SlideShare a Scribd company logo
1 of 58
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ
HOẠCH KIỂM TOÁN ĐƯỢC THỰC
HIỆN TẠI CÔNG TY TNHH
MAZARS VIỆT NAM
SVTH: LÊ MINH THÀNH
MSSV: 1154040491
Ngành: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: TH.S LÊ THỊ THANH XUÂN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: Chương mở đầu...................................................... 03
 Lý do chọn đề tài ........................................................................................03
 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................04
 Phương pháp nghiên cứu............................................................................04
 Phạm vi đề tài...............................................................................................05
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận chung................................................ 06
2.1 Khái niệm đánh giá rủi ro kiểm toán .............................................................06
2.2 Các bộ phận của rủi to kiểm toán...................................................................06
2.2.1 Rủi ro có sai sót trọng yếu....................................................................07
2.2.1.1 Khái niệm............................................................................................07
2.2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng..................................08
2.2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát..................................09
2.2.2 Rủi ro phát hiện ....................................................................................14
2.2.2.1 Khái niệm............................................................................................14
2.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng .....................................................................14
2.3 Mô hình rủi ro kiểm toán.................................................................................15
2.3.1 Mô hình rủi ro kiểm toán.....................................................................15
2.3.2 Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu trong kiểm toán
Báo cáo tài chính............................................................................................16
2.4 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch theo qui trình kiểm toán
mẫu của VACPA.....................................................................................................17
2.4.1 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn tiền kế hoạch theo qui trình
kiểm toán mẫu của VACPA..........................................................................17
2.4.2 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch theo qui trình
kiểm toán mẫu của VACPA..........................................................................18
CHƯƠNG 3: Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch
được thực hiện tại Công ty TNHH Mazars Vietnam ................. 26
3.1 Giới thiệu về doanh nghiệp..............................................................................26
2
3.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Mazars..............26
3.1.2 Các dịch vụ cung cấp bởi Công ty TNHH Mazars Việt Nam...........26
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự ...................................................................27
3.2 Giới thiệu quy trình chung ..............................................................................29
3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán..............................................................30
3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán ............................................................34
3.2.3.Giai đoạn hoàn thành kiểm toán .........................................................35
3.3 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch được áp dụng tại Công
ty TNHH Mazars Việt Nam...................................................................................35
3.3.1 Đánh giá theo COSO ............................................................................36
3.3.2 Các bên liên quan..................................................................................37
3.3.3 Gian lận..................................................................................................37
3.3.4 Khả năng hoạt động liên tục................................................................38
3.3.5 Đánh giá rủi ro tiềm tàng.....................................................................39
3.3.6 Đánh giá rủi ro kiểm soát.....................................................................41
3.4 Minh hoạ áp dụng vào một khách hàng cụ thể..............................................42
3.4.1 Tìm hiểu về Công ty ABC ....................................................................42
3.4.2 Thủ tục đánh giá rủi ro ở công ty ABC ..............................................45
CHƯƠNG 4: So sánh và nhận xét thủ tục đánh giá rủi ro trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Mazars
Vietnam so với chương trình kiểm toán mẫu của VACPA ....... 54
4.1 So sánh với chương trình kiểm toán mẫu của VACPA ................................54
4.2 Nhận xét việc thực hiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn
lập kế hoạch tại Mazars Vietnam..........................................................................55
3
CHƯƠNG 1: CHƯƠNG MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc lập đã
hình thành và phát triển ở Việt Nam trong hơn hai mươi năm qua, trở thành nhu cầu tất
yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao chất lượng quản lý doanh
nghiệp. Kiểm toán độc lập đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận
độ tin cậy của thông tin kinh tế tài chính, góp phần đáng kể vào hoạt động đổi mới, cổ
phần hoá doanh nghiệp, xác nhận, hợp nhất và thu hút các hoạt động đầu tư cả trong
và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế đất nước. Kiểm toán độc
lập đã khẳng định được vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Do sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là sự vươn lên
mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, khách hàng tìm đến những công ty kiểm toán
không đơn thuần chỉ là những dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính thông thường. Các
đòi hỏi ngày càng đa dạng: Kiểm toán trước khi cổ phần hoá, kiểm toán trước khi giải
thể, phá sản, sát nhập, hợp nhất,… Điều này làm cho Báo cáo kiểm toán có sự ảnh
hưởng ngày càng lớn đến đời sống xã hội. Nó không chỉ đảm bảo cho lợi ích của nhà
đầu tư trong và ngoài nước, lợi ích của các chủ sở hữu vốn, chủ nợ và chính bản thân
doanh nghiệp mà còn giúp cho các cơ quan nhà nước và xã hội có những thông tin
kinh tế tài chính trung thực từ các doanh nghiệp.
Để phát hành một Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải thực
hiện nhiều thủ tục kiểm toán để kiểm toán các khoản mục khác nhau. Trong đó, việc
đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm toán là một yêu cầu bắt buộc. Trong điều kiện môi
trường kinh tế thay đổi liên tục, việc đánh giá các rủi ro trong giai đoạn trước khi chấp
nhận hợp đồng kiểm toán cho một công ty nào đó sẽ hạn chế những rủi ro có thể ảnh
hưởng tới công ty kiểm toán và kiểm toán viên. Ở giai đoạn lập kế hoạch giúp kiểm
toán viên có thể xác định được loại rủi ro, đánh giá được sự ảnh hưởng của rủi ro đó
lên một khoản mục nào đó hoặc là trên toàn bộ báo cáo tài chính. Khi đánh giá được
những rủi ro sẽ giúp kiểm toán viên lập được kế hoạch tốt hơn, xác định được nhân sự
cần thiết cho cuộc kiểm toán, thời gian cuộc kiểm toán.
Được tiếp xúc với môi trường làm việc chuyên nghiệp tại Công ty THNH Mazars
Việt Nam, tiếp xúc với những tài liệu thực tế, những nhân viên kiểm toán chuyên
nghiệp và tích luỹ một số kinh nghiệm cho mình, em quyết định chọn đề tài cho khoá
luận tốt nghiệp: “Thủ tục đánh giá rủi ro trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tại
Công ty TNHH Mazars Việt Nam”. Đề tài này là một vấn đề mà kiểm toán viên phải
thực hiện ở mọi cuộc kiểm toán, quyết định lớn đến cuộc kiểm toán. Việc tìm hiểu
thực tế đề tài này sẽ giúp em hiểu rõ hơn nữa về việc đánh giá rủi ro, so sánh những
4
kiến thức đã được học ở trường đại học với thực tế thực hiện. Bên cạnh đó, có thể đưa
ra những ý kiến góp ý cho công ty thông qua những nhận xét dưới cái nhìn của một
sinh viên thực tập, là một ý kiến khách quan, không bị ràng buộc như các nhân viên
khác.
 Mục tiêu nghiên cứu
Hiện nay, số lượng và chất lượng của các công ty kiểm toán ngày càng phát triển,
tuy nhiên, việc đánh giá rủi ro khi kiểm toán công ty khách hàng vẫn chưa được thực
hiện một cách chú trọng. Mặc dù chỉ là một sinh viên thực tập sắp ra trường chưa có
nhiều kinh nghiệm đánh giá rủi ro, công việc mà chỉ thường được phụ trách bởi những
kiểm toán viên dày dặn kinh nghiệm. nhưng với những kiến thức đã được học trong
trường đại học cùng thời gian tìm hiểu thực tế thủ tục đánh giá rủi ro ở Công ty TNHH
Mazars Việt Nam, em có thể hoàn thành được việc nghiên cứu đề tài này.
Bắt nguồn từ tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm toán
báo cáo tài chính và thực tế công việc được thực hiện tại công ty, đề tài này sẽ giúp
tìm hiểu hơn nữa về thủ tục đánh giá rủi ro tại công ty. Từ đó xem xét những mặt được
và chưa được trong việc thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro. Sau đó đưa ra những giải
pháp, kiến nghị dưới góc nhìn từ một bên thứ ba để giúp công ty hoàn thiện thêm.
Đề tài sẽ giúp người đọc trả lời các câu hỏi:
- Quy trình chung của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính ở Công ty Mazars.
- Vai trò của việc đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch tại
Công ty Mazars.
- Minh hoạ quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoanh lập kế hoạch tại
của một khách hàng cụ thể tại Công ty Mazars.
- Đưa ra ý kiến nhận xét về đánh giá rủi ro kiểm toán tại Công ty Mazars và so
sánh với quy trình được ban hành bởi VACPA.
 Phương pháp nghiên cứu
Nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu như trên, báo cáo này sẽ sử dụng
những phương pháp phù hợp:
- Dựa theo Chuẩn mực kiểm toán hiện hành, chương trình kiểm toán mẫu được
ban hành bởi VACPA và chương trình kiểm toán của Mazars.
- Phỏng vấn các trưởng nhóm kiểm toán (Senior Audit), những người có nhiều
năm kinh nghiệm trong việc đánh giá rủi ro.
- Tham khảo các hồ sơ kiểm toán khách hàng của công ty.
- Tham khảo thông các nguồn thông tin khác từ các phương tiện thông tin đại
chúng có uy tín để thu thập thêm các thông tin về khách hàng.
5
Từ thực tiễn áp dụng và lý thuyết được học, em sẽ đưa ra những so sánh, nhận
xét những mặt tốt và những tồn tại chưa được giải quyết tại Công ty TNHH Mazars
Việt Nam trong thủ tục đánh giá rủi ro ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài
chính.
 Phạm vi đề tài
Đề tài chỉ gói gọn nghiên cứu quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại Công ty
TNHH Mazars, và giới hạn của đề tài nên em xin trình bày hồ sơ một khách hàng tiêu
biểu và thống kê một số hồ sơ theo quy trình mẫu.
Việc đánh giá rủi ro ở giai đoạn lập kế hoạch được thực hiện tại Mazars được
thực hiện bởi các kiểm toán viên chính và các trưởng phòng nên đề tài này em chỉ
được tiếp xúc thông qua các giấy tờ làm việc nên chắc chắn không có những đánh giá
một cách sâu sắc được.
Đề tài này chỉ được nghiên cứu theo các chuẩn mực kiểm toán và các văn bản
hiện hành có liên quan.
Do thời gian thực tập tại công ty hạn chế nên mức độ tìm hiểu về đề tài cũng có
những giới hạn nhất định.
Do tính bảo mật của thông tin khách hàng nên người viết chỉ dùng số liệu khách
hàng mang tính chất tham khảo, minh hoạ.
Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Chương mở đầu: lý do chọn đề tài, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu
và phạm vi của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận: khái niệm về rủi ro kiểm toán, các loại rủi ro kiểm
toán, mối quan hệ giữa các loại rủi ro (mô hình rủi ro- audit risk model), quy trình
đánh giá rủi ro được ban hành bởi VACPA.
Chương 3: Quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch được áp dụng
tại Công ty TNHH Mazars Việt Nam.
Chương 4: Nhận xét, so sánh quy trình đánh giá rủi ro được thực hiện tại Mazars.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
2.1 KHÁI NIỆM ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
Trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào, cũng có những hạn chế tiềm tàng, xuất phát từ
nhiều nguyên nhân khác nhau. Những nguyên nhân này là do kiểm toán viên thường
chỉ lấy mẫu để kiểm tra chứ không kiểm tra toàn bộ, việc thu thập các bằng chứng là
đánh giá tính trung thực và hợp lý của thông tin chứ không phải chứng minh số liệu
trên báo cáo tài chính là chính xác tuyệt đối, sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán
viên,…Bởi vì thế nên việc có những sai sót trong quá trình kiểm toán dẫn đến những
rủi ro kiểm toán là điều không thể tránh khỏi. Vấn đề mấu chốt là làm thế nào để hạn
chế những rủi ro này ở mức tối thiểu.
Theo đoạn 13, VSA 200 – Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: “Rủi ro kiểm
toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không phù
hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro
kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát) và rủi ro phát hiện.”
2.2 CÁC BỘ PHẬN CỦA RỦI TO KIỂM TOÁN
Có 2 bộ phận cấu thành chính tạo nên rủi ro kiểm toán. Một là các yếu tố phụ
thuộc vào doanh nghiệp và những sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính (rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát). Hai là phụ thuộc và kiểm toán viên và những rủi ro mà kiểm
toán viên không phát hiện ra những sai sót có trọng yếu trên báo cáo tài chính (rủi ro
phát hiện).
7
Hình 1: Rủi ro kiểm toán và các bộ phận cấu thành
2.2.1 Rủi ro có sai sót trọng yếu
2.2.1.1 Khái niệm
Theo đoạn 13 – Chuẩn mực Kiểm toán số 200: “Rủi ro có sai sót trọng yếu Là rủi
ro khi báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót trọng yếu trước khi kiểm toán. Tại
cấp độ cơ sở dẫn liệu, rủi ro có sai sót trọng yếu bao gồm hai bộ phận:
Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một
nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót
trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát
nào có liên quan.
Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp
lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin
thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát
hiện và sửa chữa kịp thời.”
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro phát hiện
Rủi ro kiểm toán
Có sai lầm cụ thể
nào hay không?
Không
Không
Ý kiến sai
Có
KTV phát hiện được bằng
các thủ tục kiểm toán hay
không?
Hệ thống KSNB có phát
hiện được hay không?
8
2.2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng:
Dựa vào định nghĩa về rủi ro tiềm tàng đã nêu trên, rủi ro tiềm tàng xuất phát từ
bản chất của ngành nghề và môi trường kinh doanh hoặc là do bản chất của khoản mục
đó trên báo cáo tài chính. Việc xác định và đánh giá các rủi ro này phụ thuộc vào xét
đoán mang tính chuyên môn và sự hiểu biết của kiểm toán viên đối với ngành nghề đó.
Cụ thể, các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng ở mức độ tổng thể:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Nếu như một ngành nghề mà có sự
thay đổi liên tục, chóng mặt của các công nghệ sản xuất, hàng tồn kho thì sẽ
làm tăng rủi ro tiềm tàng. Các ngành sản xuất điện tử, điện thoại thông minh là
một ví dụ điển hình.
- Các chính sách kinh tế: Tốc độ phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi trong
chính sách đòi hỏi các doanh nghiệp phải cập nhật và áp dụng để có thể tồn tại
và phát triển.
- Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của Ban giám đốc cũng như sự thay
đổi thành phần ban quản lý xảy ra trong niên độ kế toán.
- Trình độ, kinh nghiệm chuyên môn của kế toán trưởng, nhân viên kế toán chủ
yếu, kiểm toán viên nội bộ và sự thay đổi (nếu có) của họ.
- Những áp lực bất thường đối với Ban giám đốc, đối với kế toán trưởng, nhất là
những hoàn cảnh bắt buộc Ban giám đốc, kế toán trưởng phải trình bày Báo
cáo tài chính không trung thực.
- Khả năng tiếp cận vốn: Các chính sách về lãi suất cũng liên quan tới việc hoạt
động của doanh nghiệp. Nếu khách hàng đang có vấn đề trong việc thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn, khả năng vay với mức lãi suất ưu đãi so với các doanh
nghiệp cùng ngành sẽ rất thấp và có khả năng phải tạm dừng hoạt đóng cửa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ khoản mục, số dư tài khoản và các loại
nghiệp vụ:
- Việc xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản, nghiệp vụ kinh tế như:
số dư các tài khoản dự phòng, nghiệp vụ ghi nhận chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu tài sản cố định (đưa vào chi phí hay ghi tang nguyên giá).
- Mức độ dễ mất mát, biển thủ tài sản như: phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi
tiền mặt, tạm ứng với số lượng lớn, thời gian thanh toán dài.
- Mức phức tạp các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi ý kiến của chuyên
gia như kiện tụng, trộm cắp, …
- Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời điểm
kết thúc niên độ.
- Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác.
9
2.2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát:
Rủi ro kiểm soát thể hiện hiệu quả của việc thiết kế, vận hành và duy trì kiểm
soát nội bộ của Ban Giám đốc nhằm giải quyết những rủi ro đã xác định có thể cản trở
việc hoàn thành các mục tiêu của đơn vị trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài
chính. Tuy nhiên, do những hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ, dù nó được thiết kế
phù hợp và vận hành hiệu quả cũng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro có sai sót trọng
yếu trong báo cáo tài chính mà chỉ có thể làm giảm bớt rủi ro. Ví dụ về những hạn chế
vốn có của kiểm soát nội bộ gồm: khả năng người thực hiện gây ra nhầm lẫn hoặc lỗi,
một số kiểm soát bị vô hiệu do sự thông đồng hay lạm dụng quyền của người quản lý.
Do đó, một số rủi ro kiểm soát sẽ luôn tồn tại. Các chuẩn mực kiểm toán đưa ra các
điều kiện mà theo đó kiểm toán viên bắt buộc phải, hoặc có thể lựa chọn, kiểm tra tính
hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát (thử nghiệm kiểm soát) để xác định nội dung,
lịch trình, phạm vi của các thử nghiệm cơ bản cần thực hiện
Kiểm soát nội bộ là quá trình được thiết kế và chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản
trị, nhà quản lý, và các cá nhân khác để cung cấp sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được
mục tiêu liên quan đến sự trung thực của báo cáo tài chính, vận hành hữu hiệu và hiệu
quả và tuần thủ cáp yêu cầu của luật pháp và các chính sách liên quan.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của một công ty được thiết kế và vận hành nhằm mục
đích đạt được các mục tiêu: hoạt động hữu hiệu và hiệu quả; sự tin cậy của việc lập và
trình bày báo cáo tài chính; tuân thủ luật và các quy định. Do đó, nếu hệ thống kiểm
soát nội bộ được vận hành một cách hiệu quả sẽ giúp kiểm toán viên thuận lợi hơn
trong quá trình kiểm toán. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đủ mạnh và kiểm toán viên
đánh giá là mức độ tin tưởng cao thì kiểm toán viên sẽ tăng các thử nghiệm kiểm soát,
giảm các thử nghiệm cơ bản. Ngược lại, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ lỏng lẻo, kiểm
toán viên phải tăng các thử nghiệm cơ bản, để đảm bảo rằng không có sai sót trọng yếu
có thể tồn tại trên báo cáo kiểm toán.
Theo COSO, hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 5 thành phần:
