SlideShare a Scribd company logo
1 of 138
BỘ GIÁODỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ HỒNG PHƢỢNG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG VĂN HIỀN
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ Luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 01 năm 2017
Tác giả
Trần Thị Hồng Phƣợng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp
tại Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội, em luôn nhận được sự quan tâm,
tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô trong Ban Giám đốc Học viện, các thầy
cô trong Khoa Sau Đại học, các thầy cô trong các khoa thuộc Học viện. Em
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và xin có lời cảm ơn trân trọng nhất gửi đến
các thầy cô, đặc biệt là giảng viên hướng dẫn TS. Phùng Văn Hiền, Trưởng
phòng Đào tạo Tại chức - Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn em nghiên cứu, hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các phòng, ban thuộc Huyện ủy, UBND
huyện Sóc Sơn; cảm ơn Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn; các cơ quan đơn vị,
trường học thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội; đặc biệt xin cảm ơn các
đồng chí cán bộ, công chức đang công tác tại phòng Kinh tế, phòng Quản lý
Đô thị, phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Văn phòng HĐND- UBND
huyện, Văn phòng Huyện ủy Sóc Sơn đã nhiệt tình tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan chủ quản, bạn bè, đồng
nghiệp và các học viên Lớp HC19.B8 - Học viện Hành chính Quốc gia Hà
Nội đã ủng hộ, tạo điều kiện và cùng sát cánh tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và làm Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn gia đình tôi đã tạo mọi điều kiện để tôi có thời gian học
tập, nghiên cứu, hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên
Trần Thị Hồng Phƣợng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ: Ban chỉ đạo
BHYT: Bảo hiểm y tế
BQL: Ban quản lý
CDCCKT: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CTMTQG: Chương trình mục tiêu Quốc gia
DN: Doanh nghiệp
HĐND: Hội đồng nhân dân
HTX: Hợp tác xã
KT-XH; Kinh tế, xã hội
MTQG: Mục tiêu quốc gia
MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
NNNDNT: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn
NT: Nông thôn
NTM: Nông thôn mới
NXB: Nhà xuất bản
TDTT: Thể dục thể thao
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
UBND: Ủy ban nhân dân
VAC: Vườn ao chuồng
VACR: Vườn ao chuồng rừng
XD: Xây dựng
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......9
1.1. Các khái niệm nông thôn mới................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp, nông dân và nông thôn..........................9
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn.......................................................11
1.1.3. Vai trò của nông thôn..........................................................................12
1.1.4. Nông thôn mới.........................................................................................14
1.2. Quản lý nhà nƣớc về nông thôn mới và XD NTM....................................23
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới và XD NTM ........23
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ...............24
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới ...................................................................................................................33
1.3. Kinh nghiệm của một số huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội và bài
học kinh nghiệm cho huyện Sóc Sơn trong quá trình xây dựng nông thôn
mới giai đoạn hiện nay.................................................................................. 36
1.3.1. Kinh nghiệm của một số huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội về
xây dựng nông thôn mới........................................................................................36
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quá trình thực hiện xây dựng nông thôn
mới ở huyện Sóc Sơn..............................................................................................43
Kết luận Chƣơng 1.................................................................................................44
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI....................................................................................................................45
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội...45
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội..................................................................45
2.1.2. Đặc điểm kinh tế......................................................................................46
2.2. Thực trạng về XD NTM của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai
đoạn 2010-2015.......................................................................................................48
2.2.1. Hạ tầng kinh tế - xã hội.......................................................................48
2.2.2. Thực trạng kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất.............................59
2.2.3. Phát triển văn hóa - xã hội.....................................................................62
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới của huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2015 ....................................... 66
2.3.1. Thực trạng về quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới
huyện Sóc Sơn.........................................................................................................66
2.3.2. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới............................................................................................................................69
2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
huyện Sóc Sơn.........................................................................................................72
2.3.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng NTM ...............74
2.3.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm .......................78
2.3.6. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015 .............79
Kết luận Chƣơng 2.................................................................................................88
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020 .............................................89
3.1. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới.............................. 89
3.1.1. Quan điểm của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.....89
3.1.2. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới......................90
3.2 Mục tiêu và phƣơng hƣớng xây dựng nông thôn mới ......................... 92
3.2.1. Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới...............................92
Mục tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới từ 2016 đến 2020...92
3.2.2. Phương hướng xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn ..............93
3.2.3. Các nhiệm vụ cụ thể về xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn...94
3.3. Giải pháp chủ yếu quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội............................................................... 96
3.3.1. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch XD NTM đã được phê
duyệt..............................................................................................................................96
3.3.2. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới huyện Sóc Sơn ........................................................................................98
3.3.3. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về xây dựng nông thôn mới.. 100
3.3.4. Tập trung huy động kinh phí của Nhà nước và xã hội đầu tư xây
dựng hạ tầng nông thôn...................................................................................... 101
3.3.5. Đẩy mạnh phát triển y tế, giáo dục, văn hoá; tăng cường bảo vệ
môi trường khu vực nông thôn .......................................................................... 105
3.3.6. Tiếp tục củng cố, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất........... 107
3.3.7. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
Chương trình XD NTM và quản lý XD NTM .................................................. 108
3.4. Kiến nghị với thành phố Hà Nội ..............................................................112
Kết luận Chƣơng 3.............................................................................................. 114
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 118
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Số xã đạt các tiêu chí về giao thông........................................................49
Bảng 2.2 Số xã đạt các tiêu chí về thủy lợi..................................................... 52
Bảng 2.3 Số xã đạt các tiêu chí về điện nông thôn ......................................... 53
Bảng 2.4 Số xã đạt các tiêu chí về bưu điện ................................................... 58
Bảng 2.5 Số xã đạt các tiêu chí về nhà ở ........................................................ 59
Bảng 2.6 Cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn 2010 - 2015 .................................... 60
Bảng 2.7 Công tác quy hoạch tại huyện Sóc Sơn ........................................... 67
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng, Nhà nước ta luôn đặt
nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ
sở và lực lượng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo
đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ
môi trường sinh thái. Tại hội nghị lần thứ 7 (tháng 7/2007), BCH TW Đảng
khóa X đã nêu quan điểm: cần có bước phát triển mới về NNNDNT, trong đó
chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn; xây
dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại hóa, bền vững; xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội NT ổn định; xây dựng giai cấp nông dân,
củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức thành nền tảng bền vững, bảo
đảm thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN.
XD NTM chính là giải pháp quan trọng thiết thực nhằm cụ thể hóa mục tiêu
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, BCH TW khóa X đã đề ra, tạo động lực quan
trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân nông thôn.
Từ đó nông nghiệp, nông thôn đã phát triển với nhịp độ khá cao theo
hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh
lương thực quốc gia; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn được tăng
cường, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và từng bước làm thay đổi bộ
mặt nông thôn; đời sống vật chất và tinh thần của cư dân các vùng nông thôn
ngày càng được cải thiện; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường;
dân chủ ở cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được
2
giữ vững. Tuy nhiên, nhiều kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng
và lợi thế như: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh
thấp, chuyển giao khoa học, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn
chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng về
giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt…còn thiếu và yếu
kém; môi trường sinh thái ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần
của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa
nông thôn và thành thị còn lớn, nhiều vấn đề mới đang phát sinh và tiềm ẩn; xã
hội bức xúc cho môi trường nông thôn, chính những cái đó đòi hỏi phải tiến
hành xây dựng nông thôn mới; từ đó xác định được tầm quan trọng của việc xây
dựng nông thôn mới hiện nay là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách và là nền tảng để
xây dựng môi trường, cộng đồng dân cư, nông thôn một cách bền vững.
Sóc Sơn là huyện nằm ở phía Bắc Thủ đô, có diện tích đất tự nhiên
30.551,3 ha, trong đó đất nông lâm nghiệp 18.667,7 ha (đất sản xuất nông
nghiệp 13.628,4 ha, đất lâm nghiệp 4.760,63 ha); với 67% người trong độ
tuổi lao động làm trong nông nghiệp. Vì vậy mục tiêu của việc xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, tầm nhìn 2030 của huyện Sóc Sơn là:
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao. Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã
hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ. Dân trí được nâng cao, bản
sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy. An ninh trật tự được ổn định.
Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. Xây dựng nền nông nghiệp
phát triển bền vững theo hướng hiện đại. Nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh và chế biến. Sản phẩm nông nghiệp có
sức cạnh tranh cao. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã
hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm
y tế, khu dân cư…
3
Qua thực tiễn các năm trong việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đã có nhiều khó khăn trong việc tổ chức
quản lý nhà nước và thực hiện. Từ việc nghiên cứu, tổ chức, thực hiện xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn những năm qua, đặt ra vấn
đề cần thiết phải nghiên cứu đề tài “Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội”
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Việt Nam hiện nay cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp, do đó việc
phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới đã, đang và sẽ là một
đề tài được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Học viện Hành chính có “Giáo trình quản lý nhà nước về nông nghiệp
và nông thôn” do PGS.TS Phạm Kim Giao chủ biên; nội dung chính là khái
quát chung về QLNN đối với phát triển nông thôn, nông thôn là địa bàn để
nông dân sinh sống và phát triển, là một bộ phận cấu thành xã hội, đặc biệt là
đối với các Quốc gia có sản xuất nông nghiệp là nền tảng như Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của tác giả Nguyễn Hồng Văn năm
2013 với đề tài: “Những giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế
nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới”. Với mục đích đưa ra
những giải pháp về quản lý nhà nước để phát triển kinh tế nông thôn nhằm
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ở Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong
phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội, làm cơ sở đưa ra các giải pháp về quản lý nhà
nước nhằm phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Hành chính năm 2014 của Nguyễn Thị
Thùy Linh với đề tài: “Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới tại tỉnh Ninh Bình”. Tác giả đã trình bày ngắn gọn những vấn đề về lý
4
luận xây dựng nông thôn mới, đưa ra một số kinh nghiệm xây dựng NTM tại
một số tỉnh. Từ những lý luận chung về xây dựng NTM cũng như thực trạng
quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại Ninh Bình, tác giả đã nêu được các
giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng NTM
tại tỉnh Ninh Bình nói riêng và đóng góp một phần vào việc quản lý nhà nước
về xây dựng NTM ở nước ta hiện nay nói chung.
Đề tài cấp nhà nước: “Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt
Nam trong quá trình phát triển đất nước” năm 2010 do PGS.TS Nguyễn
Danh Sơn làm chủ nhiệm đã tập trung làm rõ vị trí, vai trò của nông nghiệp,
nông thôn trong đời sống chính trị, đời sống kinh tế, đời sống xã hội, đời sống
văn hóa khi đất nước đang bước vào một giai đoạn phát triển mới cao về chất,
chuyển mạnh từ một xã hội nông nghiệp, nông dân sang một xã hội công
nghiệp hiện đại gắn chặt với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đồng thời làm rõ mục tiêu, con đường phát triển nông thôn toàn
diện, hài hòa theo hướng hiện đại, giải quyết mối quan hệ giữa nông nghiệp
và công nghiệp, thành thị và nông thôn ở nước ta hiện nay.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Thực trạng xây dựng nông thôn mới và
những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước” năm 2013 của TS. Hoàng Sỹ
Kim. Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu, phân tích và làm rõ thực trạng của quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay, tìm ra được
những vấn đề cần phải giải quyết đối với quản lý nhà nước về nông thôn mới,
đồng thời đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra.
Những công trình nghiên cứu nói trên đã tập trung phân tích những vấn
đề lý luận và thực tiễn trong xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn
và nông dân một cách khá rõ nét. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu
thực trạng và những tồn tại trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về XD
NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM
ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, từ đó xác định những khó khăn, hạn chế,
nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn, hướng tới
mục tiêu hoàn thành 100% số xã trong huyện đạt tiêu chí xã NTM, đồng thời
duy trì và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn NTM tại các xã đã đạt chuẩn
và được công nhận xã NTM.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM; làm rõ
những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm;
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đến
năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về nông nghiệp, nông
dân và nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, đánh giá hiệu
quả kinh tế, phát triển văn hóa xã hội từ mô hình xây dựng nông thôn mới ở
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là các xã, thị trấn và các phòng ban, đơn vị
đã thực hiện việc và tham mưu chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung
Do hạn chế về mặt thời gian và tổng hợp số liệu nên đề tài tập trung
nghiên cứu thực trạng và giải pháp của phong trào xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
 Về Thời gian
Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu việc xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2010 - 2015. Đề xuất phương hướng và giải
pháp giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
 Về Không gian
Nghiên cứu trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong
thời kỳ đổi mới và hội nhập.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp sau
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp sử dụng tài liệu,
các bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu, đã đánh giá. Phương pháp
phân tích tài liệu được sử dụng từ việc chọn đối tượng, thu thập những thông
tin cần thiết đến việc phân tích thông tin và dữ liệu thu thập được. Đề tài có
sử dụng một số tài liệu như sách, báo, tài liệu tuyên truyền, tạp chí mạng, các
trang web có liên quan đến lĩnh vực xây dựng nông thôn mới.
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp tại địa bàn xây dựng nông
thôn mới tại huyện Sóc Sơn nhằm thu thập những thông tin cần thiết về vấn
đề xây dựng nông thôn mới.
7
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu,
xử lý số liệu, phương pháp quy nạp... làm căn cứ phân tích thực trạng xây
dựng nông thôn mới ở Việt Nam từ khi có đường lối xây dựng nông thôn mới
và các vấn đề mang tính thời sự đang được toàn xã hội quan tâm. Trên cơ sở
đó nhằm chỉ rõ những vấn đề bức xúc đặt ra đối với quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa và hiện
đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
6. Những đóng góp về khoa học của đề tài
6.1. Về lý luận
Nghiên cứu góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về xây dựng nông
thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
6.2. Về thực tiễn
- Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề cần được quan tâm giải quyết đối với
vấn đề xây dựng nông thôn mới.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những nhà
quản lý trong lĩnh vực phát triển và xây dựng nông thôn mới.
- Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây, luận văn có thể
làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu thực tiễn về xây dựng nông thôn
mới ở thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn
gồm 03 chương
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về XD nông thôn mới.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
8
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp quản lý nhà nƣớc về xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai
đoạn 2016 - 2020.
