1. *
* Thuốc hoàn là một dạng thuốc làm bằng dược liệu tán mịn và chất
dính làm thành viên.
Những bài thuốc có vị độc (thạch tín, hùng hoàng, hoàng nàn…)
hoặc có chất thơm không sắc được và dùng để trị bệnh suy nhược
mạn tính thì phải bào chế dạng thuốc hoàn.
Thuốc hoàn có những thuận lợi sau đây:
1. Thuốc tan chậm, do đó thuốc ngấm dần làm cho thuốc có tác
dụng trị bệnh mạn tính (hoàn có nghĩa là hoãn sự thẩm hút).
2. Làm dễ uống đối với các vị thuốc có mùi vị khó chịu (a ngùy, hắc
phàn…).
3. Thuốc uống đúng liều lượng.
4. Thuốc ít bị ảnh hưởng của không khí và hơi nước nên dễ bảo
quản hơn thuốc tán.
2. 1. Thành phần thuốc hoàn
1.1. Dược liệu
Thường là thảo mộc, động vật, thuốc cao đặc hoặc
khô,…
1.2. Tá dược
Là những chất không làm ảnh hưởng tới thuốc và còn
có tác dụng làm tăng tính chất chữa bệnh của thuốc.
Tá dược thay đổi tùy theo tính chất của dược liệu và
thường trong công thức có ghi rõ dùng tá dược nào.
Tá dược thường dùng là mật, bột nếp, nước, cao
động vật v.v…
Nếu trong bài thuốc có sẵn mật, đường thì dĩ nhiên ta
lấy những vị này để làm tá dược.
3. *2. Dụng cụ làm thuốc hoàn
- Thuyền tán: hiện nay có nhiều cải tiến để tăng năng suất, giảm
sức lao động, được vệ sinh hơn. Tán nhiều thì dùng máy tán. Máy
tán bằng bi có độ mịn cao hơn.
- Rây: dùng rây làm bằng inox có số 22 hoặc 24.
- Sàng: làm bằng inox để chọn lọc độ to nhỏ của viên thuốc theo
yêu cầu: ít nhất là 2, 3 cỡ.
- Máy trộn bột ướt: khi làm hoàn mềm.
- Bàn chia viên: để lăn và cắt thành viên. Cần có nhiều cỡ bàn 0,10
- 0,20g.
- Máy bao viên: thay thúng lắc để làm viên nhỏ 0,10g - 0,15g (hoàn
cứng).
- Máy làm viên mềm: thay cho bàn lăn và ống in viên.
- Tủ sấy: bằng điện, nhiệt độ 600 - 800C.
4. *3. Cách bào chế:
Dược liệu được dùng nhiều nhất là thuốc phiến
đã được sao tẩm theo yêu cầu của bài thuốc,
sấy nhẹ cho khô rồi tán riêng hoặc tán chung,
rây lấy bột mịn rồi trộn đều với tá dược làm
viên. Cách làm thường chia mấy loại tùy theo
tính chất của tá dược và phương pháp làm
viên. Có hai phương pháp làm viên hoàn là
phương pháp chia viên và phương pháp bao
viên. Chọn phương pháp làm viên phải dựa
vào tính chất của tá dược và trang thiết bị sẵn
có.
5. *3.1. Phương pháp chia viên (hoàn mềm)
Thường dùng mật ong vì bảo quản dễ, hơn nữa mật
ong có nhiều chất dinh dưỡng hơn các mật khác.
Mật ong nên chọn thứ trong, trắng, đặc. Loại sắc đỏ
thẫm hoặc có lẫn xác ong non thì không nên dùng vì
dễ làm hỏng thuốc. Mật ong đã được chọn, đun
nhanh cho sôi bồng, vớt bỏ bọt (nếu để bọt thì viên
thuốc dễ bị mốc và mọt), cô lại bằng cách thủy, đến
khi nhỏ một giọt vào nước lạnh mà không tan là
được. Cô xong, trộn dần với bột thuốc trong cối đá,
giã nhuyễn và dẻo, đến khi không dính chày cối là
được. Dùng bàn chia viên rồi vo thành các viên tròn
hay dùng máy chia viên. Viên hoàn mềm thường có
cỡ từ 6 - 9g. Thuốc hoàn mật dùng trị bệnh suy
nhược mạn tính và dùng lâu.
6. *3.2. Phương pháp bao viên (hoàn cứng)
Phương pháp này có thể chia thành 4 giai đoạn:
- Gây nhân: nhân là những hạt nhỏ, là cơ sở để làm viên. Gây
nhân là giai đoạn quan trọng để quyết định số lượng và chất lượng
viên. Có hai phương pháp gây nhân.
