SlideShare a Scribd company logo
1 of 47
DƯỢC LÝ ĐÔNG
DƯỢC
A. DƯỢC LUẬN:
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN DƯỢC LIỆU TRONG
ÐÔNG Y:
Từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong
quá trình lao động, sản xuất, đấu tranh với
thiên nhiên, đã phải tự tìm thức ăn, thức
uống để sống. Trong quá trình đó có khi
gặp phải cây cỏ có chất độc, hoặc cây
cỏ có tính giải độc, hoặc ăn vào thấy
khoẻ. Dần dần có nhận thức phân biệt,
tích luỹ kinh nghiệm lợi dụng những tính
chất đó nghiên cứu chữa bệnh.
- Như vậy việc phát minh ra thuốc đã có từ thời
thượng cổ. Nguồn gốc tìm ra thức ăn, thức
uống, thuốc và chất độc cũng chỉ là một. Về sau
có sự tổng hợp và đặt ra lý luận:
- Theo truyền thuyết, người ta cho rằng Vua
Thần Nông một ngày nếm 100 cây cỏ để tìm
thuốc, có khi một ngày ngộ độc đến 70 lần. Rồi
soạn ra sách thuốc đầu tiên là: " Thần Nông bản
thảo " . Trong bộ này có ghi chép tất cả 365 vị
thuốc, và là Bộ sách cổ nhất của Ðông y (
chừng 4.000 năm trước ).
Nhưng theo các nhà nghiên cứu khoa học
hiện đại thì Vua Thần Nông nói đây không
phải là một người, mà là kinh nghiệm của
nhiều người tích luỹ lại viết thành sách, rồi
để gây tin tưởng mà truyền bá. Các tác giả
đã đặt truyền thuyết về Vua Thần Nông, vì
thực tế bộ sách này chỉ xuất hiện vào
khoảng thế kỷ thứ II.
II. DƯỢC PHẨM NGŨ VỊ LUẬN:
Thuốc có ngũ vị tương ứng với ngũ
hành tạng phủ như sau:
- Tân ( cay ) thuộc Kim vào tạng Phế.
- Cam ( ngọt ) thuộc Thổ vào tạng Tỳ
- Hàm ( mặn ) thuộc Thuỷ vào tạng Thận
- Toan ( Chua ) thuộc Mộc vào tạng Can
- Khổ ( đắng ) thuộc Hoả vào tạng Tâm
- Thuốc có vị đắng thì bốc đi thẳng, tánh tiết
ra.
- Thuốc có vị cay thì đi ngang dọc, tánh tán đi
- Thuốc có vị chua thì sơ thông, tánh liểm lại.
- Thuốc có vị mặn thì chặn đứng, tánh mềm
nhuận.
- Chỉ có vị ngọt, có lên xuống, vì hành thổ ở
Trung ương ngũ hành từ đó mà có, nên tánh
nó bổ dưỡng.
- Ngoài ra còn có thêm vị đạm ( nhạt ), tính
không qui vào tạng và chỉ đi vào kinh thái
dương bàng quang nên tính hay lợi tiểu.
III. DƯỢC PHẨM ÂM DƯƠNG LUẬN:
Học thuyết âm dương là cơ sở chỉ đạo
của Y học phương đông. Dược lý cũng
không ngoài cơ sở đó. Thuốc có tứ khí,
ngũ vị lại có tính thăng giáng, phù, trầm,
luận về âm dương thì:
Tứ khí:
- Hàn ( lạnh ) - Lương ( mát )=> Thuộc âm
- Nhiệt ( nóng ) - Ôn ( ấm ) => Thuộc
dương
*Ngũ vị: Và vị đạm.
- Vị cay, ngọt và đạm thuộc dương.
- Vị chua, đắng và mặn thuộc âm.
*Trong tứ khí và ngủ vị cũng chia như sau:
- Hậu ( đậm đà, nồng nặc )
- Bạc ( nhẹ nhàng nhạt nhẽo )
=>Vị hậu thì bổ Khí hậu thì giáng ->Thuộc âm
-=>Vị bạc thì tán Khí bạc thì thăng Thuộc dương
*Bàn về thăng giáng phù trầm thì:
- Thăng phù ( đi lên, nổi ) thuộc dương.
- Trầm giáng ( đi xuống, chìm ) thuộc âm.
IV. DƯỢC THÂN CĂN SẢO BIỆN:
( Bàn về cách dùng thân, rễ, cành của cây
thuốc )
Dùng theo đồng khí tương cầu thì :
- Phần hướng lên trị bệnh thượng tiêu.
- Phần hướng xuống trị bệnh hạ tiêu, phần ở
giữa trị bệnh trung tiêu.
- Cành nhánh đi ra tứ chi.
- Da vỏ đi ra bì phu.
- Ruột thân, rễ đi vào tạng phủ
- Cây thuốc nhẹ dễ vào tâm phế
- Cây nặng dễ vào can thận
- Cây rổng ruột hay phát tán bên
ngoài.
- Cây đặt ruột chuyên trị bên trong
- Thứ khô ráo vào khí phận.
- Thứ ẩm ướt vào huyết phận.
V.CÁCH ÐẶT TÊN CỦA VỊ THUỐC:
1. Căn cứ vào tính chất như:Phòng phong ( ngừa gió ), Ích mẫu (
giúp mẹ ),Tục đoạn (nối đứt ).
2. Căn cứ vào khí vị như: Ðinh hương, Cam thảo, Tế tân, Khổ sâm,
Hương nhu.
3. Căn cứ vào hình dạng như: Ô đầu, Ngưu tất, Cẩu tích, Câu đằng.
4. Căn cứ vào màu sắc như: Hồng hoa, Huyền sâm, Tử thảo.
5. Căn cứ vào cách sống như: Hạ khô thảo, Bán hạ, Nhẩn đông
đằng.
6. Căn vào bộ phận dùng như: Tang diệp, Cúc hoa, Quế chi, Mâu
căn, Tô tử, Hổ cốt ..
7. Căn cứ vào người tìm ra vị thuốc như: Ðổ trọng, Hà thảo, Sử
quân tử
8. Căn cứ theo từ ngoại quốc như: Actisô, Mạn đà la hoa.
9. Căn cứ vào nơi sản xuất như: Xuyên khung, Agiao ( keo ở tỉnh
Ðông A )
B. DƯỢC VẬT VÀ CÁCH PHÂN LOẠI:
- Cây cỏ để ăn, cây cỏ có độc, cây cỏ làm thuốc
một ranh giới khó phân biệt rõ ràng, vì tuỳ theo cơ
thể mà chiụ được liều cao hay thấp, tuỳ theo khí hậu,
đất đai hoạt chất có ít hay nhiều mà tăng hay giảm độ
độc đối với cơ thể.
- Theo kinh nghiệm tích luỹ từ đời này sang đời
khác trong việc sử dụng cây cỏ dẫn đến việc
phân loại cây cỏ, nhằm sắp xếp những kinh
nghiệm đó lại thành hệ thống, làm một quy luật
dự đoán cho những cây cỏ mà người chưa biết
đến.
- Mỗi sự phân loại đều dựa trên quy luật chung. Ðược
thịnh hành trong thời kỳ tiến hành phân loại và tất
nhiên sẽ được bỏ qua sau đó với sự phát triển của
khoa học.
Ðiểm qua các cách phân loại dược vật từ
trước đến nay, có thể có mấy cách sau
đây:
a) Phân theo các học thuyết âm dương, ngũ
hành và bát pháp.
b) Phân theo dược lý đông phương.
c) Phân theo đặc điểm thực vật, dược liệu.
d) Phân theo dược lý trị liệu kết hợp Ðông -
Tây y.
I - PHÂN THEO HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ
HÀNH, BÁT PHÁP:
1. Phân theo thuyết âm dương: Thuốc chia thành
phần:
- Âm dược: Có tính trầm, giáng lạnh, mát, mặn,
chua, đắng để trị dương chứng.
- Dương dược: Có tính phù, thăng, nóng, ấm, nhạt,
cay, ngọt, để trị âm chứng.
2. Phân theo thuyết ngũ hành:
- Người xưa có đã quy nạp các vị thuốc vào từng
hành một rồi vận dụng tính chất đó trong điều trị và
tìm thuốc theo bảng tóm tắt dưới đây:
NGŨ HÀNH MỘC HOẢ THỔ KIM THUỶ
Màu sắc
Mùi vị
Tác dụng lên
ngũ tạng
Tác dụng lên
lục phủ
Xanh
Chua
Can
Ðởm
Ðỏ
đắng
Tâm
Tiểu
trường
Vàng
Ngọt
Tỳ
Vị
Trắng
Cay
Phế
Ðại
trường
Ðen
Mặn
Thận
Bàng
quang
Trên cơ sở quy nạp theo bảng trên đây, sự
phân loại các vị thuốc được giải thích như
sau:
- Về màu sắc của cây thuốc, người ta cho
rằng những vị thuốc màu xanh đi vào can,
màu đỏ trị huyết, trị tâm, màu vàng trị tiêu hoá,
màu trắng trị phế, màu đen trị thận. Nhưng đó
cũng là kinh nghiệm giản đơn, có cái đúng
cũng có cái khó vận dụng.
- Về mùi vị thì được Ðông y rất chú trọng, coi
đó là một chỉ tiêu dược lý cần phải lưu ý,
thông qua vị giác mà nhận thấy.
Vị cay: Có tác dụng chữa các bệnh thuộc phần biểu, làm ra mồ hôi, chữa
khí huyết ngừng trệ, làm tán phong hàn ( Tiá tô, kinh giới ) làm giảm đau,
chống co thắt, làm hoạt huyết, tiêu ứ ( Xuyên khung, Bạch chỉ ).
Vị ngọt: Có tác dụng bổ dưỡng, để chữa các chứng hư ( Thục điạ, Mạnh
môn ) làm bớt độc tính của thuốc hay giải độc cơ thể ( Cam thảo ), hào
hoãn cơn đau ( Mạch nha, mật ong ), nhất là cơn đau dạ dày.
Vị đắng: Có tác dụng chỉ tả vào táo thấp ( làm giảm tiết xuất ), dùng
trong chứng thấp nhiệt ( Hoàng đằng, Hoàng liên ).
Vị chua: Có tác dụng thu liểm, cố sáp ( chống tiết xuất làm khô ) Ðể chữa
chứng ra mồ hôi, cố tinh, sáp - niệu ( Ngũ bội tử, Ômai ).
Vị mặn: làm mềm các chất ứ động, táo kiết ở ruột ( Mang tiêu, muối ) làm
tẩy xổ.
Vị đạm: ( không vị ) Ý Dĩ , Hoạt thạch có tác dụng lợi niệu.
Theo cảm giác của người bệnh mà xác định tính năng của thuốc.
- Uống vào thấy lạnh là thuốc hàn, thấy nóng gọi là thuốc nhiệt, thấy ấm gọi
là thuốc ôn, thấy mát gọi là lương.
- Ngoài ra, bệnh nhân còn có 4 cảm giác khi uống thuốc vào, và căn cứ vào
nó để xác định tính năng cuả thuốc đó là: Thăng đi lên, giáng đi xuống, phù
là phát tán ra bên ngoài, trầm là thấm lại vào bên trong và xuống dưới.
3. Phân theo bát pháp:
