1. NGOẠI CẢM LỤC DÂM
I. Đại cương:
Ngoại cảm lục dâm là nhóm bệnh lý có những đặc điểm:
- Nguyên nhân gây bệnh do ngoại nhân bao gồm: Phong,
Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa.
- Gây bệnh từ ngoài vào trong, từ kinh lạc đến phủ
tạng ở sâu
- Không theo quy luật truyền biến nào
Bệnh danh luôn bao gồm:
- Tên tác nhân gây bệnh
- Vị trí nơi bị bệnh (Kinh lạc, Tạng phủ).
- Biểu hiện bệnh lý của đa số trường hợp thường xuất
hiện ở phần ngoài cơ thể như da lông, hệ thống phủ.
2.
3.
4.
5.
6.
7. • Bệnh ngoại cảm lục dâm có 3 mức độ: Cảm; Thương; Trúng.
Theo Tuệ Tĩnh trong Nam dược thần hiệu: Khí hậu trái thường của
thời tiết xâm nhập vào cơ thể mà sinh bệnh; nặng thì gọi là Trúng,
vừa vừa thì goi là Thương mà nhẹ thì gọi là Cảm.
+ Mức độ Cảm trong ngoại cảm lục dâm như Du Căn Sở viết: Cảm
hàn là bệnh nhỏ chỉ ở da lông không vào kinh lạc (mạo hàn tiểu
tật, kích bì mao bất nhập kinh lạc).
+ Mức độ Thương trong ngoại cảm lục dâm là bệnh chỉ ở phần cơ
biểu da lông gọi là Thương phong, Thương trong lục dâm khác với
Thương hàn trong Ngoại cảm thương hàn và Thương phong trong
Ngoại cảm ôn bệnh, Trương Cảnh Nhạc cho rằng bệnh thương
phong là gốc ngoại cảm: Nếu tà nặng vào sâu ở kinh lạc là bệnh
ngoại cảm thương hàn, nếu tà nhẹ ở nông chỉ phạm da lông là
bệnh thương phong. Như vậy Cảm mạo, Thương phong trong
ngoại cảm lục dâm về vị trí bệnh và mức độ diễn tiến như nhau, nên
để tránh nhầm lẫn, trong phần bệnh ngoại cảm lục dâm cả 2 loại
Cảm mạo – Thương phong gọi chung bệnh danh là Cảm mạo.
+ Mức độ Trúng: các thứ khí Hàn, Thử, Phong từ ngoài vào vượt qua
3 kinh dương (vệ khí), 3 kinh âm vào thẳng Tạng Phủ (dinh huyết)
8. II. Cách phân loại bệnh ngoại cảm lục dâm
Bệnh ngoại cảm lục dâm thường gặp trên lâm
sàng các loại sau:
1. Ngoại tà phạm biểu: Sinh ra bệnh cảnh ở
phần ngoài cơ thể (vệ phận) như bệnh Cảm
mạo.
2. Ngoại tà phạm vào các quan tiết:
Sinh ra bệnh lý đau nhức các khớp xương,
triệu chứng chính thay đổi tùy theo loại nguyên
nhân gây bệnh và vị trí của phần khớp đốt
xương bị thương tổn, loại bệnh thường được
gọi là Tý chứng (bệnh lý này được trình bày
trong phần tạp bệnh).
9. 3. Ngoại tà phạm vào Phủ Tạng:
- Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa xâm phạm vào
cơ thể làm rối loạn chức năng Phủ Tạng gây bệnh
như: Thấp nhiệt bàng quang, Can đởm phát
nhiệt, Phong nhiệt phạm phế, Hàn thấp khốn tỳ,
Nhiệt nhập tâm bào v.v.... (phần bệnh lý này đƣợc
trình bày trong phần bện học Tạng phủ)
4. Trúng ngoại tà:
- Tà khí đột ngột xâm phạm vào cơ thể không kịp
đối phó đã ngã lăn bất tỉnh, loại bệnh cảnh
thường được mô tả như Trúng Hàn, Trúng Thử,
Trúng Phong; riêng Trúng phong là loại bệnh cảnh
phức tạp vừa do ngoại tà vừa do nội phong nên
được trình bày trong phần tạp bệnh.
