CHUYÊN ĐỀ : LIÊN QUAN GIỮA DẠNG BÀO CHẾ VỀ TÁC DỤNG THUỐC
---------------------------------------------------------------------
Mục tiêu của bài giảng Liên quan giữa dạng bào chế và tác dụng thuốc là nhằm giúp cho các bạn trình bày được ảnh hưởng của các dạng bào chế đến sự giải phóng hoạt chất và sự hấp thu thuốc; đặc điểm tác dụng của các dạng thuốc đông dược thường sử dụng; ảnh hưởng của các phương pháp chế biến dược liệu đến tác dụng của thuốc; vai trò của của các phụ liệu thường dùng trong chế biến dược liệu đối với tác dụng của thuốc.
1. BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ:
LIÊN QUAN GIỮA DẠNG BÀO
CHẾ VÀ TÁC DỤNG THUỐC
ĐỐI TƯỢNG: BS YHCT
2. LIÊN QUAN GIỮA DẠNG BÀO CHẾ VÀ
TÁC DỤNG THUỐC
ĐỐI TƯỢNG: BS YHCT
MỤC TIÊU
Trình bày được ảnh hưởng của các dạng bào chế đến
sự giải phóng hoạt chất và sự hấp thu thuốc
Trình bày được đặc điểm tác dụng của các dạng thuốc
đông dược thường sử dụng
Trình bày được ảnh hưởng của các phương pháp chế
biến dược liệu đến tác dụng của thuốc
Trình bày vai trò của của các phụ liệu thường dùng
trong chế biến dược liệu đối với tác dụng của thuốc
3. ĐỊNH NGHĨA
Dạng bào chế là hình thức trình bày của dược chất
để đưa hoạt chất vào cơ thể với mục đích phát huy
tốt nhất hiệu quả phòng và trị bệnh, đồng thời phải
thuận tiện cho việc bảo quản, vận chuyển.
Sự khác biệt về tác dụng điều trị giữa các dạng bào
chế là:
* Thành phần tá dược (tính chất lý hóa, độ ổn định,
khả năng hấp thu, khả năng giải phóng hoạt chất).
* Kỹ thuật bào chế (sinh khả dụng của thuốc).
4. CÁC DẠNG BÀO CHẾ TÂN DƯỢC
THUỐC DÙNG ĐƯỜNG UỐNG
Là dạng thuốc dùng qua đường tiêu hóa.
Rắn (viên, bột, cốm…)
Lỏng (thuốc nước, rượu, siro…)
Ưu điểm: đơn giản, thuận tiện
Khuyết điểm:
- Ảnh hưởng do độ pH của môi trường
- Chịu tác động của hệ thống enzym, vi khuẩn
- Bị chuyển hóa qua gan lần đầu
5. DẠNG THUỐC LỎNG
Bao gồm dung dịch, potio, siro, hỗn dịch, nhũ tương
Ưu điểm:
Khả năng hấp thu nhanh (sinh khả dụng cao hơn
dạng rắn)
Khuyết điểm:
Dược chất ít ổn định
Cồng kềnh nên khó chuyên chở.
Cần nhớ:
Thuốc có độ nhớt cao thì tốc độ hấp thu chậm
6. DẠNG THUỐC RẮN
Bao gồm bột, nang (tinh bột, gelatin, mềm), viên nén (ngậm,
đặt dưới lưỡi, nhai, sủi bọt, đặt âm đạo, viên tác dụng kéo
dài)
Tác dụng của thuốc phụ thuộc:
Kỹ thuật bào chế
Đoä tan của dược chất.
Ưu điểm:
Đôn giản, tiện dụng
Dễ vận chuyển
Khuyết điểm:
- Hấp thu chậm hơn dạng lỏng
7. THUỐC DÙNG ĐƯỜNG TIÊM
Thuốc tiêm ở dạng lỏng, đưa vào cơ thể bằng đường tiêm
qua da hoặc niêm mạc.
Dung môi thường là nước, có thể là dầu, cồn (không quá
15%), PEG,
Propylenglycol
Ưu điểm:
Tác dụng nhanh (tùy thuộc loại dung môi)
Tác dụng mạnh
Tránh được ảnh hưởng của các enzym ống tiêu hóa
Khuyết điểm:
Người bệnh không tự dùng thuốc được
Gây đau khi tiêm
Nhầm lẫn thì nguy hiểm hơn dạng thuốc uống.
8. THUỐC DÙNG NGOÀI
Thuốc dùng ngoài gồm nhiều dạng thuốc khác nhau:
thuốc bột, thuốc nước, thuốc mỡ, cream…
Khả năng giải phóng hoạt chất của thúôc mỡ và quá
trình hấp thu thuốc qua da chủ yếu phụ thuộc vào 3
yếu tố:
Tính chất của thuốc (dược chất, tá dược)
Đaëc điểm cấu tạo da (tổn thương, da trẻ em)
Cách sử dụng thuốc. (rửa sạch, xoa bóp, chà xát)
9. THUỐC ĐẶT
Thuốc đặt là những dạng thuốc có thể chất mềm
hoặc cứng ở nhiệt độ thường, có hình dạng thích
hợp để đặt vào những hốc tự nhiên trong cơ thể
(đạn, trứng)
Thuốc đạn giải phóng dược chất nhanh (người
khó uống thuốc (sốt cao, hôn mê), trẻ em)
Thuốc trứng dùng để đặt âm đạo, trị các bệnh
viêm nhiễm tại chỗ, nấm, chống thụ thai hoặc nhằm
mục đích cầm máu.
10. CÁC DẠNG BÀO CHẾ ĐÔNG DƯỢC
THUỐC SẮC
Là dạng thuốc cấu tạo từ các vị thuốc đã được chế biến và
phối ngũ, sắc với dung môi là nước ở nhiệt độ dưới hoặc
bằng 1000
C
Ưu điểm:
Thông dụng (điều trị phần lớn các bệnh, cho tất cả các lứa
tuổi và các mùa trong năm)
Dễ gia giảm theo triệu chứng của bệnh, hiệu quả điều trị cao
Thuốc hấp thu nhanh
Khuyết điểm:
Khó bảo quản, vận chuyển
Là dạng thuốc dùng cho cá thể
11. TRÀ THUỐC
Là dạng thuốc rắn, gồm 1 hay nhiều vị thuốc đã được chế
biến và phân chia đến một kích thước nhất định, đóng gói
nhỏ và sử dụng dưới dạng hãm với nước sôi
Ưu điểm:
Hấp thu nhanh
Điều chế đơn giản
Tiện lợi trong bảo quản, sử dụng
Có thể sản xuất qui mô lớn
Khuyết điểm:
Không áp dụng cho dược liệu có mùi vị khó chịu
Dễ bị hút ẩm, mốc
12. THUỐC HOÀN
Là loại thuốc khá thông dụng, dạng rắn, hình cầu, chế từ bột
dược liệu và tá dược dính. Tuỳ theo loại tá dược, phương
pháp bào chế, có thể phân ra nhiều loại hoàn:
Theo tá dược: Mật hoàn, thủy hoàn, hồ hoàn, lạp hoàn
Theo phương pháp bào chế: viên bao, viên chia
Ưu điểm:
Thuận tiện trong sử dụng, vận chuyển
Có thể che lấp mùi vị khó chịu
Tác dụng tương đối ổn định
Thích hợp dùng trị bệnh mạn tính, hoặc thuốc bổ dưỡng
Khuyết điểm:
Tác dụng chậm hơn thuốc bột
Dễ bị hút ẩm, mốc
13. THUỐC TÁN (BỘT)
Là dạng thuốc bột khô tơi, chế bằng cách tán mịn,
rây qua cỡ rây thích hợp, dùng uống hoặc dùng
ngoài.
Ưu điểm:
Phương pháp bào chế đơn giản, ít bị biến chất
Thuận tiện trong vận chuyển
Khuyết điểm:
Tác dụng chậm hơn do cần có thời gian trương nở
và giải phóng hoạt chất
14. THUỐC CỐM
Là dạng thuốc kết hợp bột dược liệu với cao thuốc
và tá dược thích hợp để tạo khối dẻo, xát qua rây và
sấy khô.