Ở một mức độ tiến bộ hơn, thuốc được phân loại theo
8 tác dụng chủ yếu: thường được sử dụng trong 8
cách điều trị bệnh gọi là bát pháp:
- Thuốc hản: có tác dụng giải biểu làm cho ra mồ hôi
và còn được chia làm hai nhóm nhỏ: (Tân ôn giải
biểu - Tân lương giải biểu).
- Thuốc thanh: có tác dụng làm mát mỗi khi có chứng
sốt do viêm nhiễm, được chia làm ba nhóm:
Thanh nhiệt tả hoả
Thanh nhiệt giải độc
Thanh nhiệt lương huyết
- Thuốc ôn: được sử dụng trong các chứng: Lạnh ở
tỳ vị, lạnh do suy sụp tuần hoàn.
- Thuốc tiêu: Ðược sử dụng trong các chứng có cục,
có hòn nổi lên khác thường, là những loại thuốc tiêu
viêm, tiêu ứ, tiêu đạo, hoá tích.
- Thuốc thổ: những loại thuốc làm cho nôn mữa để
tống tháo các chất trong dạ dày.
- Thuốc hạ: có tác dụng tẩy xổ, được sử dụng trong
các chứng táo bón.
- Thuốc hoà: để diều hoà nóng, lạnh, thường gặp
trong các cơ thể sốt rét lâm sàng hoặc bệnh bán biểu
bán lý.
- Thuốc bổ: dùng để bồi bổ cơ thể, có 4 loại bổ khí,
bổ huyết, bổ âm, bổ dương.
II - PHÂN THEO DƯỢC LÝ CỔ TRUYỀN ÐÔNG
PHƯƠNG:
1. Phân theo Thần nông Bản thảo:
Thần Nông Bản Thảo ghi chép được 365 vị thuốc, do
kinh nghiệm sử dụng, được phân làm ba loại chủ yếu
tuỳ theo độc tính:
- Thuốc thượng phẩm: các dược liệu có tác dụng mà
không có độc.
- Thuốc trung phẩm: các dược liệu có tác dụng nhưng
cũng không có độc.
- Thuốc hạ phẩm: các dược liệu có tác dụng nhưng rất
độc.
2. Phân theo tác dụng dược lý: ( lôi công bào chế ).
Người ta chia các vị thuốc ra làm 10 loại chủ yếu:
- Thuốc bổ: các dược liệu chữa suy yếu.
- Thuốc tuyên: chữa ngăn, uất.
- Thuốc thông: chữa ứ, trệ
- Thông tiết: chữa chưng bế
- Thuốc kinh: chữa các chứng thực
- Thuốc trọng: chữa chứng khiếp sợ, bất an.
- Thuốc sáp: chữa chứng thoát, lỏng.
- Thuốc hoạt: chữa chứng táo, kết.
- Thuốc táo: chữa chứng ẩm thấp.
- Thuốc thấp: chữa chứng khô táo.
3. Phân theo nguồn gốc dược liệu: ( Lý Thời trân - nhà minh ) chia dược
ra làm 16 bộ:
- Bộ thuỷ - Bộ Hoả - Bộ Thổ - Bộ Kim
- Bộ thạch - Bộ Thảo - Bộ Mộc - Bộ Cốc
- Bộ Thái - Bộ Quả - Bộ Phụ - Bộ Trùng
- Bộ Giới - Bộ Lân - Bộ Cầm - Bộ Thú
Mỗi Bộ Chia Làm Nhiều Loại Như Bộ Thảo:
- Sơn Thảo (Cỏ Ở Núi )
- Hương Thảo (Cỏ Mùi Thơm )
- Thấp Thảo ( Cỏ Nơi Ẩm Thấp )
- Ðộc Thảo ( Cỏ Có Ðộc )
- Mạn Thảo ( Cỏ Mọc Leo )
- Thuỷ Thảo ( Cỏ Mọc Dưới Nước )
- Thạch Thảo ( Cỏ Mọc Trên Ðá )
- Thái ( Rêu )
- Tạp Thảo ( Cỏ Mọc Linh Tinh ).
4. Phân loại theo dược lý trị liệu: (Tuệ tỉnh Thiền sư )
Tuệ Tỉnh đã xây dựng bản thảo thuốc nam gồm 500 vị, phân loại
vừa theo tính dược, vừa theo nguồn dược liệu.
VD: Thuốc giải cảm cho ra mồ hôi.
- Bạc hà là loại cỏ mọc hoang vị cay tính ấm.
- Ngoài ra, Tuệ Tỉnh còn sắp xếp 222 loại dược liệu nguồn động vật,
thực vật để làm thức ăn, trị bệnh bao gồm:
- Loại Ngũ Cốc Và Hạt - Loại Củ
- Loại Rau - Loại Quả
- Loại Cỏ May - Loại Chim Trời
- Loại Chim Nước - Loại Thú
- Loại Cá - Các Loại Khác Như: Ếch, Nhái, Cóc.
III - PHÂN THEO ÐẶC ÐIỂM THỰC VẬT DƯỢC LIỆU:
Ngày nay theo Sự tiến triển của ngành hoá học, thực vật, cây cỏ làm
thuốc được xếp theo họ thực vật, kết hợp với thành phần hợp chất,
có tính sinh học chủ yếu có chứa trong từng loại.
VD: Họ ngũ gia bì ( Araliaceae ) chưá nhiều Saponin.
*Họ á phiện ( papa veraceae ) chứa nhiều Ancaloit.
*Hoạt tính sinh học của một cây là do thành phần hoạt chất mà nó
có, vì thế ngày nay tính chất dược lý và thành phần hoá học của
cây thuốc không thể tách rời nhau.
*Mỗi hoạt chất có tính chất dược lý riêng, trong một cây có khi lại có
nhiều hoạt chất, ở tỷ lệ khác nhau, do đó mà tác dụng không giống
nhau, nếu như dùng cây toàn phần. Từ đó người ta chủ trương triết
lấy hoạt chất để dễ có một tác dụng hằng định, sử dụng dễ dàng
trong lâm sàng tuỳ theo liều lượng yêu cầu. Tác dụng dược lý theo
thành phần hoạt chất trên khắp thế giới, làm cho việc sử dụng cây
cỏ làm thuốc có cơ sở khoa học hơn.
Ðại khái có một số hoạt chất căn bản như
sau:
*- Ancaloit - Glucozi - Flamonzit - Cumarin
*- Acid Nhân Thơm - Anthraglucozit - Tanin
*- Saponi - Tinh Dầu - Dầu Béo - Vitamin
*Ngày nay nhiều nước sử dụng dưới dạng hoạt chất
toàn phần không đi vào hoạt chất trích ly tinh khiết để
đở tốn kém, nhưng cũng cho phép định lượng được
dễ dàng, vì đã loại bỏ được những thành phần khác
không cần thiết.
*Nhưng cũng có một số tác giả chủ trương ly trích
hoạt chất tinh khiết có hàm lượng cao để sử dụng,
còn đối với các hoạt chất có hàm lượng thấp nhưng
hoạt tính sinh học cao. Người ta hy vọng nghiên cứu
cấu trúc hoá học của hoạt chất để tổng hợp hoặc bán
tổng hợp.
*Tuy thế, vẫn còn nhiều người ưa chuộng, dùng
cây cỏ toàn phần, dùng tươi hoặc khô, dưới dạng
sắc, dạng trà.
IV. PHÂN THEO DƯỢC LÝ TRỊ LIỆU:
- Ðây là cách phân chia theo tính dược, theo
kinh nghiệm cổ truyền đã được xác minh phần
nào trên cơ sở khoa học về dược lý, hoá học,
xếp theo yêu cầu điều trị hiện nay, làm thành
từng nhóm gần giống như thuốc Tây y
như: thuốc hạ nhiệt, thuốc tẩy xổ, thuốc
nhuận gan mật, thuốc ho, thuốc long đờm
.. để tiện cho Cán bộ Tây y sử dụng cây cỏ làm
thuốc theo yêu cầu dược lý trị liệu hiện nay.
C. CÁCH KÊ ÐƠN THUỐC
Ðơn thuốc thể hiện suy nghĩ của
thầy thuốc đối với bệnh nhân, là sự
tính toán cân nhắc trong các thế trận
dàn ra để tấn công và phòng thủ trên
cơ sở đánh giá đúng thể trạng của
bệnh nhân và thuốc men có được của
thầy thuốc.
I .YÊU CẦU CỦA MỘT ÐƠN THUỐC:
Một đơn thuốc phải đạt được yêu cầuchính sau đây:
1. Thể hiện rõ ràng đường lối điều trị.
VD: Công tà, bổ chính, phát hản, thanh nhiệt, hoà
giải, khu hàn ..
2. Bảo đảm sự cân đối giữa các vị thuốc:
- Trị nguyên nhân gọi là quân
- Làm tăng cường hiệu lực cho các vị thuốc chính ( hổ
trợ ) gọi là thần
- Có tác dụng thứ yếu gọi là tá
- Có tác dụng điều hoà hướng dẫn gọi là sứ.
3. Bảo đảm liều lượng:
Cho vừa đủ tác dụng, không nên quá nhiều, mà
cũng không quá ít.
4. Bảo đảm không có sự cấm kỵ:
- Các vị thuốc kỵ thai
- Các vị thuốc tương phản lẫn nhau
- Kiêng cử khi uống thuốc
- Áp dụng chặt chẻ các quy chế về thuốc độc
đông y theo quyết định của bộ y tế.
- Chú trọng chất lượng thuốc - đúng quy cách
dược liệu.
II - GIỚI THIỆU CÁC CÁCH KÊ ÐƠN THUỐC:
1. Kê đơn theo cổ phương gia giảm:
Cổ phương là bài thuốc có kinh nghiệm điều trị tốt,
được truyền lại trong sách vở của nhiều thời đại y học.
Mỗi cổ phương chỉ thích ứng với từng nguyên nhân,
tính chất và triệu chứng nên tuỳ tình hình cụ thể về
sức khoẻ, bệnh tật, người ta có thể gia giảm điều
chỉnh vị thuốc và liều lượng cho thích hợp.
2. Kê đơn theo đối chứng lập phương:
Căn cứ vào tác dụng của các vị thuốc và đối chứng
với các triệu chứng thấy được trên người bệnh nhân
mà kê đơn theo nguyên tắc quân, thần, tá, sứ và gia
giảm tạo thành đơn thuốc
3. Kê đơn theo bài thuốc chung có gia giảm :
Bài thuốc chung được xây dựng để giải quyết các triệu chứng chính
của người bệnh, sau đó gia giảm theo thực tế lâm sàng qua triệu
chứng theo tác dụng dược lý Ðông - Tây y kết hợp.
4. Kê đơn thuốc theo kinh nghiệm dân gian chữa một số bệnh
nhất định.
Thực tế không thể đảm bảo được tính chất toàn diện của phương pháp
chữa bệnh Ðông y, và gặp nhiều khó khăn trước bệnh phức tạp.
5. Kê đơn theo toa căn bản:
Ðã xây dựng và áp- dụng ở miền nam trong cuộc kháng chiến chống
Pháp, và ở miền Bắc sau khi hoà bình lập lại do Bác sỹ nguyễn văn