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Các khái niệm nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Theo nghĩa thông thường, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sử
dụng đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nông nghiệp. Cách định nghĩa này
chỉ dừng lại ở sản xuất nông nghiệp truyền thống. Tuy nhiên, nền kinh tế càng
phát triển thì yêu cầu của xã hội với nông nghiệp càng cao. Nông nghiệp
không chỉ đơn thuần là sản xuất ra các sản phẩm tươi sống mà còn bao gồm
cả khâu chế biến, marketing và tiêu thụ nông sản. Do vậy, sản phẩm cuối
cùng của nông nghiệp không đơn thuần là nông sản mà thực phẩm nông sản.
Do đó, nông nghiệp cần được định nghĩa ở phạm vi rộng hơn. Nông nghiệp là
ngành sản xuất – kinh doanh làm ra thực phẩm nông sản, bao gồm cả sản
xuất nông nghiệp, chế biến, marketing và phân phối các thực phẩm nông sản.
Chủ thể của các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp là nông
dân. Theo nghĩa thông thường, nông dân là những người tham gia sản xuất
nông nghiệp. Trên thực tế, rất nhiều nông dân, ngoài việc tham gia vào sản
xuất nông nghiệp vẫn tham gia vào các hoạt động kinh tế khác như sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và dịch vụ. Nông thôn càng phát
triển thì cơ cấu ngành nghề trong nông thôn càng đa dạng. Do đó, khái niệm
về nông dân cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Nông dân là những người
dân sống ở nông thôn làm các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
khác nhau tuỳ theo khả năng và lợi thế so sánh của họ.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời
10
kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình
thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.
Khu vực của nền kinh tế mà trong đó các hoạt động sản xuất kinh
doanh nông nghiệp được tiến hành là nông thôn. Nông thôn là khu vực khác
với thành thị về không gian, hoạt động kinh tế, đặc điểm cộng đồng và sinh
thái. Nông thôn gắn liền với đời sống, tập tục và bản sắc văn hoá của một
cộng đồng. Về phương diện kinh tế, nông thôn bao gồm cả các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, môi trường, văn hoá, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế,
công nghiệp và hạ tầng cơ sở. Vì thế phát triển nông thôn phải bao gồm phát
triển cả kinh tế, xã hội, tổ chức và môi trường.
“Nông thôn” là một khái niệm thông dụng, nhưng có nội hàm rộng và
có thể khác nhau ở các Quốc gia.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Thế giới thì “Nông thôn là khu vực
mà ở đó tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”.
Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là
những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy
định là khu vực thành thị). Cho đến nay, nông thôn ở nước ta được hiểu là nơi
sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là
vùng sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ
tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị.
Hiện nay, khái niệm về nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 54
ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là: “Nông thôn
là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”.
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ:
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền
11
kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc
trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế
kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều
ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ công
nghiệp, dịch vụ... trong đó nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành
kinh tế chủ yếu. Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm
nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể...
Xét về không gian và lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao gồm các vùng như:
vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu, vùng trồng cây ăn quả...
Nông thôn trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và các thiết
chế xã hội. Nông thôn thuộc một cơ cấu xã hội, trong đó có hàng loạt các yếu
tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn
Nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ bản sau
Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn con người sinh
sống chủ yếu ở đây là nông dân và còn một số đối tượng khác cùng sinh sống
như cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, thợ thủ công nghiệp,
buôn bán nhỏ, v.v...
Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất
nông nghiệp. Ngoài ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm:
dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp.
Về lối sống, văn hóa của từng loại tập quán: Nông thôn thường rất đặc
trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng, xã. Đặc trưng này bao gồm rất
nhiều khía cạnh như từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần,
phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân
12
số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế,... đến hệ thống đường xá, năng lượng,
nhà ở,...
Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện
nông thôn. Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho
hệ thống xã hội nông thôn.
1.1.3. Vai trò của nông thôn
- Nhận thức rõ được vai trò của nông nghiệp, nông dân và nông thôn
luôn cung cấp lương thực thực phẩm và các nguyên liệu đảm bảo nhu cầu ăn,
mặc, ở cho toàn xã hội nên Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “Việt Nam là nước
sống về nông nghiệp, nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công
cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy một
phần lớn vào nông nghiệp. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu, nông dân ta
thịnh thì nước ta thịnh”; “phải làm cho dân có mặc”. Người luôn nhắc nhở
phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất, trồng nhiều cây lương thực, hoa màu, phát
triển chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà, gia cầm...
Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho
tiêu dùng của cả xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu
vực thành thị hiện đại. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai,
khoáng sản, động thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững nông thôn
có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác, sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự
phát triển lâu dài và bền vững của đất nước. Vai trò của phát triển nông thôn
còn thể hiện trong việc gìn giữ và tô điểm cho môi trường sinh thái của con
người, tạo sự gắn bó hài hòa giữa con người với thiên nhiên và hình thành
những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa
dạng và thanh bình, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho con người.
- Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho công nghiệp và đô thị.
13
Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào
và trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó
được xem xét là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của
nguồn lao động nói chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn lực trong
nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã
hội. Song, cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân
lực trong nông nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và
tuyệt đối. Quá trình biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn sau:
Giai đoạn đầu: diễn ra khi đất nước bắt đầu công nghiệp hoá, nông
nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hoá, năng suất lao động nông nghiệp được
giải phóng trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt
động sản xuất - dịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của lao động trong
khu vực công nghiệp còn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư thừa từ nông
nghiệp, do đó ở thời kỳ này tỷ trọng lao động nông nghiệp mới giảm tương
đối, số lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên. Giai đoạn này dài hay ngắn là
tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế của đất nước quyết định.
Chúng ta có thể nhìn thấy hiện tượng này ở Việt Nam hiện nay đó là hiện
tượng có nhiều nông dân bỏ ruộng và đi làm các việc phi nông nghiệp khác
hoặc đi làm thuê với thu nhập cao hơn là làm nông nghiệp.
Giai đoạn thứ hai: nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất lao
động nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ cao.
Số lao động dôi ra do nông nghiệp giải phóng đã được ngành khác thu hút hết.
Vì thế giai đoạn này số lượng lao động ở nông thôn giảm cả tương đối và
tuyệt đối. Chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và chủ
trương công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, hi vọng sẽ nâng cao được
14
năng suất lao động ở nông thôn, từ đó sẽ từng bước rút bớt được lao động ở
nông thôn để tham gia vào các ngành sản xuất khác.
- Nông nghiệp, nông thôn cung cấp nguồn nguyên liệu lớn cho công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến, thông qua công nghiệp chế biến giá
trị hàng hóa nông sản tăng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh nông
sản, hàng hóa, mở rộng thị trường… Bên cạnh đó nông nghiệp cũng là cơ sở
để phát triển công nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân, Chủ tịch Hồ Chí
Minh nhấn mạnh: “Nông nghiệp không phát triển thì công nghiệp không phát
triển được”. Năm 1962, Người đã viết: “Công nghiệp và nông nghiệp là hai
chân của nền kinh tế. Nông nghiệp phải phát triển mạnh để cung cấp lương
thực cho nhân dân; cung cấp nguyên liệu cho nhà máy; cung cấp nông sản
cho xuất khẩu”.
- Khu vực nông thôn còn là nguồn cung cấp vốn lớn cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Bởi vì, đây là khu vực lớn nhất xét cả về lao động và
sản phẩm quốc dân, nguồn vốn ở nông thôn có nhiều cách như: tiết kiệm
của người nông dân, thuế nông nghiệp, ngoại tệ do xuất khẩu hàng hóa,
nông sản…
- Nông thôn là thị trường lớn để tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp,
nhất là các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, phát triển mạnh mẽ nông thôn
nhất là việc xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập của người nông dân,
tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cầu sản phẩm công nghiệp tăng,
thúc đẩy công nghiệp phát triển.
1.1.4. Nông thôn mới
1.1.4.1. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên
tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
15
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý
giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ
thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự
xã hội.
Và như vậy mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu
mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được
xây dựng khác biệt hẳn so với mô hình truyền thống ở tính tiên tiến về mọi
mặt: sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới phải bao gồm cơ cấu các ngành
nghề mới với các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hơn, việc ứng dụng
khoa học, kỹ thuật tiên tiến phải được phổ biến rộng rãi, quy mô lớn, hiệu quả
kinh tế cao, thu nhập của người dân ổn định, hạ tầng và các điều kiện sống
hiện đại… Tuy nhiên, cũng cần phải phân biệt rõ XD NTM để rút ngắn
khoảng cách giữa “nông thôn” và “thành thị”.
XD NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân
cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang,
sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
XD NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ
thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề KT-XH mà là vấn đề kinh tế -
chính trị tổng hợp.
XD NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
16
XD NTM là công việc đòi hỏi phải tổ chức được không gian phù hợp
với điều kiện tự nhiên, địa hình, có tính chất khả thi và việc khai thác tối đa
những ưu thế của địa phương để phát triển kinh tế nhằm nâng cao điều kiện
sống theo hướng hiện đại, các nhu cầu về xã hội được bảo đảm (y tế, giáo
dục, văn hóa, thể thao, trình độ dân trí…) nhưng vẫn giữ được bản sắc văn
hóa riêng của địa phương mình.
Chương trình XD NTM chính là một trong những cách làm nhằm thực
hiện chính sách “tam nông”. Vì thế, đây không chỉ đơn thuần là việc đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất mà phải là sự thay đổi
một cách căn bản diện mạo nông thôn; thay đổi từ suy nghĩ đến cách làm của
người dân nông thôn giúp họ có thể nâng cao được đời sống vật chất, tinh
thần. Họ vẫn là người gắn bó với ruộng đồng, làng bản nhưng có cách thức
sản xuất hiện đại, có đời sống văn hóa, tinh thần phong phú, các nhu cầu thiết
yếu trong cuộc sống ngày càng phải được đảm bảo. Do vậy, để xây dựng mô
hình này thành công thì cần phải có sự đồng thuận và chung tay của chính
quyền các cấp với toàn thể địa phương, đặc biệt là ý thức và sự nỗ lực của
chính những người nông dân.
Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với XD NTM hiện nay
Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam.
Trước đây, có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp
huyện, cấp thôn, nay chúng ta XD NTM ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây
dựng nông thôn trước đây với XD NTM chính là ở những điểm sau
Thứ nhất: XD NTM là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung cả
nước được định trước.
Thứ hai: XD NTM trong phạm vi cả nước, không thí điểm, nơi làm nơi
không, tất cả các xã trên cả nước cùng làm, đồng loạt tiến hành XD NTM
trong pham vi toàn quốc.
17
Thứ ba: Cộng đồng dân cư là chủ thể của XD NTM, không phải ai
làm hộ, người nông dân tự xây dựng, tự bàn bạc và thực hiện.
Thứ tư: Đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục
tiêu Quốc gia và 13 chương trình, 19 tiêu chí; có tính chất mục tiêu đang diễn
ra tại nông thôn.
1.1.4.2. Sự cần thiết phải XD NTM
NNNDNT có quan hệ hữu cơ không thể tách rời, có vai trò to lớn trong
quá trình phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên, những năm qua lĩnh vực
này còn gặp nhiều khó khăn và đang bộc lộ những hạn chế cần khắc phục. Vì
vậy, XD NTM trong giai đoạn hiện nay là việc làm hết sức cần thiết bởi một
số lý do cơ bản sau
Thứ nhất, nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, hạ tầng kinh tế
xã hội kém phát triển, ô nhiễm môi trường nhiều tiềm ẩn, tai tệ nạn xã hội
ngày một gia tăng, nét đẹp văn hóa bị mai một mất đi,…; thực tế một số
nhóm người không muốn ở nông thôn. Tình trạng nữ hóa lao động, già hóa
nông dân khá phổ biến; “Ngành nông nghiệp ít người muốn vào, nông thôn ít
người muốn ở, nông dân ít người muốn làm”.
Thứ hai, sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi
mới: Kinh tế hộ là chủ yếu phổ biến với quy mô nhỏ (36% số hộ có dưới 0,2
ha) manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với
thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên
thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong
nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ
giới hoá chưa đồng bộ.
Thứ ba, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn: Thu nhập bình quân
của người nông dân của cả nước chỉ bằng ½ bình quân chung, nhiều nơi còn
thấp hơn chỉ từ 200 - 300 USD. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao (16,2%), chênh lệch
18
giàu nghèo ngày càng giãn ra, chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa
các vùng ngày càng cao, thu nhập bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008)
nhưng chênh lệch giữa 10% nhóm người giàu và 10% nhóm người nghèo nhất
là 13,5 lần. (Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2008 của Chính phủ).
Thứ tư, do yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng thành tựu của công cuộc
đổi mới đối với nông dân. Hơn 70% dân số, nông dân nước ta là lực lượng cốt
yếu giữ cho đất nước ổn định nhưng trên thực tế giai cấp nông dân bị thiệt
thòi nhiều nhất, được thụ hưởng thành quả của công cuộc đổi mới thấp nhất:
Cơ sở hạ tầng hạn chế, điều kiện sản xuất, sinh hoạt khó khăn, thu nhập thấp,
khả năng tiếp cận các dịch vụ thấp, chất lượng cuộc sống thấp, người dân phải
đóng góp nhiều,… Vì vậy cần xây dựng nông thôn mới để nhà nước quan
tâm, hỗ trợ nhiều hơn cho nông dân.
Thứ năm, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn
cùng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: Để công nghiệp hóa cần đất
đai, vốn và lao động kỹ thuật. Trong 03 yếu tố này thì có hai yếu tố thuộc về
nông nghiệp, nông dân. Qua xây dựng nông thôn mới sẽ quy hoạch lại đồng
ruộng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa. Mặt khác, mục
tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông
thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó.
1.1.4.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí
Quốc gia được quy định tại Quyết định 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ.
Trong xây dựng nông thôn mới, đảm bảo các nguyên tắc sau
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định
19
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo
cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng
người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai trên địa bàn nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực
cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành
phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có
quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch trên cơ sở các
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các bộ chuyên ngành ban hành.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, phân cấp,
trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và
cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở ngay từ quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội;
cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy
hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong
xây dựng NTM.
1.1.4.4. Những nội dung cơ bản về nông thôn mới
Bao gồm 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới như sau
+ Về quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất; quy
hoạch phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, môi trường; phát triển các khu dân cư
20
mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn các xã theo hướng dẫn
của Bộ xây dựng về quy hoạch nông thôn mới.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 01 của bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
+ Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
Hoàn thiện đường giao thông nông thôn trong các thôn, xóm và liên
thôn trên địa bàn. Đạt trên 50% số xã đạt chuẩn về xây dựng nông thôn mới,
trong đó có tiêu chí giao thông, thủy lợi.
