn nghệ thuật có những điểm tương đồng.
"Lời văn nghệ thuật là dạng phát ngôn được tổ chức một cách nghệ
thuật tạo thành cơ sở ngôn từ của văn bản nghệ thuật, là hình thức ngôn từ
nghệ thuật của các tác phẩm văn học"[47; 130].
"Ngôn ngữ văn học là thuật ngữ dùng để chỉ một cách bao quát các hiện
tượng ngôn ngữ được dùng một cách chuẩn mực trong các văn bản nhà nước,
trên báo chí, đài phát thanh, trong văn hóa, văn học và khoa học" [47; 149].
Sự khác nhau giữa các khái niệm trên chỉ mang tính chất tương đối.
Chúng có những điểm giống nhau cơ bản, nên trong nhiều trường hợp thường
dùng thay thế cho nhau để chỉ dạng ngôn ngữ đã được cụ thể hóa trong các
tác phẩm văn học.
1.1.2. Những yếu tố cơ bản hình thành ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn
1.1.2.1.Cá tính sáng tạo của ngƣời nghệ sĩ
Văn học là loại hình nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện xây
dựng hình tượng. Không có ngôn ngữ thì không có văn học (phi ngôn ngữ bất
thành văn). Trong tác phẩm văn học ngôn ngữ là phương tiện để cụ thể hóa,
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn13
vật chất hóa tư tưởng, chủ đề của tác phẩm. Qua ngôn ngữ nghệ thuật chúng
ta hiểu được sở trường, phong cách nhà văn.
Vậy, điều gì đã góp phần hình thành đặc điểm ngôn ngữ của các nhà
văn? Trước hết theo chúng tôi, cá tính sáng tạo là yếu tố đầu tiên góp phần
hình thành phong cách ngôn ngữ của mỗi nhà văn. Nhà văn bộc lộ cá tính rõ
nét nhất ở lĩnh vực của mình. Bởi vì, văn học làm giàu cho xã hội không phải
bằng số lượng của cải như sản xuất vật chất. Chân lí mà văn học đem lại cũng
không phải chỉ là chân lí khách quan như trong khoa học, mà còn xuyên thấm
những yếu tố chủ quan của người nghệ sĩ. Sự thật có thể chỉ là một, nhưng
cách nhìn, cách cảm, cách nghĩ của nhà văn muôn màu, muôn vẻ, làm phong
phú thêm đời sống tinh thần cho xã hội. Chẳng hạn, cùng nói về nỗi nhớ
nhưng Xuân Diệu lại có ngôn ngữ diễn đạt khác với Nguyễn Bính:
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Một người chín nhớ mười mong một người
Gió mưa là bệnh của giời
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
(Tương tư )
Anh nhớ tiếng. Anh nhớ hình. Anh nhớ ảnh.
Anh nhớ em, anh nhớ lắm! Em ơi!
Anh nhớ anh của ngày tháng xa khơi
Nhớ đôi môi đang cười ở phương trời
Nhớ đôi mắt đang nhìn anh đăm đắm.
(Tương tư chiều)
Nếu như ngôn ngữ thơ Nguyễn Bính tế nhị, kín đáo, "quê mùa", mang
đậm chất dân gian với thể thơ lục bát, thì ngôn ngữ thơ Xuân Diệu lại hiện
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn14
đại, với thể thơ theo "điệu nói" bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ. Mỗi cách diễn đạt đều
góp phần tạo chất men say hấp dẫn của thơ về tình yêu đôi lứa.
L.Tônxtôi nói: "Khi ta đọc hay quan sát một tác phẩm nghệ thuật của
một tác giả nào mới, thì câu hỏi chủ yếu nảy ra trong lòng chúng ta bao giờ
cũng là như sau: Nào, anh ta là con người thế nào nhỉ. Anh ta có khác gì với
tất cả những người mà tôi đã biết, và anh ta có thể nói cho tôi thêm một điều
gì mới mẻ về việc cần phải nhìn cuộc sống chúng ta như thế nào" [52; 204].
Nếu cá tính nhà văn mờ nhạt, không tạo ra được tiếng nói riêng, giọng
điệu riêng, phong cách ngôn ngữ riêng thì đó là sự "tự sát" trong văn học -
một lĩnh vực không chấp nhận "những người thợ khéo tay làm theo một vài
kiểu mẫu đưa cho" mà "chỉ dung nạp những người biết đào sâu tìm tòi, khơi
những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có" (Nam Cao)
Vì thế, cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ là yếu tố thứ nhất ảnh hưởng
đến đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn.
1.1.2.2. Hoàn cảnh xã hội, thời đại, môi trƣờng sống
Hoàn cảnh xã hội, thời đại là những yếu tố có tác động đến mọi lĩnh
vực của đời sống con người, từ khoa học đến nghệ thuật. Văn học cũng
không là một ngoại lệ, bởi văn học có tính xã hội rất cao. Một tác phẩm văn
học ra đời thường chịu sự chi phối của các yếu tố như: chính trị, kinh tế, xã
hội, lịch sử, văn hóa...Dấu ấn thời đại in đậm trong cả nội dung và hình thức
nghệ thuật của tác phẩm văn học. Lịch sử văn học Việt Nam đã chứng minh,
phong trào Mặt trận dân chủ những năm 1936 - 1939, Cách mạng tháng Tám
1945, sự nghiệp Đổi mới đất nước... đã ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt của
đời sống văn học. Hoàn cảnh xã hội chi phối nội dung và hình thức của văn
học mọi thời đại.
Sự tác động của hoàn cảnh xã hội đến hình thức của văn học thông qua
nhà văn. Nhà văn sống trong hoàn cảnh xã hội nào thì bị ảnh hưởng của xã
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn15
hội đó. Những yếu tố như thị hiếu, trào lưu tư tưởng, trình độ nhận thức, quan
niệm thẩm mỹ... của con người trong xã hội sẽ tác động trực tiếp đến hình
thức nghệ thuật của tác phẩm văn học, trong đó, sự tác động đến ngôn ngữ
nghệ thuật là rất sâu sắc. Chính vì thế, dựa vào ngôn ngữ nghệ thuật của một
tác phẩm ta có thể suy ra hoàn cảnh xã hội, thời đại đã sản sinh ra tác phẩm
đó. Chẳng hạn: Một tác phẩm ngôn ngữ nặng tính quy phạm, ước lệ, sử dụng
nhiều từ Hán Việt, và điển tích, điển cố thì đó thường là tác phẩm được viết ở
thời kỳ trung đại. Trái lại, một tác phẩm mà ngôn ngữ không bị ràng buộc bởi
tính qui phạm, tính ước lệ thì thường là tác phẩm của thời kỳ hiện đại.
Ngoài hoàn cảnh xã hội, thời đại nhà văn còn chịu sự tác động của hoàn
cảnh gia đình. Điều này đã được các nhà nghiên cứu khẳng định: "Nếu hoàn
cảnh lớn tác động đến chiều hướng và và tầm cỡ chung của tư tưởng nghệ
thuật nhà văn thì hoàn cảnh nhỏ đem đến cho tư tưởng ấy nội dung và hình
hài cụ thể" [75].
Môi trường sống chính là nơi nuôi dưỡng để làm giàu có vốn ngôn ngữ
của mỗi con người, trong đó có nhà văn. Nhà văn sống ở môi trường nào thì
ngôn ngữ sẽ chịu ảnh hưởng của môi trường đó. Sở dĩ Nguyên Hồng diễn tả
được ngôn ngữ của tầng lớp người bình dân như: công nhân, phu xe, đĩ điếm,
tướng cướp; sử dụng thành công tiếng lóng, từ ngữ gắn với công việc cực
nhọc...là vì trong cuộc đời có lúc ông đã "nhập hẳn vào cuộc sống của những
hạng người cùng khổ" [79; 71]. Vũ Trọng Phụng miêu tả tầng lớp thị dân
bằng ngôn ngữ chân thật, phong phú, sâu sắc đến thế, là vì ông có cuộc đời
gắn bó với thành thị, chứng kiến hết thảy mọi xấu xa của cái xã hội "chó đểu".
Những yếu tố trên kết hợp, tác động, chi phối ngôn ngữ nghệ thuật của
nhà văn. Ngoài ra, những nhân tố khác như: sự lựa chọn thể loại, sở trường,
năng lực cũng chi phối ngôn ngữ nghệ thuật của mỗi nghệ sĩ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn16
1.2. CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN CHI PHỐI ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ
NGHỆ THUẬT NGÔ TẤT TỐ
1.2.1. Bối cảnh chính trị, văn hóa, xã hội Việt Nam giai đoạn từ cuối thế
kỷ XIX đến nửa đầu thế kỷ XX
Năm 1858, thực dân Pháp tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược nước
ta. Sau gần nửa thế kỷ bình định về quân sự, đến khoảng đầu thế kỷ XX,
chúng mới thực sự khai thác thuộc địa về kinh tế. Sau hai cuộc khai thác
thuộc địa (lần thứ nhất từ năm 1897 đến năm 1914, lần thứ hai từ năm 1919
đến năm 1929), cơ cấu xã hội Việt Nam có những thay đổi sâu sắc. Một số
thành phố công nghiệp ra đời, đô thị, thị trấn mọc lên ở nhiều nơi. Những giai
cấp, tầng lớp xã hội mới: tư sản, tiểu tư sản (viên chức, học sinh, những người
buôn bán nhỏ...) công nhân, dân nghèo thành thị,...xuất hiện ngày càng đông
đảo. Một lớp công chúng có đời sống tinh thần và thị hiếu mới đã hình thành.
Từ đầu thế kỷ XX, văn hóa Việt Nam dần dần thoát khỏi ảnh hưởng
của văn hóa phong kiến Trung Hoa, bắt đầu mở rộng tiếp xúc với văn hóa
phương Tây mà chủ yếu là văn hóa Pháp. Luồng văn hóa mới thông qua tầng
lớp trí thức Tây học ngày càng thấm sâu vào ý thức và tâm hồn người cầm bút
cũng như người đọc sách. Chữ quốc ngữ đã dần dần thay thế chữ Hán, chữ
Nôm trong nhiều lĩnh vực, từ hành chính công vụ tới văn chương nghệ thuật.
Chữ quốc ngữ được phổ biến khá rộng rãi đã tạo điều kiện thuận lợi cho công
chúng tiếp xúc với sách báo. Nhu cầu văn hóa của lớp công chúng mới đã làm
nảy sinh những hoạt động kinh doanh văn hóa, làm cho nghề in, nghề xuất
bản, nghề báo theo kỹ thuật hiện đại phát triển khá mạnh. Viết văn bằng chữ
quốc ngữ cũng trở thành một nghề kiếm sống. Sự phát triển chữ quốc ngữ là
một tiền đề quan trọng cho sự phát triển của văn hóa, xã hội. Việc giao lưu,
học hỏi với phương Tây đem lại một luồng không khí mới cho văn chương,
học thuật. Sự thay đổi của đô thị cũng đem đến một sự thay đổi rõ rệt trên báo
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn17
chí, sinh hoạt văn học cũng như công chúng. Đây cũng là giai đoạn sôi động
trong lịch sử văn học Việt Nam với những cách tân về thể loại, ngôn ngữ, và
quan niệm văn chương. Từ những tác phẩm văn học còn in đậm dấu ấn của
phong cách cổ, tính qui phạm và ước lệ trong phương thức biểu hiện, văn
chương đã chuyển nhanh vào thời kỳ hiện đại với sự đóng góp đông đảo của
các nhà văn, nhà thơ ở nhiều khuynh hướng khác nhau.
Hội nghị Trung ương tháng 7 năm 1936 có ý nghĩa lịch sử mở đầu cho
cả một thời kỳ phát triển mới của cách mạng Việt Nam. Đảng chủ trương vận
dụng một sách lược mềm dẻo, tranh thủ rộng rãi tất cả tầng lớp nhân dân để
chống bọn phản động thuộc địa và lợi dụng khả năng hợp pháp để tuyên
truyền, giáo dục và phát động quần chúng đấu tranh.
Do chủ trương đúng đắn của Đảng, phong trào đấu tranh bắt đầu lên
mạnh. Mở đầu là phong trào Đông Dương đại hội diễn ra vào mùa thu năm
1936. Một mặt Đảng kêu gọi các đảng phái các tổ chức chính trị, các giai cấp
liên hiệp hành động, một mặt Đảng phát động quần chúng nhân dân tổ chức
mít tinh, hội họp đệ đơn thỉnh nguyện yêu cầu mở rộng dân chủ.
Tháng 3 năm 1937, Đảng cộng sản Đông Dương quyết định thành lập
Mặt trận dân chủ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, khắp nơi nổi lên các cuộc đấu
tranh rầm rộ, hình thức đấu tranh cũng rất phong phú. Những cuộc đấu tranh
ấy đã có ảnh hưởng sâu sắc đến văn học và báo chí. Lúc bấy giờ những cơ
quan ngôn luận công khai của Đảng xuất hiện. Ngoài Bắc có Le TravaiL (Lao
động), Tin tức, Đời nay, Thời thế, Bạn dân...Ở Trung có: Nhành lúa, Dân.
Trong Nam có Nhân Dân, Mới, Dân chúng...Trong số những tờ báo phát hành
ở Bắc kỳ có tờ Tương lai mà Ngô Tất Tố tham gia và là một trong những tờ
báo có xu hướng tiến bộ.
Thời kỳ 1936 - 1939 là thời kỳ nổ ra các cuộc tranh luận lớn trên các
lĩnh vực như chính trị, văn học, nghệ thuật. Cuộc tranh luận sôi nổi nhất trên
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn18
các báo là cuộc tranh luận giữa hai phái "nghệ thuật vị nghệ thuật" và "nghệ
thuật vị nhân sinh". Cuộc tranh luận đã mang lại thắng lợi cho quan điểm
nghệ thuật vị nhân sinh, nền văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa của Liên Xô
được giới thiệu rộng rãi. Trong thời kỳ Mặt trận dân chủ, Đảng rất chú trọng
vấn đề nông dân. Năm 1936 tác phẩm Vấn đề dân cày của Qua Ninh và Vân
Đình ra đời đánh dấu một sự "chuyển mình" về đề tài sáng tác. Tác phẩm đã
có ảnh hưởng nhất định đến các nhà văn đương thời, trong đó có Ngô Tất Tố.
Ngoài ra, báo chí của Đảng và các báo tiến bộ khác cũng rất chú ý tới vấn đề
nông dân, nhất là vấn đề sưu thuế và nạn cường hào tham nhũng.
Lúc bấy giờ, vấn đề thuế thân là một vấn đề thời sự xôn xao trên các
báo. Ngày nào cũng thấy các báo đăng tin những người vì không tiền nạp thuế
mà phải đi gông cùm, đánh đập, phải bỏ nhà đi trốn, phải tự tử hay bán vợ đợ
con. Trên các báo của Đảng số nào cũng thấy đăng những bản thỉnh cầu của
nông dân về vấn đề sưu thuế.
Riêng tỉnh Bắc Ninh quê hương Ngô Tất Tố, năm 1937 là năm đói kém
nhất, chỉ riêng sáu huyện của tỉnh Bắc Ninh đã có tới 146.634 nông dân thất
nghiệp. Nạn đói, nạn sưu thuế trở thành một tai họa khủng khiếp đối với dân
chúng. Và đó chính là những vấn đề mà Ngô Tất Tố đã suy nghĩ trong thời kỳ
thai nghén Tắt đèn.
Ngoài ra, phong trào công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng, đặc biệt là
phong trào nông dân chống sưu thuế đã có ảnh hưởng rất sâu sắc đến Ngô Tất
Tố. Hầu hết, các cuộc biểu tình của nông dân đều nêu khẩu hiệu đòi bỏ hoặc
giảm sưu thuế, đòi lại công điền, chống nạn cướp đất của địa chủ...
Tất cả những sự kiện trên, nhất là phong trào của quần chúng nông dân
đã có có ảnh hưởng hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp đến các nhà văn hiện thực
như: Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Nguyên Hồng...Riêng Ngô Tất Tố do
hoàn cảnh sống ông có điều kiện hiểu kỹ về người nông dân hơn; đặc biệt là
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn19
phong tục, tập quán, nếp cảm, nếp nghĩ và ngôn ngữ của họ. Chính điều này
có ảnh hưởng quan trọng đến đặc điểm sáng tác của ông, trong đó có phương
diện ngôn ngữ nghệ thuật.
1.2.2. Hoàn cảnh sống và đặc điểm con ngƣời Ngô Tất Tố
Ngô Tất Tố sinh năm 1893 trong một gia đình nhà nho nghèo ở làng
Lộc Hà, tổng Hội Phụ, phủ Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, nay là xã Mai Lâm, huyện
Đông Anh, Hà Nội. Dưới thời Pháp thuộc nơi đây tồn tại nhiều hủ tục nặng
nề. Chính ở làng Lộc Hà, quê hương nhà văn người ta đã tranh giành nhau để
chiếm một phần cỗ, "một góc chiếu giữa đình". Gia đình Ngô Tất Tố là một
gia đình nông dân thiếu ruộng, quanh năm phải lĩnh ruộng làng để canh tác.
Nợ nần chồng chất năm này qua năm khác, có năm tết đến Ngô Tất Tố phải
bỏ nhà lên Hà Nội để tránh mặt chủ nợ. Thuở nhỏ, Ngô Tất Tố đã có dịp tìm
hiểu rất nhiều làng ở Từ Sơn, theo cha học ở các trường hàng tổng như Lang
Tài, Thuận Thành. Lớn lên ông từng đi dạy học ở Đông Trù, Gia Thượng. Sau
này tuy viết báo, viết văn ở Hà Nội nhưng ông thường xuyên trở về quê. Hoàn
cảnh nói trên đã giúp Ngô Tất Tố thấy rõ sự bóc lột đè nén của kẻ thù đối với
người nông dân, cũng như những hủ tục sau lũy tre làng.
Suốt cả mấy chục năm làm nghề viết sách, báo, nhà văn thường xuyên
phải đi vay nợ. Chúng ta đã rõ cuộc sống cơ cực của những người cầm bút
dưới chế độ thực dân phong kiến ngày trước như thế nào, nhất là đối với
những người có phẩm chất trong sạch, không chịu uốn cong ngòi bút của
mình để phục vụ các thế lực thống trị đen tối thì lại càng bị bạc đãi, đầy đọa.
Ngô Tất Tố thuộc nhóm nhà văn này, chính cuộc sống nghèo khổ ấy đã giúp
nhà văn dễ thông cảm với các tầng lớp quần chúng bị áp bức, cũng như giúp
nhà văn có nhiều điều kiện thuận lợi để trông thấy mặt trái của xã hội mà
những người sống no đủ không thể thấy được. Ông lại sinh trưởng ở nông
thôn, nên không xa lạ gì những thủ đoạn áp bức, bóc lột của giai cấp địa chủ
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn20
phong kiến. Có lẽ trong số các nhà văn Việt Nam trước cách mạng, Ngô Tất
Tố là người hiểu biết sâu sắc nhất về cuộc sống và con người ở nông thôn. Lại
là một nhà nho nên ông rất thông thạo cách tổ chức, phong tục, tập quán... ở
làng xóm.
Ngô Tất Tố là người thẳng thắn. Trong làng, ông ít khi tham gia hội
họp chè chén. Theo ông Ngô Thạch Đính (em ruột nhà văn) kể lại, có một
lần Ngô Tất Tố đã đánh một người em họ làm chánh hội ngay giữa đình vì
người này đã hạnh họe một người dân nghèo làm thịt lợn không nộp tiền
gia sinh. Một lần khác, Ngô Tât Tố đã mắng một tên lý trưởng vì hắn có
thái độ hống hách với dân làng trong một đám giỗ. Đặc biệt, Ngô Tất Tố
dám công nhiên chống lại những hủ tục thối nát. Theo lệ làng, những người
từ bốn mốt, bốn hai trở lên phải thịt một lợn sáu mươi cân, một cỗ xôi làm
lễ tế ở đình. Đến lượt mình Ngô Tất Tố lấy cớ gia đình nghèo, không chịu
làm, nhưng thực ra đây là một cách để ông phản đối hủ tục. Mấy năm sau
những người tiếp theo cũng không làm, thế là tục "gánh tế đám" của làng
ông phải bỏ. Khi lên lão năm mươi, Ngô Tất Tố không nhận ruộng làng
cũng như không chịu mời làng xôi gà theo tục lệ. Bọn chức dịch trong làng
rất ghét ông nhưng không làm gì được.
Song, Ngô Tất Tố lại là người cảm thông sâu sắc với người nông dân.
Gần đây, khi thực hiện đề tài này, trở lại Lộc Hà, chúng tôi lại được nghe ông
Ngô Hoành Trù - người con thứ sáu của nhà văn kể lại: có một lần nhà văn
của chúng ta đi cắt tóc trở về thấy người làng ăn trộm rau nhà mình, Ngô Tất
Tố không hề trách mắng mà chỉ đến gần nói: "Thế anh đang hái rau nhà ai
đấy, hình như anh hái nhầm rau nhà tôi rồi". Một lần khác, có người ăn trộm
cá, đêm hôm người nhà phát hiện, cái vó vẫn còn trong ao. Khi nghe thấy vợ
bảo các con rằng: "Hãy đem cái vó đó mà đốt đi", Ngô Tất Tố đã ngăn các
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn21
con lại và nói rằng: "Không nên làm như thế, họ nghèo đói mới phải đi ăn
trộm, cái vó đó cũng là tài sản của họ".
Qua những câu chuyện trên, có thể thấy rằng nhà văn của chúng ta là
người rất hiểu và cảm thông với những người nông dân lao động nghèo khổ.
Đồng cảm với người nông dân, Ngô Tất Tố đã thấy được tất cả những nỗi
nhọc nhằn, phiền phức của họ sau lũy tre làng. Mồ hôi của họ đổ trên đường
cày lầy lội, đổ cả ở chốn đình trung. Thói tục nơi góc điếm sân đình đã hành
hạ họ, đổ dồn tất cả nỗi thống khổ lên đầu họ. Những con người "thấp cổ bé
họng" phải chịu đựng những luật lệ, những hủ tục vô lý được ngụy trang sau
bức màn tôn giáo. Vì có lòng cảm thương sâu sắc như vậy, nên những trang
viết về người nông dân của ông bao giờ cũng chân thực và cảm động, có khả
năng lay động trái tim người đọc.
Ngô Tất Tố là người có lòng yêu nước thiết tha, ông đã từng chứng
kiến và chịu ảnh hưởng sâu sắc những phong trào ái quốc thời kỳ Đề Thám,
Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh... Lòng yêu nước của ông gắn liền với tình
yêu thương nhân dân, nhất là những người dân lao động nghèo khổ, cần cù,
và tốt bụng, rất gần gũi với cuộc sống của ông. Trong thời kỳ Mặt trận Dân
chủ, Ngô Tất Tố đã tiếp thu ảnh hưởng của Cách mạng, kiên quyết đứng trên
lập trường dân chủ, tố cáo áp bức bóc lột của bọn thực dân, phong kiến và tha
thiết đòi cải thiện đời sống cho nhân dân lao động.
Suốt cuộc đời làm văn, làm báo, nói chung, không khi nào ngòi bút
Ngô Tất Tố viết mà không vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc. Ta hiểu vì sao
sau này ông đã tận tụy phục vụ Cách mạng đến hơi thở cuối cùng.
Cuộc sống gần gũi với nông dân và hoàn cảnh xã hội đang có những
đổi thay to lớn về tư tưởng, về văn chương học thuật là điều kiện thuận lợi
giúp Ngô Tất Tố kế thừa được vốn ngôn ngữ dân gian phong phú và tiếp thu
được những tinh hoa của ngôn ngữ thời đại.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn22
* Ngô Tất Tố xuất thân cựu học
Ngô Tất Tố xuất thân trong một gia đình cựu học, ông nội nhà văn
từng lận đận "trường ốc" đến bảy khóa thi Hương mới đậu tú tài. Cha ông
cũng phải đi thi đến sáu lần, nhưng không thành, lại trở về quê cam phận thầy
đồ. Bản thân Ngô Tất Tố cũng phải hai lần "lều chõng" đi thi mới chỉ đỗ đến
đầu xứ. Thuộc thế hệ nhà nho cuối mùa trực tiếp sống "trong rừng Nho" từng
chứng kiến cảnh chợ chiều của nền Hán học và thực tế "lều chõng" của mình,
của người thân, ông hiểu rõ từng "chân tơ kẽ tóc" sự ruỗng nát của chế độ thi
cử phong kiến và sự lụi tàn của Hán học. Ông không bảo thủ mà ngược lại
còn rất sáng suốt nhận rõ sự lỗi thời của hủ nho. Khi có dịp tiếp xúc với học
thuyết của Nho giáo, ông quả quyết cần phải nhìn nhận lại, đánh giá lại Nho
giáo - một điều rất hiếm đối với một người xuất thân Nho học như ông. Là
người cùng một lớp với Nguyễn Trọng Thuật, Mai Đăng Đệ, Dật Công Phạm
Quế Lâm, Tản Đà (Nguyễn Khắc Hiếu)...Nhưng trên nhiều phương diện, Ngô
Tất Tố đã vượt xa các nhà nho cùng thời với mình. Ông sớm tiếp thu những
tư tưởng mới của thời đại. Tuy nhiều năm theo học nơi "cửa Khổng sân
Trình", nhưng Ngô Tất Tố không nhắm mắt phục cổ, tuân thủ giáo lý một
chiều. Trong những bài văn tiểu phẩm cũng như các công trình nghiên cứu:
Phê bình Nho giáo của Trần Trọng Kim (1938), Mặc Tử (1942), Kinh Dịch
(1944)... Ngô Tất Tố đã thẳng thắn phê phán những tư tưởng lạc hậu. Đặc
biệt, ở cuốn tiểu thuyết Lều chõng, nhà văn đã phơi bày thảm cảnh của
trường thi phong kiến khi Hán học đã suy tàn. Với sự hiểu biết sâu sắc, Ngô
Tất Tố đã nêu lên sự sụp đổ thảm hại về mặt tinh thần của những nho sĩ suốt
đời ôm mộng công danh mù quáng. Ngô Tất Tố không ngần ngại vạch trần
những xấu xa, thấp hèn của một bộ phận trí thức phong kiến tự xưng là khuôn
mẫu cho đạo đức phong hóa, là rường cột của nước nhà mà chẳng hề bàn đến
chuyện đại sự quốc gia, chỉ đam mê với những chuyện hành lạc và ham hố
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn23
công danh. Nếu như Nam Cao viết về con người trí thức tiểu tư sản một cách
chân thực với cái nhìn phê phán nghiêm khắc, thì Ngô Tất Tố cũng không
ngần ngại phân tích, mổ xẻ con người nho sĩ và mạnh dạn chỉ ra những mặt
hạn chế thấp kém của họ khi thời đại đã thay đổi.
Là một nhà văn xuất thân cựu học, lại được tắm mình trong một hoàn
cảnh xã hội đầy biến động như thế, nên văn chương của Ngô Tất Tố vừa chịu
ảnh hưởng từ truyền thống vừa mang đậm tính hiện đại, đặc biệt trên phương
diện ngôn ngữ nghệ thuật.
* Ngô Tất Tố là ngƣời có tƣ tƣởng dân chủ, tiến bộ, thích ứng trƣớc thời cuộc
Ngô Tất Tố có tư tưởng tiến bộ, thức thời. Khác hẳn với nhà nho
đương thời, ông có đi vào công việc khảo cứu nhưng không phải với tinh thần
phục cổ, mà nghiên cứu nó có tính chất phê phán. Ông thường nói với ông
Phùng Bảo Thạch, một người bạn làm báo: "Người ta cứ suy tôn Kinh dịch,
cho nó là thần thánh, thực ra chẳng có gì đâu, tôi dịch ra cho các bác xem".
Khi thấy Trần Trọng Kim nhất mực đề cao nho giáo, ông nghiêm khắc phê
bình cuốn Nho giáo của tác giả họ Trần, vạch ra rằng: Nếu như chỗ sai lầm
của sách ấy mà không bị đính chính, thì với những người đẻ sau vài chục năm
nữa, Nho giáo sẽ là Trần Trọng Kim giáo, chứ không phải là đạo giáo của
Khổng tử và tiên nho nữa.
Khi thời đại đã thay đổi, như một lẽ đương nhiên, nhà văn phải thích
ứng với thời đại mới. Đối với các nhà văn trẻ tuổi thì sự thích ứng của họ là
khá dễ dàng. Nhưng với một người xuất thân cựu học như Ngô Tất Tố thì quá
trình đó không thể diễn ra một sớm một chiều. Tuy nhiên, sau bao đau xót vất
vả, cuối cùng Ngô Tất Tố cũng đã hòa nhập với thời cuộc. Nói như Vũ Ngọc
Phan: "Ông vào số những nhà Hán học đã chịu ảnh hưởng văn học Âu Tây và
được người ta kể vào hạng nhà nho có óc phê bình, có trí xét đoán có tư tưởng
mới" (Nhà văn hiện đại). Vốn là một "hàn nho", sẵn mối đồng cảm với dân
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn24
nghèo, lại tận mắt chứng kiến sự thối nát, tàn tạ của chế độ khoa cử phong
kiến, Ngô Tất Tố đã vượt qua bức tường sừng sững ngăn cách ý thức hệ để
đến với người dân, đặc biệt là người dân thôn quê nghèo khổ bằng một tình
cảm yêu thương, trân trọng hiếm có. Tố chất của một nhà văn, nhà nho viết
báo đã tạo cho Ngô Tất Tố phong cách tiếp cận hiện thực ở những góc nhìn
khác nhau, từ đó có cách lý giải, đánh giá vấn đề theo quan điểm tiến bộ. Ở
ông có sự kết hợp Đông, Tây, kim, cổ, một phong cách hoà quyện nhuần
nhuyễn cái hiện đại phương Tây với cái truyền thống phương Đông. Ngô Tất
Tố lột tả hiện thực hiển hiện trước mắt người đọc với tất cả diện mạo, hình
hài của nó, sau đó truy xét đến tận ngọn nguồn, căn nguyên hiện thực, để rồi
bất ngờ, kín đáo bày tỏ thái độ của mình. Điều này tạo nên một Ngô Tất Tố
nhà văn - nhà nho - nhà báo không thể trộn lẫn với các nhà văn, nhà báo là
trí thức Tây học.
Có thể nói rằng, trong số những cây bút cựu học Ngô Tất Tố là một
trong những người có tư tưởng tiến bộ, vượt xa nhiều nhà nho đồng thời như:
Tản Đà, Phạm Quế Lâm, Nguyễn Trọng Thuật, Mai Đăng Đệ...Ông đã phát
huy những yếu tố tích cực của nho giáo, tiếp thu truyền thống chiến đấu,
mạnh khoẻ, lạc quan của nông dân, phấn đấu mỗi ngày vươn lên theo kịp thời
đại. Cũng chính tư tưởng tiến bộ, thức thời đã giúp Ngô Tất Tố sớm tìm thấy
điểm gặp gỡ giữa con đường đi của một nhà văn hiện thực với hành trình
Cách mạng của dân tộc.
Ngô Tất Tố là nhà dịch thuật tài năng, tâm huyết, đã để lại dấu ấn của
phong cách cá nhân, diễn tả được một cách thanh thoát những tác phẩm dịch
từ Văn học Trung Quốc và Văn học cổ Việt Nam. Chúng ta đều biết, nhà văn
mở đầu sự nghiệp văn học bằng việc dịch tác phẩm Cẩm hương đình, một
