SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ VÕ N NH, HUYỆN QUẢNG
NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẩn:
Phan Thị Lựu TS. Hoàng Triệu Huy
Lớp: K45 – KTNN
Niên khóa: 2011 - 2015
Huế, tháng 5 năm 2015
Lời Cảm Ơn
Để thực hiện và hoàn thành xong đề tài
nghiên cứu này, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ từ các thầy cô giáo, từ đơn vị
thực tập – UBND xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình và từ các hộ dân trên địa bàn
xã.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý
thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển -
Trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ, trang bị
kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập
tại trường, giúp em có nền tảng kiến thức vững
chắc để thực hiện tốt bài nghiên cứu này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến thầy giáo TS. Hoàng Triệu Huy đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để
giúp em hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban
lãnh đạo UBND xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình, các anh chị trong đơn vị đã
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại
đơn vị. Chân thành cảm ơn các hộ dân trên địa
bàn xã đã nhiệt tình hợp tác trong suốt quá
trình em điều tra thu thập dữ liệu, giúp em
hoàn thành bài nghiên cứu.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả
những sự giúp đỡ trên!
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Lựu
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................................................i
DANH MỤC CHỬ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU...............................................................................iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ............................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................................................v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................4
5. Kết cấu đề tài................................................................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................5
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................................................5
1.1.1. Lý luận về lao động, việc làm của lao động nông thôn.....................................................5
1.1.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................................................................15
1.2. Cơ sở thực tiển.....................................................................................................................................17
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số nước trên
thế giới...............................................................................................................................................................17
1.2.2.Tình hình lao động và việc làm của lao động nông thôn nước ta hiện nay............19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN...............................................................................................................................................21
2.1. Tình hình cơ bản của xã....................................................................................................................21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................................................21
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................................................................23
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn và tiềm năng chung của xã về điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội..................................................................................................................................................30
2.2. Thực trạng lao động, việc làm của các hộ điều tra...............................................................31
2.2.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra......................................................................................31
SVTH: Phan Thị Lựu i
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2. Thực trạng lao động của các hộ điều tra................................................................................32
2.2.3. Thực trạng việc làm của các hộ điều tra................................................................................38
2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc làm của lao động nông thôn của các hộ điều tra.43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG, TẠO
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở ĐỊA BÀN............................................54
3.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo quy hoạch của đất nước, xây dựng cơ
cấu kinh tế hợp lý, toàn diện....................................................................................................................54
3.2. Chú trọng về công tác xuất khẩu lao động...............................................................................55
3.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt xây dựng đội
ngũ lao động nông nghiệp với trình độ kỹ thuật chuyên môn cao.........................................55
3.4. Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo...................................................................................56
3.5. Tổ chức thêm các ngành nghề phụ cho những lao động có thời gian nông nhàn hạ
................................................................................................................................................................................56
3.6. Áp dụng khoa học kỷ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh cơ giới hóa kết hợp với giải quyết
vấn đề đầu ra cho sản phẩm.....................................................................................................................56
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................62
PHỤ LỤC
SVTH: Phan Thị Lựu ii
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỬ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
UBNN : Uỷ ban nhân dân
ĐVT : Đơn vị tính
TV : Tivi
TNVN : Tiếng nói Việt Nam
LĐ : Lao động
BQ : Bình quân
BQC : Bình quân chung
SC - TC : Sơ cấp - Trung cấp
CĐ - ĐH : Cao đẳng - Đại học
SVTH: Phan Thị Lựu iii
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu diện tích đất tự nhiên của xã.........................................................................25
Biểu đồ 2.2: Phân bổ quỷ thời gian làm việc của các nhóm lao động..................................41
SVTH: Phan Thị Lựu iv
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp của xã qua 3 năm.............................23
Bảng 2.2: Số cơ sở sản xuất công nghiệp cá thể.............................................................................24
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng đất đai của xã năm 2014...............................................................25
Bảng 2.4: Tình hình dân số và lao động cũa xã Võ Ninh trong 3 năm 2012 – 2014....27
Bảng 2.5: Tình hình chung của các hộ điều tra...............................................................................31
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động của các hộ điều tra...............................................................................32
Bảng 2.7: Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động......................36
Bảng 2.8: Phân loại việc làm của lao động điều tra......................................................................38
Bảng 2.9: Tình hình phân bố quỹ thời gian làm việc của người lao động nông thôn...40
Bảng 2.10: Thời gian lao động phân theo mức thu nhập của các hộ nông dân................43
Bảng 2.11: Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc của lao động...........................45
Bảng 2.12: Ảnh hưởng của giới tính đến thời gian làm việc của lao động........................49
Bảng 2.13: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa và chuyên môn đến thời gian làm việc của
lao động.............................................................................................................................................................51
SVTH: Phan Thị Lựu v
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Lựu vi
Khóa luận tốt nghiệp
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong trời gian thực tập tại UBNN xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình tôi đã tiến hành nghiên cứu, lựa chọn và thực hiện đề tài “Thực trạng lao động,
việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá được thực trạng lao động và việc làm của
lao động nông thôn, từ đó đưa ra những giải pháp kinh tế xã hội nhằm góp phần giải
quyết vấn đề việc làm, sử dụng hợp lý và khai thác hiệu quả nguồn lao động nông thôn
của địa phương.
Qua các số liệu sơ cấp thu thập được từ quá trình điều tra trực tiếp từ các hộ dân
cộng với số liệu thứ cấp thu thập được từ các phòng ban của xã cùng với một số tài
liệu liên quan. Kết hợp với các biện pháp phân tích và sử lý số liệu, dùng các chỉ tiêu
so sánh, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả… tiến hành nghiên cứu đề tài.
Qua quá trình nghiên cứu, tôi nhận thấy rằng: Tình hình lao động và việc làm của
lao động nông thôn ở xã còn tồn tại nhiều bất cập, tỷ lệ lao động thuần nông không còn
chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động, chất lượng người lao động tuy có cải thiện qua
các năm tuy nhiên vẫn còn chưa cao, số giờ làm việc của lao động phi nông nghiệp
tương đối cao và ổn định trong khi đó số giờ làm việc của lao động nông nghiệp vẩn
chưa cao.
Trên cơ sở phân tích số liệu thu thập được, bài khóa luận đã đánh giá được thực
trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn xã. Từ đó đưa ra các giải
pháp cụ thể có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng lao động,
tạo việc làm cho lao động nông thôn.
SVTH: Phan Thị Lựu 1
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nông thôn là một bộ phận không thể tách rời của đất nước chính vì thế việc phát
triển nông thôn là một vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Mà một trong
những mục tiêu quan trọng của phát triển nông thôn là lao động và việc làm cho lao
động. Đây là một nhiêm vụ rất quan trọng bởi lực lượng lao động nông thôn chiếm gần
70% lực lượng lao động của cả nước. Theo số liệu thống kê thì tỷ lệ thiếu việc làm của
lao động trong độ tuổi lao động năm 2014 ở khu vực nông thôn là 3,01%, tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,08% trong đó khu vực nông thôn là 1,47%,
trong khi đó mỗi năm lại bổ sung thêm khoảng một triệu lao động tuy nhiên chỉ tạo
thêm khoảng 400 ngàn chỗ làm việc mới. Nếu không giải quyết được vấn đề này thì sẽ
dẩn đến nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội như tệ nạn xã hội, di cư hàng loạt lên
thành phố gây quá tải đối với khu vực thành phố và thiếu hụt lao động ở nông thôn…
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nước ta đang chú trọng tới chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới. Bởi nó đã làm thay đổi bộ mặt của nông thôn trên
nhiều phương diện. Trong đó có sự thay đổi về việc làm của lao động nông thôn. Trong
khi đó lao động nông thôn có tác động rất lớn tới việc hoàn thành các tiêu chí nông thôn
mới và việc xây dựng chương trình nông thôn mới cũng tác động lớn tới lao động. Chính
vì thế mà việc tìm hiểu thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn để có giải
pháp thúc đẩy và khắc phục tình trạng hiện tại của lao động càng quan trọng.
Đồng thời thực tế hiện nay cho thấy, việc làm của người nông dân đang biến
chuyển theo các hướng phát triển của đất nước tuy nhiên số này vẩn còn ít. Người
nông dân hiện vẫn làm các công việc mang tính chất thủ công và thời vụ. Đúng vụ sản
xuất nông nghiệp thì công việc của họ là thuần nông, ngoài thời vụ kể trên phần lớn là
họ chuyển sang làm các công việc khác để tạo thêm thu nhập. Do tính chất công việc
phổ thông, mang tính thời vụ nên thu nhập của họ không cao và không ổn định. Thực
tế này dẩn tới thiếu bền vững và tiềm ẩn những bất ổn về việc làm đối với lực lượng
lao động nông thôn nói chung, nông dân nói riêng. Nông dân thiếu việc làm ngày càng
tăng về số lượng mà chất lượng cũng chưa được cải thiện.
SVTH: Phan Thị Lựu 1
Khóa luận tốt nghiệp
Không nằm ngoài những quy luật trên, lao động nông thôn xã Võ Ninh cũng phải
đối mặt với những khó khăn và thách thức đó. Là một xã đồng bằng, người dân chủ
yếu sống bằng nghề nông, trong khi đó quỹ đất nông nghiệp có hạn, dân số ngày càng
tăng, chất lượng lao động còn thấp, năng suất lao động chưa cao. Những yếu tố đã làm
cho thu nhập người dân trong xã còn thấp, mặc dù hiện nay đời sống của nhân dân
trong xã được tăng lên nhờ nhiều chương trình, dự án của nhà nước, tuy nhiên thì vấn
đề lao động việc làm của lao động nông thôn vẩn là một vấn đề chưa được giải quyết
triệt để. Thực trạng đó đặt ra một áp lực lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội xã Võ
Ninh nói riêng cũng như huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình nói chung. Xuất phát từ
những lý do đó mà tôi đã chon đề tài “Thực trạng lao động, việc làm của lao động
nông thôn trên địa bàn xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá được thực trạng lao động và việc làm của
lao động nông thôn, từ đó đưa ra những giải pháp kinh tế xã hội nhằm góp phần giải
quyết vấn đề việc làm, sử dụng hợp lý và khai thác hiệu quả nguồn lao động nông thôn
của địa phương.
Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về mặt lý luận và thực tiển vấn đề lao động và việc làm
của lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lao động và việc làm của lao động nông thôn.
- Đề xuất một số giải pháp giúp giải quyết được vấn đề lao động và việc làm cho
lao động nông thôn.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là nguồn quan trọng nhất, nghiên cứu này sử dụng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi như là phương pháp chủ chốt cho việc thu thập dữ
liệu.
SVTH: Phan Thị Lựu 2
Khóa luận tốt nghiệp
Đầu tiên tôi tham khảo ý kiến giáo viên hướng dẩn và tìm hiểu các tài liệu liên
quan từ đó xây dựng nên bảng hỏi tiến hành điều tra thử rồi từ đó hoàn thiện bảng hỏi
để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho bài nghiên cứu. Từ bảng hỏi tiến hành
thu thập số liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ dân.
3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Các loại thông tin thu thập:
- Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan tới vấn đề sau: lao động, việc làm và
giải quyết việc làm của lao động nông nghiệp thông qua các tài liệu từ sở ban ngành
liên quan, từ bạn bè, người thân. Các tài liệu liên quan đến tài nguyên, văn hóa, dân cư
tại xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Những số liệu liên quan thông qua cán bộ nhà trường.
- Các số liệu thống kê từ UBND xã, huyện…
Các nguồn thu thập chính:
- Internet
- Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
- Phòng nông nghiệp xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế Huế
3.2. Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên (ngẫu nhiên đơn giản) thông qua
việc phát bảng hỏi ngẫu nhiên cho các hộ gia đình tại đây. Ưu điểm của phương pháp
này là đơn giản, chi phí thấp, chủ động được thời gian, có thể áp dụng cho phạm vi
nghiên cứu không quá rộng về mặt địa lý.
3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Với số liệu sơ cấp đề tài đã phân nhóm theo tiêu thức phân tổ và tính toán các chỉ
tiêu bằng bảng tính Excel.
- Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp dãy số theo thời gian và so sánh các chỉ tiêu tinh toán giữa
các ngành, giữa các vùng, giữa các nhóm lao động khác nhau để tìm ra những ngành,
những vùng và những nhóm lao động có ưu thế và ngược lại, từ đó có những giải pháp
cụ thể.
SVTH: Phan Thị Lựu 3
Khóa luận tốt nghiệp
- Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp tận dụng kiến thức và kinh nghiệm của các nhà khoa học và
những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu. Đề tài chủ yếu tham khảo ý
kiến của giáo viên hướng dẩn.
Cuối cùng là tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến vấn đề lao động và
việc làm, tại xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: do điều kiện về thời gian nghiên cứu và trình độ còn
hạn chế nên trong đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng lao động, việc làm của
người lao động nông thôn xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Trong quá
trình thực hiện khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, mong các thầy cô
giáo và các bạn đọc thông cảm và góp ý để bản thân tôi được nâng cao kiến thức và vận
dụng nó vào giải quyết việc làm ở nông thôn quê hương một cách tốt hơn.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình. Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi thời gian: Số liệu và thông tin được lấy để phân tích đánh giá trong bài
được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2012 – 2014.
5. Kết cấu đề tài
PHẦ I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng lao động, tạo việc làm
cho lao động nông thôn ở địa bàn.
PHẦN III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
SVTH: Phan Thị Lựu 4
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận về lao động, việc làm của lao động nông thôn
1.1.1.1. Lao động, lao động nông thôn
 Khái niệm về lao động
Trong giáo trình Phân tích lao động xã hội của khoa Kinh tế lao động - Trường
Đại học Kinh tế quốc dân viết: "Lao động là hoạt động có mục đích của con người,
thông qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành
những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người"
Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo của cải vật
chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động lao động của con người được thực
hiện trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng, như nghiên cứu khoa học, hoạt
động văn hoá nghệ thuật ...Vì vậy, khái niệm này chưa thể hiện rõ được hết các hoạt
động lao động của con người.
Trong giáo trình: Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết: "Lao động là hoạt động
có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu
của đời sống con người"
Trong bộ luật lao động năm 1994 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
viết: "Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần của xã hội"
Hai khái niệm sau cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn diện các
hoạt động lao động phong phú của con người.
Hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Trong lao động
sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật chất của tự nhiên,
biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong quá trình đó, con người
ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy luật của thế giới tự nhiên, từ đó
họ cũng không ngừng thay đổi phương thức tác động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các
SVTH: Phan Thị Lựu 5
Khóa luận tốt nghiệp
thao tác và công cụ lao động sao cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như
vậy, con người và tự nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình
con người phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con
người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn cả những
kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên quyết cho sự tồn
tại và phát triển xã hội.
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động (theo quy định của nhà nước: nam có tuổi từ 16-60; nữ tuổi từ 16 -55).
Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người trong
độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những người thất
nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm
 Đặc điểm của nguồn lao động nông thôn
Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm này làm
cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông tin cho
lao động nông thôn là rất khó khăn. Đặc điểm này thể hiện ở những đặc điểm sau:
Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thành
thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động nông thôn
chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau
nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho lao động nông
thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản
xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.
Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn
thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng
thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao
động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ
bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây
dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.
Lao động nông thôn tăng về số lượng. Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết
định số lượng lao động: quy mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa đến quy mô cơ cấu
nguồn lao động.
SVTH: Phan Thị Lựu 6
Khóa luận tốt nghiệp
Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả
nămg nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó, khả
năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn chế.
 Phân loại lao động
Việc phân loại lao động nhằm đánh giá chất lượng nguồn lao động và tình hình
sử dụng và phân công lao động trong nông thôn. Về đánh giá chất lượng nguồn lao
động, nếu đầy đủ còn phải có tiêu chí đánh giá về thể lực và tâm lực, nhưng trong
phạm vi đề tài này không có điều kiện đề cập đến, do đó chỉ đánh giá về trình độ văn
hoá và trình độ chuyên môn.
Theo trình độ đào tạo (Trình độ văn hoá - Trình độ chuyên môn kỹ thuật)
Trình độ văn hoá của người lao động:
Về trình độ văn hoá của người lao động có thể phân chia theo các mức độ sau:
- Chưa tốt nghiệp cấp I - Cấp II
- Cấp I - Cấp III
Việc phân chia và tính được chính xác tỷ lệ lao động có trình độ văn hoá khác
nhau là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng nguồn lao động nộng thôn. Trình
độ Trung học phổ thông là trình độ cơ sở rất quan trọng tạo điều kiện cho người lao
động có khả năng tự học hỏi, tiếp thu và áp dụng những kỹ thuật mới vào sản xuất và
kinh doanh. Sự hiểu biết về pháp luật, việc xây dựng đời sống văn minh, hiệu quả của
các chính sách phát triển nông nghiệp...phụ thuộc rất lớn vào trình độ văn hoá của
người lao động. Vì vậy, việc đánh giá đúng trình độ văn hoá của lao động nông thôn là
cơ sở quan trọng để đưa ra những biện pháp đào tạo và chuyển giao khoa học kỹ thuật
đến người lao động
Trình độ chuyên môn:
Trình độ chuyên môn có thể được phân theo các mức độ sau:
- Trình độ sơ cấp & công nhân kỹ thuật - Trình độ trung cấp
- Trình độ cao đẳng &Trình độ đại học - Trình độ trên đại học
Theo lứa tuổi:
SVTH: Phan Thị Lựu 7
Khóa luận tốt nghiệp
Phân chia lực lượng lao động theo nhóm tuổi có thể phân thành các nhóm như sau:
- Từ 15 đến 24 - Từ 45 đến 54
- Từ 25 đến 34 - Từ 55 đến 60
- Từ 35 đến 44
Hoặc cũng có thể phân chia làm 3 nhóm là:
Nhóm lao động trẻ gồm những người từ 15 đến 34 tuổi
Nhóm lao động trung niên gồm những người từ 35 đến 54 tuổi
Nhóm lao động cao tuổi gồm những người từ 55 tuổi trở lên.
Việc phân chia lực lượng lao động theo nhóm tuổi như trên cho phép nắm được
cơ cấu về tuổi đời của lực lượng lao động, tình hình biến động của lực lượng lao động
và tình hình việc làm của mỗi nhóm tuổi. Từ đó tìm ra giải pháp giải quyết việc làm
phù hợp.
Theo giới tính nam và nữ, việc nghiên cứu tình hình việc làm theo giới tính cho
ta biết thực trạng của lao động nữ, từ đó có những giải pháp cụ thể cho lao động nữ.
Ngành hoạt động:
Phân chia lao động theo ngành hoạt động sẽ gồm các ngành sau:
- Thuần nông
- Nông kiêm
- Phi nông nghiệp
Việc nghiên cứu như vậy sẽ nắm được thực trạng việc làm và thu nhập của các
ngành khác nhau, so sánh cụ thể thời gian lao động và thu nhập được tạo ra từ mỗi
ngành, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển phù hợp. Việc phân chia như trên là dựa
vào thu nhập và thời gian lao động được phân bổ cho các ngành. Trong thực tế, mỗi hộ
nông dân thường có cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản, ỉt nhất cũng có
chăn nuôi và trồng trọt. Vì vậy, trong gia đình một người có thể vừa làm trồng trọt,
vừa làm chăn nuôi, vừa làm các việc khác. Việc phân chia lao động theo ngành như
trên cho phép đánh giá được cơ cấu kinh tế trong nông thôn và trình độ phân công lao
động trong nông thôn. Điều này có ý nghĩa quan trọng để đánh giá trình độ phát triển
của mỗi vùng nông thôn trong việc khai thác tối đa và hợp lý những thế mạnh của địa
phương mình
SVTH: Phan Thị Lựu 8
Khóa luận tốt nghiệp
 Vai trò của lao động nông thôn với tăng trưởng và phát triển kinh tế
Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào và trong
thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó được xem xét là yếu
tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của nguồn lao động nói chung và
nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
đất nước.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang thực hiện CNH - HĐH đất
nước trong đó CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn được đặc biệt quan tâm. Vì vậy lao
động nông thôn có vai trò hết sức quan trọng nó được thể hiện qua các mặt sau:
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào vào quá trình phát triển các ngành
trong nền kinh tế quốc dân:
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn lực trong nông nghiệp
có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội. Song, cùng với sự
phát triển của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân lực trong nông nghiệp vận động
theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối.
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực thực phẩm:
Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời dân số sống chủ yếu
bằng nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp
là rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số thì nhu cầu
về lương thực thực phẩm ngày càng gia tăng.
Việc sản xuất lương thực thực phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nông nghiệp và
sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do nguồn lao động nông thôn cung cấp.
Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu nhập của
người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng lớn và yêu
cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số lượng và đáp ứng
yêu cầu về chất lượng thì nguồn lao động nông thôn phải được nâng cao về trình độ
tay nghề và kinh nghiệm sản xuất
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến Nông – Lâm – Thủy sản:
SVTH: Phan Thị Lựu 9
Khóa luận tốt nghiệp
Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các sản phẩm
mà người lao động nông thôn làm ra. Trong thời kỳ CNH - HĐH thì phát triển công
nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
- Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác:
Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của các ngành khác
và của chính bản thân ngành nông nghiệp. Với dân số trên 90 triệu thì có thể nói nông
thôn là một thị trường tiêu thụ rộng lớn cần phải được khai thác triệt để.
1.1.1.2. Việc làm
 Khái niệm việc làm
Quan điểm về việc làm của một số nước trên thế giới
- Các nhà kinh tế học Anh cho rằng: ‘‘việc làm, theo nghĩa rộng, là toàn bộ các
hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến cách kiếm sống
của một con người, kể cả các mối quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành
khuôn khổ của quá trình kinh tế’’ theo quan điểm này thì tất cả những hoạt động tạo ra
thu nhập mà không cần phân biệt đến có được pháp luật cho phép hay không đều được
coi là việc làm. Quan điểm này đặt nặng vấn đề kinh tế của việc làm mà chưa đề cập
tới tính pháp lý một trong những nguyên tắc cơ bản để xác định việc làm.
- Các nhà kinh tế học Liên Xô lại cho rằng: ‘‘việc làm là khả năng tham gia của
người lao động vào một hoạt động xã hội có ích trong khu vực xã hội hóa sản xuất,
trong học tập, trong công việc nội trợ, trong kinh tế phụ của các nông trang viên’’.
Quan điểm này đã coi các công việc như đang đi học, đang tham gia các lực lượng vũ
trang, các công việc nội trợ đều được coi là việc làm.
- Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quan niệm “việc làm là một phạm trù kinh tế, nó
xác định hệ thống quan hệ giữa con người về việc đảm bảo cho họ những chổ làm việc và
tham gia vào hoạt động sản xuất”. Vì vậy, việc làm có thể đúng nghĩa như một tình trạng
nào đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất
cá nhân và trực tiếp nổ lực sản xuất. Khái niện này được chính thức thông qua tại Hội nghị
quốc tế của ILO lần thứ 13 (1993) và đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Đây là
một khái niệm có tính chung nhất, nhằm tạo cơ sở để các quốc gia có thể vận dụng những
thành tố phù hợp cho từng điều kiện cụ thể của đất nước mình.
SVTH: Phan Thị Lựu 10
Khóa luận tốt nghiệp
Quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam
- Theo quan niệm trong Đại từ điển kinh tế thị trường, ‘‘việc làm là hành vi của
nhân viên, có năng lực lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản
xuất, để được trả thù lao hoặc thu nhập kinh doanh’’ với quan niệm này thì việc làm
được coi là quá trình hoạt động sản xuất của cải vật chất, tinh thần cho xã hội.
- Theo bộ Luật lao động của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994 thì việc làm được định nghĩa như sau:
"Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm" hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:
làm những công việc được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật, những công việc tự
làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không
được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó.
Như vậy ở nước ta hiện nay, việc làm không chỉ tạo ra trong khu vực nhà nước
mà trong tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy người lao động linh hoạt,
chủ động trong tìm kiếm việc làm, không ỷ lại hoặc trông chờ vào Nhà nước. Người có
việc làm hiện nay bao gồm tất cả những người làm việc trong các ngành kinh tế quốc
dân, trong hệ thống các cơ quan Đảng, đoàn thể, các tổ chức có hưởng thù lao dưới các
hình thức thể hiện qua mức thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật, nhằm phục vụ nhu cầu
chính bản thân gia đình người lao động. Quan điểm này cũng xác định những người
làm việc trong các lực lượng vũ trang chuyên nghiệp, được hưởng lương từ ngân sách
nhà nước được thừa nhận là có việc làm. Bên cạnh đó, theo quan niệm này, việc làm
còn bao hàm cả những người làm việc trong gia đình, tức là tự làm để thu lợi nhuận
cho bản thân và gia đình nhưng không được trả công cho các công việc đó.
Tạo việc làm theo nghĩa rộng bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát
triển và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Quá trình đó diễn ra từ giáo dục, đào tạo
và phổ cập nghề nghiệp, trang thiết bị cho người lao động về trình độ chuyên môn, tay
nghề đó có thể tạo ra và hưởng thụ những giá trị lao động mà mình tạo ra.
Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu chuyển vào đối tượng thất nghiệp, chưa có
việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm việc làm cho người lao động duy trì tỷ lệ
thất nghiệp ở mức thấp.
SVTH: Phan Thị Lựu 11
Khóa luận tốt nghiệp
* Người có việc làm :
Người có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số
hoạt động kinh tế mà trong một tuần lễ trước điều tra:
- Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật.
- Đang làm những công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình để thu lợi
nhuận nhưng không được trả công cho công việc đó.
- Đã có việc làm trước đó nhưng đang trong thời gian nghỉ đã được sự cho phép
của nhà quản lí và sẽ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ phép.
Dân số trong độ tuổi lao động của một nước thường được chia làm hai bộ phận
là: dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt kinh tế.
* Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là dân số nguồn lao động hay lực lượng lao
động là những người trong độ tuổi lao động, đang làm việc, hoặc không có việc làm
nhưng có nhu cầu làm việc.
Để xác định quy mô, cơ cấu của nhóm dân số hoạt động kinh tế người có việc
làm, người thiếu việc làm cần căn cứ vào:
- Tỷ lệ người có việc làm: Là tỷ lệ % của người có việc làm so với dân số hoạt
động kinh tế.
- Tỷ lệ người thất nghiệp: Là tỷ lệ % người thất nghiệp so với dân số hoạt động
kinh tế.
- Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng: Là tỷ lệ % của tổng số thời gian làm
việc thực tế so với quỹ thời gian có nhu cầu làm thêm (bao gồm thời gian thực tế đã
làm việc và thời gian có nhu cầu đi làm thêm) của dân số hoạt động kinh tế.
* Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người khác trong độ tuổi
lao động không thuộc nhóm có việc làm hoặc thất nghiệp. Bộ phận này bao gồm:
những người không có khả năng làm việc do tàn tật ốm đau, mất sức kéo dài; những
người chỉ làm việc nội trợ của chính gia đình mình và được trả công; học sinh, sinh
viên trong độ tuổi lao động; những nguời không hoạt động kinh tế vì những lí do khác.
 Phân loại việc làm
Có nhiều cách phân loại việc làm theo các chỉ tiêu khác nhau.
* Phân loại việc làm căn cứ vào thời gian làm việc của người được coi là có việc làm
SVTH: Phan Thị Lựu 12
Khóa luận tốt nghiệp
- Người đủ việc làm: Là những người có điều kiện sử dụng hết thời gian lao động
theo quy định. Trong thống kê lao động - việc làm ở Việt Nam thì những người có đủ việc
làm bao gồm những người có số giờ làm việc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra lớn
hơn hoặc bằng 40h hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40h nhưng lớn hơn hoặc
bằng giờ quy định đối với những người làm công việc nặng nhẹ, độc hại theo quy định
hiện hành. Số giờ quy định trên có thể thay đổi theo từng năm hoặc từng thời kỳ.
- Người thiếu việc làm: Bao gồm những người mà tại thời điểm điều tra không
sử dụng hết thời gian lao động quy định và nhận được thu nhập từ công việc khiến họ
có nhu cầu làm thêm.
Tình trạng thiếu việc làm còn gọi là bán thất nghiệp. Đây là hiện tượng thường thấy
ở lao động nông thôn làm việc mùa vụ, lao động ở khu vực thành thị không chính thức,
lao động ở các cở sở sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn, lao động nhà nuớc dôi dư.
Thiếu việc làm là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến
hành nó sử dụng hết quỹ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức
lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm .
Theo tổ chức lao động thế giới ILO thì khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện
dưới hai dạng sau:
- Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm làm đủ thời gian, thậm
chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động
thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém cho năng suất lao động thấp
thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.
- Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian ít
hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc
làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
* Thất nghiệp: Người thất nghiệp (theo định nghĩa trong quyển Nghiên cứu chính
sách xã hội nông thôn Việt Nam) là những người trong độ tuổi lao động, có sức lao động
nhưng không có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Trong cuộc Tổng điều tra thực trạng lao động và việc làm năm 1996, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội đã quy định như sau: “Người thất nghiệp là người từ độ
tuổi từ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trong thời kì điều tra không
có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc”.
SVTH: Phan Thị Lựu 13
Khóa luận tốt nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng có sự tách rời, không phù hợp giữa sức lao động với tư
liệu sản xuất mà sức lao động lại gắn với từng con người cụ thể vì thế nên người thất
nghiệp là người không có phương tiện để sản xuất và đang muốn tìm việc làm.
Thất nghiệp được chia thành nhiều loại :
- Thất nghiệp tạm thời: Đây là tình trạng người lao động tự nguyện bỏ việc, có
thời gian tìm việc làm mới phù hợp với khả năng, sở thích của mình.
- Thất nghiệp cơ cấu: Đây là tình trạng phù hợp giữa ngành nghề chuyên môn và
nghiệp vụ của lao động với quy trình công nghệ sản xuất với công cụ và phương tiện
lao động cũng như phương pháp và đối tượng gia công, dẫn đến mức cầu đối với một
loại lao động nào đó tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác giảm đi
trong khi mức cung không được điều chỉnh nhanh chóng.
- Thất nghiệp chu kỳ: Là thất nghiệp gắn với sự suy giảm theo từng thời kỳ của nền
kinh tế. Thông thường khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ thu hút nhiều lao động nhưng khi nền
kinh tế suy thoái, khủng hoảng thì đội quân thất nghiệp sẽ tăng lên với quy mô hơn trước.
- Thất nghiệp do thiếu cầu: Là thất nghiệp khi tổng cầu của nền kinh tế giảm, kéo
theo giảm cầu về lao động mà tiền lương và giá cả chưa kịp điều chỉnh.
Việt Nam là một trong những nước kinh tế đang phát triển, quy mô dân số và mật
độ dân cư tương đối lớn so với các nước trên thế giới và tốc độ phát triển nhanh, trong
lúc đó việc mở rộng và phát triển kinh tế, giải quyết việc làm gặp nhiều hạn chế như:
thiếu vốn sản xuất, lao động phân bổ chưa hợp lý, tài nguyên khác chưa được khai thác
hợp lý... Quan hệ cung - cầu trên thị trường lao động ngày càng căng thẳng, thất
nghiệp và nhu cầu việc làm đang trở thành sức ép nặng nề cho nền kinh tế. Để hạn chế
