1. HUYỄN VỰNG
I. KHÁI NIỆM
- Huyễn là hoa mắt, vựng là chóng mặt,
thường gọi chung là hoa mắt chóng mặt,
nhẹ thì hết ngay khi nhắm mắt, nặng thì
kèm đau đầu, ù tai, buồn nôn, nôn, toát
mồ hôi, ngất xỉu…
- Về mặt Đông y, chứng huyễn vựng
thường gặp trong các bệnh như tăng huyết
áp, thiểu năng tuần hoàn não, suy nhược
thần kinh, viêm tai giữa…
2.
3.
4.
5. II. NGUYÊN NHÂN
A. NGOẠI CẢM
Tà khí lục dâm xâm lấn
vào các khiếu trống rỗng ở
đầu và mặt gây nên chứng
hoa mắt, chóng mặt
6. B. NỘI THƯƠNG
- Tình chí không thư thái, bị uất ức lâu ngày, khí
uất hóa hỏa, hỏa hun đốt tân âm khiến
Can âm bị hao tổn, âm không chế dương đến nỗi
Can dương thăng động bốc lên, Can dương hóa
phong, phong và hỏa quấy rối ở trên làm nhiễu
loạn thanh không mà gây ra chứng huyễn vựng.
- Do ăn uống không điều độ, lao nhọc thái quá,
bệnh lâu ngày, hoặc do bị mất huyết làm hao khí,
hoặc do lao Tâm, lo lắng, suy nghĩ quá mức làm
tổn thương Tâm Tỳ dẫn đến khí huyết hư suy .
Khí hư thì thanh dương không lên não, huyết hư
thì não không được nuôi dưỡng cho nên hoa mắt,
chóng mặt.
7. - Tiên thiên bất túc hoặc người cao tuổi, hoặc lao
thương, phòng dục quá độ làm suy tổn Thận tinh,
Thận sinh tinh, tinh sinh tủy, mà não là bể của tủy,
Thận tinh suy hao thì bể của tủy bất túc nên sinh
hoa mắt, chóng mặt. Hoặc Thận tinh hao suy, Thận
âm bất túc, không nuôi dưỡng được Can (thủy bất
hàm mộc) làm Can âm hư dẫn đến Can dượng
thượng cang gây chóng mặt.
- Do ăn uống thất điều, ăn nhiều chất béo ngọt
làm Tỳ Vị thương tổn, Tỳ mất kiện vận nên
không vận hóa được thủy cốc thành tinh chất để
nuôi cơ thể mà tụ lại thành thấp, thấp tụ lại thì sinh
đờm. Đờm thấp ngăn trở ở trong làm thanh dương
không thăng, trọc âm không giáng gây nên chóng
mặt. Thường gặp ở người béo mập
8. III. THỂ LÂM SÀNG
A. CAN DƯƠNG THƯỢNG CANG
Do tình chí uất ức, khí uất hóa hỏa, hỏa hun
đốt tân âm làm Can âm hao tổn hoặc do
Thận âm hư không nuôi dưỡng được Can,
thủy bất hàm mộc làm Can âm hư, âm
không chế dương dẫn đến Can dương
thượng cang, biểu hiện trạng thái bốc lên,
quấy động
9. 1. Chứng trạng:
- Hoa mắt, chóng mặt, ù tai, đau đầu, cảm giác căng tức
hoặc như mạch đập.
- Dễ cáu gắt, ưa yên tĩnh, không thích quấy nhiễu, tự
thân không nổi giận, cáu giận thì chóng mặt, đau đầu
tăng.
- Phiền táo, mất ngủ.
- Mặt lúc đỏ lúc không hoặc có cơn nóng phừng mặt.
- Lờm lợm buồn nôn, miệng đắng, họng khô nhưng
không ưa uống nước.
- Lưỡi đỏ, không gai, rìa lưỡi đỏ, rêu vàng.
- Mạch Huyền.
2. Phép trị: Bình can tiềm dương
3. Phương dược:
- Thiên ma câu đằng ẩm (Tạp bệnh chính trị)
- Linh giác câu đằng thang (Thông tục thương hàn
luận)
10.
11.
12. B. THẬN TINH BẤT TÚC
Tiên thiên bất túc hoặc người cao tuổi Thận khí
suy yếu, hoặc lao thương, phòng dục quá
độ làm Thận tinh suy hao, tủy ít không nuôi dưỡng
não mà gây bệnh.
1. Chứng trạng:
- Hoa mắt, chóng mặt, ù tai.
- Lưng gối mỏi yếu, di tinh, liệt dương.
- Mệt mỏi, mất ngủ, hay mê, hay quên.
- Mạch Huyền Tế.
- Nếu thiên về âm hư thì có lòng bàn tay chân
nóng, lưỡi đỏ ít rêu, mạch Tế Sác.
- Nếu thiên về dương hư thì có sợ lạnh, chân tay
lạnh, lưỡi nhạt, mạch Trầm Tế.
13. 2. Phép trị: Bổ Thận ích tinh. Âm hư thì tư bổ
thận âm, Dương hư thì ôn bổ thận dương.
3. Phương dược: Tả quy hoàn (Cảnh nhạc
toàn thư)
- Tư bổ thận âm dùng phương Tri bá địa hoàng
hoàn (Y tông kim giám)
- Ôn bổ thận dương dùng phương Hữu quy
hoàn (Cảnh nhạc toàn thư)
14.
15. C. KHÍ HUYẾT ĐỀU HƯ (TÂM TỲ HƯ)
Do ăn uống không điều độ, lao nhọc thái quá,
bệnh lâu ngày, hoặc do bị mất huyết làm hao
khí, hoặc do lao Tâm, lo lắng, suy nghĩ quá mức
làm tổn thương Tâm Tỳ dẫn đến khí huyết
hư suy
1. Chứng trạng: Hoa mắt, chóng mặt.
- Mệt mỏi, đoản hơi, biếng nói, ra mồ hôi nhiều,
chân tay vô lực.
- Hồi hộp, khó ngủ, mất ngủ, kém ăn, đại tiện
lỏng, loãng.
- Sắc mặt nhạt, sắc môi nhạt.
- Lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Tế
Nhược.
16. 2. Phép trị: Bổ khí dưỡng huyết,
kiện Tỳ dưỡng Tâm
3. Phương dược: Quy tỳ thang
(Tế sinh phương)
- Bát trân thang (Chính thể loại
yếu)
- Thập toàn đại bổ (Hòa tễ cục
phương)
17.
18. D. ĐỜM TRỌC TRUNG TRỞ
Thường gặp ở người béo mập, thấp trệ, hay ăn
chất béo ngọt làm Tỳ Vị thương tổn, Tỳ
mất kiện vận sinh thấp đờm. Đờm thấp ngăn
trở ở trong làm thanh dương không thăng, trọc
âm không giáng gây nên chóng mặt. Thuộc thực
chứng.
1. Chứng trạng: Hoa mắt, chóng mặt nhiều hơn,
nặng đầu.
- Ngực bụng đầy tức, mình mẩy tay chân nặng nề.
- Miệng nhạt, lợm giọng, buồn nôn, kém ăn, tiểu
tiện ít, đại tiện nhão, hay ngủ.
- Lưỡi nhạt to bệu, rêu lưỡi trắng bẩn, trơn nhớt.
Mạch Nhu Hoạt.
19. 2. Phép trị: Táo thấp trừ đờm,
kiện Tỳ hòa Vị
3. Phương dược: Bán hạ bạch
truật thiên ma thang (Y học
tâm ngộ) Nhị trần thang (Hòa tễ
cục phương) gia vị.