SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN HOÀNG VĨ
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG QUỐC TẾ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN CIPO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN HOÀNG VĨ
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG QUỐC TẾ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN CIPO
Ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS VŨ DŨNG
HÀ NỘI, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo
tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả
Trần Hoàng Vĩ
ii
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn tốt nghiệp là sự học tập miệt mài của cá nhân em sau 2
năm tại Học viện, với sự giảng dạy nhiệt tình của các Thầy Cô, sự giúp đỡ tạo điều
kiện về mọi phương diện của Lãnh đạo Học viện, Lãnh đạo Khoa Tâm lý giáo dục,
của các phòng, ban. Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Quý Thầy, Cô giáo
Khoa Tâm lý Giáo dục đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Vũ Dũng - Thầy
hướng dẫn, Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu cùng tập thể cán bộ
quản lý và các giảng viên, các em sinh viên Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và giúp đỡ tôi thực hiện
Luận văn.
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu
thực hiện đề tài luận văn song không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp và chỉ dậy quý báu của Quý Thầy, Cô và bạn bè đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Hoàng Vĩ
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG THEO TIẾP CẬN CIPO ....................................................................... 7
1.1. Đào tạo tại trường cao đẳng theo tiếp cận CIPO ............................................. 7
1.2. Quản lý đào tạo tại trường cao đẳng theo hướng tiếp cận mô hình IPO ........... 12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo tiếp cận CIPO...................... 28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
QUỐC TẾ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN CIPO................................................. 31
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng......................................................................... 31
2.2. Thực trạng đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội.............................. 40
2.3. Thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận
CIPO ................................................................................................................ 46
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo
tiếp cận CIPO.................................................................................................... 59
Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
QUỐC TẾ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN CIPO................................................. 63
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo ........................................ 63
3.2. Các biện pháp quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp
cận CIPO .......................................................................................................... 64
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất....................................................... 75
3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp............ 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 85
iv
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình CIPO..........................................................................................11
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội ..............................................33
Bảng 2.1: Quy mô, ngành nghề tuyển sinh...........................................................32
Bảng 2.2: Khách thể nghiên cứu và các tiêu chí (nhóm khách thể là sinh viên) ......34
Bảng 2.3: Khách thể và các tiêu chí (nhóm khách thể là cán bộ, giáo viên) ............34
Bảng 2.4: Mức độ đạt được mục tiêu đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội
(theo đánh giá của sinh viên) ....................................................................................40
Bảng 2.5: Mức độ đạt được mục tiêu đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội
(theo giới tính của sinh viên).....................................................................................41
Bảng 2.6: Mức độ đạt được mục tiêu đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội
(theo đánh giá của giáo viên) ....................................................................................42
Bảng 2.7: Mức độ đạt được mục tiêu chương trình đào tạo .....................................43
Bảng 2.8: Mức độ thực hiện hình thức đào tạo và phương pháp đào tạo tại Trường
Cao đẳng Quốc tế Hà Nội .........................................................................................44
Bảng 2.9: Mức độ thực hiện hình thức đào tạo và phương pháp đào tạo tại trường
(theo giới tính)...........................................................................................................45
Bảng 2.10: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý đầu vào của trường........................46
Bảng 2.11: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý đầu vào của trường (theo tiêu chí
năm học)....................................................................................................................50
Bảng 2.12: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý quá trình của nhà trường ...............54
Bảng 2.13: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý đầu ra của nhà trường....................56
Bảng 2.14: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của bối cảnh đến quản lý đào tạo hiện nay
của sinh viên..............................................................................................................57
Bảng 2.15: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của bối cảnh đến quản lý đào tạo hiện nay
của giáo viên .............................................................................................................58
Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp.........................................76
Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp............................................76
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta luôn chú trọng đến vấn đề
phát triển nguồn nhân lực, trong đó nhân lực qua đào tạo nghề là một trong ba trụ cột tăng
trưởng và phát triển bền vững kinh tế Việt Nam. Chất lượng nguồn nhân lực cũng là một
trong ba khâu đột phá để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -
2020. Phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nghề là yêu cầu, đòi hỏi của đất nước nhằm
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế. Từ
năm 2002 đến nay, dạy nghề đã được Nhà nước và xã hội quan tâm cả về đầu tư tài chính và
các nguồn lực khác, đã có bước phát triển tích cực, từng bước đáp ứng được nhu cầu nhân
lực qua đào tạo nghề cho các ngành kinh tế, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm, các
ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong thời gian qua, giáo dục dạy nghề tuy có những bước phát triển mới về thực
hiện xã hội hóa. Nội dung, chương trình đào tạo, trang thiết bị được đổi mới, tuy nhiên, vẫn
còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém về chất lượng đào tạo mà nguyên nhân chủ yếu là vấn đề
lý chất lượng đào tạo chưa được các trường dạy nghề quan tâm đúng mức. Vấn đề quản lý
đào tạo tại các trường Cao đẳng nghề mới chỉ chú ý đến đầu vào (hoạt động tuyển sinh), quá
trình đào nghề chưa được quan tâm đúng mức, học viên ra trường chưa đáp ứng được yêu
cầu công việc của các doanh nghiệp.
Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội là trường đào tạo nhiều chuyên ngành
khác nhau cho thủ đô và cả nước ở trình độ cao đẳng. Gần 10 năm trong công cuộc
"xây dựng, đổi mới và trồng người", là nơi đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho
cả nước đáp ứng nhu cầu của xã hội, vấn đề chất lượng đào tạo được lãnh đạo nhà
trường hết sức quan tâm. Tuy nhiên, công tác quản lý đào tạo của trường vẫn
còn nhiều bất cập: công tác tuyển sinh chưa được đầu tư đồng bộ (theo hình thức
khác nhau); chương trình đào tạo theo hình thức tín chỉ chưa được thực hiện thống
nhất trong toàn khối Cao đẳng; quá trình dạy - học còn chưa có sự quản lý đồng bộ
từ cấp khoa, bộ môn lên cấp trường; nhà trường chưa quan tâm đúng mức việc
quản lý thông tin của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
2
Với thực trạng trên, để thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW Hội nghị lần
thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản và toàn
diện Giáo dục và đào tạo”, Hội đồng quản trị, Ban giám hiệu nhà trường đã xây
dựng “Chiến lược phát triển trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội”, giai đoạn 2015 -
2020, tầm nhìn 2030” trong đó tập trung nâng cao công tác quản lý đào tạo theo
hướng tiếp cận tiên tiến của Quốc tế và khu vực. Trong quá trình day, học tập,
nghiên cứu các phương pháp quản lý đào tạo theo nhiều cách tiếp cận tại Việt Nam
và Quốc tế, tác giả nhận thấy phương pháp tiếp cận CIPO là phù hợp với đặc thù
quản lý đào tạo của trường cao đẳng Quốc tế Hà Nội trong giai đoạn này.
Xuất phát từ những yêu cầu lý luận và thực tiễn; căn cứ các chủ trương của Đảng và
Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục, căn cứ vào thực trạng và nhu cầu đổi mới quản lý
đào tạo trong các trường Cao đẳng nghề tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của
tác giả với đề tài: “Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận
CIPO” với mục đích góp phần nâng cao chất lượng, đổi mới giáo dục của nhà
trường.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý đào tạo nghề ở Việt Nam là nội dung được các nhà khoa học quản lý, các
chuyên gia nghiên cứu, tìm hướng vận dụng trong hàng chục năm qua ứng với từng giai
đoạn phát triển của đất nước. Gần đây, xu thế đổi mới quản lý đào tạo nghề ở Việt Nam
cũng đã tiếp cận với thế giới; đặc biệt là khi chúng ta hội nhập sâu rộng, nhiều cơ hội
phát triển mở ra cùng với những thách thức có tác động tiêu cực đến hệ thống giáo dục vả
đào tạo.
Năm 2002, tác giả Trần Khánh Đức xuất bản cuốn “Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp
và phát triển nguồn nhân lực” [15]; năm 2004, tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến
xuất bản cuốn “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”; năm 2005,
tác giả Nguyễn Viết Sự xuất bản cuốn “Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải
pháp”. Các cuốn chuyên khảo này là tập hợp các bài viết của các tác giả về cơ sở lý luận, cơ
sở thực tiễn, phương pháp luận quản lý và phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp, kinh
nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp… trong đó có bàn luận tới
3
công tác quản lý đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực.
Năm 2010, tác giả Nguyễn Đức Trí và Phan Chính Thức xuất bản cuốn “Một số vấn
đề về quản lý cơ sở dạy nghề” đề cập tổng quan và toàn diện các hoạt động quản lý cơ sở
dạy nghề và có giới thiệu tương đối chi tiết đến công tác quản lý quá trình đào tạo trong cơ
sở dạy nghề. Những cuốn chuyên khảo trên đã góp phần định hướng phương thức quản lý
đào tạo theo cách tiếp cận mới hướng tới chất lượng và tiếp cận thị trường [47].
Năm 1998 và 2005, Tổng cục dạy nghề thực hiện 2 đề tài về “Nghiên cứu đánh giá
hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, kiến nghị biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước về công tác dạy nghề” và “Hệ thống dạy nghề của Việt Nam trong tiến trình hội nhập
với các nước trong khu vực và trên thế giới” với nội dung chủ yếu khảo sát thực trạng hệ
thống các cơ sở đào tạo nghề của nước ta, từ đó kiến nghị biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước về dạy nghề. Đây là những giải pháp có tính vĩ mô nhằm định hướng công
tác quản lý đào tạo nghề trong giai đoạn mới.
Cũng đã có một số luận án tiến sĩ liên quan đến công tác quản lý đào tạo như: luận án
của Phan Chính Thức (2003) về “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp
ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ; luận án của Nguyễn
Ngọc Hùng (2006) với đề tài “Quản lý dạy học thực hành theo tiếp cận năng lực thực hiện
cho sinh viên sư phạm kỹ thuật”; luận án của Nguyễn Đức Tĩnh (2007) về “Quản lý nhà
nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta - thực trạng và giải pháp”; luận án của
Đào Thị Thanh Thuỷ (2012), Quản lý đào tạo nhân lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển
các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”; luận án của Phạm Minh Phương
(2013) về “Quản lý đào tạo nhân lực tại doanh nghiệp may Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay”; luận án của Nguyễn Thị Hằng (2013) về “Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy
nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội” [23].
Nhiều tác giả tập trung nghiên cứu về mô hình CIPO và quản lý theo mô hình CIPO:
tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Loan và Nguyễn Xuân Thức nghiên cứu đề tài “Vận dụng tiếp
cận CIPO vào quản lý dạy học ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên
theo hướng xây dựng xã hội học tập” qua đó đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về dạy học
theo mô hình CIPO và xây dựng biện pháp quản lý dạy học theo xây dựng xã hội học tập.
4
Luận văn thạc sỹ của tác giả Đàm Thị Diệu Thúy nghiên cứu về “Quản lý đào tạo
tại trường Cao đẳng nghệ thuật Hà Nội theo tiếp cận CIPO”, luận văn đã đánh giá thực
trạng quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội theo tiếp cận CIPO và đề xuất
5 biện pháp được đánh giá cấp thiết và khả thi.
Bài viết của tác giả Phạm Thị Như Phong đăng trên tạp chí giáo dục số đặc biệt tháng
5 năm 2017 “Về chất lượng dạy học ở trường Trung học phổ thông theo mô hình đảm bảo
chất lượng CIPO”, công trình nghiên cứu đã vận dụng mô hình CIPO để đánh giá chất
lượng dạy học ở trường Trung học phổ thông và khẳng định chất lượng đầu vào ảnh hưởng
lớn đến chất lượng dạyhọc.
Như vậy, có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo và vận dụng mô hình
CIPO trong quản lý đào tạo, quản lý chất lượng, quản lý hoạt động dạy học, tuy nhiên chưa
có tác giả nào nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận mô hình CIPO tại
Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng
Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận mô hình CIPO đề tài luận văn nhằm đề xuất một số biện pháp
quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận mô hình CIPO góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo và năng lực quản lý đào tạo của nhà trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý đào tạo tại các Trường Cao đẳng theo tiếp cận
CIPO.
- Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp
cận CIPO.
- Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo
tiếp cận CIPO.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
5
+ Giới hạn không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội, các doanh
nghiệp được khảo sát và phỏng vấn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Về khách thể nghiên cứu: gồm 70 cán bộ và giáo viên , 200 sinh viên tại Trường Cao
đẳng Quốc tế Hà Nội
+ Giới hạn thời gian
Thời gian nghiên cứu: 03/2019 – 12/2019
+ Giới hạn nội dung
Nội dung nghiên cứu chủ yếu: Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội.
Các số liệu nghiên cứu được giới hạn trong 3 năm học (từ 2015 đến hết năm 2018).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
Thu thập số liệu, thông tin tư liệu, các bài báo khoa học, các nghiên cứu đã công bố
liên quan đến nội dung luận văn: sử dụng các số liệu thống kê trong các năm của Trường…,
sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để luận giải các nội dung nghiên cứu.
5.2.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp phiếu điều tra để thu thập số liệu về thực trạng quản lý đào tạo tại
Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội;
5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu cán bộ quản lý, giáo viên, các đại diện các doanh nghiệp trên địa bàn
và sinh viên nhà trường.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý đào tạo tại các trường cao đẳng theo
tiếp cận CIPO. Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về quản lý đào
tạo tại các trường cao đẳng theo tiếp cận CIPO
Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng đối với hoạt đào tạo nói chung. Đề xuất quy trình;
biện pháp quản lý theo tiếp cận CIPO để nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần thực hiện
thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
6
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị và phụ lục, luận văn được trình bày
theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo tại các trường cao đẳng theo tiếp cận
CIPO.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo của Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo
tiếp cận CIPO.
Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp
cận CIPO.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG THEO TIẾP CẬN CIPO
1.1. Đào tạo tại trường cao đẳng theo tiếp cận CIPO
1.1.1. Hoạt động đào tạo tại trường cao đẳng
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo
“Đào tạo là một quá trình dạy - học có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và
phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá
nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào thực hiện tay nghề một cách có năng suất và hiệu quả”
[18]. Như vậy, về bản chất đào tạo là quá trình tác động tới đối tượng cụ thể thông qua cách
thức, phương pháp nhất định, biến đổi đối tượng được đào tạo trở thành người có năng lực,
có khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn đã đề ra. Quá trình đào tạo là quá trình phối
hợp hoạt động của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh nhằm phát triển trí tuệ và nhân
cách của học sinh do nhà trường tổ chức, chỉ đạo và thực hiện theo nội dung của nhà trường.
Nhiệm vụ cơ bản của quá trình đào tạo là cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành
ý thức thái độ đến người học.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, đào tạo là quá trình tác động đến một con người
nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo... một
cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống, khả năng nhận một sự
phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và cải
tiến nền văn minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là dạy học và học tập trong nhà
trường, gắn với giáo dục tư duy đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ đạt được đào tạo
của một người còn do việc tự đào tạo của người đó thể hiện ra ở việc tự học, tự nghiên cứu
và tham gia các hoạt động xã hội, thông qua lao động sản xuất rồi tự rút kinh nghiệm của
người đó quyết định. Tuỳ theo tính chất chuẩn bị cho cuộc sống và cho lao động, người ta
phân biệt đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp.
1.1.1.2. Nghiên cứu đào tạo của trường cao đẳng
Khi nghiên cứu về quá trình đào tạo có thể nói đến một số công trình nghiên cứu của
các tác giả như: Công trình nghiên cứu “Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội - quan niệm và giải