hưởng lập phương. Toa thuốc căn bản có 6 tác dụng và 10 vị thuốc sau
đây:
- Lợi tiểu: Rễ tranh; Nhuận gan: rau má; Nhuận trường: muồng
trâu; Nhuận huyết: cỏ mực; Giải độc cơ thể: mãn trâu, cam thảo đất, ké
đầu ngựa; Kích thích tiêu hoá: Gừng, củ sả, vỏ quít. Và gia giảm theo
trạng thái bệnh lý, cùng một số dược liệu có thể thay thế được trong
10 vị, tuỳ dược liệu từng địa phương sẳn có.
THUỐC ÐỘC VÀ SỰ TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
I - THUỐC KỴ THAI:
Thuốc Bắc:
* - Thuỷ điệt, cập Manh trùng ( ngoan xà, ban miêu ).
* - Ô đầu, phụ tử phối Thiên hùng.
* - Gỉa cát, thuỷ ngân, tinh bả đậu ( nam tinh )
* - Ngưu tất, ý dĩ, dữ ngô công
* - Tam lăng, nguyên hoa, xạ ( xạ hương ).
* - Ðại kích, xà thoái, ngà, thư hùng ( nga thuật ).
* - Nha tiêu, mang tiêu, mẫu đơn, quế
* - Hoa hoè, khiên ngưu, tạo giác, thông ( thông thảo ).
* - Dạ minh, càn tất, giải, trảo, giáp.
* - Ðiạ đởm, Mâu căn, tỳ ma đồng.
* - Thường sơn, thưởng lục, ngưu hoàng, dã.
* - Hồ phấn, kim ngân bạc, lê tư
* - Vương bất lưu hành, quỹ tiến vũ.
* - Thần khúc, quỳ tử, dũ đại hoàng.
Thuốc Nam:
*Vỏ chứa bầu, cổ ruà, cứt quạ, tơ hồng, thuốc dòi, hắc
sửu, thần nông, dây choại, trung quân, củ riềng, các
loại ngải, ngó bần, tầm sét, sâm nam, thần xạ, cây
vang, điền thất, càn ranh, chó đẻ, muồng, nhàu rừng,
ngó nghệ, cây mua, rễ khế, sầu nâu, trạch lan, vỏ quế,
cây ngâu, xương khô, cây gấm, cà nghét, rễ tranh, sơn
trắng, vỏ sứ Trung tâm Ðào tạo và Bồi dưỡng Cán bộ y
tế tỉnh Cà mau, gáo vàng, lài dưa, lài mít, hoàng nàn,
đào lộn hột, tu hú, chán ba, bã đậu, trái trám, cây cần
thăng, rễ bướm, bạc thau, dền gai, liễu yếu, mắc cở,
võ vừng, bá bệnh, muồng cua, ngô công, cỏ xước, bo
bo, thổ nẻ, chồi mồi, xích quả, xốt xạc, thần xa thâm,
thường sơn, lức, cườm gạo, ô rô, ớt hiểm, giáng
hương.
II - BẢNG TƯƠNG KỴ THUỐC ÐÔNG Y:
* Mật Ong # Hành Hương
* Lưu Huỳnh # Phát Tiêu
* Thạch Tín # Thuỷ Ngân
* Lan Ðộc # Mật Ðà tăng
* Nha Tiêu # Tam Lăng
* Tê Giác # Xuyên ô, Thảo ô
* Ðinh Hương # Uất Kim
* Quang Quế # Xích Thạch Chỉ
* Ô Ðầu, Ô Trác # Bạch Cập, Hoa Lâu, Bán Hạ,Bối
Mẫu, Bạch Liễm
* Cam Thảo # Ðại Kích, Nguyên Hoa, Hải Tảo, Cam Hoạt
* Lê Lô # Các Loại Sâm, Bạch Thược
* Củ Huệ # Ớt
* Tơ Hồng # Cườm Gạo
* Rau Ðắng # Mật Ong
* Cam Thảo Ðất # Chán Ba
* Hoàng Nàng # Muối Ta
* Sứ Tây # Lá Ngâu, Dây Cốc
* Bối Mẫu # Hành Tây
* Ðậu Ðen # Sâm Nam, Ðởm Thảo
* Thạch Hộc # Cương Tầm, Bả Ðậu
* Tỳ Ma # Ðậu Ðen
III. THUỐC ÐỘC BẢNG A & BẢNG B:
ÐỘC BẢNG A:
*Có thể gây chết người ở liều lượng nhỏ: Bả
Ðậu, Hoàng Nàng, Ô Ðầu, Mã Tiền, Thạch
Tín, Ban Miêu, Thiềm Tô, Cà Ðộc Dược,
Thông Thiên, Trúc Ðào.
ÐỘC BẢNG B:
*Hoàng Nàng Chế, Bả Ðậu Chế, Mã Tiền Chế,
Hùng Hoàng, Kinh Phấn, Thuỷ Ngân, Lưu
Huỳnh, Phụ Tử ( muối 6 tháng )
D. DỤNG DƯỢC PHÁP - TÀNG DƯỢC PHÁP
( Cánh dùng thuốc và bảo quản thuốc )
I - DỤNG DƯỢC PHÁP:
Uống thuốc:
Có nhiều cách uống thuốc như: uống thuốc lúc nóng, lúc ấm, lúc
nguội, trước bửa ăn, trong bửa ăn.
- Thuốc giải biểu nên uống lúc còn nóng.
- Thuốc tả hạ nên uống lúc đã nguội.
- Thuốc trị huyết phận nên uống lúc ấm
- Trị thượng tiêu nên uống sau bữa ăn.
- Trị hạ tiêu nên uống trước bữa ăn
- Trị trung tiêu nên uống trong bửa ăn.
Xử lý thuốc:
Dùng thuốc nếu có các vị cay, thơm, phát
tán như: tía tô, kinh giới, bạc hà, trầm
hương, tế tân. Phải tán mịn, để riêng, khi
sắc xong hòa vào lúc còn nóng để uống, vì
thuốc dễ bay hơi.
Các vị thuốc: Mang tiêu, mạch nha, a giao,
cao quy bản, nên nấu riêng trước, gạn lấy
cặn mới joà vào thuốc sắc và uống.
II - TÀNG DƯỢC PHÁP:
Cách cất giữ thuốc, có nhiều cách, nhưng nhìn
chung muốn cho thuốc không bị ẩm mốc thì
trước nhất . Khi cất giữ sắp xếp cũng phải có
hàm ý phản lại tính nhau.
VD: Nhân sâm để chung với tế tân
Băng phiến để chung với đảng tâm thảo.
Xạ hương bọc bằng xà thoái
Gừng Sống nên chôn giữ trông cất.
E. THUỐC & THUỶ - HOẢ CHẾ:
Mục đích của phương pháp bào chế Ðông y cũng giống như
mọi phương pháp bào chế khác:
- Làm cho vị thuốc tốt hơn bằng cách loại bỏ những bộ phận vô
ích như: lông, vỏ, hạt, lõi rác ..
- Giảm bớt hay loại bỏ độc tính của vị thuốc hay những chất
không cần thiết đối với một loại bệnh nhất định.
- Giúp cho sự bảo quản dễ dàng hơn. VD: Những loại thuốc có
tinh bột cần phải hấp trước khi phơi để diệt các chất men và làm
chín tinh bột
- Nói chung phương pháp bào chế Ðông y cũng giống như
tây y, nhưng có một số danh từ và cách làm hơi khác. Tuy
nhiên, do không được đào tạo ở trường, lớp nên hiện nay
bên cạnh cái đúng, cái hợp lý, có lẫn nhiều phương pháp
phức tạp, cầu kỳ, đượm màu sắc mê tín không cần
Ta có thể phân phương pháp bào chế Ðông y theo 3 loại: dùng
lữa, dùng nước phối hợp cả lửa và nước, gọi " Thuỷ hỏa chế tạo
pháp ".
I - PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ DÙNG LƯẢ:
1. Sao: Nên sao bằng nồi đất để trợ khí của thuốc.
2. Ðoan: Cho thuốc thẳng vào lửa đốt đỏ lên để làm mất tính của
nó đi.
3. Chích: Phép sao có tẩm thêm mật để thay đổi mùi vị
4. Ôỉ ( lùi ): Bọc đất sét hoặc gạo nếp để lùi vào lửa cho chín
5. Hông ( hơ ): Ðốt ở xa để tánh táo của thuốc không làm tổn
thương khí
6. Bồi ( sấy ): Dùng sức nóng ở dưới gạch ngói để sấy làm tăng
thêm vị khí thuốc.
7. Vi sao ( sao sơ ): Chỉ cho thuốc hơi có sức nóng,
vừa ấm, dùng để nuôi thêm cái khí của thuốc.
8. Sao huỳnh ( sao vàng ): Sao cho thuốc có màu vàng
để tăng thêm tính thuốc.
9. Sao thâm huỳnh ( sao cháy vàng ): Sao vàng cháy
sém, để bớt tánh mảnh liệt của thuốc.
10. Mạch bì sao ( sao cám nếp ): chế bớt tánh nóng
ráo của thuốc trừ thấp trệ, dẫn thuốc vào tỳ.
11. Thăng hoa: Ðể thuốc trong nồi đất trét kín rồi cho
bốc khói đóng thành sương.
II - PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ DÙNG NƯỚC:
1. Tý ( phun ): Phun nước cho hơi ướt để bớt tánh nóng ráo của thuốc.
2. Tẩm ( ngâm ): Dùng nước đổ ngập thuốc cho lâu để lấy tánh ướt ẩm mà cải
biến đi tánh thuốc.
3. Khương chế: Dùng nước gừng để tẩm thuốc có được tính ôn.
4. Tửu chế: Dùng rượu để chế giảm bớt tính hàn lạnh của thuốc, thông ứ trệ
đưa sức thuốc lên.
5. Diêm chế: Dùng giấm để tẩm thuoốc đi xuống nhẹ nhàng, giáng hỏa dẫn
thuốc vào thận.
6. Thổ chế: Dùng giấm để tẩm thuốc, tác dụng trấn thống dẫn thuốc vào c
7. Ðồng tiện chế: Dùng ước tiểu trẻ em tẩm thuốc, giảm bớt tánh mảnh liệt của
thuốc giáng khí, thông hạ, dẫn thuốc vào tâm.
8. Mễ cam chế: Dùng nước vo gạo để chế bớt đi tính cương, táo của thuốc.
9. Nhũ nhân chế: Chế bằng sữa người, dùng để tư nhuận trợ ấm, trợ huyết.
10. Mật chế: Dùng mật ong để chế thuốc hòa hoãn trung châu, dẫn thuốc vào
tỳ.
11. Thuỷ phi: Thêm nước vào vị thuốc rồi tán ra, sau đó khuyấy lên để lắng.
12. Thuỷ bào: Cho thuốc vào nước ngâm mau, để cho mềm vỏ mà lấy vỏ hoặc
bỏ lông.
III - PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ PHỐI HỢP NƯỚC VÀ
LỬA:
1. Chưng: Ðem chưng cách thuỷ cho thuốc chín.
2. Chữ: Nấu cho vị thuốc vào nước lã hay nước ép của
vị thuốc khác, rồi đun sôi nhẹ cho thuốc chín hay chất
thuốc khác ngấm vào thuốc chế.
3. Tôi: Nung đỏ vị thuốc rồi nhúng vào nước lã hay giấm
hoặc nước sắc cuả vị thuốc khác.
4. Tiễn ( sắc ): Cho thuốc vào nước ấm cô đặc để chất
thuốc tan vào nước.
5. Cất: Ðun lấy hơi bốc lên, để ngưng đọng thành nước.
6. Ngoài ra còn dùng đậu đen hoặc cam thảo nấu
nước cho thuốc vào ngâm để giải độc.