- Môi trường kiểm soát
- Đánh giá rủi ro
- Thông tin và truyền thông
- Hoạt động kiểm soát
- Quản lý kiểm soát
10
 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến mọi hoạt động của một doanh nghiệp, trong
đó có công tác kế toán và độ trung thực của báo cáo tài chính.
Môi trường kiểm soát bao gồm việc quản trị, quản lý các chức năng khác nhau,
thái độ, nhận thức và hành động của những người quản lý cấp cao liên quan tới việc
kiểm soát nội bộ.
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý thức
kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận khác của
kiểm soát nội bộ. Bảng dưới đây thể hiện các yếu tố liên quan tới việc thu thập sự hiểu
biết của môi trường kiểm soát:
Yếu tố Ý nghĩa
Tính chính trực và
giá trị đạo đức
- Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thiết kế,
quản trị và quản lý của các kiểm soát. Để đạt được điều này,
các nhà quản lý cao cấp phải xây dựng những chuẩn mực về
đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn để có thể ngăn cản
không cho các thành viên có các hành vi thiếu đạo đức hoặc
phạm pháp. Nhà quản lý cần phải làm gương cho cấp dưới về
việc tuân thủ các chuẩn mực và cần phải phổ biến những quy
định đến mọi thành viên bằng các thể thức thích hợp.
- Đơn vị phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay điều
kiện có thể dẫn đến nhân viên có những hành vi thiếu trung
thực (nhân viên bị ép phải làm theo những mục tiêu phi thực tế
hay quyền lợi của nhà quản lý gắn chặt với tình hình kinh
doanh của công ty.
Đảm bảo về năng
lực
Sự xem xét của nhà quản lý về năng lực của từng cấp cho từng
công việc cụ thể để có thể giao việc phù hợp.
Hội đồng Quản trị
và Uỷ ban Kiểm
toán
- Độc lập với nhà quản lý.
- Có kinh nghiệm và sức ảnh hưởng.
- Mức độ tham gia và giám sát các hoạt động.
- Cư xử phù hợp và tương tác với kiểm toán viên nội bộ và
kiểm toán viên độc lập.
Triết lý quản lý và
phong cách điều
hành của nhà quản
lý
- Cách thức tiếp cận và quản lý những rủi ro trong kinh doanh.
- Thái độ và hành động trong việc lập báo cáo tài chính
- Thái độ trong việc tiếp cận và quản lý sử dụng các kênh
thông tin và quan hệ với cấp dưới.
Cơ cấu tổ chức Đây là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ
phận trong đơn vị, góp phần rất lớn trong việc đạt được mục
tiêu đã được lên kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát
các hoạt động.
11
Cách thức phân
định quyền hạn và
trách nhiệm
Đây là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức, cụ thể hoá về quyền
hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt động
của đơn vị, giúp cho mỗi thành viên phải hiểu rõ họ có nhiệm
vụ cụ thể gì và từng hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng như thế
nào đến người khác trong việc hoàn thành mục tiêu.
Chính sách nhân sự Liên quan tới việc tuyển dụng, định hướng, huấn luyện, bổ
nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật.
 Đánh giá rủi ro
Đối với mọi hoạt động của một đơn vị đều có thể phát sinh những rủi ro và khó
có thể kiểm soát tất cả. Vì vậy, nhà quản lý phải đánh giá và phân tích những nhân tố
ảnh hưởng tạo nên rủi ro làm cho những mục tiêu – kể cả những mục tiêu chung và cụ
thể cho từng hoạt động của đơn vị có thể không đạt được và phải cố gắng kiểm soát để
tối thiểu hoá những tổn thất do các rủi ro này gây nên.
Kiểm toán viên sẽ tìm hiểu về quá trình đánh giá rủi ro của doanh nghiệp thông
qua:
- Xác định những rủi ro về kinh doanh liên quan đến mục tiêu của báo cáo tài
chính
- Ước lượng những rủi ro có thể tác động đến tổ chức ở mức độ toàn đơn vị hay
chỉ ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể.
- Đánh giá về khả năng có thể xảy ra những rủi ro.
- Quyết định những hành động để giải quyết những rủi ro đó.
 Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm báo cho các chỉ thị của
nhà quản lý được thực hiện. Hoạt động kiểm soát bao gồm các hoạt động được thiết kế
để ngăn chặn hoặc phát hiện và sửa chữa những vấn đề đang tồn tại trong doanh
nghiệp, ví dụ các vấn đề liên quan tới việc phân quyền, đánh giá hoạt động, quá trình
xử lý thông tin…
Các hoạt động
chủ yếu
Ý nghĩa
Phân chia trách
nhiệm đầy đủ
Một thành viên không được giải quyết mọi mặt của 1 nghiệp
vụ, từ khi hình thành đến khi kết thúc. Không thành viên nào
được kiêm nhiệm các chức năng phê chuẩn, thực hiện, ghi
chép nghiệp vụ và bảo quản tài sản.
Mục đích là để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau, nếu có sai
sót sẽ kịp thời phát hiện, giảm cơ hội có thể dẫn tới nhưng sai
sót, tham ô. sai sót, tham ô.
Phân chia trách nhiệm phải tách biệt giữa:
12
- Chức năng bảo quản tài sản với chức năng kế toán
- Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài
sản.
- Chức năng thực hiện nghiệp vụ với chức năng kế toán.
Kiểm soát quá
trình xử lý
thông tin và
các nghiệp vụ
Để thông tin đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động
kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê
chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát quá trình xử lý thông tin,
cần đảm bảo rằng: (1) Phải kiểm soát chặt chẽ hệ thông
chứng từ, sổ sách, (2) Việc phê chuẩn các loại nghiệp vụ
phải đúng đắn.
Kiểm soát vật
chất
- Hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ sách và tài
sản, kể cả những ấn chỉ đã được đánh số trước nhưng chưa
được sử dụng; cũng như cần hạn chế sự tiếp cận với các
chương trình tin học và những hồ sơ dữ liệu…
- Thí dụ: tài sản có thê được kiểm soát bằng cách sử dụng tủ
sắt, khoá, tường rào, lực lượng bảo vệ và chỉ những người
được uỷ quyền mới được phép tiếp cận với tài sản của đơn vị.
- Việc so sánh và đối chiểu giữa sổ sách kế toán và tài sản
hiện có trên thực tế bắt buộc phải được thực hiện định lỳ. Khi
có bất kỳ chênh lệch nào cũng cần phải điều tra và xem xét
nguyên nhân, nhờ đó sẽ phát hiện được những yếu kém về
các thủ tục bảo vệ tài sản và sổ sách có liên quan. Nếu không
thực hiện việc này thì tài sản có thể bị bỏ phế, mất mát hoặc
có thể không phát hiện được những hành vi đánh cắp.
Kiểm tra độc
lập việc thực
hiện
Là việc kiểm tra được tiến hành bởi các cá nhân (hoặc bộ
phận) khác với cá nhân (hoặc bộ phận) đang thực hiện nghiệp
vụ. Nhu cầu phải kiểm tra độc lập xuất pháp từ hệ thống kiểm
soát nội bộ thường có khuynh hướng bị giảm sút tính hữu
hiệu trừ khi có một cơ chế thường xuyên kiểm tra soát xét lại.
Phân tích rà
soát hay soát
xét lại việc
thực hiện
Hoạt động này chính là xem xét lại những việc đã được thực
hiện bằng cách so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch,
dự toán, kỳ trước và các dữ liệu khác có liên quan như những
thông tin không có tính chất tài chính; đồng thời còn xem xét
trong mối liên hệ với tổng thể để đánh giá quá trình thực
hiện. Soát xét lại quá trình thực hiện giúp nhà quản trị biết
được một cách tổng quát là mọi thành viên có theo đuổi mục
tiêu của đơn vị một cách hữu hiệu và hiệu quả hay không.
Nhờ thường xuyên nghiên cứu
13
 Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập, duy trì
và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình thành các báo cáo để
cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân thủ, bao gồm cả cho nội bộ và
bên ngoài.
Thông tin cần thiết cho mọi cấp của một tổ chức vì giúp cho việc đạt được các
mục tiêu kiểm soát khác nhau. Thông tin được cung cấp thông qua hệ thống thông tin.
Hệ thống thông tin của một đơn vị có thể được xử lý trên máy tính, qua hệ thống thủ
công hoặc kết hơp cả hai, miễn là đảm bảo các yêu cầu chất lượng của thông tin là
thích hợp, kịp thời, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện.
Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhưng được nêu ra để nhấn
mạng vai trò của việc truyền đạt thông tin.
 Giám sát
Giám sát là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm
soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác đinh kiểm soát nội bộ có vận hành
đúng như thiết kế hay không và có cần thiết phải sửa đổi chúng cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đơn vị hay không. Để đạt kết quả tốt, nhà quản lý cần thực
hiện những hoạt động giám sát thường xuyên hoặc định kỳ.
Giám sát thường xuyên đạt được thông qua việc tiếp nhận các ý kiến góp ý của
khách hàng, nhà cung cấp… hoặc xem xét các báo cáo hoạt động và phát hiện các biến
động bất thường.
Giám sát định kỳ được thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ do kiểm
toán viên nội bộ, hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện.
 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ
Ở bất kỳ đơn vị nào, dù đầu tư rất nhiều trong thiết kế và vận hành hệ thống, thế
nhưng vẫn không thể có một hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn toàn hữu hiệu, Bởi lẽ
ngay cả khi có thể xây dựng được một hệ thống hoàn hảo về cấu trúc, tính hữu hiệu
thật sự của nó vẫn tuỳ thuộc vào nhân tố chủ yếu là con người, tức là phụ thuộc vào
năng lực làm việc và tính đáng tin cậy của lực lượng nhân sự… Nói cách khách, hệ
thống kiểm soát nội bộ chỉ có thể giúp hạn chế tối đa những sai phạm mà thôi, vì nó có
các hạn chế tiềm tàng xuất phát từ những nguyên nhân sau đây:
- Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vô ý, bất cẩn, đãng trí,
đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc các báo cáo của
cấp dưới…
- Khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng với nhau
hay với các bộ phận bên ngoài đơn vị.
14
- Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vao các nghiệp vụ thường xuyên phát
sinh mà ít chú ý đến những sai phạm trong các nghiệp vụ không thường
xuyên, do đó những sai phạm trong các nghiệp vụ này thương hay bị bỏ qua.
- Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra cho các
hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay gian
lận gây ra.
- Luôn có khả năng là các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát đã lạm dụng quyền
hạn của mình nhằm phục vụ cho mục đích cá nhân.
- Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn tới những thủ tục kiểm soát
không còn phù hợp…
Chính những hạn chế nêu trên của kiểm soát nội bộ là nguyên nhân khiến cho
kiểm soát nội bộ không thể đảm bảo tuyệt đối, mà chỉ bảo đảm hợp lý trong việc đạt
được các mục tiêu của mình.
2.2.2 Rủi ro phát hiện
2.2.2.1 Khái niệm
“Rủi ro phát hiện: Là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục mà kiểm
toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể chấp
nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ
hoặc tổng hợp lại.” (Đoạn 13, VSA 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam)
2.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng
Theo đoạn A42 – Chuẩn mực Kiểm toán số 200: “Với một mức rủi ro kiểm toán
xác định trước, mức độ rủi ro phát hiện được chấp nhận có mối quan hệ trái chiều với
rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Ví dụ, nếu kiểm toán
viên xác định là rủi ro có sai sót trọng yếu ở mức độ càng cao thì rủi ro phát hiện có
thể chấp nhận ở mức càng thấp, và càng cần các bằng chứng kiểm toán có tính thuyết
phục cao hơn.
Rủi ro phát hiện liên quan đến nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục được
kiểm toán viên xác định để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức độ thấp có thể chấp nhận
được. Do đó, rủi ro phát hiện là sự kết hợp giữa tính hiệu quả của các thủ tục kiểm
toán và việc kiểm toán viên thực hiện các thủ tục đó. Các vấn đề sau đây giúp tăng
cường hiệu quả của các thủ tục kiểm toán và việc kiểm toán viên thực hiện các thủ tục
đó, giúp giảm khả năng kiểm toán viên lựa chọn thủ tục kiểm toán không phù hợp,
thực hiện sai thủ tục kiểm toán hoặc hiểu không đúng các kết quả kiểm toán:
- Lập kế hoạch kiểm toán đầy đủ, phù hợp;
- Bố trí nhân sự phù hợp cho nhóm kiểm toán;
- Duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp;
- Giám sát và kiểm tra các công việc đã thực hiện.”
15
2.3 Mô hình rủi ro kiểm toán
2.3.1 Mô hình rủi ro kiểm toán
Do tồn tại độc lập với các thử nghiệm cơ bản của kiểm toán viên, nên rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát khác với rủi ro phát hiện. Bởi lẽ, dù có tiến hành kiểm toán
hay không, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát vẫn tồn tại trong hoạt động và môi
trường kinh doanh của đơn vị, cũng như nằm trong bản chất của những số dư tài
khoản, hay các loại nghiệp vụ.
Ngược lại, rủi ro phát hiện có thể kiểm soát được bởi kiểm toán viên thông qua
việc điều chỉnh nội dung, thời gian và cũng như phạm vi của các thử nghiệm cơ bản.
Tuỳ theo tình hình của đơn vị, kiểm toán viên sẽ tăng giảm công việc kiểm toán của
mình để đạt được mục đích cuối cùng là rủi ro kiểm toán được giảm xuống thấp đến
mức chấp nhận được với chi phí hợp lý.
Để trợ giúp cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các loại rủi ro, mô hình rủi ro
kiểm toán được thiết lập và biểu thị bởi công thức sau:
AR = IR x CR x DR hoặc DR = AR / (IR x CR)
Trong đó: AR (Audit Risk): Rủi ro kiểm toán.
IR (Inherent Risk): Rủi ro tiềm tàng.
CR (Control Risk): Rủi ro kiểm soát.
DR (Detection Risk): Rủi ro phát hiện.
Qua công thức trên, ta dễ dàng nhận thấy mức rủi ro phát hiện tỉ lệ nghịch với
mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được
kiểm toán viên đánh giá cao, rủi ro phát hiện phải ở mức thấp để giảm rủi ro kiểm toán
xuống mức có thể chấp nhận được, nghĩa là kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục
kiểm toán nhiều hơn để có thể thu thập đầy đủ các bằng chứng nhằm đưa ra ý kiến hợp
lý và ngược lại.
Mặc dù được biểu thị bằng công thức, nhưng cần nhận thức rằng đây không phải
là một công thức toán học thuần tuý, mà nó được dùng để trợ giúp cho kiểm toán viên
khi phán đoán và xác định mức độ sai sót có thể chấp nhận được để làm cơ sở thiết kế
các thủ tục và điều hành cuộc kiểm toán.
16
2.3.2 Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu trong kiểm toán Báo
cáo tài chính
Theo đoạn 09 – chuẩn mực số 320 – Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực
hiện kiểm toán đã nêu “Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của
một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng
yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ
ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
Mức trọng yếu: Là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào tầm
quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của
thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương
diện định lượng và định tính.”
Kiểm toán viên phải áp dụng khái niệm mức trọng yếu cả khi lập kế hoạch kiểm
toán và thực hiện cuộc kiểm toán, khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã phát hiện
trong quá trình kiểm toán, kể cả ảnh hưởng của những sai sót chưa được điều chỉnh
(nếu có) đối với báo cáo tài chính và khi hình thành ý kiến kiểm toán.
Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra các xét đoán về quy mô của
các sai sót sẽ được coi là trọng yếu. Các xét đoán này cung cấp cơ sở cho việc:
- Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro;
- Nhận biết và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu;
- Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo.
Khi lập kế hoạch kiểm toán, mức trọng yếu được xác định không nhất thiết phải
là mức giá trị mà dưới mức đó, các sai sót không được điều chỉnh, khi xét riêng lẻ
hoặc tổng hợp lại, luôn được đánh giá là không trọng yếu. Trong một số trường hợp cụ
thể, sai sót có thể được đánh giá là trọng yếu mặc dù giá trị của sai sót đó thấp hơn
mức trọng yếu. Mặc dù khó có thể thiết lập được các thủ tục kiểm toán để phát hiện
các sai sót riêng lẻ có tính trọng yếu do bản chất của sai sót nhưng khi đánh giá ảnh
hưởng của các sai sót không được điều chỉnh đối với báo cáo tài chính, kiểm toán viên
phải xem xét đồng thời cả quy mô và bản chất của sai sót cũng như tình huống cụ thể
xảy ra các sai sót đó.
17
2.4 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch theo qui
trình kiểm toán mẫu của VACPA
“Chương trình kiểm toán mẫu của VACPA”, bao gồm các bước như theo sơ đồ
dưới đây:
Nguồn: Hướng dẫn thực hiện Chương trình Kiểm toán mẫu của VACPA
2.4.1 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn tiền kế hoạch theo chương trình
kiểm toán mẫu của VACPA
Trước tiên, khi khách hàng tìm đến công ty, kiểm toán viên sẽ tiếp nhận khách
hàng đó, tìm hiểu những thông tin cần thiết về khách hàng, đánh giá rủi ro của hợp
đồng kiểm toán đó trước khi chấp nhận ký kết hợp đồng.
Việc đánh giá trước khi đồng ý nhận lời kiểm toán là một đòi hỏi bắt buộc cần
phải được thực hiện một cách đầy đủ. Bởi tính chất của ngành nghề kiểm toán là một
ngành nghề nhạy cảm, có thể ảnh hưởng tới nhiều người (nhà đầu tư, người lao động,
khách hàng, chủ nợ,…) và phải chịu trách nhiệm pháp lý cao (có thể bị kiện ngược lại
nếu đưa ra ý kiến kiểm toán không đúng). Khi đánh giá trước khi chấp nhận hợp đồng,
18
sẽ xác định được mức độ rủi ro cao hay thấp, và dựa trên năng lực của công ty liệu có
nên chấp nhận hợp đồng nay hay không và chi phí của hợp đồng là bao nhiêu.
2.4.1 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch theo chương trình
kiểm toán mẫu của VACPA
Khi công ty đã đánh giá là chấp nhận hợp đồng kiểm toán cho khách hàng, thì sẽ
tiến hành tiếp phần “A200: Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và nhóm kiểm
toán”
Trong phần này, công ty kiểm toán sẽ soạn thảo hợp đồng kiểm toán (A210), các
thông tin trong hợp đồng được quy định rõ ràng
- Thông tin của hai bên
- Loại dịch vụ kiểm toán được cung cấp
- Phạm vi công việc
- Các quy định chuẩn mực mà hai bên phải tuân theo
- Trách nhiệm của từng bên
- Thời hạn kiểm toán, số bản báo cáo kiểm toán
- Mức phí kiểm toán mà khách hàng phải trả
- Thời gian hoàn thành
Ngoài ra, sẽ có những văn bản khác gửi tới khách hàng, thông báo về nhân lực sẽ
theo gia vào nhóm kiểm toán và các loại danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp,
mẫu A240, (phụ lục 2)
Trong bộ hồ sơ kiểm toán còn cần phải lưu trữ:
- Phân công nhiệm vụ thành viên nhóm kiểm toán, mẫu A250
- Cam kết về tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán, mẫu A260, (phụ lục
3)
- Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên, mẫu A270,
(phụ lục 4)
- Biện pháp đám bảo tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán (A280)
Mục đích của các loại văn bản này là đảm bảo không tồn tại các yếu tố có thể gây
ảnh hưởng tới tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên tham gia vào
nhóm kiểm toán; Ngăn ngừa, giảm thiểu nguy cơ để bảo đảm tính độc lập của Công ty
kiểm toán/ thành viên nhóm kiểm toán. Thông qua các câu hỏi “Có/ Không” trong các
văn bản này, như một lời cam kết về tính độc lập được đảm bảo trong quá trình kiểm
toán, tránh các nguy cơ về xung đột giữa lợi ích của bản thân và tính hợp lý của thông
tin. Đây là những rủi ro hoàn toàn có thể tránh được nếu quá trình soạn thảo hợp đồng
kiểm toán, phân công công việc được diễn ra cách đúng như trình tự, tuân thủ theo sự
hướng dẫn của “Chương trình Kiểm toán mẫu của VACPA”.
19
2.4.2.1 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính
thông qua tìm hiểu môi trường kinh doanh và kiểm soát nội của đơn vị được
kiểm toán.
Nội dung tìm hiểu về môi trường kinh doanh:
Kiểm toán viên được yêu cầu thu thập sự hiểu biết về đơn vị và môi trường kinh
doanh để có thể đánh giá những rủi ro có sai sót trọng yếu. Việc tìm hiểu về môi
trường kinh doanh của đơn vị sẽ thông qua việc sử dụng mẫu A310 trong Chương
trình kiểm toán theo hướng dẫn của VACPA (phụ lục 5). Trong phần này, đơn vị Kiểm
toán sẽ tìm hiểu về:
 Môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp:
- Các thông tin về ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh và xu hướng
ngành nghề.
- Môi trường pháp lý mà doanh nghiệp hoạt động.
- Các yếu tố bên ngoài khác ảnh hưởng tới doanh nghiệp: thực trạng chung của