cuốn truyện của Trung Hoa, in tại Tản Đà thư cục năm 1932. Dịch tác phẩm
Cẩm hương đình như là một thử thách đầu tiên của ông trước ngưỡng cửa
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn25
văn chương. Bản dịch của Ngô Tất Tố đã phần nào tái hiện chân dung các tài
năng thi ca như Lý Bạch, Đỗ Phủ. Ông đã có cách viết riêng với những câu
văn trong sáng, dễ hiểu gần gũi với lời ăn tiếng nói của quần chúng nhân dân.
Những bản dịch khác như Hoàng Lê nhất thống chí, Đường thi, Thơ văn Lý
Trần...của Ngô Tất Tố có giá trị về văn học, lịch sử.
Ngoài ra, ông còn dịch nhiều tác phẩm đặc sắc của Trung Quốc sang
tiếng Việt mà được nhiều nhà nghiên cứu đánh giá là đạt đến độ "Tín, đạt,
nhã" như: Suối thép (Tiểu thuyết của nhà văn Xê-ra-phi-mô-vich về Cách
mạng Tháng Mười Nga qua bản dịch Trung văn), Trước lửa chiến đấu
(truyện vừa của nhà văn Lưu Bạch Vũ viết về cuộc kháng chiến chống Nhật),
Trời hửng (truyện ngắn của Vương Lực viết về cải cách nông thôn Trung
Quốc)...Qua công việc dịch thuật, ông có dịp tiếp xúc với các tác phẩm mang
phong cách hiện đại của thế giới; và như một lẽ đương nhiên, văn chương của
ông ít nhiều chịu ảnh hưởng từ họ, đặc biệt trên phương diện ngôn ngữ. Vì
thế, nhà nghiên cứu Phan Cự Đệ đã có nhận xét: "Trong một số truyện ngắn,
bút ký ta thấy bút pháp tả cảnh của Ngô Tất Tố đã tiếp thu được ảnh hưởng
khá nhiều từ Suối thép" [63; 102].
Ngô Tất Tố có vốn Nho học uyên thâm, có năng lực dịch thuật và
khả năng nghiên cứu, phân tích, bình luận về văn học. Sự cộng hưởng của
nhiều yếu tố đã kết tinh thành sự nghiệp Ngô Tất Tố trên nhiều bình diện:
nhà khảo cứu uyên thâm về lịch sử, văn hóa, triết học; nhà tiểu thuyết hiện
thực tiêu biểu nhất của thế kỷ XX; nhà báo năng động, nhạy bén luôn thẳng
thắn vạch mặt chỉ trán những tên "tai to mặt lớn" trong xã hội. Nói đến sự
nghiệp Ngô Tất Tố là nói đến những sáng tạo tinh thần có giá trị bền vững
với thời gian và trở thành di sản văn hoá dân tộc. Nhà văn hoá không phải
là con số cộng của những đóng góp trung bình thuộc nhiều hoạt động tinh
thần mà phải có những tác phẩm bộc lộ nhiều khía cạnh của tài năng, đề
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn26
cập đến những giá trị của dân tộc, ngợi ca những phẩm chất của nhân dân,
có giá trị vĩnh hằng. Ngô Tất Tố có những phẩm chất rõ rệt của một nhà
văn hoá phương Đông, đúng như nhà nghiên cứu Phong Lê đã nhận xét:
"Xứng đáng ở nhiều tư cách nhưng với Ngô Tất Tố tôi muốn trở lại, nhấn
mạnh lại tư cách nhà văn hóa như một tư thế bao trùm, và là điểm tựa cho
mọi lĩnh vực sáng tạo ngôn từ và bồi đắp cho mọi tư duy hình tượng luôn
luôn đạt độ cao sâu và các giá trị bền vững" [63; 175].
* Ngô Tất Tố có cuộc sống gần gũi nông thôn
Làng Lộc Hà, xã Mai Lâm huyện Đông Anh, Hà Nội quê hương Ngô
Tất Tố xưa kia làng có tên là Kẻ Cói, thuộc xứ Đông Ngàn. Đông Ngàn là
vùng đất văn hiến của tỉnh Bắc Ninh cũ, có kinh đô huyền thoại Cổ Loa, có
làng cổ tích Đình Bảng quê hương của tám vị vua đời Lý. Nơi đây, có cuộc
sống văn hóa tinh thần phong phú, là cội nguồn của những làn điệu dân ca, là
"kho" ngôn ngữ dân gian sinh động. Do được phù sa các con sông Hồng, sông
Đuống và sông Ngũ Huyện Khê bồi đắp bao đời nên nơi đây đất đai trù phú,
người xưa vẫn gọi là "thượng đẳng điền", "bờ xôi ruộng mật". Nhưng dưới
chế độ thực dân phong kiến thối nát, cuộc sống của những nông dân vẫn lam
lũ đói khát. Nạn đói, nạn sưu thuế đã trở thành tai họa khủng khiếp đối với
người dân.
Ngô Tất Tố sinh ra, lớn lên ở vùng quê nghèo. Ngay khi còn rất nhỏ,
ông từng phải sống chung với cái nghèo, cái đói của một gia đình triền miên
phải lĩnh thêm ruộng làng để cày cấy, nên ông đã sớm có ý thức tự nguyện
gắn bó cuộc đời mình với cuộc sống của những người nông dân cùng khổ. Về
mức độ am hiểu và gắn bó sâu sắc với nông thôn Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám của Ngô Tất Tố, Kim Lân đã từng nhận xét: "Tôi và anh Nam Cao
chẳng qua là những anh tiểu tư sản có sống ít nhiều ở làng quê mà viết về
nông thôn, chứ bác Tố thì là người gắn bó máu thịt với ruộng đất, ao muống,
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn27
bờ tre... hơn chúng tôi nhiều" [63; 548]. Từ vốn hiểu biết phong phú về nông
thôn, Ngô Tất Tố đã đưa lời ăn tiếng nói của người nông dân vào trong tác
phẩm văn học một cách nghệ thuật.
Trên đây, chúng ta đã đề cập đến những yếu tố ảnh hưởng đến ngôn
ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố, từ cảnh xuất thân, gia đình, xã hội đến cá tính của
nhà văn. Những đặc điểm ngôn ngữ của ông có nguồn gốc sâu xa từ vốn tri
thức văn hóa phong phú, từ thái độ lao động nghiêm túc và một trái tim luôn
biết đồng cảm với người nông dân nghèo. Dành trọn cuộc đời cho sự nghiệp
văn học và báo chí, cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, từ người bạn đường
của giai cấp lao động, Ngô Tất Tố đã trở thành người chiến sĩ trên mặt trận tư
tưởng với khối lượng tác phẩm đồ sộ trên nhiều lĩnh vực, nhiều phương diện.
Sau bao thập kỷ, các tác phẩm của ông ngày càng được khẳng định một cách
vững vàng hơn, đưa ông lên vị trí hàng đầu của nền văn học Việt Nam giai
đoạn 1930 - 1945. Ngô Tất Tố cũng đã góp phần quan trọng vào quá trình
hiện đại hóa ngôn ngữ văn học nước nhà. Nhà văn đã tạo nên đặc điểm riêng,
"tiếng nói riêng" của mình trên những trang văn.
Những đặc điểm cơ bản trong ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố là nội
dung chúng tôi sẽ trình bày trong các chương tiếp theo của luận văn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn28
CHƢƠNG 2
NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NGÔ TẤT TỐ CÒN MANG
DẤU VẾT NGÔN NGỮ NHO GIA
2.1. Tổ chức sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật theo trình tự thời gian
Là nhà văn xuất thân Nho học, nên cách lựa chọn ngôn ngữ trần thuật
của Ngô Tất Tố ảnh hưởng từ văn chương truyền thống. Theo mạch ngôn ngữ
trần thuật, các sự kiện được hiện lên theo trình tự thời gian. Đọc Tắt đèn, Lều
chõng, Trong rừng nho, người đọc như được chứng kiến những sự việc tuần
tự diễn ra trước mắt. Sự việc diễn ra trước được kể trước, sự việc diễn ra sau
được kể sau, không chồng chéo, đan xen, không phá vỡ lôgic tuyến tính của
dòng sự kiện trong tác phẩm. Đây là lối tổ chức dòng sự kiện trong ngôn ngữ
trần thuật thường thấy trong các tác phẩm văn chương trung đại.
Tắt đèn dài hơn một trăm trang sách nhưng các sự kiện chính đã dồn
lại trong khoảng thời gian bảy ngày, trong bảy ngày đó xảy ra không biết bao
nhiêu cơ sự đối với gia đình chị Dậu. Nhưng nhờ các sự kiện đã được sắp xếp
theo trật tự thời gian tuyến tính trong mạch trần thuật nên người đọc dễ dàng
theo dõi cốt truyện, và hình dung một cách rõ nét các tình tiết trong tác phẩm.
Ngày thứ nhất:
Sáng: bắt đầu là không khí làng quê từ lúc gà gáy khi mọi người chuẩn
bị cho công việc đồng áng, cổng làng không mở, lũ tuần phu lỗ nhố ngồi trên.
Ở nhà chị Dậu, anh Dậu đi vay tiền đóng sưu trở về tay không, bọn cai lệ đến
trói, đánh và bắt anh đi.
Trƣa: Chị Dậu đến nhà Nghị Quế để dạm bán cái Tý vào lúc giữa trưa
"đồng hồ sổ ra mười một tiếng".
Chiều: Khi "mặt trời đã nghiêng sang phía sau đình" chị Dậu phải
ra đình đóng triện rồi trở về nhà chuẩn bị mang con đi bán khi "mặt trời đã
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn29
xế". Lúc "nắng quái in ánh vàng trên dãy ngọn tre" chị Dậu đến nhà Nghị
Quế. Bán con xong, chị trở về, "mặt trời đã lặn xuống tận mặt đất".
Tối: Chị về đến làng Đông Xá "trời nhá nhem tối". Chị ra đình nộp
thuế khi "vầng trăng đã vượt khỏi ngọn tre", về đến nhà thì "vầng trăng thăm
thẳm từ trên đầu chiếu xuống".
Đêm: thằng Dần quấy khóc đòi đi với chị Tý cũng là lúc "vầng trăng
lui xuống phía sau luỹ tre".
Ngày thứ hai: Bắt đầu bằng tiếng trống tan canh, anh Dậu vừa tỉnh sau
một đêm bị hành hạ, chưa kịp ăn uống gì thì bọn tay chân lý trưởng "sầm sập
tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng" đến bắt anh. Chị Dậu đã
chống trả quyết liệt để bảo vệ chồng, hậu quả là hai người bị điệu ra đình hầu
kiện suốt một ngày trời.
Ngày thứ ba:
Sáng: Chị Dậu bị bắt lên phủ hầu quan, khi "mặt trời đã lên được một
con sào". Ngay sau đó, trời nổi cơn mưa giông.
Trƣa: chị Dậu đến nhà quan thì đã tan buổi hầu sáng.
Chiều: khi "mặt trời đã xế" quan phủ mới xử đến chị Dậu bằng cách
"giam cổ con này xuống trại".
Tối: Tri phủ Tư Ân tiễn vợ "đi tiếp quan trên" rồi cho gọi Chị Dậu "lên
hầu quan". Chị Dậu suýt bị quan phủ ức hiếp, đã "du được bên địch ngã kềnh
xuống đất", ném nắm giấy bạc vào mặt quan phủ, trước vẻ "giương tròn đôi
mắt" của tên quan đê tiện.
Ngày thứ tư: Chị Dậu gặp mụ Cửu, nhờ tài mai mối của mụ chị Dậu
đồng ý đi ở vú, hai người thuê xe trở về làng, gửi con hàng xóm, chị bắt đầu
đi ở vú.
Sau ba ngày phụ bếp nhà quan cụ, chị Dậu được chính thức ra tỉnh ở vú
cho quan cụ. Đó là dòng sự kiện diễn ra trong bảy ngày liên tiếp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn30
Tổ chức sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật theo trình tự thời gian là thủ
pháp đặc trưng của văn học truyền thống như: Trùng quang tâm sử, Hoàng
Lê nhất thống chí...Các tác phẩm của Ngô Tất Tố đã vận dụng thủ pháp này,
nhờ đó người đọc dễ hình dung những biến cố trong tác phẩm. Tuy nhiên, nếu
không phải là một cây bút già dặn thì tác phẩm dễ trở nên đơn điệu. Là một
nhà nho từng theo đuổi nghiệp bút nghiên, Ngô Tất Tố không tránh khỏi sự
thẩm thấu của văn chương nho gia đến thành nếp. Vì thế, trong hầu hết các
tác phẩm, nhà văn đều sử dụng lối kể theo trình tự thời gian, ngôn ngữ trần
thuật xuôi theo dòng sự kiện. Nhà báo Phú Hương đã từng có một nhận xét
xác đáng: "Ông Tố là một nhà Nho học mới đi qua địa hạt tiểu thuyết lần đầu.
Vì thế ông chưa thoát khỏi di tích Hán học. Chuyện ông kể theo lối Á Đông
hơn là theo lối Tây Âu" [63; 207]. Điều đáng nói ở đây là, trong dấu vết này
của ngôn ngữ nho gia, người ta lại thấy được sự già dặn của ngòi bút Ngô Tất
Tố. Trong hơn một trăm trang của tác phẩm Tắt đèn, sự việc diễn biến dồn
dập, căng thẳng, nhưng không chi tiết nào thừa. Tất cả được kết nối chặt chẽ
để làm nổi bật chủ đề của tác phẩm.
Ngoài tác phẩm Tắt đèn, trong Lều chõng cũng có nhiều đoạn nhà văn
tổ chức sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật theo trình tự thời gian. Ta hãy theo
dõi đoạn miêu tả kỳ thi đệ nhất của hai nhân vật Vân Hạc, Khắc Mẫn:
"Khoảng đầu canh ba, tiếng ồn ào bắt đầu nổi ở nẻo xa. Rồi nó dần
dần gần lại. Rồi nó dần dần rõ thêm. Rồi nó dần dần đưa đến những đám đèn
đuốc lập lòe như đám ma chơi (...)
Sang đầu canh tư, các cây đình liệu đều cháy hết già một nửa (...)
Mặt trời mọc. Các cây đình liệu cũng vừa cháy hết. Vũ trụ đã khôi
phục cảnh tượng xinh đẹp và mông mênh của ban ngày. Mấy nghìn học trò
của vi giáp đã được vào trường gần hết (...)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn31
Mặt trời lên khỏi đầu bức phên nứa ở phía đông trường, chàng vừa
viết xong hai câu phá thừa bài Truyện (...)
Gần trưa, chàng đã viết xong một bài Luận ngữ, một bài kinh Thi và
gần hết một bài kinh Dịch (...)
Mặt trời tà tà, Khắc Mẫn viết xong bài Mạnh Tử (...)
Mặt trời lui xuống đầu bức phên nứa phía tây. Khắc Mẫn mới giáp đến
đoạn trung cổ của bài kinh (...)
Trời lại tối đen như mực mấy cây đình liệu lại bị đốt cháy đùng đùng.
Cảnh tượng đêm qua lại diễn lại một lần nữa" [1;102,103].
Trong mạch trần thuật trên, Ngô Tất Tố đã tổ chức các sự kiện theo
từng thời điểm trong một ngày tuần tự từ sáng, trưa, chiều, tối, giúp cho
người đọc hình dung một cách dễ dàng, cụ thể diễn biến trong trường thi.
Nhân vật Vân Hạc sau khi đỗ thủ khoa đã được tham gia nghi lễ trong
Thí viện của Triều đình:
"Cuộc hành lễ bắt đầu.
Đấy mới là lễ bái vọng quan Chánh Chủ khảo xúng xính vào trước.
Qua năm lần hương bái, ngài đi lùi ra phía bên hữu.
Đến quan phó Chủ khảo. Cũng đủ hương bái năm lần, rồi ngài cũng lui
xuống và đứng sang phía bên tả.
Rồi đến các ông Ngự sử, Đề điệu, Phân khảo, Giám khảo, Phúc khảo,
Sơ khảo, ai lớn vào trước ai nhỏ vào sau, mỗi ông cũng phải hương năm lần
và bái năm lần.. Hết bộ quan trường, đến lượt quan Tổng đốc sở tại và văn
thân các tỉnh.
Cũng như hai ông Chánh phó chủ khảo, các ông sau này lễ xong
cũng phải đứng ra hai bên. Ông nào ông ấy hai tay chắp ngực, nét mặt
nghiêm trang...
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn32
Bấy giờ mới đến các ông Cử mới.
Đây là lễ tạ ơn nhà vua lấy đỗ. Cố nhiên mỗi người cũng phải năm lễ.
Hết hai trăm rưởi cái lên gối, xuống ngồi, các ông tân khoa cũng đứng
giàn ra hai dãy.
Bây giờ đến lễ tạ ân mũ áo. Hai nhăm các ông tân khoa lại sì sụp một
trăm hai nhăm cái.
Lần này đến lễ tạ ơn cho yến. Mỗi vị tân khoa lại phải phủ phục thêm
năm lượt nữa." [1; 319].
Các sự kiện trong cuộc hành lễ được trần thuật lại tuần tự. Mấy chục
con người đứng trong Thí viện. Người nào làm tròn "bổn phận" của mình
thì đứng sang hai bên. Sự khéo léo của tác giả là không dùng những từ ngữ
chỉ thời gian khi miêu tả nhưng người đọc vẫn hình dung được trình tự
cuộc hành lễ. Đoạn văn trên càng chứng tỏ "quán tính" nho gia vẫn chi
phối ngòi bút Ngô Tất Tố trong việc tổ chức các sự kiện trong ngôn ngữ
trần thuật.
Nếu ta so sánh cách thức tổ chức sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật của
Ngô Tất Tố với Nam Cao thì thấy rõ điểm khác biệt. Nam Cao thường tổ chức
sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật theo mạch tư tưởng, hoặc tâm lý. Chẳng hạn
như tác phẩm Chí Phèo, mở đầu là cảnh Chí Phèo vừa đi vừa chửi, sau đó mới
kể Chí Phèo được sinh ra như thế nào, tuổi thơ của Chí ra sao, Chí Phèo bị
lưu manh hoá, tác oai tác quái làng Vũ Đại. Chí gặp Thị Nở và sống với thị
những ngày thực sự hạnh phúc, Chí thức tỉnh, khát khao trở lại làm người
lương thiện, nhưng xã hội đã không cho. Trong bế tắc, Chí Phèo đã giết Bá
Kiến và tự kết thúc cuộc đời mình. Nam Cao tổ chức sự kiện trong mạch trần
thuật không theo trình tự thời gian tuyến tính, mà thường tái hiện số phận
nhân vật từ hiện tại đến quá khứ, rồi trở về hiện tại để làm rõ, khắc sâu số
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn33
phận nhân vật. Cùng với Chí Phèo, nhiều tác phẩm khác của Nam Cao như:
Trăng sáng, Sống mòn, Đời thừa,...đều có cách tổ chức sự kiện trong ngôn
ngữ trần thuật như vậy.
Vậy, điều gì đã chi phối cách tổ chức sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật
Ngô Tất Tố? Theo chúng tôi, "quán tính" nho gia và quan niệm sáng tác đã
chi phối ngôn ngữ trần thuật của Ngô Tất Tố. Có lần, ông đã từng tâm sự
với bạn đồng nghiệp là nhà văn Vũ Bằng: "Có nhiều bài viết của bác viết
khó hiểu quá, vì bác viết y như là độc giả đã hiểu hết các tình tiết câu
chuyện rồi. Như thế là lầm. Có thể Tây nó viết như thế nhưng Việt Nam
mình viết theo cách đó thì không ai hiểu, vì bác không ở tỉnh và ở quê nên
không biết: trình độ độc giả của mình còn kém, viết như bác chỉ để một vài
anh trí thức đọc thôi, còn đa số sẽ không hiểu mô tê gì cả" [63; 291].
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát cả ba tiểu thuyết: Tắt đèn, Lều
chõng, Trong rừng nho thì kết quả thu được: Các sự kiện trong cả ba tác
phẩm đều được nhà văn tường thuật theo trình tự thời gian diễn tiến của
cuộc đời nhân vật. Các sự kiện diễn ra xung quanh ba nhân vật: Chị Dậu
(Tắt đèn), Vân Hạc (Lều chõng), Hồ Xuân Hương (Trong rừng nho) đều
được sắp xếp theo trình tự thời gian.
Trong trào lưu chung của thời đại mình, Ngô Tất Tố là một trong số
ít những nhà văn xuất thân nơi "cửa Khổng sân Trình" đã nhanh chóng
thích ứng với thời cuộc. Nhờ những nỗ lực không biết mệt mỏi, ông đã đạt
được những thành tựu nhất định trên phương diện ngôn ngữ nghệ thuật.
Song, dấu vết ngôn ngữ văn chương nho gia vẫn còn trong ngôn ngữ trần
thuật của nhà văn. Điều đáng lưu ý là Ngô Tất Tố đã vận dụng phương thức
trần thuật theo thời gian một cách hiệu quả, tạo nên sự mạch lạc, lớp lang
trong dòng sự kiện của các tác phẩm.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn34
2.2. Sử dụng từ ngữ chỉ thiên nhiên làm thƣớc đo thời gian
Một nét riêng rất dễ nhận thấy ở Ngô Tất Tố là ông thường sử dụng từ
chỉ thiên nhiên làm thước đo thời gian một cách ước lệ như: mặt trời, mặt
trăng, ánh nắng, tiếng gà gáy...Khảo sát các tác phẩm chúng tôi thu được:
2.1- Khảo sát tần suất xuất hiện từ chỉ thiên nhiên
làm thước đo thời gian
Qua bảng khảo sát trên có thể nhận thấy, Ngô Tất Tố có thói quen sử
dụng từ chỉ thiên nhiên làm thước đo thời gian. Trong phạm vi khảo sát thì từ
"Mặt trời" được sử dụng với mức độ nhiều nhất, năm mươi lượt trên cả ba tác
phẩm: Tắt đèn, Lều chõng, Trong rừng nho. Điều đặc biệt là cả năm mươi
lượt xuất hiện thì đều là yếu tố thông báo thời gian. Mỗi lần xuất hiện "Mặt
trời" lại ở những vị trí khác nhau nhằm để chỉ diễn biến thời gian trong một
ngày. Trong đó, chúng tôi nhận thấy, cụm từ "Mặt trời tà tà" xuất hiện đến
tám lượt (chiếm 16%). Từ "Mặt trời" đã trở thành một ước lệ nghệ thuật chỉ
một thứ đồng hồ thiên tạo trong ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố.
Trong tác phẩm Lều chõng, chỉ trong hai trang sách mà từ "Mặt trời"
xuất hiện ba lần, nhằm để thông báo thời gian đang dịch chuyển trong ngày:
Sáng: Mặt trời ở mái nhà thập đạo nhòm xuống, ánh nắng xuyên qua
lỗ cót, khoang khủa in vào mặt chiếu(...)
Chiều: Mặt trời tà tà, hai nhăm ông cử đã đến đủ mặt. Trong đó có
đến bảy ông đều là học trò cụ Bảng Tiên Kiều(...)
Tác phẩm
Từ chỉ thiên nhiên (số lượt xuất hiện)
Mặt trời Mặt trăng Ánh nắng Tiếng gà gáy
Tắt đèn 11 5 10 7
Lều chõng 30 6 18 4
Trong rừng nho 9 2 5 2
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn35
Chiều tối: Mặt trời sắp lặn, cả bọn mới về đến nhà" [1; 326].
Sử dụng từ ngữ chỉ thiên nhiên làm thước đo thời gian là thi pháp có
tính ước lệ của văn học trung đại. Ta có thể bắt gặp những trường hợp tương
tự trong Truyện Kiều:
"Tà tà bóng ngả về tây" (câu 51)
"Mặt trời gác núi chiêng đà thu không (câu 172)
Gương nga chênh chếch dòm song" (câu 173) [30; 14-23].
Nhà nghiên cứu Trần Đình Sử đã khẳng định: "Ngôn ngữ văn chương
trung đại đầy những hình ảnh, biểu trưng cố định như tùng, cúc, trúc, mai,
ngọc, rồng, mây" [89; 174]. Việc sử dụng từ ngữ chỉ thiên nhiên làm thước đo
thời gian mang tính ước lệ khiến cho tác phẩm của Ngô Tất Tố thoáng chút
dư âm của văn chương nho gia.
2.3. Cấu trúc ngôn ngữ nhịp nhàng, đăng đối theo lối văn biền ngẫu
Biền ngẫu là chỉ hình thức của một loại văn chương cổ xưa ở phương
Đông, trong đó lấy đối làm nguyên tắc cơ bản, tạo cho lời văn sự nhịp nhàng cân
đối [47;17].
* Đặc điểm văn biền ngẫu:
- Đối ý: phải tìm được hai ý có liên quan với nhau nhưng lại đối nhau để
đặt thành hai vế trong câu, hai ý này có thể trái ngược hoặc tương ứng nhau.
- Đối thanh: nghịch đối (trắc đối với bằng).
- Đối từ: đối theo nghĩa (cũng có nghịch đối và thuận đối) hoặc theo từ loại:
thực từ đối với thực từ, hư từ đối với hư từ.
Việc sử dụng những câu văn biền ngẫu (hoặc mang dáng dấp của văn biền
ngẫu) trong các tác phẩm cũng là một trong những đặc điểm của ngôn ngữ nghệ
thuật Ngô Tất Tố. Câu văn biền ngẫu trong văn chương trung đại có sự đối xứng
ngay trong một câu, Ví dụ: tác phẩm Phú sông Bạch Đằng:
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn36
Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu
Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu.
Phân tích ta sẽ thấy: Đối ý: "Nước trời" đối "phong cảnh"; "một sắc" đối
"ba thu"; "Bờ lau san sát" đối "bến lách đìu hiu", Đối thanh: "Nước" (B) đối
"phong" (T); "trời" (B) đối "cảnh" (T); "một" (T) đối "ba" (B); "sắc" (T) đối "thu"
(B); "bờ" (B) đối "bến" (T); "lau" (B) đối "lách" (T); "sát" (T) đối "hiu" (B) tạo
thành hai vế đăng đối của câu văn.
Văn biền ngẫu của Ngô Tất Tố lại chủ yếu là đối giữa hai câu. Tiểu
thuyết Lều chõng có những đoạn Ngô Tất Tố sử dụng mấy cặp câu có dáng
dấp văn biền ngẫu:
"Rồi đến ông cầm trống khẩu.
Rồi đến võng của quan nghè.
Đi kèm ở hai bên võng, hai người rước đôi lọng xanh chóp bạc,
hững hờ dương ở cạnh mũi võng. Và thêm vào đó, bên này một người vác
chiếc quạt lông, bên kia một ông lễ mễ cắp cái tráp sơn đen và xách một
chiếc ống điếu xe trúc.
Sau võng, phấp phới năm lá cờ vuông, đủ cả năm sắc xanh, đỏ,
vàng, trắng và tím. Đứng đúng như năm cái chấm ở mặt "ngũ" của con
thò lò, năm ông vác cờ đều đi giầy Tàu, mặc áo nhiễu điều, đội mũ đuôi
én, và đều khuỳnh tròn hai tay để giữu lấy cây cán cờ cắm trên chiếc cối
gỗ treo ở trước bụng.
Rồi đến ông cầm kiểnh đồng.
Rồi đến ông võng của bà Nghè.
Bằng tấm áo lụa màu hồng điều và vòng khăn nhiễu màu cánh chả
vấn kiểu vành dây, hai người con gái rón rén theo hầu cạnh võng để các
cây quạt lá vả và bưng cái qủa sơn son.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn37
Cũng như võng của quan Nghè, võng của bà Nghè cũng được hộ vệ
bằng đôi lọng xanh, chỉ kém có cái chóp bạc.
Rồi đến võng của cố ông.
Rồi đến võng của cố bà" [1; 23].
Đoạn văn trên được cấu tạo bởi một loạt câu văn có tính biền ngẫu. Tác
giả đã vận dụng nó để tả cảnh đám rước, một đám rước rất đông, cồng kềnh
nghi lễ đang di chuyển. Với kiến thức uyên thâm của một nhà nho đã từng
"lều chõng", lăn lộn trường thi, và từng đỗ đầu xứ, Ngô Tất Tố đã hoàn toàn
thuyết phục người đọc khi tả về những nghi thức của một đám rước ông
Nghè. Cách miêu tả tỉ mỉ đến từng chi tiết khiến cho đoạn văn trở nên giàu
thông tin, đối tượng được miêu tả vì thế cũng trở nên rõ nét hơn. Nếu như
Nguyên Hồng thường tái hiện rất kĩ ngoại hình, hành động, suy nghĩ, tâm
trạng nhân vật, thì Ngô Tất Tố có sở trường miêu tả tỉ mỉ quang cảnh trường
thi và những đám rước. Có lẽ không một nhà văn nào có thể vượt được Ngô
Tất Tố về am hiểu tục lệ đình đám ở làng quê lúc bấy giờ. Nói như nhà
nghiên cứu G. Bu Đa Ren: "Ngô Tất Tố trở thành nhà khảo cổ đối với những
tục lệ cũ mà ông khinh ghét. Tác phẩm của ông ngày nay là một nơi tàng trữ
tuyệt vời, một bảo tàng mỹ lệ về những phong tục truyền thống đó" [63; 175].
Trong Tắt đèn ta cũng gặp khá nhiều những câu văn có tính biền ngẫu:
"Mõ cá trên cột đình lại há miệng nhận những cây dùi giận dữ.
Trống cái dưới xà đình lại lì mặt chịu những cái nện phũ phàng" [11; 9].
Đây là một trong những cặp câu có tính biền ngẫu tiêu biểu trong các
sáng tác của Ngô Tất Tố còn tuân thủ khá chặt chẽ nguyên tắc đối. Ở đây ta
tìm thấy đối thanh (Bằng - Trắc): trên - dưới; cột - xà; há - lì; cây - cái; dùi -
nện; dữ - phàng. Đối ý: mõ - trống; trên - dưới; cột - xà; há - lì; miệng - mặt;
nhận - chịu; giận dữ - phũ phàng. Việc tạo ra những cặp đối như vậy khiến
cho câu văn thêm cân đối nhịp nhàng, đối tượng được miêu tả nhờ tính chất
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn38
đối trở nên hòa nhịp với nhau làm nên bản nhạc buồn về không khí ngày thúc
thuế ở thôn quê.
Đoạn văn tả nhà chị Dậu sau đây cũng là một ví dụ tiêu biểu:
"Dưới từng mái chái thấp hẹp,/ những luồng ánh sáng xanh tía,/
thông thống kéo thẳng từ nóc đến nền,/ cố hun cho khô những chỗ đêm
qua mưa dột.
Cạnh bó củi giong ẩm ướt,/ đoàn vung sứt miệng hềnh hệch nằm ngửa
trong những cái rế tre,/ như muốn cười với lũ niêu đất thư nhàn,/ lông lốc lăn
nghiêng lăn ngửa.
Trên bãi tro trấu tanh bành, nguội lạnh,/ mấy hòn gạch vỡ chầu đầu vào
nhau,/ nghiêng mình nằm theo thế chân vạc,/ đương chờ đến lúc đội nồi " [11; 15].
Dấu vết của tính biền ngẫu trong những câu văn trên thể hiện ở các yếu tố:
- Đối xứng về số tiếng trong các vế mở đầu của mỗi câu, mỗi vế có sáu tiếng:
Dưới từng mái chái thấp hẹp...
Cạnh bó củi giong ẩm ướt...
Trên bãi tro trấu tanh bành...
- Đối xứng về nhịp giữa các câu, mỗi câu cơ bản có bốn nhịp như đã mô tả
trong ví dụ.
- Đối xứng về ý giữa các câu:
Câu 1: mái chái thấp hẹp, ánh sáng xanh tía.
Câu 2: củi giong ẩm ướt, đoàn vung sứt miệng
Câu 3: tro trấu tanh bành, mấy hòn gạch vỡ
Những câu văn có tính biền ngẫu trên tô đậm thêm sự nghèo khó của
gia chủ, chắc đã khá lâu rồi chủ nhân của túp lều đó đói kém, nên "đoàn vung
sứt miệng nằm hềnh hệch", còn "niêu đất thư nhàn", "tro trấu tanh bành,
nguội lạnh". Sự nghèo khó của gia đình chị Dậu hiện lên thật thê thảm.
Dường như, tất cả những vật dụng trong căn lều "chứa tro" đó không còn gì là
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố
Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố

More Related Content

What's hot

Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Cái tôi trữ tình trong thơ nữ trẻ sau 1986 qua các tác giả: Vi Thùy Linh, Ly ...
Cái tôi trữ tình trong thơ nữ trẻ sau 1986 qua các tác giả: Vi Thùy Linh, Ly ...Cái tôi trữ tình trong thơ nữ trẻ sau 1986 qua các tác giả: Vi Thùy Linh, Ly ...
Cái tôi trữ tình trong thơ nữ trẻ sau 1986 qua các tác giả: Vi Thùy Linh, Ly ...nataliej4
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC VIỆT NAM TRUYỆN NGẮN NỮ VIỆT NAM TỪ 1986 ĐẾN NAY_1024...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC VIỆT NAM TRUYỆN NGẮN NỮ VIỆT NAM TỪ 1986 ĐẾN NAY_1024...LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC VIỆT NAM TRUYỆN NGẮN NỮ VIỆT NAM TỪ 1986 ĐẾN NAY_1024...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC VIỆT NAM TRUYỆN NGẮN NỮ VIỆT NAM TỪ 1986 ĐẾN NAY_1024...PinkHandmade
 
Luận án: Đặc điểm của loại truyện thơ Nôm tự thuật, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận án: Đặc điểm của loại truyện thơ Nôm tự thuật, HAY - Gửi miễn phí qua za...Luận án: Đặc điểm của loại truyện thơ Nôm tự thuật, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận án: Đặc điểm của loại truyện thơ Nôm tự thuật, HAY - Gửi miễn phí qua za...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXI
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXILuận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXI
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXI
 
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...
 
