SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
TRẦN THỊ THU HẰNG
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI
SINH HOẠT Ở XÃ HƯNG LONG – HUYỆN YÊN LẬP –TỈNH PHÚ
THỌ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 - 2018
Thái Nguyên, năm 2018
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
TRẦN THỊ THU HẰNG
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI
SINH HOẠT Ở XÃ HƯNG LONG – HUYỆN YÊN LẬP –TỈNH PHÚ
THỌ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường
Lớp : N01 - K46 KHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng giúp sinh viên trau dồi,
củng cố, bổ sung kiến thức đã học tập ở trường. Đồng thời cũng giúp sinh
viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào đời sống
thực tiễn sản xuất.Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ thực
tế để khi ra trường trở thành một cán bộ có năng lực tốt, trình độ lý luận cao,
chuyên môn giỏi, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà
Trường, ban chủ nhiệm khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với tên đề tài mang tên :“Đánh
giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã Hưng Long –
huyện Yên Lập –Tỉnh Phú Thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý”.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ, chỉ đạo tận tình của các thầy, cô giáo trong ban giám hiệu nhà
trường. Đặc biệt em vô cùng cảm ơn cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan đã hướng
dẫn, chỉ đạo tận tình giúp em hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Hưng Long đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập trên địa bàn xã .
Ngoài ra để có kết quả như ngày hôm nay em vô cùng biết ơn công sinh
thành, nuôi dưỡng của cha mẹ, của những người thân yêu, cùng bạn bè đã
luôn động viên và cổ vũ em trong học tập và rèn luyện.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn của bản thân còn hạn
chế, bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm. Nên khóa luận không thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp quý báu của thầy, cô
giáo và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Trần Thị Thu Hằng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt .......................... 8
Bảng 2.2. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước.......................14
Bảng 2.3. Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở các nước ASEAN..........15
Bảng 2.4. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau .......................17
ở một số nước..................................................................................................17
Bảng 2.5. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007....19
Bảng 2.6. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam..........................20
Bảng 4.1. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình ..................38
trên địa bàn xã Hưng Long..............................................................................38
Bảng 4.2 : Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau....................39
trên địa bàn xã Hưng Long..............................................................................39
Bảng 4.3: Thành phần rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long..........................40
Bảng 4.4. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn ..............44
Bảng 4.5. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng đến môi trường của việc xả
rác không đúng nơi quy định...........................................................................45
Bảng 4.6. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom,.............................46
xử lý rác thải sinh hoạt....................................................................................46
Bảng 4.7. Mức phí thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt ...........................47
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn........................................... 6
Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý xã Hưng Long ..................................................30
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt
trên địa bàn xã Hưng Long..............................................................................40
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
BVTV : Bảo vệ thực vật
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CTR : Chất thải rắn
CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt
HĐND – UBND : Hội đồng nhân dân – Ủy ban nhân dân
HTX : Hợp tác xã
LPSCTRĐT : Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị
NĐ-CP : Nghị định chính phủ
RTSH : Rác thải sinh hoạt
TTLT-BTC-BTNMT : Thông tư liên tịch- Bộ tài chính- Bộ tài
nguyên môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................iv
MỤC LỤC........................................................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu chung của đề tài ......................Error! Bookmark not defined.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể của đề tài ......................Error! Bookmark not defined.
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4.Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 3
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan.......................................................................... 4
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh của chất thải rắn.................................................... 5
2.1.3. Phân loại chất thải rắn............................................................................. 6
2.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ........................................................ 7
2.1.5.Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khỏe cộng đồng .... 9
2.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ.................................................................................12
2.3.Cơ sở thực tiễn của đề tài..........................................................................13
2.3.1.Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới ................................................13
2.3.2.Hiện trạng quản lý rác thải ở Việt Nam.................................................18
2.3.3.Tình hình thu gom và xử lý rác thải tại tỉnh Phú Thọ............................23
vii
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................27
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................27
3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................27
3.3.Nội dung nghiên cứu.................................................................................27
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................28
3.4.1. Phương pháp kế thừa.............................................................................28
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...................................................28
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn ..........................................................28
3.4.4. Phương pháp xác định thành phần rác thải ...........................................29
3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu..........................................29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................30
4.1.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hưng Long, huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ....................................................................................30
4.1.1.Điều kiện tự nhiên..................................................................................30
4.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội .....................................................................31
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường...35
4.2. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn xã Hưng Long...........................................................................................36
4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long .....36
4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn xã
Hưng Long.......................................................................................................42
4.3.Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất thải
trên địa bàn xã Hưng Long ............................................................................49
4.3.1. Giải pháp về quy hoạch và chính sách ...............................................49
4.3.2.Giải pháp quản lý rác thải rắn ..............................................................51
4.3.3. Giải pháp về thu phí BVMT................................................................52
viii
4.3.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền, giáo dục, ý thức bảo vệ môi
trường cho người dân.....................................................................................52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................54
5.1.Kết luận .....................................................................................................54
5.2.Kiến nghị...................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................56
Phần I: Thông tin cá nhân ...............................................................................60
Phần II: Nội dung phỏng vấn ..........................................................................60
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật ( Luật Bảo vệ Môi trường 2005 ) .
Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc
phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường,
khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Đây cũng là vấn
đề mà hiện nay cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang hết sức
quan tâm.
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng
đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển
biến tích cực. Tuy nhiên đi kèm với nó là những tồn tại rất đáng lưu tâm như
biến đổi khí hậu, gia tăng dân số và hàng loạt các vấn đề về môi trường
khác. Đặc biệt gia tăng dân số trong quá trình công nghiệp hóa đã gây ra
nhiều sức ép cho môi trường, cụ thể là về rác thải.
Nền kinh tế xã hội càng phát triển, dân số gia tăng thì nhu cầu tiêu thụ
của con người cũng tăng lên, theo đó lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ngày
càng nhiều. Lượng tài nguyên thiên nhiên và các nguồn của cải đưa vào sản
xuất và tiêu dùng thường có thể đo đếm bằng khối lượng hoặc bằng tiền,
nhưng lượng chất thải được thải ra làm ô nhiễm môi trường thì khó đong
đếm bằng khối lượng hay bằng tiền được. Việc bùng nổ rác thải sinh hoạt là
nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe cộng đồng, làm mất cảnh quan văn hóa đô thị và nông thôn…
2
Hưng Long cũng là một xã thuộc huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ có đóng
góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Tuy nhiên cùng với
đó là lượng chất thải thải ra môi trường ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về
thành phần và độc hại hơn về tính chất. Với số dân đông, năm 2017 là 5345
(UBND xã Hưng Long, 2017) nên lượng rác thải phát sinh rất lớn. Người dân
đã có ý thức hơn trong quản lý rác thải sinh hoạt, rác thải được người dân bỏ
vào túi nilon để đúng nơi quy định chờ thu gom; một phần nhỏ được tận dụng
trong chăn nuôi gia súc, gia cầm hay bán rác thải có thể tái chế. Tuy nhiên
nhận thức của người dân về rác thải còn chưa đầy đủ và hoạt động quản lý
còn nhiều bất cập, đó là nhiều hộ dân vứt trực tiếp rác ra đường làng, sông, ao
cạnh nhà. Chính quyền xã chưa có chế tài cử phạt đối với các đối tượng trên
vì vậy môi trường ngày càng ô nhiễm.
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi
Trường, dưới sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan – Giảng viên
khoa Môi Trường, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài :“Đánh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh
hoạt ở xã Hưng Long – huyện Yên Lập –Tỉnh Phú Thọ và đề xuất một số
biện pháp xử lý”
1.2.Mục tiêu của đề tài
+ Đánh giá hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt ở xã Hưng Long
+ Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long
+ Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất
thải phù hợp với điều kiện của xã.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải khách quan, chính xác, trung thực.
- Đề xuất những giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế, phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3
1.4.Ý nghĩa của đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, vận chuyển
và quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long
+ Đề xuất một số biện pháp để xử lý rác thải sinh hoạt
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các khái niệm liên quan
- Rác: là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định,
bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh
hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh
từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người ( Trần Hữu Nhuệ và cs,
2001) [21].
- Chất thải: Theo Điều 3 Luật BVMT 2005 [10]:“ Chất thải là vật chất ở
thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc
họat động khác ”.Đôi khi chất thải cũng bao gồm một số chất chưa qua sử dụng.
- Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn hoặc sệt ( hoặc còn gọi là bùn thải)
được thải từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác [4].
- Chất thải rắn sinh hoạt: Theo Điều 3 Nghị định 38/2015 NĐ-CP ngày
24/04/2015 về quản lý chất thải và phế liệu [19]: là chất thải ở trạng thái rắn
phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người.
- Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp
hoặc sau khi sơ chế mà không làm thay đổi tính chất của chất thải.
- Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
để thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải.
- Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại trừ ra khỏi quá trình sản xuất hoặc
tiêu dùng được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình
sản xuất sản phẩm khác.
- Quản lý rác thải là hành động thu gom, phân loại và xử lý các loại rác
thải của con người. Hoạt động này nhằm làm giảm các ảnh hưởng xấu của rác
vào môi trường và xã hội.
5
- Xử lý rác thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
(khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy,
chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.
- Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở rác thải từ nơi phát sinh,
thu gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi
chôn lấp cuối cùng .
- Thu gom rác thải là hoạt động tập hợp phân loại, lưu trữ tạm thời rác
thải tại nhiều điểm thu gom và cơ sở được cơ quan thẩm quyển xác nhận.
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh của chất thải rắn
Khối lượng rác thải sinh hoạt hiên nay ngày càng tăng do các tác động
của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế – xã hội mà nhu cầu sử dụng tiêu
dùng trong các đô thị và càng vùng nông thôn đã có những thay đổi.
CTR phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
- Khu dân cư; khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu
vui chơi, đường phố…);
- Khu thương mại, du lịch (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ , khu du
lịch, bệnh viện, trạm y tế …);
- Từ cơ quan, công sở (trường học, cơ quan hành chính, trung tâm văn
hoá thể thao…);
- Từ các hoạt động công nghiệp ( công nghiệp nhẹ, công nghiệp hóa
học,...)
- Từ các hoạt động nông nghiệp ( Vỏ chai thuốc BVTV,...);
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị;
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường cống thoát nước của thành
phố, khu, cụm dân cư.[15]
6
Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
2.1.3. Phân loại chất thải rắn
2.1.3.1. Phân loại theo nguồn phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu
dân cư, các trung tâm dịch vụ, công viên.
- Chất thải công nghiệp: phát sinh từ trong quá trình sản xuất công
nghiệp và thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó
chủ yếu là các dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí)
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ,
vôi vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
- Chất thải nông nghiệp: sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
2.1.3.2. Phân loại theo mức độ nguy hại
- Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn,
nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. Các chất thải
này tiềm ẩn nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe doạ sức khoẻ con
Nhà dân, khu
dân cư.
Cơ quan, trường
học
Nơi vui chơi, giải
trí.
Chợ, bến xe, nhà
ga.
Chính quyền địa
phương
Bệnh viện, cơ
sở y tế
Giao thông, xây
dựng.
Rác thải
Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp.
7
người và sự phát triển của động thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây ô
nhiễm môi trường đất, nước và không khí
- Chất thải không nguy hại: là các chất thải không chứa các chất và các
hợp chất có các tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong
sinh hoạt gia đình, đô thị….
2.1.3.3. Phân loại theo thành phần
- Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ, vật
liệu xây dựng như gạch, vữa, thuỷ tinh, gốm sứ, một số loại phân bón, đồ
dùng thải bỏ gia đình.
- Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm
thừa, chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ
và các loại thuốc bảo vệ thực vật.
2.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Trong chất thải rắn sinh hoạt có chứa nhiều thành phần khác nhau, thông
thường gồm có: Rác thực phẩm, giấy loại, bao bì, túi nilon, nhựa, vải, cao su,
gỗ, thủy tinh vỡ, các loại chai lọ bằng thủy tinh hoặc bằng nhựa, lon đồ hộp,...
Tùy theo mục đích và phương án kỹ thuật quản lý chất thải rắn từ nguồn
phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng, thành phần chất thải rắn có thể được biểu
diễn từ rất đơn giản chỉ gồm 2 thành phần chính là rác thực phẩm và phần còn
lại hoặc rất chi tiết gồm từng thành phần riêng. Đối với các nước Châu Á, rác
thực phẩm hoặc các thành phần hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học là
thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất.
8
Bảng 2.1: Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Thành
phần
Định nghĩa Ví dụ
1. Các chất cháy được
a. Giấy
Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy Các túi giấy, mảnh
bìa, giấy vệ sinh
b. Hàng
dệt
Các sản phẩm có nguồn gốc từ sợi
Vải, len, nilon...
c. Thực
phẩm
Các chất thải từ đồ ăn, thực phẩm
Cọng rau, vỏ quả,
thân cây, lõi ngô...
d. Cỏ, gỗ,
củi, rơm
rạ
Các sản phẩm và vật liệu được chế tạo
từ tre, gỗ, rơm...
Đồ dùng bằng gỗ như
bàn, ghế, đồ chơi, vỏ
dừa...
e. Chất
dẻo
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo
từ chất dẻo
Phim cuộn, túi chất
dẻo, chai lọ. Chất
dẻo, đầu vòi, dây
điện...
f. Da và
cao su
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo
từ da và cao su
Bóng, giày, ví, băng
cao su...
2. Các chất không cháy
a. Các kim
loại sắt
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo
từ sắt mà dễ bị nam châm hút
Vỏ hộp, dây điện,
hàng rào, dao, nắp
lọ...
b. Các kim
loại phi
sắt
Các vật liệu không bị nam châm hút
Vỏ nhôm, giấy bao
gói, đồ đựng...
c. Thủy
tinh
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo
từ thủy tinh
Chai lọ, đồ đựng
bằng thủy tinh, bóng
đèn...
d. Đá và
sành sứ
Bất cứ các vật liệu không cháy ngoài
kim loại và thủy tinh
Vỏ chai, ốc, xương,
gạch, đá, gốm...
3. Các
chất hỗn
hợp
Tất cả các vật liệu khác không phân
loại trong bảng này. Loại này có thể
chia thành hai phần: kích thước lớn hơn
5 mm và loại nhỏ hơn 5 mm
Đá cuội, cát, đất,
tóc...
(Nguồn Nguyễn Trung Việt và cs, 2008)[13]
9
2.1.5.Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
2.1.5.1. Ảnh hưởng của CTR đến sức khỏe cộng đồng
Ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
cộng đồng. Khí thải từ bãi rác theo con đường hô hấp vào cơ thể, một phần
như chất hữu cơ, kim loại nặng thâm nhập vào nguồn nước vào cơ thể thông
qua đồ ăn, nước uống làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người là
nguyên nhân của 22 loại bệnh của con người trong đó có bệnh ung thư và các
loại bệnh về tai mũi họng, sốt rét, viêm phổi, đường ruột...
Người dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da
liễu, viêm phế quản, đau xương khớp cao hơn hẳn những nơi khác. Một
nghiên cứu tại Yên Lập cho thấy tỷ lệ người ốm và mắc các bệnh như tiêu
chảy, da liễu, hô hấp... tại khu vực chịu ảnh hưởng của bãi rác cao hơn hẳn so
với khu vực không chịu ảnh hưởng( Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi
trường, 2009) [16].
Hiện tại chưa có số liệu đánh giá đầy đủ về sự ảnh hưởng của các bãi
chôn lấp tới sức khỏe của những người làm nghề nhặt rác thải. Những người
này thường xuyên phải chịu ảnh hưởng ở mức cao do bụi, mầm bệnh, các chất
độc hại, côn trùng đốt/chích và các loại hơi khí độc hại trong suốt quá trình
làm việc. Vì vậy, các chứng bệnh thường gặp ở đối tượng này là các bệnh về
cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy, và các vấn đề về đường ruột khác.
Các bãi chôn lấp rác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác đối với cộng đồng
làm nghề này. Các vật sắc nhọn, thuỷ tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ,... có thể là
mối đe dọa nguy hiểm với sức khoẻ con người (lây nhiễm một số bệnh
truyền nhiễm như AIDS,...) khi họ dẫm phải hoặc bị cào xước vào tay
chân,... Một vấn đề cần được quan tâm là, do chiếm tỷ lệ lớn trong những
người làm nghề nhặt rác, phụ nữ và trẻ em đã trở thành nhóm đối tượng dễ
bị tổn thương.
10
Hai thành phần chất thải rắn được liệt vào loại cực kỳ nguy hiểm là kim
loại nặng và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả năng tích lũy
sinh học trong nông sản, thực phẩm cũng như trong mô tế bào động vật,
nguồn nước và tồn tại bền vững trong môi trường gây ra hàng loạt bệnh nguy
hiểm đối với con người như vô sinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơ sinh; tác động
lên hệ miễn dịch gây ra các bệnh tim mạch, tê liệt hệ thần kinh, giảm khả
năng trao đổi chất trong máu, ung thư và có thể di chứng di tật sang thế hệ
thứ 3...
2.1.5.2.Ảnh hưởng của CTR đến môi trường đất
Các chất thải rắn có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây ra
nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường. Chất thải xây dựng như gạch, ngói,
thủy tinh, ống nhựa, dây cáp, bê-tông... trong đất rất khó bị phân hủy. Chất
thải kim loại, đặc biệt là các kim loại nặng như chì, kẽm, đồng, Niken,
Cadimi... thường có nhiều ở các khu khai thác mỏ, các khu công nghiệp. Các
kim loại này tích lũy trong đất và thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi thức ăn và
nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Các chất thải có thể gây ô
nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản
xuất hóa chất...
Tại các bãi rác, bãi chôn lấp CTR không hợp vệ sinh, không có hệ thống
xử lý nước rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ CTR dễ dàng thâm
nhập gây ô nhiễm đất.
Hiện nay, túi nilon có trong rác thải sinh hoạt là rất phổ biến, khí thải ra
môi trường phải mất hàng chục năm cho tới vài thế kỷ mới được tiêu hủy
hoàn toàn trong tự nhiên. Sự phân hủy không hoàn toàn của túi nilon sẽ để lại
trong đất những mảnh vụn, không có điều kiện cho vi sinh vật phát triển sẽ
làm cho đất chóng bạc màu, không tơi xốp.
11
2.1.5.3. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường nước
CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm
môi trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích
tiếp xúc của nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải
rắn hữu cơ phân hủy trong nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn
nước làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị suy thoái. CTR phân
huỷ và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu đen, có
mùi khó chịu.
Thông thường các bãi chôn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệ thống
đường ống, kênh rạch thu gom nước thải và các bể chứa nước rác để xử lý
trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay
đều không được xây dựng đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng quá
tải, nước rò rỉ từ bãi rác được thải trực tiếp ra ao, hồ gây ô nhiễm môi trường
nước nghiêm trọng. Sự xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là một
nguồn gây ô nhiễm nguồn nước đáng kể.
Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô
nhiễm cao (chất hữu cơ: do trong rác có phân súc vật, các thức ăn thừa...; chất
thải độc hại: từ bao bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm).
Nếu không được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô
nhiễm môi trường nước nghiêm trọng
2.1.5.4.Ảnh hưởng của CTR đến môi trường không khí
CTR, đặc biệt là CTR sinh hoạt, có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu.
Dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân
hủy và sản sinh ra các chất khí (CH4- 63.8%, CO2- 33.6%, và một số khí
khác). Trong đó, CH4, CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3
- 19%), đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp.
12
Khối lượng khí phát sinh từ các bãi rác chịu ảnh hưởng đáng kể của
nhiệt độ không khí và thay đổi theo mùa. Lượng khí phát thải tăng khi nhiệt
độ tăng, lượng khí phát thải trong mùa hè cao hơn mùa đông. Đối với các bãi
chôn lấp, ước tính 30% các chất khí phát sinh trong quá trình phân hủy rác có
thể thoát lên trên mặt đất mà không cần một sự tác động nào.[5]
Khi vận chuyển và lưu giữ CTR sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy
các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá
trình phân hủy chất hữu cơ trong CTR: Amoni có mùi khai, phân có mùi hôi,
Hydrosunfur mùi trứng thối, Sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan
hôi nồng, Amin mùi cá ươn, Diamin mùi thịt thối, Cl2 hôi nồng, Phenol mùi
ốc đặc trưng. Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR bằng biện
pháp tiêu hủy cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí.
Việc đốt rác sẽ làm phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu gây ảnh hưởng
đến sức khỏe con người [5]
2.1.5.5.Ảnh hưởng của CTR làm giảm mỹ quan đô thị
CTR, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận
chuyển, xử lý sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng này
là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra
lòng lề đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước
và ngập úng khi mưa.
Ngoài ra việc đổ rác bừa bãi ở các gốc cây, đầu đường, góc hẻm, các
dòng sông, lòng hồ, bãi rác thải lộ thiên mà chưa qua xử lý sẽ tạo ra nơi sinh
sống và cư trú của nhiều loài gây bệnh như ruồi nhặng, chuột...khiến các bệnh
truyền nhiễm như tả, lỵ, thương hàn... nhanh chóng lây lan tạo các dịch bệnh
gây nguy hiểm cho con người.
2.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
13
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoặc bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 179/2013/ NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 80/2014/ NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính phủ về thoát
nước và xử lý nước thải
- Nghị định số 04/2009/ NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu
đãi, hỗ trợ hoạt động môi trường;
- Căn cứ thông tư số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/03/2011
- Nghị định số 174/2007/ NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
2.3.Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1.Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới
2.3.1.1.Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải trên thế giới
Đô thị hóa là hiện tượng tất yếu của quá trình tăng trưởng và phát triển
kinh tế của không chỉ những nước phát triển mà cả nước đang phát triển. Đô
thị hóa là một hiện tượng phức tạp. Một mặt nó mang lại sự phát triển kinh tế
và nhiều lợi ích xã hội, mặt khác nó cũng gây ra rất nhiều vấn đề về môi
trường, trong đó rác thải nổi lên như một tâm điểm.
Với sự gia tăng của rác thì việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là điều
mà mọi quốc gia cần quan tâm. Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi
với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo
14
đầu người. Chi phí quản lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên
đến 50% ngân sách hàng năm. Khoảng 30 - 60% rác thải đô thị không được
cung cấp dịch vụ thu gom.
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải
mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh
dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung
của thế giới là mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều
Bảng 2.2. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước
Tên nước
Dân số đô thị
hiện nay (% tổng
số)
LPSCTRĐT hiện nay
(kg/người/ngày)
Nước thu nhập thấp 15,92 0,40
Nepal 13,70 0,50
Bangladesh 18,30 0,49
Việt Nam 20,80 0,55
Ấn Độ 26,80 0,46
Nước thu nhập trung bình 40,80 0,79
Indonesia 35,40 0,76
Philippines 54,00 0,52
Thái Lan 20,00 1,10
Malaysia 53,70 0,81
Nước có thu nhập cao 86,3 1,39
Hàn Quốc 81,30 1,59
Singapore 100,00 1,10
Nhật Bản 77,60 1,47
(Nguồn: Bộ môn Sức khỏe Môi trường, 2006)[2]
15
Bảng 2.3. Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở các nước ASEAN
Quốc gia
Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị
Kg/người/ngày Tấn/năm
Brunei 1,40 210.480
Campuchia 0,55 1.089.429
Indonesia 0,70 64.000.000
Lào 0,69 77.380
Malaysia 1,17 12.840.000
Myanmar 0,53 841.508
Philippines 0,69 14.660.000
Singapore 3,75 7.514.500
Thái Lan 1,05 26.770.000
Việt Nam 0,84 22.020.000
(UNEP, Quản lý chất thải ở các nước ASEAN, 2017)
- Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu
gom rác thải rất hiệu quả:
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại
riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ,
rác vô cơ, giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà
máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải,
thủy tinh, kim loại,... đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác
được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi
khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá
trình xử lý đó, rác chỉ còn như một hạt cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Các
cặn rác không còn mùi sẽ được đem nén thành các viên gạch lát vỉa hè rất xốp,
chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa (Dự án Diana, 2007) [8].
Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210 triệu
tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu như thành
phần các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn về tỷ
lệ, cao nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành
phần chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý giải
16
đối với nhịp điệu phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên
sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn gốc vô
cơ. Trong thành phần các loại sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ
kim loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy rác thải sinh hoạt các loại ở Mỹ có
thể qua phân loại, xử lý để tái sinh, tái sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao (các loại
khó hoặc không phân giải được như kim loại, thủy tinh, gốm, sứ) chiếm
khoảng 20% (Lê Văn Nhương, 2001) [14].
Pháp: Ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu hay
nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục lại
các vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý hỗn
hợp mà phải xử lý theo phương pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các
nhà chế tạo và nhập khẩu không sử dụng các vật liệu tận dụng để bảo vệ môi
trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải
tham khảo và thương lượng để có sự nhất trí cao của các tổ chức, nghiệp đoàn
khi áp dụng các yêu cầu này (Trần Huế Nhuệ và cs, 2001) [17].
Singapore: Đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế
giới. Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom,
vận chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc
làm tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu
gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa
về các nhà máy tái chế còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác
để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và xử
lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư
nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty
này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp
của Sở Khoa học công nghệ và môi trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công
ty của Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho
17
các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác thải
trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại
các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng (Lê Huỳnh Mai và cs,
2009) [11].
2.3.1.2.Tình hình xử lý rác thải trên thế giới
Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: công nghệ sinh
học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin... Tỷ lệ rác thải được xử lý
theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới được giới thiệu ở
bảng sau:
Bảng 2.4. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau
ở một số nước
(ĐVT:%)
STT Nước Tái chế
Chế biến phân
vi sinh
Chôn lấp Đốt
1 Canada 10 2 80 8
2 Đan Mạch 19 4 29 48
3 Phần Lan 15 0 83 2
4 Pháp 3 1 54 42
5 Đức 16 2 46 36
6 Ý 3 3 74 20
7 Thụy Điển 16 34 47 3
8 Thụy Sĩ 22 2 17 59
9 Mỹ 15 2 67 16
(Nguồn: Đỗ Thị Lan và cs, 2007)[9]
Phần lớn các nước đều đã có được những hình thức xử lý rác đúng đắn
như tái chế, chế biến phân vi sinh. Thụy Điển hiện đang rất phổ biến những
loại máy cỡ nhỏ, chuyên sản xuất phân bón từ rác thải sinh hoạt. Chính vì thế
18
ở Thụy Điển phương pháp chế biến phân vi sinh chiếm tỷ lệ rất cao ( 34% ).
Chỉ có ở Pháp và Ý, các phương pháp tái chế và chế biến phân vi sinh còn
chiếm tỷ lệ thấp, chưa được đầu tư phát triển. Các nước đều sử dụng hình
thức xử lý đốt và chôn lấp là chủ yếu, nhưng việc phân loại rác tại nguồn
được làm rất tốt, cộng với khả năng công nghệ cao nên biện pháp xử lý cũng
thích hợp cho từng loại rác thải. Ví dụ rác hữu cơ dễ phân hủy thì dùng ủ gas,
ủ phân compost; các chất thải như nhựa, thủy tinh thì tái chế, chất thải nguy
hại thì đốt, đóng gói thật kỹ rồi chôn lấp.
2.3.2.Hiện trạng quản lý rác thải ở Việt Nam
Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển công nhiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với
mức sống được nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng phế thải
phát sinh ngày càng lớn. Hầu hết các bãi rác trong các đô thị từ trước đến nay
không theo quy hoạch tổng thể, nhiều thành phố, thị xã, thị trấn chưa có quy
hoạch bãi chôn lấp chất thải. Việc thiết kế và xử lý chất thải hiện tại ở các
đô thị đã có bãi chôn lấp lại chưa thích hợp, chỉ là những nơi đổ rác
không được chèn lót kỹ, không được che đậy, do vậy đang tạo ra sự ô
nhiễm nặng nề tới môi trường đất, nước, không khí… ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe cộng đồng.
Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã, đã thành lập các công ty môi
trường đô thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của
công việc thu gom, quản lý rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lượng
rác phát sinh hàng ngày còn rất lớn. Trừ lượng rác thải đã quản lý số còn lại
người ta đổ bừa bãi xuống các sông, hồ, ngòi, ao, khu đất trống làm ô nhiễm
môi trường nước và không khí.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang
có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng
19
10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát
triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị
tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch
Giá (12,7%),... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH
tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%). Tổng lượng phát sinh
CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV là các trung tâm
văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu
tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh
doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế.
Bảng 2.5. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
STT Loại đô thị
Lượng CTRSH bình
quân/người
(kg/người/ngày)
Lượng CTRSH phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000
2 Loại 1 0,96 1.885 688.025
3 Loại 2 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại 3 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại 4 0,65 626 228.490
Tổng 6.453.930
(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2008 ) [6]
Tại Việt Nam, tháng 7/2017, Tổng cục Môi trường đã công bố Báo cáo
hiện trạng môi trường quốc gia năm 2016. Theo đó, tình hình phát sinh và xử
lý chất thải rắn ở khu vực đô thị vẫn là một trong những vấn đề môi trường
nổi cộm, và chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh từ các hộ gia đình chiếm tỉ
lệ cao nhất. Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị thu gom là 32.415
tấn/ngày (năm 2015). Tỉ lệ thu gom và xử lý đạt 85,3% (tăng 3% so với năm
20
2010). Khu vực Đông Nam Bộ có lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị được
thu gom và xử lý nhiều nhất (Bảng 2.5)
Bảng 2.6. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam
Khu vực
Tổng lượng chất thải rắn
sinh hoạt đô thị được thu
gom(Tấn/ngày)
Tổng lượng chất thải rắn
sinh hoạt đo thị được xử lý
đạt tiêu chuẩn (Tấn/ngày)
2014 2015 2014 2015
Đồng bằng
sông Hồng
8.730 9.400 7.544 7.933
Trung du và
miền núi phía
Bắc
1.895 2.276 1.090 1.034
Bắc Trung
Bộ và Duyên
Hải miền
Trung
4.333 5.143 2.579 3.020
Tây Nguyên 1.013 1.062 490 627
Đông Nam
Bộ
12.283 10.878 10.653 10.192
Đồng bằng
sông Cửu
Long
3.345 3.656 1.577 1.522
Tổng số 31.599 32.415 23.933 24.328
(Nguồn: Tổng cục Môi trường 2016)[12]
Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng lượng
phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương
đối cao (10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Để quản lý tốt
nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu quan cần đặc biệt quan tâm hơn
21
nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư
công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường
do CTRSH gây ra.
Hiện nay phần lớn rác thải sinh hoạt ở Việt Nam vẫn được xử lý bằng
hình thức chôn lấp. Tuy nhiên, cũng mới chỉ có 12 trong tổng số 64 tỉnh,
thành phố có bãi chôn lấp hợp vệ sinh hoặc đúng kỹ thuật và chỉ có 17 trong
tổng số 91 bãi chôn lấp hiện có trong cả nước là bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
Phần lớn các bãi chôn lấp hợp vệ sinh đều được xây dựng bằng nguồn vốn
ODA, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách là hết sức khó khăn và hạn chế. Lượng
chất thải rắn tại các đô thị được thu gom mới đạt 70% tổng lượng chất thải rắn
phát sinh. Trong khi đó, việc tái chế và tái sử dụng mới chỉ giảm khoảng 10 -
12% khối lượng rác thải.
Ở nước ta do hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn
còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa tương thích kịp thời với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường. Các quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải, chất thải rắn mặc dù đã được Chính phủ ban hành song còn mang tính
hình thức, số kinh phí thu được mới chỉ bằng 1/10 so với tổng kinh phí mà
Nhà nước phải chi cho các dịch vụ thu gom và xử lý chất thải. Các chế tài xử
phạt vi phạm hành chính còn quá thấp, chưa đủ sức răn đe, phòng ngừa. Bên
cạnh đó, các cơ quan chức năng còn lúng túng trong xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường... Do đó công tác quản lý rác thải còn
nhiều lỏng lẻo.
Tình hình quản lý rác thải tại một số tỉnh như sau:
Tại Hà Nội: Theo tính toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Môi trường Đô thị (URENCO), mỗi ngày Hà Nội thải ra khoảng 3.000
tấn rác thải sinh hoạt, tức một năm có trên dưới một triệu tấn. Hiện nay, ngoài
URENCO còn có nhiều đơn vị khác cùng tham gia thu gom rác như Công ty
22
cổ phần Thăng Long, Công ty cổ phần Tây Đô, Công ty cổ phần Xanh, Hợp
tác xã Thành Công... nhưng tất cả vẫn không thể thu gom nổi vì lượng rác thải
sinh hoạt đang ngày một tăng nhanh. Chính vì vậy mà tỉ lệ thu gom rác thải
sinh hoạt ở các quận nội thành hiện đạt khoảng 95%, còn các tuyến ngoại
thành mới chỉ khoảng 60%. Hiện nay, Hà Nội vẫn còn 66% số xã chưa có nơi
chôn lấp hoặc xử lý rác thải. Khu vực ngoại thành có 361/435 xã, thị trấn đã
thành lập tổ thu gom rác; trong đó có 148 xã đã tổ chức chuyển rác đi xử lý,
chôn lấp tại bãi rác tập trung của thành phố (đạt tỉ lệ 34%).
Tại Cần Thơ: Ước tính toàn thành phố thải ra khoảng 650 tấn chất thải
rắn sinh hoạt mỗi ngày, nhưng tỷ lệ thu gom thấp (khoảng 63% vào năm
2008, đến năm 2009 tỷ lệ này tăng không đáng kể), lượng rác vẫn được
người dân thải vào các ao, sông, rạch… năng lực quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại địa bàn các quận nội thành nhìn chung khá tốt; nhưng đối với các
quận, huyện ngoại thành (Cờ Đổ, Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh…) việc quản lý chất
thải rắn đạt hiệu quả chưa cao (Anh Khoa, 2010) [18].
Tại TP. Hồ Chí Minh: Là một đô thị lớn nên mức độ phát sinh chất thải
rắn đô thị hàng năm tại TP.Hồ Chí Minh rất cao. Theo số liệu của Sở Tài
nguyên - Môi trường, mỗi ngày trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh đổ ra khoảng
5.800 - 6.200 tấn rác thải sinh hoạt, 500 - 700 tấn chất thải rắn công nghiệp,
150 - 200 tấn chất thải nguy hại, 9 - 12 tấn chất thải rắn y tế. Nguồn chất thải
rắn sinh hoạt chiếm tỷ trọng cao nhất, chủ yếu phát sinh từ các nguồn: hộ gia
đình, trường học, chợ, nhà hàng, khách sạn (Hoàng Thị Kim Chi, 2009) [9].
Tại Đồng Nai: Hiện nay toàn tỉnh có 4/7 khu xử lý rác thải sinh hoạt
đang trong quá trình triển khai thực hiện đưa vào sử dụng và 03 khu xử lý
tập trung liên huyện, liên đô thị đang trong giai đoạn lập dự án đầu tư.
Theo Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai, tỷ lệ thu gom chất thải sinh
hoạt ở Đồng Nai mới chỉ đạt 71%, còn 29% rác thải sinh hoạt đang thải ra
23
môi trường chưa được xử lý. Tình trạng xử lý rác thải sinh hoạt gặp nhiều
khó khăn do chưa có nhiều bãi chứa rác, không có các điểm trung chuyển
rác (Thùy Trang, 2010) [22].
2.3.3.Tình hình thu gom và xử lý rác thải tại tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc có tổng diện
tích tự nhiên là 3.519,56 km2 và có 13 huyện, thành thị gồm 277 xã, phường,
thị trấn được chia thành 2.887 khu dân cư, trong đó có 313 khu dân cư ở đô
thị và 2.574 khu dân cư ở nông thôn; quy mô dân số, tính đến 01/01/2015 là
1.454.828 người.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, hàng ngày môi trường đang phải
tiếp nhận một lượng lớn chất thải từ các hoạt động của con người, trong đó có
chất thải rắn. Theo thống kê đánh giá giai đoạn hiện nay, tỷ lệ phát sinh rác
thải sinh hoạt trung bình đối với khu vực đô thị loại I (TP.Việt Trì) là 1,2
kg/người/ngày, khu vực đô thị loại III (thị xã) là 1 kg/người/ngày, khu vực đô
thị loại V (các thị trấn) là 0,8 kg/người/ngày, khu vực nông thôn là 0,35
kg/người/ngày. Theo tính toán, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn
tỉnh vào khoảng 628 tấn/ngày, trong đó ở khu vực đô thị là 271 tấn/ngày, ở
khu vực nông thôn 357 tấn/ngày [1].
- Tại khu vực đô thị: Đã tổ chức thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt phát
sinh tại 299/313 khu dân cư, đạt 95,5%. Người dân thực hiện tập kết rác thải
tại các điểm tập kết ven các trục đường, khu trung tâm, hàng ngày có công
nhân vệ sinh đi thu gom bằng xe đẩy tay và tập kết lên xe chuyên dụng vận
chuyển rác thải về nơi xử lý. Đơn vị thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải
khu vực đô thị được giao cho Công ty môi trường đô thị ở thành phố Việt Trì,
thị xã Phú Thọ và 08 Ban quản lý công trình công cộng của các huyện.
- Khu vực nông thôn: Hiện tại, mạng lưới thu gom rác thải ở khu vực
nông thôn đã tổ chức thu gom tại 630 khu dân cư trong tổng số 1.579 khu dân
24
cư tập trung ở nông thôn, đạt 40% số khu dân cư phải thu gom, xử lý rác thải
tập trung (còn 949 khu dân cư tập trung cần thu gom, xử lý rác thải tập trung).
Việc thu gom mới tập trung chủ yếu ở khu vực đồng bằng, khu ven đô thị và
gần các khu vực trung tâm xã. Các khu dân cư còn lại được nhân dân sử dụng
hố chôn lấp tại hộ gia đình theo hướng dẫn của chính quyền địa phương hoặc
tự phát. Công tác thu gom được người dân tập kết rác thải ven trục đường
chính, định kỳ HTX, tổ vệ sinh đi thu gom về điểm tập kết của xã, khu. Tại
Việt Trì, thị xã Phú Thọ, Lâm Thao, Phù Ninh, Công ty môi trường đô thị,
Ban quản lý công trình công cộng đến thu gom bằng xe chở rác chuyên dụng
về Nhà máy xử lý. Tại các huyện khác, Ban quản lý công trình công cộng đến
thu gom hoặc các xã xử lý tại chỗ bằng lò đốt hoặc chôn lấp. Ngoài các lực
lượng thu gom nói trên, tại huyện Lâm Thao có Công ty Cổ phần Supe Phốt
phát và hóa chất Lâm Thao tham gia thu gom, vận chuyển và xử lý rác cho 7
khu dân cư của huyện [1].
Tình hình xử lý rác thải tại:
- Rác thải ở đô thị:Tại thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, thị trấn Phong
Châu (huyện Phù Ninh), thị trấn Lâm Thao và thị trấn Hùng Sơn (huyện Lâm
Thao) rác thải được thu gom, vận chuyển về Nhà máy chế biến phế thải đô thị
Việt Trì xử lý. Tại đây, rác hữu cơ được chế biến thành phân compost theo
công nghệ hiếu khí phục vụ cho việc phát triển nông lâm nghiệp; nilon được
rửa sạch tái chế lại làm nguyên liệu sản xuất hạt nhựa; nhựa không tái chế,
cao su… và rác thải trơ khác được đem chôn lấp; gạch đá, sạn sỏi, vỏ sò, hến,
thủy tinh xử lý nghiền sàng theo công nghệ hóa rắn sản phẩm thu hồi gạch
không nung phục vụ cho xây dựng. Tại các thị trấn: Cẩm Khê, Hưng Hóa,
Thanh Ba và Thanh Thủy rác thải được thu gom, vận chuyển, xử lý
bằng 04 lò đốt cỡ nhỏ được đầu tư; các thị trấn còn lại, rác thải đang thực hiện
25
chôn lấp tạm thời bằng các bãi chôn lấp của địa phương không đảm bảo hợp
vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường [1].
Như vậy, rác thải ở khu vực đô thị cơ bản đã có biện pháp xử lý. Tuy
nhiên, các biện pháp xử lý nói trên không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường, nhà máy đang phải hoạt động vượt công suất thiết kế gần 4 lần, trong
khi nhà xưởng, trang thiết bị xuống cấp, hệ thống xử lý nước thải hoạt động
không hiệu quả; bãi chôn lấp chưa đảm bảo hợp vệ sinh, lò đốt rác chưa đáp
ứng yêu cầu quy chuẩn cho phép đang là các tác nhân gây ô nhiễm môi
trường khu vực, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của nhân dân.
- Rác thải ở nông thôn:Tại khu vực nông thôn, rác thải sinh hoạt đang
được xử lý bằng ba hình thức chủ yếu như sau:
+ Hình thức vận chuyển về Nhà máy xử lý: Tại các xã nông thôn của thị
xã Phú Thọ, thành phố Việt Trì, huyện Lâm Thao và một số xã của huyện Phù
Ninh, rác thải được vận chuyển về Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì
để xử lý.
+ Hình thức chôn lấp rác thải: Hình thức chôn lấp đang diễn ra phổ biến
trên địa bàn các huyện miền núi với biện pháp chôn lấp chưa đảm bảo hợp vệ
sinh. Ngoài ra, ở các khu dân cư tại các xã vùng sâu, vùng cao nhân dân đang
sử dụng hố chôn lấp tại hộ gia đình theo hướng dẫn của chính quyền địa
phương hoặc tự phát.
+ Hình thức xử lý rác thải bằng phương pháp đốt: Hiện nay, khu vực
nông thôn trên địa bàn tỉnh đã được trang bị 04 lò đốt để xử lý rác thải sinh
hoạt phát sinh đặt tại các xã Vô Tranh (Hạ Hòa), Ngọc Lập (Yên Lập), Hoàng
Xá (Thanh Thủy), Phú Lộc (Phù Ninh). Ngoài ra, còn có Công ty TNHH
MTV hóa chất 21 hỗ trợ xử lý rác thải bằng lò đốt (của Nhà máy) cho xã Phú
