SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
SỰ HÒA HỢP GIỮA CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ
TRONG TRÌNH BÀY BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Sinh viên thực hiện
PHẠM VĂN THOẠI
MSSV: 13D340301144
LỚP: ĐHKT8B
Cần Thơ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
SỰ HÒA HỢP GIỮA CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ
TRONG TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
THẦY HUỲNH TRUNG KIÊN PHẠM VĂN THOẠI
MSSV: 13D340301144
LỚP: ĐHKT8B
Cần Thơ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
LỜI CẢM ƠN
Để có được một quyển luận văn đang cầm trên tay đó là điều mà làm cho tôi
cảm thấy vô cùng tự hào và thật ý nghĩa vì nó không chỉ là một phương tiện giúp
cho tôi có thể hoàn thành chương trình học của mình trong 4 năm trên giảng
đường đại học mà nó còn là một sản phẩm cuối cùng của một thời sinh viên. Sản
phẩm này không chỉ thể hiện tất cả những khó khăn trong quá trình làm mà còn
thể hiện những được giá trị của bao thời gian, kiến thức và đặt biệt là không thể
nào thiếu đi một công cụ hỗ trợ đó chính là sự quyết tâm. Bên cạnh đó, có được
thành phẩm này cũng nhờ sự động viên từ thầy cô, bạn bè, gia đình và người
thân. Đó là một món quà tinh thần vô cùng quý giá không chỉ trong cuộc sống mà
còn dành cho cả trên con đường đi đến thành công.
Để biết đến và làm nên đề tài này mà cụ thể là đề tài về “Sự hòa hợp giữa
chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày Báo cáo tài chính” thì người
đầu tiên mà tôi xin tỏ lòng biết ơn đó chính là Thầy Huỳnh Trung Kiên. Người mà
đã dạy cho tôi trên giảng đường đại học trong những năm qua và càng may mắn hơn
khi tôi lại một lần nữa được sự chỉ dẫn của Thầy để giúp cho tôi hoàn thành khóa
luận một cách tốt hơn. Thầy đã hướng dẫn và định hướng cho tôi từ khâu lựa chọn
đề tài làm sao cho phù hợp cũng như từng bước để giải quyết các vấn đề. Tuy trong
quá trình làm bài có gặp nhiều khó khăn nhưng Thầy vẫn luôn là người đầu tiên hổ
trợ để tôi có một cái nhìn rõ hơn về vấn đề mà mình cần làm. Thầy ân cần, chu đáo
giúp đỡ và luôn hỗ trợ khi tôi gặp phải vấn đề vướng mắt.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Khoa Kế toán – Tài chính –
Ngân hàng đã cho tôi những góp ý chân thành cũng như đã dạy và xây dựng cho tôi
một cơ sở nền tảng khá vững chắc về các kiến thức và kỹ năng điều này không chỉ
giúp cho tôi làm phương tiện cho việc hoàn thành khóa luận một cách thuận tiện mà
còn là hành trang để cho tôi cảm thấy tự tin hơn trên con đường đi đến thành công.
Trong quá trình viết luận văn nhiều lần tôi đã muốn bỏ cuộc thế nhưng tôi
đã nhận được sự giúp đỡ, cũng như sự động viên từ nhiều bạn bè. Nhờ những
món quà tinh thần đó mà tôi đã cảm thấy có nhiều động lực hơn để có được một
thành quả như hôm nay.
Và cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn đến đấng sinh thành của tôi, người đã sinh
ra tôi, không chỉ nuôi dưỡng, dạy dỗ tôi cho đến khi tôi trưởng thành, mà còn là
nguồn động viên quý giá nhất dành cho tôi trong học tập cũng như trong cuộc sống,
luôn mang đến cho tôi những điều tốt đẹp cả vật chất lẫn tinh thần. Đồng thời, tôi
xin cảm ơn anh, chị, em và các cháu của tôi đã luôn yêu thương tôi những lúc tôi gặp
khó khăn, luôn cho tôi thêm niềm hy vọng hơn trong cuộc sống. Chính
i
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
vì điều đó mà tôi không thể nào chùng bước dở dang trên con đường này mỗi khi
nhớ về 2 chữ “Gia đình”.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Sinh viên nghiên cứu
PHẠM VĂN THOẠI
ii
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài “Sự hòa hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam và
quốc tế trong trong trình bày BCTC” là một nghiên cứu của riêng tôi. Ngoại trừ
một số khảo sát nghiên cứu và các kết luận đã được công bố trong các công trình
nghiên cứu khoa học thì kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được công
bố trong bấy kỳ công trình nào khác.
Sinh viên nghiên cứu
PHẠM VĂN THOẠI
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN iii SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đến nay Việt Nam đã ban hành được 26 CMKT, chuẩn mực về trình bày
BCTC – VAS 21 được ban hành ngày 30/12/2003, chuẩn mực liên quan đến trình
bày BCTC là chuẩn mực báo cáo lưu chuển tiền tệ - VAS 24 được ban hành vào
ngày 31/12/2002. Tuy nhiên, kể từ khi ban hành cho đến nay các CMKT Việt
Nam vẫn chưa lần nào được sửa đổi và bổ sung. Chính vì vậy mà một số nội
dung đã có phần lạc hậu so với các CMKT quốc tế cũng như những khác biệt
mang tính trọng yếu. Do đó, mà việc tìm hiểu về sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế
toán Việt Nam và quốc tế về trình bày báo cáo tài chính là thật sự cần thiết. Xuất
phát từ lý do trên mà đề tài: “Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và
quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính” được chọn làm đề tài nghiên cứu .
Mục tiêu của nghiên cứu là đo lường mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán
Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC, từ đó thấy được mức độ hòa hợp cũng
như những tồn tại, đồng thời đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao quá trình hòa
hợp giữa VAS và IAS/IFRS nói chung và trong trình bày BCTC nói riêng.
Các phương pháp nghiên cứu được lựa chọn là: phương pháp thu thập thông
tin để phân tích và so sánh; phương pháp đặt giả thuyết; và phương pháp định lượng.
Thông qua các phương pháp trên đã cho thấy CMKT Việt Nam về trình bày
BCTC có mức độ hòa hợp cao hơn so với các IAS/IFRS được ban hành trước năm
2002 và có mức độ hòa hợp thấp đối với các IAS/IFRS ban hành sau năm 2002.
Mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC ngày càng
giảm do Ủy Ban CMKT quốc tế (IASB) không ngừng nâng cao, cải tiến hệ thống
CMKT để phù hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trước thực trạng
như vậy để nâng cao quá trình hòa hợp cũng như làm nền tảng cho tiến đến hội tụ
một cách thuận lợi thì Việt Nam cần có những chiến lược ban hành, sửa đổi, cập
nhật lại hệ thống CMKT Việt Nam để mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế hơn.
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN iv SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
NHẬN XÉT CỦA GVHD
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
………..,ngày…..tháng…..năm…..
(Ký và họ tên của GVHD)
HUỲNH TRUNG KIÊN
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN v SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN.................................................................................... iv
NHẬN XÉT CỦA GVHD………………………………………………………………………....v
MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………..…vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.......................................................................... x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ........................................ xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………………… ....xii
Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ............................................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.2.1.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu.......................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
1.4.1. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 3
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 4
1.4.3.1. Về không gian......................................................................................... 4
1.4.3.2. Về thời gian............................................................................................. 4
1.5. Cấu trúc của khóa luận................................................................................ 4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÒA HỢP CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
TRONG TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH .................................................. 5
2.1. Tổng quan về hòa hợp kế toán .................................................................... 5
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hòa hợp kế toán.......................... 5
2.1.1.1. Hòa hợp kế toán, chuẩn mực hóa kế toán, hội tụ kế toán....................... 5
2.1.1.2. Hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế toán........................ 5
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN vi SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
2.1.1.3. Phân biệt hòa hợp về mặt trình bày và đo lường BCTC......................... 6
2.1.2. Lược sử tiến trình phát triển của CMKT quốc tế...................................... 7
2.1.3. Tình hình áp dụng IFRS trên thế giới ....................................................... 8
2.1.4. Sơ lược về CMKT Việt Nam.................................................................... 9
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT quốc tế.................... 11
2.1.5.1. Tổng quan các nghiên cứu.....................................................................11
2.1.5.2. Các nhân tố ảnh hướng đến tiến trình áp dụng IAS/IFRS tại Việt Nam
13
2.2. Tổng quan về báo cáo tài chính ................................................................ 15
2.2.1. Khái niệm về báo cáo tài chính............................................................... 15
2.2.2. Mục đích của báo cáo tài chính............................................................... 16
2.2.3. Vai trò của báo cáo tài chính................................................................... 16
2.2.4. Các yếu tố của báo cáo tài chính............................................................. 16
2.2.4.1. Tình hình tài chính.................................................................................16
2.2.4.2. Tình hình kinh doanh.............................................................................17
2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính...................................................................... 18
2.2.5.1. Bảng cân đối kế toán..............................................................................18
2.2.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..................................................19
2.2.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.....................................................................21
2.2.5.4. Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu...........................................................22
2.2.5.5. Thuyết minh báo cáo tài chính...............................................................22
2.2.6. Các yêu cầu và nguyên tắc chung trong lập và trình bày BCTC............ 23
2.3. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu cũng như đánh giá về hòa hợp kế toán
trong trình bày BCTC .......................................................................................... 25
2.3.1. Kết quả nghiên cứu về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và Quốc tế trong
việc lập và trình bày BCTC Hợp nhất - Từ chuẩn mực đến thực tiễn................. 25
2.3.2. Kết quả nghiên cứu đo lường mức độ hòa hợp giữa BCTC của Tunisia và
Chuẩn mực BCTC Quốc tế (IFRS)...................................................................... 25
2.3.3. Kết quả nghiên cứu đo lường sự hòa hợp kế toán và CMKT................. 26
2.3.4. Đo lường sự hòa hợp CMKT giữa Úc và New Zealand......................... 26
2.4. Những vấn tiếp tục nghiên cứu ................................................................. 27
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN vii SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
2.5. Giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế trong trình
bày BCTC ............................................................................................................. 27
3.1. Đo lường mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế trong trình
bày BCTC ............................................................................................................. 29
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu lựa chọn .......................................................... 29
3.1.1.1. Hệ số Jaccard có điều chỉnh ......................................................................... 30
3.1.1.2. Chỉ số Absence .............................................................................................. 30
3.1.1.3. Khoảng cách Average ................................................................................... 31
3.1.1.4. Đánh giá sự thay đổi mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với
CMKT Quốc tế trong việc trình bày BCTC................................................................. 31
3.1.1.5. Dữ liệu cần thiết ............................................................................................ 32
3.2. Kiểm định giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế về
trình bày BCTC ..................................................................................................... 32
3.3. Kết luận về giả thuyết ................................................................................ 45
Chương 4: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ .................. 46
4.1. Đánh giá chung ........................................................................................... 46
4.2. Một số giải pháp cụ thể ............................................................................... 47
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống BCTC ..................................................................... 47
4.2.2. Trình bày các thông tin về thay đổi VCSH thành một báo cáo riêng ........ 48
4.2.3. Các thông tin cần được trình bày trên BCLCTT ..................................... 49
4.2.4. Nghiên cứu và cung cấp thêm các thông tin trên TMBCTC ................... 49
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 50
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 50
5.2.1. Đối với Quốc Hội ................................................................................... 50
5.2.2. Đối với Bộ Tài chính .............................................................................. 51
5.2.3. Đối với Hội nghề nghiệp ......................................................................... 51
5.2.4. Đối với cơ sở đào tạo .............................................................................. 51
5.2.5. Đối với các DN Việt Nam ...................................................................... 51
5.3. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................... 52
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN viii SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... i
PHỤ LỤC ............................................................................................................. vi
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN ix SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê áp dụng IFRS theo khu vực địa lý
Bảng 2.2. Sự khác nhau về BCĐKT giữa VAS và IAS
Bảng 2.3. Sự khác nhau về BCKQHĐKD giữa VAS và IAS
Bảng 2.4. Sự khác nhau về BCLCTT giữa VAS và IAS
Bảng 3.1. Các loại yêu cầu áp dụng của nguyên tắc kế toán
Bảng 3.2. Các nội dung về nguyên tắc, phương pháp trình bày BCTC
Bảng 3.3. Mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế năm 1997
Bảng 3.4. Mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế năm 2005
Bảng 3.5. Mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế năm 2007
Bảng 3.6. Mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế năm 2014
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS
Bảng 3.8. Thử nghiệm Wilcoxon cho JACC, ABSE và AD giữa CMKT Việt
Nam với IAS 1997 và IAS/IFRS 2014
Bảng 3.9. Chi tiết sự thay đổi mức độ hòa hợp trong từng nội dung kế toán giữa
CMKT Việt Nam với IAS 1997 và IAS/IFRS 2014
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN x SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1. Thống kê tình hình áp dụng IFRS theo khu vực địa
lý Sơ đồ 2.3. Ảnh hưởng của lợi nhuận tổng hợp trên BCĐKT
Hình 1.1. Khung nghiên cứu của luận văn
GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN xi SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên đầy đủ Tiếng Việt Tên đầy đủ Tiếng Anh
BCTC Báo cáo tài chính
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTĐVCSH Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính
CMKT Chuẩn mực kế toán
DN Doanh nghiệp
IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounting Standard
IASC Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
International Accounting
Standard Committee
IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
International Accounitng
Standar Board
IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
International Financial
Reporting Standart
IOSCO Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán
International Organization of
Securities Commissions
CM BCTC Chuẩn mực báo cáo tài chính
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam Vietnamese Accounting Standart
QĐ-BTC Quyết định - Bộ tài chính
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Association of South East
Asian Nations
AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN ASEAN Economic Community
xii
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hệ thống CMKT quốc tế ban đầu ra đời với mục tiêu hòa hợp nhằm giảm bớt
sự khác biệt trong hệ thống CMKT quốc gia, tức làm cho hệ thống CMKT quốc gia
chạy trên hai đường thẳng song song nhau cùng với CMKT quốc tế, thì giờ đây lại
chuyển sang mục tiêu hội tụ, tức muốn hệ thống CMKT quốc gia phải gặp hệ thống
CMKT quốc tế tại một điểm chung. Mỗi quốc gia, khu vực đều thực hiện những
chiến lược của mình để có thể hội tụ với CMKT quốc tế nhưng nhìn chung đều thực
hiện chiến lược hội nhập từng phần với IFRS tức chỉ hội tụ những bộ phận mà có thể
đáp ứng sự phát triển của thị trường vốn quốc tế. Và Việt Nam cũng không nằm
ngoài chiến lược trên. Chính vì vậy để đạt được mục tiêu “hội tụ” thì trước hết phải
xây dựng một nền tảng thật sự vững chắc đó chính là “hòa hợp”.
Đến nay, Việt Nam đã xây dựng và ban hành được 26 chuẩn mực kế toán.
Việc xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế là nhằm đảm bảo hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch
trong BCTC của các doanh nghiệp, phản ánh được các giao dịch của nền kinh tế
thị trường, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Mặc dù vậy, VAS hiện nay vẫn bộc
lộ nhiều điểm khác biệt với IAS/IFRS. Từ khi được chính thức áp dụng cho đến
