2. MỤC TIÊU
1. Biết được nguyên tắc khám cảm giác.
2. Biết được nguyên tắc khám phản xạ.
3. Nhận định được đáp ứng bình thường.
4. Thực hiện được cách thăm khám cảm
giác.
5. Thực hiện được cách thăm khám cơ bản
phản xạ.
3. NỘI DUNG
1. KHÁM CẢM GIÁC
– Khám cảm giác gồm hai loại
+ Cảm giác thô sơ: cảm giác đau, cảm giác sờ, cảm
giác khớp và tư thế, cảm giác nóng lạnh
+ Cảm giác vỏ não: xác định khoảng cách giữa hai
điểm kích thích, nhận biết chữ viết, nhận biết đồ vật
bằng phương pháp sờ
– Dụng cụ thăm khám bao gồm: kim gút đầu tù, ống
nước nóng, ống nước lạnh, bông gòn, âm thoa
4.
5. 1.1. Nguyên tắc thăm khám
Kết quả thăm khám phụ thuộc vào yếu tố chủ
quan của bệnh nhân, cần phải tuân thủ các đặc
điểm sau:
– Bệnh nhân tỉnh táo, hợp tác tốt
– Không khám lúc bệnh nhân mệt mỏi, có thể
khám thành nhiều đợt
– Khi khám không nên hỏi “có”, “không” mà
hỏi “thấy gì”, “như thế nào”
– Khám hai bên để so sánh
– Bệnh nhân nên nhắm mắt trong khi thăm
khám cảm giác.
6. 1.2. Cảm giác thô sơ
1.2.1. Cảm giác đau
– Dùng kim châm nhẹ trên da
– Yêu cầu bệnh nhân nói vị trí, tính chất kích thích
– Các vùng không đau được đánh dấu phân biệt với các vùng
khác và so sánh với sơ đồ cảm giác
7. 1.2.2. Cảm giác nóng lạnh
– Dùng các ống nghiệm đựng nước nóng,
lạnh đã xác định nhiệt độ bằng nhiệt kế,
lần lượt đặt trên da trong ít giây.
– Đáp ứng bình thường: bệnh nhân có thể
phân biệt được.
1.2.3. Cảm giác sờ
Dùng miếng bông gòn quẹt nhẹ trên da,
yêu cầu bệnh nhân nhắm mắt trả lời có và
nói rõ vị trí chính xác mỗi khi cảm thấy sờ.
8. 1.2.4. Cảm giác tư thế khớp
– Bệnh nhân nằm nhắm mắt, tư thế thoải mái,
mềm cơ
– Người khám cầm nhẹ từng ngón tay, từng
ngón chân bệnh nhân bằng ngón cái, ngón trỏ ở
hai cạnh, sau đó bẻ gập xuống hoặc đưa lên nhẹ
nhàng
– Yêu cầu bệnh nhân trả lời vị trí ngón nào, bẻ
lên hay xuống.
9.
10. 1.2.5. Cảm giác rung
– Đặt âm thoa ở chỗ lồi của xương như xương mắt cá,
xương bánh chè…
– Giải thích cho bệnh nhân chú ý thời gian
cảm giác rung.
– Có thể đánh giá bằng cách so sánh ngưỡng cảm thụ
của bệnh nhân và người khám. Nếu thời gian của người
khám dài hơn tức là ngưỡng cảm thụ của bệnh nhân
giảm
11. 1.3. Cảm giác vỏ não
1.3.1. Xác định khoảng cách hai điểm kích thích
– Dùng dụng cụ có mũi nhọn hoặc dùng hai ngón tay
chấm hai điểm
– Yêu cầu bệnh nhân xác định khoảng cách hai điểm
kích thích.
– Có thể điều chỉnh khoảng cách từ 2 mm đến vài cm.
1.3.2. Nhận biết chữ viết
Dùng đầu ngón tay người khám viết các chữ cái lên các
phần cơ thể của bệnh nhân. Yêu cầu bệnh nhân nhắm
mắt đọc đúng các chữ số. Lần lượt khám hai bên để so
sánh. Vị trí thường làm ở lòng bàn tay
12.
13. 1.3.3. Nhận biết đồ vật qua sờ
Đặt vật quen thuộc vào lòng bàn tay cho bệnh nhân sờ. Yêu cầu
nói được tên vật, hình dáng, kích thước, chất liệu.
2. KHÁM PHẢN XẠ
Dụng cụ thăm khám: búa gõ phản xạ.
2.1. Nguyên tắc thăm khám phản xạ gân cơ
– Bệnh nhân nằm hay ngồi, các chi ở tư thế thoải mái
– Bộc lộ vùng cần thăm khám, tránh gõ qua lớp quần áo
– Dùng búa phản xạ gõ gọn từng cái đúng vào gân cơ, chủ yếu
dùng trọng lượng của búa gõ xuống, không dùng sức mạnh để
gõ.
– Gõ từng cặp phản xạ đối xứng nhau theo trình tự nhất định
tránh bỏ sót.
– Đáp ứng của phản xạ gân cơ có 5 mức độ như sau:
14. - 0: Mất phản xạ, có thể là bệnh của hệ
thần kinh
- +: Phản xạ giảm độ nhạy, có thể gặp ở
người bình thường hay có bệnh
- ++: Phản xạ bình thường
- +++: Phản xạ nhạy rõ, có thể gặp ở người
bình thường quá nhạy cảm hay
ở người có bệnh lý tháp
- ++++: Phản xạ rất nhạy, thường có dấu
đa động.
