SlideShare a Scribd company logo
1 of 105
Download to read offline
Luận văn tốt nghiệp


                         TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
             KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP




  PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU - CHI
     NGÂN SÁCH TẠI SỞ TÀI CHÍNH

                      TỈNH BẾN TRE




  Giáo viên hướng dẫn:                        Sinh viên thực hiện:

   ĐÀM THỊ PHONG BA                           LÊ DUY HIẾU

                                              MSSV: 4031056

                                             Lớp: Kế toán 01-K29




                            Cần Thơ, 2007

SVTH: Lê Duy Hiếu            Trang 1        GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

                                 LỜI CẢM TẠ
                      --------------------*&*--------------------

         Qua bốn năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Cần Thơ, sau đó
là thời gian thực tập tốt nghiệp, đây là phương thức giáo dục và đào tạo của các
trường Đại học nhằm kết hợp lý thuyết mà sinh viên đã học ở trường để nghiên
cứu và áp dụng vào thực tế, đi sâu vào thực tế để tìm tòi, học hỏi và nắm bắt
thêm những kiến thức, kinh nghiệm trong điều kiện mới nhằm bổ sung vào hành
trang kiến thức của sinh viên khi tốt nghiệp ra trường.

         Thời gian thực tập kết thúc cũng là lúc em vừa hoàn thành cuốn luận văn
tốt nghiệp. Đây là kết quả của một quá trình học tập và nghiên cứu từ khi bước
chân vào Trường Đại học Cần Thơ. Trong suốt thời gian đó em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của Quý thầy cô của Trường nói chung, Quý thầy cô Khoa Kinh
tế - Quản trị kinh doanh nói riêng, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú,
anh chị tại cơ quan thực tập.

         Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô, những người đã truyền đạt cho
em những kiến thức quý báo trong suốt thời gian em theo học tại trường. Đặc
biệt, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến cô Đàm Thị Phong Ba, người đã trực
tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em để em hoàn thành luận văn này.

         Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các Cô chú, anh chị cán
bộ công tác tại Sở Tài chính Bến Tre, mà đặc biệt là các anh chị ở phòng Ngân
sách đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện để em được thực tập tại cơ quan cũng
như là cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết cho đề tài.

         Sau cùng, em xin kính chúc Quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ cùng
toàn thể các Cô chú, anh chị cán bộ công tác tại Sở Tài chính Bến Tre dồi dào
sức khoẻ để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

                             Ngày…tháng…năm 2007
                                Sinh viên thực hiện


                                   Lê Duy Hiếu


SVTH: Lê Duy Hiếu                 Trang 2               GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp



                              LỜI CAM ĐOAN
                      --------------------*&*--------------------


        Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ
đề tài nghiên cứu khoa học nào.




                          Ngày …. tháng …. năm 2007

                             Sinh viên thực hiện



                                    Lê Duy Hiếu




SVTH: Lê Duy Hiếu                 Trang 3               GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

                                   CHƯƠNG 1

                                GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
     Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập. Một trong
những nhân tố tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối đổi
mới và hội nhập của nước nhà đó là ngân sách Nhà nước. Vì ngân sách Nhà nước
là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá
trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu
thực hiện các chức năng quản lí và điều hành nền kinh tế xã hội. Vì vậy để nhà
nước tồn tại và phát triển vững mạnh thì cần phải có bộ phận quản lí ngân sách
Nhà nước mà trong đó hiệu quả thu chi ngân sách sẽ giữ vai trò quyết định.
     Làm thế nào để biết được một đơn vị có chi đúng chế độ không, các khoản
chi của đơn vị có đảm bảo tiết kiệm, mang lại hiệu quả và tạo được tiền đề cho
tăng trưởng kinh tế hay không? Hay, làm thế nào để biết được nguồn thu của đơn
vị có đảm bảo đủ để thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách và các nguồn thu có đầy
đủ hợp lí hay không? Điều này phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lí ngân
sách của đơn vị đó. Vì thế, khi tìm hiểu và phân tích tình hình thu chi ngân sách
của đơn vị sẽ giúp cho ta thấy được hiệu quả quản lí nguồn thu và sử dụng ngân
sách của đơn vị đó. Từ đó tìm ra được những mặt thuận lợi cũng như là những
khó khăn, hạn chế trong quá trình quản lí ngân sách của đơn vị. Đồng thời có
những giải pháp tích cực nhằm khắc phục, hạn chế những khó khăn, phát hiện và
ngăn chặn kịp thời những sai lầm, khuyết điểm hay là những thiếu sót trong công
tác thu chi ngân sách nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lí ngân sách, góp
phần tích cực vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của nước nhà.
     Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, các chính
sách, chế độ về tài chính và bộ máy kế toán không ngừng được đổi mới và hoàn
thiện để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong nước và hợp tác hội nhập
quốc tế. Ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre đã có những chuyển biến rõ nét nhằm
đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội, xây
dựng công trình phúc lợi trên địa bàn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân trong tỉnh.

SVTH: Lê Duy Hiếu                 Trang 4            GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

     Trên thực tế, nguồn thu ngân sách chỉ đáp ứng được nhu cầu chi thường
xuyên. Do đó để đảm bảo đầy đủ và kịp thời nguồn kinh phí của ngân sách cho
hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các đường lối kinh tế - xã hội thì
ngoài nguồn thu của mình, ngân sách Tỉnh còn nhận được những khoản thu do
ngân sách cấp trên hỗ trợ. Vì vậy, nếu chấp hành theo đúng dự toán thì sẽ tiết
kiệm được kinh phí và mang lại hiệu quả cao trong công tác thu chi ngân sách.
     Với sự quan tâm sâu sắc đến nền kinh tế của Tỉnh nhà mà trong đó Sở Tài
chính Bến Tre – Cơ quan quản lí ngân sách của Bến Tre, là đầu mối trong việc
thực hiện các đường lối đổi mới, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nên em
muốn đi sâu tìm hiểu về hiệu quả quản lí ngân sách Nhà nước của Bến Tre. Đó là
lí do em chọn đề tài: “Phân tích tình hình thu chi ngân sách tại Sở Tài chính
tỉnh Bến Tre” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình
     Nếu như chi ngân sách đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp
thời nguồn kinh phí cho hoạt động của đơn vị để thực hiện các chương trình kinh
tế - xã hội thì thu ngân sách sẽ là nguồn vốn để đảm bảo cho việc chi của đơn vị.
Trên thực tế nếu thu chi hợp lí sẽ tiết kiệm được kinh phí và mang lại hiệu quả
cho nền kinh tế nước nhà. Vì thế, tìm hiểu về tình hình thu chi ngân sách tại Sở
Tài chính Bến Tre để thấy được hiệu quả của công tác thu chi tại tỉnh nhà, từ đó
đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả về quản lí ngân sách tại Sở tài
chính Bến Tre.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

  1.2.1. Mục tiêu chung

     Luận văn được xây dựng nhằm đạt mục tiêu sau: Phân tích tình hình thu chi
ngân sách tại Sở Tài chính tỉnh Bến Tre qua các năm 2004, 2005, 2006. Từ đó
tìm ra những khó khăn và hạn chế của công tác thu chi ngân sách của đơn vị, đưa
ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lí ngân sách của
đơn vị, góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của nước nhà.
  1.2.2. Mục tiêu riêng
     - Tìm hiểu tình hình thu chi ngân sách tại Sở Tài chính giai đoạn 2004 –
2006.



SVTH: Lê Duy Hiếu               Trang 5            GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

        - Phân tích tình hình thu ngân sách tại Sở tài chính Bến Tre giai đoạn 2004-
2005.
        - Phân tích tình hình chi ngân sách tại Sở tài chính Bến Tre giai đoạn 2004-
2005.
        - Đánh giá hiệu quả quản lí thu chi ngân sách tại Sở Tài chính Bến Tre giai
đoạn 2004-2006.
        - Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí thu chi ngân sách
tại Sở Tài chính.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      1.3.1. Không gian (địa bàn nghiên cứu)

        Luận văn được nghiên cứu tại Phòng Ngân sách của Sở Tài chính Bến Tre,
tỉnh Bến Tre.

      1.3.2. Thời gian (thời điểm thực hiện nghiên cứu)

        Luận văn được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 05/03/2007 đến
ngày 11/06/2007.

      1.3.3. Đối tượng nghiên cứu

        Do thời gian thực tập có hạn, nên luận văn này chỉ nghiên cứu xoay quanh
về những vấn đề sau:
        - Nguồn thu của Sở Tài chính – tình hình thu ngân sách.
        - Các khoản chi ngân sách của Sở Tài chính – tình hình sử dụng ngân sách.
        - Hiệu quả thu chi ngân sách của Sở Tài chính.
        - Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu chi ngân sách của Sở tài chính.

1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
        Điều hòa ngân sách giữa trung ương và địa phương – TS. Bùi Đường
Nghiêu và ThS. Nguyễn Minh Tân, ThS. Võ Tnhành Hưng – Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2006: Với phương pháp tiếp cận khoa học, toàn diện từ lí
luận đến thực tiễn, cả trong và ngoài nước, hướng tới việc giải quyết những vấn
đề nổi bật về cơ chế điều hòa ngân sách giữa trung ương và địa phương ở nước
ta.


SVTH: Lê Duy Hiếu                   Trang 6           GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

     Lý thuyết tài chính tiền tệ – Đinh Văn Sơn – Nhà xuất bản thống kê, 2004:
Trang bị những kiến thức cơ bản về tài chính, tiền tệ và tín dụng nhằm giúp sinh
viên có một hành trang cần thiết để khai phá, nghiên cứu những nội dung, những
vấn đề và những khía cạnh khác nhau của lĩmh vực tài chính, tiền tệ và tín dụng
theo ngành và chuyên ngành đào tạo.
     Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện – Bộ tài
chính – Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội, 2003: Tạo điều kiện cho các bạn sinh
viên, cơ quan tài chính các cấp, các đơn vị hành chính sự nghiệp có đầy đủ tài
liệu khi nghiên cứu và áp dụng Luật ngân sách nhà nước.




SVTH: Lê Duy Hiếu               Trang 7            GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

                                 CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

  2.1.1. Bản chất và vai trò của ngân sách Nhà nước

  2.1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước

     Theo Điều 1 Chương I của Luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày16/12/2002 thì Ngân sách
Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

  2.1.1.2. Bản chất của ngân sách Nhà nước

     Ngân sách nhà nước hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài
chính. Ngân sách thể hiện mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa nhà nước và xã hội.
Mọi hoạt động thu chi của ngân sách đều do nhà nước quyết định và nhằm mục
đích phục vụ yêu cầu thực hiện chức năng của nhà nước. Về khía cạnh này cho
thấy được quyền lực chính trị của nhà nước.
     Bản chất của ngân sách Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là hệ thống
những mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình huy
động vốn và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các
chức năng của nhà nước.

  2.1.1.3. Vai trò của ngân sách Nhà nước.

     Vai trò của ngân sách nhà nước được thể hiện trên các mặt sau:
     - Ngân sách nhà nước là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các
nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
     Đây là vai trò truyền thống của ngân sách nhà nước trong mọi mô hình kinh
tế, nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình tồn tại và thực hiện
nhiệm vụ của mình. Mối quan hệ hữu cơ giữa nhà nước với ngân sách được Các
Mác tổng kết như sau: “Sức mạnh chuyên chính của Nhà nước được quyết định
bởi ngân sách và ngược lại”.


SVTH: Lê Duy Hiếu                Trang 8           GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

     - Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
     Vai trò này xuất phát từ yêu cầu khắc phục những khuyết tật vốn có của nền
kinh tế thị trường. Vai trò này thể hiện trên các mặt sau:
     + Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế
mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
     + Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường,
bình ổn giá cả, chống lạm phát.
     - Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập giữa các thành phần
kinh tế và các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
     Thông qua hoạt động thu ngân sách, dưới hình thức kết hợp thuế gián thu
và thuế trực thu, Nhà nước điều tiết bớt một phần thu nhập của tầng lớp có thu
nhập cao trong xã hội, hướng dẫn tiêu dùng hợp lí, tiết kiệm, đảm bảo thu nhập
chính đáng của người lao động. Mặt khác, thông qua hoạt động chi ngân sách
dưới hình thức các khoản cấp phát, trợ cấp trong chính sách về dân số kế hoạch
hóa gia đình, về bảo trợ xã hội, về việc làm,… Nhà nước hỗ trợ để nâng cao đời
sống của tầng lớp người nghèo trong xã hội.

  2.1.2. Thu ngân sách Nhà nước

  2.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa về thu ngân sách Nhà nước

     Theo khoản 1 Điều 2 Chương I Luật ngân sách nhà nước thì thu ngân sách
nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt kinh
tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện
trợ và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật.
     Về bản chất, thu ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ phân phối
dưới hình thái giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị
tập trung các nguồn lực tài chính trong xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung
quan trọng nhất của nhà nước.
     Về phương diện pháp lí, thu ngân sách nhà nước bao gồm những khoản tiền
nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nước.




SVTH: Lê Duy Hiếu                 Trang 9            GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

   2.1.2.2. Phân loại

          Căn cứ vào nội dung của các nguồn thu ta có:
      - Thu trong nước bao gồm: thu thuế từ hoạt động kinh tế, thu thuế từ hoạt
động sự nghiệp, thu dân cư (lệ phí, thuế, vay), thu khai (xổ số kiến thiết, bán và
thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước,…)
      - Thu ngoài nước bao gồm: thu viện trợ và vay từ các tổ chức phi chính phủ
và chính phủ nước ngoài.
          Căn cứ vào tính chất kinh tế của các khoản thu:
      - Thu thuế và các khoản thu mang tính chất thuế: thuế trực thu, thuế gián
thu, thu lệ phí có tính chất thuế.
      - Thu không mang tính chất thuế: bán và thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước,
xổ số kiến thiết, vay qua phát hành công trái, viện trợ và vay nước ngoài.

   2.1.2.3. Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay

      Theo Điều 2 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/06/2003 của Chính
phủ thì thu ngân sách nhà nước bao gồm:
      - Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo qui định của pháp luật.
      - Phần nộp ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật từ các khoản
phí, lệ phí.
      - Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo qui định của pháp
luật gồm: tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền vay của
nhà nước (cả gốc và lãi); thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh
tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh
tế có sự tham gia góp vốn của nhà nước theo qui định của Chính phủ.
      - Phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật từ các hoạt động sự
nghiệp.
      - Tiền sử dụng đất, thu từ hoa lợi công sản, tài sản công và đất công ích.
      - Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước.
      - Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo qui định của pháp luật.
      - Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài
nước.


SVTH: Lê Duy Hiếu                    Trang 10         GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

     - Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
qui định tại khoản 3 Điều 8 của luật ngân sách.
     - Phần nộp ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật từ tiền bán hoặc
cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
     - Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức nhà nước thuộc địa
phương theo qui định tại Điều 50 của Nghị định 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 06/06/2003.
     - Thu từ Quỹ dự trữ tài chính theo qui định tại Điều 58 của Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ.
     - Thu kết dư ngân sách theo qui định tại Điều 69 của Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ.
     - Các khoản thu khác theo qui định của pháp luật gồm: Các khoản di sản
nhà nước được hưởng, phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật từ các
khoản phạt, tịch thu, thu hồi dự trữ nhà nước,thu chênh lệch giá, thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên, thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước chuyển
sang, các khoản thu khác.

  2.1.3. Chi ngân sách Nhà nước

  2.1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa về chi ngân sách Nhà nước

     Theo khoản 2 Điều 2 Chương I Luật ngân sách nhà nước thì chi ngân sách
nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng
an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi
khác theo qui định của pháp luật.
     Đứng về phương diện pháp lí, chi ngân sách nhà nước là những khoản chi
tiêu do Chính phủ hoặc các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục
tiêu công ích như giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, trật tự an an toàn xã hội.
     Xét về bản chất, chi ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ phân
phối lại những khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước như
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mở rộng các sự nghiệp văn hóa xã hội, duy trì hoạt
động bộ máy nhà nước, đảm bảo quốc phòng an ninh.

SVTH: Lê Duy Hiếu                   Trang 11         GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

     Chi ngân sách nhà nước có mối quan hệ mật thiết với thu ngân sách nhà
nước vì: Thu ngân sách là nguồn vốn đảm bảo thực hiện thu ngân sách; ngược lại
vốn ngân sách được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, tạo tiền đề cho tăng trưởng kinh
tế, nó là điều kiện để tăng thu ngân sách.
     Chi ngân sách nhà nước gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế,
chính trị, xã hội của nhà nước trong từng thời kì. Điều này khẳng định chi ngân
sách nhà nước ảnh hưởng rất lớn đối với đời sống chính trị xã hội của một quốc
gia. Từ đó cho thấy chi ngân sách có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế
nhằm thực hiện các đường lối của đất nước, tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng của
xã hội được xây dựng và cải tạo.

  2.1.3.2. Phân loại

     Chi ngân sách nhà nước là sự sắp xếp các khoản chi thành những nhóm
theo những tiêu thức nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lí định
hướng chi ngân sách, công tác nghiên cứu phân tích kinh tế.
        Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: Bao gồm các khoản chi như: Chi đầu tư
kinh tế: Là những khoản chi nhằm hoàn thiện, mở rộng nền sản xuất xã hội như
cấp vốn, đầu tư cơ sở hạ tầng…, chi giáo dục, chi y tế, chi phúc lợi xã hội, chi
cho quản lí hành chính và chi cho an ninh quốc phòng.
        Căn cứ vào chức năng quản lí nhà nước: Bao gồm chi nghiệp vụ và chi
phát triển.
        Căn cứ vào tính chất sử dụng: Bao gồm 2 khoản chi: Chi cho các lĩnh
vực sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp... và chi
cho lĩnh vực phi sản xuất vật chất như: Giáo dục, y tế, khoa học, nghệ thuật...
        Căn cứ vào mục đích kinh tế xã hội: Bao gồm: Chi tích lũy như: Đầu tư
xây dựng cơ bản, chi dự trữ, cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước… và chi tiêu
dùng như chi quản lí hành chính nhà nước, chi cho hoạt động sự nghiệp, chi trợ
giá, bù giá…
        Căn cứ vào yếu tố thời hạn tác động:
     - Chi thường xuyên là những khoản chi có thời hạn ngắn như lương, học
bổng, công tác phí, nghiệp vụ phí, chi trợ cấp, bù giá…



SVTH: Lê Duy Hiếu                  Trang 12          GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

     - Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài như đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư vốn cho các doanh nghiệp, chi dự trữ cho nhà
nước…

  2.1.3.3. Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay

     Theo Điều 2 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/06/2003 của Chính
phủ thì chi ngân sách bao gồm:
     a) Chi đầu tư phát triển về:
     - Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có
khả năng thu hồi vốn.
     - Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo qui định của pháp luật.
     - Chi bổ sung dự trữ nhà nước.
     - Chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà
nước.
     - Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo qui đinh của pháp luật.
     b) Chi thường xuyên về:
     - Các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin,
văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã
hội khác.
     - Các hoạt động sự nghiệp kinh tế.
     - Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
     - Hoạt động của các cơ quan nhà nước.
     - Hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam.
     - Hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội như: Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông
dân Việt Nam.
     - Trợ giá theo chính sách của nhà nước.
     - Phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
nhà nước.


SVTH: Lê Duy Hiếu                   Trang 13        GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

     - Hỗ trợ Quỹ bảo hiểm xã hội.
     - Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
     - Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp.
     - Các khoản chi thường xuyên khác theo qui định của pháp luật.
     c) Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
     d) Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các chính phủ và tổ chức
ngoài nước.
     e) Chi cho vay của ngân sách trung ương.
     f) Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
thuộc ngân sách cấp tỉnh theo qui định tại khoản 3 Điều 8 của Luật ngân sách nhà
nước.
     g) Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính theo qui định tại Điều 58 Nghị định 60.
     h) Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
     i) Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

     Số liệu được thu thập là những số liệu sơ cấp từ các phòng ban có liên quan
đến đề tài tại cơ quan thực tập, kết hợp với việc nghiên cứu từ sách, báo chuyên
ngành kinh tế và từ internet.

  2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

     Được sự hướng dẫn của thầy cô và các cô chú, anh chị trong cơ quan, từ
những số liệu thu thập được trong quá trình thực tập cùng với những kiến thức đã
học, kết hợp với việc áp dụng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối để
phân tích tình hình thu chi ngân sách theo từng khoản mục, từng thời điểm phát
sinh số liệu.