nay, về nội dung đã có những lạc hậu nhất định so với các IAS (International
Accounting Standard – tạm dịch: CMKT quốc tế) và IFRS (International
Financial Reporting Standard – tạm dịch: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế)
và các VAS vẫn chưa lần nào được sửa đổi, bổ sung.
Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của Việt Nam mà việc áp
dụng toàn bộ các chuẩn mực kế toán quốc tế mà cụ thể là chuẩn mực kế toán
quốc tế về trình bày báo cáo tài chính vào thực tiễn hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam là chưa thể thực hiện được. Chính nguyên nhân đó khiến cho chuẩn mực kế
toán Việt Nam dù được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực kế toán quốc tế vẫn
có nhiều điểm khác biệt mang tính trọng yếu.
Do đó, mà việc tìm hiểu về sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc
tế trong trình bày báo cáo tài chính là thật sự cần thiết. Một mặt góp phần làm rõ thực
trạng về sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế
trong trình bày BCTC; mặt khác, góp phần làm sáng tỏ khoảng cách giữa VAS với
IAS/IFRS, đồng thời đề xuất các giải pháp mang tính định hướng góp phần thúc đẩy sự
phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp quá trình hội nhập quốc tế. Xuất phát
từ các lý do trên mà tôi chọn đề tài: “Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và
quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 1 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là đo lường mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt
Nam và quốc tế trong trình bày BCTC, từ đó thấy được mức độ hòa hợp cũng như
những tồn tại, đồng thời đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao quá trình hòa hợp
giữa VAS và IAS/IFRS nói chung và trong trình bày BCTC nói riêng.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống các cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp kế toán trong trình bày BCTC
và tổng quan sơ lược về các nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài.
- Xây dựng giả thuyết về mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong
trình bày BCTC.
- Xây dựng phương pháp nghiên cứu phù hợp.
- Kiểm định giả thuyết để đo lường mức độ hòa hợp.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao quá trình thực
hiện hòa hợp VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Thực trạng cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp kế toán trong trình
bày BCTC và một số nghiên cứu có liên quan hiện nay?
- Câu hỏi 2: Giả thuyết về sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS về trình bày
BCTC được xây dựng như thế nào?
- Câu hỏi 3: Phương pháp nghiên cứu nào đuợc lựa chọn?
- Câu hỏi 4: Có kết luận như thế nào đối với giả thuyết về sự hòa hợp giữa
VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC đã được kiểm định?
- Câu hỏi 5: Cần có giải pháp cũng như những kiến nghị như thế nào để góp
phần tăng cường mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày
BCTC?
1.3. Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra thì việc xác định các phương pháp nghiên
cứu là vô cùng quan trọng và góp phần rất lớn cho hiệu quả nghiên cứu. Việc đo
lường mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC chủ yếu sử
dụng phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập thông tin, phân tích, so sánh: Các nghiên cứu có
liên quan đến đề tài đã được thực hiện về hòa hợp kế toán, sự hòa hợp về
các chuẩn mực kế toán nói chung và chuẩn mực kế toán về lập BCTC nói
riêng. Thu thập các thông tin về IAS/IFRS về trình bày BCTC qua từng
thời kỳ, VAS về trình bày BCTC.
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 2 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
- Phương pháp đặt giả thuyết: Từ các nghiên cứu cũng như các thông tin có
liên quan đến đề tài đã được thu thập ở trên được đưa vào làm nền tảng
cho việc tiến hành đặt giả thuyết về sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS
trong trình bày BCTC.
- Phương pháp định lượng: Các công cụ dùng để đo lường mức độ hòa hợp
như hệ số Jaccar có điều chỉnh, chỉ số Absence, khoảng cách Average và
thống kê mô tả sẽ được sử dụng để đo lường mức độ hòa hợp giữa VAS và
IAS/IFRS trong trình bày BCTC. Sau đó, kiểm định lại với mức ý nghĩa 5%.
Để có một cái nhìn khái quát hơn về toàn bộ quá trình nghiên cứu của đề tài
thì sơ đồ 01 sẽ thể hiện điều đó:
Xác định vấn đề nghiên cứu
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu Phương pháp định lượng
Phương pháp quan sát và thu thập
Hệ thống các lý thuyết về sự hòa
Phương pháp đặt giả thuyết
hợp kế toán trong trình bày BCTC
Phương pháp thống kê
Các kiến nghị và giải pháp để
Kết quả nghiên cứu
nâng cao tiến trình hòa hợp
Hình 1.1. Khung nghiên cứu của luận văn
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và
quốc tế trong trình bày BCTC.
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và CMKT
quốc tế về trình bày BCTC qua từng giai đoạn (năm 1997, 2005, 2007 và 2014).
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 3 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
- CMKT Việt Nam (VAS 21, 24) và CMKT Quốc tế (IAS 01, 07).
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu
1.4.3.1. Về không gian
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc
tế trong việc trình bày BCTC cũng như các nghiên cứu có đề tài tương tự kể
cả trong và ngoài nước.
- CMKT quốc tế về Trình bày BCTC bao gồm: IAS 01, 07 và các IFRS cải
tiến hai IAS trên.
- CMKT Việt Nam có liên quan đến trình bày BCTC bao gồm: VAS 21, 24.
1.4.3.2. Về thời gian
Căn cứ vào thời gian ban hành, sửa đổi, bố sung của các VAS và IAS/IIFRS
cùng với thời điểm mà các IAS/IFRS bắt đầu có những thay đổi đáng kể, đề tài
giả định rằng VAS về trình bày BCTC được lập trên cơ sở IAS được ban hành và
có hiệu lực trước năm 2002 có mức độ hòa hợp cao hơn so với các IAS/IFRS có
hiệu lực sau năm 2002. Dựa trên giả định này mà đề tài sẽ nghiên cứu các giai
đoạn ban hành IAS về trình bày BCTC từ năm 1997 cho đến năm 2014.
1.5. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, lời cam đoan, tóm tắt khóa luận, nhận xét của giảng viên hướng
dẫn, mục lục, danh mục các bảng biểu, danh mục biểu đồ, sơ đồ và hình vẽ, danh mục
các chữ viết tắt, phụ lục và tài liệu tham khảo, bao gồm có 5 chương như sau:
Chương 1. Phần mở đầu
Chương 2. Cơ sở lý thuyết về hòa hợp CMKT trong việc trình bày BCTC.
Chương 3. Phân tích thực trạng về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế
trong việc trình bày BCTC.
Chương 4. Đánh giá và đề xuất các giải pháp cụ thể.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị.
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 4 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÒA HỢP CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN TRONG TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1. Tổng quan về hòa hợp kế toán
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hòa hợp kế toán
2.1.1.1. Hòa hợp kế toán, chuẩn mực hóa kế toán, hội tụ kế toán
Hòa hợp kế toán hay thường được gọi là hòa hợp (harmonization) theo Tay
& Parker (1990, p.73) thì hòa hợp là một tiến trình loại bỏ sự khác biệt hoàn toàn
trong thực tế. Trạng thái hòa hợp có thể được nhận biết qua các nhóm công ty tập
hợp xung quanh một hoặc một vài phương pháp có thể lựa chọn. Riêng Barbu
(2004, pp. 4 – 5) thì cho rằng hòa hợp có thể được xem là giai đoạn đầu trong
tiến trình thiết lập chuẩn mực. Mục tiêu của hòa hợp là giảm sự khác biệt trong
thực tế kế toán, từ đó tăng tính có thể so sánh được.
Chuẩn mực hóa kế toán có thể gọi tắt là chuẩn mực hóa (standardization)
theo Barbu (2004, pp. 4 - 5) cho rằng chuẩn mực hóa dẫn đến sự đồng nhất hoàn
toàn, kết quả là chỉ còn một nguyên tắc kế toán duy nhất áp dụng trên phạm vi
toàn cầu. Đối với Tay & Parker (1990, p.73) thì chuẩn mực hóa là quá trình
hướng tới trạng thái đồng nhất. Trạng thái đồng nhất được nhận biết tương tự như
trạng thái hòa hợp nhưng các phương pháp có thể lựa chọn được thu hẹp. Tiến
trình hòa hợp không thể chia tách khỏi tiến trình chuẩn mực hóa.
Hội tụ kế toán có thể gọi tắt là hội tụ (convergence) là tiến trình chuyển động
hướng về một điểm, đặc biệt là chuyển động hướng đến sự đồng nhất. Tiến trình hội tụ
với IAS cũng chính là tiến trình chuẩn mực hóa. Hòa hợp và hội tụ chỉ là những giai
đoạn phát triển khác nhau của tiến trình toàn cầu hóa kế toán (Qu & Zhang, 2008). Theo
Herz & Petrone (2005) nhìn nhận “hội tụ” là quá trình mà tiền thân là “hòa hợp” rồi
“quốc tế hóa” đến nay là hội tụ. Quá trình hội tụ kế toán quốc tế nhằm thiết lập chuẩn
mực chất lượng cao để cải thiện só sánh phạm vi quốc tế về các thông tin tài chính.
Qua những khái niệm trên đã cho ta thấy một cách khá đầy đủ về bản chất,
hòa hợp kế toán là tiến trình loại bỏ sự khác biệt hoàn toàn giữa hai hay nhiều đối
tượng (các đối tượng ở đây bao gồm: các nguyên tắc và luật lệ được quy định
trong luật, trong CMKT, trong các văn bản khác có tính chất tương tự của các
quốc gia; các nguyên tắc được quy định trong các IAS/IFRS; và các nguyên tắc
được áp dụng trong thực tế kế toán tại các DN). Trạng thái hòa hợp được nhận
biết thông qua sự tập trung vào một hoặc vài phương pháp có thể lựa chọn của
các đối tượng được nghiên cứu.
2.1.1.2. Hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế toán
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 5 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
Hòa hợp kế toán gồm có hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế
toán. Theo Van der Tas (1988), Tay & Parker (1990), Qu & Zang (2008):
- Hòa hợp chuẩn mực kế toán là hòa hợp về nguyên tắc và luật lệ đã được quy
định trong luật, trong CMKT, và trong các văn bản khác có tính chất tương tự.
- Hòa hợp thực tế kế toán là hòa hợp trong nguyên tắc lập và trình bày BCTC
được tiến hành tại các DN.
Trên thế giới, kế toán có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để ghi nhận
một sự kiện tương tự. Sự linh hoạt của kế toán, bằng cách cung cấp nhiều phương
pháp có thể chấp nhận thay thế đôi khi có thể dẫn đến sự khác biệt lớn trong thực
tế kế toán cũng như kết quả từ các phương pháp này (Ding et al, 2007;
Kollaritsch, 1965). Thực tế kế toán, tất cả những sự khác biệt nhau có thể ảnh
hưởng đáng kể đến thông tin kế toán. Sự khác biệt giữa các thông tin kế toán có
thể xuất hiện giữa các công ty khi người dùng BCTC của các công ty là khác
nhau (Nobes & Parker, 2010; Nobes, 1983).
Các thông tin trên BCTC của các công ty khó có thể so sánh được với nhau
khi chúng vượt ra khỏi biên giới của quốc gia. Điều này là do mỗi nước đều xây
dựng CMKT riêng, mặc dù đều dựa theo IAS/IFRS nhưng họ cũng có điều chỉnh
lại cho phù hợp với quá trình quản lý của quốc gia cũng như phù hợp với môi
trường kinh tế của mỗi nước. Điều này sẽ gây không ít khó khăn cho các nhà đầu
tư, chủ nợ,…Tuy nhiên, ở gốc độ bên trong doanh nghiệp là các nhà quản lý thì
việc để thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài sẽ gia tăng thêm các khoản chi
phí khi lập BCTC. Đặc biệt là các công ty đa quốc gia, các công ty có vốn đầu tư
nước ngoài thì khoảng chi phí cho việc lập BCTC được minh bạch thông tin sẽ
rất đáng kể. Ở gốc độ bên ngoài là các nhà đầu tư, chủ nợ,…thì vấn đề về chi phí
phân tích BCTC ở một nước khác và khả năng có thể nhầm lẫn là điều khó tránh
khỏi. Do đó, vấn đề mang tính cấp thiết được đặt ra đó chính là đưa ra giới hạn
về sự khác biệt nhằm làm gia tăng sự tương đồng trong CMKT giữa các nước,
các khu vực và từ đó làm tăng tính so sánh được của các BCTC giữa các nước.
2.1.1.3. Phân biệt hòa hợp về mặt trình bày và đo lường BCTC
Theo Van der Tas (1992), hòa hợp về mặt trình bày BCTC (disclosure
harmonization) và hòa hợp về mặt đo lường (measurement harmonization) được
định nghĩa như sau:
- Hòa hợp về mặt trình bày BCTC: là hòa hợp về mức độ khai báo thông tin (số
lượng và chi tiết của các thông tin được trình bày trên BCTC). Mục tiêu của hòa
hợp thực tế về trình bày BCTC là một số các thông tin đã được xác định ở cùng
một mức độ cụ thể và các thông tin này đều cùng được công bố trên các BCTC
của các công ty, mức độ khai báo thông tin này buộc tất cả các BCTC
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 6 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
phải đáp ứng được về mức độ khai báo thông tin tối thiểu. Mục tiêu của hòa
hợp CMKT về trình bày BCTC là đạt được tiêu chuẩn chung về mức độ khai
báo thông tin tối thiểu.
- Hòa hợp về mặt đo lường BCTC: là hòa hợp về phương pháp kế toán được
lựa chọn. Mục tiêu của hòa hợp thực tế kế toán về đo lường là tăng tính có
thể so sánh được của BCTC. Để BCTC có thể so sánh được, các công ty phải
chọn cùng một phương pháp kế toán cho các nội dung kinh tế có cùng bản
chất. Việc lựa chọn cùng một phương pháp như vậy sẽ giới hạn được một
trong các yếu tố làm các chỉ số của các BCTC khác biệt mà không xuất phát
từ khác biệt về kết quả hoạt động. Mục tiêu của hòa hợp CMKT về đo lường
là tránh hoặc loại bỏ các chuẩn mực mâu thuẫn hoặc khác biệt cơ bản.
Do đó, để tìm hiểu về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong
trình bày BCTC đó chính là tìm hiểu và xác định mức độ khai báo thông tin trên
BCTC mà cụ thể là số lượng các nguyên tắc cũng như các quy định yêu cầu khai
báo là bắt buộc, cho phép, không quy định hoặc cấm trong cả 2 bộ CMKT.
2.1.2. Lược sử tiến trình phát triển của CMKT quốc tế
Kể từ sau thời kỳ Đại suy thoái Ủy ban hoặc Hội đồng các kế toán viên
chuyên nghiệp bắt đầu được thành lập dựa trên nền tảng của mô hình kế toán
Anh – Hoa Kỳ chịu trách nhiệm đưa ra các nguyên tắc kế toán được chấp nhận
rộng rãi để áp dụng trong phạm vi quốc gia. Các doanh nghiệp của các nước theo
mô hình kế toán Lục địa hoặc Nam Mỹ đều được yêu cầu phải tuân thủ theo các
điều khoản kế toán khác và buộc phải lập các BCTC theo luật công ty đã sửa đổi.
Từ năm 1904 các tổ chức kế toán trên thế giới đã lần lượt tổ chức những Hội
nghị kế toán nhiều nơi trên thế giới như Saint Louis (1904), Amsterdam (1926),
New York (1929),…Kể từ năm 1952 Hội nghị được tổ chức 5 năm một lần tại
London (1952), Amsterdam (1957). Nhưng mãi cho đến những năm 1960 quá
trình hòa hợp kế toán mới thực sự bắt đầu. Những nổ lực đầu tiên của quá trình
hòa hợp kế toán ở giai đoạn này được xem như bước khởi đầu của tư duy thống
nhất kế toán thế giới, tiến trình hòa hợp kế toán trên phạm vi toàn cầu có thể chia
thành ba giai đoạn:
(1) Từ năm 1960 đến năm 1989 - Giai đoạn làm cho hòa hợp;
(2) Từ năm 1989 đến năm 2001 - Giai đoạn tiến tới hội tụ;
(3) Từ sau năm 2001 - Giai đoạn hội tụ.
IASC/IASB là một trong số các tổ chức then chốt có tác động lớn đến tiến
trình hòa hợp kế toán quốc tế nhờ các kết quả mà IASC/IASB đạt được trong
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 7 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
từng giai đoạn khác nhau dẫn đến tiến trình hòa hợp kế toán được phân chia cụ
thể như sau:
- Giai đoạn trước năm 1989: Các IAS do IASC ban hành trong giai đoạn này
có thể được xem như là một bảng tổng hợp các nguyên tắc kế toán và được
chấp nhận rộng rãi bởi nhiều quốc gia. Do đó, mà tính có thể so sánh được
giữa các BCTC của những quốc gia khác nhau bắt đầu được hình thành.
- Giai đoạn 1989 – 2001: Để tăng tính có thể so sánh được giữa các BCTC
được lập theo các IAS, từ năm 1989 đến năm 2001, IASC đã tiến hành sửa
đổi, ban hành mới các IAS trên nguyên tắc: mỗi một trường hợp kinh tế phát
sinh chỉ có một phương pháp kế toán bắt buộc áp dụng hoặc một phương
pháp chuẩn và một vài phương pháp thay thế được chấp nhận. Số lượng các
phương pháp kế toán có thể lựa chọn bị thu hẹp đáng kể.
- Giai đoạn từ 2001 đến nay: IASB được hình thành, thay thế cho IASC và chính
thức hoạt động vào ngày 01/4/2001. Kể từ khi IOSCO khuyến nghị các tổ chức
thành viên chấp nhận cho các công ty niêm yết chứng khoán xuyên quốc gia
được áp dụng IAS để nâng cao chất lượng quá trình thiết lập các CMKT quốc
tế. Mục tiêu hoạt động chính của IASB là hình thành một hệ thống CMKT, phục
vụ cho lợi ích chung, chất lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên toàn thế
giới và yêu cầu thông tin trên BCTC phải rõ ràng, có thể so sánh, nhằm giúp
những người tham gia vào các thị trường vốn khác nhau trên thế giới cũng như
các đối tượng sử dụng thông tin khác ra quyết định kinh tế. Với mục tiêu đó,
IASB đã xây dựng bộ CM BCTC Quốc tế (IFRS – International Financial
Reporting Standards) với mục đích là từng bước thay thế cho các IAS cho phù
hợp với những đổi mới, theo kịp với tình hình mới khi môi trường kinh tế tài
chính cũng như hoạt động của DN có những biến đổi và phát sinh nhiều hoạt
động mới. Tính đến thời điểm hiện nay, IASB đã xây dựng được 57 IAS/IFRS
(bao gồm cả IFRS cho các DN nhỏ và vừa) trong đó có 41 IAS và 16 IFRS
nhằm hướng tới mục đích là tất cả các công ty trên thế giới đều áp dụng để lập
báo cáo tài chính khi phát hành trong nước lẫn khi phát hành xuyên quốc gia.
2.1.3. Tình hình áp dụng IFRS trên thế giới
IFRS đang ngày càng được nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới áp
dụng và cam kết áp dụng trong tương lai gần. Tính đến nay đã có 133/143 quốc gia
và vùng lãnh thổ (chiếm tỷ lệ 93%) đã công khai tuyên bố IFRS là bộ CMKT duy
nhất áp dụng trên toàn cầu. Bên cạnh đó cũng có 119/143 quốc gia và vùng lãnh thổ
(chiếm tỷ lệ 83,2%) đã yêu cầu sử dụng chuẩn mực của IFRS đối với tất cả hoặc hầu
hết các công ty đại chúng trong nước, phần lớn các quốc gia còn lại cho phép áp
dụng các chuẩn mực này. Số liệu được thống kê cụ thể qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 8 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
Bảng 2.1. Thống kê áp dụng IFRS theo khu vực địa lý
Quốc gia và vùng lãnh thổ
S
Yêu cầu áp dụng
Cho phép/yêu cầu áp
Không yêu cầu/cho
IFRS cho toàn bộ phép áp dụng
T Khu vực Tổng dụng IFRS cho một
hoặc hầu hết công IFRS đối với công
T số số công ty đại chúng
ty đại chúng ty đại chúng
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
1 Châu Âu 43 42 97,4 1 2,3 0 0
2 Châu Phi 20 16 37,2 1 2,3 3 7,0
3 Trung Đông 12 11 25,6 1 2,3 0 0
4
Châu Á và Châu
31 23 53,5 3 7,0 5 11,6
Đại Dương
5 Châu Mỹ 37 27 62,8 8 18,6 2 4,7
Tổng cộng 143 119 83,2 14 9,8 10 7,0
Biểu đồ 2.1. Thống kê tình hình áp dụng IFRS theo khu vực địa lý
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Châu Âu Châu Phi Trung Châu Á và Châu Mỹ
Đông Châu Đại
Dương
Yêu cầu áp dụng IFRS cho
toàn bộ hoặc hầu hết công
ty đại chúng
Cho phép/yêu cầu áp dụng
IFRS cho một số công ty
đại chúng
Không yêu cầu/cho phép áp
dụng IFRS đối với công ty
đại
chúng
Nguồn: Hướng dẫn tóm tắt các chuẩn mực IFRS năm 2016: Ngôn ngữ BCTC toàn cầu
2.1.4. Sơ lược về CMKT Việt Nam