More Related Content

What's hot

Bài 3 tọa cốt phong
Bài 3 tọa cốt phongBài 3 tọa cốt phong
Bài 3 tọa cốt phongangTrnHong
 
SUY TIM
SUY TIMSUY TIM
SUY TIMSoM
 
Bài 20 chứng tý 2
Bài 20 chứng tý 2Bài 20 chứng tý 2
Bài 20 chứng tý 2angTrnHong
 
Thuốc trị loét dạ dày
Thuốc trị loét dạ dàyThuốc trị loét dạ dày
Thuốc trị loét dạ dàyGreat Doctor
 
Bài 20 chứng tý
Bài 20 chứng týBài 20 chứng tý
Bài 20 chứng týangTrnHong
 
Bài giảng thuốc điều trị thiếu máu
Bài giảng thuốc điều trị thiếu máu Bài giảng thuốc điều trị thiếu máu
Bài giảng thuốc điều trị thiếu máu Nghia Nguyen Trong
 
BÀI THUỐC CỔ PHƯƠNG THÔNG DỤNG
BÀI THUỐC CỔ PHƯƠNG THÔNG DỤNGBÀI THUỐC CỔ PHƯƠNG THÔNG DỤNG
BÀI THUỐC CỔ PHƯƠNG THÔNG DỤNGSoM
 
Huyết áp và nguy cơ tim mạch
Huyết áp và nguy cơ tim mạch Huyết áp và nguy cơ tim mạch
Huyết áp và nguy cơ tim mạch Thanh Liem Vo
 
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNGHỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNGSoM
 
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂNKỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂNSoM
 
Bài giảng thuốc giảm đau loại Morphin
Bài giảng thuốc giảm đau loại MorphinBài giảng thuốc giảm đau loại Morphin
Bài giảng thuốc giảm đau loại MorphinNghia Nguyen Trong
 
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIMCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIMSoM
 
Bai 8 bien luan lam sang
Bai 8 bien luan lam sangBai 8 bien luan lam sang
Bai 8 bien luan lam sangThanh Liem Vo
 
BÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH
BÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNHBÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH
BÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNHSoM
 
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐ
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐQuản lý và tổ chức y tế - CĐHĐ
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐTS DUOC
 
Bài 5 Y Đức - Quan he thay thuoc vơi đồng nghiệp
Bài 5 Y Đức - Quan he thay thuoc vơi đồng nghiệpBài 5 Y Đức - Quan he thay thuoc vơi đồng nghiệp
Bài 5 Y Đức - Quan he thay thuoc vơi đồng nghiệpVuKirikou
 
CÁC PHƯƠNG THỨC VẬT LÝ TRỊ LIỆU
CÁC PHƯƠNG THỨC VẬT LÝ TRỊ LIỆUCÁC PHƯƠNG THỨC VẬT LÝ TRỊ LIỆU
CÁC PHƯƠNG THỨC VẬT LÝ TRỊ LIỆUSoM
 

What's hot (20)

Bài 3 tọa cốt phong
Bài 3 tọa cốt phongBài 3 tọa cốt phong
Bài 3 tọa cốt phong
 
Thuốc mê
Thuốc mêThuốc mê
Thuốc mê
 
tứ chẩn
tứ chẩntứ chẩn
tứ chẩn
 
SUY TIM
SUY TIMSUY TIM
SUY TIM
 
Bài 20 chứng tý 2
Bài 20 chứng tý 2Bài 20 chứng tý 2
Bài 20 chứng tý 2
 
Thuốc trị loét dạ dày
Thuốc trị loét dạ dàyThuốc trị loét dạ dày
Thuốc trị loét dạ dày
 
Bài 20 chứng tý
Bài 20 chứng týBài 20 chứng tý
Bài 20 chứng tý
 
Bài giảng thuốc điều trị thiếu máu
Bài giảng thuốc điều trị thiếu máu Bài giảng thuốc điều trị thiếu máu
Bài giảng thuốc điều trị thiếu máu
 
BÀI THUỐC CỔ PHƯƠNG THÔNG DỤNG
BÀI THUỐC CỔ PHƯƠNG THÔNG DỤNGBÀI THUỐC CỔ PHƯƠNG THÔNG DỤNG
BÀI THUỐC CỔ PHƯƠNG THÔNG DỤNG
 
Huyết áp và nguy cơ tim mạch
Huyết áp và nguy cơ tim mạch Huyết áp và nguy cơ tim mạch
Huyết áp và nguy cơ tim mạch
 
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNGHỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG
 
1. thuoc loi nieu
1. thuoc loi nieu1. thuoc loi nieu
1. thuoc loi nieu
 
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂNKỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN
 
Bài giảng thuốc giảm đau loại Morphin
Bài giảng thuốc giảm đau loại MorphinBài giảng thuốc giảm đau loại Morphin
Bài giảng thuốc giảm đau loại Morphin
 
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIMCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM
 
Bai 8 bien luan lam sang
Bai 8 bien luan lam sangBai 8 bien luan lam sang
Bai 8 bien luan lam sang
 
BÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH
BÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNHBÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH
BÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH
 
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐ
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐQuản lý và tổ chức y tế - CĐHĐ
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐ
 
Bài 5 Y Đức - Quan he thay thuoc vơi đồng nghiệp
Bài 5 Y Đức - Quan he thay thuoc vơi đồng nghiệpBài 5 Y Đức - Quan he thay thuoc vơi đồng nghiệp
Bài 5 Y Đức - Quan he thay thuoc vơi đồng nghiệp
 
CÁC PHƯƠNG THỨC VẬT LÝ TRỊ LIỆU
CÁC PHƯƠNG THỨC VẬT LÝ TRỊ LIỆUCÁC PHƯƠNG THỨC VẬT LÝ TRỊ LIỆU
CÁC PHƯƠNG THỨC VẬT LÝ TRỊ LIỆU
 

Similar to Dược lý đông dược

11.10_traditional_medicine.pptx
11.10_traditional_medicine.pptx11.10_traditional_medicine.pptx
11.10_traditional_medicine.pptxAnakinHuynh
 
bai tap traditional medicine.pptx
bai tap traditional medicine.pptxbai tap traditional medicine.pptx
bai tap traditional medicine.pptxAnakinHuynh
 
Bài 6 tiêu khát
Bài 6 tiêu khátBài 6 tiêu khát
Bài 6 tiêu khátangTrnHong
 
BaiGiang duoc lieu- Thuoc co truyen-YDHCT-2011.ppt
BaiGiang duoc lieu- Thuoc co truyen-YDHCT-2011.pptBaiGiang duoc lieu- Thuoc co truyen-YDHCT-2011.ppt
BaiGiang duoc lieu- Thuoc co truyen-YDHCT-2011.pptNhuQuy3
 
Dược Học Cổ Truyền
Dược Học Cổ TruyềnDược Học Cổ Truyền
Dược Học Cổ Truyền1691994
 
Phuong thuoc bo
Phuong thuoc boPhuong thuoc bo
Phuong thuoc boanhchetdi
 
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNHHỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNHNguynTm118
 
N1T4-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T4-Thực tập tìm thông tin thuốc N1T4-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T4-Thực tập tìm thông tin thuốc HA VO THI
 
Giảng Kinh Lăng Nghiêm Quyển 8 | Hòa Thượng Tuyên Hóa Giảng | Bản Word
Giảng Kinh Lăng Nghiêm Quyển 8 | Hòa Thượng Tuyên Hóa Giảng | Bản WordGiảng Kinh Lăng Nghiêm Quyển 8 | Hòa Thượng Tuyên Hóa Giảng | Bản Word
Giảng Kinh Lăng Nghiêm Quyển 8 | Hòa Thượng Tuyên Hóa Giảng | Bản WordNhân Quả Luân Hồi
 
Điều trị bệnh mãn dục nam bằng thảo dược quý
Điều trị bệnh mãn dục nam bằng thảo dược quýĐiều trị bệnh mãn dục nam bằng thảo dược quý
Điều trị bệnh mãn dục nam bằng thảo dược quýgerald759
 
Cách chữa ho gà bằng đông y - Đông y Thọ Xuân Đường
Cách chữa ho gà bằng đông y - Đông y Thọ Xuân ĐườngCách chữa ho gà bằng đông y - Đông y Thọ Xuân Đường
Cách chữa ho gà bằng đông y - Đông y Thọ Xuân ĐườngĐông y Thọ Xuân Đường
 
Vi thuoc va bai thuoc trong dieu tri ti tho khi
Vi thuoc va bai thuoc trong dieu tri ti tho khiVi thuoc va bai thuoc trong dieu tri ti tho khi
Vi thuoc va bai thuoc trong dieu tri ti tho khidowsing
 
Bài thuốc nhị trần thang điều trị mỡ máu thể đàm trệ
Bài thuốc nhị trần thang điều trị mỡ máu thể đàm trệBài thuốc nhị trần thang điều trị mỡ máu thể đàm trệ
Bài thuốc nhị trần thang điều trị mỡ máu thể đàm trệMỡ Máu Tâm Bình
 
Bài 2 yêu thống
Bài 2  yêu thốngBài 2  yêu thống
Bài 2 yêu thốngangTrnHong
 
Bài 2 yêu thống
Bài 2  yêu thốngBài 2  yêu thống
Bài 2 yêu thốngangTrnHong
 

Similar to Dược lý đông dược (20)

OPV thuốc.docx
OPV thuốc.docxOPV thuốc.docx
OPV thuốc.docx
 
11.10_traditional_medicine.pptx
11.10_traditional_medicine.pptx11.10_traditional_medicine.pptx
11.10_traditional_medicine.pptx
 
bai tap traditional medicine.pptx
bai tap traditional medicine.pptxbai tap traditional medicine.pptx
bai tap traditional medicine.pptx
 
