2. A. DƯỢC LUẬN:
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN DƯỢC LIỆU TRONG
ÐÔNG Y:
Từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong
quá trình lao động, sản xuất, đấu tranh với
thiên nhiên, đã phải tự tìm thức ăn, thức
uống để sống. Trong quá trình đó có khi
gặp phải cây cỏ có chất độc, hoặc cây
cỏ có tính giải độc, hoặc ăn vào thấy
khoẻ. Dần dần có nhận thức phân biệt,
tích luỹ kinh nghiệm lợi dụng những tính
chất đó nghiên cứu chữa bệnh.
3. - Như vậy việc phát minh ra thuốc đã có từ thời
thượng cổ. Nguồn gốc tìm ra thức ăn, thức
uống, thuốc và chất độc cũng chỉ là một. Về sau
có sự tổng hợp và đặt ra lý luận:
- Theo truyền thuyết, người ta cho rằng Vua
Thần Nông một ngày nếm 100 cây cỏ để tìm
thuốc, có khi một ngày ngộ độc đến 70 lần. Rồi
soạn ra sách thuốc đầu tiên là: " Thần Nông bản
thảo " . Trong bộ này có ghi chép tất cả 365 vị
thuốc, và là Bộ sách cổ nhất của Ðông y (
chừng 4.000 năm trước ).
4.
5.
6. Nhưng theo các nhà nghiên cứu khoa học
hiện đại thì Vua Thần Nông nói đây không
phải là một người, mà là kinh nghiệm của
nhiều người tích luỹ lại viết thành sách, rồi
để gây tin tưởng mà truyền bá. Các tác giả
đã đặt truyền thuyết về Vua Thần Nông, vì
thực tế bộ sách này chỉ xuất hiện vào
khoảng thế kỷ thứ II.
7. II. DƯỢC PHẨM NGŨ VỊ LUẬN:
Thuốc có ngũ vị tương ứng với ngũ
hành tạng phủ như sau:
- Tân ( cay ) thuộc Kim vào tạng Phế.
- Cam ( ngọt ) thuộc Thổ vào tạng Tỳ
- Hàm ( mặn ) thuộc Thuỷ vào tạng Thận
- Toan ( Chua ) thuộc Mộc vào tạng Can
- Khổ ( đắng ) thuộc Hoả vào tạng Tâm
8. - Thuốc có vị đắng thì bốc đi thẳng, tánh tiết
ra.
- Thuốc có vị cay thì đi ngang dọc, tánh tán đi
- Thuốc có vị chua thì sơ thông, tánh liểm lại.
- Thuốc có vị mặn thì chặn đứng, tánh mềm
nhuận.
- Chỉ có vị ngọt, có lên xuống, vì hành thổ ở
Trung ương ngũ hành từ đó mà có, nên tánh
nó bổ dưỡng.
- Ngoài ra còn có thêm vị đạm ( nhạt ), tính
không qui vào tạng và chỉ đi vào kinh thái
dương bàng quang nên tính hay lợi tiểu.
9. III. DƯỢC PHẨM ÂM DƯƠNG LUẬN:
Học thuyết âm dương là cơ sở chỉ đạo
của Y học phương đông. Dược lý cũng
không ngoài cơ sở đó. Thuốc có tứ khí,
ngũ vị lại có tính thăng giáng, phù, trầm,
luận về âm dương thì:
Tứ khí:
- Hàn ( lạnh ) - Lương ( mát )=> Thuộc âm
- Nhiệt ( nóng ) - Ôn ( ấm ) => Thuộc
dương
10. *Ngũ vị: Và vị đạm.
- Vị cay, ngọt và đạm thuộc dương.
- Vị chua, đắng và mặn thuộc âm.
*Trong tứ khí và ngủ vị cũng chia như sau:
- Hậu ( đậm đà, nồng nặc )
- Bạc ( nhẹ nhàng nhạt nhẽo )
=>Vị hậu thì bổ Khí hậu thì giáng ->Thuộc âm
-=>Vị bạc thì tán Khí bạc thì thăng Thuộc dương
*Bàn về thăng giáng phù trầm thì:
- Thăng phù ( đi lên, nổi ) thuộc dương.
- Trầm giáng ( đi xuống, chìm ) thuộc âm.
11. IV. DƯỢC THÂN CĂN SẢO BIỆN:
( Bàn về cách dùng thân, rễ, cành của cây
thuốc )
Dùng theo đồng khí tương cầu thì :
- Phần hướng lên trị bệnh thượng tiêu.
