2. Mục tiêu
Trình bày được mục đích của vận động trị
liệu
Trình bày đặc điểm, chỉ định, nguyên tắc, kỹ
thuật các bài tập vận động thường sử dụng
trong PHCN: tầm vận động, kháng trở, kéo
dãn, sức bền tim phổi, VĐTL chức năng.
Liệt kê một số nguyên tắc chung của tập
luyện
3. 1.1 Định nghĩa vận động trị liệu:
Kích thích vận động là một trong những kích
thích quan trọng, đảm bảo sự phát sinh, phát
triển, tồn tại của cơ thể, ảnh hưởng đến mọi cơ
quan, bộ phận, quá trình sinh học trong cơ thể.
VĐTL là thực hiện các vận động, các tư thế hoặc
các hoạt động thể lực của cơ thể một cách có hệ
thống và kế hoạch nhằm mục đích phòng bệnh,
chữa bệnh và PHCN
4. 1.2. Mục đích của vận động trị liệu
Duy trì và phục hồi TVĐ của khớp, tính mềm dẻo
của mô mềm, phòng ngừa các thương tật thứ cấp
do bất động.
Làm tăng sức mạnh, sức bền và khả năng kiểm
soát vận động của cơ, cải thiện sự vững khớp.
Cải thiện sức khỏe và sức bền tim mạch
Cải thiện điều hợp thần kinh-cơ, cảm thụ bản thể,
thăng bằng
Gia tăng khả năng hoạt động và các kỹ năng chức
năng
5. 1.3. Một số chống chỉ định và cẩn
trọng của VĐTL
Gãy xương chưa cố định tốt, chưa liền
xương tốt,
Bỏng mới ghép da.
Bệnh lý tim mạch nặng: Nhồi máu cơ tim
trong giai đoạn cấp, huyết áp không ổn
định.
Bệnh lý cấp tính: sốt cao, viêm nhiễm…
6. II. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CHUNG
CỦA TẬP VẬN ĐỘNG
Mỗi bệnh nhân cần tập luyện cần có một chương
trình riêng biệt sau khi đã được thăm khám lượng
giá cẩn thận.
Tập sớm, liên tục, tăng tiến, bài tập phù hợp với
bệnh trạng và sức khỏe chung.
Tập luyện theo đúng quy trình ba giai đọan: khởi
động (làm nóng) - tập luyện- làm nguội.
Giải thích kỹ thuật tập rõ ràng, gọn, đủ cho bệnh
nhân hiểu. Nếu cần có thể làm mẫu cho họ xem.
7. Hãy đảm bảo rằng sự an toàn của người
bệnh tập đúng kỹ thuật và đúng mức.
Luôn động viên, khuyến khích người bệnh
trong lúc tập luyện.
Cần đánh giá lại định kỳ để có những thay
đổi cần thiết trong chương trình chế độ tập
luyện.
8. III. MỘT SỐ KỸ THUẬT VĐTL
Tập theo tầm vận động khớp,
Tập kéo dãn
Tập kháng trở,
Tập sức bền tim phổi,
Tập vận động chức năng
các bài tập cho các chuyên khoa (sản phụ
khoa, lồng ngực, tim mạch...).
9. 1. Các bài tập theo tầm vận động:
Tầm vận động (TVĐ) là tầm độ một khớp vận
động trong không gian.
Các bài tập TVĐ là các bài tập thực hiện TVĐ của
khớp
Mục đích: duy trì TVĐ khớp, phòng ngừa các biến
chứng của bất động và tạo thuận cảm giác bản thể,
giảm nguy cơ chấn thương.
Có 3 loại tập theo TVĐ: thụ động, chủ động và chủ
động có trợ giúp.
10. Tập vận động thụ động
Là động tác được thực hiện bởi người điều trị, dụng
cụ, hoặc chi lành không có sự co cơ của chi vận động
Chỉ định: liệt hoàn toàn hoặc rất yếu, hoặc không thể
tự vận động vì đau, yếu sau phẫu thuật, bệnh nặng.