Hoàn thiện các công trình đảm bảo điện sinh hoạt và sản xuất, đến năm
2020 đạt 100% chuẩn theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Hoàn thiện các công trình phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao; đến
năm 2020 đạt 100% thôn làng có nhà văn hóa và số xã có trung tâm văn hóa
xã theo chuẩn xây dựng nông thôn mới.
Duy trì chất lượng các trạm và trung tâm y tế theo tiêu chí xây dựng
nông thôn mới; đến năm 2020 giữ vững 100% số xã chuẩn y tế quốc gia.
Hoàn thiện việc chuẩn hóa các trường học và cơ sở giáo dục trên địa
bàn huyện đạt 100%, số trường chuẩn quốc gia đạt 80% năm 2020.
Cải tạo và xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện đến năm 2020
đạt trên 80% yêu cầu theo chuẩn xây dựng nông thôn mới.
Yêu cầu: Đạt các tiêu chí 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong bộ tiêu chí quốc gia
xây dựng nông thôn mới.
+ Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao. Tăng cường công tác
khuyến nông; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
kinh doanh. Áp dụng cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch.
Bảo tồn và phát triển ngành nghề, làng nghề truyền thống của các địa phương.
21
Đẩy mạnh việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đưa công nghiệp vào
nông nghiệp, chú trọng giải quyết việc làm trong nông nghiệp.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 10, 12 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
+ Giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội
Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững.
Tiếp tục thực hiện chương trình quốc gia về giảm nghèo và các chương trình
an sinh xã hội.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 11 trong bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
+ Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả tại nông thôn
Phát triển kinh tế hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã; phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Yêu cầu đạt tiêu chí 13 trong bộ tiêu chí xây dựng nông
thôn mới.
+ Phát triển giáo dục đào tạo
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo; Đạt và duy
trì chuẩn quốc gia về phổ cập Tiểu học, THCS, THPT; nâng cao tỷ lệ huy động
trẻ dưới 5 tuổi đến lớp, học sinh đỗ THPT và đẩy mạnh đào tạo nghề, giới thiệu
việc làm.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 5, 14 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
+ Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về y tế (Theo quy
định 108/2007/QĐ - Tg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ); đồng thời
nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 5, 15 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
+ Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông
22
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa thông tin; phấn
đấu có trên 80% thôn làng đạt văn hóa theo Quyết định 63/2006/QĐ -
BVHTT ngày 23/6/2006.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 6 và 16 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
+ Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn. Đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt sạch, hợp vệ sinh cho
người dân, các trường học, trạm y tế, các cơ sở và khu dịch vụ công cộng…
Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải tạo môi trường trên địa bàn
huyện; cải tạo, nâng cấp, xây dựng hệ thống tiêu thoát nước, các xã đều có tổ
tự quản, vệ sinh môi trường. Nghĩa trang có nơi hỏa táng và theo quy hoạch.
Mục tiêu: Đạt tiêu chí 17 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
+ Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chức Đảng và các đoàn thể nhân
dân từ cơ sở
Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức cơ sở
Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị trên địa bàn dân cư. Xây
dựng và ban hành các quy chế hoạt động ở thôn làng, hoạt động của các Ban
chấp hành theo hướng dân chủ, kỷ cương, chất lượng và năng động đổi mới.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 18 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
+ Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn
Ban hành, bổ sung, chỉnh sửa các hương ước, quy ước thôn làng;
đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội từ thôn xóm đến
tổ dân phố.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 19 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
23
1.2. Quản lý nhà nƣớc về nông thôn mới và XD NTM
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới và XD NTM
* Khái niệm về quản lý nhà nước
Thuật ngữ “Quản lý nhà nước” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành của các cơ
quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà
nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu
cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước còn thực
hiện các hoạt động có tính chấp hành, điều hành, hành chính nhà nước nhằm
xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình.
Từ những điểm chung của các quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý nhà
nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ
máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà
nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và
phát triển đất nước.
* Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới
“Quản lý nhà nước về nông thôn mới là sự tác động có tổ chức của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương trong vấn
đề XD NTM trên cơ sở các tiêu chí đánh giá về nông thôn mới đối với phát
triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay”
* Khái niệm quản lý nhà nước về XD NTM
Từ khái niệm “Quản lý nhà nước” và khái niệm về “quản lý nhà nước
về nông thôn mới”, có thể hiểu: Quản lý nhà nước về XD NTM chính là việc
Nhà nước thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược,
24
xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm
tác động tới sự phát triển KT-XH của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn
phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; làng xã
văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng
hóa; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và
được tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1. Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu và quyết định phải làm gì và
làm như thế nào để đạt được mục tiêu. Hoạch định chiến lược là tập hợp các
hành động, quyết định của lãnh đạo, hướng tới việc soạn thảo các chiến lược
chuyên biệt nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. Hoạch định chiến lược bao gồm
các việc như: xác định các ưu tiên, tập trung các nguồn lực... nhằm hướng đến
mục tiêu chung.
Hoạch định làm tăng khả năng thành công của tổ chức, bởi thông qua
hoạch định sẽ phân tích, dự báo được những thời cơ, thách thức, thuận lợi,
khó khăn trong quá trình thực hiện mục tiêu. Từ đó có những giải pháp nắm
bắt thời cơ, hạn chế rủi ro, phù hợp trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Trong
xây dựng NTM, hoạch định chiến lược chính là việc định ra những mục tiêu,
nội dung, giải pháp ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho CTMTQG XD NTM.
Quy hoạch XD NTM là một trong những nội dung cơ bản và là bước đi
đầu tiên, quan trọng trong tổng thể nhiệm vụ XD NTM nói chung. Quy hoạch
NTM là điều kiện tiên quyết, là cơ sở cho đầu tư xây dựng các công trình,
chỉnh trang, phát triển NT. Do đó, để thực hiện thành công, chủ động XD
NTM thì công tác lập quy hoạch cần được quan tâm đặc biệt. Quy hoạch đúng
25
mức tạo ra sự thống nhất giữa tổng thể phát triển KH-XH. Quy hoạch xây
dựng cơ sở hạ tầng, sử dụng đất, gắn chặt với quy hoạch phát triển KH-XH
vùng, ngành, địa phương, là công cụ quản lý XD NTM theo hướng văn minh,
hiện đại. Ở cấp xã, lập quy hoạch chi tiết xây dựng NTM phải được nghiên
cứu, tham khảo kỹ lưỡng và phải gắn với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng đã được lập; tổ chức lại các không gian chức năng, mạng lưới giao
thông... gắn với việc tổ chức sắp xếp lại dân cư, hoàn thiện hệ thống hạ tầng
kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ thuật; công trình nhà ở và công trình công cộng
được cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới phải phù hợp với điều kiện cụ thể, giá
trị lịch sử, kiến trúc của các công trình hiện có và bản sắc văn hóa của từng
địa phương.
1.2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước
và chính sách về xây dựng nông thôn mới
Văn bản quản lý nhà nước được hiểu là những văn bản chứa đựng
những quyết định và thông tin quản lý do các cơ quan nhà nước ban hành theo
thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các mối
quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau và
giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân. Văn bản quản lý Nhà
nước thể hiện ý chí, mệnh lệnh, mang tính quyền lực Nhà nước, là phương
tiện để điều chỉnh những quan hệ xã hội thuộc phạm vi Nhà nước, đồng thời
thể hiện kết quả hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức.
Trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới, hệ thống các văn bản quản lý
nhà nước chính là các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục nhất định, trong đó chứa quy tắc
xử sự chung, điều chỉnh các vấn đề về xây dựng nông thôn mới. Thông qua hệ
thống các văn bản này đảm bảo cho chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về XD NTM được triển khai đạt kết quả cao trong thực tiễn.
26
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm xây dựng, ban
hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động XD NTM
nhằm chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương căn cứ thực hiện, như: Nghị quyết
26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn; Nghị quyết 24/2008/NĐ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH
TW khóa X về NNNDNT; Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn
2010-2020... Bên cạnh đó, các Bộ, ngành liên quan ở Trung Ương và địa
phương cũng đã ban hành đồng bộ hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đồng thời, để tiết kiệm nguồn vốn hiện có, Nhà nước đã triển khai việc nối
tiếp một số chương trình từ giai đoạn trước và trong giai đoạn 2006-2010.
Đã có 11 CTMTQG được thực hiện trên địa bàn cả nước, tác động chủ
yếu đến khu vực NT. Trong đó, đáng chú ý là các chương trình như: xây dựng
mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ, phục vụ phát triển
KT-XH NT và miền núi giai đoạn 2004-2010; nước sạch và vệ sinh môi
trường NT; kiên cố hóa kênh mương; điện nông thôn; xóa đói giảm nghèo...
1.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XD NTM
Tổ chức bộ máy và biên chế là hai nhân tố quan trọng bảo đảm cho sự
vận hành của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước. Việc đổi mới, kiện toàn tổ
chức bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sử dụng, bố trí đúng, đủ
biên chế có ý nghĩa quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong bộ máy nhà nước.
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước với những nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của nó luôn được quy định chặt chẽ trong Hiến pháp và cũng có thể khẳng
27
định, nội dung quan trọng nhất của các bản Hiến pháp chính là những quy định
về bộ máy nhà nước. Tương tự như vậy, đối với mỗi cấp hành chính, mỗi ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý hành chính Nhà nước nói chung, tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước cũng được kiến tạo theo những quy định chặt chẽ, cụ thể trong
các văn bản quy phạm pháp luật. Tổ chức bộ máy quản lý trong xây dựng NTM
chính là các bộ phận tham mưu, giúp việc, giúp cơ quan nhà nước thực hiện
chức năng quản lý trong XD NTM một cách thống nhất, khoa học.
Ngày 01/7/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1013/QĐ-TTg về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương CTMTQG
XDNTM, giai đoạn 2010-2020, trên cơ sở đó Ban Chỉ đạo TW tiếp tục xây
dựng và ban hành kế hoạch triển khai CTMTQG XDNTM, giai đoạn 2010-
2020. Trong đó nêu rõ việc thành lập BCĐ - cơ quan tham mưu giúp việc
trong quản lý nhà nước về XD NTM ở các cấp như sau
a) BCĐ TW
- Theo Quyết định số 1013/QĐ-TTg, BCĐ TW CT MTQG XDNTM
giai đoạn 2010-2020 gồm 24 thành viên; Ban hành Quy chế hoạt động, phân
công trách nhiệm cụ thể đối với các thành viên của BCĐ TW;
- Thành lập Thường trực BCĐ TW gồm Trưởng ban, phó Trưởng ban
và 3 Ủy viên là lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính và Xây dựng;
- Thành lập Văn phòng điều phối Chương trình giúp Ban Chỉ đạo
Trung ương đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định).
b) Cấp tỉnh
+ BCĐ của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban. Phó Ban
thường trực là Phó Chủ tịch UBND tỉnh và 01 Phó ban là Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; các thành viên BCĐ có thành phần tương tự
BCĐ TW. Thường trực BCĐ cấp tỉnh là Trưởng ban, các phó trưởng ban và 3
ủy viên là đại diện lãnh đạo các Sở: Xây dựng, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính;
28
+ Thành lập Văn phòng điều phối CT MTQG NTM đặt tại Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, giúp BCĐ tỉnh thực hiện Chương trình
trên địa bàn.
c) Cấp huyện, thị xã (gọi chung là huyện)
+ BCĐ của huyện do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban; Phó Chủ
tịch UBND là Phó Trưởng ban. Thành viên gồm lãnh đạo các phòng, ban có
liên quan của địa phương;
+ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) là
cơ quan thường trực điều phối, giúp BCĐ huyện thực hiện Chương trình trên
địa bàn.
d) Cấp xã
Thành lập Ban Quản lý XD NTM xã do Chủ tịch UBND xã làm
Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND xã là Phó Trưởng ban. Thành viên là một
số đại diện cơ quan chuyên môn và đại diện một số Ban, ngành, đoàn thể
chính trị xã.
Đi đôi với thành lập bộ máy giúp việc, cần tổ chức, quản lý hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, xây dựng chế độ đãi ngộ xứng đáng đối
với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở NT, đặc biệt là cán bộ
chuyên trách về NTM. Kinh nghiệm thành công trong XD NTM chỉ ra rằng,
một tập thể lãnh đạo có năng lực, có trách nhiệm chính là điều kiện quan
trọng quyết định thành công. Chính vì vậy, công tác đào tạo cán bộ cơ sở
được coi trọng, bởi đây là lực lượng trực tiếp triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về XD NTM. Sự năng động và tinh
thần trách nhiệm của họ đã dẫn dắt và khơi dậy tính sáng tạo của nông dân.
Nhiều năm trở lại đây, Đảng và Nhà nước đã xây dựng và triển khai thực hiện
nhiều Đề án về tuyển chọn, sử dụng và có những chế độ đãi ngộ để thu hút
những người có đủ năng lực, trí tuệ và phẩm chất tham gia XD NTM (Đề án
29
“Thí điểm tuyển chọn 500 trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát
triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020”).
1.2.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung XD NTM
CTMTQG về XD NTM là chương trình tổng thể về phát triển KT-XH,
chính trị và an ninh quốc phòng. Do đó, quản lý Nhà nước về XD NTM chính
là việc tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện 11 nội dung XD NTM. Trong đó,
trọng tâm là các nội dung sau
a) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại
sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
CDCCKT theo hướng CNH-HĐH đã được Đảng và Nhà nước ta xác
định là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu,
chậm phát triển, trở thành một Quốc gia văn minh, hiện đại. Nội dung và yêu
cầu cơ bản của CDCCKT ở nước ta theo hướng CNH-HĐH là tăng nhanh tỷ
trọng giá trị trong GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại -
dịch vụ. Đồng thời, giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp).