thất nghiệp thông qua chính sách việc làm, một mặt tạo ra nhiều chỗ làm việc mới
thường xuyên và liên tục, mặt khác phải tránh cho người lao động trước nguy cơ thất
nghiệp. Đồng thời chính sách trợ cấp thất nghiệp nên đồng bộ và hợp lý hơn.
* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động
+ Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật .
+ Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian
nhất sau công việc chính.
SVTH: Phan Thị Lựu 14
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu
1.1.2.1. Cơ cấu lao động
- Cơ cấu theo lứa tuổi, trình độ văn hoá của chủ hộ và cơ cấu lao động theo giới tính.
Lứa tuổi của chủ hộ cũng như trình độ văn hoá của họ có vai trò rất to lớn đối với
việc làm và thu nhập của hộ gia đình. Với vai trò là chủ gia đình, khả năng tổ chức lao
động trong gia đình nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ hộ là
rất lớn. Việc phân chia này nhằm tìm ra kinh nghiệm của các hộ sản xuất giỏi và có
các giải pháp hỗ trợ các hộ nghèo.
Trong nông thôn, phụ nữ có vai trò rất to lớn đối với các hoạt động kinh tế của
gia đình. Phân theo giới tính từ đó tìm ra tỷ suất thời gian lao động của các lao động
nữ, đánh giá chính xác vai trò của họ từ đó có những chính sách hiệu quả hơn đối với
lao động nữ.
- Cơ cấu lao động theo trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn.
Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn của người lao động là chỉ tiêu đánh giá
chất lượng của người lao động, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công việc. Hơn
nữa, trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao động là điều kiện quan trọng tạo
cho họ khả năng tạo ra công việc mới, khả năng quan hệ và tìm kiếm thị trường, khả
năng tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trình độ văn hoá và của người lao
động được đánh giá theo cấp học họ đã tốt nghiệp hoặc đánh giá theo số năm đi học.
Trình độ chuyên môn được đánh giá theo chứng chỉ, văn bằng đào tạo nghề đươc cấp.
Việc đánh giá đúng trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao động sẽ có các cách
thức đào tạo nguồn lao động nông thôn phù hợp, là điều kiện quan trọng nhằm phát
triển kinh tế và xã hội nông thôn.
- Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề.
Đối với lao động nông thôn, việc phân lao động theo ngành nghề là hết sức phức
tạp. Trừ những hộ phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít trong nông thôn, còn lại, lao động
trong hộ nông dân thường làm nhiều hoạt động khác nhau trong năm. Theo mục đích
nghiên cứu của đề tài, chỉ tiêu được sử dụng để xác định lao động thuộc ngành nào là
do thời gian mà người lao động đó hoạt động. Như vậy, người lao động dùng thời gian
của mình hoạt động nhiều nhất ở ngành nào thì sẽ được xếp là lao động của ngành đó.
SVTH: Phan Thị Lựu 15
Khóa luận tốt nghiệp
Việc phân tích cơ cấu lao động theo ngành nghề sẽ đánh giá được trình độ phân công
lao động trong nông thôn, đây là yếu tố quan trọng nhất tạo ra việc làm và thu nhập
cho lao động nông thôn. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp thúc đẩy phân công lao
động trong nông thôn
1.1.2.2. Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp: Là tỷ số phản ánh tỷ lệ % số người thất nghiệp so với lực
lượng lao động và được thể hiện như sau:
Tỷ lệ thất nghiệp (%) = *100%
Lực lượng lao động (hay dân số hoạt động kinh tế): bao gồm những người đang
làm việc và những người thất nghiệp.
1.1.2.3. Năng suất lao động
- Năng suất lao động tính bằng hiện vật: W =
Trong đó Q: Là tổng số sản lượng sản xuất
P: Là tổng số công nhân
- Năng suất lao động tính bằng giá trị: W =
Trong đó Q: Là tổng số sản lượng (Giá trị)
T: Là tổng số lao động
- Năng suất lao động tính bằng thời gian: L =
Trong đó T: Là thời gian lao động đã hao phí
Q: Số lượng sản phẩm sản xuất ra
L: Lực lượng lao động của một sản phẩm
1.1.2.4. Tỷ suất sử dụng thời gian lao động
Tỷ suất sử dụng thời gian lao động là chỉ tiêu cơ bản nhằm đánh giá tình hình
việc làm của lao động nông thôn.
Tỷ suất sử dụng thời gian lao động = *100%
SVTH: Phan Thị Lựu 16
Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó:
Nlv: Là số ngày lao động bình quân của một lao động trong năm (ngày)
Tng: Là số ngày làm việc có thể huy động trong năm của 1 lao đông nông thôn
(ngày) Thời gian lao động có khả năng huy động là tổng quỹ thời gian mà người lao
động có khả năng đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu này nói lên trình độ sử dụng lao động theo ngày và qua đó thấy được tỷ
lệ thời gian chưa sử dụng hết cần phải huy động trong năm.
1.2. Cơ sở thực tiển
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số
nước trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Trung Quốc
Trung Quốc là nước đông dân, chủ yếu dân cư sống ở nông thôn, thu nhập thấp
và hiện tượng thiếu việc làm gay gắt. Trước tình hình đó Trung Quốc đã quan tâm xây
dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn, đặc biệt là hệ thống giao thông, thuỷ lợi, hệ thống
thị trấn, thị tứ…tạo đIều kiện cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuận lợi. Trung Quốc
còn hết sức quan tâm phát triển nền nông nghiệp thâm canh với trình độ kỹ thuật cao,
đặc biệt quan tâm nghiên cứu sản xuất các loại giống cây trồng, vật nuôi mới có năng
suất và chất lượng cao cùng với kỹ thuật canh tác tiên tiến. Đặc biệt đáng chú ý là việc
xây dựng các xí nghiệp Hương trấn. Xí nghiệp Hương trấn là loại hình xí nghiệp kinh
tế do nông dân tự nguyện thành lập ngay trên quê hương mình trên cơ sở những lợi thế
về nguồn tài nguyên, lao động và các nguồn lực kinh tế khác dưới sự quản lý của chính
quyền các cấp, sự lãnh đạo của Đảng và quan tâm giúp đỡ của nhà nước. Hệ thống xí
nghiệp Hương trấn chủ yếu sản xuất các hàng hoá tiêu dùng nhằm thay đổi cơ cấu kinh
tế nông thôn, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân. Việc phát triển
xí nghiệp Hương trấn có ý nghĩa rất to lớn. Xí nghiệp Hương trấn đã thu hút 120 triệu
lao động (chiếm 26,9% lực lượng lao động cả nước) với mức thu nhập 2500 NDT/lao
động/ tháng. Đây là thành quả to lớn mà xí nghiệp Hương trấn mang lại, vì vậy cần
nghiên cứu để có thể áp dụng một cách phù hợp với điều kiện nước ta.
SVTH: Phan Thị Lựu 17
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Thái Lan
Kinh nghiệm quan trọng trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Thái
Lan là sự liên kết theo mô hình tam giác giữa nhà nước, công ty và hộ gia đình. Trong
đó công ty giao nguyên liệu cho hộ gia đình gia công những công đoạn phù hợp. Nhà
nước hỗ trợ vốn và kỹ thuật, bồi dưỡng tay nghề cho nông dân cũng như tạo quan hệ
hợp đồng gia công giữa các hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ với các doanh nghiệp
lớn. Do vậy, các ngành nghề truyền thống, các ngành phi nông nghiệp đều phát triển
mạnh, góp phần to lớn vào giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động
nông thôn.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một
số nước trên thế giới, trong đó có Trung Quốc và Thái Lan là hai nước láng giềng của
nước ta cần học hỏi và kết hợp với tình hình thực tiễn nước ta có thể áp dụng vào thực
tiển nước ta:
Trung Quốc đặc biệt quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn và phát
triển nền nông nghiệp có trình độ thâm canh cao. Đặc biệt họ quan tâm phát triển công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cùng các ngành phi nông nghiệp khác trong nông thôn.
Đây là những vấn đề chúng ta cần nghiên cứu và áp dụng một cách có hiệu quả vào
điều kiện thực tiễn ở nước ta.
Nước ta là nước đông dân vì vậy, muốn giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn thì nhất thiết phải phát triển mạnh công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong
nông thôn, xây dựng nền nông nghiệp toàn diện dựa trên cơ sở trình độ khoa học kỹ
thuật cao, muốn vậy, cần phải tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông
thôn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá trong nông
thôn. Đặc biệt, diện tích canh tác bình quân đầu người của nước ta vào loại thấp nhất
thế giới, nên điều quan trọng là phải phát triển nền nông nghiệp thâm canh trình độ
cao, nhằm nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích. Chỉ tiêu này ở nước ta hiện nay
còn thấp hơn nhiều nước trong khu vực.
Kinh nghiệm đáng chú ý của Thái Lan là mối quan hệ hợp tác giữa Nhà nước -
Công ty và hộ gia đình. Đây là mô hình rất hay mà chúng ta có thể nghiên cứu và thực
hiện trong điều kiện thực tiễn ở nước ta. Bước đầu chúng ta có thể áp dụng ở vùng có
SVTH: Phan Thị Lựu 18
Khóa luận tốt nghiệp
mật độ dân số cao, lao động dồi dào và có trình độ văn hoá cũng như tay nghề cao như
vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng Đông Nam bộ và các vùng nông thôn ven đô thị…
ở đó hộ nông dân có thể hợp đồng với các công ty nhận sản xuất và gia công một số bộ
phận của sản phẩm, xong giao nộp cho công ty. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong tạo
việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
1.2.2. Tình hình lao động và việc làm của lao động nông thôn nước ta hiện
nay
Để tạo cơ sở đề ra các giải pháp về việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động
nông thôn, ta đi xem xét một số vần đề cơ bản về tình hình lao động và việc làm ở
nông thôn nước ta hiện nay.
Tỷ lệ lao động nông thôn ở nước ta hiện nay là rất lớn trong tổng nguồn lao động
xã hội:
Nước ta đang ngày càng phát triển với nhiều chuyển biến tích cực tuy nhiên nông
nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong GDP, đặc biệt lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm
phần lớn lực lượng lao động xã hội. Theo thống kê của tổng cục thống kê thì dân số
trung bình cả nước là 90,73 triệu người tăng 1,08% so với năm 2013. Trong đó dân số
nông thôn là 60,69 triệu người chiếm 66,9% tổng dân số cả nước. Dân số thành thị
chiếm 33,1%. Như vậy, dân số nông thôn chiếm tuyệt đại bộ phận dân số. Từ đó ta
thấy sức ép về dân số, việc làm và thu nhập ở nông thôn là rất lớn.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước ước tính đến thời điểm
01/01/2015 là 58,48 triệu người, tăng 782 nghìn người so với cùng thời điểm năm
trước, trong đó lao động nam chiếm 51,3%, lao động nử chiếm 48,7%. Lực lượng lao
động trong độ tuổi lao động ước tính đến thời điểm trên là 47,75 triệu người, tăng
333,7 nghìn người so với cùng thời điểm năm 2014, trong đó nam chiếm 53,7%, nử
chiểm 46,3%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế ước
tính 53,0 triệu người, tăng 1,56% so với năm 2013. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang
làm việc năm 2014 của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 46,6% tổng số
(Năm 2012 là 47,4%; năm 2013 là 46,8%); khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
21,4% (Năm 2012 và 2013 cùng ở mức 21,2%); khu vực dịch vụ chiếm 32,0% (Năm
SVTH: Phan Thị Lựu 19
Khóa luận tốt nghiệp
2012 là 31,4%; năm 2013 là 32%). Điều đó cho thấy cơ cấu lao động trong nền kinh tế
nước ta đã có sự chuyển biến tuy nhiên vẩn còn bất hợp lý, trình độ công nghiệp hoá
còn thấp.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2014 là 2,45%, thấp
hơn mức 2,74% của năm 2012 và 2,75% của năm 2013, trong đó khu vực thành thị là
1,18% (Năm 2012 là 1,56%; năm 2013 là 1,48%); khu vực nông thôn là 3,01% (Năm
2012 là 3,27%; năm 2013 là 3,31%). Tỷ lệ thiếu việc làm có xu hướng tăng vào cuối
năm cụ thể: Quý I là 2,78%; quý II là 2,25%; quý III là 2,3%; quý IV là 2,46%) và
tăng chủ yếu ở khu vực nông thôn (Quý I là 3,37%; quý II là 2,77%; qúy III là 2,83%;
quý IV là 3,08%). Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà tỷ lệ thiếu việc
làm của nông thôn cao hơn thành thị chính vì thế việc nghiên cứu tìm ra giải pháp việc
làm cho lao động nông thôn là rất quan trọng đến sự phát triển của đất nước.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2014 là 2,08% (Quý I là 2,21%;
quý II là 1,84%; quý III là 2,17%; quý IV là 2,1%), trong đó khu vực thành thị là
3,43%, thấp hơn mức 3,59% của năm trước; khu vực nông thôn là 1,47%, thấp hơn
mức 1,54% của năm 2013.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (Từ 15 - 24 tuổi) năm 2014 là 6,3%, cao hơn
mức 6,17% của năm 2013, trong đó khu vực thành thị là 11,49%, cao hơn mức 11,12%
của năm trước; khu vực nông thôn là 4,63%, xấp xỉ tỷ lệ năm 2013. Tỷ lệ thất nghiệp
của người lớn từ 25 tuổi trở lên năm 2014 là 1,12%, thấp hơn mức 1,21% của năm
2013, trong đó khu vực thành thị là 2,07%, thấp hơn mức 2,29% của năm trước; khu
vực nông thôn là 0,7%, thấp hơn mức 0,72% của năm 2013.
Ước tính tỷ lệ lao động phi chính thức của khu vực phi hộ nông nghiệp năm 2014
là 56,1%, giảm 1 điểm phần trăm so với năm 2013. Nhìn chung tỷ lệ lao động phi
chính thức của khu vực phi hộ nông nghiệp giảm so với năm 2013 ở các quý trong
năm do tỷ trọng lao động trong khu vực doanh nghiệp có dấu hiệu tăng lên.
SVTH: Phan Thị Lựu 20
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
2.1. Tình hình cơ bản của xã
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Võ Ninh là xã thuộc vùng Bắc huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Nằm trong
vùng phụ cận thị trấn Quán Hàu, có nhiều tuyến đường liên xã chạy qua là điều kiện
thuận lợi để giao lưu thương mại, phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương.
Diện tích đất tự nhiên toàn xã có 2.172,68 ha;
Xã có vị trí địa lý như sau:
- Phía Nam giáp xã Gia Ninh.
- Phía Tây giáp xã Duy Ninh và Hàm Ninh
- Phía Bắc giáp thị trấn Quán Hàu và xã Lương Ninh.
- Phía Đông giáp xã Hải Ninh.
Đây là một xã đồng bằng, có vùng cát ven biển. các khu vực dân cư được phân
bố gồm 7 thôn: thôn Hửu Hậu, thôn Thượng, thôn Tiền, thôn Trung, thôn Tây, thôn Hà
Thiệp và thôn Trúc Ly.
Xã Võ Ninh thuộc dạng địa hình Duyên Hải Trung Bộ. Địa hình bao gồm các đồi
cát, dãi đồng bằng nhỏ hẹp dọc theo các con suối cắt ngang địa hình khu vực xã. Hướng
dốc chính của địa hình theo hướng Tây Nam – Đông Bắc. Đất rừng phòng hộ và rừng sinh
thái là chủ yếu. Khu vực đất thổ cư chiếm tỷ lệ nhỏ so với đất rừng sinh thái.
Cao độ địa hình toàn xã biến thiên từ 0,1 – 45 m, cao độ phổ biến từ 10 – 15 m. Các
triền suối có độ cao từ 3 – 7 m, là vùng cát có nhiều tiềm năng NTTS và trồng trọt. Các
triền suối thấp có độ cao trong khoảng 0,5 – 1 m, vào mùa mưa thường bị ngập vùng ven
suối trong thời gian ngắn, không ảnh hưởng đến đời sống khu vực dân cư.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
 Khí hậu:
Xã Võ Ninh thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa vùng Bắc Trung Bộ, mùa đông
lạnh, mưa nhiều, mùa hạ khô và nóng.
SVTH: Phan Thị Lựu 21
Khóa luận tốt nghiệp
+ Nhiệt độ:
- Nhiệt độ bình quân trong năm: 24,4
0
C.
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 40,1 – 40,6
0
C vào tháng 6, 7.
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 7,8 – 9,4
0
C
+ Bốc hơi: lượng bốc hơi bình quân trong năm: 1050 mm.
+ Độ ẩm bình quân trong năm là 83%. Độ ẩm cao nhất vào mùa đông đạt 87%,
độ ẩm thấp nhất vào tháng 7,8 đạt 70%.
+ Mưa:
Do địa dình đồng bằng ven biển nên lượng mưa thấp, số ngày mưa ngắn hơn so
với vùng núi của huyện. Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 2100 – 2300 mm.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc tháng 2 năm sau. Mưa tập trung vào tháng 4,
từ tháng 9 – 12 mưa lũ trên diện rộng thường xảy ra.
+ Gió, bão: trung bình có 2- 3 cơn bão/năm
∗Thủy văn, nguồn nước:
Xã Võ Ninh có nguồn nước tưới tiêu dồi dào, mực nước mạch ngầm xuất hiện ở
độ sâu 2 – 14 m, dồi dào về trử lượng nước nhưng được kiểm nghiệm chất lượng.
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
 Tài nguyên nước
Xã có hói Trúc Ly ở phía Nam và Sông Nhật lệ ở phía bắc với tổng diện tích
147,28 ha chiếm 6,78% tổng diện tích đất tự nhiên, đang kết hợp nuôi trồng thủy sản
bằng lồng bè và mốt số vựng khác được đưa vào khoanh nuôi và đánh bắt như: Vùng
Đầm Trúc Ly, vùng Hoa châu thôn Thượng, thôn Tiền, có tổng diện tích là 20 ha.
Diện tích đang sử dụng để Nuôi trồng Thuỷ sản: có 112 ha, trong đó nuôi nước lợ
47 ha, nước ngọt 65 ha.
 Tài nguyên rừng
Xã có rừng phòng hộ do lâm trường Nam Quảng Bình quản lý với diện tích
913,89 ha có tác dụng chống cát bay, cát lấp, bảo vệ môi trường... hiện nay có một số
diện tích rừng nghèo đang được chuyển sang rừng sản xuất.
 Tài nguyên khoáng sản
Đất cho hoạt động khoáng sản của xã có diện tích 6,8 ha, chiếm 0,31% tổng diện
tích đất tự nhiên. Hiện nay UBNN tỉnh cấp phép cho khai thác 10 mỏ san cát lấp.
SVTH: Phan Thị Lựu 22
Khóa luận tốt nghiệp
Với các điều kiện tự nhiên mà xã có được thì đây là điều kiện thuận lợi để phát
triển sản xuất lúa, hoa, rau màu các loại, chăn nôi gia súc gia cầm kết hợp nuôi trồng
thủy sản và đặc biệt thuận lợi cho phát triển kinh doanh dịch vụ, thương mại theo
hướng đa ngành nghề.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế của xã
Xã Võ Ninh là một xã đồng bằng, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, với điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội và truyền thống lao động cần cù sáng tạo của nhân dân trong xã.
Trong những năm gần đây thì kinh tế của xã cũng đã có nhiều bước chuyển biến. Tình
hình phát triển sản xuất nông nghiệp cũng có những biến động thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp
của xã qua 3 năm 2012 – 2014
So sánh
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014
2013/2012 2014/2013
+/- % +/- %
1. Sản lượng Tấn 2.723,40 2.386,20 2.684,35 -337,20 87,62 298,15 112,49
lúa
2. Năng suất Tạ/ha 52,04 48,34 54,1 -3,70 92,89 5,76 111,92
lúa cả năm
3. Tổng đàn Con 245 274 295 29,00 111,84 21,00 107,66
trâu, bò
4. Tổng đàn Con 3.959 3.668 12.039 -291,00 92,65 8.371,00 328,22
lợn
5. Tổng đàn Con 19.630 22.164 25.520 2.534,00 112,91 3.356,00 115,14
gia cầm
6. Sản lượng
khai thác Tấn 234 327 378 93,00 139,74 51,00 115,6
NTTS
(Nguồn: Văn phòng thống kê xã)
SVTH: Phan Thị Lựu 23
Khóa luận tốt nghiệp
Đối với sản xuất lúa năm 2013 so với năm 2012 có giảm 12,38% tương ứng với
337,2 tấn do gặp nhiều thiên tai. Tuy nhiên đến năm 2014 nhờ áp dụng các biện pháp kỷ
thuật và điều kiện thuận lợi hơn nên sản lượng lúa đã tăng lên 12,49% đạt 2.684,35 tấn
Đối với chăn nuôi thì qua 3 năm tổng đàn trâu, bò; lợn gia cầm đề tăng cụ thể:
tổng đàn bò tăng 21 con so với năm 2013, lợn cũng tăng 8.371con, gia cầm tăng 3.356,
sản lượng khai thác NTTS tăng 51 tấn. Chứng tỏ chăn nuôi ở địa phương ngày càng
phát triển thể hiện qua số lượng đàn gia súc gia cầm tăng lên.
Đối với công nghiệp ta thấy số cơ sở sản xuất công nghiệp cá thể tăng lên chứng
tỏ phát triển sản xuất công nghiệp của địa phương cũng đang ngày càng phát triển. Thể
hiện qua: năm 2012 có 197 cơ sở với 260 lao động, đến năm 2013 tăng lên 189 cơ sở
số lao động cũng tăng lên 256 người.