pháp thực hiện” của Nguyễn Minh Đường và Nguyễn Thị Hằng [20] đã đề xuất một số giải
8
pháp để đào tạo đáp ứng theo nhu cầu xã hội; Tác giả Nguyễn Minh Đường và Phan Văn
Kha xuất bản cuốn sách “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” [19]. Trong đó, tác giả
đề xuất các giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa với điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa. Công trình “Gắn đào tạo với sử dụng, nhà
trường với doanh nghiệp” của Trần Anh Tài [45, Tr. 77 - 81] nêu thực trạng đào tạo cao
đẳng hiện nay là chưa gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường với xã hội, giữa đào tạo với nhà sử
dụng lao động. Liên quan đến việc đào tạo thiếu gắn kết với doanh nghiệp, có công trình
“Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” của Phùng Xuân
Nhạ [41, Tr. 1 - 8], trong đó tác giả đã nêu một vấn đề của giáo dục nước ta hiện nay là đào
tạo thiếu gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp, làm rõ một số nội dung trong liên kết nhà trường
– doanh nghiệp như lợi ích, cơ chế liên kết và điều kiện thành công. Ngoài ra còn có một số
công trình khác như “Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay”
của Phan Minh Hiền [27]; “Đào tạo theo nhu cầu xã hội ở Việt Nam - Thực trạng và giải
pháp” của Bành Tiến Long [37].
Mỗi quá trình đào tạo được hợp thành bởi các thành tố: mục tiêu đào tạo, nội dung
chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, phương pháp đào tạo, hoạt động dạy, hoạt động
học, cơ sở vật chất và phương tiện dạyhọc.
Căn cứ theo Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01/03/2017 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nội dung chương trình Đào tạo của trường cao đẳng
bao gồm: tên ngành nghề đào tạo, mã ngành, trình độ đào tạo, đối tượng tuyển sinh, thời
gian đào tạo, mục tiêu đào tạo, thời gian khóa học, khối lượng kiến thức toàn khóa, danh
mục, thời lượng các môn học, hướng dẫn sử dụng các chương trình đào tạo.
Mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, hình thức, phương pháp đào tạo được quy
định tại Điều 33, 34, 35 của Luật Giáo dục nghề nghiệp, trong đó:
Mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các
công việc của các trình độ cao đẳng và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của
chuyên ngành hoặc nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện
đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.
9
Như vậy, ngoài việc cung cấp kiến thức, giúp người học hình thành kỹ năng kỹ xảo nghề
nghiệp thì mục tiêu giáo dục nghề nghiệp phải đảm bảo hình thành cho người học khả năng
làm việc độc lập, tính tự chủ, có trách nhiệm với cá nhân cũng như với cộng đồng.
Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo nâng cao năng lực thực hành
nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu
cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo nhu cầu đào tạo.
Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành
với trang bị kiến thức chuyên môn; phát huy tính tích cực tự giác năng động, khả năng làm
việc độc lập tổ chức làm việc theo nhóm; sử dụng phần mềm dạy học và tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong người dạy và người học. Như vậy, phương
pháp đào tạo nghề hiện nay có nhiều thay đổi so với các phương pháp đào tạo truyền thống
nhằm thích hợp với mục tiêu đào tạo đề ra. Không còn lối truyền thụ kiến thức lý thuyết
suông mà chú trọng việc rèn kỹ năng thực hành thực tế trên cơ sở trang bị cho người học
kiến thức nền tảng của nghề cũng như kiến thức chuyên sâu. Để đào tạo ra những con người
có khả năng tự chịu trách nhiệm với bản thân, chịu trách nhiệm với công việc, cũng như với
cộng đồng thì phương pháp đào tạo phải tập trung vào việc tổ chức các hoạt động nhóm.
Việc đưa các phương tiện dạy học thông minh (Smart-Learning) vào quá trình đào tạo cũng
là cần thiết nhằm tạo điều kiện cho người học được học tập mọi nơi, mọi lúc và luôn cập
nhật những tri thức mới.
Quá trình dạy học là thời gian mà dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người
giáo viên, người học, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động của mình nhằm
thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Dạy học ở bất kỳ trình độ nào cũng đều tuân thủ nội
dung trên, đặc biệt đối với giáo dục hệ cao đẳng, để đào tạo sinh viên có năng lực thực hiện
nghề nghiệp thì giảng viên chỉ đóng vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức của sinh viên để giúp họ tự khám phá ra tri thức mới. Hơn nữa, người thầy phải suy
nghĩ để giúp học sinh sử dụng những tri thức, những kinh nghiệm mà họ thu thập được qua
các phương tiện thông tin đại chúng, qua cuộc sống, kết hợp với tri thức giáo viên cung cấp
để tạo nên cái của riêng người học. Phối hợp với hoạt động đó của người thầy, người học tự
giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển, tổ chúc hoạt động nhận thức của mình
10
nhằm nắm vững kiên thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, đặc
biệt là năng lực tư duy sáng tạo, tực chủ làm việc, hình thành cơ sở thế giới quan khoa học
và những phẩm chất đạo đức cho con người mới.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là tất cả các phương tiện vật chất được huy động vào
phục vụ việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục
đích giáo dục.
1.1.1.3. Hình thức đào tạo tại trường cao đẳng
Trường cao đẳng là cấp học thuộc giáo dục đào tạo nghề, tuyển chọn những người
có bằng trung học phổ thông hoặc tương đương, đào tạo trong thời gian ba năm. Người tốt
nghiệp cao đẳng có khả năng hoạt động thực hành kỹ năng tay nghề trong các quy trình công
nghệ không quá phức tạp, với trình độ giới hạn về lý thuyết.
Nghiên cứu về đào tạo có thể nói đến một số công trình nghiên cứu của các tác giả
như: Công trình nghiên cứu “Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội - quan niệm và giải pháp thực
hiện” của Nguyễn Minh Đường và Nguyễn Thị Hằng [20] đã đề xuất một số giải pháp để
đào tạo đáp ứng theo nhu cầu xã hội; Tác giả Nguyễn Minh Đường và Phan Văn Kha xuất
bản cuốn sách “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” [19]. Trong đó, tác giả đề xuất các
giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa. Công trình “Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường
với doanh nghiệp” của Trần Anh Tài [45, Tr. 77 - 81] nêu thực trạng đào tạo cao đẳng hiện
nay là chưa gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường với xã hội, giữa đào tạo với nhà sử dụng lao
động. Liên quan đến việc đào tạo thiếu gắn kết với doanh nghiệp, có công trình “Mô hình
đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” của Phùng Xuân Nhạ [41,
Tr. 1 - 8], trong đó tác giả đã nêu một vấn đề của giáo dục nước ta hiện nay là đào tạo thiếu
gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp, làm rõ một số nội dung trong liên kết nhà trường – doanh
nghiệp như lợi ích, cơ chế liên kết và điều kiện thành công. Ngoài ra còn có một số công
trình khác như “Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay”của
Phan Minh Hiền [27]; “Đào tạo theo nhu cầu xã hội ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”
của Bành Tiến Long [37].
11
1.1.2. Đào tào theo cách tiếp cận CIPO
1.1.2.1 Khái niệm
Đào tạo theo tiếp cận CIPO là một quá trình diễn ra liên tục dưới sự tác động của các
yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình, các yếu tố đầu ra và các yếu tố bối cảnh. Để quản lý
được đào tạo theo tiếp cận CIPO tại trường cao đẳng cần phải quản lý các yếu tố đầu vào,
các yếu tố quá trình, các yếu tố đầu ra và các yếu tố bối cảnh thông qua việc thực hiện tốt các
chức năng của quản lý giáo dục (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá) sẽ đảm
bảo quản lý đào tạo tại các trường cao đẳng đạt được mục đích đã đặt ra.
1.1.2.2. Đào tạo theo mô hình CIPO
Mô hình CIPO được đề xuất bởi Jaap Scheerens từ năm 1990, đến năm 2000,
UNESCO đưa ra mô hình CIPO, xem hoạt động đào tạo gồm 3 thành phần cơ bản theo quan
điểm quá trình giáo dục tổng thể: Đầu vào (Input), Quá trình (Process), Đầu ra (Output); các
thành tố này được đặt trong bối cảnh (Context) cụ thể của môi trường Kinh tế xã hội địa
phương nhằm quản lý hoạt động đào tạo. Mô hình này được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình CIPO
12
Trên cơ sở nghiên cứu mô hình CIPO của UNESCO, tác giả luận văn vận dụng mô
hình CIPO sau để phù hợp với đặc thù quản lý tại:
a. Đầu vào của đào tạo: Đề cập đến nguồn tài chính và cơ sở hạ tầng vật chất, như:
phòng học lý thuyết, thực hành, phòng chức năng, trang thiết bị trong phòng học, tài liệu,
sách giáo khoa, đồ dùng dạy học … Ngoài các nguồn lực và tài liệu này, đầu vào đề cập đến
mức độ kiến thức của học sinh khi bắt đầu, đặc điểm của học sinh và giáo viên (như giới tính
và sắc tộc…) và trình độ chuyên môn của giáo viên…
b. Quá trình đào tạo: Bao gồm các sáng kiến để có được (mong muốn) đầu ra, như
phong cách quản lý hoạt động dạy và học, kiểm tra đánh giá, các hoạt động phong trào diễn
ra song song…
c. Đầu ra của đào tạo: Kết quả dạy và học, thành tích của học sinh và giáo viên, các
năng lực xã hội, tỷlệ tốt nghiệp, việc làm của sinh viên …
d. Bối cảnh của đào tạo: Mối quan tâm phát triển ảnh hưởng đến giáo dục, như phát
triển công nghệ, nhân khẩu học và kinh tế. Các chính sách quốc gia về giáo dục cũng cung
cấp một bối cảnh có ảnh hưởng, bằng cách xác định các mục tiêu và tiêu chuẩn. Điều này có
ảnh hưởng tiềm năng quan trọng đến chất lượng giáo dục.
1.2. Quản lý đào tạo tại trường cao đẳng theo tiếp cận CIPO
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Nguồn gốc phát triển loài người là lao động của cá nhân và lao động chung. Lao
động chung cần có tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để đạt được mục đích
chung. Trong lịch sử phát triển loài người xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là
tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu, mục tiêu nhất định. Dạng lao động
đó được gọi là quản lý. Có thể nói quản lý xuất hiện như một hoạt động tất yếu trong quá
trình phát triển của xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và
hợp tác lao động. Ngày nay, quản lý trở thành một nhân tố quan trọng của sự phát triển xã
hội. Trong hoạt động quản lý, vai trò của người quản lý là rất cần thiết và quan trọng.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm quản lý, tuỳ theo cách tiếp cận khác
nhau: Theo Từ điển Giáo dục học, “Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có
13
chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [24. Tr. 326]. Dựa vào vai trò các nguồn
lực trong quản lí, tác giả Trần Kiểm khẳng định: “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [34. Tr. 8]. Theo tác giả Nguyễn
Ngọc Quang, “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập
thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự
kiến” [42. Tr. 29]. Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn thì “Quản lý là quá trình tác động của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua các công cụ, phương tiện để đạt được mục
tiêu quản lý” [49].
Như vậy, có thể khẳng định quản lý là một yêu cầu tất yếu đối với hoạt động của
một tổ chức. Quản lý chính là các hoạt động có mục địch do một hoặc nhiều người thực hện
tác động đến chủ thể khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Từ những định nghĩa nêu
trên, có thể dùng định nghĩa sau đây làm công cụ cho nghiên cứu của đề tài này: Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý thông qua
việc thực hiện các nội dung quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý trong điều kiện môi
trường kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
a. Kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là hoạt động lên kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, các biện pháp
thực hiện và đảm bảo các nguồn lực để hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch có thể tách
riêng hoặc nằm trong kế hoạch tổng thể của trường, được xây dựng cụ thể theo từng năm
học, mang tính pháp quy. Người quản lý cần dựa trên những định hướng lớn về phát triển
của Đảng, Nhà nước, các văn bản và hướng dẫn thực hiện của các cấp quản lý và điều kiện
thực tế để tổ chức bộ máy, về các nguồn lực và các điều kiện khác để xây dựng kế hoạch.
Qua đó đảm bảo tính khả thi thực hiện đươc trên thực tế của nhà trường.
b. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động
14
Tổ chức và chỉ đạo hoạt động là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo
những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, và hiện thực hoá
các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo hoạt động, là quá trình tác động của người quản lý tới mọi
thành viên, nhằm biến những yêu cầu chung thành nhu cầu, thành động lực phấn đấu của
từng cá nhân trong tổ chức. Trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác tham gia và đem hết
khả năng của mình để làm việc. Người quản lý thực hiện chức năng chỉ đạo là ra các quyết
định và cách thức thực hiện biện pháp các quyết định đó, thực hiện quyền chỉ huy và hướng
dẫn triển khai kế hoạch, thường xuyên theo dõi, giám sát, động viên, khuyến khích, liên kết
mọi người và các bộ phận thực hiện tốt kế hoạch theo sự sắp xếp đã được xác định trong
khâu tổ chức.
c. Kiểm tra
Kiểm tra là quá trình xem xét thực tiễn, để đánh giá thực trạng về hoạt động, khuyến
khích những nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra các quyết định điều chỉnh
kịp thời, nhằm giúp các bộ phận và các cá nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra. Chức năng
kiểm tra là công cụ sắc bén tăng cường hiệu lực quản lí của người quản lý. Trong quá trình
thực hiện chức năng kiểm tra, người quản lý cần phải xây dựng được tiêu chuẩn kiểm tra,
đo lường việc thực thi nhiệm vụ, so sánh, đối chiếu với mục tiêu đã định và đưa ra các quyết
định điều chỉnh cần thiết, kịp thời. Qua kiểm tra giúp nâng cao ý thức của tất cả các thành
viên với công tác kế hoạch hóa, ý thức trách nhiệm với công việc được giao đồng thời người
quản lý cần có những biện pháp khuyến khích, khen thưởng, phê bình, trách phạt thích hợp,
kịp thời tạo động lực cho việc cho cá nhân và tổ chức.
1.2.2. Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng theo tiếp cận CIPO
1.2.2.1. Khái niệm quản lý đào tạo
Nghiên cứu về công tác quản lý đào tạo các trường cao đẳng luôn là vấn đề được
các nhà nghiên cứu, quản lý giáo dục quan tâm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, các
luận án tiến sỹ cũng như luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề này như: “Quản lý đào tạo
nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội” của Nguyễn Thị Hằng
[23]; “Cơ sở khoa học và giải pháp quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng tại các
trường đại học sư phạm kỹ thuật” của Nguyễn Văn Hùng [29]. Nghiên cứu về quản lý đào
15
tạo các trường đại học, cao đẳng theo tiếp cận CIPO có thể kể đến các công trình: “Quản lý
đào tạo của các trường Cao đẳng Du lịch đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp
khu vực đồng bằng Bắc bộ” của Trần Văn Long [38]; “Quản lý đào tạo theo năng lực thực
hiện nghề kỹ thuật xây dựng ở các trường cao đẳng xây dựng” của Đào Việt Hà [21]. Trong
các công trình này, các tác giả đã phân tích thực trạng quản lý đầu vào, quản lý quá trình,
quản lý đầu ra cũng như khả năng thích ứng của các trường cao đẳng du lịch, cao đẳng xây
dựng đáp ứng nhu cầu nhân lực và đề xuất những giải pháp đổi mới công tác đào tạo nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Về vấn đề quản lý đào tạo các ngành nghệ thuật tại các trường đại học cao đẳng phải
kể đến các tác giả sau: công trình nghiên cứu “Quản lý đào tạo giáo viên nghệ thuật trình độ
đại học theo tiếp cận năng lực thực hiện” của tác giả Hà Thanh Hương 2015 [30]; Luận văn
thạc sỹ “Quản lí đào tạo tại trường đại học sân khấu điện ảnh Hà Nội theo tiếp cận đảm
bảo chất lượng” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hiền 2015 [25]; Luận văn thạc sỹ “Biện
pháp quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Múa Việt Nam” của Trần Thị Bích Lan [35].
Qua các công trình nghiên cứu, đề tài và luận văn của các tác giả, chúng ta nhận
thấy: các công trình nghiên cứu trên đây đã đề cập đến công tác quản lý đào tạo ở nhiều lĩnh
vực khác nhau như du lịch, xây dựng, nghệ thuật theo nhiều cách tiếp cận. Tuy nhiên, chưa
có đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể công tác quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng
Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO. Vì vậy, với đề tài này, tác giả cố gắng đề cập đến
những vấn đề mà các đề tài trước chưa có điều kiện làm rõ với những nội dung cụ thể như:
đầu vào, quá trình dạyhọc, đầu ra…trong Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội.
Có nhiều nhà khoa học luận bàn về khái niệm quản lý đào tạo, theo ý kiến của các
nhà khoa học như: Đặng Quốc Bảo [3], Trần Khánh Đức [17], Nguyễn Minh Đạo [13],
Trần Kiểm [33], Nguyễn Thị Mỹ Lộc [39] ta có thể hiểu: Quản lý là hoạt động có ý thức
của chủ thể quản lý nhằm gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý, định hướng và phối hợp
lao động của những người cùng tham gia để đạt được mục tiêu quản lý đề ra.
Quản lý đào tạo là một trong những nội dung hoạt động quản lý điều hành ở trường
đại học, quyết định sự tồn tại của nhà trường. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, quản lý đào tạo
có thể được coi là một hệ thống quản lý 10 nhân tố tác động đến đào tạo là: Mục tiêu đào
16
tạo; Nội dung đào tạo; Phương pháp đào tạo; Lực lượng đào tạo - Giảng viên; Đối tượng đào
tạo - Trò; Hình thức tổ chức đào tạo; Điều kiện đào tạo; Môi trường đào tạo; Bộ máy tổ chức
đào tạo và Quychế đào tạo [1].
Có thể nói, quản lý đào tạo là tác động của chủ thể quản lý đến các thành tố của quá
trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo.
Từ các khái niệm quản lý đào tạo theo tiếp cận CIPO có thể hiểu:
Quản lý đào tạo theo tiếp cận CIPO là tác động của nhà quản lý đến quá trình đào
tạo thông qua quản lý đầu vào, quản lý quá trình dạy và học, kiểm tra đánh giá, quản lý đầu
ra dưới tác động của bối cảnh nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo.
1.2.2.2. Nội dung quản lý đào tạo tại trường cao đẳng theo mô hình CIPO
a. Quản lý đầu vào của đào tạo trường cao đẳng theo mô hình CIPO
*Tuyển sinh :
Tuyển sinh là việc tổ chức lựa chọn người học vào một ngành, nghề nào đó của cơ sở
đào tạo, nhà trường dựa trên các quy định đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
công nhận. Tuyển sinh là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo, là yếu tố quan trọng
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường. Quản lý tuyển sinh của các trường
Cao đẳng bao gồm: Quản lý chính sách tuyển sinh và quá trình tuyển sinh. Đối với các
trường Cao đẳng, chính sách tuyển sinh được các trường xây dựng hàng năm trên cơ sở Quy
chế tuyển sinh của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và thực tế phát triển theo quy định
của nhà trường. Quy trình tuyển sinh được cụ thể hóa trong Thông báo tuyển sinh, trong đó
thể hiện rõ các tiêu chí về thời gian, đối tượng, phương thức tuyển sinh, yêu cầu về trình độ
đối với từng ngành nghề tuyển, đươc áp dụng theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Tuyển sinh liên quan đến nhiều đối tượng, đơn vị. Quá trình tuyển sinh phải được tổ