Để chuyển dịch cơ cấu cần tập trung thực hiện một số vấn đề như: tăng
mạnh hơn nữa tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong GDP; phát triển
mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp; chuyển mạnh sang sản xuất các loại
sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao; phát triển mạnh chăn nuôi với
tốc độ và chất lượng cao hơn; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung
gắn với việc chuyển giao công nghệ sản xuất, bảo quản và chế biến; Tiếp tục
rà soát, bổ sung, điều chỉnh lại quy hoạch sản xuất nông nghiệp theo hướng:
phát huy lợi thế tự nhiên của từng vùng, lợi thế kinh tế của từng loại cây
trồng, con gia súc, tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ; Ðưa nhanh khoa học
công nghệ vào sản xuất; ứng dụng mạnh công nghệ sinh học và xây dựng các
khu nông nghiệp công nghệ cao; Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để
30
các doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư phát triển công nghiệp bảo quản, chế
biến nông, lâm thủy sản…
b) Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn
Về cơ bản, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH. Đó cũng là yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, mạnh và bền vững. Xuất phát
từ thực tiễn tiến hành CNH trước đây và căn cứ vào thực trạng kinh tế của
nước ta cũng như yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước trong
thời kỳ mới, đòi hỏi phải không ngừng phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là kết
cấu hạ tầng nông thôn làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay đó là vốn đầu tư từ Nhà
nước, trong khi cần phải tăng tỷ lệ đầu tư cho phát triển hạ tầng NT theo
hướng đồng bộ, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất. Do
đó, cần khuyến khích hơn nữa các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng nông thôn. Đổi mới cơ chế,
chính sách để huy động mạnh nguồn lực đất đai vào phát triển hạ tầng. Có
chính sách phù hợp thu hồi đất, đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn hỗ trợ
cho xây dựng công trình hạ tầng. Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân dân
cùng làm theo hướng Nhà nước đầu tư vốn, người dân đóng góp thêm vốn
hoặc nhân công. Khuyến khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước có nhiều đóng góp cho xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là ở vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc…
c) Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn
Đó là việc quản lý, chỉ đạo thực hiện trên các lĩnh vực: phát triển giáo
dục và đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng toàn diện; chú trọng công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân; thực hiện các
tiêu chí về văn hóa xã hội; đảm bảo vệ sinh môi trường; xây dựng môi trường
31
NT ổn định về chính trị, an toàn về trật tự xã hội; tạo thuận lợi cho KT-XH
địa phương phát triển ổn định.
d) Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Đây là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý, qua đó
nhằm huy động nguồn lực vật chất, tài chính và cả nguồn lực về tinh thần toàn
xã hội để xây dựng NTM, tạo bước chuyển biến đáng kể về cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cư dân nông thôn.
Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt CTMTQG XDNTM giai đoạn 2010-
2020. Đây là một chương trình khung toàn diện nhất để cộng đồng chung sức
xây dựng một NTM. Trong đó, huy động nguồn lực thực hiện là vấn đề rất
được quan tâm. Theo Quyết định, nguồn vốn ngân sách chiếm tỷ trọng lớn
nhất, khoảng 40% tổng nguồn vốn thực hiện CT MTQG XD NTM, tiếp đến là
vốn tín dụng (khoảng 30%), vốn từ các DN và các tổ chức kinh tế khác
(khoảng 20%) và huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (khoảng 10%).
Do vậy, đòi hỏi trong quản lý nhà nước về XD NTM phải có cơ chế huy động
được thực hiện theo hướng đa dạng hóa các nguồn vốn, thông qua: lồng ghép
các nguồn vốn của các chương trình MTQG, các chương trình, dự án hỗ trợ
có mục tiêu trên địa bàn; huy động tối đa nguồn lực của địa phương, kêu gọi
sự đóng góp của nhân dân; các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư; các nguồn
vốn tín dụng; các nguồn vốn hợp pháp khác.
Huy động và quản lý các nguồn lực đầu tư XD NTM luôn được triển
khai để đảm bảo tính cân đối phù hợp, tính hiệu quả trong huy động nguồn
lực XD NTM nói riêng và thu ngân sách ở địa phương nói chung. Vai trò của
Nhà nước ở đây là tạo lập, huy động mọi nguồn vốn đầu tư, mở rộng hệ thống
32
quỹ tín dụng để phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng các quỹ phòng
chống thiên tai, quỹ xóa đói giảm nghèo... để thúc đẩy quá trình CDCCKT
NT, đáp ứng các tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về XD NTM.
Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, để huy động tối đa nguồn lực cho
chương trình, các địa phương cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành,
sự đóng góp của tổ chức, cá nhân, các nguồn vốn trong và ngoài nước; lồng
ghép các chương trình dự án... Bên cạnh đó, phát huy nội lực bằng các biện
pháp như: tăng thu từ đất, đấu giá quyền sử dụng đất; có giải pháp khuyến
khích nhân dân cùng tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH theo
phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, trong đó xác định rõ cơ chế
huy động vốn của các thành phần cùng tham gia; đặc biệt là phát huy nguồn
lực tại chỗ, vận động nhân dân hiến kế, tham gia góp đất, góp công, góp kinh
phí đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới. Đồng thời cũng cần quan tâm tới
vai trò của các tổ chức đoàn thể trong huy động nguồn lực XD NTM. Quan
tâm thu hút sự hỗ trợ nguồn lực từ bên ngoài thông qua việc xây dựng công
khai, kế hoạch về các dự án cụ thể theo từng năm để huy động nguồn lực cho
xây dựng Chương trình NTM.
1.2.2.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
Kiểm tra, giám sát các hoạt động xây dựng NTM là việc Nhà nước xem
xét, đánh giá tình trạng đạt hay không đạt các tiêu chí về XD NTM; đảm bảo
việc tuân thủ những quy định của pháp luật trong tổ chức triển khai thực hiện
XD NTM theo các quy định, tiêu chí của CTMTQG về XD NTM. Đây là một
trong những chức năng, nhiệm vụ cần thiết để thanh kiểm tra, giám sát việc
thực hiện đường lối, chính sách, các thể chế quản lý của nhà nước. Qua đó kịp
thời phát hiện những sai sót và ngăn chặn, chấn chỉnh các hành vi sai phạm,
kiểm soát các sai lầm, lệch lạc. Đồng thời, xử lý các vi phạm, điều chỉnh các
tiêu chí cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
33
Việc kiểm tra, giám sát các hoạt động thực hiện quá trình xây dựng
nông thôn mới cần tiến hành
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách,
kế hoạch và pháp luật của nhà nước về nông thôn mới;
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn lực của nhà nước và các
nguồn lực khác;
- Kiểm tra, giám sát việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật; công tác quy
hoạch và giám sát về kinh tế, tổ chức sản xuất;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chức năng và việc tuân thủ pháp
luật của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý nhà nước về XD NTM.
Đi đôi với kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
để kịp thời tháo gỡ khó khăn, nhân rộng những kinh nghiệm, cách làm hay và
những điển hình trong XD NTM; biểu dương khen thưởng các tập thể, cá
nhân điển hình, tạo động lực cho phong trào thi đua chung sức XD NTM.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới
1.2.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng
Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khóa X đã đề ra Nghị quyết số 26-
NQ/TW, đề cập một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về phát triển
NNNDNT, trong đó có XD NTM. Nghị quyết khẳng định: NNNDNT có vai
trò to lớn, chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Vì
vậy, các vấn đề về NNNDNT phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình
đẩy mạnh CNH-HĐH. Đó không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân ở khu
vực NT mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động thực
34
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khóa X về NNNDNT; đã thống
nhất nhận thức, hành động về NNNDNT và CTMTQG XD NTM.
Nối tiếp Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng,
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, nhiệm kỳ 2011-2016 cũng
đã nêu: “Tiếp tục triển khai chương trình xây dựng NTM phù hợp với đặc
điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ
gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam”.
Thực hiện đường lối của Đảng, thời gian qua phong trào XD NTM ở
các địa phương đã thu hút sự tham gia tích cực của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, các tổ chức đoàn thể và nhân dân, bước đầu làm thay đổi đáng kể diện
mạo khu vực NT tại nhiều địa phương, đời sống vật chất và tinh thần của
người dân có bước tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên, quá trình XD NTM còn bộc lộ
nhiều hạn chế. Đây là một chương trình mới nên phải vừa làm vừa rút kinh
nghiệm, năng lực thực tiễn của cán bộ các cấp chưa nhiều, công tác chỉ đạo,
triển khai còn lúng túng. Trong nhận thức một bộ phận nhân dân vẫn cho rằng
xây dựng NTM là dự án do Nhà nước đầu tư, do đó còn tư tưởng trông chờ, ỷ
lại vào Nhà nước. Vì vậy, trong thời gian tới cần tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, để mọi người dân đều nhận
thức được trách nhiệm của mình và sẵn sàng chung sức xây dựng NTM.
1.2.3.2. Vai trò quản lý và năng lực của bộ máy chính quyền các cấp
CTMTQG XD NTM là một chương trình tổng hợp bao gồm mọi mặt
công tác của Đảng, Nhà nước về NNNDNT. Để thực hiện nội dung đó, Nhà
nước phải đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình hoạch định và thực thi
chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ tợ vốn, kỹ
thuật, nguồn lực, tạo điều kiện và kích thích tinh thần nhân dân thực hiện;
nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính
sách trong việc thực hiện các tiêu chí về XD NTM.
35
XD NTM là một vấn đề phức tạp vì liên quan đến nhiều ngành, nhiều
chính sách và hoạt động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực
nông thôn và đời sống của người dân. Việc triển khai XD NTM mới là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó vai trò chỉ đạo, điều hành của chính
quyền các cấp đóng vai trò nòng cốt, có tính chất quyết định. Vì vậy, nâng
cao năng lực chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp, nâng cao trình độ chuyên
môn, năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ chính là vấn đề
cần được quan tâm, chú trọng.
1.2.3.3. Vai trò của MTTQ và các đoàn thể quần chúng
XD NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó vai trò của
MTTQ và các đoàn thể quần chúng là hết sức quan trọng. Cùng với chính
quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân chính là nơi tập hợp, đoàn kết, động
viên các hội viên, đoàn viên và toàn thể nhân dân tích cực tham gia thực hiện
tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước do địa phương phát
động, trong đó có chương trình chung sức XD NTM. Do đó, để XD NTM
thành công cần đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của MTTQ và
các đoàn thể theo hướng ngày càng đa dạng, thiết thực và hiệu quả.
1.2.3.4. Sự tham gia chủ động, tích cực của người dân nông thôn
Người dân, nhất là cư dân nông thôn chính là chủ thể trong XD NTM.
Thể hiện ở chỗ: người dân trực tiếp tham gia phát triển kinh tế, tổ chức sản
xuất, thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp NT; chủ động xây dựng kết cấu hạ
tầng KT-XH; tham gia vào quá trình quy hoạch và thực hiện quy hoạch XD
NTM; xây dựng và giữ gìn đời sống văn hóa; đảm bảo vệ sinh môi trường;
duy trì ổn định về trật tự xã hội; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
Sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong XD NTM là một trong
những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ ở NT. Từ đó huy động được cả
cộng đồng tham gia tích cực vào các quá trình XD NTM, phấn đấu vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
36
1.3. Kinh nghiệm của một số huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội và
bài học kinh nghiệm cho huyện Sóc Sơn trong quá trình xây dựng nông
thôn mới giai đoạn hiện nay
1.3.1. Kinh nghiệm của một số huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội
về xây dựng nông thôn mới
1.3.1.1. Xây dựng nông thôn mới của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Huyện Ba Vì nằm phía Tây của thành phố Hà Nội, là huyện nông
nghiệp, địa bàn rộng với tổng diện tích 42.400 ha, chia làm 03 vùng; trong đó
diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 17.140ha. Dân số 265.000 người. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch tích cực: nông nghiệp, dịch vụ, công nghiệp, nông, lâm
nghiệp. Sau 4 năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện
Ba Vì đã có bước phát triển tốt. Sản xuất nông nghiệp có nhiều tiến bộ,
chuyển dần sang sản xuất hàng hóa, chuyên canh. Hình thành các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung theo quy hoạch, đạt 33% trong cơ cấu kinh tế. Trong
đó trồng trọt chiếm 48,5%, chăn nuôi chiếm 51,5% cơ cấu nội ngành. Giá trị
sản xuất trên 1ha canh tác ước đạt gần 125 triệu đồng/ha. Tốc độ tăng trưởng
của ngành ước đạt 6%. Xây dựng nông thôn mới bước đầu đạt kết quả tiến bộ.
Nông thôn các xã từng bước được quy hoạch và nâng cao nhận thức của nhân
dân trong khu vực nông thôn về quyền và nghĩa vụ tham gia xây dựng nông
thôn mới. Phấn đấu có 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới đó là: Cổ Đô, Thuần
Mỹ và Tản Hồng, 10 xã đạt từ 16 - 19 tiêu chí, 17 xã đạt từ 09 - 13 tiêu chí về
xây dựng nông thôn mới đến hết năm 2015. Cở sở hạ tầng kinh tế, xã hội từng
bước được đầu tư đáng kể: 82,23% đường trục liên xã, 46,7% đường trục liên
thôn, 40% đường trục xóm và 20% đường nội đồng được bê tông và nhựa
hóa. Hệ thống thủy lợi đảm bảo kịp thời công tác tưới tiêu cho trên 14.000ha
đất sản xuất nông nghiệp hàng năm; 100% hộ dân có điện thắp sáng đảm bảo
trong sinh hoạt và sản xuất. Trên lĩnh vực giáo dục đã có 29/116 trường đạt
chuẩn quốc gia, chất lượng giáo dục ngày càng tăng. Thực hiện tốt nếp sống
37
văn hóa trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Đời sống nông dân được từng bước
cải thiện, thu nhập bình quân đầu người đạt 31 triệu đồng/người/ năm (trong nông
thôn đạt 24, 5 triệu đồng/người/năm). Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp giảm
xuống còn 75%, qua đào tạo đạt 36,5%, tỷ lệ hộ nghèo còn 6,02%. Tỷ lệ lao động
có việc làm thường xuyên đạt 85% và tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt
trên 55%. Có thể nói, chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện Ba Vì giai
đoạn 2010 - 2015 đạt kết quả đáng phấn khởi, khẳng định một điều đây là một chủ
trương đúng đắn “Ý Đảng hợp lòng dân”.