nền kinh tế (suy thoái/ tăng trưởng…); Biến động về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ,
lạm phát (kinh tế Việt Nam, lạm phát, tốc độ tăng trưởng, lãi suất,…); Các
thông tin khác.
 Hiểu biết về doanh nghiệp
- Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu.
- Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị.
- Các hoạt động đầu tư và tài chính của doanh nghiệp.
 Hiểu biết về các chính sách kế toán áp dụng
- Các chính sách kế toán áp dụng đối với các giao dịch quan trọng (doanh thu,
hàng tồn kho, giá vốn…)
- Các loại ước tính kế toán
- Kế toán giá trị hợp lý các tài sản, các khoản nợ phải trả và các giao dịch ngoại
tệ; các giao dịch bất thường
- Các chính sách kế toán đối với vấn đề mới/ gây tranh cãi (nếu có)
- Các quy định mới về kế toán, hoặc mới có hiệu lực
- Các thay đổi chính sách kế toán
 Mục tiêu, chiến lược và những rủi ro kinh doanh có liên quan:
- Sự phát triển của ngành nghề, sản phẩm hoặc dịch vụ mới
- Mở rộng phạm vi kinh doanh
- Những yêu cầu mới về kế toán
- Những quy định pháp lý mới
- Sử dụng công nghệ thông tin
- Thực hiện một chiến lược, đặc biệt là ảnh hưởng dẫn đến những yêu cầu kế
toán mới
- Chiến lược khác
 Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động:
20
- Những chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động chủ yếu (tài chính và phi tài chính),
những tỉ suất quan trọng, những xu hướng và số liệu thống kê hoạt động.
- Phân tích kết quả theo từng giai đoạn.
- Kế hoạch tài chính, dự báo, phân tích biến động, thông tin về các bộ phận và
các báo cáo đánh giá hoạt động của các bộ phận, phòng ban hoặc các cấp khác
- Các tiêu chí đánh giá nhân viên và chính sách lương bổng ưu đãi.
- So sánh kết quả hoạt động của đơn vị với các đối thủ cạnh tranh.
 Các vấn đế khác:
- Nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp (tên, chức danh,...)
- Nhân sự kế toán (tên, chức danh,…)
- Các thông tin hành chính khác
Sau khi có được sự hiểu biết về bản chất và môi trường kinh doanh tác động tới
doanh nghiệp, kiểm toán viên bắt đầu nhận dạng những rủi ro có sai lệch trọng yếu
trên báo cáo tài chính và đánh giá chúng, để từ đó xác định những rủi ro đòi hỏi sự cân
nhắc đặc biệt của kiểm toán viên. Việc cân nhắc các rủi ro nào có thể gây ra các sai
lệch trọng yếu phụ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên, và thường
được kiểm toán viên dựa trên:
- Những rủi ro trọng yếu do gian lận?
- Những rủi ro do ảnh hưởng từ nền kinh tế, môi trường kinh doanh, thị trường
chứng khoán, sự thay đổi từ các chính sách kế toán gần đây?
- Những rủi ro do mức độ phức tạp của các nghiệp vụ, các nghiệp vụ bất
thường, không xảy ra thường xuyên?
- Những rủi ro có thể phát sinh từ giao dịch với các bên liên quan?
Thủ tục đánh giá rủi ro:
 Phỏng vấn Ban Giám đốc và các cá nhân khác của đơn vị:
Vì trách nhiệm lập Báo cáo tài chính là thuộc về Ban giám đốc, thế nên việc
phỏng vấn ban giám đốc và các cá nhân khác trong tổ chức giúp cho Kiểm toán viên
thu thập được các thông tin mà kiểm toán viên cần để nhằm xác định các rủi ro trọng
yếu do gian lận. Các cá nhân này có thể thuộc các cấp bậc khác nhau trong công ty để
thu thập thông tin hữu ích hoặc những quan điểm, ý kiến khác nhau về xác định rủi ro
có sai sót trọng yếu. Kiểm toán viên sẽ sử dụng biểu mẫu A620 (phụ lục 9) do
VACPA ban hành để thực hiện việc phỏng vấn.
Biểu mẫu này bao gồm các thông tin về các cá nhân được phỏng vấn, đó là thành
viên Ban giám đốc, cá nhân khác trong doanh nghiệp, thành viên Ban quản trị. Bằng
những câu hỏi mở (tức là người được hỏi phải trả lời theo sự hiểu biết và ý kiến của họ
chứ không đơn thuần là “Có/Không”) kiểm toán viên sẽ tiếp nhận được câu trả lời từ
những người được phỏng vấn và mô tả, ghi chú lại.
Việc phỏng vấn Ban Giám đốc sẽ giúp cho kiểm toán viên hiểu được:
21
- Đánh giá riêng của Ban Giám đốc đối với rủi ro có gian lận và kiểm soát, ngăn
ngừa và phát hiện các gian lận.
- Nội dung, phạm vi và tần suất của việc đánh giá rủi ro, môi trường kiểm soát
của đơn vị.
- Quan điểm của Ban giám đốc và việc truyền đạt quan điểm đó tới nhân viên
trong toàn đơn vị. ( hành vi cư xử có đạo đức)
Khi phỏng vấn các cá nhân khác (có thể là bộ phận kiểm soát nội bộ, kế toán
trưởng, …) sẽ giúp cho Kiểm toán viên đánh giá được:
- Nhân viên có từng bị Ban giám đốc gây áp lực để thực hiện hành vi gian lận.
- Nhân viên đó có biết bất kỳ gian lận nào trong thực tế, hoặc nghi ngờ có gian
lận.
- Đối với trường hợp người được phỏng vấn là Kiểm toán viên nội bộ có thể
cung cấp thông tin về các thủ tục mà kiểm toán viên nội bộ đã thực hiện trong
năm, liên quan tới việc thiết kế và hiệu quả của kiểm soát nội bộ và liệu Ban
Giám đốc đã có các biện pháp thích hợp đối với những phát hiện của Kiểm
toán viên nội bộ hay chưa.
- Đối với trường hợp người được phỏng vấn là các nhân viên của một bộ phận
nào đó, việc phỏng vấn có thể cho biết chính sách liên quan được áp dụng tại
bộ phận đó, các chiến lược và các thoả thuận đối với khách hàng.
Phỏng vấn Ban Quản trị giúp cho kiểm toán viên nắm được môi trường lập báo
cáo tài chính và Ban quản trị có biết hoặc nghi ngờ có gian lận nào của Ban Giám đốc
hoặc nhân viên mà có ảnh hưởng đến đơn vị hay không?
 Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích bao gồm việc đánh giá các thông tin tài chính thông qua mối
quan hệ giữa các dữ liệu tài chính và phi tài chính, điều tra sự biến động bất thường.
Thủ tục phân tích được thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán ở giai đoạn lập kế
hoạch, tiến hành kiểm toán các phần (thủ tục phân tích cũng là một phần của thử
nghiệm cơ bản) và ở giai đoạn tổng kết ở cuối quá trình kiểm toán.
Phương pháp:
- Đọc lướt (Scanning)
- Phân tích xu hướng (Trend analysis)
- Phân tích sự khác biệt (Variance analysis)
- Phân tích tỷ số (Ratio analysis)
- Kiểm tra sự hợp lý (Reasonableness test)
Các thủ tục phân tích này được dựa trên đánh giá của kiểm toán viên, và phụ
thuộc vào quy mô và sự phức tạp của khách hàng. Đối với một vài trường hợp, việc
phân tích là sự xem xét lại những sự thay đổi trên số dư các khoản mục giữa kỳ hiện
tại và các kỳ trước sử dụng sổ cái hoặc bảng cân đối tài khoản. Trong trường hợp khác,
22
kiểm toán viên có thể mở rộng quá trình phân tích trên báo cáo tài chính hàng quý.
Tuỳ những trường hợp cụ thể, kiểm toán viên sẽ vận dụng những thủ tục phân tích phù
hợp dựa trên kiến thức của kiểm toán viên về ngành nghề kinh doanh đó.
 Quan sát và điều tra
Quan sát và điều tra có thể hỗ trợ việc phỏng vấn Ban Giám đốc và cá nhân khác
trong đơn vị, đồng thời cũng cung cấp thêm những thông tin về đơn vị được kiểm toán
và môi trường của đơn vị.
Kiểm toán viên thường quan sát và điều tra về:
- Hoạt động của đơn vị (quy trình sản xuất, quy trình bán hàng,…), cơ sở hạ
tầng, thiết bị máy móc ở phân xưởng.
- Các tài liệu về kế hoạch và chiến lược kinh doanh, hồ sơ, tài liệu hướng dẫn về
kiểm soát nội bộ.
- Các loại báo cáo do Ban Giám đốc lập (Báo cáo tài chính giữa niên độ, Báo
cáo quản lý hàng quý), do Ban Quản trị lập (Biên bản họp Hội đồng quản trị)
2.4.2.2 Nội dung tìm hiểu về kiểm soát nội bộ:
Kiểm toán viên sử dụng các xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá Kiểm
soát nội bộ ở cấp độ doanh nghiệp bằng cách phỏng vấn, quan sát hoặc kiểm tra tài
liệu. So với “Hệ thống kiểm soát nội bộ” được ban hành bởi COSO bao gồm 5 nội
dung là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, giám sát, thông tin và truyền thông, và
các hoạt động kiểm soát. Nội dung mà kiểm toán viên cần tìm hiểu về hệ thống kiểm
soát nội bộ theo mẫu A610 chỉ bao gồm 3 yếu tố:
 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát được đánh giá dựa trên các yếu tố sau:
- Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức
trong doanh nghiệp (Ban giám đốc có ban hành các quy định chung cho công
ty, có được giám sát việc thực hiện các quy định này, có các biện pháp xử lý
kỷ luật trong trường hợp có vi phạm xảy ra hoặc khen thưởng đối với nhân
viên hoàn thành tốt?)
- Cam kết đối với năng lực và trình độ của nhân viên ( Doanh nghiệp có mô tả
công việc và yêu cầu trình độ nhân viên ở từng vị trí cụ thể?)
- Sự tham gia của Ban Quản trị (Có thành viên của Ban Quản Trị là thành viên
của Ban Giám đốc?;…)
- Phong cách điều hành và triết lý của Ban Giám Đốc (Ban Giám đốc có quan
tâm và coi trọng việc thiết kế, thực hiện kiểm soát nội bộ; Thu nhập của Ban
Giám đốc có bị ảnh hưởng bởi tình hình hoạt động của công ty…)
- Cơ cấu tổ chức (Cơ cấu của công ty có phù hợp với mục tiêu, quy mô, hoạt
động kinh doanh và vị trí địa lý…)
23
- Phân công quyền hạn và trách nhiệm (Nguyên tắc bất kiêm nhiệm,…)
- Các chính sách và thông lệ về nhân sự (Doanh nghiệp có các chính sách và
tiêu chuẩn cho việc tuyển dụng, đề bạt, sa thải, …)
 Quy trình đánh giá rủi ro
Rủi ro được đánh giá trong biểu mẫu này là các rủi ro kinh doanh liên quan tới
Báo cáo tài chính. Kiểm toán viên sẽ phỏng vấn Ban Giám đốc hoặc Ban Quản trị để
tìm hiểu xem doanh nghiệp có thiết lập một hệ thống hoặc quy trình đánh giá rủi ro
kinh doanh liên quan tới Báo cáo tài chính hay không (bao gồm việc đánh giá rủi ro,
ước tính mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra, đối phó với từng trường hợp…).
 Giám sát các kiểm soát
Kiểm toán viên sẽ phải tìm hiểu về
- Tần suất của việc giám sát.
- Báo cáo các thiếu sót của Kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát nội bộ ở cấp độ toàn doanh nghiệp có ảnh hưởng rộng khắp tới các
mặt hoạt động của doanh nghiệp vì thế nên nó cũng ảnh hưởng tới quá trình định
hướng cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ tốt thì kiểm
toán viên sẽ hạn chế được khối lượng công việc của mình cần phải kiểm tra chi tiết,
thay vào đó là dựa trên những thủ tục phân tích và thử nghiệm cơ bản để có thể đưa ra
một sự đảm bảo hợp lý cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.4.2.3 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
2.4.2.3.1 Ở cấp độ báo cáo tài chính
Rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính là những rủi ro có ảnh
hưởng lan toả đến nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính và có ảnh hưởng tiềm tàng
đến nhiều cơ sở dẫn liệu. Dựa vào hiểu biết của mình và những tìm hiểu về hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị đã tìm hiểu, kiểm toán viên sẽ có những nghi ngờ về việc
có thể tồn tại những rủi ro có sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính.
 Rủi ro tiềm tàng:
Những nhân tố dẫn đến rủi ro tiềm tàng:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Các chính sách kinh tế.
- Khả năng tiếp cận vốn.
24
 Rủi ro kiểm soát:
Kiểm toán viên sẽ sử dụng mẫu A610: Đánh giá hệ thống kiếm soát nội của đơn
vị để thực hiện công việc này. Biểu mẫu này chỉ giới hạn bao gồm 3 thành phần: Môi
trường kiểm soát, Quy trình đánh giá rủi ro, Giám sát các kiểm soát.
Hoàn thành các câu hỏi phỏng vấn bằng cách phỏng vấn các nhà quản lý có liên
quan, quan sát công việc ở đơn vị, qua đó giúp kiểm toán viên có cái nhìn toàn diện và
hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Mỗi câu trả lời “Có” sẽ giúp
tăng thêm niềm tin vào sự hữu hiệu và hiệu quả của kiểm soát nội bộ ở đơn vị. Ngược
lại, các câu trả lời “Không” thể hiện việc thiếu các kiểm soát cần thiết hoặc hiệu quả,
đòi hỏi phải tìm hiểu tiếp xem có các kiểm soát nào thay thế hay không. Dựa trên kết
quả thu thập được và xét đoán nghề nghiệp của mình, kiểm toán viên sẽ đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị có hoạt động hiệu quả không, từ đó đánh giá rủi ro
kiểm soát cần lưu ý.
2.4.2.3.2 Ở cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và
thuyết minh
 Rủi ro tiềm tàng
Dựa vào những thủ tục kiểm toán đã thực hiện ở những bước trước cùng với sự
hiểu biết của kiểm toán viên sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những bằng chứng hỗ trợ
cho việc đánh giá rủi ro tiềm tàng. Khi kiểm toán viên nhận diện các rủi ro trọng yếu
hay những yếu tố khác làm cho kiểm toán viên tin rằng có khả năng cao về những sai
sót trọng yếu cao thì kiểm toán viên đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng dựa trên các cở
sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính. Khi đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức độ các khoản
mục hay cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính kiểm toán viên nên chú trọng những khoản
mục sau:
- Xem xét những khoản mục có số dư lớn.
- Những sai sót chưa được xử lý của kỳ trước.
- Sự nhạy cảm của khoản mục (dễ bị đánh cắp hoặc gian lận).
Kiểm toán viên dựa vào mẫu A510: Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính do VACPA
hướng dẫn (phụ lục 8).
 Rủi ro kiểm soát
Để đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ khoản mục, kiểm toán viên sẽ phải thu
thập những thông tin về các chu trình cơ bản như: bán hàng - phải thu - thu tiền; mua
hàng - phải trả - trả tiền; hàng tồn kho - giá thành - giá vốn; tiền lương và trích theo
lương; tài sản cố định và xây dựng cơ bản.
25
Các công việc cần phải thực hiện trong quá trình tìm hiểu về các chu trình này
bao gồm:
- Hiểu biết về khía cạnh của chu trình đó.
- Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng cho chu trình đó.
- Mô tả quy trình đó.
- Soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính.
Kiểm toán viên sẽ đi đến tổng hợp các rủi ro phát hiện có sai sót trọng yếu của
từng quy trình, phạm vi bị ảnh hưởng, và đề xuất thủ tục kiểm toán cần phải thực hiện.
Sau đó kiểm toán viên sẽ có kết luận về kiểm soát nội bộ của từng chu trình, chu trình
được thiết kế và vận hành có hiệu quả hay không. Quá trình này được thực hiện dựa
trên các mẫu A400 trong “Chương trình kiểm toán mẫu”.
26
CHƯƠNG 3: THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH ĐƯỢC
THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY TNHH MAZARS
VIỆT NAM
3.1 Giới thiệu về doanh nghiệp
3.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Mazars
Về Mazars Worldwide
Mazars là một trong những công ty đa quốc gia về kế toán, kiểm toán, thuế, tư
vấn và dịch vụ tư vấn pháp luật. Theo báo cáo thường niên 2013/2014 của tập đoàn,
tính đến 01/09/2014, Mazars hiện diện tại 72 quốc gia trên toàn thế giới với 14.088
chuyên gia (trong đó khu vực Châu Á – Thái Bình Dương chiếm 137 chuyên gia trên
tổng số).
Doanh thu toàn cầu của Mazars tính đến 31/08/2014 đạt 1.080,8 triệu Euro, tăng
3,3% so với giai đoạn kết thúc ngày 31/8/2014, Châu Á - Thái Bình Dương 56.9 triệu
Euro. Mức doanh thu này tăng 60% so với năm 2007 (657 triệu Euro). Mazars
Worldwide đặt tham vọng đạt doanh thu ở mốc 2 tỷ Euro vào năm 2020.
Về Mazars Việt Nam
Mazars Việt Nam được thành lập tại Việt Nam năm 1994 và là công ty có 100%
vốn đầu tư nước ngoài (theo VACPA) với 2 văn phòng tại Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh.
Địa chỉ văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh: tầng 10-11, toà nhà Việt Dragon, số
141 Nguyễn Du, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ văn phòng Hà Nội: tầng 17, toà nhà MIPEC, số 299 Tây Sơn, Quận Đống
Đa, Hà Nội.
Theo báo cáo thường niên 2013/2014 của tập đoàn, mặc dù tốc độ tăng trưởng
doanh thu tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương giảm 12,7% so với cùng kỳ năm
ngoái, Mazars Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng tốt (chiếm 21% trong tổng doanh
thu của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương).
3.1.2 Các dịch vụ cung cấp bởi Công ty TNHH Mazars Việt Nam
Mazars cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ tài chính, trong đó bao gồm:
- Dịch vụ kiểm toán và đảm bảo (Audit and Assurance): đối với dịch vụ này,
Mazars cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán
27
và kiểm toán Việt Nam, kiểm toán Báo cáo tài chính hợp nhất theo IFRS, US
GAAP, HK GAAP,… Ngoài ra, Mazars còn tư vấn cho doanh nghiệp về hệ
thống kiểm soát nội bộ cũng như hệ thống kế toán để giúp khách hàng nâng
cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
- Dịch vụ kế toán (Accounting and Business Process Outsourcing): Một số
nghiệp vụ cụ thể Mazars cung cấp cho khách hàng bao gồm lập Báo cáo tài
chính hàng tháng và Báo cáo tài chính cuối niên độ, phù hợp với chuẩn mực
kế toán Việt Nam/ Chuẩn mực kế toán quốc tế; xem xét sổ sách kế toán, quyết
toán thuế; thiết lập hệ thống tài khoản và quy trìn làm việc của doanh
nghiệp…
- Dịch vụ tính lương (Payroll Outsourcing): Với dịch vụ này, khách hàng được
Mazars tư vấn để đảm bảo doanh nghiệp mình đáp ứng được các yêu cầu của
Luật Lao động, Bảo hiểm xã hội…; quản lý tiền lương cho người lao động
nước ngoài và Việt Nam.
- Dịch vụ tính thuế trong và ngoài nước (Local and International Taxation): Một
số nghiệp vụ cụ thể Mazars cung cấp cho khách hàng đối với loại hình dịch vụ
này bao gồm tư vấn thuế (Tax Advisory); hỗ trợ khách hàng các nghiệp vụ
nhằm tuân thủ theo quy định về thuế (Tax compliance) như kê khai thuế hàng
tháng/ quyết toán thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
giá trị gia tăng…
- Dịch vụ hỗ trợ thành lập doanh nghiệp (Business Start-up Assistance): Đối với
dịch vụ này, Mazars tư vấn cho khách hàng những mô hình quản lý hiệu quả
nhất, tư vấn và hỗ trợ trong các nhiệm vụ sau cấp phép thành lập công ty hoặc
văn phòng đại diện, hỗ trợ trong việc xin cấp giấy phép lao động, thẻ cư trú, và
thị thực…
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Mazars Việt Nam sẽ được trình bày theo
phòng ban và cụ thể tại bộ phận kiểm toán bằng hai sơ đồ sau.
28
Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo phòng ban:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ phận kiểm toán (Audit and Assurance)
Trong đó:
- Managing Partner: Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Audit Partner: Chủ tịch bộ phận kiểm toán
- Director: Giám đốc bộ phận kiểm toán
- Senior Manager, Manager: Chủ nhiệm kiểm toán
- Senior: Trưởng nhóm kiểm toán
- Assistant: Trợ lý kiểm toán
29
Chức năng của từng cấp ở bộ phận kiểm toán sẽ được trình bày cụ thể ở phần
Giới thiệu quy trình kiểm toán chung được thực hiện tại Công ty TNHH Mazars Việt
Nam.
3.2 Giới thiệu quy trình kiểm toán chung được thực hiện tại Công
ty TNHH Mazars Việt Nam
Các hướng dẫn kiểm toán của tập đoàn được quy định trong Mazars Audit
Manual (MAM) (xuất bản vào tháng 12 năm 2012, được cập nhật ngày 26/05/2014).
Các hướng dẫn này được thiết lập dựa trên tiêu chuẩn kiểm toán quốc tế ISAs
(International Standard on Auditing) do Uỷ ban Quốc tế về Chuẩn mực Kiểm toán và
Dịch vụ bảo đảm (IAASB – International Auditing and Assurance Standard Board)
ban hành. MAM bao gồm các hướng dẫn cụ thể mà kiểm toán viên cần thực hiện trong
các giai đoạn chuẩn bị kiểm toán (bao gồm tiền kế hoạch, lập kế hoạch), thực hiện
kiểm toán và hoàn thành kiểm toán. Quy trình kiểm toán chung mà Mazars áp dụng
cho tất cả các quốc gia trong tập đoàn tuân thủ theo nguyên tắc định hướng rủi ro
(Audit Risk Approach) bao gồm đánh giá rủi ro (risk assessment), thiết lập các thủ tục
giảm thiểu rủi ro (risk response) và báo cáo (reporting) trước khi đưa ra ý kiến kiểm
toán.
30
Sơ đồ quy trình kiểm toán chung thực hiện ở Công ty TNHH Mazars Việt Nam
3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn tương ứng với bước đánh giá rủi ro (risk
assessment) trong quy trình kiểm toán định hướng rủi ro (Audit Risk Approach). Theo
MAM và tài liệu đào tạo nội bộ (Mazars University) quy định rõ, giai đoạn này bao
gồm ba bước chính:
(1) Thủ tục chấp nhận khách hàng mới hoặc duy trì khách hàng cũ;
(2) Hiểu biết về doanh nghiệp được kiểm toán và môi trường hoạt động của doanh
nghiệp đó;
(3) Nhận diện, đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán.
Một số giấy tờ cần chuẩn bị cho giai đoạn này bao gồm:
- Bảng câu hỏi cho cam kế chấp nhận/ tiếp tục duy trì (Questionaire for