Luận văn: Truyện Nôm trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Truyện Nôm trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đLuận văn: Truyện Nôm trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Truyện Nôm trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
 
Luận văn: Dấu ấn văn hóa trong truyện ngắn Quế Hương, HAY
Luận văn: Dấu ấn văn hóa trong truyện ngắn Quế Hương, HAYLuận văn: Dấu ấn văn hóa trong truyện ngắn Quế Hương, HAY
Luận văn: Dấu ấn văn hóa trong truyện ngắn Quế Hương, HAY
 
Luận văn: Đặc điểm truyện ngắn Lưu Trọng Lư, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm truyện ngắn Lưu Trọng Lư, HAY, 9đLuận văn: Đặc điểm truyện ngắn Lưu Trọng Lư, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm truyện ngắn Lưu Trọng Lư, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOTLuận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
 
Cái tôi trữ tình trong thơ nữ trẻ sau 1986 qua các tác giả: Vi Thùy Linh, Ly ...
Cái tôi trữ tình trong thơ nữ trẻ sau 1986 qua các tác giả: Vi Thùy Linh, Ly ...Cái tôi trữ tình trong thơ nữ trẻ sau 1986 qua các tác giả: Vi Thùy Linh, Ly ...
Cái tôi trữ tình trong thơ nữ trẻ sau 1986 qua các tác giả: Vi Thùy Linh, Ly ...
 
Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lê Minh Khuê sau 1975, 9đ
Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lê Minh Khuê sau 1975, 9đThế giới nhân vật trong truyện ngắn Lê Minh Khuê sau 1975, 9đ
Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lê Minh Khuê sau 1975, 9đ
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC VIỆT NAM TRUYỆN NGẮN NỮ VIỆT NAM TỪ 1986 ĐẾN NAY_1024...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC VIỆT NAM TRUYỆN NGẮN NỮ VIỆT NAM TỪ 1986 ĐẾN NAY_1024...LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC VIỆT NAM TRUYỆN NGẮN NỮ VIỆT NAM TỪ 1986 ĐẾN NAY_1024...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC VIỆT NAM TRUYỆN NGẮN NỮ VIỆT NAM TỪ 1986 ĐẾN NAY_1024...
 
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt Nam
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt NamLuận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt Nam
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt Nam
 
Luận án: Nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Việt Nam sau 1975
Luận án: Nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Việt Nam sau 1975Luận án: Nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Việt Nam sau 1975
Luận án: Nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Việt Nam sau 1975
 
Luận án: Đặc điểm của loại truyện thơ Nôm tự thuật, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận án: Đặc điểm của loại truyện thơ Nôm tự thuật, HAY - Gửi miễn phí qua za...Luận án: Đặc điểm của loại truyện thơ Nôm tự thuật, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận án: Đặc điểm của loại truyện thơ Nôm tự thuật, HAY - Gửi miễn phí qua za...
 
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAYĐặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
 
Cảm thức hiện sinh trong truyện ngắn Việt Nam (1986 - 2010), HOT
Cảm thức hiện sinh trong truyện ngắn Việt Nam (1986 - 2010), HOTCảm thức hiện sinh trong truyện ngắn Việt Nam (1986 - 2010), HOT
Cảm thức hiện sinh trong truyện ngắn Việt Nam (1986 - 2010), HOT
 
Đề tài viết về thiếu niên qua ba tác phẩm của Nguyễn Nhật Ánh
Đề tài viết về thiếu niên qua ba tác phẩm của Nguyễn Nhật ÁnhĐề tài viết về thiếu niên qua ba tác phẩm của Nguyễn Nhật Ánh
Đề tài viết về thiếu niên qua ba tác phẩm của Nguyễn Nhật Ánh
 
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAY
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAYLuận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAY
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAY
 
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam thập niên đầu thế kỷ XXI, HAY
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam thập niên đầu thế kỷ XXI, HAYLuận án: Tiểu thuyết Việt Nam thập niên đầu thế kỷ XXI, HAY
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam thập niên đầu thế kỷ XXI, HAY
 
Luận văn: Văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Đàn hương hình, HAY
Luận văn: Văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Đàn hương hình, HAYLuận văn: Văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Đàn hương hình, HAY
Luận văn: Văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Đàn hương hình, HAY
 
Cảm hứng về người anh hùng trong văn xuôi Nguyên Ngọ, HAY
Cảm hứng về người anh hùng trong văn xuôi Nguyên Ngọ, HAYCảm hứng về người anh hùng trong văn xuôi Nguyên Ngọ, HAY
Cảm hứng về người anh hùng trong văn xuôi Nguyên Ngọ, HAY
 
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
 

Similar to Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố

HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN TRONG VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI QUA TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN ...
HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN TRONG VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI QUA TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN ...HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN TRONG VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI QUA TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN ...
HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN TRONG VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI QUA TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tailieu.vncty.com the gioi-nhan_vat_trong_truyen_ngan_nguyen_cong_hoan_va_t...
Tailieu.vncty.com   the gioi-nhan_vat_trong_truyen_ngan_nguyen_cong_hoan_va_t...Tailieu.vncty.com   the gioi-nhan_vat_trong_truyen_ngan_nguyen_cong_hoan_va_t...
Tailieu.vncty.com the gioi-nhan_vat_trong_truyen_ngan_nguyen_cong_hoan_va_t...Trần Đức Anh
 
Tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật truyện hoa tiên của Nguyễn Huy Tự
Tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật truyện hoa tiên của Nguyễn Huy TựTìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật truyện hoa tiên của Nguyễn Huy Tự
Tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật truyện hoa tiên của Nguyễn Huy TựDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Th s33.008 giá trị và vị trí tập thơ việt bắc trong hành trình thơ tố hữu
Th s33.008 giá trị và vị trí tập thơ việt bắc trong hành trình thơ tố hữuTh s33.008 giá trị và vị trí tập thơ việt bắc trong hành trình thơ tố hữu
Th s33.008 giá trị và vị trí tập thơ việt bắc trong hành trình thơ tố hữuhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồngTh s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng TámThế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng TámDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Nghệ thuật châm biếm trong tiểu thuyết Một tỷ sáu của Trương Hiền L...
Luận văn: Nghệ thuật châm biếm trong tiểu thuyết Một tỷ sáu của Trương Hiền L...Luận văn: Nghệ thuật châm biếm trong tiểu thuyết Một tỷ sáu của Trương Hiền L...
Luận văn: Nghệ thuật châm biếm trong tiểu thuyết Một tỷ sáu của Trương Hiền L...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố (20)

HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN TRONG VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI QUA TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN ...
HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN TRONG VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI QUA TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN ...HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN TRONG VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI QUA TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN ...
HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN TRONG VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI QUA TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN ...
 
Đề tài: Ý nghĩa hiện đại hóa thơ đầu thế kỉ XX trong Hai giọt lệ
Đề tài: Ý nghĩa hiện đại hóa thơ đầu thế kỉ XX trong Hai giọt lệĐề tài: Ý nghĩa hiện đại hóa thơ đầu thế kỉ XX trong Hai giọt lệ
Đề tài: Ý nghĩa hiện đại hóa thơ đầu thế kỉ XX trong Hai giọt lệ
 
Tailieu.vncty.com the gioi-nhan_vat_trong_truyen_ngan_nguyen_cong_hoan_va_t...
Tailieu.vncty.com   the gioi-nhan_vat_trong_truyen_ngan_nguyen_cong_hoan_va_t...Tailieu.vncty.com   the gioi-nhan_vat_trong_truyen_ngan_nguyen_cong_hoan_va_t...
Tailieu.vncty.com the gioi-nhan_vat_trong_truyen_ngan_nguyen_cong_hoan_va_t...
 
Tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật truyện hoa tiên của Nguyễn Huy Tự
Tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật truyện hoa tiên của Nguyễn Huy TựTìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật truyện hoa tiên của Nguyễn Huy Tự
Tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật truyện hoa tiên của Nguyễn Huy Tự
 
Th s33.008 giá trị và vị trí tập thơ việt bắc trong hành trình thơ tố hữu
Th s33.008 giá trị và vị trí tập thơ việt bắc trong hành trình thơ tố hữuTh s33.008 giá trị và vị trí tập thơ việt bắc trong hành trình thơ tố hữu
Th s33.008 giá trị và vị trí tập thơ việt bắc trong hành trình thơ tố hữu
 
Luận án: Phát triển văn xuôi các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
Luận án: Phát triển văn xuôi các dân tộc thiểu số miền núi phía BắcLuận án: Phát triển văn xuôi các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
Luận án: Phát triển văn xuôi các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
 
Luận văn: Chất thơ trong Truyện đường rừng của Lan Khai, HAY
Luận văn: Chất thơ trong Truyện đường rừng của Lan Khai, HAYLuận văn: Chất thơ trong Truyện đường rừng của Lan Khai, HAY
Luận văn: Chất thơ trong Truyện đường rừng của Lan Khai, HAY
 
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồngTh s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
 
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng TámThế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
 
Th s33.020 di cảo nguyễn minh châu
Th s33.020 di cảo nguyễn minh châuTh s33.020 di cảo nguyễn minh châu
Th s33.020 di cảo nguyễn minh châu
 
Luận văn: Sự chuyển biến trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX, HAY
Luận văn: Sự chuyển biến trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX, HAYLuận văn: Sự chuyển biến trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX, HAY
Luận văn: Sự chuyển biến trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX, HAY
 
Đặc Điểm Văn Xuôi Nam Cao Sau 1945.doc
Đặc Điểm Văn Xuôi Nam Cao Sau 1945.docĐặc Điểm Văn Xuôi Nam Cao Sau 1945.doc
Đặc Điểm Văn Xuôi Nam Cao Sau 1945.doc
 
Luận văn: Cách nhìn về con người trong tiểu thuyết Người cùng quê
Luận văn: Cách nhìn về con người trong tiểu thuyết Người cùng quêLuận văn: Cách nhìn về con người trong tiểu thuyết Người cùng quê
Luận văn: Cách nhìn về con người trong tiểu thuyết Người cùng quê
 
Đề tài: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong...
Đề tài: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong...Đề tài: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong...
Đề tài: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong...
 
Luận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAY
Luận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAYLuận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAY
Luận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAY
 
Đặc Điểm Tiểu Thuyết Lịch Sử Nguyễn Triệu Luật.doc
Đặc Điểm Tiểu Thuyết Lịch Sử Nguyễn Triệu Luật.docĐặc Điểm Tiểu Thuyết Lịch Sử Nguyễn Triệu Luật.doc
Đặc Điểm Tiểu Thuyết Lịch Sử Nguyễn Triệu Luật.doc
 
Luận văn: Nghệ thuật châm biếm trong tiểu thuyết Một tỷ sáu của Trương Hiền L...
Luận văn: Nghệ thuật châm biếm trong tiểu thuyết Một tỷ sáu của Trương Hiền L...Luận văn: Nghệ thuật châm biếm trong tiểu thuyết Một tỷ sáu của Trương Hiền L...
Luận văn: Nghệ thuật châm biếm trong tiểu thuyết Một tỷ sáu của Trương Hiền L...
 
Luận văn: Nghệ thuật châm biếm trong tiểu thuyết Một tỷ sáu, HAY
Luận văn: Nghệ thuật châm biếm trong tiểu thuyết Một tỷ sáu, HAYLuận văn: Nghệ thuật châm biếm trong tiểu thuyết Một tỷ sáu, HAY
Luận văn: Nghệ thuật châm biếm trong tiểu thuyết Một tỷ sáu, HAY
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nhân Vật Lịch Sử Hoàng Hoa Thám Trong Các Sáng Tác Văn H...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nhân Vật Lịch Sử Hoàng Hoa Thám Trong Các Sáng Tác Văn H...Khoá Luận Tốt Nghiệp Nhân Vật Lịch Sử Hoàng Hoa Thám Trong Các Sáng Tác Văn H...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nhân Vật Lịch Sử Hoàng Hoa Thám Trong Các Sáng Tác Văn H...
 
Luận văn: Sự ảnh hưởng văn học nhà Nho và văn học Tây Âu, HAY
Luận văn:  Sự ảnh hưởng văn học nhà Nho và văn học Tây Âu, HAYLuận văn:  Sự ảnh hưởng văn học nhà Nho và văn học Tây Âu, HAY
Luận văn: Sự ảnh hưởng văn học nhà Nho và văn học Tây Âu, HAY
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Th s33.028 ngôn ngữ nghệ thuật ngô tất tố