Ưu điểm:
Phương pháp bào chế đơn giản, ít bị biến chất
Dễ sử dụng
Thuận tiện trong vận chuyển
Khuyết điểm:
Tác dụng chậm hơn do cần có thời gian trương nở
và giải phóng hoạt chất
15. THUỐC RƯỢU
Là dạng thuốc lỏng, được điều chế bằng phương pháp chiết
xuất dược liệu với dung môi là rượu, dùng uống hay dùng
ngoài. Rượu thuốc dùng uống, thường thêm đường để điều vị,
ổn định dạng thuốc (tăng độ nhớt) và tăng cường hấp thu.
Ưu điểm:
Hấp thu nhanh chóng, tác dụng nhanh, mạnh
Che lấp được mùi vị khó chịu của dược liệu nguồn gốc động
vật
Khuyết điểm:
Một số người không dùng được: (trẻ em, phụ nữ…)
16. CAO THUỐC
Cao thuốc là các chế phẩm được điều chế bằng
cách cô hoặc sấy đến thể tích nhất định các dịch
chiết thu được từ dược liệu.
Ưu điểm:
Hấp thu nhanh chóng, tác dụng nhanh, mạnh
Giảm được thể tích sử dụng
Khuyết điểm:
Thành phần phức tạp (vô cơ, hữu cơ, sản phẩm
phân hủy trong quá trình nấu, cô), khó bảo quản
17. THUỐC DẦU
Là những dung dịch, hợp dịch trong đó có chứa dầu
thực vật làm dung môi hay tá dược dùng bôi xoa bên
ngoài để giảm đau, xông sát trùng đường hô hấp để
trị ho, giải cảm, say xe, say sóng…có thể gây tê cục
bộ
Ưu điểm: Tác dụng nhanh
Khuyết điểm: Thường chỉ dùng với các dược liệu có
chứa tinh dầu hoặc chứa hoạt chất tan trong dầu.
18. CAO DÁN
Thuốc cao dán là dạng thuốc dùng ngoài, có thể chất đặc,
mềm ở nhiệt độ thường, tan chảy giải phóng hoạt chất ở
nhiệt độ cơ thể khi dán lên da.
Ưu điểm:
Diện tác dụng rộng, kéo dài, hiệu quả cao trong các
trường hợp sưng độc, mụn nhọt.
Điều chế đơn giản, dễ bảo quản
Khuyết điểm:
Khi dán kéo dài có thể ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý
của da, thay đổi sự hấp thu của
19. DẠNG ƯU ĐIỂM
Lỏng
Rắn
Tiêm
Dùng ngoài
Đặt
Thang
Trà thuốc
Hoàn
Tán
Cốm
Rượu
Cao
Dầu
Hấp thu nhanh
Đơn giản, tiện dụng, dễ vận chuyển
Tác dụng nhanh, mạnh, tránh enzym ống tiêu hoá
Chậm
Nhanh
Thông dụng, hấp thu nhanh
Hấp thu nhanh, bào chế đơn giản, tiện lợi
Vận chuyển thuận lợi, che mùi vị khó chịu, tác dụng ổn định
Vận chuyển thuận lợi, bào chế đơn giản, ít biến chất
Vận chuyển thuận lợi, bào chế đơn giản, dễ sử dụng
Tác dụng nhanh, mạnh, hấp thu nhanh, che mùi vị khó chịu
Tác dụng nhanh, mạnh, hấp thu nhanh, giảm thể tích sử dụng
Tác dụng nhanh
20. MỤC ĐÍCH CHẾ BIẾN ĐÔNG DƯỢC
- Tạo ra tác dụng trị bệnh mới
- Tăng hiệu lực điều trị
- Giảm độc tính
- Giảm tác dụng phụ
- Thay đổi tính vị
- Ổn định tác dụng
- Giảm tính bền vững cơ học, tăng khả năng giải
phóng hoạt chất, vì thế có thể làm tăng hiệu lực của
thuốc
21. HỎA CHẾ
SAO
Sao trực tiếp:
+ Sao qua (vi sao): làm khô, tránh mốc mọt và ổn định thành phần hóa
học của thuốc
+ Sao vàng (hoàng sao): tăng tác dụng quy tỳ, tăng mùi thơm
+ Sao vàng cháy cạnh: giảm bớt mùi vị khó chịu của thuốc.
+ Sao vàng hạ thổ: cân bằng âm dương cho vị thuốc
+ Sao đen (hắc sao, sao tồn tính): tăng tác dụng tiêu thực, giảm tính
mãnh liệt của thuốc
+ Sao cháy (thán sao): tăng tác dụng cầm máu
Sao gián tiếp:
+ Sao cách gạo (mễ sao): tăng tác dụng kiện tỳ, giảm tính khô táo của
thuốc.
+ Sao cách cát: để nhiệt độ cao truyền đồng đều vào thuốc
+ Sao cách Hoạt thạch hoặc Văn cáp: nhằm tránh kết dính thuốc.
22. NUNG
Nhiệt độ cao, nhiệt lượng lớn phá vỡ cấu
trúc của thuốc, nhiệt độ nung có thể lên đến
hàng ngàn độ (phương pháp vô cơ hóa).
Đó là trường hợp chế than hoạt tính, sản
phẩm nung xương động vật (carbon,
CaCO3, Ca3(PO4)2, sắt oxyt, sắt silic, Al,
Mg, một số muối hoà tan…), sản phẩm
nung cửu khổng, mẫu lệ là các chất vô cơ
(CaCO3).
23. CHẾ, LÙI, NƯỚNG, HOẢ PHI
Chế sương: là phương pháp nung kín. Dùng tinh chế thuốc có
nguồn gốc khoáng vật, hoạt chất là các chất vô cơ có tính thăng
hoa, ở nhiệt độ cao, hoạt chất thăng hoa, tách ra khỏi các tạp
chất khác.
Lùi (vùi, ổi): Bọc vị thuốc vào giấy ẩm hay bột hồ ẩm, bột cám
gạo rồi vùi vào tro nóng đến khi khô, bóc bỏ lớp vỏ ngoài. Lùi
để giảm bớt chất dầu, giảm tính kích ứng của vị thuốc
Nướng: Nướng để làm chín thuốc, giảm tính mãnh liệt của thuốc.
Hoả phi: Hoả phi là phương pháp sao trực tiếp, áp dụng với một
số vị thuốc là khoáng vật như phèn chua chế thành phèn phi.
Loại trừ nước trong cấu trúc phân tử, tăng khả năng hút nước,
làm săn se niêm mạc, nhiệt độ càng cao, số phân tử nước giảm
đi càng nhiều.
24. THUỶ CHẾ
NGÂM
Cho dược liệu vào trong nước hay dịch phụ liệu trong một thời gian, sau
đó gạn bỏ dịch.
Dịch ngâm có pH khác nhau có thể làm thay đổi độ tan của các chất hoá
học khác nhau.
+ pH trung tính: nước, dịch quả bồ kết, nước cam thảo, nước gừng, nước
đậu đen…hòa tan được các muối alkaloid, glycozid dạng kết hợp,
tanin, acid hữu cơ, đường, vitamin, pec tin, chất nhày.
+ pH acid: giấm, dịch phèn chua…Hoà tan được các chất giống như pH
trung tính
+ pH kiềm: nước vôi, nước tro bếp…hoà tan được các chất giống như pH
trung tính (trừ muối Alkaloid )
.+ pH thay đổi: nước vo gạo sau ngâm 1 ngày có thể từ pH trung tính
sang pH acid do bị lên men. Đồng tiện sau ngâm 1 ngày có thể từ pH
trung tính sang pH kiềm do tạo thành một số chất như acid uric, muối
urat phân huỷ.
Thời gian ngâm phụ thuộc vào vị thuốc cụ thể
25. Ủ
Dùng nước hay dịch phụ liệu tẩm vào vị thuốc vài giờ đến
vài ngày, dùng vải ủ đến khi đạt yêu cầu riêng của từng vị
thuốc.