Hộ, thị xã Phú Thọ và một số khu của huyện Phù Ninh. Tại một số nơi còn sử
dụng lò đốt mini quy mô hộ gia đình hoặc đốt rác thải lộ thiên.
26
Tuy nhiên kết quả đã đạt được, hiện nay việc thu gom, xử lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn các xã miền núi nhận thức về BVMT, ứng phó với biến
đổi khí hậu vẫn còn hạn chế. Vì vậy, cáckết quả đạt được chưa thực sự bền vững,
công tác BVMT, ứng phó với BĐKH còn nhiều vấn đề cần được giải quyết
2.4. Đánh giá chung tổng quan
Qua cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý, căn cứ thực tiễn và các kết quả
nghiên cứu trong và ngoài nước tôi thấy đánh giá công tác thu gom và quản lý
rác thải sinh hoạt tại xã Hưng Long,huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ là rất cần
thiết và không trùng lặp với bất kỳ một Đề tài nào nhận ở học vị Đại học
trong lĩnh vực nghiên cứu trên.
27
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: rác thải sinh hoạt tại xã Hưng Long, huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh, công tác
thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long, huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ.
3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 7/2017- tháng 12/2017
3.3.Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tại xã Hưng Long, huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh
hoạt tại xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ:
+ Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt
+ Lượng phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt
+ Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh
hoạt tại xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
+ Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn xã Hưng Long.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rác thải sinh
hoạt tại xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
28
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa
Tham khảo tài liệu, giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn khoa
học… có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội của địa phương, hiện trạng rác thải sinh hoạt, công tác thu gom, vận
chuyển, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại UBND xã Hưng Long
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình để thu thập thông tin về
hiện trạng môi trường, số lượng, thành phần rác thải, công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương.
Số lượng phiếu: 50 phiếu.
Số phiếu này được chia đều cho các xóm và lựa chọn đối tượng phỏng
vấn ngẫu nhiên.
- Lập phiếu điều tra phỏng vấn gồm những nội dung sau:
+ Lượng rác phát sinh từ hộ gia đình
+ Thành phần, khối lượng của rác thải sinh hoạt
+ Việc nộp lệ phí thu gom rác thải của các đối tượng được tiến hành thu gom
+ Ý kiến của người dân về vấn đề môi trường
+ Thái độ làm việc của công nhân thu gom
- Tiến hành phỏng vấn
+ Đối tượng phỏng vấn: hộ gia đình, cá nhân
+ Phạm vi phỏng vấn: phỏng vấn một số hộ gia đình, cá nhân sinh sống
tại các thôn trong khu vực xã Hưng Long.
+ Đối tượng được phỏng vấn: 50 hộ gia đình sinh sống tại khu vực xã
Hưng Long.
29
3.4.4. Phương pháp xác định thành phần rác thải
Rác thải của hộ gia đình:
- Dân cư trên địa bàn xã được chia ra làm các khu vực khác nhau về mật
độ dân số, phân bố dân cư, điều kiện cơ sở hạ tầng.
- Cách thức tiến hành: Phát túi nilon cho 30 hộ gia đình được chọn, tiến
hành thu gom và phân loại rác thải rác hữu cơ vào túi màu xanh và rác thải vô
cơ vào túi màu đỏ. Sau đó tiến hành cân rác thải hàng ngày (mỗi ngày cân 1
lần) trong 10 ngày liên tiếp.
- Thời gian cân rác: Vào buổi chiều
3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu
- Số liệu sơ cấp: Lượng rác thải theo dõi được tổng hợp theo bảng, sau
đó được nhập và tính trung bình trên exel
- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo công tác quản lý và xử lý chất thải
rắn của huyện
30
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hưng Long,
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
4.1.1.Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1.Vị trí địa lý
Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý xã Hưng Long
Hưng long là một xã miền núi nằm ở phía Tây Bắc của huyện Yên Lập,
diện tích đất tự nhiên là 1082 ha.
+ Phía Bắc Giáp xã Xuân Thủy
+ Phía Đông Giáp xã Hương Lung- Sông Thao
+ Phía Nam và Đông Nam Giáp Thị Trấn Yên Lập
+ Phía Tây và Tây Nam Giáp xã Nga Hoàng
31
4.1.1.2.Địa hình, địa mạo
Là một xã vùng núi có nhiều dãy núi cao, độ dốc lớn, hệ thống suối, khe,
ngòi hẹp và dốc lại phân bố không đều làm cho địa hình bị phân cắt mạnh, xã
Hưng Long thuộc dạng địa hình thung lũng. Đây là vùng được tạo bởi hai
sườn núi cao phía đông và tây huyện, đất được hình thành do bồi tụ trong quá
trình phong hóa, có thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt trung bình và đất thịt
nặng, phù hợp cho phát triển những giống lúa chất lượng cao, sản xuất lương
thực (lúa, ngô) theo hướng chuyên canh và thâm canh. Khu vực trung tâm xa
địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho canh tác nông nghiệp.
4.1.1.3.Khí hậu
- Xã Hưng Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa; nhiệt độ
trung bình năm vào khoảng 22,50
C; cao nhất là 390
C và thấp nhất là 4 - 50
C;
số giờ nắng bình quân qua các năm từ 1361giờ/năm.
- Hưng Long có hai mùa chính là mùa đông lạnh và khô hạn, kéo dài từ
tháng 10 đến tháng 2 năm sau, với nhiệt độ trung bình 14,2 - 180
C; mùa hè
nắng nóng và mưa nhiều, kéo dài từ tháng 3 đến tháng 9 với nhiệt độ trung
bình 28 - 300
C.
- Lượng mưa trung bình năm là 1.570 mm, lượng mưa thất thường.
- Độ ẩm tương đối trung bình 86 - 89%, cao nhất lên đến 90% vào tháng
7, tháng 8 và thấp nhất xuống đến 62% (thường xảy ra vào tháng 12 hàng năm).
- Gió: Có 2 loại gió chính là gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng
10; gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
4.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội
4.1.2.1. Dân số
Xã có 1387 hộ và 5345 khẩu ( tính đến ngày 9/11/2017); Hộ nghèo: 121
hộ = 8,4%, giảm so cùng kỳ 2,21%; hộ cận nghèo: 87 hộ = 6,04%, giảm so
cùng kỳ 2,54%.
32
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Cấp ủy Đảng, Chính
quyền và nhân dân xã Hưng Long đã và đang vượt khó đi lên thành nông thôn
mới. Bước đầu đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hóa,
giữ vững an ninh trật tự được tỉnh, huyện tặng nhiều bằng khen, giấy khen.
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các nghành kinh tế
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
Ủy ban nhân dân xã đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, lựa chọn ban hành 02
đề án (chăn nuôi trâu, bò và nhân rộng các mô hình có hiệu quả trong sản xuất
nông nghiệp) để triển khai thực hiện, tập trung chỉ đạo công tác phòng chống
dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Chỉ đạo các ngành chức năng và cơ sở làm tốt công tác tham mưu chỉ đạo
sản xuất, đảm bảo khung lịch thời vụ, thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất; cây rau màu ổn định diện tích so với các năm trước, người
dân đã thay đổi nhận thức từ sản xuất để phục vụ sinh hoạt hàng ngày thành sản
xuất hàng hóa; đàn bò, đàn lợn và đàn gia cầm tăng so cùng kỳ, giá cả ổn định
nên người dân tiếp tục đầu tư chăn nuôi, các chương trình sản xuất nông
nghiệp, các mô hình được triển khai tích cực; công tác trồng, chăm sóc, quản lý
bảo vệ và phát triển rừng được quan tâm, diện tích trồng mới rừng tập trung
chiếm 63,2%... vì vậy sản xuất nông lâm nghiệp đã duy trì được tốc độ tăng
trưởng, góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống của nhân dân.
* Khu vực kinh tế công nghiệp
- Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: tiếp tục phát triển, tạo việc làm
thường xuyên và thời vụ cho nhân dân. Một số sản phẩm tăng hơn so cùng kỳ
năm trước như say sát ( 956 tấn), sơ chế chè (635 tấn), ván ép xuất khẩu
(2.400m3
), sơ chế gỗ (720 m3
), gỗ bóc (405.000 m3
). một số sản phẩm CN,
TTCN khác đều tăng so cùng kỳ; một số sản phẩm tiếp tục phát huy được lợi
thế sản xuất, thị trường và thu nhập ổn định như: Xẻ và sản xuất gạch xây dựng...
33
- Đầu tư xây dựng: tiến hành bàn giao các công trình xây dựng cơ bản
cho 7 khu dân cư quản lý và bảo vệ, để đạt hiệu quả cao nhất cho chất lượng
các công trình đã được đầu tư xây dựng. Thực hiện tốt công tác đôn đốc, giám
sát thi công các công trình: các hạng mục phụ trợ Trường THCS Hưng Long;
cải tạo, sửa chữa nhà vệ sinh, nhà làm việc, nhà văn hóa trung tâm xã; cải tạo
sử chữa các hạng mục công trình phụ trợ UBND xã và xây dựng nhà văn hóa
khu dân cư Đồng Chung. Các thủ tục quản lý xây dựng cơ bản được đảm bảo
theo yêu cầu, công tác giám sát, quản lý vốn được tăng cường và có hiệu
quả.Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 6 tháng đầu năm 2017 là:
3.770.942.000 đồng.
Giá trị công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng cơ bản đạt 22,5 tỷ
đồng, đạt 121,6 % cùng kỳ
* Khu vực thương mại, dịch vụ
Tiếp tục các bước phát triển đa dạng, các mặt hàng thiết yếu phục vụ
nhân dân. Thương mại dịch vụ phát triển, các phương thức dịch vụ được mở
rộng, các mặt hàng thiết yếu được đảm bảo, phát triển phong phú và đa dạng
đáp ứng nhu cầu đời sống và sản xuất của nhân dân.
Tổng số hộ sản xuất kinh doanh công nghiệp và xây dựng: 158 hộ, trong
đó: Công nghiệp: 43 hộ; xây dựng: 8 hộ; vận tải: 14 hộ; thương mại dịch vụ
93 hộ.
* Công tác môi trường
UBND xã đnag tổ chức phối hợp với các tổ chức đoàn thể tích cực vận
đọng các khu dân cư bảo vệ môi trường chung, chỉ đạo hợp tác xã nông
nghiệp tổ chức thu gom rác thải trên địa bàn tại các khu Thung Bằng, Đình
Cả, Mè, Đồng Chung, Đồng Bành, Thiện 1, Thiện 2. UBND xã đã ký hợp
đồng với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng
huyện Yên Lập vận chuyển rác từ điểm tập kết ra bãi rác của huyện. Đồng
34
thời vận động nhân dân tự xử lý rác thải, chất thải có hại cho môi trường tại
hộ gia đình.
4.1.2.3. Văn hóa – xã hội:
* Công tác y tế và kế hoạch hóa gia đình:
- Công tác y tế: Thực hiện đầy đủ các quy định của ngành Y tế về
chuyên môn, mạng lưới Y tế thôn bản hoạt động tốt, các chương trình tiêm
chủng, cho trẻ uống VITAMIN A phòng chống khô mắt mù lòa, phòng chống
lao, sốt rét được thực hiện đầy đủ. Trong những năm qua trạm y tế đã khám
và điều trị cho hơn 10 ngàn lượt người trên địa bàn, cán bộ nhân viên tại trạm
y tế xã cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; tỷ
lệ tiêm trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đủ 7 loại vacsin đạt 100%; năm
2017 tỷ lệ tre em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 40,3%. Chương trình phòng
chống các loại bệnh khác được tuyên truyền, triển khái có hiệu quả.
- Kế hoạch hóa gia đình: tích cực vận động các cặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh đẻ đã có đủ số con theo quy định, thực hiệc các biện pháp tránh thai
hiện đại, lâu dài; tuy nhiên còn một số bộ phận nhân dân nhận thức chưa cao
(tỷ lệ sinh con 3 trở lên 19,2% (5 trường hợp),chỉ số chênh lệch giới tính 116
nam/100 nữ của năm 2017) [1].
* Công tác giáo dục: Trong những năm qua công tác giáo dục được triển
khai và thực hiện có hiệu quả, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư, tỷ lệ các
phòng học kiên cố khá cao, đáp ứng được công tác giảng dạy cho giáo viên và
học sinh; tỷ lệ học sinh khá giỏi năm sau cao hơn năm trước, công tác giảng
dạy của giáo viên được nâng cao, tỷ lệ huy động trẻ em vào mẫu giáo hàng
năm đạt 99%, học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; duy trì phổ cập giáo dục
các bậc học trên địa bàn, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THCS bình quân hàng
năm đạt trên 99% [1].
35
* Công tác dân tộc, tôn giáo :
Trong thời gian qua công tác dân tộc, tôn giáo luôn được Cấp ủy, chính
quyền đặc biệt quan tâm, việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về
dân tộc, tôn giáo trên địa bàn đạt được nhiều kết quả cao.Các dân tộc trên địa
bàn xã luôn đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện tốt
hương ước, quy ước làng, xã, giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc. Người có uy
tín ở khu dân cư luôn phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Tôn giáo: hiện nay trên địa bàn có hai tốn giáo chính thống hoạt đông đó
là: Đạo thiên chúa ( có 58 hộ/257 khẩu, chiếm 4,74% số dân trong xã), Đạo
phật ( có 295 hội viên, chiếm 5,44% số dân trong xã) [1].
* Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí: Đã được triển khai thực
hiện có hiệu quả, tổ chức phổ biến các văn bản pháp luật về phòng chống
tham nhũng, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí đến toàn thể các bộ, đảng
viên, trên cơ sở các nguồn kinh phí được giao, UBND xã đã phối hợp với tổ
chức công đoàn tổ chứ hội nghị cán bộ, công nhân từ đầu năm để cây dựng
quy chế chỉ tiêu nội bộ, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí
nguồn ngân sách Nhà nước. Xây dựng kế hoạch quản lý, mua sắm thiết bị
phục vụ công tác chuyên môn theo quy định.Thực hiện công khái, quyết toán
các khoản đóng góp của nhân dân và các tổ chức theo quy định. Trong những
năm qua địa phương không để xẩy ra tình trạng tham nhũng và lãng phí tài
sản công tại đơn vị.
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường
1) Thuận lợi
Mặc dù nhiều khó khăn, bất thuận, song với sự quyết tâm, nỗ lực cố
gắng của cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể tư xã đến khu
dân cư, sự nỗ lực của nhân dân trên địa bàn xã nên tình hình kinh tế xã hội
của xã duy trì ổn định, công tác triển khai thực hiện chỉ tiêu kế hoạch nhà
36
nước, các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao tiếp tục có bước phát triển
khởi sắc; các chế độ an ninh xã hội được đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng.
An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữu vũng, ngăn
chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Công tác quân sự quốc phòng
được thực hiện nghiêm túc, hoàn thành các chỉ tiêu cấp trên giao, cải cách
hành chính, xây dựng chính quyền được trú trọng. Công tác tư pháp, tiếp dân,
giải quyết khiếu nạn tố cáo được quan tâm thực hiện kịp thời. Nhân dân trên
địa bàn xã phấn khởi, đoàn kết, hăng hái thi đua lao động sản xuất, phát triển
kinh tế, xây dựng nông thôn mới.
2) Khó khăn
Sản xuất nông, lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn: dịch bệnh trên cây trồng,
vật nuôi diễn biến phức tạp, giá cả một số sản phẩm vật tư đầu vào tiếp tục
tăng giá; giá sản phẩm từ chăn nuôi giảm mạnh nhất là giá lợn hơi, gây khó
khăn cho nhân dân; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên chưa giảm; tình trạng vi phạm
hành lang an toàn giao thông vẫn diễn ra.
4.2. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn xã Hưng
4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long
4.2.1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải trên địa bàn
Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước cũng như
của tỉnh Phú Thọ, huyện Yên Lập nói chung và xã Hưng Long nói riêng đã
đạt được những thành tựu về phát triển kinh tế, chất lượng của cuộc sông
người dân ngày một nâng cao, nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hóa cũng gia
tăng nhanh dẫn đến lượng chất thải sinh hoạt phát sinh ngày một nhiều. Đây
là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước, không khí, nông thôn, ảnh
hưởng đến cảnh quan và sức khỏe của cộng đồng. Chất thải có nhiều hướng
gia tăng lượng chất thải phát sinh trong những năm gần đây. Qua điều tra, kết
37
quả nghiên cứu cho thấy lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã bình
quân 0,45 kg/người/ngày ( phiếu điều tra rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã
Hưng Long huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ 2017). Với lượng phát sinh rác thải
này, xã chủ yếu thu gom đến điểm tập kết rác thải của xã và hợp đồng với
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng vận chuyển về
bãi rác Bến Sơn của thị trấn Yên Lập để xử lý. Rác thải được phát sinh từ
nhiều nguồn khác nhau, trong đó lượng rác thải phát sinh từ sinh hoạt của
người dân là lớn hơn cả, qua điều tra thì nguồn phát sinh chất thải rắn từ khu
vực chủ yếu từ:
a, Nguồn chất thải từ hộ gia đình ( rác thải sinh hoạt): gồm các loại chất
thải phát sinh trong sinh hoạt gia đình. Chúng bao gồm: Rác do chế biến thức
ăn, quét dọn nhà cửa, tro bếp, các vận dụng cũ, bao gói, giấy vệ sinh, túi
nilon, kim loại sắt thép...
Để tính lượng rác thải phát sinh từ hộ gia đình, tôi đã tiến hành phỏng
vấn 50 người dân và cân rác của 30 hộ gia đình trong 10 ngày để xác định
lượng rác thải sinh hoạt phát sinh bình quân trên đầu người, trên cơ sở đó tính
lượng rác thải phát sinh.
Theo kết quả cân rác:
- Khu Đồng Bành, khu Đình Cả, khu Thiện 1, khu Thiện 2 tiêu chuẩn
thải tính theo đầu người trung bình 0,47 kg/người/ngày.
- Khu Đồng Chung, khu Mè, khu Thung Bằng tiêu chuẩn thải tính
theo đầu người trung bình 0,42 kg/người/ngày.
Khối lượng rác phát sinh trên địa bàn xã Hưng Long được thể hiện tại
bảng 4.1
38
Bảng 4.1. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình
trên địa bàn xã Hưng Long
TT Xóm
Dân số
(người)
Lượng thải
(kg/người/ngày)
Khối lượng
Kg/ngày Tấn/năm
1 Đồng Bành 675 0,47 317,25 115,79
2 Đồng Chung 587 0,42 246,54 89,99
3 Thiện 2 974 0,47 457,78 167,09
4 Đình Cả 671 0,47 315,37 115,11
5 Mè 727 0,42 305,34 111,45
6 Thung Bằng 639 0,42 268,38 97,96
7 Thiện 1 1072 0,47 503,84 183,90
Tổng cộng 5345 2414,50 881,29
( Nguồn: Kết quả điều tra thực tế )
Qua bảng số liệu trên cho thấy các thôn của xã với tổng số hộ dân là dân
số 5345 người với lượng rác thải phát sinh là 2414,50 kg/ngày, tương đương
là 881,29 tấn/năm và lượng rác bình quân/người/ngày trung bình là 0,45 của
toàn xã. Trong đó khu Đồng Bành, khu Đình Cả, khu Thiện 1, khu Thiện 2
có bình quân lượng rác thải sinh hoạt phát sinh là 0,47 kg/người/ngày. Còn lại
3 Khu Đồng Chung, Mè, Thung Bằng có mức phát thải bình quân là 0,42
kg/người/ngày. Lượng rác phát thải phát sinh trong đời sống chủ yếu được thu
gom rồi chở ra khu tập kết của xã và chuyển đến bãi rác Bến Sơn của thị trấn
Yên Lập để xử lý.
b, Nguồn chất thải từ khu chợ
Ngoài lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, một nguồn rác
thải rất đáng để nhắc đến ở đây là rác thải từ khu chợ
Chợ trên địa bàn họp từ 8 đến 12 phiên/tháng. Qua việc phỏng vấn và
khảo sát trực tiếp tại chợ, tổng lượng rác thải phát sinh từ khu chợ là 200
39
kg/tháng, tương đương 2,40 tấn/năm. Lượng rác thải này hiện nay của xã
được thu gom, vận chuyển về điểm tập kết.
c, Nguồn phát sinh chất thải từ các nguồn khác
Ngoài rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư, từ chợ, rác thải sinh
hoạt trên địa bàn xã còn phát sinh từ hoạt động của trường học, cơ quan,
doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh không tập trung.
Bằng phương pháp cân rác đã xác định được lượng rác thải sinh hoạt
phát sinh từ các nguồn khác không phải từ hoạt động sinh hoạt của khu dân
cư, khu chợ là 178 Kg/ngày, tương đương 64,97 tấn/năm.
4.2.1.2. Tổng lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã Hưng Long
Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã Hưng Long
được thể hiện tại bảng 4.2
Bảng 4.2: Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau
trên địa bàn xã Hưng Long
TT Nguồn phát sinh Khối lượng (kg/ngày) Tỷ lệ (%)
1 Khu dân cư
2414,50 86,46%
2 Khu chợ 200 7,16%
4 Nguồn khác 178 6,38 %
Tổng 2792,50 100%
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
40
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt
trên địa bàn xã Hưng Long
Qua bảng và biểu đồ ta thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên
địa bàn xã Hưng Long hiện nay là 2792,50 kg/ngày, tương đương 1019,26
tấn/năm. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu là từ hoạt động sinh hoạt
của người dân, chiếm 86,46%. Từ khu chợ và các nguồn khác hiện nay rất ít,
chiếm 13,54%.
4.2.1.3. Thành phần rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã Hưng Long
Bằng phương pháp cân rác, phân loại rác tại các hộ gia đình, nhóm
nghiên cứu xác định các thành phần có trong rác thải sinh hoạt từ các khu dân
cư, kết quả phân loại thành phần rác thải được tổng hợp tại bảng sau:
Bảng 4.3: Thành phần rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long
TT Thành phần
Khối lượng
(kg)
Tỷ lệ (%)
1 Rác hữu cơ 1647,40 58,99
2 Nhựa nilon 259,10 9,28
3 Giấy, bìa, carton 183,23 6,56
4 Kim loại 209,19 7,49
5 Chai lọ thủy tinh 101,75 3,64
41
6 Vải sợi, đồ da 151,07 5,41
7 Chất khác 240,76 8,63
Tổng 2792,50 100
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
Hình 4.3. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập
Qua bảng 4.3 và hình 4.3 chúng ta thấy:
- Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình trên địa bàn xã Hưng
Long có thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ chiếm 58,99 %, thành phần
này bao gồm: Vỏ rau củ, quả, thức ăn thừa, thực phẩm ôi thiu tại các gia đình,
các rau, củ, quả hư hỏng. Tỷ lệ các chất hữu cơ cao rất thuận lợi cho việc tận
dụng rác thải làm nguồn thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi cho
công tác thu gom và xử lý vì rác không được thu gom kịp thời sẽ bốc mùi khó
chịu gây ô nhiễm không khí và các bệnh truyền nhiễm khác.
42
- Thành phần rác thải như giấy, bìa, carton chiếm khoảng 6,56% đối với
nguồn rác này có thể tận dụng lại thì nên tận dụng. Ví dụ như quần áo, đồ
chơi, sách báo không dùng thì có thể bán phế liệu hoặc cho người khác.
- Nhựa nilon chiếm 9,28%, loại rác này rất khó phân hủy, nó tồn tại lâu
trong môi trường tự nhiên và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường, cần
thu gom để chôn lấp.
- Các thành phần khác như kim loại chiếm 7,49%, chai lọ thủy tinh
chiếm 3,64%, các chất khác chiếm 8,63%. Đối với kim loại, gốm sứ thủy tinh
chiếm tỷ lệ không nhỏ có thể tái chế, tái sử dụng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế
và môi trường nếu biết tận dụng.
4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn
xã Hưng Long.
4.2.2.1. Hiện trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại xã Hưng Long
Hưng Long là huyện miền núi khó khăn, nhưng HĐND – UBND xã
Hưng Long đã rất quan tâm đến vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã.
Xã Hưng Long: UBND xã Hưng Long giao cho Hợp tác xã dịch vụ sản
xuất nông nghiệp Hưng Long tiến hành thu gom rác thải trên địa bàn xã. Hiện
tại, Hợp tác xã đã tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt của các hộ nằm trên
trục đường chính và khu chợ. Rác thải sau khi thu gom được tập kết tại khu
tập kết rác thải của xã ( có 1 điểm tập kết tại khu Đình Cả) và hợp đồng với
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng vận chuyển về
bãi rác Bến Sơn của thị trấn Yên Lập để xử lý. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh
hoạt của xã Hưng Long hiện đạt 40%.
Nhân lực phục vụ công tác thu gom rác thải của xã là 2 người. Tần suất
thu gom là 2 lần/tuần. Phương tiện thu gom hiện nay rất thiếu thốn, Hợp tác
xã sử dụng máy cày bừa kéo thùng để thu gom và vận chuyển rác về bãi tập kết.
43
Khu tập kết rác thải sinh hoạt được đặt giữa cánh đồng, cách xa nhà dân có
xây bao quanh và nền bê tông nhưng chưa có mái che. Qua khảo sát, khu vực tập
kết của xã chưa đảm bảo vệ sinh môi trường, rất nhiều ruồi muỗi và mùi
hôi khó chịu.
Hình 4.4. Khu tập kết rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long
4.2.2.2. Lệ phí thu gom rác thải
Hợp tác xã thu gom tiến hành thu gom và thu phí theo mức giá đối với hộ gia
đình là 5.000 VNĐ/người/tháng, đối với tổ chức là 300.000 VNĐ/tổ chức/tháng.
Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp các đơn vị phụ trách công tác thu gom,
xử lý rác thải thì mức thu phí này không đủ để chi trả các khoản chi cho hoạt
động thu gom rác thải của đơn vị (chi trả lương công nhân, chi thuê xe vận
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý

More Related Content

What's hot

đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
DTM Cấp Sở | Báo cáo ĐTM dự án "Khu dân cư Hà Đô" Quận 12, TPHCM 0918755356
DTM Cấp Sở | Báo cáo ĐTM dự án "Khu dân cư Hà Đô" Quận 12, TPHCM  0918755356DTM Cấp Sở | Báo cáo ĐTM dự án "Khu dân cư Hà Đô" Quận 12, TPHCM  0918755356
DTM Cấp Sở | Báo cáo ĐTM dự án "Khu dân cư Hà Đô" Quận 12, TPHCM 0918755356CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa _083013120...
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa _083013120...Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa _083013120...
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa _083013120...hanhha12
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (20)

Đề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên Quang
Đề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên QuangĐề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên Quang
Đề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên Quang
 
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng TrạchLuận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
 
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAYLuận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại công ty liên doanh
Đề tài: Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại công ty liên doanhĐề tài: Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại công ty liên doanh
Đề tài: Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại công ty liên doanh
 
ĐTM Cấp Sở | Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Khu nông nghiệp Công...
ĐTM Cấp Sở | Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Khu nông nghiệp Công...ĐTM Cấp Sở | Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Khu nông nghiệp Công...
ĐTM Cấp Sở | Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Khu nông nghiệp Công...
 