SVTH: Lê Duy Hiếu                Trang 14             GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

                                  CHƯƠNG 3

  GIỚI THIỆU VỀ SỞ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH THU - CHI NGÂN SÁCH TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH
                 BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2004 - 2006.
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẾN TRE

  3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre

  3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên

     Bến Tre là một trong 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự
nhiên là: 2.356 km2, được hình thành bởi cù lao An Hoá, cù lao Bảo, cù lao
Minh và do phù sa của 4 nhánh sông Cửu Long (gồm sông Tiền dài 83 km, sông
Ba Lai 59 km, sông Hàm Luông 71 km, sông Cổ Chiên 82 km).
     Địa hình của Bến Tre bằng phẳng, rải rác những giồng cát xen kẽ với ruộng
vườn, không có rừng cây lớn, chỉ có một số rừng chồi và những dải rừng ngập
mặn ở ven biển và các cửa sông. Nhìn từ trên cao xuống, Bến Tre có hình giẻ
quạt, đầu nhọn nằm ở thượng nguồn, các nhánh sông lớn. Những con sông lớn
nối từ biển Đông qua các cửa sông chính (cửa Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông,
cửa Cổ Chiên), cùng hệ thống kênh rạch chằng chịt đan vào nhau chở nặng phù
sa chảy khắp ba dải cù lao là một lợi thế của Bến Tre trong phát triển giao thông
thủy, hệ thống thủy lợi, phát triển kinh tế biển, kinh tế vườn, trao đổi hàng hoá
với các tỉnh lân cận. Từ Bến Tre, tàu bè có thể đến thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh miền Tây. Ngược lại, tàu bè từ thành phố Hồ Chí Minh về các tỉnh miền
Tây đều phải qua Bến Tre.
     Song song với giao thông thủy, ở Bến Tre, hệ thống giao thông đường bộ
cũng có một vị trí rất đặc biệt. Đường bộ nối liền Thị xã Bến Tre với thành phố
Hồ Chí Minh (qua Tiền Giang, Long An) dài 86 km. Các quốc lộ 60, quốc lộ 57
đi xuyên qua các huyện, thị xã cùng với các tỉnh lộ 888, 885, 882,…nối liền các
huyện, thị xã với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế giữa các
huyện, thị xã với nhau và với các tỉnh lân cận.
      Dự kiến vào cuối năm 2007, cầu Rạch Miễu - công trình thế kỷ, được gấp
rút hoàn thành sẽ nối liền hai bờ sông Tiền; cầu Hàm Luông nối liền cù lao Bảo,
SVTH: Lê Duy Hiếu                Trang 15          GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

cù lao Minh. Từ đây, cùng với hệ thống cầu đường nội tỉnh, ba dải cù lao An Hoá
- Bảo - Minh thông thương là điều kiện giúp cho những tiềm năng kinh tế - văn
hoá - xã hội của Bến Tre được khơi dậy và phát triển mạnh mẽ.

  3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

     Hơn 30 năm sau ngày thống nhất đất nước (1975-2007), dưới sự lãnh đạo
của Đảng bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, nhân dân Bến Tre đã phấn đấu thực hiện
tốt 02 nhiệm vụ chiến lược: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ
quốc trên cơ sở phát huy ba thế mạnh của Tỉnh đó là nông nghiệp, kinh tế vườn
và đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản. Với tinh thần “Đồng Khởi” bất diệt, quân và
dân Bến Tre đã đẩy mạnh việc phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế, phát triển xã hội,
từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
     Tuy nhiên trong quá trình xây dựng và phát triển, Bến Tre vẫn còn gặp
nhiều khó khăn do điều kiện tự nhiên là vùng sông nước cách trở và do ảnh
hưởng của chiến tranh nên cơ sở hạ tầng còn yếu. Nhưng nhờ biết tập trung vào
thế mạnh của Tỉnh là nông nghiệp, Bến Tre từ chỗ thiếu lương thực đến nay vấn
đề lươnng thực không còn là nỗi lo của Tỉnh.
     Kinh tế vườn đã có bước phát triển và chuyển đổi khá nhanh, phong trào cải
tạo vườn tạp, thay đổi giống cây trồng có năng suất, chất lượng diễn ra sôi nổi và
đem lại kết quả đáng khích lệ: trên 200 triệu quả dừa và trên 200 ngàn tấn trái
cây mỗi năm, trên 10 triệu cây giống cung cấp cho các nhà vườn trong và ngoài
tỉnh. Hiện nay Bến Tre đang có xu hướng phát triển ngành du lịch sinh thái.
     Ngành khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản phát triển đem lại nguồn
thu đáng kể cho ngân sách Tỉnh. Phong trào nuôi tôm càng xanh ở vùng nước
ngọt và tôm sú ở vùng nước lợ - mặn đang mở ra hướng sản xuất mới đầy triển
vọng về đầu tư cơ sở hạ tầng (điện, đường, trạm…)
     Hơn 30 năm qua, nhất là 20 năm đổi mới, với phương châm “Nhà nước và
nhân dân cùng làm” và thời gian gần đây là phương châm “Nhân dân làm, Nhà
nước hỗ trợ, nhân dân làm Nhà nước thưởng” đã góp phần làm thay đổi bộ mặt
nông thôn của Bến Tre. Đường ô tô đã về đến trung tâm các xã. Trường học,
trạm y tế được thiết lập đến tận thôn, ấp và từng bước được kiên cố hóa, ngói


SVTH: Lê Duy Hiếu                Trang 16           GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

hóa. Bến Tre hiện là một trong những tỉnh có trình độ dân trí cao trong khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long.
     Về văn hóa xã hội đã có bước phát triển tốt, góp phần đáng kể vào sự phát
triển của Tỉnh nhà trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến nay sóng
phát thanh truyền hình đã phủ khắp tỉnh. Đa số hộ nhân dân đều có phuơng tiện
nghe nhìn. Phong trào xây dựng nếp sông mới, gia đình văn hóa, hoạt động thể
dục thể thao… có bước chuyển tích cực. Đây là một bằng chứng hết sức sinh
động về động lực của văn hóa trong đời sống xã hội.

  3.1.2. Giới thiệu chung về Sở Tài chính Bến Tre

  3.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển

     Ty Tài chính Bến Tre được thành lập vào ngày 03/03/1976 theo quyết định
của Ủy ban nhân dân Cách mạng lâm thời tỉnh Bến Tre đến ngày 13/05/1990
được đổi tên thành Sở Tài chính - Vật giá theo quyết định số 34/QĐ - UB. Năm
2003, căn cứ quyết định số 208/2003/QĐ - TTg ngày 10/10/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đổi tên Sở Tài chính - Vật giá thành Sở Tài chính thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
     Tên đầy đủ: Sở Tài chính Bến Tre.
     Trụ sở: số 20, đường Cách mạng tháng Tám, phường 3, thị xã Bến Tre,
tỉnh Bến Tre.
     Điện thoại: 075.822552 - fax: 075.827211
     Tài khoản số: 932.01.00.00001 mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh Bến Tre.

  3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

     - Nghiên cứu và cụ thể hóa các thông tư, hướng dẫn chính sách, chế độ tiêu
chuẩn định mức về tài chính, xây dựng các văn bản về mức thu phí, lệ phí, các
khoản phụ thu, vay và trả nợ huy động sự đóng góp của các cá nhân và tổ chức
thuộc thẩm quyền của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành văn bản thuộc thẩm quyền theo qui định
của pháp luật.
     - Đề xuất các biện pháp cần thiết để bồi dưỡng, khai thác nguồn thu, hoàn
thành nhiệm vụ chi ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí. Tổ


SVTH: Lê Duy Hiếu               Trang 17              GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

chức cấp phát kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn theo nội
dung phân cấp quản lí ngân sách.
     - Quản lí, cấp phát và quyết toán nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc vốn ngân sách nhà nước. Xem xét, kiểm tra về mặt tài chính đối với việc
xây dựng và hình thành các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương,
các dự án vay vốn của địa phương, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh kiểm tra việc sử
dụng vốn và thực hiện kế hoạch trả nợ vay, quản lí và kiểm tra các nguồn vốn và
tài sản viện trợ.
     - Quản lí và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính của Tỉnh theo qui định của pháp
luật và quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
     - Quản lí và chi hộ nguồn kinh phí ủy quyền của trung ương.
     - Kiểm tra và xem xét duyệt quyết toán của các cơ quan nhà nước, đơn vị
hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội sử dụng ngân sách Tỉnh. Kiểm
tra báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Tỉnh quản lí.
     - Hướng dẫn cơ quan tài chính các cấp, tổng hợp số liệu và thu chi ngân
sách nhà nước tại địa bàn và thực hiện ngân sách các cấp. Tổng hợp tình hình thu
chi ngân sách nhà nước lập tổng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của
địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt như qui định.
     - Báo cáo về tài chính - ngân sách theo qui định.
     - Quản lí tài sản, tài nguyên thuộc sở hữu nhà nước đối với các Sở, Ban,
Ngành, Đoàn thể, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Tỉnh theo qui định của
chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Theo dõi thông tin giá cả, thẩm định
giá mua sắm tài sản của các đơn vị sử dụng ngân sách, các dự án đầu tư và kiểm
tra giá cả trên địa bàn Tỉnh.
     - Được quyền yêu cầu chủ đầu tư, cơ quan kho bạc nhà nước và cơ quan
quản lí đầu tư xây dựng cung cấp tài liệu cần thiết liên quan đến việc tổng hợp kế
hoạch vốn đầu tư, quản lí cấp phát và quyết toán vốn đầu tư, thực hiện các biện
pháp quản lí cần thiết theo qui định hiện hành nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư của nhà nước.
     - Thanh tra, kiểm tra về quản lí tài chính - ngân sách của các đơn vị sử dụng
ngân sách và của chính quyền cấp dưới, các doanh nghiệp tại địa phương có trực
tiếp liên quan đến trách nhiệm, nghiệp vụ đối với ngân sách nhà nước. Thống

SVTH: Lê Duy Hiếu                  Trang 18         GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

nhất quản lí về quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng và sử dụng cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ tài chính, kế toán.

  3.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Sở tài chính Bến Tre

     Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh có chức
năng giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện quản lí nhà nước về tài chính, giá cả
trong phạm vi nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo luật định, đồng thời chịu
sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài chính. Sở Tài chính được tổ chức
thành 07 phòng, ban trực thuộc, dưới sự lãnh đạo của giám đốc và các phó giám
đốc. Các phòng, ban bao gồm:
     - Phòng Tổ chức - Hành chính (TC - HC)
     - Phòng Ngân sách - Hành chính văn xã (NS - HCVX), trong đó có phòng
đầu tư.
     - Phòng Ngân sách xã (NS xã).
     - Phòng Tài chính doanh nghiệp (TCDN).
     - Phòng Quản lí công sản (QLCS).
     - Ban Vật giá.
     - Phòng Thanh tra tài chính (TTTC).
     * Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Tài chính.

                                   Giám đốc




P.Giám đốc                      P.Giám đốc                             P.Giám đốc

                   Phòng                                 Phòng
                   TC-HC                                NS-HCVX



   Phòng                   Phòng               Ban             Phòng          Phòng
   NS xã                   QLCS               vật giá          TTTC           TCDN




SVTH: Lê Duy Hiếu                  Trang 19              GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

       * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban:
         Phòng Tổ chức - Hành chính:
       + Thông tin lưu trữ phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của
Sở. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình các mặt công
tác của Sở theo định kì và bất thường khi có yêu cầu.
       + Thực hiên công tác tổ chức và quản lý cán bộ của Sở.
         Phòng Ngân sách – Hành chính văn xã:
       + Tham mưu giúp lãnh đạo điều hành quản lý tài chính - ngân sách.
       + Lập tổng hợp tài chính ngân sách, kiểm tra việc lập và chấp hành ngân
sách ở các ngành, các đơn vị.
       + Cấp phát các khoản chi ngân sách địa phương.
       + Tổng hợp theo dõi tình hình thu chi, quản lí ngoại tệ, quản lí việc vay trả
nợ nước ngoài, các khoản viện trợ trên địa bàn tỉnh quản lí.
       + Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các chủ đầu tư phát triển thực hiện kế hoạch
đầu tư, đảm bảo tiến độ và hoàn thành vốn vay theo đúng hợp đồng tín dụng, tiếp
nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ của nhà nước.
         Phòng Ngân sách xã:
       + Hướng dẫn lập dự toán ngân sách xã trong toàn Tỉnh để tổng hợp vào dự
toán ngân sách Nhà nước, tham mưu Ban giám đốc trình Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh thông báo dự toán thu chi ngân sách xã cho 8 huyện,
thị.
       + Tổng hợp quyết toán thu - chi ngân sách xã.
       + Quản lí phát hành và quyết toán các biên lai, ấn chỉ và chứng từ kế toán
khác trên địa bàn cấp xã.
       + Tăng cường kiểm tra việc phân bổ ngân sách, điều hành ngân sách, quyết
toán ngân sách, chấn chỉnh công tác quản lý tài chính - ngân sách cấp xã theo
Luật ngân sách.
         Phòng tài chính doanh nghiệp:
       + Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lí tài chính, kế toán,
kiểm toán doanh nghiệp, chế độ quản lí, bảo tồn và phát triển vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.



SVTH: Lê Duy Hiếu                  Trang 20            GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

      + Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lí vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà
nước tại các doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn.
       Phòng Quản lí công sản:
     Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quy định về tài chính nhằm sử dụng có
hiệu quả tài sản các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc phạm vi quản lí đúng
chế độ, chính sách tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định.
       Ban Vật giá:
     + Thông báo tạm thời các loại giá do Trung ương và Tỉnh quy định đến các
ngành, các địa phương và cơ sở trong Tỉnh thực hiện.
     + Hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lí giá của Trung ương và địa
phương.
     + Tổ chức kiểm tra chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, doanh lợi các sản
phẩm chủ yếu.
       Phòng Thanh tra tài chính:
     Tiến hành thanh tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiên pháp luật, pháp
lệnh, các chế độ tài chính, kế toán và kế hoạch Nhà nước của các ngành, các cơ
quan, tổ chức kinh tế xã hội và công dân.

3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỀ TÌNH
HÌNH THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN
TRE GIAI ĐOẠN 2004 - 2006

  3.2.1. Khái quát tình hình thu chi ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2004 - 2006

      Trong thời gian qua, với tinh thần “Đồng Khởi mới” trên tất các lĩnh vực,
Đảng, quân và dân Bến Tre đã giành được nhiều thành tựu quan trọng, mang tính
đột phá, tạo đà và mở đường cho bước tăng tốc trong thời kì đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương.
     Hiện nay, Bến Tre đã có nhiều chuyển biến tích cực trên mọi lĩnh vực. Cơ
cấu kinh tế ngày càng chuyển dịch khá nhanh và rõ nét theo hướng tăng dần tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Tình hình kinh tế
xã hội tiếp tục phát triển mạnh, sản xuất công nghiệp và dịch vụ từng bước được
đẩy mạnh, sản xuất nông nghiệp cũng có nhiều thuận lợi. Giá cả một số mặt hàng

SVTH: Lê Duy Hiếu                Trang 21         GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

nông sản từng lúc có nâng lên. Cuộc sống của người dân Bến Tre đang khởi sắc,
hứa hẹn những vụ mùa bội thu. Nhiều sản phẩm xứ Dừa đã bước ra thế giới, góp
phần làm giàu cho quê hương trên con đường hội nhập kinh tế với các nước trong
khu vực và thế giới.
     Bên cạnh đó chất lượng giáo dục - đào tạo đã được nâng cao, thiết bị
chuyên dùng phục vụ giảng dạy được đáp ứng kịp thời. Tình hình giao thông
được cải thiện. Các hoạt động văn hóa xã hội được duy trì và không ngừng nâng
cao chất lượng; an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
     Trên đà phát triển nhanh và những thành tựu đã đạt được trong thời gian
qua, Bến Tre đã chủ động hội nhập với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và
các tỉnh thành của Việt Nam. Bến Tre tiếp tục có những chính sách kêu gọi đầu
tư hấp dẫn về các lĩnh vực thủy sản, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, du
lịch… đặc biệt là các dự án chế biến thủy sản, trái cây, các sản phẩm xứ Dừa, cầu
đường, khu công nghiệp, du lịch, đồng thời thu hút nhân tài nhằm đưa kinh tế
tỉnh nhà phát triển nhanh và bền vững hơn. Đây là cơ sở tiền đề để Bến Tre tạo ra
những bước phát triển vững chắc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và cũng
là tiền đề góp phần tăng thu ngân sách của tỉnh nhà trong thời gian tới.
     Tuy nhiên, Bến Tre vẫn còn là một tỉnh còn nhiều khó khăn do nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, sản xuất hàng hóa phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên, giá cả xăng dầu và nhiều loại vật tư khác tăng cao (và hiện
đang có xu hướng tăng lên). Tình hình thời tiết diễn biến không thuận lợi, nước
mặn đến sớm và xâm nhập sâu; dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên cây
lúa phát triển trên diện rộng; tình trạng nuôi tôm chết xảy ra trên tất cả các khu
vực; các nhà máy chế biến của tỉnh gặp nhiều khó khăn về nguồn nguyên liệu
dừa, mía do cạnh tranh mua; giá nguyên liệu tăng cao, bệnh cúm gia cầm phát
sinh trở lại và phát triển trên diện rộng và kéo dài… Từ những nguyên nhân trên
đã làm ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế tỉnh nhà cũng như là thu nhập của người
dân, và vì vậy mà nó cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình thu chi ngân
sách của Tỉnh.
     Để kinh tế xã hội tỉnh nhà phát triển thuận lợi và khắc phục những khó khăn
do nền kinh tế mang lại, đòi hỏi phải có phần đóng góp rất quan trọng của ngân
sách nhà nước trên địa bàn Tỉnh cùng với sự trợ cấp của ngân sách trung ương.

SVTH: Lê Duy Hiếu                Trang 22            GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

Thế nhưng, trong thời gian qua, thu ngân sách tỉnh Bến Tre chỉ đáp ứng được các
nhu cầu về chi tiêu thường xuyên nên các khoản chi cho đầu tư phát triển chủ yếu
dựa vào sự trợ cấp của ngân sách trung ương. Các nhu cầu chi tiêu ở tất cả các
cấp, các ngành, các đơn vị phát sinh rất nhiều và đa dạng trong khi khả năng của
ngân sách thì có hạn. Từ đó, ngân sách chỉ tập trung giải quyết những khoản phát
sinh đột xuất, trọng điểm theo chủ trương của Tỉnh như: phòng chống dịch cúm
gia cầm, sốt xuất huyết, khắc phục hậu quả thiên tai,…
         Nhưng với sự quan tâm cao của toàn Đảng, toàn dân, cùng sự quan tâm chỉ
đạo sâu sát của Tỉnh Ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh và sự phối hợp của các ngành,
các cấp, ngoài việc đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi theo dự toán được giao
và đảm bảo thu đúng nguyên tắc “thu đúng, thu đủ và thu kịp thời”, địa phương
còn huy động nhiều nguồn vốn khác như: vay quỹ hỗ trợ, ứng vốn nhàn rỗi Kho
bạc nhà nước và tranh thủ nguồn vốn mục tiêu về kiên cố hóa trường lớp, nguồn
vốn 815,… để tập trung vào ngân sách, bố trí thực hiện những nhiệm vụ quan
trọng về đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế,
đảm bảo xã hội,…
         Từ những việc làm trên của các cấp lãnh đạo Tỉnh, nền kinh tế Bến Tre đã
vượt qua những khó khăn thử thách lớn, đồng thời tiếp tục được ổn định và phát
triển.