acceptance/ Continuance of the engagement – A&C checklist)
31
- Hợp đồng dịch vụ kiểm toán (Engagement letter)
- Kế hoạch kiểm toán (Audit Strategy Memorandum)
- Bảng liệt kê các danh mục cần kiểm tra liên quan đến các bên liên quan
(related parties), gian lận (Fraud checklist), khả năng hoạt động liên tục
(Going concern checklist),…
- Bảng câu hỏi sợ bộ đánh giá rủi ro sai lệch trọng yếu ở cấp độ Báo cáo tài
chính (Assessment of risk at material misstatement at financial statement
level), đánh giá rủi ro tiềm tàng ( Assessment of inherent risk), đánh giá rủi ro
kiểm soát (Assessment of internal control risk).
Thứ nhất, chủ nhiệm kiểm toán (manager) phụ trách việc xem xét và chấp nhận
khách hàng mới cũng như duy trì khách hàng cũ. Theo đó, các vấn đề mà chủ nhiệm
kiểm toán quan tâm bao gồm: gian lận, hoạt động rửa tiền, phí kiểm toán, ngân sách
(về nguồn lực và thời gian) của công ty, các tiêu chuẩn kiểm toán một số loại hình
doanh nghiệp đặc biệt mà công ty phải đáp ứng…Thông qua việc trả lời A&C
checklist, giám đốc kiểm toán (partner) sẽ xem xét và phê duyệt.
Thứ hai, đối với việc nhận diện rủi ro thông qua tìm hiểu về doanh nghiệp và môi
trường hoạt đông của doanh nghiệp đó, sau khi khách hàng được tiếp tục/ chấp nhận
hợp đồng mới, chủ nhiệm kiểm toán (manager) sẽ tạo một mã khách hàng cho doanh
nghiệp đó trên AuditSoft. Theo đó, trưởng nhóm kiểm toán phụ trách (senior) tiến
hành điền các thông tin cần thiết và lập kế hoạch kiểm toán cho khách hàng đó.
Cụ thế, chủ nhiệm kiểm toán và trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành tìm hiểu các
thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh thông qua một cuộc họp với khách
hàng, ví dụ: cấu trúc doanh nghiệp, các vấn đề pháp lý liên quan, các thay đổi trong
hoạt động kinh doanh (sản xuất sản phẩm mới…) khả năng hoạt động liên tục, gian
lận, hệ thống kế toán,… trong đó tập trung vào hệ thống kiểm soát nội bộ. Đồng thời,
việc tiến hành thu thập dữ liệu, chứng từ liên quan đến vấn đề pháp lý của công ty như
giấy phép đăng ký đầu tư, đăng ký mã số thuế,… cũng được tiến hàng đối với khách
hàng kiểm toán lần đầu.
Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích sơ bộ (Preliminary Analytical Procedures)
cũng được thực hiện. Đây là thủ tục bắt được được thực hiện với tất cả các khách hàng
được kiểm toán tại Mazars. Theo đó, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành phân tích số
liệu báo cáo tài chính năm nay và số liệu đã được kiểm toán năm trước. Việc phân tích
sơ bộ này có thể tiến hành trên toàn bộ Báo cáo tài chính (đối với khách hàng mới)
hoặc tập trung ở các khoản mục có rủi ro cao (đối với các khách hàng cũ). Mục đích
của thủ tục này giúp kiểm toán viên hiểu rõ bản chất hoạt động của doanh nghiệp
được kiểm toán, xác định sự hiện hữu của các giao dịch bất thường, xác định rủi ro
32
tiềm tàng (potential risk) để từ đó lập kế hoạch kiểm toán cũng như thiết kế các thủ
tục kiểm toán phù hợp.
Thứ ba, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành nhận diện và đánh giá rủi ro, xác lập
mức trọng yếu và lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán sau khi lập được xem
xét và phê duyệt bởi chủ nhiệm kiểm toán và giám đốc bộ phận kiểm toán.
Việc nhận diện và đánh giá rủi ro theo MAM quy định bao gồm: đánh giá rủi ro
sai lệch trọng yếu ở mức độ tổng thể Báo cáo tài chính, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát, rủi ro sai lệch trọng yếu ở mức độ khoản mục và quy trình, rủi ro ở mức độ cơ sở
dẫn liệu. Việc nhận diện và đánh giá rủi ro được thực hiện thông qua bảng câu hỏi
dạng Có/ Không kèm theo phần giải thích của kiểm toán viên cho mỗi câu trả lời.
Biểu mẫu câu hỏi đánh giá rủi ro được quy định chung cho tất cả các khách hàng, tuy
nhiên mức độ chi tiết của việc đánh giá rủi ro này còn phụ thuộc vào quy mô khách
hàng được kiểm toán. Việc đánh giá mức độ rủi ro trên sẽ ảnh hưởng đến các thủ tục
kiểm toán được thiết kế trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Đây là công việc mà
trưởng nhóm kiểm toán phải thực hiện trước khi bắt đầu cuộc kiểm toán giai đoạn
giữa kỳ và được cập nhật liên tục trong suốt quá trình thực hiện cho tới khi kiểm toán
cuối kỳ. Ngoài ra, riêng phần đánh giá rủi ro sai lệch trọng yếu ở mức độ báo cáo tài
chính (theo từng phần hành) và ở cơ sở dẫn liện sẽ được AuditSoft tự tính toán sau khi
trưởng nhóm kiểm toán đã hoàn thành việc đánh giá rủi ro gian lận, khả năng hoạt
động liên tục, đánh giá rủi ro có sai lệch trọng yếu ở mức độ tổng thể, rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát. Trong giai đoạn này, việc có hay không thực hiện thử nghiệm kiểm
soát cho từng phần hành phụ thuộc vào mức độ quan trọng của từng phần hành, việc
khách hàng có thiết lập quy trình kiểm soát cho phần hành đó hay không, quy mô
doanh nghiệp.
Tại Mazars, mức trọng yếu tổng thế của Báo cáo tài chính (Overall Materiality –
OM) được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm cụ thể dựa trên một số tiêu chí nhất định
như lợi nhuận trước thuế, tông doanh thu, tổng tài sản, tổng vốn chủ sở hữu hoặc lợi
nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA).
33
Cụ thể, mức trọng yếu tổng thể của Báo cáo tài chính được xác định như sau:
Tiêu chí
xác định
Tỷ lệ
phần trăm
Ghi chú
Lợi nhuận
trước thuế
5-10 -Thông thường áp dụng đối với loại hình công ty thương
mai, sản xuất (profit-oriented entity).
-Không áp dụng nếu doanh nghiệp đang hoạt động ở mức
hoà vốn hoặc lỗ, ngoại trừ nếu tình trạng thua lỗ diễn ra
đều đặn. Trong trường hợp này, có thể xem xét một số tiêu
chí khác hoặc sử dụng mức lợi nhuận trước thuế trung
bình qua một số năm.
Tổng tài
sản
0,5-2 -Áp dụng cho các công ty có bảng cân đối kế toán có nhiều
tài khoản (heavy balance sheet) ví dụ như công ty nắm giữ
các khoản đầu tư hoặc các công ty đầu tư tài sản
(investment property entity).
Tổng
doanh thu
0,5-2 -Áp dụng cho các công ty đang hoạt động ở mức hoà vốn
hoặc mức doanh thu cung cấp những chỉ số tốt nhất về
mức độ hoạt động trong một thời kỳ.
-Áp dụng cho công ty được đo lường bởi doanh thu hoạt
động (turnover acitvity), ví dụ công ty phần mềm hoặc
công ty hoạt động trong lĩnh vực viễn thông.
Tổng vốn
chủ sở hữu
1-5 -Áp dụng cho công ty có bằng cân đối gồm nhiều tài khoản
(heavy balance sheet).
Lợi nhuận
trước thuế,
trước khấu
hao
(EBITDA)
4-6 -Áp dụng cho các công ty có số dư tài sản cố định vô hình
hoặc tài sản cố định hữu hình dài hạn (tangible long-term
asset).
Đối với mức trọng yếu thực hiện (Performance materiality – PM) được xác định
bằng 50% - 80% mức trọng yếu tổng thể. Tuy nhiên, theo MAM, kiểm toán viên sẽ
không sử dụng việc tính toán PM như một công thức toán học mà cần phải có sự xét
đoán nghề nghiệp dựa trên một số yếu tố như: sự hiểu biết về doanh nghiệp, mức độ
tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ, các rủi ro phát hiện khi thực hiện thủ tục đánh
giá rủi ro, bản chất và mức độ của những sai lệch trọng yếu ở các niên độ trước và dự
đoán của Mazars liên quan đến sai lệch trọng yếu kỳ hiện tại. Ngoài ra, mức sai sót có
thể bỏ qua (Clearly trivial threshold – CTT) thông thường được xác định bằng 2% -
3% mức độ trọng yếu tổng thể Báo cáo tài chính (OM) và không được vượt quá 5%
34
OM. Mức trọng yếu được xác định trong việc lập kế hoạch ở giai đoạn kiểm toán giữa
kỳ và được tính toán lại trong giai đoạn cuối kỳ.
Việc lập kế hoạch kiểm toán bao gồm một số bước: xây dựng chiến lược kiểm
toán và ma trận rủi ro, tính phí, liệt kê danh sách các chứng từ cần được khách hàng
chuẩn bị cũng như các cuộc họp sẽ diễn ra với khách hàng… Cụ thể, trưởng nhóm
kiểm toán sẽ tiến hành lập ngân sách (budget) cho việc kiểm toán khách hàng, trong
đó bao gồm: phân bổ thời gian kiểm toán, số lượng kiểm toán viên, và ước tính phí
kiểm toán.
Dựa trên số liệu Báo cáo tài chính giữa kỳ mà khách hàng cung cấp, trưởng
nhóm kiểm toán sẽ tiến hành ước tính số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh cho cả năm và tính toán mức độ trọng yếu sau khi cân nhắc các yếu tố rủi ro và
sai lệch số liệu (ví dụ biến động doanh thu theo mùa vụ của khách hàng…). Theo đó,
các khoản mục có giá trị lớn hơn PM hoặc nhỏ hơn PM nhưng rủi ro cao sẽ được chú
ý khi thiết kế các thủ tục kiểm toán. Ngoài ra, việc thiết kế các thủ tục này còn phụ
thuộc vào sự hiểu biết về khách hàng, môi tường hoạt động cũng như xét đoán nghề
nghiệp của kiểm toán viên. Tuy nhiên, một số phần hành quan trong như doanh thu,
hàng tồn kho, mua hàng phải trả người bán… được trưởng nhóm kiểm toán chú trọng
khi thực hiện kiểm toán tại khách hàng.
Theo đó, tất cả những thông tin liên quan đến sự hiểu biết về khách hàng, kế
hoạch kiểm toán… sẽ được thể hiện trên AuditSoft để tất cả các thành viên trong
nhóm kiểm toán có thể tìm hiểu trước khi xuống khách hàng (field work) kiểm toán.
3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán tại Mazars tương ứng với bước thiết lập các thủ
tục giảm thiểu rủi ro (risk response) bao gồm hai bước quan trọng là:
(1) Thiết kế kế hoạch kiểm toán chi tiết;
(2) Thực hiện các thủ tục kiểm toán (thử nghiệm kiểm soát, thủ nghiệm cơ bản).
Trước khi thực hiện cuộc kiểm toán tại khách hàng, các thành viên trong nhóm
kiểm toán phải tìm hiểu, nắm rõ các thông tin liên quan đến khách hàng, kế hoạch
kiểm toán trên AuditSoft cũng như giấy tờ làm việc của niên độ trước liên quan đến
phần hành của mình sẽ kiểm toán trong năm nay. Ngoài ra, một cuộc họp (kick-off
meeting) giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán và giám
đốc kiểm toán cũng được tổ chức. Mục đích của buổi họp này nhằm giúp các thành
viên trong nhóm có sự hiểu biết cụ thể hơn đối với các vấn đề được thể hiện trên
AuditSoft cũng như trao đổi các thủ tục kiểm toán cần được chú trọng hay những điều
càn lưu ý khi kiểm toán tại khách hàng. Hướng dẫn giúp các kiểm toán viên thục hiện
giai đoạn này là chương trình làm việc theo cơ sở dẫn liệu tương ứng với từng phần
35
hành (working program classified by assertions) do AuditSoft tự truy xuất sau khi
trưởng nhóm kiểm toán đã hoàn thành các bước liên quan đến việc lập kế hoạch. Tất
cả các công việc trong giai đoạn này được bắt đầu từ trưởng nhóm kiểm toán, xem xét
lại bởi chủ nhiệm kiểm toán (manager) và được phê chuẩn bởi giám đốc kiểm toán
phụ trách (engagement partner).
3.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Giai đoạn hoàn thành kiểm toán tại Mazars tương ứng với bước báo cáo (report)
trong quy trình kiểm toán định hướng rủi ro. Giai đoạn này gồm hai bước chính là (1)
đánh giá các bằng chứng đã thu thập và (2) chứng minh bằng giấy tờ làm việc và
chuẩn bị đưa ra ý kiến kiểm toán.
Tất cả các bằng chứng thu thập được cần được lưu trữ theo từng phần hành trong
file kiểm toán của khách hàng. Việc lưu trữ file kiểm toán cho một khách hàng bao
gồm hai loại chính là file sử dụng lâu dài (permanent file – PAF) và file sử dụng cho
năm kiểm toán (current audit file – CAF), trong đó:
- PAF bao gồm các giấy tờ mà kiểm toán viên có thể sử dụng trong vòng vài
năm, ví dụ hợp đồng vay, hợp đồng thuê nhà, giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đầu tư…
- CAF bao gồm các giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc kiểm toán năm hiện
hành, ví dụ chương trình kiểm toán, kế hoạch kiểm toán, chứng từ thực hiện
kỹ thuật walk-through của các phần hành…
Khi trình bày các giấy tờ làm việc, kiểm toán viên phải thực hiện thao tác theo
chiếu (workpaper reference). Nguyên tắc tham chiếu như sau:
- Tham chiếu bên trái: số liệu được lấy từ giấy tờ làm việc nào.
- Tham chiếu bên phải: số liệu được đưa tới giấy tờ làm việc nào.
Tất cả các bút toán điều chỉnh, phát hiện của kiểm toán viên sẽ được tổng hợp và
trao đổi sơ bộ với kế toán trưởng ngay trong giai đoạn kiểm toán tại khách hàng (field
work). Các giấy tờ làm việc phải được xem xét bởi trưởng nhóm kiểm toán, chủ
nhiệm kiểm toán và giám đốc kiểm toán để hỗ trợ cho việc ra ý kiến kiểm toán vào
giai đoạn này.
3.3 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch được áp
dụng tại Công ty TNHH Mazars Việt Nam
Không phải tất cả những rủi ro được xác định đều dẫn tới rủi ro có sai sót trọng
yếu. Kiểm toán viên chỉ tập trung vào những rủi ro có thể dẫn tới sai sót trọng yếu trên
báo cáo tài chính. Việc xác định và đánh giá rủi ro là một phần quan trọng trong việc
xác định cách tiếp cận để kiểm toán thông qua việc thu thập các bằng chứng kiểm toán
36
đầy đủ (số lượng) và thích hợp (chất lượng) để có thể đưa ra ý kiến kiểm toán không
có những sai sót trọng yếu.
Vì mục đích như thế, kiểm toán viên ở Mazars sẽ:
- Xác định rủi ro thông qua quá trình thu thập sự hiểu biết về Công ty khách
hàng và môi trường kinh doanh bao gồm những kiểm soát liên quan, bằng
cách xem xét việc phận loại các giao dịch, tài khoản kế toán, và các trình bày
báo cáo tài chính.
- Đánh giá những rủi ro đã xác định xem liệu chúng có ảnh hưởng liên đới tới
những khoản mục, tài khoản khác hay không.
- Xem xét những sai sót tiềm tàng, những sai sót có thể bỏ qua ở các năm trước.
Bởi vì có thể những sai sót đó đã được “hô biến” để những sai sót trọng yếu
trở thành không trọng yếu.
Kiểm toán viên sẽ sử dụng hướng tiếp cận dựa vào rủi ro (top-down approach) để
đưa hướng kiểm toán phù hợp ở cả cấp độ tổng thể và ở cấp độ khoản mục.
Thủ tục đánh giá rủi ro được thực hiện ở Mazars cơ bản đáp ứng được những yêu
cầu mà cả những chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Việt Nam đòi hỏi.
Những yếu tố được đánh giá bao gồm:
- COSO (kiểm soát nội bộ, nhưng chủ yếu thiên về việc quản lý mang tính ,
chưa đi chi tiết vào từng quy trình cụ thể).
- Các bên liên quan (related parties): Bởi vì chương trình Auditsoft ở Mazars
mặc định là giao dịch với các bên liên quan, số dư cuối kỳ có những rủi ro
tiềm tàng nên cần phải được đánh giá.
- Gian lận
- Hoạt động liên tục
- Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở mức độ tổng thể
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng
- Đánh giá rủi ro kiểm soát (việc đánh giá đi chi tiết vào từng quy trình, khoản
mục…)
- Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu theo từng qui trình, cơ sở dẫn liệu.
3.3.1 Đánh giá theo COSO
Khi tìm hiểu về kiểm soát, kiểm toán viên sẽ đánh giá thiết kế của những kiểm
soát và xem xét việc thực hiện những kiểm soát đó. Năm yếu tố được đánh giá trong
biểu mẫu của Mazars bao gồm:
- Môi trường kiểm soát:
- Đánh giá rủi ro:
- Thông tin và truyền thông
- Hoạt động kiểm soát
37
- Giám sát
Những nội dung chi tiết trong biểu mẫu hoàn toàn dựa trên COSO (đã được đề
cập ở phần cơ sở lý luận) nên có thể tham khảo thêm ở phần phụ lục xxx
Sau khi trả lời các câu hỏi liên quan tới COSO, ở phần cuối của bảng câu hỏi, sẽ
có một phần liên quan tới việc đánh giá trọng yếu cho các khoản mục, quy trình. Ở
giai đoạn này, mức trọng yếu chỉ được đánh giá dựa trên giá trị, tức là khoản mục nào
có giá trị lớn hơn mức trọng yếu thực hiện (Performance Materiality – PM) thì sẽ kiểm
toán viên sẽ xem là trọng yếu (Yes), nếu thấp hơn thì là không trọng yếu (No). Đánh
giá theo COSO ở giai đoạn này chủ yếu tập trung vào việc quản lý tổng thể như thế
nào, chứ chưa tập trung sâu vào chi tiết cho từng khoản mục. Việc đưa ra khoản mục
nào là trọng yếu và không trọng yếu cũng chỉ dụa vào mức trọng yếu thực hiện chứ
chưa dựa vào các yếu tố liên quan khác.
3.3.2 Các bên liên quan
Những nội dung được đánh giá các bên liên quan trong mẫu biểu của Mazars bao
gồm:
- Những sai sót trọng yếu có thể bắt nguồn từ các giao dịch, mối quan hệ giữa
các bên liên quan.
- Xác định các bên liên quan, sự thay đổi so với kỳ trước.
- Bản chất của mối quan hệ giữa các chủ thể.
- Các giao dịch xảy ra trong kỳ, bản chất, loại và mục đích của các giao dịch đó.
- Xác định và trình bày mối quan hệ giữa các bên liên quan theo các chuẩn mực
đang được áp dụng.
- Phê duyệt và chấp thuận những giao dịch với các bên liên quan, những giao
dịch có thể ở mức độ lớn.
- Những giao dịch với các bên liên quan liệu có thể dẫn tới những rủi ro tiềm
tàng.
3.3.3 Gian lận
Chủ nhiệm phụ trách kiểm toán sẽ phụ trách việc tham dự một cuộc gặp gỡ với
nhà quản lý để lên kế hoạch về cuộc kiểm toán. Biên bản của cuộc họp này sẽ được
bao gồm trong bộ hồ sơ kiểm toán. Nếu một công ty có kiểm toán nội bộ, thì phụ
trách bộ phận kiểm toán nội bộ cũng sẽ tham gia vào cuộc họp này. Gian lận sẽ được
xem xét xét trên 3 yếu tố có thể dẫn tới gian lận bao gồm: Áp lực (pressure), cơ hội
(opportunity), thái độ (attitude).
- Áp lực: áp lực từ việc tạo ra lợi nhuận, sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực
công ty đang hoạt động, sự thay đổi liên tục của công nghệ, lãi suất, cung –
cầu, mối đe dọa dẫn tới phá sản, khó khăn trong dòng ngân lưu, sự phát triển
quá “nóng” của ngành nghề, các chính sách, qui định kế toán mới được áp
dụng,…
38
- Cơ hội: giao dịch giữa các bên liên quan (related parties) không diễn ra một
cách minh bạch; các giao dịch, nghiệp vụ kinh tế phức tạp; việc kinh doanh
diễn ra ở phạm vi toàn cầu, sự khác biệt giữa các chính sách của các quốc gia.
- Thái độ: thái độ của nhà quản lý ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp và thái
độ của nhân viên trong quá trình làm việc.
Để đưa ra những cách đối phó với những rủi ro có sai sót trọng yếu ở mức độ
tổng thể báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần phải đánh giá việc lựa chọn và áp dụng
các chính sách kế toán của công ty, cụ thể là những đánh giá mang tính chủ quan, và
những giao dịch phức tạp, có thể dẫn đến gian lận trong việc báo cáo tài chính. Chú
trọng tới đánh giá lương, thu nhập của nhà quản lý có chịu ảnh hưởng bởi báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hay không?
Mẫu biểu đánh giá chi tiết gian lận (“Detailed fraud checklist” – phụ lục xxx)
bao gồm những nội dung như sau:
- Cá nhân tham dự: thường sẽ là chủ nhiệm của cuộc kiểm toán (Manager in
charge), đại diện phụ trách về tài chính của công ty (Financial Controller).
- Nội dung, vấn đề được thảo luận: kiểm soát tài sản, hàng tồn kho,…
- Việc thiết kế, vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có được
áp dụng để phòng tránh và phát hiện những gian lận.
- Nhà quản lý có biết hoặc nghi ngờ những gian lận, điều tra về những gian lận
đó trong công ty.
- Có tổ chức cuộc họp Hội đồng cổ đông, cuộc họp giữa các cấp quản lý của
doanh nghiệp.
- Nhà quản lý có thường tổ chức đánh giá lại hệ thống kiểm soát nội bộ, phân
loại, hướng dẫn thực hiện các giao dịch phức tạp, tương tác, giữa nhà quản lý
với nhân viên để nhân viên thấy được những giá trị văn hóa của doanh nghiệp
mình dẫn tới những hành vi cư xử có đạo đức.
- Các nguồn liên quan có thể gây ra gian lận: các nhân tố bên ngoài, bản chất
của doanh nghiệp, chính sách kế toán, kiểm soát nội bộ, …
3.3.4 Khả năng hoạt động liên tục:
Khả năng hoạt động liên tục của công ty trước hết là trách nhiệm của nhà quản
lý. Trách nhiệm của kiểm toán viên là thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích
hợp với giả định hoạt động liên tục mà nhà quản lý sử dụng để lập báo cáo tài chính và
để kết luận rằng tổ chức có thể hoạt động tiếp tục trong tương lai.
Để có thể đánh giá khả năng hoạt động liên tục, kiểm toán viên ở Mazars sẽ
phải:
- Thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán liên quan đến việc lập báo cáo tài
chính dựa trên giả định hoạt động liên tục.
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT
Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn tốt nghiệp: Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm ...
Luận văn tốt nghiệp: Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị  kiểm ...Luận văn tốt nghiệp: Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị  kiểm ...
Luận văn tốt nghiệp: Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Nguyễn Công Huy
 
