4. Mục tiêu:
Sau khi học xong sinh viên phải:
1. Nêu được định nghĩa chứng tý
2. Liệt kê đựơc các cách phân loại chứng tý và ý nghĩa của
nó.
3. Nêu được nguyên nhân và bệnh sinh chứng tý.
4. Mô tả được triệu chứng của 2 bệnh cảnh chính và 4 bệnh
cảnh tà khí trội của biểu hện chứng tý.
5. Mô tả được pháp trị và tên các bài thuốc tương ứng điều
trị cho 6 bệnh cảnh lâm sàng nêu trên.
6. Liệt kê được các bài thuốc và công thức huyệt châm cứu
dùng trong điều trị chứng tý.
7. Phân tích được cách cấu tạo các bài thuốc
5. I. ĐẠI CƯƠNG
- Tý đồng âm với bí, tức bế tắc lại không thông.
- Tý vừa được dùng để diễn tả biểu hiện của bệnh như là tình trạng
đau, tê, mỏi, nặng, sưng, nhức, buốt... ở da thịt, khớp xương; vừa
được dùng để diễn tả tình trạng bệnh sinh là sự vận hành bế tắc
không thông của khí huyết kinh lạc.
- Chứng tý là bệnh do 3 thứ khí Phong – Hàn – Thấp cùng phối hợp
xâm nhập vào cơ thể mà sinh ra đau, sưng, nặng, mỏi ở cơ nhục
khớp xương.
- Chứng Tý, có nhiều cách phân loại bệnh như:
- Tam tý do 3 thứ khí Phong – Hàn – Thấp gây bệnh, thùy thuộc
vào biểu hiện khí nào trội hơn sẽ mang tên 3 loại bệnh tý như:
Phong khí trội hơn có tên là Phong tý hay Hành tý, Hàn khí trội hơn
có tên là Hàn tý hay Thống tý, Thấp khí trội hơn có tên là Thấp tý
tay trước tý. Bệnh lý do Phong Hàn Thấp khi gặp lạnh thì Cấp,
gặp nóng thì Hoãn.
6. Ngũ tý: cũng do 3 thứ khí Phong – Hàn – Thấp gây
bệnh tùy thuộc xâm nhập vào mùa nào sẽ có xu hướng
gây bệnh phần cơ thể tương ứng gây ra 5 loại bệnh tý
như: Mùa xuân chủ Cân, sinh bệnh mùa này gọi là Cân
tý, mùa Hạ Mạch tý, Mùa Trưởng hạ Nhục tý, Mùa thu
Bì tý, Mùa Đông Cốt tý. Nếu bộ phận cơ thể trên đã biểu
hiện bệnh nhưng chưa khỏi tiếp sau đó lại cảm Phong –
Hàn – Thấp lần thứ hai gọi là Trùng cảm hoặc cảm phải
Phục tà (tà khí ẩnnấp sẵn bên trong do nhiễm từ lâu mà
chưa phát bệnh) làm tổn thương đến Tạng bên trong
tương ứng sinh ra bệnh chứng: Nếu cân tý không khỏi
lại cảm phải phục tà, hoặc cảm tà khí Phong Hàn
Thấp lần nữa thì sẽ vào Can gây nên bệnh gọi là Can
tý, và cũng như thế thành Tâm tý, Tỳ tý, PHế tý và
Thận tý
7. Theo sách Nội kinh tố vấn: Chứng tý là một
trong những chứng nan trị bởi vì trời có 6 thứ
khí, mà chứng tý lại do cả 3 thứ khí hợp lại gây
bệnh, theo các thuộc tính của 3 thứ khí là Phong
thì đi nhanh – Hàn thì vào sâu – Thấp thì ướt
đẫm và ứ đọng khi phối hợp lại cùng gây bệnh sẽ
gây nên bệnh cảnh phức tạp.
- Kỳ Bá trong sách Tố Vấn tiên lượng rằng khi bị
bệnh Tý mà:
+ Tà khí còn ở ngoài bì phu thì bệnh còn nhẹ,
dễ phát tán thuộc phần dễ trị
8. + Tà khí vào khoảng gân xương, không còn ngoài bì
phu cũng chưa vào nội tạng thuộc phần khó trị
+ Tà khí xâm nhập vào nội tạng làm cho tạng khí suy
kiệt thuộc phần bất trị. (chứng Tý phạm thẳng vào tạng sẽ
chết, nếu lưu niên ở gân xương thì lâu khỏi, nếu chỉ ở
khoảng bì phu thì chóng khỏi).
- Trong điều trị, theo Hải Thượng Lãn Ông: Chữa
Phong nên bổ Huyết, chữa Hàn nên bổ Hỏa, chữa Thấp
nên kiện Tỳ, tuy dùng thuốc trị Phong thấp nhưng cần
dùng bổ khí huyết để khống chế bệnh tà không vào 2
kinh Can Thận, bổ nguồn gốc của Tinh Huyết để tác
dụng đến gân xương vì bệnh có bên trong hư mà gây
nên.
9. B. Bệnh sinh:
- Nhóm ngoại cảm đơn thuần do 3 thứ khí Phong, Hàn, Thấp
lẫn lội dồn đến thừa cơ Vệ khí yếu xâm nhập vào cơ thể. Các tà
khí này bị tắc lưu lại ở cơ nhục kinh lạc gây sưng, đau, nhức, tê
buồn, nặng, mỏi ở một vùng cơ thể hay các khớp xương.
- Nhóm ngoại cảm phối hợp với Nội thương gây bệnh:
+ Cơ thể đã sẵn có nguyên khí suy yếu, hoặc sãn KHí huyết hự do
mắc bện đã lâu hoặc tuổi già có Can Thận hư suy. Ba thứ khí xâm
nhạp vào làm cho sự vận hành của khí huyết bị tắc trở không thông,
tà khí lưu lại, ở Cân – Cốt – Bì phu làm sưng, đau, nhức, tê, mỏi,
lưu niên. Hoặc là Phong Hàn Thấp tà nhiễm đã lâu uất lại hóa nhiệt
nay lại nhiễm Phong Hàn Thấp đồng thời gặp nguyên khí hư yếu
mà sinh bệnh.
+ Ngoài ra điều kiện thuận lợi để 3 tà khí xâm nhập gây bệnh cho
cả 2 nhóm trên là sống và làm việc trong môi trường ẩm thấp,
ngâm tẩm thường xuyên dưới nước, ăn uống thiếu chất dinh dưỡng,
làm việc mệt nhọc lại bị mưa rét thường xuyên.
10. III. CÁC BỆNH LÂM SÀNG:
Tuy có nhiều cách phân loại tên bệnh như trên mô tả, nhưng
trên thực té để dễ dàng trong việc điều trị có cách phân bệnh
cảnh lâm sàng có biểu hiện Tý chứng như sạu:
A. Phong hàn thấp tý:
14. Triệu chứng:
- Chân tay mình mẩy thân thể đau nhức
- Đau nhức nhiều các khớp xương cổ tay-chân, bàn ngón tay chân,
khuỷu, gối
- Các khớp không sưng nóng đỏ
- Vận động thường gây đau tăng hơn.
- Sợ gió, sợ lạnh, trời lạnh sưng đau tăng.
11. - Lưỡi thay đổi không rõ.
- Mạch Huyền nếu đau nhiều, hoặc Khẩn nếu lạnh nhiều nhƣng
không sác.
- Khi có Phong khí thắng ngoài các triệu chứng trên có thêm:
- Sợ gió
- Nổi mẩn ngứa
- Đau di chuyển, chạy từ chỗ này sang chỗ khác.
Khi có Hàn khí thắng:
- Sợ lạnh, gặp nóng thì dễ chịu
- Đau tại chỗ cố định
- ấn tay vào da thịt thấy lạnh.
- Rêu lưỡi trắng. Mạch Huyền khẩn hoặc nhu khẩn
- Bệnh nhân có cảm giác lạnh buốt trong xương
12. Khi có Thấp khí trội
- Thân thể nặng nề, tê bì
- Đau khớp tại chỗ nặng nề, cố định, bắp
thịt như trì nặng xuống, co rút lại, vận
động khó khăn.
- Lưỡi rêu trắng dính. Mạch nhu hoãn.
15. Pháp trị: Khu phong tán hàn trừ
thấp, Thông kinh hoạt lạc.
13. B. Phong thấp nhiệt tý:
1. Triệu chứng:
- Da thịt nóng có những vùng đỏ bầm. Sốt, khát
nước, bồn chồn
- Một hoặc nhiều khớp xương sưng đỏ nóng đau
ấn, sờ vào đau nhiều không chịu được.
- Vận động đau tăng nhiều. Gặp lạnh hoặc mát
thấy dễ chịu
- Môi miệng lở, nét nẻ. Rêu lưỡi vàng. Mạch hoạt
sác.
2. Pháp trị: Thanh nhiệt, giải độc, sơ phong
thông lạc
14. IV. ĐIỀU TRỊ:
A. Phong hàn thấp tý:
- Phép điều trị: là Khu phong tán hàn trừ thấp, Thông kinh hoạt lạc
- Châm cứu: châm các huyệt tại khớp sưng, các áp thống điểm hoặc
tại huyệt lân cận.
- Toàn thân: hợp cốc, phong môn, phong trì, huyết hải, túc tam lý,
cách du
- Phương dược:
- Bài thuốc: Quyên tý thang (y học tâm ngộ): Khương hoạt, phòng
phong, khương hoàng, tang chi, xuyên khung, đương quy, xích
thƣợc, hoàng kỳ, cam thảo.
=>Phân tích bài thuốc: khương hoạt, phòng phong để khu phong
thấp, khương hoàng để phá khí ứ thông kinh lạc. Tang chi để khu
phong tán hàn hóa thấp thông lạc. Đương quy, xuyên khung, xích
thược để dưỡng huyết, hoạt huyết, thông kinh lạc, Hoàng kỳ cố vệ,
Cam thảo để điều hòa các vị thuốc.
Hợp lại có tác dụng ích khí hòa doanh, khu phong thắng thấp, thông
kinh hoạt lạc
15. B. Phong thấp nhiệt tý:
1. Triệu chứng:
- Da thịt nóng có những vùng đỏ bầm. Sốt,
khát nước, bồn chồn
- Một hoặc nhiều khớp xương sưng đỏ nóng
đau ấn, sờ vào đau nhiều không chịu được.
- Vận động đau tăng nhiều. Gặp lạnh hoặc
mát thấy dễ chịu
- Môi miệng lở, nét nẻ. Rêu lưỡi vàng. Mạch
hoạt sác.
2. Pháp trị: Thanh nhiệt, giải độc, sơ phong
thông lạc.
16. IV. ĐIỀU TRỊ:
A. Phong hàn thấp tý:
- Phép điều trị là Khu phong tán hàn trừ thấp, Thông kinh hoạt lạc.
- Châm cứu: châm các huyệt tại khớp sưng, các áp thống điểm hoặc tại
huyệt lân cận.
Toàn thân: hợp cốc, phong môn, phong trì, huyết hải, túc tam lý, cách du
Phương dược:
- Bài thuốc: Quyên tý thang (y học tâm ngộ): Khương hoạt, phòng
phong, khương hoàng, tang chi, xuyên khung, đương quy, xích thược,
hoàng kỳ, cam thảo.
=>Phân tích bài thuốc: khương hoạt, phòng phong để khu phong thấp,
khương hoàng để phá khí ứ thông kinh lạc. Tang chi để khu phong tán hàn
hóa thấp thông lạc. Đương quy, xuyên khung, xích thƣợc để dƣỡng huyết,
hoạt huyết, thông kinh lạc, Hoàng kỳ cố vệ, Cam thảo để điều hòa các vị
thuốc.
Hợp lại có tác dụng ích khí hòa doanh, khu phong thắng thấp, thông kinh
hoạt lạc.
17.
18.
19. Bài thuốc PT5: lá lốt, mắc cỡ, quế chi, thiên niên
kiện, cỏ xước, thổ phục linh, sài đất, hà thủ ô,
thục địa.