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM .........  ........ BẾ HÙNG HẬU NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NGÔ TẤT TỐ LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN Thái Nguyên - 2010 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM .........  ........ BẾ HÙNG HẬU NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NGÔ TẤT TỐ LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 60 22 34 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Hồng My Thái Nguyên - 2010 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 0.1. Lý do chọn đề tài....................................................................................1 0.2. Lịch sử vấn đề .......................................................................................2 0.3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ...............................................................9 0.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................10 0.5. Mục đích nghiên cứu.............................................................................11 0.6. Đóng góp của luận văn..........................................................................11 0.7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................11 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG I: GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT, CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN CHI PHỐI ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NGÔ TẤT TỐ.............................................................................12 1.1. Giới thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật.......................................................12 1.1.1. Khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật..........................................................12 1.1.2. Những yếu tố cơ bản hình thành ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn.....12 1.1.2.1. Cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ...................................................12 1.1.2.2. Hoàn cảnh xã hội, thời đại, môi trường sống ...................................14 1.2. Các nhân tố cơ bản chi phối đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố.16 1.2.1. Bối cảnh chính trị, văn hóa, xã hội Việt Nam giai đoạn từ cuối thế kỷ XIX đến nửa đầu thế kỷ XX.........................................................................16 1.2.2. Hoàn cảnh sống và đặc điểm con người Ngô Tất Tố...........................19 CHƢƠNG 2: NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NGÔ TẤT TỐ CÕN MANG DẤU VẾT NGÔN NGỮ NHO GIA...........................................................28 2.1. Tổ chức sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật theo trình tự thời gian .........28 2.2. Sử dụng từ ngữ chỉ thiên nhiên làm thước đo thời gian .........................34 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 4. 2.3. Cấu trúc ngôn ngữ nhịp nhàng, đăng đối theo lối văn biền ngẫu............35 2.4. Sử dụng nhiều từ ngữ chuyên biệt của khoa cử, chủ yếu là từ Hán Việt.41 CHƢƠNG 3: NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NGÔ TẤT TỐ ĐẬM ĐÀ SẮC THÁI NGÔN NGỮ NÔNG THÔN BẮC BỘ VIỆT NAM ..............48 3.1. Vận dụng khéo léo phương ngữ Bắc Bộ ................................................48 3.2. Vận dụng thành ngữ quen thuộc với người nông dân.............................53 3.3. Dùng nhiều từ ngữ gắn với cuộc sống, sinh hoạt làng quê và công việc nhà nông ......................................................................................................62 CHƢƠNG 4: NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NGÔ TẤT TỐ GIÀU TÍNH THỜI SỰ, VÀ TÍNH CHIẾN ĐẤU...........................................................68 4.1. Sử dụng bảng từ vựng gắn với những vấn đề thời sự ............................68 4.2. Vận dụng linh hoạt các phương thức biểu đạt để phơi bày hiện thực .....73 4.2.1. Miêu tả chi tiết bức tranh đời sống .....................................................73 4.2.2. Kết hợp miêu tả, nghị luận, biểu cảm để châm biếm kín đáo sâu cay........78 4.3. Cấu trúc câu văn theo kiểu "vừa nâng vừa đập" ....................................84 4.4. Sử dụng câu hỏi tu từ như một vũ khí châm biếm lợi hại.......................87 KẾT LUẬN.................................................................................................89 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... ..94 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn1 PHẦN MỞ ĐẦU 0.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 0.1.1. Ngôn ngữ nghệ thuật có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống văn học. Nó là công cụ, là chất liệu cơ bản để nhà văn xây dựng nên tác phẩm, là "chìa khóa" để bạn đọc mở cánh cửa, bước vào thế giới nghệ thuật của nhà văn. Nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật là cơ sở để tìm hiểu, khám phá thế giới hình tượng và các lớp nội dung ý nghĩa của văn bản nghệ thuật; từ đó, khẳng định những thành tựu và đóng góp của nhà văn cho nền văn học dân tộc. 0.1.2. Ngô Tất Tố là cây bút xuất sắc của dòng văn học hiện thực phê phán và là một trong những tác gia có vị trí quan trọng trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Chỉ với ba thập kỷ cầm bút, ông đã để lại một một sự nghiệp văn học phong phú, độc đáo, bao gồm nhiều thể loại: tiểu thuyết, phóng sự, truyện ký lịch sử, khảo cứu, dịch thuật, tiểu phẩm báo chí...và ở thể loại nào cũng để lại dấu ấn đặc sắc riêng. Tác phẩm của Ngô Tất Tố không chỉ là tiếng nói đanh thép tố cáo chế độ thực dân phong kiến tàn bạo, mà còn thể hiện tấm lòng thương yêu đối với nhân dân lao động. Năm 1996, Nhà nước đã trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt I cho di sản văn học của Ngô Tất Tố. Trong gần một thế kỷ qua, kể từ tác phẩm đầu tiên là Cẩm hương đình ra đời (1923), sự nghiệp văn học Ngô Tất Tố đã thu hút được sự quan tâm, yêu mến của các nhà nghiên cứu, phê bình, giảng dạy văn học và đông đảo công chúng. Kết quả là đã có rất nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về ông. Song, hầu hết những công trình đó mới chỉ đề cập những vấn đề như: tư tưởng nghệ thuật, thế giới nghệ thuật, hay phong cách sáng tác...của nhà văn. Về ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố mới được quan tâm nghiên cứu trên một số phương diện, nhiều đặc điểm riêng biệt, độc đáo chưa được khảo sát, phân tích khái quát làm rõ. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn2 Vì những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài "Ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố" để mở rộng, khơi sâu thêm một vấn đề đã được giới nghiên cứu, phê bình văn học quan tâm và đã tạo những bước đi ban đầu. 0.2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ 0.2.1 Tình hình nghiên cứu chung về Ngô Tất Tố Hành trình sáng tác của Ngô Tất Tố từ khi bắt đầu sự nghiệp văn chương với việc dịch tác phẩm Cẩm hương đình (1923) đến tác phẩm cuối cùng là vở chèo Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác (1951) kéo dài gần ba mươi năm. Song, thành tựu của Ngô Tất Tố tập trung chủ yếu trong giai đoạn 1930 - 1945. Những tác phẩm tiêu biểu như Tắt đèn, Lều chõng, các phóng sự: Việc làng, Tập án cái đình đều được viết ra trong khoảng thời gian từ năm 1936 đến năm 1940. Theo tìm hiểu của chúng tôi, quá trình nghiên cứu về Ngô Tất Tố được bắt đầu từ bài viết của Vũ Trọng Phụng với nhan đề Tắt đèn của Ngô Tất Tố, đăng trên báo Thời vụ, số 100, ngày 31-1-1939. Vũ Trọng Phụng đã khẳng định giá trị nhiều mặt của Tắt đèn. Ông than phiền một nước nông nghiệp như Việt Nam mà văn chương viết về làng quê rất ít tác phẩm có giá trị: "Ta phải chán nản mà nhận thấy rằng quả thật hãy còn vắng vẻ đìu hiu, chỉ mới thấy có quyển Tối tăm của Nhất Linh, quyển Bước đường cùng của Nguyễn Công Hoan". Giữa lúc ấy thì Ngô Tất Tố xuất hiện, Vũ Trọng Phụng đã chân thành giới thiệu Ngô Tất Tố với công chúng độc giả: "Bạn tôi lại từ làng báo mới bước vào làng tiểu thuyết và Tắt đèn là áng văn đầu tiên của bạn và cũng là áng văn mới mẻ nhất về loại văn chương xã hội ngày nay nữa" [63; 200]. Vũ Trọng Phụng hết lời ngợi ca tác phẩm: "Tắt đèn là cuốn tiểu thuyết có luận đề xã hội - điều ấy cố nhiên là hoàn toàn phụng sự dân quê, một áng văn có thể gọi là kiệt tác tòng lai chưa từng thấy mà lại là của một tác giả có cái may hơn nhiều nhà văn khác là được sống nhiều ở thôn quê nên có đủ thẩm quyền" [63; 200]. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn3 Trên Báo Mới số 4 ngày 15/6/1939, Trần Minh Tước đã viết bài Một nhà văn hóa của dân quê - Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn với nhận xét: "Ngòi bút ông đồ nho Ngô Tất Tố đáng lẽ là ngòi bút của cái thế hệ sản sinh những câu văn điền viên vui thú kia; hoặc có muốn thiên về dân quê một cách tha thiết hơn, thì bất quá và đáng lẽ ngòi bút ấy chỉ viết những bài cải lương hương chính mà mười lăm năm trước đây, chúng ta đã được đọc trên các báo. Không, nhà nho ấy đã vượt khỏi thế hệ mình. Người môn đồ Khổng Mạnh này đã thở hút cái không khí xã hội của K.Mác như tất cả những thiếu niên văn sỹ hàng tranh đấu để viết cho ta cuốn Tắt đèn" [94]. Ngoài ra, cũng trong thời gian đó bài báo của Phú Hương ngày 1/9/1939 có bài "Tắt đèn - tiểu thuyết của Ngô Tất Tố" đã đánh giá: "Đây là một thành công vẻ vang hết sức" [65]. Phú Hương cho rằng cốt truyện tiểu thuyết gần với sự thực xảy ra ở thôn quê xứ ta với sự quan sát tường tận kĩ càng. Ông ca ngợi nhân vật và cách tả cảnh thể hiện một trình độ cao, có thể đặt ngang hàng với các nhà văn Tự Lực văn đoàn. Những bài báo trên đã tôn vinh Tắt đèn và gây ấn tượng mạnh với bạn đọc. Ngô Tất Tố, một cây bút tiểu thuyết vừa từ làng báo chuyển sang lại tiếp tục có những tác phẩm mới là Lều chõng và Việc làng. Những tác phẩm này đã góp phần quan trọng tạo cho Ngô Tất Tố một chỗ đứng vững chắc trên văn đàn. Vũ Ngọc Phan trong cuốn Nhà văn hiện đại đã đánh giá Ngô Tất Tố là nhà văn chuyên sâu về đề tài nông thôn, am hiểu sâu sắc cuộc sống và phong tục làng quê. Ông phân tích và khẳng định tác phẩm Việc làng: "Tập phóng sự về dân quê này là một tập phóng sự rất đầy đủ về việc làng" [63; 324]. Sau Cách mạng tháng Tám, khi hòa bình lập lại, những tác phẩm văn học có giá trị thời kỳ trước Cách mạng được lựa chọn và đưa vào giảng dạy ở nhà trường. Tắt đèn của Ngô Tất Tố là một trong số tác phẩm đầu tiên của dòng văn học hiện thực phê phán được đưa vào giảng dạy từ trường phổ thông Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn4 đến đại học. Nhờ đó, tên tuổi Ngô Tất Tố được nhiều người biết đến hơn, và sự nghiệp văn học của ông ngày càng thu hút giới phê bình, nghiên cứu. Sau khi Ngô Tất Tố - "nhà văn của những luống cày" mất trên con đường kháng chiến (1954), tiếp tục có nhiều bài nghiên cứu và giới thiệu về ông như: Ngô Tất Tố của Nguyên Hồng (Tạp chí văn nghệ số 54, tháng 8, năm 1954); Đọc lại Việc làng của Bùi Huy Phồn (Tạp chí văn nghệ số 8 tháng 1, năm 1958); Ngô Tất tố như tôi đã biết của Nguyễn Đức Bính (Tạp chí văn nghệ số 61, tháng 6, năm 1962)...Trong những bài viết tưởng nhớ, khắc họa chân dung nhà văn Ngô Tất Tố, có nhiều bài đánh giá cao tiểu thuyết Tắt đèn như: Đọc Tắt đèn của Ngô Tất Tố của Nguyễn Công Hoan, Lời giới thiệu truyện Tắt đèn của Nguyễn Tuân, Tắt đèn cuốn tiểu thuyết hiện thực xuất sắc của Hồng Chương, Tắt đèn và tiếng nói của Ngô Tất Tố của Phong Lê, Giá trị nhận thức của Tắt đèn của Như Phong...Những bài viết về chân dung Ngô Tất Tố và tiểu thuyết Tắt đèn càng khẳng định giá trị sự nghiệp văn học của ông, khẳng định vị trí của nhà văn trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Đây là cái mốc quan trọng trong việc nghiên cứu và giới thiệu Ngô Tất Tố. Cũng trong thời điểm này, cần ghi nhận thành tựu nghiên cứu về Ngô Tất Tố của hai tác giả Phan Cự Đệ và Nguyễn Đức Đàn. Có thể xem đây là công trình nghiên cứu đầu tiên tập trung có hệ thống trên nhiều bình diện về sự nghiệp của Ngô Tất Tố, công trình được Nhà xuất bản Văn hóa ấn hành năm 1962, Nhà xuất bản Hội nhà văn in lại năm 1999 với nhan đề Bước đường phát triển tư tưởng và nghệ thuật của Ngô Tất Tố. Sau đó nhà xuất bản Văn học in cuốn Tuyển tập Ngô Tất Tố và tiếp theo là Toàn tập Ngô Tất Tố (1996) do giáo sư Phan Cự Đệ tuyển chọn và giới thiệu. Nhìn chung, các công trình, bài viết về Ngô Tất Tố giai đoạn này đều khẳng định vị trí quan trọng của nhà văn trong nền văn học Việt Nam hiện Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn5 đại; đều đánh giá ông là cây bút tài năng, là nhà văn hiện thực xuất sắc của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Một hoạt động khoa học đáng chú ý là cuộc hội thảo nhân kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Ngô Tất Tố do Hội Nhà văn và Viện Văn học phối hợp tổ chức với sự tham gia của nhiều nhà văn, nhà báo. Các tham luận đã khẳng định tầm vóc của Ngô Tất Tố - một nhà văn lớn, một nhà báo lớn. Nhà nghiên cứu Phong Lê trong bài Ngô Tất Tố một chân dung lớn một sự nghiệp lớn đã khẳng định: "Kỷ niệm 100 năm năm sinh Ngô Tất Tố chúng ta còn nhận ra một di sản còn đồ sộ hơn ở ông, bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động, có ý nghĩa là điểm tựa cho các giá trị văn chương, vượt ra khỏi đóng góp xuất sắc của một nhà văn hiện thực...Xứng đáng ở nhiều tư cách, nhưng với Ngô Tất Tố tôi muốn trở lại tư cách nhà văn hóa như một tư thế bao trùm và là điểm tựa cho mọi lĩnh vực sáng tạo ngôn từ và bồi đắp tư duy hình tượng, luôn đạt trình độ cao sâu và các giá trị bền vững" [70]. Sang thời kỳ Đổi mới, có ý kiến đánh giá không đồng nhất với những ý kiến trước đây về nhân vật Chị Dậu trong tác phẩm Tắt đèn đó là ý kiến của Trần Đăng Khoa: "Ví như Tắt đèn của cụ Ngô Tất Tố. Tất nhiên trong cuốn truyện vừa xuất sắc này của cụ Tố, có một chỗ rất tệ hại. Ai lại dành nhiều công phu và tâm huyết như thế để viết về một bà mẹ đi bán con chuộc chồng "[69; 107]. Ý kiến của Trần Đăng Khoa chưa thật thuyết phục các nhà nghiên cứu, sau đó cũng không có ý kiến tranh luận nhiều về vấn đề này, và giá trị của Tắt đèn cũng như cảm tình của độc giả dành cho tác phẩm vẫn không thay đổi. Song, nhìn chung, từ trước tới nay, các học giả đều khẳng định vị trí quan trọng của Ngô Tất Tố trên văn đàn. Các bài báo như: Cây bút sắc bén của một nhà Nho của Vũ Tú Nam; Ngô Tất Tố nhà văn hóa lỗi lạc của Hoài Việt; Ngô Tất Tố trong sự nghiệp đổi mới hôm nay của Gs Phan Cự Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn6 Đệ...càng khẳng định Ngô Tất Tố không phải chỉ là di sản của quá khứ mà còn là của hiện tại, của tương lai. Tư tưởng nhất quán của Ngô Tất Tố trong tác phẩm là vì dân, đấu tranh cho quyền độc lập của dân tộc, vì con người, đấu tranh cho tình yêu thương của con người trong cuộc sống. Tư tưởng ấy theo suốt cuộc đời sáng tác của nhà văn. Đến năm 2000, Nhà xuất bản Giáo dục in cuốn Ngô Tất Tố về tác giả và tác phẩm do hai nhà nghiên cứu Mai Hương, Tôn Phương Lan tuyển chọn và giới thiệu. Đây là công trình tập hợp đầy đủ các bài viết bài nghiên cứu, hồi ức, tưởng niệm của bàn bè, đồng nghiệp, người thân về Ngô Tất Tố. Trong bài Ngô Tất Tố tài năng và tấm lòng, nhà nghiên cứu Mai Hương khẳng định: "Một cây bút tiểu thuyết phóng sự xuất sắc, một nhà báo cự phách, có biệt tài, một nhà khảo cứu, dịch thuật tâm huyết, và bao trùm là tư cách một nhà văn hóa lớn". Ngoài ra, tác giả Trần Thị Minh Thu trong luận văn "Ngô Tất Tố nhà văn của phong tục làng quê Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945" cũng đã khẳng định: "Ngô Tất Tố chính là nhà văn phong tục tiêu biểu ở giai đoạn 1930- 1945. Thành công ở mảng đề tài phong tục đã góp phần làm cho tên tuổi Ngô Tất Tố thêm uy tín và vị trí vững chắc trong làng văn Việt Nam" [92; 75]. Những năm gần đây, nhờ công lao của các nhà sưu tầm, trong đó có ông Cao Đắc Điểm (người con rể của nhà văn), chúng ta lại biết thêm những tác phẩm báo chí mới của Ngô Tất Tố. Năm 2003, thành phố Hà Nội đã quyết định mở Đề tài khoa học về báo chí Ngô Tất Tố. Đề tài đã được in thành sách Di sản báo chí của Ngô Tất Tố - Ý nghĩa lý luận và thực tiễn, nhà xuất bản Văn học (2005). Tóm lại, hơn bảy thập kỷ qua, kể từ bài viết của Vũ Trọng Phụng về tiểu thuyết Tắt đèn (năm 1939) đến nay, đã có hàng trăm bài viết, hàng chục Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn7 công trình nghiên cứu đi sâu khám phá các phương diện khác nhau trong thế giới nghệ thuật của Ngô Tất Tố. So với những nhà văn cùng thời, thì những ý kiến đánh giá về Ngô Tất Tố và văn nghiệp của ông là khá ổn định, thống nhất. Hầu hết những công trình nghiên cứu đều theo xu hướng khẳng định: Ngô Tất Tố là cây bút xuất sắc của dòng văn học hiện thực trước Cách mạng và là một trong những tác gia có vị trí quan trọng trong nền văn học Việt Nam hiện đại. 0.2.2. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố 0.2.2.1. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố từ trƣớc Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 2000. Từ trước Cách mạng tháng Tám đến năm 2000, việc nghiên cứu về Ngô Tất Tố tập trung chủ yếu vào những đóng góp của nhà văn trên phương diện nội dung tư tưởng, thế giới nhân vật, phong cách nghệ thuật, thi pháp.... Một số tác giả khi nghiên cứu về Ngô Tất Tố mới đưa ra một số nhận xét có tính khái quát, định hướng về ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn, chẳng hạn Vũ Trọng Phụng nhận xét: "Cách hành văn mới mẻ, sáng sủa, tưởng chừng như chỉ có phái nhà văn thuộc Pháp học mới có thể linh lợi và phô diễn nổi một cách linh hoạt như thế" [63; 201]. Nguyễn Đức Bính trong bài Ngô Tất Tố như tôi đã biết có nhận xét cụ thể hơn: "Ngô Tất Tố có một lối viết văn mới, độc đáo nữa là khác, không chút gì nhắc lại lối văn biền ngẫu của các cụ đồ, giọng văn khi đậm đà khi duyên dáng nhưng đặc biệt dí dỏm; câu văn sắc cạnh, trong sáng, ngắn gọn, chữ dùng thường mạnh dạn và ý nhị" [63; 77]. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy, ý kiến đánh giá của Nguyễn Đức Bính về văn Ngô Tất Tố "không chút gì nhắc lại lối văn biền ngẫu của các cụ đồ" cần được khảo sát cụ thể hơn. Ngoài ra, nhà nghiên cứu Nguyễn Đức Đàn cũng có nhận xét: "Ngô Tất Tố có một giọng văn bút chiến linh hoạt, sắc sảo, có khi nhẹ nhàng tinh tế, có Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn8 khi mạnh mẽ đanh thép"[63; 50]. Giáo sư Phan Cự Đệ đã có một đánh giá khá toàn diện về ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm Tắt đèn: "Nghệ thuật của Tắt đèn là thứ nghệ thuật đi vào chiều sâu, vào cái tinh túy, bản chất. Tắt đèn học được ở văn dân gian, đặc bịêt là ở tục ngữ, phương ngôn, cái nghệ thuật cô đúc, càng nén lại thì càng gây nên những vụ nổ lớn, càng có sức vang xa rộng trong không gian. Chỉ trong vòng hơn một trăm trang mà sự kiện dồn dập, các mâu thuẫn cọ xát đến nảy lửa"[63; 309]. Tìm hiểu các tài liệu nghiên cứu về Ngô Tất Tố chúng tôi được biết, từ trước Cách mạng tháng Tám đến năm 2000 đã có một số bài nghiên cứu, và ý kiến đánh giá về một số phương diện của ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố. Các ý kiến đều nhận định: ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố vừa mang tính dân tộc vừa rất hiện đại. Song, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về phương diện này. 0.2.2.2. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố từ năm 2000 đến nay. Từ năm 2000 đến nay, vấn đề ngôn ngữ nghệ thuật của các nhà văn được giới nghiên cứu đi sâu khám phá và đã có nhiều Luận án, Luận văn, Chuyên luận về lĩnh vực này được công bố như: Ngôn từ nghệ thuật Vũ Trọng Phụng, Luận án Tiến sỹ của tác giả Nguyễn Phượng (2002); Lời văn nghệ thuật Nguyên Hồng, Luận án Tiến sỹ của tác giả Lê Hồng My (2006); Ngôn ngữ nghệ thuật Nam Cao trước Cách mạng tháng Tám 1945, Luận án Tiến sỹ của tác giả Lê Hải Anh (2006); Ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh trong các sáng tác trước năm 1945, Luận văn Thạc sỹ của tác giả Lê Thị Quỳnh (2009)...Trong xu thế chung đó, ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố cũng thu hút được sự quan tâm của các tác giả, trong đó đáng chú ý có công trình chuyên sâu về vấn đề này, đó là: Lời văn nghệ thuật trong tiểu thuyết của Ngô Tất Tố của tác giả Vũ Duy Thanh (năm 2006). Luận văn đã tập trung nghiên cứu về cách thức tổ chức lời văn, các thành phần cơ bản, và các Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn9 phƣơng tiện đặc trƣng của lời văn nghệ thuật trong tiểu thuyết của Ngô Tất Tố. Tuy nhiên, những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố luận văn chưa nghiên cứu. Gần đây, xuất hiện nhiều hơn các chuyên luận, luận văn về Ngô Tất Tố, tiêu biểu như: Thành ngữ trong Tắt đèn của Ngô Tất Tố, Luận văn cử nhân khoa học Ngữ văn, Tác giả Lê Thị Hoàn, ĐHSP TN; Thành ngữ trong văn xuôi hiện thực phê phán Việt Nam qua một số sáng tác tiêu biểu của Ngô Tất Tố và Nam Cao, Luận văn cử nhân khoa học Ngữ văn của tác giả Nguyễn Thị Huệ, ĐHSP TN. Nhìn lại lịch sử nghiên cứu thấy rằng: từ trước tới nay các công trình, chuyên luận, bài viết đề cập đến ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố đã thu được những kết quả nhất định làm sáng rõ một số phương diện như: - Cách thức tổ chức ngôn ngữ trong tiểu thuyết - Các thành phần cơ bản trong ngôn ngữ nghệ thuật - Các phương tiện đặc trưng trong ngôn ngữ nghệ thuật - Thành ngữ trong tiểu thuyết Tắt đèn Tuy nhiên, những đặc điểm cơ bản trong ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố chưa được định danh, khảo sát, phân tích cụ thể. Vì vậy, chúng tôi nhận thấy, ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn vẫn còn có những phương diện có thể tiếp tục nghiên cứu để bổ sung cho những công trình đã có, góp phần khẳng định những sáng tạo nghệ thuật của nhà văn. Do đó, trên cơ sở kế thừa thành tựu của những công trình trước đó, chúng tôi mở rộng, đi sâu nghiên cứu về đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố để từ đó thấy được những đóng góp của ông trong tiến trình hiện đại hóa ngôn ngữ văn học dân tộc. 0.3. ĐỐI TƢỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU Để phù hợp với mục đích nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung khảo sát, nghiên cứu những đặc điểm về ngôn ngữ nghệ thuật trong hai thể loại tiểu thuyết và phóng sự của Ngô Tất Tố. Đó là các tác phẩm: Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn10 Tiểu thuyết: Tắt đèn - 1937 Lều chõng - 1939 Trong rừng nho - 1940 Phóng sự: Tập án cái đình - 1939 Việc làng - 1940 Những tác phẩm khác của Ngô Tất Tố không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn, song, có thể được sử dụng để so sánh, đối chiếu trong những trường hợp cần thiết. 0.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 0.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tác giả Theo chúng tôi, muốn chiếm lĩnh được ngôn ngữ nghệ thuật, phải đặt đối tượng trong mối quan hệ với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà văn. Do đó, trong công trình này chúng tôi coi trọng phương pháp nghiên cứu tác giả văn học. 0.4.2. Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để làm sáng tỏ những đặc điểm về ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn. 0.4.3. Phƣơng pháp thống kê phân loại Để những phân tích có căn cứ khoa học khi cần thiết chúng tôi tiến hành khảo sát, thống kê, phân loại. 0.4.4. Phƣơng pháp so sánh Sử dụng phương pháp so sánh để thấy được nét tương đồng, khác biệt, trên phương diện ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố với các nhà văn hiện thực phê phán như: Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao... 0.4.5. Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành Vấn đề ngôn ngữ nghệ thuật liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học khác như: Lí luận văn học, Lịch sử, Văn hóa, Ngôn ngữ...Do đó chúng tôi vận dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn11 0.5. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố, chúng tôi mong muốn làm rõ thêm một phương diện nghệ thuật quan trọng tạo nên sức hấp dẫn trong các sáng tác của nhà văn. Từ đó, ghi nhận những đóng góp quí giá của ông đối với nền văn học nước nhà, đồng thời, cũng khẳng định một hướng tiếp cận có hiệu quả trong nghiên cứu và thưởng thức văn học. 0.6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN Luận văn góp phần làm sáng rõ những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp một tài liệu học tập, nghiên cứu hữu ích cho việc tìm hiểu văn chương Ngô Tất Tố. 0.7. CẤU TRÖC LUẬN VĂN Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Phần Nội dung của luận văn gồm bốn chương: Chương I: Giới thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật, các nhân tố cơ bản chi phối đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố Chương II: Ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố còn mang dấu vết ngôn ngữ Nho gia Chương III: Ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố đậm đà sắc thái ngôn ngữ của nông thôn Bắc Bộ Việt Nam Chương IV: Ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố giàu tính thời sự và tính chiến đấu Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn12 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG I GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN CHI PHỐI ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NGÔ TẤT TỐ 1.1. GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT 1.1.1. Khái niệm "Ngôn ngữ nghệ thuật" "Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp đặt, lựa chọn, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật - thẩm mĩ" [10; 98]. Khái niệm Ngôn ngữ nghệ thuật với các khái niệm: Ngôn ngữ văn học, Lời văn nghệ thuật có những điểm tương đồng. "Lời văn nghệ thuật là dạng phát ngôn được tổ chức một cách nghệ thuật tạo thành cơ sở ngôn từ của văn bản nghệ thuật, là hình thức ngôn từ nghệ thuật của các tác phẩm văn học"[47; 130]. "Ngôn ngữ văn học là thuật ngữ dùng để chỉ một cách bao quát các hiện tượng ngôn ngữ được dùng một cách chuẩn mực trong các văn bản nhà nước, trên báo chí, đài phát thanh, trong văn hóa, văn học và khoa học" [47; 149]. Sự khác nhau giữa các khái niệm trên chỉ mang tính chất tương đối. Chúng có những điểm giống nhau cơ bản, nên trong nhiều trường hợp thường dùng thay thế cho nhau để chỉ dạng ngôn ngữ đã được cụ thể hóa trong các tác phẩm văn học. 1.1.2. Những yếu tố cơ bản hình thành ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn 1.1.2.1.Cá tính sáng tạo của ngƣời nghệ sĩ Văn học là loại hình nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện xây dựng hình tượng. Không có ngôn ngữ thì không có văn học (phi ngôn ngữ bất thành văn). Trong tác phẩm văn học ngôn ngữ là phương tiện để cụ thể hóa, Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn13 vật chất hóa tư tưởng, chủ đề của tác phẩm. Qua ngôn ngữ nghệ thuật chúng ta hiểu được sở trường, phong cách nhà văn. Vậy, điều gì đã góp phần hình thành đặc điểm ngôn ngữ của các nhà văn? Trước hết theo chúng tôi, cá tính sáng tạo là yếu tố đầu tiên góp phần hình thành phong cách ngôn ngữ của mỗi nhà văn. Nhà văn bộc lộ cá tính rõ nét nhất ở lĩnh vực của mình. Bởi vì, văn học làm giàu cho xã hội không phải bằng số lượng của cải như sản xuất vật chất. Chân lí mà văn học đem lại cũng không phải chỉ là chân lí khách quan như trong khoa học, mà còn xuyên thấm những yếu tố chủ quan của người nghệ sĩ. Sự thật có thể chỉ là một, nhưng cách nhìn, cách cảm, cách nghĩ của nhà văn muôn màu, muôn vẻ, làm phong phú thêm đời sống tinh thần cho xã hội. Chẳng hạn, cùng nói về nỗi nhớ nhưng Xuân Diệu lại có ngôn ngữ diễn đạt khác với Nguyễn Bính: Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông Một người chín nhớ mười mong một người Gió mưa là bệnh của giời Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng. (Tương tư ) Anh nhớ tiếng. Anh nhớ hình. Anh nhớ ảnh. Anh nhớ em, anh nhớ lắm! Em ơi! Anh nhớ anh của ngày tháng xa khơi Nhớ đôi môi đang cười ở phương trời Nhớ đôi mắt đang nhìn anh đăm đắm. (Tương tư chiều) Nếu như ngôn ngữ thơ Nguyễn Bính tế nhị, kín đáo, "quê mùa", mang đậm chất dân gian với thể thơ lục bát, thì ngôn ngữ thơ Xuân Diệu lại hiện Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn14 đại, với thể thơ theo "điệu nói" bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ. Mỗi cách diễn đạt đều góp phần tạo chất men say hấp dẫn của thơ về tình yêu đôi lứa. L.Tônxtôi nói: "Khi ta đọc hay quan sát một tác phẩm nghệ thuật của một tác giả nào mới, thì câu hỏi chủ yếu nảy ra trong lòng chúng ta bao giờ cũng là như sau: Nào, anh ta là con người thế nào nhỉ. Anh ta có khác gì với tất cả những người mà tôi đã biết, và anh ta có thể nói cho tôi thêm một điều gì mới mẻ về việc cần phải nhìn cuộc sống chúng ta như thế nào" [52; 204]. Nếu cá tính nhà văn mờ nhạt, không tạo ra được tiếng nói riêng, giọng điệu riêng, phong cách ngôn ngữ riêng thì đó là sự "tự sát" trong văn học - một lĩnh vực không chấp nhận "những người thợ khéo tay làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho" mà "chỉ dung nạp những người biết đào sâu tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có" (Nam Cao) Vì thế, cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ là yếu tố thứ nhất ảnh hưởng đến đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn. 1.1.2.2. Hoàn cảnh xã hội, thời đại, môi trƣờng sống Hoàn cảnh xã hội, thời đại là những yếu tố có tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống con người, từ khoa học đến nghệ thuật. Văn học cũng không là một ngoại lệ, bởi văn học có tính xã hội rất cao. Một tác phẩm văn học ra đời thường chịu sự chi phối của các yếu tố như: chính trị, kinh tế, xã hội, lịch sử, văn hóa...Dấu ấn thời đại in đậm trong cả nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm văn học. Lịch sử văn học Việt Nam đã chứng minh, phong trào Mặt trận dân chủ những năm 1936 - 1939, Cách mạng tháng Tám 1945, sự nghiệp Đổi mới đất nước... đã ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt của đời sống văn học. Hoàn cảnh xã hội chi phối nội dung và hình thức của văn học mọi thời đại. Sự tác động của hoàn cảnh xã hội đến hình thức của văn học thông qua nhà văn. Nhà văn sống trong hoàn cảnh xã hội nào thì bị ảnh hưởng của xã Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn15 hội đó. Những yếu tố như thị hiếu, trào lưu tư tưởng, trình độ nhận thức, quan niệm thẩm mỹ... của con người trong xã hội sẽ tác động trực tiếp đến hình thức nghệ thuật của tác phẩm văn học, trong đó, sự tác động đến ngôn ngữ nghệ thuật là rất sâu sắc. Chính vì thế, dựa vào ngôn ngữ nghệ thuật của một tác phẩm ta có thể suy ra hoàn cảnh xã hội, thời đại đã sản sinh ra tác phẩm đó. Chẳng hạn: Một tác phẩm ngôn ngữ nặng tính quy phạm, ước lệ, sử dụng nhiều từ Hán Việt, và điển tích, điển cố thì đó thường là tác phẩm được viết ở thời kỳ trung đại. Trái lại, một tác phẩm mà ngôn ngữ không bị ràng buộc bởi tính qui phạm, tính ước lệ thì thường là tác phẩm của thời kỳ hiện đại. Ngoài hoàn cảnh xã hội, thời đại nhà văn còn chịu sự tác động của hoàn cảnh gia đình. Điều này đã được các nhà nghiên cứu khẳng định: "Nếu hoàn cảnh lớn tác động đến chiều hướng và và tầm cỡ chung của tư tưởng nghệ thuật nhà văn thì hoàn cảnh nhỏ đem đến cho tư tưởng ấy nội dung và hình hài cụ thể" [75]. Môi trường sống chính là nơi nuôi dưỡng để làm giàu có vốn ngôn ngữ của mỗi con người, trong đó có nhà văn. Nhà văn sống ở môi trường nào thì ngôn ngữ sẽ chịu ảnh hưởng của môi trường đó. Sở dĩ Nguyên Hồng diễn tả được ngôn ngữ của tầng lớp người bình dân như: công nhân, phu xe, đĩ điếm, tướng cướp; sử dụng thành công tiếng lóng, từ ngữ gắn với công việc cực nhọc...là vì trong cuộc đời có lúc ông đã "nhập hẳn vào cuộc sống của những hạng người cùng khổ" [79; 71]. Vũ Trọng Phụng miêu tả tầng lớp thị dân bằng ngôn ngữ chân thật, phong phú, sâu sắc đến thế, là vì ông có cuộc đời gắn bó với thành thị, chứng kiến hết thảy mọi xấu xa của cái xã hội "chó đểu". Những yếu tố trên kết hợp, tác động, chi phối ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn. Ngoài ra, những nhân tố khác như: sự lựa chọn thể loại, sở trường, năng lực cũng chi phối ngôn ngữ nghệ thuật của mỗi nghệ sĩ. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn16 1.2. CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN CHI PHỐI ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NGÔ TẤT TỐ 1.2.1. Bối cảnh chính trị, văn hóa, xã hội Việt Nam giai đoạn từ cuối thế kỷ XIX đến nửa đầu thế kỷ XX Năm 1858, thực dân Pháp tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược nước ta. Sau gần nửa thế kỷ bình định về quân sự, đến khoảng đầu thế kỷ XX, chúng mới thực sự khai thác thuộc địa về kinh tế. Sau hai cuộc khai thác thuộc địa (lần thứ nhất từ năm 1897 đến năm 1914, lần thứ hai từ năm 1919 đến năm 1929), cơ cấu xã hội Việt Nam có những thay đổi sâu sắc. Một số thành phố công nghiệp ra đời, đô thị, thị trấn mọc lên ở nhiều nơi. Những giai cấp, tầng lớp xã hội mới: tư sản, tiểu tư sản (viên chức, học sinh, những người buôn bán nhỏ...) công nhân, dân nghèo thành thị,...xuất hiện ngày càng đông đảo. Một lớp công chúng có đời sống tinh thần và thị hiếu mới đã hình thành. Từ đầu thế kỷ XX, văn hóa Việt Nam dần dần thoát khỏi ảnh hưởng của văn hóa phong kiến Trung Hoa, bắt đầu mở rộng tiếp xúc với văn hóa phương Tây mà chủ yếu là văn hóa Pháp. Luồng văn hóa mới thông qua tầng lớp trí thức Tây học ngày càng thấm sâu vào ý thức và tâm hồn người cầm bút cũng như người đọc sách. Chữ quốc ngữ đã dần dần thay thế chữ Hán, chữ Nôm trong nhiều lĩnh vực, từ hành chính công vụ tới văn chương nghệ thuật. Chữ quốc ngữ được phổ biến khá rộng rãi đã tạo điều kiện thuận lợi cho công chúng tiếp xúc với sách báo. Nhu cầu văn hóa của lớp công chúng mới đã làm nảy sinh những hoạt động kinh doanh văn hóa, làm cho nghề in, nghề xuất bản, nghề báo theo kỹ thuật hiện đại phát triển khá mạnh. Viết văn bằng chữ quốc ngữ cũng trở thành một nghề kiếm sống. Sự phát triển chữ quốc ngữ là một tiền đề quan trọng cho sự phát triển của văn hóa, xã hội. Việc giao lưu, học hỏi với phương Tây đem lại một luồng không khí mới cho văn chương, học thuật. Sự thay đổi của đô thị cũng đem đến một sự thay đổi rõ rệt trên báo Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn17 chí, sinh hoạt văn học cũng như công chúng. Đây cũng là giai đoạn sôi động trong lịch sử văn học Việt Nam với những cách tân về thể loại, ngôn ngữ, và quan niệm văn chương. Từ những tác phẩm văn học còn in đậm dấu ấn của phong cách cổ, tính qui phạm và ước lệ trong phương thức biểu hiện, văn chương đã chuyển nhanh vào thời kỳ hiện đại với sự đóng góp đông đảo của các nhà văn, nhà thơ ở nhiều khuynh hướng khác nhau. Hội nghị Trung ương tháng 7 năm 1936 có ý nghĩa lịch sử mở đầu cho cả một thời kỳ phát triển mới của cách mạng Việt Nam. Đảng chủ trương vận dụng một sách lược mềm dẻo, tranh thủ rộng rãi tất cả tầng lớp nhân dân để chống bọn phản động thuộc địa và lợi dụng khả năng hợp pháp để tuyên truyền, giáo dục và phát động quần chúng đấu tranh. Do chủ trương đúng đắn của Đảng, phong trào đấu tranh bắt đầu lên mạnh. Mở đầu là phong trào Đông Dương đại hội diễn ra vào mùa thu năm 1936. Một mặt Đảng kêu gọi các đảng phái các tổ chức chính trị, các giai cấp liên hiệp hành động, một mặt Đảng phát động quần chúng nhân dân tổ chức mít tinh, hội họp đệ đơn thỉnh nguyện yêu cầu mở rộng dân chủ. Tháng 3 năm 1937, Đảng cộng sản Đông Dương quyết định thành lập Mặt trận dân chủ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, khắp nơi nổi lên các cuộc đấu tranh rầm rộ, hình thức đấu tranh cũng rất phong phú. Những cuộc đấu tranh ấy đã có ảnh hưởng sâu sắc đến văn học và báo chí. Lúc bấy giờ những cơ quan ngôn luận công khai của Đảng xuất hiện. Ngoài Bắc có Le TravaiL (Lao động), Tin tức, Đời nay, Thời thế, Bạn dân...