- Phần hướng xuống trị bệnh hạ tiêu, phần ở
giữa trị bệnh trung tiêu.
- Cành nhánh đi ra tứ chi.
- Da vỏ đi ra bì phu.
12. - Ruột thân, rễ đi vào tạng phủ
- Cây thuốc nhẹ dễ vào tâm phế
- Cây nặng dễ vào can thận
- Cây rổng ruột hay phát tán bên
ngoài.
- Cây đặt ruột chuyên trị bên trong
- Thứ khô ráo vào khí phận.
- Thứ ẩm ướt vào huyết phận.
13. V.CÁCH ÐẶT TÊN CỦA VỊ THUỐC:
1. Căn cứ vào tính chất như:Phòng phong ( ngừa gió ), Ích mẫu (
giúp mẹ ),Tục đoạn (nối đứt ).
2. Căn cứ vào khí vị như: Ðinh hương, Cam thảo, Tế tân, Khổ sâm,
Hương nhu.
3. Căn cứ vào hình dạng như: Ô đầu, Ngưu tất, Cẩu tích, Câu đằng.
4. Căn cứ vào màu sắc như: Hồng hoa, Huyền sâm, Tử thảo.
5. Căn cứ vào cách sống như: Hạ khô thảo, Bán hạ, Nhẩn đông
đằng.
6. Căn vào bộ phận dùng như: Tang diệp, Cúc hoa, Quế chi, Mâu
căn, Tô tử, Hổ cốt ..
7. Căn cứ vào người tìm ra vị thuốc như: Ðổ trọng, Hà thảo, Sử
quân tử
8. Căn cứ theo từ ngoại quốc như: Actisô, Mạn đà la hoa.
9. Căn cứ vào nơi sản xuất như: Xuyên khung, Agiao ( keo ở tỉnh
Ðông A )
14. B. DƯỢC VẬT VÀ CÁCH PHÂN LOẠI:
- Cây cỏ để ăn, cây cỏ có độc, cây cỏ làm thuốc
một ranh giới khó phân biệt rõ ràng, vì tuỳ theo cơ
thể mà chiụ được liều cao hay thấp, tuỳ theo khí hậu,
đất đai hoạt chất có ít hay nhiều mà tăng hay giảm độ
độc đối với cơ thể.
- Theo kinh nghiệm tích luỹ từ đời này sang đời
khác trong việc sử dụng cây cỏ dẫn đến việc
phân loại cây cỏ, nhằm sắp xếp những kinh
nghiệm đó lại thành hệ thống, làm một quy luật
dự đoán cho những cây cỏ mà người chưa biết
đến.
- Mỗi sự phân loại đều dựa trên quy luật chung. Ðược
thịnh hành trong thời kỳ tiến hành phân loại và tất
nhiên sẽ được bỏ qua sau đó với sự phát triển của
khoa học.
15. Ðiểm qua các cách phân loại dược vật từ
trước đến nay, có thể có mấy cách sau
đây:
a) Phân theo các học thuyết âm dương, ngũ
hành và bát pháp.
b) Phân theo dược lý đông phương.
c) Phân theo đặc điểm thực vật, dược liệu.
d) Phân theo dược lý trị liệu kết hợp Ðông -
Tây y.
16. I - PHÂN THEO HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ
HÀNH, BÁT PHÁP:
1. Phân theo thuyết âm dương: Thuốc chia thành
phần:
- Âm dược: Có tính trầm, giáng lạnh, mát, mặn,
chua, đắng để trị dương chứng.
- Dương dược: Có tính phù, thăng, nóng, ấm, nhạt,
cay, ngọt, để trị âm chứng.
2. Phân theo thuyết ngũ hành:
- Người xưa có đã quy nạp các vị thuốc vào từng
hành một rồi vận dụng tính chất đó trong điều trị và
tìm thuốc theo bảng tóm tắt dưới đây:
17. NGŨ HÀNH MỘC HOẢ THỔ KIM THUỶ
Màu sắc
Mùi vị
Tác dụng lên
ngũ tạng
Tác dụng lên
lục phủ
Xanh
Chua
Can
Ðởm
Ðỏ
đắng
Tâm
Tiểu
trường
Vàng
Ngọt
Tỳ
Vị
Trắng
Cay
Phế
Ðại
trường
Ðen
Mặn
Thận
Bàng
quang
18. Trên cơ sở quy nạp theo bảng trên đây, sự
phân loại các vị thuốc được giải thích như
sau:
- Về màu sắc của cây thuốc, người ta cho
rằng những vị thuốc màu xanh đi vào can,
màu đỏ trị huyết, trị tâm, màu vàng trị tiêu hoá,
màu trắng trị phế, màu đen trị thận. Nhưng đó
cũng là kinh nghiệm giản đơn, có cái đúng
cũng có cái khó vận dụng.