10. A. CẢM MẠO
1. Đại cương
Cảm mạo là do nhiễm phải khí hậu trái
thường của thời tiết mà sinh bệnh . Cảm là
nhiễm phải, mạo là nhẹ, lướt qua. Cảm mạo là
từ để chỉ tình trạng phản ứng của cơ thể với
sự trái thường của thời tiết. Là loại bệnh lý
mà tà khí chỉ mới xâm phạm ở vùng cơ biểu da
lông. Do thời tiết bốn mùa khác nhau nên có thể
chia ra các loại cảm mạo: Cảm phong hàn, cảm
phong nhiệt, cảm mạo kiêm thử, cảm mạo kiêm
thấp. Triệu chứng chung của cảm mạo: ngạt
mũi, nặng tiếng, hắt hơi, chảy mũi, đau đầu,
sợ gió hoặc có kèm sốt.
11.
12.
13. 2. Nguyên nhân và bệnh sinh:
- Lục dâm: Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa –
gọi chung là Tà khí – đều có thể gây bệnh vào mọi
mùa trong năm. Khi khí hậu thời tiết trái thường
như mùa xuân đáng lẽ ấm áp mà lại lạnh, mùa hè
đáng lẽ nóng mà lại mát, mùa thu đáng lẽ mát mà
lại nóng, mùa đông đáng lẽ rét mà lại ấm, mưa gió
thất thường xâm nhập vào cơ thể:
- Ngoại cảm phong hàn: tác động vào da lông làm
Phế khí mất túc giáng, Vệ ở biểu bị tắc trở thường
phát bệnh vào mùa đông.
- Ngoại cảm phong nhiệt: tác động làm phế mất
thanh túc, da bị sít tắc sinh nhiệt thường gặp vào
mùa xuân.
- Cả 2 loại ngoại cảm phong hàn và phong nhiệt
đều có thể kiêm thử hoặc kiêm thấp gây bệnh và
sinh bệnh ở 4 mùa.
14. 3. Thể bệnh lâm sàng và điều trị:
a. Cảm mạo phong hàn:
Triệu chứng:
- Sốt nhẹ
- Sợ lạnh nhiều, sợ gió
- Đau đầu
- Không có mồ hôi
- Ngạt mũi, nặng tiếng
- Hắt hơi, chảy mũi
- Ngứa cổ họng, ho
- Người đau ê ẩm
- Rêu lưỡi trắng mỏng
- Mạch phù.
Ngoài ra có thể thêm triệu chứng:
- Tiêu hóa kém: đầy hơi, buồn nôn, chán ăn.
Pháp trị: Tân ôn giải biểu
15. Phương trị:
không dùng thuốc:
- Nghỉ ngơi
- Cháo cảm: cháo nấu thêm gia vị gừng, hành,
dùng lúc cháo đang nóng
- Xông hơi: nồi xông nấu với các dược liệu có tinh
dầu như Sả, Lá bưởi, Lá cam chanh, Vỏ quít,
Gừng... Chú ý: nếu đã có mồ hôi không nên xông
hơi.
- Châm cứu: Đại chùy, Phong trì, Liệt khuyết, Ngoại
quan. Nếu có ho thêm Phế du.
Ngạt mũi thêm Nghinh hương.
Ý nghĩa huyệt:
- Đại chùy nâng sức đề kháng, bảo vệ cơ thể
- Phong trì để giải cảm, phối hợp với Liệt khuyết,
Ngoại quan để giúp ra mồ hôi giải cảm.
Dùng thuốc: có thể sử dụng những bài thuốc sau:
16. • - Tô bạch thang (thuốc nam châm cứu): Tô diệp, Hương
phụ, Trần bì, Hành tăm, Cam thảo dây, Gừng.
Ý nghĩa bài thuốc: Gừng, hành để sơ phong tán hàn.
Hương phụ, Trần bì để lý khí. Tô diệp giáng khí bình
suyễn – giảm ho dễ thở. Cam thảo để điều hòa các vị
thuốc.