Bảng 2.2: Số cơ sở sản xuất công nghiệp cá thể
Năm 2012 2013
Số cơ sở 197 189
Số lao động sản xuất công nghiệp cá thể 260 256
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh) Qua các bảng trên ta thấy phát triển
nông nghiệp ở địa phương ngày càng phát triển. Tuy nhiên xét về lâu dài địa phương
cần quan tâm tới công tác khuyến nông để tận dụng các nguồn lực của địa phương phát
triển sản xuất nông nghiệp tăng về cả số lượng và chất lượng, cũng như quan tâm tới
xu hướng phát triển sản xuất theo hướng
CHH – HĐH, tăng về công nghiệp, dịch vụ, giảm nông nghiệp.
2.1.2.2. Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của xã
Võ Ninh có diện tích đất tự nhiên toàn xã có 2.172,68 ha. Tình hình sử dụng đất
đai của xã năm 2014 được thể hiện qua bảng sau:
SVTH: Phan Thị Lựu 24
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng đất đai của xã năm 2014
Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 2.172,68 100
1. Đất nông nghiệp 1.678,64 77,36
Đất sản xuất lúa 121,24 5,58
Đất trồng cây hằng năm 129,42 5,95
Đất trồng cây lâu năm 1,99 0,09
Đất NTTS 78,71 3,62
Đất rừng phòng hộ 913,89 42,07
Đất sản xuất 433,39 19,95
2. Đất phi nông nghiệp 341,03 15,70
Đât xây dựng cơ quan hành chính 0,38 0,017
Đất Quốc phòng 26,64 1,22
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 0,38 0,017
Đất sản xuất vật liệu 17,50 0,8
Đất cho hoạt động khoáng sản 6,8 0,31
Đất di tích thắng cảnh 0,29 0,013
Đất nghĩa trang, nghĩa địa 52,81 2,43
Đất sông suối 127,28 5,85
Đất phát triển cơ sở hạ tầng 108,95 5,00
3. Đất khu dân cư nông thôn 136,37 6,27
4. Đất chưa sử dụng 14,64 0,67
(Nguồn: Ban thống kê xã Võ Ninh)
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu diện tích đất tự nhiên của xã
SVTH: Phan Thị Lựu 25
Khóa luận tốt nghiệp
(Nguồn: số liệu thống kê của xã Võ Ninh)
Qua bảng và biểu đồ ta thấy đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số
diện tích đất tự nhiên chiếm 77,36% trong đó thì đất rừng phòng hộ chiếm tỷ lệ cao
nhất và thấp nhất đó là đất trồng cây lâu năm chiếm 0,09%.
Đất phi nông nghiệp của xã chiếm 15,7% diện tích đất tự nhiên trong đó bao
gồm: Đất xây dựng cơ quan hành chính, đất Quốc phòng, đất cơ sở sản xuất kinh
doanh, đất cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu, đất cho hoạt động khoáng
sản, đất di tích thắng cảnh, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông suối, đất phát triển cơ
sở hạ tầng. Võ Ninh rất quan tâm tới việc phát triển cơ sở hạ tầng nâng thôn chính vì
thế mà xã đã dành nhiều đất phục vụ cho việc này nó chiếm 26,42% diện tích đất phi
nông nghiệp.
Tổng số hộ dân hiện có của xã năm 2014 là 2.366 xã đã dành ra 6,27% tức là
136,37ha trong tổng số 2.172,68 ha diện tích đất tự nhiên để dùng cho khu vực dân cư
sinh sống.
Đất chưa sử dụng chiếm 0,67% thấp nhất trong tổng diện tích đất tự nhiên có thể nói
xã đã khai thác gần triệt để tổng diện tích đất tự nhiên hiện có của xã. Còn một số ít chưa
khai thác đây sẽ là tiềm năng cần khai thác trong thời gian tới sao cho hiệu quả nhất.
2.1.2.3. Tình hình dân số và lao động
Cùng với đất đai thì lao động là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất
của tất cả các ngành nghề, điều này càng quan trọng hơn khi các hộ nông dân nhỏ thì
trình độ cơ giới hóa còn thấp. Chính vì thế mà việc đánh giá nguồn lao động của địa
phương là rất quan trọng trong tương quan với các điều kiện nguồn lực khác. Tình
hình dân số và lao động cũa xã Võ Ninh trong 3 năm 2012 – 2014 được thể hiện qua
bảng sau:
SVTH: Phan Thị Lựu 26
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.4: Tình hình dân số và lao động cũa xã Võ Ninh trong 3 năm 2012 – 2014
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 So sánh (%)
Số Cơ cấu Số Cơ cấu Số Cơ cấu 2013/2012 2014/2013 BQ
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
1. Tổng số hộ Hộ 2.310 100 2.314 100 2.366 100 100,17 102,25 1,21
2. Tổng số nhân khẩu Người 8.076 100 8.358 100 9.495 100 103,49 113,60 8,43
Nam Người 3.998 49,51 4.178 49,99 4.997 52,63 104,50 119,60 11,80
Nữ Người 4.078 50,49 4.180 50,01 4.498 47,37 102,50 107,61 5,02
3. Tổng số lao động LĐ 5.218 100 5.294 100 5.347 100 101,46 101,00 1,23
(Nguồn: Văn phòng thống kê xã)
SVTH: Phan Thị Lựu 27
Khóa luận tốt nghiệp
Qua bảng ta thấy, qua 3 năm 2012 – 2014 số hộ tăng lên bình quân là 1,21% một
năm. Số nhân khẩu cũng tăng lên năm 2012 là 8.076 khẩu trong đó nam là 3.998 người
chiếm 49,51% trong tổng số nhân khẩu, năm 2013 là 8.358 và đến năm 2014 tăng lên
9.495 người bình quân mổi năm tăng 8,43%. Tuy nhiên năm 2014 thì số lượng nam
nhiều hơn nử, nam chiếm 52,63%, từ năm 2012 đến năm 2014 thì số lượng nam tăng
lên 3,12% đây là một vấn đề cần lưu ý vì nếu tiếp tục sẽ mất cân bằng giới tính trong
tương lai ảnh hưởng rất lớn tới lao động ở địa phương. Bởi ở nông thôn người phụ nử
đóng một vai trò rất quan trọng.
Tổng số lao động hiện có của xã năm 2014 là 5347 lao động so với năm 2013 là
5294 lao động tăng 1%. Qua 3 năm từ 2012 – 2014 thì mỗi năm lực lượng lao động địa
phương tăng lên 1,23% tương ứng với gần 64 lao động. Đây vừa là điều kiện thuận lợi
cho địa phương có nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên đây cũng là thách thức bởi hằng
năm lao động thì tăng thêm tuy nhiên thì vấn đề việc làm chưa được giải quyết cộng
thêm nguồn lao động mới tăng về số lượng còn chất lượng thì chưa thực sự tăng.
Chính vì vậy cần có chính sách thích hợp đối với vấn đề lao động nông thôn, giúp khai
thác triệt để nguồn lực lao động góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.
2.1.2.4. Tình hình cơ sở hạ tầng, vật chất, kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong mọi quá
trình sản xuất. Nó là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh. Trong thời gian gần đây cùng với quá trình xây dựng nông thôn mới thì
tình hình cơ sở vật chất hạ tầng đã có nhiều thay đổi và ngày càng hoàn thiện.
 Về hệ thống đường giao thông
Xã có tuyến đường quốc lộ 1A dài 5km. có 5 tuyến đường liên xã, 1 tuyến đường
liên thôn dài 6km. Đường giao thông nông thôn 43,2km và đường trục giao thông
chính nội đồng là 44km.
 Về hệ thống thủy lợi
Hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã gồm có các trạm bơm, hệ thống kênh
tưới các loại:
- Trạm bơm: xã có 7 trạm: HTXDVNN Trúc Ly 03 trạm, HTXDVNN Tiền-
thượng- Hậu 02 trạm, HTXDVNN Hà Thiệp 01 trạm, thôn Tây 01 trạm, công suất các
trạm bơm hoạt động đảm bảo yêu cầu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
SVTH: Phan Thị Lựu 28
Khóa luận tốt nghiệp
- Kênh tưới có tổng chiều dài: 29,3km; trong đó: kênh tưới đã được bê tông hóa
10 km.
- Có hệ thống đê trung thủy nông chạy dọc sông Nhật Lệ dài 5,8km đảm bảo
phòng chống lũ tiểu mãn hàng năm.
Cơ bản hệ thống thủy lợi đã đáp ứng tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và phòng
chống lụt bảo.
∗Hệ thống điện
Xã có hệ thống mạng lưới điện tương đối tốt, có 8 trạm biến áp, công suất mỗi
trạm từ 160- 250KVA, các trạm biến áp được xây dựng mới đáp ứng nhu cầu sử dụng
điện cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân
Hệ thống đường dây hạ thế dài 30km, sử dụng dây nhôm lõi thép tiết kiệm điện
AC 50-70 đạt tiêu chuẩn. Đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân, hệ thống điện được kéo đến từng nhà.
∗Y tế - văn hóa và giáo dục
Về y tế
Trên địa bàn xã có 1 trạm xá phục vụ nhu cầu khám chửa bệnh cho nhân dân
trong xã. Có đội ngủ các y bác sĩ có trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất kỹ thuật
đảm bảo cho công tác khám chửa bệnh.
Về trường học
- Đối với trường Mầm Non:
Trường có 4 khu vực: Khu vực Tiền – Thượng – Hậu, Tây Trung, Hà Thiệp và
Trúc Ly có 14 phòng học nhà cấp 4 được xây dựng trên diện tích 4.076m2, diện tích
sân chơi bãi tập với 268m
2
, còn đang xây dựng nhà lớp học Trung tâm 2 tầng 6 phòng:
- Đối với trường cấp I:
Có 2 trường đó là Trường Tiểu học số 1 và Trường tiểu học số 2 có 2 khu vực Hà
Thiệp và Trúc Ly. Đều đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
- Trường Trung học cơ sở:
Trường có 3 dảy nhà hai tầng với 18 phòng học đạt chuẩn, 2 dãy nhà cấp 4 với 4
phòng. Diện tích sân chơi, bãi tập được xây dựng trong khuôn viên 600 m
2
.
Có thể nói xã có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật giáo dục tương đối tốt.
SVTH: Phan Thị Lựu 29
Khóa luận tốt nghiệp
Bưu điện
Xã có 1 điểm Bưu điện văn hoá xã phục vụ cung ứng các dịch vụ Bưu chính viễn
thông được xây dựng trong khuôn viên diện tích 250m
2
gồm 01 nhà cấp 4 với 02
phòng làm việc và phòng đọc báo cho nhân dân, cú 5 điểm truy cập Internet, 06 trạm
phát sóng di động.
Chợ
Xã có 1 chợ đó là chợ Võ Xá xây dựng năm 2002 được bố trí các ki ốt kinh
doanh theo ngành hàng trong đình chợ, phía ngoài đình bố trí địa điểm kinh doanh
nông sản thuận lợi cho người dân mua bán, điểm gom rác thải và bải giữ xe, chợ đi vào
hoạt động có hiệu quả.
Như vậy có thể thấy xã Võ Ninh có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật khá tốt, có
thể đáp ứng được nhu cầu thiết yếu trong sản xuất cũng như đời sống văn hóa tinh thần
cho người dân trong xã. Tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế văn hóa của xã ngày
càng hiệu quả.
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn và tiềm năng chung của xã về điều kiện
tự nhiên kinh tế xã hội.
Thuận lợi: Địa bàn xã chạy dọc quốc lộc 1A, có nhiều đường liên xã chạy qua,
là vị trí thuận lợi để tạo điều kiện cho người lao động tìm kiếm việc làm từ khu công
nghiệp, các công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp. Đồng thời điều kiện tự kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế đa ngành nghề, dịch vụ - thương mại… theo hướng phát triển
kinh tế và tạo việc làm tại chỗ cho người lao động.
Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì Võ Ninh luôn tiềm ẩn những
nguy cơ tệ nạn xã hội và mất trật tự xã hội, ngành nghề dịch vụ chậm phát triển, sản
xuất nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới theo hướng sản xuất hàng hoá, cơ sở
hạ tầng nông thôn chưa đồng bộ.
Đánh giá tiềm năng chung của xã: Với vị trí địa lý chạy dọc quốc lộ 1 A theo
địa bàn của xã, nơi giao cắt của nhiều tuyến đường liên xã, là điều kiện thuận lợi cho
giao lưu, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, phát triển các ngành nghề, thương mại, dịch vụ.
Đất sản xuất nông nghiệp đa dạng chủ yếu là đất cát pha, đất thịt nhẹ, có nguồn nước
ngầm dồi dào, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại cây trồng như: lúa, rau
SVTH: Phan Thị Lựu 30
Khóa luận tốt nghiệp
màu các loại. Diện tích các vựng đất xâm canh có hệ thông giao thông thủy lợi ngày
càng hoàn thiện, là điều kiện để phát triển thâm canh sản xuất lúa chất lượng cao. Diện
tích đất lâm nghiệp để trồng rừng sản xuất, bảo vệ môi trường chống cát bay, cát lấp
đồng thời phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi kết hợp trồng cây hàng năm. Có diện
tích mặt nước ao hồ là điều kiện phát triển cho đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Như
vậy với tiềm năng, lợi thế Võ Ninh có khả năng sản xuất nhiều loại hàng hoá sản phẩm
nông nghiệp như: lúa, rau sạch, hoá các loại, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, là nơi
thuận lợi cho phát triển các điểm thương mại, dịch vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
2.2. Thực trạng lao động, việc làm của các hộ điều tra
2.2.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra
Xã Võ Ninh là một xã đồng bằng, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, với điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội và truyền thống lao động cần cù sáng tạo của nhân dân trong
xã. Trong những năm gần đây thì kinh tế của xã cũng đã có nhiều bước chuyển biến.
Xã đã tập trung đẩy mạnh cơ cấu kinh tế nhất là trong sản xuất nông nghiệp, tích cực
mở mang các ngành nghề, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, gắn với từng bước phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ, du lịch. Nhờ vậy, mà xã
ngày càng phát triển, tỷ lệ hộ nghèo giảm, nhờ làm tốt thủy lợi, đổi mới giống cây
trồng vật nuôi, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, mùa màng những năm qua khá bội thu, đời
sống nhân dân không ngừng được cải thiện, bộ mặt nông thôn Võ Ninh có nhiều khởi
sắc. Hiện nay ở xã Võ Ninh xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã dần hình thành 3
loại hộ chủ yếu đó là: hộ thuần nông, hộ nông kiêm và hộ phi nông nghiệp.
Để có thể thấy rỏ hơn thực trạng lao động việc làm của lao động nông thôn ở xã,
tôi tiến hành điều tra 60 hộ trong tổng số 2.366 hộ với tổng số 144 lao động phục vụ
cho vấn đề nghiên cứu. Tình hình chung của hộ được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5: Tình hình chung của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
1.Tổng số hộ Hộ 60
2.Số nhân khẩu Người 219
BQ khẩu/ Hộ Người 3,65
3.Số lao động Người 144
BQ lao động/ Hộ LĐ 2,4
4.Tổng diện tích đất nông nghiệp M
2 57625
BQ đất/ Hộ M
2 960,42
(Nguồn: số liệu điều tra hộ năm 2014)
SVTH: Phan Thị Lựu 31
Khóa luận tốt nghiệp
Qua bảng 2.5 ta thấy bình quân mổi hộ có 3,65 nhân khẩu, dao động từ 3-6 nhân
khẩu trong một gia đình là chủ yếu. Trong đó số lao động là 2,4 lao động/hộ chủ yếu là
bố mẹ và con cái đã lớn. Qua quá trình điều tra thực tế tôi thấy rằng đại đa số trong số
hộ điều tra có nhân khẩu chưa đến tuổi lao động và một số nhân khẩu đã đến tuổi lao
động nhưng do đi học xa ở các thành phố, địa phương khác nên không được tính vào
lao động nông thôn. Do vậy trong thời gian tới các cấp chính quyền cần khuyến khích
và thu hút nguồn lao động này về làm việc tại quê hương góp phần làm tăng thu nhập
cho gia đình và phát triển quê hương.
Về vấn đề đất đai của hộ trong tổng số 60 hộ điều tra thì tổng diện tích đất nông
nghiệp có 57625 M
2
như vậy mổi hộ bình quân có 960,42 M
2
dùng để sản xuất. Qua
điều tra thì chủ yếu đất được dùng để sản xuất lúa, rau màu và NTTS là chủ yếu. Do
diện tích đất là có hạn và ngày càng thu hẹp do quá trình nông thôn mới, đô thị hóa
chính vì thế cần phải khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai vào sản xuất một cách
hợp lý nhất.
Thực trạng lao động của các hộ điều tra
4.2.2.1. Cơ cấu lao động của các hộ điều tra
Lao động là nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước nói chung và xã Võ Ninh nói riêng.
Cơ cấu lao động có ảnh hưởng rất lớn đến việc làm cũng như thu nhập của lao
động nông thôn. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là điều kiện hết sức quan trọng để có
thể sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động. Chính vì thế mà xác định cơ cấu lao
động hợp lý sẽ đem lại hiệu quả lao động cao. Để thấy rõ cơ cấu lao động của xã
chúng ta xem xét ở bảng 2.6:
SVTH: Phan Thị Lựu 32
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động của các hộ điều tra
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
Tổng số lao động 144 100
1. Phân theo giới tính 144 100
Nam 69 47,92
Nử 75 52,08
2. Phân theo độ tuổi 144 100
< 15 tuổi 2 1,39
15 – 34 tuổi 58 40,28
35 – 54 tuổi 63 43,75
> 55 tuổi 21 14,58
3. Phân theo trình độ văn hóa chuyên môn 144 100
Cấp I 51 35,42
Cấp II 40 27,78
Cấp III 18 12,50
Sơ cấp, trung cấp 14 9,72
Cao đẳng, Đại học 21 14,58
4. Phân theo ngành nghề 144 100
Thuần nông 38 26,39
Nông kiêm 56 38,89
Phi nông nghiệp 50 34,72
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2014)
Xét về mặt giới tính, ta thấy phụ nữ có vai trò to lớn trong các hoạt động kinh tế
xã hội ở nông thôn. Có thể họ không giữ vai trò là người chủ gia đình nhưng họ là
những người tham gia trực tiếp nhiều nhất vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nông thôn. Hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào lực lượng
lao động nữ. Theo số liệu điều tra được trình bày ở bảng 2.6 thì số lượng lao động nữ
chiếm 52,08%, nam giới chiếm 47,92% sự chênh lệch này là không đáng kể sỡ dỉ có
sự chênh lệch này là do trong cơ cấu dân số của xã thì phụ nữ lớn hơn nam giới. Tuy
nhiên thì trong những năm gần đây tỷ lệ nam giới sinh ra nhiều hơn nữ giới sẽ dẩn tới
mất cân bằng giới tính. Chính vì thế cần có biện pháp giải quyết vấn đề này. Đồng thời
phải có chính sách bồi dưỡng lao động nữ hiện có trong xã hợp lý nhằm tăng cường
vai trò của họ trong phát triển kinh tế nông thôn.
SVTH: Phan Thị Lựu 33
Khóa luận tốt nghiệp
Xét về độ tuổi lao động, ta thấy độ tuổi từ 15 – 34 tuổi chiếm 40,28% đây là
nhóm lao động trẻ. Những lao động này có sức trẻ, trình độ chuyên môn vì thế mà việc
nâng cao chất lượng nhóm lao động này sẽ dể thực hiện, nhóm lao động này sẽ là lực
lượng tiên phong áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đây là lực lượng lao động
tiềm năng của xã cần có chính sách phù hợp cho nhóm tuổi này. Nhóm tuổi từ 35 – 54
tuổi chiếm 43,75%, những lao động nằm trong độ tuổi này đa phần đều là những lao
động có kinh nghiệm, sức dẻo dai, cần mẩn, cần khai thác những điểm mạnh của nhóm
lao động này để có biện pháp hợp lý trong việc sử dụng lao động. Do đặc điểm lao
động nông nghiệp khác với các ngành khác chính vì thế mà những lao động không
nằm trong độ tuổi vẩn tham gia hoạt động lao động sản xuất. Lực lượng này chiếm
15,97% trong tổng số lao động.
Về chất lượng lao động trên địa bàn xã trong những năm đã cải thiên tuy nhiên so
với mặt bằng chung của cả huyện thì vẫn chưa cao. Qua bảng số liệu ta thấy trong tổng
số lao động hoạt động trong các lĩnh vực thì 27,78% lao động tốt nghiệp từ cấp II trở
lên. Đây phần lớn là những lao động không thi đỗ vào các trường trung học phổ thông
công lập hoặc không có điều kiện đi học tiếp nên ở nhà tham gia lao động. Trong khi
đó vẫn còn tới 35,42% lao động vẫn chưa qua phổ cập. Đây phần lớn là những lao
động lớn tuổi ngày xưa do điều kiện gia đình khó khăn không được đi học đầy đủ nên
chỉ mới học hết cấp I là nghỉ học. Trong 12,5% lao động tố nghiệp từ cấp III trở lên thì
chủ yếu là những người không thi đỗ vào các trường trung học chuyên nghiệp, CĐ,
ĐH ở nhà tham gia lao động, chờ có điều kiện ôn thi tiếp hoặc học nghề. Lao động có
trình độ chuyên môn chiếm tỷ lệ khá cao 24,3% nhưng tỷ lệ những người sau khi tốt
nghiệp các trường đào tạo trở về tham gia làm việc tại địa phương còn thấp, còn lại
một phần họ tham gia vào các cơ quan nhà nước của địa phương như trường học... Bên
cạnh đó cũng có một phần lao động có trình độ sau khi tốt nghiệp các trường đào tạo
trở về đang trong quá trình chờ việc.
Qua điều tra chúng tôi thấy phần lớn những lao động có trình độ sau khi tốt
nghiệp các trường trung học chuyên nghiệp, CĐ, ĐH một số mong muốn về quê làm
việc, một số khác thì không có ý định về quê hương. Chính vì thế đòi hỏi các cấp chính
quyền cần có các giải pháp khuyến khích tạo cơ hội cho những lao động mong muốn
về quê lập nghiệp và thu hút lượng lao động không muốn về này.
SVTH: Phan Thị Lựu 34
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn

More Related Content

What's hot

Luận văn: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...Nghiên Cứu Định Lượng
 
Đề tài: Nghiên cứu động cơ thúc đẩy làm việc của nhân viên khách sạn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu động cơ thúc đẩy làm việc của nhân viên khách sạn, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nghiên cứu động cơ thúc đẩy làm việc của nhân viên khách sạn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu động cơ thúc đẩy làm việc của nhân viên khách sạn, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Hồng Hà, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Hồng Hà, HAYLuận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Hồng Hà, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Hồng Hà, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt NamĐề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Giải pháp tạo động lực cho người lao động, HOT
Luận văn: Giải pháp tạo động lực cho người lao động, HOTLuận văn: Giải pháp tạo động lực cho người lao động, HOT
Luận văn: Giải pháp tạo động lực cho người lao động, HOT
 
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
 
Luận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Tổng công ty Sông Đà
Luận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Tổng công ty Sông ĐàLuận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Tổng công ty Sông Đà
Luận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Tổng công ty Sông Đà
 
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG TRUNG...
 
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng TrạchLuận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Công ty nước sạch
Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Công ty nước sạch Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Công ty nước sạch
Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Công ty nước sạch
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố TrạchĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Nghiên cứu động cơ thúc đẩy làm việc của nhân viên khách sạn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu động cơ thúc đẩy làm việc của nhân viên khách sạn, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nghiên cứu động cơ thúc đẩy làm việc của nhân viên khách sạn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu động cơ thúc đẩy làm việc của nhân viên khách sạn, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Hồng Hà, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Hồng Hà, HAYLuận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Hồng Hà, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Hồng Hà, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
 

Similar to Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn

ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
 
Luận án: Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
Luận án: Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tỉnh Bắc KạnLuận án: Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
Luận án: Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
 
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
 
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
 
Chương trình xếp lịch trực nhật cho sinh viên ở các lớp học tín chỉ
Chương trình xếp lịch trực nhật cho sinh viên ở các lớp học tín chỉ Chương trình xếp lịch trực nhật cho sinh viên ở các lớp học tín chỉ
Chương trình xếp lịch trực nhật cho sinh viên ở các lớp học tín chỉ
 
Giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
Giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vữngGiải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
Giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
 
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOTĐề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
 
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
 
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...
 
