3. 1. Thuốc đông dược
Thuốc được cấu tạo từ khí trời và khí đất: hình dạng, màu
sắc, mùi vị, cấu tạo, tính thăng giáng phù trầm và sự quy
kinh.
Sự hấp thụ không đồng đều dẫn đến các vị thuốc khác
nhau về dược tính.
Các nguyên liệu dùng làm thuốc cần phải qua chế biến
theo các phương pháp khác nhau, dựa vào các đặc tính
của vị thuốc như thể chất, tác dụng...
Vận dụng theo lý luận học thuyết âm dương, ngũ hành,
tạng tượng...hoặc theo kinh nghiệm.
3
4. 2. Thu hái và bảo quản
Cây lấy củ: thu hái lúc cây bắt đầu úa vàng, lá đã già
Cây lấy lá: thu hái lúc cây ra nụ
Toàn cây: cây đã trưởng thành đầy đủ hoặc lúc bắt đầu
ra hoa
Hoa: lúc hoa sắp nở hoặc chớm nở
Quả và hạt: lúc đang chín
Cây lấy tinh dầu: thu hái khi hoa nở rộ
4
5. 3. Mục đích bào chế thuốc
Làm cho thuốc tinh khiết
Tạo ra tác dụng trị bệnh mới
Tăng hiệu lực trị bệnh
Hiệp đồng tác dụng
Chuyển hóa tác dụng
Giảm tác dụng không mong muốn, tăng độ an toàn của vị
thuốc
Thay đổi tính vị của dược liệu
Ổn định tác dụng của dược liệu
5
6. 3.1. Làm cho thuốc tinh khiết
Loại bỏ tạp chất cơ học: mốc, mối mọt, sâu, đất cát...khi
thu hoạch
Dùng đúng bộ phận: bỏ bớt các bộ phận không cần thiết
để thuốc tinh khiết hơn. Mạch môn bỏ lõi, ve sầu bỏ đầu
và chân
6
7. 3.2. Tạo ra tác dụng trị bệnh mới
Mỗi vị thuốc có tác dụng riêng
Thay đổi tác dụng qua chế biến
Chế biến theo phương pháp khác nhau cho tác dụng khác
nhau
7
8. 3.3. Tăng hiệu lực trị bệnh
Ứng dụng học thuyết ngũ hành vào chế biến
Dùng các phương pháp, phụ liệu khác nhau tạo cho vị
thuốc có màu sắc, mùi vị, tương ứng với trong học thuyết
• Tỳ vị: màu vàng, vị ngọt
• Thận, bàng quang: màu đen, vị mặn
• Phế: màu trắng, vị cay
• Tâm: màu đỏ, vị đắng
• Can đởm: màu xanh, vị chua
8
9. 3.4. Hiệp đồng tác dụng
Bản chất các phụ liệu chính là các vị thuốc
Phụ liệu có cùng tác dụng với vị thuốc, khi tẩm có thể làm
tăng tác dụng của thuốc
Ví dụ: chế bán hạ với cam thảo, phèn chua tăng tác dụng
long đờm, giảm ho. Chế bán hạ với sinh khương để tăng
tác dụng chống nôn
9
10. 3.5. Chuyển hóa tác dụng
Các yếu tố trong quá trình chế biến: nhiệt độ, độ ẩm, độ
pH, môi trường, phụ liệu...gây tác dụng thuận nghịch làm
thay đổi thành phần hóa học của vị thuốc dẫn đến thay
đổi tác dụng sinh học.
Tăng hiệu suất hoặc giảm chất phụ (chất nhầy, pectin,
tinh bột, tanin, ...) cản trở sự hòa tan của hoạt chất
10
11. 3.6. Giảm tác dụng phụ-tăng độ an toàn
Giảm độc tính, tác dụng phụ
Nguyên liệu làm thuốc có thể gây tác dụng bất lợi cho
người bệnh như rối loạn chức năng, gây độc...