chức chặt chẽ, chính xác, đảm bảo công bằng, có sự phối hợp đồng bộ giữa Bộ Lao động
thương binh & Xã hội, Tổng cục giáo dục nghề nghiệp và Hội đồng tuyển sinh của trường.
Điều này đòi hỏi các thông tin về chính sách, quy trình tuyển sinh, thông tin về đăng ký dự
thi, số lượng trúng của nhà trường phải được công bố rộng rãi trên trang thông tin điện tử của
trường và phương tiện thông tin đại chúng.
17
Vậy, công tác tuyển sinh đòi hỏi nhà quản lý cần đảm bảo các nội dung: Chính sách
và quy định về tuyển sinh rõ ràng, minh bạch và công bằng; Các tiêu chí hay yêu cầu tuyển
sinh phù hợp với từng chương trình đào tạo của từng ngành nghề; Quy trình tuyển sinh phù
hợp với sự tham dự của các bên liên quan; Văn bản quy định về tuyển sinh được công bố
công khai và dễ tiếp cận với các bên liên quan.
*Quản lý phát triển nội dung chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là một trong những yếu tố quyết định chất lượng đào tạo của
nhà trường. Tùy thuộc vào chương trình, yêu cầu của mỗi nước, mỗi nhà trường chương
trình đào tạo được xây dựng nhằm đạt đến mục đích học sinh thi đạt yêu cầu theo chương
trình của mỗi nước
Chương trình đào tạo là một trong những yếu tố quyết định chất lượng đào tạo của
một nhà trường. Điều 34 Luật giáo dục nghề nghiệp quy định: “Chương trình đào tạo nghề
nghiệp quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; phạm vi và cấu
trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với
từng mô-đun, tín chỉ, môn học, từng chuyên ngành hoặc từng nghề và từng trình độ; Bảo
đảm tính khoa học, hiện đại, hệ thống, thực tiễn, linh hoạt đáp ứng sự thay đổi của thị trường
lao động; phân bố hợp lý thời gian giữa các khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; bảo
đảm việc liên thông giữa các trình độ giáo dục nghề nghiệp với các trình độ đào tạo khác
trong hệ thống giáo dục quốc dân; Được định kỳ rà soát cập nhật, bổ sung cho phù hợp với
kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ”.
Như vậy, để đào tạo đáp ứng nhu cầu của người học và nhu cầu xã hội thì việc quản
lý phát triển nội dung chương trình đào tạo phù hợp là việc làm cần thiết. Nội dung chương
trình các ngành nghề cần được thường xuyên cập nhật những tiến bộ của khoa học kĩ thuật
và xu hướng phát triển của nước ta và các nước khác. Nội dung phải tinh giản, hiện đại và
đảm bảo hình thành các năng lực cần thiết để học xong chương trình đào tạo, người học có
thể thực hiện được tất cả các công việc của nghề theo đúng vị trí việc làm quy định trong
mỗi chương trình đào tạo.
Chương trình đào tạo của trường phải được công bố công khai trên trang thông tin
điện tử để người học có cơ hội tìm hiểu, quyết định lựa chọn ngành nghề sẽ theo học.
18
Tóm lại, nội dung quản lý phát triển nội dung chương trình đào tạo của nhà quản lý
bao gồm: chương trình đào tạo được xây dựng, điều chỉnh hàng năm phù hợp với chuẩn đầu
ra; Văn bản chương trình đào tạo, mô đun, môn học được công bố công khai; Nội dung
chương trình đào tạo đảm bảo cân bằng giữa lý thuyết, thực hành và thực tập; Nội dung
chương trình đào tạo được cụ thể hóa thành chương trình các mô đun, môn học và bài thi tốt
nghiệp; Nội dung chương trình đào tạo, mô đun, môn học được rà soát, điều chỉnh và cập
nhật thường xuyên.
* Quản lý giáo viên
Đội ngũ giáo viên có vai trò quan trọng bậc nhất trong hoạt động dạy học; cơ cấu về
số lượng, chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giảng viên là điều kiện quan trọng,
nếu thiếu một trong hai điều kiện thì không tồn tại quá trình dạy học. Chất lượng đội ngũ
giáo viên quyết định chất lượng quản lý hoạt động dạy học của trường. Quản lý tốt hoạt
động dạy và học sẽ nâng cao chất lượng dạy học, từ đó các trường sẽ hoàn thành mục tiêu
của kế hoạch khóa học.
Quản lý giáo viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường. Quản
lý giáo viên là tác động của nhà quản lý đến đội ngũ giáo viên giảng dạy thông qua quy
hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá nhằm mục đích phát triển về số
lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên.
Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên gồm quy hoạch về số lượng, về cơ cấu, về
chất lượng trên cơ sở phù hợp với chiến lược phát triển của nhà trường, đảm bảo thực hiện
theo quy định và đáp ứng được mục tiêu đào tạo đề ra.
Công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của nhà trường nói chung cũng như công tác quản lý đào tạo nói riêng. Việc tuyển chọn giáo
viên đáp ứng được các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức và năng lực nghề nghiệp là tiền đề
quan trọng và cần thiết để đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.
Bố trí và sử dụng đội ngũ giáo viên là quá trình sắp đặt nhân sự vào các vị trí công
việc của nhà trường, khai thác và phát huy tối đa năng lực làm việc của giáo viên nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
19
Quản lý giáo viên luôn hướng đến việc duy trì một lực lượng lao động tri thức có
chất lượng ở mọi thời điểm, đặc biệt là trong môi trường đang biến đổi và năng động với
những chuyển biến về yêu cầu công việc. Điều này đòi hỏi sự quan tâm thích đáng của nhà
trường tới quá trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Đánh giá giáo viên là một vấn đề quan trọng và phức tạp. Đánh giá giáo viên là đánh
giá sự hoàn thành nhiệm vụ, yêu cầu quan trọng nhất, chứ không phải đánh giá chung chung
về nhân cách, đạo đức của giáo viên.
Có thể nói, công tác quản lý giáo viên của nhà quản lý gồm: Xây dựng quy hoạch
phát triển đội ngũ giáo viên; Tuyển chọn giáo viên; Quản lý sử dụng đội ngũ giáo viên; Đào
tạo bồi dưỡng giáo viên; Đánh giá giáo viên.
*Quản lý người học
Người học là người đăng ký tham gia học chuyên ngành để tham gia chương trình
đào tạo của nhà trường. Người học có nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo quy định; được giáo
viên hướng dẫn các nội dung học tập theo chương trình giảng dạy. Người học là người đang
học các chương trình giáo dục tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Người học được
hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng ưu tiên và chính sách xã hội. (Điều 60
Luật Giáo dục nghề nghiệp).
Người học đang học tập tại các trường cao đẳng được gọi là sinh viên. Quản lý sinh
viên là tác động của nhà quản lý tới sinh viên từ khi tiếp nhận sinh viên trúng tuyển cho tới
khi sinh viên có quyết định công nhận tốt nghiệp nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của
sinh viên và đảm bảo quyền lợi của người học. Sinh viên sau khi trúng tuyển có nguyện
vọng học tập tại trường phải nộp hồ sơ về phòng Công tác Học sinh - Sinh viên. Quản lý
sinh viên trước hết là quản lý hồ sơ đầu vào. Điều này giúp nhà quản lý nắm được hoàn cảnh
gia đình sinh viên, từ đó lên kế hoạch thiết lập mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường để
kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ học tập và rèn luyện của sinh viên.
Quản lý sinh viên còn được thực hiện thông qua việc quản lý xử lý kỷ luật, khen
thưởng sinh viên theo đúng quy định. Trên cơ sở kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên
từng học kỳ hoặc theo năm học và theo đề xuất của các đơn vị khoa, phòng, sinh viên sẽ
được khen thưởng hoặc bị kỷ luật theo quy chế công tác học sinh - sinh viên.
20
Bên cạnh khen thưởng kỷ luật, việc thực hiện tuyên truyền hướng dẫn giải quyết các
chế độ chính sách của Nhà nước đối với sinh viên như chính sách miễn giảm học phí đối với
một số ngành học, chế độ đối với các đối tượng ưu tiên v.v cũng là một công tác quan trọng.
Tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên được hưởng các quyền lợi của mình là vấn đề các nhà
trường cần quan tâm làm tốt hiện nay.
Theo quy chế đào tạo, sau một tháng kể từ khi có quyết định công nhận tốt nghiệp,
nhà trường phải tổ chức cấp phát văn bằng và các chứng chỉ cho sinh viên. Bằng tốt nghiệp
của sinh viên được cấp một lần kèm theo bảng điểm của toàn khóa học. Các chứng chỉ giáo
dục quốc phòng, giáo dục thể chất hay chứng chỉ quản lý nhà nước cũng được cấp khi sinh
viên nhận bằng tốt nghiệp.
Tóm lại, nội dung công tác quản lý người học của nhà quản lý gồm: Quản lý hồ sơ
đầu vào; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định về học tập và
rèn luyện đối với sinh viên; Quản lý xử lý kỷ luật, khen thưởng sinh viên theo quy định;
Tuyên truyền hướng dẫn theo dõi, tổng hợp và giải quyết các chế độ, chính sách của Nhà
nước liên quan đến sinh viên theo quy định; Quản lý tổ chức cấp phát văn bằng chứng chỉ
cho người học theo quyđịnh.
*Quản lý cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất, thiết bị day học là yếu tố không thể thiếu để đảm bảo thực hiện nội
dung chương trình đào tạo. “Cơ sở vật chất trường học là tất cả các phương tiện vật chất
được giáo viên và học sinh sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình giáo dục
giảng dạy” [14]. Quản lý cơ sở vật chất gồm quản lý từ khâu lập kế hoạch sử dụng cơ sở vật
chất cho đến việc hướng dẫn sử dụng nhu cầu đáp ứng yêu cầu đào tạo. Trong các cơ sở đào
tạo nghề, bên cạnh việc đảm bảo các trang thiết bị như các cơ sở đào tạo khác thì cần thiết
phải đầu tư các cơ sở thực hành, nhà xưởng, mô hình, phòng thí nghiệm, thành lập trung tâm
tổ chức sự kiện để sinh viên có cơ hội thực hành, thực tập nghề nghiệp. Đây là môi trường
thực tế đầu tiên để tạo cho sinh viên cơ hội cọ sát và ứng dụng những kiến thức, kỹ năng học
trong nhà trường vào thực tế. Tuy nhiên, để các phòng học chức năng như vậy hoạt động có
hiệu quả đòi hỏi sự phân công lực lượng quản lý cơ sở vật chất hợp lý; đồng thời phải có đội
ngũ nhân sự được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên để có thể sử dụng thành thạo các trang
21
thiết bị hiện đại. Bên cạnh đó, cần quản lý mua sắm thiết bị để thay thế cho các cơ sở vật chất
đã bị hư hỏng, bảo quản cơ sở vật chất để chúng luôn sẵn sàng được sử dụng; sửa chữa cơ sở
vật chất đã bị hỏng hóc và thanh lý chúng khi hết tuổi thọ.
Quản lý cơ sở vật chất bao gồm các nội dung: Lập kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất;
Bố trí lực lượng qản lý cơ sở vật chất; Chỉ đạo sử dụng cơ sở vật chất; Kiểm tra đánh giá
việc thực hiện kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo; Tổ chức bồi dưỡng sử dụng
trang thiết bị, cơ sở vật chất.
b. Quản lý quá trình đào tạo tại trường cao đẳng theo mô hình CIPO
Đào tạo hệ cao đẳng cùng với đào tạo tay nghề cho học sinh và dịch vụ phục vụ cộng
đồng, là hoạt động đặc trưng của các trường cao đẳng. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ
thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên
môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho học
sinh bước vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước.
Xét từ góc độ chuyển giao kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
chuyên môn, bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế lao động
cho học sinh, đào tạo cao đẳng được cấu thành bởi các thành tố cấu trúc gồm mục tiêu, nội
dung, chương trình, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức các hoạt động đào tạo.
Quá trình chuyển giao năng lực nghề nghiệp được thực hiện trong hoạt động cùng
nhau của thầy và trò trong một môi trường đào tạo nghề xác định. Xét từ góc độ này đào tạo
cao đẳng bao gồm các thành tố: hoạt động dạy của giáo viên; hoạt động học của học sinh,
sinh viên; và hoạt động môi trường đào tạo (môi trường vật chất và môi trường tinh thần,
môi trường văn hóa)
Quản lý quá trình thực chất là quản lý hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học
của sinh viên - một quá trình kết hợp đan xen liên tục, mềm dẻo, linh hoạt giữa hoạt động
dạy và học với quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học. Quản lý các hoạt động dạy
của giáo viên và hoạt động học của sinh viên phải được triển khai với quy trình thống nhất;
tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng nhằm điều chỉnh kịp thời các hoạt động này để đạt mục
tiêu dạy học. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học cần chú ý nhằm bảo đảm kết
quả được đánh giá theo quá trình.
22
*Quản lý hoạt động dạy của giảng viên
Giảng dạy là một trong hai hoạt động của quá trình dạy học. Dạy là sự tổ chức và
điều khiển tối ưu quá trình sinh viên chiếm lĩnh tri thức bằng cách đó hình thành và phát triển
nhân cách [38].
Thầy giáo (giảng viên) là chủ thể của hoạt động dạy theo phương thức nhà trường
với nội dung dạy học quy định trong chương trình đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu đào
tạo.Trong quá trình này, giáo viên là người thiết kế bài học, tổ chức và hướng dẫn SV tìm
tòi, phát hiện và lĩnh hội kiến thức.
Hoạt động dạy của giảng viên gồm: lập kế hoạch giảng dạy, tổ chức hoạt động trên
lớp, đảm bảo tiến độ đào tạo và thực hiện công tác kiểm tra đánh giá sinh viên trong cả quá
trình học. Thông thường, kế hoạch giảng dạy của giảng viên thường ít thay đổi so với sự
phân công từ đầu kỳ học. Tuy nhiên, với các trường đào tạo đặc thù như trường nghệ thuật
(lớp học cá nhân - một thầy một trò), việc điều chỉnh kế hoạch vẫn xảy ra khi sinh viên nghỉ
học giữa chừng. Như vậy, quản lý hoạt động dạy của giảng viên các trường nghệ thuật cũng
phức tạp hơn các trường đào tạo các ngành nghề khác.
Do đó, nội dung quản lý hoạt động dạy của giảng viên của nhà quản lý gồm: Quản lý
phân công giảng dạy của khoa đối với giảng viên; Quản lý việc thực hiện giờ lên lớp, tiến độ
giảng dạy của giảng viên; Quản lý việc kiểm tra đánh giá sinh viên của giảng viên;
*Quản lý hoạt động học của sinh viên
Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học, dưới sự điều
khiển sư phạm của thầy [38].
Hoạt động học của sinh viên bao gồm các nội dung: sắp xếp kế hoạch học tập của cá
nhân trên cơ sở kế hoạch đào tạo của nhà trường; Thực hiện giờ học trên lớp và giờ tự học cá
nhân có hướng dẫn; Tham gia sinh hoạt nghiên cứu khoa học...
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên là một trong những nội dung của công tác
quản lý giáo dục trong nhà trường. Quản lý tốt hoạt động học tập của sinh viên sẽ nâng cao
hiệu quả học tập của sinh viên - một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo
của nhà trường.
23
Để quản lý hoạt động học của sinh viên, nhà quản lý cần thực hiện các nội dung sau:
Lập kế hoạch học tập của sinh viên theo từng kỳ; Chỉ đạo hoạt động học trên lớp và tự học
của sinh viên; Tổ chức thực hiện hoạt động học của sinh viên; Tổ chức đánh giá kết quả học
tập, rèn luyện của sinh viên.
*Quản lý kiểm tra, đánh giá
Quản lý quá trình kiểm tra, đánh giá trong đào tạo là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng và hiệu quả đào tạo nhằm đo lường, xác định và đánh giá kết quả
đào tạo theo mục tiêu về kiến thức, kỹnăng, năng lực tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá thông qua việc thi, kiểm tra trong từng
kỳ học, năm học và cả khóa học. Kế hoạch kiểm tra định kỳ, thi kết thúc học phần, môn học
và kết thúc học kỳ được thông báo cho giảng viên và sinh viên từ đầu năm học. Nội dung
kiểm tra và các hình thức kiểm tra (viết, vấn đáp, tiểu luận, bài tập lớn v.v…) được quy định
trong chương trình đào tạo của từng ngành học do Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt. Công
tác tổ chức kiểm tra, thi phải được giám sát chặt chẽ, đảm bảo đánh giá thực chất chất lượng
đào tạo của nhà trường.
Đánh giá kết quả học tập trong toàn khóa học phải đánh giá cả 3 thành tố là: Kiến
thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để thực hiện từng công việc. Để quản lý tốt việc đánh giá
kết quả học tập, trên cơ sở tiêu chuẩn quy định trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam, nhà
trường cần biên soạn các bộ tiêu chí và chuẩn đánh giá kết quả học tập cho từng ngành nghề
đào tạo để đảm bảo kết quả là sự phản ánh của cả quá trình học tập và rèn luyện của người
học, mà không phải đơn thuần là điểm số của các đợt kiểm tra định kỳ hay đợt thi kết thúc
học phần.
Như vậy, nội dung công tác quản lý kiểm tra, đánh giá của nhà quản lý gồm: Lập kế
hoạch thi, kiểm tra đánh giá với các khóa học; Xây dựng các hình thức kiểm tra đánh giá; (3)
Tổ chức triển khai đánh giá sinh viên trong toàn khóa học; Giám sát việc coi thi, kiểm tra
đánh giá.
c. Quản lý đầu ra đào tạo tại trường cao đẳng theo mô hình CIPO
Quản lý đầu ra có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hệ thống đào tạo nhân lực, bởi
việc quản lý đầu ra giúp cho các cơ sở đào tạo nắm được tình hình có việc làm và khả năng
24
đáp ứng với yêu cầu công việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp; trên cơ sở đó đánh giá chất
lượng và hiệu quả đào tạo, điều chỉnh quá trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu thực tế lao
động của các đơn vị, cơ quan có nhu cầu sử dụng nhân lực sau đào tạo.
Quản lý đầu ra cần quan tâm đến hai khâu là: quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ
và Quản lý thông tin phản hổi của cơ sở sử dụng lao động.
*Quản lý việc cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp
Việc cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp cần được thực hiện công khai, minh bạch,
đúng quy trình và đúng đối tượng, tránh các hiện tượng tiêu cực. Bằng tốt nghiệp được cấp
cho sinh viên được xét công nhận tốt nghiệp. Sau khi có quyết định công nhận tốt nghiệp
nhà trường lập sổ cấp phát văn bằng và các chứng chỉ liên quan tới khóa học theo mẫu quy
định hiện hành. Các thông tin về số lượng, danh sách sinh viên được cấp bằng tốt nghiệp
hàng năm phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của trường và báo cáo với các cấp
quản lý nhà trường theo quy định.
Tóm lại, nội dung quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ của nhà quản lý là: Lưu trữ
các quyết định liên quan đến điều kiện tốt nghiệp và danh sách công nhận tốt nghiệp; Lập sổ
lưu phát và nhận văn bằng chứng chỉ; Cập nhật thông tin về bằng cấp của sinh viên lên trang
thông tin điện tử của nhà trường; Tổ chức phát bằng đúng quy chế đào tạo.
*Quản lý thông tin phản hồi của cơ sở sử dụng lao động
Cơ sở sử dụng lao động là nguồn cung cấp thông tin phản hồi về năng lực đội ngũ đã
qua đào tạo để nhà trường kịp thời điều chỉnh công tác quản lý và tổ chức phát triển chương
trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của bên sử dụng nguồn lao động. Để thực hiện được
điều này, hàng năm phòng đào tạo và phòng Công tác học sinh sinh viên phối hợp lập hồ sơ
học tập và rèn luyện toàn khóa của toàn bộ sinh viên sắp ra trường theo ngành nghề gửi cho
các cơ sở có nhu cầu tuyển dụng; tổ chức ngày hội tư vấn hướng nghiệp có sự tham gia của
các nhà tuyển dụng; phòng Thanh tra khảo thí và đảm bảo chất lượng thực hiện việc khảo sát
nhằm tham khảo ý kiến cơ sở sử dụng lao động về mức độ đáp ứng công việc của học viên
sau tốt nghiệp từ đó bổ sung, điều chỉnh phương pháp giảng dạy, trang bị kiến thức, kỹ năng
cho học sinh, sinh viên phù hợp với yêu cầu thực tế công việc.
25
Do đó, nội dung quản lý thông tin phản hổi của cơ sở sử dụng lao động của nhà quản
lý gồm: Nhà trường cung cấp cho cơ sở sử dụng lao động thông tin sinh viên sắp tốt nghiệp;
Tổ chức hội nghị việc làm giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng lao động; Cơ sở sử dụng lao
động phản hồi cho nhà trường về chất lượng của sinh viên ra trường; Quản lý thông tin về
khả năng đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp có việc làm; Nhà trường tiến hành