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...Nguyễn Công Huy
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...Nguyễn Công Huy
 
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toánTóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toánPhahamy Phahamy
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.docNguyễn Công Huy
 
Slide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxSlide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxNguyễn Công Huy
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...Nguyễn Công Huy
 
Rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán Rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán NgcCmH
 

What's hot (20)

Luận văn tốt nghiệp: Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm ...
Luận văn tốt nghiệp: Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị  kiểm ...Luận văn tốt nghiệp: Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị  kiểm ...
Luận văn tốt nghiệp: Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm ...
 
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
 
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
 
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đĐề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
 
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn khoKiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn kho
 
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOTĐề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu tài chính do công ty kiểm toán Asco
Đề tài: Kiểm toán doanh thu tài chính do công ty kiểm toán AscoĐề tài: Kiểm toán doanh thu tài chính do công ty kiểm toán Asco
Đề tài: Kiểm toán doanh thu tài chính do công ty kiểm toán Asco
 
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
 
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toánTóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Kiểm Toán, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Kiểm Toán, Từ Sinh Viên Khá GiỏiKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Kiểm Toán, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Kiểm Toán, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
 
Slide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxSlide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán atax
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lươngĐề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
 
de tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty asco
de tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty ascode tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty asco
de tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty asco
 
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFKĐề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
 
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
 
Rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán Rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán
 

Similar to Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT

Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chí...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chí...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chí...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chí...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi mi...
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi mi...Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi mi...
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNHPHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNHKieu Thi Phuoc
 
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1Vu Huy
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

Similar to Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT (20)

Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh samNâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Hoàn Thiện Quy Trình Đánh Giá Và Kiểm Soát Rủi Ro Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài...
Hoàn Thiện Quy Trình Đánh Giá Và Kiểm Soát Rủi Ro Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài...Hoàn Thiện Quy Trình Đánh Giá Và Kiểm Soát Rủi Ro Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài...
Hoàn Thiện Quy Trình Đánh Giá Và Kiểm Soát Rủi Ro Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chí...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chí...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chí...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chí...
 
Xác định sai lệch trên Báo cáo tài chính của công ty Bất động sản
Xác định sai lệch trên Báo cáo tài chính của công ty Bất động sảnXác định sai lệch trên Báo cáo tài chính của công ty Bất động sản
Xác định sai lệch trên Báo cáo tài chính của công ty Bất động sản
 
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi mi...
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi mi...Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi mi...
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi mi...
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
 
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNHPHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
 
Luận văn: Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Cấp nước, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Cấp nước, HAYLuận văn: Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Cấp nước, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Cấp nước, HAY
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docxĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
 
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
 
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAYLuận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
 
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựngĐề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
 
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựngĐề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1
 
Công cụ phân tích chỉ số thanh toán và sinh lời cho công ty, 9đ
Công cụ phân tích chỉ số thanh toán và sinh lời cho công ty, 9đCông cụ phân tích chỉ số thanh toán và sinh lời cho công ty, 9đ
Công cụ phân tích chỉ số thanh toán và sinh lời cho công ty, 9đ
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Đề tài: Thủ tục đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, HOT