+ Đi từ bột dược liệu: lấy một ít bột dược liệu làm ẩm với tá dược,
xát qua cỡ rây thích hợp thành những hạt tròn.
+ Đi từ các hạt có sẵn: từ các hạt tròn của các cây thuốc sẵn có
như thỏ ty tử, bạch giới tử…, cũng có thể dùng đường kính làm hạt.
- Bao viên: có thể bao bằng thúng lắc hay nồi bao đến kích thước
nhất định. Trong quá trình bao phải chú ý đến khâu sấy viên, tránh
nứt nẻ.
- Áo viên thuốc: sau khi thuốc đã được chia thành viên, Đông y
thường “áo” viên thuốc lại, mục đích để:
7. *+ Viên thuốc giữ được hương vị trong lần áo
đó.
+ Viên thuốc để được lâu.
+ Viên thuốc được đẹp hơn, màu sắc được
đồng đều.
+ Đưa viên thuốc đến tận ruột (nếu có).
Tá dược dùng để áo thường là lựa chọn vị
thuốc có trong công thức như thục địa, dây tơ
hồng, hoạt thạch, hùng hoàng, chu sa hoặc là
dược liệu có lông gây ngứa mà không dùng bột
được (kim anh tử…). Dược liệu dùng để áo
phải có mấy điều kiện sau đây:
8. *Dễ nấu thành cao lỏng hoặc dễ tán mịn.
• Có màu sắc đẹp.
• Để lâu không bị mốc
- Đánh bóng viên: sau khi bao áo xong, sấy cho se
mặt viên và đưa vào máy quay để đánh bóng mặt
viên. Có thể dùng paraphin hay sáp ong để đánh
bóng viên. Qua giai đoạn đánh bóng, viên thuốc lại
được bao thêm một lớp nữa giúp cho tác dụng bảo
quản và làm cho viên tròn, đẹp, đảm bảo độ chắc
của viên.
Phương pháp bao viên áp dụng khi làm thuốc hoàn
cứng. Người ta thường chia hai loại hoàn là hoàn hồ
và hoàn nước.
9. *3.2.1. Thuốc hoàn hồ: hồ thường dùng là bột gạo nếp, cho nước vào,
đun sôi quấy đều thành hồ.
Hồ loãng thì cứ 1kg bột thuốc dùng 20 - 30g bột gạo đun với 800 -
900ml nước để thuốc chóng tiêu; hồ đặc thì cứ 1kg bột thuốc dùng
50g bột đun với 600ml nước để cho thuốc chậm tiêu (hồ này ít dùng).
Hồ lỏng quá thì viên thuốc chóng rời bã; hồ đặc quá thì viên thuốc
cứng rắn, khó tiêu. Được hồ rồi, lấy một ít bột dược liệu trộn với ít
nước hồ cho hơi mềm rồi xát qua sàng thưa để làm hạt gây con: sấy
khô. Cho hạt này vào máy bao viên vẩy nước hồ, cho máy chạy rồi
lần lượt cho bột, nước hồ, lắc tới khi đạt được cỡ viên yêu cầu. Phải
dùng sàng để loại viên cỡ bé và cỡ to quá, bé thì lắc lại, to thì phá đi
làm lại (ít xảy ra). Loại viên này có khối lượng từ 0,10 - 0,50g.
Dùng hồ làm hoàn khi bài thuốc không có đường mật, cao động vật,
hoặc dược liệu không có đủ chất dính (bài số 2).
10. *3.2.2. Thuốc hoàn nước: dùng nước làm hoàn phải có
điều kiện cốt yếu là dược liệu có sẵn chất dính và
trong bài thuốc không có mật, đường, cao động vật…
nếu có những vị này thì pha loãng ra với nước mà lắc
viên (đối với mật thì đun sôi bỏ bọt).
Số lượng nước dùng để rẩy lên bột từ 80% đến 90%
(thuốc nam) và từ 40% đến 50% (thuốc bắc) so với
bột dược liệu. Làm viên bằng thùng lắc (bài số 3).
Thuốc hoàn nước có đặc điểm dễ tan hơn thuốc hoàn
mật hoặc hồ, dùng để chữa các bệnh cấp tính và ở
thượng tiêu, nhưng khó bảo quản vì dễ nát và mốc.
11. *Thuốc hoàn dùng trị bệnh ở thượng tiêu (tim, phổi) hoặc ở hạ tiêu
(gan, thận) thì làm viên cỡ 0,10g; dùng trị bệnh ở trung tiêu (tỳ vị)
thì làm viên cỡ 0,20g trở lên.