điều chỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội.
d. Yếu tố bối cảnh tác động đến đào tạo tại trường cao đẳng theo mô hình CIPO
Các yếu tố thuộc về bối cảnh tác động đến đào tạo tại trường cao đẳng theo mô hình
bao gồm các mức độ khác nhau:
+ Nhận diện tác động của các yếu tố bối cảnh.
+ Đánh giá tác động của các yếu tố bối cảnh
+ Điều tiết các yếu tố bối cảnh đến quản lý đào tạo.
Tác động của bối cảnh đến quản lý đào tạo bao gồm các yếu tố: Thể chế, chính sách;
tiến bộ của khoa học công nghệ; Xu hướng hội nhập giao lưu quốc tế; Nhu cầu sử dụng
nguồn nhân lực…
*Thể chế, chính sách:
Trong những năm gần đây, việc ban hành những Quyết định, thông tư, văn bản mới
trong lĩnh vực giáo dục đã ảnh hưởng nhiều tới hoạt động đào tạo của các trường cao đẳng,
đại học trong đó có các trường khối nghệ thuật. Trong số đó phải kể đến Nghị định 86 của
Chính phủ quy định về lộ trình tự chủ của các trường đến năm 2020; Quyết định của Thủ
tướng chính phủ về việc giao cho Bộ lao động thương binh xã hội quản lý nhà nước đối với
các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng, trung cấp nghề; Việc mở rộng
mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước. Đây là những định hướng cho giáo
dục nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội, nhưng cũng đem đến những khó khăn, thách thức cho
các nhà trường trong công tác quản lý đào tạo như công tác tuyển sinh, công tác giảng dạy...
*Về sự tiến bộ của khoa học và công nghệ:
Sự phát triển của, đặc biệt là tiến bộ công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo ra
những thay đổi lớn trong nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục đào tạo. Cách mạng khoa học
công nghệ có tác động lên các thành tố của quá trình đào tạo như mục tiêu, nội dung, khoa
26
học công nghệ phương pháp đào tạo và người dạy, người học cũng như quá trình dạy học.
Mục tiêu đào tạo phải thay đổi hướng đến xây dựng con người có trình độ chuyên môn cao,
có đạo đức nghề nghiệp; nội dung và phương pháp đào tạo phải đổi mới nhằm đưa kiến thức
trong trường ngày càng sát với thực tiễn lao động sản xuất. Việc đổi mới nội dung và
phương pháp đào tạo dẫn đến việc người học phải thay đổi cách học, chủ động sáng tạo và
tăng cường tự học. Do đó sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt động học của thầy đối với
trò cũng phải khác để hoạt động dạy đạt hiệu quả hơn.
Sự phát triển của khoa học công nghệ đem đến cho các cơ sở giáo dục nhiều thời cơ
nhưng cũng chứa đựng nhiều thách thức. Nếu những nhà quản lý không xây dựng những
chiến lược phát triển lâu dài và các mục tiêu phát triển ngắn hạn nhằm nắm bắt thời cơ thì sẽ
dẫn đến nhà trường đó ngày càng bị tụt hậu; các ngành nghề mà trường đào tạo không còn
phù hợp với yêu cầu của xã hội.
*Trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trường
Trong môi trường nhà trường, Hiệu trưởng vừa là nhà lãnh đạo nhưng cũng vừa là
người quản lý. Trình độ quản lý của lãnh đạo phụ thuộc vào tố chất và kỹ năng (lãnh đạo,
quản lý) của người đứng đầu là Hiệu trưởng.
Những tố chất cần thiết đó là có sự hiểu biết và ham học hỏi, có tầm nhìn và sự quyết
đoán, dũng cảm và kiên trì. Sự thành bại của một nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào tài
năng của nhà lãnh đạo bởi sự quyết đoán và tầm nhìn xa trông rộng của người lãnh đạo. Xã
hội đang phát triển và thay đổi từng ngày từng giờ, đòi hòi nhà lãnh đạo phải có tầm nhìn
chiến lược thực tế, vạch rõ sứ mệnh phát triển của nhà trường; lường trước được thuận lợi
khó khăn để đưa ra kế hoạch quản lý nhà trường trong từng giai đoạn. Nếu không có khả
năng phán đoán tương lai thì sẽ rất khó để đưa ra tầm nhìn, chiến lược phát triển lâu dài của
nhà trường. Bên cạnh đó, tính quyết đoán trong mọi công việc sẽ giúp cho họ có những
quyết định kịp thời và sáng suốt.
Kỹ năng lãnh đạo gồm kỹ năng quản lý và lập kế hoạch, kỹ năng giao quyền hiệu
quả, kỹ năng truyền cảm hứng và kỹ năng giao tiếp. Nhà lãnh đạo xây dựng tầm nhìn chiến
lược cho nhà trường, đồng thời cũng phải quản lý và lập kế hoạch cho các mục tiêu mà cần
đạt tới. Có khả năng quản lý và lập kế hoạch, thì nhà lãnh đạo mới có thể duy trì, phát triển
27
và thay đổi được tầm nhìn chiến lược khi cần thiết. Việc phát hiện nhân tài, sử dụng nguồn
lực hợp lý, đúng vị trí, đồng thời biết lắng nghe chia sẻ với cấp dưới sẽ là cơ sở để phát huy
tối đa sức mạnh của bộ máy. Đặc biệt, trong môi trường nghệ thuật, việc truyền cảm hứng
cho cán bộ, giảng viên - những người thầy và là những nghệ sỹ, sẽ tạo ra động lực để họ phát
huy hết khả năng sáng tạo của mình trong quá trình giáo dục, góp phần đưa nhà trường ngày
càng phát triển bền vững.
*Về hội nhập giao lưu quốc tế
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tất yếu dẫn đến hội nhập về giáo dục và giao lưu
văn hóa. Việc hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ hội để trao đổi hợp tác trong nhiều lĩnh vực
như trao đổi giữa các chuyên gia, giáo viên; trao đổi sinh viên trong quá trình đào tạo.
Như vậy, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về đào tạo một mặt tạo cơ hội cho
chúng ta giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước về đào tạo nhưng cũng đang là
một thách thức to lớn đối với hệ thống đào tạo của chúng ta trong thập kỷ mới.
*Môi trường đào tạo của trường cao đẳng
Môi trường đào tạo của trường cao đẳng hay môi trường giáo dục khác đều có yếu tố
hoạt động đào tạo được thực hiện cơ bản theo một quy trình thống nhất, ít có sự cá biệt theo
chương trình khung của Bộ lao động thương binh và Xã hội ban hành. Tuy nhiên, đối với
môi trường cao đẳng thì có nhiều nét đặc thù để nâng cao chất lượng đào tạo và chuyên môn
nên công tác quản lý đào tạo trong môi trường này cũng chịu nhiều tác động, nếu vẫn thực
hiện theo một quy tắc chung thì sẽ không phát huy được hết khả năng sáng tạo của cả thầy
lẫn trò. Đặc thù phải nói đến ở đây là hoạt động dạy của những giảng viên dạy lớp cá nhân
và hoạt động học của người trò. Vì thế nếu vẫn quản lý hoạt động giảng dạy theo nguyên tắc
theo giờ hành chính thì sẽ dẫn đến việc dạy chống đối của thầy và trò. Hơn nữa, do đặc thù
của từng ngành nghề, giảng viên lên lớp về cơ bản là không có giáo án (đối với các môn
chuyên ngành một thầy một trò) nên việc quản lý đào tạo cũng cần mềm dẻo, đòi hỏi tinh
thần trách nhiệm của đội ngũ giảng viên. Việc đánh giá sinh viên của trường cũng cần linh
hoạt để tránh tình trạng bỏ phí tài năng.
28
Như vậy, môi trường đào tạo có ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý đào tạo, đòi
hỏi nhà quản lý phải có những cân nhắc, mềm dẻo trong quá trình quản lý, nhằm đạt được
mục tiêu cuối cùng là chất lượng đào tạo của nhà trường.
Tóm lại, ảnh hưởng của bối cảnh đến quản lý đào tạo của trường cao đẳng nhà quản
lý cần quan tâm là: Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Thủ đô; Sự phát triển của khoa
học, kỹ thuật; Trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trường; Hội nhập giao lưu quốc tế; Nhu
cầu sử dụng nguồn nhân lực; Môi trường đào tạo của nhà trường.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo tại trường cao đẳng theo tiếp
cận CIPO
1.3.1. Tình hình kinh tế, xã hội
Các yếu tố tác động của bối cảnh đến quản lý đào tạo tại trường cao đẳng theo tiếp
cận CIPO trong nền kinh tế thị trường là rất đáng kể, nó mang đến cho cơ sở giáo dục cả cơ
hội và thách thức; tuy nhiên, việc đối mặt với những tác động này ở các cơ sở giáo dục
dường như chưa thường xuyên với mức độ sẵn sàng cao, chỉ đạo theo nhận thức của lãnh
đạo… gây ra việc chậm trễ trong sự thích ứng và còn những vấn đề hạn chế trong nội dung
quản lý.
1.3.2. Trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trường và hội nhập quốc tế
Tư duy của người quản lý chưa đổi mới, nhạy bén với tình hình kinh tế xã hội, chưa
cập nhật sự phát triển khoa học kỹ thuật, phương thức lãnh đạo vẫn lạc hậu, hội nhập giao
lưu quốc tế còn hạn chế, không điều chỉnh kịp thời và hợp lý những vấn đề phát sinh trong
quá trình đào tạo. Hệ thống quản lý trong các trường gồm nhiều thành phần, nhiều bộ phận
cấu thành nhưng khi vận hành hệ thống có những thành phần, những bộ phận hoạt động
thiếu linh hoạt, kém hiệu quả. Công cụ, phương pháp quản lý không đổi mới kịp quá trình
phát triển của xã hội của thủ đô dẫn đến những khó khăn, phức tạp nảy sinh khi cơ chế,
phương thức quản lý.
Quản lý các yếu tố bảo đảm chất lượng chưa được quan tâm tương xứng với tầm
quan trọng dẫn đến chuẩn đầu ra, mục tiêu, chương trình đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu
của thực tế sản xuất; đội ngũ giáo viên chưa có nhiều điều kiện để phát huy hết năng lực; cơ
29
sở vật chất, trang thiết bị dạy học không đáp ứng được yêu cầu của đổi mới theo phương
thức đào tạo.
1.3.3. Nhu cầu cơ sở sử dụng nguồn nhân lực
Các trường vẫn xây dựng kế hoạch đào tạo, triển khai thực hiện quá trình đào tạo
theo hướng “cung” chứ không theo hướng “cầu”, nghĩa là vẫn chưa coi người học, người sử
dụng lao động làm mục tiêu hướng đến của quá trình đào tạo. Nhà trường nhận chỉ tiêu được
giao, tiến hành đào tạo theo kế hoạch, chương trình; tạo ra những sản phẩm hàng loạt là
người học sau khi kết thúc thời gian đào tạo mà không quan tâm sản phẩm có được người sử
dụng lao động và xã hội chấp nhận hay không.
Tình trạng mở lớp tràn lan của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong khi chất lượng
giáo dục còn yếu, việc mở lớp tràn lan của cơ sở giáo dục nghề nghiệp dẫn đến không quản
lý được chất lượng của giáo viên, học tập của học sinh. Chính sách về đào tạo như chỉ tiêu,
chế độ, học phí, việc làm. Chính sách về tuyển sinh có tác động rất lớn đến quá trình tuyển
sinh đầu vào. Việc tiếp cận các đơn vị sử dụng lao động, nguồn nhân lực ở đầu ra còn khó
khăn, chưa gắn kết đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động tức là gắn kết doanh nghiệp
nhà trường còn yếu kém. Mối liên hệ giữa các trường với nhau còn hạn chế, trường nào biết
trường đầy. Đây cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý đào tạo.
1.3.4. Môi trường văn hóa nhà trường, mối quan hệ giữa nhà trường với các cơ sở
đào tạo khác
Các trường chưa quan tâm đến tư vấn hướng nghiệp chọn nghề, chưa có sự tham gia
tư vấn của các doanh nghiệp… Công tác duy trì và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường
và doanh nghiệp chưa được chưa mở rộng về cả nội dung, hình thức phối hợp dẫn đến thông
tin phản hồi giữa các bên không có và không ai quản lý. Hệ thống đào tạo chưa thiết lập
được mối quan hệ mật thiết với sản xuất cũng như chưa có hệ thống thông tin về thị trường
lao động, do vậyđào tạo vẫn chưa gắn kết với nhu cầu của thị trường lao động.
30
Tiểu kết chương
Trên cơ sở phân tích tài liệu lý luận, đề tài xác định và sử dụng các khái niệm cơ bản
trong luận văn:
Quản lý đào tạo là tác động của chủ thể quản lý đến các thành tố của quá trình đào
tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo.
Quản lý đào tạo theo tiếp cận CIPO là tác động của nhà quản lý đến quá trình đào tạo
thông qua quản lý đầu vào, quản lý quá trình, quản lý đầu ra dưới tác động của bối cảnh
nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo.
Quản lý đầu vào gồm các nội dung: Quản lý công tác tuyển sinh; Quản lý phát triển
nội dung chương trình đào tạo; Quản lý giảng viên; Quản lý người học; Quản lý cơ sở vật
chất.
Quản lý quá trình gồm các nội dung: Quản lý hoạt động dạy của giảng viên; Quản lý
hoạt động học của sinh viên; Quản lý kiểm tra, đánh giá; Quản lý đầu ra gồm: Quản lý việc
cấp văn bằng, chứng chỉ; Quản lý thông tin phản hồi của cơ sở sử dụng lao động.
Tác động của bối cảnh đến quá trình đào tạo gồm: Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
của Thủ đô; Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật; Trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trường;
Hội nhập giao lưu quốc tế; Nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực;
Trong hoạt động quản lý đào tạo, các yếu tố về tình hình kinh tế, xã hội của Thủ đô;
sự phát triển của khoa học kỹ thuật; trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trường; vấn đề hội
nhập giao lưu quốc tế; liên kết với các nhà tuyển dụng, sử dụng lao động cùng với sự liên kết
giữa nhà trường với các cơ sở đào tạo khác có tác động đến quản lý đào tạo theo hướng tiếp
cận mô hình CIPO tại Trường Cao đẳng hiện nay.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG QUỐC TẾ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN CIPO
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.1.1. Khái quát chung về trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội
Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội (HIC) tiền thân là trường Cao đẳng nghề FLC do
tập đoàn FLC đề xuất thành lập và được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép
thành lập theo quyết định số 1969/QĐ-LĐTBXH, trực thuộc sự quản lý về hành chính của
Ủy ban nhân dân Thành Phố Hà Nội, Với gần 10 năm hoạt động đào tạo nhà trường đã
đóng góp một phần không nhỏ vào việc cung cấp nhân lực, đào tạo nhân tài và nâng cao
dân trí trong cả nước, là một trong những cơ sở đào tạo hàng đầu của thủ đô Hà Nội và cả
nước.
Về cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội được phân chia vào các
phòng ban: Hội đồng quản trị, Ban giám hiệu; Đảng – Công đoàn đoàng thể; Hội đồng khoa
học; Ban tài chính; Ban kiểm soát; Ban đầu tư dự án; Khoa thẩm mỹ; Khoa Y Dược; Phòng
Đào tạo; Phòng tài chính; Phòng tài chính quản trị nhân lực; Phòng truyền thông và tuyển
sinh công tác học sinh sinh viên; Khoa kinh tế du lịch; Khoa công nghệ; Trung tâm đào tạo
thường xuyên hợp tác doanh nghiệp; Trung tâm hợp tác Du học ngoại ngữ và tu nghiệp sinh;
Trung tâm dịch vụ thẩm mỹ và chăm sóc sắc đẹp, sức khỏe; Trung tâm dịch vụ nữ hành;
Trung tâm đào tạo và phát triển công nghiệp Golf.
Hiện nay, với trên 1.500 sinh viên đang theo học 20 chuyên ngành bậc Cao đẳng của
trường, được đào tạo đa ngành nghề, các lĩnh vực quan trọng đáp ứng kịp thời nhu cầu cao
của xã hội.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên và kỹ thuật viên có trình
độ cao, giàu kinh nghiệm, tâm huyết với nghề, cùng với một chương trình đào tạo ưu việt
gắn với thực tiễn, việc làm và hướng tới các chuẩn mực Quốc tế. Ngoài chương trình đào tạo
chính thức trên lớp, sinh viên HIC còn được tạo điều kiện để tham gia vào hàng loạt các hoạt
động ngoại khóa về kỹ năng mềm, các câu lạc bộ phát triển thể chất, các hội thảo kỹ năng,
việc làm, các phong trào Đoàn – Hội vui tươi, bổ ích và các hoạt động phục vụ cộng đồng.
32
Loại hình đào tạo hiện nay của nhà trường là đào tạo chính quy với 20 chuyên
ngành đào tạo ở bậc Cao đẳng.
Bảng 2.1: Quy mô, ngành nghề tuyển sinh
TT Ngành đào tạo
Mã ngành
Cao đẳng Trung cấp
1 Kỹ thuật chế biến món ăn 6810207 5810207
2 Quản trị khách sạn 6810201 5810201
3 Quản trị lễ tân 6810203 5810203
4 Quản trị mạng máy tính 6480209 5480209
5 Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ 6340417 5340417
6 Hướng dẫn du lịch 6810103 5810103
7 Kế toán doanh nghiệp 6340302 5340302
8 Kỹ thuật Xây dựng 6580201 5580201
9 Hàn 6520123 5520123
10 Tiếng Anh 6220206 5220206
11 Tiếng Hàn Quốc 6220211 5220211
12 Tiếng Trung Quốc 6220209 5220209
13 Tiếng Nhật 6220212 5220212
14 Công nghệ ô tô 6510216 5510216
15 Cắt gọt kim loại 6520121 5520121
16 Dược 6720201 5720201
17 Điều dưỡng 6720401 5720401
18 Văn Thư Hành chính 6320301 5320301
19 Dịch vụ Pháp lý 6380201 5380201
20 Du lịch Golf
(Nguồn: Phòng đào tạo trường CĐQT Hà Nội)
Việc làm cho sinh viên tốt nghiệp được nhà trường đặc biệt quan tâm. Nhà trường
đã thiết lập được một mạng lưới quan hệ với các doanh nghiệp trong và ngoài nước đảm
bảo cho việc thực tập của sinh viên trong thời gian học tại trường và làm việc sau khi ra
trường. Nhà trường đã ký kết với nhiều tổ chức nước ngoài nhận sinh viên tốt nghiệp của
trường ra nước ngoài làm việc, đặc biệt là các doanh nghiệp, Hàn Quốc, Nhật bản và
Đức.
33
Cơ cấu tổ chức này được thể hiện ở sơ đồ sau:
(Nguồn: Phòng đào tạo trường CĐQT Hà Nội)
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội
34
Nhà trường có thay đổi về đội ngũ cán bộ, về chương trình đào tạo và đầu tư cơ
sở vật chất của nhà trường để phục vụ công tác giảng dạy và học tập, phù hợp với môi
trường hiện nay trong chiến lược phát triển chung của trường.
2.1.2. Khách thể khảo sát thực trạng
a. Khách thể và địa bàn nghiên cứu
Địa bàn khảo sát. Đề tài tiến hành khảo sát tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội.
Khách thể khảo sát: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên tổng số mẫu khách thể là
270 người. Trong đó nhóm khách thể là cán bộ, 70 cán bộ quản lý và giáo viên, số lượng
và các tiêu chí cụ thể được thể hiện ở bảng số liệu 2.1.
Nhóm khách thể là 200 sinh viên, với các tiêu chí về độ tuổi, giới tính, số năm
học và làm việc tại trường. Số lượng khách thể và các tiêu chí được thể hiện ở bảng số
liệu sau:
Bảng 2.2: Khách thể nghiên cứu và các tiêu chí (nhóm khách thể là sinh viên)
STT Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ %
1 Giới tính
Nam 48 24,0
Nữ 129 64,5
Tổng số 177 88,5
Không trả lời 23 11,5
2 Tuổi
Dưới 30 tuổi 108 54,0
Từ 30 đến 45 tuổi 71 35,5
Tổng số 179 89,5
Không trả lời 21 10,5
3 Số năm
Dưới 1 năm 32 16,0
2 năm 56 28,0
3 năm 78 39,0
Tổng số 166 83,0
Không trả lời 34 17,0
35
Bảng 2.3: Khách thể và các tiêu chí (nhóm khách thể là cán bộ, giáo viên)
b. Mục đích khảo sát
Nhằm thu nhận thông tin làm cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đào
tạo của Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO. Quản lý đào tạo của
Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO là nhiệm vụ nghiên cứu chính yếu
nhằm xác định các luận cứ thực tiễn, từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp quản lý
đào tạo phù hợp và đồng bộ, đáp ứng yêu cầu cơ bản của quản lý đào tạo trong các
trường cao đẳng ở Việt Nam, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập của
xã hội, phù hợp với xu thế phát triển đào tạo nghề và yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
Hoạt động khảo sát, phân tích thực trạng quản lý đào tạo của Trường Cao đẳng Quốc tế
Hà Nội theo tiếp cận CIPO nhằm các mục tiêu cụ thể như sau: 1) Đánh giá thực trạng
quản lý đào tạo tại các trường cao đẳng hiện nay có tiếp cận quản lý theo mô hình CIPO
hay không; (2) Đánh giá thực trạng mức độ đạt được mục tiêu đào tạo tại Trường Cao
đẳng Quốc tế Hà Nội, mức độ thực hiện nội dung chương trình đào tạo của trường cao
đẳng, đánh giá thực trạng mức độ thực hiện quản lý đầu vào của trường cao đẳng, đánh
STT Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ %
1 Giới tính
Nam 15 21,4
Nữ 54 77,1
Tổng số 69 98,6
Không trả lời 1 1,4
2 Tuổi
Dưới 30 tuổi 6 8,6
Từ 30 đến 45 tuổi 61 87,1
Từ 46 đến 60 2 2,9
Tổng số 69 98,6
Không trả lời 1 1,4
3
Trình độ
học vấn
Cao đẳng 2 2,9
Đại học, sau đại học 67 95,7
Tổng số 69 98,6
Không trả lời 1 1,4
4 Số năm
công tác tại
trường
Từ 1 – 2 năm 24 34,3
Từ 3 năm trở lên 45 64,3
Tổng số 69 98,6
Khuyết 1 1,4
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân độiLV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân độiDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Các loại hình đánh giá trong giáo dục mới chỉnh 1 (1).pdf
Các loại hình đánh giá trong giáo dục mới chỉnh 1 (1).pdfCác loại hình đánh giá trong giáo dục mới chỉnh 1 (1).pdf
Các loại hình đánh giá trong giáo dục mới chỉnh 1 (1).pdfTuyetHa9
 