Năm 1995, Việt Nam nộp đơn xin gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế
(WTO) và những chuẩn bị cần thiết cho hệ thống kế toán Việt Nam được đặt ra
cho Bộ Tài chính. Được sự trợ giúp của EU, Việt Nam bắt đầu triển khai nghiên
cứu và soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam từ năm 1999. Trong gần 7
năm sau đó, cho đến năm 2006, Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế
toán Việt Nam trên nền tảng các chuẩn mực kế toán quốc tế của IASB. Các
chuẩn mực được ban hành từng đợt dưới hình thức một quyết định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, mỗi đợt ban hành chuẩn mực kèm theo một thông tư hướng dẫn để
áp dụng. Cụ thể các VAS được ban hành theo các giai đoạn sau:
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 9 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày
BCTC Đợt 1: ban hành ngày 31/12/2001 gồm 4 chuẩn mực sau:
- Chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn kho
- Chuẩn mực kế toán 03 – Tài sản cố định hữu hình
- Chuẩn mực kế toán 04 – Tài sản cố định vô hình
- Chuẩn mực kế toán 14 – Doanh thu và thu nhập khác
(Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và Thông tư số
161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Trưởng bộ tài chính)
Đợt 2: ban hành ngày 31/12/2002 gồm 6 chuẩn mực sau:
- Chuẩn mực kế toán 01 – Chuẩn mực chung
- Chuẩn mực kế toán 06 – Thuê tài sản
- Chuẩn mực kế toán 10 – Ảnh huởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
- Chuẩn mực kế toán 15 – Hợp đồng xây dựng
- Chuẩn mực kế toán 16 – Chi phí vay
- Chuẩn mực kế toán 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Thông tư số
161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Trưởng bộ tài chính)
Đợt 3: ban hành ngày 30/12/2003 gồm 6 chuẩn mực sau:
- Chuẩn mực kê toán 05 – Bất động sản đầu tư
- Chuẩn mực kế toán 07 – Các khoản đầu tư vào công ty liên kết
- Chuẩn mực kế toán 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn
góp liên doanh
- Chuẩn mực kế toán 21 – Trình bày báo cáo tài chính
- Chuẩn mực kế toán 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản
đâu tư vào công ty con
- Chuẩn mực kế toán 26 – Thông tin về các bên liên quan
(Theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và Thông tư số
161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Trưởng bộ tài chính)
Đợt 4: ban hành ngày 15/02/2005 gồm 6 chuẩn mực sau:
- Chuẩn mực kế toán 16 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chuẩn mực kế toán 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các
ngân hàng và tổ chức tín dụng tương tự
- Chuẩn mực kế toán 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm
- Chuẩn mực kế toán 27 – Báo cáo tài chính giữa niêm độ
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 10 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
- Chuẩn mực kế toán 28 – Báo cáo bộ phận
- Chuẩn mực kế toán 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế
toán và các sai sót
(Theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 và Thông tư số
20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng bộ tài chính)
Đợt 5 ngày 28/12/2005 ban hành 4 chuẩn mực sau:
- Chuẩn mực kế toán 11 – Hợp nhất kinh doanh
- Chuẩn mực kế toán 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
- Chuẩn mực kế toán 19 – Hợp đồng bảo hiểm
- Chuẩn mực kế toán 30 – Lãi trên cổ phiếu
(Theo Quyết định số 15/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 và Thông tư số
21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng bộ tài chính)
Theo đánh giá của các định chế tài chính quốc tế và giới chuyên môn, sự
khác biệt giữa VAS và IAS/IFRS hiện nay còn tương đối lớn, tạo ra một số rào
cản và làm giảm niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Tuy nhiên, sau hơn 10 năm áp dụng, không thể phủ nhận những đóng góp
to lớn của CMKT Việt Nam trong việc nâng cao tính minh bạch và trung thực
của BCTC, cung cấp những thông tin có chất lượng, phù hợp với trình độ quản lý
và đặc thù của nền kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, do sức ép từ việc cải cách
thể chế cũng như yêu cầu của nền kinh tế, VAS ngày càng bộc lộ nhiều hạng chế,
một số nội dung chưa theo kịp với các thay đổi giao dịch của nền kinh tế thị
trường, nhất là bối cảnh hoạt động tái cấu trúc DN, tổ chức tài chính và cổ phần
hóa DN Nhà nước đang diễn ra mạnh mẽ, xuất hiện ngày càng nhiều các loại
công cụ tài chính phức tạp.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT quốc tế
2.1.5.1. Tổng quan các nghiên cứu
Kế toán là một lĩnh vực khoa học xã hội do đó bị ảnh hưởng bởi các nhân tố
môi trường (kinh tế, xã hội, văn hóa,...). Hơn thế nữa, các nhân tố này giải thích
tại sao thực tiễn kế toán lại khác nhau giữa các quốc gia. Một số nhà nghiên cứu
xem xét sự thay đổi về kế toán là kết quả từ môi trường của nó (Grey và cộng sự,
1997). Khá nhiều nghiên cứu được thực hiện, nhằm xác định và đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường đến quyết định áp dụng tại các quốc
gia như:
Leuz và Verrechia (2000) đã xem xét các lựa chọn kế toán của các công ty Đức
niêm yết trên sàn DAX năm 1998 trong nghiên cứu của mình. Bằng phân tích
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 11 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
hồi quy, các tác giả chỉ ra được các nhân tố như: quy mô doanh nghiệp, nhu cầu
tài chính và hiệu quả tài chính giải thích đáng kể quyết định áp dụng chuẩn mực
quốc tế. Sau đó, Affes và Callimaci (2007) cũng tập trung nghiên cứu các động
lực dẫn đến việc áp dụng sớm IAS/IFRS của các công ty niêm yết tại Đức và Áo.
Dựa vào mẫu 106 công ty, kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp tác động cùng
chiều với xu hướng sớm vận dụng IAS/IFRS.
Trong thời kỳ số lượng các nghiên cứu về các nước đang phát triển còn
khan hiếm, Zeghal và Mhedhbi (2006) đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố quyết
định đến việc áp dụng IAS/IFRS tại các quốc gia này. Nghiên cứu đã tiến hành
lấy mẫu trên 32 quốc gia đang phát triển đã áp dụng IAS/IFRS và 32 quốc gia
đang phát triển chưa áp dụng, cuối cùng đưa ra kết luận rằng, các nước đang phát
triển có thị trường vốn, trình độ giáo dục tiên tiến và tăng trưởng kinh tế cao có
nhiều xu hướng áp dụng IAS/IFRS.
Zehri và Chouaibi (2013) thực hiện nghiên cứu dựa trên mẫu 74 các nước đang
phát triển, với mục tiêu xác định các nhân tố giải thích cho sự lựa chọn áp dụng
IAS/IFRS của các nước này tính đến năm 2008. Các nhân tố mà nghiên cứu đưa ra
bao gồm: (1) Văn hóa, (2) Tăng trưởng kinh tế, (3) Mức độ sẵn có của thị trường
vốn, (4) Trình độ giáo dục (5) Mở cửa với thế giới bên ngoài, (6) Hệ thống pháp lý
và (7) Chính trị. Kết quả chỉ ra rằng, phần lớn các nước đang phát triển có xu hướng
áp dụng IAS/IFRS thường có mức tăng trưởng kinh tế cao, cùng với hệ thống pháp
lý dựa trên thông luật (common law) và trình độ giáo dục tiên tiến.
Stainbank (2014) trong nghiên cứu đã sử dụng các nhân tố bao gồm tăng
trưởng kinh tế, trình độ giáo dục, mở cửa kinh tế, văn hóa, quy mô thị trường vốn
dựa trên mẫu 32 quốc gia châu Phi. Tác giả cho thấy, các quốc gia có tỷ lệ tăng
trưởng nhanh, mức độ vốn hóa thị trường cao có nhiều khả năng áp dụng IFRS.
Bên cạnh đó, văn hóa là biến giải thích có ý nghĩa nhất, cho rằng các quốc gia
châu Phi với nền văn hóa gần với Anh thì khả năng áp dụng IFRS lớn hơn.
Nghiên cứu của Baker et al (2007) cho rằng sự khác biệt kế toán của các
quốc gia phải kể đến đó là yếu tố kinh tế và pháp lý. Đây là hai nhân tố quan
trọng và có ý nghĩa quyết định đến việc lựa chọn chính sách, chiến lược phát
triển của hệ thống chuẩn mực của quốc gia.
Nghiên cứu của Alia & Branson (2010) cho rằng sự đa dạng trong kế toán
của các quốc gia phát xuất từ nhóm các môi trường như môi trường kinh tế, chính
trị, luật và thuế, kinh doanh, nghề nghiệp và các yếu tố môi trường luôn có sự kết
hợp và tác động lẫn nhau.
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 12 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
Fatma Zehri & Jamel Chouaibi (2013) đã đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng IAS/ IFRS của 74 quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ
tăng trưởng kinh tế, giáo dục đào tạo, hệ thống pháp luật có ảnh hưởng đến việc
áp dụng IAS/IFRS.
Phan Thi Hong Duc, Bruno Mascitelli & Meropy Barut (2014) đã nghiên
cứu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của Việt Nam khi áp dụng
IFRS. Tại việt Nam, các nhân tố về môi trường tác động đến hệ thống kế toán
Việt Nam được quan tâm của các nghiên cứu điển hình trước đây như Vũ Hữu
Đức (1999), Tăng Thị Thanh Thủy (2009), Trình Quốc Việt (2009), Phạm Thị
Thanh Hà (2009), Phan Thi Hong Duc (2010), Trần Quốc Thịnh (2014)... Mỗi
tác giả có những nhận định riêng về các yếu tố tác động nhưng tựu chung đều cho
rằng các yếu tố môi trường đã có những ảnh hưởng nhất định đến quá trình hình
thành và phát triển hệ thống kế toán cũng như việc áp dụng IAS/IFRS.
Từ những kết quả nghiên cứu trên đã cho ta thấy rằng có 5 nhân tố cơ bản
tác động đến việc áp dụng IAS/IFRS bao gồm: i) Nhân tố kinh tế; ii) Nhân tố
chính trị; iii) Nhân tố pháp lý; iv) Hệ thống tài chính; v) Môi trường văn hóa.
2.1.5.2. Các nhân tố ảnh hướng đến tiến trình áp dụng IAS/IFRS
tại Việt Nam
Như trên đã trình bày, các quốc gia có sự khác biệt đáng kể về môi trường
kinh tế, pháp lý, chính trị, hệ thống tài chính và văn hóa. Điều này đã tác động
đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế. Việt Nam trong quá trình hội nhập
và phát triển trong khu vực và quốc tế cũng đã chịu tác động bởi các yếu tố môi
trường trong quá trình hình thành và phát triển CMKT.
- Nhân tố kinh tế: Theo báo cáo năm 2012 của Ngân hàng thê giới (World Bank,
2012), Việt Nam một trong những nước có nền kinh tế phát triển nhanh nhất.
Nền kinh tế ngày một cởi mở, đặc biệt là khi Việt Nam chính thức gia nhập
WTO vào năm 2007, đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong việc hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Đây chính là động lực cũng như áp lực từ bên ngoài đòi
hỏi Việt Nam phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống CMKT phù hợp với
IAS/IFRS nếu Việt Nam thật sự muốn mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với thế
giới. Cũng theo báo cáo năm 2012 của Ngân hàng thế giới, lĩnh vực kinh tế tư
nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng, nhưng khu vực kinh tế nhà nước vẫn
đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế; dẫn đến sở hữu nhà nước vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong nền kinh tế. Một khi các DN nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế thì kế toán được sử dụng như một công cụ của nhà nước để
quản lý các DN. Điều này được thê hiện rõ ở đặc thù của hệ thống kế toán Việt
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 13 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
Nam, đó là mặc dù đã ban hành CMKT nhưng vẫn còn tồn tại chế độ kế toán
ở Việt Nam. Việc duy trì chế độ kế toán ở Việt Nam là cách để các cơ quan
quản lý nhà nước dễ quản lý công tác kế toán tài chính của các DN (Yang và
Nguyen, 2003). Đây là trở ngại đối với việc áp dụng IAS/IFRS ở Việt Nam
vì IAS/IFRS chú trọng cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định của
các nhà đầu tư và các đối tượng khác chứ không phải phục vụ cho cơ quan
quản lý nhà nước.
- Nhân tố chính trị: Nhóm nhân tố chính trị có tác động mạnh mẽ đến quá trình
hội tụ kế toán quốc tế và điều này khá đúng với Việt Nam. Quá trình hình
thành các CMKT Việt Nam phản ảnh ý chí của Nhà nước Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu để đạt được các mục tiêu chính trị và kinh
tế. Nguyen Cong Phuong & Jacques Richard (2011) cho rằng Việt Nam ban
hành các CMKT xuất phát từ áp lực để được chấp nhận là thành viên của
WTO. Khi chuẩn bị gia nhập WTO và thực hiện chủ trương đa phương hóa
quan hệ quốc tế, Việt Nam đã dứt khoát và mạnh mẽ thực hiện quá trình hình
thành CMKT với xuất phát điểm hầu như bằng không. Một lần nữa, khi Việt
Nam trong tiến trình gia nhập tổ chức Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái
Bình Dương cũng như Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), các CMKT Việt
Nam được khởi động bằng việc ban hành 8 dự thảo CMKT và các chuẩn
mực này tương tự như chuẩn mực quốc tế về kế toán (IAS/IFRS).
- Nhân tố pháp luật: Tại Việt Nam, Chính phủ, cụ thể là Bộ Tài chính vẫn giữ vai
trò chủ yếu trong việc xây dựng và ban hành hệ thống kế toán. Hội đồng ban
hành CMKT bao gồm các thành viên đến từ nhiều các tổ chức khác nhau, tuy
nhiên vai trò của họ không độc lập hoàn toàn và vẫn bị chi phối bởi các chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA) vẫn
chưa đóng vai trò chủ đạo trong việc ban hành các CMKT giống như các nước
khác. Ngoài các yếu tố kể trên, thì hệ thống pháp luật được xem là một yếu tố
rất quan trọng tác động đến hệ thống kế toán của các quốc gia. Việt Nam thuộc
các nước áp dụng hình thức điển luật (code law) trong khi đó hầu hết các nước
phát triển lại áp dụng hình thức thông luật (common law). Giữa 2 hệ thống luật
này cũng có sự khác biệt lớn và ảnh hưởng đến việc ban hành các quy định pháp
lý trong đó có các quy định về CMKT. Những nước áp dụng hình thức thông
luật thường quy định các vấn đề về bảo vệ quyền cổ đông và yêu cầu về tính
minh bạch của của thông tin cao hơn so với các nước áp dụng điển luật (Y Ding,
2007). Các quốc gia thuộc nhóm áp dụng hình thức thông luật thường ít ban
hành những quy định chi tiết về kế toán hơn các quốc gia thuộc hệ thống điển
luật (Nobes & Parker, 1995). Trong khi đó, IAS/IFRS được phát triển phù hợp
với hệ thống luật và các yêu cầu của các nước theo
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 14 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
hình thức thông luật. Do đó, điều này sẽ ảnh hưởng đến quan điểm và cách
thức ban hành các CMKT tại Việt Nam.
- Hệ thống tài chính: Hệ thống ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trên thị trường
tài chính ở Việt Nam, trong khi thị trường vốn vẫn còn non trẻ. Do đó, hệ
thống tài chính ở Việt Nam được xếp vào loại “tín dụng nội bộ”, dẫn đến hệ
thống kế toán chú trọng việc cung cấp thông tin cho chủ nợ hơn là các nhà
đầu tư. Thị trường vốn Việt Nam còn non trẻ nên chưa thu hút được các nhà
đầu tư nước ngoài. Các nhà đâu tư Việt Nam có thói quen ra quyết định dựa
trên “tâm lý đám đông”, nhưng ít dựa trên phân tích BCTC của DN. Như
vậy, thị trường tài chính Việt Nam với những phân tích đã nói trên, không
tạo ra động lực cần hoàn thiện VAS theo hướng tiếp cận với IAS/IFRS.
- Nhân tố văn hóa: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, các yếu tố văn hóa ảnh hưởng
đến sự phát triển của kế toán. Sự khác biệt về đặc điểm của văn hóa giữa các
quốc gia tạo ra các hệ thống kế toán khác nhau. Các nước thuộc văn hóa Anglo-
Saxon thường lựa chọn áp dụng hệ thống kế toán có các quy định chặt chẽ,
trong khi đó các nước phương Tây lại có xu hướng lựa chọn và áp dụng hệ
thống kế toán có các quy định linh hoạt và mềm dẻo hơn. Văn hóa Việt Nam
thiên về xu hướng thận trọng tránh rủi ro, điều này bị ảnh hưởng bởi điều kiện
tự nhiên và lịch sử. Chính yếu tố này đã ảnh hưởng trực tiếp đến tư duy và cách
thức ban hành chuẩn mực và hệ thống chính sách kế toán của Việt Nam. Thực tế
cho thấy, hệ thống chính sách và CMKT của Việt Nam được ban hành theo
hướng thận trọng, đề cao sự tuân thủ các qui định, hạn chế các ước tính kế toán
và những vấn đề mang tính xét đoán. Trong khi đó, IFRS lại mang tính linh hoạt
mở, nhiều ước tính, dựa nhiều vào yếu tổ chủ quan và các xét đoán.
Như vậy với những đặc điểm kinh tế, chính trị, pháp luật, tài chính và văn hóa
ở Việt Nam như đã nói ở trên, có thể thấy việc áp dụng IAS/IFRS ở Việt Nam
gặp nhiều khó khăn. Do đó mà Việt Nam không thể sử dụng nguyên bản
IAS/IFRS mà cần phải xây dựng một hệ thống CMKT vừa phù hợp với
IAS/IFRS vừa phù hợp với môi trường Việt Nam.
2.2. Tổng quan về báo cáo tài chính
2.2.1. Khái niệm về báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là sự tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán theo các chỉ
tiêu kinh tế tài chính nhất định một cách có hệ thống do kế toán soạn thảo theo
định kỳ được trình bày dưới dạng báo cáo tổng hợp theo cấu trúc nhất định, phù
hợp với những nguyên tắc và quy định của kế toán nhằm cung cấp thông tin hữu
ích về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng thông tin
kế toán không chỉ giới hạn là những người quản lý ở bên trong các doanh nghiệp
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 15 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
hay phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước mà
còn bao gồm cả các đối tượng, các thể nhân, pháp nhân bên ngoài doanh nghiệp
như các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, các đối
tác kinh doanh… mỗi đối tượng sử dụng thông tin kế toán với mục đích rất khác
nhau. Vì vậy mà nhu cầu thông tin là một đòi hỏi khách quan và không thể thiếu
được trong sự vận hành của nền kinh tế.
2.2.2. Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính,
kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng
tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử
dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài
chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
a/ Tài sản;
b/ Nợ phải trả;
c/ Vốn chủ sở hữu;
d/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
e/ Các luồng tiền.
2.2.3. Vai trò của báo cáo tài chính
Vai trò của Báo cáo tài chính là để đánh giá được tình hình tài chính của
một công ty, để so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác. Báo cáo tài chính là một
công cụ hữu ích nhất cho việc đánh giá so sánh giữa các doanh nghiệp. Từ báo
cáo tài chính cho thấy tất cả những gì mà công ty nợ và sở hữu, lợi nhuận và các
khoản lỗ trong một khoảng thời gian nhất định và vị thế của công ty thay đổi như
thế nào từ những báo cáo cuối cùng của họ.
2.2.4. Các yếu tố của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu
tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình
hình tài chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở
hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Doanh thu, Thu nhập khác, Chi
phí và Kết quả kinh doanh.
2.2.4.1. Tình hình tài chính
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 16 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
Các yếu tố có liên quan trực tiếp tới việc xác định và đánh giá tình hình tài
chính là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Những yếu tố này được định
nghĩa như sau:
 Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai.

 Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch
và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.

 Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh
lệch giữa giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.
Khi xác định các khoản mục trong các yếu tố của báo cáo tài chính phải chú
ý đến hình thức sở hữu và nội dung kinh tế của chúng. Trong một số trường hợp,
tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng căn cứ vào nội dung
kinh tế của tài sản thì được phản ảnh trong các yếu tố của báo cáo tài chính. Ví
dụ, trường hợp thuê tài chính, hình thức và nội dung kinh tế là việc doanh nghiệp
đi thuê thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản thuê đối với phần lớn thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản, đổi lại doanh nghiệp đi thuê có nghĩa vụ phải
trả một khoản tiền xấp xỉ với giá trị hợp lý của tài sản và các chi phí tài chính có
liên quan. Nghiệp vụ thuê tài chính làm phát sinh khoản mục "Tài sản" và khoản
mục "Nợ phải trả" trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đi thuê
2.2.4.2. Tình hình kinh doanh
Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các
yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác
và chi phí. Doanh thu, thu nhập khác, chi phí và lợi nhuận là các chỉ tiêu phản
ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được định nghĩa như sau:
 Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.

 Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán

dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 17 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp
trong việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
Các yếu tố doanh thu, thu nhập khác và chi phí có thể trình bày theo nhiều
cách trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để trình bày tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, như: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động
kinh doanh thông thường và hoạt động khác.
2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính
Nhìn chung hệ thống BCTC ở bất kỳ quốc giá nào trên thế giới đều cũng
phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, TMBCTC, (Báo cáo thay đổi vốn
chủ sở hữu - Theo IAS 1)1
2.2.5.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản là một BCTC kế
toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của DN tại một thời điểm nhất
định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản
chất BCĐKT là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở
hữu và công nợ phải trả của DN. Tuy nhiên so với IAS 012
thì với VAS 21 có
những điểm giống và khác nhau như sau:
 Giống nhau:

- BCTC đều phải trình bày tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu theo từng
phần được tách riêng. Tài sản và nợ phải trả được phân loại theo tính chất
ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp không trình bày riêng biệt các tài sản và
nợ phải trả thì tài sản và nợ phải trả phải được trình bày theo thứ tự tính
thanh khoản giảm dần.
- Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và nợ
phải trả, DN phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh
toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được
thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng.
- Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên BCĐKT có thể bao gồm:
+ Việc trình bày riêng biệt trên BCĐKT, hoặc khi quy mô, bản chất hoặc
chức năng của một khoản mục đòi hỏi phải trình bày riêng biệt nhằm phản
ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của DN.
1
Xem phụ lục 1
2
Xem phụ lục 2
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 18 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
+ Cách thức trình bày và sắp xếp theo thứ tự các yếu tố thông tin có thể được
sửa đổi theo tính chất và đặc điểm hoạt động của DN nhằm cung cấp những thông
tin cần thiết cho việc nắm bắt được tình hình tài chính tổng quan của DN.
 Khác nhau:
IAS 1 VAS 21
- DN trình bày chi tiết hoặc trong
Vốn cổ phần
BCĐKT hoặc trong TMBCTC. Quy định trình bày
- Năm 2007, thông tin về vốn cổ phần có trong TMBCTC
thể được trình bày trong BCTĐVCSH.
Mẫu biểu
Không quy định biểu mẫu cứng nhắc Trình bày BCĐKT trên
nhằm tạo ra sự linh hoạt cho DN. mẫu có sẵn B01-DN.
Năm 2003, IAS 1 được bổ sung thêm hai
điều khoản về phân loại nợ là ngắn hạn khi:
Nợ ngắn hạn, - Được tổ chức cho mục đích thương
dài hạn mại; hoặc
- DN không được quyền trì hoãn vô điều kiện
việc thanh toán ít nhất 12 tháng.
Báo cáo tình Năm 2007, IAS 1 đổi tên BCĐKT thành
hình tài chính Báo cáo tình hình tài chính. VAS 21 chưa đề cập
- Tổng hợp các tài sản được giữ để bán
và các tài sản thuộc nhóm dài hạn, nợ
Các khoản mục
phải trả về thuế hiện hành và tài sản
thuế hiện hành.
sửa đổi và bổ sung - Đổi tên khoản mục “Lợi ích cổ đông
thiểu số” thành “Lợi ích cổ đông
không kiểm soát”.
Bảng 2.2. Sự khác nhau về BCĐKT giữa VAS và IAS
2.2.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bảng BCTC kế toán tổng hợp
phản ánh tổng quát tình hình và và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước của DN trong một kỳ hạch toán. So với IAS 013
thì VAS 21
cũng có điểm giống và khác nhau như sau:
 Giống nhau:

- Giai đoạn từ 1997 – 2005 Chuẩn mực chỉ yêu cầu lập BCKQHĐKD riêng
tức là báo cáo trình bày lãi lỗ.
- Khi trình bày, các chi phí được phân loại theo tính chất và chức năng. Trong
trường hợp phân loại chi phí theo chức năng, phần TMBCTC sẽ bổ sung
3
Xem phụ lục 3
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 19 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
thông tin phân loại theo bản chất để đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích
cho người sử dụng.
 Khác nhau:
IAS 1 VAS 21
- DN phải trình bày hoặc trên
BCKQHĐKD hoặc trên TMBCTC
Thông tin về cổ tức
giá trị cổ tức trên mỗi cổ phiếu. Quy định trình bày trên
- Năm 2007, thì DN phải trình bày TMBCTC.
hoặc trên BCTĐVCSH hoặc trên
TMBCTC
Mẫu biểu
Không quy định mẫu biểu cứng nhắc Trình bày BCKQHĐKD
nhằm tạo ra sự linh hoạt cho DN. trên mẫu có sẵn B02-DN.
Năm 2007, IAS 1 đổi BCKQHĐKD
thành Báo cáo lợi nhuận tổng hợp
được cho phép trình bày với một
trong hai báo cáo sau:
Trình bày một báo cáo
Báo cáo lợi nhuận - Trong một báo cáo tổng hợp các
lãi/lỗ duy nhất
tổng hợp khoản thu nhập; hoặc
(BCKQHĐKD riêng)
- Trong 2 báo cáo: báo cáo trình bày
lãi/lỗ (BCKQHĐKD riêng) và báo
cáo trình bày lãi/lỗ và các khoản
thu nhập khác.
Bảng 2.3. Sự khác khau về BCKQHĐKD giữa VAS và IAS
- Dù là trình bày chung hoặc kết hợp hai báo cáo riêng lẻ, nhưng về cơ bản
phải phản ánh:
i) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Net income): đây là kết quả đã
thực hiện đối với các hàng hóa, dịch vụ hay các giao dịch làm ảnh
hưởng đến VCSH.
ii) Lợi nhuận tổng hợp khác (Other Comprehensive Income): đây là kết
quả những giao dịch ảnh hưởng đến VCSH và được ghi nhận trực tiếp
vào VCSH (không kể các khoản các nguồn gốc từ chủ sở hữu). Các
thành phần của lợi nhuận tổng hợp khác bao gồm: Lãi/lỗ đối với việc
đánh giá lại tài sản, lãi/lỗ đối với quỹ lợi ích nhân viên xác định, lãi/lỗ
từ chuyển đổi BCTC của cơ sở hoạt động ở nước ngoài, lãi/lỗ đối với
công cụ phòng ngừa rủi ro tiền tệ.
iii) Lợi nhuận kế toán: là tất cả những khoản thu nhập, chi phí ảnh hưởng
đến VCSH (không kể các khoản có nguồn gốc từ chủ sở hữu).
- Ảnh hưởng của lợi nhuận tổng hợp trên BCĐKT: Về bản chất, các BCĐKT
lập vào cuối kỳ kế toán trước và cuối kỳ kế toán hiện hành điều thể hiện biến
động nguồn VCSH. Sự biến động nguồn VCSH kỳ này so với kỳ trước
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 20 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
được xem xét trước hết có phải là do phân phối hay đóng góp của chủ sở
hữu. Nếu không do phân phối hay đóng góp thì sự thay đổi này là kết quả
từ lợi nhuận tổng hợp, mà nguồn tạo ra lợi nhuận tổng hợp chính là kết
quả hoạt động kinh doanh của DN.
2.2.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo kế toán tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của DN. Căn cứ bào báo cáo này
người ta có thể đánh giá về khả năng tạp ra tiền, sự biến động tài sản thuần của
DN, khả năng thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp theo,
trên cơ sở đó dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của DN. Giữa VAS 24
và IAS 74
thì có sự giống nhau và khác nhau như sau:
 Giống nhau:

- Trình bày riêng biệt 3 hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính.
- Các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có thể lập và trình bày theo 2 phương pháp:
i) Phương pháp trực tiếp trình bày từng khoản mục tiền thu và tiền chi chủ
yếu;
ii) Phương pháp gián tiếp điều chỉnh lợi nhuận hoặc lỗ thuần khỏi các tác
động của các giao dịch phi tiền tệ, các khoản thu và chi tiền hoãn lại hoặc
dồn tích của các hoạt động trong quá khứ hoặc trong tương lai và các
khoản thu nhập và chi phí liên quan đến các dòng tiền từ hoạt động đầu tư
hoặc tài chính.
- Thay đổi quyền sở hữu trong công ty con và các DN khác: DN phải trình
bày một cách tổng hợp về cả việc mua và thanh lý các công ty con hoặc
các đơn vị kinh doanh khác.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ việc chuyển đổi tiền và các khoản tương
đương tiền có gốc ngoại tệ phải được trình bày riêng biệt trên BCLCTT.
- Các giao dịch không bằng tiền: các giao dịch về đầu tư và tài chính không
yêu cầu sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền thì không được trình
bày trong BCLCTT.
- Các luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh, đầu tư hoặc tài chính thì
phải được báo cáo trên cơ sở thuần.
 Khác nhau:
4
Xem phụ lục 5
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 21 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
IAS 7 VAS 24
Tiền và các
Bao gồm các khoản thấu chi ngân
hàng nếu các khoản thấu chi này là
khoản tương Không đề cập vấn đề này.
một bộ phận không thể tách rời của
đương tiền
các khoản tiền của DN.
Tỷ giá hoái đối Sử dụng tỷ giá tại ngày lập BCLCTT.
Sử dụng tỷ giá hối đoái tại
trong giao dịch Có thể sử dụng tỷ giá trung bình xấp
thời điểm phát sinh giao dịch.
ngoại tệ xĩ bằng tỷ giá thực tế.
Các luồng tiền Có 2 phương pháp:
của công ty liên - Phương pháp giá gốc; Không đề cập vấn đề này.
doanh, liên kết - Phương pháp VCSH.
Bảng 2.4. Sự khác nhau về BCLCTT giữa VAS và IAS
2.2.5.4. Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
Theo tổ chức ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế IASC/IASB yêu cầu các
công ty phải lập và trình bày BCTĐVCSH5
cung cấp thêm thông tin cho người sử
dụng, trong khi Bộ Tài chính Việt Nam lại không quy định về lập và trình bày báo
cáo dạng này vào CMKT. Thông tin do BCTĐVCSH cung cấp được IASC/IASB
cho rằng sẽ hữu ích đối với các nhà đầu tư, chủ nợ và những đối tượng sử dụng
thông tin khác. Do không được quy định trong CMKT Việt Nam nên việc dẫn đến sự
khác biệt là không thể tránh khỏi cụ thể là: các thông tin về thay đổi VCSH theo
CMKT Việt Nam thì sẽ được trình bày trong TMBCTC còn đối với CMKT quốc tế
thì sẽ được trình bày riêng thành một bảng báo cáo độc lập.
2.2.5.5. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống BCTC kế
toán của DN được lập để giải thích một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình tài chính của DN trong kỳ báo cáo mà các BCTC kế toán khác
không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Tuy niên giữa VAS 21 và IAS 016
lại có những điểm giống và khác nhau như sau:
 Giống nhau:

- So với IAS 01 và VAS 21 giống nhau cơ bản về cấu trúc của bản TMBCTC:
+ Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập BCTC và các chính sách cụ thể
được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và sự kiện quan trọng;
+ Trình bày các thông tin theo quy định của các CMKT mà chưa được
trình bày trong các BCTC khác;
5
Xem phụ lục 6
6
Xem phụ lục 8
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 22 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
+ Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các BCTC khác,
nhưng lại cần thiết cho biệt trình bày trung thực và hợp lý.
Bản TMBCTC phải được trình bày một cách có hệ thống. Mỗi khoản mục
trong BCĐKT, BCKQHĐKD và BCLCTT cần phải đánh dấu dẫn tới các thông
tin liên quan trong bản TMBCTC.
- Các chính sách kế toán trong TMBCTC cần được trình bày các đặc điểm sau:
+ Cơ sở đo lường (hoặc cơ sở) được sử dụng trong việc lập các BCTC.
+ Mỗi chính sách kế toán cụ thể là điều cần thiết cho sự hiểu biết đúng
đắn của các BCTC.
- Các thông tin khác trên bản TMBCTC - DN cần cung cấp các thông tin sau
đây, trừ khi các thông tin này đã được cung cấp trong tài liệu khác đính
kèm BCTC được công bố:
+ Trụ sở và loại hình pháp lý của DN, quốc gia đã chứng nhận tư cách
pháp nhân của DN và địa chỉ của trụ sở DN (hoặc của cơ sở kinh doanh
nếu khác với trụ sở);
+ Phần mô tả tính chất các nghiệp vụ và các hoạt động chính của DN;
+ Tên của công ty mẹ và công ty mẹ của cả tập đoàn;
+ Số lượng công nhân viên tại thời điểm cuối niên độ hoặc số lượng
công nhân viên bình quân trong niên độ.
 Khác nhau:

- Cũng như đã nêu sự khác nhau trên BCTĐVCSH nên điểm khác biệt rõ rệt
nhất là các thông tin về thay đổi vốn chủ sở hữu và các thông tin về vốn cổ
phần, cổ tức chỉ được trình bày trong TMBCTC đối với VAS 21.
- Tuy nhiên IAS 01 đến năm 2003 có trình bày thêm thông tin công bố các
quyết định và thông tin về các ước tính không chắc chắn. Năm 2005 lại tiếp
tục được sửa đổi trình bày thêm thông tin về vốn. Năm 2008 bổ sung thêm
nội dung công cụ tài chính và nghĩa vụ phát sinh trên tính thanh khoản.
2.2.6. Các yêu cầu và nguyên tắc chung trong lập và trình bày BCTC
Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ theo các yêu cầu quy định của
CMKT về trình bày BCTC, gồm: Trung thực và hợp lý. Khi lập và trình bày
BCTC phải đảm bảo các nguyên tắc: hoạt động liên tục, Cơ sở dồn tích, nhất
quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh.
- Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như
buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 23 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc

More Related Content

Similar to Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc

Xây dựng kế hoạch truyền thông của hệ thống trường việt mỹ tại nhà thiếu nhi ...
Xây dựng kế hoạch truyền thông của hệ thống trường việt mỹ tại nhà thiếu nhi ...Xây dựng kế hoạch truyền thông của hệ thống trường việt mỹ tại nhà thiếu nhi ...
Xây dựng kế hoạch truyền thông của hệ thống trường việt mỹ tại nhà thiếu nhi ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864
 
Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái...
Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái...Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái...
Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 

Similar to Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc (17)

Nâng cao hoạt động bán hàng tại Công ty bao bì Đông Nam Việt.doc
Nâng cao hoạt động bán hàng tại Công ty bao bì Đông Nam Việt.docNâng cao hoạt động bán hàng tại Công ty bao bì Đông Nam Việt.doc
Nâng cao hoạt động bán hàng tại Công ty bao bì Đông Nam Việt.doc
 
Báo cáo thực tập khoa Tài chính Kế toán trường đại học công nghiệp thực ...
Báo cáo thực tập khoa Tài chính Kế toán trường đại học công nghiệp thực ...Báo cáo thực tập khoa Tài chính Kế toán trường đại học công nghiệp thực ...
Báo cáo thực tập khoa Tài chính Kế toán trường đại học công nghiệp thực ...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp Phi T...
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp Phi T...Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp Phi T...
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp Phi T...
 