- Bài thuốc xuất xứ từ Thuốc nam châm cứu của
Viện đông y Hà Nội
GS. Bùi Chí Hiếu nghiên cứu, sau đó
PGS.Bs.Nguyễn Thị Bay nghiên cứu tiếp tục thay
đổi một số vị và tỷ lệ thành phần còn như hiện nay,
qua nghiên cứu bài thuốc có tác dụng Khu phong,
tán hàn, trừ thấp, bổ hư.
20.
21. Nếu phong thắng: dùng bài Quyên tý thang tăng thêm
Phòng phong, Khương hoạt để tăng tác dụng khu phong.
Hoặc dùng bài thuốc PT5 gia thêm Cà gai leo, tăng liều Lá
lốt, Mắc cỡ. Hoặc dùng bài thuốc riêng nhƣ Phòng phong
thang (Lưu Hà Gian): phòng phong, cát căn, khương hoạt,
tần giao, quế chi, đương quy, hạnh nhân, gừng, xích linh,
cam thảo. sao thuốc với rợu trước khi sắc uống, và uống
cách xa bữa ăn.
Nếu hàn thắng: Ưu tiên tán hàn, khu phong trừ thấp là
hỗ trợ và thông kinh hoạt lạc:
Dùng bài thuốc Quyên tý thang gia thêm Chế xuyên ô
để tăng tán hàn. Hoặc dùng bài thuốc PT5 tăng thêm
liều Quế chi, Thiên niên kiện, gia quế nhục để tăng tác
dụng tán.
22. Hoặc dùng bài Ngũ tích tán (Cục phương) gia giảm:
bạch chỉ, ma hoàng, xuyên khung, can khương, nhục
quế, thương truật, hậu phác, trần bì, bán hạ, phục linh,
đơng quy, xuyên khung, xích thược, cát căn, cam thảo.
- Giải thích: ma hoàng, bạch chỉ để phát hãn giải biểu, can
khương nhục quế để ôn lý trừ hàn, thương truật hậu phác
để lý khí hóa đờm, đương quy xuyên khung xích thược để
hoạt huyết chỉ thống, cát căn để điều hòa khí cơ, cam thảo
để điều hòa các vị thuốc.
- Châm cứu: cứu quan nguyên, khí hải, túc tam lý, tam âm
giao. Châm bổ: ôn châm các huyệt tại chỗ và lân cận
khớp đau.
23. Nếu thắng thấp: trừ thấp là chính, khu phong tán hàn là phụ, hành
khí hoạt hyết thông kinh hoạt lạc.
- Dùng thuốc: Quyên tý thang tăng thêm thương truật, bạch
truật hoặc gia thêm vị PHòng kỷ 12g, ý dĩ 12g để tăng thêm tác
dụng trừ thấp.
- Hoặc dùng bài PT5 tăng thêm cỏ xước, thổ phục linh, gia thêm vị
PHòng kỷ để tăng tác dụng trừ thấp.
- Hoặc bài Ý dĩ nhân thang gia giảm gồm: ý dĩ, thương truật, ma
hoàng, ô dược, quế chi, huỳnh kỳ, khương hoạt, cam thảo, độc hoạt,
đảng sâm, phòng phong.
- Châm cứu:
Tại chỗ: các huyệt quanh khớp đau và lân cận.
Toàn thân: túc tam lý, tam âm giao, tỳ du, thái khê, huyết hải.
24. - Nếu phong hàn thấp tý kiêm khí huyết đều hư
dùng phép trị: Ích can thận, khu phong tán hàn
trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.
- Bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh (bị cấp thiên
kim Yếu phương): độc hoạt, ngưu tất, phòng
phong, đỗ trọng, tang ký sinh, quế chi, tế tân, thục
địa, tần giao, bạch thược, đương quy, đảng sâm,
phục linh, hoàng kỳ, cam thảo.
- Tam tý thang (Phụ nhân lương phương): tục
đoạn, đỗ trọng, phòng phong, quế, tế tân, nhân
sâm, bạch linh, đƣơng quy, bạch thược, hoàng kỳ,
ngưu tất, tần giao, sinh địa, xuyên khung độc hoạt,
cam thảo.
25. Giải thích bài thuốc: Độc hoạt khu phong
hàn thấp ở hạ tiêu và cân cốt, tế tân trừ
phong thấp ở cân cốt, phòng phong, tần giao
để khu phong thắng thấp thư cân.