   3.2.2. Phân tích tình hình thu ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre giai đoạn
2004 - 2006

   3.2.2.1. Đánh giá chung về tình hình thu ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2004 - 2006

          Tình hình kinh tế xã hội Bến Tre giai đoạn 2004-2006 tăng trưởng đáng
kể. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước mang lại hiệu quả cao.
Hoạt động xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hóa được đẩy mạnh, nhiều doanh
nghiệp mới được thành lập và đi vào hoạt động đã góp phần tăng thu ngân sách
trên địa bàn. Đặc biệt là sự nổ lực của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh đã thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Nếu không
kể phần thu chuyển giao giữa các cấp ngân sách và tín phiếu, trái phiếu của ngân



SVTH: Lê Duy Hiếu                  Trang 23          GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

sách trung ương, thì các khoản thu về thuế luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
ngân sách trên địa bàn.
     Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thu ngân sách giai đoạn 2004-
2006 vẫn còn gặp không ít khó khăn và còn một số vấn đề chưa được giải quyết
tốt làm ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách như: hạn hán kéo dài, dịch cúm
gia cầm tái phát và lan rộng ở nhiều địa phương; chỉ số giá tiêu dùng (nhất là giá
một số mặt hàng trọng yếu và nguyên liệu đầu vào như: xăng, dầu, sắt, thép,…)
tăng cao đã tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và hiệu quả kinh doanh của
các ngành kinh tế; Các khoản thu liên quan đến đất đai chưa được triển khai
mạnh, một số nhà đầu tư còn chần chừ trong việc tiến hành thực hiện các dự án
được duyệt; các doanh nghiệp lớn thuộc lĩnh vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm
nộp so với những năm trước, một số doanh nghiệp khác tiếp tục được miễn giảm
hoặc kéo dài thêm thời gian miễn giảm thuế theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp
bổ sung và sửa đổi, bên cạnh đó còn có nhiều doanh nghiệp thành lập nhưng hoạt
động không hiệu quả đã làm giảm nguồn thu của ngân sách Tỉnh,…
      Tuy thu ngân sách giai đoạn 2004 – 2006 gặp không ít khó khăn, nhưng
dưới sự quan tâm của lãnh đạo Tỉnh đã giải quyết tốt vấn đề tập trung các nguồn
thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chi
tiêu thường xuyên theo dự toán, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội của
Tỉnh nhà.

  3.2.2.2. Phân tích tình hình thu ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2004-2006

       Tình hình thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong thời gian qua đã
có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực, hầu hết các khoản thu đều
không ngừng tăng lên qua các năm. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn tỉnh được
thể hiện qua bảng số liệu sau:




SVTH: Lê Duy Hiếu                Trang 24           GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp




       Bảng 1: BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2004 - 2006
                                                                                                           Đơn vị: triệu đồng

                                                   Năm 2004             Năm 2005            Năm 2006
STT                 Nội dung                   Dự    Quyết QT/DT Dự toán Quyết QT/DT Dự toán Quyết QT/DT
                                              toán   toán   (%)            toán  (%)          toán   (%)
      Tổng thu NSNN (A+B)
      (không kể chuyển giao giữa các cấp
      NS và tín phiếu, trái phiếu của NSTW)
                                      520.090 846.782 162,81 653.598 912.656          139,64 720.000 1.031.979 147,01
 A Tổng các khoản thu cân đối NSNN 520.090 763.254 146,75 653.598 779.207             119,22 702.000 875.847 124,76
    Thu từ sản xuất kinh doanh trong
  I
    nước                              520.090 624.992 120,17 653.598 676.431          103,49 702.000    740.809 105,52
 II Thu từ Quỹ dự trữ tài chính                   -                           -                           -
III Thu kết dư ngân sách năm trước              37.076                      45.355                       28.310
IV Thu chuyển nguồn                             86.186                      54.104                       84.711
 V Thu viện trợ không hoàn lại                    -                          3.317                        2.017
 VI Thu vay đầu tư phát triển                   15.000                        -                          20.000
 B Các khoản thu để lại đơn vị chi
    quản lí qua NSNN                            83.528                     133.449                       156.132
 C Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 320.230 482.307 150,61 353.375 647.822            183,32 489.824 1.157.520 236,31
 D Thu tín phiếu, trái phiếu của NSTW            5.099                      11.478                         9.568
    Tổng số thu                       840.320 1.334.188 158,77 1.006.9731.571.956     156,11 1.191.824 2.199.067 184,51
                                      (Nguồn: Phòng Ngân Sách Sở Tài chính Bến Tre)

SVTH: Lê Duy Hiếu                                       Trang 25                                 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

          Chú giải:
     - NSNN: Ngân sách nhà nước.                 - DT: Dự toán
     - NSTW: Ngân sách trung ương.               - QT: Quyết toán.
     - XK: Xuất khẩu.
     - NK: Nhập khẩu.


          Nhận xét:
     Qua bảng báo cáo quyết toán thu ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2004-
2006 ta thấy rằng:
     - Tổng thu ngân sách năm 2004 là: 1.334.188 triệu đồng, đạt 158,77% dự
toán địa phương giao.
     - Tổng thu ngân sách năm 2005 là: 1.571.956 triệu đồng, đạt 156,11% dự
toán địa phương giao.
     - Tổng thu ngân sách năm 2006 là: 2.199.067 triệu đồng, đạt 184,51% dự
toán địa phương giao.
     Nếu không kể phần thu chuyển giao giữa các cấp ngân sách và tín phiếu,
trái phiếu của ngân sách trung ương thì tổng thu ngân sách địa phương qua các
năm là:
     - Tổng thu ngân sách địa phương năm 2004 là: 846.782 triệu đồng, đạt
162,81% dự toán địa phương giao.
     - Tổng thu ngân sách địa phương năm 2005 là: 912.656 triệu đồng, đạt
139,64 % dự toán địa phương giao.
     - Tổng thu ngân sách địa phương năm 2006 là: 1.031.979 triệu đồng, đạt
147,01% dự toán địa phương giao.
     Xét về mặt tổng thu ngân sách trong năm thì thu ngân sách địa phương năm
2005 cao hơn 237.768 triệu đồng, tăng 17,82% so với năm 2004. Thu ngân sách
địa phương năm 2006 cao hơn năm 2005 là 627.111 triệu đồng, tăng 39,89% so
với năm 2005.
     Xét về mức độ chấp hành dự toán thì thu ngân sách địa phuơng năm 2004
đạt dự toán cao nhất hai năm còn lại, và năm 2005 là năm thu ngân sách địa
phương đạt dự toán thấp so với 2 năm còn lại.



SVTH: Lê Duy Hiếu               Trang 26        GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

     Điều này chứng tỏ trong năm tài chính, Sở Tài chính đã cố gắng tranh thủ
thực hiện những khoản thu theo dự toán nhưng do những khoản thu từ thuế và
các khoản thu khác của các doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp, luật
hợp tác xã và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,… đã làm ảnh hưởng đến
kết quả thu ngân sách chung trong năm tài chính.
     Các khoản thu ngân sách bao gồm: Các khoản thu cân đối ngân sách, các
khoản thu để lại đơn vị chi quản lí qua ngân sách nhà nước, thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên, thu tín phiếu, trái phiếu của ngân sách trung ương.
     a) Các khoản thu cân đối ngân sách nhà nước
     Các khoản thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong
thời gian qua luôn thực hiện đạt và vượt dự toán được giao. Qua các năm khoản
thu này không ngừng tăng lên và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân
sách địa phương. Tình hình thu cân đối ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2004 –
2006 được thể hiện qua bảng số liệu sau:




SVTH: Lê Duy Hiếu                Trang 27            GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp




                     Bảng 2: KẾT QUẢ THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2004 -2006
                                                                                                 Đơn vị: triệu đồng

                                                   Năm 2004                    Năm 2005            Năm 2006
STT                Nội dung                   Dự     Quyết QT/DT          Dự      Quyết QT/DT  Dự   Quyết QT/DT
                                             toán     toán     (%)       toán     toán    (%) toán   toán   (%)
 1  Thu từ sản xuất kinh doanh trong nước 520.090 624.992 120,17 653.598 676.431 103,49 702.000 740.809 105,52
 2  Thu từ Quỹ dự trữ tài chính                         -                            -                 -
 3  Thu kết dư ngân sách năm trước                    37.076                      45.355             28.310
 4  Thu chuyển nguồn                                  86.186                      54.104             84.711
 5  Thu viện trợ không hoàn lại                         -                           3.317             2.017
 6  Thu vay đầu tư phát triển                         15.000                         -               20.000
    Tổng các khoản thu cân đối NSNN         520.090 763.254 146,75 653.598 779.207 119,22 702.000 875.847 124,76
                                        (Nguồn: Phòng Ngân sách Sở Tài chính Bến Tre)


        Chú giải:
     - QT: Quyết toán
     - DT: Dự toán
     - NSNN: Ngân sách nhà nước.




SVTH: Lê Duy Hiếu                                Trang 28                               GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

        Qua bảng số liệu thu cân đối ngân sách Bến Tre giai doạn 2004 - 2006 ta
thấy:
        Năm 2004 thực hiện: 763.254 triệu đồng, đạt 146,75% dự toán địa phương
giao và chiếm 73,81% trong tổng thu ngân sách địa phương.
        Năm 2005 là: 779.207 triệu đồng, đạt 119,22% dự toán địa phương giao và
chiếm 85,38% trong tổng thu ngân sách địa phương.
        Năm 2006 là: 875.847 triệu đồng, đạt 124,76% dự toán địa phương giao và
chiếm 84,87% trong tổng thu ngân sách địa phương.
        Bao gồm:
        * Thu từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước
        Thu ngân sách từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước không ngừng
tăng lên qua các năm và được thể hiện qua bảng số liệu sau:




SVTH: Lê Duy Hiếu                Trang 29          GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp




         Bảng 3: THU NGÂN SÁCH TỪ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN 2004 - 2006
                                                                                                              Đơn vị: triệu đồng

                                                    Năm 2004                     Năm 2005                Năm 2006
STT                   Nội dung                Dự      Quyết    QT/DT        Dự    Quyết QT/DT      Dự      Quyết QT/DT
                                             toán     toán       (%)       toán    toán    (%)    toán     toán    (%)
   1 Thu từ DNNN trung ương                  19.000   19.363    101,91    25.000   16.515  66,06 12.000    86.921 724,34
   2 Thu từ DNNN địa phương                 267.500 282.313     105,54   319.214 310.500   97,27 334.000 290.560   86,99
   3 Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài         300      458    152,67       500    1.632 326,40   1.175      732  62,30
     Thu từ DN thành lập theo luật DN,
   4 luật HTX                                39.120    50.405 128,85 73.100        67.091   91,78    78.670    78. 416    99,68
     Thu từ cá nhân sản xuất kinh doanh
   5 hàng hóa, dịch vụ                       75.880    66.939    88,22 78.200      74.577    95,37 88.330       79.068    89,51
   6 Thu từ khu vực khác                    100.890 179.461 177,88 133.584 172.424          129,08 157.825     172.027   109,00
   7 Thu sự nghiệp                            4.500     4.391    97,58    5.400     4.458    82,56   5.000       2.941    58,82
   8 Thu khác                                12.900    21.662 167,92 18.600        29.243   157,22 25.000       30.144   120,58
     Thu từ sản xuất kinh doanh trong nước 520.090 624.992 120,17 653.598 676.431           103,49 702.000     740.809   105,52
                                        (Nguồn: Phòng Ngân sách Sở Tài chính Bến Tre)
          Chú giải:
      - DNNN: Doanh nghiệp nhà nước                                - DT: Dự toán
      - HTX: Hợp tác xã.                                           - QT: Quyết toán.
      - DN: Doanh nghiệp.


SVTH: Lê Duy Hiếu                                       Trang 30                                    GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

     Trong tổng thu ngân sách địa phương thì thu ngân sách từ khu vực sản xuất
kinh doanh trong nước chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cụ thể:
     Năm 2004 là: 624.992 triệu đồng, đạt 120,17% dự toán địa phương giao,
chiếm 73,81% trong tổng thu ngân sách địa phương. Trong đó, nếu loại trừ các
khoản thu được phản ánh trong báo cáo quyết toán nhưng không phản ánh trong
dự toán được giao với số tiền là: 52.923 triệu đồng (bao gồm: khoản thu sự
nghiệp là 122 triệu đồng, thu hồi các khoản chi năm trước là 4.077 triệu đồng,
thu thanh lý nhà làm việc là 383 triệu đồng, thu từ quỹ đất công ích và đất công
là 1.628 triệu đồng, thu huy động góp vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là 35.545 triệu
đồng, thu huy động đóng góp khác là 9.449 triệu đồng, thu do ngân sách cấp
khác hoàn trả là 1.719 triệu đồng) thì số thu từ khu vực sản xuất kinh doanh trong
nước là 572.069 triệu đồng, đạt 110% dự toán địa phương giao. Nguyên nhân
tăng thu chủ yếu là từ nguồn thu của công ty xổ số kiến thiết, nguồn thu từ các
doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, và thu từ khu vực
khác,…
     Năm 2005, thu ngân sách từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước là:
676.431 triệu đồng, đạt 103,49% dự toán địa phương giao, chiếm 74,12% trong
tổng thu ngân sách địa phương. Trong đó, nếu loại trừ các khoản thu được phản
ánh trong báo cáo quyết toán nhưng không phản ánh trong dự toán được giao từ
đầu năm với số tiền là: 13.423 triệu đồng (bao gồm: khoản thu sự nghiệp là 1.104
triệu đồng, thu hồi các khoản chi năm trước là 10.676 triệu đồng, thu do ngân
sách cấp khác hoàn trả là 1.643 triệu đồng) thì số tiền thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nước là: 663.008 triệu đồng, đạt 101,43% dự toán địa phương
giao. Nguyên nhân tăng thu chủ yếu là thu từ nguồn thu của công ty xổ số kiến
thiết, nguồn thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các khoản thu về
nhà đất.
     Đến năm 2006, nguồn thu từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước tiếp
tục tăng lên. Sở dĩ nguồn thu năm này đạt được như vậy chủ yếu là do nguồn
tăng thu công ty xổ số kiến thiết, thu từ cá nhân sản xuất hàng hóa dịch vụ và các
khoản thu khác… Điều này cho thấy năm 2006 hoạt động sản xuất kinh doanh
được đẩy mạnh. Các cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đời
sống nhân dân phần nào được cải thiện, ý thức chấp hành luật thuế, luật lao động

SVTH: Lê Duy Hiếu                Trang 31           GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

của người dân được nâng cao, hoạt động thu thuế của Cục thuế đạt hiệu quả hơn.
Cụ thể: thu khu vực sản xuất kinh doanh trong nước năm 2006 là: 740.809 triệu
đồng, đạt 105,52% dự toán địa phương giao và chiếm 71,79% trong tổng thu
ngân sách địa phương. Trong đó, nếu loại trừ các khoản thu được phản ánh trong
báo cáo quyết toán nhưng không phản ánh trong dự toán được giao từ đầu năm
với số tiền là: 5.584 triệu đồng (bao gồm: thu thanh lý nhà làm việc là 16 triệu
đồng, thu hồi các khoản chi năm trước là 5.568 triệu đồng) thì số tiền thu từ sản
xuất kinh doanh trong nước là 735.225 triệu đồng, đạt 104,73% dự toán địa
phương giao.
     Như vậy, năm 2005 khoản thu từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước
cao hơn 51.439 triệu đồng, tăng 8,23% so với năm 2004. Năm 2006 khoản thu
này cao hơn 64.378 triệu đồng, tăng 9,52% so với năm 2005.
     Cụ thể một số nội dung như sau:
     - Thu từ doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lí (thu từ doanh
nghiệp nhà nước trung ương)
     Năm 2004 là 19.363 triệu đồng đạt 101,91% dự toán địa phương giao. Đến
năm 2005 nguồn thu này giảm xuống còn 16.515 triệu đồng đạt 66,06% dự toán
địa phương giao, đến năm 2006 là 86.921 triệu đồng đạt 724,34% dự toán địa
phương giao.
     Nguồn thu từ lĩnh vực này trong năm 2005 giảm xuống so với năm 2004 và
đạt thấp so với dự toán là do việc giảm thuế giá trị gia tăng của ngành bưu điện,
thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ lớn, trong khi đó tỷ trọng thuế giá trị
gia tăng của bưu điện chiếm 48,23% trên tổng số thu của doanh nghiệp nhà nước
trung ương.
     Đến năm 2006 nguồn thu này tăng nhanh là do khoản thu từ thuế tiêu thụ
đặc biệt từ sản xuất trong nước tăng lên (chủ yếu thu từ thuốc lá điếu của nhà
máy thuốc lá Bến Tre) và các khoản thu khác ngân sách chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu từ doanh nghiệp nhà nước trung ương.
     - Thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương
     Nguồn thu này không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2004 thực hiện
được 282.313 triệu đồng đạt 105,54% dự toán địa phương giao. Nguồn thu này
chủ yếu thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (179.877 triệu đồng đạt 114,94% dự

SVTH: Lê Duy Hiếu                Trang 32           GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

toán địa phương giao). Đây là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu
ngân sách địa phương, chiếm gần 1/3 tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
     Đến năm 2005 khoản thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương thực hiện
được 310.500 triệu đồng đạt 97,27% dự toán địa phương, tăng so với 2004 là
36.901 triệu đồng chiếm 13% khoản thu này của năm 2004. Nguyên nhân nguồn
thu này không đạt so với dự toán là do trong năm Tỉnh đã áp dụng chế độ miễn
giảm thuế cho các doanh nghiệp cổ phần hóa. Đến cuối năm 2005 toàn Tỉnh đã
có 10 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa và đi vào hoạt động. Bên cạnh
đó cũng có một số doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh không hiệu quả
làm giảm nguồn thu ngân sách nhà nước như xí nghiệp cơ khí công nông, công ty
cổ phẩn thủy sản Bình Đại, công ty xây dựng, nhà máy đường Bến Tre. Ngoài ra
việc thực hiện chế độ ưu đãi đầu tư, miễn giảm đánh bắt xa bờ cũng làm giảm
nguồn thu trong năm.
     Năm 2006 nguồn thu này đạt 290.560 triệu đồng đạt 86,99% dự toán địa
phương giao. Nguồn thu này chủ yếu thu từ xổ số kiến thiết là 260.000 triệu đồng
chiếm 89,48% tổng thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương, ngoài ra các
khoản thu khác ngân sách cũng tăng lên đáng kể so với các năm 2004 và năm
2005.
     Qua các năm, chỉ tiêu đặt ra cho nguồn thu từ xổ số kiến thiết không ngừng
tăng lên. Vì thế công ty xổ số kiến thiết đã đẩy mạnh hoạt động của mình nhằm
phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu. Kết quả cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả
nên nguồn thu từ khoản này không ngừng tăng và vượt dự toán.
     - Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
     Hiện nay nước ta đang trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì việc thu hút
vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đang là một vấn đề được quan tâm hàng
đầu. Hòa với xu thế đó, Bến Tre đã và đang tiếp tục đẩy mạnh việc thu hút nguồn
vốn này. Trong thời gian qua Bến Tre đã tổ chức nhiều chương trình vận động,
quảng bá những chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tính đến cuối năm
2006 đã có hơn khoảng 90 lượt đoàn doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài
nước đến tìm hiểu và khảo sát cơ hội đầu tư tại Bến Tre. Trong đó có 04 doanh
nghiệp đã xúc tiến thành công và được cấp giấy chứng nhận đầu tư: Công ty
trách nhiệm hữu hạn may mặc Alliance One (Thái Lan), công ty trách nhiệm hữu

SVTH: Lê Duy Hiếu               Trang 33           GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

hạn Dân Duy Việt Nam (Đài Loan), công ty cổ phần may Yung Nam và công ty
trách nhiệm hữu hạn Hyeong Lee Việt (Hàn Quốc). Chuẩn bị cấp giấy chứng
nhận đầu tư cho công ty sản xuất phụ liệu ngành dệt may. Ngoài ra đã có bốn nhà
đầu tư trong lĩnh vực sản xuất mụn và chỉ sơ dừa đến tìm hiểu đầu tư như: Công
ty trách nhiệm hữu hạn Consare, công ty Hayleys Exports Limitid (Sri-Lanka),
một nhà đầu tư Trung Quốc và doanh nghiệp tư nhân Sunhoa (Thành phố Hồ Chí
Minh),…
     Với những thành tựu trên, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã
đóng góp không ít vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau:
     Năm 2004 là 458 triệu đồng đạt 152,67% dự toán địa phương giao. Năm
2005 là 1.632 triệu đồng đạt 326,4% dự toán địa phương giao. Năm 2006 là 732
triệu đồng đạt 62,3% dự toán địa phương giao.
     Năm 2005 do thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư vào Tỉnh nhà và các
doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả nên nguồn thu ngân sách tăng cao so với
năm 2004. Sang năm 2006 mặc dù có nhiều doanh nghiệp được cấp giấy chứng
nhận đầu tư và các doanh nghiệp điều hoạt động hiệu quả. Nhưng do các chính
sách thu hút nguồn vốn đầu tư này trên địa bàn tỉnh như một số doanh nghiệp
tiếp tục được ưu đãi miễn giảm hoặc được kéo dài thêm thời gian miễn giảm thuế
theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung sửa đổi nên làm giảm nguồn thu
ngân sách trên địa bàn.
     - Thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh
     Nguồn thu ngân sách từ thu vực này bao gồm các khoản thu từ doanh
nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã và các khoản thu từ cá
nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Đây là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu thu ngân sách từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước.
     + Thu từ doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã
     Năm 2004 thu được 50.405 triệu đồng đạt 128,85% dự toán địa phương
giao. Năm 2005 khoản thu này lên đến 67.091 triệu đồng nhưng chỉ đạt 91,78%
dự toán địa phương giao. Đến năm 2006 là 78.416 triệu đồng chỉ đạt 99,68% dự
toán địa phương giao. Hầu hết các khoản thu này điều tăng nhưng chỉ có năm
2004 là đạt và vượt dự toán được giao.