Thuốc độc: phụ tử, mã tiền...
Thuốc tác dụng quá mạnh, gây rối loạn
Thuốc gây kích ứng, mẫn ngứa, phát ban...
Chế biến làm giảm hoặc mất những tác dụng phụ này, tăng
độ an toàn cho người bệnh
11
12. 3.6. Giảm tác dụng phụ-tăng độ an toàn
Các phương pháp chế biến làm giảm độc tính
Hỏa chế: dùng nhiệt độ cao khoảng 200-2500C để phân
hủy chất độc
Thủy chế: dùng nước hoặc dịch phụ liệu để ngâm, tẩm, ủ
làm tan hoặc thủy phân chất độc
Thủy hỏa hợp chế: dùng tác động môi trường nước ở
nhiệt độ 90-1000C để chưng nấu để thúc đẩy nhanh quá
trình giảm độc tính dược liệu.
12
13. 3.7. Thay đổi tính vị
Sao, nướng: đưa nhiệt độ vào dược liệu, tăng tính nhiệt,
giảm tính hàn
Phụ liệu: thay đổi tính vị dược liệu
Ví dụ
• Sinh địa: vị đắng, ngọt, tác dụng lương huyết, thanh
nhiệt
• Thục địa: vị ngọt, tính ôn, tác dụng bổ âm, bổ huyết
13
14. 3.8. Ổn định tác dụng
Giảm độ ẩm thuốc, tránh sự phân hủy thành phần hoạt
chất
Chống lại sự phát triển của nấm mốc, mối mọt
Tăng thời gian bảo quản
Làm khô, thơm dược liệu
14
15. 4. Yêu cầu trong bào chế thuốc
Vừa chừng, non quá điều trị kém hiệu quả, già quá thì
mất tính, khí, vị
Đúng kỹ thuật, đảm bảo được tính chất của thuốc
Tùy theo hình dạng thuốc, yêu cầu bài thuốc để bào chế
15
17. 1. Hỏa chế
Phương pháp chế biến dưới tác động của nhiệt độ trực tiếp
hoặc gián tiếp với thuốc làm cho khô, vàng hoặc cháy để
bảo quản hay thay đổi tính chất, tăng hiệu lực thuốc, tạo
mùi thơm hoặc dễ tán nghiền.
Mục đích
Tăng tính ấm, giảm tính hàn
Phân hủy các chất độc của thuốc
Ổn định hoạt chất ở nhiệt độ 30-400C
Làm khô, diệt men ở nhiệt độ 1000C
Giảm độ bền cơ học của các vị thuốc
17
18. 1. Hỏa chế
Các phương pháp hỏa chế
Sao
Nung
Lùi
Đốt
Phơi-sấy
18
20. 1.1.1. Sao trực tiếp
Truyền nhiệt trực tiếp không qua phụ liệu trung gian
Dụng cụ: chảo, nồi gang hoặc đất
Phân loại dược liệu to nhỏ trước khi sao
6 phương pháp sao trực tiếp
• Sao qua
• Sao vàng
• Sao vàng hạ thổ
• Sao vàng xém cạnh
• Sao đen
• Sao cháy
20
21. 1.1.1. Sao trực tiếp
Sao qua (vi sao)
Làm nóng chảo, nhiệt độ khoảng 50-700C, cho dược liệu
vào đun lửa nhỏ, đảo nhanh đều tay, sao cho đến khô.
Dược liệu mùi thơm nhẹ, màu vàng nhạt
Tác dụng: làm khô thuốc, tránh mốc mọt, làm thơm thuốc
và ổn định thành phần hoạt chất (dược liệu mỏng manh)
Hoa hòe, kinh giới
21
22. 1.1.1. Sao trực tiếp
Sao vàng (hoàng sao)
Làm nóng chảo, nhiệt độ khoảng 100-1600C, cho dược
liệu vào sao lửa nhỏ, đảo nhanh, sao thời gian dài để
nhiệt độ thấm nóng đến ruột.
