, mà việc tìm hiểu về sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế về trình bày báo cáo tài chính là thật sự cần thiết. Xuất phát từ lý do trên mà đề tài: “ Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính ” được chọn làm đề tài nghiên cứu .
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
SỰ HÒA HỢP GIỮA CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ
TRONG TRÌNH BÀY BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Sinh viên thực hiện
PHẠM VĂN THOẠI
MSSV: 13D340301144
LỚP: ĐHKT8B
Cần Thơ, 2017
2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
SỰ HÒA HỢP GIỮA CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ
TRONG TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
THẦY HUỲNH TRUNG KIÊN PHẠM VĂN THOẠI
MSSV: 13D340301144
LỚP: ĐHKT8B
Cần Thơ, 2017
3. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
LỜI CẢM ƠN
Để có được một quyển luận văn đang cầm trên tay đó là điều mà làm cho tôi
cảm thấy vô cùng tự hào và thật ý nghĩa vì nó không chỉ là một phương tiện giúp
cho tôi có thể hoàn thành chương trình học của mình trong 4 năm trên giảng
đường đại học mà nó còn là một sản phẩm cuối cùng của một thời sinh viên. Sản
phẩm này không chỉ thể hiện tất cả những khó khăn trong quá trình làm mà còn
thể hiện những được giá trị của bao thời gian, kiến thức và đặt biệt là không thể
nào thiếu đi một công cụ hỗ trợ đó chính là sự quyết tâm. Bên cạnh đó, có được
thành phẩm này cũng nhờ sự động viên từ thầy cô, bạn bè, gia đình và người
thân. Đó là một món quà tinh thần vô cùng quý giá không chỉ trong cuộc sống mà
còn dành cho cả trên con đường đi đến thành công.
Để biết đến và làm nên đề tài này mà cụ thể là đề tài về “Sự hòa hợp giữa
chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày Báo cáo tài chính” thì người
đầu tiên mà tôi xin tỏ lòng biết ơn đó chính là Thầy Huỳnh Trung Kiên. Người mà
đã dạy cho tôi trên giảng đường đại học trong những năm qua và càng may mắn hơn
khi tôi lại một lần nữa được sự chỉ dẫn của Thầy để giúp cho tôi hoàn thành khóa
luận một cách tốt hơn. Thầy đã hướng dẫn và định hướng cho tôi từ khâu lựa chọn
đề tài làm sao cho phù hợp cũng như từng bước để giải quyết các vấn đề. Tuy trong
quá trình làm bài có gặp nhiều khó khăn nhưng Thầy vẫn luôn là người đầu tiên hổ
trợ để tôi có một cái nhìn rõ hơn về vấn đề mà mình cần làm. Thầy ân cần, chu đáo
giúp đỡ và luôn hỗ trợ khi tôi gặp phải vấn đề vướng mắt.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Khoa Kế toán – Tài chính –
Ngân hàng đã cho tôi những góp ý chân thành cũng như đã dạy và xây dựng cho tôi
một cơ sở nền tảng khá vững chắc về các kiến thức và kỹ năng điều này không chỉ
giúp cho tôi làm phương tiện cho việc hoàn thành khóa luận một cách thuận tiện mà
còn là hành trang để cho tôi cảm thấy tự tin hơn trên con đường đi đến thành công.
Trong quá trình viết luận văn nhiều lần tôi đã muốn bỏ cuộc thế nhưng tôi
đã nhận được sự giúp đỡ, cũng như sự động viên từ nhiều bạn bè. Nhờ những
món quà tinh thần đó mà tôi đã cảm thấy có nhiều động lực hơn để có được một
thành quả như hôm nay.
Và cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn đến đấng sinh thành của tôi, người đã sinh
ra tôi, không chỉ nuôi dưỡng, dạy dỗ tôi cho đến khi tôi trưởng thành, mà còn là
nguồn động viên quý giá nhất dành cho tôi trong học tập cũng như trong cuộc sống,
luôn mang đến cho tôi những điều tốt đẹp cả vật chất lẫn tinh thần. Đồng thời, tôi
xin cảm ơn anh, chị, em và các cháu của tôi đã luôn yêu thương tôi những lúc tôi gặp
khó khăn, luôn cho tôi thêm niềm hy vọng hơn trong cuộc sống. Chính
i
4. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
vì điều đó mà tôi không thể nào chùng bước dở dang trên con đường này mỗi khi
nhớ về 2 chữ “Gia đình”.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Sinh viên nghiên cứu
PHẠM VĂN THOẠI
ii
5. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài “Sự hòa hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam và
quốc tế trong trong trình bày BCTC” là một nghiên cứu của riêng tôi. Ngoại trừ
một số khảo sát nghiên cứu và các kết luận đã được công bố trong các công trình
nghiên cứu khoa học thì kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được công
bố trong bấy kỳ công trình nào khác.
Sinh viên nghiên cứu
PHẠM VĂN THOẠI
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN iii SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
6. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đến nay Việt Nam đã ban hành được 26 CMKT, chuẩn mực về trình bày
BCTC – VAS 21 được ban hành ngày 30/12/2003, chuẩn mực liên quan đến trình
bày BCTC là chuẩn mực báo cáo lưu chuển tiền tệ - VAS 24 được ban hành vào
ngày 31/12/2002. Tuy nhiên, kể từ khi ban hành cho đến nay các CMKT Việt
Nam vẫn chưa lần nào được sửa đổi và bổ sung. Chính vì vậy mà một số nội
dung đã có phần lạc hậu so với các CMKT quốc tế cũng như những khác biệt
mang tính trọng yếu. Do đó, mà việc tìm hiểu về sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế
toán Việt Nam và quốc tế về trình bày báo cáo tài chính là thật sự cần thiết. Xuất
phát từ lý do trên mà đề tài: “Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và
quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính” được chọn làm đề tài nghiên cứu .
Mục tiêu của nghiên cứu là đo lường mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán
Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC, từ đó thấy được mức độ hòa hợp cũng
như những tồn tại, đồng thời đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao quá trình hòa
hợp giữa VAS và IAS/IFRS nói chung và trong trình bày BCTC nói riêng.
Các phương pháp nghiên cứu được lựa chọn là: phương pháp thu thập thông
tin để phân tích và so sánh; phương pháp đặt giả thuyết; và phương pháp định lượng.
Thông qua các phương pháp trên đã cho thấy CMKT Việt Nam về trình bày
BCTC có mức độ hòa hợp cao hơn so với các IAS/IFRS được ban hành trước năm
2002 và có mức độ hòa hợp thấp đối với các IAS/IFRS ban hành sau năm 2002.
Mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC ngày càng
giảm do Ủy Ban CMKT quốc tế (IASB) không ngừng nâng cao, cải tiến hệ thống
CMKT để phù hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trước thực trạng
như vậy để nâng cao quá trình hòa hợp cũng như làm nền tảng cho tiến đến hội tụ
một cách thuận lợi thì Việt Nam cần có những chiến lược ban hành, sửa đổi, cập
nhật lại hệ thống CMKT Việt Nam để mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế hơn.
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN iv SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
7. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
NHẬN XÉT CỦA GVHD
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
………..,ngày…..tháng…..năm…..
