SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạn
Bài 5 khẩu nhãn oa tà
1. KHẨU NHÃN OA TÀ
I. Đại cương: Theo YHCT, liệt mặt ngoại biên đã được
mô tả trong bệnh danh khẩu nhãn oa tà, trúng phong,
nuy chứng.
Nguyên nhân gây bệnh:
- Ngoại nhân: thường là phong hàn, phong nhiệt thừa
lúc tấu lý sơ hở xâm nhập vào các kinh dương ở đầu và
mặt.
- Bất nội ngoại nhân: do chấn thương ở vùng đầu mặt
gây huyết ứ lại ở các lạc trên.
Những nguyên nhân này làm cho khí huyết của lạc mạch
vùng đầu mặt bị cản trở hoặc bị tắc lại, gây nên chứng nuy
(yếu liệt), có thể kèm theo tê và đau (không thông thì đau).
2.
3.
4.
5.
6.
7. II. Các thể bệnh:
A. Phong hàn phạm kinh lạc:
Thể bệnh lâm sàng thường xuất hiện trong nhứng
trường hợp liệt mặt do lạnh.
Triệu chứng :
- Tại chỗ: sau khi bi ̣lạh xuất hiệ miệg méo , mắt
nhắm không kín, khó thổi lửa , huýt sáo, ăn uống nước
trào ra bên liêṭ , nhai cơm đọg laị ở má bên liêṭ , nhai
khó khăn, nhân trung liêṭ về bên lành, rãnh mũi má
mất.
- Toàn thân: sợ gió, sợ laṇh, gai rét, tiểu tiêṇ bình
thường hoăc ̣tron g dài, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch
phù.
8. B. Phong nhiệt phạm kinh lạc:
Triệu chứng:
- Tại chỗ: giống thể phong hàn
- Toàn thân: sốt, sợ gió, sợ nóng, rêu lưỡi trắng
dài, mạch phù sác
C. Huyết ứ ở kinh lạc:
- Triệu chứng tại chỗ: như trên
- Toàn thân: luôn kèm dấu đau, xuất hiện sau
một chấn thương hoặc sau mổ vùng hàm mặt
xương chũm.
9. III. Điều trị:
A. Điều trị bằng thuốc:
1. Thể phong hàn phạm kinh lạc:
- Pháp trị: Khu phong, tán hàn, họa tạc, hoạt huyết,
hành khí.
=> Bài thuốc:Ké đầu ngựa 12g; Tang ký sinh 12g;
Quế chi 8g; Bạch chỉ 8g, Kê huyết đằng 12g,
Ngưu tất 12g; Uất kim 8g, Trần bì 8g, Hương phụ 8g.
2. Thể phong nhiệt phạm kinh lạc:
Pháp trị:
- Khu phong thanh nhiệt hoạt huyết (khi có sốt)
- Khu phong, bổ huyết, hoạt lạc (khi hết sốt):
=> Bài thuốc: Kim ngân hoa 16g; Bồ công anh 16g;
Thổ phục linh 12g; ké đầu ngựa 12g; Xuyên
khung 12g; Đan sâm 12g; Ngưu tất 12g.
10. 3. Thể huyết ứ kinh lạc:
- Pháp trị: hoạt huyết, hành khí
=>Bài thuốc: Xuyên khung 12g; Đan sâm
12g; Ngưu tất 12g; Tô mộc 8g; Uất kim 8g;
Chỉ xác 6g; Trần bì 6g; Hương phụ 6g.
11. B. Điều trị bằng châm cứu:
Phần lớn nhứng trường hợp liệt mặt chỉ cần áp dụng
phương pháp trị liệu bằng châm cứu, xoa bóp và tập
luyện cơ đã đạt kết quả cao:
Công thức huyệt:
- Toản trúc, Ấn đường, Thái dương, Dương bạch,
Nghinh hương, Giáp xa, Hạ quan, Địa thương. Đây là
những huyệt tại chỗ trên mặt (theo đổi theo ngày).
- Ế phong, Phong trì: khu phong
- Hợp cốc bên đối diện.
=>Kỹ thuật:
- Ôn châm (đa số trường hợp liệt mặt do lạnh). Ôn châm
đồng thời được chỉ định trong trường hợp huyết ứ (do
sang chấn). Nếu thuộc thể phong nhiệt phạm lạc mạch
thì kỹ thuật sử dụng là châm tả.
- Tránh sử dụng điện châm do nguy cơ gây co thắt phối
hợp ở mặt và co cứng về sau. Nếu sử dụng điện trị liệu,
chỉ dùng dòng Galvanic ngắt đoạn.
12. C. Xoa bóp bấm huyệt + tập luyện:
Xoa bóp:
- Người bệnh nằm ngửa, đầu kê trên gối
mỏng.
- Thầy thuốc đứng ở phía đầu người bệnh.
- Vuốt từ dưới cằm lên thái dương và từ trán
hƣớng xuống tai.
- Xoa với các ngón tay khép kín, xoa thành
những vòng nhỏ.
- Gõ nhẹ nhanh vùng trán và quanh mắt với
các đầu ngón tay.
13. Tập luyện cơ: người bệnh cố gắng thực hiện
các động tác
- Nhắm hai mắt lại.
- Mỉm cười.
- Huýt sáo và thổi.
- Ngậm chặt miệng.
- Cười thấy răng và nhếch môi trên.
- Nhăn trán và nhíu mày.
- Hỉnh 2 cánh mũi.
- Phát âm những âm dùng môi như b, p, u, i …