- Về mùi vị thì được Ðông y rất chú trọng, coi
đó là một chỉ tiêu dược lý cần phải lưu ý,
thông qua vị giác mà nhận thấy.
19. Vị cay: Có tác dụng chữa các bệnh thuộc phần biểu, làm ra mồ hôi, chữa
khí huyết ngừng trệ, làm tán phong hàn ( Tiá tô, kinh giới ) làm giảm đau,
chống co thắt, làm hoạt huyết, tiêu ứ ( Xuyên khung, Bạch chỉ ).
Vị ngọt: Có tác dụng bổ dưỡng, để chữa các chứng hư ( Thục điạ, Mạnh
môn ) làm bớt độc tính của thuốc hay giải độc cơ thể ( Cam thảo ), hào
hoãn cơn đau ( Mạch nha, mật ong ), nhất là cơn đau dạ dày.
Vị đắng: Có tác dụng chỉ tả vào táo thấp ( làm giảm tiết xuất ), dùng
trong chứng thấp nhiệt ( Hoàng đằng, Hoàng liên ).
Vị chua: Có tác dụng thu liểm, cố sáp ( chống tiết xuất làm khô ) Ðể chữa
chứng ra mồ hôi, cố tinh, sáp - niệu ( Ngũ bội tử, Ômai ).
Vị mặn: làm mềm các chất ứ động, táo kiết ở ruột ( Mang tiêu, muối ) làm
tẩy xổ.
Vị đạm: ( không vị ) Ý Dĩ , Hoạt thạch có tác dụng lợi niệu.
Theo cảm giác của người bệnh mà xác định tính năng của thuốc.
- Uống vào thấy lạnh là thuốc hàn, thấy nóng gọi là thuốc nhiệt, thấy ấm gọi
là thuốc ôn, thấy mát gọi là lương.
- Ngoài ra, bệnh nhân còn có 4 cảm giác khi uống thuốc vào, và căn cứ vào
nó để xác định tính năng cuả thuốc đó là: Thăng đi lên, giáng đi xuống, phù
là phát tán ra bên ngoài, trầm là thấm lại vào bên trong và xuống dưới.
20. 3. Phân theo bát pháp:
Ở một mức độ tiến bộ hơn, thuốc được phân loại theo
8 tác dụng chủ yếu: thường được sử dụng trong 8
cách điều trị bệnh gọi là bát pháp:
- Thuốc hản: có tác dụng giải biểu làm cho ra mồ hôi
và còn được chia làm hai nhóm nhỏ: (Tân ôn giải
biểu - Tân lương giải biểu).
- Thuốc thanh: có tác dụng làm mát mỗi khi có chứng
sốt do viêm nhiễm, được chia làm ba nhóm:
Thanh nhiệt tả hoả
Thanh nhiệt giải độc
Thanh nhiệt lương huyết
21. - Thuốc ôn: được sử dụng trong các chứng: Lạnh ở
tỳ vị, lạnh do suy sụp tuần hoàn.
- Thuốc tiêu: Ðược sử dụng trong các chứng có cục,
có hòn nổi lên khác thường, là những loại thuốc tiêu
viêm, tiêu ứ, tiêu đạo, hoá tích.
- Thuốc thổ: những loại thuốc làm cho nôn mữa để
tống tháo các chất trong dạ dày.
- Thuốc hạ: có tác dụng tẩy xổ, được sử dụng trong
các chứng táo bón.
- Thuốc hoà: để diều hoà nóng, lạnh, thường gặp
trong các cơ thể sốt rét lâm sàng hoặc bệnh bán biểu
bán lý.
- Thuốc bổ: dùng để bồi bổ cơ thể, có 4 loại bổ khí,
bổ huyết, bổ âm, bổ dương.