(Ký và họ tên của GVHD)
HUỲNH TRUNG KIÊN
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN v SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
8. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN............................................................................................ iv
NHẬN XÉT CỦA GVHD………………………………………………………………………....v
MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………..…vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................................x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ............................................ xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………………......xii
Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ....................................................2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2
1.2.1.1. Mục tiêu chung................................................................................................2
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................2
1.3. Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu...............................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
1.4.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................3
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................3
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................4
1.4.3.1. Về không gian..................................................................................................4
1.4.3.2. Về thời gian......................................................................................................4
1.5. Cấu trúc của khóa luận........................................................................................4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÒA HỢP CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
TRONG TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH ........................................................5
2.1. Tổng quan về hòa hợp kế toán...........................................................................5
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hòa hợp kế toán.............................5
2.1.1.1. Hòa hợp kế toán, chuẩn mực hóa kế toán, hội tụ kế toán..........................5
2.1.1.2. Hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế toán...........................5
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN vi SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
9. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
2.1.1.3. Phân biệt hòa hợp về mặt trình bày và đo lường BCTC ............................6
2.1.2. Lược sử tiến trình phát triển của CMKT quốc tế..........................................7
2.1.3. Tình hình áp dụng IFRS trên thế giới.............................................................8
2.1.4. Sơ lược về CMKT Việt Nam...........................................................................9
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT quốc tế ..................... 11
2.1.5.1. Tổng quan các nghiên cứu...........................................................................11
2.1.5.2. Các nhân tố ảnh hướng đến tiến trình áp dụng IAS/IFRS tại Việt Nam
13
2.2. Tổng quan về báo cáo tài chính ...................................................................... 15
2.2.1. Khái niệm về báo cáo tài chính .................................................................... 15
2.2.2. Mục đích của báo cáo tài chính.................................................................... 16
2.2.3. Vai trò của báo cáo tài chính ........................................................................ 16
2.2.4. Các yếu tố của báo cáo tài chính.................................................................. 16
2.2.4.1. Tình hình tài chính........................................................................................16
2.2.4.2. Tình hình kinh doanh....................................................................................17
2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính............................................................................ 18
2.2.5.1. Bảng cân đối kế toán....................................................................................18
2.2.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................19
2.2.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..........................................................................21
2.2.5.4. Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu................................................................22
2.2.5.5. Thuyết minh báo cáo tài chính....................................................................22
2.2.6. Các yêu cầu và nguyên tắc chung trong lập và trình bày BCTC.............. 23
2.3. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu cũng như đánh giá về hòa hợp kế toán
trong trình bày BCTC................................................................................................... 25
2.3.1. Kết quả nghiên cứu về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và Quốc tế trong
việc lập và trình bày BCTC Hợp nhất - Từ chuẩn mực đến thực tiễn .................. 25
2.3.2. Kết quả nghiên cứu đo lường mức độ hòa hợp giữa BCTC của Tunisia và
Chuẩn mực BCTC Quốc tế (IFRS) ............................................................................ 25
2.3.3. Kết quả nghiên cứu đo lường sự hòa hợp kế toán và CMKT................... 26
2.3.4. Đo lường sự hòa hợp CMKT giữa Úc và New Zealand............................ 26
2.4. Những vấn tiếp tục nghiên cứu....................................................................... 27
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN vii SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
10. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
2.5. Giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế trong trình
bày BCTC ............................................................................................................. 27
3.1. Đo lường mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế trong trình
bày BCTC ............................................................................................................. 29
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu lựa chọn .......................................................... 29
3.1.1.1. Hệ số Jaccard có điều chỉnh ......................................................................... 30
3.1.1.2. Chỉ số Absence .............................................................................................. 30
3.1.1.3. Khoảng cách Average ................................................................................... 31
3.1.1.4. Đánh giá sự thay đổi mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với
CMKT Quốc tế trong việc trình bày BCTC................................................................. 31
3.1.1.5. Dữ liệu cần thiết ............................................................................................ 32
3.2. Kiểm định giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế về
trình bày BCTC ..................................................................................................... 32
3.3. Kết luận về giả thuyết ................................................................................ 45
Chương 4: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ .................. 46
4.1. Đánh giá chung ........................................................................................... 46
4.2. Một số giải pháp cụ thể ............................................................................... 47
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống BCTC ..................................................................... 47
4.2.2. Trình bày các thông tin về thay đổi VCSH thành một báo cáo riêng ........ 48
4.2.3. Các thông tin cần được trình bày trên BCLCTT ..................................... 49
4.2.4. Nghiên cứu và cung cấp thêm các thông tin trên TMBCTC ................... 49
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 50
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 50
5.2.1. Đối với Quốc Hội ................................................................................... 50
5.2.2. Đối với Bộ Tài chính .............................................................................. 51
5.2.3. Đối với Hội nghề nghiệp ......................................................................... 51
5.2.4. Đối với cơ sở đào tạo .............................................................................. 51
5.2.5. Đối với các DN Việt Nam ...................................................................... 51
5.3. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................... 52
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN viii SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
11. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... i
PHỤ LỤC ............................................................................................................. vi
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN ix SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
12. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê áp dụng IFRS theo khu vực địa lý
Bảng 2.2. Sự khác nhau về BCĐKT giữa VAS và IAS
Bảng 2.3. Sự khác nhau về BCKQHĐKD giữa VAS và IAS
Bảng 2.4. Sự khác nhau về BCLCTT giữa VAS và IAS
Bảng 3.1. Các loại yêu cầu áp dụng của nguyên tắc kế toán
Bảng 3.2. Các nội dung về nguyên tắc, phương pháp trình bày BCTC
Bảng 3.3. Mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế năm 1997
Bảng 3.4. Mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế năm 2005
Bảng 3.5. Mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế năm 2007
Bảng 3.6. Mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế năm 2014
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS
Bảng 3.8. Thử nghiệm Wilcoxon cho JACC, ABSE và AD giữa CMKT Việt
Nam với IAS 1997 và IAS/IFRS 2014
Bảng 3.9. Chi tiết sự thay đổi mức độ hòa hợp trong từng nội dung kế toán giữa
CMKT Việt Nam với IAS 1997 và IAS/IFRS 2014
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN x SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
13. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1. Thống kê tình hình áp dụng IFRS theo khu vực địa
lý Sơ đồ 2.3. Ảnh hưởng của lợi nhuận tổng hợp trên BCĐKT
Hình 1.1. Khung nghiên cứu của luận văn
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN xi SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
14. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên đầy đủ Tiếng Việt Tên đầy đủ Tiếng Anh
BCTC Báo cáo tài chính
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTĐVCSH Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính
CMKT Chuẩn mực kế toán
DN Doanh nghiệp
IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounting Standard
IASC Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
International Accounting
Standard Committee
IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
International Accounitng
Standar Board
IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
International Financial
Reporting Standart
IOSCO Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán International Organization of
Securities Commissions
CM BCTC Chuẩn mực báo cáo tài chính
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam Vietnamese Accounting Standart
QĐ-BTC Quyết định - Bộ tài chính
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Association of South East
Asian Nations
AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN ASEAN Economic Community
xii
15. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hệ thống CMKT quốc tế ban đầu ra đời với mục tiêu hòa hợp nhằm giảm bớt
sự khác biệt trong hệ thống CMKT quốc gia, tức làm cho hệ thống CMKT quốc gia
chạy trên hai đường thẳng song song nhau cùng với CMKT quốc tế, thì giờ đây lại
chuyển sang mục tiêu hội tụ, tức muốn hệ thống CMKT quốc gia phải gặp hệ thống
CMKT quốc tế tại một điểm chung. Mỗi quốc gia, khu vực đều thực hiện những
chiến lược của mình để có thể hội tụ với CMKT quốc tế nhưng nhìn chung đều thực
hiện chiến lược hội nhập từng phần với IFRS tức chỉ hội tụ những bộ phận mà có thể
đáp ứng sự phát triển của thị trường vốn quốc tế. Và Việt Nam cũng không nằm
ngoài chiến lược trên. Chính vì vậy để đạt được mục tiêu “hội tụ” thì trước hết phải
xây dựng một nền tảng thật sự vững chắc đó chính là “hòa hợp”.