Dược liệu khô giòn, vàng đều mặt ngoài, trong ruột
không đổi màu, mùi thơm
Tác dụng
• Tăng quy vào kinh tỳ, tăng vị thơm, giảm tính lạnh
• Diệt men, mối
22
23. 1.1.1. Sao trực tiếp
Sao vàng hạ thổ
Sao vàng, đổ thuốc xuống hố đất đã được chuẩn bị trước
Hố lót vải sạch, đổ thuốc xuống để nguội (10-15 phút)
Tác dụng:
• Cân bằng âm dương cho vị thuốc
• Hạ nhiệt độ nhanh
• Làm vị thuốc khô dễ bảo quản
• Cho vị thuốc dễ nhập tỳ
Muồng trâu, sài hồ, cỏ xước, lá tre
23
24. 1.1.1. Sao trực tiếp
Sao vàng sém cạnh
Chảo nóng ở nhiệt độ cao 170-2000C, cho thuốc vào đảo chậm
đều tay, lửa to, mặt ngoài và các cạnh của thuốc cháy xém là
được, trong ruột thuốc không thay đổi.
Áp dụng cho các vị thuốc chua chát, tanh
Tác dụng:
• Cân bằng âm dương cho vị thuốc
• Hạ nhiệt độ nhanh
• Làm vị thuốc khô dễ bảo quản
• Cho vị thuốc dễ nhập tỳ
Hạt cau, chỉ thực
24
25. 1.1.1. Sao trực tiếp
Sao đen (hắc sao-sao tồn tính)
Làm chảo nóng 170-2400C mới cho vị thuốc vào đảo đều,
đảo chậm.
Dược liệu bên ngoài màu nâu đen bóng, bên trong ruột
màu vàng, mùi thơm
Tác dụng: giảm tính mãnh liệt của thuốc, tiêu thực, khái
huyết, an thần
Hương phụ, táo nhân, chi tử
25
26. 1.1.1. Sao trực tiếp
Sao cháy (thán sao)
Đun chảo nóng 200-2400C mới cho vị thuốc vào đảo
nhanh đều, lúc đầu nhỏ lửa, sau lửa tăng dần
Bề mặt thuốc có màu đen, trong còn màu nâu vàng, mùi
thơm nồng
Tác dụng: cầm máu, tăng tính thu liễm
Gừng cháy (thán khương), ngãi diệp thán
26
27. 1.1.2. Sao gián tiếp
Vị thuốc được truyền nhiệt thông qua phụ liệu trung gian
4 phương pháp sao gián tiếp
• Sao cách cám
• Sao cách gạo
• Sao cách cát
• Sao cách hoạt thạch hoặc văn cáp
27
28. 1.1.2. Sao gián tiếp
Sao cách cám
Đun chảo nóng 70-1000C cho cám vào đảo nhanh đều
đến khi có màu vàng nhạt, có khói bay lên thì cho thuốc
vào.
Thuốc có màu vàng mùi thơm, vị cám
Tác dụng: rút bớt tinh dầu, tăng tính kiện tỳ
Vỏ quýt, chỉ thực
Sao cách gạo
Tác dụng: tăng tính kiện tỳ
28
29. 1.1.2. Sao gián tiếp
Sao cách cát
Chọn cát nhỏ, mịn, đãi sạch rồi cho vào chảo sao ở 200-
2500C, cho thuốc vào, lửa nhỏ sau to dần.
Tác dụng: truyền nhiệt đồng đều vào thuốc mà không bị
khét, làm dược liệu khô giòn dễ tán
Mã tiền
29
30. 1.1.2. Sao gián tiếp
Sao cách hoạt thạch hoặc văn cáp
Nung rồi tán mịn hoạt thạch, văn cáp rồi cho dược liệu
vào sao ở 200-2500C
Tác dụng: sao các vị thuốc có chất dẻo , keo, dầu nhựa,
để tránh thuốc dính với nhau và bớt mùi tanh
A giao, một dược, nhủ hương
30
31. 1.2. Nung
Dùng nhiệt độ cao 500-8000C trong thời gian dài làm phá
vỡ cấu trúc của thuốc.