Mục đích:
- Tăng tác dụng trị bệnh nhờ tác dụng hiệp đồng giữa thuốc
và phụ liệu
- Tăng tác dụng chỉ khái hoá đờm, chống nôn
- Tăng tác dụng nhuận bổ…
- Để lên men
- Ủ để làm mềm vị thuốc, thuận lợi cho việc phân chia thuốc
26. THUỶ PHI
Là phương pháp tán thuốc trong nước thành bột mịn.
Thường áp dụng cho các vị thuốc có nguồn gốc khoáng
vật như chu sa, thần sa.
Mục đích:
Chống sự tăng nhiệt độ trong khi tán do ma sát sinh ra, thu
được bột thuốc nhỏ mịn, tránh sự bay bụi thuốc.
27. CHƯNG, ĐỒ, NẤU
Chưng: Đun nóng thuốc với nước hay dịch phụ liệu bằng cách
đun cách thuỷ.
Mục đích:
+ Chuyển hoá thuốc trong điều kiện nhiệt độ cao, khoảng 1000
C
+ Làm giảm tác dụng phụ của thuốc
Chưng không đủ thời gian thì vị thuốc dễ bị mốc. Nếu đủ
thời gian thì vị thuốc thơm, bảo quản được lâu, ít bị mốc
mọt.
Đồ: Dùng hơi nước đun sôi để làm mềm thuốc, giảm mùi vị khó
chịu của thuốc hoặc làm chín thuốc, ổn định thuốc (diệt men,
mốc, mọt).
Nấu (đun, chử): Cho vị thuốc nấu trực tiếp với nước, dịch phụ
liệu đến khi ngấm đều vào thuốc.
28. CHÍCH
Là phương pháp tẩm vào vị thuốc một hay nhiều loại dịch
phụ liệu, ủ đến khi thấm đều thì sao hoặc nướng.
Mục đích:
+ Tăng tác dụng điều trị
+ Thay đổi tính vị, khuynh hướng tác dụng của thuốc: tăng
tính ấm, giảm tính hàn.
+ Thay đổi pH môi trường để ảnh hưởng đến độ hoà tan của
các thành phần hóa học trong vị thuốc.
Phụ liệu chích: nước gừng, nước vo gạo, nước đậu đen, dịch
mật ong, dịch nước hoàng thổ, dịch nước bích thổ, dung
dịch muối, giấm, rượu.
29. NẤU
Nấu thuốc nhiều lần, thu dịch nấu, gộp lại, cô đặc để dùng.
Sắc thuốc thường dùng cho chiết xuất thuốc thang hoặc cao
thuốc.
Có 2 phương pháp sắc thuốc, đó là dùng văn hỏa và vũ hỏa.
Văn hỏa: sắc thuốc nhỏ lửa, thời gian nấu kéo dài 1 – 4 giờ
hoặc hơn. Thường áp dụng cho cho các thuốc có cấu trúc
rắn chắc, các bài thuốc bổ (bát trân, quy tỳ, bổ trung ích
khí…)
Vũ hoả: sắc thuốc to lửa, dịch thuốc sôi mạnh. Thời gian đun
khoảng 15 – 30 phút. Thường áp dụng sắc các thang thuốc
có chứa tinh dầu như: quế chi thang, tang cúc ẩm, khương
hoạt thắng thấp thang… các bài thuốc có tác dụng giải
biểu, tán phong hàn, hành khí trệ.
30. MỘT SỐ PHỤ LIỆU DÙNG CHẾ BIẾN DL
CAM THẢO
Vị ngọt, tính bình, quy 12 kinh. Chứa saponin triterpen
(glycyrrhizin), đường…
+ Tăng tác dụng nhuận bổ, kiện tỳ, ích khí.
+ Tăng tác dụng dẫn thuốc vào 12 kinh
+ Hiệp đồng tác dụng để trị các chứng ho đờm, viêm loét dạ
dày.