- Sâm tô tán (Cục phương): Nhân sâm, Tô diệp, Cát
căn, Tiền hồ, Trần bì, Bán hạ, CHỉ xác, Phục linh, Cát
cánh, Cam thảo.
Ý nghĩa: Nhân sâm để bổ nguyên khí, Tô diệp để sơ tán
phong hàn, Cát căn để giải cơ thư cân, Tiền hồ để khứ
đàm, Bán hạ để hóa đàm giáng nghịch, Phục linh để
thẩm thấp, Trần bì
– Chỉ xác để lý khí, Cát cánh để tuyên phế giải cơ và
Cam thảo để điều hòa các vị thuốc. Bài thuốc này
thường dùng cho người già, yếu bị cảm phong hàn kèm
ho nhiều đàm. Cả 2 bài thuốc trên đều dùng khi đang
nóng.
17.
18. b. Cảm mạo phong nhiệt:
Triệu chứng:
- Sốt cao
- Sợ gió
- Không ra mồ hôi, hoặc có ra thì rất ít
- Nhức, nặng đầu
- Mũi khô, họng khô, khát nước
- Có thể có chảy máu mũi
- Ho khạc đàm trắng, trắng đục hoặc vàng
- Rêu lưỡi vàng mỏng
- Mạch phù sác.
Pháp trị: Tân lương giải biểu
19. Phương trị:
Không dùng thuốc:
- Nghỉ ngơi, uống nhiều nước nhất là nước cam –
chanh hoặc nước mát của Đông y (Rễ tranh, Mía
lau, Mã đề, Râu bắp hoặc Thuốc giòi).
- Đánh gió:
Phương tiện:
- Dùng ngón tay xát lên da.
- Có thể dùng phối hợp với dầu cù là, dầu gió, dầu
phong ...
=>Phương pháp:
Đánh gió gồm các động tác đi từ nông tới sâu,
mỗi động tác có tác dụng cụ thể của nó. Người
bệnh ngồi hoặc nằm sấp nơi kín gió lùa. Có thể
chấm ít dầu lên ngón tay hoặc xoa dầu trực tiếp lên
vùng da cần chà xát, sau đó thực hiện tuần tự:
20. Xoa nhẹ khắp lưng chủ yếu làm dịu thần kinh ở mặt
da.
Vuốt 2 bên xương sống cách đường giữa xương sống
từ 2 – 2.5 cm. Vuốt mạnh từ trên xuống làm giãn nở các
mạch máu cho tới khi da nóng lên và ửng đỏ.
- Cuộn da và bóp vai: cuộn da huy động lớp dưới da, đôi
khi rất đau, vừa xoa vừa bóp 2 vai. ấn các ngón tay lên
các đốt sống, day day xuống và kéo qua 2 bên xương
sống làm giãn 2 bên thăn thịt của xương sống, kích thích
hệ mao mạch và thần kinh dùng cạnh bàn tay băm băm
dài theo xương sống. Làm rung cả hệ thống xương sống
với day gân và bắp thịt. để kết thúc hỏi người bệnh ấm
chưa, nếu chưa ấm xoa thêm dầu, đánh thêm gừng sau
đó thoa nhẹ lại mặt da lƣng như động tác đầu tiên để làm
dịu thần kinh. Thời gian đánh gió ít nhất 10 phút, nếu ít
hơn sẽ không đạt kết quả như mong muốn. Đối với trẻ
em dưới 10 tuổi chỉ nên làm động tác xoa và vuốt nóng từ
trên xuống thắt lưng, không cần cuộn, day băm.
21. Châm cứu: Liệu pháp châm cứu nhằm giải quyết các triệu
chứng:
- Hạ sốt: Đại chùy, Hợp cốc, Khúc trì ....
- Giảm đau đầu: Ấn đường, Thái dương, Bách hội ...
- Ho: Xích trạch, Thái uyên ...
- Ngạt mũi: Nghinh hương
=>Ngoài ra có kệt hợp với một số huyệt: Phong trì, Phong
môn, Đại chùy, Đào đạo, Phế du, Túc tam lý. Phương huyệt
châm cứu: Phong trì, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc (châm tả).
nếu có nhức đầu gia thêm Bách hội, Ấn đường, Thái dương
Nếu đại tiện táo thêm : Thiên khu, Túc tam lý.