Đến nay, Việt Nam đã xây dựng và ban hành được 26 chuẩn mực kế toán.
Việc xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế là nhằm đảm bảo hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch
trong BCTC của các doanh nghiệp, phản ánh được các giao dịch của nền kinh tế
thị trường, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Mặc dù vậy, VAS hiện nay vẫn bộc
lộ nhiều điểm khác biệt với IAS/IFRS. Từ khi được chính thức áp dụng cho đến
nay, về nội dung đã có những lạc hậu nhất định so với các IAS (International
Accounting Standard – tạm dịch: CMKT quốc tế) và IFRS (International
Financial Reporting Standard – tạm dịch: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế)
và các VAS vẫn chưa lần nào được sửa đổi, bổ sung.
Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của Việt Nam mà việc áp
dụng toàn bộ các chuẩn mực kế toán quốc tế mà cụ thể là chuẩn mực kế toán
quốc tế về trình bày báo cáo tài chính vào thực tiễn hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam là chưa thể thực hiện được. Chính nguyên nhân đó khiến cho chuẩn mực kế
toán Việt Nam dù được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực kế toán quốc tế vẫn
có nhiều điểm khác biệt mang tính trọng yếu.
Do đó, mà việc tìm hiểu về sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc
tế trong trình bày báo cáo tài chính là thật sự cần thiết. Một mặt góp phần làm rõ thực
trạng về sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế
trong trình bày BCTC; mặt khác, góp phần làm sáng tỏ khoảng cách giữa VAS với
IAS/IFRS, đồng thời đề xuất các giải pháp mang tính định hướng góp phần thúc đẩy sự
phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp quá trình hội nhập quốc tế. Xuất phát
từ các lý do trên mà tôi chọn đề tài: “Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và
quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 1 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
16. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
1.2. Mục tiêunghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêunghiêncứu
1.2.1.1. Mục tiêuchung
Mục tiêu của đề tài là đo lường mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt
Nam và quốc tế trong trình bày BCTC, từ đó thấy được mức độ hòa hợp cũng như
những tồn tại, đồng thời đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao quá trình hòa hợp
giữa VAS và IAS/IFRS nói chung và trong trình bày BCTC nói riêng.
1.2.1.2. Mục tiêucụthể
- Hệ thống các cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp kế toán trong trình bày BCTC
và tổng quan sơ lược về các nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài.
- Xây dựng giả thuyết về mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong
trình bày BCTC.
- Xây dựng phương pháp nghiên cứu phù hợp.
- Kiểm định giả thuyết để đo lường mức độ hòa hợp.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao quá trình thực
hiện hòa hợp VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Thực trạng cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp kế toán trong trình
bày BCTC và một số nghiên cứu có liên quan hiện nay?
- Câu hỏi 2: Giả thuyết về sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS về trình bày
BCTC được xây dựng như thế nào?
- Câu hỏi 3: Phương pháp nghiên cứu nào đuợc lựa chọn?
- Câu hỏi 4: Có kết luận như thế nào đối với giả thuyết về sự hòa hợp giữa
VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC đã được kiểm định?
- Câu hỏi 5: Cần có giải pháp cũng như những kiến nghị như thế nào để góp
phần tăng cường mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày
BCTC?
1.3. Phương pháp nghiêncứuvà khung nghiêncứu
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra thì việc xác định các phương pháp nghiên
cứu là vô cùng quan trọng và góp phần rất lớn cho hiệu quả nghiên cứu. Việc đo
lường mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC chủ yếu sử
dụng phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập thông tin, phân tích, so sánh: Các nghiên cứu có
liên quan đến đề tài đã được thực hiện về hòa hợp kế toán, sự hòa hợp về
các chuẩn mực kế toán nói chung và chuẩn mực kế toán về lập BCTC nói
riêng. Thu thập các thông tin về IAS/IFRS về trình bày BCTC qua từng
thời kỳ, VAS về trình bày BCTC.
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 2 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
17. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
- Phương pháp đặt giả thuyết: Từ các nghiên cứu cũng như các thông tin có
liên quan đến đề tài đã được thu thập ở trên được đưa vào làm nền tảng
cho việc tiến hành đặt giả thuyết về sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS
trong trình bày BCTC.
- Phương pháp định lượng: Các công cụ dùng để đo lường mức độ hòa hợp
như hệ số Jaccar có điều chỉnh, chỉ số Absence, khoảng cách Average và
thống kê mô tả sẽ được sử dụng để đo lường mức độ hòa hợp giữa VAS và
IAS/IFRS trong trình bày BCTC. Sau đó, kiểm định lại với mức ý nghĩa 5%.
Để có một cái nhìn khái quát hơn về toàn bộ quá trình nghiên cứu của đề tài
thì sơ đồ 01 sẽ thể hiện điều đó:
Xác định vấn đề nghiên cứu
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu Phương pháp định lượng
Phương pháp quan sát và thu thập
Hệ thống các lý thuyết về sự hòa
Phương pháp đặt giả thuyết
hợp kế toán trong trình bày BCTC
Phương pháp thống kê
Các kiến nghị và giải pháp để
Kết quả nghiên cứunâng cao tiến trình hòa hợp
Hình 1.1. Khung nghiên cứu của luận văn
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiêncứu
1.4.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và
quốc tế trong trình bày BCTC.
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và CMKT
quốc tế về trình bày BCTC qua từng giai đoạn (năm 1997, 2005, 2007 và 2014).
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 3 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
18. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
- CMKT Việt Nam (VAS 21, 24) và CMKT Quốc tế (IAS 01, 07).
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu
1.4.3.1. Về không gian
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc
tế trong việc trình bày BCTC cũng như các nghiên cứu có đề tài tương tự kể
cả trong và ngoài nước.
- CMKT quốc tế về Trình bày BCTC bao gồm: IAS 01, 07 và các IFRS cải
tiến hai IAS trên.
- CMKT Việt Nam có liên quan đến trình bày BCTC bao gồm: VAS 21, 24.
