1. THẤT MIÊN (MẤT NGỦ)
I. Đại cương
- Thất miên là chứng mất ngủ hoặc là chứng
mô tả các biểu hiện của sự rối loạn giấc ngủ.
- Các rối loạn này có thể biểu hiện bằng các
hình thức: khó dỗ giấc, bức rứt trằn trọc,
hoặc có ngủ nhưng giấc ngủ rất nông, dễ giật
mình, hoặc thức giấc trong đêm rồi không
ngủ lại được, hoặc thức trắng đêm.
- Chứng mất ngủ hay kèm theo các chứng khác
như: mệt mỏi, váng vất, nhức đầu, căng
thẳng, dễ mất bình tĩnh, hay quên, hồi hộp…
2.
3. THẤT MIÊN
(MẤT NGỦ)
1. ĐẠI
CƯƠNG
2. NGUYÊN
NHÂN
4. ĐIỀU TRỊ
THUỐC
CHÂM CỨU
XOA BÓP
3 BỆNH CẢNH
TÂM TỲ
HƯ
VỊ BẤT
HÒA
ÂM HƯ
HỎA
VƯỢNG
ĐỞM
NHIỆT
NỘI
NHIỄM
4. II. NGUYÊN NHÂN
- Do lo nghĩ, lao tâm lao lực quá độ, làm tổn
thương tâm tỳ; huyết dịch bị hao tổn không dưỡng
được tâm, thần không nơi trú ngụ gây nên mất
ngủ, hồi hộp không yên; Tỳ kém không sinh được
huyết, huyết càng hư thêm và khó hồi phục làm
cho tâm tiếp tục không an duy trì mất ngủ kéo dài.
- Do cơ thể suy yếu, hoặc bị bệnh lâu ngày làm
thận âm bị hao tổn, chân âm không chi phối lên
được để tâm hỏa hư thoát, âm hư hỏa động hoặc
tâm thận không giao hòa dẫn đến thần chí không
yên gây nên chứng mất ngủ.
- Do ăn uống không điều độ, thức ăn đình trệ
tạo thành đờm nhiệt trở ngại bên trong lâu ngày
làm cho vị khí mất điều hòa gây nên chứng mất
ngủ.
5. III. BỆNH CẢNH LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ
A. Tâm tỳ hư:
a. Triệu chứng:
- Hoặc thức trắng đêm không ngủ được, hoặc
lúc ngủ lúc tỉnh, giấc ngủ rất nông dễ thức giấc,
nhiều mộng mị.
- Hồi hộp, hay quên
- Người mệt mỏi, tinh thần uể oải, ăn không
biết ngon
- Sắc da sạm tối
- Lưỡi nhợt nhạt, rêu mỏng
- Mạch tế nhược
b. Pháp trị: Bổ dưỡng tâm tỳ, sinh huyết.
6. c. Phương dược: Quy tỳ hoàn (Tế sinh
phương): bạch truật, phục thần, huỳnh kỳ, long
nhãn, táo nhân, nhân sâm, đương quy, viễn chí,
mộc hương, cam thảo. gia thêm sinh khương,
đại táo.
=>Ý nghĩa: sâm, kỳ, truật, thảo, sinh khương,
đại táo để bổ tỳ ích khí; đương quy để dưỡng
can sinh huyết; phục thần, táo nhân, long nhãn
để dưỡng tâm an thần; viễn chí giúp tâm thận
giao nhau để an thần định chí dưỡng tâm an
thần.
Phương huyệt: châm bổ các huyệt sau: Cách
du, tâm du, tam âm giao, thần môn.
7.
8.
9. B. Âm hư hỏa vượng:
a. Triệu chứng:
- Buồn bực, khó ngủ, nóng nảy, bứt rứt
không yên, hoặc vừa chợp mắt được thì lại
tỉnh.
- Đầu nặng, choáng váng, hay quên
- Môi miệng khô khát
- Đau lưng, ù tai
- Ngũ tâm phiền nhiệt, ra mồ hôi trộm
- Chất lưỡi đỏ, rêu ít
- Mạch sác vô lực.
b. Pháp trị: Thanh hỏa an thần (tư âm giáng
hỏa)
10. c. Phương dược:
- Chu sa an thần (Y học phát minh): Chu sa,
hoàng liên, sinh địa, chích thảo, đương quy.
=>Ý nghĩa: chu sa để an thần; hoàng liên để tả
hỏa thanh nhiệt trừ phiền; đương quy để dưỡng
huyết; sinh địa để tư âm; cam thảo để điều hòa
các vị thuốc.
Nếu có các biểu hiện tâm huyết hư kèm biểu
hiện: tinh thần mệt mỏi, quanh miệng lở loét,
nam có mộng tinh.
Phương dược: Thiên vương bổ tâm đan, giúp
bổ ích tâm âm.
11.
12.
13. Nếu có biểu hiện cả tâm thận âm hư hoặc tâm
thận bất giao với các triệu chứng kèm theo:
- Đầu váng, ù tai.
- Họng khô
- Lưng đau, gối mỏi
- Mất ngủ hư phiền, mộng nhiều
- Triều nhiệt, ra mồ hôi trộm
- Di tinh
- Tiểu ít, nước tiểu sậm màu thậm chí đỏ
- Lưỡi đỏ, không rêu
- Mạch tế sác.
=>Pháp trị: Giao thông tâm thận.
=>Phương dược: Giao thái hoàn: hoàng liên, quế
tâm. Hoàng liên để thanh tâm hỏa, quế tâm
để dẫn hỏa quy nguyên giao tâm thận.
=>Phương huyệt: thận du, thái khê, nội quan,
tâm du
14.
15. C. Vị bất hòa:
Do ăn uống không điều độ gây thực tích sinh đờm thấp
ủg trệ làm vị bất hòa gây mất ngủ.
a. Triệu chứng:
- Bụng căng tức, ợ hơi làm mất ngủ hoặc không ngủ
được.
- Đại tiện không thông, bụng đầy đau.
- Rêu lưỡi dày, cáu bẩn.
- Mạch hoạt.
b. Pháp trị: Tiêu đạo hòa vị hóa đờm.
c. Phương dược: Bảo hòa hoàn (Đan khê tâm pháp):
sơn tra, thần khúc, bán hạ, phục linh, trần bì, liên kiều, la
bạc tử.
=>Ý nghĩa: sơn tra, thần khúc để tiêu thực tích; la bạc tử
để hạ khí; bán hạ, trần bì để hành khí hóa trệ hòa vị; phục
linh để kiện tỳ lợi thấp chỉ tả; liên kiều để thanh nhiệt tán
kết.
d. Phương huyệt: Trung quản, túc tam lý, nội quan,
phong long, thần môn.
16.
17. D. Đờm nhiệt nội nhiễm:
a. Triệu chứng:
- Mất ngủ
- Đầu nặng, cháong váng, hoa mắt, ngực đầy tức.
- Miệng đắng, lợm giọng buồn nôn, ăn ít cảm giác không
ngon.
- Cảm giác đầy bụng
- Lưỡi nhợt nhạt, rêu nhớt.
- Mạch hoạt.
b. Pháp trị: lý khí hóa đờm, thanh đởm hòa vị.
c. Phương dược: Ôn đởm thang: bán hạ, trúc nhự, chỉ
thực, trần bì, phục linh, chích thảo, táo, gừng.
=>Ý nghĩa: bán hạ để giáng nghịch hòa vi táo thấp hóa
đàm; trúc nhự để thanh nhiệt hóa đàm, chỉ nôn trừ phiền;
chỉ thực để hành khí tiêu đàm; trần bì để lý khí táo thấp;
phục linh để kiền tỳ táo thấp; Gừng, táo, cam thảo để ích
tỳ, hòa vị, điều hòa các vị thuốc.