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạmPhát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạmhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển năng lực tiếng Việt cho HS dân tộc Ê Đê, 9đ
Luận văn: Phát triển năng lực tiếng Việt cho HS dân tộc Ê Đê, 9đLuận văn: Phát triển năng lực tiếng Việt cho HS dân tộc Ê Đê, 9đ
Luận văn: Phát triển năng lực tiếng Việt cho HS dân tộc Ê Đê, 9đ
 
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
 
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân độiLV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
 
BÀI MẪU Khóa luận phương pháp dạy học, HAY, 9 DIỂM
BÀI MẪU Khóa luận phương pháp dạy học, HAY, 9 DIỂMBÀI MẪU Khóa luận phương pháp dạy học, HAY, 9 DIỂM
BÀI MẪU Khóa luận phương pháp dạy học, HAY, 9 DIỂM
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
 
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
 
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...
 
Các loại hình đánh giá trong giáo dục mới chỉnh 1 (1).pdf
Các loại hình đánh giá trong giáo dục mới chỉnh 1 (1).pdfCác loại hình đánh giá trong giáo dục mới chỉnh 1 (1).pdf
Các loại hình đánh giá trong giáo dục mới chỉnh 1 (1).pdf
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đLuận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
 
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạmPhát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
 
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đXây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
 
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
 
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy họcLuận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
 

Similar to Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ

Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học Sinh học 8, trung học c...
Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học Sinh học 8, trung học c...Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học Sinh học 8, trung học c...
Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học Sinh học 8, trung học c...TieuNgocLy
 
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA ...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA ...OnTimeVitThu
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...TieuNgocLy
 
Quản lý công tác thực tập Sư phạm cuối khóa của sinh viên trường Đại học ngoạ...
Quản lý công tác thực tập Sư phạm cuối khóa của sinh viên trường Đại học ngoạ...Quản lý công tác thực tập Sư phạm cuối khóa của sinh viên trường Đại học ngoạ...
Quản lý công tác thực tập Sư phạm cuối khóa của sinh viên trường Đại học ngoạ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
quan_ly_danh_gia_qua_trinh_trong_dao_tao_sinh_vien_dai_hoc_nganh_su_pham_tien...
quan_ly_danh_gia_qua_trinh_trong_dao_tao_sinh_vien_dai_hoc_nganh_su_pham_tien...quan_ly_danh_gia_qua_trinh_trong_dao_tao_sinh_vien_dai_hoc_nganh_su_pham_tien...
quan_ly_danh_gia_qua_trinh_trong_dao_tao_sinh_vien_dai_hoc_nganh_su_pham_tien...cLuB9
 
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC T...
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC T...PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC T...
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC T...HanaTiti
 
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...HanaTiti
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦULUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦUOnTimeVitThu
 
Đề tài: Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển n...
Đề tài: Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển n...Đề tài: Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển n...
Đề tài: Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển n...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ (20)

Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm nonLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
 
Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học Sinh học 8, trung học c...
Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học Sinh học 8, trung học c...Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học Sinh học 8, trung học c...
Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học Sinh học 8, trung học c...
 
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh, 9đ
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh, 9đLuận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh, 9đ
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh, 9đ
 
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPTLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA ...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA ...
 
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ ĐềLuận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
 
Quản lý công tác thực tập Sư phạm cuối khóa của sinh viên trường Đại học ngoạ...
Quản lý công tác thực tập Sư phạm cuối khóa của sinh viên trường Đại học ngoạ...Quản lý công tác thực tập Sư phạm cuối khóa của sinh viên trường Đại học ngoạ...
Quản lý công tác thực tập Sư phạm cuối khóa của sinh viên trường Đại học ngoạ...
 
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn QuốcLuận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
 
quan_ly_danh_gia_qua_trinh_trong_dao_tao_sinh_vien_dai_hoc_nganh_su_pham_tien...
quan_ly_danh_gia_qua_trinh_trong_dao_tao_sinh_vien_dai_hoc_nganh_su_pham_tien...quan_ly_danh_gia_qua_trinh_trong_dao_tao_sinh_vien_dai_hoc_nganh_su_pham_tien...
quan_ly_danh_gia_qua_trinh_trong_dao_tao_sinh_vien_dai_hoc_nganh_su_pham_tien...
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh XuânLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
 
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC T...
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC T...PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC T...
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC T...
 
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kimỨng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
 
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
 
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦULUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
 
Đề tài: Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển n...
Đề tài: Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển n...Đề tài: Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển n...
Đề tài: Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển n...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HOÀNG VĨ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG QUỐC TẾ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN CIPO LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HOÀNG VĨ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG QUỐC TẾ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN CIPO Ngành: Quản lý Giáo dục Mã số: 8.14.01.14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS VŨ DŨNG HÀ NỘI, 2019
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả Trần Hoàng Vĩ
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận văn tốt nghiệp là sự học tập miệt mài của cá nhân em sau 2 năm tại Học viện, với sự giảng dạy nhiệt tình của các Thầy Cô, sự giúp đỡ tạo điều kiện về mọi phương diện của Lãnh đạo Học viện, Lãnh đạo Khoa Tâm lý giáo dục, của các phòng, ban. Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Quý Thầy, Cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Vũ Dũng - Thầy hướng dẫn, Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu cùng tập thể cán bộ quản lý và các giảng viên, các em sinh viên Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và giúp đỡ tôi thực hiện Luận văn. Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn song không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ dậy quý báu của Quý Thầy, Cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Hoàng Vĩ
  • 5. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG THEO TIẾP CẬN CIPO ....................................................................... 7 1.1. Đào tạo tại trường cao đẳng theo tiếp cận CIPO ............................................. 7 1.2. Quản lý đào tạo tại trường cao đẳng theo hướng tiếp cận mô hình IPO ........... 12 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo tiếp cận CIPO...................... 28 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG QUỐC TẾ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN CIPO................................................. 31 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng......................................................................... 31 2.2. Thực trạng đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội.............................. 40 2.3. Thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO ................................................................................................................ 46 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO.................................................................................................... 59 Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG QUỐC TẾ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN CIPO................................................. 63 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo ........................................ 63 3.2. Các biện pháp quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO .......................................................................................................... 64 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất....................................................... 75 3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp............ 76 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 85
  • 6. iv DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mô hình CIPO..........................................................................................11 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội ..............................................33 Bảng 2.1: Quy mô, ngành nghề tuyển sinh...........................................................32 Bảng 2.2: Khách thể nghiên cứu và các tiêu chí (nhóm khách thể là sinh viên) ......34 Bảng 2.3: Khách thể và các tiêu chí (nhóm khách thể là cán bộ, giáo viên) ............34 Bảng 2.4: Mức độ đạt được mục tiêu đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội (theo đánh giá của sinh viên) ....................................................................................40 Bảng 2.5: Mức độ đạt được mục tiêu đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội (theo giới tính của sinh viên).....................................................................................41 Bảng 2.6: Mức độ đạt được mục tiêu đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội (theo đánh giá của giáo viên) ....................................................................................42 Bảng 2.7: Mức độ đạt được mục tiêu chương trình đào tạo .....................................43 Bảng 2.8: Mức độ thực hiện hình thức đào tạo và phương pháp đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội .........................................................................................44 Bảng 2.9: Mức độ thực hiện hình thức đào tạo và phương pháp đào tạo tại trường (theo giới tính)...........................................................................................................45 Bảng 2.10: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý đầu vào của trường........................46 Bảng 2.11: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý đầu vào của trường (theo tiêu chí năm học)....................................................................................................................50 Bảng 2.12: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý quá trình của nhà trường ...............54 Bảng 2.13: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý đầu ra của nhà trường....................56 Bảng 2.14: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của bối cảnh đến quản lý đào tạo hiện nay của sinh viên..............................................................................................................57 Bảng 2.15: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của bối cảnh đến quản lý đào tạo hiện nay của giáo viên .............................................................................................................58 Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp.........................................76 Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp............................................76
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta luôn chú trọng đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực, trong đó nhân lực qua đào tạo nghề là một trong ba trụ cột tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế Việt Nam. Chất lượng nguồn nhân lực cũng là một trong ba khâu đột phá để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020. Phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nghề là yêu cầu, đòi hỏi của đất nước nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế. Từ năm 2002 đến nay, dạy nghề đã được Nhà nước và xã hội quan tâm cả về đầu tư tài chính và các nguồn lực khác, đã có bước phát triển tích cực, từng bước đáp ứng được nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề cho các ngành kinh tế, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm, các ngành kinh tế mũi nhọn. Trong thời gian qua, giáo dục dạy nghề tuy có những bước phát triển mới về thực hiện xã hội hóa. Nội dung, chương trình đào tạo, trang thiết bị được đổi mới, tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém về chất lượng đào tạo mà nguyên nhân chủ yếu là vấn đề lý chất lượng đào tạo chưa được các trường dạy nghề quan tâm đúng mức. Vấn đề quản lý đào tạo tại các trường Cao đẳng nghề mới chỉ chú ý đến đầu vào (hoạt động tuyển sinh), quá trình đào nghề chưa được quan tâm đúng mức, học viên ra trường chưa đáp ứng được yêu cầu công việc của các doanh nghiệp. Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội là trường đào tạo nhiều chuyên ngành khác nhau cho thủ đô và cả nước ở trình độ cao đẳng. Gần 10 năm trong công cuộc "xây dựng, đổi mới và trồng người", là nơi đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho cả nước đáp ứng nhu cầu của xã hội, vấn đề chất lượng đào tạo được lãnh đạo nhà trường hết sức quan tâm. Tuy nhiên, công tác quản lý đào tạo của trường vẫn còn nhiều bất cập: công tác tuyển sinh chưa được đầu tư đồng bộ (theo hình thức khác nhau); chương trình đào tạo theo hình thức tín chỉ chưa được thực hiện thống nhất trong toàn khối Cao đẳng; quá trình dạy - học còn chưa có sự quản lý đồng bộ từ cấp khoa, bộ môn lên cấp trường; nhà trường chưa quan tâm đúng mức việc quản lý thông tin của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
  • 8. 2 Với thực trạng trên, để thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và đào tạo”, Hội đồng quản trị, Ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng “Chiến lược phát triển trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội”, giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030” trong đó tập trung nâng cao công tác quản lý đào tạo theo hướng tiếp cận tiên tiến của Quốc tế và khu vực. Trong quá trình day, học tập, nghiên cứu các phương pháp quản lý đào tạo theo nhiều cách tiếp cận tại Việt Nam và Quốc tế, tác giả nhận thấy phương pháp tiếp cận CIPO là phù hợp với đặc thù quản lý đào tạo của trường cao đẳng Quốc tế Hà Nội trong giai đoạn này. Xuất phát từ những yêu cầu lý luận và thực tiễn; căn cứ các chủ trương của Đảng và Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục, căn cứ vào thực trạng và nhu cầu đổi mới quản lý đào tạo trong các trường Cao đẳng nghề tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của tác giả với đề tài: “Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO” với mục đích góp phần nâng cao chất lượng, đổi mới giáo dục của nhà trường. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý đào tạo nghề ở Việt Nam là nội dung được các nhà khoa học quản lý, các chuyên gia nghiên cứu, tìm hướng vận dụng trong hàng chục năm qua ứng với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Gần đây, xu thế đổi mới quản lý đào tạo nghề ở Việt Nam cũng đã tiếp cận với thế giới; đặc biệt là khi chúng ta hội nhập sâu rộng, nhiều cơ hội phát triển mở ra cùng với những thách thức có tác động tiêu cực đến hệ thống giáo dục vả đào tạo. Năm 2002, tác giả Trần Khánh Đức xuất bản cuốn “Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực” [15]; năm 2004, tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến xuất bản cuốn “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”; năm 2005, tác giả Nguyễn Viết Sự xuất bản cuốn “Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp”. Các cuốn chuyên khảo này là tập hợp các bài viết của các tác giả về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, phương pháp luận quản lý và phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp, kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp… trong đó có bàn luận tới
  • 9. 3 công tác quản lý đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực. Năm 2010, tác giả Nguyễn Đức Trí và Phan Chính Thức xuất bản cuốn “Một số vấn đề về quản lý cơ sở dạy nghề” đề cập tổng quan và toàn diện các hoạt động quản lý cơ sở dạy nghề và có giới thiệu tương đối chi tiết đến công tác quản lý quá trình đào tạo trong cơ sở dạy nghề. Những cuốn chuyên khảo trên đã góp phần định hướng phương thức quản lý đào tạo theo cách tiếp cận mới hướng tới chất lượng và tiếp cận thị trường [47]. Năm 1998 và 2005, Tổng cục dạy nghề thực hiện 2 đề tài về “Nghiên cứu đánh giá hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, kiến nghị biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về công tác dạy nghề” và “Hệ thống dạy nghề của Việt Nam trong tiến trình hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới” với nội dung chủ yếu khảo sát thực trạng hệ thống các cơ sở đào tạo nghề của nước ta, từ đó kiến nghị biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về dạy nghề. Đây là những giải pháp có tính vĩ mô nhằm định hướng công tác quản lý đào tạo nghề trong giai đoạn mới. Cũng đã có một số luận án tiến sĩ liên quan đến công tác quản lý đào tạo như: luận án của Phan Chính Thức (2003) về “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ; luận án của Nguyễn Ngọc Hùng (2006) với đề tài “Quản lý dạy học thực hành theo tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh viên sư phạm kỹ thuật”; luận án của Nguyễn Đức Tĩnh (2007) về “Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta - thực trạng và giải pháp”; luận án của Đào Thị Thanh Thuỷ (2012), Quản lý đào tạo nhân lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”; luận án của Phạm Minh Phương (2013) về “Quản lý đào tạo nhân lực tại doanh nghiệp may Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”; luận án của Nguyễn Thị Hằng (2013) về “Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội” [23]. Nhiều tác giả tập trung nghiên cứu về mô hình CIPO và quản lý theo mô hình CIPO: tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Loan và Nguyễn Xuân Thức nghiên cứu đề tài “Vận dụng tiếp cận CIPO vào quản lý dạy học ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên theo hướng xây dựng xã hội học tập” qua đó đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về dạy học theo mô hình CIPO và xây dựng biện pháp quản lý dạy học theo xây dựng xã hội học tập.
  • 10. 4 Luận văn thạc sỹ của tác giả Đàm Thị Diệu Thúy nghiên cứu về “Quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng nghệ thuật Hà Nội theo tiếp cận CIPO”, luận văn đã đánh giá thực trạng quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội theo tiếp cận CIPO và đề xuất 5 biện pháp được đánh giá cấp thiết và khả thi. Bài viết của tác giả Phạm Thị Như Phong đăng trên tạp chí giáo dục số đặc biệt tháng 5 năm 2017 “Về chất lượng dạy học ở trường Trung học phổ thông theo mô hình đảm bảo chất lượng CIPO”, công trình nghiên cứu đã vận dụng mô hình CIPO để đánh giá chất lượng dạy học ở trường Trung học phổ thông và khẳng định chất lượng đầu vào ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạyhọc. Như vậy, có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo và vận dụng mô hình CIPO trong quản lý đào tạo, quản lý chất lượng, quản lý hoạt động dạy học, tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận mô hình CIPO tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận mô hình CIPO đề tài luận văn nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận mô hình CIPO góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và năng lực quản lý đào tạo của nhà trường. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý đào tạo tại các Trường Cao đẳng theo tiếp cận CIPO. - Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO. - Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
  • 11. 5 + Giới hạn không gian Luận văn tập trung nghiên cứu tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội, các doanh nghiệp được khảo sát và phỏng vấn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Về khách thể nghiên cứu: gồm 70 cán bộ và giáo viên , 200 sinh viên tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội + Giới hạn thời gian Thời gian nghiên cứu: 03/2019 – 12/2019 + Giới hạn nội dung Nội dung nghiên cứu chủ yếu: Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội. Các số liệu nghiên cứu được giới hạn trong 3 năm học (từ 2015 đến hết năm 2018). 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu Thu thập số liệu, thông tin tư liệu, các bài báo khoa học, các nghiên cứu đã công bố liên quan đến nội dung luận văn: sử dụng các số liệu thống kê trong các năm của Trường…, sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để luận giải các nội dung nghiên cứu. 5.2.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Phương pháp phiếu điều tra để thu thập số liệu về thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội; 5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu cán bộ quản lý, giáo viên, các đại diện các doanh nghiệp trên địa bàn và sinh viên nhà trường. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý đào tạo tại các trường cao đẳng theo tiếp cận CIPO. Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về quản lý đào tạo tại các trường cao đẳng theo tiếp cận CIPO Ý nghĩa thực tiễn Từ kết quả nghiên cứu thực trạng đối với hoạt đào tạo nói chung. Đề xuất quy trình; biện pháp quản lý theo tiếp cận CIPO để nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
  • 12. 6 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo tại các trường cao đẳng theo tiếp cận CIPO. Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo của Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO. Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO.
  • 13. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG THEO TIẾP CẬN CIPO 1.1. Đào tạo tại trường cao đẳng theo tiếp cận CIPO 1.1.1. Hoạt động đào tạo tại trường cao đẳng 1.1.1.1. Khái niệm đào tạo “Đào tạo là một quá trình dạy - học có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào thực hiện tay nghề một cách có năng suất và hiệu quả” [18]. Như vậy, về bản chất đào tạo là quá trình tác động tới đối tượng cụ thể thông qua cách thức, phương pháp nhất định, biến đổi đối tượng được đào tạo trở thành người có năng lực, có khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn đã đề ra. Quá trình đào tạo là quá trình phối hợp hoạt động của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh nhằm phát triển trí tuệ và nhân cách của học sinh do nhà trường tổ chức, chỉ đạo và thực hiện theo nội dung của nhà trường. Nhiệm vụ cơ bản của quá trình đào tạo là cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành ý thức thái độ đến người học. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống, khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và cải tiến nền văn minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là dạy học và học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục tư duy đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ đạt được đào tạo của một người còn do việc tự đào tạo của người đó thể hiện ra ở việc tự học, tự nghiên cứu và tham gia các hoạt động xã hội, thông qua lao động sản xuất rồi tự rút kinh nghiệm của người đó quyết định. Tuỳ theo tính chất chuẩn bị cho cuộc sống và cho lao động, người ta phân biệt đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp. 1.1.1.2. Nghiên cứu đào tạo của trường cao đẳng Khi nghiên cứu về quá trình đào tạo có thể nói đến một số công trình nghiên cứu của các tác giả như: Công trình nghiên cứu “Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội - quan niệm và giải pháp thực hiện” của Nguyễn Minh Đường và Nguyễn Thị Hằng [20] đã đề xuất một số giải
  • 14. 8 pháp để đào tạo đáp ứng theo nhu cầu xã hội; Tác giả Nguyễn Minh Đường và Phan Văn Kha xuất bản cuốn sách “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” [19]. Trong đó, tác giả đề xuất các giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa với điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa. Công trình “Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp” của Trần Anh Tài [45, Tr. 77 - 81] nêu thực trạng đào tạo cao đẳng hiện nay là chưa gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường với xã hội, giữa đào tạo với nhà sử dụng lao động. Liên quan đến việc đào tạo thiếu gắn kết với doanh nghiệp, có công trình “Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” của Phùng Xuân Nhạ [41, Tr. 1 - 8], trong đó tác giả đã nêu một vấn đề của giáo dục nước ta hiện nay là đào tạo thiếu gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp, làm rõ một số nội dung trong liên kết nhà trường – doanh nghiệp như lợi ích, cơ chế liên kết và điều kiện thành công. Ngoài ra còn có một số công trình khác như “Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay” của Phan Minh Hiền [27]; “Đào tạo theo nhu cầu xã hội ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” của Bành Tiến Long [37]. Mỗi quá trình đào tạo được hợp thành bởi các thành tố: mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, phương pháp đào tạo, hoạt động dạy, hoạt động học, cơ sở vật chất và phương tiện dạyhọc. Căn cứ theo Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01/03/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nội dung chương trình Đào tạo của trường cao đẳng bao gồm: tên ngành nghề đào tạo, mã ngành, trình độ đào tạo, đối tượng tuyển sinh, thời gian đào tạo, mục tiêu đào tạo, thời gian khóa học, khối lượng kiến thức toàn khóa, danh mục, thời lượng các môn học, hướng dẫn sử dụng các chương trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, hình thức, phương pháp đào tạo được quy định tại Điều 33, 34, 35 của Luật Giáo dục nghề nghiệp, trong đó: Mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công việc của các trình độ cao đẳng và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.
  • 15. 9 Như vậy, ngoài việc cung cấp kiến thức, giúp người học hình thành kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp thì mục tiêu giáo dục nghề nghiệp phải đảm bảo hình thành cho người học khả năng làm việc độc lập, tính tự chủ, có trách nhiệm với cá nhân cũng như với cộng đồng. Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo nâng cao năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo nhu cầu đào tạo. Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành với trang bị kiến thức chuyên môn; phát huy tính tích cực tự giác năng động, khả năng làm việc độc lập tổ chức làm việc theo nhóm; sử dụng phần mềm dạy học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong người dạy và người học. Như vậy, phương pháp đào tạo nghề hiện nay có nhiều thay đổi so với các phương pháp đào tạo truyền thống nhằm thích hợp với mục tiêu đào tạo đề ra. Không còn lối truyền thụ kiến thức lý thuyết suông mà chú trọng việc rèn kỹ năng thực hành thực tế trên cơ sở trang bị cho người học kiến thức nền tảng của nghề cũng như kiến thức chuyên sâu. Để đào tạo ra những con người có khả năng tự chịu trách nhiệm với bản thân, chịu trách nhiệm với công việc, cũng như với cộng đồng thì phương pháp đào tạo phải tập trung vào việc tổ chức các hoạt động nhóm. Việc đưa các phương tiện dạy học thông minh (Smart-Learning) vào quá trình đào tạo cũng là cần thiết nhằm tạo điều kiện cho người học được học tập mọi nơi, mọi lúc và luôn cập nhật những tri thức mới. Quá trình dạy học là thời gian mà dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Dạy học ở bất kỳ trình độ nào cũng đều tuân thủ nội dung trên, đặc biệt đối với giáo dục hệ cao đẳng, để đào tạo sinh viên có năng lực thực hiện nghề nghiệp thì giảng viên chỉ đóng vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của sinh viên để giúp họ tự khám phá ra tri thức mới. Hơn nữa, người thầy phải suy nghĩ để giúp học sinh sử dụng những tri thức, những kinh nghiệm mà họ thu thập được qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua cuộc sống, kết hợp với tri thức giáo viên cung cấp để tạo nên cái của riêng người học. Phối hợp với hoạt động đó của người thầy, người học tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển, tổ chúc hoạt động nhận thức của mình
  • 16. 10 nhằm nắm vững kiên thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo, tực chủ làm việc, hình thành cơ sở thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức cho con người mới. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là tất cả các phương tiện vật chất được huy động vào phục vụ việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục. 1.1.1.3. Hình thức đào tạo tại trường cao đẳng Trường cao đẳng là cấp học thuộc giáo dục đào tạo nghề, tuyển chọn những người có bằng trung học phổ thông hoặc tương đương, đào tạo trong thời gian ba năm. Người tốt nghiệp cao đẳng có khả năng hoạt động thực hành kỹ năng tay nghề trong các quy trình công nghệ không quá phức tạp, với trình độ giới hạn về lý thuyết. Nghiên cứu về đào tạo có thể nói đến một số công trình nghiên cứu của các tác giả như: Công trình nghiên cứu “Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội - quan niệm và giải pháp thực hiện” của Nguyễn Minh Đường và Nguyễn Thị Hằng [20] đã đề xuất một số giải pháp để đào tạo đáp ứng theo nhu cầu xã hội; Tác giả Nguyễn Minh Đường và Phan Văn Kha xuất bản cuốn sách “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” [19]. Trong đó, tác giả đề xuất các giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa với điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa. Công trình “Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp” của Trần Anh Tài [45, Tr. 77 - 81] nêu thực trạng đào tạo cao đẳng hiện nay là chưa gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường với xã hội, giữa đào tạo với nhà sử dụng lao động. Liên quan đến việc đào tạo thiếu gắn kết với doanh nghiệp, có công trình “Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” của Phùng Xuân Nhạ [41, Tr. 1 - 8], trong đó tác giả đã nêu một vấn đề của giáo dục nước ta hiện nay là đào tạo thiếu gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp, làm rõ một số nội dung trong liên kết nhà trường – doanh nghiệp như lợi ích, cơ chế liên kết và điều kiện thành công. Ngoài ra còn có một số công trình khác như “Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay”của Phan Minh Hiền [27]; “Đào tạo theo nhu cầu xã hội ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” của Bành Tiến Long [37].
  • 17. 11 1.1.2. Đào tào theo cách tiếp cận CIPO 1.1.2.1 Khái niệm Đào tạo theo tiếp cận CIPO là một quá trình diễn ra liên tục dưới sự tác động của các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình, các yếu tố đầu ra và các yếu tố bối cảnh. Để quản lý được đào tạo theo tiếp cận CIPO tại trường cao đẳng cần phải quản lý các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình, các yếu tố đầu ra và các yếu tố bối cảnh thông qua việc thực hiện tốt các chức năng của quản lý giáo dục (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá) sẽ đảm bảo quản lý đào tạo tại các trường cao đẳng đạt được mục đích đã đặt ra. 1.1.2.2. Đào tạo theo mô hình CIPO Mô hình CIPO được đề xuất bởi Jaap Scheerens từ năm 1990, đến năm 2000, UNESCO đưa ra mô hình CIPO, xem hoạt động đào tạo gồm 3 thành phần cơ bản theo quan điểm quá trình giáo dục tổng thể: Đầu vào (Input), Quá trình (Process), Đầu ra (Output); các thành tố này được đặt trong bối cảnh (Context) cụ thể của môi trường Kinh tế xã hội địa phương nhằm quản lý hoạt động đào tạo. Mô hình này được thể hiện ở sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Mô hình CIPO
  • 18. 12 Trên cơ sở nghiên cứu mô hình CIPO của UNESCO, tác giả luận văn vận dụng mô hình CIPO sau để phù hợp với đặc thù quản lý tại: a. Đầu vào của đào tạo: Đề cập đến nguồn tài chính và cơ sở hạ tầng vật chất, như: phòng học lý thuyết, thực hành, phòng chức năng, trang thiết bị trong phòng học, tài liệu, sách giáo khoa, đồ dùng dạy học … Ngoài các nguồn lực và tài liệu này, đầu vào đề cập đến mức độ kiến thức của học sinh khi bắt đầu, đặc điểm của học sinh và giáo viên (như giới tính và sắc tộc…) và trình độ chuyên môn của giáo viên… b. Quá trình đào tạo: Bao gồm các sáng kiến để có được (mong muốn) đầu ra, như phong cách quản lý hoạt động dạy và học, kiểm tra đánh giá, các hoạt động phong trào diễn ra song song… c. Đầu ra của đào tạo: Kết quả dạy và học, thành tích của học sinh và giáo viên, các năng lực xã hội, tỷlệ tốt nghiệp, việc làm của sinh viên … d. Bối cảnh của đào tạo: Mối quan tâm phát triển ảnh hưởng đến giáo dục, như phát triển công nghệ, nhân khẩu học và kinh tế. Các chính sách quốc gia về giáo dục cũng cung cấp một bối cảnh có ảnh hưởng, bằng cách xác định các mục tiêu và tiêu chuẩn. Điều này có ảnh hưởng tiềm năng quan trọng đến chất lượng giáo dục. 1.2. Quản lý đào tạo tại trường cao đẳng theo tiếp cận CIPO 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Nguồn gốc phát triển loài người là lao động của cá nhân và lao động chung. Lao động chung cần có tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để đạt được mục đích chung. Trong lịch sử phát triển loài người xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu, mục tiêu nhất định. Dạng lao động đó được gọi là quản lý. Có thể nói quản lý xuất hiện như một hoạt động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao động. Ngày nay, quản lý trở thành một nhân tố quan trọng của sự phát triển xã hội. Trong hoạt động quản lý, vai trò của người quản lý là rất cần thiết và quan trọng. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm quản lý, tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau: Theo Từ điển Giáo dục học, “Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có
  • 19. 13 chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [24. Tr. 326]. Dựa vào vai trò các nguồn lực trong quản lí, tác giả Trần Kiểm khẳng định: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [34. Tr. 8]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [42. Tr. 29]. Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn thì “Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua các công cụ, phương tiện để đạt được mục tiêu quản lý” [49]. Như vậy, có thể khẳng định quản lý là một yêu cầu tất yếu đối với hoạt động của một tổ chức. Quản lý chính là các hoạt động có mục địch do một hoặc nhiều người thực hện tác động đến chủ thể khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Từ những định nghĩa nêu trên, có thể dùng định nghĩa sau đây làm công cụ cho nghiên cứu của đề tài này: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện các nội dung quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý trong điều kiện môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định. 1.2.1.2. Chức năng của quản lý a. Kế hoạch hóa Kế hoạch hóa là hoạt động lên kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, các biện pháp thực hiện và đảm bảo các nguồn lực để hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch có thể tách riêng hoặc nằm trong kế hoạch tổng thể của trường, được xây dựng cụ thể theo từng năm học, mang tính pháp quy. Người quản lý cần dựa trên những định hướng lớn về phát triển của Đảng, Nhà nước, các văn bản và hướng dẫn thực hiện của các cấp quản lý và điều kiện thực tế để tổ chức bộ máy, về các nguồn lực và các điều kiện khác để xây dựng kế hoạch. Qua đó đảm bảo tính khả thi thực hiện đươc trên thực tế của nhà trường. b. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động
  • 20. 14 Tổ chức và chỉ đạo hoạt động là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, và hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo hoạt động, là quá trình tác động của người quản lý tới mọi thành viên, nhằm biến những yêu cầu chung thành nhu cầu, thành động lực phấn đấu của từng cá nhân trong tổ chức. Trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác tham gia và đem hết khả năng của mình để làm việc. Người quản lý thực hiện chức năng chỉ đạo là ra các quyết định và cách thức thực hiện biện pháp các quyết định đó, thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai kế hoạch, thường xuyên theo dõi, giám sát, động viên, khuyến khích, liên kết mọi người và các bộ phận thực hiện tốt kế hoạch theo sự sắp xếp đã được xác định trong khâu tổ chức. c. Kiểm tra Kiểm tra là quá trình xem xét thực tiễn, để đánh giá thực trạng về hoạt động, khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời, nhằm giúp các bộ phận và các cá nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra. Chức năng kiểm tra là công cụ sắc bén tăng cường hiệu lực quản lí của người quản lý. Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm tra, người quản lý cần phải xây dựng được tiêu chuẩn kiểm tra, đo lường việc thực thi nhiệm vụ, so sánh, đối chiếu với mục tiêu đã định và đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết, kịp thời. Qua kiểm tra giúp nâng cao ý thức của tất cả các thành viên với công tác kế hoạch hóa, ý thức trách nhiệm với công việc được giao đồng thời người quản lý cần có những biện pháp khuyến khích, khen thưởng, phê bình, trách phạt thích hợp, kịp thời tạo động lực cho việc cho cá nhân và tổ chức. 1.2.2. Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng theo tiếp cận CIPO 1.2.2.1. Khái niệm quản lý đào tạo Nghiên cứu về công tác quản lý đào tạo các trường cao đẳng luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu, quản lý giáo dục quan tâm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, các luận án tiến sỹ cũng như luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề này như: “Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội” của Nguyễn Thị Hằng [23]; “Cơ sở khoa học và giải pháp quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng tại các trường đại học sư phạm kỹ thuật” của Nguyễn Văn Hùng [29]. Nghiên cứu về quản lý đào
  • 21. 15 tạo các trường đại học, cao đẳng theo tiếp cận CIPO có thể kể đến các công trình: “Quản lý đào tạo của các trường Cao đẳng Du lịch đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp khu vực đồng bằng Bắc bộ” của Trần Văn Long [38]; “Quản lý đào tạo theo năng lực thực hiện nghề kỹ thuật xây dựng ở các trường cao đẳng xây dựng” của Đào Việt Hà [21]. Trong các công trình này, các tác giả đã phân tích thực trạng quản lý đầu vào, quản lý quá trình, quản lý đầu ra cũng như khả năng thích ứng của các trường cao đẳng du lịch, cao đẳng xây dựng đáp ứng nhu cầu nhân lực và đề xuất những giải pháp đổi mới công tác đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Về vấn đề quản lý đào tạo các ngành nghệ thuật tại các trường đại học cao đẳng phải kể đến các tác giả sau: công trình nghiên cứu “Quản lý đào tạo giáo viên nghệ thuật trình độ đại học theo tiếp cận năng lực thực hiện” của tác giả Hà Thanh Hương 2015 [30]; Luận văn thạc sỹ “Quản lí đào tạo tại trường đại học sân khấu điện ảnh Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hiền 2015 [25]; Luận văn thạc sỹ “Biện pháp quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Múa Việt Nam” của Trần Thị Bích Lan [35]. Qua các công trình nghiên cứu, đề tài và luận văn của các tác giả, chúng ta nhận thấy: các công trình nghiên cứu trên đây đã đề cập đến công tác quản lý đào tạo ở nhiều lĩnh vực khác nhau như du lịch, xây dựng, nghệ thuật theo nhiều cách tiếp cận. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể công tác quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO. Vì vậy, với đề tài này, tác giả cố gắng đề cập đến những vấn đề mà các đề tài trước chưa có điều kiện làm rõ với những nội dung cụ thể như: đầu vào, quá trình dạyhọc, đầu ra…trong Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội. Có nhiều nhà khoa học luận bàn về khái niệm quản lý đào tạo, theo ý kiến của các nhà khoa học như: Đặng Quốc Bảo [3], Trần Khánh Đức [17], Nguyễn Minh Đạo [13], Trần Kiểm [33], Nguyễn Thị Mỹ Lộc [39] ta có thể hiểu: Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý, định hướng và phối hợp lao động của những người cùng tham gia để đạt được mục tiêu quản lý đề ra. Quản lý đào tạo là một trong những nội dung hoạt động quản lý điều hành ở trường đại học, quyết định sự tồn tại của nhà trường. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, quản lý đào tạo có thể được coi là một hệ thống quản lý 10 nhân tố tác động đến đào tạo là: Mục tiêu đào
  • 22. 16 tạo; Nội dung đào tạo; Phương pháp đào tạo; Lực lượng đào tạo - Giảng viên; Đối tượng đào tạo - Trò; Hình thức tổ chức đào tạo; Điều kiện đào tạo; Môi trường đào tạo; Bộ máy tổ chức đào tạo và Quychế đào tạo [1]. Có thể nói, quản lý đào tạo là tác động của chủ thể quản lý đến các thành tố của quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo. Từ các khái niệm quản lý đào tạo theo tiếp cận CIPO có thể hiểu: Quản lý đào tạo theo tiếp cận CIPO là tác động của nhà quản lý đến quá trình đào tạo thông qua quản lý đầu vào, quản lý quá trình dạy và học, kiểm tra đánh giá, quản lý đầu ra dưới tác động của bối cảnh nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo. 1.2.2.2. Nội dung quản lý đào tạo tại trường cao đẳng theo mô hình CIPO a. Quản lý đầu vào của đào tạo trường cao đẳng theo mô hình CIPO *Tuyển sinh : Tuyển sinh là việc tổ chức lựa chọn người học vào một ngành, nghề nào đó của cơ sở đào tạo, nhà trường dựa trên các quy định đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công nhận. Tuyển sinh là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo, là yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường. Quản lý tuyển sinh của các trường Cao đẳng bao gồm: Quản lý chính sách tuyển sinh và quá trình tuyển sinh. Đối với các trường Cao đẳng, chính sách tuyển sinh được các trường xây dựng hàng năm trên cơ sở Quy chế tuyển sinh của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và thực tế phát triển theo quy định của nhà trường. Quy trình tuyển sinh được cụ thể hóa trong Thông báo tuyển sinh, trong đó thể hiện rõ các tiêu chí về thời gian, đối tượng, phương thức tuyển sinh, yêu cầu về trình độ đối với từng ngành nghề tuyển, đươc áp dụng theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Tuyển sinh liên quan đến nhiều đối tượng, đơn vị. Quá trình tuyển sinh phải được tổ chức chặt chẽ, chính xác, đảm bảo công bằng, có sự phối hợp đồng bộ giữa Bộ Lao động thương binh & Xã hội, Tổng cục giáo dục nghề nghiệp và Hội đồng tuyển sinh của trường. Điều này đòi hỏi các thông tin về chính sách, quy trình tuyển sinh, thông tin về đăng ký dự thi, số lượng trúng của nhà trường phải được công bố rộng rãi trên trang thông tin điện tử của trường và phương tiện thông tin đại chúng.
  • 23. 17 Vậy, công tác tuyển sinh đòi hỏi nhà quản lý cần đảm bảo các nội dung: Chính sách và quy định về tuyển sinh rõ ràng, minh bạch và công bằng; Các tiêu chí hay yêu cầu tuyển sinh phù hợp với từng chương trình đào tạo của từng ngành nghề; Quy trình tuyển sinh phù hợp với sự tham dự của các bên liên quan; Văn bản quy định về tuyển sinh được công bố công khai và dễ tiếp cận với các bên liên quan. *Quản lý phát triển nội dung chương trình đào tạo Chương trình đào tạo là một trong những yếu tố quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường. Tùy thuộc vào chương trình, yêu cầu của mỗi nước, mỗi nhà trường chương trình đào tạo được xây dựng nhằm đạt đến mục đích học sinh thi đạt yêu cầu theo chương trình của mỗi nước Chương trình đào tạo là một trong những yếu tố quyết định chất lượng đào tạo của một nhà trường. Điều 34 Luật giáo dục nghề nghiệp quy định: “Chương trình đào tạo nghề nghiệp quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với từng mô-đun, tín chỉ, môn học, từng chuyên ngành hoặc từng nghề và từng trình độ; Bảo đảm tính khoa học, hiện đại, hệ thống, thực tiễn, linh hoạt đáp ứng sự thay đổi của thị trường lao động; phân bố hợp lý thời gian giữa các khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; bảo đảm việc liên thông giữa các trình độ giáo dục nghề nghiệp với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân; Được định kỳ rà soát cập nhật, bổ sung cho phù hợp với kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ”. Như vậy, để đào tạo đáp ứng nhu cầu của người học và nhu cầu xã hội thì việc quản lý phát triển nội dung chương trình đào tạo phù hợp là việc làm cần thiết. Nội dung chương trình các ngành nghề cần được thường xuyên cập nhật những tiến bộ của khoa học kĩ thuật và xu hướng phát triển của nước ta và các nước khác. Nội dung phải tinh giản, hiện đại và đảm bảo hình thành các năng lực cần thiết để học xong chương trình đào tạo, người học có thể thực hiện được tất cả các công việc của nghề theo đúng vị trí việc làm quy định trong mỗi chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo của trường phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử để người học có cơ hội tìm hiểu, quyết định lựa chọn ngành nghề sẽ theo học.
  • 24. 18 Tóm lại, nội dung quản lý phát triển nội dung chương trình đào tạo của nhà quản lý bao gồm: chương trình đào tạo được xây dựng, điều chỉnh hàng năm phù hợp với chuẩn đầu ra; Văn bản chương trình đào tạo, mô đun, môn học được công bố công khai; Nội dung chương trình đào tạo đảm bảo cân bằng giữa lý thuyết, thực hành và thực tập; Nội dung chương trình đào tạo được cụ thể hóa thành chương trình các mô đun, môn học và bài thi tốt nghiệp; Nội dung chương trình đào tạo, mô đun, môn học được rà soát, điều chỉnh và cập nhật thường xuyên. * Quản lý giáo viên Đội ngũ giáo viên có vai trò quan trọng bậc nhất trong hoạt động dạy học; cơ cấu về số lượng, chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giảng viên là điều kiện quan trọng, nếu thiếu một trong hai điều kiện thì không tồn tại quá trình dạy học. Chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng quản lý hoạt động dạy học của trường. Quản lý tốt hoạt động dạy và học sẽ nâng cao chất lượng dạy học, từ đó các trường sẽ hoàn thành mục tiêu của kế hoạch khóa học. Quản lý giáo viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường. Quản lý giáo viên là tác động của nhà quản lý đến đội ngũ giáo viên giảng dạy thông qua quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá nhằm mục đích phát triển về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên gồm quy hoạch về số lượng, về cơ cấu, về chất lượng trên cơ sở phù hợp với chiến lược phát triển của nhà trường, đảm bảo thực hiện theo quy định và đáp ứng được mục tiêu đào tạo đề ra. Công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nhà trường nói chung cũng như công tác quản lý đào tạo nói riêng. Việc tuyển chọn giáo viên đáp ứng được các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức và năng lực nghề nghiệp là tiền đề quan trọng và cần thiết để đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường. Bố trí và sử dụng đội ngũ giáo viên là quá trình sắp đặt nhân sự vào các vị trí công việc của nhà trường, khai thác và phát huy tối đa năng lực làm việc của giáo viên nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
  • 25. 19 Quản lý giáo viên luôn hướng đến việc duy trì một lực lượng lao động tri thức có chất lượng ở mọi thời điểm, đặc biệt là trong môi trường đang biến đổi và năng động với những chuyển biến về yêu cầu công việc. Điều này đòi hỏi sự quan tâm thích đáng của nhà trường tới quá trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Đánh giá giáo viên là một vấn đề quan trọng và phức tạp. Đánh giá giáo viên là đánh giá sự hoàn thành nhiệm vụ, yêu cầu quan trọng nhất, chứ không phải đánh giá chung chung về nhân cách, đạo đức của giáo viên. Có thể nói, công tác quản lý giáo viên của nhà quản lý gồm: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên; Tuyển chọn giáo viên; Quản lý sử dụng đội ngũ giáo viên; Đào tạo bồi dưỡng giáo viên; Đánh giá giáo viên. *Quản lý người học Người học là người đăng ký tham gia học chuyên ngành để tham gia chương trình đào tạo của nhà trường. Người học có nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo quy định; được giáo viên hướng dẫn các nội dung học tập theo chương trình giảng dạy. Người học là người đang học các chương trình giáo dục tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Người học được hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng ưu tiên và chính sách xã hội. (Điều 60 Luật Giáo dục nghề nghiệp). Người học đang học tập tại các trường cao đẳng được gọi là sinh viên. Quản lý sinh viên là tác động của nhà quản lý tới sinh viên từ khi tiếp nhận sinh viên trúng tuyển cho tới khi sinh viên có quyết định công nhận tốt nghiệp nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của sinh viên và đảm bảo quyền lợi của người học. Sinh viên sau khi trúng tuyển có nguyện vọng học tập tại trường phải nộp hồ sơ về phòng Công tác Học sinh - Sinh viên. Quản lý sinh viên trước hết là quản lý hồ sơ đầu vào. Điều này giúp nhà quản lý nắm được hoàn cảnh gia đình sinh viên, từ đó lên kế hoạch thiết lập mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường để kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ học tập và rèn luyện của sinh viên. Quản lý sinh viên còn được thực hiện thông qua việc quản lý xử lý kỷ luật, khen thưởng sinh viên theo đúng quy định. Trên cơ sở kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên từng học kỳ hoặc theo năm học và theo đề xuất của các đơn vị khoa, phòng, sinh viên sẽ được khen thưởng hoặc bị kỷ luật theo quy chế công tác học sinh - sinh viên.
  • 26. 20 Bên cạnh khen thưởng kỷ luật, việc thực hiện tuyên truyền hướng dẫn giải quyết các chế độ chính sách của Nhà nước đối với sinh viên như chính sách miễn giảm học phí đối với một số ngành học, chế độ đối với các đối tượng ưu tiên v.v cũng là một công tác quan trọng. Tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên được hưởng các quyền lợi của mình là vấn đề các nhà trường cần quan tâm làm tốt hiện nay. Theo quy chế đào tạo, sau một tháng kể từ khi có quyết định công nhận tốt nghiệp, nhà trường phải tổ chức cấp phát văn bằng và các chứng chỉ cho sinh viên. Bằng tốt nghiệp của sinh viên được cấp một lần kèm theo bảng điểm của toàn khóa học. Các chứng chỉ giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất hay chứng chỉ quản lý nhà nước cũng được cấp khi sinh viên nhận bằng tốt nghiệp. Tóm lại, nội dung công tác quản lý người học của nhà quản lý gồm: Quản lý hồ sơ đầu vào; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định về học tập và rèn luyện đối với sinh viên; Quản lý xử lý kỷ luật, khen thưởng sinh viên theo quy định; Tuyên truyền hướng dẫn theo dõi, tổng hợp và giải quyết các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến sinh viên theo quy định; Quản lý tổ chức cấp phát văn bằng chứng chỉ cho người học theo quyđịnh. *Quản lý cơ sở vật chất Cơ sở vật chất, thiết bị day học là yếu tố không thể thiếu để đảm bảo thực hiện nội dung chương trình đào tạo. “Cơ sở vật chất trường học là tất cả các phương tiện vật chất được giáo viên và học sinh sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình giáo dục giảng dạy” [14]. Quản lý cơ sở vật chất gồm quản lý từ khâu lập kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất cho đến việc hướng dẫn sử dụng nhu cầu đáp ứng yêu cầu đào tạo. Trong các cơ sở đào tạo nghề, bên cạnh việc đảm bảo các trang thiết bị như các cơ sở đào tạo khác thì cần thiết phải đầu tư các cơ sở thực hành, nhà xưởng, mô hình, phòng thí nghiệm, thành lập trung tâm tổ chức sự kiện để sinh viên có cơ hội thực hành, thực tập nghề nghiệp. Đây là môi trường thực tế đầu tiên để tạo cho sinh viên cơ hội cọ sát và ứng dụng những kiến thức, kỹ năng học trong nhà trường vào thực tế. Tuy nhiên, để các phòng học chức năng như vậy hoạt động có hiệu quả đòi hỏi sự phân công lực lượng quản lý cơ sở vật chất hợp lý; đồng thời phải có đội ngũ nhân sự được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên để có thể sử dụng thành thạo các trang
  • 27. 21 thiết bị hiện đại. Bên cạnh đó, cần quản lý mua sắm thiết bị để thay thế cho các cơ sở vật chất đã bị hư hỏng, bảo quản cơ sở vật chất để chúng luôn sẵn sàng được sử dụng; sửa chữa cơ sở vật chất đã bị hỏng hóc và thanh lý chúng khi hết tuổi thọ. Quản lý cơ sở vật chất bao gồm các nội dung: Lập kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất; Bố trí lực lượng qản lý cơ sở vật chất; Chỉ đạo sử dụng cơ sở vật chất; Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo; Tổ chức bồi dưỡng sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật chất. b. Quản lý quá trình đào tạo tại trường cao đẳng theo mô hình CIPO Đào tạo hệ cao đẳng cùng với đào tạo tay nghề cho học sinh và dịch vụ phục vụ cộng đồng, là hoạt động đặc trưng của các trường cao đẳng. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho học sinh bước vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước. Xét từ góc độ chuyển giao kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế lao động cho học sinh, đào tạo cao đẳng được cấu thành bởi các thành tố cấu trúc gồm mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức các hoạt động đào tạo. Quá trình chuyển giao năng lực nghề nghiệp được thực hiện trong hoạt động cùng nhau của thầy và trò trong một môi trường đào tạo nghề xác định. Xét từ góc độ này đào tạo cao đẳng bao gồm các thành tố: hoạt động dạy của giáo viên; hoạt động học của học sinh, sinh viên; và hoạt động môi trường đào tạo (môi trường vật chất và môi trường tinh thần, môi trường văn hóa) Quản lý quá trình thực chất là quản lý hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên - một quá trình kết hợp đan xen liên tục, mềm dẻo, linh hoạt giữa hoạt động dạy và học với quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học. Quản lý các hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của sinh viên phải được triển khai với quy trình thống nhất; tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng nhằm điều chỉnh kịp thời các hoạt động này để đạt mục tiêu dạy học. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học cần chú ý nhằm bảo đảm kết quả được đánh giá theo quá trình.
  • 28. 22 *Quản lý hoạt động dạy của giảng viên Giảng dạy là một trong hai hoạt động của quá trình dạy học. Dạy là sự tổ chức và điều khiển tối ưu quá trình sinh viên chiếm lĩnh tri thức bằng cách đó hình thành và phát triển nhân cách [38]. Thầy giáo (giảng viên) là chủ thể của hoạt động dạy theo phương thức nhà trường với nội dung dạy học quy định trong chương trình đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo.Trong quá trình này, giáo viên là người thiết kế bài học, tổ chức và hướng dẫn SV tìm tòi, phát hiện và lĩnh hội kiến thức. Hoạt động dạy của giảng viên gồm: lập kế hoạch giảng dạy, tổ chức hoạt động trên lớp, đảm bảo tiến độ đào tạo và thực hiện công tác kiểm tra đánh giá sinh viên trong cả quá trình học. Thông thường, kế hoạch giảng dạy của giảng viên thường ít thay đổi so với sự phân công từ đầu kỳ học. Tuy nhiên, với các trường đào tạo đặc thù như trường nghệ thuật (lớp học cá nhân - một thầy một trò), việc điều chỉnh kế hoạch vẫn xảy ra khi sinh viên nghỉ học giữa chừng. Như vậy, quản lý hoạt động dạy của giảng viên các trường nghệ thuật cũng phức tạp hơn các trường đào tạo các ngành nghề khác. Do đó, nội dung quản lý hoạt động dạy của giảng viên của nhà quản lý gồm: Quản lý phân công giảng dạy của khoa đối với giảng viên; Quản lý việc thực hiện giờ lên lớp, tiến độ giảng dạy của giảng viên; Quản lý việc kiểm tra đánh giá sinh viên của giảng viên; *Quản lý hoạt động học của sinh viên Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học, dưới sự điều khiển sư phạm của thầy [38]. Hoạt động học của sinh viên bao gồm các nội dung: sắp xếp kế hoạch học tập của cá nhân trên cơ sở kế hoạch đào tạo của nhà trường; Thực hiện giờ học trên lớp và giờ tự học cá nhân có hướng dẫn; Tham gia sinh hoạt nghiên cứu khoa học... Quản lý hoạt động học tập của sinh viên là một trong những nội dung của công tác quản lý giáo dục trong nhà trường. Quản lý tốt hoạt động học tập của sinh viên sẽ nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên - một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
  • 29. 23 Để quản lý hoạt động học của sinh viên, nhà quản lý cần thực hiện các nội dung sau: Lập kế hoạch học tập của sinh viên theo từng kỳ; Chỉ đạo hoạt động học trên lớp và tự học của sinh viên; Tổ chức thực hiện hoạt động học của sinh viên; Tổ chức đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên. *Quản lý kiểm tra, đánh giá Quản lý quá trình kiểm tra, đánh giá trong đào tạo là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả đào tạo nhằm đo lường, xác định và đánh giá kết quả đào tạo theo mục tiêu về kiến thức, kỹnăng, năng lực tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá thông qua việc thi, kiểm tra trong từng kỳ học, năm học và cả khóa học. Kế hoạch kiểm tra định kỳ, thi kết thúc học phần, môn học và kết thúc học kỳ được thông báo cho giảng viên và sinh viên từ đầu năm học. Nội dung kiểm tra và các hình thức kiểm tra (viết, vấn đáp, tiểu luận, bài tập lớn v.v…) được quy định trong chương trình đào tạo của từng ngành học do Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt. Công tác tổ chức kiểm tra, thi phải được giám sát chặt chẽ, đảm bảo đánh giá thực chất chất lượng đào tạo của nhà trường. Đánh giá kết quả học tập trong toàn khóa học phải đánh giá cả 3 thành tố là: Kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để thực hiện từng công việc. Để quản lý tốt việc đánh giá kết quả học tập, trên cơ sở tiêu chuẩn quy định trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam, nhà trường cần biên soạn các bộ tiêu chí và chuẩn đánh giá kết quả học tập cho từng ngành nghề đào tạo để đảm bảo kết quả là sự phản ánh của cả quá trình học tập và rèn luyện của người học, mà không phải đơn thuần là điểm số của các đợt kiểm tra định kỳ hay đợt thi kết thúc học phần. Như vậy, nội dung công tác quản lý kiểm tra, đánh giá của nhà quản lý gồm: Lập kế hoạch thi, kiểm tra đánh giá với các khóa học; Xây dựng các hình thức kiểm tra đánh giá; (3) Tổ chức triển khai đánh giá sinh viên trong toàn khóa học; Giám sát việc coi thi, kiểm tra đánh giá. c. Quản lý đầu ra đào tạo tại trường cao đẳng theo mô hình CIPO Quản lý đầu ra có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hệ thống đào tạo nhân lực, bởi việc quản lý đầu ra giúp cho các cơ sở đào tạo nắm được tình hình có việc làm và khả năng
  • 30. 24 đáp ứng với yêu cầu công việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp; trên cơ sở đó đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo, điều chỉnh quá trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu thực tế lao động của các đơn vị, cơ quan có nhu cầu sử dụng nhân lực sau đào tạo. Quản lý đầu ra cần quan tâm đến hai khâu là: quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ và Quản lý thông tin phản hổi của cơ sở sử dụng lao động. *Quản lý việc cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp Việc cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp cần được thực hiện công khai, minh bạch, đúng quy trình và đúng đối tượng, tránh các hiện tượng tiêu cực. Bằng tốt nghiệp được cấp cho sinh viên được xét công nhận tốt nghiệp. Sau khi có quyết định công nhận tốt nghiệp nhà trường lập sổ cấp phát văn bằng và các chứng chỉ liên quan tới khóa học theo mẫu quy định hiện hành. Các thông tin về số lượng, danh sách sinh viên được cấp bằng tốt nghiệp hàng năm phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của trường và báo cáo với các cấp quản lý nhà trường theo quy định. Tóm lại, nội dung quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ của nhà quản lý là: Lưu trữ các quyết định liên quan đến điều kiện tốt nghiệp và danh sách công nhận tốt nghiệp; Lập sổ lưu phát và nhận văn bằng chứng chỉ; Cập nhật thông tin về bằng cấp của sinh viên lên trang thông tin điện tử của nhà trường; Tổ chức phát bằng đúng quy chế đào tạo. *Quản lý thông tin phản hồi của cơ sở sử dụng lao động Cơ sở sử dụng lao động là nguồn cung cấp thông tin phản hồi về năng lực đội ngũ đã qua đào tạo để nhà trường kịp thời điều chỉnh công tác quản lý và tổ chức phát triển chương trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của bên sử dụng nguồn lao động. Để thực hiện được điều này, hàng năm phòng đào tạo và phòng Công tác học sinh sinh viên phối hợp lập hồ sơ học tập và rèn luyện toàn khóa của toàn bộ sinh viên sắp ra trường theo ngành nghề gửi cho các cơ sở có nhu cầu tuyển dụng; tổ chức ngày hội tư vấn hướng nghiệp có sự tham gia của các nhà tuyển dụng; phòng Thanh tra khảo thí và đảm bảo chất lượng thực hiện việc khảo sát nhằm tham khảo ý kiến cơ sở sử dụng lao động về mức độ đáp ứng công việc của học viên sau tốt nghiệp từ đó bổ sung, điều chỉnh phương pháp giảng dạy, trang bị kiến thức, kỹ năng cho học sinh, sinh viên phù hợp với yêu cầu thực tế công việc.
  • 31. 25 Do đó, nội dung quản lý thông tin phản hổi của cơ sở sử dụng lao động của nhà quản lý gồm: Nhà trường cung cấp cho cơ sở sử dụng lao động thông tin sinh viên sắp tốt nghiệp; Tổ chức hội nghị việc làm giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng lao động; Cơ sở sử dụng lao động phản hồi cho nhà trường về chất lượng của sinh viên ra trường; Quản lý thông tin về khả năng đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp có việc làm; Nhà trường tiến hành điều chỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội. d. Yếu tố bối cảnh tác động đến đào tạo tại trường cao đẳng theo mô hình CIPO Các yếu tố thuộc về bối cảnh tác động đến đào tạo tại trường cao đẳng theo mô hình bao gồm các mức độ khác nhau: + Nhận diện tác động của các yếu tố bối cảnh. + Đánh giá tác động của các yếu tố bối cảnh + Điều tiết các yếu tố bối cảnh đến quản lý đào tạo. Tác động của bối cảnh đến quản lý đào tạo bao gồm các yếu tố: Thể chế, chính sách; tiến bộ của khoa học công nghệ; Xu hướng hội nhập giao lưu quốc tế; Nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực… *Thể chế, chính sách: Trong những năm gần đây, việc ban hành những Quyết định, thông tư, văn bản mới trong lĩnh vực giáo dục đã ảnh hưởng nhiều tới hoạt động đào tạo của các trường cao đẳng, đại học trong đó có các trường khối nghệ thuật. Trong số đó phải kể đến Nghị định 86 của Chính phủ quy định về lộ trình tự chủ của các trường đến năm 2020; Quyết định của Thủ tướng chính phủ về việc giao cho Bộ lao động thương binh xã hội quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng, trung cấp nghề; Việc mở rộng mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước. Đây là những định hướng cho giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội, nhưng cũng đem đến những khó khăn, thách thức cho các nhà trường trong công tác quản lý đào tạo như công tác tuyển sinh, công tác giảng dạy... *Về sự tiến bộ của khoa học và công nghệ: Sự phát triển của, đặc biệt là tiến bộ công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo ra những thay đổi lớn trong nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục đào tạo. Cách mạng khoa học công nghệ có tác động lên các thành tố của quá trình đào tạo như mục tiêu, nội dung, khoa
  • 32. 26 học công nghệ phương pháp đào tạo và người dạy, người học cũng như quá trình dạy học. Mục tiêu đào tạo phải thay đổi hướng đến xây dựng con người có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp; nội dung và phương pháp đào tạo phải đổi mới nhằm đưa kiến thức trong trường ngày càng sát với thực tiễn lao động sản xuất. Việc đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo dẫn đến việc người học phải thay đổi cách học, chủ động sáng tạo và tăng cường tự học. Do đó sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt động học của thầy đối với trò cũng phải khác để hoạt động dạy đạt hiệu quả hơn. Sự phát triển của khoa học công nghệ đem đến cho các cơ sở giáo dục nhiều thời cơ nhưng cũng chứa đựng nhiều thách thức. Nếu những nhà quản lý không xây dựng những chiến lược phát triển lâu dài và các mục tiêu phát triển ngắn hạn nhằm nắm bắt thời cơ thì sẽ dẫn đến nhà trường đó ngày càng bị tụt hậu; các ngành nghề mà trường đào tạo không còn phù hợp với yêu cầu của xã hội. *Trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trường Trong môi trường nhà trường, Hiệu trưởng vừa là nhà lãnh đạo nhưng cũng vừa là người quản lý. Trình độ quản lý của lãnh đạo phụ thuộc vào tố chất và kỹ năng (lãnh đạo, quản lý) của người đứng đầu là Hiệu trưởng. Những tố chất cần thiết đó là có sự hiểu biết và ham học hỏi, có tầm nhìn và sự quyết đoán, dũng cảm và kiên trì. Sự thành bại của một nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào tài năng của nhà lãnh đạo bởi sự quyết đoán và tầm nhìn xa trông rộng của người lãnh đạo. Xã hội đang phát triển và thay đổi từng ngày từng giờ, đòi hòi nhà lãnh đạo phải có tầm nhìn chiến lược thực tế, vạch rõ sứ mệnh phát triển của nhà trường; lường trước được thuận lợi khó khăn để đưa ra kế hoạch quản lý nhà trường trong từng giai đoạn. Nếu không có khả năng phán đoán tương lai thì sẽ rất khó để đưa ra tầm nhìn, chiến lược phát triển lâu dài của nhà trường. Bên cạnh đó, tính quyết đoán trong mọi công việc sẽ giúp cho họ có những quyết định kịp thời và sáng suốt. Kỹ năng lãnh đạo gồm kỹ năng quản lý và lập kế hoạch, kỹ năng giao quyền hiệu quả, kỹ năng truyền cảm hứng và kỹ năng giao tiếp. Nhà lãnh đạo xây dựng tầm nhìn chiến lược cho nhà trường, đồng thời cũng phải quản lý và lập kế hoạch cho các mục tiêu mà cần đạt tới. Có khả năng quản lý và lập kế hoạch, thì nhà lãnh đạo mới có thể duy trì, phát triển
  • 33. 27 và thay đổi được tầm nhìn chiến lược khi cần thiết. Việc phát hiện nhân tài, sử dụng nguồn lực hợp lý, đúng vị trí, đồng thời biết lắng nghe chia sẻ với cấp dưới sẽ là cơ sở để phát huy tối đa sức mạnh của bộ máy. Đặc biệt, trong môi trường nghệ thuật, việc truyền cảm hứng cho cán bộ, giảng viên - những người thầy và là những nghệ sỹ, sẽ tạo ra động lực để họ phát huy hết khả năng sáng tạo của mình trong quá trình giáo dục, góp phần đưa nhà trường ngày càng phát triển bền vững. *Về hội nhập giao lưu quốc tế Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tất yếu dẫn đến hội nhập về giáo dục và giao lưu văn hóa. Việc hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ hội để trao đổi hợp tác trong nhiều lĩnh vực như trao đổi giữa các chuyên gia, giáo viên; trao đổi sinh viên trong quá trình đào tạo. Như vậy, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về đào tạo một mặt tạo cơ hội cho chúng ta giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước về đào tạo nhưng cũng đang là một thách thức to lớn đối với hệ thống đào tạo của chúng ta trong thập kỷ mới. *Môi trường đào tạo của trường cao đẳng Môi trường đào tạo của trường cao đẳng hay môi trường giáo dục khác đều có yếu tố hoạt động đào tạo được thực hiện cơ bản theo một quy trình thống nhất, ít có sự cá biệt theo chương trình khung của Bộ lao động thương binh và Xã hội ban hành. Tuy nhiên, đối với môi trường cao đẳng thì có nhiều nét đặc thù để nâng cao chất lượng đào tạo và chuyên môn nên công tác quản lý đào tạo trong môi trường này cũng chịu nhiều tác động, nếu vẫn thực hiện theo một quy tắc chung thì sẽ không phát huy được hết khả năng sáng tạo của cả thầy lẫn trò. Đặc thù phải nói đến ở đây là hoạt động dạy của những giảng viên dạy lớp cá nhân và hoạt động học của người trò. Vì thế nếu vẫn quản lý hoạt động giảng dạy theo nguyên tắc theo giờ hành chính thì sẽ dẫn đến việc dạy chống đối của thầy và trò. Hơn nữa, do đặc thù của từng ngành nghề, giảng viên lên lớp về cơ bản là không có giáo án (đối với các môn chuyên ngành một thầy một trò) nên việc quản lý đào tạo cũng cần mềm dẻo, đòi hỏi tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giảng viên. Việc đánh giá sinh viên của trường cũng cần linh hoạt để tránh tình trạng bỏ phí tài năng.
  • 34. 28 Như vậy, môi trường đào tạo có ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý đào tạo, đòi hỏi nhà quản lý phải có những cân nhắc, mềm dẻo trong quá trình quản lý, nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là chất lượng đào tạo của nhà trường. Tóm lại, ảnh hưởng của bối cảnh đến quản lý đào tạo của trường cao đẳng nhà quản lý cần quan tâm là: Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Thủ đô; Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật; Trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trường; Hội nhập giao lưu quốc tế; Nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực; Môi trường đào tạo của nhà trường. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo tại trường cao đẳng theo tiếp cận CIPO 1.3.1. Tình hình kinh tế, xã hội Các yếu tố tác động của bối cảnh đến quản lý đào tạo tại trường cao đẳng theo tiếp cận CIPO trong nền kinh tế thị trường là rất đáng kể, nó mang đến cho cơ sở giáo dục cả cơ hội và thách thức; tuy nhiên, việc đối mặt với những tác động này ở các cơ sở giáo dục dường như chưa thường xuyên với mức độ sẵn sàng cao, chỉ đạo theo nhận thức của lãnh đạo… gây ra việc chậm trễ trong sự thích ứng và còn những vấn đề hạn chế trong nội dung quản lý. 1.3.2. Trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trường và hội nhập quốc tế Tư duy của người quản lý chưa đổi mới, nhạy bén với tình hình kinh tế xã hội, chưa cập nhật sự phát triển khoa học kỹ thuật, phương thức lãnh đạo vẫn lạc hậu, hội nhập giao lưu quốc tế còn hạn chế, không điều chỉnh kịp thời và hợp lý những vấn đề phát sinh trong quá trình đào tạo. Hệ thống quản lý trong các trường gồm nhiều thành phần, nhiều bộ phận cấu thành nhưng khi vận hành hệ thống có những thành phần, những bộ phận hoạt động thiếu linh hoạt, kém hiệu quả. Công cụ, phương pháp quản lý không đổi mới kịp quá trình phát triển của xã hội của thủ đô dẫn đến những khó khăn, phức tạp nảy sinh khi cơ chế, phương thức quản lý. Quản lý các yếu tố bảo đảm chất lượng chưa được quan tâm tương xứng với tầm quan trọng dẫn đến chuẩn đầu ra, mục tiêu, chương trình đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất; đội ngũ giáo viên chưa có nhiều điều kiện để phát huy hết năng lực; cơ
  • 35. 29 sở vật chất, trang thiết bị dạy học không đáp ứng được yêu cầu của đổi mới theo phương thức đào tạo. 1.3.3. Nhu cầu cơ sở sử dụng nguồn nhân lực Các trường vẫn xây dựng kế hoạch đào tạo, triển khai thực hiện quá trình đào tạo theo hướng “cung” chứ không theo hướng “cầu”, nghĩa là vẫn chưa coi người học, người sử dụng lao động làm mục tiêu hướng đến của quá trình đào tạo. Nhà trường nhận chỉ tiêu được giao, tiến hành đào tạo theo kế hoạch, chương trình; tạo ra những sản phẩm hàng loạt là người học sau khi kết thúc thời gian đào tạo mà không quan tâm sản phẩm có được người sử dụng lao động và xã hội chấp nhận hay không. Tình trạng mở lớp tràn lan của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong khi chất lượng giáo dục còn yếu, việc mở lớp tràn lan của cơ sở giáo dục nghề nghiệp dẫn đến không quản lý được chất lượng của giáo viên, học tập của học sinh. Chính sách về đào tạo như chỉ tiêu, chế độ, học phí, việc làm. Chính sách về tuyển sinh có tác động rất lớn đến quá trình tuyển sinh đầu vào. Việc tiếp cận các đơn vị sử dụng lao động, nguồn nhân lực ở đầu ra còn khó khăn, chưa gắn kết đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động tức là gắn kết doanh nghiệp nhà trường còn yếu kém. Mối liên hệ giữa các trường với nhau còn hạn chế, trường nào biết trường đầy. Đây cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý đào tạo. 1.3.4. Môi trường văn hóa nhà trường, mối quan hệ giữa nhà trường với các cơ sở đào tạo khác Các trường chưa quan tâm đến tư vấn hướng nghiệp chọn nghề, chưa có sự tham gia tư vấn của các doanh nghiệp… Công tác duy trì và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp chưa được chưa mở rộng về cả nội dung, hình thức phối hợp dẫn đến thông tin phản hồi giữa các bên không có và không ai quản lý. Hệ thống đào tạo chưa thiết lập được mối quan hệ mật thiết với sản xuất cũng như chưa có hệ thống thông tin về thị trường lao động, do vậyđào tạo vẫn chưa gắn kết với nhu cầu của thị trường lao động.
  • 36. 30 Tiểu kết chương Trên cơ sở phân tích tài liệu lý luận, đề tài xác định và sử dụng các khái niệm cơ bản trong luận văn: Quản lý đào tạo là tác động của chủ thể quản lý đến các thành tố của quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo. Quản lý đào tạo theo tiếp cận CIPO là tác động của nhà quản lý đến quá trình đào tạo thông qua quản lý đầu vào, quản lý quá trình, quản lý đầu ra dưới tác động của bối cảnh nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo. Quản lý đầu vào gồm các nội dung: Quản lý công tác tuyển sinh; Quản lý phát triển nội dung chương trình đào tạo; Quản lý giảng viên; Quản lý người học; Quản lý cơ sở vật chất. Quản lý quá trình gồm các nội dung: Quản lý hoạt động dạy của giảng viên; Quản lý hoạt động học của sinh viên; Quản lý kiểm tra, đánh giá; Quản lý đầu ra gồm: Quản lý việc cấp văn bằng, chứng chỉ; Quản lý thông tin phản hồi của cơ sở sử dụng lao động. Tác động của bối cảnh đến quá trình đào tạo gồm: Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Thủ đô; Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật; Trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trường; Hội nhập giao lưu quốc tế; Nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực; Trong hoạt động quản lý đào tạo, các yếu tố về tình hình kinh tế, xã hội của Thủ đô; sự phát triển của khoa học kỹ thuật; trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trường; vấn đề hội nhập giao lưu quốc tế; liên kết với các nhà tuyển dụng, sử dụng lao động cùng với sự liên kết giữa nhà trường với các cơ sở đào tạo khác có tác động đến quản lý đào tạo theo hướng tiếp cận mô hình CIPO tại Trường Cao đẳng hiện nay.
  • 37. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG QUỐC TẾ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN CIPO 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.1.1. Khái quát chung về trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội (HIC) tiền thân là trường Cao đẳng nghề FLC do tập đoàn FLC đề xuất thành lập và được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép thành lập theo quyết định số 1969/QĐ-LĐTBXH, trực thuộc sự quản lý về hành chính của Ủy ban nhân dân Thành Phố Hà Nội, Với gần 10 năm hoạt động đào tạo nhà trường đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc cung cấp nhân lực, đào tạo nhân tài và nâng cao dân trí trong cả nước, là một trong những cơ sở đào tạo hàng đầu của thủ đô Hà Nội và cả nước. Về cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội được phân chia vào các phòng ban: Hội đồng quản trị, Ban giám hiệu; Đảng – Công đoàn đoàng thể; Hội đồng khoa học; Ban tài chính; Ban kiểm soát; Ban đầu tư dự án; Khoa thẩm mỹ; Khoa Y Dược; Phòng Đào tạo; Phòng tài chính; Phòng tài chính quản trị nhân lực; Phòng truyền thông và tuyển sinh công tác học sinh sinh viên; Khoa kinh tế du lịch; Khoa công nghệ; Trung tâm đào tạo thường xuyên hợp tác doanh nghiệp; Trung tâm hợp tác Du học ngoại ngữ và tu nghiệp sinh; Trung tâm dịch vụ thẩm mỹ và chăm sóc sắc đẹp, sức khỏe; Trung tâm dịch vụ nữ hành; Trung tâm đào tạo và phát triển công nghiệp Golf. Hiện nay, với trên 1.500 sinh viên đang theo học 20 chuyên ngành bậc Cao đẳng của trường, được đào tạo đa ngành nghề, các lĩnh vực quan trọng đáp ứng kịp thời nhu cầu cao của xã hội. Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên và kỹ thuật viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, tâm huyết với nghề, cùng với một chương trình đào tạo ưu việt gắn với thực tiễn, việc làm và hướng tới các chuẩn mực Quốc tế. Ngoài chương trình đào tạo chính thức trên lớp, sinh viên HIC còn được tạo điều kiện để tham gia vào hàng loạt các hoạt động ngoại khóa về kỹ năng mềm, các câu lạc bộ phát triển thể chất, các hội thảo kỹ năng, việc làm, các phong trào Đoàn – Hội vui tươi, bổ ích và các hoạt động phục vụ cộng đồng.
  • 38. 32 Loại hình đào tạo hiện nay của nhà trường là đào tạo chính quy với 20 chuyên ngành đào tạo ở bậc Cao đẳng. Bảng 2.1: Quy mô, ngành nghề tuyển sinh TT Ngành đào tạo Mã ngành Cao đẳng Trung cấp 1 Kỹ thuật chế biến món ăn 6810207 5810207 2 Quản trị khách sạn 6810201 5810201 3 Quản trị lễ tân 6810203 5810203 4 Quản trị mạng máy tính 6480209 5480209 5 Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ 6340417 5340417 6 Hướng dẫn du lịch 6810103 5810103 7 Kế toán doanh nghiệp 6340302 5340302 8 Kỹ thuật Xây dựng 6580201 5580201 9 Hàn 6520123 5520123 10 Tiếng Anh 6220206 5220206 11 Tiếng Hàn Quốc 6220211 5220211 12 Tiếng Trung Quốc 6220209 5220209 13 Tiếng Nhật 6220212 5220212 14 Công nghệ ô tô 6510216 5510216 15 Cắt gọt kim loại 6520121 5520121 16 Dược 6720201 5720201 17 Điều dưỡng 6720401 5720401 18 Văn Thư Hành chính 6320301 5320301 19 Dịch vụ Pháp lý 6380201 5380201 20 Du lịch Golf (Nguồn: Phòng đào tạo trường CĐQT Hà Nội) Việc làm cho sinh viên tốt nghiệp được nhà trường đặc biệt quan tâm. Nhà trường đã thiết lập được một mạng lưới quan hệ với các doanh nghiệp trong và ngoài nước đảm bảo cho việc thực tập của sinh viên trong thời gian học tại trường và làm việc sau khi ra trường. Nhà trường đã ký kết với nhiều tổ chức nước ngoài nhận sinh viên tốt nghiệp của trường ra nước ngoài làm việc, đặc biệt là các doanh nghiệp, Hàn Quốc, Nhật bản và Đức.
  • 39. 33 Cơ cấu tổ chức này được thể hiện ở sơ đồ sau: (Nguồn: Phòng đào tạo trường CĐQT Hà Nội) Sơ đồ 2.1: Cơ cấu Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội
  • 40. 34 Nhà trường có thay đổi về đội ngũ cán bộ, về chương trình đào tạo và đầu tư cơ sở vật chất của nhà trường để phục vụ công tác giảng dạy và học tập, phù hợp với môi trường hiện nay trong chiến lược phát triển chung của trường. 2.1.2. Khách thể khảo sát thực trạng a. Khách thể và địa bàn nghiên cứu Địa bàn khảo sát. Đề tài tiến hành khảo sát tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội. Khách thể khảo sát: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên tổng số mẫu khách thể là 270 người. Trong đó nhóm khách thể là cán bộ, 70 cán bộ quản lý và giáo viên, số lượng và các tiêu chí cụ thể được thể hiện ở bảng số liệu 2.1. Nhóm khách thể là 200 sinh viên, với các tiêu chí về độ tuổi, giới tính, số năm học và làm việc tại trường. Số lượng khách thể và các tiêu chí được thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 2.2: Khách thể nghiên cứu và các tiêu chí (nhóm khách thể là sinh viên) STT Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ % 1 Giới tính Nam 48 24,0 Nữ 129 64,5 Tổng số 177 88,5 Không trả lời 23 11,5 2 Tuổi Dưới 30 tuổi 108 54,0 Từ 30 đến 45 tuổi 71 35,5 Tổng số 179 89,5 Không trả lời 21 10,5 3 Số năm Dưới 1 năm 32 16,0 2 năm 56 28,0 3 năm 78 39,0 Tổng số 166 83,0 Không trả lời 34 17,0
  • 41. 35 Bảng 2.3: Khách thể và các tiêu chí (nhóm khách thể là cán bộ, giáo viên) b. Mục đích khảo sát Nhằm thu nhận thông tin làm cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo của Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO. Quản lý đào tạo của Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO là nhiệm vụ nghiên cứu chính yếu nhằm xác định các luận cứ thực tiễn, từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo phù hợp và đồng bộ, đáp ứng yêu cầu cơ bản của quản lý đào tạo trong các trường cao đẳng ở Việt Nam, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội, phù hợp với xu thế phát triển đào tạo nghề và yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Hoạt động khảo sát, phân tích thực trạng quản lý đào tạo của Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo tiếp cận CIPO nhằm các mục tiêu cụ thể như sau: 1) Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo tại các trường cao đẳng hiện nay có tiếp cận quản lý theo mô hình CIPO hay không; (2) Đánh giá thực trạng mức độ đạt được mục tiêu đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội, mức độ thực hiện nội dung chương trình đào tạo của trường cao đẳng, đánh giá thực trạng mức độ thực hiện quản lý đầu vào của trường cao đẳng, đánh STT Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ % 1 Giới tính Nam 15 21,4 Nữ 54 77,1 Tổng số 69 98,6 Không trả lời 1 1,4 2 Tuổi Dưới 30 tuổi 6 8,6 Từ 30 đến 45 tuổi 61 87,1 Từ 46 đến 60 2 2,9 Tổng số 69 98,6 Không trả lời 1 1,4 3 Trình độ học vấn Cao đẳng 2 2,9 Đại học, sau đại học 67 95,7 Tổng số 69 98,6 Không trả lời 1 1,4 4 Số năm công tác tại trường Từ 1 – 2 năm 24 34,3 Từ 3 năm trở lên 45 64,3 Tổng số 69 98,6 Khuyết 1 1,4