1.4.3.2. Về thời gian
Căn cứ vào thời gian ban hành, sửa đổi, bố sung của các VAS và IAS/IIFRS
cùng với thời điểm mà các IAS/IFRS bắt đầu có những thay đổi đáng kể, đề tài
giả định rằng VAS về trình bày BCTC được lập trên cơ sở IAS được ban hành và
có hiệu lực trước năm 2002 có mức độ hòa hợp cao hơn so với các IAS/IFRS có
hiệu lực sau năm 2002. Dựa trên giả định này mà đề tài sẽ nghiên cứu các giai
đoạn ban hành IAS về trình bày BCTC từ năm 1997 cho đến năm 2014.
1.5. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, lời cam đoan, tóm tắt khóa luận, nhận xét của giảng viên hướng
dẫn, mục lục, danh mục các bảng biểu, danh mục biểu đồ, sơ đồ và hình vẽ, danh mục
các chữ viết tắt, phụ lục và tài liệu tham khảo, bao gồm có 5 chương như sau:
Chương 1. Phần mở đầu
Chương 2. Cơ sở lý thuyết về hòa hợp CMKT trong việc trình bày BCTC.
Chương 3. Phân tích thực trạng về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế
trong việc trình bày BCTC.
Chương 4. Đánh giá và đề xuất các giải pháp cụ thể.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị.
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 4 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
19. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÒA HỢP CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN TRONG TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1. Tổng quan về hòa hợp kế toán
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liênquan đến hòa hợp kế toán
2.1.1.1. Hòa hợp kế toán, chuẩn mực hóa kế toán, hội tụ kế toán
Hòa hợp kế toán hay thường được gọi là hòa hợp (harmonization) theo Tay
& Parker (1990, p.73) thì hòa hợp là một tiến trình loại bỏ sự khác biệt hoàn toàn
trong thực tế. Trạng thái hòa hợp có thể được nhận biết qua các nhóm công ty tập
hợp xung quanh một hoặc một vài phương pháp có thể lựa chọn. Riêng Barbu
(2004, pp. 4 – 5) thì cho rằng hòa hợp có thể được xem là giai đoạn đầu trong
tiến trình thiết lập chuẩn mực. Mục tiêu của hòa hợp là giảm sự khác biệt trong
thực tế kế toán, từ đó tăng tính có thể so sánh được.
Chuẩn mực hóa kế toán có thể gọi tắt là chuẩn mực hóa (standardization)
theo Barbu (2004, pp. 4 - 5) cho rằng chuẩn mực hóa dẫn đến sự đồng nhất hoàn
toàn, kết quả là chỉ còn một nguyên tắc kế toán duy nhất áp dụng trên phạm vi
toàn cầu. Đối với Tay & Parker (1990, p.73) thì chuẩn mực hóa là quá trình
hướng tới trạng thái đồng nhất. Trạng thái đồng nhất được nhận biết tương tự như
trạng thái hòa hợp nhưng các phương pháp có thể lựa chọn được thu hẹp. Tiến
trình hòa hợp không thể chia tách khỏi tiến trình chuẩn mực hóa.
Hội tụ kế toán có thể gọi tắt là hội tụ (convergence) là tiến trình chuyển động
hướng về một điểm, đặc biệt là chuyển động hướng đến sự đồng nhất. Tiến trình hội tụ
với IAS cũng chính là tiến trình chuẩn mực hóa. Hòa hợp và hội tụ chỉ là những giai
đoạn phát triển khác nhau của tiến trình toàn cầu hóa kế toán (Qu & Zhang, 2008). Theo
Herz & Petrone (2005) nhìn nhận “hội tụ” là quá trình mà tiền thân là “hòa hợp” rồi
“quốc tế hóa” đến nay là hội tụ. Quá trình hội tụ kế toán quốc tế nhằm thiết lập chuẩn
mực chất lượng cao để cải thiện só sánh phạm vi quốc tế về các thông tin tài chính.
Qua những khái niệm trên đã cho ta thấy một cách khá đầy đủ về bản chất,
hòa hợp kế toán là tiến trình loại bỏ sự khác biệt hoàn toàn giữa hai hay nhiều đối
tượng (các đối tượng ở đây bao gồm: các nguyên tắc và luật lệ được quy định
trong luật, trong CMKT, trong các văn bản khác có tính chất tương tự của các
quốc gia; các nguyên tắc được quy định trong các IAS/IFRS; và các nguyên tắc
được áp dụng trong thực tế kế toán tại các DN). Trạng thái hòa hợp được nhận
biết thông qua sự tập trung vào một hoặc vài phương pháp có thể lựa chọn của
các đối tượng được nghiên cứu.
2.1.1.2. Hòa hợp chuẩn mực kế toánvà hòa hợp thực tế kế toán
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 5 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
20. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
Hòa hợp kế toán gồm có hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế
toán. Theo Van der Tas (1988), Tay & Parker (1990), Qu & Zang (2008):
- Hòa hợp chuẩn mực kế toán là hòa hợp về nguyên tắc và luật lệ đã được quy
định trongluật, trongCMKT, và trong các văn bản khác có tính chất tương tự.
- Hòa hợp thực tế kế toán là hòa hợp trong nguyên tắc lập và trình bày BCTC
được tiến hành tại các DN.
Trên thế giới, kế toán có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để ghi nhận
một sự kiện tương tự. Sự linh hoạt của kế toán, bằng cách cung cấp nhiều phương
pháp có thể chấp nhận thay thế đôi khi có thể dẫn đến sự khác biệt lớn trong thực
tế kế toán cũng như kết quả từ các phương pháp này (Ding et al, 2007;
Kollaritsch, 1965). Thực tế kế toán, tất cả những sự khác biệt nhau có thể ảnh
hưởng đáng kể đến thông tin kế toán. Sự khác biệt giữa các thông tin kế toán có
thể xuất hiện giữa các công ty khi người dùng BCTC của các công ty là khác
nhau (Nobes & Parker, 2010; Nobes, 1983).
Các thông tin trên BCTC của các công ty khó có thể so sánh được với nhau
khi chúng vượt ra khỏi biên giới của quốc gia. Điều này là do mỗi nước đều xây
dựng CMKT riêng, mặc dù đều dựa theo IAS/IFRS nhưng họ cũng có điều chỉnh
lại cho phù hợp với quá trình quản lý của quốc gia cũng như phù hợp với môi
trường kinh tế của mỗi nước. Điều này sẽ gây không ít khó khăn cho các nhà đầu
tư, chủ nợ,…Tuy nhiên, ở gốc độ bên trong doanh nghiệp là các nhà quản lý thì
việc để thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài sẽ gia tăng thêm các khoản chi
phí khi lập BCTC. Đặc biệt là các công ty đa quốc gia, các công ty có vốn đầu tư
nước ngoài thì khoảng chi phí cho việc lập BCTC được minh bạch thông tin sẽ
rất đáng kể. Ở gốc độ bên ngoài là các nhà đầu tư, chủ nợ,…thì vấn đề về chi phí
phân tích BCTC ở một nước khác và khả năng có thể nhầm lẫn là điều khó tránh
khỏi. Do đó, vấn đề mang tính cấp thiết được đặt ra đó chính là đưa ra giới hạn
về sự khác biệt nhằm làm gia tăng sự tương đồng trong CMKT giữa các nước,
các khu vực và từ đó làm tăng tính so sánh được của các BCTC giữa các nước.