Mục đích:
Phòng ngừa kết dính khớp
Duy trì độ dài cơ và phần mềm quanh khớp, ngăn ngừa
co rút
Tăng cảm giác cảm thụ bản thể
Phòng ngừa các biến chứng do bất động khác
11. Nguyên tắc:
Các động tác vận động phải
chậm, nhẹ nhàng và đều đặn.
Tập từng khớp một theo một
trình tự và thời gian nhất
định, mỗi ngày tập hai lần,
mỗi động tác thực hiện 5 – 10
lần.
12. Tập vận động có trợ giúp
Là động tác người bệnh tự thực hiện
nhưng có sự trợ giúp bên ngoài.
Thường áp dụng cho yếu cơ vừa (người
bệnh không thể tự di chuyển chi thể hết
tầm), tập dưới nước, tập có dụng cụ trợ
giúp.
13. Mục đích:
Như tập vận động thụ
động
Tăng tiến cơ lực
Nguyên tắc:
Trợ giúp vừa đủ,
Giảm dần trợ giúp khi cơ
lực cải thiện
14. Tập tầm vận động chủ động
Người bệnh tự hoàn tất không cần sự trợ giúp
bên ngoài. Áp dụng khi cơ lực bệnh nhân đủ
mạnh, có thể di chuyển chi thể hết TVĐ.
Mục đích:
Như chủ động trợ giúp
Tăng tiến cơ lực, cải thiện chức năng
Nguyên tắc:
Động tác không quá dễ hoặc quá khó
Phải kiểm sóat để tránh các cử động thay thế
15. Dụng cụ tập TVĐ. Ví dụ: thang tường, ròng
rọc tập vai, gậy...
16.
17. 2.Bài tập có kháng trở
Đó là những bài tập do người bệnh tự thực hiện
kháng lại sức cản hoặc kháng trở.
Sức cản là một lực bên ngoài tác dụng theo
hướng ngược với vận động của đoạn chi thể tập
luyện. có thể là trọng lượng của chi thể hoặc bản
thân cơ thể, kháng trở của người tập, hoặc nguồn
lực khác, như tạ tay, dây đàn hồi…
Mục đích: gia tăng sức mạnh cơ và/hoặc sức bền
cơ.
18. Nguyên tắc: dựa trên nguyên lý quá tải
Có thể quá tải bằng nhiều cách khác nhau
như tăng mức kháng trở, tăng số hiệp và số
lần lập lại, tăng tốc độ tập luyện, giảm thời
gian nghỉ ngơi, hoặc tăng thời gian tập
luyện.
Có ba loại bài tập: bài tập đẳng trường, bài
tập đẳng trương và bài tập đẳng động.
19. Bài tập đẳng trường
(gồng cơ tĩnh):
Là bài tập trong đó co cơ không tạo nên chuyển
động ở khớp, gắng sức chống lại một vật không
di chuyển, hoặc giữ một vật ở tư thế tĩnh.
Thường được chỉ định trong trường hợp cần hạn
chế vận động khớp do bệnh lý/sau phẫu thuật
hoặc để làm mạnh các cơ bảo vệ khớp (viêm
khớp).
Ví dụ: tập gồng cơ tứ đầu sau phẫu thuật tái tạo
dây chằng chéo
20. Các ích lợi của bài tập đẳng trường là:
Ít kích thích, gây đau khớp
Hoạt động “bơm” cơ, làm giảm sưng nề và phù
Giảm thiểu teo cơ
Gia tăng lực cơ tĩnh, cải thiện sự vững khớp
Bất lợi của các bài tập đẳng trường gồm:
Không tạo công, không gia tăng lực cơ động
Chỉ gia tăng sức mạnh ở góc khớp mà bệnh
nhân tập luyện
Khó động viên bệnh nhân
21. Bài tập đẳng trương
Ngược với co cơ đẳng trường, co cơ đẳng trương
tạo nên vận động khớp.
Có hai loại bài tập đẳng trương: bài tập đồng tâm
và bài tập ly tâm
22. Các bài tập đồng tâm:
Co cơ đồng tâm là co cơ làm ngắn cơ sử
dụng kháng trở không đổi với tốc độ co thay
đổi.