Dct
DctDct
Dct
 
Bài 6 tiêu khát
Bài 6 tiêu khátBài 6 tiêu khát
Bài 6 tiêu khát
 
Thuochanhkhi
ThuochanhkhiThuochanhkhi
Thuochanhkhi
 
BaiGiang duoc lieu- Thuoc co truyen-YDHCT-2011.ppt
BaiGiang duoc lieu- Thuoc co truyen-YDHCT-2011.pptBaiGiang duoc lieu- Thuoc co truyen-YDHCT-2011.ppt
BaiGiang duoc lieu- Thuoc co truyen-YDHCT-2011.ppt
 
Dược Học Cổ Truyền
Dược Học Cổ TruyềnDược Học Cổ Truyền
Dược Học Cổ Truyền
 
Phuong thuoc bo
Phuong thuoc boPhuong thuoc bo
Phuong thuoc bo
 
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNHHỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
 
N1T4-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T4-Thực tập tìm thông tin thuốc N1T4-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T4-Thực tập tìm thông tin thuốc
 
Giảng Kinh Lăng Nghiêm Quyển 8 | Hòa Thượng Tuyên Hóa Giảng | Bản Word
Giảng Kinh Lăng Nghiêm Quyển 8 | Hòa Thượng Tuyên Hóa Giảng | Bản WordGiảng Kinh Lăng Nghiêm Quyển 8 | Hòa Thượng Tuyên Hóa Giảng | Bản Word
Giảng Kinh Lăng Nghiêm Quyển 8 | Hòa Thượng Tuyên Hóa Giảng | Bản Word
 
Bào chế
Bào chếBào chế
Bào chế
 
Điều trị bệnh mãn dục nam bằng thảo dược quý
Điều trị bệnh mãn dục nam bằng thảo dược quýĐiều trị bệnh mãn dục nam bằng thảo dược quý
Điều trị bệnh mãn dục nam bằng thảo dược quý
 
Cay thuoc nam
Cay thuoc namCay thuoc nam
Cay thuoc nam
 
Cách chữa ho gà bằng đông y - Đông y Thọ Xuân Đường
Cách chữa ho gà bằng đông y - Đông y Thọ Xuân ĐườngCách chữa ho gà bằng đông y - Đông y Thọ Xuân Đường
Cách chữa ho gà bằng đông y - Đông y Thọ Xuân Đường
 
Vi thuoc va bai thuoc trong dieu tri ti tho khi
Vi thuoc va bai thuoc trong dieu tri ti tho khiVi thuoc va bai thuoc trong dieu tri ti tho khi
Vi thuoc va bai thuoc trong dieu tri ti tho khi
 
Bài thuốc nhị trần thang điều trị mỡ máu thể đàm trệ
Bài thuốc nhị trần thang điều trị mỡ máu thể đàm trệBài thuốc nhị trần thang điều trị mỡ máu thể đàm trệ
Bài thuốc nhị trần thang điều trị mỡ máu thể đàm trệ
 
Bài 2 yêu thống
Bài 2  yêu thốngBài 2  yêu thống
Bài 2 yêu thống
 
Bài 2 yêu thống
Bài 2  yêu thốngBài 2  yêu thống
Bài 2 yêu thống
 

More from angTrnHong

Kĩ thuật bào chế thuốc cốm
Kĩ thuật bào chế thuốc cốmKĩ thuật bào chế thuốc cốm
Kĩ thuật bào chế thuốc cốmangTrnHong
 
Khám 12 dây thần kinh
Khám 12 dây thần kinhKhám 12 dây thần kinh
Khám 12 dây thần kinhangTrnHong
 
Khám cột sống
Khám cột sốngKhám cột sống
Khám cột sốngangTrnHong
 
Khám phản xạ cam giác
Khám phản xạ cam giácKhám phản xạ cam giác
Khám phản xạ cam giácangTrnHong
 
Khám tiêu hóa bụng
Khám tiêu hóa bụngKhám tiêu hóa bụng
Khám tiêu hóa bụngangTrnHong
 
Khám tổng trạng
Khám tổng trạngKhám tổng trạng
Khám tổng trạngangTrnHong
 
Kham yhct. tong hop
Kham yhct. tong hopKham yhct. tong hop
Kham yhct. tong hopangTrnHong
 
Bài 23 huyen vung
Bài 23 huyen vungBài 23 huyen vung
Bài 23 huyen vungangTrnHong
 
Bài 12 tỵ khoa
Bài 12 tỵ khoaBài 12 tỵ khoa
Bài 12 tỵ khoaangTrnHong
 
Bài 11. nhĩ khoa
Bài 11. nhĩ khoaBài 11. nhĩ khoa
Bài 11. nhĩ khoaangTrnHong
 
Bài 9 thất miên
Bài 9 thất miênBài 9 thất miên
Bài 9 thất miênangTrnHong
 
Bài 3 tọa cốt phong
Bài 3 tọa cốt phongBài 3 tọa cốt phong
Bài 3 tọa cốt phongangTrnHong
 
Bài 1 lung bế
Bài 1 lung bếBài 1 lung bế
Bài 1 lung bếangTrnHong
 
Bai 1 tinh nang
Bai 1   tinh nangBai 1   tinh nang
Bai 1 tinh nangangTrnHong
 
Bài 17 ngoại cảm thương hàn
Bài  17 ngoại cảm thương hànBài  17 ngoại cảm thương hàn
Bài 17 ngoại cảm thương hànangTrnHong
 
Bài 5 khẩu nhãn oa tà
Bài 5  khẩu nhãn oa tàBài 5  khẩu nhãn oa tà
Bài 5 khẩu nhãn oa tàangTrnHong
 
Kham yhhđ. tong hop
Kham yhhđ. tong hopKham yhhđ. tong hop
Kham yhhđ. tong hopangTrnHong
 
Kham yhct. tong hop
Kham yhct. tong hopKham yhct. tong hop
Kham yhct. tong hopangTrnHong
 
Kĩ thuật bào chế thuốc cốm
Kĩ thuật bào chế thuốc cốmKĩ thuật bào chế thuốc cốm
Kĩ thuật bào chế thuốc cốmangTrnHong
 

More from angTrnHong (20)

Kĩ thuật bào chế thuốc cốm
Kĩ thuật bào chế thuốc cốmKĩ thuật bào chế thuốc cốm
Kĩ thuật bào chế thuốc cốm
 
Khám 12 dây thần kinh
Khám 12 dây thần kinhKhám 12 dây thần kinh
Khám 12 dây thần kinh
 
Khám cột sống
Khám cột sốngKhám cột sống
Khám cột sống
 
Khám phản xạ cam giác
Khám phản xạ cam giácKhám phản xạ cam giác
Khám phản xạ cam giác
 
Khám tiêu hóa bụng
Khám tiêu hóa bụngKhám tiêu hóa bụng
Khám tiêu hóa bụng
 
Khám tổng trạng
Khám tổng trạngKhám tổng trạng
Khám tổng trạng
 
Kham yhct. tong hop
Kham yhct. tong hopKham yhct. tong hop
Kham yhct. tong hop
 
Bài 23 huyen vung
Bài 23 huyen vungBài 23 huyen vung
Bài 23 huyen vung
 
Bài 12 tỵ khoa
Bài 12 tỵ khoaBài 12 tỵ khoa
Bài 12 tỵ khoa
 
Bài 11. nhĩ khoa
Bài 11. nhĩ khoaBài 11. nhĩ khoa
Bài 11. nhĩ khoa
 
Bài 9 thất miên
Bài 9 thất miênBài 9 thất miên
Bài 9 thất miên
 
Bài 3 tọa cốt phong
Bài 3 tọa cốt phongBài 3 tọa cốt phong
Bài 3 tọa cốt phong
 
Bài 1 lung bế
Bài 1 lung bếBài 1 lung bế
Bài 1 lung bế
 
Bai 1 tinh nang
Bai 1   tinh nangBai 1   tinh nang
Bai 1 tinh nang
 
Bài 17 ngoại cảm thương hàn
Bài  17 ngoại cảm thương hànBài  17 ngoại cảm thương hàn
Bài 17 ngoại cảm thương hàn
 
Bài 5 khẩu nhãn oa tà
Bài 5  khẩu nhãn oa tàBài 5  khẩu nhãn oa tà
Bài 5 khẩu nhãn oa tà
 
Sirô thuốc
Sirô thuốcSirô thuốc
Sirô thuốc
 
Kham yhhđ. tong hop
Kham yhhđ. tong hopKham yhhđ. tong hop
Kham yhhđ. tong hop
 
Kham yhct. tong hop
Kham yhct. tong hopKham yhct. tong hop
Kham yhct. tong hop
 
Kĩ thuật bào chế thuốc cốm
Kĩ thuật bào chế thuốc cốmKĩ thuật bào chế thuốc cốm
Kĩ thuật bào chế thuốc cốm
 

Recently uploaded

Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHongBiThi1
 
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh TrangMinhTTrn14
 
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạn
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạnSGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạn
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạnHongBiThi1
 
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHongBiThi1
 
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfSGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khó
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khóTiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khó
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khóHongBiThi1
 
SGK mới chuyển hóa acid amin.pdf rất hay nha
SGK mới  chuyển hóa acid amin.pdf rất hay nhaSGK mới  chuyển hóa acid amin.pdf rất hay nha
SGK mới chuyển hóa acid amin.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdfTiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdfHot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạnSGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạnHongBiThi1
 
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdf
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdfBài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdf
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdfMinhTTrn14
 
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luônSGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luônHongBiThi1
 
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nhaSGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nhaHongBiThi1
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdfHongBiThi1
 
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất haySGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdfHongBiThi1
 
SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất haySGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdfSGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdfSGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdfHongBiThi1
 

Recently uploaded (20)

Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
 
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
 
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạn
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạnSGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạn
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạn
 
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
 
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfSGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
 
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khó
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khóTiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khó
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khó
 
SGK mới chuyển hóa acid amin.pdf rất hay nha
SGK mới  chuyển hóa acid amin.pdf rất hay nhaSGK mới  chuyển hóa acid amin.pdf rất hay nha
SGK mới chuyển hóa acid amin.pdf rất hay nha
 
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdfTiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
 
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdfHot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
 
SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạnSGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạn
 
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdf
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdfBài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdf
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdf
 
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luônSGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
 
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nhaSGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
 
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất haySGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
 
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
 
SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất haySGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hay
 
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdfSGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
 
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdfSGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
 