+ Giảm độc tính của vị thuốc, điều hoà tính mãnh liệt của
thuốc
Tẩm nước Cam thảo:
+ Thuốc long đờm, chỉ khái: Bán hạ, Viễn chí…
+ Thuốc bổ: Bạch truật..
+ Thuốc độc: Phụ tử, Mã tiền, Hoàng nàn… thường dùng Cam
thảo khoảng 5 – 20%, nấu lấy nước để ngâm hoặc tẩm.
31. GỪNG
Vị cay, tính ôn, quy kinh Tỳ, Vị, Phế.
Tinh dầu, chất cay, nhựa, tinh bột.
+ Dẫn thuốc vào kinh tỳ, vị, ôn trung tiêu, tăng tác dụng chỉ ẩu.
+ Dẫn thuốc vào kinh phế, ôn phế, tăng tác dụng chỉ khái.
+ Tăng tính ôn của thuốc.
+ Tăng tác dụng phát tán của thuốc
+ Giảm tính kích ứng của một số vị thuốc ngứa.
Tẩm gừng: Bán hạ, Đaûng sâm, Thục địa, Trúc nhự, Trúc lịch,
Thiên môn, Mạch môn, Sa sâm…gừng khoảng 5 – 20%, giã
nát, thêm nước, vắt lấy dịch tẩm hoặc ngâm thuốc.
32. ĐẬU ĐEN
Vị ngọt, tính bình, vỏ hạt có chứa anthocyan màu tím đen,
hạt chứa protid (24,2%), nhiều acid amin, lipid, glucid, muối
khoáng, vitamin…
+ Do có màu đen dẫn thuốc vào kinh Thận (hà thủ ô đỏ)
+ Giảm độc tính của một số thuốc (phụ tử, mã tiền, ba đậu)
+ Tăng tác dụng bổ dưỡng
Thường dùng lượng đậu đen khoảng 10 - 20% so với thuốc,
nấu lấy dịch nước, dùng dịch này để tẩm hoặc nấu với thuốc.
33. ĐẬU XANH
Vị ngọt, tính hn, vỏ hạt cĩ chứa flavonoid, tanin, chất bo; hạt
chứa glucid (53,1%), protid (23,4%), cellulose (4,7%),
khống chất (Ca, P, Fe…), vitamin (B1, B2, PP, C…),
caroten,…
+ Giảm độc tính của một số thuốc (M tiền).
+ Giúp cơ thể giải độc: flavonoid trong vỏ hạt có khả năng
hạn chế tổn thương gan chuột gy bởi CCl4 hoặc một số thuốc
trừ sâu.
+ Tăng tác dụng bổ dưỡng.
Dung lượng đậu xanh khoảng 10 - 20% so với thuốc, tn hoặc
gi dập đậu xanh thnh bột thơ, ngm cng với thuốc.
34. MUỐI
Vị mặn, ngọt, tính hàn, chứa NaCl và một số nguyên tố vi
lượng.
Quy kinh Thận, Tâm, Vị.
+ Dẫn thuốc vào kinh Thận (Đỗ trọng, Ba kích…)
+ Dẫn thuốc xuống hạ tiêu
+ Làm tăng tác dụng nhuận táo, làm mềm chất rắn (nhuyễn
kiên)
+ Bổ sung một số nguyên tố: Na, Cl, I…
+ Bảo quản thuốc, hạn chế mốc mọt
Dùng lượng muối khoảng 1 - 5% so với thuốc, hoà tan trong
nước để tẩm hoạc ngâm thuốc.
35. RƯỢU
Vị cay, ngọt, tính nhiệt, có độc, hoạt chất là alcol
ethylic, một số chất thơm.
+ Tăng tác dụng thăng đề, dẫn thuốc lên thượng tiêu
và ra ngoài bì phu (Thăng ma, Sài hồ)
+ Giảm tính hàn, tăng tính ấm (Hoàng liên, Hoàng
cầm)
+ Bảo quản thuốc: rượu làm đông vón một số thành
phần dễ gây nấm mốc như chất nhày, pectin…
Thường dùng khoảng 5 - 20% so với thuốc.