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY TNHH MAZARS VIỆT NAM SVTH: LÊ MINH THÀNH MSSV: 1154040491 Ngành: Kế toán – Kiểm toán GVHD: TH.S LÊ THỊ THANH XUÂN Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
  • 2. 1 MỤC LỤC CHƯƠNG 1: Chương mở đầu...................................................... 03  Lý do chọn đề tài ........................................................................................03  Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................04  Phương pháp nghiên cứu............................................................................04  Phạm vi đề tài...............................................................................................05 CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận chung................................................ 06 2.1 Khái niệm đánh giá rủi ro kiểm toán .............................................................06 2.2 Các bộ phận của rủi to kiểm toán...................................................................06 2.2.1 Rủi ro có sai sót trọng yếu....................................................................07 2.2.1.1 Khái niệm............................................................................................07 2.2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng..................................08 2.2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát..................................09 2.2.2 Rủi ro phát hiện ....................................................................................14 2.2.2.1 Khái niệm............................................................................................14 2.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng .....................................................................14 2.3 Mô hình rủi ro kiểm toán.................................................................................15 2.3.1 Mô hình rủi ro kiểm toán.....................................................................15 2.3.2 Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính............................................................................................16 2.4 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch theo qui trình kiểm toán mẫu của VACPA.....................................................................................................17 2.4.1 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn tiền kế hoạch theo qui trình kiểm toán mẫu của VACPA..........................................................................17 2.4.2 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch theo qui trình kiểm toán mẫu của VACPA..........................................................................18 CHƯƠNG 3: Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch được thực hiện tại Công ty TNHH Mazars Vietnam ................. 26 3.1 Giới thiệu về doanh nghiệp..............................................................................26
  • 3. 2 3.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Mazars..............26 3.1.2 Các dịch vụ cung cấp bởi Công ty TNHH Mazars Việt Nam...........26 3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự ...................................................................27 3.2 Giới thiệu quy trình chung ..............................................................................29 3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán..............................................................30 3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán ............................................................34 3.2.3.Giai đoạn hoàn thành kiểm toán .........................................................35 3.3 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch được áp dụng tại Công ty TNHH Mazars Việt Nam...................................................................................35 3.3.1 Đánh giá theo COSO ............................................................................36 3.3.2 Các bên liên quan..................................................................................37 3.3.3 Gian lận..................................................................................................37 3.3.4 Khả năng hoạt động liên tục................................................................38 3.3.5 Đánh giá rủi ro tiềm tàng.....................................................................39 3.3.6 Đánh giá rủi ro kiểm soát.....................................................................41 3.4 Minh hoạ áp dụng vào một khách hàng cụ thể..............................................42 3.4.1 Tìm hiểu về Công ty ABC ....................................................................42 3.4.2 Thủ tục đánh giá rủi ro ở công ty ABC ..............................................45 CHƯƠNG 4: So sánh và nhận xét thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Mazars Vietnam so với chương trình kiểm toán mẫu của VACPA ....... 54 4.1 So sánh với chương trình kiểm toán mẫu của VACPA ................................54 4.2 Nhận xét việc thực hiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch tại Mazars Vietnam..........................................................................55
  • 4. 3 CHƯƠNG 1: CHƯƠNG MỞ ĐẦU  Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc lập đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong hơn hai mươi năm qua, trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp. Kiểm toán độc lập đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận độ tin cậy của thông tin kinh tế tài chính, góp phần đáng kể vào hoạt động đổi mới, cổ phần hoá doanh nghiệp, xác nhận, hợp nhất và thu hút các hoạt động đầu tư cả trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế đất nước. Kiểm toán độc lập đã khẳng định được vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Do sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là sự vươn lên mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, khách hàng tìm đến những công ty kiểm toán không đơn thuần chỉ là những dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính thông thường. Các đòi hỏi ngày càng đa dạng: Kiểm toán trước khi cổ phần hoá, kiểm toán trước khi giải thể, phá sản, sát nhập, hợp nhất,… Điều này làm cho Báo cáo kiểm toán có sự ảnh hưởng ngày càng lớn đến đời sống xã hội. Nó không chỉ đảm bảo cho lợi ích của nhà đầu tư trong và ngoài nước, lợi ích của các chủ sở hữu vốn, chủ nợ và chính bản thân doanh nghiệp mà còn giúp cho các cơ quan nhà nước và xã hội có những thông tin kinh tế tài chính trung thực từ các doanh nghiệp. Để phát hành một Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải thực hiện nhiều thủ tục kiểm toán để kiểm toán các khoản mục khác nhau. Trong đó, việc đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm toán là một yêu cầu bắt buộc. Trong điều kiện môi trường kinh tế thay đổi liên tục, việc đánh giá các rủi ro trong giai đoạn trước khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán cho một công ty nào đó sẽ hạn chế những rủi ro có thể ảnh hưởng tới công ty kiểm toán và kiểm toán viên. Ở giai đoạn lập kế hoạch giúp kiểm toán viên có thể xác định được loại rủi ro, đánh giá được sự ảnh hưởng của rủi ro đó lên một khoản mục nào đó hoặc là trên toàn bộ báo cáo tài chính. Khi đánh giá được những rủi ro sẽ giúp kiểm toán viên lập được kế hoạch tốt hơn, xác định được nhân sự cần thiết cho cuộc kiểm toán, thời gian cuộc kiểm toán. Được tiếp xúc với môi trường làm việc chuyên nghiệp tại Công ty THNH Mazars Việt Nam, tiếp xúc với những tài liệu thực tế, những nhân viên kiểm toán chuyên nghiệp và tích luỹ một số kinh nghiệm cho mình, em quyết định chọn đề tài cho khoá luận tốt nghiệp: “Thủ tục đánh giá rủi ro trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Mazars Việt Nam”. Đề tài này là một vấn đề mà kiểm toán viên phải thực hiện ở mọi cuộc kiểm toán, quyết định lớn đến cuộc kiểm toán. Việc tìm hiểu thực tế đề tài này sẽ giúp em hiểu rõ hơn nữa về việc đánh giá rủi ro, so sánh những
  • 5. 4 kiến thức đã được học ở trường đại học với thực tế thực hiện. Bên cạnh đó, có thể đưa ra những ý kiến góp ý cho công ty thông qua những nhận xét dưới cái nhìn của một sinh viên thực tập, là một ý kiến khách quan, không bị ràng buộc như các nhân viên khác.  Mục tiêu nghiên cứu Hiện nay, số lượng và chất lượng của các công ty kiểm toán ngày càng phát triển, tuy nhiên, việc đánh giá rủi ro khi kiểm toán công ty khách hàng vẫn chưa được thực hiện một cách chú trọng. Mặc dù chỉ là một sinh viên thực tập sắp ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm đánh giá rủi ro, công việc mà chỉ thường được phụ trách bởi những kiểm toán viên dày dặn kinh nghiệm. nhưng với những kiến thức đã được học trong trường đại học cùng thời gian tìm hiểu thực tế thủ tục đánh giá rủi ro ở Công ty TNHH Mazars Việt Nam, em có thể hoàn thành được việc nghiên cứu đề tài này. Bắt nguồn từ tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính và thực tế công việc được thực hiện tại công ty, đề tài này sẽ giúp tìm hiểu hơn nữa về thủ tục đánh giá rủi ro tại công ty. Từ đó xem xét những mặt được và chưa được trong việc thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro. Sau đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị dưới góc nhìn từ một bên thứ ba để giúp công ty hoàn thiện thêm. Đề tài sẽ giúp người đọc trả lời các câu hỏi: - Quy trình chung của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính ở Công ty Mazars. - Vai trò của việc đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch tại Công ty Mazars. - Minh hoạ quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoanh lập kế hoạch tại của một khách hàng cụ thể tại Công ty Mazars. - Đưa ra ý kiến nhận xét về đánh giá rủi ro kiểm toán tại Công ty Mazars và so sánh với quy trình được ban hành bởi VACPA.  Phương pháp nghiên cứu Nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu như trên, báo cáo này sẽ sử dụng những phương pháp phù hợp: - Dựa theo Chuẩn mực kiểm toán hiện hành, chương trình kiểm toán mẫu được ban hành bởi VACPA và chương trình kiểm toán của Mazars. - Phỏng vấn các trưởng nhóm kiểm toán (Senior Audit), những người có nhiều năm kinh nghiệm trong việc đánh giá rủi ro. - Tham khảo các hồ sơ kiểm toán khách hàng của công ty. - Tham khảo thông các nguồn thông tin khác từ các phương tiện thông tin đại chúng có uy tín để thu thập thêm các thông tin về khách hàng.
  • 6. 5 Từ thực tiễn áp dụng và lý thuyết được học, em sẽ đưa ra những so sánh, nhận xét những mặt tốt và những tồn tại chưa được giải quyết tại Công ty TNHH Mazars Việt Nam trong thủ tục đánh giá rủi ro ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính.  Phạm vi đề tài Đề tài chỉ gói gọn nghiên cứu quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại Công ty TNHH Mazars, và giới hạn của đề tài nên em xin trình bày hồ sơ một khách hàng tiêu biểu và thống kê một số hồ sơ theo quy trình mẫu. Việc đánh giá rủi ro ở giai đoạn lập kế hoạch được thực hiện tại Mazars được thực hiện bởi các kiểm toán viên chính và các trưởng phòng nên đề tài này em chỉ được tiếp xúc thông qua các giấy tờ làm việc nên chắc chắn không có những đánh giá một cách sâu sắc được. Đề tài này chỉ được nghiên cứu theo các chuẩn mực kiểm toán và các văn bản hiện hành có liên quan. Do thời gian thực tập tại công ty hạn chế nên mức độ tìm hiểu về đề tài cũng có những giới hạn nhất định. Do tính bảo mật của thông tin khách hàng nên người viết chỉ dùng số liệu khách hàng mang tính chất tham khảo, minh hoạ. Kết cấu của đề tài: Chương 1: Chương mở đầu: lý do chọn đề tài, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu và phạm vi của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận: khái niệm về rủi ro kiểm toán, các loại rủi ro kiểm toán, mối quan hệ giữa các loại rủi ro (mô hình rủi ro- audit risk model), quy trình đánh giá rủi ro được ban hành bởi VACPA. Chương 3: Quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch được áp dụng tại Công ty TNHH Mazars Việt Nam. Chương 4: Nhận xét, so sánh quy trình đánh giá rủi ro được thực hiện tại Mazars.
  • 7. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 2.1 KHÁI NIỆM ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN Trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào, cũng có những hạn chế tiềm tàng, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Những nguyên nhân này là do kiểm toán viên thường chỉ lấy mẫu để kiểm tra chứ không kiểm tra toàn bộ, việc thu thập các bằng chứng là đánh giá tính trung thực và hợp lý của thông tin chứ không phải chứng minh số liệu trên báo cáo tài chính là chính xác tuyệt đối, sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên,…Bởi vì thế nên việc có những sai sót trong quá trình kiểm toán dẫn đến những rủi ro kiểm toán là điều không thể tránh khỏi. Vấn đề mấu chốt là làm thế nào để hạn chế những rủi ro này ở mức tối thiểu. Theo đoạn 13, VSA 200 – Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện.” 2.2 CÁC BỘ PHẬN CỦA RỦI TO KIỂM TOÁN Có 2 bộ phận cấu thành chính tạo nên rủi ro kiểm toán. Một là các yếu tố phụ thuộc vào doanh nghiệp và những sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính (rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát). Hai là phụ thuộc và kiểm toán viên và những rủi ro mà kiểm toán viên không phát hiện ra những sai sót có trọng yếu trên báo cáo tài chính (rủi ro phát hiện).
  • 8. 7 Hình 1: Rủi ro kiểm toán và các bộ phận cấu thành 2.2.1 Rủi ro có sai sót trọng yếu 2.2.1.1 Khái niệm Theo đoạn 13 – Chuẩn mực Kiểm toán số 200: “Rủi ro có sai sót trọng yếu Là rủi ro khi báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót trọng yếu trước khi kiểm toán. Tại cấp độ cơ sở dẫn liệu, rủi ro có sai sót trọng yếu bao gồm hai bộ phận: Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan. Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.” Rủi ro tiềm tàng Rủi ro kiểm soát Rủi ro phát hiện Rủi ro kiểm toán Có sai lầm cụ thể nào hay không? Không Không Ý kiến sai Có KTV phát hiện được bằng các thủ tục kiểm toán hay không? Hệ thống KSNB có phát hiện được hay không?
  • 9. 8 2.2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng: Dựa vào định nghĩa về rủi ro tiềm tàng đã nêu trên, rủi ro tiềm tàng xuất phát từ bản chất của ngành nghề và môi trường kinh doanh hoặc là do bản chất của khoản mục đó trên báo cáo tài chính. Việc xác định và đánh giá các rủi ro này phụ thuộc vào xét đoán mang tính chuyên môn và sự hiểu biết của kiểm toán viên đối với ngành nghề đó. Cụ thể, các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng ở mức độ tổng thể: - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Nếu như một ngành nghề mà có sự thay đổi liên tục, chóng mặt của các công nghệ sản xuất, hàng tồn kho thì sẽ làm tăng rủi ro tiềm tàng. Các ngành sản xuất điện tử, điện thoại thông minh là một ví dụ điển hình. - Các chính sách kinh tế: Tốc độ phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi trong chính sách đòi hỏi các doanh nghiệp phải cập nhật và áp dụng để có thể tồn tại và phát triển. - Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của Ban giám đốc cũng như sự thay đổi thành phần ban quản lý xảy ra trong niên độ kế toán. - Trình độ, kinh nghiệm chuyên môn của kế toán trưởng, nhân viên kế toán chủ yếu, kiểm toán viên nội bộ và sự thay đổi (nếu có) của họ. - Những áp lực bất thường đối với Ban giám đốc, đối với kế toán trưởng, nhất là những hoàn cảnh bắt buộc Ban giám đốc, kế toán trưởng phải trình bày Báo cáo tài chính không trung thực. - Khả năng tiếp cận vốn: Các chính sách về lãi suất cũng liên quan tới việc hoạt động của doanh nghiệp. Nếu khách hàng đang có vấn đề trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, khả năng vay với mức lãi suất ưu đãi so với các doanh nghiệp cùng ngành sẽ rất thấp và có khả năng phải tạm dừng hoạt đóng cửa. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ khoản mục, số dư tài khoản và các loại nghiệp vụ: - Việc xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản, nghiệp vụ kinh tế như: số dư các tài khoản dự phòng, nghiệp vụ ghi nhận chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu tài sản cố định (đưa vào chi phí hay ghi tang nguyên giá). - Mức độ dễ mất mát, biển thủ tài sản như: phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi tiền mặt, tạm ứng với số lượng lớn, thời gian thanh toán dài. - Mức phức tạp các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi ý kiến của chuyên gia như kiện tụng, trộm cắp, … - Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời điểm kết thúc niên độ. - Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác.
  • 10. 9 2.2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát: Rủi ro kiểm soát thể hiện hiệu quả của việc thiết kế, vận hành và duy trì kiểm soát nội bộ của Ban Giám đốc nhằm giải quyết những rủi ro đã xác định có thể cản trở việc hoàn thành các mục tiêu của đơn vị trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên, do những hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ, dù nó được thiết kế phù hợp và vận hành hiệu quả cũng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính mà chỉ có thể làm giảm bớt rủi ro. Ví dụ về những hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ gồm: khả năng người thực hiện gây ra nhầm lẫn hoặc lỗi, một số kiểm soát bị vô hiệu do sự thông đồng hay lạm dụng quyền của người quản lý. Do đó, một số rủi ro kiểm soát sẽ luôn tồn tại. Các chuẩn mực kiểm toán đưa ra các điều kiện mà theo đó kiểm toán viên bắt buộc phải, hoặc có thể lựa chọn, kiểm tra tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát (thử nghiệm kiểm soát) để xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thử nghiệm cơ bản cần thực hiện Kiểm soát nội bộ là quá trình được thiết kế và chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị, nhà quản lý, và các cá nhân khác để cung cấp sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được mục tiêu liên quan đến sự trung thực của báo cáo tài chính, vận hành hữu hiệu và hiệu quả và tuần thủ cáp yêu cầu của luật pháp và các chính sách liên quan. Hệ thống kiểm soát nội bộ của một công ty được thiết kế và vận hành nhằm mục đích đạt được các mục tiêu: hoạt động hữu hiệu và hiệu quả; sự tin cậy của việc lập và trình bày báo cáo tài chính; tuân thủ luật và các quy định. Do đó, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được vận hành một cách hiệu quả sẽ giúp kiểm toán viên thuận lợi hơn trong quá trình kiểm toán. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đủ mạnh và kiểm toán viên đánh giá là mức độ tin tưởng cao thì kiểm toán viên sẽ tăng các thử nghiệm kiểm soát, giảm các thử nghiệm cơ bản. Ngược lại, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ lỏng lẻo, kiểm toán viên phải tăng các thử nghiệm cơ bản, để đảm bảo rằng không có sai sót trọng yếu có thể tồn tại trên báo cáo kiểm toán. Theo COSO, hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 5 thành phần: - Môi trường kiểm soát - Đánh giá rủi ro - Thông tin và truyền thông - Hoạt động kiểm soát - Quản lý kiểm soát
  • 11. 10  Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến mọi hoạt động của một doanh nghiệp, trong đó có công tác kế toán và độ trung thực của báo cáo tài chính. Môi trường kiểm soát bao gồm việc quản trị, quản lý các chức năng khác nhau, thái độ, nhận thức và hành động của những người quản lý cấp cao liên quan tới việc kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận khác của kiểm soát nội bộ. Bảng dưới đây thể hiện các yếu tố liên quan tới việc thu thập sự hiểu biết của môi trường kiểm soát: Yếu tố Ý nghĩa Tính chính trực và giá trị đạo đức - Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thiết kế, quản trị và quản lý của các kiểm soát. Để đạt được điều này, các nhà quản lý cao cấp phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn để có thể ngăn cản không cho các thành viên có các hành vi thiếu đạo đức hoặc phạm pháp. Nhà quản lý cần phải làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực và cần phải phổ biến những quy định đến mọi thành viên bằng các thể thức thích hợp. - Đơn vị phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay điều kiện có thể dẫn đến nhân viên có những hành vi thiếu trung thực (nhân viên bị ép phải làm theo những mục tiêu phi thực tế hay quyền lợi của nhà quản lý gắn chặt với tình hình kinh doanh của công ty. Đảm bảo về năng lực Sự xem xét của nhà quản lý về năng lực của từng cấp cho từng công việc cụ thể để có thể giao việc phù hợp. Hội đồng Quản trị và Uỷ ban Kiểm toán - Độc lập với nhà quản lý. - Có kinh nghiệm và sức ảnh hưởng. - Mức độ tham gia và giám sát các hoạt động. - Cư xử phù hợp và tương tác với kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán viên độc lập. Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý - Cách thức tiếp cận và quản lý những rủi ro trong kinh doanh. - Thái độ và hành động trong việc lập báo cáo tài chính - Thái độ trong việc tiếp cận và quản lý sử dụng các kênh thông tin và quan hệ với cấp dưới. Cơ cấu tổ chức Đây là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận trong đơn vị, góp phần rất lớn trong việc đạt được mục tiêu đã được lên kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động.
  • 12. 11 Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm Đây là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức, cụ thể hoá về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt động của đơn vị, giúp cho mỗi thành viên phải hiểu rõ họ có nhiệm vụ cụ thể gì và từng hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến người khác trong việc hoàn thành mục tiêu. Chính sách nhân sự Liên quan tới việc tuyển dụng, định hướng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật.  Đánh giá rủi ro Đối với mọi hoạt động của một đơn vị đều có thể phát sinh những rủi ro và khó có thể kiểm soát tất cả. Vì vậy, nhà quản lý phải đánh giá và phân tích những nhân tố ảnh hưởng tạo nên rủi ro làm cho những mục tiêu – kể cả những mục tiêu chung và cụ thể cho từng hoạt động của đơn vị có thể không đạt được và phải cố gắng kiểm soát để tối thiểu hoá những tổn thất do các rủi ro này gây nên. Kiểm toán viên sẽ tìm hiểu về quá trình đánh giá rủi ro của doanh nghiệp thông qua: - Xác định những rủi ro về kinh doanh liên quan đến mục tiêu của báo cáo tài chính - Ước lượng những rủi ro có thể tác động đến tổ chức ở mức độ toàn đơn vị hay chỉ ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể. - Đánh giá về khả năng có thể xảy ra những rủi ro. - Quyết định những hành động để giải quyết những rủi ro đó.  Hoạt động kiểm soát Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm báo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện. Hoạt động kiểm soát bao gồm các hoạt động được thiết kế để ngăn chặn hoặc phát hiện và sửa chữa những vấn đề đang tồn tại trong doanh nghiệp, ví dụ các vấn đề liên quan tới việc phân quyền, đánh giá hoạt động, quá trình xử lý thông tin… Các hoạt động chủ yếu Ý nghĩa Phân chia trách nhiệm đầy đủ Một thành viên không được giải quyết mọi mặt của 1 nghiệp vụ, từ khi hình thành đến khi kết thúc. Không thành viên nào được kiêm nhiệm các chức năng phê chuẩn, thực hiện, ghi chép nghiệp vụ và bảo quản tài sản. Mục đích là để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau, nếu có sai sót sẽ kịp thời phát hiện, giảm cơ hội có thể dẫn tới nhưng sai sót, tham ô. sai sót, tham ô. Phân chia trách nhiệm phải tách biệt giữa:
  • 13. 12 - Chức năng bảo quản tài sản với chức năng kế toán - Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài sản. - Chức năng thực hiện nghiệp vụ với chức năng kế toán. Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ Để thông tin đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát quá trình xử lý thông tin, cần đảm bảo rằng: (1) Phải kiểm soát chặt chẽ hệ thông chứng từ, sổ sách, (2) Việc phê chuẩn các loại nghiệp vụ phải đúng đắn. Kiểm soát vật chất - Hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ sách và tài sản, kể cả những ấn chỉ đã được đánh số trước nhưng chưa được sử dụng; cũng như cần hạn chế sự tiếp cận với các chương trình tin học và những hồ sơ dữ liệu… - Thí dụ: tài sản có thê được kiểm soát bằng cách sử dụng tủ sắt, khoá, tường rào, lực lượng bảo vệ và chỉ những người được uỷ quyền mới được phép tiếp cận với tài sản của đơn vị. - Việc so sánh và đối chiểu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có trên thực tế bắt buộc phải được thực hiện định lỳ. Khi có bất kỳ chênh lệch nào cũng cần phải điều tra và xem xét nguyên nhân, nhờ đó sẽ phát hiện được những yếu kém về các thủ tục bảo vệ tài sản và sổ sách có liên quan. Nếu không thực hiện việc này thì tài sản có thể bị bỏ phế, mất mát hoặc có thể không phát hiện được những hành vi đánh cắp. Kiểm tra độc lập việc thực hiện Là việc kiểm tra được tiến hành bởi các cá nhân (hoặc bộ phận) khác với cá nhân (hoặc bộ phận) đang thực hiện nghiệp vụ. Nhu cầu phải kiểm tra độc lập xuất pháp từ hệ thống kiểm soát nội bộ thường có khuynh hướng bị giảm sút tính hữu hiệu trừ khi có một cơ chế thường xuyên kiểm tra soát xét lại. Phân tích rà soát hay soát xét lại việc thực hiện Hoạt động này chính là xem xét lại những việc đã được thực hiện bằng cách so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán, kỳ trước và các dữ liệu khác có liên quan như những thông tin không có tính chất tài chính; đồng thời còn xem xét trong mối liên hệ với tổng thể để đánh giá quá trình thực hiện. Soát xét lại quá trình thực hiện giúp nhà quản trị biết được một cách tổng quát là mọi thành viên có theo đuổi mục tiêu của đơn vị một cách hữu hiệu và hiệu quả hay không. Nhờ thường xuyên nghiên cứu