SVTH: Lê Duy Hiếu               Trang 34          GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

     + Thu từ cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ:
     Qua các năm đều tăng lên nhưng chỉ có 2006 là đạt thấp so với dự toán
được giao là 89,51% với 79.068 triệu đồng. Năm 2005 tuy không đạt dự toán
(95,37%) nhưng tổng số thu ngân sách vẫn đạt 74.577 triệu đồng cao hơn so với
năm 2004 là 7.641 triệu đồng.
     Nhìn chung khoản thu từ thu vực ngoài quốc doanh mỗi năm đều tăng.
Ngay từ đầu năm 2004 địa phương đã tập trung cho công tác khai thác nguồn thu
tích cực chống thất thu về thuế vì vậy trong năm ngân sách đã thu được 117.344
triệu đồng đạt 102,4% dự toán địa phương giao. Năm 2005 nguồn thu này không
đạt chỉ tiêu (thực hiện 141.668 triệu đồng đạt 93,63% dự toán địa phương giao)
do địa phương đề ra trong năm là do thực hiện chế độ miễn giảm đối với những
cơ sở sản xuất chế biến từ nguyên liệu dừa. Bên cạnh đó, bệnh dịch cúm gia cầm
phát sinh trên diện rộng và kéo dài, nước mặn xâm nhập sâu đã làm ảnh hưởng
không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh thức ăn gia súc, cây giống, con
giống, từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong khu vực.
     Năm 2006, hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân, hộ kinh doanh
đạt hiệu quả cao, nhiều cá nhân, hộ kinh doanh tham gia vào nền kinh tế, nên
khoản thuế thu từ khu vực này tăng lên đáng kể, đặc biệt là khoản thu từ phí, lệ
phí và tiền sử dụng đất. Trong đó tiền sử dụng đất chủ yếu thu được đối với các
dự án trước đây đã có quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
     - Thu từ khu vực khác
     Năm 2006 thực hiện là 172.027 triệu đồng đạt 109% dự toán địa phương
giao. Nguồn thu này chủ yếu thu được từ thuế thu nhập các nhân mà trong đó
phần lớn là thu từ những người trúng thưởng xổ số kiến thiết. Thu trong năm này
tăng so với dự toán là do thu về các khoản như thuế thu nhập cá nhân, thu thanh
lý nhà làm việc, thu hồi các khoản chi năm trước,…
     Năm 2005 thực hiện là 172.424 triệu đồng đạt 129,08% dự toán địa phương
giao. Hầu hết các khoản thu này trong năm đều đạt và vượt dự toán, cao nhất là
khoản thu thuộc lĩnh vực bán và thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước (đạt 388% dự
toán địa phương giao) và có 2/12 khoản thu từ khu vực khác không đạt dự toán
đã giao là thu từ thuế thu nhập cá nhân và thu phí xăng dầu.



SVTH: Lê Duy Hiếu                Trang 35            GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

        Còn năm 2004 thực hiện là 179.461 triệu đồng đạt 177,88% dự toán địa
phương giao. Nguyên nhân đạt và vượt chỉ tiêu chủ yếu là do một phần tăng thu
từ lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, phí và lệ phí, tiền bán nhà và thuê nhà thuộc
sở hữu nhà nước và phần lớn là số thu được không mang tính thường xuyên,
không được phản ánh trong dự toán thu ngân sách. Cụ thể:
        + Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: Năm 2004 là 20.531 triệu
đồng đạt 108,06% dự toán địa phương giao, đến năm 2005 là 20.409 triệu đồng
đạt 83,3% dự toán địa phương giao. Nguồn thu này chủ yếu thu từ những người
trúng thưởng xố số kiến thiết. Và cũng từ nguồn thu từ khoản thu nhập không
thường xuyên này, năm 2006 thu ở lĩnh vực này là 28.169 triệu đồng đạt 125,2%
dự toán địa phương giao.
        + Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Năm 2004 thực hiện 1.868 triệu đồng đạt
373,6% dự toán địa phương giao, chủ yếu thu từ phần thuế tồn đọng từ những
năm trước. Trong khi đó năm 2005 thực hiện được 1.422 triệu đồng đạt 141,92%
dự toán địa phương giao, và trong năm 2006 thực hiện được 1.569 triệu đồng đạt
196,15% dự toán, phần thu này chủ yếu là do thu từ các hộ, các đơn vị vượt hạn
điền.
        + Thuế nhà đất: Năm 2004 là 2.723 triệu đồng đạt 111,14% dự toán địa
phương giao. Đến năm 2005, nguồn thu này tăng lên 118 triệu đồng so với năm
2004 (năm 2005 thực hiện 2.911 triệu đồng đạt 101,01% dự toán địa phương
giao). Năm 2006 là 2.944 triệu đồng đạt 108,64% dự toán.
        + Thuế chuyển quyền sử dụng đất: Năm 2004 thực hiện là 5.414 triệu đồng
đạt 103,52% dự toán địa phương giao. Năm 2005 là 10.241 triệu đồng đạt
160,02% dự toán địa phương giao, tăng 4.827 triệu đồng so với năm 2004. Năm
2006 thực hiện được 11.648 triệu đồng đạt 122,61% dự toán, tăng 1.407 triệu
đồng so với năm 2005.
        + Lệ phí trước bạ: thực hiện được 16.752 triệu đồng năm 2004, đạt 124,5%
dự toán địa phương giao. Năm 2005 là 20.091 triệu đồng đạt 116,13% dự toán
địa phương giao, tăng 3.339 triệu đồng và chiếm 19,93% so với năm 2004. và
năm 2006 là 22.800 triệu đồng đạt 125,19% dự toán, tăng 2.709 triệu đồng và
chiếm 13,48% so với năm 2005.



SVTH: Lê Duy Hiếu                 Trang 36          GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

     + Phí xăng dầu: Năm 2004 là 34.238 triệu đồng đạt 114,13% dự toán địa
phương giao. Năm 2005 tăng đến 38.010 triệu đồng đạt 93,62% dự toán địa
phương giao. Đến năm 2006 nguồn thu này là 30.212 triệu đồng đạt 71,93% dự
toán địa phương giao.
     + Thu phí, lệ phí: Năm 2005 là 20.537 triệu đồng đạt 116,03% dự toán địa
phương giao, năm 2005 là 23.071 triệu đồng đạt 108,83% dự toán địa phương
giao và trong năm 2006 khoản thu này thực hiện được 29.706 triệu đồng.
     + Thu tiền sử dụng đất và giao đất trồng rừng: Năm 2004 là 15.812 triệu
đồng đạt 193,89%, năm 2005 là 24.892 triệu đồng đạt 187,16% dự toán địa
phương giao. Năm 2006 là 26.647 triệu đồng đạt 183,77% dự toán.
     + Thu từ quỹ đất công ích và đất công: nguồn thu này chủ yếu thu từ việc
bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất. Cụ thể: năm 2004 là 1.628 triệu
đồng , năm 2005 là 540 triệu đồng, năm 2006 là 2.835 triệu đồng. Đây là khoản
thu chi phản ánh trong báo cáo quyết toán nhưng không được phản ánh trong dự
toán được giao.
     + Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước: không ngừng tăng lên qua các năm.
Năm 2004 là 1.383 triệu đồng, năm 2005 là 1.606 triệu đồng, tăng 223 triệu đồng
so với năm 2004. Năm 2006 là 3.174 triệu đồn đạt 224,29% dự toán tăng 1.568
triệu đồng so với năm 2005.
     + Tiền bán nhà và thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước: năm 2004 là 7.402 triệu
đồng vượt dự toán 246,73%. Trong khi đó năm 2005 thực hiện 16.900 triệu đồng
đạt 388 % dự toán địa phương giao. Và năm 2006 là 1.263 triệu đồng chỉ đạt
6,01% dự toán.
     + Thu hồi các khoản chi năm trước: năm 2004 là 4.007 triệu đồng; năm
2005 là 10.676 triệu đồng, khoản thu này chủ yếu là thu hồi 5% chờ quyết toán
về xây dựng cơ bản theo công văn số 4617 TC/ĐT ngày 19/04/2005 của Bộ Tài
chính về bãi bỏ tạm giữ chờ quyết toán. Đến năm 2006 là 5.568 triệu đồng.
     + Thu huy động góp vốn xây dựng cơ sở hạ tầng: Năm 2004 là 35.545 triệu
đồng, năm 2005 và 2006 không thu về khoản này.
     + Thu do ngân sách cấp khác hoàn trả: Năm 2004 là 1.719 triệu đồng, năm
2005 giảm xuống còn 1.643 triệu đồng, năm 2006 tăng lên 5.446 triệu đồng.
     + Thu huy động góp vốn khác: năm 2004 thu được 9.449 triệu đồng.

SVTH: Lê Duy Hiếu               Trang 37          GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

     + Thu thanh lí nhà làm việc: Năm 2004 là 383 triệu đồng, năm 2005 là 3
triệu đồng, đến năm 2006 khoản thu này là 46 triệu đồng.
     Nhìn chung, khoản thu từ khu vực khác qua các năm đều đạt và vượt dự
toán được giao, trong đó năm 2006 là đạt và vượt dự toán cao nhất.
     - Thu sự nghiệp
     Thu sự nghiệp bao gồm 02 khoản thu là thu sự nghiệp (không kể thu tại xã)
và thu sự nghiệp xã.
     Đối với khoản thu sự nghiệp (không kể thu tại xã) phần lớn là thu từ khoản
chênh lệch giữa thu và chi sự nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Cụ thể: năm 2004 là 122
triệu đồng, năm 2005 là 1.104 triệu đồng, năm 2006 là 288 triệu đồng.
     Đối với khoản thu sự nghiệp xã: hầu hết khoản thu này đều không đạt dự
toán đã đề ra. Năm 2004 thu được 4.269 triệu đồng đạt 94,87% dự toán địa
phương giao, năm 2005 là 3.354 triệu đồng đạt 62,11% dự toán địa phương giao,
năm 2006 là 2.653 triệu đồng đạt 53,06% dự toán địa phương giao.
     Nguyên nhân các khoản thu sự nghiệp xã không đạt chỉ tiêu đề ra là do:
     + Thu sự nghiệp từ hoạt động của các trạm điện từ năm 2004 trở về trước là
do xã quản lý nên chênh lệch thu chi được đưa vào thu khác ngân sách xã. Nhưng
từ năm 2005 đến nay, xã không còn được hưởng khoản thu này do đã bàn giao lại
cho Điện lực.
     + Nguồn thu về quỹ đất công ích và đất công càng ngày càng giảm dần qua
các năm. Vì hiện nay phần lớn quỹ đất công ích của các xã đã được chuyển
nhượng quyền sử dụng để thu tiền xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông nông
thôn, chợ…
     + Nguồn thu từ hoa lợi công sản về con nghêu cũng bị thất thu khá lớn do
nghêu bị chết (huyện Bình Đại) trong năm 2005.
     - Thu khác
     Năm 2004 là 21.662 triệu đồng đạt 167,92% dự toán địa phương giao, năm
2005 tăng lên 29.243 triệu đồng đạt 157,22% dự toán địa phương giao, năm 2006
tăng lên 30.144 triệu đồng đạt 120,06% dự toán địa phương giao. Qua các năm
thì năm 2006 là năm thực hiện dự toán đạt nhưng vượt thấp hơn so với 02 năm
trước.



SVTH: Lê Duy Hiếu               Trang 38           GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

       Nhận xét chung về thu ngân sách từ khu vực sản xuất kinh doanh
trong nước:

 Bảng 4: CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH TỪ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH
   DOANH TRONG NƯỚC TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2004 - 2006
                                                                            Đơn vị: triệu đồng
                                           Năm 2004      Năm 2005      Năm 2006
STT           Nội dung
                                          Giá trị %    Giá trị  %     Giá trị %
 1 Thu từ DNNN TW                         19.363  3,10 16.515   2,44 86.921 11,73
 2 Thu từ DNNN ĐP                        282.313 45,17 310.500 45,90 290.260 39,22
   Trong đó thu từ hoạt động
   SXKT                      179.877                  28,78 200.000       29,57 260.000      35,15
 3 Thu từ DN có vốn đầu
   tư nước ngoài                 458                    0,07      1.632     0,24      732     0,10

 4 Thu từ DN thành lập theo
   luật DN, luật HTX          50.405   8,06 67.091      9,92                        78.416   10,59
   Thu từ cá nhân SXKD
 5
   hàng hóa, dịch vụ          66.939 10,71 74.577 11,03                             79068    10,67
 6 Thu từ khu vực khác       179.461 28,71 172.424 25,49                           172.027   23,22
 7 Thu sự nghiệp               4.391   0,70 4.458       0,66                         2941     0,40
 8 Thu khác                   21.662   3,47 29.243      4,32                        30.144    4,07
   Tổng thu từ SXKD trong
   nước                      624.992 100,00 676.431 100,00                         740.809 100,00
              (Nguồn: Phòng Ngân sách Sở Tài chính Bến Tre)




                             0 .7 0 %      3 .4 7 %
                                                      3 .1 0 %
                2 8 .7 1 %


                                                                     4 5 .1 7 %
                  1 0 .7 1 %
                                        8 .0 6 %      0 .0 7 %

                                           N ăm 2 0 0 4

 Hình 1: CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH TỪ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH
                     DOANH TRONG NƯỚC NĂM 2004




SVTH: Lê Duy Hiếu                        Trang 39                GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp



                                        4 .3 2 %
                           0 .6 6 %                 2 .4 4 %

             2 5 .4 9 %


                    1 1 .0 3 %                                         4 5 .9 0 %
                                      9 .9 2 %     0 .2 4 %

                                         N ăm 2 0 0 5



 Hình 2: CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH TỪ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH
                        DOANH TRONG NƯỚC NĂM 2005


                                                                   Thu từ DNNN trung ương
           0.400%      4.07%           11.73%
                                                                   Thu từ DNNN địa phươnng
  23.22%
                                                                   Thu từ DN có vốn đầu tư
                                                                   nước ngoài
                                                                   Thu từ DN thành lập theo
  10.67%                                            39.22%         Luật DN , Luật HTX
                                                                   Thu từ cá nhân sản xuất kinh
                       0.10%
        10.59%                                                     doanh hàng hóa, dịch vụ
                                                                   Thu từ khu vực khác
                       Năm 2006                                    Thu sự nghiệp

                                                                   Thu khác



 Hình 3: CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH TỪ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH
                        DOANH TRONG NƯỚC NĂM 2006


  Chú giải
    - DNNN: Doanh nghiệp nhà nước.                            - DN: Doanh nghiệp.
    - HTX: Hợp tác xã.                                        - SXKD: Sản xuất kinh doanh.
    - TW: Trung ương.                                     - ĐP: Địa phương.
    - SXKT: Sổ xố kiến thiết.



SVTH: Lê Duy Hiếu                        Trang 40                 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

      Từ những phân tích trên kết hợp với biểu đồ ta thấy nguồn thu ngân sách
địa phương từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước không ngừng tăng lên qua
các năm, trong đó cao nhất là khoản thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương
Cụ thể: Năm 2004 chiếm 45,17% (trong đó sổ xố kiến thiết chiếm 28,78%); năm
2005 chiếm 45,9% (trong đó sổ xố kiến thiết chiếm 29,57%); năm 2006 chiếm
39,22 % (trong đó sổ xố kiến thiết chiếm 35,15%) tổng thu ngân sách từ khu vực
này trong năm. Nguồn thu này tăng cao và chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu
ngân sách từ thu vực sản xuất kinh doanh trong nước là do tình hình sản xuất
kinh doanh của các ngành kinh tế phát triển mạnh và mang lại hiệu quả cao đặc
biệt là hoạt động kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết Tỉnh. Đây là lĩnh vực
đóng góp đáng kể vào việc tăng ngân sách của Tỉnh nhà.
      * Thu kết dư ngân sách năm trước, thu chuyển nguồn, thu viện trợ
không hoàn lại và thu vay đầu tư phát triển
      Đây là khoản thu chỉ phản ánh trong báo cáo quyết toán nhưng không có
phản ánh trong dự toán được giao. Nguồn thu ngân sách từ các khoản kết dư
ngân sách năm trước, thu chuyển nguồn, thu viện trợ không hoàn lại và thu vay
đầu tư phát triển giai đoạn 2004 –2006 đã đóng góp đáng kể vào tổng thu ngân
sách trong năm ngân sách: tổng số thu từ các khoản này năm 2004 là 138.262
triệu đồng, năm 2005 là 102.776 triệu đồng, đến năm 2006 là 135.038 triệu đồng.
Các khoản thu này được thể hiện trong bảng số liệu sau:

 Bảng 5: CÁC KHOẢN THU KẾT DƯ NGÂN SÁCH NĂM TRƯỚC, THU
CHUYỂN NGUỒN, THU VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI VÀ THU VAY
              ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2004 – 2006
                                                            Đơn vị: triệu đồng
                                   Năm 2004        Năm 2005  Năm 2006
STT           Nội dung             Dự Quyết        Dự Quyết Dự Quyết
                                  toán toán       toán toán toán toán
   Thu kết dư ngân sách năm
 1
   trước                             37.076          45.355            28.310
 2 Thu chuyển nguồn                  86.186          54.104            84.711
 3 Thu viện trợ không hoàn lại         -              3.317             2.017
 4 Thu vay đầu tư phát triển         15.000            -               20.000
    Tổng số                         138.262         102.776           135.038
              (Nguồn: Phòng Ngân sách Sở Tài chính Bến Tre)

SVTH: Lê Duy Hiếu               Trang 41           GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Luận văn tốt nghiệp

     + Thu kết dư ngân sách năm trước: Trong năm 2004 thực hiện được 37.076
triệu đồng, năm 2005 tăng lên 45.355 triệu đồng, nhưng đến năm 2006 khoản thu
này chỉ thực hiện được 28.310 triệu đồng.
     + Thu chuyển nguồn: Trong năm 2004 thực hiện 86.186 triệu đồng, năm
2005 là 54.104 triệu đồng, năm 2006 là 84.711 triệu đồng.
     + Thu viện trợ không hoàn lại: Năm 2005 là 3.317 triệu đồng, năm 2006 là
2.017 triệu đồng.
     + Thu vay đầu tư phát triển: Trong năm 2004 là 15.000 triệu đồng, năm
2006 là 20.000 triệu đồng.
     * Thu cân đối ngân sách theo từng huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2004 -2006
     Nhìn chung, trong thời gian qua khoản thu cân đối ngân sách trên dịa bàn
tỉnh Bến Tre luôn đạt và vượt chỉ tiêu. Nếu xét về mặt giá trị thì khoản thu này
không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2005 tăng 154.215 triệu đồng chiếm
24,67% tổng thu cân đối ngân sách năm 2004. Năm 2006 tăng 96.640 triệu đồng
chiếm 12,4% tổng thu cân đối ngân sách năm 2005.
     Nếu xét theo từng huyện, thị xã thì ngân sách các huyện thị xã trên địa bàn
tỉnh luôn thực hiện tốt khoản thu này. Hầu hết các nguồn thu ở các huyện, thị xã
đều đạt và vượt dự toán trong đó có một số huyện vượt rất nhiều so với dự toán
như Chợ Lách, Châu Thành, Thạnh Phú. Điều này chứng tỏ trong năm ngân
sách, các huyện, thị xã đã có nhiều cố gắng trong việc chống thất thu ngân sách,
đảm bảo thu đúng và kịp thời các khoản thu theo dự toán được giao. Khoản thu
cân đối ngân sách theo huyện, thị xã giai đoạn 2004 – 2006 được thể hiện qua
bảng số liệu sau:




SVTH: Lê Duy Hiếu               Trang 42           GVHD: Đàm Thị Phong Ba
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)
Lv (7)

More Related Content

What's hot

Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Mônphuongqtvpk1d
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...PinkHandmade
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Tại UBN...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Tại UBN...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Tại UBN...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Tại UBN...nataliej4
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...nataliej4
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...nataliej4
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...nataliej4
 
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...nataliej4
 
Luân văn bệnh kinh nghiem
Luân văn bệnh kinh nghiemLuân văn bệnh kinh nghiem
Luân văn bệnh kinh nghiemCucsngthngngy
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập môn Soạn thảo văn bản UBND xã Long Thành Bắc
Báo cáo thực tập môn Soạn thảo văn bản UBND xã Long Thành BắcBáo cáo thực tập môn Soạn thảo văn bản UBND xã Long Thành Bắc
Báo cáo thực tập môn Soạn thảo văn bản UBND xã Long Thành Bắc
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Tại UBN...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Tại UBN...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Tại UBN...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Tại UBN...
 