Đến nay, 30 xã trên địa bàn huyện Ba Vì cơ bản hoàn thành phê duyệt
đề án và quy hoạch xây dựng NTM. Hầu hết các đồ án quy hoạch đều bảo
đảm chất lượng, phù hợp với điều kiện canh tác của từng địa phương. Các
công trình trụ sở làm việc, công trình văn hóa, nghĩa trang, bãi rác, vùng sản
xuất hàng hóa được bố trí khoa học, hợp lý. Trên cơ sở đề án xây dựng NTM,
các xã Phong Vân, Đồng Thái, Minh Châu, Tây Đằng, Chu Minh, Vạn Thắng,
Thuần Mỹ, Ba Trại, Cẩm Lĩnh... đã và đang triển khai nhiều dự án như vùng
sản xuất rau an toàn, thủy sản, trồng lúa hàng hóa, khoai lang chất lượng cao,
chăm sóc thâm canh chè, trồng chuối tiêu hồng, thanh long ruột đỏ. Chương
trình chăn nuôi bò sữa, bò thịt 3B tại 7 xã miền núi bước đầu có hiệu quả, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Cùng với đó, phong trào hiến đất, góp
của để mở rộng đường giao thông, dồn điền đổi thửa... xây dựng NTM được
nhân dân đồng tình, ủng hộ cao. Tuy nhiên, thực tế xây dựng NTM ở Ba Vì
cho thấy, ở thôn, bản nào có người chưa thông, thiếu sự đồng thuận trong
cộng đồng thì việc triển khai gặp rất nhiều khó khăn. Đơn cử như xã Phú
Cường, mặc dù cấp ủy Đảng, chính quyền nơi đây tích cực giải thích lợi ích
của việc dồn điền đổi thửa trong xây dựng NTM, nhưng do thiếu sự hợp tác
của một bộ phận người dân nên công tác này gặp nhiều vướng mắc. Ngược
38
lại, những địa phương thực hiện tốt phương châm "dân biết, dân bàn, dân
kiểm tra" thì công việc gặp nhiều thuận lợi.
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng NTM của
huyện Ba Vì như sự vào cuộc của các cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở chưa
cao; việc tuyên truyền về xây dựng NTM của một số xã còn hạn chế về
phương pháp, nội dung. Một số cơ sở chưa tập trung chỉ đạo đồng bộ các
nhiệm vụ xây dựng NTM, cá biệt có cơ sở còn ngại khó, trông chờ, ỉ lại, chưa
tập trung huy động nguồn lực xây dựng… Đặc biệt, xuất phát điểm kinh tế Ba
Vì khi bắt tay vào xây dựng NTM thấp hơn nhiều so với các huyện, thị xã của
thành phố bởi địa bàn nông thôn rộng, trong khi đó đất canh tác lại manh
mún, chân ruộng cao, khó áp dụng các biện pháp thâm canh tiên tiến vào sản
xuất. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, nhân rộng các mô hình sản
xuất hiệu quả kinh tế cao còn chậm. Do đó, nguồn lực để xây dựng NTM chủ
yếu vẫn là vốn ngân sách, việc đóng góp huy động từ nhân dân còn hạn
chế…(nguồn báo Hà Nội mới).
1.3.1.2. Xây dựng nông thôn mới của huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
Huyện Phúc Thọ nằm ở phía Tây Bắc thành phố Hà Nội, diện tích tự
nhiên trên 11.700 ha, diện tích đất nông nghiệp 6.500 ha, dân số trên 17,5 vạn
người, dân số nông thôn chiếm 96%. Huyện có 22 xã và 01 thị trấn. Kinh tế
chủ yếu là sản xuất nông nghiệp; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ còn nhỏ lẻ, chưa phát triển.
Xây dựng mới 185,3km đường giao thông nông thôn, kiên cố hoá
37,5km kênh cấp 3, xây mới 17 trạm biến áp, nâng cấp 92,79km đường dây
hạ thế; 07 trường đạt chuẩn quốc gia, 100% trạm y tế xã đạt chuẩn xây dựng
và nâng cấp 128 nhà văn hóa thôn. Mạng lưới bưu chính viễn thông được
nâng cấp và hiện đại hoá. Thu nhập bình quân đầu người đạt 17,6 triệu
đồng/người/năm. Các cấp ủy đảng, chính quyền, UBMTTQ, các đoàn thể và
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOTLuận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
 
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
 
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang ThànhĐề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
 
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAYLuận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuếLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
 
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOTLuận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng TrạchLuận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 

Similar to Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Similar to Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải DươngĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
 
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh LongĐề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh HóaLuận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa
 
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên mônLuận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
 
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc NinhLuận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
 
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc NinhQuản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
 
Phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong hội nhập kinh tế, HAY
Phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong hội nhập kinh tế, HAYPhát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong hội nhập kinh tế, HAY
Phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong hội nhập kinh tế, HAY
 
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
 
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện nga...
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện nga...Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện nga...
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện nga...
 
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khối các phường tp Thái Nguyên
Luận văn: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khối các phường tp Thái NguyênLuận văn: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khối các phường tp Thái Nguyên
Luận văn: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khối các phường tp Thái Nguyên
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
 
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. BỘ GIÁODỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HỒNG PHƢỢNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG VĂN HIỀN HÀ NỘI – 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ Luận văn của một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng 01 năm 2017 Tác giả Trần Thị Hồng Phƣợng
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội, em luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô trong Ban Giám đốc Học viện, các thầy cô trong Khoa Sau Đại học, các thầy cô trong các khoa thuộc Học viện. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và xin có lời cảm ơn trân trọng nhất gửi đến các thầy cô, đặc biệt là giảng viên hướng dẫn TS. Phùng Văn Hiền, Trưởng phòng Đào tạo Tại chức - Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn em nghiên cứu, hoàn thành Luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các phòng, ban thuộc Huyện ủy, UBND huyện Sóc Sơn; cảm ơn Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn; các cơ quan đơn vị, trường học thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội; đặc biệt xin cảm ơn các đồng chí cán bộ, công chức đang công tác tại phòng Kinh tế, phòng Quản lý Đô thị, phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Văn phòng HĐND- UBND huyện, Văn phòng Huyện ủy Sóc Sơn đã nhiệt tình tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan chủ quản, bạn bè, đồng nghiệp và các học viên Lớp HC19.B8 - Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội đã ủng hộ, tạo điều kiện và cùng sát cánh tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm Luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn gia đình tôi đã tạo mọi điều kiện để tôi có thời gian học tập, nghiên cứu, hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này./. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên Trần Thị Hồng Phƣợng
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ: Ban chỉ đạo BHYT: Bảo hiểm y tế BQL: Ban quản lý CDCCKT: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CNH – HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CTMTQG: Chương trình mục tiêu Quốc gia DN: Doanh nghiệp HĐND: Hội đồng nhân dân HTX: Hợp tác xã KT-XH; Kinh tế, xã hội MTQG: Mục tiêu quốc gia MTTQ: Mặt trận Tổ quốc NNNDNT: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn NT: Nông thôn NTM: Nông thôn mới NXB: Nhà xuất bản TDTT: Thể dục thể thao TTCN: Tiểu thủ công nghiệp THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông UBND: Ủy ban nhân dân VAC: Vườn ao chuồng VACR: Vườn ao chuồng rừng XD: Xây dựng XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......9 1.1. Các khái niệm nông thôn mới................................................................. 9 1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp, nông dân và nông thôn..........................9 1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn.......................................................11 1.1.3. Vai trò của nông thôn..........................................................................12 1.1.4. Nông thôn mới.........................................................................................14 1.2. Quản lý nhà nƣớc về nông thôn mới và XD NTM....................................23 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới và XD NTM ........23 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ...............24 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ...................................................................................................................33 1.3. Kinh nghiệm của một số huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội và bài học kinh nghiệm cho huyện Sóc Sơn trong quá trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn hiện nay.................................................................................. 36 1.3.1. Kinh nghiệm của một số huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội về xây dựng nông thôn mới........................................................................................36 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Sóc Sơn..............................................................................................43 Kết luận Chƣơng 1.................................................................................................44 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................................................................................45 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội...45 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội..................................................................45
  • 6. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế......................................................................................46 2.2. Thực trạng về XD NTM của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2015.......................................................................................................48 2.2.1. Hạ tầng kinh tế - xã hội.......................................................................48 2.2.2. Thực trạng kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất.............................59 2.2.3. Phát triển văn hóa - xã hội.....................................................................62 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2015 ....................................... 66 2.3.1. Thực trạng về quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn.........................................................................................................66 2.3.2. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới............................................................................................................................69 2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn.........................................................................................................72 2.3.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng NTM ...............74 2.3.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm .......................78 2.3.6. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015 .............79 Kết luận Chƣơng 2.................................................................................................88 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020 .............................................89 3.1. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới.............................. 89 3.1.1. Quan điểm của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.....89 3.1.2. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới......................90 3.2 Mục tiêu và phƣơng hƣớng xây dựng nông thôn mới ......................... 92 3.2.1. Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới...............................92
  • 7. Mục tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới từ 2016 đến 2020...92 3.2.2. Phương hướng xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn ..............93 3.2.3. Các nhiệm vụ cụ thể về xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn...94 3.3. Giải pháp chủ yếu quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội............................................................... 96 3.3.1. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch XD NTM đã được phê duyệt..............................................................................................................................96 3.3.2. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn ........................................................................................98 3.3.3. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về xây dựng nông thôn mới.. 100 3.3.4. Tập trung huy động kinh phí của Nhà nước và xã hội đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn...................................................................................... 101 3.3.5. Đẩy mạnh phát triển y tế, giáo dục, văn hoá; tăng cường bảo vệ môi trường khu vực nông thôn .......................................................................... 105 3.3.6. Tiếp tục củng cố, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất........... 107 3.3.7. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình XD NTM và quản lý XD NTM .................................................. 108 3.4. Kiến nghị với thành phố Hà Nội ..............................................................112 Kết luận Chƣơng 3.............................................................................................. 114 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 118
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Số xã đạt các tiêu chí về giao thông........................................................49 Bảng 2.2 Số xã đạt các tiêu chí về thủy lợi..................................................... 52 Bảng 2.3 Số xã đạt các tiêu chí về điện nông thôn ......................................... 53 Bảng 2.4 Số xã đạt các tiêu chí về bưu điện ................................................... 58 Bảng 2.5 Số xã đạt các tiêu chí về nhà ở ........................................................ 59 Bảng 2.6 Cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn 2010 - 2015 .................................... 60 Bảng 2.7 Công tác quy hoạch tại huyện Sóc Sơn ........................................... 67
  • 9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng, Nhà nước ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Tại hội nghị lần thứ 7 (tháng 7/2007), BCH TW Đảng khóa X đã nêu quan điểm: cần có bước phát triển mới về NNNDNT, trong đó chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại hóa, bền vững; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội NT ổn định; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức thành nền tảng bền vững, bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN. XD NTM chính là giải pháp quan trọng thiết thực nhằm cụ thể hóa mục tiêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, BCH TW khóa X đã đề ra, tạo động lực quan trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn. Từ đó nông nghiệp, nông thôn đã phát triển với nhịp độ khá cao theo hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn được tăng cường, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn; đời sống vật chất và tinh thần của cư dân các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; dân chủ ở cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được
  • 10. 2 giữ vững. Tuy nhiên, nhiều kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế như: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng về giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt…còn thiếu và yếu kém; môi trường sinh thái ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, nhiều vấn đề mới đang phát sinh và tiềm ẩn; xã hội bức xúc cho môi trường nông thôn, chính những cái đó đòi hỏi phải tiến hành xây dựng nông thôn mới; từ đó xác định được tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới hiện nay là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách và là nền tảng để xây dựng môi trường, cộng đồng dân cư, nông thôn một cách bền vững. Sóc Sơn là huyện nằm ở phía Bắc Thủ đô, có diện tích đất tự nhiên 30.551,3 ha, trong đó đất nông lâm nghiệp 18.667,7 ha (đất sản xuất nông nghiệp 13.628,4 ha, đất lâm nghiệp 4.760,63 ha); với 67% người trong độ tuổi lao động làm trong nông nghiệp. Vì vậy mục tiêu của việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, tầm nhìn 2030 của huyện Sóc Sơn là: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao. Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ. Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy. An ninh trật tự được ổn định. Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại. Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh và chế biến. Sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư…
  • 11. 3 Qua thực tiễn các năm trong việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đã có nhiều khó khăn trong việc tổ chức quản lý nhà nước và thực hiện. Từ việc nghiên cứu, tổ chức, thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn những năm qua, đặt ra vấn đề cần thiết phải nghiên cứu đề tài “Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Việt Nam hiện nay cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp, do đó việc phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới đã, đang và sẽ là một đề tài được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Học viện Hành chính có “Giáo trình quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông thôn” do PGS.TS Phạm Kim Giao chủ biên; nội dung chính là khái quát chung về QLNN đối với phát triển nông thôn, nông thôn là địa bàn để nông dân sinh sống và phát triển, là một bộ phận cấu thành xã hội, đặc biệt là đối với các Quốc gia có sản xuất nông nghiệp là nền tảng như Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của tác giả Nguyễn Hồng Văn năm 2013 với đề tài: “Những giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới”. Với mục đích đưa ra những giải pháp về quản lý nhà nước để phát triển kinh tế nông thôn nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, làm cơ sở đưa ra các giải pháp về quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Hành chính năm 2014 của Nguyễn Thị Thùy Linh với đề tài: “Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Ninh Bình”. Tác giả đã trình bày ngắn gọn những vấn đề về lý
  • 12. 4 luận xây dựng nông thôn mới, đưa ra một số kinh nghiệm xây dựng NTM tại một số tỉnh. Từ những lý luận chung về xây dựng NTM cũng như thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại Ninh Bình, tác giả đã nêu được các giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại tỉnh Ninh Bình nói riêng và đóng góp một phần vào việc quản lý nhà nước về xây dựng NTM ở nước ta hiện nay nói chung. Đề tài cấp nhà nước: “Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước” năm 2010 do PGS.TS Nguyễn Danh Sơn làm chủ nhiệm đã tập trung làm rõ vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong đời sống chính trị, đời sống kinh tế, đời sống xã hội, đời sống văn hóa khi đất nước đang bước vào một giai đoạn phát triển mới cao về chất, chuyển mạnh từ một xã hội nông nghiệp, nông dân sang một xã hội công nghiệp hiện đại gắn chặt với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời làm rõ mục tiêu, con đường phát triển nông thôn toàn diện, hài hòa theo hướng hiện đại, giải quyết mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp, thành thị và nông thôn ở nước ta hiện nay. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Thực trạng xây dựng nông thôn mới và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước” năm 2013 của TS. Hoàng Sỹ Kim. Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu, phân tích và làm rõ thực trạng của quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay, tìm ra được những vấn đề cần phải giải quyết đối với quản lý nhà nước về nông thôn mới, đồng thời đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra. Những công trình nghiên cứu nói trên đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn trong xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân một cách khá rõ nét. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu thực trạng và những tồn tại trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
  • 13. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về XD NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, từ đó xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn, hướng tới mục tiêu hoàn thành 100% số xã trong huyện đạt tiêu chí xã NTM, đồng thời duy trì và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn NTM tại các xã đã đạt chuẩn và được công nhận xã NTM. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; - Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, đánh giá hiệu quả kinh tế, phát triển văn hóa xã hội từ mô hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Đối tượng khảo sát chủ yếu là các xã, thị trấn và các phòng ban, đơn vị đã thực hiện việc và tham mưu chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
  • 14. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu  Về nội dung Do hạn chế về mặt thời gian và tổng hợp số liệu nên đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp của phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.  Về Thời gian Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2010 - 2015. Đề xuất phương hướng và giải pháp giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030.  Về Không gian Nghiên cứu trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp sau - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp sử dụng tài liệu, các bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu, đã đánh giá. Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng từ việc chọn đối tượng, thu thập những thông tin cần thiết đến việc phân tích thông tin và dữ liệu thu thập được. Đề tài có sử dụng một số tài liệu như sách, báo, tài liệu tuyên truyền, tạp chí mạng, các trang web có liên quan đến lĩnh vực xây dựng nông thôn mới. - Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp tại địa bàn xây dựng nông thôn mới tại huyện Sóc Sơn nhằm thu thập những thông tin cần thiết về vấn đề xây dựng nông thôn mới.