  • 14. 13  Thông tin và truyền thông Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình thành các báo cáo để cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân thủ, bao gồm cả cho nội bộ và bên ngoài. Thông tin cần thiết cho mọi cấp của một tổ chức vì giúp cho việc đạt được các mục tiêu kiểm soát khác nhau. Thông tin được cung cấp thông qua hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin của một đơn vị có thể được xử lý trên máy tính, qua hệ thống thủ công hoặc kết hơp cả hai, miễn là đảm bảo các yêu cầu chất lượng của thông tin là thích hợp, kịp thời, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện. Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhưng được nêu ra để nhấn mạng vai trò của việc truyền đạt thông tin.  Giám sát Giám sát là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác đinh kiểm soát nội bộ có vận hành đúng như thiết kế hay không và có cần thiết phải sửa đổi chúng cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đơn vị hay không. Để đạt kết quả tốt, nhà quản lý cần thực hiện những hoạt động giám sát thường xuyên hoặc định kỳ. Giám sát thường xuyên đạt được thông qua việc tiếp nhận các ý kiến góp ý của khách hàng, nhà cung cấp… hoặc xem xét các báo cáo hoạt động và phát hiện các biến động bất thường. Giám sát định kỳ được thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ do kiểm toán viên nội bộ, hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện.  Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ Ở bất kỳ đơn vị nào, dù đầu tư rất nhiều trong thiết kế và vận hành hệ thống, thế nhưng vẫn không thể có một hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn toàn hữu hiệu, Bởi lẽ ngay cả khi có thể xây dựng được một hệ thống hoàn hảo về cấu trúc, tính hữu hiệu thật sự của nó vẫn tuỳ thuộc vào nhân tố chủ yếu là con người, tức là phụ thuộc vào năng lực làm việc và tính đáng tin cậy của lực lượng nhân sự… Nói cách khách, hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ có thể giúp hạn chế tối đa những sai phạm mà thôi, vì nó có các hạn chế tiềm tàng xuất phát từ những nguyên nhân sau đây: - Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vô ý, bất cẩn, đãng trí, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc các báo cáo của cấp dưới… - Khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng với nhau hay với các bộ phận bên ngoài đơn vị.
  • 15. 14 - Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vao các nghiệp vụ thường xuyên phát sinh mà ít chú ý đến những sai phạm trong các nghiệp vụ không thường xuyên, do đó những sai phạm trong các nghiệp vụ này thương hay bị bỏ qua. - Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra cho các hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay gian lận gây ra. - Luôn có khả năng là các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát đã lạm dụng quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mục đích cá nhân. - Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn tới những thủ tục kiểm soát không còn phù hợp… Chính những hạn chế nêu trên của kiểm soát nội bộ là nguyên nhân khiến cho kiểm soát nội bộ không thể đảm bảo tuyệt đối, mà chỉ bảo đảm hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu của mình. 2.2.2 Rủi ro phát hiện 2.2.2.1 Khái niệm “Rủi ro phát hiện: Là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.” (Đoạn 13, VSA 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam) 2.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng Theo đoạn A42 – Chuẩn mực Kiểm toán số 200: “Với một mức rủi ro kiểm toán xác định trước, mức độ rủi ro phát hiện được chấp nhận có mối quan hệ trái chiều với rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Ví dụ, nếu kiểm toán viên xác định là rủi ro có sai sót trọng yếu ở mức độ càng cao thì rủi ro phát hiện có thể chấp nhận ở mức càng thấp, và càng cần các bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục cao hơn. Rủi ro phát hiện liên quan đến nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục được kiểm toán viên xác định để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức độ thấp có thể chấp nhận được. Do đó, rủi ro phát hiện là sự kết hợp giữa tính hiệu quả của các thủ tục kiểm toán và việc kiểm toán viên thực hiện các thủ tục đó. Các vấn đề sau đây giúp tăng cường hiệu quả của các thủ tục kiểm toán và việc kiểm toán viên thực hiện các thủ tục đó, giúp giảm khả năng kiểm toán viên lựa chọn thủ tục kiểm toán không phù hợp, thực hiện sai thủ tục kiểm toán hoặc hiểu không đúng các kết quả kiểm toán: - Lập kế hoạch kiểm toán đầy đủ, phù hợp; - Bố trí nhân sự phù hợp cho nhóm kiểm toán; - Duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp; - Giám sát và kiểm tra các công việc đã thực hiện.”
  • 16. 15 2.3 Mô hình rủi ro kiểm toán 2.3.1 Mô hình rủi ro kiểm toán Do tồn tại độc lập với các thử nghiệm cơ bản của kiểm toán viên, nên rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát khác với rủi ro phát hiện. Bởi lẽ, dù có tiến hành kiểm toán hay không, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát vẫn tồn tại trong hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị, cũng như nằm trong bản chất của những số dư tài khoản, hay các loại nghiệp vụ. Ngược lại, rủi ro phát hiện có thể kiểm soát được bởi kiểm toán viên thông qua việc điều chỉnh nội dung, thời gian và cũng như phạm vi của các thử nghiệm cơ bản. Tuỳ theo tình hình của đơn vị, kiểm toán viên sẽ tăng giảm công việc kiểm toán của mình để đạt được mục đích cuối cùng là rủi ro kiểm toán được giảm xuống thấp đến mức chấp nhận được với chi phí hợp lý. Để trợ giúp cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các loại rủi ro, mô hình rủi ro kiểm toán được thiết lập và biểu thị bởi công thức sau: AR = IR x CR x DR hoặc DR = AR / (IR x CR) Trong đó: AR (Audit Risk): Rủi ro kiểm toán. IR (Inherent Risk): Rủi ro tiềm tàng. CR (Control Risk): Rủi ro kiểm soát. DR (Detection Risk): Rủi ro phát hiện. Qua công thức trên, ta dễ dàng nhận thấy mức rủi ro phát hiện tỉ lệ nghịch với mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá cao, rủi ro phát hiện phải ở mức thấp để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức có thể chấp nhận được, nghĩa là kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán nhiều hơn để có thể thu thập đầy đủ các bằng chứng nhằm đưa ra ý kiến hợp lý và ngược lại. Mặc dù được biểu thị bằng công thức, nhưng cần nhận thức rằng đây không phải là một công thức toán học thuần tuý, mà nó được dùng để trợ giúp cho kiểm toán viên khi phán đoán và xác định mức độ sai sót có thể chấp nhận được để làm cơ sở thiết kế các thủ tục và điều hành cuộc kiểm toán.
  • 17. 16 2.3.2 Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính Theo đoạn 09 – chuẩn mực số 320 – Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán đã nêu “Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Mức trọng yếu: Là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính.” Kiểm toán viên phải áp dụng khái niệm mức trọng yếu cả khi lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện cuộc kiểm toán, khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã phát hiện trong quá trình kiểm toán, kể cả ảnh hưởng của những sai sót chưa được điều chỉnh (nếu có) đối với báo cáo tài chính và khi hình thành ý kiến kiểm toán. Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra các xét đoán về quy mô của các sai sót sẽ được coi là trọng yếu. Các xét đoán này cung cấp cơ sở cho việc: - Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro; - Nhận biết và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu; - Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Khi lập kế hoạch kiểm toán, mức trọng yếu được xác định không nhất thiết phải là mức giá trị mà dưới mức đó, các sai sót không được điều chỉnh, khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại, luôn được đánh giá là không trọng yếu. Trong một số trường hợp cụ thể, sai sót có thể được đánh giá là trọng yếu mặc dù giá trị của sai sót đó thấp hơn mức trọng yếu. Mặc dù khó có thể thiết lập được các thủ tục kiểm toán để phát hiện các sai sót riêng lẻ có tính trọng yếu do bản chất của sai sót nhưng khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh đối với báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải xem xét đồng thời cả quy mô và bản chất của sai sót cũng như tình huống cụ thể xảy ra các sai sót đó.
  • 18. 17 2.4 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch theo qui trình kiểm toán mẫu của VACPA “Chương trình kiểm toán mẫu của VACPA”, bao gồm các bước như theo sơ đồ dưới đây: Nguồn: Hướng dẫn thực hiện Chương trình Kiểm toán mẫu của VACPA 2.4.1 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn tiền kế hoạch theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA Trước tiên, khi khách hàng tìm đến công ty, kiểm toán viên sẽ tiếp nhận khách hàng đó, tìm hiểu những thông tin cần thiết về khách hàng, đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán đó trước khi chấp nhận ký kết hợp đồng. Việc đánh giá trước khi đồng ý nhận lời kiểm toán là một đòi hỏi bắt buộc cần phải được thực hiện một cách đầy đủ. Bởi tính chất của ngành nghề kiểm toán là một ngành nghề nhạy cảm, có thể ảnh hưởng tới nhiều người (nhà đầu tư, người lao động, khách hàng, chủ nợ,…) và phải chịu trách nhiệm pháp lý cao (có thể bị kiện ngược lại nếu đưa ra ý kiến kiểm toán không đúng). Khi đánh giá trước khi chấp nhận hợp đồng,
  • 19. 18 sẽ xác định được mức độ rủi ro cao hay thấp, và dựa trên năng lực của công ty liệu có nên chấp nhận hợp đồng nay hay không và chi phí của hợp đồng là bao nhiêu. 2.4.1 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA Khi công ty đã đánh giá là chấp nhận hợp đồng kiểm toán cho khách hàng, thì sẽ tiến hành tiếp phần “A200: Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và nhóm kiểm toán” Trong phần này, công ty kiểm toán sẽ soạn thảo hợp đồng kiểm toán (A210), các thông tin trong hợp đồng được quy định rõ ràng - Thông tin của hai bên - Loại dịch vụ kiểm toán được cung cấp - Phạm vi công việc - Các quy định chuẩn mực mà hai bên phải tuân theo - Trách nhiệm của từng bên - Thời hạn kiểm toán, số bản báo cáo kiểm toán - Mức phí kiểm toán mà khách hàng phải trả - Thời gian hoàn thành Ngoài ra, sẽ có những văn bản khác gửi tới khách hàng, thông báo về nhân lực sẽ theo gia vào nhóm kiểm toán và các loại danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp, mẫu A240, (phụ lục 2) Trong bộ hồ sơ kiểm toán còn cần phải lưu trữ: - Phân công nhiệm vụ thành viên nhóm kiểm toán, mẫu A250 - Cam kết về tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán, mẫu A260, (phụ lục 3) - Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên, mẫu A270, (phụ lục 4) - Biện pháp đám bảo tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán (A280) Mục đích của các loại văn bản này là đảm bảo không tồn tại các yếu tố có thể gây ảnh hưởng tới tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên tham gia vào nhóm kiểm toán; Ngăn ngừa, giảm thiểu nguy cơ để bảo đảm tính độc lập của Công ty kiểm toán/ thành viên nhóm kiểm toán. Thông qua các câu hỏi “Có/ Không” trong các văn bản này, như một lời cam kết về tính độc lập được đảm bảo trong quá trình kiểm toán, tránh các nguy cơ về xung đột giữa lợi ích của bản thân và tính hợp lý của thông tin. Đây là những rủi ro hoàn toàn có thể tránh được nếu quá trình soạn thảo hợp đồng kiểm toán, phân công công việc được diễn ra cách đúng như trình tự, tuân thủ theo sự hướng dẫn của “Chương trình Kiểm toán mẫu của VACPA”.
  • 20. 19 2.4.2.1 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính thông qua tìm hiểu môi trường kinh doanh và kiểm soát nội của đơn vị được kiểm toán. Nội dung tìm hiểu về môi trường kinh doanh: Kiểm toán viên được yêu cầu thu thập sự hiểu biết về đơn vị và môi trường kinh doanh để có thể đánh giá những rủi ro có sai sót trọng yếu. Việc tìm hiểu về môi trường kinh doanh của đơn vị sẽ thông qua việc sử dụng mẫu A310 trong Chương trình kiểm toán theo hướng dẫn của VACPA (phụ lục 5). Trong phần này, đơn vị Kiểm toán sẽ tìm hiểu về:  Môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp: - Các thông tin về ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh và xu hướng ngành nghề. - Môi trường pháp lý mà doanh nghiệp hoạt động. - Các yếu tố bên ngoài khác ảnh hưởng tới doanh nghiệp: thực trạng chung của nền kinh tế (suy thoái/ tăng trưởng…); Biến động về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ, lạm phát (kinh tế Việt Nam, lạm phát, tốc độ tăng trưởng, lãi suất,…); Các thông tin khác.  Hiểu biết về doanh nghiệp - Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu. - Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị. - Các hoạt động đầu tư và tài chính của doanh nghiệp.  Hiểu biết về các chính sách kế toán áp dụng - Các chính sách kế toán áp dụng đối với các giao dịch quan trọng (doanh thu, hàng tồn kho, giá vốn…) - Các loại ước tính kế toán - Kế toán giá trị hợp lý các tài sản, các khoản nợ phải trả và các giao dịch ngoại tệ; các giao dịch bất thường - Các chính sách kế toán đối với vấn đề mới/ gây tranh cãi (nếu có) - Các quy định mới về kế toán, hoặc mới có hiệu lực - Các thay đổi chính sách kế toán  Mục tiêu, chiến lược và những rủi ro kinh doanh có liên quan: - Sự phát triển của ngành nghề, sản phẩm hoặc dịch vụ mới - Mở rộng phạm vi kinh doanh - Những yêu cầu mới về kế toán - Những quy định pháp lý mới - Sử dụng công nghệ thông tin - Thực hiện một chiến lược, đặc biệt là ảnh hưởng dẫn đến những yêu cầu kế toán mới - Chiến lược khác  Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động:
  • 21. 20 - Những chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động chủ yếu (tài chính và phi tài chính), những tỉ suất quan trọng, những xu hướng và số liệu thống kê hoạt động. - Phân tích kết quả theo từng giai đoạn. - Kế hoạch tài chính, dự báo, phân tích biến động, thông tin về các bộ phận và các báo cáo đánh giá hoạt động của các bộ phận, phòng ban hoặc các cấp khác - Các tiêu chí đánh giá nhân viên và chính sách lương bổng ưu đãi. - So sánh kết quả hoạt động của đơn vị với các đối thủ cạnh tranh.  Các vấn đế khác: - Nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp (tên, chức danh,...) - Nhân sự kế toán (tên, chức danh,…) - Các thông tin hành chính khác Sau khi có được sự hiểu biết về bản chất và môi trường kinh doanh tác động tới doanh nghiệp, kiểm toán viên bắt đầu nhận dạng những rủi ro có sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính và đánh giá chúng, để từ đó xác định những rủi ro đòi hỏi sự cân nhắc đặc biệt của kiểm toán viên. Việc cân nhắc các rủi ro nào có thể gây ra các sai lệch trọng yếu phụ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên, và thường được kiểm toán viên dựa trên: - Những rủi ro trọng yếu do gian lận? - Những rủi ro do ảnh hưởng từ nền kinh tế, môi trường kinh doanh, thị trường chứng khoán, sự thay đổi từ các chính sách kế toán gần đây? - Những rủi ro do mức độ phức tạp của các nghiệp vụ, các nghiệp vụ bất thường, không xảy ra thường xuyên? - Những rủi ro có thể phát sinh từ giao dịch với các bên liên quan? Thủ tục đánh giá rủi ro:  Phỏng vấn Ban Giám đốc và các cá nhân khác của đơn vị: Vì trách nhiệm lập Báo cáo tài chính là thuộc về Ban giám đốc, thế nên việc phỏng vấn ban giám đốc và các cá nhân khác trong tổ chức giúp cho Kiểm toán viên thu thập được các thông tin mà kiểm toán viên cần để nhằm xác định các rủi ro trọng yếu do gian lận. Các cá nhân này có thể thuộc các cấp bậc khác nhau trong công ty để thu thập thông tin hữu ích hoặc những quan điểm, ý kiến khác nhau về xác định rủi ro có sai sót trọng yếu. Kiểm toán viên sẽ sử dụng biểu mẫu A620 (phụ lục 9) do VACPA ban hành để thực hiện việc phỏng vấn. Biểu mẫu này bao gồm các thông tin về các cá nhân được phỏng vấn, đó là thành viên Ban giám đốc, cá nhân khác trong doanh nghiệp, thành viên Ban quản trị. Bằng những câu hỏi mở (tức là người được hỏi phải trả lời theo sự hiểu biết và ý kiến của họ chứ không đơn thuần là “Có/Không”) kiểm toán viên sẽ tiếp nhận được câu trả lời từ những người được phỏng vấn và mô tả, ghi chú lại. Việc phỏng vấn Ban Giám đốc sẽ giúp cho kiểm toán viên hiểu được:
  • 22. 21 - Đánh giá riêng của Ban Giám đốc đối với rủi ro có gian lận và kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện các gian lận. - Nội dung, phạm vi và tần suất của việc đánh giá rủi ro, môi trường kiểm soát của đơn vị. - Quan điểm của Ban giám đốc và việc truyền đạt quan điểm đó tới nhân viên trong toàn đơn vị. ( hành vi cư xử có đạo đức) Khi phỏng vấn các cá nhân khác (có thể là bộ phận kiểm soát nội bộ, kế toán trưởng, …) sẽ giúp cho Kiểm toán viên đánh giá được: - Nhân viên có từng bị Ban giám đốc gây áp lực để thực hiện hành vi gian lận. - Nhân viên đó có biết bất kỳ gian lận nào trong thực tế, hoặc nghi ngờ có gian lận. - Đối với trường hợp người được phỏng vấn là Kiểm toán viên nội bộ có thể cung cấp thông tin về các thủ tục mà kiểm toán viên nội bộ đã thực hiện trong năm, liên quan tới việc thiết kế và hiệu quả của kiểm soát nội bộ và liệu Ban Giám đốc đã có các biện pháp thích hợp đối với những phát hiện của Kiểm toán viên nội bộ hay chưa. - Đối với trường hợp người được phỏng vấn là các nhân viên của một bộ phận nào đó, việc phỏng vấn có thể cho biết chính sách liên quan được áp dụng tại bộ phận đó, các chiến lược và các thoả thuận đối với khách hàng. Phỏng vấn Ban Quản trị giúp cho kiểm toán viên nắm được môi trường lập báo cáo tài chính và Ban quản trị có biết hoặc nghi ngờ có gian lận nào của Ban Giám đốc hoặc nhân viên mà có ảnh hưởng đến đơn vị hay không?  Thủ tục phân tích Thủ tục phân tích bao gồm việc đánh giá các thông tin tài chính thông qua mối quan hệ giữa các dữ liệu tài chính và phi tài chính, điều tra sự biến động bất thường. Thủ tục phân tích được thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán ở giai đoạn lập kế hoạch, tiến hành kiểm toán các phần (thủ tục phân tích cũng là một phần của thử nghiệm cơ bản) và ở giai đoạn tổng kết ở cuối quá trình kiểm toán. Phương pháp: - Đọc lướt (Scanning) - Phân tích xu hướng (Trend analysis) - Phân tích sự khác biệt (Variance analysis) - Phân tích tỷ số (Ratio analysis) - Kiểm tra sự hợp lý (Reasonableness test) Các thủ tục phân tích này được dựa trên đánh giá của kiểm toán viên, và phụ thuộc vào quy mô và sự phức tạp của khách hàng. Đối với một vài trường hợp, việc phân tích là sự xem xét lại những sự thay đổi trên số dư các khoản mục giữa kỳ hiện tại và các kỳ trước sử dụng sổ cái hoặc bảng cân đối tài khoản. Trong trường hợp khác,
  • 23. 22 kiểm toán viên có thể mở rộng quá trình phân tích trên báo cáo tài chính hàng quý. Tuỳ những trường hợp cụ thể, kiểm toán viên sẽ vận dụng những thủ tục phân tích phù hợp dựa trên kiến thức của kiểm toán viên về ngành nghề kinh doanh đó.  Quan sát và điều tra Quan sát và điều tra có thể hỗ trợ việc phỏng vấn Ban Giám đốc và cá nhân khác trong đơn vị, đồng thời cũng cung cấp thêm những thông tin về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị. Kiểm toán viên thường quan sát và điều tra về: - Hoạt động của đơn vị (quy trình sản xuất, quy trình bán hàng,…), cơ sở hạ tầng, thiết bị máy móc ở phân xưởng. - Các tài liệu về kế hoạch và chiến lược kinh doanh, hồ sơ, tài liệu hướng dẫn về kiểm soát nội bộ. - Các loại báo cáo do Ban Giám đốc lập (Báo cáo tài chính giữa niên độ, Báo cáo quản lý hàng quý), do Ban Quản trị lập (Biên bản họp Hội đồng quản trị) 2.4.2.2 Nội dung tìm hiểu về kiểm soát nội bộ: Kiểm toán viên sử dụng các xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá Kiểm soát nội bộ ở cấp độ doanh nghiệp bằng cách phỏng vấn, quan sát hoặc kiểm tra tài liệu. So với “Hệ thống kiểm soát nội bộ” được ban hành bởi COSO bao gồm 5 nội dung là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, giám sát, thông tin và truyền thông, và các hoạt động kiểm soát. Nội dung mà kiểm toán viên cần tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ theo mẫu A610 chỉ bao gồm 3 yếu tố:  Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát được đánh giá dựa trên các yếu tố sau: - Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức trong doanh nghiệp (Ban giám đốc có ban hành các quy định chung cho công ty, có được giám sát việc thực hiện các quy định này, có các biện pháp xử lý kỷ luật trong trường hợp có vi phạm xảy ra hoặc khen thưởng đối với nhân viên hoàn thành tốt?) - Cam kết đối với năng lực và trình độ của nhân viên ( Doanh nghiệp có mô tả công việc và yêu cầu trình độ nhân viên ở từng vị trí cụ thể?) - Sự tham gia của Ban Quản trị (Có thành viên của Ban Quản Trị là thành viên của Ban Giám đốc?;…) - Phong cách điều hành và triết lý của Ban Giám Đốc (Ban Giám đốc có quan tâm và coi trọng việc thiết kế, thực hiện kiểm soát nội bộ; Thu nhập của Ban Giám đốc có bị ảnh hưởng bởi tình hình hoạt động của công ty…) - Cơ cấu tổ chức (Cơ cấu của công ty có phù hợp với mục tiêu, quy mô, hoạt động kinh doanh và vị trí địa lý…)
  • 24. 23 - Phân công quyền hạn và trách nhiệm (Nguyên tắc bất kiêm nhiệm,…) - Các chính sách và thông lệ về nhân sự (Doanh nghiệp có các chính sách và tiêu chuẩn cho việc tuyển dụng, đề bạt, sa thải, …)  Quy trình đánh giá rủi ro Rủi ro được đánh giá trong biểu mẫu này là các rủi ro kinh doanh liên quan tới Báo cáo tài chính. Kiểm toán viên sẽ phỏng vấn Ban Giám đốc hoặc Ban Quản trị để tìm hiểu xem doanh nghiệp có thiết lập một hệ thống hoặc quy trình đánh giá rủi ro kinh doanh liên quan tới Báo cáo tài chính hay không (bao gồm việc đánh giá rủi ro, ước tính mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra, đối phó với từng trường hợp…).  Giám sát các kiểm soát Kiểm toán viên sẽ phải tìm hiểu về - Tần suất của việc giám sát. - Báo cáo các thiếu sót của Kiểm soát nội bộ. Kiểm soát nội bộ ở cấp độ toàn doanh nghiệp có ảnh hưởng rộng khắp tới các mặt hoạt động của doanh nghiệp vì thế nên nó cũng ảnh hưởng tới quá trình định hướng cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ tốt thì kiểm toán viên sẽ hạn chế được khối lượng công việc của mình cần phải kiểm tra chi tiết, thay vào đó là dựa trên những thủ tục phân tích và thử nghiệm cơ bản để có thể đưa ra một sự đảm bảo hợp lý cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 2.4.2.3 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu 2.4.2.3.1 Ở cấp độ báo cáo tài chính Rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính là những rủi ro có ảnh hưởng lan toả đến nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính và có ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu. Dựa vào hiểu biết của mình và những tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đã tìm hiểu, kiểm toán viên sẽ có những nghi ngờ về việc có thể tồn tại những rủi ro có sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính.  Rủi ro tiềm tàng: Những nhân tố dẫn đến rủi ro tiềm tàng: - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. - Các chính sách kinh tế. - Khả năng tiếp cận vốn.
  • 25. 24  Rủi ro kiểm soát: Kiểm toán viên sẽ sử dụng mẫu A610: Đánh giá hệ thống kiếm soát nội của đơn vị để thực hiện công việc này. Biểu mẫu này chỉ giới hạn bao gồm 3 thành phần: Môi trường kiểm soát, Quy trình đánh giá rủi ro, Giám sát các kiểm soát. Hoàn thành các câu hỏi phỏng vấn bằng cách phỏng vấn các nhà quản lý có liên quan, quan sát công việc ở đơn vị, qua đó giúp kiểm toán viên có cái nhìn toàn diện và hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Mỗi câu trả lời “Có” sẽ giúp tăng thêm niềm tin vào sự hữu hiệu và hiệu quả của kiểm soát nội bộ ở đơn vị. Ngược lại, các câu trả lời “Không” thể hiện việc thiếu các kiểm soát cần thiết hoặc hiệu quả, đòi hỏi phải tìm hiểu tiếp xem có các kiểm soát nào thay thế hay không. Dựa trên kết quả thu thập được và xét đoán nghề nghiệp của mình, kiểm toán viên sẽ đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị có hoạt động hiệu quả không, từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát cần lưu ý. 2.4.2.3.2 Ở cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thuyết minh  Rủi ro tiềm tàng Dựa vào những thủ tục kiểm toán đã thực hiện ở những bước trước cùng với sự hiểu biết của kiểm toán viên sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những bằng chứng hỗ trợ cho việc đánh giá rủi ro tiềm tàng. Khi kiểm toán viên nhận diện các rủi ro trọng yếu hay những yếu tố khác làm cho kiểm toán viên tin rằng có khả năng cao về những sai sót trọng yếu cao thì kiểm toán viên đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng dựa trên các cở sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính. Khi đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức độ các khoản mục hay cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính kiểm toán viên nên chú trọng những khoản mục sau: - Xem xét những khoản mục có số dư lớn. - Những sai sót chưa được xử lý của kỳ trước. - Sự nhạy cảm của khoản mục (dễ bị đánh cắp hoặc gian lận). Kiểm toán viên dựa vào mẫu A510: Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính do VACPA hướng dẫn (phụ lục 8).  Rủi ro kiểm soát Để đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ khoản mục, kiểm toán viên sẽ phải thu thập những thông tin về các chu trình cơ bản như: bán hàng - phải thu - thu tiền; mua hàng - phải trả - trả tiền; hàng tồn kho - giá thành - giá vốn; tiền lương và trích theo lương; tài sản cố định và xây dựng cơ bản.
  • 26. 25 Các công việc cần phải thực hiện trong quá trình tìm hiểu về các chu trình này bao gồm: - Hiểu biết về khía cạnh của chu trình đó. - Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng cho chu trình đó. - Mô tả quy trình đó. - Soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính. Kiểm toán viên sẽ đi đến tổng hợp các rủi ro phát hiện có sai sót trọng yếu của từng quy trình, phạm vi bị ảnh hưởng, và đề xuất thủ tục kiểm toán cần phải thực hiện. Sau đó kiểm toán viên sẽ có kết luận về kiểm soát nội bộ của từng chu trình, chu trình được thiết kế và vận hành có hiệu quả hay không. Quá trình này được thực hiện dựa trên các mẫu A400 trong “Chương trình kiểm toán mẫu”.