Vô cơ hóa, loại nước
Tác dụng: Đốt cháy chất bám vào dược liệu, làm dược
liệu tơi xốp, dễ tán
3 phương pháp:
Nung trực tiếp: nung với trấu hoặc than
Nung gián tiếp: nung trong chảo đất hoặc gang
Chế sương: nung kín, dùng cho chất thăng hoa như
thủy ngân
31
32. 1.3. Lùi
Bọc vị thuốc vào giấy ẩm hoặc bột hồ ẩm rồi vùi vào tro
nóng đến khi khô, bóc lớp vỏ ngoài
Tác dụng: sức nóng thấm đều, chín dược liệu để giảm bớt
chất dầu trong vị thuốc, giảm tính kích ứng của vị thuốc,
tăng tính ấm, dễ bảo quản.
Mộc hương, gừng, nghệ, cam thảo
32
33. 1.4. Đốt
Đốt trực tiếp trên ngọn lửa
Tác dụng: đốt những dược liệu không chịu được nhiệt độ
cao, dược liệu có cấu tạo lông, rễ
Nhung hươu
33
34. 1.5. Phơi-sấy
Phơi âm can: dược liệu mỏng manh, chứa nhiều chất dễ
bay hơi: tía tô, hoa hòe...
Phơi nắng to: dược liệu có độ thủy phần cao: mạch môn,
thiên môn
Sấy
34
35. 2. Thủy chế
Tùy thuộc mục đích mà sử dụng lượng nước hoặc nguyên
phụ liệu, thời gian khác nhau
Mục đích
Làm cho dược liệu sạch, mềm, tiện cho việc thái mỏng,
giảm độc tính, giảm tác dụng phụ, thay đổi tính năng
không có lợi trong điều trị
Các phương pháp thủy chế:
Ngâm
Ủ
Tẩy rửa
Thủy phi
35
36. 2.1. Ngâm
Cho dược liệu ngâm vào trong nước hoặc dịch phụ liệu 1
thời gian, sau đó lấy hoặc gạn bỏ dịch.
Mục đích: làm mềm dễ thái bào, giảm độc tính, chiết hoạt
chất
Dịch ngâm: nước cam thảo, giấm, nước vôi, đồng tiện
Thời gian ngâm: tùy thuộc vào từng vị thuốc
36
37. 2.2. Ủ
Áp dụng cho dược liệu khô cứng, nhiều xơ
Rửa sạch dược liệu rồi cho nước hay dịch phụ liệu phun
lên cho thấm đều, cho vào chum hay vải dày đã dược làm
ẩm, đậy kín giữ ẩm trong vài ngày
Lên men cho màu đẹp, hiệp đồng tác dụng, dễ bào thái
Ngưu tất, đương quy, huyền sâm
37
38. 2.3. Tẩy rửa
Rửa: rửa sạch các tạp chất như đất cát, lông
Tẩy: dùng rượu để dầm hoặc tẩm vào thuốc
38
39. 2.4. Thủy phi
Tán thuốc trong nước thành dạng bột mịn
Mục đích:
Chống tăng nhiệt độ khi tán do ma sát
Thu được bột thuốc nhỏ, mịn, tinh khiết
Tránh được bụi thuốc bay lên khi tán nhỏ
Cách chế: cho vào máy có dòng nước chảy hoặc cối sành
sứ cho nước vào nghiền kỹ, khuấy đều, hớt bỏ tạp chất,
để lắng nước, gạn nước trong lấy dịch nước đục có chứa
thuốc nhỏ mịn
39
40. 3. Thủy hỏa hợp chế
Phương pháp sử dụng dưới tác động của nước ở nhiệt độ
cao hơn nhiệt độ tự nhiên.