Kháng trở có thể là trọng lượng của chi, tác
dụng của trọng lượng cơ thể lên phần chi
thể, kháng trở bằng tay của người tập hay
dụng cụ như tạ…
23. Các thuận lợi của bài tập co cơ đồng tâm
là:
Dễ áp dụng
Khả năng thực hiện công qua suốt TVĐ
Có thể tăng dần quá tải và ghi lại khách quan
Có thể tăng sức mạnh cơ đáng kể
Tái giáo dục cơ và giảm thiểu teo cơ
Các bất lợi của bài tập đồng tâm là:
Lực tải cao luôn ở điểm yếu nhất của TVĐ
Đau cơ do phá hủy sợi cơ và thiếu máu mô
Tốc độ bài tập thường chậm hơn tốc độ các
hoạt động chức năng
24. Các bài tập ly tâm
Ngược với bài tập đồng tâm, bài tập ly tâm sử
dụng co cơ trong đó cơ bị kéo dài ra. Tốc độ bài
tập thay đổi, nhưng kháng trở cố định.
Những thuận lợi của bài tập ly tâm:
Ích lợi trong giai đoạn sớm và muộn của PHCN
TVĐ đôi khi tăng bởi vì cơ được kéo dài
Bất lợi: dễ gây đau cơ kéo dài
25. Bài tập đẳng động
Là dạng bài tập đòi hỏi dụng cụ giới hạn
tốc độ phần cơ thể được tập.
Thuật ngữ đẳng động hàm ý vận động xảy ra
với một tốc độ không đổi.
Trong những bài tập này, tốc độ vận động
không đổi nhưng kháng trở với vận động
thay đổi do đó cơ chịu lực tải tối đa qua toàn
bộ TVĐ.
26. Ích lợi của bài tập đẳng động:
Cơ chịu lực tải tối đa suốt tầm vận động
Kháng trở không vượt quá chịu đựng của BN
Dụng cụ đẳng động thường được nối với máy
tính và có thể ghi và lưu các dữ liệu để so sánh
sau các buổi tập một cách khách quan.
Bất lợi của bài tập đẳng động:
Dụng cụ tập đẳng động thường lớn, phức tạp,
đắt tiền và do đó chỉ được sử dụng ở những
trung tâm PHCN lớn.
29. Dụng cụ tập luyện cơ lực. Ví dụ: tạ tay, băng
thun (dây đàn hồi), ròng rọc, bao cát... dùng để
tập chi trên; bao cát, ghế tập cơ lực, xe đạp tập
để tập chi dưới.
30.
31.
32. 3.Bài tập kéo dãn
Là những bài tập nhằm mục đích kéo dãn
các mô mềm (cơ, tổ chức liên kết, bao khớp
và da) bị co rút.
Chỉ định: hạn chế TVĐ khớp do sự rút
ngắn mô mềm thường là hậu quả của bất
động (do nằm lâu, bó bột, phẫu thuật) hoặc
mất thăng bằng cơ, rối loạn trương lực cơ.
Không kéo giãn khi mất TVĐ do di lệch
xương, khớp.
33. Kỹ thuật:
Các bài tập kéo dãn thường được thực hiện thụ
động. Cơ được đặt ở tư thế kéo căng, và vị trí
này được giữ một thời gian bằng một lực bên
ngoài.
Lực kéo dãn có thể là bằng tay của người tập,
dụng cụ, hoặc bản thân người bệnh.
Lực phải đủ để tạo sức căng lên các cấu trúc mô
mềm nhưng không quá mạnh làm đau hoặc chấn
thương các cấu trúc.
Thời gian giữ kéo dãn 20 - 30 giây, sau đó thư giãn
rồi lập lại từ 10-20 lần/buổi tập.
34. Nguyên tắc:
Thư giãn cơ cần kéo dãn
Không được thực hiện khi đau cấp
Kéo dãn từng khớp một
Không nên kéo dãn giật cục bởi vì không
hiệu quả và có thể gây tổn thương thêm.