  • 15. 7 - Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu, xử lý số liệu, phương pháp quy nạp... làm căn cứ phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam từ khi có đường lối xây dựng nông thôn mới và các vấn đề mang tính thời sự đang được toàn xã hội quan tâm. Trên cơ sở đó nhằm chỉ rõ những vấn đề bức xúc đặt ra đối với quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. 6. Những đóng góp về khoa học của đề tài 6.1. Về lý luận Nghiên cứu góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 6.2. Về thực tiễn - Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề cần được quan tâm giải quyết đối với vấn đề xây dựng nông thôn mới. - Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những nhà quản lý trong lĩnh vực phát triển và xây dựng nông thôn mới. - Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ở thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn gồm 03 chương Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về XD nông thôn mới. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
  • 16. 8 Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020.
  • 17. 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Các khái niệm nông thôn mới 1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp, nông dân và nông thôn Theo nghĩa thông thường, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sử dụng đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nông nghiệp. Cách định nghĩa này chỉ dừng lại ở sản xuất nông nghiệp truyền thống. Tuy nhiên, nền kinh tế càng phát triển thì yêu cầu của xã hội với nông nghiệp càng cao. Nông nghiệp không chỉ đơn thuần là sản xuất ra các sản phẩm tươi sống mà còn bao gồm cả khâu chế biến, marketing và tiêu thụ nông sản. Do vậy, sản phẩm cuối cùng của nông nghiệp không đơn thuần là nông sản mà thực phẩm nông sản. Do đó, nông nghiệp cần được định nghĩa ở phạm vi rộng hơn. Nông nghiệp là ngành sản xuất – kinh doanh làm ra thực phẩm nông sản, bao gồm cả sản xuất nông nghiệp, chế biến, marketing và phân phối các thực phẩm nông sản. Chủ thể của các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp là nông dân. Theo nghĩa thông thường, nông dân là những người tham gia sản xuất nông nghiệp. Trên thực tế, rất nhiều nông dân, ngoài việc tham gia vào sản xuất nông nghiệp vẫn tham gia vào các hoạt động kinh tế khác như sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và dịch vụ. Nông thôn càng phát triển thì cơ cấu ngành nghề trong nông thôn càng đa dạng. Do đó, khái niệm về nông dân cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Nông dân là những người dân sống ở nông thôn làm các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ khác nhau tuỳ theo khả năng và lợi thế so sánh của họ. Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời
  • 18. 10 kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội. Khu vực của nền kinh tế mà trong đó các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp được tiến hành là nông thôn. Nông thôn là khu vực khác với thành thị về không gian, hoạt động kinh tế, đặc điểm cộng đồng và sinh thái. Nông thôn gắn liền với đời sống, tập tục và bản sắc văn hoá của một cộng đồng. Về phương diện kinh tế, nông thôn bao gồm cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, văn hoá, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế, công nghiệp và hạ tầng cơ sở. Vì thế phát triển nông thôn phải bao gồm phát triển cả kinh tế, xã hội, tổ chức và môi trường. “Nông thôn” là một khái niệm thông dụng, nhưng có nội hàm rộng và có thể khác nhau ở các Quốc gia. Theo từ điển Bách khoa toàn thư Thế giới thì “Nông thôn là khu vực mà ở đó tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”. Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy định là khu vực thành thị). Cho đến nay, nông thôn ở nước ta được hiểu là nơi sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Hiện nay, khái niệm về nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 54 ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”. Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền
  • 19. 11 kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn. Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, dịch vụ... trong đó nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu. Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể... Xét về không gian và lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao gồm các vùng như: vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu, vùng trồng cây ăn quả... Nông thôn trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và các thiết chế xã hội. Nông thôn thuộc một cơ cấu xã hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn Nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ bản sau Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn con người sinh sống chủ yếu ở đây là nông dân và còn một số đối tượng khác cùng sinh sống như cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v... Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Về lối sống, văn hóa của từng loại tập quán: Nông thôn thường rất đặc trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng, xã. Đặc trưng này bao gồm rất nhiều khía cạnh như từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân
  • 20. 12 số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế,... đến hệ thống đường xá, năng lượng, nhà ở,... Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện nông thôn. Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ thống xã hội nông thôn. 1.1.3. Vai trò của nông thôn - Nhận thức rõ được vai trò của nông nghiệp, nông dân và nông thôn luôn cung cấp lương thực thực phẩm và các nguyên liệu đảm bảo nhu cầu ăn, mặc, ở cho toàn xã hội nên Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “Việt Nam là nước sống về nông nghiệp, nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy một phần lớn vào nông nghiệp. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu, nông dân ta thịnh thì nước ta thịnh”; “phải làm cho dân có mặc”. Người luôn nhắc nhở phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất, trồng nhiều cây lương thực, hoa màu, phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà, gia cầm... Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành thị hiện đại. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nước. Vai trò của phát triển nông thôn còn thể hiện trong việc gìn giữ và tô điểm cho môi trường sinh thái của con người, tạo sự gắn bó hài hòa giữa con người với thiên nhiên và hình thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa dạng và thanh bình, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho con người. - Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho công nghiệp và đô thị.
  • 21. 13 Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào và trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó được xem xét là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của nguồn lao động nói chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn lực trong nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội. Song, cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân lực trong nông nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối. Quá trình biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn sau: Giai đoạn đầu: diễn ra khi đất nước bắt đầu công nghiệp hoá, nông nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hoá, năng suất lao động nông nghiệp được giải phóng trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt động sản xuất - dịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của lao động trong khu vực công nghiệp còn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư thừa từ nông nghiệp, do đó ở thời kỳ này tỷ trọng lao động nông nghiệp mới giảm tương đối, số lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên. Giai đoạn này dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế của đất nước quyết định. Chúng ta có thể nhìn thấy hiện tượng này ở Việt Nam hiện nay đó là hiện tượng có nhiều nông dân bỏ ruộng và đi làm các việc phi nông nghiệp khác hoặc đi làm thuê với thu nhập cao hơn là làm nông nghiệp. Giai đoạn thứ hai: nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất lao động nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ cao. Số lao động dôi ra do nông nghiệp giải phóng đã được ngành khác thu hút hết. Vì thế giai đoạn này số lượng lao động ở nông thôn giảm cả tương đối và tuyệt đối. Chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và chủ trương công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, hi vọng sẽ nâng cao được
  • 22. 14 năng suất lao động ở nông thôn, từ đó sẽ từng bước rút bớt được lao động ở nông thôn để tham gia vào các ngành sản xuất khác. - Nông nghiệp, nông thôn cung cấp nguồn nguyên liệu lớn cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến, thông qua công nghiệp chế biến giá trị hàng hóa nông sản tăng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh nông sản, hàng hóa, mở rộng thị trường… Bên cạnh đó nông nghiệp cũng là cơ sở để phát triển công nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Nông nghiệp không phát triển thì công nghiệp không phát triển được”. Năm 1962, Người đã viết: “Công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế. Nông nghiệp phải phát triển mạnh để cung cấp lương thực cho nhân dân; cung cấp nguyên liệu cho nhà máy; cung cấp nông sản cho xuất khẩu”. - Khu vực nông thôn còn là nguồn cung cấp vốn lớn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bởi vì, đây là khu vực lớn nhất xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân, nguồn vốn ở nông thôn có nhiều cách như: tiết kiệm của người nông dân, thuế nông nghiệp, ngoại tệ do xuất khẩu hàng hóa, nông sản… - Nông thôn là thị trường lớn để tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp, nhất là các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, phát triển mạnh mẽ nông thôn nhất là việc xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập của người nông dân, tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cầu sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển. 1.1.4. Nông thôn mới 1.1.4.1. Khái niệm về nông thôn mới Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
  • 23. 15 được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. Và như vậy mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng khác biệt hẳn so với mô hình truyền thống ở tính tiên tiến về mọi mặt: sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới phải bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới với các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hơn, việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến phải được phổ biến rộng rãi, quy mô lớn, hiệu quả kinh tế cao, thu nhập của người dân ổn định, hạ tầng và các điều kiện sống hiện đại… Tuy nhiên, cũng cần phải phân biệt rõ XD NTM để rút ngắn khoảng cách giữa “nông thôn” và “thành thị”. XD NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. XD NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề KT-XH mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. XD NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
  • 24. 16 XD NTM là công việc đòi hỏi phải tổ chức được không gian phù hợp với điều kiện tự nhiên, địa hình, có tính chất khả thi và việc khai thác tối đa những ưu thế của địa phương để phát triển kinh tế nhằm nâng cao điều kiện sống theo hướng hiện đại, các nhu cầu về xã hội được bảo đảm (y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, trình độ dân trí…) nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa riêng của địa phương mình. Chương trình XD NTM chính là một trong những cách làm nhằm thực hiện chính sách “tam nông”. Vì thế, đây không chỉ đơn thuần là việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất mà phải là sự thay đổi một cách căn bản diện mạo nông thôn; thay đổi từ suy nghĩ đến cách làm của người dân nông thôn giúp họ có thể nâng cao được đời sống vật chất, tinh thần. Họ vẫn là người gắn bó với ruộng đồng, làng bản nhưng có cách thức sản xuất hiện đại, có đời sống văn hóa, tinh thần phong phú, các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống ngày càng phải được đảm bảo. Do vậy, để xây dựng mô hình này thành công thì cần phải có sự đồng thuận và chung tay của chính quyền các cấp với toàn thể địa phương, đặc biệt là ý thức và sự nỗ lực của chính những người nông dân. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với XD NTM hiện nay Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước đây, có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay chúng ta XD NTM ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với XD NTM chính là ở những điểm sau Thứ nhất: XD NTM là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung cả nước được định trước. Thứ hai: XD NTM trong phạm vi cả nước, không thí điểm, nơi làm nơi không, tất cả các xã trên cả nước cùng làm, đồng loạt tiến hành XD NTM trong pham vi toàn quốc.
  • 25. 17 Thứ ba: Cộng đồng dân cư là chủ thể của XD NTM, không phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng, tự bàn bạc và thực hiện. Thứ tư: Đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu Quốc gia và 13 chương trình, 19 tiêu chí; có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn. 1.1.4.2. Sự cần thiết phải XD NTM NNNDNT có quan hệ hữu cơ không thể tách rời, có vai trò to lớn trong quá trình phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên, những năm qua lĩnh vực này còn gặp nhiều khó khăn và đang bộc lộ những hạn chế cần khắc phục. Vì vậy, XD NTM trong giai đoạn hiện nay là việc làm hết sức cần thiết bởi một số lý do cơ bản sau Thứ nhất, nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội kém phát triển, ô nhiễm môi trường nhiều tiềm ẩn, tai tệ nạn xã hội ngày một gia tăng, nét đẹp văn hóa bị mai một mất đi,…; thực tế một số nhóm người không muốn ở nông thôn. Tình trạng nữ hóa lao động, già hóa nông dân khá phổ biến; “Ngành nông nghiệp ít người muốn vào, nông thôn ít người muốn ở, nông dân ít người muốn làm”. Thứ hai, sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới: Kinh tế hộ là chủ yếu phổ biến với quy mô nhỏ (36% số hộ có dưới 0,2 ha) manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ. Thứ ba, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn: Thu nhập bình quân của người nông dân của cả nước chỉ bằng ½ bình quân chung, nhiều nơi còn thấp hơn chỉ từ 200 - 300 USD. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao (16,2%), chênh lệch
  • 26. 18 giàu nghèo ngày càng giãn ra, chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao, thu nhập bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008) nhưng chênh lệch giữa 10% nhóm người giàu và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5 lần. (Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2008 của Chính phủ). Thứ tư, do yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng thành tựu của công cuộc đổi mới đối với nông dân. Hơn 70% dân số, nông dân nước ta là lực lượng cốt yếu giữ cho đất nước ổn định nhưng trên thực tế giai cấp nông dân bị thiệt thòi nhiều nhất, được thụ hưởng thành quả của công cuộc đổi mới thấp nhất: Cơ sở hạ tầng hạn chế, điều kiện sản xuất, sinh hoạt khó khăn, thu nhập thấp, khả năng tiếp cận các dịch vụ thấp, chất lượng cuộc sống thấp, người dân phải đóng góp nhiều,… Vì vậy cần xây dựng nông thôn mới để nhà nước quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn cho nông dân. Thứ năm, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn cùng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: Để công nghiệp hóa cần đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Trong 03 yếu tố này thì có hai yếu tố thuộc về nông nghiệp, nông dân. Qua xây dựng nông thôn mới sẽ quy hoạch lại đồng ruộng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa. Mặt khác, mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. 1.1.4.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được quy định tại Quyết định 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Trong xây dựng nông thôn mới, đảm bảo các nguyên tắc sau - Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định
  • 27. 19 hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. - Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. - Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các bộ chuyên ngành ban hành. - Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở ngay từ quá trình lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện và giám sát, đánh giá. - Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM. 1.1.4.4. Những nội dung cơ bản về nông thôn mới Bao gồm 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới như sau + Về quy hoạch xây dựng nông thôn mới Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, môi trường; phát triển các khu dân cư
  • 28. 20 mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn các xã theo hướng dẫn của Bộ xây dựng về quy hoạch nông thôn mới. Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 01 của bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. + Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội Hoàn thiện đường giao thông nông thôn trong các thôn, xóm và liên thôn trên địa bàn. Đạt trên 50% số xã đạt chuẩn về xây dựng nông thôn mới, trong đó có tiêu chí giao thông, thủy lợi. Hoàn thiện các công trình đảm bảo điện sinh hoạt và sản xuất, đến năm 2020 đạt 100% chuẩn theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Hoàn thiện các công trình phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao; đến năm 2020 đạt 100% thôn làng có nhà văn hóa và số xã có trung tâm văn hóa xã theo chuẩn xây dựng nông thôn mới. Duy trì chất lượng các trạm và trung tâm y tế theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới; đến năm 2020 giữ vững 100% số xã chuẩn y tế quốc gia. Hoàn thiện việc chuẩn hóa các trường học và cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện đạt 100%, số trường chuẩn quốc gia đạt 80% năm 2020. Cải tạo và xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện đến năm 2020 đạt trên 80% yêu cầu theo chuẩn xây dựng nông thôn mới. Yêu cầu: Đạt các tiêu chí 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới. + Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao. Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Áp dụng cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch. Bảo tồn và phát triển ngành nghề, làng nghề truyền thống của các địa phương.