Dược lý đông dược

  • 2. A. DƯỢC LUẬN: I. CƠ SỞ LÝ LUẬN DƯỢC LIỆU TRONG ÐÔNG Y: Từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong quá trình lao động, sản xuất, đấu tranh với thiên nhiên, đã phải tự tìm thức ăn, thức uống để sống. Trong quá trình đó có khi gặp phải cây cỏ có chất độc, hoặc cây cỏ có tính giải độc, hoặc ăn vào thấy khoẻ. Dần dần có nhận thức phân biệt, tích luỹ kinh nghiệm lợi dụng những tính chất đó nghiên cứu chữa bệnh.
  • 3. - Như vậy việc phát minh ra thuốc đã có từ thời thượng cổ. Nguồn gốc tìm ra thức ăn, thức uống, thuốc và chất độc cũng chỉ là một. Về sau có sự tổng hợp và đặt ra lý luận: - Theo truyền thuyết, người ta cho rằng Vua Thần Nông một ngày nếm 100 cây cỏ để tìm thuốc, có khi một ngày ngộ độc đến 70 lần. Rồi soạn ra sách thuốc đầu tiên là: " Thần Nông bản thảo " . Trong bộ này có ghi chép tất cả 365 vị thuốc, và là Bộ sách cổ nhất của Ðông y ( chừng 4.000 năm trước ).
  • 4.
  • 5.
  • 6. Nhưng theo các nhà nghiên cứu khoa học hiện đại thì Vua Thần Nông nói đây không phải là một người, mà là kinh nghiệm của nhiều người tích luỹ lại viết thành sách, rồi để gây tin tưởng mà truyền bá. Các tác giả đã đặt truyền thuyết về Vua Thần Nông, vì thực tế bộ sách này chỉ xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ II.
  • 7. II. DƯỢC PHẨM NGŨ VỊ LUẬN: Thuốc có ngũ vị tương ứng với ngũ hành tạng phủ như sau: - Tân ( cay ) thuộc Kim vào tạng Phế. - Cam ( ngọt ) thuộc Thổ vào tạng Tỳ - Hàm ( mặn ) thuộc Thuỷ vào tạng Thận - Toan ( Chua ) thuộc Mộc vào tạng Can - Khổ ( đắng ) thuộc Hoả vào tạng Tâm
  • 8. - Thuốc có vị đắng thì bốc đi thẳng, tánh tiết ra. - Thuốc có vị cay thì đi ngang dọc, tánh tán đi - Thuốc có vị chua thì sơ thông, tánh liểm lại. - Thuốc có vị mặn thì chặn đứng, tánh mềm nhuận. - Chỉ có vị ngọt, có lên xuống, vì hành thổ ở Trung ương ngũ hành từ đó mà có, nên tánh nó bổ dưỡng. - Ngoài ra còn có thêm vị đạm ( nhạt ), tính không qui vào tạng và chỉ đi vào kinh thái dương bàng quang nên tính hay lợi tiểu.
  • 9. III. DƯỢC PHẨM ÂM DƯƠNG LUẬN: Học thuyết âm dương là cơ sở chỉ đạo của Y học phương đông. Dược lý cũng không ngoài cơ sở đó. Thuốc có tứ khí, ngũ vị lại có tính thăng giáng, phù, trầm, luận về âm dương thì: Tứ khí: - Hàn ( lạnh ) - Lương ( mát )=> Thuộc âm - Nhiệt ( nóng ) - Ôn ( ấm ) => Thuộc dương
  • 10. *Ngũ vị: Và vị đạm. - Vị cay, ngọt và đạm thuộc dương. - Vị chua, đắng và mặn thuộc âm. *Trong tứ khí và ngủ vị cũng chia như sau: - Hậu ( đậm đà, nồng nặc ) - Bạc ( nhẹ nhàng nhạt nhẽo ) =>Vị hậu thì bổ Khí hậu thì giáng ->Thuộc âm -=>Vị bạc thì tán Khí bạc thì thăng Thuộc dương *Bàn về thăng giáng phù trầm thì: - Thăng phù ( đi lên, nổi ) thuộc dương. - Trầm giáng ( đi xuống, chìm ) thuộc âm.
  • 11. IV. DƯỢC THÂN CĂN SẢO BIỆN: ( Bàn về cách dùng thân, rễ, cành của cây thuốc ) Dùng theo đồng khí tương cầu thì : - Phần hướng lên trị bệnh thượng tiêu. - Phần hướng xuống trị bệnh hạ tiêu, phần ở giữa trị bệnh trung tiêu. - Cành nhánh đi ra tứ chi. - Da vỏ đi ra bì phu.
  • 12. - Ruột thân, rễ đi vào tạng phủ - Cây thuốc nhẹ dễ vào tâm phế - Cây nặng dễ vào can thận - Cây rổng ruột hay phát tán bên ngoài. - Cây đặt ruột chuyên trị bên trong - Thứ khô ráo vào khí phận. - Thứ ẩm ướt vào huyết phận.
  • 13. V.CÁCH ÐẶT TÊN CỦA VỊ THUỐC: 1. Căn cứ vào tính chất như:Phòng phong ( ngừa gió ), Ích mẫu ( giúp mẹ ),Tục đoạn (nối đứt ). 2. Căn cứ vào khí vị như: Ðinh hương, Cam thảo, Tế tân, Khổ sâm, Hương nhu. 3. Căn cứ vào hình dạng như: Ô đầu, Ngưu tất, Cẩu tích, Câu đằng. 4. Căn cứ vào màu sắc như: Hồng hoa, Huyền sâm, Tử thảo. 5. Căn cứ vào cách sống như: Hạ khô thảo, Bán hạ, Nhẩn đông đằng. 6. Căn vào bộ phận dùng như: Tang diệp, Cúc hoa, Quế chi, Mâu căn, Tô tử, Hổ cốt .. 7. Căn cứ vào người tìm ra vị thuốc như: Ðổ trọng, Hà thảo, Sử quân tử 8. Căn cứ theo từ ngoại quốc như: Actisô, Mạn đà la hoa. 9. Căn cứ vào nơi sản xuất như: Xuyên khung, Agiao ( keo ở tỉnh Ðông A )
  • 14. B. DƯỢC VẬT VÀ CÁCH PHÂN LOẠI: - Cây cỏ để ăn, cây cỏ có độc, cây cỏ làm thuốc một ranh giới khó phân biệt rõ ràng, vì tuỳ theo cơ thể mà chiụ được liều cao hay thấp, tuỳ theo khí hậu, đất đai hoạt chất có ít hay nhiều mà tăng hay giảm độ độc đối với cơ thể. - Theo kinh nghiệm tích luỹ từ đời này sang đời khác trong việc sử dụng cây cỏ dẫn đến việc phân loại cây cỏ, nhằm sắp xếp những kinh nghiệm đó lại thành hệ thống, làm một quy luật dự đoán cho những cây cỏ mà người chưa biết đến. - Mỗi sự phân loại đều dựa trên quy luật chung. Ðược thịnh hành trong thời kỳ tiến hành phân loại và tất nhiên sẽ được bỏ qua sau đó với sự phát triển của khoa học.
  • 15. Ðiểm qua các cách phân loại dược vật từ trước đến nay, có thể có mấy cách sau đây: a) Phân theo các học thuyết âm dương, ngũ hành và bát pháp. b) Phân theo dược lý đông phương. c) Phân theo đặc điểm thực vật, dược liệu. d) Phân theo dược lý trị liệu kết hợp Ðông - Tây y.
  • 16. I - PHÂN THEO HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH, BÁT PHÁP: 1. Phân theo thuyết âm dương: Thuốc chia thành phần: - Âm dược: Có tính trầm, giáng lạnh, mát, mặn, chua, đắng để trị dương chứng. - Dương dược: Có tính phù, thăng, nóng, ấm, nhạt, cay, ngọt, để trị âm chứng. 2. Phân theo thuyết ngũ hành: - Người xưa có đã quy nạp các vị thuốc vào từng hành một rồi vận dụng tính chất đó trong điều trị và tìm thuốc theo bảng tóm tắt dưới đây:
  • 17. NGŨ HÀNH MỘC HOẢ THỔ KIM THUỶ Màu sắc Mùi vị Tác dụng lên ngũ tạng Tác dụng lên lục phủ Xanh Chua Can Ðởm Ðỏ đắng Tâm Tiểu trường Vàng Ngọt Tỳ Vị Trắng Cay Phế Ðại trường Ðen Mặn Thận Bàng quang
  • 18. Trên cơ sở quy nạp theo bảng trên đây, sự phân loại các vị thuốc được giải thích như sau: - Về màu sắc của cây thuốc, người ta cho rằng những vị thuốc màu xanh đi vào can, màu đỏ trị huyết, trị tâm, màu vàng trị tiêu hoá, màu trắng trị phế, màu đen trị thận. Nhưng đó cũng là kinh nghiệm giản đơn, có cái đúng cũng có cái khó vận dụng. - Về mùi vị thì được Ðông y rất chú trọng, coi đó là một chỉ tiêu dược lý cần phải lưu ý, thông qua vị giác mà nhận thấy.
  • 19. Vị cay: Có tác dụng chữa các bệnh thuộc phần biểu, làm ra mồ hôi, chữa khí huyết ngừng trệ, làm tán phong hàn ( Tiá tô, kinh giới ) làm giảm đau, chống co thắt, làm hoạt huyết, tiêu ứ ( Xuyên khung, Bạch chỉ ). Vị ngọt: Có tác dụng bổ dưỡng, để chữa các chứng hư ( Thục điạ, Mạnh môn ) làm bớt độc tính của thuốc hay giải độc cơ thể ( Cam thảo ), hào hoãn cơn đau ( Mạch nha, mật ong ), nhất là cơn đau dạ dày. Vị đắng: Có tác dụng chỉ tả vào táo thấp ( làm giảm tiết xuất ), dùng trong chứng thấp nhiệt ( Hoàng đằng, Hoàng liên ). Vị chua: Có tác dụng thu liểm, cố sáp ( chống tiết xuất làm khô ) Ðể chữa chứng ra mồ hôi, cố tinh, sáp - niệu ( Ngũ bội tử, Ômai ). Vị mặn: làm mềm các chất ứ động, táo kiết ở ruột ( Mang tiêu, muối ) làm tẩy xổ. Vị đạm: ( không vị ) Ý Dĩ , Hoạt thạch có tác dụng lợi niệu. Theo cảm giác của người bệnh mà xác định tính năng của thuốc. - Uống vào thấy lạnh là thuốc hàn, thấy nóng gọi là thuốc nhiệt, thấy ấm gọi là thuốc ôn, thấy mát gọi là lương. - Ngoài ra, bệnh nhân còn có 4 cảm giác khi uống thuốc vào, và căn cứ vào nó để xác định tính năng cuả thuốc đó là: Thăng đi lên, giáng đi xuống, phù là phát tán ra bên ngoài, trầm là thấm lại vào bên trong và xuống dưới.