Tục đoạn, ký sinh, đỗ trọng, ngưu tất để khu
phong thấp bổ can thận. Xuyên khung,
đương quy, sinh địa, bạch thược để dưỡng
huyết, sâm, phục linh, hoàng kỳ để bổ khí
kiện tỳ, nhục quế để thông mạch, cam thảo
để điều hòa các vị thuốc.
26. B. Phong thấp nhiệt tý:
- Pháp trị: Thanh nhiệt giải độc, sơ phong thông
lạc.
Không dùng thuốc:
- Châm cứu: châm các huyệt quanh hoặc lân cận
khớp sƣng đau. Toàn thân: hợp cốc, phong môn,
huyết hải, túc tam lý, đại chùy.
- Dùng thuốc bó ngoài khớp sưng:
Ngải cứu, dây đau xương, lưỡi hổ. Giã nát,
sao lên với giấm đắp hoặc bó ngoài khớp
xương.
Hoặc ngải cứu, râu mèo, gừng. Giã nát sao
với rượu đắp lên khớp sưng
27. Phương pháp dùng thuốc:
- Bài thuốc Bạch hổ quế chi thang (Kim quỹ yếu lược): thạch cao,
quế chi, tri mẫu, hoàng bá, thương truật, kim ngân, tang chi,
phòng kỷ, ngạnh mễ, cam thảo.
=>Phân tích bài thuốc: Thạch cao để thanh nhiệt, sinh tân. Quế chi
để thông kinh lạc sơ phong, Tri mẫu để tư âm thanh nhiệt, ngân hoa,
hoàng bá tang chi, phòng kỷ để tăng tác dụng thanh nhiệt giải độc,
hoạt huyết trừ thấp thông lạc, cam thảo, ngạnh mễ đẻ ích vị bảo vệ
am. Bạch hổ thang vốn là bài thuốc thanh nhiệt ở khí phận, nhiệt tà
thịnh ở kinh Dương minh. Dương minh thuộc VỊ, quan hệ với tỳ chủ
cơ nhục bên ngoài, nên có biểu hiện: sốt, phiền, táo khát, mồ hôi ra
nhiều, các khớp xương cơ nhục sưng nóng đỏ, mạch phù hoạt thì nên
dùng bài thuốc này là lúc bệnh đại nhiệt, lấy mạch hồng sác hoặc
phù hoạt, còn nếu có kèm theo sợ lạnh, không có mồ hôi hoặc sốt mà
không khát; hoặc ra mồ hôi mà sắc mặt trắng bệch, hoặc mạch tuy
hồng đại mà ấn sâu thấy hư, thì không dùng bài thuốc này, hoặc nếu
dùng phải gia thêm các thuốc dưỡng âm.
28. - Quế chi thược dược chi mẫu thang: quế chi, ma hoàng, bạch
thược, phòng phong, tri mẫu, kim ngân, bạch truật, liên kiều,
cam thảo.
=>Phân tích: nếu các khớp sưng đau kéo dài, sốt nhẹ, nhiều mồ hôi,
miệng khô lưỡi đỏ, mạch tế sác. Đó là thấp nhiệt thương âm, thì
phƣơng pháp chính là bổ âm thanh nhiệt, mà phụ là khu phong trừ
thấp. Vẫn dùng các bài thuốc nêu trên, bỏ Quế chi gia thêm các vị
thuốc dƣỡng âm sinh nhiệt như Sinh địa, Huyền sâm, Địa cốt bì, Sa
sâm, Miết giáp, Thạch hộc ....
- Bài Hóa viêm thang: huyền sâm, mạch môn đông, linh dương
giác, kinh giới sao, cam cúc hoa, sinh địa, thăng ma.
=>Phân tích: huyền sâm, cam cúc hoa, mạch đông, sinh địa giải hỏa
ở dương minh, làm lùi sự đốt nóng ở Phế kim vì Phế chủ bì mao,
dùng Thăng ma, kinh giới dể tán nhiệt ra bên ngoài không lưu túc lại
bên trong, Linh dương giác để tán hỏa độc đồng thời giúp dẫn lên
môi miệng để khỏi khô lở nứt nẻ.