2.1.1.3. Phân biệt hòahợp về mặt trìnhbày và đo lường BCTC
Theo Van der Tas (1992), hòa hợp về mặt trình bày BCTC (disclosure
harmonization) và hòa hợp về mặt đo lường (measurement harmonization) được
định nghĩa như sau:
- Hòa hợp về mặt trình bày BCTC: là hòa hợp về mức độ khai báo thông tin (số
lượng và chi tiết của các thông tin được trình bày trên BCTC). Mục tiêu của hòa
hợp thực tế về trình bày BCTC là một số các thông tin đã được xác định ở cùng
một mức độ cụ thể và các thông tin này đều cùng được công bố trên các BCTC
của các công ty, mức độ khai báo thông tin này buộc tất cả các BCTC
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 6 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
21. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
phải đáp ứng được về mức độ khai báo thông tin tối thiểu. Mục tiêu của hòa
hợp CMKT về trình bày BCTC là đạt được tiêu chuẩn chung về mức độ khai
báo thông tin tối thiểu.
- Hòa hợp về mặt đo lường BCTC: là hòa hợp về phương pháp kế toán được
lựa chọn. Mục tiêu của hòa hợp thực tế kế toán về đo lường là tăng tính có
thể so sánh được của BCTC. Để BCTC có thể so sánh được, các công ty phải
chọn cùng một phương pháp kế toán cho các nội dung kinh tế có cùng bản
chất. Việc lựa chọn cùng một phương pháp như vậy sẽ giới hạn được một
trong các yếu tố làm các chỉ số của các BCTC khác biệt mà không xuất phát
từ khác biệt về kết quả hoạt động. Mục tiêu của hòa hợp CMKT về đo lường
là tránh hoặc loại bỏ các chuẩn mực mâu thuẫn hoặc khác biệt cơ bản.
Do đó, để tìm hiểu về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong
trình bày BCTC đó chính là tìm hiểu và xác định mức độ khai báo thông tin trên
BCTC mà cụ thể là số lượng các nguyên tắc cũng như các quy định yêu cầu khai
báo là bắt buộc, cho phép, không quy định hoặc cấm trong cả 2 bộ CMKT.
2.1.2. Lược sử tiến trình phát triển của CMKT quốc tế
Kể từ sau thời kỳ Đại suy thoái Ủy ban hoặc Hội đồng các kế toán viên
chuyên nghiệp bắt đầu được thành lập dựa trên nền tảng của mô hình kế toán
Anh – Hoa Kỳ chịu trách nhiệm đưa ra các nguyên tắc kế toán được chấp nhận
rộng rãi để áp dụng trong phạm vi quốc gia. Các doanh nghiệp của các nước theo
mô hình kế toán Lục địa hoặc Nam Mỹ đều được yêu cầu phải tuân thủ theo các
điều khoản kế toán khác và buộc phải lập các BCTC theo luật công ty đã sửa đổi.
Từ năm 1904 các tổ chức kế toán trên thế giới đã lần lượt tổ chức những Hội
nghị kế toán nhiều nơi trên thế giới như Saint Louis (1904), Amsterdam (1926),
New York (1929),…Kể từ năm 1952 Hội nghị được tổ chức 5 năm một lần tại
London (1952), Amsterdam (1957). Nhưng mãi cho đến những năm 1960 quá
trình hòa hợp kế toán mới thực sự bắt đầu. Những nổ lực đầu tiên của quá trình
hòa hợp kế toán ở giai đoạn này được xem như bước khởi đầu của tư duy thống
nhất kế toán thế giới, tiến trình hòa hợp kế toán trên phạm vi toàn cầu có thể chia
thành ba giai đoạn:
(1) Từ năm 1960 đến năm 1989 - Giai đoạn làm cho hòa hợp;
(2) Từ năm 1989 đến năm 2001 - Giai đoạn tiến tới hội tụ;
(3) Từ sau năm 2001 - Giai đoạn hội tụ.
IASC/IASB là một trongsố các tổ chức then chốt có tác độnglớn đếntiến
trình hòa hợp kế toán quốc tế nhờ các kết quả mà IASC/IASB đạt được trong
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 7 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
22. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
từng giai đoạn khác nhau dẫn đến tiến trình hòa hợp kế toán được phân chia cụ
thể như sau:
- Giai đoạn trước năm 1989: Các IAS do IASC ban hành trong giai đoạn này
có thể được xem như là một bảng tổng hợp các nguyên tắc kế toán và được
chấp nhận rộng rãi bởi nhiều quốc gia. Do đó, mà tính có thể so sánh được
giữa các BCTC của những quốc gia khác nhau bắt đầu được hình thành.
- Giai đoạn 1989 – 2001: Để tăng tính có thể so sánh được giữa các BCTC
được lập theo các IAS, từ năm 1989 đến năm 2001, IASC đã tiến hành sửa
đổi, ban hành mới các IAS trên nguyên tắc: mỗi một trường hợp kinh tế phát
sinh chỉ có một phương pháp kế toán bắt buộc áp dụng hoặc một phương
pháp chuẩn và một vài phương pháp thay thế được chấp nhận. Số lượng các
phương pháp kế toán có thể lựa chọn bị thu hẹp đáng kể.
- Giai đoạn từ 2001 đến nay: IASB được hình thành, thay thế cho IASC và chính
thức hoạt động vào ngày 01/4/2001. Kể từ khi IOSCO khuyến nghị các tổ chức
thành viên chấp nhận cho các công ty niêm yết chứng khoán xuyên quốc gia
được áp dụng IAS để nâng cao chất lượng quá trình thiết lập các CMKT quốc
tế. Mục tiêu hoạt động chính của IASB là hình thành một hệ thống CMKT, phục
vụ cho lợi ích chung, chất lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên toàn thế
giới và yêu cầu thông tin trên BCTC phải rõ ràng, có thể so sánh, nhằm giúp
những người tham gia vào các thị trường vốn khác nhau trên thế giới cũng như
các đối tượng sử dụng thông tin khác ra quyết định kinh tế. Với mục tiêu đó,
IASB đã xây dựng bộ CM BCTC Quốc tế (IFRS – International Financial
Reporting Standards) với mục đích là từng bước thay thế cho các IAS cho phù
hợp với những đổi mới, theo kịp với tình hình mới khi môi trường kinh tế tài
chính cũng như hoạt động của DN có những biến đổi và phát sinh nhiều hoạt
động mới. Tính đến thời điểm hiện nay, IASB đã xây dựng được 57 IAS/IFRS
(bao gồm cả IFRS cho các DN nhỏ và vừa) trong đó có 41 IAS và 16 IFRS
nhằm hướng tới mục đích là tất cả các công ty trên thế giới đều áp dụng để lập
báo cáo tài chính khi phát hành trong nước lẫn khi phát hành xuyên quốc gia.