=>Ý nghĩa sử dụng huyệt: Phong trì, Hơp cốc, Khúc trì, Ngoại
quan phối hợp để có tác dụng hạ sốt. Thiên khu, Túc tam lý làm
thông lợi đại tiện (một cách dễ hạ sốt, giải nhiệt).
22. Dùng thuốc: Có thể dùng các bài thuốc
- Ngân kiều thang: Bạc hà, Kim ngân hoa, Lá tre, Kinh
giới, Cam thảo đất.
=>Ý nghĩa:
- Kim ngân hoa để thanh nhiệt tà giải độc
- Bạc hà, Lá tre để thanh nhiệt ở thượng tiêu
- Kinh giới để khai tấu lý trục tà
- Cam thảo để điều hòa.
- Nếu chảy máu cam: bỏ Kinh giới thêm Sơn chi, Sinh
địa, Đan bì giúp thanh nhiệt lương
huyết chỉ huyết. nếu ho nhiều thêm Cát cánh. Nếu
họng sƣng đau them Huyền sâm để thanh nhiệt giải
độc.
- Tang cúc ẩm (Ôn bệnh điều biện): Tang diệp, Cúc
hoa, Liên kiều, Bạc hà, hạnh nhân, Cát
cánh, Lô căn, Cam thảo.
23.
24. Ý nghĩa:
- Tang diệp để thah nhiệt ở phế lạc
- Cúc hoa để thanh nhiệt ở thượng tiêu
- Bạch hà để giúp hai vị trên tán phong nhiệt ở thượng
tiêu
- Liên kiều để thanh nhiệt giải độc
- Lô căn để thanh nhiệt sinh tân chỉ khát.
- Hạnh nhân, cát cánh, cam thảo để tuyên phế, giải cơ,
lợi hầu họng chỉ ho
- Nếu còn sốt sau 2-3 ngày dùng thuốc: thêm Thạch
cao, Tri mẫu để thanh nhiệt ở khí phận.
Nếu ho khạc nặng thì thêm Hoàng cầm, Ngân hoa để
thanh nhiệt.
- Nếu đờm vàng đặc thêm Qua lâu, Bối mẫu để thanh
nhiệt hóa đàm
25. c. Cảm mạo kiêm Thử
Triệu chứng:
- Sốt, có mồ hôi
- Tâm phiền: cảm giác bồn chồn, bứt rứt
không yên, lồng ngực khó chịu
- Khát nước
- Tiểu đỏ hoặc nước tiểu sậm màu
- Rêu lưỡi trắng cáu hoặc hơi vàng
- Mạch nhu sác.
26. - Phép trị: thanh thử lợi thấp.
Phương trị:
Phương dược: Hương nhu ẩm (Cục phương):
Hương nhu, lá tre, Sắn dây, Rau má, Bạch biển
đậu, Hậu phác.
=>Ý nghĩa:
- Hương nhu phát hãn giải biểu hóa thấp trừ thử
- Lá tre thanh nhiệt
- Sắn dây, rau má, biển đậu để trừ nhiệt giải khát
- Hậu phác hợp với Hương nhu để hóa thấp trừ phiền.
Phương dược: Lục nhất tán (Thương hàn trực cách):
Hoạt thạch (6 phần), Cam thảo (1 phần). tán bột mịn,
ngày uống 3 lần, mỗi lần 4g
27.
28.
29. d. Cảm mạo kiêm thấp:
Triệu chứng:
- Không phát sốt, nhưng cảm giác hâm hấp
- Sợ lạnh
- Nặng đầu, thân thể mệt mỏi nặng nề
- Miệng nhạt, lợm giọng buồn nôn
- Ngực đầy khó chịu, bụng trướng
- Rêu lưỡi dày, bẩn
- Phân nát, sệt
- Mạch nhu.
Pháp trị: sơ biểu hóa thấp.