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung họcLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học
 
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAYLuận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục Huyện Từ Liêm
Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục Huyện Từ LiêmQuản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục Huyện Từ Liêm
Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục Huyện Từ Liêm
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
 
Phụ lục Báo cáo kiến tập tại Bộ Khoa học và Công nghệ
Phụ lục Báo cáo kiến tập tại Bộ Khoa học và Công nghệPhụ lục Báo cáo kiến tập tại Bộ Khoa học và Công nghệ
Phụ lục Báo cáo kiến tập tại Bộ Khoa học và Công nghệ
 
Đề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
 
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng NamLuận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
 
Luân văn bệnh kinh nghiem
Luân văn bệnh kinh nghiemLuân văn bệnh kinh nghiem
Luân văn bệnh kinh nghiem
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác Văn thư - Lưu trữ tại văn phòng trường ĐHBK Hà Nội
Đề tài: Hoàn thiện công tác Văn thư - Lưu trữ tại văn phòng trường ĐHBK Hà NộiĐề tài: Hoàn thiện công tác Văn thư - Lưu trữ tại văn phòng trường ĐHBK Hà Nội
Đề tài: Hoàn thiện công tác Văn thư - Lưu trữ tại văn phòng trường ĐHBK Hà Nội
 

Viewers also liked

Phân định nhiệm vụ thu chi các cấp nsnn 8
Phân định nhiệm vụ thu chi các cấp nsnn 8Phân định nhiệm vụ thu chi các cấp nsnn 8
Phân định nhiệm vụ thu chi các cấp nsnn 8gamaham3
 
luan van tot nghiep ke toan (41).pdf
luan van tot nghiep ke toan (41).pdfluan van tot nghiep ke toan (41).pdf
luan van tot nghiep ke toan (41).pdfNguyễn Công Huy
 
Tim hieu ve "Khap" Thai ơ huyen Muong La
Tim hieu ve "Khap" Thai ơ huyen Muong LaTim hieu ve "Khap" Thai ơ huyen Muong La
Tim hieu ve "Khap" Thai ơ huyen Muong Lalongvanhien
 
luan van tot nghiep ke toan (53).pdf
luan van tot nghiep ke toan (53).pdfluan van tot nghiep ke toan (53).pdf
luan van tot nghiep ke toan (53).pdfNguyễn Công Huy
 
luan van tot nghiep ke toan (63).pdf
luan van tot nghiep ke toan (63).pdfluan van tot nghiep ke toan (63).pdf
luan van tot nghiep ke toan (63).pdfNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep ke toan (11)
Luan van tot nghiep ke toan (11)Luan van tot nghiep ke toan (11)
Luan van tot nghiep ke toan (11)Nguyễn Công Huy
 
Luận văn TDTT
Luận văn  TDTTLuận văn  TDTT
Luận văn TDTTniemtin12
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep ke toan (Good)
Luan van tot nghiep ke toan (Good)Luan van tot nghiep ke toan (Good)
Luan van tot nghiep ke toan (Good)Nguyễn Công Huy
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...Nguyễn Công Huy
 
kien_thuc_chung_2014(1)
kien_thuc_chung_2014(1)kien_thuc_chung_2014(1)
kien_thuc_chung_2014(1)tuyencongchuc
 
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiKetoantaichinh.net
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Cau hoi-bai-tap-thi-cong-chuc-thue-2014
Cau hoi-bai-tap-thi-cong-chuc-thue-2014Cau hoi-bai-tap-thi-cong-chuc-thue-2014
Cau hoi-bai-tap-thi-cong-chuc-thue-2014tuyencongchuc
 

Viewers also liked (20)

Phân định nhiệm vụ thu chi các cấp nsnn 8
Phân định nhiệm vụ thu chi các cấp nsnn 8Phân định nhiệm vụ thu chi các cấp nsnn 8
Phân định nhiệm vụ thu chi các cấp nsnn 8
 
Lv (12)
Lv (12)Lv (12)
Lv (12)
 
luan van tot nghiep ke toan (41).pdf
luan van tot nghiep ke toan (41).pdfluan van tot nghiep ke toan (41).pdf
luan van tot nghiep ke toan (41).pdf
 
Tim hieu ve "Khap" Thai ơ huyen Muong La
Tim hieu ve "Khap" Thai ơ huyen Muong LaTim hieu ve "Khap" Thai ơ huyen Muong La
Tim hieu ve "Khap" Thai ơ huyen Muong La
 
Lv (23)
Lv (23)Lv (23)
Lv (23)
 
Lv (30)
Lv (30)Lv (30)
Lv (30)
 
luan van tot nghiep ke toan (53).pdf
luan van tot nghiep ke toan (53).pdfluan van tot nghiep ke toan (53).pdf
luan van tot nghiep ke toan (53).pdf
 
luan van tot nghiep ke toan (63).pdf
luan van tot nghiep ke toan (63).pdfluan van tot nghiep ke toan (63).pdf
luan van tot nghiep ke toan (63).pdf
 
Lv (11)
Lv (11)Lv (11)
Lv (11)
 
Luan van tot nghiep ke toan (11)
Luan van tot nghiep ke toan (11)Luan van tot nghiep ke toan (11)
Luan van tot nghiep ke toan (11)
 
Luận văn TDTT
Luận văn  TDTTLuận văn  TDTT
Luận văn TDTT
 
Lv (13)
Lv (13)Lv (13)
Lv (13)
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 
Luan van tot nghiep ke toan (Good)
Luan van tot nghiep ke toan (Good)Luan van tot nghiep ke toan (Good)
Luan van tot nghiep ke toan (Good)
 
Tin hoc 121 130
Tin hoc 121 130Tin hoc 121 130
Tin hoc 121 130
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
kien_thuc_chung_2014(1)
kien_thuc_chung_2014(1)kien_thuc_chung_2014(1)
kien_thuc_chung_2014(1)
 
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Cau hoi-bai-tap-thi-cong-chuc-thue-2014
Cau hoi-bai-tap-thi-cong-chuc-thue-2014Cau hoi-bai-tap-thi-cong-chuc-thue-2014
Cau hoi-bai-tap-thi-cong-chuc-thue-2014
 

Similar to Lv (7)

Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp tại Trường THPT Nguyễn Tất Thành
Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp tại Trường THPT Nguyễn Tất Thành Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp tại Trường THPT Nguyễn Tất Thành
Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp tại Trường THPT Nguyễn Tất Thành luanvantrust
 
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo...
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo...Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo...
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo...anh hieu
 
Skkn nguyễn thị liệu kế toán
Skkn nguyễn thị liệu kế toánSkkn nguyễn thị liệu kế toán
Skkn nguyễn thị liệu kế toánhoang nguyen
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGBÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGHọc Huỳnh Bá
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...hanhha12
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...nataliej4
 
Đề tài: Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế - Gửi miễn phí ...Đề tài: Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Lv (7) (20)

Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa AnĐề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
 
Báo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệpBáo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệp
 
Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân Sách Nhà Nước Tại Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân Sách Nhà Nước Tại Tỉnh Quảng Ngãi.docHoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân Sách Nhà Nước Tại Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân Sách Nhà Nước Tại Tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng BìnhLuận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
 
Kinh phí và khoản chi hoạt động tại Phòng Tài chính Huyện Giồng Riềng
Kinh phí và khoản chi hoạt động tại Phòng Tài chính Huyện Giồng RiềngKinh phí và khoản chi hoạt động tại Phòng Tài chính Huyện Giồng Riềng
Kinh phí và khoản chi hoạt động tại Phòng Tài chính Huyện Giồng Riềng
 
Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp tại Trường THPT Nguyễn Tất Thành
Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp tại Trường THPT Nguyễn Tất Thành Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp tại Trường THPT Nguyễn Tất Thành
Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp tại Trường THPT Nguyễn Tất Thành
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
 
Giải pháp hoàn thiện quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã ...
Giải pháp hoàn thiện quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã ...Giải pháp hoàn thiện quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã ...
Giải pháp hoàn thiện quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã ...
 
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo...
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo...Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo...
Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo...
 
Skkn nguyễn thị liệu kế toán
Skkn nguyễn thị liệu kế toánSkkn nguyễn thị liệu kế toán
Skkn nguyễn thị liệu kế toán
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGBÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 
Tiểu Luận Tình Huống Vi Phạm Thu, Chi Của Hiệu Trưởng Và Kế Toán Trường.docx
Tiểu Luận Tình Huống Vi Phạm Thu, Chi Của Hiệu Trưởng Và Kế Toán Trường.docxTiểu Luận Tình Huống Vi Phạm Thu, Chi Của Hiệu Trưởng Và Kế Toán Trường.docx
Tiểu Luận Tình Huống Vi Phạm Thu, Chi Của Hiệu Trưởng Và Kế Toán Trường.docx
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
 
Đề tài: Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế - Gửi miễn phí ...Đề tài: Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Sự hòa hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, 9đ
Đề tài: Sự hòa hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, 9đĐề tài: Sự hòa hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, 9đ
Đề tài: Sự hòa hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, 9đ
 
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải HậuQuản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
 

Lv (7)