2.1.3. Tình hình áp dụng IFRS trên thế giới
IFRS đang ngày càng được nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới áp
dụng và cam kết áp dụng trong tương lai gần. Tính đến nay đã có 133/143 quốc gia
và vùng lãnh thổ (chiếm tỷ lệ 93%) đã công khai tuyên bố IFRS là bộ CMKT duy
nhất áp dụng trên toàn cầu. Bên cạnh đó cũng có 119/143 quốc gia và vùng lãnh thổ
(chiếm tỷ lệ 83,2%) đã yêu cầu sử dụng chuẩn mực của IFRS đối với tất cả hoặc hầu
hết các công ty đại chúng trong nước, phần lớn các quốc gia còn lại cho phép áp
dụng các chuẩn mực này. Số liệu được thống kê cụ thể qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 8 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
23. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
Bảng 2.1. Thống kê áp dụng IFRS theo khu vực địa lý
Quốc gia và vùng lãnh thổ
S
Yêu cầu áp dụng
Cho phép/yêu cầu áp
Không yêu cầu/cho
IFRS cho toàn bộ phép áp dụng
T Khu vực Tổng dụng IFRS cho một
hoặc hầu hết công IFRS đối với công
T số số công ty đại chúngty đại chúng ty đại chúng
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
1 Châu Âu 43 42 97,4 1 2,3 0 0
2 Châu Phi 20 16 37,2 1 2,3 3 7,0
3 Trung Đông 12 11 25,6 1 2,3 0 0
4
Châu Á và Châu
31 23 53,5 3 7,0 5 11,6
Đại Dương
5 Châu Mỹ 37 27 62,8 8 18,6 2 4,7
Tổng cộng 143 119 83,2 14 9,8 10 7,0
Biểu đồ 2.1. Thống kê tình hình áp dụng IFRS theo khu vực địa lý
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Châu Âu Châu Phi Trung Châu Á và Châu Mỹ
Đông Châu Đại
Dương
Yêu cầu áp dụng IFRS cho
toàn bộ hoặc hầu hết công
ty đại chúng
Cho phép/yêu cầu áp dụng
IFRS cho một số công ty
đại chúng
Không yêu cầu/cho phép áp
dụng IFRS đối với công ty
đại
chúng
Nguồn: Hướng dẫn tóm tắt các chuẩn mực IFRS năm 2016: Ngôn ngữ BCTC toàn cầu
2.1.4. Sơ lược về CMKT Việt Nam
Năm 1995, Việt Nam nộp đơn xin gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế
(WTO) và những chuẩn bị cần thiết cho hệ thống kế toán Việt Nam được đặt ra
cho Bộ Tài chính. Được sự trợ giúp của EU, Việt Nam bắt đầu triển khai nghiên
cứu và soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam từ năm 1999. Trong gần 7
năm sau đó, cho đến năm 2006, Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế
toán Việt Nam trên nền tảng các chuẩn mực kế toán quốc tế của IASB. Các
chuẩn mực được ban hành từng đợt dưới hình thức một quyết định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, mỗi đợt ban hành chuẩn mực kèm theo một thông tư hướng dẫn để
áp dụng. Cụ thể các VAS được ban hành theo các giai đoạn sau:
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 9 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
24. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày
BCTC Đợt 1: ban hành ngày 31/12/2001 gồm 4 chuẩn mực sau:
- Chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn kho
- Chuẩn mực kế toán 03 – Tài sản cố định hữu hình
- Chuẩn mực kế toán 04 – Tài sản cố định vô hình
- Chuẩn mực kế toán 14 – Doanh thu và thu nhập khác
(Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và Thông tư số
161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Trưởng bộ tài chính)
Đợt 2: ban hành ngày 31/12/2002 gồm 6 chuẩn mực sau:
- Chuẩn mực kế toán 01 – Chuẩn mực chung
- Chuẩn mực kế toán 06 – Thuê tài sản
- Chuẩn mực kế toán 10 – Ảnh huởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
- Chuẩn mực kế toán 15 – Hợp đồng xây dựng
- Chuẩn mực kế toán 16 – Chi phí vay
- Chuẩn mực kế toán 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Thông tư số
161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Trưởng bộ tài chính)
Đợt 3: ban hành ngày 30/12/2003 gồm 6 chuẩn mực sau:
- Chuẩn mực kê toán 05 – Bất động sản đầu tư
- Chuẩn mực kế toán 07 – Các khoản đầu tư vào công ty liên kết
- Chuẩn mực kế toán 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn
góp liên doanh
- Chuẩn mực kế toán 21 – Trình bày báo cáo tài chính
- Chuẩn mực kế toán 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản
đâu tư vào công ty con
- Chuẩn mực kế toán 26 – Thông tin về các bên liên quan
(Theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và Thông tư số
161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Trưởng bộ tài chính)
Đợt 4: ban hành ngày 15/02/2005 gồm 6 chuẩn mực sau:
- Chuẩn mực kế toán 16 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chuẩn mực kế toán 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các
ngân hàng và tổ chức tín dụng tương tự
- Chuẩn mực kế toán 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm
- Chuẩn mực kế toán 27 – Báo cáo tài chính giữa niêm độ
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 10 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
25. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
- Chuẩn mực kế toán 28 – Báo cáo bộ phận
- Chuẩn mực kế toán 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế
toán và các sai sót
(Theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 và Thông tư số
20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng bộ tài chính)
Đợt 5 ngày 28/12/2005 ban hành 4 chuẩn mực sau:
- Chuẩn mực kế toán 11 – Hợp nhất kinh doanh
- Chuẩn mực kế toán 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
- Chuẩn mực kế toán 19 – Hợp đồng bảo hiểm
- Chuẩn mực kế toán 30 – Lãi trên cổ phiếu
(Theo Quyết định số 15/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 và Thông tư số
21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng bộ tài chính)
Theo đánh giá của các định chế tài chính quốc tế và giới chuyên môn, sự
khác biệt giữa VAS và IAS/IFRS hiện nay còn tương đối lớn, tạo ra một số rào
cản và làm giảm niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Tuy nhiên, sau hơn 10 năm áp dụng, không thể phủ nhận những đóng góp
to lớn của CMKT Việt Nam trong việc nâng cao tính minh bạch và trung thực
của BCTC, cung cấp những thông tin có chất lượng, phù hợp với trình độ quản lý
và đặc thù của nền kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, do sức ép từ việc cải cách
thể chế cũng như yêu cầu của nền kinh tế, VAS ngày càng bộc lộ nhiều hạng chế,
một số nội dung chưa theo kịp với các thay đổi giao dịch của nền kinh tế thị
trường, nhất là bối cảnh hoạt động tái cấu trúc DN, tổ chức tài chính và cổ phần
hóa DN Nhà nước đang diễn ra mạnh mẽ, xuất hiện ngày càng nhiều các loại
công cụ tài chính phức tạp.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT quốc tế
2.1.5.1. Tổng quan các nghiên cứu
Kế toán là một lĩnh vực khoa học xã hội do đó bị ảnh hưởng bởi các nhân tố
môi trường (kinh tế, xã hội, văn hóa,...). Hơn thế nữa, các nhân tố này giải thích
tại sao thực tiễn kế toán lại khác nhau giữa các quốc gia. Một số nhà nghiên cứu
xem xét sự thay đổi về kế toán là kết quả từ môi trường của nó (Grey và cộng sự,
1997). Khá nhiều nghiên cứu được thực hiện, nhằm xác định và đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường đến quyết định áp dụng tại các quốc
gia như:
Leuz và Verrechia(2000) đãxem xét các lựa chọnkế toán của các công ty Đức
niêm yết trên sàn DAX năm 1998 trong nghiên cứu của mình. Bằng phân tích
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 11 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
26. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
hồi quy, các tác giả chỉ ra được các nhân tố như: quy mô doanh nghiệp, nhu cầu
tài chính và hiệu quả tài chính giải thích đáng kể quyết định áp dụng chuẩn mực
quốc tế. Sau đó, Affes và Callimaci (2007) cũng tập trung nghiên cứu các động
lực dẫn đến việc áp dụng sớm IAS/IFRS của các công ty niêm yết tại Đức và Áo.