22. II - PHÂN THEO DƯỢC LÝ CỔ TRUYỀN ÐÔNG
PHƯƠNG:
1. Phân theo Thần nông Bản thảo:
Thần Nông Bản Thảo ghi chép được 365 vị thuốc, do
kinh nghiệm sử dụng, được phân làm ba loại chủ yếu
tuỳ theo độc tính:
- Thuốc thượng phẩm: các dược liệu có tác dụng mà
không có độc.
- Thuốc trung phẩm: các dược liệu có tác dụng nhưng
cũng không có độc.
- Thuốc hạ phẩm: các dược liệu có tác dụng nhưng rất
độc.
23. 2. Phân theo tác dụng dược lý: ( lôi công bào chế ).
Người ta chia các vị thuốc ra làm 10 loại chủ yếu:
- Thuốc bổ: các dược liệu chữa suy yếu.
- Thuốc tuyên: chữa ngăn, uất.
- Thuốc thông: chữa ứ, trệ
- Thông tiết: chữa chưng bế
- Thuốc kinh: chữa các chứng thực
- Thuốc trọng: chữa chứng khiếp sợ, bất an.
- Thuốc sáp: chữa chứng thoát, lỏng.
- Thuốc hoạt: chữa chứng táo, kết.
- Thuốc táo: chữa chứng ẩm thấp.
- Thuốc thấp: chữa chứng khô táo.
24. 3. Phân theo nguồn gốc dược liệu: ( Lý Thời trân - nhà minh ) chia dược
ra làm 16 bộ:
- Bộ thuỷ - Bộ Hoả - Bộ Thổ - Bộ Kim
- Bộ thạch - Bộ Thảo - Bộ Mộc - Bộ Cốc
- Bộ Thái - Bộ Quả - Bộ Phụ - Bộ Trùng
- Bộ Giới - Bộ Lân - Bộ Cầm - Bộ Thú
Mỗi Bộ Chia Làm Nhiều Loại Như Bộ Thảo:
- Sơn Thảo (Cỏ Ở Núi )
- Hương Thảo (Cỏ Mùi Thơm )
- Thấp Thảo ( Cỏ Nơi Ẩm Thấp )
- Ðộc Thảo ( Cỏ Có Ðộc )
- Mạn Thảo ( Cỏ Mọc Leo )
- Thuỷ Thảo ( Cỏ Mọc Dưới Nước )
- Thạch Thảo ( Cỏ Mọc Trên Ðá )
- Thái ( Rêu )
- Tạp Thảo ( Cỏ Mọc Linh Tinh ).
25. 4. Phân loại theo dược lý trị liệu: (Tuệ tỉnh Thiền sư )
Tuệ Tỉnh đã xây dựng bản thảo thuốc nam gồm 500 vị, phân loại
vừa theo tính dược, vừa theo nguồn dược liệu.
VD: Thuốc giải cảm cho ra mồ hôi.
- Bạc hà là loại cỏ mọc hoang vị cay tính ấm.
- Ngoài ra, Tuệ Tỉnh còn sắp xếp 222 loại dược liệu nguồn động vật,
thực vật để làm thức ăn, trị bệnh bao gồm:
- Loại Ngũ Cốc Và Hạt - Loại Củ
- Loại Rau - Loại Quả
- Loại Cỏ May - Loại Chim Trời
- Loại Chim Nước - Loại Thú
- Loại Cá - Các Loại Khác Như: Ếch, Nhái, Cóc.
26. III - PHÂN THEO ÐẶC ÐIỂM THỰC VẬT DƯỢC LIỆU:
Ngày nay theo Sự tiến triển của ngành hoá học, thực vật, cây cỏ làm
thuốc được xếp theo họ thực vật, kết hợp với thành phần hợp chất,
có tính sinh học chủ yếu có chứa trong từng loại.
VD: Họ ngũ gia bì ( Araliaceae ) chưá nhiều Saponin.
*Họ á phiện ( papa veraceae ) chứa nhiều Ancaloit.
*Hoạt tính sinh học của một cây là do thành phần hoạt chất mà nó
có, vì thế ngày nay tính chất dược lý và thành phần hoá học của
cây thuốc không thể tách rời nhau.