30. Phương trị:
Phương dược: Tô bạch thang (Xem phần điều trị Cảm mạo
phong hàn)
Gia thêm:
- Hoắc hương để tán phong hàn hóa trọc, trị nôn, tiêu chảy
- Bán hạ để hóa thấp giáng nghịch chỉ nôn hòa vị
- Hậu phác để hóa thấp trừ đầy trƣớng ở ngực bụng.
Phương dược: Hoắc hương chính khí tán (Cục phương): Hoắc
hương, Cam thảo, Bạch truật, Trần bì, Bán hạ, Phục linh, Cát
cánh, Bạch chỉ, Hậu phác, Đại phúc bì, Tử tô.
Ý nghĩa:
- Hoắc hương để tán phong hàn, hóa đờm trọc, trị nôn – tiêu chảy
- Tô tử, bạch chỉ hỗ trợ cho Hoắc hương giải phong hàn hóa thấp
trọc
- Bán hạ, Trần bì để táo thấp hòa vị giáng nghịch chỉ nôn
- Bạch truật, Bạch linh để kiện tỳ thẩm thấp hòa trung chỉ tả.
- Hậu phác, Đại phúc bì để hành khí hóa thấp thông trung tiêu.
- Cát cánh để tuyên phế, Cam thảo để điều hòa tỳ vị.
31.
32.
33. B. TRÚNG HÀN
1. Đại cương:
Trúng là tình trạng bệnh biểu hiện một cách đột ngột nhanh
và mạnh. Trúng hàn là do Hàn tà xâm nhập một cách nhanh
mạnh và vào sâu trong cơ thể gây nên các triệu chứng tay chân
quyết lạnh, ngã lăn, bất tỉnh, cấm khẩu, miệng lưỡi cứng đờ,
hoặc bụng đau như dùi đâm.
2. Nguyên nhân sinh bệnh:
Do Hàn tà trực trúng vào cơ thể gây bệnh. Điều kiện thuận lợi
là do hai khí Dinh Vệ trong người suy yếu, chính khí suy, tấu lý
sơ hở, trong thời tiết lạnh giá, Hàn tà vượt qua ba kinh dương,
vào thẳng 3 kinh âm đột ngột đánh thẳng vào Tạng phủ, làm
tắc trở các khiếu gây bất tỉnh nhân sự Khí lạnh làm dương khí
tieut án gây chân tay cơ thể lạnh giá, da xanh tím.
Trúng hàn khác với trúng phong là trúng hà chỉ gây bất tỉnh
không gây liệt nửa người, miệng méo mặt lệch.
34. 3. Triệu chứng:
- Đang hoạt động đi lại bình thường,
bỗng nhiên ngã lăn ra bất tỉnh, mất
cảm giác, thân thể co quắp giá lạnh,
không nói được, da môi xanh tím, hoặc
đau bụng dữ dội, ra mồ hôi lạnh.
- Rêu lưỡi trắng nhuận
- Mạch trầm khẩn hoặc trầm tế vi.
35. 4. Điều trị:
- Pháp trị: ôn trúng cứu nghịch
- Phương trị:
a. Phương pháp không dùng thuốc:
- Phải đưa nhanh bệnh nhân đến chỗ kín
gió lùa, ủ ấm hoặc dùng đèn sưởi ấm ngay
cho bệnh nhân.
- Cứu huyệt Thần khuyết cho đến khi tay
chân bệnh nhân ấm lên.
- Hoặc dùng Hành củ giã nát sao cho
nóng rồi gói trong túi vải chườm nóng
lên rốn bệnh nhân.
36. b. Phương pháp dùng thuốc:
- Phương thuốc 1: trích từ thuốc nam châm
cứu: Can khương 12g; Sinh khương 8g; Nhục
quế 4g, Đại hồi 4g. Các vị hợp lại có tác dụng Ôn
trung tán hàn cứu nghịch.
- Phương thuốc 2: trích từ thuốc nam châm
cứu: Gừng tươi 20g, Rượu trắng 30ml. Gừng giã
nát vắt lấy nước cốt hòa với rượu hâm lên cho
ấm, đổ cho uống mỗi lần 10ml cho đến khi tỉnh.