Dựa vào mẫu 106 công ty, kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp tác động cùng
chiều với xu hướng sớm vận dụng IAS/IFRS.
Trong thời kỳ số lượng các nghiên cứu về các nước đang phát triển còn
khan hiếm, Zeghal và Mhedhbi (2006) đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố quyết
định đến việc áp dụng IAS/IFRS tại các quốc gia này. Nghiên cứu đã tiến hành
lấy mẫu trên 32 quốc gia đang phát triển đã áp dụng IAS/IFRS và 32 quốc gia
đang phát triển chưa áp dụng, cuối cùng đưa ra kết luận rằng, các nước đang phát
triển có thị trường vốn, trình độ giáo dục tiên tiến và tăng trưởng kinh tế cao có
nhiều xu hướng áp dụng IAS/IFRS.
Zehri và Chouaibi (2013) thực hiện nghiên cứu dựa trên mẫu 74 các nước đang
phát triển, với mục tiêu xác định các nhân tố giải thích cho sự lựa chọn áp dụng
IAS/IFRS của các nước này tính đến năm 2008. Các nhân tố mà nghiên cứu đưa ra
bao gồm: (1) Văn hóa, (2) Tăng trưởng kinh tế, (3) Mức độ sẵn có của thị trường
vốn, (4) Trình độ giáo dục (5) Mở cửa với thế giới bên ngoài, (6) Hệ thống pháp lý
và (7) Chính trị. Kết quả chỉ ra rằng, phần lớn các nước đang phát triển có xu hướng
áp dụng IAS/IFRS thường có mức tăng trưởng kinh tế cao, cùng với hệ thống pháp
lý dựa trên thông luật (common law) và trình độ giáo dục tiên tiến.
Stainbank (2014) trong nghiên cứu đã sử dụng các nhân tố bao gồm tăng
trưởng kinh tế, trình độ giáo dục, mở cửa kinh tế, văn hóa, quy mô thị trường vốn
dựa trên mẫu 32 quốc gia châu Phi. Tác giả cho thấy, các quốc gia có tỷ lệ tăng
trưởng nhanh, mức độ vốn hóa thị trường cao có nhiều khả năng áp dụng IFRS.
Bên cạnh đó, văn hóa là biến giải thích có ý nghĩa nhất, cho rằng các quốc gia
châu Phi với nền văn hóa gần với Anh thì khả năng áp dụng IFRS lớn hơn.
Nghiên cứu của Baker et al (2007) cho rằng sự khác biệt kế toán của các
quốc gia phải kể đến đó là yếu tố kinh tế và pháp lý. Đây là hai nhân tố quan
trọng và có ý nghĩa quyết định đến việc lựa chọn chính sách, chiến lược phát
triển của hệ thống chuẩn mực của quốc gia.
Nghiên cứu của Alia & Branson (2010) cho rằng sự đa dạng trong kế toán
của các quốc gia phát xuất từ nhóm các môi trường như môi trường kinh tế, chính
trị, luật và thuế, kinh doanh, nghề nghiệp và các yếu tố môi trường luôn có sự kết
hợp và tác động lẫn nhau.
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 12 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
27. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
Fatma Zehri & Jamel Chouaibi (2013) đã đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng IAS/ IFRS của 74 quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ
tăng trưởng kinh tế, giáo dục đào tạo, hệ thống pháp luật có ảnh hưởng đến việc
áp dụng IAS/IFRS.
Phan Thi Hong Duc, Bruno Mascitelli & Meropy Barut (2014) đã nghiên
cứu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của Việt Nam khi áp dụng
IFRS. Tại việt Nam, các nhân tố về môi trường tác động đến hệ thống kế toán
Việt Nam được quan tâm của các nghiên cứu điển hình trước đây như Vũ Hữu
Đức (1999), Tăng Thị Thanh Thủy (2009), Trình Quốc Việt (2009), Phạm Thị
Thanh Hà (2009), Phan Thi Hong Duc (2010), Trần Quốc Thịnh (2014)... Mỗi
tác giả có những nhận định riêng về các yếu tố tác động nhưng tựu chung đều cho
rằng các yếu tố môi trường đã có những ảnh hưởng nhất định đến quá trình hình
thành và phát triển hệ thống kế toán cũng như việc áp dụng IAS/IFRS.
Từ những kết quả nghiên cứu trên đã cho ta thấy rằng có 5 nhân tố cơ bản
tác động đến việc áp dụng IAS/IFRS bao gồm: i) Nhân tố kinh tế; ii) Nhân tố
chính trị; iii) Nhân tố pháp lý; iv) Hệ thống tài chính; v) Môi trường văn hóa.
2.1.5.2. Các nhân tố ảnh hướng đến tiến trìnháp dụng IAS/IFRS
tại Việt Nam
Như trên đã trình bày, các quốc gia có sự khác biệt đáng kể về môi trường
kinh tế, pháp lý, chính trị, hệ thống tài chính và văn hóa. Điều này đã tác động
đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế. Việt Nam trong quá trình hội nhập
và phát triển trong khu vực và quốc tế cũng đã chịu tác động bởi các yếu tố môi
trường trong quá trình hình thành và phát triển CMKT.
- Nhân tố kinh tế: Theo báo cáo năm 2012 của Ngân hàng thê giới (World Bank,
2012), Việt Nam một trong những nước có nền kinh tế phát triển nhanh nhất.
Nền kinh tế ngày một cởi mở, đặc biệt là khi Việt Nam chính thức gia nhập
WTO vào năm 2007, đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong việc hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Đây chính là động lực cũng như áp lực từ bên ngoài đòi
hỏi Việt Nam phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống CMKT phù hợp với
IAS/IFRS nếu Việt Nam thật sự muốn mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với thế
giới. Cũng theo báo cáo năm 2012 của Ngân hàng thế giới, lĩnh vực kinh tế tư
nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng, nhưng khu vực kinh tế nhà nước vẫn
đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế; dẫn đến sở hữu nhà nước vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong nền kinh tế. Một khi các DN nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế thì kế toán được sử dụng như một công cụ của nhà nước để
quản lý các DN. Điều này được thê hiện rõ ở đặc thù của hệ thống kế toán Việt
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 13 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
28. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
Nam, đó là mặc dù đã ban hành CMKT nhưng vẫn còn tồn tại chế độ kế toán
ở Việt Nam. Việc duy trì chế độ kế toán ở Việt Nam là cách để các cơ quan
quản lý nhà nước dễ quản lý công tác kế toán tài chính của các DN (Yang và
Nguyen, 2003). Đây là trở ngại đối với việc áp dụng IAS/IFRS ở Việt Nam
vì IAS/IFRS chú trọng cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định của
các nhà đầu tư và các đối tượng khác chứ không phải phục vụ cho cơ quan
quản lý nhà nước.