Ở Trung có: Nhành lúa, Dân. Trong Nam có Nhân Dân, Mới, Dân chúng...Trong số những tờ báo phát hành ở Bắc kỳ có tờ Tương lai mà Ngô Tất Tố tham gia và là một trong những tờ báo có xu hướng tiến bộ. Thời kỳ 1936 - 1939 là thời kỳ nổ ra các cuộc tranh luận lớn trên các lĩnh vực như chính trị, văn học, nghệ thuật. Cuộc tranh luận sôi nổi nhất trên Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn18 các báo là cuộc tranh luận giữa hai phái "nghệ thuật vị nghệ thuật" và "nghệ thuật vị nhân sinh". Cuộc tranh luận đã mang lại thắng lợi cho quan điểm nghệ thuật vị nhân sinh, nền văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa của Liên Xô được giới thiệu rộng rãi. Trong thời kỳ Mặt trận dân chủ, Đảng rất chú trọng vấn đề nông dân. Năm 1936 tác phẩm Vấn đề dân cày của Qua Ninh và Vân Đình ra đời đánh dấu một sự "chuyển mình" về đề tài sáng tác. Tác phẩm đã có ảnh hưởng nhất định đến các nhà văn đương thời, trong đó có Ngô Tất Tố. Ngoài ra, báo chí của Đảng và các báo tiến bộ khác cũng rất chú ý tới vấn đề nông dân, nhất là vấn đề sưu thuế và nạn cường hào tham nhũng. Lúc bấy giờ, vấn đề thuế thân là một vấn đề thời sự xôn xao trên các báo. Ngày nào cũng thấy các báo đăng tin những người vì không tiền nạp thuế mà phải đi gông cùm, đánh đập, phải bỏ nhà đi trốn, phải tự tử hay bán vợ đợ con. Trên các báo của Đảng số nào cũng thấy đăng những bản thỉnh cầu của nông dân về vấn đề sưu thuế. Riêng tỉnh Bắc Ninh quê hương Ngô Tất Tố, năm 1937 là năm đói kém nhất, chỉ riêng sáu huyện của tỉnh Bắc Ninh đã có tới 146.634 nông dân thất nghiệp. Nạn đói, nạn sưu thuế trở thành một tai họa khủng khiếp đối với dân chúng. Và đó chính là những vấn đề mà Ngô Tất Tố đã suy nghĩ trong thời kỳ thai nghén Tắt đèn. Ngoài ra, phong trào công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng, đặc biệt là phong trào nông dân chống sưu thuế đã có ảnh hưởng rất sâu sắc đến Ngô Tất Tố. Hầu hết, các cuộc biểu tình của nông dân đều nêu khẩu hiệu đòi bỏ hoặc giảm sưu thuế, đòi lại công điền, chống nạn cướp đất của địa chủ... Tất cả những sự kiện trên, nhất là phong trào của quần chúng nông dân đã có có ảnh hưởng hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp đến các nhà văn hiện thực như: Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Nguyên Hồng...Riêng Ngô Tất Tố do hoàn cảnh sống ông có điều kiện hiểu kỹ về người nông dân hơn; đặc biệt là Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn19 phong tục, tập quán, nếp cảm, nếp nghĩ và ngôn ngữ của họ. Chính điều này có ảnh hưởng quan trọng đến đặc điểm sáng tác của ông, trong đó có phương diện ngôn ngữ nghệ thuật. 1.2.2. Hoàn cảnh sống và đặc điểm con ngƣời Ngô Tất Tố Ngô Tất Tố sinh năm 1893 trong một gia đình nhà nho nghèo ở làng Lộc Hà, tổng Hội Phụ, phủ Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, nay là xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, Hà Nội. Dưới thời Pháp thuộc nơi đây tồn tại nhiều hủ tục nặng nề. Chính ở làng Lộc Hà, quê hương nhà văn người ta đã tranh giành nhau để chiếm một phần cỗ, "một góc chiếu giữa đình". Gia đình Ngô Tất Tố là một gia đình nông dân thiếu ruộng, quanh năm phải lĩnh ruộng làng để canh tác. Nợ nần chồng chất năm này qua năm khác, có năm tết đến Ngô Tất Tố phải bỏ nhà lên Hà Nội để tránh mặt chủ nợ. Thuở nhỏ, Ngô Tất Tố đã có dịp tìm hiểu rất nhiều làng ở Từ Sơn, theo cha học ở các trường hàng tổng như Lang Tài, Thuận Thành. Lớn lên ông từng đi dạy học ở Đông Trù, Gia Thượng. Sau này tuy viết báo, viết văn ở Hà Nội nhưng ông thường xuyên trở về quê. Hoàn cảnh nói trên đã giúp Ngô Tất Tố thấy rõ sự bóc lột đè nén của kẻ thù đối với người nông dân, cũng như những hủ tục sau lũy tre làng. Suốt cả mấy chục năm làm nghề viết sách, báo, nhà văn thường xuyên phải đi vay nợ. Chúng ta đã rõ cuộc sống cơ cực của những người cầm bút dưới chế độ thực dân phong kiến ngày trước như thế nào, nhất là đối với những người có phẩm chất trong sạch, không chịu uốn cong ngòi bút của mình để phục vụ các thế lực thống trị đen tối thì lại càng bị bạc đãi, đầy đọa. Ngô Tất Tố thuộc nhóm nhà văn này, chính cuộc sống nghèo khổ ấy đã giúp nhà văn dễ thông cảm với các tầng lớp quần chúng bị áp bức, cũng như giúp nhà văn có nhiều điều kiện thuận lợi để trông thấy mặt trái của xã hội mà những người sống no đủ không thể thấy được. Ông lại sinh trưởng ở nông thôn, nên không xa lạ gì những thủ đoạn áp bức, bóc lột của giai cấp địa chủ Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn20 phong kiến. Có lẽ trong số các nhà văn Việt Nam trước cách mạng, Ngô Tất Tố là người hiểu biết sâu sắc nhất về cuộc sống và con người ở nông thôn. Lại là một nhà nho nên ông rất thông thạo cách tổ chức, phong tục, tập quán... ở làng xóm. Ngô Tất Tố là người thẳng thắn. Trong làng, ông ít khi tham gia hội họp chè chén. Theo ông Ngô Thạch Đính (em ruột nhà văn) kể lại, có một lần Ngô Tất Tố đã đánh một người em họ làm chánh hội ngay giữa đình vì người này đã hạnh họe một người dân nghèo làm thịt lợn không nộp tiền gia sinh. Một lần khác, Ngô Tât Tố đã mắng một tên lý trưởng vì hắn có thái độ hống hách với dân làng trong một đám giỗ. Đặc biệt, Ngô Tất Tố dám công nhiên chống lại những hủ tục thối nát. Theo lệ làng, những người từ bốn mốt, bốn hai trở lên phải thịt một lợn sáu mươi cân, một cỗ xôi làm lễ tế ở đình. Đến lượt mình Ngô Tất Tố lấy cớ gia đình nghèo, không chịu làm, nhưng thực ra đây là một cách để ông phản đối hủ tục. Mấy năm sau những người tiếp theo cũng không làm, thế là tục "gánh tế đám" của làng ông phải bỏ. Khi lên lão năm mươi, Ngô Tất Tố không nhận ruộng làng cũng như không chịu mời làng xôi gà theo tục lệ. Bọn chức dịch trong làng rất ghét ông nhưng không làm gì được. Song, Ngô Tất Tố lại là người cảm thông sâu sắc với người nông dân. Gần đây, khi thực hiện đề tài này, trở lại Lộc Hà, chúng tôi lại được nghe ông Ngô Hoành Trù - người con thứ sáu của nhà văn kể lại: có một lần nhà văn của chúng ta đi cắt tóc trở về thấy người làng ăn trộm rau nhà mình, Ngô Tất Tố không hề trách mắng mà chỉ đến gần nói: "Thế anh đang hái rau nhà ai đấy, hình như anh hái nhầm rau nhà tôi rồi". Một lần khác, có người ăn trộm cá, đêm hôm người nhà phát hiện, cái vó vẫn còn trong ao. Khi nghe thấy vợ bảo các con rằng: "Hãy đem cái vó đó mà đốt đi", Ngô Tất Tố đã ngăn các Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn21 con lại và nói rằng: "Không nên làm như thế, họ nghèo đói mới phải đi ăn trộm, cái vó đó cũng là tài sản của họ". Qua những câu chuyện trên, có thể thấy rằng nhà văn của chúng ta là người rất hiểu và cảm thông với những người nông dân lao động nghèo khổ. Đồng cảm với người nông dân, Ngô Tất Tố đã thấy được tất cả những nỗi nhọc nhằn, phiền phức của họ sau lũy tre làng. Mồ hôi của họ đổ trên đường cày lầy lội, đổ cả ở chốn đình trung. Thói tục nơi góc điếm sân đình đã hành hạ họ, đổ dồn tất cả nỗi thống khổ lên đầu họ. Những con người "thấp cổ bé họng" phải chịu đựng những luật lệ, những hủ tục vô lý được ngụy trang sau bức màn tôn giáo. Vì có lòng cảm thương sâu sắc như vậy, nên những trang viết về người nông dân của ông bao giờ cũng chân thực và cảm động, có khả năng lay động trái tim người đọc. Ngô Tất Tố là người có lòng yêu nước thiết tha, ông đã từng chứng kiến và chịu ảnh hưởng sâu sắc những phong trào ái quốc thời kỳ Đề Thám, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh... Lòng yêu nước của ông gắn liền với tình yêu thương nhân dân, nhất là những người dân lao động nghèo khổ, cần cù, và tốt bụng, rất gần gũi với cuộc sống của ông. Trong thời kỳ Mặt trận Dân chủ, Ngô Tất Tố đã tiếp thu ảnh hưởng của Cách mạng, kiên quyết đứng trên lập trường dân chủ, tố cáo áp bức bóc lột của bọn thực dân, phong kiến và tha thiết đòi cải thiện đời sống cho nhân dân lao động. Suốt cuộc đời làm văn, làm báo, nói chung, không khi nào ngòi bút Ngô Tất Tố viết mà không vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc. Ta hiểu vì sao sau này ông đã tận tụy phục vụ Cách mạng đến hơi thở cuối cùng. Cuộc sống gần gũi với nông dân và hoàn cảnh xã hội đang có những đổi thay to lớn về tư tưởng, về văn chương học thuật là điều kiện thuận lợi giúp Ngô Tất Tố kế thừa được vốn ngôn ngữ dân gian phong phú và tiếp thu được những tinh hoa của ngôn ngữ thời đại. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn22 * Ngô Tất Tố xuất thân cựu học Ngô Tất Tố xuất thân trong một gia đình cựu học, ông nội nhà văn từng lận đận "trường ốc" đến bảy khóa thi Hương mới đậu tú tài. Cha ông cũng phải đi thi đến sáu lần, nhưng không thành, lại trở về quê cam phận thầy đồ. Bản thân Ngô Tất Tố cũng phải hai lần "lều chõng" đi thi mới chỉ đỗ đến đầu xứ. Thuộc thế hệ nhà nho cuối mùa trực tiếp sống "trong rừng Nho" từng chứng kiến cảnh chợ chiều của nền Hán học và thực tế "lều chõng" của mình, của người thân, ông hiểu rõ từng "chân tơ kẽ tóc" sự ruỗng nát của chế độ thi cử phong kiến và sự lụi tàn của Hán học. Ông không bảo thủ mà ngược lại còn rất sáng suốt nhận rõ sự lỗi thời của hủ nho. Khi có dịp tiếp xúc với học thuyết của Nho giáo, ông quả quyết cần phải nhìn nhận lại, đánh giá lại Nho giáo - một điều rất hiếm đối với một người xuất thân Nho học như ông. Là người cùng một lớp với Nguyễn Trọng Thuật, Mai Đăng Đệ, Dật Công Phạm Quế Lâm, Tản Đà (Nguyễn Khắc Hiếu)...Nhưng trên nhiều phương diện, Ngô Tất Tố đã vượt xa các nhà nho cùng thời với mình. Ông sớm tiếp thu những tư tưởng mới của thời đại. Tuy nhiều năm theo học nơi "cửa Khổng sân Trình", nhưng Ngô Tất Tố không nhắm mắt phục cổ, tuân thủ giáo lý một chiều. Trong những bài văn tiểu phẩm cũng như các công trình nghiên cứu: Phê bình Nho giáo của Trần Trọng Kim (1938), Mặc Tử (1942), Kinh Dịch (1944)... Ngô Tất Tố đã thẳng thắn phê phán những tư tưởng lạc hậu. Đặc biệt, ở cuốn tiểu thuyết Lều chõng, nhà văn đã phơi bày thảm cảnh của trường thi phong kiến khi Hán học đã suy tàn. Với sự hiểu biết sâu sắc, Ngô Tất Tố đã nêu lên sự sụp đổ thảm hại về mặt tinh thần của những nho sĩ suốt đời ôm mộng công danh mù quáng. Ngô Tất Tố không ngần ngại vạch trần những xấu xa, thấp hèn của một bộ phận trí thức phong kiến tự xưng là khuôn mẫu cho đạo đức phong hóa, là rường cột của nước nhà mà chẳng hề bàn đến chuyện đại sự quốc gia, chỉ đam mê với những chuyện hành lạc và ham hố Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn23 công danh. Nếu như Nam Cao viết về con người trí thức tiểu tư sản một cách chân thực với cái nhìn phê phán nghiêm khắc, thì Ngô Tất Tố cũng không ngần ngại phân tích, mổ xẻ con người nho sĩ và mạnh dạn chỉ ra những mặt hạn chế thấp kém của họ khi thời đại đã thay đổi. Là một nhà văn xuất thân cựu học, lại được tắm mình trong một hoàn cảnh xã hội đầy biến động như thế, nên văn chương của Ngô Tất Tố vừa chịu ảnh hưởng từ truyền thống vừa mang đậm tính hiện đại, đặc biệt trên phương diện ngôn ngữ nghệ thuật. * Ngô Tất Tố là ngƣời có tƣ tƣởng dân chủ, tiến bộ, thích ứng trƣớc thời cuộc Ngô Tất Tố có tư tưởng tiến bộ, thức thời. Khác hẳn với nhà nho đương thời, ông có đi vào công việc khảo cứu nhưng không phải với tinh thần phục cổ, mà nghiên cứu nó có tính chất phê phán. Ông thường nói với ông Phùng Bảo Thạch, một người bạn làm báo: "Người ta cứ suy tôn Kinh dịch, cho nó là thần thánh, thực ra chẳng có gì đâu, tôi dịch ra cho các bác xem". Khi thấy Trần Trọng Kim nhất mực đề cao nho giáo, ông nghiêm khắc phê bình cuốn Nho giáo của tác giả họ Trần, vạch ra rằng: Nếu như chỗ sai lầm của sách ấy mà không bị đính chính, thì với những người đẻ sau vài chục năm nữa, Nho giáo sẽ là Trần Trọng Kim giáo, chứ không phải là đạo giáo của Khổng tử và tiên nho nữa. Khi thời đại đã thay đổi, như một lẽ đương nhiên, nhà văn phải thích ứng với thời đại mới. Đối với các nhà văn trẻ tuổi thì sự thích ứng của họ là khá dễ dàng. Nhưng với một người xuất thân cựu học như Ngô Tất Tố thì quá trình đó không thể diễn ra một sớm một chiều. Tuy nhiên, sau bao đau xót vất vả, cuối cùng Ngô Tất Tố cũng đã hòa nhập với thời cuộc. Nói như Vũ Ngọc Phan: "Ông vào số những nhà Hán học đã chịu ảnh hưởng văn học Âu Tây và được người ta kể vào hạng nhà nho có óc phê bình, có trí xét đoán có tư tưởng mới" (Nhà văn hiện đại). Vốn là một "hàn nho", sẵn mối đồng cảm với dân Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn24 nghèo, lại tận mắt chứng kiến sự thối nát, tàn tạ của chế độ khoa cử phong kiến, Ngô Tất Tố đã vượt qua bức tường sừng sững ngăn cách ý thức hệ để đến với người dân, đặc biệt là người dân thôn quê nghèo khổ bằng một tình cảm yêu thương, trân trọng hiếm có. Tố chất của một nhà văn, nhà nho viết báo đã tạo cho Ngô Tất Tố phong cách tiếp cận hiện thực ở những góc nhìn khác nhau, từ đó có cách lý giải, đánh giá vấn đề theo quan điểm tiến bộ. Ở ông có sự kết hợp Đông, Tây, kim, cổ, một phong cách hoà quyện nhuần nhuyễn cái hiện đại phương Tây với cái truyền thống phương Đông. Ngô Tất Tố lột tả hiện thực hiển hiện trước mắt người đọc với tất cả diện mạo, hình hài của nó, sau đó truy xét đến tận ngọn nguồn, căn nguyên hiện thực, để rồi bất ngờ, kín đáo bày tỏ thái độ của mình. Điều này tạo nên một Ngô Tất Tố nhà văn - nhà nho - nhà báo không thể trộn lẫn với các nhà văn, nhà báo là trí thức Tây học. Có thể nói rằng, trong số những cây bút cựu học Ngô Tất Tố là một trong những người có tư tưởng tiến bộ, vượt xa nhiều nhà nho đồng thời như: Tản Đà, Phạm Quế Lâm, Nguyễn Trọng Thuật, Mai Đăng Đệ...Ông đã phát huy những yếu tố tích cực của nho giáo, tiếp thu truyền thống chiến đấu, mạnh khoẻ, lạc quan của nông dân, phấn đấu mỗi ngày vươn lên theo kịp thời đại. Cũng chính tư tưởng tiến bộ, thức thời đã giúp Ngô Tất Tố sớm tìm thấy điểm gặp gỡ giữa con đường đi của một nhà văn hiện thực với hành trình Cách mạng của dân tộc. Ngô Tất Tố là nhà dịch thuật tài năng, tâm huyết, đã để lại dấu ấn của phong cách cá nhân, diễn tả được một cách thanh thoát những tác phẩm dịch từ Văn học Trung Quốc và Văn học cổ Việt Nam. Chúng ta đều biết, nhà văn mở đầu sự nghiệp văn học bằng việc dịch tác phẩm Cẩm hương đình, một cuốn truyện của Trung Hoa, in tại Tản Đà thư cục năm 1932. Dịch tác phẩm Cẩm hương đình như là một thử thách đầu tiên của ông trước ngưỡng cửa Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn25 văn chương. Bản dịch của Ngô Tất Tố đã phần nào tái hiện chân dung các tài năng thi ca như Lý Bạch, Đỗ Phủ. Ông đã có cách viết riêng với những câu văn trong sáng, dễ hiểu gần gũi với lời ăn tiếng nói của quần chúng nhân dân. Những bản dịch khác như Hoàng Lê nhất thống chí, Đường thi, Thơ văn Lý Trần...của Ngô Tất Tố có giá trị về văn học, lịch sử. Ngoài ra, ông còn dịch nhiều tác phẩm đặc sắc của Trung Quốc sang tiếng Việt mà được nhiều nhà nghiên cứu đánh giá là đạt đến độ "Tín, đạt, nhã" như: Suối thép (Tiểu thuyết của nhà văn Xê-ra-phi-mô-vich về Cách mạng Tháng Mười Nga qua bản dịch Trung văn), Trước lửa chiến đấu (truyện vừa của nhà văn Lưu Bạch Vũ viết về cuộc kháng chiến chống Nhật), Trời hửng (truyện ngắn của Vương Lực viết về cải cách nông thôn Trung Quốc)...Qua công việc dịch thuật, ông có dịp tiếp xúc với các tác phẩm mang phong cách hiện đại của thế giới; và như một lẽ đương nhiên, văn chương của ông ít nhiều chịu ảnh hưởng từ họ, đặc biệt trên phương diện ngôn ngữ. Vì thế, nhà nghiên cứu Phan Cự Đệ đã có nhận xét: "Trong một số truyện ngắn, bút ký ta thấy bút pháp tả cảnh của Ngô Tất Tố đã tiếp thu được ảnh hưởng khá nhiều từ Suối thép" [63; 102]. Ngô Tất Tố có vốn Nho học uyên thâm, có năng lực dịch thuật và khả năng nghiên cứu, phân tích, bình luận về văn học. Sự cộng hưởng của nhiều yếu tố đã kết tinh thành sự nghiệp Ngô Tất Tố trên nhiều bình diện: nhà khảo cứu uyên thâm về lịch sử, văn hóa, triết học; nhà tiểu thuyết hiện thực tiêu biểu nhất của thế kỷ XX; nhà báo năng động, nhạy bén luôn thẳng thắn vạch mặt chỉ trán những tên "tai to mặt lớn" trong xã hội. Nói đến sự nghiệp Ngô Tất Tố là nói đến những sáng tạo tinh thần có giá trị bền vững với thời gian và trở thành di sản văn hoá dân tộc. Nhà văn hoá không phải là con số cộng của những đóng góp trung bình thuộc nhiều hoạt động tinh thần mà phải có những tác phẩm bộc lộ nhiều khía cạnh của tài năng, đề Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn26 cập đến những giá trị của dân tộc, ngợi ca những phẩm chất của nhân dân, có giá trị vĩnh hằng. Ngô Tất Tố có những phẩm chất rõ rệt của một nhà văn hoá phương Đông, đúng như nhà nghiên cứu Phong Lê đã nhận xét: "Xứng đáng ở nhiều tư cách nhưng với Ngô Tất Tố tôi muốn trở lại, nhấn mạnh lại tư cách nhà văn hóa như một tư thế bao trùm, và là điểm tựa cho mọi lĩnh vực sáng tạo ngôn từ và bồi đắp cho mọi tư duy hình tượng luôn luôn đạt độ cao sâu và các giá trị bền vững" [63; 175]. * Ngô Tất Tố có cuộc sống gần gũi nông thôn Làng Lộc Hà, xã Mai Lâm huyện Đông Anh, Hà Nội quê hương Ngô Tất Tố xưa kia làng có tên là Kẻ Cói, thuộc xứ Đông Ngàn. Đông Ngàn là vùng đất văn hiến của tỉnh Bắc Ninh cũ, có kinh đô huyền thoại Cổ Loa, có làng cổ tích Đình Bảng quê hương của tám vị vua đời Lý. Nơi đây, có cuộc sống văn hóa tinh thần phong phú, là cội nguồn của những làn điệu dân ca, là "kho" ngôn ngữ dân gian sinh động. Do được phù sa các con sông Hồng, sông Đuống và sông Ngũ Huyện Khê bồi đắp bao đời nên nơi đây đất đai trù phú, người xưa vẫn gọi là "thượng đẳng điền", "bờ xôi ruộng mật". Nhưng dưới chế độ thực dân phong kiến thối nát, cuộc sống của những nông dân vẫn lam lũ đói khát. Nạn đói, nạn sưu thuế đã trở thành tai họa khủng khiếp đối với người dân. Ngô Tất Tố sinh ra, lớn lên ở vùng quê nghèo. Ngay khi còn rất nhỏ, ông từng phải sống chung với cái nghèo, cái đói của một gia đình triền miên phải lĩnh thêm ruộng làng để cày cấy, nên ông đã sớm có ý thức tự nguyện gắn bó cuộc đời mình với cuộc sống của những người nông dân cùng khổ. Về mức độ am hiểu và gắn bó sâu sắc với nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám của Ngô Tất Tố, Kim Lân đã từng nhận xét: "Tôi và anh Nam Cao chẳng qua là những anh tiểu tư sản có sống ít nhiều ở làng quê mà viết về nông thôn, chứ bác Tố thì là người gắn bó máu thịt với ruộng đất, ao muống, Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn27 bờ tre... hơn chúng tôi nhiều" [63; 548]. Từ vốn hiểu biết phong phú về nông thôn, Ngô Tất Tố đã đưa lời ăn tiếng nói của người nông dân vào trong tác phẩm văn học một cách nghệ thuật. Trên đây, chúng ta đã đề cập đến những yếu tố ảnh hưởng đến ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố, từ cảnh xuất thân, gia đình, xã hội đến cá tính của nhà văn. Những đặc điểm ngôn ngữ của ông có nguồn gốc sâu xa từ vốn tri thức văn hóa phong phú, từ thái độ lao động nghiêm túc và một trái tim luôn biết đồng cảm với người nông dân nghèo. Dành trọn cuộc đời cho sự nghiệp văn học và báo chí, cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, từ người bạn đường của giai cấp lao động, Ngô Tất Tố đã trở thành người chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng với khối lượng tác phẩm đồ sộ trên nhiều lĩnh vực, nhiều phương diện. Sau bao thập kỷ, các tác phẩm của ông ngày càng được khẳng định một cách vững vàng hơn, đưa ông lên vị trí hàng đầu của nền văn học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945. Ngô Tất Tố cũng đã góp phần quan trọng vào quá trình hiện đại hóa ngôn ngữ văn học nước nhà. Nhà văn đã tạo nên đặc điểm riêng, "tiếng nói riêng" của mình trên những trang văn. Những đặc điểm cơ bản trong ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố là nội dung chúng tôi sẽ trình bày trong các chương tiếp theo của luận văn. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn28 CHƢƠNG 2 NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NGÔ TẤT TỐ CÒN MANG DẤU VẾT NGÔN NGỮ NHO GIA 2.1. Tổ chức sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật theo trình tự thời gian Là nhà văn xuất thân Nho học, nên cách lựa chọn ngôn ngữ trần thuật của Ngô Tất Tố ảnh hưởng từ văn chương truyền thống. Theo mạch ngôn ngữ trần thuật, các sự kiện được hiện lên theo trình tự thời gian. Đọc Tắt đèn, Lều chõng, Trong rừng nho, người đọc như được chứng kiến những sự việc tuần tự diễn ra trước mắt. Sự việc diễn ra trước được kể trước, sự việc diễn ra sau được kể sau, không chồng chéo, đan xen, không phá vỡ lôgic tuyến tính của dòng sự kiện trong tác phẩm. Đây là lối tổ chức dòng sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật thường thấy trong các tác phẩm văn chương trung đại. Tắt đèn dài hơn một trăm trang sách nhưng các sự kiện chính đã dồn lại trong khoảng thời gian bảy ngày, trong bảy ngày đó xảy ra không biết bao nhiêu cơ sự đối với gia đình chị Dậu. Nhưng nhờ các sự kiện đã được sắp xếp theo trật tự thời gian tuyến tính trong mạch trần thuật nên người đọc dễ dàng theo dõi cốt truyện, và hình dung một cách rõ nét các tình tiết trong tác phẩm. Ngày thứ nhất: Sáng: bắt đầu là không khí làng quê từ lúc gà gáy khi mọi người chuẩn bị cho công việc đồng áng, cổng làng không mở, lũ tuần phu lỗ nhố ngồi trên. Ở nhà chị Dậu, anh Dậu đi vay tiền đóng sưu trở về tay không, bọn cai lệ đến trói, đánh và bắt anh đi. Trƣa: Chị Dậu đến nhà Nghị Quế để dạm bán cái Tý vào lúc giữa trưa "đồng hồ sổ ra mười một tiếng". Chiều: Khi "mặt trời đã nghiêng sang phía sau đình" chị Dậu phải ra đình đóng triện rồi trở về nhà chuẩn bị mang con đi bán khi "mặt trời đã Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn29 xế". Lúc "nắng quái in ánh vàng trên dãy ngọn tre" chị Dậu đến nhà Nghị Quế. Bán con xong, chị trở về, "mặt trời đã lặn xuống tận mặt đất". Tối: Chị về đến làng Đông Xá "trời nhá nhem tối". Chị ra đình nộp thuế khi "vầng trăng đã vượt khỏi ngọn tre", về đến nhà thì "vầng trăng thăm thẳm từ trên đầu chiếu xuống". Đêm: thằng Dần quấy khóc đòi đi với chị Tý cũng là lúc "vầng trăng lui xuống phía sau luỹ tre". Ngày thứ hai: Bắt đầu bằng tiếng trống tan canh, anh Dậu vừa tỉnh sau một đêm bị hành hạ, chưa kịp ăn uống gì thì bọn tay chân lý trưởng "sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng" đến bắt anh. Chị Dậu đã chống trả quyết liệt để bảo vệ chồng, hậu quả là hai người bị điệu ra đình hầu kiện suốt một ngày trời. Ngày thứ ba: Sáng: Chị Dậu bị bắt lên phủ hầu quan, khi "mặt trời đã lên được một con sào". Ngay sau đó, trời nổi cơn mưa giông. Trƣa: chị Dậu đến nhà quan thì đã tan buổi hầu sáng. Chiều: khi "mặt trời đã xế" quan phủ mới xử đến chị Dậu bằng cách "giam cổ con này xuống trại". Tối: Tri phủ Tư Ân tiễn vợ "đi tiếp quan trên" rồi cho gọi Chị Dậu "lên hầu quan". Chị Dậu suýt bị quan phủ ức hiếp, đã "du được bên địch ngã kềnh xuống đất", ném nắm giấy bạc vào mặt quan phủ, trước vẻ "giương tròn đôi mắt" của tên quan đê tiện. Ngày thứ tư: Chị Dậu gặp mụ Cửu, nhờ tài mai mối của mụ chị Dậu đồng ý đi ở vú, hai người thuê xe trở về làng, gửi con hàng xóm, chị bắt đầu đi ở vú. Sau ba ngày phụ bếp nhà quan cụ, chị Dậu được chính thức ra tỉnh ở vú cho quan cụ. Đó là dòng sự kiện diễn ra trong bảy ngày liên tiếp. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn30 Tổ chức sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật theo trình tự thời gian là thủ pháp đặc trưng của văn học truyền thống như: Trùng quang tâm sử, Hoàng Lê nhất thống chí...Các tác phẩm của Ngô Tất Tố đã vận dụng thủ pháp này, nhờ đó người đọc dễ hình dung những biến cố trong tác phẩm. Tuy nhiên, nếu không phải là một cây bút già dặn thì tác phẩm dễ trở nên đơn điệu. Là một nhà nho từng theo đuổi nghiệp bút nghiên, Ngô Tất Tố không tránh khỏi sự thẩm thấu của văn chương nho gia đến thành nếp. Vì thế, trong hầu hết các tác phẩm, nhà văn đều sử dụng lối kể theo trình tự thời gian, ngôn ngữ trần thuật xuôi theo dòng sự kiện. Nhà báo Phú Hương đã từng có một nhận xét xác đáng: "Ông Tố là một nhà Nho học mới đi qua địa hạt tiểu thuyết lần đầu. Vì thế ông chưa thoát khỏi di tích Hán học. Chuyện ông kể theo lối Á Đông hơn là theo lối Tây Âu" [63; 207]. Điều đáng nói ở đây là, trong dấu vết này của ngôn ngữ nho gia, người ta lại thấy được sự già dặn của ngòi bút Ngô Tất Tố. Trong hơn một trăm trang của tác phẩm Tắt đèn, sự việc diễn biến dồn dập, căng thẳng, nhưng không chi tiết nào thừa. Tất cả được kết nối chặt chẽ để làm nổi bật chủ đề của tác phẩm. Ngoài tác phẩm Tắt đèn, trong Lều chõng cũng có nhiều đoạn nhà văn tổ chức sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật theo trình tự thời gian. Ta hãy theo dõi đoạn miêu tả kỳ thi đệ nhất của hai nhân vật Vân Hạc, Khắc Mẫn: "Khoảng đầu canh ba, tiếng ồn ào bắt đầu nổi ở nẻo xa. Rồi nó dần dần gần lại. Rồi nó dần dần rõ thêm. Rồi nó dần dần đưa đến những đám đèn đuốc lập lòe như đám ma chơi (...) Sang đầu canh tư, các cây đình liệu đều cháy hết già một nửa (...) Mặt trời mọc. Các cây đình liệu cũng vừa cháy hết. Vũ trụ đã khôi phục cảnh tượng xinh đẹp và mông mênh của ban ngày. Mấy nghìn học trò của vi giáp đã được vào trường gần hết (...) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn31 Mặt trời lên khỏi đầu bức phên nứa ở phía đông trường, chàng vừa viết xong hai câu phá thừa bài Truyện (...) Gần trưa, chàng đã viết xong một bài Luận ngữ, một bài kinh Thi và gần hết một bài kinh Dịch (...) Mặt trời tà tà, Khắc Mẫn viết xong bài Mạnh Tử (...) Mặt trời lui xuống đầu bức phên nứa phía tây. Khắc Mẫn mới giáp đến đoạn trung cổ của bài kinh (...) Trời lại tối đen như mực mấy cây đình liệu lại bị đốt cháy đùng đùng. Cảnh tượng đêm qua lại diễn lại một lần nữa" [1;102,103]. Trong mạch trần thuật trên, Ngô Tất Tố đã tổ chức các sự kiện theo từng thời điểm trong một ngày tuần tự từ sáng, trưa, chiều, tối, giúp cho người đọc hình dung một cách dễ dàng, cụ thể diễn biến trong trường thi. Nhân vật Vân Hạc sau khi đỗ thủ khoa đã được tham gia nghi lễ trong Thí viện của Triều đình: "Cuộc hành lễ bắt đầu. Đấy mới là lễ bái vọng quan Chánh Chủ khảo xúng xính vào trước. Qua năm lần hương bái, ngài đi lùi ra phía bên hữu. Đến quan phó Chủ khảo. Cũng đủ hương bái năm lần, rồi ngài cũng lui xuống và đứng sang phía bên tả. Rồi đến các ông Ngự sử, Đề điệu, Phân khảo, Giám khảo, Phúc khảo, Sơ khảo, ai lớn vào trước ai nhỏ vào sau, mỗi ông cũng phải hương năm lần và bái năm lần.. Hết bộ quan trường, đến lượt quan Tổng đốc sở tại và văn thân các tỉnh. Cũng như hai ông Chánh phó chủ khảo, các ông sau này lễ xong cũng phải đứng ra hai bên. Ông nào ông ấy hai tay chắp ngực, nét mặt nghiêm trang... Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn32 Bấy giờ mới đến các ông Cử mới. Đây là lễ tạ ơn nhà vua lấy đỗ. Cố nhiên mỗi người cũng phải năm lễ. Hết hai trăm rưởi cái lên gối, xuống ngồi, các ông tân khoa cũng đứng giàn ra hai dãy. Bây giờ đến lễ tạ ân mũ áo. Hai nhăm các ông tân khoa lại sì sụp một trăm hai nhăm cái. Lần này đến lễ tạ ơn cho yến. Mỗi vị tân khoa lại phải phủ phục thêm năm lượt nữa." [1; 319]. Các sự kiện trong cuộc hành lễ được trần thuật lại tuần tự. Mấy chục con người đứng trong Thí viện. Người nào làm tròn "bổn phận" của mình thì đứng sang hai bên. Sự khéo léo của tác giả là không dùng những từ ngữ chỉ thời gian khi miêu tả nhưng người đọc vẫn hình dung được trình tự cuộc hành lễ. Đoạn văn trên càng chứng tỏ "quán tính" nho gia vẫn chi phối ngòi bút Ngô Tất Tố trong việc tổ chức các sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật. Nếu ta so sánh cách thức tổ chức sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật của Ngô Tất Tố với Nam Cao thì thấy rõ điểm khác biệt. Nam Cao thường tổ chức sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật theo mạch tư tưởng, hoặc tâm lý. Chẳng hạn như tác phẩm Chí Phèo, mở đầu là cảnh Chí Phèo vừa đi vừa chửi, sau đó mới kể Chí Phèo được sinh ra như thế nào, tuổi thơ của Chí ra sao, Chí Phèo bị lưu manh hoá, tác oai tác quái làng Vũ Đại. Chí gặp Thị Nở và sống với thị những ngày thực sự hạnh phúc, Chí thức tỉnh, khát khao trở lại làm người lương thiện, nhưng xã hội đã không cho. Trong bế tắc, Chí Phèo đã giết Bá Kiến và tự kết thúc cuộc đời mình. Nam Cao tổ chức sự kiện trong mạch trần thuật không theo trình tự thời gian tuyến tính, mà thường tái hiện số phận nhân vật từ hiện tại đến quá khứ, rồi trở về hiện tại để làm rõ, khắc sâu số Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn33 phận nhân vật. Cùng với Chí Phèo, nhiều tác phẩm khác của Nam Cao như: Trăng sáng, Sống mòn, Đời thừa,...đều có cách tổ chức sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật như vậy. Vậy, điều gì đã chi phối cách tổ chức sự kiện trong ngôn ngữ trần thuật Ngô Tất Tố? Theo chúng tôi, "quán tính" nho gia và quan niệm sáng tác đã chi phối ngôn ngữ trần thuật của Ngô Tất Tố. Có lần, ông đã từng tâm sự với bạn đồng nghiệp là nhà văn Vũ Bằng: "Có nhiều bài viết của bác viết khó hiểu quá, vì bác viết y như là độc giả đã hiểu hết các tình tiết câu chuyện rồi. Như thế là lầm. Có thể Tây nó viết như thế nhưng Việt Nam mình viết theo cách đó thì không ai hiểu, vì bác không ở tỉnh và ở quê nên không biết: trình độ độc giả của mình còn kém, viết như bác chỉ để một vài anh trí thức đọc thôi, còn đa số sẽ không hiểu mô tê gì cả" [63; 291]. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát cả ba tiểu thuyết: Tắt đèn, Lều chõng, Trong rừng nho thì kết quả thu được: Các sự kiện trong cả ba tác phẩm đều được nhà văn tường thuật theo trình tự thời gian diễn tiến của cuộc đời nhân vật. Các sự kiện diễn ra xung quanh ba nhân vật: Chị Dậu (Tắt đèn), Vân Hạc (Lều chõng), Hồ Xuân Hương (Trong rừng nho) đều được sắp xếp theo trình tự thời gian. Trong trào lưu chung của thời đại mình, Ngô Tất Tố là một trong số ít những nhà văn xuất thân nơi "cửa Khổng sân Trình" đã nhanh chóng thích ứng với thời cuộc. Nhờ những nỗ lực không biết mệt mỏi, ông đã đạt được những thành tựu nhất định trên phương diện ngôn ngữ nghệ thuật. Song, dấu vết ngôn ngữ văn chương nho gia vẫn còn trong ngôn ngữ trần thuật của nhà văn. Điều đáng lưu ý là Ngô Tất Tố đã vận dụng phương thức trần thuật theo thời gian một cách hiệu quả, tạo nên sự mạch lạc, lớp lang trong dòng sự kiện của các tác phẩm. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn34 2.2. Sử dụng từ ngữ chỉ thiên nhiên làm thƣớc đo thời gian Một nét riêng rất dễ nhận thấy ở Ngô Tất Tố là ông thường sử dụng từ chỉ thiên nhiên làm thước đo thời gian một cách ước lệ như: mặt trời, mặt trăng, ánh nắng, tiếng gà gáy...Khảo sát các tác phẩm chúng tôi thu được: 2.1- Khảo sát tần suất xuất hiện từ chỉ thiên nhiên làm thước đo thời gian Qua bảng khảo sát trên có thể nhận thấy, Ngô Tất Tố có thói quen sử dụng từ chỉ thiên nhiên làm thước đo thời gian. Trong phạm vi khảo sát thì từ "Mặt trời" được sử dụng với mức độ nhiều nhất, năm mươi lượt trên cả ba tác phẩm: Tắt đèn, Lều chõng, Trong rừng nho. Điều đặc biệt là cả năm mươi lượt xuất hiện thì đều là yếu tố thông báo thời gian. Mỗi lần xuất hiện "Mặt trời" lại ở những vị trí khác nhau nhằm để chỉ diễn biến thời gian trong một ngày. Trong đó, chúng tôi nhận thấy, cụm từ "Mặt trời tà tà" xuất hiện đến tám lượt (chiếm 16%). Từ "Mặt trời" đã trở thành một ước lệ nghệ thuật chỉ một thứ đồng hồ thiên tạo trong ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố. Trong tác phẩm Lều chõng, chỉ trong hai trang sách mà từ "Mặt trời" xuất hiện ba lần, nhằm để thông báo thời gian đang dịch chuyển trong ngày: Sáng: Mặt trời ở mái nhà thập đạo nhòm xuống, ánh nắng xuyên qua lỗ cót, khoang khủa in vào mặt chiếu(...) Chiều: Mặt trời tà tà, hai nhăm ông cử đã đến đủ mặt. Trong đó có đến bảy ông đều là học trò cụ Bảng Tiên Kiều(...) Tác phẩm Từ chỉ thiên nhiên (số lượt xuất hiện) Mặt trời Mặt trăng Ánh nắng Tiếng gà gáy Tắt đèn 11 5 10 7 Lều chõng 30 6 18 4 Trong rừng nho 9 2 5 2 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn35 Chiều tối: Mặt trời sắp lặn, cả bọn mới về đến nhà" [1; 326]. Sử dụng từ ngữ chỉ thiên nhiên làm thước đo thời gian là thi pháp có tính ước lệ của văn học trung đại. Ta có thể bắt gặp những trường hợp tương tự trong Truyện Kiều: "Tà tà bóng ngả về tây" (câu 51) "Mặt trời gác núi chiêng đà thu không (câu 172) Gương nga chênh chếch dòm song" (câu 173) [30; 14-23]. Nhà nghiên cứu Trần Đình Sử đã khẳng định: "Ngôn ngữ văn chương trung đại đầy những hình ảnh, biểu trưng cố định như tùng, cúc, trúc, mai, ngọc, rồng, mây" [89; 174]. Việc sử dụng từ ngữ chỉ thiên nhiên làm thước đo thời gian mang tính ước lệ khiến cho tác phẩm của Ngô Tất Tố thoáng chút dư âm của văn chương nho gia. 2.3. Cấu trúc ngôn ngữ nhịp nhàng, đăng đối theo lối văn biền ngẫu Biền ngẫu là chỉ hình thức của một loại văn chương cổ xưa ở phương Đông, trong đó lấy đối làm nguyên tắc cơ bản, tạo cho lời văn sự nhịp nhàng cân đối [47;17]. * Đặc điểm văn biền ngẫu: - Đối ý: phải tìm được hai ý có liên quan với nhau nhưng lại đối nhau để đặt thành hai vế trong câu, hai ý này có thể trái ngược hoặc tương ứng nhau. - Đối thanh: nghịch đối (trắc đối với bằng). - Đối từ: đối theo nghĩa (cũng có nghịch đối và thuận đối) hoặc theo từ loại: thực từ đối với thực từ, hư từ đối với hư từ. Việc sử dụng những câu văn biền ngẫu (hoặc mang dáng dấp của văn biền ngẫu) trong các tác phẩm cũng là một trong những đặc điểm của ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố. Câu văn biền ngẫu trong văn chương trung đại có sự đối xứng ngay trong một câu, Ví dụ: tác phẩm Phú sông Bạch Đằng: Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn36 Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu. Phân tích ta sẽ thấy: Đối ý: "Nước trời" đối "phong cảnh"; "một sắc" đối "ba thu"; "Bờ lau san sát" đối "bến lách đìu hiu", Đối thanh: "Nước" (B) đối "phong" (T); "trời" (B) đối "cảnh" (T); "một" (T) đối "ba" (B); "sắc" (T) đối "thu" (B); "bờ" (B) đối "bến" (T); "lau" (B) đối "lách" (T); "sát" (T) đối "hiu" (B) tạo thành hai vế đăng đối của câu văn. Văn biền ngẫu của Ngô Tất Tố lại chủ yếu là đối giữa hai câu. Tiểu thuyết Lều chõng có những đoạn Ngô Tất Tố sử dụng mấy cặp câu có dáng dấp văn biền ngẫu: "Rồi đến ông cầm trống khẩu. Rồi đến võng của quan nghè. Đi kèm ở hai bên võng, hai người rước đôi lọng xanh chóp bạc, hững hờ dương ở cạnh mũi võng. Và thêm vào đó, bên này một người vác chiếc quạt lông, bên kia một ông lễ mễ cắp cái tráp sơn đen và xách một chiếc ống điếu xe trúc. Sau võng, phấp phới năm lá cờ vuông, đủ cả năm sắc xanh, đỏ, vàng, trắng và tím. Đứng đúng như năm cái chấm ở mặt "ngũ" của con thò lò, năm ông vác cờ đều đi giầy Tàu, mặc áo nhiễu điều, đội mũ đuôi én, và đều khuỳnh tròn hai tay để giữu lấy cây cán cờ cắm trên chiếc cối gỗ treo ở trước bụng. Rồi đến ông cầm kiểnh đồng. Rồi đến ông võng của bà Nghè. Bằng tấm áo lụa màu hồng điều và vòng khăn nhiễu màu cánh chả vấn kiểu vành dây, hai người con gái rón rén theo hầu cạnh võng để các cây quạt lá vả và bưng cái qủa sơn son. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn37 Cũng như võng của quan Nghè, võng của bà Nghè cũng được hộ vệ bằng đôi lọng xanh, chỉ kém có cái chóp bạc. Rồi đến võng của cố ông. Rồi đến võng của cố bà" [1; 23]. Đoạn văn trên được cấu tạo bởi một loạt câu văn có tính biền ngẫu. Tác giả đã vận dụng nó để tả cảnh đám rước, một đám rước rất đông, cồng kềnh nghi lễ đang di chuyển. Với kiến thức uyên thâm của một nhà nho đã từng "lều chõng", lăn lộn trường thi, và từng đỗ đầu xứ, Ngô Tất Tố đã hoàn toàn thuyết phục người đọc khi tả về những nghi thức của một đám rước ông Nghè. Cách miêu tả tỉ mỉ đến từng chi tiết khiến cho đoạn văn trở nên giàu thông tin, đối tượng được miêu tả vì thế cũng trở nên rõ nét hơn. Nếu như Nguyên Hồng thường tái hiện rất kĩ ngoại hình, hành động, suy nghĩ, tâm trạng nhân vật, thì Ngô Tất Tố có sở trường miêu tả tỉ mỉ quang cảnh trường thi và những đám rước. Có lẽ không một nhà văn nào có thể vượt được Ngô Tất Tố về am hiểu tục lệ đình đám ở làng quê lúc bấy giờ. Nói như nhà nghiên cứu G. Bu Đa Ren: "Ngô Tất Tố trở thành nhà khảo cổ đối với những tục lệ cũ mà ông khinh ghét. Tác phẩm của ông ngày nay là một nơi tàng trữ tuyệt vời, một bảo tàng mỹ lệ về những phong tục truyền thống đó" [63; 175]. Trong Tắt đèn ta cũng gặp khá nhiều những câu văn có tính biền ngẫu: "Mõ cá trên cột đình lại há miệng nhận những cây dùi giận dữ. Trống cái dưới xà đình lại lì mặt chịu những cái nện phũ phàng" [11; 9]. Đây là một trong những cặp câu có tính biền ngẫu tiêu biểu trong các sáng tác của Ngô Tất Tố còn tuân thủ khá chặt chẽ nguyên tắc đối. Ở đây ta tìm thấy đối thanh (Bằng - Trắc): trên - dưới; cột - xà; há - lì; cây - cái; dùi - nện; dữ - phàng. Đối ý: mõ - trống; trên - dưới; cột - xà; há - lì; miệng - mặt; nhận - chịu; giận dữ - phũ phàng. Việc tạo ra những cặp đối như vậy khiến cho câu văn thêm cân đối nhịp nhàng, đối tượng được miêu tả nhờ tính chất Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn38 đối trở nên hòa nhịp với nhau làm nên bản nhạc buồn về không khí ngày thúc thuế ở thôn quê. Đoạn văn tả nhà chị Dậu sau đây cũng là một ví dụ tiêu biểu: "Dưới từng mái chái thấp hẹp,/ những luồng ánh sáng xanh tía,/ thông thống kéo thẳng từ nóc đến nền,/ cố hun cho khô những chỗ đêm qua mưa dột. Cạnh bó củi giong ẩm ướt,/ đoàn vung sứt miệng hềnh hệch nằm ngửa trong những cái rế tre,/ như muốn cười với lũ niêu đất thư nhàn,/ lông lốc lăn nghiêng lăn ngửa. Trên bãi tro trấu tanh bành, nguội lạnh,/ mấy hòn gạch vỡ chầu đầu vào nhau,/ nghiêng mình nằm theo thế chân vạc,/ đương chờ đến lúc đội nồi " [11; 15]. Dấu vết của tính biền ngẫu trong những câu văn trên thể hiện ở các yếu tố: - Đối xứng về số tiếng trong các vế mở đầu của mỗi câu, mỗi vế có sáu tiếng: Dưới từng mái chái thấp hẹp... Cạnh bó củi giong ẩm ướt... Trên bãi tro trấu tanh bành... - Đối xứng về nhịp giữa các câu, mỗi câu cơ bản có bốn nhịp như đã mô tả trong ví dụ. - Đối xứng về ý giữa các câu: Câu 1: mái chái thấp hẹp, ánh sáng xanh tía. Câu 2: củi giong ẩm ướt, đoàn vung sứt miệng Câu 3: tro trấu tanh bành, mấy hòn gạch vỡ Những câu văn có tính biền ngẫu trên tô đậm thêm sự nghèo khó của gia chủ, chắc đã khá lâu rồi chủ nhân của túp lều đó đói kém, nên "đoàn vung sứt miệng nằm hềnh hệch", còn "niêu đất thư nhàn", "tro trấu tanh bành, nguội lạnh". Sự nghèo khó của gia đình chị Dậu hiện lên thật thê thảm. Dường như, tất cả những vật dụng trong căn lều "chứa tro" đó không còn gì là Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399