*Mỗi hoạt chất có tính chất dược lý riêng, trong một cây có khi lại có
nhiều hoạt chất, ở tỷ lệ khác nhau, do đó mà tác dụng không giống
nhau, nếu như dùng cây toàn phần. Từ đó người ta chủ trương triết
lấy hoạt chất để dễ có một tác dụng hằng định, sử dụng dễ dàng
trong lâm sàng tuỳ theo liều lượng yêu cầu. Tác dụng dược lý theo
thành phần hoạt chất trên khắp thế giới, làm cho việc sử dụng cây
cỏ làm thuốc có cơ sở khoa học hơn.
27. Ðại khái có một số hoạt chất căn bản như
sau:
*- Ancaloit - Glucozi - Flamonzit - Cumarin
*- Acid Nhân Thơm - Anthraglucozit - Tanin
*- Saponi - Tinh Dầu - Dầu Béo - Vitamin
28. *Ngày nay nhiều nước sử dụng dưới dạng hoạt chất
toàn phần không đi vào hoạt chất trích ly tinh khiết để
đở tốn kém, nhưng cũng cho phép định lượng được
dễ dàng, vì đã loại bỏ được những thành phần khác
không cần thiết.
*Nhưng cũng có một số tác giả chủ trương ly trích
hoạt chất tinh khiết có hàm lượng cao để sử dụng,
còn đối với các hoạt chất có hàm lượng thấp nhưng
hoạt tính sinh học cao. Người ta hy vọng nghiên cứu
cấu trúc hoá học của hoạt chất để tổng hợp hoặc bán
tổng hợp.
*Tuy thế, vẫn còn nhiều người ưa chuộng, dùng
cây cỏ toàn phần, dùng tươi hoặc khô, dưới dạng
sắc, dạng trà.
29. IV. PHÂN THEO DƯỢC LÝ TRỊ LIỆU:
- Ðây là cách phân chia theo tính dược, theo
kinh nghiệm cổ truyền đã được xác minh phần
nào trên cơ sở khoa học về dược lý, hoá học,
xếp theo yêu cầu điều trị hiện nay, làm thành
từng nhóm gần giống như thuốc Tây y
như: thuốc hạ nhiệt, thuốc tẩy xổ, thuốc
nhuận gan mật, thuốc ho, thuốc long đờm
.. để tiện cho Cán bộ Tây y sử dụng cây cỏ làm
thuốc theo yêu cầu dược lý trị liệu hiện nay.
30. C. CÁCH KÊ ÐƠN THUỐC
Ðơn thuốc thể hiện suy nghĩ của
thầy thuốc đối với bệnh nhân, là sự
tính toán cân nhắc trong các thế trận
dàn ra để tấn công và phòng thủ trên
cơ sở đánh giá đúng thể trạng của
bệnh nhân và thuốc men có được của
thầy thuốc.
31. I .YÊU CẦU CỦA MỘT ÐƠN THUỐC:
Một đơn thuốc phải đạt được yêu cầuchính sau đây:
1. Thể hiện rõ ràng đường lối điều trị.
VD: Công tà, bổ chính, phát hản, thanh nhiệt, hoà
giải, khu hàn ..
2. Bảo đảm sự cân đối giữa các vị thuốc:
- Trị nguyên nhân gọi là quân
- Làm tăng cường hiệu lực cho các vị thuốc chính ( hổ
trợ ) gọi là thần
- Có tác dụng thứ yếu gọi là tá
- Có tác dụng điều hoà hướng dẫn gọi là sứ.
32. 3. Bảo đảm liều lượng:
Cho vừa đủ tác dụng, không nên quá nhiều, mà
cũng không quá ít.
4. Bảo đảm không có sự cấm kỵ:
- Các vị thuốc kỵ thai
- Các vị thuốc tương phản lẫn nhau
- Kiêng cử khi uống thuốc
- Áp dụng chặt chẻ các quy chế về thuốc độc
đông y theo quyết định của bộ y tế.
- Chú trọng chất lượng thuốc - đúng quy cách
dược liệu.
33. II - GIỚI THIỆU CÁC CÁCH KÊ ÐƠN THUỐC:
1. Kê đơn theo cổ phương gia giảm:
Cổ phương là bài thuốc có kinh nghiệm điều trị tốt,
được truyền lại trong sách vở của nhiều thời đại y học.
Mỗi cổ phương chỉ thích ứng với từng nguyên nhân,
tính chất và triệu chứng nên tuỳ tình hình cụ thể về
sức khoẻ, bệnh tật, người ta có thể gia giảm điều
chỉnh vị thuốc và liều lượng cho thích hợp.