  • 27. 26 CHƯƠNG 3: THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY TNHH MAZARS VIỆT NAM 3.1 Giới thiệu về doanh nghiệp 3.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Mazars Về Mazars Worldwide Mazars là một trong những công ty đa quốc gia về kế toán, kiểm toán, thuế, tư vấn và dịch vụ tư vấn pháp luật. Theo báo cáo thường niên 2013/2014 của tập đoàn, tính đến 01/09/2014, Mazars hiện diện tại 72 quốc gia trên toàn thế giới với 14.088 chuyên gia (trong đó khu vực Châu Á – Thái Bình Dương chiếm 137 chuyên gia trên tổng số). Doanh thu toàn cầu của Mazars tính đến 31/08/2014 đạt 1.080,8 triệu Euro, tăng 3,3% so với giai đoạn kết thúc ngày 31/8/2014, Châu Á - Thái Bình Dương 56.9 triệu Euro. Mức doanh thu này tăng 60% so với năm 2007 (657 triệu Euro). Mazars Worldwide đặt tham vọng đạt doanh thu ở mốc 2 tỷ Euro vào năm 2020. Về Mazars Việt Nam Mazars Việt Nam được thành lập tại Việt Nam năm 1994 và là công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài (theo VACPA) với 2 văn phòng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh: tầng 10-11, toà nhà Việt Dragon, số 141 Nguyễn Du, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ văn phòng Hà Nội: tầng 17, toà nhà MIPEC, số 299 Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội. Theo báo cáo thường niên 2013/2014 của tập đoàn, mặc dù tốc độ tăng trưởng doanh thu tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương giảm 12,7% so với cùng kỳ năm ngoái, Mazars Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng tốt (chiếm 21% trong tổng doanh thu của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương). 3.1.2 Các dịch vụ cung cấp bởi Công ty TNHH Mazars Việt Nam Mazars cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ tài chính, trong đó bao gồm: - Dịch vụ kiểm toán và đảm bảo (Audit and Assurance): đối với dịch vụ này, Mazars cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán
  • 28. 27 và kiểm toán Việt Nam, kiểm toán Báo cáo tài chính hợp nhất theo IFRS, US GAAP, HK GAAP,… Ngoài ra, Mazars còn tư vấn cho doanh nghiệp về hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như hệ thống kế toán để giúp khách hàng nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. - Dịch vụ kế toán (Accounting and Business Process Outsourcing): Một số nghiệp vụ cụ thể Mazars cung cấp cho khách hàng bao gồm lập Báo cáo tài chính hàng tháng và Báo cáo tài chính cuối niên độ, phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam/ Chuẩn mực kế toán quốc tế; xem xét sổ sách kế toán, quyết toán thuế; thiết lập hệ thống tài khoản và quy trìn làm việc của doanh nghiệp… - Dịch vụ tính lương (Payroll Outsourcing): Với dịch vụ này, khách hàng được Mazars tư vấn để đảm bảo doanh nghiệp mình đáp ứng được các yêu cầu của Luật Lao động, Bảo hiểm xã hội…; quản lý tiền lương cho người lao động nước ngoài và Việt Nam. - Dịch vụ tính thuế trong và ngoài nước (Local and International Taxation): Một số nghiệp vụ cụ thể Mazars cung cấp cho khách hàng đối với loại hình dịch vụ này bao gồm tư vấn thuế (Tax Advisory); hỗ trợ khách hàng các nghiệp vụ nhằm tuân thủ theo quy định về thuế (Tax compliance) như kê khai thuế hàng tháng/ quyết toán thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng… - Dịch vụ hỗ trợ thành lập doanh nghiệp (Business Start-up Assistance): Đối với dịch vụ này, Mazars tư vấn cho khách hàng những mô hình quản lý hiệu quả nhất, tư vấn và hỗ trợ trong các nhiệm vụ sau cấp phép thành lập công ty hoặc văn phòng đại diện, hỗ trợ trong việc xin cấp giấy phép lao động, thẻ cư trú, và thị thực… 3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Mazars Việt Nam sẽ được trình bày theo phòng ban và cụ thể tại bộ phận kiểm toán bằng hai sơ đồ sau.
  • 29. 28 Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo phòng ban: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ phận kiểm toán (Audit and Assurance) Trong đó: - Managing Partner: Chủ tịch Hội đồng thành viên - Audit Partner: Chủ tịch bộ phận kiểm toán - Director: Giám đốc bộ phận kiểm toán - Senior Manager, Manager: Chủ nhiệm kiểm toán - Senior: Trưởng nhóm kiểm toán - Assistant: Trợ lý kiểm toán
  • 30. 29 Chức năng của từng cấp ở bộ phận kiểm toán sẽ được trình bày cụ thể ở phần Giới thiệu quy trình kiểm toán chung được thực hiện tại Công ty TNHH Mazars Việt Nam. 3.2 Giới thiệu quy trình kiểm toán chung được thực hiện tại Công ty TNHH Mazars Việt Nam Các hướng dẫn kiểm toán của tập đoàn được quy định trong Mazars Audit Manual (MAM) (xuất bản vào tháng 12 năm 2012, được cập nhật ngày 26/05/2014). Các hướng dẫn này được thiết lập dựa trên tiêu chuẩn kiểm toán quốc tế ISAs (International Standard on Auditing) do Uỷ ban Quốc tế về Chuẩn mực Kiểm toán và Dịch vụ bảo đảm (IAASB – International Auditing and Assurance Standard Board) ban hành. MAM bao gồm các hướng dẫn cụ thể mà kiểm toán viên cần thực hiện trong các giai đoạn chuẩn bị kiểm toán (bao gồm tiền kế hoạch, lập kế hoạch), thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán. Quy trình kiểm toán chung mà Mazars áp dụng cho tất cả các quốc gia trong tập đoàn tuân thủ theo nguyên tắc định hướng rủi ro (Audit Risk Approach) bao gồm đánh giá rủi ro (risk assessment), thiết lập các thủ tục giảm thiểu rủi ro (risk response) và báo cáo (reporting) trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán.
  • 31. 30 Sơ đồ quy trình kiểm toán chung thực hiện ở Công ty TNHH Mazars Việt Nam 3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn tương ứng với bước đánh giá rủi ro (risk assessment) trong quy trình kiểm toán định hướng rủi ro (Audit Risk Approach). Theo MAM và tài liệu đào tạo nội bộ (Mazars University) quy định rõ, giai đoạn này bao gồm ba bước chính: (1) Thủ tục chấp nhận khách hàng mới hoặc duy trì khách hàng cũ; (2) Hiểu biết về doanh nghiệp được kiểm toán và môi trường hoạt động của doanh nghiệp đó; (3) Nhận diện, đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán. Một số giấy tờ cần chuẩn bị cho giai đoạn này bao gồm: - Bảng câu hỏi cho cam kế chấp nhận/ tiếp tục duy trì (Questionaire for acceptance/ Continuance of the engagement – A&C checklist)
  • 32. 31 - Hợp đồng dịch vụ kiểm toán (Engagement letter) - Kế hoạch kiểm toán (Audit Strategy Memorandum) - Bảng liệt kê các danh mục cần kiểm tra liên quan đến các bên liên quan (related parties), gian lận (Fraud checklist), khả năng hoạt động liên tục (Going concern checklist),… - Bảng câu hỏi sợ bộ đánh giá rủi ro sai lệch trọng yếu ở cấp độ Báo cáo tài chính (Assessment of risk at material misstatement at financial statement level), đánh giá rủi ro tiềm tàng ( Assessment of inherent risk), đánh giá rủi ro kiểm soát (Assessment of internal control risk). Thứ nhất, chủ nhiệm kiểm toán (manager) phụ trách việc xem xét và chấp nhận khách hàng mới cũng như duy trì khách hàng cũ. Theo đó, các vấn đề mà chủ nhiệm kiểm toán quan tâm bao gồm: gian lận, hoạt động rửa tiền, phí kiểm toán, ngân sách (về nguồn lực và thời gian) của công ty, các tiêu chuẩn kiểm toán một số loại hình doanh nghiệp đặc biệt mà công ty phải đáp ứng…Thông qua việc trả lời A&C checklist, giám đốc kiểm toán (partner) sẽ xem xét và phê duyệt. Thứ hai, đối với việc nhận diện rủi ro thông qua tìm hiểu về doanh nghiệp và môi trường hoạt đông của doanh nghiệp đó, sau khi khách hàng được tiếp tục/ chấp nhận hợp đồng mới, chủ nhiệm kiểm toán (manager) sẽ tạo một mã khách hàng cho doanh nghiệp đó trên AuditSoft. Theo đó, trưởng nhóm kiểm toán phụ trách (senior) tiến hành điền các thông tin cần thiết và lập kế hoạch kiểm toán cho khách hàng đó. Cụ thế, chủ nhiệm kiểm toán và trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành tìm hiểu các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh thông qua một cuộc họp với khách hàng, ví dụ: cấu trúc doanh nghiệp, các vấn đề pháp lý liên quan, các thay đổi trong hoạt động kinh doanh (sản xuất sản phẩm mới…) khả năng hoạt động liên tục, gian lận, hệ thống kế toán,… trong đó tập trung vào hệ thống kiểm soát nội bộ. Đồng thời, việc tiến hành thu thập dữ liệu, chứng từ liên quan đến vấn đề pháp lý của công ty như giấy phép đăng ký đầu tư, đăng ký mã số thuế,… cũng được tiến hàng đối với khách hàng kiểm toán lần đầu. Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích sơ bộ (Preliminary Analytical Procedures) cũng được thực hiện. Đây là thủ tục bắt được được thực hiện với tất cả các khách hàng được kiểm toán tại Mazars. Theo đó, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành phân tích số liệu báo cáo tài chính năm nay và số liệu đã được kiểm toán năm trước. Việc phân tích sơ bộ này có thể tiến hành trên toàn bộ Báo cáo tài chính (đối với khách hàng mới) hoặc tập trung ở các khoản mục có rủi ro cao (đối với các khách hàng cũ). Mục đích của thủ tục này giúp kiểm toán viên hiểu rõ bản chất hoạt động của doanh nghiệp được kiểm toán, xác định sự hiện hữu của các giao dịch bất thường, xác định rủi ro
  • 33. 32 tiềm tàng (potential risk) để từ đó lập kế hoạch kiểm toán cũng như thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp. Thứ ba, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành nhận diện và đánh giá rủi ro, xác lập mức trọng yếu và lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán sau khi lập được xem xét và phê duyệt bởi chủ nhiệm kiểm toán và giám đốc bộ phận kiểm toán. Việc nhận diện và đánh giá rủi ro theo MAM quy định bao gồm: đánh giá rủi ro sai lệch trọng yếu ở mức độ tổng thể Báo cáo tài chính, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro sai lệch trọng yếu ở mức độ khoản mục và quy trình, rủi ro ở mức độ cơ sở dẫn liệu. Việc nhận diện và đánh giá rủi ro được thực hiện thông qua bảng câu hỏi dạng Có/ Không kèm theo phần giải thích của kiểm toán viên cho mỗi câu trả lời. Biểu mẫu câu hỏi đánh giá rủi ro được quy định chung cho tất cả các khách hàng, tuy nhiên mức độ chi tiết của việc đánh giá rủi ro này còn phụ thuộc vào quy mô khách hàng được kiểm toán. Việc đánh giá mức độ rủi ro trên sẽ ảnh hưởng đến các thủ tục kiểm toán được thiết kế trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Đây là công việc mà trưởng nhóm kiểm toán phải thực hiện trước khi bắt đầu cuộc kiểm toán giai đoạn giữa kỳ và được cập nhật liên tục trong suốt quá trình thực hiện cho tới khi kiểm toán cuối kỳ. Ngoài ra, riêng phần đánh giá rủi ro sai lệch trọng yếu ở mức độ báo cáo tài chính (theo từng phần hành) và ở cơ sở dẫn liện sẽ được AuditSoft tự tính toán sau khi trưởng nhóm kiểm toán đã hoàn thành việc đánh giá rủi ro gian lận, khả năng hoạt động liên tục, đánh giá rủi ro có sai lệch trọng yếu ở mức độ tổng thể, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát. Trong giai đoạn này, việc có hay không thực hiện thử nghiệm kiểm soát cho từng phần hành phụ thuộc vào mức độ quan trọng của từng phần hành, việc khách hàng có thiết lập quy trình kiểm soát cho phần hành đó hay không, quy mô doanh nghiệp. Tại Mazars, mức trọng yếu tổng thế của Báo cáo tài chính (Overall Materiality – OM) được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm cụ thể dựa trên một số tiêu chí nhất định như lợi nhuận trước thuế, tông doanh thu, tổng tài sản, tổng vốn chủ sở hữu hoặc lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA).
  • 34. 33 Cụ thể, mức trọng yếu tổng thể của Báo cáo tài chính được xác định như sau: Tiêu chí xác định Tỷ lệ phần trăm Ghi chú Lợi nhuận trước thuế 5-10 -Thông thường áp dụng đối với loại hình công ty thương mai, sản xuất (profit-oriented entity). -Không áp dụng nếu doanh nghiệp đang hoạt động ở mức hoà vốn hoặc lỗ, ngoại trừ nếu tình trạng thua lỗ diễn ra đều đặn. Trong trường hợp này, có thể xem xét một số tiêu chí khác hoặc sử dụng mức lợi nhuận trước thuế trung bình qua một số năm. Tổng tài sản 0,5-2 -Áp dụng cho các công ty có bảng cân đối kế toán có nhiều tài khoản (heavy balance sheet) ví dụ như công ty nắm giữ các khoản đầu tư hoặc các công ty đầu tư tài sản (investment property entity). Tổng doanh thu 0,5-2 -Áp dụng cho các công ty đang hoạt động ở mức hoà vốn hoặc mức doanh thu cung cấp những chỉ số tốt nhất về mức độ hoạt động trong một thời kỳ. -Áp dụng cho công ty được đo lường bởi doanh thu hoạt động (turnover acitvity), ví dụ công ty phần mềm hoặc công ty hoạt động trong lĩnh vực viễn thông. Tổng vốn chủ sở hữu 1-5 -Áp dụng cho công ty có bằng cân đối gồm nhiều tài khoản (heavy balance sheet). Lợi nhuận trước thuế, trước khấu hao (EBITDA) 4-6 -Áp dụng cho các công ty có số dư tài sản cố định vô hình hoặc tài sản cố định hữu hình dài hạn (tangible long-term asset). Đối với mức trọng yếu thực hiện (Performance materiality – PM) được xác định bằng 50% - 80% mức trọng yếu tổng thể. Tuy nhiên, theo MAM, kiểm toán viên sẽ không sử dụng việc tính toán PM như một công thức toán học mà cần phải có sự xét đoán nghề nghiệp dựa trên một số yếu tố như: sự hiểu biết về doanh nghiệp, mức độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ, các rủi ro phát hiện khi thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro, bản chất và mức độ của những sai lệch trọng yếu ở các niên độ trước và dự đoán của Mazars liên quan đến sai lệch trọng yếu kỳ hiện tại. Ngoài ra, mức sai sót có thể bỏ qua (Clearly trivial threshold – CTT) thông thường được xác định bằng 2% - 3% mức độ trọng yếu tổng thể Báo cáo tài chính (OM) và không được vượt quá 5%
  • 35. 34 OM. Mức trọng yếu được xác định trong việc lập kế hoạch ở giai đoạn kiểm toán giữa kỳ và được tính toán lại trong giai đoạn cuối kỳ. Việc lập kế hoạch kiểm toán bao gồm một số bước: xây dựng chiến lược kiểm toán và ma trận rủi ro, tính phí, liệt kê danh sách các chứng từ cần được khách hàng chuẩn bị cũng như các cuộc họp sẽ diễn ra với khách hàng… Cụ thể, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lập ngân sách (budget) cho việc kiểm toán khách hàng, trong đó bao gồm: phân bổ thời gian kiểm toán, số lượng kiểm toán viên, và ước tính phí kiểm toán. Dựa trên số liệu Báo cáo tài chính giữa kỳ mà khách hàng cung cấp, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành ước tính số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho cả năm và tính toán mức độ trọng yếu sau khi cân nhắc các yếu tố rủi ro và sai lệch số liệu (ví dụ biến động doanh thu theo mùa vụ của khách hàng…). Theo đó, các khoản mục có giá trị lớn hơn PM hoặc nhỏ hơn PM nhưng rủi ro cao sẽ được chú ý khi thiết kế các thủ tục kiểm toán. Ngoài ra, việc thiết kế các thủ tục này còn phụ thuộc vào sự hiểu biết về khách hàng, môi tường hoạt động cũng như xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Tuy nhiên, một số phần hành quan trong như doanh thu, hàng tồn kho, mua hàng phải trả người bán… được trưởng nhóm kiểm toán chú trọng khi thực hiện kiểm toán tại khách hàng. Theo đó, tất cả những thông tin liên quan đến sự hiểu biết về khách hàng, kế hoạch kiểm toán… sẽ được thể hiện trên AuditSoft để tất cả các thành viên trong nhóm kiểm toán có thể tìm hiểu trước khi xuống khách hàng (field work) kiểm toán. 3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán Giai đoạn thực hiện kiểm toán tại Mazars tương ứng với bước thiết lập các thủ tục giảm thiểu rủi ro (risk response) bao gồm hai bước quan trọng là: (1) Thiết kế kế hoạch kiểm toán chi tiết; (2) Thực hiện các thủ tục kiểm toán (thử nghiệm kiểm soát, thủ nghiệm cơ bản). Trước khi thực hiện cuộc kiểm toán tại khách hàng, các thành viên trong nhóm kiểm toán phải tìm hiểu, nắm rõ các thông tin liên quan đến khách hàng, kế hoạch kiểm toán trên AuditSoft cũng như giấy tờ làm việc của niên độ trước liên quan đến phần hành của mình sẽ kiểm toán trong năm nay. Ngoài ra, một cuộc họp (kick-off meeting) giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán và giám đốc kiểm toán cũng được tổ chức. Mục đích của buổi họp này nhằm giúp các thành viên trong nhóm có sự hiểu biết cụ thể hơn đối với các vấn đề được thể hiện trên AuditSoft cũng như trao đổi các thủ tục kiểm toán cần được chú trọng hay những điều càn lưu ý khi kiểm toán tại khách hàng. Hướng dẫn giúp các kiểm toán viên thục hiện giai đoạn này là chương trình làm việc theo cơ sở dẫn liệu tương ứng với từng phần
  • 36. 35 hành (working program classified by assertions) do AuditSoft tự truy xuất sau khi trưởng nhóm kiểm toán đã hoàn thành các bước liên quan đến việc lập kế hoạch. Tất cả các công việc trong giai đoạn này được bắt đầu từ trưởng nhóm kiểm toán, xem xét lại bởi chủ nhiệm kiểm toán (manager) và được phê chuẩn bởi giám đốc kiểm toán phụ trách (engagement partner). 3.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán Giai đoạn hoàn thành kiểm toán tại Mazars tương ứng với bước báo cáo (report) trong quy trình kiểm toán định hướng rủi ro. Giai đoạn này gồm hai bước chính là (1) đánh giá các bằng chứng đã thu thập và (2) chứng minh bằng giấy tờ làm việc và chuẩn bị đưa ra ý kiến kiểm toán. Tất cả các bằng chứng thu thập được cần được lưu trữ theo từng phần hành trong file kiểm toán của khách hàng. Việc lưu trữ file kiểm toán cho một khách hàng bao gồm hai loại chính là file sử dụng lâu dài (permanent file – PAF) và file sử dụng cho năm kiểm toán (current audit file – CAF), trong đó: - PAF bao gồm các giấy tờ mà kiểm toán viên có thể sử dụng trong vòng vài năm, ví dụ hợp đồng vay, hợp đồng thuê nhà, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư… - CAF bao gồm các giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc kiểm toán năm hiện hành, ví dụ chương trình kiểm toán, kế hoạch kiểm toán, chứng từ thực hiện kỹ thuật walk-through của các phần hành… Khi trình bày các giấy tờ làm việc, kiểm toán viên phải thực hiện thao tác theo chiếu (workpaper reference). Nguyên tắc tham chiếu như sau: - Tham chiếu bên trái: số liệu được lấy từ giấy tờ làm việc nào. - Tham chiếu bên phải: số liệu được đưa tới giấy tờ làm việc nào. Tất cả các bút toán điều chỉnh, phát hiện của kiểm toán viên sẽ được tổng hợp và trao đổi sơ bộ với kế toán trưởng ngay trong giai đoạn kiểm toán tại khách hàng (field work). Các giấy tờ làm việc phải được xem xét bởi trưởng nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán và giám đốc kiểm toán để hỗ trợ cho việc ra ý kiến kiểm toán vào giai đoạn này. 3.3 Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch được áp dụng tại Công ty TNHH Mazars Việt Nam Không phải tất cả những rủi ro được xác định đều dẫn tới rủi ro có sai sót trọng yếu. Kiểm toán viên chỉ tập trung vào những rủi ro có thể dẫn tới sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Việc xác định và đánh giá rủi ro là một phần quan trọng trong việc xác định cách tiếp cận để kiểm toán thông qua việc thu thập các bằng chứng kiểm toán
  • 37. 36 đầy đủ (số lượng) và thích hợp (chất lượng) để có thể đưa ra ý kiến kiểm toán không có những sai sót trọng yếu. Vì mục đích như thế, kiểm toán viên ở Mazars sẽ: - Xác định rủi ro thông qua quá trình thu thập sự hiểu biết về Công ty khách hàng và môi trường kinh doanh bao gồm những kiểm soát liên quan, bằng cách xem xét việc phận loại các giao dịch, tài khoản kế toán, và các trình bày báo cáo tài chính. - Đánh giá những rủi ro đã xác định xem liệu chúng có ảnh hưởng liên đới tới những khoản mục, tài khoản khác hay không. - Xem xét những sai sót tiềm tàng, những sai sót có thể bỏ qua ở các năm trước. Bởi vì có thể những sai sót đó đã được “hô biến” để những sai sót trọng yếu trở thành không trọng yếu. Kiểm toán viên sẽ sử dụng hướng tiếp cận dựa vào rủi ro (top-down approach) để đưa hướng kiểm toán phù hợp ở cả cấp độ tổng thể và ở cấp độ khoản mục. Thủ tục đánh giá rủi ro được thực hiện ở Mazars cơ bản đáp ứng được những yêu cầu mà cả những chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Việt Nam đòi hỏi. Những yếu tố được đánh giá bao gồm: - COSO (kiểm soát nội bộ, nhưng chủ yếu thiên về việc quản lý mang tính , chưa đi chi tiết vào từng quy trình cụ thể). - Các bên liên quan (related parties): Bởi vì chương trình Auditsoft ở Mazars mặc định là giao dịch với các bên liên quan, số dư cuối kỳ có những rủi ro tiềm tàng nên cần phải được đánh giá. - Gian lận - Hoạt động liên tục - Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở mức độ tổng thể - Đánh giá rủi ro tiềm tàng - Đánh giá rủi ro kiểm soát (việc đánh giá đi chi tiết vào từng quy trình, khoản mục…) - Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu theo từng qui trình, cơ sở dẫn liệu. 3.3.1 Đánh giá theo COSO Khi tìm hiểu về kiểm soát, kiểm toán viên sẽ đánh giá thiết kế của những kiểm soát và xem xét việc thực hiện những kiểm soát đó. Năm yếu tố được đánh giá trong biểu mẫu của Mazars bao gồm: - Môi trường kiểm soát: - Đánh giá rủi ro: - Thông tin và truyền thông - Hoạt động kiểm soát
  • 38. 37 - Giám sát Những nội dung chi tiết trong biểu mẫu hoàn toàn dựa trên COSO (đã được đề cập ở phần cơ sở lý luận) nên có thể tham khảo thêm ở phần phụ lục xxx Sau khi trả lời các câu hỏi liên quan tới COSO, ở phần cuối của bảng câu hỏi, sẽ có một phần liên quan tới việc đánh giá trọng yếu cho các khoản mục, quy trình. Ở giai đoạn này, mức trọng yếu chỉ được đánh giá dựa trên giá trị, tức là khoản mục nào có giá trị lớn hơn mức trọng yếu thực hiện (Performance Materiality – PM) thì sẽ kiểm toán viên sẽ xem là trọng yếu (Yes), nếu thấp hơn thì là không trọng yếu (No). Đánh giá theo COSO ở giai đoạn này chủ yếu tập trung vào việc quản lý tổng thể như thế nào, chứ chưa tập trung sâu vào chi tiết cho từng khoản mục. Việc đưa ra khoản mục nào là trọng yếu và không trọng yếu cũng chỉ dụa vào mức trọng yếu thực hiện chứ chưa dựa vào các yếu tố liên quan khác. 3.3.2 Các bên liên quan Những nội dung được đánh giá các bên liên quan trong mẫu biểu của Mazars bao gồm: - Những sai sót trọng yếu có thể bắt nguồn từ các giao dịch, mối quan hệ giữa các bên liên quan. - Xác định các bên liên quan, sự thay đổi so với kỳ trước. - Bản chất của mối quan hệ giữa các chủ thể. - Các giao dịch xảy ra trong kỳ, bản chất, loại và mục đích của các giao dịch đó. - Xác định và trình bày mối quan hệ giữa các bên liên quan theo các chuẩn mực đang được áp dụng. - Phê duyệt và chấp thuận những giao dịch với các bên liên quan, những giao dịch có thể ở mức độ lớn. - Những giao dịch với các bên liên quan liệu có thể dẫn tới những rủi ro tiềm tàng. 3.3.3 Gian lận Chủ nhiệm phụ trách kiểm toán sẽ phụ trách việc tham dự một cuộc gặp gỡ với nhà quản lý để lên kế hoạch về cuộc kiểm toán. Biên bản của cuộc họp này sẽ được bao gồm trong bộ hồ sơ kiểm toán. Nếu một công ty có kiểm toán nội bộ, thì phụ trách bộ phận kiểm toán nội bộ cũng sẽ tham gia vào cuộc họp này. Gian lận sẽ được xem xét xét trên 3 yếu tố có thể dẫn tới gian lận bao gồm: Áp lực (pressure), cơ hội (opportunity), thái độ (attitude). - Áp lực: áp lực từ việc tạo ra lợi nhuận, sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực công ty đang hoạt động, sự thay đổi liên tục của công nghệ, lãi suất, cung – cầu, mối đe dọa dẫn tới phá sản, khó khăn trong dòng ngân lưu, sự phát triển quá “nóng” của ngành nghề, các chính sách, qui định kế toán mới được áp dụng,…
  • 39. 38 - Cơ hội: giao dịch giữa các bên liên quan (related parties) không diễn ra một cách minh bạch; các giao dịch, nghiệp vụ kinh tế phức tạp; việc kinh doanh diễn ra ở phạm vi toàn cầu, sự khác biệt giữa các chính sách của các quốc gia. - Thái độ: thái độ của nhà quản lý ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp và thái độ của nhân viên trong quá trình làm việc. Để đưa ra những cách đối phó với những rủi ro có sai sót trọng yếu ở mức độ tổng thể báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần phải đánh giá việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán của công ty, cụ thể là những đánh giá mang tính chủ quan, và những giao dịch phức tạp, có thể dẫn đến gian lận trong việc báo cáo tài chính. Chú trọng tới đánh giá lương, thu nhập của nhà quản lý có chịu ảnh hưởng bởi báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay không? Mẫu biểu đánh giá chi tiết gian lận (“Detailed fraud checklist” – phụ lục xxx) bao gồm những nội dung như sau: - Cá nhân tham dự: thường sẽ là chủ nhiệm của cuộc kiểm toán (Manager in charge), đại diện phụ trách về tài chính của công ty (Financial Controller). - Nội dung, vấn đề được thảo luận: kiểm soát tài sản, hàng tồn kho,… - Việc thiết kế, vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có được áp dụng để phòng tránh và phát hiện những gian lận. - Nhà quản lý có biết hoặc nghi ngờ những gian lận, điều tra về những gian lận đó trong công ty. - Có tổ chức cuộc họp Hội đồng cổ đông, cuộc họp giữa các cấp quản lý của doanh nghiệp. - Nhà quản lý có thường tổ chức đánh giá lại hệ thống kiểm soát nội bộ, phân loại, hướng dẫn thực hiện các giao dịch phức tạp, tương tác, giữa nhà quản lý với nhân viên để nhân viên thấy được những giá trị văn hóa của doanh nghiệp mình dẫn tới những hành vi cư xử có đạo đức. - Các nguồn liên quan có thể gây ra gian lận: các nhân tố bên ngoài, bản chất của doanh nghiệp, chính sách kế toán, kiểm soát nội bộ, … 3.3.4 Khả năng hoạt động liên tục: Khả năng hoạt động liên tục của công ty trước hết là trách nhiệm của nhà quản lý. Trách nhiệm của kiểm toán viên là thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp với giả định hoạt động liên tục mà nhà quản lý sử dụng để lập báo cáo tài chính và để kết luận rằng tổ chức có thể hoạt động tiếp tục trong tương lai. Để có thể đánh giá khả năng hoạt động liên tục, kiểm toán viên ở Mazars sẽ phải: - Thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán liên quan đến việc lập báo cáo tài chính dựa trên giả định hoạt động liên tục.