6 phương pháp:
Chưng
Đồ
Nấu
Sắc
Trích
Tôi
40
41. 3.1. Chưng
Đun vị thuốc với nước hay dịch phụ liệu bằng đun cách
thủy
Mục đích:
Chuyển hóa thuốc trong điều kiện nước ở nhiệt độ cao
Giảm tác dụng phụ của thuốc
Giảm độc tính
Cách bào chế: dược liệu và dịch phụ liệu cho vào nồi nhỏ,
rồi cho tất cả vào nồi to có chứa nước.
Cửu chưng cửu sái
41
42. 3.2. Đồ
Dùng hơi nước đun sôi để làm mềm thuốc
Mục đích:
Giảm tính kích thích, giảm tác dụng phụ
Phân tán mùi khó chịu của thuốc, làm chín, ổn định
thuốc
Không áp dụng cho các hoạt chất dễ bay hơi như tinh dầu
Hoài sơn, xuyên khung, hà thủ ô
42
43. 3.3. Nấu
Vị thuốc được nấu trực tiếp với nước hoặc dịch phụ liệu.
Mực nước phải ngập 5-10cm.
Mục đích:
Giảm độc tính
Dễ bào thái
Dịch phụ liệu: nước đậu đen, cam thảo
43
44. 3.4. Sắc
Dùng trong chiết thuốc thang, cao thuốc
2 phương pháp:
Văn hỏa: lửa nhỏ, thời gian nấu dài 1-4 giờ
Vũ hỏa: lửa to, dịch sôi mạnh, thời gian đun 15-30
phút
44
45. 3.5. Trích
Phương pháp tẩm vào vị thuốc một hoặc nhiều loại dịch
phụ liệu, ủ đến khi thấm đều thì sao hoặc nướng vị thuốc.
Mục đích:
Tăng tác dụng điều trị (dựa vào học thuyết ngũ hành)
Thay đổi tính vị, hoạt chất của thuốc, khuynh hướng tác
dụng
Tăng tính ấm, giảm tính hàn: can khương
Giảm tính ứ trệ của thuốc: sa nhân, sinh khương....
45
46. 3.6. Tôi
Nung vị thuốc ở nhiệt độ cao rồi nhúng vào nước hay dịch
phụ liệu.
Mục đích:
Giảm độ bền cơ học vị thuốc
Giảm thành phần cơ học trong quá trình nung
Các vị thuốc có nguồn gốc khoáng vật: cửu khổng, mẫu
lệ...
46
48. 1. CAM THẢO
Tính vị: vị ngọt, tính bình
Công năng: Bổ khí, ích huyết, giải độc, nhuận phế, điều hòa các
vị thuốc
Thành phần hóa học: Saponin, đường, tinh bột, nhựa
Ứng dụng trong chế biến:
Tăng tác dụng nhuận bổ, kiện tỳ, ích khí
Tăng tác dụng dẫn thuốc và kinh
Hiệp đồng tác dụng để trị các chứng ho đờm, viêm dạ dày
Giảm độc tính của vị thuốc, điều hòa tính mãnh liệt của thuốc
48
49. 1. CAM THẢO
Cách chế: Lượng cam thảo chế khoảng 5-20% so với thuốc.
Nấu lấy dịch, ngâm hoặc tẩm vào thuốc
Các vị thuốc thường được chế:
Nhóm thuốc long đờm, chỉ ho: bán hạ, viễn chí
Thuốc bổ: bạch truật
Thuốc độc: phụ tử, mã tiền..