DTM Cấp Sở | Báo cáo ĐTM dự án "Khu dân cư Hà Đô" Quận 12, TPHCM 0918755356
DTM Cấp Sở | Báo cáo ĐTM dự án "Khu dân cư Hà Đô" Quận 12, TPHCM  0918755356DTM Cấp Sở | Báo cáo ĐTM dự án "Khu dân cư Hà Đô" Quận 12, TPHCM  0918755356
DTM Cấp Sở | Báo cáo ĐTM dự án "Khu dân cư Hà Đô" Quận 12, TPHCM 0918755356
 
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa _083013120...
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa _083013120...Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa _083013120...
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa _083013120...
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
 
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương KinhĐề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
 
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
DTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Đầu tư Khai thác - Chế biến đ...
 
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...
 
Luận án: Di cư mùa vụ nông thôn - đô thị và vai trò, HAY
Luận án: Di cư mùa vụ nông thôn - đô thị và vai trò, HAYLuận án: Di cư mùa vụ nông thôn - đô thị và vai trò, HAY
Luận án: Di cư mùa vụ nông thôn - đô thị và vai trò, HAY
 
Đề tài: Chế tạo vật liệu gốm lọc nước và xử lý nước nhiễm phèn
Đề tài: Chế tạo vật liệu gốm lọc nước và xử lý nước nhiễm phènĐề tài: Chế tạo vật liệu gốm lọc nước và xử lý nước nhiễm phèn
Đề tài: Chế tạo vật liệu gốm lọc nước và xử lý nước nhiễm phèn
 
Luận văn: Tạo động lực lao động tại công ty xuất nhập khẩu Viettel
Luận văn: Tạo động lực lao động tại công ty xuất nhập khẩu ViettelLuận văn: Tạo động lực lao động tại công ty xuất nhập khẩu Viettel
Luận văn: Tạo động lực lao động tại công ty xuất nhập khẩu Viettel
 

Similar to đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý

đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào caiđáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào caiTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu khả năng nhân nhanh lan hài trần liên (paphiopedilum tranlienianum...
Nghiên cứu khả năng nhân nhanh lan hài trần liên (paphiopedilum tranlienianum...Nghiên cứu khả năng nhân nhanh lan hài trần liên (paphiopedilum tranlienianum...
Nghiên cứu khả năng nhân nhanh lan hài trần liên (paphiopedilum tranlienianum...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênđáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý (20)

đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào caiđáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
 
Nghiên cứu khả năng nhân nhanh lan hài trần liên (paphiopedilum tranlienianum...
Nghiên cứu khả năng nhân nhanh lan hài trần liên (paphiopedilum tranlienianum...Nghiên cứu khả năng nhân nhanh lan hài trần liên (paphiopedilum tranlienianum...
Nghiên cứu khả năng nhân nhanh lan hài trần liên (paphiopedilum tranlienianum...
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.doc
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.docTìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.doc
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.doc
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
 
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tức...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
 
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênđáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
 
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
 
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
 
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAYBón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
 
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
 
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huyện yên lập – tỉnh phú thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- TRẦN THỊ THU HẰNG TÊN ĐỀ TÀI: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT Ở XÃ HƯNG LONG – HUYỆN YÊN LẬP –TỈNH PHÚ THỌ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  • 2. 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- TRẦN THỊ THU HẰNG TÊN ĐỀ TÀI: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT Ở XÃ HƯNG LONG – HUYỆN YÊN LẬP –TỈNH PHÚ THỌ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Lớp : N01 - K46 KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN Thái Nguyên, năm 2018
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng giúp sinh viên trau dồi, củng cố, bổ sung kiến thức đã học tập ở trường. Đồng thời cũng giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào đời sống thực tiễn sản xuất.Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ thực tế để khi ra trường trở thành một cán bộ có năng lực tốt, trình độ lý luận cao, chuyên môn giỏi, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội. Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà Trường, ban chủ nhiệm khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với tên đề tài mang tên :“Đánh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã Hưng Long – huyện Yên Lập –Tỉnh Phú Thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý”. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ đạo tận tình của các thầy, cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường. Đặc biệt em vô cùng cảm ơn cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan đã hướng dẫn, chỉ đạo tận tình giúp em hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Hưng Long đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập trên địa bàn xã . Ngoài ra để có kết quả như ngày hôm nay em vô cùng biết ơn công sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ, của những người thân yêu, cùng bạn bè đã luôn động viên và cổ vũ em trong học tập và rèn luyện. Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn của bản thân còn hạn chế, bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm. Nên khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp quý báu của thầy, cô giáo và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Trần Thị Thu Hằng
  • 4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt .......................... 8 Bảng 2.2. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước.......................14 Bảng 2.3. Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở các nước ASEAN..........15 Bảng 2.4. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau .......................17 ở một số nước..................................................................................................17 Bảng 2.5. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007....19 Bảng 2.6. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam..........................20 Bảng 4.1. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình ..................38 trên địa bàn xã Hưng Long..............................................................................38 Bảng 4.2 : Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau....................39 trên địa bàn xã Hưng Long..............................................................................39 Bảng 4.3: Thành phần rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long..........................40 Bảng 4.4. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn ..............44 Bảng 4.5. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng đến môi trường của việc xả rác không đúng nơi quy định...........................................................................45 Bảng 4.6. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom,.............................46 xử lý rác thải sinh hoạt....................................................................................46 Bảng 4.7. Mức phí thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt ...........................47
  • 5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn........................................... 6 Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý xã Hưng Long ..................................................30 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long..............................................................................40
  • 6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường BVTV : Bảo vệ thực vật CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CTR : Chất thải rắn CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt HĐND – UBND : Hội đồng nhân dân – Ủy ban nhân dân HTX : Hợp tác xã LPSCTRĐT : Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị NĐ-CP : Nghị định chính phủ RTSH : Rác thải sinh hoạt TTLT-BTC-BTNMT : Thông tư liên tịch- Bộ tài chính- Bộ tài nguyên môi trường UBND : Ủy ban nhân dân
  • 7. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................iv MỤC LỤC........................................................................................................vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU........................................................................................... 1 1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2.Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2 1.2.1.Mục tiêu chung của đề tài ......................Error! Bookmark not defined. 1.2.2.Mục tiêu cụ thể của đề tài ......................Error! Bookmark not defined. 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2 1.4.Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 3 1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3 1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Các khái niệm liên quan.......................................................................... 4 2.1.2. Nguồn gốc phát sinh của chất thải rắn.................................................... 5 2.1.3. Phân loại chất thải rắn............................................................................. 6 2.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ........................................................ 7 2.1.5.Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khỏe cộng đồng .... 9 2.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ.................................................................................12 2.3.Cơ sở thực tiễn của đề tài..........................................................................13 2.3.1.Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới ................................................13 2.3.2.Hiện trạng quản lý rác thải ở Việt Nam.................................................18 2.3.3.Tình hình thu gom và xử lý rác thải tại tỉnh Phú Thọ............................23
  • 8. vii PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................................27 3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................27 3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................27 3.3.Nội dung nghiên cứu.................................................................................27 3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................28 3.4.1. Phương pháp kế thừa.............................................................................28 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...................................................28 3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn ..........................................................28 3.4.4. Phương pháp xác định thành phần rác thải ...........................................29 3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu..........................................29 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................30 4.1.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ....................................................................................30 4.1.1.Điều kiện tự nhiên..................................................................................30 4.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội .....................................................................31 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường...35 4.2. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long...........................................................................................36 4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long .....36 4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn xã Hưng Long.......................................................................................................42 4.3.Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất thải trên địa bàn xã Hưng Long ............................................................................49 4.3.1. Giải pháp về quy hoạch và chính sách ...............................................49 4.3.2.Giải pháp quản lý rác thải rắn ..............................................................51 4.3.3. Giải pháp về thu phí BVMT................................................................52
  • 9. viii 4.3.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền, giáo dục, ý thức bảo vệ môi trường cho người dân.....................................................................................52 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................54 5.1.Kết luận .....................................................................................................54 5.2.Kiến nghị...................................................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................56 Phần I: Thông tin cá nhân ...............................................................................60 Phần II: Nội dung phỏng vấn ..........................................................................60
  • 10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật ( Luật Bảo vệ Môi trường 2005 ) . Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Đây cũng là vấn đề mà hiện nay cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang hết sức quan tâm. Cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên đi kèm với nó là những tồn tại rất đáng lưu tâm như biến đổi khí hậu, gia tăng dân số và hàng loạt các vấn đề về môi trường khác. Đặc biệt gia tăng dân số trong quá trình công nghiệp hóa đã gây ra nhiều sức ép cho môi trường, cụ thể là về rác thải. Nền kinh tế xã hội càng phát triển, dân số gia tăng thì nhu cầu tiêu thụ của con người cũng tăng lên, theo đó lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ngày càng nhiều. Lượng tài nguyên thiên nhiên và các nguồn của cải đưa vào sản xuất và tiêu dùng thường có thể đo đếm bằng khối lượng hoặc bằng tiền, nhưng lượng chất thải được thải ra làm ô nhiễm môi trường thì khó đong đếm bằng khối lượng hay bằng tiền được. Việc bùng nổ rác thải sinh hoạt là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng, làm mất cảnh quan văn hóa đô thị và nông thôn…
  • 11. 2 Hưng Long cũng là một xã thuộc huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Tuy nhiên cùng với đó là lượng chất thải thải ra môi trường ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất. Với số dân đông, năm 2017 là 5345 (UBND xã Hưng Long, 2017) nên lượng rác thải phát sinh rất lớn. Người dân đã có ý thức hơn trong quản lý rác thải sinh hoạt, rác thải được người dân bỏ vào túi nilon để đúng nơi quy định chờ thu gom; một phần nhỏ được tận dụng trong chăn nuôi gia súc, gia cầm hay bán rác thải có thể tái chế. Tuy nhiên nhận thức của người dân về rác thải còn chưa đầy đủ và hoạt động quản lý còn nhiều bất cập, đó là nhiều hộ dân vứt trực tiếp rác ra đường làng, sông, ao cạnh nhà. Chính quyền xã chưa có chế tài cử phạt đối với các đối tượng trên vì vậy môi trường ngày càng ô nhiễm. Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, dưới sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan – Giảng viên khoa Môi Trường, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài :“Đánh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã Hưng Long – huyện Yên Lập –Tỉnh Phú Thọ và đề xuất một số biện pháp xử lý” 1.2.Mục tiêu của đề tài + Đánh giá hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt ở xã Hưng Long + Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long + Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất thải phù hợp với điều kiện của xã. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Số liệu thu thập phải khách quan, chính xác, trung thực. - Đề xuất những giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
  • 12. 3 1.4.Ý nghĩa của đề tài 1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học + Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này + Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu 1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn + Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, vận chuyển và quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long + Đề xuất một số biện pháp để xử lý rác thải sinh hoạt
  • 13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Các khái niệm liên quan - Rác: là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người ( Trần Hữu Nhuệ và cs, 2001) [21]. - Chất thải: Theo Điều 3 Luật BVMT 2005 [10]:“ Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc họat động khác ”.Đôi khi chất thải cũng bao gồm một số chất chưa qua sử dụng. - Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn hoặc sệt ( hoặc còn gọi là bùn thải) được thải từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác [4]. - Chất thải rắn sinh hoạt: Theo Điều 3 Nghị định 38/2015 NĐ-CP ngày 24/04/2015 về quản lý chất thải và phế liệu [19]: là chất thải ở trạng thái rắn phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người. - Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp hoặc sau khi sơ chế mà không làm thay đổi tính chất của chất thải. - Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải. - Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại trừ ra khỏi quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác. - Quản lý rác thải là hành động thu gom, phân loại và xử lý các loại rác thải của con người. Hoạt động này nhằm làm giảm các ảnh hưởng xấu của rác vào môi trường và xã hội.
  • 14. 5 - Xử lý rác thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải. - Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở rác thải từ nơi phát sinh, thu gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng . - Thu gom rác thải là hoạt động tập hợp phân loại, lưu trữ tạm thời rác thải tại nhiều điểm thu gom và cơ sở được cơ quan thẩm quyển xác nhận. 2.1.2. Nguồn gốc phát sinh của chất thải rắn Khối lượng rác thải sinh hoạt hiên nay ngày càng tăng do các tác động của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế – xã hội mà nhu cầu sử dụng tiêu dùng trong các đô thị và càng vùng nông thôn đã có những thay đổi. CTR phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: - Khu dân cư; khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi, đường phố…); - Khu thương mại, du lịch (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ , khu du lịch, bệnh viện, trạm y tế …); - Từ cơ quan, công sở (trường học, cơ quan hành chính, trung tâm văn hoá thể thao…); - Từ các hoạt động công nghiệp ( công nghiệp nhẹ, công nghiệp hóa học,...) - Từ các hoạt động nông nghiệp ( Vỏ chai thuốc BVTV,...); - Từ các hoạt động xây dựng đô thị; - Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường cống thoát nước của thành phố, khu, cụm dân cư.[15]
  • 15. 6 Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn 2.1.3. Phân loại chất thải rắn 2.1.3.1. Phân loại theo nguồn phát sinh - Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu dân cư, các trung tâm dịch vụ, công viên. - Chất thải công nghiệp: phát sinh từ trong quá trình sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó chủ yếu là các dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí) - Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ, vôi vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra. - Chất thải nông nghiệp: sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch. 2.1.3.2. Phân loại theo mức độ nguy hại - Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn, nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. Các chất thải này tiềm ẩn nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe doạ sức khoẻ con Nhà dân, khu dân cư. Cơ quan, trường học Nơi vui chơi, giải trí. Chợ, bến xe, nhà ga. Chính quyền địa phương Bệnh viện, cơ sở y tế Giao thông, xây dựng. Rác thải Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp.
  • 16. 7 người và sự phát triển của động thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí - Chất thải không nguy hại: là các chất thải không chứa các chất và các hợp chất có các tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia đình, đô thị…. 2.1.3.3. Phân loại theo thành phần - Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ, vật liệu xây dựng như gạch, vữa, thuỷ tinh, gốm sứ, một số loại phân bón, đồ dùng thải bỏ gia đình. - Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm thừa, chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ và các loại thuốc bảo vệ thực vật. 2.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt Trong chất thải rắn sinh hoạt có chứa nhiều thành phần khác nhau, thông thường gồm có: Rác thực phẩm, giấy loại, bao bì, túi nilon, nhựa, vải, cao su, gỗ, thủy tinh vỡ, các loại chai lọ bằng thủy tinh hoặc bằng nhựa, lon đồ hộp,... Tùy theo mục đích và phương án kỹ thuật quản lý chất thải rắn từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng, thành phần chất thải rắn có thể được biểu diễn từ rất đơn giản chỉ gồm 2 thành phần chính là rác thực phẩm và phần còn lại hoặc rất chi tiết gồm từng thành phần riêng. Đối với các nước Châu Á, rác thực phẩm hoặc các thành phần hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất.
  • 17. 8 Bảng 2.1: Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt Thành phần Định nghĩa Ví dụ 1. Các chất cháy được a. Giấy Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy Các túi giấy, mảnh bìa, giấy vệ sinh b. Hàng dệt Các sản phẩm có nguồn gốc từ sợi Vải, len, nilon... c. Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn, thực phẩm Cọng rau, vỏ quả, thân cây, lõi ngô... d. Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ Các sản phẩm và vật liệu được chế tạo từ tre, gỗ, rơm... Đồ dùng bằng gỗ như bàn, ghế, đồ chơi, vỏ dừa... e. Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo Phim cuộn, túi chất dẻo, chai lọ. Chất dẻo, đầu vòi, dây điện... f. Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và cao su Bóng, giày, ví, băng cao su... 2. Các chất không cháy a. Các kim loại sắt Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ... b. Các kim loại phi sắt Các vật liệu không bị nam châm hút Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ đựng... c. Thủy tinh Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ thủy tinh Chai lọ, đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn... d. Đá và sành sứ Bất cứ các vật liệu không cháy ngoài kim loại và thủy tinh Vỏ chai, ốc, xương, gạch, đá, gốm... 3. Các chất hỗn hợp Tất cả các vật liệu khác không phân loại trong bảng này. Loại này có thể chia thành hai phần: kích thước lớn hơn 5 mm và loại nhỏ hơn 5 mm Đá cuội, cát, đất, tóc... (Nguồn Nguyễn Trung Việt và cs, 2008)[13]
  • 18. 9 2.1.5.Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khỏe cộng đồng 2.1.5.1. Ảnh hưởng của CTR đến sức khỏe cộng đồng Ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng. Khí thải từ bãi rác theo con đường hô hấp vào cơ thể, một phần như chất hữu cơ, kim loại nặng thâm nhập vào nguồn nước vào cơ thể thông qua đồ ăn, nước uống làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người là nguyên nhân của 22 loại bệnh của con người trong đó có bệnh ung thư và các loại bệnh về tai mũi họng, sốt rét, viêm phổi, đường ruột... Người dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da liễu, viêm phế quản, đau xương khớp cao hơn hẳn những nơi khác. Một nghiên cứu tại Yên Lập cho thấy tỷ lệ người ốm và mắc các bệnh như tiêu chảy, da liễu, hô hấp... tại khu vực chịu ảnh hưởng của bãi rác cao hơn hẳn so với khu vực không chịu ảnh hưởng( Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường, 2009) [16]. Hiện tại chưa có số liệu đánh giá đầy đủ về sự ảnh hưởng của các bãi chôn lấp tới sức khỏe của những người làm nghề nhặt rác thải. Những người này thường xuyên phải chịu ảnh hưởng ở mức cao do bụi, mầm bệnh, các chất độc hại, côn trùng đốt/chích và các loại hơi khí độc hại trong suốt quá trình làm việc. Vì vậy, các chứng bệnh thường gặp ở đối tượng này là các bệnh về cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy, và các vấn đề về đường ruột khác. Các bãi chôn lấp rác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác đối với cộng đồng làm nghề này. Các vật sắc nhọn, thuỷ tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ,... có thể là mối đe dọa nguy hiểm với sức khoẻ con người (lây nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như AIDS,...) khi họ dẫm phải hoặc bị cào xước vào tay chân,... Một vấn đề cần được quan tâm là, do chiếm tỷ lệ lớn trong những người làm nghề nhặt rác, phụ nữ và trẻ em đã trở thành nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
  • 19. 10 Hai thành phần chất thải rắn được liệt vào loại cực kỳ nguy hiểm là kim loại nặng và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả năng tích lũy sinh học trong nông sản, thực phẩm cũng như trong mô tế bào động vật, nguồn nước và tồn tại bền vững trong môi trường gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm đối với con người như vô sinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơ sinh; tác động lên hệ miễn dịch gây ra các bệnh tim mạch, tê liệt hệ thần kinh, giảm khả năng trao đổi chất trong máu, ung thư và có thể di chứng di tật sang thế hệ thứ 3... 2.1.5.2.Ảnh hưởng của CTR đến môi trường đất Các chất thải rắn có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường. Chất thải xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh, ống nhựa, dây cáp, bê-tông... trong đất rất khó bị phân hủy. Chất thải kim loại, đặc biệt là các kim loại nặng như chì, kẽm, đồng, Niken, Cadimi... thường có nhiều ở các khu khai thác mỏ, các khu công nghiệp. Các kim loại này tích lũy trong đất và thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi thức ăn và nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Các chất thải có thể gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản xuất hóa chất... Tại các bãi rác, bãi chôn lấp CTR không hợp vệ sinh, không có hệ thống xử lý nước rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ CTR dễ dàng thâm nhập gây ô nhiễm đất. Hiện nay, túi nilon có trong rác thải sinh hoạt là rất phổ biến, khí thải ra môi trường phải mất hàng chục năm cho tới vài thế kỷ mới được tiêu hủy hoàn toàn trong tự nhiên. Sự phân hủy không hoàn toàn của túi nilon sẽ để lại trong đất những mảnh vụn, không có điều kiện cho vi sinh vật phát triển sẽ làm cho đất chóng bạc màu, không tơi xốp.
  • 20. 11 2.1.5.3. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường nước CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc của nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân hủy trong nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị suy thoái. CTR phân huỷ và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu đen, có mùi khó chịu. Thông thường các bãi chôn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệ thống đường ống, kênh rạch thu gom nước thải và các bể chứa nước rác để xử lý trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay đều không được xây dựng đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng quá tải, nước rò rỉ từ bãi rác được thải trực tiếp ra ao, hồ gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Sự xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô nhiễm nguồn nước đáng kể. Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao (chất hữu cơ: do trong rác có phân súc vật, các thức ăn thừa...; chất thải độc hại: từ bao bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm). Nếu không được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng 2.1.5.4.Ảnh hưởng của CTR đến môi trường không khí CTR, đặc biệt là CTR sinh hoạt, có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra các chất khí (CH4- 63.8%, CO2- 33.6%, và một số khí khác). Trong đó, CH4, CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 - 19%), đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp.
  • 21. 12 Khối lượng khí phát sinh từ các bãi rác chịu ảnh hưởng đáng kể của nhiệt độ không khí và thay đổi theo mùa. Lượng khí phát thải tăng khi nhiệt độ tăng, lượng khí phát thải trong mùa hè cao hơn mùa đông. Đối với các bãi chôn lấp, ước tính 30% các chất khí phát sinh trong quá trình phân hủy rác có thể thoát lên trên mặt đất mà không cần một sự tác động nào.[5] Khi vận chuyển và lưu giữ CTR sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình phân hủy chất hữu cơ trong CTR: Amoni có mùi khai, phân có mùi hôi, Hydrosunfur mùi trứng thối, Sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan hôi nồng, Amin mùi cá ươn, Diamin mùi thịt thối, Cl2 hôi nồng, Phenol mùi ốc đặc trưng. Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR bằng biện pháp tiêu hủy cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí. Việc đốt rác sẽ làm phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người [5] 2.1.5.5.Ảnh hưởng của CTR làm giảm mỹ quan đô thị CTR, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển, xử lý sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước và ngập úng khi mưa. Ngoài ra việc đổ rác bừa bãi ở các gốc cây, đầu đường, góc hẻm, các dòng sông, lòng hồ, bãi rác thải lộ thiên mà chưa qua xử lý sẽ tạo ra nơi sinh sống và cư trú của nhiều loài gây bệnh như ruồi nhặng, chuột...khiến các bệnh truyền nhiễm như tả, lỵ, thương hàn... nhanh chóng lây lan tạo các dịch bệnh gây nguy hiểm cho con người. 2.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ - Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
  • 22. 13 - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoặc bảo vệ môi trường; - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; - Nghị định số 179/2013/ NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Nghị định số 80/2014/ NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải - Nghị định số 04/2009/ NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động môi trường; - Căn cứ thông tư số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/03/2011 - Nghị định số 174/2007/ NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn 2.3.Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.3.1.Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới 2.3.1.1.Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải trên thế giới Đô thị hóa là hiện tượng tất yếu của quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của không chỉ những nước phát triển mà cả nước đang phát triển. Đô thị hóa là một hiện tượng phức tạp. Một mặt nó mang lại sự phát triển kinh tế và nhiều lợi ích xã hội, mặt khác nó cũng gây ra rất nhiều vấn đề về môi trường, trong đó rác thải nổi lên như một tâm điểm. Với sự gia tăng của rác thì việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm. Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo
  • 23. 14 đầu người. Chi phí quản lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên đến 50% ngân sách hàng năm. Khoảng 30 - 60% rác thải đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom. Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung của thế giới là mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều Bảng 2.2. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước Tên nước Dân số đô thị hiện nay (% tổng số) LPSCTRĐT hiện nay (kg/người/ngày) Nước thu nhập thấp 15,92 0,40 Nepal 13,70 0,50 Bangladesh 18,30 0,49 Việt Nam 20,80 0,55 Ấn Độ 26,80 0,46 Nước thu nhập trung bình 40,80 0,79 Indonesia 35,40 0,76 Philippines 54,00 0,52 Thái Lan 20,00 1,10 Malaysia 53,70 0,81 Nước có thu nhập cao 86,3 1,39 Hàn Quốc 81,30 1,59 Singapore 100,00 1,10 Nhật Bản 77,60 1,47 (Nguồn: Bộ môn Sức khỏe Môi trường, 2006)[2]
  • 24. 15 Bảng 2.3. Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở các nước ASEAN Quốc gia Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị Kg/người/ngày Tấn/năm Brunei 1,40 210.480 Campuchia 0,55 1.089.429 Indonesia 0,70 64.000.000 Lào 0,69 77.380 Malaysia 1,17 12.840.000 Myanmar 0,53 841.508 Philippines 0,69 14.660.000 Singapore 3,75 7.514.500 Thái Lan 1,05 26.770.000 Việt Nam 0,84 22.020.000 (UNEP, Quản lý chất thải ở các nước ASEAN, 2017) - Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu gom rác thải rất hiệu quả: Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ, giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thủy tinh, kim loại,... đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đó, rác chỉ còn như một hạt cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ được đem nén thành các viên gạch lát vỉa hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa (Dự án Diana, 2007) [8]. Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210 triệu tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu như thành phần các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn về tỷ lệ, cao nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành phần chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý giải
  • 25. 16 đối với nhịp điệu phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần các loại sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy rác thải sinh hoạt các loại ở Mỹ có thể qua phân loại, xử lý để tái sinh, tái sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao (các loại khó hoặc không phân giải được như kim loại, thủy tinh, gốm, sứ) chiếm khoảng 20% (Lê Văn Nhương, 2001) [14]. Pháp: Ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu hay nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục lại các vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý hỗn hợp mà phải xử lý theo phương pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các nhà chế tạo và nhập khẩu không sử dụng các vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo và thương lượng để có sự nhất trí cao của các tổ chức, nghiệp đoàn khi áp dụng các yêu cầu này (Trần Huế Nhuệ và cs, 2001) [17]. Singapore: Đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế giới. Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa về các nhà máy tái chế còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và xử lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học công nghệ và môi trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công ty của Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho
  • 26. 17 các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác thải trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng (Lê Huỳnh Mai và cs, 2009) [11]. 2.3.1.2.Tình hình xử lý rác thải trên thế giới Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin... Tỷ lệ rác thải được xử lý theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới được giới thiệu ở bảng sau: Bảng 2.4. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước (ĐVT:%) STT Nước Tái chế Chế biến phân vi sinh Chôn lấp Đốt 1 Canada 10 2 80 8 2 Đan Mạch 19 4 29 48 3 Phần Lan 15 0 83 2 4 Pháp 3 1 54 42 5 Đức 16 2 46 36 6 Ý 3 3 74 20 7 Thụy Điển 16 34 47 3 8 Thụy Sĩ 22 2 17 59 9 Mỹ 15 2 67 16 (Nguồn: Đỗ Thị Lan và cs, 2007)[9] Phần lớn các nước đều đã có được những hình thức xử lý rác đúng đắn như tái chế, chế biến phân vi sinh. Thụy Điển hiện đang rất phổ biến những loại máy cỡ nhỏ, chuyên sản xuất phân bón từ rác thải sinh hoạt. Chính vì thế
  • 27. 18 ở Thụy Điển phương pháp chế biến phân vi sinh chiếm tỷ lệ rất cao ( 34% ). Chỉ có ở Pháp và Ý, các phương pháp tái chế và chế biến phân vi sinh còn chiếm tỷ lệ thấp, chưa được đầu tư phát triển. Các nước đều sử dụng hình thức xử lý đốt và chôn lấp là chủ yếu, nhưng việc phân loại rác tại nguồn được làm rất tốt, cộng với khả năng công nghệ cao nên biện pháp xử lý cũng thích hợp cho từng loại rác thải. Ví dụ rác hữu cơ dễ phân hủy thì dùng ủ gas, ủ phân compost; các chất thải như nhựa, thủy tinh thì tái chế, chất thải nguy hại thì đốt, đóng gói thật kỹ rồi chôn lấp. 2.3.2.Hiện trạng quản lý rác thải ở Việt Nam Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển công nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với mức sống được nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng phế thải phát sinh ngày càng lớn. Hầu hết các bãi rác trong các đô thị từ trước đến nay không theo quy hoạch tổng thể, nhiều thành phố, thị xã, thị trấn chưa có quy hoạch bãi chôn lấp chất thải. Việc thiết kế và xử lý chất thải hiện tại ở các đô thị đã có bãi chôn lấp lại chưa thích hợp, chỉ là những nơi đổ rác không được chèn lót kỹ, không được che đậy, do vậy đang tạo ra sự ô nhiễm nặng nề tới môi trường đất, nước, không khí… ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng. Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã, đã thành lập các công ty môi trường đô thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của công việc thu gom, quản lý rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lượng rác phát sinh hàng ngày còn rất lớn. Trừ lượng rác thải đã quản lý số còn lại người ta đổ bừa bãi xuống các sông, hồ, ngòi, ao, khu đất trống làm ô nhiễm môi trường nước và không khí. Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng
  • 28. 19 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%),... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%). Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế. Bảng 2.5. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 STT Loại đô thị Lượng CTRSH bình quân/người (kg/người/ngày) Lượng CTRSH phát sinh Tấn/ngày Tấn/năm 1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000 2 Loại 1 0,96 1.885 688.025 3 Loại 2 0,72 3.433 1.253.045 4 Loại 3 0,73 3.738 1.364.370 5 Loại 4 0,65 626 228.490 Tổng 6.453.930 (Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2008 ) [6] Tại Việt Nam, tháng 7/2017, Tổng cục Môi trường đã công bố Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2016. Theo đó, tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn ở khu vực đô thị vẫn là một trong những vấn đề môi trường nổi cộm, và chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh từ các hộ gia đình chiếm tỉ lệ cao nhất. Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị thu gom là 32.415 tấn/ngày (năm 2015). Tỉ lệ thu gom và xử lý đạt 85,3% (tăng 3% so với năm
  • 29. 20 2010). Khu vực Đông Nam Bộ có lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý nhiều nhất (Bảng 2.5) Bảng 2.6. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam Khu vực Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom(Tấn/ngày) Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đo thị được xử lý đạt tiêu chuẩn (Tấn/ngày) 2014 2015 2014 2015 Đồng bằng sông Hồng 8.730 9.400 7.544 7.933 Trung du và miền núi phía Bắc 1.895 2.276 1.090 1.034 Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung 4.333 5.143 2.579 3.020 Tây Nguyên 1.013 1.062 490 627 Đông Nam Bộ 12.283 10.878 10.653 10.192 Đồng bằng sông Cửu Long 3.345 3.656 1.577 1.522 Tổng số 31.599 32.415 23.933 24.328 (Nguồn: Tổng cục Môi trường 2016)[12] Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối cao (10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu quan cần đặc biệt quan tâm hơn
  • 30. 21 nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra. Hiện nay phần lớn rác thải sinh hoạt ở Việt Nam vẫn được xử lý bằng hình thức chôn lấp. Tuy nhiên, cũng mới chỉ có 12 trong tổng số 64 tỉnh, thành phố có bãi chôn lấp hợp vệ sinh hoặc đúng kỹ thuật và chỉ có 17 trong tổng số 91 bãi chôn lấp hiện có trong cả nước là bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Phần lớn các bãi chôn lấp hợp vệ sinh đều được xây dựng bằng nguồn vốn ODA, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách là hết sức khó khăn và hạn chế. Lượng chất thải rắn tại các đô thị được thu gom mới đạt 70% tổng lượng chất thải rắn phát sinh. Trong khi đó, việc tái chế và tái sử dụng mới chỉ giảm khoảng 10 - 12% khối lượng rác thải. Ở nước ta do hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa tương thích kịp thời với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Các quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn mặc dù đã được Chính phủ ban hành song còn mang tính hình thức, số kinh phí thu được mới chỉ bằng 1/10 so với tổng kinh phí mà Nhà nước phải chi cho các dịch vụ thu gom và xử lý chất thải. Các chế tài xử phạt vi phạm hành chính còn quá thấp, chưa đủ sức răn đe, phòng ngừa. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng còn lúng túng trong xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường... Do đó công tác quản lý rác thải còn nhiều lỏng lẻo. Tình hình quản lý rác thải tại một số tỉnh như sau: Tại Hà Nội: Theo tính toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Môi trường Đô thị (URENCO), mỗi ngày Hà Nội thải ra khoảng 3.000 tấn rác thải sinh hoạt, tức một năm có trên dưới một triệu tấn. Hiện nay, ngoài URENCO còn có nhiều đơn vị khác cùng tham gia thu gom rác như Công ty
  • 31. 22 cổ phần Thăng Long, Công ty cổ phần Tây Đô, Công ty cổ phần Xanh, Hợp tác xã Thành Công... nhưng tất cả vẫn không thể thu gom nổi vì lượng rác thải sinh hoạt đang ngày một tăng nhanh. Chính vì vậy mà tỉ lệ thu gom rác thải sinh hoạt ở các quận nội thành hiện đạt khoảng 95%, còn các tuyến ngoại thành mới chỉ khoảng 60%. Hiện nay, Hà Nội vẫn còn 66% số xã chưa có nơi chôn lấp hoặc xử lý rác thải. Khu vực ngoại thành có 361/435 xã, thị trấn đã thành lập tổ thu gom rác; trong đó có 148 xã đã tổ chức chuyển rác đi xử lý, chôn lấp tại bãi rác tập trung của thành phố (đạt tỉ lệ 34%). Tại Cần Thơ: Ước tính toàn thành phố thải ra khoảng 650 tấn chất thải rắn sinh hoạt mỗi ngày, nhưng tỷ lệ thu gom thấp (khoảng 63% vào năm 2008, đến năm 2009 tỷ lệ này tăng không đáng kể), lượng rác vẫn được người dân thải vào các ao, sông, rạch… năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn các quận nội thành nhìn chung khá tốt; nhưng đối với các quận, huyện ngoại thành (Cờ Đổ, Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh…) việc quản lý chất thải rắn đạt hiệu quả chưa cao (Anh Khoa, 2010) [18]. Tại TP. Hồ Chí Minh: Là một đô thị lớn nên mức độ phát sinh chất thải rắn đô thị hàng năm tại TP.Hồ Chí Minh rất cao. Theo số liệu của Sở Tài nguyên - Môi trường, mỗi ngày trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh đổ ra khoảng 5.800 - 6.200 tấn rác thải sinh hoạt, 500 - 700 tấn chất thải rắn công nghiệp, 150 - 200 tấn chất thải nguy hại, 9 - 12 tấn chất thải rắn y tế. Nguồn chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ trọng cao nhất, chủ yếu phát sinh từ các nguồn: hộ gia đình, trường học, chợ, nhà hàng, khách sạn (Hoàng Thị Kim Chi, 2009) [9]. Tại Đồng Nai: Hiện nay toàn tỉnh có 4/7 khu xử lý rác thải sinh hoạt đang trong quá trình triển khai thực hiện đưa vào sử dụng và 03 khu xử lý tập trung liên huyện, liên đô thị đang trong giai đoạn lập dự án đầu tư. Theo Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở Đồng Nai mới chỉ đạt 71%, còn 29% rác thải sinh hoạt đang thải ra
  • 32. 23 môi trường chưa được xử lý. Tình trạng xử lý rác thải sinh hoạt gặp nhiều khó khăn do chưa có nhiều bãi chứa rác, không có các điểm trung chuyển rác (Thùy Trang, 2010) [22]. 2.3.3.Tình hình thu gom và xử lý rác thải tại tỉnh Phú Thọ Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc có tổng diện tích tự nhiên là 3.519,56 km2 và có 13 huyện, thành thị gồm 277 xã, phường, thị trấn được chia thành 2.887 khu dân cư, trong đó có 313 khu dân cư ở đô thị và 2.574 khu dân cư ở nông thôn; quy mô dân số, tính đến 01/01/2015 là 1.454.828 người. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, hàng ngày môi trường đang phải tiếp nhận một lượng lớn chất thải từ các hoạt động của con người, trong đó có chất thải rắn. Theo thống kê đánh giá giai đoạn hiện nay, tỷ lệ phát sinh rác thải sinh hoạt trung bình đối với khu vực đô thị loại I (TP.Việt Trì) là 1,2 kg/người/ngày, khu vực đô thị loại III (thị xã) là 1 kg/người/ngày, khu vực đô thị loại V (các thị trấn) là 0,8 kg/người/ngày, khu vực nông thôn là 0,35 kg/người/ngày. Theo tính toán, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh vào khoảng 628 tấn/ngày, trong đó ở khu vực đô thị là 271 tấn/ngày, ở khu vực nông thôn 357 tấn/ngày [1]. - Tại khu vực đô thị: Đã tổ chức thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt phát sinh tại 299/313 khu dân cư, đạt 95,5%. Người dân thực hiện tập kết rác thải tại các điểm tập kết ven các trục đường, khu trung tâm, hàng ngày có công nhân vệ sinh đi thu gom bằng xe đẩy tay và tập kết lên xe chuyên dụng vận chuyển rác thải về nơi xử lý. Đơn vị thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải khu vực đô thị được giao cho Công ty môi trường đô thị ở thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và 08 Ban quản lý công trình công cộng của các huyện. - Khu vực nông thôn: Hiện tại, mạng lưới thu gom rác thải ở khu vực nông thôn đã tổ chức thu gom tại 630 khu dân cư trong tổng số 1.579 khu dân
  • 33. 24 cư tập trung ở nông thôn, đạt 40% số khu dân cư phải thu gom, xử lý rác thải tập trung (còn 949 khu dân cư tập trung cần thu gom, xử lý rác thải tập trung). Việc thu gom mới tập trung chủ yếu ở khu vực đồng bằng, khu ven đô thị và gần các khu vực trung tâm xã. Các khu dân cư còn lại được nhân dân sử dụng hố chôn lấp tại hộ gia đình theo hướng dẫn của chính quyền địa phương hoặc tự phát. Công tác thu gom được người dân tập kết rác thải ven trục đường chính, định kỳ HTX, tổ vệ sinh đi thu gom về điểm tập kết của xã, khu. Tại Việt Trì, thị xã Phú Thọ, Lâm Thao, Phù Ninh, Công ty môi trường đô thị, Ban quản lý công trình công cộng đến thu gom bằng xe chở rác chuyên dụng về Nhà máy xử lý. Tại các huyện khác, Ban quản lý công trình công cộng đến thu gom hoặc các xã xử lý tại chỗ bằng lò đốt hoặc chôn lấp. Ngoài các lực lượng thu gom nói trên, tại huyện Lâm Thao có Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và hóa chất Lâm Thao tham gia thu gom, vận chuyển và xử lý rác cho 7 khu dân cư của huyện [1]. Tình hình xử lý rác thải tại: - Rác thải ở đô thị:Tại thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, thị trấn Phong Châu (huyện Phù Ninh), thị trấn Lâm Thao và thị trấn Hùng Sơn (huyện Lâm Thao) rác thải được thu gom, vận chuyển về Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì xử lý. Tại đây, rác hữu cơ được chế biến thành phân compost theo công nghệ hiếu khí phục vụ cho việc phát triển nông lâm nghiệp; nilon được rửa sạch tái chế lại làm nguyên liệu sản xuất hạt nhựa; nhựa không tái chế, cao su… và rác thải trơ khác được đem chôn lấp; gạch đá, sạn sỏi, vỏ sò, hến, thủy tinh xử lý nghiền sàng theo công nghệ hóa rắn sản phẩm thu hồi gạch không nung phục vụ cho xây dựng. Tại các thị trấn: Cẩm Khê, Hưng Hóa, Thanh Ba và Thanh Thủy rác thải được thu gom, vận chuyển, xử lý bằng 04 lò đốt cỡ nhỏ được đầu tư; các thị trấn còn lại, rác thải đang thực hiện
  • 34. 25 chôn lấp tạm thời bằng các bãi chôn lấp của địa phương không đảm bảo hợp vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường [1]. Như vậy, rác thải ở khu vực đô thị cơ bản đã có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, các biện pháp xử lý nói trên không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, nhà máy đang phải hoạt động vượt công suất thiết kế gần 4 lần, trong khi nhà xưởng, trang thiết bị xuống cấp, hệ thống xử lý nước thải hoạt động không hiệu quả; bãi chôn lấp chưa đảm bảo hợp vệ sinh, lò đốt rác chưa đáp ứng yêu cầu quy chuẩn cho phép đang là các tác nhân gây ô nhiễm môi trường khu vực, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của nhân dân. - Rác thải ở nông thôn:Tại khu vực nông thôn, rác thải sinh hoạt đang được xử lý bằng ba hình thức chủ yếu như sau: + Hình thức vận chuyển về Nhà máy xử lý: Tại các xã nông thôn của thị xã Phú Thọ, thành phố Việt Trì, huyện Lâm Thao và một số xã của huyện Phù Ninh, rác thải được vận chuyển về Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì để xử lý. + Hình thức chôn lấp rác thải: Hình thức chôn lấp đang diễn ra phổ biến trên địa bàn các huyện miền núi với biện pháp chôn lấp chưa đảm bảo hợp vệ sinh. Ngoài ra, ở các khu dân cư tại các xã vùng sâu, vùng cao nhân dân đang sử dụng hố chôn lấp tại hộ gia đình theo hướng dẫn của chính quyền địa phương hoặc tự phát. + Hình thức xử lý rác thải bằng phương pháp đốt: Hiện nay, khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh đã được trang bị 04 lò đốt để xử lý rác thải sinh hoạt phát sinh đặt tại các xã Vô Tranh (Hạ Hòa), Ngọc Lập (Yên Lập), Hoàng Xá (Thanh Thủy), Phú Lộc (Phù Ninh). Ngoài ra, còn có Công ty TNHH MTV hóa chất 21 hỗ trợ xử lý rác thải bằng lò đốt (của Nhà máy) cho xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ và một số khu của huyện Phù Ninh. Tại một số nơi còn sử dụng lò đốt mini quy mô hộ gia đình hoặc đốt rác thải lộ thiên.
  • 35. 26 Tuy nhiên kết quả đã đạt được, hiện nay việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn các xã miền núi nhận thức về BVMT, ứng phó với biến đổi khí hậu vẫn còn hạn chế. Vì vậy, cáckết quả đạt được chưa thực sự bền vững, công tác BVMT, ứng phó với BĐKH còn nhiều vấn đề cần được giải quyết 2.4. Đánh giá chung tổng quan Qua cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý, căn cứ thực tiễn và các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước tôi thấy đánh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt tại xã Hưng Long,huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ là rất cần thiết và không trùng lặp với bất kỳ một Đề tài nào nhận ở học vị Đại học trong lĩnh vực nghiên cứu trên.
  • 36. 27 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: rác thải sinh hoạt tại xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi nghiên cứu: Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. 3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. - Thời gian nghiên cứu: Tháng 7/2017- tháng 12/2017 3.3.Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tại xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. - Đánh giá thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ: + Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt + Lượng phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt + Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. + Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
  • 37. 28 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp kế thừa Tham khảo tài liệu, giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn khoa học… có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương, hiện trạng rác thải sinh hoạt, công tác thu gom, vận chuyển, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại UBND xã Hưng Long 3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn Điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình để thu thập thông tin về hiện trạng môi trường, số lượng, thành phần rác thải, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương. Số lượng phiếu: 50 phiếu. Số phiếu này được chia đều cho các xóm và lựa chọn đối tượng phỏng vấn ngẫu nhiên. - Lập phiếu điều tra phỏng vấn gồm những nội dung sau: + Lượng rác phát sinh từ hộ gia đình + Thành phần, khối lượng của rác thải sinh hoạt + Việc nộp lệ phí thu gom rác thải của các đối tượng được tiến hành thu gom + Ý kiến của người dân về vấn đề môi trường + Thái độ làm việc của công nhân thu gom - Tiến hành phỏng vấn + Đối tượng phỏng vấn: hộ gia đình, cá nhân + Phạm vi phỏng vấn: phỏng vấn một số hộ gia đình, cá nhân sinh sống tại các thôn trong khu vực xã Hưng Long. + Đối tượng được phỏng vấn: 50 hộ gia đình sinh sống tại khu vực xã Hưng Long.
  • 38. 29 3.4.4. Phương pháp xác định thành phần rác thải Rác thải của hộ gia đình: - Dân cư trên địa bàn xã được chia ra làm các khu vực khác nhau về mật độ dân số, phân bố dân cư, điều kiện cơ sở hạ tầng. - Cách thức tiến hành: Phát túi nilon cho 30 hộ gia đình được chọn, tiến hành thu gom và phân loại rác thải rác hữu cơ vào túi màu xanh và rác thải vô cơ vào túi màu đỏ. Sau đó tiến hành cân rác thải hàng ngày (mỗi ngày cân 1 lần) trong 10 ngày liên tiếp. - Thời gian cân rác: Vào buổi chiều 3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu - Số liệu sơ cấp: Lượng rác thải theo dõi được tổng hợp theo bảng, sau đó được nhập và tính trung bình trên exel - Số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo công tác quản lý và xử lý chất thải rắn của huyện
  • 39. 30 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. 4.1.1.Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1.Vị trí địa lý Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý xã Hưng Long Hưng long là một xã miền núi nằm ở phía Tây Bắc của huyện Yên Lập, diện tích đất tự nhiên là 1082 ha. + Phía Bắc Giáp xã Xuân Thủy + Phía Đông Giáp xã Hương Lung- Sông Thao + Phía Nam và Đông Nam Giáp Thị Trấn Yên Lập + Phía Tây và Tây Nam Giáp xã Nga Hoàng
  • 40. 31 4.1.1.2.Địa hình, địa mạo Là một xã vùng núi có nhiều dãy núi cao, độ dốc lớn, hệ thống suối, khe, ngòi hẹp và dốc lại phân bố không đều làm cho địa hình bị phân cắt mạnh, xã Hưng Long thuộc dạng địa hình thung lũng. Đây là vùng được tạo bởi hai sườn núi cao phía đông và tây huyện, đất được hình thành do bồi tụ trong quá trình phong hóa, có thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt trung bình và đất thịt nặng, phù hợp cho phát triển những giống lúa chất lượng cao, sản xuất lương thực (lúa, ngô) theo hướng chuyên canh và thâm canh. Khu vực trung tâm xa địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho canh tác nông nghiệp. 4.1.1.3.Khí hậu - Xã Hưng Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa; nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 22,50 C; cao nhất là 390 C và thấp nhất là 4 - 50 C; số giờ nắng bình quân qua các năm từ 1361giờ/năm. - Hưng Long có hai mùa chính là mùa đông lạnh và khô hạn, kéo dài từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, với nhiệt độ trung bình 14,2 - 180 C; mùa hè nắng nóng và mưa nhiều, kéo dài từ tháng 3 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình 28 - 300 C. - Lượng mưa trung bình năm là 1.570 mm, lượng mưa thất thường. - Độ ẩm tương đối trung bình 86 - 89%, cao nhất lên đến 90% vào tháng 7, tháng 8 và thấp nhất xuống đến 62% (thường xảy ra vào tháng 12 hàng năm). - Gió: Có 2 loại gió chính là gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 10; gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. 4.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội 4.1.2.1. Dân số Xã có 1387 hộ và 5345 khẩu ( tính đến ngày 9/11/2017); Hộ nghèo: 121 hộ = 8,4%, giảm so cùng kỳ 2,21%; hộ cận nghèo: 87 hộ = 6,04%, giảm so cùng kỳ 2,54%.
  • 41. 32 Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Cấp ủy Đảng, Chính quyền và nhân dân xã Hưng Long đã và đang vượt khó đi lên thành nông thôn mới. Bước đầu đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hóa, giữ vững an ninh trật tự được tỉnh, huyện tặng nhiều bằng khen, giấy khen. 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các nghành kinh tế * Khu vực kinh tế nông nghiệp Ủy ban nhân dân xã đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, lựa chọn ban hành 02 đề án (chăn nuôi trâu, bò và nhân rộng các mô hình có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp) để triển khai thực hiện, tập trung chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chỉ đạo các ngành chức năng và cơ sở làm tốt công tác tham mưu chỉ đạo sản xuất, đảm bảo khung lịch thời vụ, thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất; cây rau màu ổn định diện tích so với các năm trước, người dân đã thay đổi nhận thức từ sản xuất để phục vụ sinh hoạt hàng ngày thành sản xuất hàng hóa; đàn bò, đàn lợn và đàn gia cầm tăng so cùng kỳ, giá cả ổn định nên người dân tiếp tục đầu tư chăn nuôi, các chương trình sản xuất nông nghiệp, các mô hình được triển khai tích cực; công tác trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và phát triển rừng được quan tâm, diện tích trồng mới rừng tập trung chiếm 63,2%... vì vậy sản xuất nông lâm nghiệp đã duy trì được tốc độ tăng trưởng, góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống của nhân dân. * Khu vực kinh tế công nghiệp - Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: tiếp tục phát triển, tạo việc làm thường xuyên và thời vụ cho nhân dân. Một số sản phẩm tăng hơn so cùng kỳ năm trước như say sát ( 956 tấn), sơ chế chè (635 tấn), ván ép xuất khẩu (2.400m3 ), sơ chế gỗ (720 m3 ), gỗ bóc (405.000 m3 ). một số sản phẩm CN, TTCN khác đều tăng so cùng kỳ; một số sản phẩm tiếp tục phát huy được lợi thế sản xuất, thị trường và thu nhập ổn định như: Xẻ và sản xuất gạch xây dựng...
  • 42. 33 - Đầu tư xây dựng: tiến hành bàn giao các công trình xây dựng cơ bản cho 7 khu dân cư quản lý và bảo vệ, để đạt hiệu quả cao nhất cho chất lượng các công trình đã được đầu tư xây dựng. Thực hiện tốt công tác đôn đốc, giám sát thi công các công trình: các hạng mục phụ trợ Trường THCS Hưng Long; cải tạo, sửa chữa nhà vệ sinh, nhà làm việc, nhà văn hóa trung tâm xã; cải tạo sử chữa các hạng mục công trình phụ trợ UBND xã và xây dựng nhà văn hóa khu dân cư Đồng Chung. Các thủ tục quản lý xây dựng cơ bản được đảm bảo theo yêu cầu, công tác giám sát, quản lý vốn được tăng cường và có hiệu quả.Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 6 tháng đầu năm 2017 là: 3.770.942.000 đồng. Giá trị công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng cơ bản đạt 22,5 tỷ đồng, đạt 121,6 % cùng kỳ * Khu vực thương mại, dịch vụ Tiếp tục các bước phát triển đa dạng, các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhân dân. Thương mại dịch vụ phát triển, các phương thức dịch vụ được mở rộng, các mặt hàng thiết yếu được đảm bảo, phát triển phong phú và đa dạng đáp ứng nhu cầu đời sống và sản xuất của nhân dân. Tổng số hộ sản xuất kinh doanh công nghiệp và xây dựng: 158 hộ, trong đó: Công nghiệp: 43 hộ; xây dựng: 8 hộ; vận tải: 14 hộ; thương mại dịch vụ 93 hộ. * Công tác môi trường UBND xã đnag tổ chức phối hợp với các tổ chức đoàn thể tích cực vận đọng các khu dân cư bảo vệ môi trường chung, chỉ đạo hợp tác xã nông nghiệp tổ chức thu gom rác thải trên địa bàn tại các khu Thung Bằng, Đình Cả, Mè, Đồng Chung, Đồng Bành, Thiện 1, Thiện 2. UBND xã đã ký hợp đồng với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng huyện Yên Lập vận chuyển rác từ điểm tập kết ra bãi rác của huyện. Đồng
  • 43. 34 thời vận động nhân dân tự xử lý rác thải, chất thải có hại cho môi trường tại hộ gia đình. 4.1.2.3. Văn hóa – xã hội: * Công tác y tế và kế hoạch hóa gia đình: - Công tác y tế: Thực hiện đầy đủ các quy định của ngành Y tế về chuyên môn, mạng lưới Y tế thôn bản hoạt động tốt, các chương trình tiêm chủng, cho trẻ uống VITAMIN A phòng chống khô mắt mù lòa, phòng chống lao, sốt rét được thực hiện đầy đủ. Trong những năm qua trạm y tế đã khám và điều trị cho hơn 10 ngàn lượt người trên địa bàn, cán bộ nhân viên tại trạm y tế xã cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; tỷ lệ tiêm trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đủ 7 loại vacsin đạt 100%; năm 2017 tỷ lệ tre em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 40,3%. Chương trình phòng chống các loại bệnh khác được tuyên truyền, triển khái có hiệu quả. - Kế hoạch hóa gia đình: tích cực vận động các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ đã có đủ số con theo quy định, thực hiệc các biện pháp tránh thai hiện đại, lâu dài; tuy nhiên còn một số bộ phận nhân dân nhận thức chưa cao (tỷ lệ sinh con 3 trở lên 19,2% (5 trường hợp),chỉ số chênh lệch giới tính 116 nam/100 nữ của năm 2017) [1]. * Công tác giáo dục: Trong những năm qua công tác giáo dục được triển khai và thực hiện có hiệu quả, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư, tỷ lệ các phòng học kiên cố khá cao, đáp ứng được công tác giảng dạy cho giáo viên và học sinh; tỷ lệ học sinh khá giỏi năm sau cao hơn năm trước, công tác giảng dạy của giáo viên được nâng cao, tỷ lệ huy động trẻ em vào mẫu giáo hàng năm đạt 99%, học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; duy trì phổ cập giáo dục các bậc học trên địa bàn, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THCS bình quân hàng năm đạt trên 99% [1].
  • 44. 35 * Công tác dân tộc, tôn giáo : Trong thời gian qua công tác dân tộc, tôn giáo luôn được Cấp ủy, chính quyền đặc biệt quan tâm, việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về dân tộc, tôn giáo trên địa bàn đạt được nhiều kết quả cao.Các dân tộc trên địa bàn xã luôn đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện tốt hương ước, quy ước làng, xã, giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc. Người có uy tín ở khu dân cư luôn phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Tôn giáo: hiện nay trên địa bàn có hai tốn giáo chính thống hoạt đông đó là: Đạo thiên chúa ( có 58 hộ/257 khẩu, chiếm 4,74% số dân trong xã), Đạo phật ( có 295 hội viên, chiếm 5,44% số dân trong xã) [1]. * Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí: Đã được triển khai thực hiện có hiệu quả, tổ chức phổ biến các văn bản pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí đến toàn thể các bộ, đảng viên, trên cơ sở các nguồn kinh phí được giao, UBND xã đã phối hợp với tổ chức công đoàn tổ chứ hội nghị cán bộ, công nhân từ đầu năm để cây dựng quy chế chỉ tiêu nội bộ, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí nguồn ngân sách Nhà nước. Xây dựng kế hoạch quản lý, mua sắm thiết bị phục vụ công tác chuyên môn theo quy định.Thực hiện công khái, quyết toán các khoản đóng góp của nhân dân và các tổ chức theo quy định. Trong những năm qua địa phương không để xẩy ra tình trạng tham nhũng và lãng phí tài sản công tại đơn vị. 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường 1) Thuận lợi Mặc dù nhiều khó khăn, bất thuận, song với sự quyết tâm, nỗ lực cố gắng của cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể tư xã đến khu dân cư, sự nỗ lực của nhân dân trên địa bàn xã nên tình hình kinh tế xã hội của xã duy trì ổn định, công tác triển khai thực hiện chỉ tiêu kế hoạch nhà
  • 45. 36 nước, các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao tiếp tục có bước phát triển khởi sắc; các chế độ an ninh xã hội được đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng. An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữu vũng, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Công tác quân sự quốc phòng được thực hiện nghiêm túc, hoàn thành các chỉ tiêu cấp trên giao, cải cách hành chính, xây dựng chính quyền được trú trọng. Công tác tư pháp, tiếp dân, giải quyết khiếu nạn tố cáo được quan tâm thực hiện kịp thời. Nhân dân trên địa bàn xã phấn khởi, đoàn kết, hăng hái thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới. 2) Khó khăn Sản xuất nông, lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn: dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp, giá cả một số sản phẩm vật tư đầu vào tiếp tục tăng giá; giá sản phẩm từ chăn nuôi giảm mạnh nhất là giá lợn hơi, gây khó khăn cho nhân dân; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên chưa giảm; tình trạng vi phạm hành lang an toàn giao thông vẫn diễn ra. 4.2. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng 4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long 4.2.1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải trên địa bàn Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước cũng như của tỉnh Phú Thọ, huyện Yên Lập nói chung và xã Hưng Long nói riêng đã đạt được những thành tựu về phát triển kinh tế, chất lượng của cuộc sông người dân ngày một nâng cao, nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hóa cũng gia tăng nhanh dẫn đến lượng chất thải sinh hoạt phát sinh ngày một nhiều. Đây là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước, không khí, nông thôn, ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khỏe của cộng đồng. Chất thải có nhiều hướng gia tăng lượng chất thải phát sinh trong những năm gần đây. Qua điều tra, kết
  • 46. 37 quả nghiên cứu cho thấy lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã bình quân 0,45 kg/người/ngày ( phiếu điều tra rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ 2017). Với lượng phát sinh rác thải này, xã chủ yếu thu gom đến điểm tập kết rác thải của xã và hợp đồng với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng vận chuyển về bãi rác Bến Sơn của thị trấn Yên Lập để xử lý. Rác thải được phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó lượng rác thải phát sinh từ sinh hoạt của người dân là lớn hơn cả, qua điều tra thì nguồn phát sinh chất thải rắn từ khu vực chủ yếu từ: a, Nguồn chất thải từ hộ gia đình ( rác thải sinh hoạt): gồm các loại chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia đình. Chúng bao gồm: Rác do chế biến thức ăn, quét dọn nhà cửa, tro bếp, các vận dụng cũ, bao gói, giấy vệ sinh, túi nilon, kim loại sắt thép... Để tính lượng rác thải phát sinh từ hộ gia đình, tôi đã tiến hành phỏng vấn 50 người dân và cân rác của 30 hộ gia đình trong 10 ngày để xác định lượng rác thải sinh hoạt phát sinh bình quân trên đầu người, trên cơ sở đó tính lượng rác thải phát sinh. Theo kết quả cân rác: - Khu Đồng Bành, khu Đình Cả, khu Thiện 1, khu Thiện 2 tiêu chuẩn thải tính theo đầu người trung bình 0,47 kg/người/ngày. - Khu Đồng Chung, khu Mè, khu Thung Bằng tiêu chuẩn thải tính theo đầu người trung bình 0,42 kg/người/ngày. Khối lượng rác phát sinh trên địa bàn xã Hưng Long được thể hiện tại bảng 4.1
  • 47. 38 Bảng 4.1. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình trên địa bàn xã Hưng Long TT Xóm Dân số (người) Lượng thải (kg/người/ngày) Khối lượng Kg/ngày Tấn/năm 1 Đồng Bành 675 0,47 317,25 115,79 2 Đồng Chung 587 0,42 246,54 89,99 3 Thiện 2 974 0,47 457,78 167,09 4 Đình Cả 671 0,47 315,37 115,11 5 Mè 727 0,42 305,34 111,45 6 Thung Bằng 639 0,42 268,38 97,96 7 Thiện 1 1072 0,47 503,84 183,90 Tổng cộng 5345 2414,50 881,29 ( Nguồn: Kết quả điều tra thực tế ) Qua bảng số liệu trên cho thấy các thôn của xã với tổng số hộ dân là dân số 5345 người với lượng rác thải phát sinh là 2414,50 kg/ngày, tương đương là 881,29 tấn/năm và lượng rác bình quân/người/ngày trung bình là 0,45 của toàn xã. Trong đó khu Đồng Bành, khu Đình Cả, khu Thiện 1, khu Thiện 2 có bình quân lượng rác thải sinh hoạt phát sinh là 0,47 kg/người/ngày. Còn lại 3 Khu Đồng Chung, Mè, Thung Bằng có mức phát thải bình quân là 0,42 kg/người/ngày. Lượng rác phát thải phát sinh trong đời sống chủ yếu được thu gom rồi chở ra khu tập kết của xã và chuyển đến bãi rác Bến Sơn của thị trấn Yên Lập để xử lý. b, Nguồn chất thải từ khu chợ Ngoài lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, một nguồn rác thải rất đáng để nhắc đến ở đây là rác thải từ khu chợ Chợ trên địa bàn họp từ 8 đến 12 phiên/tháng. Qua việc phỏng vấn và khảo sát trực tiếp tại chợ, tổng lượng rác thải phát sinh từ khu chợ là 200
  • 48. 39 kg/tháng, tương đương 2,40 tấn/năm. Lượng rác thải này hiện nay của xã được thu gom, vận chuyển về điểm tập kết. c, Nguồn phát sinh chất thải từ các nguồn khác Ngoài rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư, từ chợ, rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã còn phát sinh từ hoạt động của trường học, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh không tập trung. Bằng phương pháp cân rác đã xác định được lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác không phải từ hoạt động sinh hoạt của khu dân cư, khu chợ là 178 Kg/ngày, tương đương 64,97 tấn/năm. 4.2.1.2. Tổng lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã Hưng Long Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã Hưng Long được thể hiện tại bảng 4.2 Bảng 4.2: Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau trên địa bàn xã Hưng Long TT Nguồn phát sinh Khối lượng (kg/ngày) Tỷ lệ (%) 1 Khu dân cư 2414,50 86,46% 2 Khu chợ 200 7,16% 4 Nguồn khác 178 6,38 % Tổng 2792,50 100% (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
  • 49. 40 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hưng Long Qua bảng và biểu đồ ta thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã Hưng Long hiện nay là 2792,50 kg/ngày, tương đương 1019,26 tấn/năm. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu là từ hoạt động sinh hoạt của người dân, chiếm 86,46%. Từ khu chợ và các nguồn khác hiện nay rất ít, chiếm 13,54%. 4.2.1.3. Thành phần rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã Hưng Long Bằng phương pháp cân rác, phân loại rác tại các hộ gia đình, nhóm nghiên cứu xác định các thành phần có trong rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư, kết quả phân loại thành phần rác thải được tổng hợp tại bảng sau: Bảng 4.3: Thành phần rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long TT Thành phần Khối lượng (kg) Tỷ lệ (%) 1 Rác hữu cơ 1647,40 58,99 2 Nhựa nilon 259,10 9,28 3 Giấy, bìa, carton 183,23 6,56 4 Kim loại 209,19 7,49 5 Chai lọ thủy tinh 101,75 3,64
  • 50. 41 6 Vải sợi, đồ da 151,07 5,41 7 Chất khác 240,76 8,63 Tổng 2792,50 100 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) Hình 4.3. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập Qua bảng 4.3 và hình 4.3 chúng ta thấy: - Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình trên địa bàn xã Hưng Long có thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ chiếm 58,99 %, thành phần này bao gồm: Vỏ rau củ, quả, thức ăn thừa, thực phẩm ôi thiu tại các gia đình, các rau, củ, quả hư hỏng. Tỷ lệ các chất hữu cơ cao rất thuận lợi cho việc tận dụng rác thải làm nguồn thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi cho công tác thu gom và xử lý vì rác không được thu gom kịp thời sẽ bốc mùi khó chịu gây ô nhiễm không khí và các bệnh truyền nhiễm khác.
  • 51. 42 - Thành phần rác thải như giấy, bìa, carton chiếm khoảng 6,56% đối với nguồn rác này có thể tận dụng lại thì nên tận dụng. Ví dụ như quần áo, đồ chơi, sách báo không dùng thì có thể bán phế liệu hoặc cho người khác. - Nhựa nilon chiếm 9,28%, loại rác này rất khó phân hủy, nó tồn tại lâu trong môi trường tự nhiên và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường, cần thu gom để chôn lấp. - Các thành phần khác như kim loại chiếm 7,49%, chai lọ thủy tinh chiếm 3,64%, các chất khác chiếm 8,63%. Đối với kim loại, gốm sứ thủy tinh chiếm tỷ lệ không nhỏ có thể tái chế, tái sử dụng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế và môi trường nếu biết tận dụng. 4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn xã Hưng Long. 4.2.2.1. Hiện trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại xã Hưng Long Hưng Long là huyện miền núi khó khăn, nhưng HĐND – UBND xã Hưng Long đã rất quan tâm đến vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã. Xã Hưng Long: UBND xã Hưng Long giao cho Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp Hưng Long tiến hành thu gom rác thải trên địa bàn xã. Hiện tại, Hợp tác xã đã tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt của các hộ nằm trên trục đường chính và khu chợ. Rác thải sau khi thu gom được tập kết tại khu tập kết rác thải của xã ( có 1 điểm tập kết tại khu Đình Cả) và hợp đồng với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng vận chuyển về bãi rác Bến Sơn của thị trấn Yên Lập để xử lý. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long hiện đạt 40%. Nhân lực phục vụ công tác thu gom rác thải của xã là 2 người. Tần suất thu gom là 2 lần/tuần. Phương tiện thu gom hiện nay rất thiếu thốn, Hợp tác xã sử dụng máy cày bừa kéo thùng để thu gom và vận chuyển rác về bãi tập kết.
  • 52. 43 Khu tập kết rác thải sinh hoạt được đặt giữa cánh đồng, cách xa nhà dân có xây bao quanh và nền bê tông nhưng chưa có mái che. Qua khảo sát, khu vực tập kết của xã chưa đảm bảo vệ sinh môi trường, rất nhiều ruồi muỗi và mùi hôi khó chịu. Hình 4.4. Khu tập kết rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long 4.2.2.2. Lệ phí thu gom rác thải Hợp tác xã thu gom tiến hành thu gom và thu phí theo mức giá đối với hộ gia đình là 5.000 VNĐ/người/tháng, đối với tổ chức là 300.000 VNĐ/tổ chức/tháng. Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp các đơn vị phụ trách công tác thu gom, xử lý rác thải thì mức thu phí này không đủ để chi trả các khoản chi cho hoạt động thu gom rác thải của đơn vị (chi trả lương công nhân, chi thuê xe vận