36. GIẤM
Vị chua, tính lương, không độc. Có acid acetic,
enzym thủy phân tinh bột, pH khoảng 2 - 3
+ Tăng dẫn thuốc vào kinh Can, Đởm
+ Tăng tác dụng hành khí, hoạt huyết, giảm đau
+ Acid hóa môi trường, có thể tăng khả năng hòa tan
một số thành phần trong vị thuốc (alkaloid)
+ Trung hòa Ca(OH)2 trong một số vị thuốc (cửu
khổng, mẫu lệ, trân châu mẫu…)
Lượng giấm khoảng 5 -10% so với thuốc, nếu dùng
để tôi các vị thuốc thì lượng giấm có thể gấp 2 -3 lần
37. MẬT ONG
Vị ngọt, tính bình. Quy kinh Tâm, Phế, Tỳ, Vị, Đại trường. Chứa
các monosaccharide (glucose, levulose: 65-70%), disaccharide
(saccharose 2-3%), acid hữu cơ (formic, tartric, acetic), vitamin
(A, D, E), enzym (invertin, amylase, lipase).
+ Tăng tác dụng kiện tỳ (nhờ các enzym, vitamin), bổ khí (đường)
+ Tăng tác dụng nhuận, bổ.
+ Bảo quản thuốc: lớp caramen tạo thành trong quá trình sao thuốc
có tác dụng bảo vệ, hạn chế nấm mốc
+ Hợp đồng với thuốc để trị các bệnh đường tiêu hóa: viêm đại
tràng, viêm loét dạ dày…
Dùng lượng mật ong khoảng 10 -20% so với thuốc, hòa tan mật
với khoảng 50% nước, tẩm dịch này vào thuốc, ủ đến khi thuốc
hút hết dịch, phơi hoặc sấy nhẹ đến khô, sao nhỏ lửa đến khi vàng
38. HOÀNG THỔ, BÍCH THỔ
Hoàng thổ là loại đất sét vàng, bích thổ là đất vách tường để
lâu ngày.
Hoàng thổ vị ngọt, tính bình, hơi lương.
Bích thổ vị ngọt, tính ôn. không độc. Chủ yếu là các chất vô
cơ, hoàng thổ chứa nhiều muối sắt.
+ Tăng tác dụng kiện tỳ, hòa vị.
+ Bổ sung một số nguyên tố vô cơ vi lượng và đa lượng.
Dùng lượng đất khoảng 10 - 20% so với thuốc, tán thành bột,
hoà trong nước, khuấy kỹ, gạn lấy dịch trong để tẩm thuốc.
39. ĐỒNG TIỆN
Đồng tiện là nứơc tiểu của bé trai 6 -12 tuổi, lấy vào buổi sáng,
đoạn giữa (bỏ nước tiểu đầu và cuối).
Vị mặn, tính hàn, quy kinh Tâm, Thận. Có chứa các sắc tố
(urocrom, urobillin, porphirin), các hợp chất nitơ (ure, amoniac,
acid uric, creatinin, acid puric, 20 lọai acid amin của cơ thể), chất
vô cơ (Na, K, Ca, NH4, Cl, SO4, PO4…), hormon (androgen),
đường khử, enzym, vitamin…
+ Tăng tác dụng tư âm giáng hỏa, tăng tác dụng hành huyết tiêu ứ
+ Giảm tính táo, tăng tính nhuận.
Lượng đồng tiện khoảng 10 – 20% so với thuốc.
40. NƯỚC VO GẠO
Dùng nước vo gạo nếp hoặc tẻ.
+ Tăng tác dụng kiện tỳ hòa vị, giảm tính táo.
+ Tăng tính nhu nhuận.
Cách chế: 1kg gạo lấy khoảng 2 -3l nước dùng để ngâm
thuốc. Nếu dùng để tẩm thuốc thì cứ 1kg gạo lấy 100 –
200ml nước gạo đặc.
Chú ý: dịch nước vo gạo để lâu sẽ bị lên men, có mùi chua,
pH thay đổi từ trung tính dang acid, ảnh hưởng đến độ tan
của một số hoạt chất (alkaloid, coumarin), các enzym có thể
gây.