49
50. 2. GỪNG
Tính vị: vị cay, tính ôn
Công năng: phát tán phong hàn, ôn trung hòa vị, chỉ nôn
Thành phần hóa học: Tinh dầu, chất cay, chất nhựa, tinh
bột
Ứng dụng trong chế biến:
Dẫn thuốc vào kinh tỳ, ôn trung tiêu, làm tăng tác dụng
chỉ nôn
Giảm tính hàn, tăng tính ấm một số vị thuốc
Giảm tác dụng gây nê trệ
Tăng tác dụng phát tán của thuốc
50
51. 2. GỪNG
Cách chế: Lượng gừng để chế khoảng 5-20% so với thuốc.
Giã nát, thêm nước, vắt lấy dịch nước, tẩm hoặc ngâm ới
thuốc.
Các vị thuốc thường được chế:
Bán hạ, đảng sâm, thục địa…
51
52. 3. ĐẬU ĐEN
Tính vị: vị ngọt, tính bình
Công năng: trừ phong, thanh thấp nhiệt, giải độc
Thành phần hóa học:
Vỏ hạt chứa anthocyan màu tím
Hạt chứa nhiều acid amin, lipid, glucid…
Ứng dụng trong chế biến:
Màu đen, tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh thận
Giảm độc tính một số vị thuốc độc
Tăng tác dụng bổ
52
53. 3. ĐẬU ĐEN
Cách chế: Lượng đậu đen chế khoảng 10-20% so với thuốc.
Nấu lấy dịch nước, dùng dịch nước này tẩm hay nấu với
thuốc
Các vị thuốc thường được chế:
Hà thủ ô, phụ tử, mã tiền
Sao vàng đậm để trị dị ứng, nhiễm khuẩn như lỡ ngứa,
mụn nhọt…
53
54. 4. ĐẬU XANH
Tính vị: vị ngọt, tính hàn
Công năng: thanh nhiệt, dưỡng âm, giải độc
Thành phần hóa học:
Vỏ hạt chứa flavonoid, tanin, chất béo
Hạt chứa glucid, protid, lipid, chất khoáng….
Ứng dụng trong chế biến:
Giảm độc tính một số vị thuốc độc
Giúp thải độc
Tăng tác dụng bổ dưỡng
54
55. 4. ĐẬU XANH
Cách chế:
Lượng dùng khoảng 10-20% so với thuốc.
Đậu xanh tán hoặc giã dập thành bột thô ngâm cùng
thuốc
55
56. 5. MUỐI ĂN
Tính vị: vị mặn, tính hàn
Công năng: giảm đau, sát khuẩn, trừ đờm nhiệt, đau bụng,
mụn nhọt
Thành phần hóa học: NaCl và một số nguyên tố vi lượng
Ứng dụng trong chế biến:
Dẫn thuốc vào kinh thận
Dẫn thuốc xuống hạ tiêu
Bổ sung chất vô cơ cho cơ thể
56
57. 5. MUỐI ĂN
Cách chế: Lượng muối dùng chế khoảng 1-5% so với thuốc.
Hòa thành dung dịch tẩm hoặc ngâm với thuốc
Các vị thuốc thường được chế:
Nhóm thuốc bổ thận: cẩu tích, đỗ trọng, ba kích
Không dùng cho người bị phù, viêm cầu thận
57
58. 6. RƯỢU
Tính vị: vị cay, ngọt, tính nhiệt
Công năng: thông huyết nhiệt, tán thấp khu phong
Thành phần hóa học: alcol ethylic, một số chất thơm
Ứng dụng trong chế biến:
Vị cay nên tăng tác dụng dẫn thuốc lên thượng tiêu và ra
ngoài bì phủ
Giảm tính hàn, tăng tính ấm cho vị thuốc
Bảo quản thuốc: đông vón một số thành phần dễ gây
nấm mốc
58
59. 6. RƯỢU
Cách chế: Lượng rượu chế khoảng 5-20% so với thuốc.