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN ----------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VÕ N NH, HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẩn: Phan Thị Lựu TS. Hoàng Triệu Huy Lớp: K45 – KTNN Niên khóa: 2011 - 2015 Huế, tháng 5 năm 2015
  • 2. Lời Cảm Ơn Để thực hiện và hoàn thành xong đề tài nghiên cứu này, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ từ các thầy cô giáo, từ đơn vị thực tập – UBND xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình và từ các hộ dân trên địa bàn xã. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển - Trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ, trang bị kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập tại trường, giúp em có nền tảng kiến thức vững chắc để thực hiện tốt bài nghiên cứu này. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo TS. Hoàng Triệu Huy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để giúp em hoàn thành đề tài một cách tốt nhất. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo UBND xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, các anh chị trong đơn vị đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại đơn vị. Chân thành cảm ơn các hộ dân trên địa bàn xã đã nhiệt tình hợp tác trong suốt quá trình em điều tra thu thập dữ liệu, giúp em hoàn thành bài nghiên cứu.
  • 3. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ trên! Sinh viên thực hiện Phan Thị Lựu
  • 4. Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC MỤC LỤC............................................................................................................................................................i DANH MỤC CHỬ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU...............................................................................iii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ............................................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................................................v PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................4 5. Kết cấu đề tài................................................................................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................5 1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................................................5 1.1.1. Lý luận về lao động, việc làm của lao động nông thôn.....................................................5 1.1.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................................................................15 1.2. Cơ sở thực tiển.....................................................................................................................................17 1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số nước trên thế giới...............................................................................................................................................................17 1.2.2.Tình hình lao động và việc làm của lao động nông thôn nước ta hiện nay............19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN...............................................................................................................................................21 2.1. Tình hình cơ bản của xã....................................................................................................................21 2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................................................21 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................................................................23 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn và tiềm năng chung của xã về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội..................................................................................................................................................30 2.2. Thực trạng lao động, việc làm của các hộ điều tra...............................................................31 2.2.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra......................................................................................31 SVTH: Phan Thị Lựu i
  • 5. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2. Thực trạng lao động của các hộ điều tra................................................................................32 2.2.3. Thực trạng việc làm của các hộ điều tra................................................................................38 2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc làm của lao động nông thôn của các hộ điều tra.43 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG, TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở ĐỊA BÀN............................................54 3.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo quy hoạch của đất nước, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, toàn diện....................................................................................................................54 3.2. Chú trọng về công tác xuất khẩu lao động...............................................................................55 3.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt xây dựng đội ngũ lao động nông nghiệp với trình độ kỹ thuật chuyên môn cao.........................................55 3.4. Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo...................................................................................56 3.5. Tổ chức thêm các ngành nghề phụ cho những lao động có thời gian nông nhàn hạ ................................................................................................................................................................................56 3.6. Áp dụng khoa học kỷ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh cơ giới hóa kết hợp với giải quyết vấn đề đầu ra cho sản phẩm.....................................................................................................................56 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................62 PHỤ LỤC SVTH: Phan Thị Lựu ii
  • 6. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CHỬ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa NTTS : Nuôi trồng thủy sản UBNN : Uỷ ban nhân dân ĐVT : Đơn vị tính TV : Tivi TNVN : Tiếng nói Việt Nam LĐ : Lao động BQ : Bình quân BQC : Bình quân chung SC - TC : Sơ cấp - Trung cấp CĐ - ĐH : Cao đẳng - Đại học SVTH: Phan Thị Lựu iii
  • 7. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu diện tích đất tự nhiên của xã.........................................................................25 Biểu đồ 2.2: Phân bổ quỷ thời gian làm việc của các nhóm lao động..................................41 SVTH: Phan Thị Lựu iv
  • 8. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp của xã qua 3 năm.............................23 Bảng 2.2: Số cơ sở sản xuất công nghiệp cá thể.............................................................................24 Bảng 2.3: Tình hình sử dụng đất đai của xã năm 2014...............................................................25 Bảng 2.4: Tình hình dân số và lao động cũa xã Võ Ninh trong 3 năm 2012 – 2014....27 Bảng 2.5: Tình hình chung của các hộ điều tra...............................................................................31 Bảng 2.6: Cơ cấu lao động của các hộ điều tra...............................................................................32 Bảng 2.7: Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động......................36 Bảng 2.8: Phân loại việc làm của lao động điều tra......................................................................38 Bảng 2.9: Tình hình phân bố quỹ thời gian làm việc của người lao động nông thôn...40 Bảng 2.10: Thời gian lao động phân theo mức thu nhập của các hộ nông dân................43 Bảng 2.11: Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc của lao động...........................45 Bảng 2.12: Ảnh hưởng của giới tính đến thời gian làm việc của lao động........................49 Bảng 2.13: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa và chuyên môn đến thời gian làm việc của lao động.............................................................................................................................................................51 SVTH: Phan Thị Lựu v
  • 9. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Lựu vi
  • 10. Khóa luận tốt nghiệp TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Trong trời gian thực tập tại UBNN xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình tôi đã tiến hành nghiên cứu, lựa chọn và thực hiện đề tài “Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá được thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn, từ đó đưa ra những giải pháp kinh tế xã hội nhằm góp phần giải quyết vấn đề việc làm, sử dụng hợp lý và khai thác hiệu quả nguồn lao động nông thôn của địa phương. Qua các số liệu sơ cấp thu thập được từ quá trình điều tra trực tiếp từ các hộ dân cộng với số liệu thứ cấp thu thập được từ các phòng ban của xã cùng với một số tài liệu liên quan. Kết hợp với các biện pháp phân tích và sử lý số liệu, dùng các chỉ tiêu so sánh, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả… tiến hành nghiên cứu đề tài. Qua quá trình nghiên cứu, tôi nhận thấy rằng: Tình hình lao động và việc làm của lao động nông thôn ở xã còn tồn tại nhiều bất cập, tỷ lệ lao động thuần nông không còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động, chất lượng người lao động tuy có cải thiện qua các năm tuy nhiên vẫn còn chưa cao, số giờ làm việc của lao động phi nông nghiệp tương đối cao và ổn định trong khi đó số giờ làm việc của lao động nông nghiệp vẩn chưa cao. Trên cơ sở phân tích số liệu thu thập được, bài khóa luận đã đánh giá được thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn xã. Từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng lao động, tạo việc làm cho lao động nông thôn. SVTH: Phan Thị Lựu 1
  • 11. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nông thôn là một bộ phận không thể tách rời của đất nước chính vì thế việc phát triển nông thôn là một vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Mà một trong những mục tiêu quan trọng của phát triển nông thôn là lao động và việc làm cho lao động. Đây là một nhiêm vụ rất quan trọng bởi lực lượng lao động nông thôn chiếm gần 70% lực lượng lao động của cả nước. Theo số liệu thống kê thì tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2014 ở khu vực nông thôn là 3,01%, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,08% trong đó khu vực nông thôn là 1,47%, trong khi đó mỗi năm lại bổ sung thêm khoảng một triệu lao động tuy nhiên chỉ tạo thêm khoảng 400 ngàn chỗ làm việc mới. Nếu không giải quyết được vấn đề này thì sẽ dẩn đến nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội như tệ nạn xã hội, di cư hàng loạt lên thành phố gây quá tải đối với khu vực thành phố và thiếu hụt lao động ở nông thôn… Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nước ta đang chú trọng tới chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Bởi nó đã làm thay đổi bộ mặt của nông thôn trên nhiều phương diện. Trong đó có sự thay đổi về việc làm của lao động nông thôn. Trong khi đó lao động nông thôn có tác động rất lớn tới việc hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới và việc xây dựng chương trình nông thôn mới cũng tác động lớn tới lao động. Chính vì thế mà việc tìm hiểu thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn để có giải pháp thúc đẩy và khắc phục tình trạng hiện tại của lao động càng quan trọng. Đồng thời thực tế hiện nay cho thấy, việc làm của người nông dân đang biến chuyển theo các hướng phát triển của đất nước tuy nhiên số này vẩn còn ít. Người nông dân hiện vẫn làm các công việc mang tính chất thủ công và thời vụ. Đúng vụ sản xuất nông nghiệp thì công việc của họ là thuần nông, ngoài thời vụ kể trên phần lớn là họ chuyển sang làm các công việc khác để tạo thêm thu nhập. Do tính chất công việc phổ thông, mang tính thời vụ nên thu nhập của họ không cao và không ổn định. Thực tế này dẩn tới thiếu bền vững và tiềm ẩn những bất ổn về việc làm đối với lực lượng lao động nông thôn nói chung, nông dân nói riêng. Nông dân thiếu việc làm ngày càng tăng về số lượng mà chất lượng cũng chưa được cải thiện. SVTH: Phan Thị Lựu 1
  • 12. Khóa luận tốt nghiệp Không nằm ngoài những quy luật trên, lao động nông thôn xã Võ Ninh cũng phải đối mặt với những khó khăn và thách thức đó. Là một xã đồng bằng, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, trong khi đó quỹ đất nông nghiệp có hạn, dân số ngày càng tăng, chất lượng lao động còn thấp, năng suất lao động chưa cao. Những yếu tố đã làm cho thu nhập người dân trong xã còn thấp, mặc dù hiện nay đời sống của nhân dân trong xã được tăng lên nhờ nhiều chương trình, dự án của nhà nước, tuy nhiên thì vấn đề lao động việc làm của lao động nông thôn vẩn là một vấn đề chưa được giải quyết triệt để. Thực trạng đó đặt ra một áp lực lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội xã Võ Ninh nói riêng cũng như huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình nói chung. Xuất phát từ những lý do đó mà tôi đã chon đề tài “Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá được thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn, từ đó đưa ra những giải pháp kinh tế xã hội nhằm góp phần giải quyết vấn đề việc làm, sử dụng hợp lý và khai thác hiệu quả nguồn lao động nông thôn của địa phương. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa về mặt lý luận và thực tiển vấn đề lao động và việc làm của lao động nông thôn. - Đánh giá thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lao động và việc làm của lao động nông thôn. - Đề xuất một số giải pháp giúp giải quyết được vấn đề lao động và việc làm cho lao động nông thôn. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp thu thập số liệu 3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp là nguồn quan trọng nhất, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi như là phương pháp chủ chốt cho việc thu thập dữ liệu. SVTH: Phan Thị Lựu 2
  • 13. Khóa luận tốt nghiệp Đầu tiên tôi tham khảo ý kiến giáo viên hướng dẩn và tìm hiểu các tài liệu liên quan từ đó xây dựng nên bảng hỏi tiến hành điều tra thử rồi từ đó hoàn thiện bảng hỏi để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho bài nghiên cứu. Từ bảng hỏi tiến hành thu thập số liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ dân. 3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Các loại thông tin thu thập: - Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan tới vấn đề sau: lao động, việc làm và giải quyết việc làm của lao động nông nghiệp thông qua các tài liệu từ sở ban ngành liên quan, từ bạn bè, người thân. Các tài liệu liên quan đến tài nguyên, văn hóa, dân cư tại xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. - Những số liệu liên quan thông qua cán bộ nhà trường. - Các số liệu thống kê từ UBND xã, huyện… Các nguồn thu thập chính: - Internet - Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình - Phòng nông nghiệp xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Huế 3.2. Phương pháp chọn mẫu Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên (ngẫu nhiên đơn giản) thông qua việc phát bảng hỏi ngẫu nhiên cho các hộ gia đình tại đây. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, chi phí thấp, chủ động được thời gian, có thể áp dụng cho phạm vi nghiên cứu không quá rộng về mặt địa lý. 3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Với số liệu sơ cấp đề tài đã phân nhóm theo tiêu thức phân tổ và tính toán các chỉ tiêu bằng bảng tính Excel. - Phương pháp so sánh Sử dụng phương pháp dãy số theo thời gian và so sánh các chỉ tiêu tinh toán giữa các ngành, giữa các vùng, giữa các nhóm lao động khác nhau để tìm ra những ngành, những vùng và những nhóm lao động có ưu thế và ngược lại, từ đó có những giải pháp cụ thể. SVTH: Phan Thị Lựu 3
  • 14. Khóa luận tốt nghiệp - Phương pháp chuyên gia Đây là phương pháp tận dụng kiến thức và kinh nghiệm của các nhà khoa học và những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu. Đề tài chủ yếu tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẩn. Cuối cùng là tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến vấn đề lao động và việc làm, tại xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài: do điều kiện về thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên trong đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng lao động, việc làm của người lao động nông thôn xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Trong quá trình thực hiện khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, mong các thầy cô giáo và các bạn đọc thông cảm và góp ý để bản thân tôi được nâng cao kiến thức và vận dụng nó vào giải quyết việc làm ở nông thôn quê hương một cách tốt hơn. Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Phạm vi thời gian: Số liệu và thông tin được lấy để phân tích đánh giá trong bài được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2012 – 2014. 5. Kết cấu đề tài PHẦ I: ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng lao động, tạo việc làm cho lao động nông thôn ở địa bàn. PHẦN III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ SVTH: Phan Thị Lựu 4
  • 15. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Lý luận về lao động, việc làm của lao động nông thôn 1.1.1.1. Lao động, lao động nông thôn  Khái niệm về lao động Trong giáo trình Phân tích lao động xã hội của khoa Kinh tế lao động - Trường Đại học Kinh tế quốc dân viết: "Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người" Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo của cải vật chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động lao động của con người được thực hiện trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng, như nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hoá nghệ thuật ...Vì vậy, khái niệm này chưa thể hiện rõ được hết các hoạt động lao động của con người. Trong giáo trình: Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết: "Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người" Trong bộ luật lao động năm 1994 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam viết: "Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội" Hai khái niệm sau cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn diện các hoạt động lao động phong phú của con người. Hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Trong lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật chất của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong quá trình đó, con người ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phương thức tác động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các SVTH: Phan Thị Lựu 5
  • 16. Khóa luận tốt nghiệp thao tác và công cụ lao động sao cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như vậy, con người và tự nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con người phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn cả những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội. Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động (theo quy định của nhà nước: nam có tuổi từ 16-60; nữ tuổi từ 16 -55). Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm  Đặc điểm của nguồn lao động nông thôn Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn. Đặc điểm này thể hiện ở những đặc điểm sau: Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thành thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho lao động nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn. Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý. Lao động nông thôn tăng về số lượng. Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: quy mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa đến quy mô cơ cấu nguồn lao động. SVTH: Phan Thị Lựu 6
  • 17. Khóa luận tốt nghiệp Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả nămg nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn chế.  Phân loại lao động Việc phân loại lao động nhằm đánh giá chất lượng nguồn lao động và tình hình sử dụng và phân công lao động trong nông thôn. Về đánh giá chất lượng nguồn lao động, nếu đầy đủ còn phải có tiêu chí đánh giá về thể lực và tâm lực, nhưng trong phạm vi đề tài này không có điều kiện đề cập đến, do đó chỉ đánh giá về trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn. Theo trình độ đào tạo (Trình độ văn hoá - Trình độ chuyên môn kỹ thuật) Trình độ văn hoá của người lao động: Về trình độ văn hoá của người lao động có thể phân chia theo các mức độ sau: - Chưa tốt nghiệp cấp I - Cấp II - Cấp I - Cấp III Việc phân chia và tính được chính xác tỷ lệ lao động có trình độ văn hoá khác nhau là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng nguồn lao động nộng thôn. Trình độ Trung học phổ thông là trình độ cơ sở rất quan trọng tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tự học hỏi, tiếp thu và áp dụng những kỹ thuật mới vào sản xuất và kinh doanh. Sự hiểu biết về pháp luật, việc xây dựng đời sống văn minh, hiệu quả của các chính sách phát triển nông nghiệp...phụ thuộc rất lớn vào trình độ văn hoá của người lao động. Vì vậy, việc đánh giá đúng trình độ văn hoá của lao động nông thôn là cơ sở quan trọng để đưa ra những biện pháp đào tạo và chuyển giao khoa học kỹ thuật đến người lao động Trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn có thể được phân theo các mức độ sau: - Trình độ sơ cấp & công nhân kỹ thuật - Trình độ trung cấp - Trình độ cao đẳng &Trình độ đại học - Trình độ trên đại học Theo lứa tuổi: SVTH: Phan Thị Lựu 7
  • 18. Khóa luận tốt nghiệp Phân chia lực lượng lao động theo nhóm tuổi có thể phân thành các nhóm như sau: - Từ 15 đến 24 - Từ 45 đến 54 - Từ 25 đến 34 - Từ 55 đến 60 - Từ 35 đến 44 Hoặc cũng có thể phân chia làm 3 nhóm là: Nhóm lao động trẻ gồm những người từ 15 đến 34 tuổi Nhóm lao động trung niên gồm những người từ 35 đến 54 tuổi Nhóm lao động cao tuổi gồm những người từ 55 tuổi trở lên. Việc phân chia lực lượng lao động theo nhóm tuổi như trên cho phép nắm được cơ cấu về tuổi đời của lực lượng lao động, tình hình biến động của lực lượng lao động và tình hình việc làm của mỗi nhóm tuổi. Từ đó tìm ra giải pháp giải quyết việc làm phù hợp. Theo giới tính nam và nữ, việc nghiên cứu tình hình việc làm theo giới tính cho ta biết thực trạng của lao động nữ, từ đó có những giải pháp cụ thể cho lao động nữ. Ngành hoạt động: Phân chia lao động theo ngành hoạt động sẽ gồm các ngành sau: - Thuần nông - Nông kiêm - Phi nông nghiệp Việc nghiên cứu như vậy sẽ nắm được thực trạng việc làm và thu nhập của các ngành khác nhau, so sánh cụ thể thời gian lao động và thu nhập được tạo ra từ mỗi ngành, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển phù hợp. Việc phân chia như trên là dựa vào thu nhập và thời gian lao động được phân bổ cho các ngành. Trong thực tế, mỗi hộ nông dân thường có cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản, ỉt nhất cũng có chăn nuôi và trồng trọt. Vì vậy, trong gia đình một người có thể vừa làm trồng trọt, vừa làm chăn nuôi, vừa làm các việc khác. Việc phân chia lao động theo ngành như trên cho phép đánh giá được cơ cấu kinh tế trong nông thôn và trình độ phân công lao động trong nông thôn. Điều này có ý nghĩa quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của mỗi vùng nông thôn trong việc khai thác tối đa và hợp lý những thế mạnh của địa phương mình SVTH: Phan Thị Lựu 8