Đối với thuốc có vị độc thì nên viên bằng hạt vừng (nếu bài thuốc
chỉ có 1 - 2 vị) hoặc bằng hạt đậu xanh (nếu bài thuốc có 3 - 4 vị).
Tóm lại, trên đây là những phương pháp căn bản để làm thuốc
hoàn. Kỹ thuật bào chế từng bài thường thay đổi tùy theo tính chất
của dược liệu trong công thức, không thể trình bày hết được. Từng
bài nói chung phải thử xem có thích ứng với tá dược nào, với dụng
cụ nào, sau đó mới làm hàng loạt được.
Làm thuốc hoàn phải chú ý vệ sinh dụng cụ, tránh ruồi nhặng, nên
dùng cách sấy hơn là phơi nắng, tránh bụi bặm, thành phẩm phải
đóng gói vào chai lọ sạch sẽ, gắn xi sáp, để chỗ mát.
12. *BÀI SỐ 1: BỔ ÂM NHUẬN TRÀNG
Thành phần:
Lá dâu khô 09 kg
Mè đen 06 kg
Mật ong 13 kg
Điều chế: dùng lá dâu bánh tẻ, phơi âm can
cho khô, vò bỏ gân lá. Mè đen sàng sẩy rồi rửa
sạch để gạn bỏ sạn và các tạp chất, phơi khô,
tán bột mịn với lá dâu. Mật ong cô lại, trộn đều
giã nhuyễn, làm viên 0,5g.
Thành phẩm: 20,180kg
13. *BÀI SỐ 2: NHÂN SÂM BẠI ĐỘC
Thành phần:
Sa sâm 1 kg Chỉ xác 0,5kg
Độc hoạt 0,5kg Cát cánh 0,2kg
Sài hồ 0,5kg Bạch linh 0,5kg
Tiền hồ 0,5kg Cam thảo 0,2kg
Xuyên khung 0,5kg Hồ loãng vđ (vừa
đủ)
Khương hoạt 0,5kg
Điều chế: các vị tán bột mịn (rây số 22), gây
con. Dùng nước hồ loãng làm viên bằng thúng
lắc hoặc máy bao viên, sấy qua cho khô.
Thành phẩm: 4,400 kg
14. *BÀI SỐ 3: CỐ TINH HOÀN
Thành phần:
Liên nhục 2 kg Hoài sơn 2 kg
Khiếm thực 0,5 kg Liên tu 1 kg
Sừng nai 1 kg Kim anh tử 0,5kg
Nước vđ
Điều chế: sừng nai cưa nhỏ, hầm trấu. Kim
anh tử nấu lấy 4,8l nước cao. Các vị khác
cùng với sừng nai đã chế tán bột, rây mịn, gây
con. Dùng nước kim anh tử để làm viên với
thúng lắc hoặc máy bao viên.
Thành phẩm: 5,8kg.
15. *BÀI SỐ 4: DẠ DÀY SỐ 8
Thành phần:
Ô tặc cốt 1 kg
Cam thảo 0 kg 75
Thổ bối mẫu 0 kg 75
Tá dược:
Bột tùng hương 0kg80 - (10%)
Hoạt thạch 0kg40 - (5%)
Bột nếp 0kg56 - (7%)
Nước vừa đủ 4lít 50
Điều chế: lấy nước nấu với bột nếp thành hồ loãng. Các dược liệu
bào chế đúng quy cách, sấy khô tán bột mịn, trộn với các tá dược.
Dùng nước hồ làm cốm, sấy khô, nén viên 0,50g.
Thành phẩm: 6,650 kg
16. *BÀI SỐ 5: BÁT VỊ HOÀN
Thành phần:
Thục địa 2,4kg Hoài sơn 1,2kg
Sơn thù 1,2kg Đơn bì 0,9kg
Trạch tả 0,9kg Bạch linh 0,9kg
Nhục quế 0,6kg Phụ tử chế 0,3kg
Nước vđ Mật ong 3,0kg
Điều chế: thục địa nấu với nước lấy 480ml. Lấy
240ml cao này trộn với 2,8kg mật ong và 3kg nước
đun sôi (bỏ bọt). Các vị khác cùng với bã thục địa
sấy khô tán bột mịn, gây con, vẩy nước mật ong vào
bột làm viên bằng máy vo viên. Lấy 240ml cao thục
địa còn lại trộn với 0,2kg mật ong còn lại, để áo viên
thuốc bằng máy vo viên.
Thành phẩm: 9,2kg.