Các vị thuốc thường được chế:
Thuốc thăng dương khí: thăng ma, sài hồ
Thuốc có tính hàn: hoàng liên, hoàng cầm
Thuốc bổ: đương quy
59
60. 7. GIẤM
Tính vị: vị chua, tính lương, không độc
Công năng: lý khí huyết, tiêu thủng, giảm đau
Thành phần hóa học:
Acid acetic 4-5% tạo ra vị chua, độ pH 2-3
Men thủy phân tinh bột và một số men khác
Ứng dụng trong chế biến:
Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh can, đởm
Tăng tác dụng hành khí, hoạt huyết, giảm đau
Acid hóa môi trường, tăng khả năng hòa tan một số
thành phần trong vị thuốc
60
61. 7. GIẤM
Cách chế: Lượng cam thảo chế khoảng 5-20% so với thuốc.
Nấu lấy dịch, ngâm hoặc tẩm vào thuốc
Các vị thuốc thường được chế:
Nhóm thuốc long đờm, chỉ ho: bán hạ, viễn chí
Thuốc bổ: bạch truật
Thuốc độc: phụ tử, mã tiền..
61
62. 8. PHÈN CHUA
Cách chế: Ngâm thuốc trong dịch phèn chua 5-10%
Ứng dụng trong chế biến:
Mất tính nhầy: ngâm hoài sơn tươi
Tăng tác dụng sát khuẩn
Acid hóa môi trường
Định hình thuốc: làm cứng vị thuốc nên ngâm thuốc giữ
được hình dạng ban đầu
62
63. 9. MẬT ONG
Tính vị: vị ngọt, tính bình, không độc
Công năng: Bổ kiện tỳ, nhuận táo, giải độc
Thành phần hóa học: enzym, đường, vitamin, acid hữu cơ
Ứng dụng trong chế biến:
Tăng tác dụng nhuận bổ, kiện tỳ, ích khí
Bảo quản vị thuốc
Tạo mùi thơm, vị ngọt
Hiệp đồng tác dụng với thuốc trị viêm ruột
63
64. 9. MẬT ONG
Cách chế: Lượng mật dùng chế khoảng 10-20% so với
thuốc. Hòa loãng mật với 50% nước
Các vị thuốc thường được chế:
Nhóm thuốc bổ khí kiện tỳ: hoàng kỳ, bạch truật, cam
thảo
64
65. 10. HOÀNG THỔ, BÍCH THỔ
Hoàng thổ
Tính vị: vị ngọt, tính bình
Công năng: chỉ huyết, trừ độc, thanh lỵ, nhiệt
Bích thổ
Tính vị: vị ngọt, tính ôn
Công năng: ôn trung tiêu, kiện tỳ
Thành phần hóa học: các chất vô cơ, hoàng thổ chứa lượng lớn
muối sắt
Ứng dụng trong chế biến:
Tăng tác dụng kiện tỳ, hòa vị
Bổ sung nguyên tố vi lượng cho cơ thể
65
66. 10. HOÀNG THỔ, BÍCH THỔ
Cách chế: Lượng dùng để chế khoảng 10-20% so với thuốc.
Tán thành bột, hòa trong nước, khuấy kỹ, gạn lấy dịch nước
trong tẩm vào thuốc.
Các vị thuốc thường được chế: bạch truật, hoài sơn
66
67. 11. DỊCH NƯỚC VO GẠO
Ứng dụng trong chế biến:
Tăng tác dụng kiện tỳ, hòa vị, làm giảm tính táo, tăng
tính nhu nhuận
Ngâm thuốc: nước gạo loãng
Tẩm thuốc: nước vo gạo đặc
67
68. 12. ĐỒNG TIỆN
Tính vị: vị mặn, tính hàn
Công năng: tư âm, giáng hỏa, thanh nhiệt, giải độc..
Thành phần hóa học: sắc tố, chất vô cơ,các chất có nito, nội
tiết tố
Ứng dụng trong chế biến:
Tăng tác dụng tư âm, giáng hỏa
Giảm tính táo, tăng tính nhuận cho vị thuốc
Tăng tác dụng hành huyết tiêu ứ
68