  • 19. Khóa luận tốt nghiệp  Vai trò của lao động nông thôn với tăng trưởng và phát triển kinh tế Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào và trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó được xem xét là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của nguồn lao động nói chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang thực hiện CNH - HĐH đất nước trong đó CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn được đặc biệt quan tâm. Vì vậy lao động nông thôn có vai trò hết sức quan trọng nó được thể hiện qua các mặt sau: - Nguồn lao động nông thôn tham gia vào vào quá trình phát triển các ngành trong nền kinh tế quốc dân: Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn lực trong nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội. Song, cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân lực trong nông nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối. - Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực thực phẩm: Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời dân số sống chủ yếu bằng nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp là rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số thì nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày càng gia tăng. Việc sản xuất lương thực thực phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nông nghiệp và sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do nguồn lao động nông thôn cung cấp. Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu nhập của người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng lớn và yêu cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số lượng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng thì nguồn lao động nông thôn phải được nâng cao về trình độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất - Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp chế biến Nông – Lâm – Thủy sản: SVTH: Phan Thị Lựu 9
  • 20. Khóa luận tốt nghiệp Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các sản phẩm mà người lao động nông thôn làm ra. Trong thời kỳ CNH - HĐH thì phát triển công nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. - Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác: Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của các ngành khác và của chính bản thân ngành nông nghiệp. Với dân số trên 90 triệu thì có thể nói nông thôn là một thị trường tiêu thụ rộng lớn cần phải được khai thác triệt để. 1.1.1.2. Việc làm  Khái niệm việc làm Quan điểm về việc làm của một số nước trên thế giới - Các nhà kinh tế học Anh cho rằng: ‘‘việc làm, theo nghĩa rộng, là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến cách kiếm sống của một con người, kể cả các mối quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế’’ theo quan điểm này thì tất cả những hoạt động tạo ra thu nhập mà không cần phân biệt đến có được pháp luật cho phép hay không đều được coi là việc làm. Quan điểm này đặt nặng vấn đề kinh tế của việc làm mà chưa đề cập tới tính pháp lý một trong những nguyên tắc cơ bản để xác định việc làm. - Các nhà kinh tế học Liên Xô lại cho rằng: ‘‘việc làm là khả năng tham gia của người lao động vào một hoạt động xã hội có ích trong khu vực xã hội hóa sản xuất, trong học tập, trong công việc nội trợ, trong kinh tế phụ của các nông trang viên’’. Quan điểm này đã coi các công việc như đang đi học, đang tham gia các lực lượng vũ trang, các công việc nội trợ đều được coi là việc làm. - Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quan niệm “việc làm là một phạm trù kinh tế, nó xác định hệ thống quan hệ giữa con người về việc đảm bảo cho họ những chổ làm việc và tham gia vào hoạt động sản xuất”. Vì vậy, việc làm có thể đúng nghĩa như một tình trạng nào đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp nổ lực sản xuất. Khái niện này được chính thức thông qua tại Hội nghị quốc tế của ILO lần thứ 13 (1993) và đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Đây là một khái niệm có tính chung nhất, nhằm tạo cơ sở để các quốc gia có thể vận dụng những thành tố phù hợp cho từng điều kiện cụ thể của đất nước mình. SVTH: Phan Thị Lựu 10
  • 21. Khóa luận tốt nghiệp Quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam - Theo quan niệm trong Đại từ điển kinh tế thị trường, ‘‘việc làm là hành vi của nhân viên, có năng lực lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất, để được trả thù lao hoặc thu nhập kinh doanh’’ với quan niệm này thì việc làm được coi là quá trình hoạt động sản xuất của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. - Theo bộ Luật lao động của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994 thì việc làm được định nghĩa như sau: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm" hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm: làm những công việc được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật, những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó. Như vậy ở nước ta hiện nay, việc làm không chỉ tạo ra trong khu vực nhà nước mà trong tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy người lao động linh hoạt, chủ động trong tìm kiếm việc làm, không ỷ lại hoặc trông chờ vào Nhà nước. Người có việc làm hiện nay bao gồm tất cả những người làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, trong hệ thống các cơ quan Đảng, đoàn thể, các tổ chức có hưởng thù lao dưới các hình thức thể hiện qua mức thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật, nhằm phục vụ nhu cầu chính bản thân gia đình người lao động. Quan điểm này cũng xác định những người làm việc trong các lực lượng vũ trang chuyên nghiệp, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước được thừa nhận là có việc làm. Bên cạnh đó, theo quan niệm này, việc làm còn bao hàm cả những người làm việc trong gia đình, tức là tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình nhưng không được trả công cho các công việc đó. Tạo việc làm theo nghĩa rộng bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Quá trình đó diễn ra từ giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề nghiệp, trang thiết bị cho người lao động về trình độ chuyên môn, tay nghề đó có thể tạo ra và hưởng thụ những giá trị lao động mà mình tạo ra. Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu chuyển vào đối tượng thất nghiệp, chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm việc làm cho người lao động duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp. SVTH: Phan Thị Lựu 11
  • 22. Khóa luận tốt nghiệp * Người có việc làm : Người có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong một tuần lễ trước điều tra: - Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật. - Đang làm những công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình để thu lợi nhuận nhưng không được trả công cho công việc đó. - Đã có việc làm trước đó nhưng đang trong thời gian nghỉ đã được sự cho phép của nhà quản lí và sẽ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ phép. Dân số trong độ tuổi lao động của một nước thường được chia làm hai bộ phận là: dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt kinh tế. * Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là dân số nguồn lao động hay lực lượng lao động là những người trong độ tuổi lao động, đang làm việc, hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Để xác định quy mô, cơ cấu của nhóm dân số hoạt động kinh tế người có việc làm, người thiếu việc làm cần căn cứ vào: - Tỷ lệ người có việc làm: Là tỷ lệ % của người có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế. - Tỷ lệ người thất nghiệp: Là tỷ lệ % người thất nghiệp so với dân số hoạt động kinh tế. - Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng: Là tỷ lệ % của tổng số thời gian làm việc thực tế so với quỹ thời gian có nhu cầu làm thêm (bao gồm thời gian thực tế đã làm việc và thời gian có nhu cầu đi làm thêm) của dân số hoạt động kinh tế. * Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người khác trong độ tuổi lao động không thuộc nhóm có việc làm hoặc thất nghiệp. Bộ phận này bao gồm: những người không có khả năng làm việc do tàn tật ốm đau, mất sức kéo dài; những người chỉ làm việc nội trợ của chính gia đình mình và được trả công; học sinh, sinh viên trong độ tuổi lao động; những nguời không hoạt động kinh tế vì những lí do khác.  Phân loại việc làm Có nhiều cách phân loại việc làm theo các chỉ tiêu khác nhau. * Phân loại việc làm căn cứ vào thời gian làm việc của người được coi là có việc làm SVTH: Phan Thị Lựu 12
  • 23. Khóa luận tốt nghiệp - Người đủ việc làm: Là những người có điều kiện sử dụng hết thời gian lao động theo quy định. Trong thống kê lao động - việc làm ở Việt Nam thì những người có đủ việc làm bao gồm những người có số giờ làm việc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra lớn hơn hoặc bằng 40h hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40h nhưng lớn hơn hoặc bằng giờ quy định đối với những người làm công việc nặng nhẹ, độc hại theo quy định hiện hành. Số giờ quy định trên có thể thay đổi theo từng năm hoặc từng thời kỳ. - Người thiếu việc làm: Bao gồm những người mà tại thời điểm điều tra không sử dụng hết thời gian lao động quy định và nhận được thu nhập từ công việc khiến họ có nhu cầu làm thêm. Tình trạng thiếu việc làm còn gọi là bán thất nghiệp. Đây là hiện tượng thường thấy ở lao động nông thôn làm việc mùa vụ, lao động ở khu vực thành thị không chính thức, lao động ở các cở sở sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn, lao động nhà nuớc dôi dư. Thiếu việc làm là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử dụng hết quỹ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm . Theo tổ chức lao động thế giới ILO thì khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau: - Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm làm đủ thời gian, thậm chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém cho năng suất lao động thấp thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn. - Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian ít hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc. * Thất nghiệp: Người thất nghiệp (theo định nghĩa trong quyển Nghiên cứu chính sách xã hội nông thôn Việt Nam) là những người trong độ tuổi lao động, có sức lao động nhưng không có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm. Trong cuộc Tổng điều tra thực trạng lao động và việc làm năm 1996, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã quy định như sau: “Người thất nghiệp là người từ độ tuổi từ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trong thời kì điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc”. SVTH: Phan Thị Lựu 13
  • 24. Khóa luận tốt nghiệp Thất nghiệp là hiện tượng có sự tách rời, không phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất mà sức lao động lại gắn với từng con người cụ thể vì thế nên người thất nghiệp là người không có phương tiện để sản xuất và đang muốn tìm việc làm. Thất nghiệp được chia thành nhiều loại : - Thất nghiệp tạm thời: Đây là tình trạng người lao động tự nguyện bỏ việc, có thời gian tìm việc làm mới phù hợp với khả năng, sở thích của mình. - Thất nghiệp cơ cấu: Đây là tình trạng phù hợp giữa ngành nghề chuyên môn và nghiệp vụ của lao động với quy trình công nghệ sản xuất với công cụ và phương tiện lao động cũng như phương pháp và đối tượng gia công, dẫn đến mức cầu đối với một loại lao động nào đó tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác giảm đi trong khi mức cung không được điều chỉnh nhanh chóng. - Thất nghiệp chu kỳ: Là thất nghiệp gắn với sự suy giảm theo từng thời kỳ của nền kinh tế. Thông thường khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ thu hút nhiều lao động nhưng khi nền kinh tế suy thoái, khủng hoảng thì đội quân thất nghiệp sẽ tăng lên với quy mô hơn trước. - Thất nghiệp do thiếu cầu: Là thất nghiệp khi tổng cầu của nền kinh tế giảm, kéo theo giảm cầu về lao động mà tiền lương và giá cả chưa kịp điều chỉnh. Việt Nam là một trong những nước kinh tế đang phát triển, quy mô dân số và mật độ dân cư tương đối lớn so với các nước trên thế giới và tốc độ phát triển nhanh, trong lúc đó việc mở rộng và phát triển kinh tế, giải quyết việc làm gặp nhiều hạn chế như: thiếu vốn sản xuất, lao động phân bổ chưa hợp lý, tài nguyên khác chưa được khai thác hợp lý... Quan hệ cung - cầu trên thị trường lao động ngày càng căng thẳng, thất nghiệp và nhu cầu việc làm đang trở thành sức ép nặng nề cho nền kinh tế. Để hạn chế thất nghiệp thông qua chính sách việc làm, một mặt tạo ra nhiều chỗ làm việc mới thường xuyên và liên tục, mặt khác phải tránh cho người lao động trước nguy cơ thất nghiệp. Đồng thời chính sách trợ cấp thất nghiệp nên đồng bộ và hợp lý hơn. * Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động + Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật . + Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính. SVTH: Phan Thị Lựu 14
  • 25. Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu 1.1.2.1. Cơ cấu lao động - Cơ cấu theo lứa tuổi, trình độ văn hoá của chủ hộ và cơ cấu lao động theo giới tính. Lứa tuổi của chủ hộ cũng như trình độ văn hoá của họ có vai trò rất to lớn đối với việc làm và thu nhập của hộ gia đình. Với vai trò là chủ gia đình, khả năng tổ chức lao động trong gia đình nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ hộ là rất lớn. Việc phân chia này nhằm tìm ra kinh nghiệm của các hộ sản xuất giỏi và có các giải pháp hỗ trợ các hộ nghèo. Trong nông thôn, phụ nữ có vai trò rất to lớn đối với các hoạt động kinh tế của gia đình. Phân theo giới tính từ đó tìm ra tỷ suất thời gian lao động của các lao động nữ, đánh giá chính xác vai trò của họ từ đó có những chính sách hiệu quả hơn đối với lao động nữ. - Cơ cấu lao động theo trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn. Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn của người lao động là chỉ tiêu đánh giá chất lượng của người lao động, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công việc. Hơn nữa, trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao động là điều kiện quan trọng tạo cho họ khả năng tạo ra công việc mới, khả năng quan hệ và tìm kiếm thị trường, khả năng tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trình độ văn hoá và của người lao động được đánh giá theo cấp học họ đã tốt nghiệp hoặc đánh giá theo số năm đi học. Trình độ chuyên môn được đánh giá theo chứng chỉ, văn bằng đào tạo nghề đươc cấp. Việc đánh giá đúng trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao động sẽ có các cách thức đào tạo nguồn lao động nông thôn phù hợp, là điều kiện quan trọng nhằm phát triển kinh tế và xã hội nông thôn. - Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề. Đối với lao động nông thôn, việc phân lao động theo ngành nghề là hết sức phức tạp. Trừ những hộ phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít trong nông thôn, còn lại, lao động trong hộ nông dân thường làm nhiều hoạt động khác nhau trong năm. Theo mục đích nghiên cứu của đề tài, chỉ tiêu được sử dụng để xác định lao động thuộc ngành nào là do thời gian mà người lao động đó hoạt động. Như vậy, người lao động dùng thời gian của mình hoạt động nhiều nhất ở ngành nào thì sẽ được xếp là lao động của ngành đó. SVTH: Phan Thị Lựu 15
  • 26. Khóa luận tốt nghiệp Việc phân tích cơ cấu lao động theo ngành nghề sẽ đánh giá được trình độ phân công lao động trong nông thôn, đây là yếu tố quan trọng nhất tạo ra việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp thúc đẩy phân công lao động trong nông thôn 1.1.2.2. Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp: Là tỷ số phản ánh tỷ lệ % số người thất nghiệp so với lực lượng lao động và được thể hiện như sau: Tỷ lệ thất nghiệp (%) = *100% Lực lượng lao động (hay dân số hoạt động kinh tế): bao gồm những người đang làm việc và những người thất nghiệp. 1.1.2.3. Năng suất lao động - Năng suất lao động tính bằng hiện vật: W = Trong đó Q: Là tổng số sản lượng sản xuất P: Là tổng số công nhân - Năng suất lao động tính bằng giá trị: W = Trong đó Q: Là tổng số sản lượng (Giá trị) T: Là tổng số lao động - Năng suất lao động tính bằng thời gian: L = Trong đó T: Là thời gian lao động đã hao phí Q: Số lượng sản phẩm sản xuất ra L: Lực lượng lao động của một sản phẩm 1.1.2.4. Tỷ suất sử dụng thời gian lao động Tỷ suất sử dụng thời gian lao động là chỉ tiêu cơ bản nhằm đánh giá tình hình việc làm của lao động nông thôn. Tỷ suất sử dụng thời gian lao động = *100% SVTH: Phan Thị Lựu 16
  • 27. Khóa luận tốt nghiệp Trong đó: Nlv: Là số ngày lao động bình quân của một lao động trong năm (ngày) Tng: Là số ngày làm việc có thể huy động trong năm của 1 lao đông nông thôn (ngày) Thời gian lao động có khả năng huy động là tổng quỹ thời gian mà người lao động có khả năng đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này nói lên trình độ sử dụng lao động theo ngày và qua đó thấy được tỷ lệ thời gian chưa sử dụng hết cần phải huy động trong năm. 1.2. Cơ sở thực tiển 1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số nước trên thế giới 1.2.1.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Trung Quốc Trung Quốc là nước đông dân, chủ yếu dân cư sống ở nông thôn, thu nhập thấp và hiện tượng thiếu việc làm gay gắt. Trước tình hình đó Trung Quốc đã quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn, đặc biệt là hệ thống giao thông, thuỷ lợi, hệ thống thị trấn, thị tứ…tạo đIều kiện cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuận lợi. Trung Quốc còn hết sức quan tâm phát triển nền nông nghiệp thâm canh với trình độ kỹ thuật cao, đặc biệt quan tâm nghiên cứu sản xuất các loại giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất và chất lượng cao cùng với kỹ thuật canh tác tiên tiến. Đặc biệt đáng chú ý là việc xây dựng các xí nghiệp Hương trấn. Xí nghiệp Hương trấn là loại hình xí nghiệp kinh tế do nông dân tự nguyện thành lập ngay trên quê hương mình trên cơ sở những lợi thế về nguồn tài nguyên, lao động và các nguồn lực kinh tế khác dưới sự quản lý của chính quyền các cấp, sự lãnh đạo của Đảng và quan tâm giúp đỡ của nhà nước. Hệ thống xí nghiệp Hương trấn chủ yếu sản xuất các hàng hoá tiêu dùng nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân. Việc phát triển xí nghiệp Hương trấn có ý nghĩa rất to lớn. Xí nghiệp Hương trấn đã thu hút 120 triệu lao động (chiếm 26,9% lực lượng lao động cả nước) với mức thu nhập 2500 NDT/lao động/ tháng. Đây là thành quả to lớn mà xí nghiệp Hương trấn mang lại, vì vậy cần nghiên cứu để có thể áp dụng một cách phù hợp với điều kiện nước ta. SVTH: Phan Thị Lựu 17
  • 28. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Thái Lan Kinh nghiệm quan trọng trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Thái Lan là sự liên kết theo mô hình tam giác giữa nhà nước, công ty và hộ gia đình. Trong đó công ty giao nguyên liệu cho hộ gia đình gia công những công đoạn phù hợp. Nhà nước hỗ trợ vốn và kỹ thuật, bồi dưỡng tay nghề cho nông dân cũng như tạo quan hệ hợp đồng gia công giữa các hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ với các doanh nghiệp lớn. Do vậy, các ngành nghề truyền thống, các ngành phi nông nghiệp đều phát triển mạnh, góp phần to lớn vào giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn. Qua nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số nước trên thế giới, trong đó có Trung Quốc và Thái Lan là hai nước láng giềng của nước ta cần học hỏi và kết hợp với tình hình thực tiễn nước ta có thể áp dụng vào thực tiển nước ta: Trung Quốc đặc biệt quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn và phát triển nền nông nghiệp có trình độ thâm canh cao. Đặc biệt họ quan tâm phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cùng các ngành phi nông nghiệp khác trong nông thôn. Đây là những vấn đề chúng ta cần nghiên cứu và áp dụng một cách có hiệu quả vào điều kiện thực tiễn ở nước ta. Nước ta là nước đông dân vì vậy, muốn giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thì nhất thiết phải phát triển mạnh công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn, xây dựng nền nông nghiệp toàn diện dựa trên cơ sở trình độ khoa học kỹ thuật cao, muốn vậy, cần phải tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông thôn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá trong nông thôn. Đặc biệt, diện tích canh tác bình quân đầu người của nước ta vào loại thấp nhất thế giới, nên điều quan trọng là phải phát triển nền nông nghiệp thâm canh trình độ cao, nhằm nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích. Chỉ tiêu này ở nước ta hiện nay còn thấp hơn nhiều nước trong khu vực. Kinh nghiệm đáng chú ý của Thái Lan là mối quan hệ hợp tác giữa Nhà nước - Công ty và hộ gia đình. Đây là mô hình rất hay mà chúng ta có thể nghiên cứu và thực hiện trong điều kiện thực tiễn ở nước ta. Bước đầu chúng ta có thể áp dụng ở vùng có SVTH: Phan Thị Lựu 18
  • 29. Khóa luận tốt nghiệp mật độ dân số cao, lao động dồi dào và có trình độ văn hoá cũng như tay nghề cao như vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng Đông Nam bộ và các vùng nông thôn ven đô thị… ở đó hộ nông dân có thể hợp đồng với các công ty nhận sản xuất và gia công một số bộ phận của sản phẩm, xong giao nộp cho công ty. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn. 1.2.2. Tình hình lao động và việc làm của lao động nông thôn nước ta hiện nay Để tạo cơ sở đề ra các giải pháp về việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn, ta đi xem xét một số vần đề cơ bản về tình hình lao động và việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay. Tỷ lệ lao động nông thôn ở nước ta hiện nay là rất lớn trong tổng nguồn lao động xã hội: Nước ta đang ngày càng phát triển với nhiều chuyển biến tích cực tuy nhiên nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong GDP, đặc biệt lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm phần lớn lực lượng lao động xã hội. Theo thống kê của tổng cục thống kê thì dân số trung bình cả nước là 90,73 triệu người tăng 1,08% so với năm 2013. Trong đó dân số nông thôn là 60,69 triệu người chiếm 66,9% tổng dân số cả nước. Dân số thành thị chiếm 33,1%. Như vậy, dân số nông thôn chiếm tuyệt đại bộ phận dân số. Từ đó ta thấy sức ép về dân số, việc làm và thu nhập ở nông thôn là rất lớn. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước ước tính đến thời điểm 01/01/2015 là 58,48 triệu người, tăng 782 nghìn người so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động nam chiếm 51,3%, lao động nử chiếm 48,7%. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ước tính đến thời điểm trên là 47,75 triệu người, tăng 333,7 nghìn người so với cùng thời điểm năm 2014, trong đó nam chiếm 53,7%, nử chiểm 46,3%. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế ước tính 53,0 triệu người, tăng 1,56% so với năm 2013. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2014 của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 46,6% tổng số (Năm 2012 là 47,4%; năm 2013 là 46,8%); khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 21,4% (Năm 2012 và 2013 cùng ở mức 21,2%); khu vực dịch vụ chiếm 32,0% (Năm SVTH: Phan Thị Lựu 19
  • 30. Khóa luận tốt nghiệp 2012 là 31,4%; năm 2013 là 32%). Điều đó cho thấy cơ cấu lao động trong nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến tuy nhiên vẩn còn bất hợp lý, trình độ công nghiệp hoá còn thấp. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2014 là 2,45%, thấp hơn mức 2,74% của năm 2012 và 2,75% của năm 2013, trong đó khu vực thành thị là 1,18% (Năm 2012 là 1,56%; năm 2013 là 1,48%); khu vực nông thôn là 3,01% (Năm 2012 là 3,27%; năm 2013 là 3,31%). Tỷ lệ thiếu việc làm có xu hướng tăng vào cuối năm cụ thể: Quý I là 2,78%; quý II là 2,25%; quý III là 2,3%; quý IV là 2,46%) và tăng chủ yếu ở khu vực nông thôn (Quý I là 3,37%; quý II là 2,77%; qúy III là 2,83%; quý IV là 3,08%). Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà tỷ lệ thiếu việc làm của nông thôn cao hơn thành thị chính vì thế việc nghiên cứu tìm ra giải pháp việc làm cho lao động nông thôn là rất quan trọng đến sự phát triển của đất nước. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2014 là 2,08% (Quý I là 2,21%; quý II là 1,84%; quý III là 2,17%; quý IV là 2,1%), trong đó khu vực thành thị là 3,43%, thấp hơn mức 3,59% của năm trước; khu vực nông thôn là 1,47%, thấp hơn mức 1,54% của năm 2013. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (Từ 15 - 24 tuổi) năm 2014 là 6,3%, cao hơn mức 6,17% của năm 2013, trong đó khu vực thành thị là 11,49%, cao hơn mức 11,12% của năm trước; khu vực nông thôn là 4,63%, xấp xỉ tỷ lệ năm 2013. Tỷ lệ thất nghiệp của người lớn từ 25 tuổi trở lên năm 2014 là 1,12%, thấp hơn mức 1,21% của năm 2013, trong đó khu vực thành thị là 2,07%, thấp hơn mức 2,29% của năm trước; khu vực nông thôn là 0,7%, thấp hơn mức 0,72% của năm 2013. Ước tính tỷ lệ lao động phi chính thức của khu vực phi hộ nông nghiệp năm 2014 là 56,1%, giảm 1 điểm phần trăm so với năm 2013. Nhìn chung tỷ lệ lao động phi chính thức của khu vực phi hộ nông nghiệp giảm so với năm 2013 ở các quý trong năm do tỷ trọng lao động trong khu vực doanh nghiệp có dấu hiệu tăng lên. SVTH: Phan Thị Lựu 20