  • 29. 21 Đẩy mạnh việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đưa công nghiệp vào nông nghiệp, chú trọng giải quyết việc làm trong nông nghiệp. Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 10, 12 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới. + Giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững. Tiếp tục thực hiện chương trình quốc gia về giảm nghèo và các chương trình an sinh xã hội. Yêu cầu: Đạt tiêu chí 11 trong bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới. + Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả tại nông thôn Phát triển kinh tế hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã; phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Yêu cầu đạt tiêu chí 13 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới. + Phát triển giáo dục đào tạo Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo; Đạt và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập Tiểu học, THCS, THPT; nâng cao tỷ lệ huy động trẻ dưới 5 tuổi đến lớp, học sinh đỗ THPT và đẩy mạnh đào tạo nghề, giới thiệu việc làm. Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 5, 14 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới. + Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về y tế (Theo quy định 108/2007/QĐ - Tg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ); đồng thời nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế. Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 5, 15 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới. + Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông
  • 30. 22 Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa thông tin; phấn đấu có trên 80% thôn làng đạt văn hóa theo Quyết định 63/2006/QĐ - BVHTT ngày 23/6/2006. Yêu cầu: Đạt tiêu chí 6 và 16 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới. + Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt sạch, hợp vệ sinh cho người dân, các trường học, trạm y tế, các cơ sở và khu dịch vụ công cộng… Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải tạo môi trường trên địa bàn huyện; cải tạo, nâng cấp, xây dựng hệ thống tiêu thoát nước, các xã đều có tổ tự quản, vệ sinh môi trường. Nghĩa trang có nơi hỏa táng và theo quy hoạch. Mục tiêu: Đạt tiêu chí 17 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới. + Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chức Đảng và các đoàn thể nhân dân từ cơ sở Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức cơ sở Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị trên địa bàn dân cư. Xây dựng và ban hành các quy chế hoạt động ở thôn làng, hoạt động của các Ban chấp hành theo hướng dân chủ, kỷ cương, chất lượng và năng động đổi mới. Yêu cầu: Đạt tiêu chí 18 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới. + Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn Ban hành, bổ sung, chỉnh sửa các hương ước, quy ước thôn làng; đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội từ thôn xóm đến tổ dân phố. Yêu cầu: Đạt tiêu chí 19 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
  • 31. 23 1.2. Quản lý nhà nƣớc về nông thôn mới và XD NTM 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới và XD NTM * Khái niệm về quản lý nhà nước Thuật ngữ “Quản lý nhà nước” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước còn thực hiện các hoạt động có tính chấp hành, điều hành, hành chính nhà nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Từ những điểm chung của các quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. * Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới “Quản lý nhà nước về nông thôn mới là sự tác động có tổ chức của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương trong vấn đề XD NTM trên cơ sở các tiêu chí đánh giá về nông thôn mới đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay” * Khái niệm quản lý nhà nước về XD NTM Từ khái niệm “Quản lý nhà nước” và khái niệm về “quản lý nhà nước về nông thôn mới”, có thể hiểu: Quản lý nhà nước về XD NTM chính là việc Nhà nước thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược,
  • 32. 24 xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển KT-XH của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và được tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.2.1. Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu và quyết định phải làm gì và làm như thế nào để đạt được mục tiêu. Hoạch định chiến lược là tập hợp các hành động, quyết định của lãnh đạo, hướng tới việc soạn thảo các chiến lược chuyên biệt nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. Hoạch định chiến lược bao gồm các việc như: xác định các ưu tiên, tập trung các nguồn lực... nhằm hướng đến mục tiêu chung. Hoạch định làm tăng khả năng thành công của tổ chức, bởi thông qua hoạch định sẽ phân tích, dự báo được những thời cơ, thách thức, thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện mục tiêu. Từ đó có những giải pháp nắm bắt thời cơ, hạn chế rủi ro, phù hợp trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Trong xây dựng NTM, hoạch định chiến lược chính là việc định ra những mục tiêu, nội dung, giải pháp ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho CTMTQG XD NTM. Quy hoạch XD NTM là một trong những nội dung cơ bản và là bước đi đầu tiên, quan trọng trong tổng thể nhiệm vụ XD NTM nói chung. Quy hoạch NTM là điều kiện tiên quyết, là cơ sở cho đầu tư xây dựng các công trình, chỉnh trang, phát triển NT. Do đó, để thực hiện thành công, chủ động XD NTM thì công tác lập quy hoạch cần được quan tâm đặc biệt. Quy hoạch đúng
  • 33. 25 mức tạo ra sự thống nhất giữa tổng thể phát triển KH-XH. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, sử dụng đất, gắn chặt với quy hoạch phát triển KH-XH vùng, ngành, địa phương, là công cụ quản lý XD NTM theo hướng văn minh, hiện đại. Ở cấp xã, lập quy hoạch chi tiết xây dựng NTM phải được nghiên cứu, tham khảo kỹ lưỡng và phải gắn với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được lập; tổ chức lại các không gian chức năng, mạng lưới giao thông... gắn với việc tổ chức sắp xếp lại dân cư, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ thuật; công trình nhà ở và công trình công cộng được cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới phải phù hợp với điều kiện cụ thể, giá trị lịch sử, kiến trúc của các công trình hiện có và bản sắc văn hóa của từng địa phương. 1.2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới Văn bản quản lý nhà nước được hiểu là những văn bản chứa đựng những quyết định và thông tin quản lý do các cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân. Văn bản quản lý Nhà nước thể hiện ý chí, mệnh lệnh, mang tính quyền lực Nhà nước, là phương tiện để điều chỉnh những quan hệ xã hội thuộc phạm vi Nhà nước, đồng thời thể hiện kết quả hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức. Trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới, hệ thống các văn bản quản lý nhà nước chính là các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục nhất định, trong đó chứa quy tắc xử sự chung, điều chỉnh các vấn đề về xây dựng nông thôn mới. Thông qua hệ thống các văn bản này đảm bảo cho chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về XD NTM được triển khai đạt kết quả cao trong thực tiễn.
  • 34. 26 Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm xây dựng, ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động XD NTM nhằm chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương căn cứ thực hiện, như: Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết 24/2008/NĐ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khóa X về NNNDNT; Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010-2020... Bên cạnh đó, các Bộ, ngành liên quan ở Trung Ương và địa phương cũng đã ban hành đồng bộ hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành. Đồng thời, để tiết kiệm nguồn vốn hiện có, Nhà nước đã triển khai việc nối tiếp một số chương trình từ giai đoạn trước và trong giai đoạn 2006-2010. Đã có 11 CTMTQG được thực hiện trên địa bàn cả nước, tác động chủ yếu đến khu vực NT. Trong đó, đáng chú ý là các chương trình như: xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ, phục vụ phát triển KT-XH NT và miền núi giai đoạn 2004-2010; nước sạch và vệ sinh môi trường NT; kiên cố hóa kênh mương; điện nông thôn; xóa đói giảm nghèo... 1.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XD NTM Tổ chức bộ máy và biên chế là hai nhân tố quan trọng bảo đảm cho sự vận hành của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước. Việc đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sử dụng, bố trí đúng, đủ biên chế có ý nghĩa quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong bộ máy nhà nước. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước với những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó luôn được quy định chặt chẽ trong Hiến pháp và cũng có thể khẳng
  • 35. 27 định, nội dung quan trọng nhất của các bản Hiến pháp chính là những quy định về bộ máy nhà nước. Tương tự như vậy, đối với mỗi cấp hành chính, mỗi ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý hành chính Nhà nước nói chung, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước cũng được kiến tạo theo những quy định chặt chẽ, cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tổ chức bộ máy quản lý trong xây dựng NTM chính là các bộ phận tham mưu, giúp việc, giúp cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý trong XD NTM một cách thống nhất, khoa học. Ngày 01/7/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1013/QĐ-TTg về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương CTMTQG XDNTM, giai đoạn 2010-2020, trên cơ sở đó Ban Chỉ đạo TW tiếp tục xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai CTMTQG XDNTM, giai đoạn 2010- 2020. Trong đó nêu rõ việc thành lập BCĐ - cơ quan tham mưu giúp việc trong quản lý nhà nước về XD NTM ở các cấp như sau a) BCĐ TW - Theo Quyết định số 1013/QĐ-TTg, BCĐ TW CT MTQG XDNTM giai đoạn 2010-2020 gồm 24 thành viên; Ban hành Quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm cụ thể đối với các thành viên của BCĐ TW; - Thành lập Thường trực BCĐ TW gồm Trưởng ban, phó Trưởng ban và 3 Ủy viên là lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính và Xây dựng; - Thành lập Văn phòng điều phối Chương trình giúp Ban Chỉ đạo Trung ương đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định). b) Cấp tỉnh + BCĐ của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban. Phó Ban thường trực là Phó Chủ tịch UBND tỉnh và 01 Phó ban là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các thành viên BCĐ có thành phần tương tự BCĐ TW. Thường trực BCĐ cấp tỉnh là Trưởng ban, các phó trưởng ban và 3 ủy viên là đại diện lãnh đạo các Sở: Xây dựng, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính;
  • 36. 28 + Thành lập Văn phòng điều phối CT MTQG NTM đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, giúp BCĐ tỉnh thực hiện Chương trình trên địa bàn. c) Cấp huyện, thị xã (gọi chung là huyện) + BCĐ của huyện do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND là Phó Trưởng ban. Thành viên gồm lãnh đạo các phòng, ban có liên quan của địa phương; + Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) là cơ quan thường trực điều phối, giúp BCĐ huyện thực hiện Chương trình trên địa bàn. d) Cấp xã Thành lập Ban Quản lý XD NTM xã do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND xã là Phó Trưởng ban. Thành viên là một số đại diện cơ quan chuyên môn và đại diện một số Ban, ngành, đoàn thể chính trị xã. Đi đôi với thành lập bộ máy giúp việc, cần tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, xây dựng chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở NT, đặc biệt là cán bộ chuyên trách về NTM. Kinh nghiệm thành công trong XD NTM chỉ ra rằng, một tập thể lãnh đạo có năng lực, có trách nhiệm chính là điều kiện quan trọng quyết định thành công. Chính vì vậy, công tác đào tạo cán bộ cơ sở được coi trọng, bởi đây là lực lượng trực tiếp triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về XD NTM. Sự năng động và tinh thần trách nhiệm của họ đã dẫn dắt và khơi dậy tính sáng tạo của nông dân. Nhiều năm trở lại đây, Đảng và Nhà nước đã xây dựng và triển khai thực hiện nhiều Đề án về tuyển chọn, sử dụng và có những chế độ đãi ngộ để thu hút những người có đủ năng lực, trí tuệ và phẩm chất tham gia XD NTM (Đề án
  • 37. 29 “Thí điểm tuyển chọn 500 trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020”). 1.2.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung XD NTM CTMTQG về XD NTM là chương trình tổng thể về phát triển KT-XH, chính trị và an ninh quốc phòng. Do đó, quản lý Nhà nước về XD NTM chính là việc tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện 11 nội dung XD NTM. Trong đó, trọng tâm là các nội dung sau a) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp CDCCKT theo hướng CNH-HĐH đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển, trở thành một Quốc gia văn minh, hiện đại. Nội dung và yêu cầu cơ bản của CDCCKT ở nước ta theo hướng CNH-HĐH là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại - dịch vụ. Đồng thời, giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp). Để chuyển dịch cơ cấu cần tập trung thực hiện một số vấn đề như: tăng mạnh hơn nữa tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong GDP; phát triển mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp; chuyển mạnh sang sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao; phát triển mạnh chăn nuôi với tốc độ và chất lượng cao hơn; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với việc chuyển giao công nghệ sản xuất, bảo quản và chế biến; Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh lại quy hoạch sản xuất nông nghiệp theo hướng: phát huy lợi thế tự nhiên của từng vùng, lợi thế kinh tế của từng loại cây trồng, con gia súc, tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ; Ðưa nhanh khoa học công nghệ vào sản xuất; ứng dụng mạnh công nghệ sinh học và xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao; Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để
  • 38. 30 các doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến nông, lâm thủy sản… b) Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn Về cơ bản, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH. Đó cũng là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, mạnh và bền vững. Xuất phát từ thực tiễn tiến hành CNH trước đây và căn cứ vào thực trạng kinh tế của nước ta cũng như yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước trong thời kỳ mới, đòi hỏi phải không ngừng phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng nông thôn làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay đó là vốn đầu tư từ Nhà nước, trong khi cần phải tăng tỷ lệ đầu tư cho phát triển hạ tầng NT theo hướng đồng bộ, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất. Do đó, cần khuyến khích hơn nữa các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng nông thôn. Đổi mới cơ chế, chính sách để huy động mạnh nguồn lực đất đai vào phát triển hạ tầng. Có chính sách phù hợp thu hồi đất, đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn hỗ trợ cho xây dựng công trình hạ tầng. Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm theo hướng Nhà nước đầu tư vốn, người dân đóng góp thêm vốn hoặc nhân công. Khuyến khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhiều đóng góp cho xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc… c) Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn Đó là việc quản lý, chỉ đạo thực hiện trên các lĩnh vực: phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng toàn diện; chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân; thực hiện các tiêu chí về văn hóa xã hội; đảm bảo vệ sinh môi trường; xây dựng môi trường