15. 2.2. Kỹ thuật
Cầm búa bằng ngón tay 1, 2, 3 ở khoảng 1/3 dưới cán búa, gõ
bằng lực của búa và lực của cổ tay.
2.3. Phản xạ gân cơ (sâu)
2.3.1. Phản xạ chi trên
16. – Phản xạ cơ nhị đầu cánh tay
+ Tư thế: bệnh nhân có thể nằm hoặc ngồi, khớp khuỷu
ở tư thế gấp 90 độ, cẳng tay ngửa lên trên.
+ Nơi gõ: người khám đặt ngón tay cái lên gân cơ nhị
đầu ở nếp gấp cẳng tay, dùng búa gõ lên tay cái của
người khám.
+ Đáp ứng: co cơ nhị đầu làm gấp cẳng tay. Cung phản
xạ: C5-C6.
– Phản xạ gân cơ tam đầu
+ Tư thế: bệnh nhân có thể nằm ngửa hoặc ngồi, cánh
tay thư giãn, khớp khuỷu gập 90 độ, bàn tay người
khám đỡ phần giữa cánh tay bệnh nhân.
+ Nơi gõ: gân cơ tam đầu.
+ Đáp ứng: co cơ tam đầu làm duỗi cẳng tay. Cung
phản xạ: C7-C8.
17.
18. – Phản xạ trâm quay
+ Tư thế: khớp khuỷu gấp nhẹ, cẳng tay nửa sấp, bờ
xương quay hướng lên trên.
+ Nơi gõ: dùng búa phản xạ gõ vào đầu mỏm trâm
quay.
+ Đáp ứng: co cơ ngửa dài, cơ nhị đầu làm cẳng tay
gấp xoay cẳng tay, co cơ
ngón cái. Cung phản xạ: C5-C6.
19. – Phản xạ trâm trụ
+ Tư thế: Khớp khuỷu bệnh nhân nửa
gấp, cẳng tay ngửa nhẹ.
+ Nơi gõ: Đầu dưới xương trụ sát mấu
trâm.
+ Đáp ứng: Úp sấp cẳng tay đột ngột
(cổ tay chuyển trong). Cung phản xạ:
C8.
20. 2.3.2. Phản xạ chi dưới
– Phản xạ gân cơ tứ đầu đùi (dưới xương bánh chè)
+ Tư thế: bệnh nhân nằm ngửa, khớp gối nửa gấp (120
độ), người khám luồn bàn tay trái hay cẳng tay trái
xuống dưới khoeo chân bệnh nhân và hơi nâng chân
bệnh nhân lên.
+ Hoặc ở tư thế ngồi, hai cẳng chân bệnh nhân buông
thõng xuống thành giường thẳng góc với đùi, hai bàn
chân không được chạm xuống mặt đất.
+ Nơi gõ: Gân cơ tứ đầu đùi ngay phía dưới xương
bánh chè. Cung phản xạ: L3-L4.
+ Nghiệm pháp Jendrassik: Biện pháp tăng cường phản
xạ gân cơ, cho bệnh nhân nắm hai tay chặt vào nhau,
bệnh nhân tập trung vào chi trên, người khám gõ vào
gân cơ tứ đầu đùi.
21.
22.
23. – Phản xạ gân gót (gân Achille)
+ Tư thế: Bệnh nhân nằm ngửa, xoay đùi
ra ngoài, khớp háng và khớp gối hơi co,
người khám đỡ cho bàn chân vuông góc
với cẳng chân, hoặc bệnh nhân quỳ
gối, hoặc nằm sấp, cẳng chân thẳng góc
với giường.
+ Nơi gõ: gân gót giữa mắt cá trong và
mắt cá ngoài.
+ Đáp ứng: cơ tam đầu cẳng chân co làm
gập bàn chân về phía gan chân. Cung
phản xạ: S1-S2.
24.
25. – Cung phản xạ
+ Da bụng trên: D8-D9
+ Da bụng giữa: D10
+ Da bụng dưới: D11
– Phản xạ da bụng
+ Tư thế: bệnh nhân nằm ngửa, hai chân co để da bụng không bị
căng.
+ Kích thích: kích thích thành bụng bằng kim đầu tù, vạch
nhanh từ phía ngoài bụng hướng vào trong.
+ Đáp ứng: cơ bụng co giật mạnh, rốn bị kéo theo lệch về phía
bị kích thích.
– Phản xạ đùi bìu
+ Tư thế: bệnh nhân nằm ngửa
+ Kích thích: dùng đầu kim tù vạch nhẹ phần trên và mặt trong
đùi theo chiều từ trên xuống.
+ Đáp ứng: Đùi co nhanh, co cơ bìu đẩy tinh hoàn lên trên.
Cung phản xạ: L1
26. – Phản xạ da gan bàn chân
+ Tư thế: bệnh nhân nằm ngửa
+ Kích thích: dùng đầu kim tù vạch từ bờ ngoài (phía
ngón V) gót chân vòng lên
phía ngón I, khi gần cuối nhấn mạnh hơn một chút.
+ Đáp ứng bình thường: ngón I và 4 ngón còn lại gấp
về phía lòng bàn chân.
Cung phản xạ: S1-S2.
+ Bệnh lý: ngón cái từ từ duỗi lên, các ngón còn lại
xòe ra như nan quạt: dấu hiệu Babinski (+), chỉ có
trong tổn thương bó tháp.
+ Đáp ứng ba co: đáp ứng Babinski, có thêm gập lưng
bàn chân, gập gối và gập hông.