- Nhân tố chính trị: Nhóm nhân tố chính trị có tác động mạnh mẽ đến quá trình
hội tụ kế toán quốc tế và điều này khá đúng với Việt Nam. Quá trình hình
thành các CMKT Việt Nam phản ảnh ý chí của Nhà nước Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu để đạt được các mục tiêu chính trị và kinh
tế. Nguyen Cong Phuong & Jacques Richard (2011) cho rằng Việt Nam ban
hành các CMKT xuất phát từ áp lực để được chấp nhận là thành viên của
WTO. Khi chuẩn bị gia nhập WTO và thực hiện chủ trương đa phương hóa
quan hệ quốc tế, Việt Nam đã dứt khoát và mạnh mẽ thực hiện quá trình hình
thành CMKT với xuất phát điểm hầu như bằng không. Một lần nữa, khi Việt
Nam trong tiến trình gia nhập tổ chức Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái
Bình Dương cũng như Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), các CMKT Việt
Nam được khởi động bằng việc ban hành 8 dự thảo CMKT và các chuẩn
mực này tương tự như chuẩn mực quốc tế về kế toán (IAS/IFRS).
- Nhân tố pháp luật: Tại Việt Nam, Chính phủ, cụ thể là Bộ Tài chính vẫn giữ vai
trò chủ yếu trong việc xây dựng và ban hành hệ thống kế toán. Hội đồng ban
hành CMKT bao gồm các thành viên đến từ nhiều các tổ chức khác nhau, tuy
nhiên vai trò của họ không độc lập hoàn toàn và vẫn bị chi phối bởi các chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA) vẫn
chưa đóng vai trò chủ đạo trong việc ban hành các CMKT giống như các nước
khác. Ngoài các yếu tố kể trên, thì hệ thống pháp luật được xem là một yếu tố
rất quan trọng tác động đến hệ thống kế toán của các quốc gia. Việt Nam thuộc
các nước áp dụng hình thức điển luật (code law) trong khi đó hầu hết các nước
phát triển lại áp dụng hình thức thông luật (common law). Giữa 2 hệ thống luật
này cũng có sự khác biệt lớn và ảnh hưởng đến việc ban hành các quy định pháp
lý trong đó có các quy định về CMKT. Những nước áp dụng hình thức thông
luật thường quy định các vấn đề về bảo vệ quyền cổ đông và yêu cầu về tính
minh bạch của của thông tin cao hơn so với các nước áp dụng điển luật (Y Ding,
2007). Các quốc gia thuộc nhóm áp dụng hình thức thông luật thường ít ban
hành những quy định chi tiết về kế toán hơn các quốc gia thuộc hệ thống điển
luật (Nobes & Parker, 1995). Trong khi đó, IAS/IFRS được phát triển phù hợp
với hệ thống luật và các yêu cầu của các nước theo
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 14 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
29. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
hình thức thông luật. Do đó, điều này sẽ ảnh hưởng đến quan điểm và cách
thức ban hành các CMKT tại Việt Nam.
- Hệ thống tài chính: Hệ thống ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trên thị trường
tài chính ở Việt Nam, trong khi thị trường vốn vẫn còn non trẻ. Do đó, hệ
thống tài chính ở Việt Nam được xếp vào loại “tín dụng nội bộ”, dẫn đến hệ
thống kế toán chú trọng việc cung cấp thông tin cho chủ nợ hơn là các nhà
đầu tư. Thị trường vốn Việt Nam còn non trẻ nên chưa thu hút được các nhà
đầu tư nước ngoài. Các nhà đâu tư Việt Nam có thói quen ra quyết định dựa
trên “tâm lý đám đông”, nhưng ít dựa trên phân tích BCTC của DN. Như
vậy, thị trường tài chính Việt Nam với những phân tích đã nói trên, không
tạo ra động lực cần hoàn thiện VAS theo hướng tiếp cận với IAS/IFRS.
- Nhân tố văn hóa: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, các yếu tố văn hóa ảnh hưởng
đến sự phát triển của kế toán. Sự khác biệt về đặc điểm của văn hóa giữa các
quốc gia tạo ra các hệ thống kế toán khác nhau. Các nước thuộc văn hóa Anglo-
Saxon thường lựa chọn áp dụng hệ thống kế toán có các quy định chặt chẽ,
trong khi đó các nước phương Tây lại có xu hướng lựa chọn và áp dụng hệ
thống kế toán có các quy định linh hoạt và mềm dẻo hơn. Văn hóa Việt Nam
thiên về xu hướng thận trọng tránh rủi ro, điều này bị ảnh hưởng bởi điều kiện
tự nhiên và lịch sử. Chính yếu tố này đã ảnh hưởng trực tiếp đến tư duy và cách
thức ban hành chuẩn mực và hệ thống chính sách kế toán của Việt Nam. Thực tế
cho thấy, hệ thống chính sách và CMKT của Việt Nam được ban hành theo
hướng thận trọng, đề cao sự tuân thủ các qui định, hạn chế các ước tính kế toán
và những vấn đề mang tính xét đoán. Trong khi đó, IFRS lại mang tính linh hoạt
mở, nhiều ước tính, dựa nhiều vào yếu tổ chủ quan và các xét đoán.
Như vậy với những đặc điểm kinh tế, chính trị, pháp luật, tài chính và văn hóa
ở Việt Nam như đã nói ở trên, có thể thấy việc áp dụng IAS/IFRS ở Việt Nam
gặp nhiều khó khăn. Do đó mà Việt Nam không thể sử dụng nguyên bản
IAS/IFRS mà cần phải xây dựng một hệ thống CMKT vừa phù hợp với
IAS/IFRS vừa phù hợp với môi trường Việt Nam.
2.2. Tổng quan về báo cáo tài chính
2.2.1. Khái niệm về báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là sự tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán theo các chỉ
tiêu kinh tế tài chính nhất định một cách có hệ thống do kế toán soạn thảo theo
định kỳ được trình bày dưới dạng báo cáo tổng hợp theo cấu trúc nhất định, phù
hợp với những nguyên tắc và quy định của kế toán nhằm cung cấp thông tin hữu
ích về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng thông tin
kế toán không chỉ giới hạn là những người quản lý ở bên trong các doanh nghiệp
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 15 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
30. Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
hay phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước mà
còn bao gồm cả các đối tượng, các thể nhân, pháp nhân bên ngoài doanh nghiệp
như các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, các đối
tác kinh doanh… mỗi đối tượng sử dụng thông tin kế toán với mục đích rất khác
nhau. Vì vậy mà nhu cầu thông tin là một đòi hỏi khách quan và không thể thiếu
được trong sự vận hành của nền kinh tế.
2.2.2. Mục đíchcủa báo cáo tài chính
Mã tài liệu : 600777
Tải đầy đủ luận văn theo 2 cách :
- Link tải dưới bình luận .
- Nhắn tin zalo 0932091562