  • 1. Luận văn tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU - CHI NGÂN SÁCH TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẾN TRE Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ĐÀM THỊ PHONG BA LÊ DUY HIẾU MSSV: 4031056 Lớp: Kế toán 01-K29 Cần Thơ, 2007 SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 1 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 2. Luận văn tốt nghiệp LỜI CẢM TẠ --------------------*&*-------------------- Qua bốn năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Cần Thơ, sau đó là thời gian thực tập tốt nghiệp, đây là phương thức giáo dục và đào tạo của các trường Đại học nhằm kết hợp lý thuyết mà sinh viên đã học ở trường để nghiên cứu và áp dụng vào thực tế, đi sâu vào thực tế để tìm tòi, học hỏi và nắm bắt thêm những kiến thức, kinh nghiệm trong điều kiện mới nhằm bổ sung vào hành trang kiến thức của sinh viên khi tốt nghiệp ra trường. Thời gian thực tập kết thúc cũng là lúc em vừa hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp. Đây là kết quả của một quá trình học tập và nghiên cứu từ khi bước chân vào Trường Đại học Cần Thơ. Trong suốt thời gian đó em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Quý thầy cô của Trường nói chung, Quý thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị tại cơ quan thực tập. Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báo trong suốt thời gian em theo học tại trường. Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến cô Đàm Thị Phong Ba, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em để em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các Cô chú, anh chị cán bộ công tác tại Sở Tài chính Bến Tre, mà đặc biệt là các anh chị ở phòng Ngân sách đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện để em được thực tập tại cơ quan cũng như là cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết cho đề tài. Sau cùng, em xin kính chúc Quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ cùng toàn thể các Cô chú, anh chị cán bộ công tác tại Sở Tài chính Bến Tre dồi dào sức khoẻ để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Ngày…tháng…năm 2007 Sinh viên thực hiện Lê Duy Hiếu SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 2 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 3. Luận văn tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN --------------------*&*-------------------- Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày …. tháng …. năm 2007 Sinh viên thực hiện Lê Duy Hiếu SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 3 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 4. Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập. Một trong những nhân tố tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối đổi mới và hội nhập của nước nhà đó là ngân sách Nhà nước. Vì ngân sách Nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lí và điều hành nền kinh tế xã hội. Vì vậy để nhà nước tồn tại và phát triển vững mạnh thì cần phải có bộ phận quản lí ngân sách Nhà nước mà trong đó hiệu quả thu chi ngân sách sẽ giữ vai trò quyết định. Làm thế nào để biết được một đơn vị có chi đúng chế độ không, các khoản chi của đơn vị có đảm bảo tiết kiệm, mang lại hiệu quả và tạo được tiền đề cho tăng trưởng kinh tế hay không? Hay, làm thế nào để biết được nguồn thu của đơn vị có đảm bảo đủ để thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách và các nguồn thu có đầy đủ hợp lí hay không? Điều này phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lí ngân sách của đơn vị đó. Vì thế, khi tìm hiểu và phân tích tình hình thu chi ngân sách của đơn vị sẽ giúp cho ta thấy được hiệu quả quản lí nguồn thu và sử dụng ngân sách của đơn vị đó. Từ đó tìm ra được những mặt thuận lợi cũng như là những khó khăn, hạn chế trong quá trình quản lí ngân sách của đơn vị. Đồng thời có những giải pháp tích cực nhằm khắc phục, hạn chế những khó khăn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai lầm, khuyết điểm hay là những thiếu sót trong công tác thu chi ngân sách nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lí ngân sách, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của nước nhà. Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, các chính sách, chế độ về tài chính và bộ máy kế toán không ngừng được đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong nước và hợp tác hội nhập quốc tế. Ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre đã có những chuyển biến rõ nét nhằm đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội, xây dựng công trình phúc lợi trên địa bàn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 4 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Trên thực tế, nguồn thu ngân sách chỉ đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên. Do đó để đảm bảo đầy đủ và kịp thời nguồn kinh phí của ngân sách cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các đường lối kinh tế - xã hội thì ngoài nguồn thu của mình, ngân sách Tỉnh còn nhận được những khoản thu do ngân sách cấp trên hỗ trợ. Vì vậy, nếu chấp hành theo đúng dự toán thì sẽ tiết kiệm được kinh phí và mang lại hiệu quả cao trong công tác thu chi ngân sách. Với sự quan tâm sâu sắc đến nền kinh tế của Tỉnh nhà mà trong đó Sở Tài chính Bến Tre – Cơ quan quản lí ngân sách của Bến Tre, là đầu mối trong việc thực hiện các đường lối đổi mới, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nên em muốn đi sâu tìm hiểu về hiệu quả quản lí ngân sách Nhà nước của Bến Tre. Đó là lí do em chọn đề tài: “Phân tích tình hình thu chi ngân sách tại Sở Tài chính tỉnh Bến Tre” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình Nếu như chi ngân sách đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí cho hoạt động của đơn vị để thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội thì thu ngân sách sẽ là nguồn vốn để đảm bảo cho việc chi của đơn vị. Trên thực tế nếu thu chi hợp lí sẽ tiết kiệm được kinh phí và mang lại hiệu quả cho nền kinh tế nước nhà. Vì thế, tìm hiểu về tình hình thu chi ngân sách tại Sở Tài chính Bến Tre để thấy được hiệu quả của công tác thu chi tại tỉnh nhà, từ đó đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả về quản lí ngân sách tại Sở tài chính Bến Tre. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Luận văn được xây dựng nhằm đạt mục tiêu sau: Phân tích tình hình thu chi ngân sách tại Sở Tài chính tỉnh Bến Tre qua các năm 2004, 2005, 2006. Từ đó tìm ra những khó khăn và hạn chế của công tác thu chi ngân sách của đơn vị, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lí ngân sách của đơn vị, góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của nước nhà. 1.2.2. Mục tiêu riêng - Tìm hiểu tình hình thu chi ngân sách tại Sở Tài chính giai đoạn 2004 – 2006. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 5 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 6. Luận văn tốt nghiệp - Phân tích tình hình thu ngân sách tại Sở tài chính Bến Tre giai đoạn 2004- 2005. - Phân tích tình hình chi ngân sách tại Sở tài chính Bến Tre giai đoạn 2004- 2005. - Đánh giá hiệu quả quản lí thu chi ngân sách tại Sở Tài chính Bến Tre giai đoạn 2004-2006. - Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí thu chi ngân sách tại Sở Tài chính. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian (địa bàn nghiên cứu) Luận văn được nghiên cứu tại Phòng Ngân sách của Sở Tài chính Bến Tre, tỉnh Bến Tre. 1.3.2. Thời gian (thời điểm thực hiện nghiên cứu) Luận văn được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 05/03/2007 đến ngày 11/06/2007. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Do thời gian thực tập có hạn, nên luận văn này chỉ nghiên cứu xoay quanh về những vấn đề sau: - Nguồn thu của Sở Tài chính – tình hình thu ngân sách. - Các khoản chi ngân sách của Sở Tài chính – tình hình sử dụng ngân sách. - Hiệu quả thu chi ngân sách của Sở Tài chính. - Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu chi ngân sách của Sở tài chính. 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Điều hòa ngân sách giữa trung ương và địa phương – TS. Bùi Đường Nghiêu và ThS. Nguyễn Minh Tân, ThS. Võ Tnhành Hưng – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006: Với phương pháp tiếp cận khoa học, toàn diện từ lí luận đến thực tiễn, cả trong và ngoài nước, hướng tới việc giải quyết những vấn đề nổi bật về cơ chế điều hòa ngân sách giữa trung ương và địa phương ở nước ta. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 6 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Lý thuyết tài chính tiền tệ – Đinh Văn Sơn – Nhà xuất bản thống kê, 2004: Trang bị những kiến thức cơ bản về tài chính, tiền tệ và tín dụng nhằm giúp sinh viên có một hành trang cần thiết để khai phá, nghiên cứu những nội dung, những vấn đề và những khía cạnh khác nhau của lĩmh vực tài chính, tiền tệ và tín dụng theo ngành và chuyên ngành đào tạo. Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện – Bộ tài chính – Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội, 2003: Tạo điều kiện cho các bạn sinh viên, cơ quan tài chính các cấp, các đơn vị hành chính sự nghiệp có đầy đủ tài liệu khi nghiên cứu và áp dụng Luật ngân sách nhà nước. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 7 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 8. Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Bản chất và vai trò của ngân sách Nhà nước 2.1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước Theo Điều 1 Chương I của Luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày16/12/2002 thì Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. 2.1.1.2. Bản chất của ngân sách Nhà nước Ngân sách nhà nước hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính. Ngân sách thể hiện mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa nhà nước và xã hội. Mọi hoạt động thu chi của ngân sách đều do nhà nước quyết định và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện chức năng của nhà nước. Về khía cạnh này cho thấy được quyền lực chính trị của nhà nước. Bản chất của ngân sách Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình huy động vốn và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của nhà nước. 2.1.1.3. Vai trò của ngân sách Nhà nước. Vai trò của ngân sách nhà nước được thể hiện trên các mặt sau: - Ngân sách nhà nước là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Đây là vai trò truyền thống của ngân sách nhà nước trong mọi mô hình kinh tế, nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình tồn tại và thực hiện nhiệm vụ của mình. Mối quan hệ hữu cơ giữa nhà nước với ngân sách được Các Mác tổng kết như sau: “Sức mạnh chuyên chính của Nhà nước được quyết định bởi ngân sách và ngược lại”. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 8 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 9. Luận văn tốt nghiệp - Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Vai trò này xuất phát từ yêu cầu khắc phục những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thị trường. Vai trò này thể hiện trên các mặt sau: + Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. + Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, chống lạm phát. - Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập giữa các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua hoạt động thu ngân sách, dưới hình thức kết hợp thuế gián thu và thuế trực thu, Nhà nước điều tiết bớt một phần thu nhập của tầng lớp có thu nhập cao trong xã hội, hướng dẫn tiêu dùng hợp lí, tiết kiệm, đảm bảo thu nhập chính đáng của người lao động. Mặt khác, thông qua hoạt động chi ngân sách dưới hình thức các khoản cấp phát, trợ cấp trong chính sách về dân số kế hoạch hóa gia đình, về bảo trợ xã hội, về việc làm,… Nhà nước hỗ trợ để nâng cao đời sống của tầng lớp người nghèo trong xã hội. 2.1.2. Thu ngân sách Nhà nước 2.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa về thu ngân sách Nhà nước Theo khoản 1 Điều 2 Chương I Luật ngân sách nhà nước thì thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật. Về bản chất, thu ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị tập trung các nguồn lực tài chính trong xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của nhà nước. Về phương diện pháp lí, thu ngân sách nhà nước bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nước. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 9 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 10. Luận văn tốt nghiệp 2.1.2.2. Phân loại Căn cứ vào nội dung của các nguồn thu ta có: - Thu trong nước bao gồm: thu thuế từ hoạt động kinh tế, thu thuế từ hoạt động sự nghiệp, thu dân cư (lệ phí, thuế, vay), thu khai (xổ số kiến thiết, bán và thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước,…) - Thu ngoài nước bao gồm: thu viện trợ và vay từ các tổ chức phi chính phủ và chính phủ nước ngoài. Căn cứ vào tính chất kinh tế của các khoản thu: - Thu thuế và các khoản thu mang tính chất thuế: thuế trực thu, thuế gián thu, thu lệ phí có tính chất thuế. - Thu không mang tính chất thuế: bán và thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước, xổ số kiến thiết, vay qua phát hành công trái, viện trợ và vay nước ngoài. 2.1.2.3. Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay Theo Điều 2 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ thì thu ngân sách nhà nước bao gồm: - Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo qui định của pháp luật. - Phần nộp ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí. - Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo qui định của pháp luật gồm: tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền vay của nhà nước (cả gốc và lãi); thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của nhà nước theo qui định của Chính phủ. - Phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật từ các hoạt động sự nghiệp. - Tiền sử dụng đất, thu từ hoa lợi công sản, tài sản công và đất công ích. - Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước. - Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo qui định của pháp luật. - Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 10 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 11. Luận văn tốt nghiệp - Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo qui định tại khoản 3 Điều 8 của luật ngân sách. - Phần nộp ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật từ tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước. - Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức nhà nước thuộc địa phương theo qui định tại Điều 50 của Nghị định 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/06/2003. - Thu từ Quỹ dự trữ tài chính theo qui định tại Điều 58 của Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ. - Thu kết dư ngân sách theo qui định tại Điều 69 của Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ. - Các khoản thu khác theo qui định của pháp luật gồm: Các khoản di sản nhà nước được hưởng, phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật từ các khoản phạt, tịch thu, thu hồi dự trữ nhà nước,thu chênh lệch giá, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước chuyển sang, các khoản thu khác. 2.1.3. Chi ngân sách Nhà nước 2.1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa về chi ngân sách Nhà nước Theo khoản 2 Điều 2 Chương I Luật ngân sách nhà nước thì chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo qui định của pháp luật. Đứng về phương diện pháp lí, chi ngân sách nhà nước là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích như giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, trật tự an an toàn xã hội. Xét về bản chất, chi ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ phân phối lại những khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mở rộng các sự nghiệp văn hóa xã hội, duy trì hoạt động bộ máy nhà nước, đảm bảo quốc phòng an ninh. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 11 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Chi ngân sách nhà nước có mối quan hệ mật thiết với thu ngân sách nhà nước vì: Thu ngân sách là nguồn vốn đảm bảo thực hiện thu ngân sách; ngược lại vốn ngân sách được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, tạo tiền đề cho tăng trưởng kinh tế, nó là điều kiện để tăng thu ngân sách. Chi ngân sách nhà nước gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước trong từng thời kì. Điều này khẳng định chi ngân sách nhà nước ảnh hưởng rất lớn đối với đời sống chính trị xã hội của một quốc gia. Từ đó cho thấy chi ngân sách có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nhằm thực hiện các đường lối của đất nước, tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng của xã hội được xây dựng và cải tạo. 2.1.3.2. Phân loại Chi ngân sách nhà nước là sự sắp xếp các khoản chi thành những nhóm theo những tiêu thức nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lí định hướng chi ngân sách, công tác nghiên cứu phân tích kinh tế. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: Bao gồm các khoản chi như: Chi đầu tư kinh tế: Là những khoản chi nhằm hoàn thiện, mở rộng nền sản xuất xã hội như cấp vốn, đầu tư cơ sở hạ tầng…, chi giáo dục, chi y tế, chi phúc lợi xã hội, chi cho quản lí hành chính và chi cho an ninh quốc phòng. Căn cứ vào chức năng quản lí nhà nước: Bao gồm chi nghiệp vụ và chi phát triển. Căn cứ vào tính chất sử dụng: Bao gồm 2 khoản chi: Chi cho các lĩnh vực sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp... và chi cho lĩnh vực phi sản xuất vật chất như: Giáo dục, y tế, khoa học, nghệ thuật... Căn cứ vào mục đích kinh tế xã hội: Bao gồm: Chi tích lũy như: Đầu tư xây dựng cơ bản, chi dự trữ, cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước… và chi tiêu dùng như chi quản lí hành chính nhà nước, chi cho hoạt động sự nghiệp, chi trợ giá, bù giá… Căn cứ vào yếu tố thời hạn tác động: - Chi thường xuyên là những khoản chi có thời hạn ngắn như lương, học bổng, công tác phí, nghiệp vụ phí, chi trợ cấp, bù giá… SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 12 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 13. Luận văn tốt nghiệp - Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài như đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư vốn cho các doanh nghiệp, chi dự trữ cho nhà nước… 2.1.3.3. Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay Theo Điều 2 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ thì chi ngân sách bao gồm: a) Chi đầu tư phát triển về: - Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn. - Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo qui định của pháp luật. - Chi bổ sung dự trữ nhà nước. - Chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước. - Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo qui đinh của pháp luật. b) Chi thường xuyên về: - Các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác. - Các hoạt động sự nghiệp kinh tế. - Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. - Hoạt động của các cơ quan nhà nước. - Hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam. - Hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội như: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam. - Trợ giá theo chính sách của nhà nước. - Phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 13 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 14. Luận văn tốt nghiệp - Hỗ trợ Quỹ bảo hiểm xã hội. - Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội. - Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. - Các khoản chi thường xuyên khác theo qui định của pháp luật. c) Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay. d) Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các chính phủ và tổ chức ngoài nước. e) Chi cho vay của ngân sách trung ương. f) Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc ngân sách cấp tỉnh theo qui định tại khoản 3 Điều 8 của Luật ngân sách nhà nước. g) Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính theo qui định tại Điều 58 Nghị định 60. h) Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. i) Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập là những số liệu sơ cấp từ các phòng ban có liên quan đến đề tài tại cơ quan thực tập, kết hợp với việc nghiên cứu từ sách, báo chuyên ngành kinh tế và từ internet. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu Được sự hướng dẫn của thầy cô và các cô chú, anh chị trong cơ quan, từ những số liệu thu thập được trong quá trình thực tập cùng với những kiến thức đã học, kết hợp với việc áp dụng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối để phân tích tình hình thu chi ngân sách theo từng khoản mục, từng thời điểm phát sinh số liệu. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 14 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 15. Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ SỞ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU - CHI NGÂN SÁCH TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2004 - 2006. 3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẾN TRE 3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre 3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên Bến Tre là một trong 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên là: 2.356 km2, được hình thành bởi cù lao An Hoá, cù lao Bảo, cù lao Minh và do phù sa của 4 nhánh sông Cửu Long (gồm sông Tiền dài 83 km, sông Ba Lai 59 km, sông Hàm Luông 71 km, sông Cổ Chiên 82 km). Địa hình của Bến Tre bằng phẳng, rải rác những giồng cát xen kẽ với ruộng vườn, không có rừng cây lớn, chỉ có một số rừng chồi và những dải rừng ngập mặn ở ven biển và các cửa sông. Nhìn từ trên cao xuống, Bến Tre có hình giẻ quạt, đầu nhọn nằm ở thượng nguồn, các nhánh sông lớn. Những con sông lớn nối từ biển Đông qua các cửa sông chính (cửa Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông, cửa Cổ Chiên), cùng hệ thống kênh rạch chằng chịt đan vào nhau chở nặng phù sa chảy khắp ba dải cù lao là một lợi thế của Bến Tre trong phát triển giao thông thủy, hệ thống thủy lợi, phát triển kinh tế biển, kinh tế vườn, trao đổi hàng hoá với các tỉnh lân cận. Từ Bến Tre, tàu bè có thể đến thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây. Ngược lại, tàu bè từ thành phố Hồ Chí Minh về các tỉnh miền Tây đều phải qua Bến Tre. Song song với giao thông thủy, ở Bến Tre, hệ thống giao thông đường bộ cũng có một vị trí rất đặc biệt. Đường bộ nối liền Thị xã Bến Tre với thành phố Hồ Chí Minh (qua Tiền Giang, Long An) dài 86 km. Các quốc lộ 60, quốc lộ 57 đi xuyên qua các huyện, thị xã cùng với các tỉnh lộ 888, 885, 882,…nối liền các huyện, thị xã với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế giữa các huyện, thị xã với nhau và với các tỉnh lân cận. Dự kiến vào cuối năm 2007, cầu Rạch Miễu - công trình thế kỷ, được gấp rút hoàn thành sẽ nối liền hai bờ sông Tiền; cầu Hàm Luông nối liền cù lao Bảo, SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 15 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 16. Luận văn tốt nghiệp cù lao Minh. Từ đây, cùng với hệ thống cầu đường nội tỉnh, ba dải cù lao An Hoá - Bảo - Minh thông thương là điều kiện giúp cho những tiềm năng kinh tế - văn hoá - xã hội của Bến Tre được khơi dậy và phát triển mạnh mẽ. 3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Hơn 30 năm sau ngày thống nhất đất nước (1975-2007), dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, nhân dân Bến Tre đã phấn đấu thực hiện tốt 02 nhiệm vụ chiến lược: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc trên cơ sở phát huy ba thế mạnh của Tỉnh đó là nông nghiệp, kinh tế vườn và đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản. Với tinh thần “Đồng Khởi” bất diệt, quân và dân Bến Tre đã đẩy mạnh việc phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế, phát triển xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng và phát triển, Bến Tre vẫn còn gặp nhiều khó khăn do điều kiện tự nhiên là vùng sông nước cách trở và do ảnh hưởng của chiến tranh nên cơ sở hạ tầng còn yếu. Nhưng nhờ biết tập trung vào thế mạnh của Tỉnh là nông nghiệp, Bến Tre từ chỗ thiếu lương thực đến nay vấn đề lươnng thực không còn là nỗi lo của Tỉnh. Kinh tế vườn đã có bước phát triển và chuyển đổi khá nhanh, phong trào cải tạo vườn tạp, thay đổi giống cây trồng có năng suất, chất lượng diễn ra sôi nổi và đem lại kết quả đáng khích lệ: trên 200 triệu quả dừa và trên 200 ngàn tấn trái cây mỗi năm, trên 10 triệu cây giống cung cấp cho các nhà vườn trong và ngoài tỉnh. Hiện nay Bến Tre đang có xu hướng phát triển ngành du lịch sinh thái. Ngành khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản phát triển đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách Tỉnh. Phong trào nuôi tôm càng xanh ở vùng nước ngọt và tôm sú ở vùng nước lợ - mặn đang mở ra hướng sản xuất mới đầy triển vọng về đầu tư cơ sở hạ tầng (điện, đường, trạm…) Hơn 30 năm qua, nhất là 20 năm đổi mới, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” và thời gian gần đây là phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ, nhân dân làm Nhà nước thưởng” đã góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn của Bến Tre. Đường ô tô đã về đến trung tâm các xã. Trường học, trạm y tế được thiết lập đến tận thôn, ấp và từng bước được kiên cố hóa, ngói SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 16 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 17. Luận văn tốt nghiệp hóa. Bến Tre hiện là một trong những tỉnh có trình độ dân trí cao trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Về văn hóa xã hội đã có bước phát triển tốt, góp phần đáng kể vào sự phát triển của Tỉnh nhà trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến nay sóng phát thanh truyền hình đã phủ khắp tỉnh. Đa số hộ nhân dân đều có phuơng tiện nghe nhìn. Phong trào xây dựng nếp sông mới, gia đình văn hóa, hoạt động thể dục thể thao… có bước chuyển tích cực. Đây là một bằng chứng hết sức sinh động về động lực của văn hóa trong đời sống xã hội. 3.1.2. Giới thiệu chung về Sở Tài chính Bến Tre 3.