Xây dựng kế hoạch truyền thông của hệ thống trường việt mỹ tại nhà thiếu nhi ...
Xây dựng kế hoạch truyền thông của hệ thống trường việt mỹ tại nhà thiếu nhi ...Xây dựng kế hoạch truyền thông của hệ thống trường việt mỹ tại nhà thiếu nhi ...
Xây dựng kế hoạch truyền thông của hệ thống trường việt mỹ tại nhà thiếu nhi ...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty Hưng Vượng.doc
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty Hưng Vượng.docHoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty Hưng Vượng.doc
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty Hưng Vượng.doc
 
Phân Tích Quy Trình Xử Lý Bộ Chứng Từ Giao Nhận Hàng Đường Biển Bằng Containe...
Phân Tích Quy Trình Xử Lý Bộ Chứng Từ Giao Nhận Hàng Đường Biển Bằng Containe...Phân Tích Quy Trình Xử Lý Bộ Chứng Từ Giao Nhận Hàng Đường Biển Bằng Containe...
Phân Tích Quy Trình Xử Lý Bộ Chứng Từ Giao Nhận Hàng Đường Biển Bằng Containe...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc...
 
Nâng cao hiệu quả xuất khẩu ngành thủy sản sang thị trường Châu Âu.doc
Nâng cao hiệu quả xuất khẩu ngành thủy sản sang thị trường Châu Âu.docNâng cao hiệu quả xuất khẩu ngành thủy sản sang thị trường Châu Âu.doc
Nâng cao hiệu quả xuất khẩu ngành thủy sản sang thị trường Châu Âu.doc
 
Khóa Luận Giải Phát Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Giao Nhận ...
Khóa Luận Giải Phát Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Giao Nhận ...Khóa Luận Giải Phát Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Giao Nhận ...
Khóa Luận Giải Phát Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Giao Nhận ...
 
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàn...
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàn...Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàn...
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàn...
 
Mở rộng hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại Á Châu.doc
Mở rộng hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại Á Châu.docMở rộng hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại Á Châu.doc
Mở rộng hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại Á Châu.doc
 
Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái...
Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái...Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái...
Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái...
 
Luận Văn Xây Dựng Chương Trình Hỗ Trợ Thanh Toán Tiền Cho Hội Đồng Chấm Tốt N...
Luận Văn Xây Dựng Chương Trình Hỗ Trợ Thanh Toán Tiền Cho Hội Đồng Chấm Tốt N...Luận Văn Xây Dựng Chương Trình Hỗ Trợ Thanh Toán Tiền Cho Hội Đồng Chấm Tốt N...
Luận Văn Xây Dựng Chương Trình Hỗ Trợ Thanh Toán Tiền Cho Hội Đồng Chấm Tốt N...
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty nguồn nhân ...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty nguồn nhân ...Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty nguồn nhân ...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty nguồn nhân ...
 
Khóa luận: Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
Khóa luận: Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệpKhóa luận: Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
Khóa luận: Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
 
Kế toán nợ phải thu tại Công ty cổ phần Tập đoàn muối miền Nam.doc
Kế toán nợ phải thu tại Công ty cổ phần Tập đoàn muối miền Nam.docKế toán nợ phải thu tại Công ty cổ phần Tập đoàn muối miền Nam.doc
Kế toán nợ phải thu tại Công ty cổ phần Tập đoàn muối miền Nam.doc
 
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉn...
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉn...Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉn...
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉn...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 

Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN SỰ HÒA HỢP GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ TRONG TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sinh viên thực hiện PHẠM VĂN THOẠI MSSV: 13D340301144 LỚP: ĐHKT8B Cần Thơ
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN SỰ HÒA HỢP GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ TRONG TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện THẦY HUỲNH TRUNG KIÊN PHẠM VĂN THOẠI MSSV: 13D340301144 LỚP: ĐHKT8B Cần Thơ
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC LỜI CẢM ƠN Để có được một quyển luận văn đang cầm trên tay đó là điều mà làm cho tôi cảm thấy vô cùng tự hào và thật ý nghĩa vì nó không chỉ là một phương tiện giúp cho tôi có thể hoàn thành chương trình học của mình trong 4 năm trên giảng đường đại học mà nó còn là một sản phẩm cuối cùng của một thời sinh viên. Sản phẩm này không chỉ thể hiện tất cả những khó khăn trong quá trình làm mà còn thể hiện những được giá trị của bao thời gian, kiến thức và đặt biệt là không thể nào thiếu đi một công cụ hỗ trợ đó chính là sự quyết tâm. Bên cạnh đó, có được thành phẩm này cũng nhờ sự động viên từ thầy cô, bạn bè, gia đình và người thân. Đó là một món quà tinh thần vô cùng quý giá không chỉ trong cuộc sống mà còn dành cho cả trên con đường đi đến thành công. Để biết đến và làm nên đề tài này mà cụ thể là đề tài về “Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày Báo cáo tài chính” thì người đầu tiên mà tôi xin tỏ lòng biết ơn đó chính là Thầy Huỳnh Trung Kiên. Người mà đã dạy cho tôi trên giảng đường đại học trong những năm qua và càng may mắn hơn khi tôi lại một lần nữa được sự chỉ dẫn của Thầy để giúp cho tôi hoàn thành khóa luận một cách tốt hơn. Thầy đã hướng dẫn và định hướng cho tôi từ khâu lựa chọn đề tài làm sao cho phù hợp cũng như từng bước để giải quyết các vấn đề. Tuy trong quá trình làm bài có gặp nhiều khó khăn nhưng Thầy vẫn luôn là người đầu tiên hổ trợ để tôi có một cái nhìn rõ hơn về vấn đề mà mình cần làm. Thầy ân cần, chu đáo giúp đỡ và luôn hỗ trợ khi tôi gặp phải vấn đề vướng mắt. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã cho tôi những góp ý chân thành cũng như đã dạy và xây dựng cho tôi một cơ sở nền tảng khá vững chắc về các kiến thức và kỹ năng điều này không chỉ giúp cho tôi làm phương tiện cho việc hoàn thành khóa luận một cách thuận tiện mà còn là hành trang để cho tôi cảm thấy tự tin hơn trên con đường đi đến thành công. Trong quá trình viết luận văn nhiều lần tôi đã muốn bỏ cuộc thế nhưng tôi đã nhận được sự giúp đỡ, cũng như sự động viên từ nhiều bạn bè. Nhờ những món quà tinh thần đó mà tôi đã cảm thấy có nhiều động lực hơn để có được một thành quả như hôm nay. Và cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn đến đấng sinh thành của tôi, người đã sinh ra tôi, không chỉ nuôi dưỡng, dạy dỗ tôi cho đến khi tôi trưởng thành, mà còn là nguồn động viên quý giá nhất dành cho tôi trong học tập cũng như trong cuộc sống, luôn mang đến cho tôi những điều tốt đẹp cả vật chất lẫn tinh thần. Đồng thời, tôi xin cảm ơn anh, chị, em và các cháu của tôi đã luôn yêu thương tôi những lúc tôi gặp khó khăn, luôn cho tôi thêm niềm hy vọng hơn trong cuộc sống. Chính i
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC vì điều đó mà tôi không thể nào chùng bước dở dang trên con đường này mỗi khi nhớ về 2 chữ “Gia đình”. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả! Sinh viên nghiên cứu PHẠM VĂN THOẠI ii
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài “Sự hòa hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trong trình bày BCTC” là một nghiên cứu của riêng tôi. Ngoại trừ một số khảo sát nghiên cứu và các kết luận đã được công bố trong các công trình nghiên cứu khoa học thì kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố trong bấy kỳ công trình nào khác. Sinh viên nghiên cứu PHẠM VĂN THOẠI GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN iii SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC TÓM TẮT KHÓA LUẬN Đến nay Việt Nam đã ban hành được 26 CMKT, chuẩn mực về trình bày BCTC – VAS 21 được ban hành ngày 30/12/2003, chuẩn mực liên quan đến trình bày BCTC là chuẩn mực báo cáo lưu chuển tiền tệ - VAS 24 được ban hành vào ngày 31/12/2002. Tuy nhiên, kể từ khi ban hành cho đến nay các CMKT Việt Nam vẫn chưa lần nào được sửa đổi và bổ sung. Chính vì vậy mà một số nội dung đã có phần lạc hậu so với các CMKT quốc tế cũng như những khác biệt mang tính trọng yếu. Do đó, mà việc tìm hiểu về sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế về trình bày báo cáo tài chính là thật sự cần thiết. Xuất phát từ lý do trên mà đề tài: “Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính” được chọn làm đề tài nghiên cứu . Mục tiêu của nghiên cứu là đo lường mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC, từ đó thấy được mức độ hòa hợp cũng như những tồn tại, đồng thời đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao quá trình hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS nói chung và trong trình bày BCTC nói riêng. Các phương pháp nghiên cứu được lựa chọn là: phương pháp thu thập thông tin để phân tích và so sánh; phương pháp đặt giả thuyết; và phương pháp định lượng. Thông qua các phương pháp trên đã cho thấy CMKT Việt Nam về trình bày BCTC có mức độ hòa hợp cao hơn so với các IAS/IFRS được ban hành trước năm 2002 và có mức độ hòa hợp thấp đối với các IAS/IFRS ban hành sau năm 2002. Mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC ngày càng giảm do Ủy Ban CMKT quốc tế (IASB) không ngừng nâng cao, cải tiến hệ thống CMKT để phù hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trước thực trạng như vậy để nâng cao quá trình hòa hợp cũng như làm nền tảng cho tiến đến hội tụ một cách thuận lợi thì Việt Nam cần có những chiến lược ban hành, sửa đổi, cập nhật lại hệ thống CMKT Việt Nam để mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế hơn. GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN iv SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC NHẬN XÉT CỦA GVHD ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ………..,ngày…..tháng…..năm….. (Ký và họ tên của GVHD) HUỲNH TRUNG KIÊN GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN v SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. iii TÓM TẮT KHÓA LUẬN.................................................................................... iv NHẬN XÉT CỦA GVHD………………………………………………………………………....v MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………..…vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.......................................................................... x DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ........................................ xi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………………… ....xii Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ............................................... 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2 1.2.1.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2 1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu.......................................... 2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3 1.4.1. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 3 1.4.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3 1.4.3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 4 1.4.3.1. Về không gian......................................................................................... 4 1.4.3.2. Về thời gian............................................................................................. 4 1.5. Cấu trúc của khóa luận................................................................................ 4 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÒA HỢP CHUẨN MỰC KẾ TOÁN TRONG TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH .................................................. 5 2.1. Tổng quan về hòa hợp kế toán .................................................................... 5 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hòa hợp kế toán.......................... 5 2.1.1.1. Hòa hợp kế toán, chuẩn mực hóa kế toán, hội tụ kế toán....................... 5 2.1.1.2. Hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế toán........................ 5 GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN vi SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC 2.1.1.3. Phân biệt hòa hợp về mặt trình bày và đo lường BCTC......................... 6 2.1.2. Lược sử tiến trình phát triển của CMKT quốc tế...................................... 7 2.1.3. Tình hình áp dụng IFRS trên thế giới ....................................................... 8 2.1.4. Sơ lược về CMKT Việt Nam.................................................................... 9 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT quốc tế.................... 11 2.1.5.1. Tổng quan các nghiên cứu.....................................................................11 2.1.5.2. Các nhân tố ảnh hướng đến tiến trình áp dụng IAS/IFRS tại Việt Nam 13 2.2. Tổng quan về báo cáo tài chính ................................................................ 15 2.2.1. Khái niệm về báo cáo tài chính............................................................... 15 2.2.2. Mục đích của báo cáo tài chính............................................................... 16 2.2.3. Vai trò của báo cáo tài chính................................................................... 16 2.2.4. Các yếu tố của báo cáo tài chính............................................................. 16 2.2.4.1. Tình hình tài chính.................................................................................16 2.2.4.2. Tình hình kinh doanh.............................................................................17 2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính...................................................................... 18 2.2.5.1. Bảng cân đối kế toán..............................................................................18 2.2.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..................................................19 2.2.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.....................................................................21 2.2.5.4. Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu...........................................................22 2.2.5.5. Thuyết minh báo cáo tài chính...............................................................22 2.2.6. Các yêu cầu và nguyên tắc chung trong lập và trình bày BCTC............ 23 2.3. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu cũng như đánh giá về hòa hợp kế toán trong trình bày BCTC .......................................................................................... 25 2.3.1. Kết quả nghiên cứu về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và Quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC Hợp nhất - Từ chuẩn mực đến thực tiễn................. 25 2.3.2. Kết quả nghiên cứu đo lường mức độ hòa hợp giữa BCTC của Tunisia và Chuẩn mực BCTC Quốc tế (IFRS)...................................................................... 25 2.3.3. Kết quả nghiên cứu đo lường sự hòa hợp kế toán và CMKT................. 26 2.3.4. Đo lường sự hòa hợp CMKT giữa Úc và New Zealand......................... 26 2.4. Những vấn tiếp tục nghiên cứu ................................................................. 27 GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN vii SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC 2.5. Giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế trong trình bày BCTC ............................................................................................................. 27 3.1. Đo lường mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế trong trình bày BCTC ............................................................................................................. 29 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu lựa chọn .......................................................... 29 3.1.1.1. Hệ số Jaccard có điều chỉnh ......................................................................... 30 3.1.1.2. Chỉ số Absence .............................................................................................. 30 3.1.1.3. Khoảng cách Average ................................................................................... 31 3.1.1.4. Đánh giá sự thay đổi mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với CMKT Quốc tế trong việc trình bày BCTC................................................................. 31 3.1.1.5. Dữ liệu cần thiết ............................................................................................ 32 3.2. Kiểm định giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế về trình bày BCTC ..................................................................................................... 32 3.3. Kết luận về giả thuyết ................................................................................ 45 Chương 4: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ .................. 46 4.1. Đánh giá chung ........................................................................................... 46 4.2. Một số giải pháp cụ thể ............................................................................... 47 4.2.1. Hoàn thiện hệ thống BCTC ..................................................................... 47 4.2.2. Trình bày các thông tin về thay đổi VCSH thành một báo cáo riêng ........ 48 4.2.3. Các thông tin cần được trình bày trên BCLCTT ..................................... 49 4.2.4. Nghiên cứu và cung cấp thêm các thông tin trên TMBCTC ................... 49 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 50 5.1. Kết luận ...................................................................................................... 50 5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 50 5.2.1. Đối với Quốc Hội ................................................................................... 50 5.2.2. Đối với Bộ Tài chính .............................................................................. 51 5.2.3. Đối với Hội nghề nghiệp ......................................................................... 51 5.2.4. Đối với cơ sở đào tạo .............................................................................. 51 5.2.5. Đối với các DN Việt Nam ...................................................................... 51 5.3. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................... 52 GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN viii SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... i PHỤ LỤC ............................................................................................................. vi GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN ix SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thống kê áp dụng IFRS theo khu vực địa lý Bảng 2.2. Sự khác nhau về BCĐKT giữa VAS và IAS Bảng 2.3. Sự khác nhau về BCKQHĐKD giữa VAS và IAS Bảng 2.4. Sự khác nhau về BCLCTT giữa VAS và IAS Bảng 3.1. Các loại yêu cầu áp dụng của nguyên tắc kế toán Bảng 3.2. Các nội dung về nguyên tắc, phương pháp trình bày BCTC Bảng 3.3. Mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế năm 1997 Bảng 3.4. Mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế năm 2005 Bảng 3.5. Mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế năm 2007 Bảng 3.6. Mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế năm 2014 Bảng 3.7. Bảng tổng hợp mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS Bảng 3.8. Thử nghiệm Wilcoxon cho JACC, ABSE và AD giữa CMKT Việt Nam với IAS 1997 và IAS/IFRS 2014 Bảng 3.9. Chi tiết sự thay đổi mức độ hòa hợp trong từng nội dung kế toán giữa CMKT Việt Nam với IAS 1997 và IAS/IFRS 2014 GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN x SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ Biểu đồ 2.1. Thống kê tình hình áp dụng IFRS theo khu vực địa lý Sơ đồ 2.3. Ảnh hưởng của lợi nhuận tổng hợp trên BCĐKT Hình 1.1. Khung nghiên cứu của luận văn GVDH: HUỲNH TRUNG KIÊN xi SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ Tiếng Việt Tên đầy đủ Tiếng Anh BCTC Báo cáo tài chính BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTĐVCSH Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính CMKT Chuẩn mực kế toán DN Doanh nghiệp IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounting Standard IASC Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounting Standard Committee IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounitng Standar Board IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế International Financial Reporting Standart IOSCO Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán International Organization of Securities Commissions CM BCTC Chuẩn mực báo cáo tài chính VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam Vietnamese Accounting Standart QĐ-BTC Quyết định - Bộ tài chính ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Association of South East Asian Nations AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN ASEAN Economic Community xii
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hệ thống CMKT quốc tế ban đầu ra đời với mục tiêu hòa hợp nhằm giảm bớt sự khác biệt trong hệ thống CMKT quốc gia, tức làm cho hệ thống CMKT quốc gia chạy trên hai đường thẳng song song nhau cùng với CMKT quốc tế, thì giờ đây lại chuyển sang mục tiêu hội tụ, tức muốn hệ thống CMKT quốc gia phải gặp hệ thống CMKT quốc tế tại một điểm chung. Mỗi quốc gia, khu vực đều thực hiện những chiến lược của mình để có thể hội tụ với CMKT quốc tế nhưng nhìn chung đều thực hiện chiến lược hội nhập từng phần với IFRS tức chỉ hội tụ những bộ phận mà có thể đáp ứng sự phát triển của thị trường vốn quốc tế. Và Việt Nam cũng không nằm ngoài chiến lược trên. Chính vì vậy để đạt được mục tiêu “hội tụ” thì trước hết phải xây dựng một nền tảng thật sự vững chắc đó chính là “hòa hợp”. Đến nay, Việt Nam đã xây dựng và ban hành được 26 chuẩn mực kế toán. Việc xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế là nhằm đảm bảo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch trong BCTC của các doanh nghiệp, phản ánh được các giao dịch của nền kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Mặc dù vậy, VAS hiện nay vẫn bộc lộ nhiều điểm khác biệt với IAS/IFRS. Từ khi được chính thức áp dụng cho đến nay, về nội dung đã có những lạc hậu nhất định so với các IAS (International Accounting Standard – tạm dịch: CMKT quốc tế) và IFRS (International Financial Reporting Standard – tạm dịch: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế) và các VAS vẫn chưa lần nào được sửa đổi, bổ sung. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của Việt Nam mà việc áp dụng toàn bộ các chuẩn mực kế toán quốc tế mà cụ thể là chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính vào thực tiễn hoạt động kinh doanh ở Việt Nam là chưa thể thực hiện được. Chính nguyên nhân đó khiến cho chuẩn mực kế toán Việt Nam dù được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực kế toán quốc tế vẫn có nhiều điểm khác biệt mang tính trọng yếu. Do đó, mà việc tìm hiểu về sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính là thật sự cần thiết. Một mặt góp phần làm rõ thực trạng về sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế trong trình bày BCTC; mặt khác, góp phần làm sáng tỏ khoảng cách giữa VAS với IAS/IFRS, đồng thời đề xuất các giải pháp mang tính định hướng góp phần thúc đẩy sự phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp quá trình hội nhập quốc tế. Xuất phát từ các lý do trên mà tôi chọn đề tài: “Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 1 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1.1. Mục tiêu chung Mục tiêu của đề tài là đo lường mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC, từ đó thấy được mức độ hòa hợp cũng như những tồn tại, đồng thời đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao quá trình hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS nói chung và trong trình bày BCTC nói riêng. 1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống các cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp kế toán trong trình bày BCTC và tổng quan sơ lược về các nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài. - Xây dựng giả thuyết về mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC. - Xây dựng phương pháp nghiên cứu phù hợp. - Kiểm định giả thuyết để đo lường mức độ hòa hợp. - Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao quá trình thực hiện hòa hợp VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi 1: Thực trạng cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp kế toán trong trình bày BCTC và một số nghiên cứu có liên quan hiện nay? - Câu hỏi 2: Giả thuyết về sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS về trình bày BCTC được xây dựng như thế nào? - Câu hỏi 3: Phương pháp nghiên cứu nào đuợc lựa chọn? - Câu hỏi 4: Có kết luận như thế nào đối với giả thuyết về sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC đã được kiểm định? - Câu hỏi 5: Cần có giải pháp cũng như những kiến nghị như thế nào để góp phần tăng cường mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC? 1.3. Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đã đề ra thì việc xác định các phương pháp nghiên cứu là vô cùng quan trọng và góp phần rất lớn cho hiệu quả nghiên cứu. Việc đo lường mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC chủ yếu sử dụng phương pháp sau: - Phương pháp thu thập thông tin, phân tích, so sánh: Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được thực hiện về hòa hợp kế toán, sự hòa hợp về các chuẩn mực kế toán nói chung và chuẩn mực kế toán về lập BCTC nói riêng. Thu thập các thông tin về IAS/IFRS về trình bày BCTC qua từng thời kỳ, VAS về trình bày BCTC. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 2 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC - Phương pháp đặt giả thuyết: Từ các nghiên cứu cũng như các thông tin có liên quan đến đề tài đã được thu thập ở trên được đưa vào làm nền tảng cho việc tiến hành đặt giả thuyết về sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC. - Phương pháp định lượng: Các công cụ dùng để đo lường mức độ hòa hợp như hệ số Jaccar có điều chỉnh, chỉ số Absence, khoảng cách Average và thống kê mô tả sẽ được sử dụng để đo lường mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC. Sau đó, kiểm định lại với mức ý nghĩa 5%. Để có một cái nhìn khái quát hơn về toàn bộ quá trình nghiên cứu của đề tài thì sơ đồ 01 sẽ thể hiện điều đó: Xác định vấn đề nghiên cứu Xác định mục tiêu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Phương pháp định lượng Phương pháp quan sát và thu thập Hệ thống các lý thuyết về sự hòa Phương pháp đặt giả thuyết hợp kế toán trong trình bày BCTC Phương pháp thống kê Các kiến nghị và giải pháp để Kết quả nghiên cứu nâng cao tiến trình hòa hợp Hình 1.1. Khung nghiên cứu của luận văn 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Nội dung nghiên cứu Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC. 1.4.2. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế về trình bày BCTC qua từng giai đoạn (năm 1997, 2005, 2007 và 2014). GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 3 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC - CMKT Việt Nam (VAS 21, 24) và CMKT Quốc tế (IAS 01, 07). 1.4.3. Phạm vi nghiên cứu 1.4.3.1. Về không gian - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong việc trình bày BCTC cũng như các nghiên cứu có đề tài tương tự kể cả trong và ngoài nước. - CMKT quốc tế về Trình bày BCTC bao gồm: IAS 01, 07 và các IFRS cải tiến hai IAS trên. - CMKT Việt Nam có liên quan đến trình bày BCTC bao gồm: VAS 21, 24. 1.4.3.2. Về thời gian Căn cứ vào thời gian ban hành, sửa đổi, bố sung của các VAS và IAS/IIFRS cùng với thời điểm mà các IAS/IFRS bắt đầu có những thay đổi đáng kể, đề tài giả định rằng VAS về trình bày BCTC được lập trên cơ sở IAS được ban hành và có hiệu lực trước năm 2002 có mức độ hòa hợp cao hơn so với các IAS/IFRS có hiệu lực sau năm 2002. Dựa trên giả định này mà đề tài sẽ nghiên cứu các giai đoạn ban hành IAS về trình bày BCTC từ năm 1997 cho đến năm 2014. 1.5. Cấu trúc của khóa luận Ngoài lời cảm ơn, lời cam đoan, tóm tắt khóa luận, nhận xét của giảng viên hướng dẫn, mục lục, danh mục các bảng biểu, danh mục biểu đồ, sơ đồ và hình vẽ, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục và tài liệu tham khảo, bao gồm có 5 chương như sau: Chương 1. Phần mở đầu Chương 2. Cơ sở lý thuyết về hòa hợp CMKT trong việc trình bày BCTC. Chương 3. Phân tích thực trạng về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong việc trình bày BCTC. Chương 4. Đánh giá và đề xuất các giải pháp cụ thể. Chương 5. Kết luận và kiến nghị. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 4 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÒA HỢP CHUẨN MỰC KẾ TOÁN TRONG TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.1. Tổng quan về hòa hợp kế toán 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hòa hợp kế toán 2.1.1.1. Hòa hợp kế toán, chuẩn mực hóa kế toán, hội tụ kế toán Hòa hợp kế toán hay thường được gọi là hòa hợp (harmonization) theo Tay & Parker (1990, p.73) thì hòa hợp là một tiến trình loại bỏ sự khác biệt hoàn toàn trong thực tế. Trạng thái hòa hợp có thể được nhận biết qua các nhóm công ty tập hợp xung quanh một hoặc một vài phương pháp có thể lựa chọn. Riêng Barbu (2004, pp. 4 – 5) thì cho rằng hòa hợp có thể được xem là giai đoạn đầu trong tiến trình thiết lập chuẩn mực. Mục tiêu của hòa hợp là giảm sự khác biệt trong thực tế kế toán, từ đó tăng tính có thể so sánh được. Chuẩn mực hóa kế toán có thể gọi tắt là chuẩn mực hóa (standardization) theo Barbu (2004, pp. 4 - 5) cho rằng chuẩn mực hóa dẫn đến sự đồng nhất hoàn toàn, kết quả là chỉ còn một nguyên tắc kế toán duy nhất áp dụng trên phạm vi toàn cầu. Đối với Tay & Parker (1990, p.73) thì chuẩn mực hóa là quá trình hướng tới trạng thái đồng nhất. Trạng thái đồng nhất được nhận biết tương tự như trạng thái hòa hợp nhưng các phương pháp có thể lựa chọn được thu hẹp. Tiến trình hòa hợp không thể chia tách khỏi tiến trình chuẩn mực hóa. Hội tụ kế toán có thể gọi tắt là hội tụ (convergence) là tiến trình chuyển động hướng về một điểm, đặc biệt là chuyển động hướng đến sự đồng nhất. Tiến trình hội tụ với IAS cũng chính là tiến trình chuẩn mực hóa. Hòa hợp và hội tụ chỉ là những giai đoạn phát triển khác nhau của tiến trình toàn cầu hóa kế toán (Qu & Zhang, 2008). Theo Herz & Petrone (2005) nhìn nhận “hội tụ” là quá trình mà tiền thân là “hòa hợp” rồi “quốc tế hóa” đến nay là hội tụ. Quá trình hội tụ kế toán quốc tế nhằm thiết lập chuẩn mực chất lượng cao để cải thiện só sánh phạm vi quốc tế về các thông tin tài chính. Qua những khái niệm trên đã cho ta thấy một cách khá đầy đủ về bản chất, hòa hợp kế toán là tiến trình loại bỏ sự khác biệt hoàn toàn giữa hai hay nhiều đối tượng (các đối tượng ở đây bao gồm: các nguyên tắc và luật lệ được quy định trong luật, trong CMKT, trong các văn bản khác có tính chất tương tự của các quốc gia; các nguyên tắc được quy định trong các IAS/IFRS; và các nguyên tắc được áp dụng trong thực tế kế toán tại các DN). Trạng thái hòa hợp được nhận biết thông qua sự tập trung vào một hoặc vài phương pháp có thể lựa chọn của các đối tượng được nghiên cứu. 2.1.1.2. Hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế toán GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 5 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC Hòa hợp kế toán gồm có hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế toán. Theo Van der Tas (1988), Tay & Parker (1990), Qu & Zang (2008): - Hòa hợp chuẩn mực kế toán là hòa hợp về nguyên tắc và luật lệ đã được quy định trong luật, trong CMKT, và trong các văn bản khác có tính chất tương tự. - Hòa hợp thực tế kế toán là hòa hợp trong nguyên tắc lập và trình bày BCTC được tiến hành tại các DN. Trên thế giới, kế toán có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để ghi nhận một sự kiện tương tự. Sự linh hoạt của kế toán, bằng cách cung cấp nhiều phương pháp có thể chấp nhận thay thế đôi khi có thể dẫn đến sự khác biệt lớn trong thực tế kế toán cũng như kết quả từ các phương pháp này (Ding et al, 2007; Kollaritsch, 1965). Thực tế kế toán, tất cả những sự khác biệt nhau có thể ảnh hưởng đáng kể đến thông tin kế toán. Sự khác biệt giữa các thông tin kế toán có thể xuất hiện giữa các công ty khi người dùng BCTC của các công ty là khác nhau (Nobes & Parker, 2010; Nobes, 1983). Các thông tin trên BCTC của các công ty khó có thể so sánh được với nhau khi chúng vượt ra khỏi biên giới của quốc gia. Điều này là do mỗi nước đều xây dựng CMKT riêng, mặc dù đều dựa theo IAS/IFRS nhưng họ cũng có điều chỉnh lại cho phù hợp với quá trình quản lý của quốc gia cũng như phù hợp với môi trường kinh tế của mỗi nước. Điều này sẽ gây không ít khó khăn cho các nhà đầu tư, chủ nợ,…Tuy nhiên, ở gốc độ bên trong doanh nghiệp là các nhà quản lý thì việc để thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài sẽ gia tăng thêm các khoản chi phí khi lập BCTC. Đặc biệt là các công ty đa quốc gia, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì khoảng chi phí cho việc lập BCTC được minh bạch thông tin sẽ rất đáng kể. Ở gốc độ bên ngoài là các nhà đầu tư, chủ nợ,…thì vấn đề về chi phí phân tích BCTC ở một nước khác và khả năng có thể nhầm lẫn là điều khó tránh khỏi. Do đó, vấn đề mang tính cấp thiết được đặt ra đó chính là đưa ra giới hạn về sự khác biệt nhằm làm gia tăng sự tương đồng trong CMKT giữa các nước, các khu vực và từ đó làm tăng tính so sánh được của các BCTC giữa các nước. 2.1.1.3. Phân biệt hòa hợp về mặt trình bày và đo lường BCTC Theo Van der Tas (1992), hòa hợp về mặt trình bày BCTC (disclosure harmonization) và hòa hợp về mặt đo lường (measurement harmonization) được định nghĩa như sau: - Hòa hợp về mặt trình bày BCTC: là hòa hợp về mức độ khai báo thông tin (số lượng và chi tiết của các thông tin được trình bày trên BCTC). Mục tiêu của hòa hợp thực tế về trình bày BCTC là một số các thông tin đã được xác định ở cùng một mức độ cụ thể và các thông tin này đều cùng được công bố trên các BCTC của các công ty, mức độ khai báo thông tin này buộc tất cả các BCTC GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 6 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC phải đáp ứng được về mức độ khai báo thông tin tối thiểu. Mục tiêu của hòa hợp CMKT về trình bày BCTC là đạt được tiêu chuẩn chung về mức độ khai báo thông tin tối thiểu. - Hòa hợp về mặt đo lường BCTC: là hòa hợp về phương pháp kế toán được lựa chọn. Mục tiêu của hòa hợp thực tế kế toán về đo lường là tăng tính có thể so sánh được của BCTC. Để BCTC có thể so sánh được, các công ty phải chọn cùng một phương pháp kế toán cho các nội dung kinh tế có cùng bản chất. Việc lựa chọn cùng một phương pháp như vậy sẽ giới hạn được một trong các yếu tố làm các chỉ số của các BCTC khác biệt mà không xuất phát từ khác biệt về kết quả hoạt động. Mục tiêu của hòa hợp CMKT về đo lường là tránh hoặc loại bỏ các chuẩn mực mâu thuẫn hoặc khác biệt cơ bản. Do đó, để tìm hiểu về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC đó chính là tìm hiểu và xác định mức độ khai báo thông tin trên BCTC mà cụ thể là số lượng các nguyên tắc cũng như các quy định yêu cầu khai báo là bắt buộc, cho phép, không quy định hoặc cấm trong cả 2 bộ CMKT. 2.1.2. Lược sử tiến trình phát triển của CMKT quốc tế Kể từ sau thời kỳ Đại suy thoái Ủy ban hoặc Hội đồng các kế toán viên chuyên nghiệp bắt đầu được thành lập dựa trên nền tảng của mô hình kế toán Anh – Hoa Kỳ chịu trách nhiệm đưa ra các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi để áp dụng trong phạm vi quốc gia. Các doanh nghiệp của các nước theo mô hình kế toán Lục địa hoặc Nam Mỹ đều được yêu cầu phải tuân thủ theo các điều khoản kế toán khác và buộc phải lập các BCTC theo luật công ty đã sửa đổi. Từ năm 1904 các tổ chức kế toán trên thế giới đã lần lượt tổ chức những Hội nghị kế toán nhiều nơi trên thế giới như Saint Louis (1904), Amsterdam (1926), New York (1929),…Kể từ năm 1952 Hội nghị được tổ chức 5 năm một lần tại London (1952), Amsterdam (1957). Nhưng mãi cho đến những năm 1960 quá trình hòa hợp kế toán mới thực sự bắt đầu. Những nổ lực đầu tiên của quá trình hòa hợp kế toán ở giai đoạn này được xem như bước khởi đầu của tư duy thống nhất kế toán thế giới, tiến trình hòa hợp kế toán trên phạm vi toàn cầu có thể chia thành ba giai đoạn: (1) Từ năm 1960 đến năm 1989 - Giai đoạn làm cho hòa hợp; (2) Từ năm 1989 đến năm 2001 - Giai đoạn tiến tới hội tụ; (3) Từ sau năm 2001 - Giai đoạn hội tụ. IASC/IASB là một trong số các tổ chức then chốt có tác động lớn đến tiến trình hòa hợp kế toán quốc tế nhờ các kết quả mà IASC/IASB đạt được trong GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 7 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC từng giai đoạn khác nhau dẫn đến tiến trình hòa hợp kế toán được phân chia cụ thể như sau: - Giai đoạn trước năm 1989: Các IAS do IASC ban hành trong giai đoạn này có thể được xem như là một bảng tổng hợp các nguyên tắc kế toán và được chấp nhận rộng rãi bởi nhiều quốc gia. Do đó, mà tính có thể so sánh được giữa các BCTC của những quốc gia khác nhau bắt đầu được hình thành. - Giai đoạn 1989 – 2001: Để tăng tính có thể so sánh được giữa các BCTC được lập theo các IAS, từ năm 1989 đến năm 2001, IASC đã tiến hành sửa đổi, ban hành mới các IAS trên nguyên tắc: mỗi một trường hợp kinh tế phát sinh chỉ có một phương pháp kế toán bắt buộc áp dụng hoặc một phương pháp chuẩn và một vài phương pháp thay thế được chấp nhận. Số lượng các phương pháp kế toán có thể lựa chọn bị thu hẹp đáng kể. - Giai đoạn từ 2001 đến nay: IASB được hình thành, thay thế cho IASC và chính thức hoạt động vào ngày 01/4/2001. Kể từ khi IOSCO khuyến nghị các tổ chức thành viên chấp nhận cho các công ty niêm yết chứng khoán xuyên quốc gia được áp dụng IAS để nâng cao chất lượng quá trình thiết lập các CMKT quốc tế. Mục tiêu hoạt động chính của IASB là hình thành một hệ thống CMKT, phục vụ cho lợi ích chung, chất lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên toàn thế giới và yêu cầu thông tin trên BCTC phải rõ ràng, có thể so sánh, nhằm giúp những người tham gia vào các thị trường vốn khác nhau trên thế giới cũng như các đối tượng sử dụng thông tin khác ra quyết định kinh tế. Với mục tiêu đó, IASB đã xây dựng bộ CM BCTC Quốc tế (IFRS – International Financial Reporting Standards) với mục đích là từng bước thay thế cho các IAS cho phù hợp với những đổi mới, theo kịp với tình hình mới khi môi trường kinh tế tài chính cũng như hoạt động của DN có những biến đổi và phát sinh nhiều hoạt động mới. Tính đến thời điểm hiện nay, IASB đã xây dựng được 57 IAS/IFRS (bao gồm cả IFRS cho các DN nhỏ và vừa) trong đó có 41 IAS và 16 IFRS nhằm hướng tới mục đích là tất cả các công ty trên thế giới đều áp dụng để lập báo cáo tài chính khi phát hành trong nước lẫn khi phát hành xuyên quốc gia. 2.1.3. Tình hình áp dụng IFRS trên thế giới IFRS đang ngày càng được nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới áp dụng và cam kết áp dụng trong tương lai gần. Tính đến nay đã có 133/143 quốc gia và vùng lãnh thổ (chiếm tỷ lệ 93%) đã công khai tuyên bố IFRS là bộ CMKT duy nhất áp dụng trên toàn cầu. Bên cạnh đó cũng có 119/143 quốc gia và vùng lãnh thổ (chiếm tỷ lệ 83,2%) đã yêu cầu sử dụng chuẩn mực của IFRS đối với tất cả hoặc hầu hết các công ty đại chúng trong nước, phần lớn các quốc gia còn lại cho phép áp dụng các chuẩn mực này. Số liệu được thống kê cụ thể qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 8 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC Bảng 2.1. Thống kê áp dụng IFRS theo khu vực địa lý Quốc gia và vùng lãnh thổ S Yêu cầu áp dụng Cho phép/yêu cầu áp Không yêu cầu/cho IFRS cho toàn bộ phép áp dụng T Khu vực Tổng dụng IFRS cho một hoặc hầu hết công IFRS đối với công T số số công ty đại chúng ty đại chúng ty đại chúng Số lượng % Số lượng % Số lượng % 1 Châu Âu 43 42 97,4 1 2,3 0 0 2 Châu Phi 20 16 37,2 1 2,3 3 7,0 3 Trung Đông 12 11 25,6 1 2,3 0 0 4 Châu Á và Châu 31 23 53,5 3 7,0 5 11,6 Đại Dương 5 Châu Mỹ 37 27 62,8 8 18,6 2 4,7 Tổng cộng 143 119 83,2 14 9,8 10 7,0 Biểu đồ 2.1. Thống kê tình hình áp dụng IFRS theo khu vực địa lý 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 Châu Âu Châu Phi Trung Châu Á và Châu Mỹ Đông Châu Đại Dương Yêu cầu áp dụng IFRS cho toàn bộ hoặc hầu hết công ty đại chúng Cho phép/yêu cầu áp dụng IFRS cho một số công ty đại chúng Không yêu cầu/cho phép áp dụng IFRS đối với công ty đại chúng Nguồn: Hướng dẫn tóm tắt các chuẩn mực IFRS năm 2016: Ngôn ngữ BCTC toàn cầu 2.1.4. Sơ lược về CMKT Việt Nam Năm 1995, Việt Nam nộp đơn xin gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) và những chuẩn bị cần thiết cho hệ thống kế toán Việt Nam được đặt ra cho Bộ Tài chính. Được sự trợ giúp của EU, Việt Nam bắt đầu triển khai nghiên cứu và soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam từ năm 1999. Trong gần 7 năm sau đó, cho đến năm 2006, Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam trên nền tảng các chuẩn mực kế toán quốc tế của IASB. Các chuẩn mực được ban hành từng đợt dưới hình thức một quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, mỗi đợt ban hành chuẩn mực kèm theo một thông tư hướng dẫn để áp dụng. Cụ thể các VAS được ban hành theo các giai đoạn sau: GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 9 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC Đợt 1: ban hành ngày 31/12/2001 gồm 4 chuẩn mực sau: - Chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn kho - Chuẩn mực kế toán 03 – Tài sản cố định hữu hình - Chuẩn mực kế toán 04 – Tài sản cố định vô hình - Chuẩn mực kế toán 14 – Doanh thu và thu nhập khác (Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Trưởng bộ tài chính) Đợt 2: ban hành ngày 31/12/2002 gồm 6 chuẩn mực sau: - Chuẩn mực kế toán 01 – Chuẩn mực chung - Chuẩn mực kế toán 06 – Thuê tài sản - Chuẩn mực kế toán 10 – Ảnh huởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái - Chuẩn mực kế toán 15 – Hợp đồng xây dựng - Chuẩn mực kế toán 16 – Chi phí vay - Chuẩn mực kế toán 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Trưởng bộ tài chính) Đợt 3: ban hành ngày 30/12/2003 gồm 6 chuẩn mực sau: - Chuẩn mực kê toán 05 – Bất động sản đầu tư - Chuẩn mực kế toán 07 – Các khoản đầu tư vào công ty liên kết - Chuẩn mực kế toán 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh - Chuẩn mực kế toán 21 – Trình bày báo cáo tài chính - Chuẩn mực kế toán 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đâu tư vào công ty con - Chuẩn mực kế toán 26 – Thông tin về các bên liên quan (Theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Trưởng bộ tài chính) Đợt 4: ban hành ngày 15/02/2005 gồm 6 chuẩn mực sau: - Chuẩn mực kế toán 16 – Thuế thu nhập doanh nghiệp - Chuẩn mực kế toán 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tín dụng tương tự - Chuẩn mực kế toán 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm - Chuẩn mực kế toán 27 – Báo cáo tài chính giữa niêm độ GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 10 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC - Chuẩn mực kế toán 28 – Báo cáo bộ phận - Chuẩn mực kế toán 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót (Theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 và Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng bộ tài chính) Đợt 5 ngày 28/12/2005 ban hành 4 chuẩn mực sau: - Chuẩn mực kế toán 11 – Hợp nhất kinh doanh - Chuẩn mực kế toán 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng - Chuẩn mực kế toán 19 – Hợp đồng bảo hiểm - Chuẩn mực kế toán 30 – Lãi trên cổ phiếu (Theo Quyết định số 15/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 và Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng bộ tài chính) Theo đánh giá của các định chế tài chính quốc tế và giới chuyên môn, sự khác biệt giữa VAS và IAS/IFRS hiện nay còn tương đối lớn, tạo ra một số rào cản và làm giảm niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm áp dụng, không thể phủ nhận những đóng góp to lớn của CMKT Việt Nam trong việc nâng cao tính minh bạch và trung thực của BCTC, cung cấp những thông tin có chất lượng, phù hợp với trình độ quản lý và đặc thù của nền kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, do sức ép từ việc cải cách thể chế cũng như yêu cầu của nền kinh tế, VAS ngày càng bộc lộ nhiều hạng chế, một số nội dung chưa theo kịp với các thay đổi giao dịch của nền kinh tế thị trường, nhất là bối cảnh hoạt động tái cấu trúc DN, tổ chức tài chính và cổ phần hóa DN Nhà nước đang diễn ra mạnh mẽ, xuất hiện ngày càng nhiều các loại công cụ tài chính phức tạp. 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT quốc tế 2.1.5.1. Tổng quan các nghiên cứu Kế toán là một lĩnh vực khoa học xã hội do đó bị ảnh hưởng bởi các nhân tố môi trường (kinh tế, xã hội, văn hóa,...). Hơn thế nữa, các nhân tố này giải thích tại sao thực tiễn kế toán lại khác nhau giữa các quốc gia. Một số nhà nghiên cứu xem xét sự thay đổi về kế toán là kết quả từ môi trường của nó (Grey và cộng sự, 1997). Khá nhiều nghiên cứu được thực hiện, nhằm xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường đến quyết định áp dụng tại các quốc gia như: Leuz và Verrechia (2000) đã xem xét các lựa chọn kế toán của các công ty Đức niêm yết trên sàn DAX năm 1998 trong nghiên cứu của mình. Bằng phân tích GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 11 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC hồi quy, các tác giả chỉ ra được các nhân tố như: quy mô doanh nghiệp, nhu cầu tài chính và hiệu quả tài chính giải thích đáng kể quyết định áp dụng chuẩn mực quốc tế. Sau đó, Affes và Callimaci (2007) cũng tập trung nghiên cứu các động lực dẫn đến việc áp dụng sớm IAS/IFRS của các công ty niêm yết tại Đức và Áo. Dựa vào mẫu 106 công ty, kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp tác động cùng chiều với xu hướng sớm vận dụng IAS/IFRS. Trong thời kỳ số lượng các nghiên cứu về các nước đang phát triển còn khan hiếm, Zeghal và Mhedhbi (2006) đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố quyết định đến việc áp dụng IAS/IFRS tại các quốc gia này. Nghiên cứu đã tiến hành lấy mẫu trên 32 quốc gia đang phát triển đã áp dụng IAS/IFRS và 32 quốc gia đang phát triển chưa áp dụng, cuối cùng đưa ra kết luận rằng, các nước đang phát triển có thị trường vốn, trình độ giáo dục tiên tiến và tăng trưởng kinh tế cao có nhiều xu hướng áp dụng IAS/IFRS. Zehri và Chouaibi (2013) thực hiện nghiên cứu dựa trên mẫu 74 các nước đang phát triển, với mục tiêu xác định các nhân tố giải thích cho sự lựa chọn áp dụng IAS/IFRS của các nước này tính đến năm 2008. Các nhân tố mà nghiên cứu đưa ra bao gồm: (1) Văn hóa, (2) Tăng trưởng kinh tế, (3) Mức độ sẵn có của thị trường vốn, (4) Trình độ giáo dục (5) Mở cửa với thế giới bên ngoài, (6) Hệ thống pháp lý và (7) Chính trị. Kết quả chỉ ra rằng, phần lớn các nước đang phát triển có xu hướng áp dụng IAS/IFRS thường có mức tăng trưởng kinh tế cao, cùng với hệ thống pháp lý dựa trên thông luật (common law) và trình độ giáo dục tiên tiến. Stainbank (2014) trong nghiên cứu đã sử dụng các nhân tố bao gồm tăng trưởng kinh tế, trình độ giáo dục, mở cửa kinh tế, văn hóa, quy mô thị trường vốn dựa trên mẫu 32 quốc gia châu Phi. Tác giả cho thấy, các quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng nhanh, mức độ vốn hóa thị trường cao có nhiều khả năng áp dụng IFRS. Bên cạnh đó, văn hóa là biến giải thích có ý nghĩa nhất, cho rằng các quốc gia châu Phi với nền văn hóa gần với Anh thì khả năng áp dụng IFRS lớn hơn. Nghiên cứu của Baker et al (2007) cho rằng sự khác biệt kế toán của các quốc gia phải kể đến đó là yếu tố kinh tế và pháp lý. Đây là hai nhân tố quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến việc lựa chọn chính sách, chiến lược phát triển của hệ thống chuẩn mực của quốc gia. Nghiên cứu của Alia & Branson (2010) cho rằng sự đa dạng trong kế toán của các quốc gia phát xuất từ nhóm các môi trường như môi trường kinh tế, chính trị, luật và thuế, kinh doanh, nghề nghiệp và các yếu tố môi trường luôn có sự kết hợp và tác động lẫn nhau. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 12 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC Fatma Zehri & Jamel Chouaibi (2013) đã đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IAS/ IFRS của 74 quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế, giáo dục đào tạo, hệ thống pháp luật có ảnh hưởng đến việc áp dụng IAS/IFRS. Phan Thi Hong Duc, Bruno Mascitelli & Meropy Barut (2014) đã nghiên cứu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của Việt Nam khi áp dụng IFRS. Tại việt Nam, các nhân tố về môi trường tác động đến hệ thống kế toán Việt Nam được quan tâm của các nghiên cứu điển hình trước đây như Vũ Hữu Đức (1999), Tăng Thị Thanh Thủy (2009), Trình Quốc Việt (2009), Phạm Thị Thanh Hà (2009), Phan Thi Hong Duc (2010), Trần Quốc Thịnh (2014)... Mỗi tác giả có những nhận định riêng về các yếu tố tác động nhưng tựu chung đều cho rằng các yếu tố môi trường đã có những ảnh hưởng nhất định đến quá trình hình thành và phát triển hệ thống kế toán cũng như việc áp dụng IAS/IFRS. Từ những kết quả nghiên cứu trên đã cho ta thấy rằng có 5 nhân tố cơ bản tác động đến việc áp dụng IAS/IFRS bao gồm: i) Nhân tố kinh tế; ii) Nhân tố chính trị; iii) Nhân tố pháp lý; iv) Hệ thống tài chính; v) Môi trường văn hóa. 2.1.5.2. Các nhân tố ảnh hướng đến tiến trình áp dụng IAS/IFRS tại Việt Nam Như trên đã trình bày, các quốc gia có sự khác biệt đáng kể về môi trường kinh tế, pháp lý, chính trị, hệ thống tài chính và văn hóa. Điều này đã tác động đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế. Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển trong khu vực và quốc tế cũng đã chịu tác động bởi các yếu tố môi trường trong quá trình hình thành và phát triển CMKT. - Nhân tố kinh tế: Theo báo cáo năm 2012 của Ngân hàng thê giới (World Bank, 2012), Việt Nam một trong những nước có nền kinh tế phát triển nhanh nhất. Nền kinh tế ngày một cởi mở, đặc biệt là khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO vào năm 2007, đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong việc hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đây chính là động lực cũng như áp lực từ bên ngoài đòi hỏi Việt Nam phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống CMKT phù hợp với IAS/IFRS nếu Việt Nam thật sự muốn mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với thế giới. Cũng theo báo cáo năm 2012 của Ngân hàng thế giới, lĩnh vực kinh tế tư nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng, nhưng khu vực kinh tế nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế; dẫn đến sở hữu nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế. Một khi các DN nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thì kế toán được sử dụng như một công cụ của nhà nước để quản lý các DN. Điều này được thê hiện rõ ở đặc thù của hệ thống kế toán Việt GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 13 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC Nam, đó là mặc dù đã ban hành CMKT nhưng vẫn còn tồn tại chế độ kế toán ở Việt Nam. Việc duy trì chế độ kế toán ở Việt Nam là cách để các cơ quan quản lý nhà nước dễ quản lý công tác kế toán tài chính của các DN (Yang và Nguyen, 2003). Đây là trở ngại đối với việc áp dụng IAS/IFRS ở Việt Nam vì IAS/IFRS chú trọng cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà đầu tư và các đối tượng khác chứ không phải phục vụ cho cơ quan quản lý nhà nước. - Nhân tố chính trị: Nhóm nhân tố chính trị có tác động mạnh mẽ đến quá trình hội tụ kế toán quốc tế và điều này khá đúng với Việt Nam. Quá trình hình thành các CMKT Việt Nam phản ảnh ý chí của Nhà nước Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu để đạt được các mục tiêu chính trị và kinh tế. Nguyen Cong Phuong & Jacques Richard (2011) cho rằng Việt Nam ban hành các CMKT xuất phát từ áp lực để được chấp nhận là thành viên của WTO. Khi chuẩn bị gia nhập WTO và thực hiện chủ trương đa phương hóa quan hệ quốc tế, Việt Nam đã dứt khoát và mạnh mẽ thực hiện quá trình hình thành CMKT với xuất phát điểm hầu như bằng không. Một lần nữa, khi Việt Nam trong tiến trình gia nhập tổ chức Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương cũng như Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), các CMKT Việt Nam được khởi động bằng việc ban hành 8 dự thảo CMKT và các chuẩn mực này tương tự như chuẩn mực quốc tế về kế toán (IAS/IFRS). - Nhân tố pháp luật: Tại Việt Nam, Chính phủ, cụ thể là Bộ Tài chính vẫn giữ vai trò chủ yếu trong việc xây dựng và ban hành hệ thống kế toán. Hội đồng ban hành CMKT bao gồm các thành viên đến từ nhiều các tổ chức khác nhau, tuy nhiên vai trò của họ không độc lập hoàn toàn và vẫn bị chi phối bởi các chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tài chính. Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA) vẫn chưa đóng vai trò chủ đạo trong việc ban hành các CMKT giống như các nước khác. Ngoài các yếu tố kể trên, thì hệ thống pháp luật được xem là một yếu tố rất quan trọng tác động đến hệ thống kế toán của các quốc gia. Việt Nam thuộc các nước áp dụng hình thức điển luật (code law) trong khi đó hầu hết các nước phát triển lại áp dụng hình thức thông luật (common law). Giữa 2 hệ thống luật này cũng có sự khác biệt lớn và ảnh hưởng đến việc ban hành các quy định pháp lý trong đó có các quy định về CMKT. Những nước áp dụng hình thức thông luật thường quy định các vấn đề về bảo vệ quyền cổ đông và yêu cầu về tính minh bạch của của thông tin cao hơn so với các nước áp dụng điển luật (Y Ding, 2007). Các quốc gia thuộc nhóm áp dụng hình thức thông luật thường ít ban hành những quy định chi tiết về kế toán hơn các quốc gia thuộc hệ thống điển luật (Nobes & Parker, 1995). Trong khi đó, IAS/IFRS được phát triển phù hợp với hệ thống luật và các yêu cầu của các nước theo GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 14 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC hình thức thông luật. Do đó, điều này sẽ ảnh hưởng đến quan điểm và cách thức ban hành các CMKT tại Việt Nam. - Hệ thống tài chính: Hệ thống ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính ở Việt Nam, trong khi thị trường vốn vẫn còn non trẻ. Do đó, hệ thống tài chính ở Việt Nam được xếp vào loại “tín dụng nội bộ”, dẫn đến hệ thống kế toán chú trọng việc cung cấp thông tin cho chủ nợ hơn là các nhà đầu tư. Thị trường vốn Việt Nam còn non trẻ nên chưa thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài. Các nhà đâu tư Việt Nam có thói quen ra quyết định dựa trên “tâm lý đám đông”, nhưng ít dựa trên phân tích BCTC của DN. Như vậy, thị trường tài chính Việt Nam với những phân tích đã nói trên, không tạo ra động lực cần hoàn thiện VAS theo hướng tiếp cận với IAS/IFRS. - Nhân tố văn hóa: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, các yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến sự phát triển của kế toán. Sự khác biệt về đặc điểm của văn hóa giữa các quốc gia tạo ra các hệ thống kế toán khác nhau. Các nước thuộc văn hóa Anglo- Saxon thường lựa chọn áp dụng hệ thống kế toán có các quy định chặt chẽ, trong khi đó các nước phương Tây lại có xu hướng lựa chọn và áp dụng hệ thống kế toán có các quy định linh hoạt và mềm dẻo hơn. Văn hóa Việt Nam thiên về xu hướng thận trọng tránh rủi ro, điều này bị ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên và lịch sử. Chính yếu tố này đã ảnh hưởng trực tiếp đến tư duy và cách thức ban hành chuẩn mực và hệ thống chính sách kế toán của Việt Nam. Thực tế cho thấy, hệ thống chính sách và CMKT của Việt Nam được ban hành theo hướng thận trọng, đề cao sự tuân thủ các qui định, hạn chế các ước tính kế toán và những vấn đề mang tính xét đoán. Trong khi đó, IFRS lại mang tính linh hoạt mở, nhiều ước tính, dựa nhiều vào yếu tổ chủ quan và các xét đoán. Như vậy với những đặc điểm kinh tế, chính trị, pháp luật, tài chính và văn hóa ở Việt Nam như đã nói ở trên, có thể thấy việc áp dụng IAS/IFRS ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Do đó mà Việt Nam không thể sử dụng nguyên bản IAS/IFRS mà cần phải xây dựng một hệ thống CMKT vừa phù hợp với IAS/IFRS vừa phù hợp với môi trường Việt Nam. 2.2. Tổng quan về báo cáo tài chính 2.2.1. Khái niệm về báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là sự tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhất định một cách có hệ thống do kế toán soạn thảo theo định kỳ được trình bày dưới dạng báo cáo tổng hợp theo cấu trúc nhất định, phù hợp với những nguyên tắc và quy định của kế toán nhằm cung cấp thông tin hữu ích về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán không chỉ giới hạn là những người quản lý ở bên trong các doanh nghiệp GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 15 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC hay phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả các đối tượng, các thể nhân, pháp nhân bên ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, các đối tác kinh doanh… mỗi đối tượng sử dụng thông tin kế toán với mục đích rất khác nhau. Vì vậy mà nhu cầu thông tin là một đòi hỏi khách quan và không thể thiếu được trong sự vận hành của nền kinh tế. 2.2.2. Mục đích của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: a/ Tài sản; b/ Nợ phải trả; c/ Vốn chủ sở hữu; d/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; e/ Các luồng tiền. 2.2.3. Vai trò của báo cáo tài chính Vai trò của Báo cáo tài chính là để đánh giá được tình hình tài chính của một công ty, để so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác. Báo cáo tài chính là một công cụ hữu ích nhất cho việc đánh giá so sánh giữa các doanh nghiệp. Từ báo cáo tài chính cho thấy tất cả những gì mà công ty nợ và sở hữu, lợi nhuận và các khoản lỗ trong một khoảng thời gian nhất định và vị thế của công ty thay đổi như thế nào từ những báo cáo cuối cùng của họ. 2.2.4. Các yếu tố của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Doanh thu, Thu nhập khác, Chi phí và Kết quả kinh doanh. 2.2.4.1. Tình hình tài chính GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 16 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC Các yếu tố có liên quan trực tiếp tới việc xác định và đánh giá tình hình tài chính là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Những yếu tố này được định nghĩa như sau:  Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.   Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.   Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả. Khi xác định các khoản mục trong các yếu tố của báo cáo tài chính phải chú ý đến hình thức sở hữu và nội dung kinh tế của chúng. Trong một số trường hợp, tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng căn cứ vào nội dung kinh tế của tài sản thì được phản ảnh trong các yếu tố của báo cáo tài chính. Ví dụ, trường hợp thuê tài chính, hình thức và nội dung kinh tế là việc doanh nghiệp đi thuê thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản thuê đối với phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, đổi lại doanh nghiệp đi thuê có nghĩa vụ phải trả một khoản tiền xấp xỉ với giá trị hợp lý của tài sản và các chi phí tài chính có liên quan. Nghiệp vụ thuê tài chính làm phát sinh khoản mục "Tài sản" và khoản mục "Nợ phải trả" trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đi thuê 2.2.4.2. Tình hình kinh doanh Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Doanh thu, thu nhập khác, chi phí và lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được định nghĩa như sau:  Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.   Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán  dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 17 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai. Các yếu tố doanh thu, thu nhập khác và chi phí có thể trình bày theo nhiều cách trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để trình bày tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, như: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt động khác. 2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính Nhìn chung hệ thống BCTC ở bất kỳ quốc giá nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, TMBCTC, (Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu - Theo IAS 1)1 2.2.5.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản là một BCTC kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của DN tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất BCĐKT là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của DN. Tuy nhiên so với IAS 012 thì với VAS 21 có những điểm giống và khác nhau như sau:  Giống nhau:  - BCTC đều phải trình bày tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu theo từng phần được tách riêng. Tài sản và nợ phải trả được phân loại theo tính chất ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp không trình bày riêng biệt các tài sản và nợ phải trả thì tài sản và nợ phải trả phải được trình bày theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần. - Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và nợ phải trả, DN phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng. - Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên BCĐKT có thể bao gồm: + Việc trình bày riêng biệt trên BCĐKT, hoặc khi quy mô, bản chất hoặc chức năng của một khoản mục đòi hỏi phải trình bày riêng biệt nhằm phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của DN. 1 Xem phụ lục 1 2 Xem phụ lục 2 GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 18 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC + Cách thức trình bày và sắp xếp theo thứ tự các yếu tố thông tin có thể được sửa đổi theo tính chất và đặc điểm hoạt động của DN nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc nắm bắt được tình hình tài chính tổng quan của DN.  Khác nhau: IAS 1 VAS 21 - DN trình bày chi tiết hoặc trong Vốn cổ phần BCĐKT hoặc trong TMBCTC. Quy định trình bày - Năm 2007, thông tin về vốn cổ phần có trong TMBCTC thể được trình bày trong BCTĐVCSH. Mẫu biểu Không quy định biểu mẫu cứng nhắc Trình bày BCĐKT trên nhằm tạo ra sự linh hoạt cho DN. mẫu có sẵn B01-DN. Năm 2003, IAS 1 được bổ sung thêm hai điều khoản về phân loại nợ là ngắn hạn khi: Nợ ngắn hạn, - Được tổ chức cho mục đích thương dài hạn mại; hoặc - DN không được quyền trì hoãn vô điều kiện việc thanh toán ít nhất 12 tháng. Báo cáo tình Năm 2007, IAS 1 đổi tên BCĐKT thành hình tài chính Báo cáo tình hình tài chính. VAS 21 chưa đề cập - Tổng hợp các tài sản được giữ để bán và các tài sản thuộc nhóm dài hạn, nợ Các khoản mục phải trả về thuế hiện hành và tài sản thuế hiện hành. sửa đổi và bổ sung - Đổi tên khoản mục “Lợi ích cổ đông thiểu số” thành “Lợi ích cổ đông không kiểm soát”. Bảng 2.2. Sự khác nhau về BCĐKT giữa VAS và IAS 2.2.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bảng BCTC kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của DN trong một kỳ hạch toán. So với IAS 013 thì VAS 21 cũng có điểm giống và khác nhau như sau:  Giống nhau:  - Giai đoạn từ 1997 – 2005 Chuẩn mực chỉ yêu cầu lập BCKQHĐKD riêng tức là báo cáo trình bày lãi lỗ. - Khi trình bày, các chi phí được phân loại theo tính chất và chức năng. Trong trường hợp phân loại chi phí theo chức năng, phần TMBCTC sẽ bổ sung 3 Xem phụ lục 3 GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 19 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC thông tin phân loại theo bản chất để đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng.  Khác nhau: IAS 1 VAS 21 - DN phải trình bày hoặc trên BCKQHĐKD hoặc trên TMBCTC Thông tin về cổ tức giá trị cổ tức trên mỗi cổ phiếu. Quy định trình bày trên - Năm 2007, thì DN phải trình bày TMBCTC. hoặc trên BCTĐVCSH hoặc trên TMBCTC Mẫu biểu Không quy định mẫu biểu cứng nhắc Trình bày BCKQHĐKD nhằm tạo ra sự linh hoạt cho DN. trên mẫu có sẵn B02-DN. Năm 2007, IAS 1 đổi BCKQHĐKD thành Báo cáo lợi nhuận tổng hợp được cho phép trình bày với một trong hai báo cáo sau: Trình bày một báo cáo Báo cáo lợi nhuận - Trong một báo cáo tổng hợp các lãi/lỗ duy nhất tổng hợp khoản thu nhập; hoặc (BCKQHĐKD riêng) - Trong 2 báo cáo: báo cáo trình bày lãi/lỗ (BCKQHĐKD riêng) và báo cáo trình bày lãi/lỗ và các khoản thu nhập khác. Bảng 2.3. Sự khác khau về BCKQHĐKD giữa VAS và IAS - Dù là trình bày chung hoặc kết hợp hai báo cáo riêng lẻ, nhưng về cơ bản phải phản ánh: i) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Net income): đây là kết quả đã thực hiện đối với các hàng hóa, dịch vụ hay các giao dịch làm ảnh hưởng đến VCSH. ii) Lợi nhuận tổng hợp khác (Other Comprehensive Income): đây là kết quả những giao dịch ảnh hưởng đến VCSH và được ghi nhận trực tiếp vào VCSH (không kể các khoản các nguồn gốc từ chủ sở hữu). Các thành phần của lợi nhuận tổng hợp khác bao gồm: Lãi/lỗ đối với việc đánh giá lại tài sản, lãi/lỗ đối với quỹ lợi ích nhân viên xác định, lãi/lỗ từ chuyển đổi BCTC của cơ sở hoạt động ở nước ngoài, lãi/lỗ đối với công cụ phòng ngừa rủi ro tiền tệ. iii) Lợi nhuận kế toán: là tất cả những khoản thu nhập, chi phí ảnh hưởng đến VCSH (không kể các khoản có nguồn gốc từ chủ sở hữu). - Ảnh hưởng của lợi nhuận tổng hợp trên BCĐKT: Về bản chất, các BCĐKT lập vào cuối kỳ kế toán trước và cuối kỳ kế toán hiện hành điều thể hiện biến động nguồn VCSH. Sự biến động nguồn VCSH kỳ này so với kỳ trước GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 20 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC được xem xét trước hết có phải là do phân phối hay đóng góp của chủ sở hữu. Nếu không do phân phối hay đóng góp thì sự thay đổi này là kết quả từ lợi nhuận tổng hợp, mà nguồn tạo ra lợi nhuận tổng hợp chính là kết quả hoạt động kinh doanh của DN. 2.2.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo kế toán tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của DN. Căn cứ bào báo cáo này người ta có thể đánh giá về khả năng tạp ra tiền, sự biến động tài sản thuần của DN, khả năng thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp theo, trên cơ sở đó dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của DN. Giữa VAS 24 và IAS 74 thì có sự giống nhau và khác nhau như sau:  Giống nhau:  - Trình bày riêng biệt 3 hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. - Các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có thể lập và trình bày theo 2 phương pháp: i) Phương pháp trực tiếp trình bày từng khoản mục tiền thu và tiền chi chủ yếu; ii) Phương pháp gián tiếp điều chỉnh lợi nhuận hoặc lỗ thuần khỏi các tác động của các giao dịch phi tiền tệ, các khoản thu và chi tiền hoãn lại hoặc dồn tích của các hoạt động trong quá khứ hoặc trong tương lai và các khoản thu nhập và chi phí liên quan đến các dòng tiền từ hoạt động đầu tư hoặc tài chính. - Thay đổi quyền sở hữu trong công ty con và các DN khác: DN phải trình bày một cách tổng hợp về cả việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác. - Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ việc chuyển đổi tiền và các khoản tương đương tiền có gốc ngoại tệ phải được trình bày riêng biệt trên BCLCTT. - Các giao dịch không bằng tiền: các giao dịch về đầu tư và tài chính không yêu cầu sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền thì không được trình bày trong BCLCTT. - Các luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh, đầu tư hoặc tài chính thì phải được báo cáo trên cơ sở thuần.  Khác nhau: 4 Xem phụ lục 5 GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 21 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC IAS 7 VAS 24 Tiền và các Bao gồm các khoản thấu chi ngân hàng nếu các khoản thấu chi này là khoản tương Không đề cập vấn đề này. một bộ phận không thể tách rời của đương tiền các khoản tiền của DN. Tỷ giá hoái đối Sử dụng tỷ giá tại ngày lập BCLCTT. Sử dụng tỷ giá hối đoái tại trong giao dịch Có thể sử dụng tỷ giá trung bình xấp thời điểm phát sinh giao dịch. ngoại tệ xĩ bằng tỷ giá thực tế. Các luồng tiền Có 2 phương pháp: của công ty liên - Phương pháp giá gốc; Không đề cập vấn đề này. doanh, liên kết - Phương pháp VCSH. Bảng 2.4. Sự khác nhau về BCLCTT giữa VAS và IAS 2.2.5.4. Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu Theo tổ chức ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế IASC/IASB yêu cầu các công ty phải lập và trình bày BCTĐVCSH5 cung cấp thêm thông tin cho người sử dụng, trong khi Bộ Tài chính Việt Nam lại không quy định về lập và trình bày báo cáo dạng này vào CMKT. Thông tin do BCTĐVCSH cung cấp được IASC/IASB cho rằng sẽ hữu ích đối với các nhà đầu tư, chủ nợ và những đối tượng sử dụng thông tin khác. Do không được quy định trong CMKT Việt Nam nên việc dẫn đến sự khác biệt là không thể tránh khỏi cụ thể là: các thông tin về thay đổi VCSH theo CMKT Việt Nam thì sẽ được trình bày trong TMBCTC còn đối với CMKT quốc tế thì sẽ được trình bày riêng thành một bảng báo cáo độc lập. 2.2.5.5. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống BCTC kế toán của DN được lập để giải thích một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của DN trong kỳ báo cáo mà các BCTC kế toán khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Tuy niên giữa VAS 21 và IAS 016 lại có những điểm giống và khác nhau như sau:  Giống nhau:  - So với IAS 01 và VAS 21 giống nhau cơ bản về cấu trúc của bản TMBCTC: + Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập BCTC và các chính sách cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và sự kiện quan trọng; + Trình bày các thông tin theo quy định của các CMKT mà chưa được trình bày trong các BCTC khác; 5 Xem phụ lục 6 6 Xem phụ lục 8 GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 22 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC + Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các BCTC khác, nhưng lại cần thiết cho biệt trình bày trung thực và hợp lý. Bản TMBCTC phải được trình bày một cách có hệ thống. Mỗi khoản mục trong BCĐKT, BCKQHĐKD và BCLCTT cần phải đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong bản TMBCTC. - Các chính sách kế toán trong TMBCTC cần được trình bày các đặc điểm sau: + Cơ sở đo lường (hoặc cơ sở) được sử dụng trong việc lập các BCTC. + Mỗi chính sách kế toán cụ thể là điều cần thiết cho sự hiểu biết đúng đắn của các BCTC. - Các thông tin khác trên bản TMBCTC - DN cần cung cấp các thông tin sau đây, trừ khi các thông tin này đã được cung cấp trong tài liệu khác đính kèm BCTC được công bố: + Trụ sở và loại hình pháp lý của DN, quốc gia đã chứng nhận tư cách pháp nhân của DN và địa chỉ của trụ sở DN (hoặc của cơ sở kinh doanh nếu khác với trụ sở); + Phần mô tả tính chất các nghiệp vụ và các hoạt động chính của DN; + Tên của công ty mẹ và công ty mẹ của cả tập đoàn; + Số lượng công nhân viên tại thời điểm cuối niên độ hoặc số lượng công nhân viên bình quân trong niên độ.  Khác nhau:  - Cũng như đã nêu sự khác nhau trên BCTĐVCSH nên điểm khác biệt rõ rệt nhất là các thông tin về thay đổi vốn chủ sở hữu và các thông tin về vốn cổ phần, cổ tức chỉ được trình bày trong TMBCTC đối với VAS 21. - Tuy nhiên IAS 01 đến năm 2003 có trình bày thêm thông tin công bố các quyết định và thông tin về các ước tính không chắc chắn. Năm 2005 lại tiếp tục được sửa đổi trình bày thêm thông tin về vốn. Năm 2008 bổ sung thêm nội dung công cụ tài chính và nghĩa vụ phát sinh trên tính thanh khoản. 2.2.6. Các yêu cầu và nguyên tắc chung trong lập và trình bày BCTC Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ theo các yêu cầu quy định của CMKT về trình bày BCTC, gồm: Trung thực và hợp lý. Khi lập và trình bày BCTC phải đảm bảo các nguyên tắc: hoạt động liên tục, Cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh. - Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 23 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI