2. *Định nghĩa Sirô thuốc là dung dịch uống chứa nồng
độ cao đường trắng (sucrose) hay các loại đường
khác trong nước tinh khiết, có chứa các dược chất
hoặc các dịch chiết từ dược liệu. Sirô đơn là dung
dịch đường trắng gần bão hòa trong nước tinh khiết.
Sirô cũng được dùng để chỉ các chế phẩm lỏng sệt
hay hỗn dịch của thuốc trong đó có chứa đường
trắng, các loại đường khác hay những tác nhân gây
ngọt. Sirô cũng bao gồm những chế phẩm được hòa
tan hay tạo thành hỗn dịch ngay trước khi sử dụng
tùy theo tính chất của dược chất
3. *Phương pháp điều chế Chuẩn bị:
*Dung dịch thuốc: Dược chất được hòa tan trong nước tinh
khiết. Các dược liệu được chiết xuất, lọc, làm đậm đặc theo
những phương pháp thích hợp. Sirô đơn: Hoà tan đường
trắng vào nước tinh khiết bằng phương pháp hòa tan nóng
hay hòa tan nguội. Lọc. Điều chế sirô thuốc: Tùy theo tính
chất của dược chất, sirô được điều chế bằng cách hòa tan,
nhũ hóa hay trộn đều dược chất hay dung dịch thuốc vào
trong dung dịch của đường trắng, của các loại đường khác
hay của tác nhân gây ngọt, hoặc trong sirô đơn. Lọc đối với
sirô dạng dung dịch. Sirô có thể được điều chế dưới dạng bột
hay cốm khô được hòa tan hay tạo thành hỗn dịch ngay trước
khi sử dụng tùy theo tính chất của dược chất..
4. *Có thể cho thêm chất bảo quản, chất làm thơm, chất ổn định
chế phẩm … với nồng độ thích hợp như ethanol, glycerin…
Điều chế sirô trong môi trường sản xuất có cấp độ sạch theo
quy định. Yêu cầu chất lượng Hàm lượng: Sirô đơn điều chế
với đường trắng có nồng độ là 64% (kl/kl). Tính chất: Sirô
phải trong (nếu dạng dung dịch), không có mùi lạ, bọt khí
hoặc có sự biến chất khác trong quá trình bảo quản. Nồng độ
hoạt chất, pH, tỷ trọng, độ nhiễm khuẩn và các chỉ tiêu khác:
Đạt theo quy định trong các chuyên luận riêng. Bột hoặc
cốm để pha sirô: Phải đáp ứng yêu cầu chung của dạng
Thuốc bột (Phụ lục 1.7) hoặc Thuốc cốm (Phụ lục 1.8).
* Bảo quản Đựng trong chai lọ khô sạch, đậy nút kín,
để nơi mát