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Ty Tài chính Bến Tre được thành lập vào ngày 03/03/1976 theo quyết định của Ủy ban nhân dân Cách mạng lâm thời tỉnh Bến Tre đến ngày 13/05/1990 được đổi tên thành Sở Tài chính - Vật giá theo quyết định số 34/QĐ - UB. Năm 2003, căn cứ quyết định số 208/2003/QĐ - TTg ngày 10/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Sở Tài chính - Vật giá thành Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tên đầy đủ: Sở Tài chính Bến Tre. Trụ sở: số 20, đường Cách mạng tháng Tám, phường 3, thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Điện thoại: 075.822552 - fax: 075.827211 Tài khoản số: 932.01.00.00001 mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh Bến Tre. 3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn - Nghiên cứu và cụ thể hóa các thông tư, hướng dẫn chính sách, chế độ tiêu chuẩn định mức về tài chính, xây dựng các văn bản về mức thu phí, lệ phí, các khoản phụ thu, vay và trả nợ huy động sự đóng góp của các cá nhân và tổ chức thuộc thẩm quyền của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành văn bản thuộc thẩm quyền theo qui định của pháp luật. - Đề xuất các biện pháp cần thiết để bồi dưỡng, khai thác nguồn thu, hoàn thành nhiệm vụ chi ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí. Tổ SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 17 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 18. Luận văn tốt nghiệp chức cấp phát kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn theo nội dung phân cấp quản lí ngân sách. - Quản lí, cấp phát và quyết toán nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản thuộc vốn ngân sách nhà nước. Xem xét, kiểm tra về mặt tài chính đối với việc xây dựng và hình thành các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương, các dự án vay vốn của địa phương, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh kiểm tra việc sử dụng vốn và thực hiện kế hoạch trả nợ vay, quản lí và kiểm tra các nguồn vốn và tài sản viện trợ. - Quản lí và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính của Tỉnh theo qui định của pháp luật và quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh. - Quản lí và chi hộ nguồn kinh phí ủy quyền của trung ương. - Kiểm tra và xem xét duyệt quyết toán của các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội sử dụng ngân sách Tỉnh. Kiểm tra báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Tỉnh quản lí. - Hướng dẫn cơ quan tài chính các cấp, tổng hợp số liệu và thu chi ngân sách nhà nước tại địa bàn và thực hiện ngân sách các cấp. Tổng hợp tình hình thu chi ngân sách nhà nước lập tổng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt như qui định. - Báo cáo về tài chính - ngân sách theo qui định. - Quản lí tài sản, tài nguyên thuộc sở hữu nhà nước đối với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Tỉnh theo qui định của chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Theo dõi thông tin giá cả, thẩm định giá mua sắm tài sản của các đơn vị sử dụng ngân sách, các dự án đầu tư và kiểm tra giá cả trên địa bàn Tỉnh. - Được quyền yêu cầu chủ đầu tư, cơ quan kho bạc nhà nước và cơ quan quản lí đầu tư xây dựng cung cấp tài liệu cần thiết liên quan đến việc tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư, quản lí cấp phát và quyết toán vốn đầu tư, thực hiện các biện pháp quản lí cần thiết theo qui định hiện hành nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của nhà nước. - Thanh tra, kiểm tra về quản lí tài chính - ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách và của chính quyền cấp dưới, các doanh nghiệp tại địa phương có trực tiếp liên quan đến trách nhiệm, nghiệp vụ đối với ngân sách nhà nước. Thống SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 18 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 19. Luận văn tốt nghiệp nhất quản lí về quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng và sử dụng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ tài chính, kế toán. 3.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Sở tài chính Bến Tre Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh có chức năng giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện quản lí nhà nước về tài chính, giá cả trong phạm vi nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo luật định, đồng thời chịu sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài chính. Sở Tài chính được tổ chức thành 07 phòng, ban trực thuộc, dưới sự lãnh đạo của giám đốc và các phó giám đốc. Các phòng, ban bao gồm: - Phòng Tổ chức - Hành chính (TC - HC) - Phòng Ngân sách - Hành chính văn xã (NS - HCVX), trong đó có phòng đầu tư. - Phòng Ngân sách xã (NS xã). - Phòng Tài chính doanh nghiệp (TCDN). - Phòng Quản lí công sản (QLCS). - Ban Vật giá. - Phòng Thanh tra tài chính (TTTC). * Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Tài chính. Giám đốc P.Giám đốc P.Giám đốc P.Giám đốc Phòng Phòng TC-HC NS-HCVX Phòng Phòng Ban Phòng Phòng NS xã QLCS vật giá TTTC TCDN SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 19 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 20. Luận văn tốt nghiệp * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban: Phòng Tổ chức - Hành chính: + Thông tin lưu trữ phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Sở. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình các mặt công tác của Sở theo định kì và bất thường khi có yêu cầu. + Thực hiên công tác tổ chức và quản lý cán bộ của Sở. Phòng Ngân sách – Hành chính văn xã: + Tham mưu giúp lãnh đạo điều hành quản lý tài chính - ngân sách. + Lập tổng hợp tài chính ngân sách, kiểm tra việc lập và chấp hành ngân sách ở các ngành, các đơn vị. + Cấp phát các khoản chi ngân sách địa phương. + Tổng hợp theo dõi tình hình thu chi, quản lí ngoại tệ, quản lí việc vay trả nợ nước ngoài, các khoản viện trợ trên địa bàn tỉnh quản lí. + Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các chủ đầu tư phát triển thực hiện kế hoạch đầu tư, đảm bảo tiến độ và hoàn thành vốn vay theo đúng hợp đồng tín dụng, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ của nhà nước. Phòng Ngân sách xã: + Hướng dẫn lập dự toán ngân sách xã trong toàn Tỉnh để tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước, tham mưu Ban giám đốc trình Ủy ban nhân dân Tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh thông báo dự toán thu chi ngân sách xã cho 8 huyện, thị. + Tổng hợp quyết toán thu - chi ngân sách xã. + Quản lí phát hành và quyết toán các biên lai, ấn chỉ và chứng từ kế toán khác trên địa bàn cấp xã. + Tăng cường kiểm tra việc phân bổ ngân sách, điều hành ngân sách, quyết toán ngân sách, chấn chỉnh công tác quản lý tài chính - ngân sách cấp xã theo Luật ngân sách. Phòng tài chính doanh nghiệp: + Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lí tài chính, kế toán, kiểm toán doanh nghiệp, chế độ quản lí, bảo tồn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 20 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 21. Luận văn tốt nghiệp + Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lí vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn. Phòng Quản lí công sản: Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quy định về tài chính nhằm sử dụng có hiệu quả tài sản các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc phạm vi quản lí đúng chế độ, chính sách tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định. Ban Vật giá: + Thông báo tạm thời các loại giá do Trung ương và Tỉnh quy định đến các ngành, các địa phương và cơ sở trong Tỉnh thực hiện. + Hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lí giá của Trung ương và địa phương. + Tổ chức kiểm tra chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, doanh lợi các sản phẩm chủ yếu. Phòng Thanh tra tài chính: Tiến hành thanh tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiên pháp luật, pháp lệnh, các chế độ tài chính, kế toán và kế hoạch Nhà nước của các ngành, các cơ quan, tổ chức kinh tế xã hội và công dân. 3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỀ TÌNH HÌNH THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2004 - 2006 3.2.1. Khái quát tình hình thu chi ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre giai đoạn 2004 - 2006 Trong thời gian qua, với tinh thần “Đồng Khởi mới” trên tất các lĩnh vực, Đảng, quân và dân Bến Tre đã giành được nhiều thành tựu quan trọng, mang tính đột phá, tạo đà và mở đường cho bước tăng tốc trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương. Hiện nay, Bến Tre đã có nhiều chuyển biến tích cực trên mọi lĩnh vực. Cơ cấu kinh tế ngày càng chuyển dịch khá nhanh và rõ nét theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Tình hình kinh tế xã hội tiếp tục phát triển mạnh, sản xuất công nghiệp và dịch vụ từng bước được đẩy mạnh, sản xuất nông nghiệp cũng có nhiều thuận lợi. Giá cả một số mặt hàng SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 21 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 22. Luận văn tốt nghiệp nông sản từng lúc có nâng lên. Cuộc sống của người dân Bến Tre đang khởi sắc, hứa hẹn những vụ mùa bội thu. Nhiều sản phẩm xứ Dừa đã bước ra thế giới, góp phần làm giàu cho quê hương trên con đường hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và thế giới. Bên cạnh đó chất lượng giáo dục - đào tạo đã được nâng cao, thiết bị chuyên dùng phục vụ giảng dạy được đáp ứng kịp thời. Tình hình giao thông được cải thiện. Các hoạt động văn hóa xã hội được duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng; an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Trên đà phát triển nhanh và những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua, Bến Tre đã chủ động hội nhập với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh thành của Việt Nam. Bến Tre tiếp tục có những chính sách kêu gọi đầu tư hấp dẫn về các lĩnh vực thủy sản, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, du lịch… đặc biệt là các dự án chế biến thủy sản, trái cây, các sản phẩm xứ Dừa, cầu đường, khu công nghiệp, du lịch, đồng thời thu hút nhân tài nhằm đưa kinh tế tỉnh nhà phát triển nhanh và bền vững hơn. Đây là cơ sở tiền đề để Bến Tre tạo ra những bước phát triển vững chắc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và cũng là tiền đề góp phần tăng thu ngân sách của tỉnh nhà trong thời gian tới. Tuy nhiên, Bến Tre vẫn còn là một tỉnh còn nhiều khó khăn do nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, sản xuất hàng hóa phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, giá cả xăng dầu và nhiều loại vật tư khác tăng cao (và hiện đang có xu hướng tăng lên). Tình hình thời tiết diễn biến không thuận lợi, nước mặn đến sớm và xâm nhập sâu; dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên cây lúa phát triển trên diện rộng; tình trạng nuôi tôm chết xảy ra trên tất cả các khu vực; các nhà máy chế biến của tỉnh gặp nhiều khó khăn về nguồn nguyên liệu dừa, mía do cạnh tranh mua; giá nguyên liệu tăng cao, bệnh cúm gia cầm phát sinh trở lại và phát triển trên diện rộng và kéo dài… Từ những nguyên nhân trên đã làm ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế tỉnh nhà cũng như là thu nhập của người dân, và vì vậy mà nó cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình thu chi ngân sách của Tỉnh. Để kinh tế xã hội tỉnh nhà phát triển thuận lợi và khắc phục những khó khăn do nền kinh tế mang lại, đòi hỏi phải có phần đóng góp rất quan trọng của ngân sách nhà nước trên địa bàn Tỉnh cùng với sự trợ cấp của ngân sách trung ương. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 22 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Thế nhưng, trong thời gian qua, thu ngân sách tỉnh Bến Tre chỉ đáp ứng được các nhu cầu về chi tiêu thường xuyên nên các khoản chi cho đầu tư phát triển chủ yếu dựa vào sự trợ cấp của ngân sách trung ương. Các nhu cầu chi tiêu ở tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị phát sinh rất nhiều và đa dạng trong khi khả năng của ngân sách thì có hạn. Từ đó, ngân sách chỉ tập trung giải quyết những khoản phát sinh đột xuất, trọng điểm theo chủ trương của Tỉnh như: phòng chống dịch cúm gia cầm, sốt xuất huyết, khắc phục hậu quả thiên tai,… Nhưng với sự quan tâm cao của toàn Đảng, toàn dân, cùng sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Tỉnh Ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh và sự phối hợp của các ngành, các cấp, ngoài việc đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi theo dự toán được giao và đảm bảo thu đúng nguyên tắc “thu đúng, thu đủ và thu kịp thời”, địa phương còn huy động nhiều nguồn vốn khác như: vay quỹ hỗ trợ, ứng vốn nhàn rỗi Kho bạc nhà nước và tranh thủ nguồn vốn mục tiêu về kiên cố hóa trường lớp, nguồn vốn 815,… để tập trung vào ngân sách, bố trí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng về đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, đảm bảo xã hội,… Từ những việc làm trên của các cấp lãnh đạo Tỉnh, nền kinh tế Bến Tre đã vượt qua những khó khăn thử thách lớn, đồng thời tiếp tục được ổn định và phát triển. 3.2.2. Phân tích tình hình thu ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre giai đoạn 2004 - 2006 3.2.2.1. Đánh giá chung về tình hình thu ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre giai đoạn 2004 - 2006 Tình hình kinh tế xã hội Bến Tre giai đoạn 2004-2006 tăng trưởng đáng kể. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước mang lại hiệu quả cao. Hoạt động xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hóa được đẩy mạnh, nhiều doanh nghiệp mới được thành lập và đi vào hoạt động đã góp phần tăng thu ngân sách trên địa bàn. Đặc biệt là sự nổ lực của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh đã thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Nếu không kể phần thu chuyển giao giữa các cấp ngân sách và tín phiếu, trái phiếu của ngân SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 23 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 24. Luận văn tốt nghiệp sách trung ương, thì các khoản thu về thuế luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách trên địa bàn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thu ngân sách giai đoạn 2004- 2006 vẫn còn gặp không ít khó khăn và còn một số vấn đề chưa được giải quyết tốt làm ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách như: hạn hán kéo dài, dịch cúm gia cầm tái phát và lan rộng ở nhiều địa phương; chỉ số giá tiêu dùng (nhất là giá một số mặt hàng trọng yếu và nguyên liệu đầu vào như: xăng, dầu, sắt, thép,…) tăng cao đã tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và hiệu quả kinh doanh của các ngành kinh tế; Các khoản thu liên quan đến đất đai chưa được triển khai mạnh, một số nhà đầu tư còn chần chừ trong việc tiến hành thực hiện các dự án được duyệt; các doanh nghiệp lớn thuộc lĩnh vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm nộp so với những năm trước, một số doanh nghiệp khác tiếp tục được miễn giảm hoặc kéo dài thêm thời gian miễn giảm thuế theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung và sửa đổi, bên cạnh đó còn có nhiều doanh nghiệp thành lập nhưng hoạt động không hiệu quả đã làm giảm nguồn thu của ngân sách Tỉnh,… Tuy thu ngân sách giai đoạn 2004 – 2006 gặp không ít khó khăn, nhưng dưới sự quan tâm của lãnh đạo Tỉnh đã giải quyết tốt vấn đề tập trung các nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu thường xuyên theo dự toán, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh nhà. 3.2.2.2. Phân tích tình hình thu ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre giai đoạn 2004-2006 Tình hình thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực, hầu hết các khoản thu đều không ngừng tăng lên qua các năm. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn tỉnh được thể hiện qua bảng số liệu sau: SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 24 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Bảng 1: BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2004 - 2006 Đơn vị: triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 STT Nội dung Dự Quyết QT/DT Dự toán Quyết QT/DT Dự toán Quyết QT/DT toán toán (%) toán (%) toán (%) Tổng thu NSNN (A+B) (không kể chuyển giao giữa các cấp NS và tín phiếu, trái phiếu của NSTW) 520.090 846.782 162,81 653.598 912.656 139,64 720.000 1.031.979 147,01 A Tổng các khoản thu cân đối NSNN 520.090 763.254 146,75 653.598 779.207 119,22 702.000 875.847 124,76 Thu từ sản xuất kinh doanh trong I nước 520.090 624.992 120,17 653.598 676.431 103,49 702.000 740.809 105,52 II Thu từ Quỹ dự trữ tài chính - - - III Thu kết dư ngân sách năm trước 37.076 45.355 28.310 IV Thu chuyển nguồn 86.186 54.104 84.711 V Thu viện trợ không hoàn lại - 3.317 2.017 VI Thu vay đầu tư phát triển 15.000 - 20.000 B Các khoản thu để lại đơn vị chi quản lí qua NSNN 83.528 133.449 156.132 C Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 320.230 482.307 150,61 353.375 647.822 183,32 489.824 1.157.520 236,31 D Thu tín phiếu, trái phiếu của NSTW 5.099 11.478 9.568 Tổng số thu 840.320 1.334.188 158,77 1.006.9731.571.956 156,11 1.191.824 2.199.067 184,51 (Nguồn: Phòng Ngân Sách Sở Tài chính Bến Tre) SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 25 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Chú giải: - NSNN: Ngân sách nhà nước. - DT: Dự toán - NSTW: Ngân sách trung ương. - QT: Quyết toán. - XK: Xuất khẩu. - NK: Nhập khẩu. Nhận xét: Qua bảng báo cáo quyết toán thu ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2004- 2006 ta thấy rằng: - Tổng thu ngân sách năm 2004 là: 1.334.188 triệu đồng, đạt 158,77% dự toán địa phương giao. - Tổng thu ngân sách năm 2005 là: 1.571.956 triệu đồng, đạt 156,11% dự toán địa phương giao. - Tổng thu ngân sách năm 2006 là: 2.199.067 triệu đồng, đạt 184,51% dự toán địa phương giao. Nếu không kể phần thu chuyển giao giữa các cấp ngân sách và tín phiếu, trái phiếu của ngân sách trung ương thì tổng thu ngân sách địa phương qua các năm là: - Tổng thu ngân sách địa phương năm 2004 là: 846.782 triệu đồng, đạt 162,81% dự toán địa phương giao. - Tổng thu ngân sách địa phương năm 2005 là: 912.656 triệu đồng, đạt 139,64 % dự toán địa phương giao. - Tổng thu ngân sách địa phương năm 2006 là: 1.031.979 triệu đồng, đạt 147,01% dự toán địa phương giao. Xét về mặt tổng thu ngân sách trong năm thì thu ngân sách địa phương năm 2005 cao hơn 237.768 triệu đồng, tăng 17,82% so với năm 2004. Thu ngân sách địa phương năm 2006 cao hơn năm 2005 là 627.111 triệu đồng, tăng 39,89% so với năm 2005. Xét về mức độ chấp hành dự toán thì thu ngân sách địa phuơng năm 2004 đạt dự toán cao nhất hai năm còn lại, và năm 2005 là năm thu ngân sách địa phương đạt dự toán thấp so với 2 năm còn lại. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 26 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Điều này chứng tỏ trong năm tài chính, Sở Tài chính đã cố gắng tranh thủ thực hiện những khoản thu theo dự toán nhưng do những khoản thu từ thuế và các khoản thu khác của các doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,… đã làm ảnh hưởng đến kết quả thu ngân sách chung trong năm tài chính. Các khoản thu ngân sách bao gồm: Các khoản thu cân đối ngân sách, các khoản thu để lại đơn vị chi quản lí qua ngân sách nhà nước, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu tín phiếu, trái phiếu của ngân sách trung ương. a) Các khoản thu cân đối ngân sách nhà nước Các khoản thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong thời gian qua luôn thực hiện đạt và vượt dự toán được giao. Qua các năm khoản thu này không ngừng tăng lên và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách địa phương. Tình hình thu cân đối ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2004 – 2006 được thể hiện qua bảng số liệu sau: SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 27 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Bảng 2: KẾT QUẢ THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2004 -2006 Đơn vị: triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 STT Nội dung Dự Quyết QT/DT Dự Quyết QT/DT Dự Quyết QT/DT toán toán (%) toán toán (%) toán toán (%) 1 Thu từ sản xuất kinh doanh trong nước 520.090 624.992 120,17 653.598 676.431 103,49 702.000 740.809 105,52 2 Thu từ Quỹ dự trữ tài chính - - - 3 Thu kết dư ngân sách năm trước 37.076 45.355 28.310 4 Thu chuyển nguồn 86.186 54.104 84.711 5 Thu viện trợ không hoàn lại - 3.317 2.017 6 Thu vay đầu tư phát triển 15.000 - 20.000 Tổng các khoản thu cân đối NSNN 520.090 763.254 146,75 653.598 779.207 119,22 702.000 875.847 124,76 (Nguồn: Phòng Ngân sách Sở Tài chính Bến Tre) Chú giải: - QT: Quyết toán - DT: Dự toán - NSNN: Ngân sách nhà nước. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 28 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Qua bảng số liệu thu cân đối ngân sách Bến Tre giai doạn 2004 - 2006 ta thấy: Năm 2004 thực hiện: 763.254 triệu đồng, đạt 146,75% dự toán địa phương giao và chiếm 73,81% trong tổng thu ngân sách địa phương. Năm 2005 là: 779.207 triệu đồng, đạt 119,22% dự toán địa phương giao và chiếm 85,38% trong tổng thu ngân sách địa phương. Năm 2006 là: 875.847 triệu đồng, đạt 124,76% dự toán địa phương giao và chiếm 84,87% trong tổng thu ngân sách địa phương. Bao gồm: * Thu từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước Thu ngân sách từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước không ngừng tăng lên qua các năm và được thể hiện qua bảng số liệu sau: SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 29 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Bảng 3: THU NGÂN SÁCH TỪ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN 2004 - 2006 Đơn vị: triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 STT Nội dung Dự Quyết QT/DT Dự Quyết QT/DT Dự Quyết QT/DT toán toán (%) toán toán (%) toán toán (%) 1 Thu từ DNNN trung ương 19.000 19.363 101,91 25.000 16.515 66,06 12.000 86.921 724,34 2 Thu từ DNNN địa phương 267.500 282.313 105,54 319.214 310.500 97,27 334.000 290.560 86,99 3 Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài 300 458 152,67 500 1.632 326,40 1.175 732 62,30 Thu từ DN thành lập theo luật DN, 4 luật HTX 39.120 50.405 128,85 73.100 67.091 91,78 78.670 78. 416 99,68 Thu từ cá nhân sản xuất kinh doanh 5 hàng hóa, dịch vụ 75.880 66.939 88,22 78.200 74.577 95,37 88.330 79.068 89,51 6 Thu từ khu vực khác 100.890 179.461 177,88 133.584 172.424 129,08 157.825 172.027 109,00 7 Thu sự nghiệp 4.500 4.391 97,58 5.400 4.458 82,56 5.000 2.941 58,82 8 Thu khác 12.900 21.662 167,92 18.600 29.243 157,22 25.000 30.144 120,58 Thu từ sản xuất kinh doanh trong nước 520.090 624.992 120,17 653.598 676.431 103,49 702.000 740.809 105,52 (Nguồn: Phòng Ngân sách Sở Tài chính Bến Tre) Chú giải: - DNNN: Doanh nghiệp nhà nước - DT: Dự toán - HTX: Hợp tác xã. - QT: Quyết toán. - DN: Doanh nghiệp. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 30 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Trong tổng thu ngân sách địa phương thì thu ngân sách từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cụ thể: Năm 2004 là: 624.992 triệu đồng, đạt 120,17% dự toán địa phương giao, chiếm 73,81% trong tổng thu ngân sách địa phương. Trong đó, nếu loại trừ các khoản thu được phản ánh trong báo cáo quyết toán nhưng không phản ánh trong dự toán được giao với số tiền là: 52.923 triệu đồng (bao gồm: khoản thu sự nghiệp là 122 triệu đồng, thu hồi các khoản chi năm trước là 4.077 triệu đồng, thu thanh lý nhà làm việc là 383 triệu đồng, thu từ quỹ đất công ích và đất công là 1.628 triệu đồng, thu huy động góp vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là 35.545 triệu đồng, thu huy động đóng góp khác là 9.449 triệu đồng, thu do ngân sách cấp khác hoàn trả là 1.719 triệu đồng) thì số thu từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước là 572.069 triệu đồng, đạt 110% dự toán địa phương giao. Nguyên nhân tăng thu chủ yếu là từ nguồn thu của công ty xổ số kiến thiết, nguồn thu từ các doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, và thu từ khu vực khác,… Năm 2005, thu ngân sách từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước là: 676.431 triệu đồng, đạt 103,49% dự toán địa phương giao, chiếm 74,12% trong tổng thu ngân sách địa phương. Trong đó, nếu loại trừ các khoản thu được phản ánh trong báo cáo quyết toán nhưng không phản ánh trong dự toán được giao từ đầu năm với số tiền là: 13.423 triệu đồng (bao gồm: khoản thu sự nghiệp là 1.104 triệu đồng, thu hồi các khoản chi năm trước là 10.676 triệu đồng, thu do ngân sách cấp khác hoàn trả là 1.643 triệu đồng) thì số tiền thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước là: 663.008 triệu đồng, đạt 101,43% dự toán địa phương giao. Nguyên nhân tăng thu chủ yếu là thu từ nguồn thu của công ty xổ số kiến thiết, nguồn thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các khoản thu về nhà đất. Đến năm 2006, nguồn thu từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước tiếp tục tăng lên. Sở dĩ nguồn thu năm này đạt được như vậy chủ yếu là do nguồn tăng thu công ty xổ số kiến thiết, thu từ cá nhân sản xuất hàng hóa dịch vụ và các khoản thu khác… Điều này cho thấy năm 2006 hoạt động sản xuất kinh doanh được đẩy mạnh. Các cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đời sống nhân dân phần nào được cải thiện, ý thức chấp hành luật thuế, luật lao động SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 31 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 32. Luận văn tốt nghiệp của người dân được nâng cao, hoạt động thu thuế của Cục thuế đạt hiệu quả hơn. Cụ thể: thu khu vực sản xuất kinh doanh trong nước năm 2006 là: 740.809 triệu đồng, đạt 105,52% dự toán địa phương giao và chiếm 71,79% trong tổng thu ngân sách địa phương. Trong đó, nếu loại trừ các khoản thu được phản ánh trong báo cáo quyết toán nhưng không phản ánh trong dự toán được giao từ đầu năm với số tiền là: 5.584 triệu đồng (bao gồm: thu thanh lý nhà làm việc là 16 triệu đồng, thu hồi các khoản chi năm trước là 5.568 triệu đồng) thì số tiền thu từ sản xuất kinh doanh trong nước là 735.225 triệu đồng, đạt 104,73% dự toán địa phương giao. Như vậy, năm 2005 khoản thu từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước cao hơn 51.439 triệu đồng, tăng 8,23% so với năm 2004. Năm 2006 khoản thu này cao hơn 64.378 triệu đồng, tăng 9,52% so với năm 2005. Cụ thể một số nội dung như sau: - Thu từ doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lí (thu từ doanh nghiệp nhà nước trung ương) Năm 2004 là 19.363 triệu đồng đạt 101,91% dự toán địa phương giao. Đến năm 2005 nguồn thu này giảm xuống còn 16.515 triệu đồng đạt 66,06% dự toán địa phương giao, đến năm 2006 là 86.921 triệu đồng đạt 724,34% dự toán địa phương giao. Nguồn thu từ lĩnh vực này trong năm 2005 giảm xuống so với năm 2004 và đạt thấp so với dự toán là do việc giảm thuế giá trị gia tăng của ngành bưu điện, thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ lớn, trong khi đó tỷ trọng thuế giá trị gia tăng của bưu điện chiếm 48,23% trên tổng số thu của doanh nghiệp nhà nước trung ương. Đến năm 2006 nguồn thu này tăng nhanh là do khoản thu từ thuế tiêu thụ đặc biệt từ sản xuất trong nước tăng lên (chủ yếu thu từ thuốc lá điếu của nhà máy thuốc lá Bến Tre) và các khoản thu khác ngân sách chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu từ doanh nghiệp nhà nước trung ương. - Thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương Nguồn thu này không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2004 thực hiện được 282.313 triệu đồng đạt 105,54% dự toán địa phương giao. Nguồn thu này chủ yếu thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (179.877 triệu đồng đạt 114,94% dự SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 32 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 33. Luận văn tốt nghiệp toán địa phương giao). Đây là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu ngân sách địa phương, chiếm gần 1/3 tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Đến năm 2005 khoản thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương thực hiện được 310.500 triệu đồng đạt 97,27% dự toán địa phương, tăng so với 2004 là 36.901 triệu đồng chiếm 13% khoản thu này của năm 2004. Nguyên nhân nguồn thu này không đạt so với dự toán là do trong năm Tỉnh đã áp dụng chế độ miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp cổ phần hóa. Đến cuối năm 2005 toàn Tỉnh đã có 10 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa và đi vào hoạt động. Bên cạnh đó cũng có một số doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh không hiệu quả làm giảm nguồn thu ngân sách nhà nước như xí nghiệp cơ khí công nông, công ty cổ phẩn thủy sản Bình Đại, công ty xây dựng, nhà máy đường Bến Tre. Ngoài ra việc thực hiện chế độ ưu đãi đầu tư, miễn giảm đánh bắt xa bờ cũng làm giảm nguồn thu trong năm. Năm 2006 nguồn thu này đạt 290.560 triệu đồng đạt 86,99% dự toán địa phương giao. Nguồn thu này chủ yếu thu từ xổ số kiến thiết là 260.000 triệu đồng chiếm 89,48% tổng thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương, ngoài ra các khoản thu khác ngân sách cũng tăng lên đáng kể so với các năm 2004 và năm 2005. Qua các năm, chỉ tiêu đặt ra cho nguồn thu từ xổ số kiến thiết không ngừng tăng lên. Vì thế công ty xổ số kiến thiết đã đẩy mạnh hoạt động của mình nhằm phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu. Kết quả cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả nên nguồn thu từ khoản này không ngừng tăng và vượt dự toán. - Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay nước ta đang trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đang là một vấn đề được quan tâm hàng đầu. Hòa với xu thế đó, Bến Tre đã và đang tiếp tục đẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn này. Trong thời gian qua Bến Tre đã tổ chức nhiều chương trình vận động, quảng bá những chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tính đến cuối năm 2006 đã có hơn khoảng 90 lượt đoàn doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu và khảo sát cơ hội đầu tư tại Bến Tre. Trong đó có 04 doanh nghiệp đã xúc tiến thành công và được cấp giấy chứng nhận đầu tư: Công ty trách nhiệm hữu hạn may mặc Alliance One (Thái Lan), công ty trách nhiệm hữu SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 33 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 34. Luận văn tốt nghiệp hạn Dân Duy Việt Nam (Đài Loan), công ty cổ phần may Yung Nam và công ty trách nhiệm hữu hạn Hyeong Lee Việt (Hàn Quốc). Chuẩn bị cấp giấy chứng nhận đầu tư cho công ty sản xuất phụ liệu ngành dệt may. Ngoài ra đã có bốn nhà đầu tư trong lĩnh vực sản xuất mụn và chỉ sơ dừa đến tìm hiểu đầu tư như: Công ty trách nhiệm hữu hạn Consare, công ty Hayleys Exports Limitid (Sri-Lanka), một nhà đầu tư Trung Quốc và doanh nghiệp tư nhân Sunhoa (Thành phố Hồ Chí Minh),… Với những thành tựu trên, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp không ít vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau: Năm 2004 là 458 triệu đồng đạt 152,67% dự toán địa phương giao. Năm 2005 là 1.632 triệu đồng đạt 326,4% dự toán địa phương giao. Năm 2006 là 732 triệu đồng đạt 62,3% dự toán địa phương giao. Năm 2005 do thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư vào Tỉnh nhà và các doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả nên nguồn thu ngân sách tăng cao so với năm 2004. Sang năm 2006 mặc dù có nhiều doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đầu tư và các doanh nghiệp điều hoạt động hiệu quả. Nhưng do các chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư này trên địa bàn tỉnh như một số doanh nghiệp tiếp tục được ưu đãi miễn giảm hoặc được kéo dài thêm thời gian miễn giảm thuế theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung sửa đổi nên làm giảm nguồn thu ngân sách trên địa bàn. - Thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh Nguồn thu ngân sách từ thu vực này bao gồm các khoản thu từ doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã và các khoản thu từ cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Đây là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu ngân sách từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước. + Thu từ doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã Năm 2004 thu được 50.405 triệu đồng đạt 128,85% dự toán địa phương giao. Năm 2005 khoản thu này lên đến 67.091 triệu đồng nhưng chỉ đạt 91,78% dự toán địa phương giao. Đến năm 2006 là 78.416 triệu đồng chỉ đạt 99,68% dự toán địa phương giao. Hầu hết các khoản thu này điều tăng nhưng chỉ có năm 2004 là đạt và vượt dự toán được giao. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 34 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 35. Luận văn tốt nghiệp + Thu từ cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ: Qua các năm đều tăng lên nhưng chỉ có 2006 là đạt thấp so với dự toán được giao là 89,51% với 79.068 triệu đồng. Năm 2005 tuy không đạt dự toán (95,37%) nhưng tổng số thu ngân sách vẫn đạt 74.577 triệu đồng cao hơn so với năm 2004 là 7.641 triệu đồng. Nhìn chung khoản thu từ thu vực ngoài quốc doanh mỗi năm đều tăng. Ngay từ đầu năm 2004 địa phương đã tập trung cho công tác khai thác nguồn thu tích cực chống thất thu về thuế vì vậy trong năm ngân sách đã thu được 117.344 triệu đồng đạt 102,4% dự toán địa phương giao. Năm 2005 nguồn thu này không đạt chỉ tiêu (thực hiện 141.668 triệu đồng đạt 93,63% dự toán địa phương giao) do địa phương đề ra trong năm là do thực hiện chế độ miễn giảm đối với những cơ sở sản xuất chế biến từ nguyên liệu dừa. Bên cạnh đó, bệnh dịch cúm gia cầm phát sinh trên diện rộng và kéo dài, nước mặn xâm nhập sâu đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh thức ăn gia súc, cây giống, con giống, từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong khu vực. Năm 2006, hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân, hộ kinh doanh đạt hiệu quả cao, nhiều cá nhân, hộ kinh doanh tham gia vào nền kinh tế, nên khoản thuế thu từ khu vực này tăng lên đáng kể, đặc biệt là khoản thu từ phí, lệ phí và tiền sử dụng đất. Trong đó tiền sử dụng đất chủ yếu thu được đối với các dự án trước đây đã có quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân Tỉnh. - Thu từ khu vực khác Năm 2006 thực hiện là 172.027 triệu đồng đạt 109% dự toán địa phương giao. Nguồn thu này chủ yếu thu được từ thuế thu nhập các nhân mà trong đó phần lớn là thu từ những người trúng thưởng xổ số kiến thiết. Thu trong năm này tăng so với dự toán là do thu về các khoản như thuế thu nhập cá nhân, thu thanh lý nhà làm việc, thu hồi các khoản chi năm trước,… Năm 2005 thực hiện là 172.424 triệu đồng đạt 129,08% dự toán địa phương giao. Hầu hết các khoản thu này trong năm đều đạt và vượt dự toán, cao nhất là khoản thu thuộc lĩnh vực bán và thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước (đạt 388% dự toán địa phương giao) và có 2/12 khoản thu từ khu vực khác không đạt dự toán đã giao là thu từ thuế thu nhập cá nhân và thu phí xăng dầu. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 35 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Còn năm 2004 thực hiện là 179.461 triệu đồng đạt 177,88% dự toán địa phương giao. Nguyên nhân đạt và vượt chỉ tiêu chủ yếu là do một phần tăng thu từ lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, phí và lệ phí, tiền bán nhà và thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước và phần lớn là số thu được không mang tính thường xuyên, không được phản ánh trong dự toán thu ngân sách. Cụ thể: + Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: Năm 2004 là 20.531 triệu đồng đạt 108,06% dự toán địa phương giao, đến năm 2005 là 20.409 triệu đồng đạt 83,3% dự toán địa phương giao. Nguồn thu này chủ yếu thu từ những người trúng thưởng xố số kiến thiết. Và cũng từ nguồn thu từ khoản thu nhập không thường xuyên này, năm 2006 thu ở lĩnh vực này là 28.169 triệu đồng đạt 125,2% dự toán địa phương giao. + Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Năm 2004 thực hiện 1.868 triệu đồng đạt 373,6% dự toán địa phương giao, chủ yếu thu từ phần thuế tồn đọng từ những năm trước. Trong khi đó năm 2005 thực hiện được 1.422 triệu đồng đạt 141,92% dự toán địa phương giao, và trong năm 2006 thực hiện được 1.569 triệu đồng đạt 196,15% dự toán, phần thu này chủ yếu là do thu từ các hộ, các đơn vị vượt hạn điền. + Thuế nhà đất: Năm 2004 là 2.723 triệu đồng đạt 111,14% dự toán địa phương giao. Đến năm 2005, nguồn thu này tăng lên 118 triệu đồng so với năm 2004 (năm 2005 thực hiện 2.911 triệu đồng đạt 101,01% dự toán địa phương giao). Năm 2006 là 2.944 triệu đồng đạt 108,64% dự toán. + Thuế chuyển quyền sử dụng đất: Năm 2004 thực hiện là 5.414 triệu đồng đạt 103,52% dự toán địa phương giao. Năm 2005 là 10.241 triệu đồng đạt 160,02% dự toán địa phương giao, tăng 4.827 triệu đồng so với năm 2004. Năm 2006 thực hiện được 11.648 triệu đồng đạt 122,61% dự toán, tăng 1.407 triệu đồng so với năm 2005. + Lệ phí trước bạ: thực hiện được 16.752 triệu đồng năm 2004, đạt 124,5% dự toán địa phương giao. Năm 2005 là 20.091 triệu đồng đạt 116,13% dự toán địa phương giao, tăng 3.339 triệu đồng và chiếm 19,93% so với năm 2004. và năm 2006 là 22.800 triệu đồng đạt 125,19% dự toán, tăng 2.709 triệu đồng và chiếm 13,48% so với năm 2005. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 36 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 37. Luận văn tốt nghiệp + Phí xăng dầu: Năm 2004 là 34.238 triệu đồng đạt 114,13% dự toán địa phương giao. Năm 2005 tăng đến 38.010 triệu đồng đạt 93,62% dự toán địa phương giao. Đến năm 2006 nguồn thu này là 30.212 triệu đồng đạt 71,93% dự toán địa phương giao. + Thu phí, lệ phí: Năm 2005 là 20.537 triệu đồng đạt 116,03% dự toán địa phương giao, năm 2005 là 23.071 triệu đồng đạt 108,83% dự toán địa phương giao và trong năm 2006 khoản thu này thực hiện được 29.706 triệu đồng. + Thu tiền sử dụng đất và giao đất trồng rừng: Năm 2004 là 15.812 triệu đồng đạt 193,89%, năm 2005 là 24.892 triệu đồng đạt 187,16% dự toán địa phương giao. Năm 2006 là 26.647 triệu đồng đạt 183,77% dự toán. + Thu từ quỹ đất công ích và đất công: nguồn thu này chủ yếu thu từ việc bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất. Cụ thể: năm 2004 là 1.628 triệu đồng , năm 2005 là 540 triệu đồng, năm 2006 là 2.835 triệu đồng. Đây là khoản thu chi phản ánh trong báo cáo quyết toán nhưng không được phản ánh trong dự toán được giao. + Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước: không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2004 là 1.383 triệu đồng, năm 2005 là 1.606 triệu đồng, tăng 223 triệu đồng so với năm 2004. Năm 2006 là 3.174 triệu đồn đạt 224,29% dự toán tăng 1.568 triệu đồng so với năm 2005. + Tiền bán nhà và thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước: năm 2004 là 7.402 triệu đồng vượt dự toán 246,73%. Trong khi đó năm 2005 thực hiện 16.900 triệu đồng đạt 388 % dự toán địa phương giao. Và năm 2006 là 1.263 triệu đồng chỉ đạt 6,01% dự toán. + Thu hồi các khoản chi năm trước: năm 2004 là 4.007 triệu đồng; năm 2005 là 10.676 triệu đồng, khoản thu này chủ yếu là thu hồi 5% chờ quyết toán về xây dựng cơ bản theo công văn số 4617 TC/ĐT ngày 19/04/2005 của Bộ Tài chính về bãi bỏ tạm giữ chờ quyết toán. Đến năm 2006 là 5.568 triệu đồng. + Thu huy động góp vốn xây dựng cơ sở hạ tầng: Năm 2004 là 35.545 triệu đồng, năm 2005 và 2006 không thu về khoản này. + Thu do ngân sách cấp khác hoàn trả: Năm 2004 là 1.719 triệu đồng, năm 2005 giảm xuống còn 1.643 triệu đồng, năm 2006 tăng lên 5.446 triệu đồng. + Thu huy động góp vốn khác: năm 2004 thu được 9.449 triệu đồng. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 37 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 38. Luận văn tốt nghiệp + Thu thanh lí nhà làm việc: Năm 2004 là 383 triệu đồng, năm 2005 là 3 triệu đồng, đến năm 2006 khoản thu này là 46 triệu đồng. Nhìn chung, khoản thu từ khu vực khác qua các năm đều đạt và vượt dự toán được giao, trong đó năm 2006 là đạt và vượt dự toán cao nhất. - Thu sự nghiệp Thu sự nghiệp bao gồm 02 khoản thu là thu sự nghiệp (không kể thu tại xã) và thu sự nghiệp xã. Đối với khoản thu sự nghiệp (không kể thu tại xã) phần lớn là thu từ khoản chênh lệch giữa thu và chi sự nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Cụ thể: năm 2004 là 122 triệu đồng, năm 2005 là 1.104 triệu đồng, năm 2006 là 288 triệu đồng. Đối với khoản thu sự nghiệp xã: hầu hết khoản thu này đều không đạt dự toán đã đề ra. Năm 2004 thu được 4.269 triệu đồng đạt 94,87% dự toán địa phương giao, năm 2005 là 3.354 triệu đồng đạt 62,11% dự toán địa phương giao, năm 2006 là 2.653 triệu đồng đạt 53,06% dự toán địa phương giao. Nguyên nhân các khoản thu sự nghiệp xã không đạt chỉ tiêu đề ra là do: + Thu sự nghiệp từ hoạt động của các trạm điện từ năm 2004 trở về trước là do xã quản lý nên chênh lệch thu chi được đưa vào thu khác ngân sách xã. Nhưng từ năm 2005 đến nay, xã không còn được hưởng khoản thu này do đã bàn giao lại cho Điện lực. + Nguồn thu về quỹ đất công ích và đất công càng ngày càng giảm dần qua các năm. Vì hiện nay phần lớn quỹ đất công ích của các xã đã được chuyển nhượng quyền sử dụng để thu tiền xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông nông thôn, chợ… + Nguồn thu từ hoa lợi công sản về con nghêu cũng bị thất thu khá lớn do nghêu bị chết (huyện Bình Đại) trong năm 2005. - Thu khác Năm 2004 là 21.662 triệu đồng đạt 167,92% dự toán địa phương giao, năm 2005 tăng lên 29.243 triệu đồng đạt 157,22% dự toán địa phương giao, năm 2006 tăng lên 30.144 triệu đồng đạt 120,06% dự toán địa phương giao. Qua các năm thì năm 2006 là năm thực hiện dự toán đạt nhưng vượt thấp hơn so với 02 năm trước. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 38 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Nhận xét chung về thu ngân sách từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước: Bảng 4: CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH TỪ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NƯỚC TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2004 - 2006 Đơn vị: triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 STT Nội dung Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1 Thu từ DNNN TW 19.363 3,10 16.515 2,44 86.921 11,73 2 Thu từ DNNN ĐP 282.313 45,17 310.500 45,90 290.260 39,22 Trong đó thu từ hoạt động SXKT 179.877 28,78 200.000 29,57 260.000 35,15 3 Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài 458 0,07 1.632 0,24 732 0,10 4 Thu từ DN thành lập theo luật DN, luật HTX 50.405 8,06 67.091 9,92 78.416 10,59 Thu từ cá nhân SXKD 5 hàng hóa, dịch vụ 66.939 10,71 74.577 11,03 79068 10,67 6 Thu từ khu vực khác 179.461 28,71 172.424 25,49 172.027 23,22 7 Thu sự nghiệp 4.391 0,70 4.458 0,66 2941 0,40 8 Thu khác 21.662 3,47 29.243 4,32 30.144 4,07 Tổng thu từ SXKD trong nước 624.992 100,00 676.431 100,00 740.809 100,00 (Nguồn: Phòng Ngân sách Sở Tài chính Bến Tre) 0 .7 0 % 3 .4 7 % 3 .1 0 % 2 8 .7 1 % 4 5 .1 7 % 1 0 .7 1 % 8 .0 6 % 0 .0 7 % N ăm 2 0 0 4 Hình 1: CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH TỪ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NƯỚC NĂM 2004 SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 39 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 40. Luận văn tốt nghiệp 4 .3 2 % 0 .6 6 % 2 .4 4 % 2 5 .4 9 % 1 1 .0 3 % 4 5 .9 0 % 9 .9 2 % 0 .2 4 % N ăm 2 0 0 5 Hình 2: CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH TỪ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NƯỚC NĂM 2005 Thu từ DNNN trung ương 0.400% 4.07% 11.73% Thu từ DNNN địa phươnng 23.22% Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài Thu từ DN thành lập theo 10.67% 39.22% Luật DN , Luật HTX Thu từ cá nhân sản xuất kinh 0.10% 10.59% doanh hàng hóa, dịch vụ Thu từ khu vực khác Năm 2006 Thu sự nghiệp Thu khác Hình 3: CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH TỪ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NƯỚC NĂM 2006 Chú giải - DNNN: Doanh nghiệp nhà nước. - DN: Doanh nghiệp. - HTX: Hợp tác xã. - SXKD: Sản xuất kinh doanh. - TW: Trung ương. - ĐP: Địa phương. - SXKT: Sổ xố kiến thiết. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 40 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Từ những phân tích trên kết hợp với biểu đồ ta thấy nguồn thu ngân sách địa phương từ khu vực sản xuất kinh doanh trong nước không ngừng tăng lên qua các năm, trong đó cao nhất là khoản thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương Cụ thể: Năm 2004 chiếm 45,17% (trong đó sổ xố kiến thiết chiếm 28,78%); năm 2005 chiếm 45,9% (trong đó sổ xố kiến thiết chiếm 29,57%); năm 2006 chiếm 39,22 % (trong đó sổ xố kiến thiết chiếm 35,15%) tổng thu ngân sách từ khu vực này trong năm. Nguồn thu này tăng cao và chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu ngân sách từ thu vực sản xuất kinh doanh trong nước là do tình hình sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế phát triển mạnh và mang lại hiệu quả cao đặc biệt là hoạt động kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết Tỉnh. Đây là lĩnh vực đóng góp đáng kể vào việc tăng ngân sách của Tỉnh nhà. * Thu kết dư ngân sách năm trước, thu chuyển nguồn, thu viện trợ không hoàn lại và thu vay đầu tư phát triển Đây là khoản thu chỉ phản ánh trong báo cáo quyết toán nhưng không có phản ánh trong dự toán được giao. Nguồn thu ngân sách từ các khoản kết dư ngân sách năm trước, thu chuyển nguồn, thu viện trợ không hoàn lại và thu vay đầu tư phát triển giai đoạn 2004 –2006 đã đóng góp đáng kể vào tổng thu ngân sách trong năm ngân sách: tổng số thu từ các khoản này năm 2004 là 138.262 triệu đồng, năm 2005 là 102.776 triệu đồng, đến năm 2006 là 135.038 triệu đồng. Các khoản thu này được thể hiện trong bảng số liệu sau: Bảng 5: CÁC KHOẢN THU KẾT DƯ NGÂN SÁCH NĂM TRƯỚC, THU CHUYỂN NGUỒN, THU VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI VÀ THU VAY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2004 – 2006 Đơn vị: triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 STT Nội dung Dự Quyết Dự Quyết Dự Quyết toán toán toán toán toán toán Thu kết dư ngân sách năm 1 trước 37.076 45.355 28.310 2 Thu chuyển nguồn 86.186 54.104 84.711 3 Thu viện trợ không hoàn lại - 3.317 2.017 4 Thu vay đầu tư phát triển 15.000 - 20.000 Tổng số 138.262 102.776 135.038 (Nguồn: Phòng Ngân sách Sở Tài chính Bến Tre) SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 41 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
  • 42. Luận văn tốt nghiệp + Thu kết dư ngân sách năm trước: Trong năm 2004 thực hiện được 37.076 triệu đồng, năm 2005 tăng lên 45.355 triệu đồng, nhưng đến năm 2006 khoản thu này chỉ thực hiện được 28.310 triệu đồng. + Thu chuyển nguồn: Trong năm 2004 thực hiện 86.186 triệu đồng, năm 2005 là 54.104 triệu đồng, năm 2006 là 84.711 triệu đồng. + Thu viện trợ không hoàn lại: Năm 2005 là 3.317 triệu đồng, năm 2006 là 2.017 triệu đồng. + Thu vay đầu tư phát triển: Trong năm 2004 là 15.000 triệu đồng, năm 2006 là 20.000 triệu đồng. * Thu cân đối ngân sách theo từng huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2004 -2006 Nhìn chung, trong thời gian qua khoản thu cân đối ngân sách trên dịa bàn tỉnh Bến Tre luôn đạt và vượt chỉ tiêu. Nếu xét về mặt giá trị thì khoản thu này không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2005 tăng 154.215 triệu đồng chiếm 24,67% tổng thu cân đối ngân sách năm 2004. Năm 2006 tăng 96.640 triệu đồng chiếm 12,4% tổng thu cân đối ngân sách năm 2005. Nếu xét theo từng huyện, thị xã thì ngân sách các huyện thị xã trên địa bàn tỉnh luôn thực hiện tốt khoản thu này. Hầu hết các nguồn thu ở các huyện, thị xã đều đạt và vượt dự toán trong đó có một số huyện vượt rất nhiều so với dự toán như Chợ Lách, Châu Thành, Thạnh Phú. Điều này chứng tỏ trong năm ngân sách, các huyện, thị xã đã có nhiều cố gắng trong việc chống thất thu ngân sách, đảm bảo thu đúng và kịp thời các khoản thu theo dự toán được giao. Khoản thu cân đối ngân sách theo huyện, thị xã giai đoạn 2004 – 2006 được thể hiện qua bảng số liệu sau: SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 42 GVHD: Đàm Thị Phong Ba