2. Kê đơn theo đối chứng lập phương:
Căn cứ vào tác dụng của các vị thuốc và đối chứng
với các triệu chứng thấy được trên người bệnh nhân
mà kê đơn theo nguyên tắc quân, thần, tá, sứ và gia
giảm tạo thành đơn thuốc
34. 3. Kê đơn theo bài thuốc chung có gia giảm :
Bài thuốc chung được xây dựng để giải quyết các triệu chứng chính
của người bệnh, sau đó gia giảm theo thực tế lâm sàng qua triệu
chứng theo tác dụng dược lý Ðông - Tây y kết hợp.
4. Kê đơn thuốc theo kinh nghiệm dân gian chữa một số bệnh
nhất định.
Thực tế không thể đảm bảo được tính chất toàn diện của phương pháp
chữa bệnh Ðông y, và gặp nhiều khó khăn trước bệnh phức tạp.
5. Kê đơn theo toa căn bản:
Ðã xây dựng và áp- dụng ở miền nam trong cuộc kháng chiến chống
Pháp, và ở miền Bắc sau khi hoà bình lập lại do Bác sỹ nguyễn văn
hưởng lập phương. Toa thuốc căn bản có 6 tác dụng và 10 vị thuốc sau
đây:
- Lợi tiểu: Rễ tranh; Nhuận gan: rau má; Nhuận trường: muồng
trâu; Nhuận huyết: cỏ mực; Giải độc cơ thể: mãn trâu, cam thảo đất, ké
đầu ngựa; Kích thích tiêu hoá: Gừng, củ sả, vỏ quít. Và gia giảm theo
trạng thái bệnh lý, cùng một số dược liệu có thể thay thế được trong
10 vị, tuỳ dược liệu từng địa phương sẳn có.
35. THUỐC ÐỘC VÀ SỰ TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
I - THUỐC KỴ THAI:
Thuốc Bắc:
* - Thuỷ điệt, cập Manh trùng ( ngoan xà, ban miêu ).
* - Ô đầu, phụ tử phối Thiên hùng.
* - Gỉa cát, thuỷ ngân, tinh bả đậu ( nam tinh )
* - Ngưu tất, ý dĩ, dữ ngô công
* - Tam lăng, nguyên hoa, xạ ( xạ hương ).
* - Ðại kích, xà thoái, ngà, thư hùng ( nga thuật ).
* - Nha tiêu, mang tiêu, mẫu đơn, quế
* - Hoa hoè, khiên ngưu, tạo giác, thông ( thông thảo ).
* - Dạ minh, càn tất, giải, trảo, giáp.
* - Ðiạ đởm, Mâu căn, tỳ ma đồng.
* - Thường sơn, thưởng lục, ngưu hoàng, dã.
* - Hồ phấn, kim ngân bạc, lê tư
* - Vương bất lưu hành, quỹ tiến vũ.
* - Thần khúc, quỳ tử, dũ đại hoàng.
36. Thuốc Nam:
*Vỏ chứa bầu, cổ ruà, cứt quạ, tơ hồng, thuốc dòi, hắc
sửu, thần nông, dây choại, trung quân, củ riềng, các
loại ngải, ngó bần, tầm sét, sâm nam, thần xạ, cây
vang, điền thất, càn ranh, chó đẻ, muồng, nhàu rừng,
ngó nghệ, cây mua, rễ khế, sầu nâu, trạch lan, vỏ quế,
cây ngâu, xương khô, cây gấm, cà nghét, rễ tranh, sơn
trắng, vỏ sứ Trung tâm Ðào tạo và Bồi dưỡng Cán bộ y
tế tỉnh Cà mau, gáo vàng, lài dưa, lài mít, hoàng nàn,
đào lộn hột, tu hú, chán ba, bã đậu, trái trám, cây cần
thăng, rễ bướm, bạc thau, dền gai, liễu yếu, mắc cở,
võ vừng, bá bệnh, muồng cua, ngô công, cỏ xước, bo
bo, thổ nẻ, chồi mồi, xích quả, xốt xạc, thần xa thâm,
thường sơn, lức, cườm gạo, ô rô, ớt hiểm, giáng
hương.