  • 31. Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 2.1. Tình hình cơ bản của xã 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình Võ Ninh là xã thuộc vùng Bắc huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Nằm trong vùng phụ cận thị trấn Quán Hàu, có nhiều tuyến đường liên xã chạy qua là điều kiện thuận lợi để giao lưu thương mại, phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương. Diện tích đất tự nhiên toàn xã có 2.172,68 ha; Xã có vị trí địa lý như sau: - Phía Nam giáp xã Gia Ninh. - Phía Tây giáp xã Duy Ninh và Hàm Ninh - Phía Bắc giáp thị trấn Quán Hàu và xã Lương Ninh. - Phía Đông giáp xã Hải Ninh. Đây là một xã đồng bằng, có vùng cát ven biển. các khu vực dân cư được phân bố gồm 7 thôn: thôn Hửu Hậu, thôn Thượng, thôn Tiền, thôn Trung, thôn Tây, thôn Hà Thiệp và thôn Trúc Ly. Xã Võ Ninh thuộc dạng địa hình Duyên Hải Trung Bộ. Địa hình bao gồm các đồi cát, dãi đồng bằng nhỏ hẹp dọc theo các con suối cắt ngang địa hình khu vực xã. Hướng dốc chính của địa hình theo hướng Tây Nam – Đông Bắc. Đất rừng phòng hộ và rừng sinh thái là chủ yếu. Khu vực đất thổ cư chiếm tỷ lệ nhỏ so với đất rừng sinh thái. Cao độ địa hình toàn xã biến thiên từ 0,1 – 45 m, cao độ phổ biến từ 10 – 15 m. Các triền suối có độ cao từ 3 – 7 m, là vùng cát có nhiều tiềm năng NTTS và trồng trọt. Các triền suối thấp có độ cao trong khoảng 0,5 – 1 m, vào mùa mưa thường bị ngập vùng ven suối trong thời gian ngắn, không ảnh hưởng đến đời sống khu vực dân cư. 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn  Khí hậu: Xã Võ Ninh thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa vùng Bắc Trung Bộ, mùa đông lạnh, mưa nhiều, mùa hạ khô và nóng. SVTH: Phan Thị Lựu 21
  • 32. Khóa luận tốt nghiệp + Nhiệt độ: - Nhiệt độ bình quân trong năm: 24,4 0 C. - Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 40,1 – 40,6 0 C vào tháng 6, 7. - Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 7,8 – 9,4 0 C + Bốc hơi: lượng bốc hơi bình quân trong năm: 1050 mm. + Độ ẩm bình quân trong năm là 83%. Độ ẩm cao nhất vào mùa đông đạt 87%, độ ẩm thấp nhất vào tháng 7,8 đạt 70%. + Mưa: Do địa dình đồng bằng ven biển nên lượng mưa thấp, số ngày mưa ngắn hơn so với vùng núi của huyện. Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 2100 – 2300 mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc tháng 2 năm sau. Mưa tập trung vào tháng 4, từ tháng 9 – 12 mưa lũ trên diện rộng thường xảy ra. + Gió, bão: trung bình có 2- 3 cơn bão/năm ∗Thủy văn, nguồn nước: Xã Võ Ninh có nguồn nước tưới tiêu dồi dào, mực nước mạch ngầm xuất hiện ở độ sâu 2 – 14 m, dồi dào về trử lượng nước nhưng được kiểm nghiệm chất lượng. 2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên  Tài nguyên nước Xã có hói Trúc Ly ở phía Nam và Sông Nhật lệ ở phía bắc với tổng diện tích 147,28 ha chiếm 6,78% tổng diện tích đất tự nhiên, đang kết hợp nuôi trồng thủy sản bằng lồng bè và mốt số vựng khác được đưa vào khoanh nuôi và đánh bắt như: Vùng Đầm Trúc Ly, vùng Hoa châu thôn Thượng, thôn Tiền, có tổng diện tích là 20 ha. Diện tích đang sử dụng để Nuôi trồng Thuỷ sản: có 112 ha, trong đó nuôi nước lợ 47 ha, nước ngọt 65 ha.  Tài nguyên rừng Xã có rừng phòng hộ do lâm trường Nam Quảng Bình quản lý với diện tích 913,89 ha có tác dụng chống cát bay, cát lấp, bảo vệ môi trường... hiện nay có một số diện tích rừng nghèo đang được chuyển sang rừng sản xuất.  Tài nguyên khoáng sản Đất cho hoạt động khoáng sản của xã có diện tích 6,8 ha, chiếm 0,31% tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện nay UBNN tỉnh cấp phép cho khai thác 10 mỏ san cát lấp. SVTH: Phan Thị Lựu 22
  • 33. Khóa luận tốt nghiệp Với các điều kiện tự nhiên mà xã có được thì đây là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất lúa, hoa, rau màu các loại, chăn nôi gia súc gia cầm kết hợp nuôi trồng thủy sản và đặc biệt thuận lợi cho phát triển kinh doanh dịch vụ, thương mại theo hướng đa ngành nghề. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế của xã Xã Võ Ninh là một xã đồng bằng, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và truyền thống lao động cần cù sáng tạo của nhân dân trong xã. Trong những năm gần đây thì kinh tế của xã cũng đã có nhiều bước chuyển biến. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp cũng có những biến động thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.1: Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp của xã qua 3 năm 2012 – 2014 So sánh Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 +/- % +/- % 1. Sản lượng Tấn 2.723,40 2.386,20 2.684,35 -337,20 87,62 298,15 112,49 lúa 2. Năng suất Tạ/ha 52,04 48,34 54,1 -3,70 92,89 5,76 111,92 lúa cả năm 3. Tổng đàn Con 245 274 295 29,00 111,84 21,00 107,66 trâu, bò 4. Tổng đàn Con 3.959 3.668 12.039 -291,00 92,65 8.371,00 328,22 lợn 5. Tổng đàn Con 19.630 22.164 25.520 2.534,00 112,91 3.356,00 115,14 gia cầm 6. Sản lượng khai thác Tấn 234 327 378 93,00 139,74 51,00 115,6 NTTS (Nguồn: Văn phòng thống kê xã) SVTH: Phan Thị Lựu 23
  • 34. Khóa luận tốt nghiệp Đối với sản xuất lúa năm 2013 so với năm 2012 có giảm 12,38% tương ứng với 337,2 tấn do gặp nhiều thiên tai. Tuy nhiên đến năm 2014 nhờ áp dụng các biện pháp kỷ thuật và điều kiện thuận lợi hơn nên sản lượng lúa đã tăng lên 12,49% đạt 2.684,35 tấn Đối với chăn nuôi thì qua 3 năm tổng đàn trâu, bò; lợn gia cầm đề tăng cụ thể: tổng đàn bò tăng 21 con so với năm 2013, lợn cũng tăng 8.371con, gia cầm tăng 3.356, sản lượng khai thác NTTS tăng 51 tấn. Chứng tỏ chăn nuôi ở địa phương ngày càng phát triển thể hiện qua số lượng đàn gia súc gia cầm tăng lên. Đối với công nghiệp ta thấy số cơ sở sản xuất công nghiệp cá thể tăng lên chứng tỏ phát triển sản xuất công nghiệp của địa phương cũng đang ngày càng phát triển. Thể hiện qua: năm 2012 có 197 cơ sở với 260 lao động, đến năm 2013 tăng lên 189 cơ sở số lao động cũng tăng lên 256 người. Bảng 2.2: Số cơ sở sản xuất công nghiệp cá thể Năm 2012 2013 Số cơ sở 197 189 Số lao động sản xuất công nghiệp cá thể 260 256 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh) Qua các bảng trên ta thấy phát triển nông nghiệp ở địa phương ngày càng phát triển. Tuy nhiên xét về lâu dài địa phương cần quan tâm tới công tác khuyến nông để tận dụng các nguồn lực của địa phương phát triển sản xuất nông nghiệp tăng về cả số lượng và chất lượng, cũng như quan tâm tới xu hướng phát triển sản xuất theo hướng CHH – HĐH, tăng về công nghiệp, dịch vụ, giảm nông nghiệp. 2.1.2.2. Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của xã Võ Ninh có diện tích đất tự nhiên toàn xã có 2.172,68 ha. Tình hình sử dụng đất đai của xã năm 2014 được thể hiện qua bảng sau: SVTH: Phan Thị Lựu 24
  • 35. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.3: Tình hình sử dụng đất đai của xã năm 2014 Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 2.172,68 100 1. Đất nông nghiệp 1.678,64 77,36 Đất sản xuất lúa 121,24 5,58 Đất trồng cây hằng năm 129,42 5,95 Đất trồng cây lâu năm 1,99 0,09 Đất NTTS 78,71 3,62 Đất rừng phòng hộ 913,89 42,07 Đất sản xuất 433,39 19,95 2. Đất phi nông nghiệp 341,03 15,70 Đât xây dựng cơ quan hành chính 0,38 0,017 Đất Quốc phòng 26,64 1,22 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 0,38 0,017 Đất sản xuất vật liệu 17,50 0,8 Đất cho hoạt động khoáng sản 6,8 0,31 Đất di tích thắng cảnh 0,29 0,013 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 52,81 2,43 Đất sông suối 127,28 5,85 Đất phát triển cơ sở hạ tầng 108,95 5,00 3. Đất khu dân cư nông thôn 136,37 6,27 4. Đất chưa sử dụng 14,64 0,67 (Nguồn: Ban thống kê xã Võ Ninh) Biểu đồ 2.1: Cơ cấu diện tích đất tự nhiên của xã SVTH: Phan Thị Lựu 25
  • 36. Khóa luận tốt nghiệp (Nguồn: số liệu thống kê của xã Võ Ninh) Qua bảng và biểu đồ ta thấy đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số diện tích đất tự nhiên chiếm 77,36% trong đó thì đất rừng phòng hộ chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất đó là đất trồng cây lâu năm chiếm 0,09%. Đất phi nông nghiệp của xã chiếm 15,7% diện tích đất tự nhiên trong đó bao gồm: Đất xây dựng cơ quan hành chính, đất Quốc phòng, đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu, đất cho hoạt động khoáng sản, đất di tích thắng cảnh, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông suối, đất phát triển cơ sở hạ tầng. Võ Ninh rất quan tâm tới việc phát triển cơ sở hạ tầng nâng thôn chính vì thế mà xã đã dành nhiều đất phục vụ cho việc này nó chiếm 26,42% diện tích đất phi nông nghiệp. Tổng số hộ dân hiện có của xã năm 2014 là 2.366 xã đã dành ra 6,27% tức là 136,37ha trong tổng số 2.172,68 ha diện tích đất tự nhiên để dùng cho khu vực dân cư sinh sống. Đất chưa sử dụng chiếm 0,67% thấp nhất trong tổng diện tích đất tự nhiên có thể nói xã đã khai thác gần triệt để tổng diện tích đất tự nhiên hiện có của xã. Còn một số ít chưa khai thác đây sẽ là tiềm năng cần khai thác trong thời gian tới sao cho hiệu quả nhất. 2.1.2.3. Tình hình dân số và lao động Cùng với đất đai thì lao động là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất của tất cả các ngành nghề, điều này càng quan trọng hơn khi các hộ nông dân nhỏ thì trình độ cơ giới hóa còn thấp. Chính vì thế mà việc đánh giá nguồn lao động của địa phương là rất quan trọng trong tương quan với các điều kiện nguồn lực khác. Tình hình dân số và lao động cũa xã Võ Ninh trong 3 năm 2012 – 2014 được thể hiện qua bảng sau: SVTH: Phan Thị Lựu 26
  • 37. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.4: Tình hình dân số và lao động cũa xã Võ Ninh trong 3 năm 2012 – 2014 Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 So sánh (%) Số Cơ cấu Số Cơ cấu Số Cơ cấu 2013/2012 2014/2013 BQ lượng (%) lượng (%) lượng (%) 1. Tổng số hộ Hộ 2.310 100 2.314 100 2.366 100 100,17 102,25 1,21 2. Tổng số nhân khẩu Người 8.076 100 8.358 100 9.495 100 103,49 113,60 8,43 Nam Người 3.998 49,51 4.178 49,99 4.997 52,63 104,50 119,60 11,80 Nữ Người 4.078 50,49 4.180 50,01 4.498 47,37 102,50 107,61 5,02 3. Tổng số lao động LĐ 5.218 100 5.294 100 5.347 100 101,46 101,00 1,23 (Nguồn: Văn phòng thống kê xã) SVTH: Phan Thị Lựu 27
  • 38. Khóa luận tốt nghiệp Qua bảng ta thấy, qua 3 năm 2012 – 2014 số hộ tăng lên bình quân là 1,21% một năm. Số nhân khẩu cũng tăng lên năm 2012 là 8.076 khẩu trong đó nam là 3.998 người chiếm 49,51% trong tổng số nhân khẩu, năm 2013 là 8.358 và đến năm 2014 tăng lên 9.495 người bình quân mổi năm tăng 8,43%. Tuy nhiên năm 2014 thì số lượng nam nhiều hơn nử, nam chiếm 52,63%, từ năm 2012 đến năm 2014 thì số lượng nam tăng lên 3,12% đây là một vấn đề cần lưu ý vì nếu tiếp tục sẽ mất cân bằng giới tính trong tương lai ảnh hưởng rất lớn tới lao động ở địa phương. Bởi ở nông thôn người phụ nử đóng một vai trò rất quan trọng. Tổng số lao động hiện có của xã năm 2014 là 5347 lao động so với năm 2013 là 5294 lao động tăng 1%. Qua 3 năm từ 2012 – 2014 thì mỗi năm lực lượng lao động địa phương tăng lên 1,23% tương ứng với gần 64 lao động. Đây vừa là điều kiện thuận lợi cho địa phương có nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên đây cũng là thách thức bởi hằng năm lao động thì tăng thêm tuy nhiên thì vấn đề việc làm chưa được giải quyết cộng thêm nguồn lao động mới tăng về số lượng còn chất lượng thì chưa thực sự tăng. Chính vì vậy cần có chính sách thích hợp đối với vấn đề lao động nông thôn, giúp khai thác triệt để nguồn lực lao động góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương. 2.1.2.4. Tình hình cơ sở hạ tầng, vật chất, kỹ thuật Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong mọi quá trình sản xuất. Nó là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Trong thời gian gần đây cùng với quá trình xây dựng nông thôn mới thì tình hình cơ sở vật chất hạ tầng đã có nhiều thay đổi và ngày càng hoàn thiện.  Về hệ thống đường giao thông Xã có tuyến đường quốc lộ 1A dài 5km. có 5 tuyến đường liên xã, 1 tuyến đường liên thôn dài 6km. Đường giao thông nông thôn 43,2km và đường trục giao thông chính nội đồng là 44km.  Về hệ thống thủy lợi Hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã gồm có các trạm bơm, hệ thống kênh tưới các loại: - Trạm bơm: xã có 7 trạm: HTXDVNN Trúc Ly 03 trạm, HTXDVNN Tiền- thượng- Hậu 02 trạm, HTXDVNN Hà Thiệp 01 trạm, thôn Tây 01 trạm, công suất các trạm bơm hoạt động đảm bảo yêu cầu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. SVTH: Phan Thị Lựu 28
  • 39. Khóa luận tốt nghiệp - Kênh tưới có tổng chiều dài: 29,3km; trong đó: kênh tưới đã được bê tông hóa 10 km. - Có hệ thống đê trung thủy nông chạy dọc sông Nhật Lệ dài 5,8km đảm bảo phòng chống lũ tiểu mãn hàng năm. Cơ bản hệ thống thủy lợi đã đáp ứng tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và phòng chống lụt bảo. ∗Hệ thống điện Xã có hệ thống mạng lưới điện tương đối tốt, có 8 trạm biến áp, công suất mỗi trạm từ 160- 250KVA, các trạm biến áp được xây dựng mới đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân Hệ thống đường dây hạ thế dài 30km, sử dụng dây nhôm lõi thép tiết kiệm điện AC 50-70 đạt tiêu chuẩn. Đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, hệ thống điện được kéo đến từng nhà. ∗Y tế - văn hóa và giáo dục Về y tế Trên địa bàn xã có 1 trạm xá phục vụ nhu cầu khám chửa bệnh cho nhân dân trong xã. Có đội ngủ các y bác sĩ có trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho công tác khám chửa bệnh. Về trường học - Đối với trường Mầm Non: Trường có 4 khu vực: Khu vực Tiền – Thượng – Hậu, Tây Trung, Hà Thiệp và Trúc Ly có 14 phòng học nhà cấp 4 được xây dựng trên diện tích 4.076m2, diện tích sân chơi bãi tập với 268m 2 , còn đang xây dựng nhà lớp học Trung tâm 2 tầng 6 phòng: - Đối với trường cấp I: Có 2 trường đó là Trường Tiểu học số 1 và Trường tiểu học số 2 có 2 khu vực Hà Thiệp và Trúc Ly. Đều đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. - Trường Trung học cơ sở: Trường có 3 dảy nhà hai tầng với 18 phòng học đạt chuẩn, 2 dãy nhà cấp 4 với 4 phòng. Diện tích sân chơi, bãi tập được xây dựng trong khuôn viên 600 m 2 . Có thể nói xã có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật giáo dục tương đối tốt. SVTH: Phan Thị Lựu 29
  • 40. Khóa luận tốt nghiệp Bưu điện Xã có 1 điểm Bưu điện văn hoá xã phục vụ cung ứng các dịch vụ Bưu chính viễn thông được xây dựng trong khuôn viên diện tích 250m 2 gồm 01 nhà cấp 4 với 02 phòng làm việc và phòng đọc báo cho nhân dân, cú 5 điểm truy cập Internet, 06 trạm phát sóng di động. Chợ Xã có 1 chợ đó là chợ Võ Xá xây dựng năm 2002 được bố trí các ki ốt kinh doanh theo ngành hàng trong đình chợ, phía ngoài đình bố trí địa điểm kinh doanh nông sản thuận lợi cho người dân mua bán, điểm gom rác thải và bải giữ xe, chợ đi vào hoạt động có hiệu quả. Như vậy có thể thấy xã Võ Ninh có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật khá tốt, có thể đáp ứng được nhu cầu thiết yếu trong sản xuất cũng như đời sống văn hóa tinh thần cho người dân trong xã. Tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế văn hóa của xã ngày càng hiệu quả. 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn và tiềm năng chung của xã về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội. Thuận lợi: Địa bàn xã chạy dọc quốc lộc 1A, có nhiều đường liên xã chạy qua, là vị trí thuận lợi để tạo điều kiện cho người lao động tìm kiếm việc làm từ khu công nghiệp, các công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp. Đồng thời điều kiện tự kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế đa ngành nghề, dịch vụ - thương mại… theo hướng phát triển kinh tế và tạo việc làm tại chỗ cho người lao động. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì Võ Ninh luôn tiềm ẩn những nguy cơ tệ nạn xã hội và mất trật tự xã hội, ngành nghề dịch vụ chậm phát triển, sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới theo hướng sản xuất hàng hoá, cơ sở hạ tầng nông thôn chưa đồng bộ. Đánh giá tiềm năng chung của xã: Với vị trí địa lý chạy dọc quốc lộ 1 A theo địa bàn của xã, nơi giao cắt của nhiều tuyến đường liên xã, là điều kiện thuận lợi cho giao lưu, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, phát triển các ngành nghề, thương mại, dịch vụ. Đất sản xuất nông nghiệp đa dạng chủ yếu là đất cát pha, đất thịt nhẹ, có nguồn nước ngầm dồi dào, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại cây trồng như: lúa, rau SVTH: Phan Thị Lựu 30
  • 41. Khóa luận tốt nghiệp màu các loại. Diện tích các vựng đất xâm canh có hệ thông giao thông thủy lợi ngày càng hoàn thiện, là điều kiện để phát triển thâm canh sản xuất lúa chất lượng cao. Diện tích đất lâm nghiệp để trồng rừng sản xuất, bảo vệ môi trường chống cát bay, cát lấp đồng thời phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi kết hợp trồng cây hàng năm. Có diện tích mặt nước ao hồ là điều kiện phát triển cho đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Như vậy với tiềm năng, lợi thế Võ Ninh có khả năng sản xuất nhiều loại hàng hoá sản phẩm nông nghiệp như: lúa, rau sạch, hoá các loại, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, là nơi thuận lợi cho phát triển các điểm thương mại, dịch vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp. 2.2. Thực trạng lao động, việc làm của các hộ điều tra 2.2.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra Xã Võ Ninh là một xã đồng bằng, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và truyền thống lao động cần cù sáng tạo của nhân dân trong xã. Trong những năm gần đây thì kinh tế của xã cũng đã có nhiều bước chuyển biến. Xã đã tập trung đẩy mạnh cơ cấu kinh tế nhất là trong sản xuất nông nghiệp, tích cực mở mang các ngành nghề, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, gắn với từng bước phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ, du lịch. Nhờ vậy, mà xã ngày càng phát triển, tỷ lệ hộ nghèo giảm, nhờ làm tốt thủy lợi, đổi mới giống cây trồng vật nuôi, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, mùa màng những năm qua khá bội thu, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, bộ mặt nông thôn Võ Ninh có nhiều khởi sắc. Hiện nay ở xã Võ Ninh xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã dần hình thành 3 loại hộ chủ yếu đó là: hộ thuần nông, hộ nông kiêm và hộ phi nông nghiệp. Để có thể thấy rỏ hơn thực trạng lao động việc làm của lao động nông thôn ở xã, tôi tiến hành điều tra 60 hộ trong tổng số 2.366 hộ với tổng số 144 lao động phục vụ cho vấn đề nghiên cứu. Tình hình chung của hộ được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.5: Tình hình chung của các hộ điều tra Chỉ tiêu ĐVT Số lượng 1.Tổng số hộ Hộ 60 2.Số nhân khẩu Người 219 BQ khẩu/ Hộ Người 3,65 3.Số lao động Người 144 BQ lao động/ Hộ LĐ 2,4 4.Tổng diện tích đất nông nghiệp M 2 57625 BQ đất/ Hộ M 2 960,42 (Nguồn: số liệu điều tra hộ năm 2014) SVTH: Phan Thị Lựu 31
  • 42. Khóa luận tốt nghiệp Qua bảng 2.5 ta thấy bình quân mổi hộ có 3,65 nhân khẩu, dao động từ 3-6 nhân khẩu trong một gia đình là chủ yếu. Trong đó số lao động là 2,4 lao động/hộ chủ yếu là bố mẹ và con cái đã lớn. Qua quá trình điều tra thực tế tôi thấy rằng đại đa số trong số hộ điều tra có nhân khẩu chưa đến tuổi lao động và một số nhân khẩu đã đến tuổi lao động nhưng do đi học xa ở các thành phố, địa phương khác nên không được tính vào lao động nông thôn. Do vậy trong thời gian tới các cấp chính quyền cần khuyến khích và thu hút nguồn lao động này về làm việc tại quê hương góp phần làm tăng thu nhập cho gia đình và phát triển quê hương. Về vấn đề đất đai của hộ trong tổng số 60 hộ điều tra thì tổng diện tích đất nông nghiệp có 57625 M 2 như vậy mổi hộ bình quân có 960,42 M 2 dùng để sản xuất. Qua điều tra thì chủ yếu đất được dùng để sản xuất lúa, rau màu và NTTS là chủ yếu. Do diện tích đất là có hạn và ngày càng thu hẹp do quá trình nông thôn mới, đô thị hóa chính vì thế cần phải khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai vào sản xuất một cách hợp lý nhất. Thực trạng lao động của các hộ điều tra 4.2.2.1. Cơ cấu lao động của các hộ điều tra Lao động là nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và xã Võ Ninh nói riêng. Cơ cấu lao động có ảnh hưởng rất lớn đến việc làm cũng như thu nhập của lao động nông thôn. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là điều kiện hết sức quan trọng để có thể sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động. Chính vì thế mà xác định cơ cấu lao động hợp lý sẽ đem lại hiệu quả lao động cao. Để thấy rõ cơ cấu lao động của xã chúng ta xem xét ở bảng 2.6: SVTH: Phan Thị Lựu 32
  • 43. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.6: Cơ cấu lao động của các hộ điều tra Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng số lao động 144 100 1. Phân theo giới tính 144 100 Nam 69 47,92 Nử 75 52,08 2. Phân theo độ tuổi 144 100 < 15 tuổi 2 1,39 15 – 34 tuổi 58 40,28 35 – 54 tuổi 63 43,75 > 55 tuổi 21 14,58 3. Phân theo trình độ văn hóa chuyên môn 144 100 Cấp I 51 35,42 Cấp II 40 27,78 Cấp III 18 12,50 Sơ cấp, trung cấp 14 9,72 Cao đẳng, Đại học 21 14,58 4. Phân theo ngành nghề 144 100 Thuần nông 38 26,39 Nông kiêm 56 38,89 Phi nông nghiệp 50 34,72 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2014) Xét về mặt giới tính, ta thấy phụ nữ có vai trò to lớn trong các hoạt động kinh tế xã hội ở nông thôn. Có thể họ không giữ vai trò là người chủ gia đình nhưng họ là những người tham gia trực tiếp nhiều nhất vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông thôn. Hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào lực lượng lao động nữ. Theo số liệu điều tra được trình bày ở bảng 2.6 thì số lượng lao động nữ chiếm 52,08%, nam giới chiếm 47,92% sự chênh lệch này là không đáng kể sỡ dỉ có sự chênh lệch này là do trong cơ cấu dân số của xã thì phụ nữ lớn hơn nam giới. Tuy nhiên thì trong những năm gần đây tỷ lệ nam giới sinh ra nhiều hơn nữ giới sẽ dẩn tới mất cân bằng giới tính. Chính vì thế cần có biện pháp giải quyết vấn đề này. Đồng thời phải có chính sách bồi dưỡng lao động nữ hiện có trong xã hợp lý nhằm tăng cường vai trò của họ trong phát triển kinh tế nông thôn. SVTH: Phan Thị Lựu 33
  • 44. Khóa luận tốt nghiệp Xét về độ tuổi lao động, ta thấy độ tuổi từ 15 – 34 tuổi chiếm 40,28% đây là nhóm lao động trẻ. Những lao động này có sức trẻ, trình độ chuyên môn vì thế mà việc nâng cao chất lượng nhóm lao động này sẽ dể thực hiện, nhóm lao động này sẽ là lực lượng tiên phong áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đây là lực lượng lao động tiềm năng của xã cần có chính sách phù hợp cho nhóm tuổi này. Nhóm tuổi từ 35 – 54 tuổi chiếm 43,75%, những lao động nằm trong độ tuổi này đa phần đều là những lao động có kinh nghiệm, sức dẻo dai, cần mẩn, cần khai thác những điểm mạnh của nhóm lao động này để có biện pháp hợp lý trong việc sử dụng lao động. Do đặc điểm lao động nông nghiệp khác với các ngành khác chính vì thế mà những lao động không nằm trong độ tuổi vẩn tham gia hoạt động lao động sản xuất. Lực lượng này chiếm 15,97% trong tổng số lao động. Về chất lượng lao động trên địa bàn xã trong những năm đã cải thiên tuy nhiên so với mặt bằng chung của cả huyện thì vẫn chưa cao. Qua bảng số liệu ta thấy trong tổng số lao động hoạt động trong các lĩnh vực thì 27,78% lao động tốt nghiệp từ cấp II trở lên. Đây phần lớn là những lao động không thi đỗ vào các trường trung học phổ thông công lập hoặc không có điều kiện đi học tiếp nên ở nhà tham gia lao động. Trong khi đó vẫn còn tới 35,42% lao động vẫn chưa qua phổ cập. Đây phần lớn là những lao động lớn tuổi ngày xưa do điều kiện gia đình khó khăn không được đi học đầy đủ nên chỉ mới học hết cấp I là nghỉ học. Trong 12,5% lao động tố nghiệp từ cấp III trở lên thì chủ yếu là những người không thi đỗ vào các trường trung học chuyên nghiệp, CĐ, ĐH ở nhà tham gia lao động, chờ có điều kiện ôn thi tiếp hoặc học nghề. Lao động có trình độ chuyên môn chiếm tỷ lệ khá cao 24,3% nhưng tỷ lệ những người sau khi tốt nghiệp các trường đào tạo trở về tham gia làm việc tại địa phương còn thấp, còn lại một phần họ tham gia vào các cơ quan nhà nước của địa phương như trường học... Bên cạnh đó cũng có một phần lao động có trình độ sau khi tốt nghiệp các trường đào tạo trở về đang trong quá trình chờ việc. Qua điều tra chúng tôi thấy phần lớn những lao động có trình độ sau khi tốt nghiệp các trường trung học chuyên nghiệp, CĐ, ĐH một số mong muốn về quê làm việc, một số khác thì không có ý định về quê hương. Chính vì thế đòi hỏi các cấp chính quyền cần có các giải pháp khuyến khích tạo cơ hội cho những lao động mong muốn về quê lập nghiệp và thu hút lượng lao động không muốn về này. SVTH: Phan Thị Lựu 34