  • 39. 31 NT ổn định về chính trị, an toàn về trật tự xã hội; tạo thuận lợi cho KT-XH địa phương phát triển ổn định. d) Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới Đây là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý, qua đó nhằm huy động nguồn lực vật chất, tài chính và cả nguồn lực về tinh thần toàn xã hội để xây dựng NTM, tạo bước chuyển biến đáng kể về cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cư dân nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt CTMTQG XDNTM giai đoạn 2010- 2020. Đây là một chương trình khung toàn diện nhất để cộng đồng chung sức xây dựng một NTM. Trong đó, huy động nguồn lực thực hiện là vấn đề rất được quan tâm. Theo Quyết định, nguồn vốn ngân sách chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 40% tổng nguồn vốn thực hiện CT MTQG XD NTM, tiếp đến là vốn tín dụng (khoảng 30%), vốn từ các DN và các tổ chức kinh tế khác (khoảng 20%) và huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (khoảng 10%). Do vậy, đòi hỏi trong quản lý nhà nước về XD NTM phải có cơ chế huy động được thực hiện theo hướng đa dạng hóa các nguồn vốn, thông qua: lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình MTQG, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động tối đa nguồn lực của địa phương, kêu gọi sự đóng góp của nhân dân; các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư; các nguồn vốn tín dụng; các nguồn vốn hợp pháp khác. Huy động và quản lý các nguồn lực đầu tư XD NTM luôn được triển khai để đảm bảo tính cân đối phù hợp, tính hiệu quả trong huy động nguồn lực XD NTM nói riêng và thu ngân sách ở địa phương nói chung. Vai trò của Nhà nước ở đây là tạo lập, huy động mọi nguồn vốn đầu tư, mở rộng hệ thống
  • 40. 32 quỹ tín dụng để phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng các quỹ phòng chống thiên tai, quỹ xóa đói giảm nghèo... để thúc đẩy quá trình CDCCKT NT, đáp ứng các tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về XD NTM. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, để huy động tối đa nguồn lực cho chương trình, các địa phương cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, sự đóng góp của tổ chức, cá nhân, các nguồn vốn trong và ngoài nước; lồng ghép các chương trình dự án... Bên cạnh đó, phát huy nội lực bằng các biện pháp như: tăng thu từ đất, đấu giá quyền sử dụng đất; có giải pháp khuyến khích nhân dân cùng tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, trong đó xác định rõ cơ chế huy động vốn của các thành phần cùng tham gia; đặc biệt là phát huy nguồn lực tại chỗ, vận động nhân dân hiến kế, tham gia góp đất, góp công, góp kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới. Đồng thời cũng cần quan tâm tới vai trò của các tổ chức đoàn thể trong huy động nguồn lực XD NTM. Quan tâm thu hút sự hỗ trợ nguồn lực từ bên ngoài thông qua việc xây dựng công khai, kế hoạch về các dự án cụ thể theo từng năm để huy động nguồn lực cho xây dựng Chương trình NTM. 1.2.2.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm Kiểm tra, giám sát các hoạt động xây dựng NTM là việc Nhà nước xem xét, đánh giá tình trạng đạt hay không đạt các tiêu chí về XD NTM; đảm bảo việc tuân thủ những quy định của pháp luật trong tổ chức triển khai thực hiện XD NTM theo các quy định, tiêu chí của CTMTQG về XD NTM. Đây là một trong những chức năng, nhiệm vụ cần thiết để thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách, các thể chế quản lý của nhà nước. Qua đó kịp thời phát hiện những sai sót và ngăn chặn, chấn chỉnh các hành vi sai phạm, kiểm soát các sai lầm, lệch lạc. Đồng thời, xử lý các vi phạm, điều chỉnh các tiêu chí cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
  • 41. 33 Việc kiểm tra, giám sát các hoạt động thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới cần tiến hành - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch và pháp luật của nhà nước về nông thôn mới; - Kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn lực của nhà nước và các nguồn lực khác; - Kiểm tra, giám sát việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật; công tác quy hoạch và giám sát về kinh tế, tổ chức sản xuất; - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chức năng và việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý nhà nước về XD NTM. Đi đôi với kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để kịp thời tháo gỡ khó khăn, nhân rộng những kinh nghiệm, cách làm hay và những điển hình trong XD NTM; biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân điển hình, tạo động lực cho phong trào thi đua chung sức XD NTM. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khóa X đã đề ra Nghị quyết số 26- NQ/TW, đề cập một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về phát triển NNNDNT, trong đó có XD NTM. Nghị quyết khẳng định: NNNDNT có vai trò to lớn, chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Vì vậy, các vấn đề về NNNDNT phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH. Đó không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân ở khu vực NT mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động thực
  • 42. 34 hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khóa X về NNNDNT; đã thống nhất nhận thức, hành động về NNNDNT và CTMTQG XD NTM. Nối tiếp Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, nhiệm kỳ 2011-2016 cũng đã nêu: “Tiếp tục triển khai chương trình xây dựng NTM phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam”. Thực hiện đường lối của Đảng, thời gian qua phong trào XD NTM ở các địa phương đã thu hút sự tham gia tích cực của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và nhân dân, bước đầu làm thay đổi đáng kể diện mạo khu vực NT tại nhiều địa phương, đời sống vật chất và tinh thần của người dân có bước tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên, quá trình XD NTM còn bộc lộ nhiều hạn chế. Đây là một chương trình mới nên phải vừa làm vừa rút kinh nghiệm, năng lực thực tiễn của cán bộ các cấp chưa nhiều, công tác chỉ đạo, triển khai còn lúng túng. Trong nhận thức một bộ phận nhân dân vẫn cho rằng xây dựng NTM là dự án do Nhà nước đầu tư, do đó còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước. Vì vậy, trong thời gian tới cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, để mọi người dân đều nhận thức được trách nhiệm của mình và sẵn sàng chung sức xây dựng NTM. 1.2.3.2. Vai trò quản lý và năng lực của bộ máy chính quyền các cấp CTMTQG XD NTM là một chương trình tổng hợp bao gồm mọi mặt công tác của Đảng, Nhà nước về NNNDNT. Để thực hiện nội dung đó, Nhà nước phải đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ tợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện và kích thích tinh thần nhân dân thực hiện; nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách trong việc thực hiện các tiêu chí về XD NTM.
  • 43. 35 XD NTM là một vấn đề phức tạp vì liên quan đến nhiều ngành, nhiều chính sách và hoạt động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực nông thôn và đời sống của người dân. Việc triển khai XD NTM mới là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó vai trò chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp đóng vai trò nòng cốt, có tính chất quyết định. Vì vậy, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ chính là vấn đề cần được quan tâm, chú trọng. 1.2.3.3. Vai trò của MTTQ và các đoàn thể quần chúng XD NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó vai trò của MTTQ và các đoàn thể quần chúng là hết sức quan trọng. Cùng với chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân chính là nơi tập hợp, đoàn kết, động viên các hội viên, đoàn viên và toàn thể nhân dân tích cực tham gia thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước do địa phương phát động, trong đó có chương trình chung sức XD NTM. Do đó, để XD NTM thành công cần đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể theo hướng ngày càng đa dạng, thiết thực và hiệu quả. 1.2.3.4. Sự tham gia chủ động, tích cực của người dân nông thôn Người dân, nhất là cư dân nông thôn chính là chủ thể trong XD NTM. Thể hiện ở chỗ: người dân trực tiếp tham gia phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất, thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp NT; chủ động xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH; tham gia vào quá trình quy hoạch và thực hiện quy hoạch XD NTM; xây dựng và giữ gìn đời sống văn hóa; đảm bảo vệ sinh môi trường; duy trì ổn định về trật tự xã hội; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong XD NTM là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ ở NT. Từ đó huy động được cả cộng đồng tham gia tích cực vào các quá trình XD NTM, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
  • 44. 36 1.3. Kinh nghiệm của một số huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội và bài học kinh nghiệm cho huyện Sóc Sơn trong quá trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn hiện nay 1.3.1. Kinh nghiệm của một số huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội về xây dựng nông thôn mới 1.3.1.1. Xây dựng nông thôn mới của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội - Huyện Ba Vì nằm phía Tây của thành phố Hà Nội, là huyện nông nghiệp, địa bàn rộng với tổng diện tích 42.400 ha, chia làm 03 vùng; trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 17.140ha. Dân số 265.000 người. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: nông nghiệp, dịch vụ, công nghiệp, nông, lâm nghiệp. Sau 4 năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Vì đã có bước phát triển tốt. Sản xuất nông nghiệp có nhiều tiến bộ, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa, chuyên canh. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo quy hoạch, đạt 33% trong cơ cấu kinh tế. Trong đó trồng trọt chiếm 48,5%, chăn nuôi chiếm 51,5% cơ cấu nội ngành. Giá trị sản xuất trên 1ha canh tác ước đạt gần 125 triệu đồng/ha. Tốc độ tăng trưởng của ngành ước đạt 6%. Xây dựng nông thôn mới bước đầu đạt kết quả tiến bộ. Nông thôn các xã từng bước được quy hoạch và nâng cao nhận thức của nhân dân trong khu vực nông thôn về quyền và nghĩa vụ tham gia xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu có 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới đó là: Cổ Đô, Thuần Mỹ và Tản Hồng, 10 xã đạt từ 16 - 19 tiêu chí, 17 xã đạt từ 09 - 13 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới đến hết năm 2015. Cở sở hạ tầng kinh tế, xã hội từng bước được đầu tư đáng kể: 82,23% đường trục liên xã, 46,7% đường trục liên thôn, 40% đường trục xóm và 20% đường nội đồng được bê tông và nhựa hóa. Hệ thống thủy lợi đảm bảo kịp thời công tác tưới tiêu cho trên 14.000ha đất sản xuất nông nghiệp hàng năm; 100% hộ dân có điện thắp sáng đảm bảo trong sinh hoạt và sản xuất. Trên lĩnh vực giáo dục đã có 29/116 trường đạt chuẩn quốc gia, chất lượng giáo dục ngày càng tăng. Thực hiện tốt nếp sống
  • 45. 37 văn hóa trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Đời sống nông dân được từng bước cải thiện, thu nhập bình quân đầu người đạt 31 triệu đồng/người/ năm (trong nông thôn đạt 24, 5 triệu đồng/người/năm). Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp giảm xuống còn 75%, qua đào tạo đạt 36,5%, tỷ lệ hộ nghèo còn 6,02%. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt 85% và tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 55%. Có thể nói, chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện Ba Vì giai đoạn 2010 - 2015 đạt kết quả đáng phấn khởi, khẳng định một điều đây là một chủ trương đúng đắn “Ý Đảng hợp lòng dân”. Đến nay, 30 xã trên địa bàn huyện Ba Vì cơ bản hoàn thành phê duyệt đề án và quy hoạch xây dựng NTM. Hầu hết các đồ án quy hoạch đều bảo đảm chất lượng, phù hợp với điều kiện canh tác của từng địa phương. Các công trình trụ sở làm việc, công trình văn hóa, nghĩa trang, bãi rác, vùng sản xuất hàng hóa được bố trí khoa học, hợp lý. Trên cơ sở đề án xây dựng NTM, các xã Phong Vân, Đồng Thái, Minh Châu, Tây Đằng, Chu Minh, Vạn Thắng, Thuần Mỹ, Ba Trại, Cẩm Lĩnh... đã và đang triển khai nhiều dự án như vùng sản xuất rau an toàn, thủy sản, trồng lúa hàng hóa, khoai lang chất lượng cao, chăm sóc thâm canh chè, trồng chuối tiêu hồng, thanh long ruột đỏ. Chương trình chăn nuôi bò sữa, bò thịt 3B tại 7 xã miền núi bước đầu có hiệu quả, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Cùng với đó, phong trào hiến đất, góp của để mở rộng đường giao thông, dồn điền đổi thửa... xây dựng NTM được nhân dân đồng tình, ủng hộ cao. Tuy nhiên, thực tế xây dựng NTM ở Ba Vì cho thấy, ở thôn, bản nào có người chưa thông, thiếu sự đồng thuận trong cộng đồng thì việc triển khai gặp rất nhiều khó khăn. Đơn cử như xã Phú Cường, mặc dù cấp ủy Đảng, chính quyền nơi đây tích cực giải thích lợi ích của việc dồn điền đổi thửa trong xây dựng NTM, nhưng do thiếu sự hợp tác của một bộ phận người dân nên công tác này gặp nhiều vướng mắc. Ngược
  • 46. 38 lại, những địa phương thực hiện tốt phương châm "dân biết, dân bàn, dân kiểm tra" thì công việc gặp nhiều thuận lợi. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng NTM của huyện Ba Vì như sự vào cuộc của các cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở chưa cao; việc tuyên truyền về xây dựng NTM của một số xã còn hạn chế về phương pháp, nội dung. Một số cơ sở chưa tập trung chỉ đạo đồng bộ các nhiệm vụ xây dựng NTM, cá biệt có cơ sở còn ngại khó, trông chờ, ỉ lại, chưa tập trung huy động nguồn lực xây dựng… Đặc biệt, xuất phát điểm kinh tế Ba Vì khi bắt tay vào xây dựng NTM thấp hơn nhiều so với các huyện, thị xã của thành phố bởi địa bàn nông thôn rộng, trong khi đó đất canh tác lại manh mún, chân ruộng cao, khó áp dụng các biện pháp thâm canh tiên tiến vào sản xuất. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả kinh tế cao còn chậm. Do đó, nguồn lực để xây dựng NTM chủ yếu vẫn là vốn ngân sách, việc đóng góp huy động từ nhân dân còn hạn chế…(nguồn báo Hà Nội mới). 1.3.1.2. Xây dựng nông thôn mới của huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội Huyện Phúc Thọ nằm ở phía Tây Bắc thành phố Hà Nội, diện tích tự nhiên trên 11.700 ha, diện tích đất nông nghiệp 6.500 ha, dân số trên 17,5 vạn người, dân số nông thôn chiếm 96%. Huyện có 22 xã và 01 thị trấn. Kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ còn nhỏ lẻ, chưa phát triển. Xây dựng mới 185,3km đường giao thông nông thôn, kiên cố hoá 37,5km kênh cấp 3, xây mới 17 trạm biến áp, nâng cấp 92,79km đường dây hạ thế; 07 trường đạt chuẩn quốc gia, 100% trạm y tế xã đạt chuẩn xây dựng và nâng cấp 128 nhà văn hóa thôn. Mạng lưới bưu chính viễn thông được nâng cấp và hiện đại hoá. Thu nhập bình quân đầu người đạt 17,6 triệu đồng/người/năm. Các cấp ủy đảng, chính quyền, UBMTTQ, các đoàn thể và