37. II - BẢNG TƯƠNG KỴ THUỐC ÐÔNG Y:
* Mật Ong # Hành Hương
* Lưu Huỳnh # Phát Tiêu
* Thạch Tín # Thuỷ Ngân
* Lan Ðộc # Mật Ðà tăng
* Nha Tiêu # Tam Lăng
* Tê Giác # Xuyên ô, Thảo ô
* Ðinh Hương # Uất Kim
* Quang Quế # Xích Thạch Chỉ
* Ô Ðầu, Ô Trác # Bạch Cập, Hoa Lâu, Bán Hạ,Bối
Mẫu, Bạch Liễm
38. * Cam Thảo # Ðại Kích, Nguyên Hoa, Hải Tảo, Cam Hoạt
* Lê Lô # Các Loại Sâm, Bạch Thược
* Củ Huệ # Ớt
* Tơ Hồng # Cườm Gạo
* Rau Ðắng # Mật Ong
* Cam Thảo Ðất # Chán Ba
* Hoàng Nàng # Muối Ta
* Sứ Tây # Lá Ngâu, Dây Cốc
* Bối Mẫu # Hành Tây
* Ðậu Ðen # Sâm Nam, Ðởm Thảo
* Thạch Hộc # Cương Tầm, Bả Ðậu
* Tỳ Ma # Ðậu Ðen
39. III. THUỐC ÐỘC BẢNG A & BẢNG B:
ÐỘC BẢNG A:
*Có thể gây chết người ở liều lượng nhỏ: Bả
Ðậu, Hoàng Nàng, Ô Ðầu, Mã Tiền, Thạch
Tín, Ban Miêu, Thiềm Tô, Cà Ðộc Dược,
Thông Thiên, Trúc Ðào.
ÐỘC BẢNG B:
*Hoàng Nàng Chế, Bả Ðậu Chế, Mã Tiền Chế,
Hùng Hoàng, Kinh Phấn, Thuỷ Ngân, Lưu
Huỳnh, Phụ Tử ( muối 6 tháng )
40. D. DỤNG DƯỢC PHÁP - TÀNG DƯỢC PHÁP
( Cánh dùng thuốc và bảo quản thuốc )
I - DỤNG DƯỢC PHÁP:
Uống thuốc:
Có nhiều cách uống thuốc như: uống thuốc lúc nóng, lúc ấm, lúc
nguội, trước bửa ăn, trong bửa ăn.
- Thuốc giải biểu nên uống lúc còn nóng.
- Thuốc tả hạ nên uống lúc đã nguội.
- Thuốc trị huyết phận nên uống lúc ấm
- Trị thượng tiêu nên uống sau bữa ăn.
- Trị hạ tiêu nên uống trước bữa ăn
- Trị trung tiêu nên uống trong bửa ăn.
41. Xử lý thuốc:
Dùng thuốc nếu có các vị cay, thơm, phát
tán như: tía tô, kinh giới, bạc hà, trầm
hương, tế tân. Phải tán mịn, để riêng, khi
sắc xong hòa vào lúc còn nóng để uống, vì
thuốc dễ bay hơi.
Các vị thuốc: Mang tiêu, mạch nha, a giao,
cao quy bản, nên nấu riêng trước, gạn lấy
cặn mới joà vào thuốc sắc và uống.
42. II - TÀNG DƯỢC PHÁP:
Cách cất giữ thuốc, có nhiều cách, nhưng nhìn
chung muốn cho thuốc không bị ẩm mốc thì
trước nhất . Khi cất giữ sắp xếp cũng phải có
hàm ý phản lại tính nhau.
VD: Nhân sâm để chung với tế tân
Băng phiến để chung với đảng tâm thảo.
Xạ hương bọc bằng xà thoái
Gừng Sống nên chôn giữ trông cất.
43. E. THUỐC & THUỶ - HOẢ CHẾ:
Mục đích của phương pháp bào chế Ðông y cũng giống như
mọi phương pháp bào chế khác:
- Làm cho vị thuốc tốt hơn bằng cách loại bỏ những bộ phận vô
ích như: lông, vỏ, hạt, lõi rác ..
- Giảm bớt hay loại bỏ độc tính của vị thuốc hay những chất
không cần thiết đối với một loại bệnh nhất định.
- Giúp cho sự bảo quản dễ dàng hơn. VD: Những loại thuốc có
tinh bột cần phải hấp trước khi phơi để diệt các chất men và làm
chín tinh bột
- Nói chung phương pháp bào chế Ðông y cũng giống như
tây y, nhưng có một số danh từ và cách làm hơi khác. Tuy
nhiên, do không được đào tạo ở trường, lớp nên hiện nay
bên cạnh cái đúng, cái hợp lý, có lẫn nhiều phương pháp
phức tạp, cầu kỳ, đượm màu sắc mê tín không cần
44. Ta có thể phân phương pháp bào chế Ðông y theo 3 loại: dùng
lữa, dùng nước phối hợp cả lửa và nước, gọi " Thuỷ hỏa chế tạo
pháp ".
I - PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ DÙNG LƯẢ:
1. Sao: Nên sao bằng nồi đất để trợ khí của thuốc.
2. Ðoan: Cho thuốc thẳng vào lửa đốt đỏ lên để làm mất tính của
nó đi.
3. Chích: Phép sao có tẩm thêm mật để thay đổi mùi vị
4. Ôỉ ( lùi ): Bọc đất sét hoặc gạo nếp để lùi vào lửa cho chín
5. Hông ( hơ ): Ðốt ở xa để tánh táo của thuốc không làm tổn
thương khí
6. Bồi ( sấy ): Dùng sức nóng ở dưới gạch ngói để sấy làm tăng
thêm vị khí thuốc.
45. 7. Vi sao ( sao sơ ): Chỉ cho thuốc hơi có sức nóng,
vừa ấm, dùng để nuôi thêm cái khí của thuốc.
8. Sao huỳnh ( sao vàng ): Sao cho thuốc có màu vàng
để tăng thêm tính thuốc.
9. Sao thâm huỳnh ( sao cháy vàng ): Sao vàng cháy
sém, để bớt tánh mảnh liệt của thuốc.
10. Mạch bì sao ( sao cám nếp ): chế bớt tánh nóng
ráo của thuốc trừ thấp trệ, dẫn thuốc vào tỳ.
11. Thăng hoa: Ðể thuốc trong nồi đất trét kín rồi cho
bốc khói đóng thành sương.
46. II - PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ DÙNG NƯỚC:
1. Tý ( phun ): Phun nước cho hơi ướt để bớt tánh nóng ráo của thuốc.
2. Tẩm ( ngâm ): Dùng nước đổ ngập thuốc cho lâu để lấy tánh ướt ẩm mà cải
biến đi tánh thuốc.
3. Khương chế: Dùng nước gừng để tẩm thuốc có được tính ôn.
4. Tửu chế: Dùng rượu để chế giảm bớt tính hàn lạnh của thuốc, thông ứ trệ
đưa sức thuốc lên.
5. Diêm chế: Dùng giấm để tẩm thuoốc đi xuống nhẹ nhàng, giáng hỏa dẫn
thuốc vào thận.
6. Thổ chế: Dùng giấm để tẩm thuốc, tác dụng trấn thống dẫn thuốc vào c
7. Ðồng tiện chế: Dùng ước tiểu trẻ em tẩm thuốc, giảm bớt tánh mảnh liệt của
thuốc giáng khí, thông hạ, dẫn thuốc vào tâm.
8. Mễ cam chế: Dùng nước vo gạo để chế bớt đi tính cương, táo của thuốc.
9. Nhũ nhân chế: Chế bằng sữa người, dùng để tư nhuận trợ ấm, trợ huyết.
10. Mật chế: Dùng mật ong để chế thuốc hòa hoãn trung châu, dẫn thuốc vào
tỳ.
11. Thuỷ phi: Thêm nước vào vị thuốc rồi tán ra, sau đó khuyấy lên để lắng.
12. Thuỷ bào: Cho thuốc vào nước ngâm mau, để cho mềm vỏ mà lấy vỏ hoặc
bỏ lông.
47. III - PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ PHỐI HỢP NƯỚC VÀ
LỬA:
1. Chưng: Ðem chưng cách thuỷ cho thuốc chín.
2. Chữ: Nấu cho vị thuốc vào nước lã hay nước ép của
vị thuốc khác, rồi đun sôi nhẹ cho thuốc chín hay chất
thuốc khác ngấm vào thuốc chế.
3. Tôi: Nung đỏ vị thuốc rồi nhúng vào nước lã hay giấm
hoặc nước sắc cuả vị thuốc khác.
4. Tiễn ( sắc ): Cho thuốc vào nước ấm cô đặc để chất
thuốc tan vào nước.
5. Cất: Ðun lấy hơi bốc lên, để ngưng đọng thành nước.
6. Ngoài ra còn dùng đậu đen hoặc cam thảo nấu
nước cho thuốc vào ngâm để giải độc.