  • 20. 3. Phân theo bát pháp: Ở một mức độ tiến bộ hơn, thuốc được phân loại theo 8 tác dụng chủ yếu: thường được sử dụng trong 8 cách điều trị bệnh gọi là bát pháp: - Thuốc hản: có tác dụng giải biểu làm cho ra mồ hôi và còn được chia làm hai nhóm nhỏ: (Tân ôn giải biểu - Tân lương giải biểu). - Thuốc thanh: có tác dụng làm mát mỗi khi có chứng sốt do viêm nhiễm, được chia làm ba nhóm: Thanh nhiệt tả hoả Thanh nhiệt giải độc Thanh nhiệt lương huyết
  • 21. - Thuốc ôn: được sử dụng trong các chứng: Lạnh ở tỳ vị, lạnh do suy sụp tuần hoàn. - Thuốc tiêu: Ðược sử dụng trong các chứng có cục, có hòn nổi lên khác thường, là những loại thuốc tiêu viêm, tiêu ứ, tiêu đạo, hoá tích. - Thuốc thổ: những loại thuốc làm cho nôn mữa để tống tháo các chất trong dạ dày. - Thuốc hạ: có tác dụng tẩy xổ, được sử dụng trong các chứng táo bón. - Thuốc hoà: để diều hoà nóng, lạnh, thường gặp trong các cơ thể sốt rét lâm sàng hoặc bệnh bán biểu bán lý. - Thuốc bổ: dùng để bồi bổ cơ thể, có 4 loại bổ khí, bổ huyết, bổ âm, bổ dương.
  • 22. II - PHÂN THEO DƯỢC LÝ CỔ TRUYỀN ÐÔNG PHƯƠNG: 1. Phân theo Thần nông Bản thảo: Thần Nông Bản Thảo ghi chép được 365 vị thuốc, do kinh nghiệm sử dụng, được phân làm ba loại chủ yếu tuỳ theo độc tính: - Thuốc thượng phẩm: các dược liệu có tác dụng mà không có độc. - Thuốc trung phẩm: các dược liệu có tác dụng nhưng cũng không có độc. - Thuốc hạ phẩm: các dược liệu có tác dụng nhưng rất độc.
  • 23. 2. Phân theo tác dụng dược lý: ( lôi công bào chế ). Người ta chia các vị thuốc ra làm 10 loại chủ yếu: - Thuốc bổ: các dược liệu chữa suy yếu. - Thuốc tuyên: chữa ngăn, uất. - Thuốc thông: chữa ứ, trệ - Thông tiết: chữa chưng bế - Thuốc kinh: chữa các chứng thực - Thuốc trọng: chữa chứng khiếp sợ, bất an. - Thuốc sáp: chữa chứng thoát, lỏng. - Thuốc hoạt: chữa chứng táo, kết. - Thuốc táo: chữa chứng ẩm thấp. - Thuốc thấp: chữa chứng khô táo.
  • 24. 3. Phân theo nguồn gốc dược liệu: ( Lý Thời trân - nhà minh ) chia dược ra làm 16 bộ: - Bộ thuỷ - Bộ Hoả - Bộ Thổ - Bộ Kim - Bộ thạch - Bộ Thảo - Bộ Mộc - Bộ Cốc - Bộ Thái - Bộ Quả - Bộ Phụ - Bộ Trùng - Bộ Giới - Bộ Lân - Bộ Cầm - Bộ Thú Mỗi Bộ Chia Làm Nhiều Loại Như Bộ Thảo: - Sơn Thảo (Cỏ Ở Núi ) - Hương Thảo (Cỏ Mùi Thơm ) - Thấp Thảo ( Cỏ Nơi Ẩm Thấp ) - Ðộc Thảo ( Cỏ Có Ðộc ) - Mạn Thảo ( Cỏ Mọc Leo ) - Thuỷ Thảo ( Cỏ Mọc Dưới Nước ) - Thạch Thảo ( Cỏ Mọc Trên Ðá ) - Thái ( Rêu ) - Tạp Thảo ( Cỏ Mọc Linh Tinh ).
  • 25. 4. Phân loại theo dược lý trị liệu: (Tuệ tỉnh Thiền sư ) Tuệ Tỉnh đã xây dựng bản thảo thuốc nam gồm 500 vị, phân loại vừa theo tính dược, vừa theo nguồn dược liệu. VD: Thuốc giải cảm cho ra mồ hôi. - Bạc hà là loại cỏ mọc hoang vị cay tính ấm. - Ngoài ra, Tuệ Tỉnh còn sắp xếp 222 loại dược liệu nguồn động vật, thực vật để làm thức ăn, trị bệnh bao gồm: - Loại Ngũ Cốc Và Hạt - Loại Củ - Loại Rau - Loại Quả - Loại Cỏ May - Loại Chim Trời - Loại Chim Nước - Loại Thú - Loại Cá - Các Loại Khác Như: Ếch, Nhái, Cóc.
  • 26. III - PHÂN THEO ÐẶC ÐIỂM THỰC VẬT DƯỢC LIỆU: Ngày nay theo Sự tiến triển của ngành hoá học, thực vật, cây cỏ làm thuốc được xếp theo họ thực vật, kết hợp với thành phần hợp chất, có tính sinh học chủ yếu có chứa trong từng loại. VD: Họ ngũ gia bì ( Araliaceae ) chưá nhiều Saponin. *Họ á phiện ( papa veraceae ) chứa nhiều Ancaloit. *Hoạt tính sinh học của một cây là do thành phần hoạt chất mà nó có, vì thế ngày nay tính chất dược lý và thành phần hoá học của cây thuốc không thể tách rời nhau. *Mỗi hoạt chất có tính chất dược lý riêng, trong một cây có khi lại có nhiều hoạt chất, ở tỷ lệ khác nhau, do đó mà tác dụng không giống nhau, nếu như dùng cây toàn phần. Từ đó người ta chủ trương triết lấy hoạt chất để dễ có một tác dụng hằng định, sử dụng dễ dàng trong lâm sàng tuỳ theo liều lượng yêu cầu. Tác dụng dược lý theo thành phần hoạt chất trên khắp thế giới, làm cho việc sử dụng cây cỏ làm thuốc có cơ sở khoa học hơn.
  • 27. Ðại khái có một số hoạt chất căn bản như sau: *- Ancaloit - Glucozi - Flamonzit - Cumarin *- Acid Nhân Thơm - Anthraglucozit - Tanin *- Saponi - Tinh Dầu - Dầu Béo - Vitamin
  • 28. *Ngày nay nhiều nước sử dụng dưới dạng hoạt chất toàn phần không đi vào hoạt chất trích ly tinh khiết để đở tốn kém, nhưng cũng cho phép định lượng được dễ dàng, vì đã loại bỏ được những thành phần khác không cần thiết. *Nhưng cũng có một số tác giả chủ trương ly trích hoạt chất tinh khiết có hàm lượng cao để sử dụng, còn đối với các hoạt chất có hàm lượng thấp nhưng hoạt tính sinh học cao. Người ta hy vọng nghiên cứu cấu trúc hoá học của hoạt chất để tổng hợp hoặc bán tổng hợp. *Tuy thế, vẫn còn nhiều người ưa chuộng, dùng cây cỏ toàn phần, dùng tươi hoặc khô, dưới dạng sắc, dạng trà.
  • 29. IV. PHÂN THEO DƯỢC LÝ TRỊ LIỆU: - Ðây là cách phân chia theo tính dược, theo kinh nghiệm cổ truyền đã được xác minh phần nào trên cơ sở khoa học về dược lý, hoá học, xếp theo yêu cầu điều trị hiện nay, làm thành từng nhóm gần giống như thuốc Tây y như: thuốc hạ nhiệt, thuốc tẩy xổ, thuốc nhuận gan mật, thuốc ho, thuốc long đờm .. để tiện cho Cán bộ Tây y sử dụng cây cỏ làm thuốc theo yêu cầu dược lý trị liệu hiện nay.
  • 30. C. CÁCH KÊ ÐƠN THUỐC Ðơn thuốc thể hiện suy nghĩ của thầy thuốc đối với bệnh nhân, là sự tính toán cân nhắc trong các thế trận dàn ra để tấn công và phòng thủ trên cơ sở đánh giá đúng thể trạng của bệnh nhân và thuốc men có được của thầy thuốc.
  • 31. I .YÊU CẦU CỦA MỘT ÐƠN THUỐC: Một đơn thuốc phải đạt được yêu cầuchính sau đây: 1. Thể hiện rõ ràng đường lối điều trị. VD: Công tà, bổ chính, phát hản, thanh nhiệt, hoà giải, khu hàn .. 2. Bảo đảm sự cân đối giữa các vị thuốc: - Trị nguyên nhân gọi là quân - Làm tăng cường hiệu lực cho các vị thuốc chính ( hổ trợ ) gọi là thần - Có tác dụng thứ yếu gọi là tá - Có tác dụng điều hoà hướng dẫn gọi là sứ.
  • 32. 3. Bảo đảm liều lượng: Cho vừa đủ tác dụng, không nên quá nhiều, mà cũng không quá ít. 4. Bảo đảm không có sự cấm kỵ: - Các vị thuốc kỵ thai - Các vị thuốc tương phản lẫn nhau - Kiêng cử khi uống thuốc - Áp dụng chặt chẻ các quy chế về thuốc độc đông y theo quyết định của bộ y tế. - Chú trọng chất lượng thuốc - đúng quy cách dược liệu.
  • 33. II - GIỚI THIỆU CÁC CÁCH KÊ ÐƠN THUỐC: 1. Kê đơn theo cổ phương gia giảm: Cổ phương là bài thuốc có kinh nghiệm điều trị tốt, được truyền lại trong sách vở của nhiều thời đại y học. Mỗi cổ phương chỉ thích ứng với từng nguyên nhân, tính chất và triệu chứng nên tuỳ tình hình cụ thể về sức khoẻ, bệnh tật, người ta có thể gia giảm điều chỉnh vị thuốc và liều lượng cho thích hợp. 2. Kê đơn theo đối chứng lập phương: Căn cứ vào tác dụng của các vị thuốc và đối chứng với các triệu chứng thấy được trên người bệnh nhân mà kê đơn theo nguyên tắc quân, thần, tá, sứ và gia giảm tạo thành đơn thuốc
  • 34. 3. Kê đơn theo bài thuốc chung có gia giảm : Bài thuốc chung được xây dựng để giải quyết các triệu chứng chính của người bệnh, sau đó gia giảm theo thực tế lâm sàng qua triệu chứng theo tác dụng dược lý Ðông - Tây y kết hợp. 4. Kê đơn thuốc theo kinh nghiệm dân gian chữa một số bệnh nhất định. Thực tế không thể đảm bảo được tính chất toàn diện của phương pháp chữa bệnh Ðông y, và gặp nhiều khó khăn trước bệnh phức tạp. 5. Kê đơn theo toa căn bản: Ðã xây dựng và áp- dụng ở miền nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp, và ở miền Bắc sau khi hoà bình lập lại do Bác sỹ nguyễn văn hưởng lập phương. Toa thuốc căn bản có 6 tác dụng và 10 vị thuốc sau đây: - Lợi tiểu: Rễ tranh; Nhuận gan: rau má; Nhuận trường: muồng trâu; Nhuận huyết: cỏ mực; Giải độc cơ thể: mãn trâu, cam thảo đất, ké đầu ngựa; Kích thích tiêu hoá: Gừng, củ sả, vỏ quít. Và gia giảm theo trạng thái bệnh lý, cùng một số dược liệu có thể thay thế được trong 10 vị, tuỳ dược liệu từng địa phương sẳn có.