- Phương thuốc 3: trích Nam dược thần hiệu:
Đậu đen sao cháy đang nóng chế rượu vào,
rồi cho bệnh nhân uống rượu, trùm chăn cho ra
mồ hôi.
37. C. TRÚNG THỬ
1. Đại cương:
- Trúng thử là bị trúng nắng; nóng đang làm việc đột
nhiên xây sẩm ngã vật ra bất tỉnh. Bệnh thường xảy ra
vào mùa hạ, vào các tiết Tiểu thử, Đại thử, Xử thử mà
sách Nội kinh gọi là Tam phục (3 ngày canh sau tiết Hạ
chí, ngày canh thứ nhất gọi là “sơ phục”, ngày canh thứ
hai gọi là “trung phục”, ngày canh thứ ba gọi là “mạt phục”
thường đó là những ngày nóng nhất trong năm).
Theo các tài liệu kinh điển còn gọi là “Trúng yết”, hoặc
cũng gọi là “Thử quyết”.
2. Nguyên nhân bệnh sinh:
Do đi đường xa gặp trời nắng to nóng dữ, hoặc do làm
việc ở ngoài nắng nóng quá lâu. Thử Nhiệt tà xâm nhập
vượt qua kinh Dương minh (vệ khí) vào thẳng trực trúng
tạng phủ (dinh huyết), làm cho bệnh nhân đột ngột ngã
lăn mê man bất tỉnh, thở khó nhọc khò khè, hàm răng
nghiến chặt.
38. 3. Triệu chứng: Chứng trạng lúc mới phát:
- Có thể có dấu hiệu báo trước (hoặc không có)
như: choáng váng mặt mày, lợm giọng buồn
nôn, nổi da gà, tứa nước dãi hoặc khô khốc
trong miệng, đom đóm xanh đỏ, các triệu
chứng báo hiệu này thoáng qua nhanh.
- Thốt nhiên ngã lăn ra, mê man bất tỉnh.
- Người nóng hơi có mồ hô
- Suyễn thở, không nói được, hàm răng nghiến
chặt
- Mạch trầm hoạt hữu lực
39. Bệnh có thể trở nên nguy kịch hơn
- Hơi thở ngắn, gấp
- Mạch xúc, nhược.
4. Điều trị:
a. Pháp trị:
- Khi đang cần cấp cứu: Khai khiếu tỉnh thần.
- Khi đã tỉnh: thanh thử ích khí – khai bế.
b. Phương trị:
Giai đoạn cấp cứu:
+Không dùng thuốc:
40. Đưa ngay bệnh nhân vào trong mát nơi khô ráo, cấm không được
phun hoặc dổ cho uống nước lạnh, không được để nằm dưới đất ướt
- Giật tóc mai
- Châm Nhân trung – Thập tuyên
- Dùng khăn tẩm nước tiểu trẻ em đắp lên mặt
+ Dùng thuốc:
- Lá Bạc hà tươi giã nát vắt lấy nước cốt cho uống.
- Bồ kết (đốt tồn tính), Cam thảo sao cả 2 có lượng bằng nhau, tán
mịn cho uống với nước nóng.
Giai đoạn đã tỉnh
- Phương thuốc 1: Lục nhất tán của Lưu Hà Gian: Hoạt thạch (thủy
phi) 30g, cam thảo 5g. Tán mịn cho sắc sôi vài dạo, để lắng cặn, uống
lúc nóng. Tác dụng: khai uất thanh nhiệt.
- Phương thuốc 2: trích thuốc nam châm cứu: Rau má tươi 12g, Lá
tre 12g, Hương nhu 16g, Củ sắn dây 12g, Bố chính sâm 20g, Mạch
môn 10g, ngũ vị tử 6g, rễ đinh lăng 16g, xương bồ 12g. =>Ý nghĩa
bài thuốc: hương nhu để thanh thử trừ thấp, Lá tre để thanh tâm
nhiệt, rau má để thanh can nhiệt, sắn dây – mạch môn để tư âm thanh
nhiệt, bố chính sâm – đinh lăng để bổ khí, ngũ vị tử để liễm khí.