38. 4. Bài tập sức bền tim phổi
Sức bền nghĩa là số lần một cơ có thể co ở
mức tối đa trước khi bị mỏi mệt.
Có hai loại sức bền,
Sức bền cơ
Sức bền chung
Tập sức bền tim phổi: các bài tập cường độ
thấp, lập lại nhiều lần ở các nhóm cơ lớn.
39. Dạng bài tập sức bền tim mạch thường sử dụng là
tập nhịp điệu (aerobic).
Các nhóm cơ lớn (tay và chân) được tập theo nhịp
điệu và liên tục để tăng dần sự tiêu thụ oxy.
Các bài tập aerobic có thể bao gồm đạp xe, đi, bơi,
bài tập dưới nước.
Tất cả các bài tập aerobic cần phải có kiểm soát và
tăng dần, có các giai đoạn khởi động và làm nguội.
Cường độ tập aerobic được đo bởi nhịp tim hoặc
mức gắng sức mà người tập cảm nhận.
40. Các ích lợi của bài tập aerobic:
Tăng sức bền
Giảm nhịp tim lúc nghỉ và lúc gắng sức dưới tối đa,
Giảm huyết áp
Tăng lưu lượng máu đến chi và cơ quan, tăng lưu
lượng mạch vành
Tăng nồng độ cortisol máu
Tăng HDL lipoproteins và giảm LDL lipoproteins và TG
Phòng ngừa đái tháo đường typ II
Có thể giúp kiểm soát cân nặng
41. Cường độ tập luyện của tập sức bền tốt nhất
là dựa vào nhịp tim đích.
Mục tiêu: nhịp tim từ 60% đến 85% nhịp tim
tối đa.
Có thể tính nhịp tim tối đa bằng cách lấy 220 trừ
tuổi của người bệnh.
Những người khỏe mạnh có thể điều chỉnh
cường độ gắng sức đến nhịp có thể nói
được
43. 5. Vận động trị liệu chức năng
Nhằm cải thiện một chức năng hoặc kỹ
năng chuyên biệt.
Chức năng vận động/chăm sóc bản thân
Chức năng việc nhà
Chức năng làm việc
Chức năng vui chơi giải trí, thể thao…
44. Các bài tập theo mức độ chức năng:
Tập ở tư thế nằm:
Tập lăn nghiêng, trồi lên trụt xuống, chuyển tư
thế nằm sang ngồi.
Tập ở tư thế ngồi:
Tập thăng bằng ở tư thế ngồi, xoay thân, tập
đạp xe
45. Tập ở tư thế đứng:
Tập đứng ở thanh song: tăng sức chịu trọng
lượng cơ thể ở tư thế đứng, kiểm soát khung
chậu, thăng bằng
Tập đi trong thanh song song, di chuyển có
hoặc không có dụng cụ, tập đi ở các địa hình
khác nhau như lên dốc, cầu thang…
46. Dụng cụ tập thăng bằng- điều hợp. Ví dụ: ván
thăng bằng (bập bênh), bóng tập, cầu thăng
bằng, xích đu, ngựa gỗ, sân quay
47. Dụng cụ tập vận động- di chuyển: Thanh song
song tập đi, khung tập đi, cầu thang tập...
48. Hoạt động trị liệu:
Tập phục hồi và phát triển trở lại tư duy, sự
khéo léo của bàn tay và tập cho người bệnh sử
dụng lại các dụng cụ tay chân giả, dụng cụ chỉnh
hình, hoặc dụng cụ trợ giúp nhằm đạt sự độc
lập tối đa của người bệnh.
49. Dụng cụ tập chức năng bàn tay, họat động- sinh
họat. Ví dụ: bộ xếp hình, đất nặn, khung dệt, ...
50. Các bài tập chuyên biệt theo nghề nghiệp
hoặc môn thể thao
Được đưa vào các giai đoạn sau của quá trình
PHCN.
Gồm các bài tập nhỏ giống các vận động hoặc kỹ
thuật của nghề nghiệp/môn thể thao mong
muốn của người bệnh để dần dần người bệnh
tham gia trở lại nghề nghiệp/môn thể thao đó.