  • 35. THUỐC ÐỘC VÀ SỰ TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC I - THUỐC KỴ THAI: Thuốc Bắc: * - Thuỷ điệt, cập Manh trùng ( ngoan xà, ban miêu ). * - Ô đầu, phụ tử phối Thiên hùng. * - Gỉa cát, thuỷ ngân, tinh bả đậu ( nam tinh ) * - Ngưu tất, ý dĩ, dữ ngô công * - Tam lăng, nguyên hoa, xạ ( xạ hương ). * - Ðại kích, xà thoái, ngà, thư hùng ( nga thuật ). * - Nha tiêu, mang tiêu, mẫu đơn, quế * - Hoa hoè, khiên ngưu, tạo giác, thông ( thông thảo ). * - Dạ minh, càn tất, giải, trảo, giáp. * - Ðiạ đởm, Mâu căn, tỳ ma đồng. * - Thường sơn, thưởng lục, ngưu hoàng, dã. * - Hồ phấn, kim ngân bạc, lê tư * - Vương bất lưu hành, quỹ tiến vũ. * - Thần khúc, quỳ tử, dũ đại hoàng.
  • 36. Thuốc Nam: *Vỏ chứa bầu, cổ ruà, cứt quạ, tơ hồng, thuốc dòi, hắc sửu, thần nông, dây choại, trung quân, củ riềng, các loại ngải, ngó bần, tầm sét, sâm nam, thần xạ, cây vang, điền thất, càn ranh, chó đẻ, muồng, nhàu rừng, ngó nghệ, cây mua, rễ khế, sầu nâu, trạch lan, vỏ quế, cây ngâu, xương khô, cây gấm, cà nghét, rễ tranh, sơn trắng, vỏ sứ Trung tâm Ðào tạo và Bồi dưỡng Cán bộ y tế tỉnh Cà mau, gáo vàng, lài dưa, lài mít, hoàng nàn, đào lộn hột, tu hú, chán ba, bã đậu, trái trám, cây cần thăng, rễ bướm, bạc thau, dền gai, liễu yếu, mắc cở, võ vừng, bá bệnh, muồng cua, ngô công, cỏ xước, bo bo, thổ nẻ, chồi mồi, xích quả, xốt xạc, thần xa thâm, thường sơn, lức, cườm gạo, ô rô, ớt hiểm, giáng hương.
  • 37. II - BẢNG TƯƠNG KỴ THUỐC ÐÔNG Y: * Mật Ong # Hành Hương * Lưu Huỳnh # Phát Tiêu * Thạch Tín # Thuỷ Ngân * Lan Ðộc # Mật Ðà tăng * Nha Tiêu # Tam Lăng * Tê Giác # Xuyên ô, Thảo ô * Ðinh Hương # Uất Kim * Quang Quế # Xích Thạch Chỉ * Ô Ðầu, Ô Trác # Bạch Cập, Hoa Lâu, Bán Hạ,Bối Mẫu, Bạch Liễm
  • 38. * Cam Thảo # Ðại Kích, Nguyên Hoa, Hải Tảo, Cam Hoạt * Lê Lô # Các Loại Sâm, Bạch Thược * Củ Huệ # Ớt * Tơ Hồng # Cườm Gạo * Rau Ðắng # Mật Ong * Cam Thảo Ðất # Chán Ba * Hoàng Nàng # Muối Ta * Sứ Tây # Lá Ngâu, Dây Cốc * Bối Mẫu # Hành Tây * Ðậu Ðen # Sâm Nam, Ðởm Thảo * Thạch Hộc # Cương Tầm, Bả Ðậu * Tỳ Ma # Ðậu Ðen
  • 39. III. THUỐC ÐỘC BẢNG A & BẢNG B: ÐỘC BẢNG A: *Có thể gây chết người ở liều lượng nhỏ: Bả Ðậu, Hoàng Nàng, Ô Ðầu, Mã Tiền, Thạch Tín, Ban Miêu, Thiềm Tô, Cà Ðộc Dược, Thông Thiên, Trúc Ðào. ÐỘC BẢNG B: *Hoàng Nàng Chế, Bả Ðậu Chế, Mã Tiền Chế, Hùng Hoàng, Kinh Phấn, Thuỷ Ngân, Lưu Huỳnh, Phụ Tử ( muối 6 tháng )
  • 40. D. DỤNG DƯỢC PHÁP - TÀNG DƯỢC PHÁP ( Cánh dùng thuốc và bảo quản thuốc ) I - DỤNG DƯỢC PHÁP: Uống thuốc: Có nhiều cách uống thuốc như: uống thuốc lúc nóng, lúc ấm, lúc nguội, trước bửa ăn, trong bửa ăn. - Thuốc giải biểu nên uống lúc còn nóng. - Thuốc tả hạ nên uống lúc đã nguội. - Thuốc trị huyết phận nên uống lúc ấm - Trị thượng tiêu nên uống sau bữa ăn. - Trị hạ tiêu nên uống trước bữa ăn - Trị trung tiêu nên uống trong bửa ăn.
  • 41. Xử lý thuốc: Dùng thuốc nếu có các vị cay, thơm, phát tán như: tía tô, kinh giới, bạc hà, trầm hương, tế tân. Phải tán mịn, để riêng, khi sắc xong hòa vào lúc còn nóng để uống, vì thuốc dễ bay hơi. Các vị thuốc: Mang tiêu, mạch nha, a giao, cao quy bản, nên nấu riêng trước, gạn lấy cặn mới joà vào thuốc sắc và uống.
  • 42. II - TÀNG DƯỢC PHÁP: Cách cất giữ thuốc, có nhiều cách, nhưng nhìn chung muốn cho thuốc không bị ẩm mốc thì trước nhất . Khi cất giữ sắp xếp cũng phải có hàm ý phản lại tính nhau. VD: Nhân sâm để chung với tế tân Băng phiến để chung với đảng tâm thảo. Xạ hương bọc bằng xà thoái Gừng Sống nên chôn giữ trông cất.
  • 43. E. THUỐC & THUỶ - HOẢ CHẾ: Mục đích của phương pháp bào chế Ðông y cũng giống như mọi phương pháp bào chế khác: - Làm cho vị thuốc tốt hơn bằng cách loại bỏ những bộ phận vô ích như: lông, vỏ, hạt, lõi rác .. - Giảm bớt hay loại bỏ độc tính của vị thuốc hay những chất không cần thiết đối với một loại bệnh nhất định. - Giúp cho sự bảo quản dễ dàng hơn. VD: Những loại thuốc có tinh bột cần phải hấp trước khi phơi để diệt các chất men và làm chín tinh bột - Nói chung phương pháp bào chế Ðông y cũng giống như tây y, nhưng có một số danh từ và cách làm hơi khác. Tuy nhiên, do không được đào tạo ở trường, lớp nên hiện nay bên cạnh cái đúng, cái hợp lý, có lẫn nhiều phương pháp phức tạp, cầu kỳ, đượm màu sắc mê tín không cần
  • 44. Ta có thể phân phương pháp bào chế Ðông y theo 3 loại: dùng lữa, dùng nước phối hợp cả lửa và nước, gọi " Thuỷ hỏa chế tạo pháp ". I - PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ DÙNG LƯẢ: 1. Sao: Nên sao bằng nồi đất để trợ khí của thuốc. 2. Ðoan: Cho thuốc thẳng vào lửa đốt đỏ lên để làm mất tính của nó đi. 3. Chích: Phép sao có tẩm thêm mật để thay đổi mùi vị 4. Ôỉ ( lùi ): Bọc đất sét hoặc gạo nếp để lùi vào lửa cho chín 5. Hông ( hơ ): Ðốt ở xa để tánh táo của thuốc không làm tổn thương khí 6. Bồi ( sấy ): Dùng sức nóng ở dưới gạch ngói để sấy làm tăng thêm vị khí thuốc.
  • 45. 7. Vi sao ( sao sơ ): Chỉ cho thuốc hơi có sức nóng, vừa ấm, dùng để nuôi thêm cái khí của thuốc. 8. Sao huỳnh ( sao vàng ): Sao cho thuốc có màu vàng để tăng thêm tính thuốc. 9. Sao thâm huỳnh ( sao cháy vàng ): Sao vàng cháy sém, để bớt tánh mảnh liệt của thuốc. 10. Mạch bì sao ( sao cám nếp ): chế bớt tánh nóng ráo của thuốc trừ thấp trệ, dẫn thuốc vào tỳ. 11. Thăng hoa: Ðể thuốc trong nồi đất trét kín rồi cho bốc khói đóng thành sương.
  • 46. II - PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ DÙNG NƯỚC: 1. Tý ( phun ): Phun nước cho hơi ướt để bớt tánh nóng ráo của thuốc. 2. Tẩm ( ngâm ): Dùng nước đổ ngập thuốc cho lâu để lấy tánh ướt ẩm mà cải biến đi tánh thuốc. 3. Khương chế: Dùng nước gừng để tẩm thuốc có được tính ôn. 4. Tửu chế: Dùng rượu để chế giảm bớt tính hàn lạnh của thuốc, thông ứ trệ đưa sức thuốc lên. 5. Diêm chế: Dùng giấm để tẩm thuoốc đi xuống nhẹ nhàng, giáng hỏa dẫn thuốc vào thận. 6. Thổ chế: Dùng giấm để tẩm thuốc, tác dụng trấn thống dẫn thuốc vào c 7. Ðồng tiện chế: Dùng ước tiểu trẻ em tẩm thuốc, giảm bớt tánh mảnh liệt của thuốc giáng khí, thông hạ, dẫn thuốc vào tâm. 8. Mễ cam chế: Dùng nước vo gạo để chế bớt đi tính cương, táo của thuốc. 9. Nhũ nhân chế: Chế bằng sữa người, dùng để tư nhuận trợ ấm, trợ huyết. 10. Mật chế: Dùng mật ong để chế thuốc hòa hoãn trung châu, dẫn thuốc vào tỳ. 11. Thuỷ phi: Thêm nước vào vị thuốc rồi tán ra, sau đó khuyấy lên để lắng. 12. Thuỷ bào: Cho thuốc vào nước ngâm mau, để cho mềm vỏ mà lấy vỏ hoặc bỏ lông.
  • 47. III - PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ PHỐI HỢP NƯỚC VÀ LỬA: 1. Chưng: Ðem chưng cách thuỷ cho thuốc chín. 2. Chữ: Nấu cho vị thuốc vào nước lã hay nước ép của vị thuốc khác, rồi đun sôi nhẹ cho thuốc chín hay chất thuốc khác ngấm vào thuốc chế. 3. Tôi: Nung đỏ vị thuốc rồi nhúng vào nước lã hay giấm hoặc nước sắc cuả vị thuốc khác. 4. Tiễn ( sắc ): Cho thuốc vào nước ấm cô đặc để chất thuốc tan vào nước. 5. Cất: Ðun lấy hơi bốc lên, để ngưng đọng thành nước. 6. Ngoài ra còn dùng đậu đen hoặc cam thảo nấu nước cho thuốc vào ngâm để giải độc.