SlideShare a Scribd company logo
1 of 74
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LƢU THI ̣THU HÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNGCHO HỌC SINH TRƢƠ
̀ NG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRUNG VĂN, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUA
̉ N LÝ GIA
́ O DỤC
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LƢU THI ̣THU HÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNGCHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRUNG VĂN, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho ̣c: PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa
HÀ NỘI – 2015
i
LƠ
̀ I CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và sâu sắc nhất em xin trân trọng cảm ơn các thầy
cô trong Ban giám hiệu, các giáo sư, các giảng viên của Trường Đại học Giáo dục
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn, tư vấn, tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu xây dựng đề tài "Quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trung Văn, Hà Nội"
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đinh Thị Kim
Thoa, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình lập đề
cương, nghiên cứu viết và hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp các em học
sinh của trường THPT Trung Văn,Ban đại diện cha mẹ hoc sinh,chính quyền địa
phương đã quan tâm tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như
cung cấp thông tin, đóng góp các ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, hoàn chỉnh luận văn, song
do năng lực bản thân còn hạn chế , chắc rằng luận văn vẫn còn nhiều khiếm khuyết ,
em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn
!
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả
Lưu Thi ̣ Thu Hà
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CĐXH Cộng đồng xã hội
CMHS Cha me ̣học sinh
CNH - HĐH Công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa
CSVC Cơ sở vật chất
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDKNS Giáo dục kỹ năng sống
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐNGLL Hoạt động ngoài giờ lên lớp
HS Học sinh
KNS Kỹ năng sống
PH Phụ huynh
QLGD Quản lý giáo dục
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTCM Tổ trưởng chuyên môn
XH Xã hội
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn...................................................................................................................i
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................ii
Mục lục .....................................................................................................................iii
Danh mục bảng.........................................................................................................vii
Danh mục biều đồ....................................................................................................viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤCKỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG TRƢỜNG THPT ...............................8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................................8
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước...............................................................................8
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................10
1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................13
1.2.1. Quản lý............................................................................................................13
1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................................13
1.2.3. Quản lý nhà trường .........................................................................................14
1.2.4. Kỹ năng sống...................................................................................................15
1.2.5. Giáo dục kỹ năng sống....................................................................................17
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống......................................................17
1.3. Vai trò, ý nghĩa giáo dục KNS cho học sinh trong trường THPT .........................18
1.3.1. Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường THPT....18
1.3.2. Giáo dục KNS thúc đẩy sự phát triển toàn diện của học sinh trong học tập và
cuộc sống...................................................................................................................19
13.3. Giáo dục KNS tạo ra cơ chế phòng ngừa trước những tác động xấu từ bên
ngoài cho học sinh.....................................................................................................20
1.4. Đặc điểm học sinh THPT.....................................................................................20
1.5. Mục tiêu, nội dung và phương pháp thực hiện và cách đánh giá hoạt động giáo
dục KNS cho học sinh trường THPT........................................................................22
1.5.1. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THPT ..................................................22
1.5.2. Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT..................................................23
1.5.3. Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh ......................................................24
iv
1.5.4. Hình thức giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT..................................25
1.6. Nội dung Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT..............25
1.6.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống....................................25
1.6.2. Tổ chức thực hiện giáo dục KNS cho học sinh..............................................26
1.6.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục KNS cho học sinh nhà trường.............................26
1.6.4. Kiểm tra - đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho học sinh..27
1.6.5. Đảm bảo cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục, tài chính phục vụ cho hoạt động
giáo dục KNS cho học sinh.......................................................................................28
1.6.6. Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục KNS cho học sinh
ở trường THPT..........................................................................................................29
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục KNS trong trường THPT
...................................................................................................................................30
1.7.1. Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh THPT ..........................................................................................................30
1.7.2. Văn hóa nhà trường.........................................................................................31
1.7.3. Các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục................................................32
1.7.4. Năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất của đội ngũ CBQL, giáo viên 33
Kết luận chương 1 .....................................................................................................34
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢƠ
̀ NG THPT TRUNG VĂN , HÀ NỘI
...................................................................................................................................35
2.1. Trường THPT Trung Văn quá trình hình thành và phát triển............................35
2.1.1. Lịch sử phát triển nhà trường..........................................................................35
2.1.2. Quy mô phát triển giáo dục qua các năm........................................................36
2.2. Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh trường THPT Trung Văn....................38
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên, CMHS về hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh ở trường THPT Trung Văn .........................................................38
2.2.2. Thực trạng về thực hiện mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục KNS
cho học sinh ở trường THPT….................................................................................44
2.2.3. Thực trạng về những khó khăn trong công tác giáo dục KNS cho học sinh.
...................................................................................................................................51
v
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THPT Trung
Văn ............................................................................................................................53
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh của BGH nhà
trường. .......................................................................................................................53
2.3.2. Công tác tổ chức giáo dục KNS cho học sinh ....................................................56
2.3.3. Thực trạng về chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục KNS cho học sinh...59
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ...........61
2.3.5. Quản lý cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động giáo dục KNS..................62
2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh..64
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
trường THPT Trung Văn...........................................................................................66
2.4.1. Những kết quả đạt được..................................................................................66
2.4.2. Một số hạn chế, tồn tại ....................................................................................67
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại..................................................................................69
Kết luận chương 2 .....................................................................................................71
Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT TRUNG VĂN ...........................73
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
trường THPT Trung Văn...........................................................................................73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống..................................................................73
3.1.3. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính phù hợp .........................................74
3.1.4. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính hiệu quả.........................................74
3.2. Biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THPT Trung
Văn ............................................................................................................................75
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò giáo dục KNS trong nhà trường cho đội
ngũ CBQL, giáo viên, học sinh và CMHS................................................................75
3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS cho học sinh theo hướng tích
hợp một số chuyên đề KNS cơ bản vào môn học.....................................................78
vi
3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong
việc tổ chức, cải tiến phương pháp giáo dục nhằm thúc đẩy hoạt động giáo dục KNS
của học sinh...............................................................................................................82
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới công tác chủ nhiệm lớp về giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ............................................................................................................................85
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh nhà trường ..................................................................................87
3.2.6. Xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt
động giáo dục KNS cho học sinh..............................................................................90
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh..........93
3.2.8. Đảm bảo chế độ chính sách đãi ngộ cho CBQL, giáo viên tích cực tham gia
hoạt động giáo dục KNS...........................................................................................95
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
ở trường THPT Trung Văn. ......................................................................................97
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp..................................99
Kết luận chương 3 ...................................................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................104
1. Kết luận ...............................................................................................................104
2. Khuyến nghị........................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................108
PHỤ LỤC...............................................................................................................111
vii
DANH MỤC BA
̉ NG
Bảng 2.1. Quy mô học sinh, lớp học của nhà trường từ năm học 2012-2013
đến 2014- 2015................................................................................................36
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại văn hóa, hạnh kiểm của HS các năm học (%).....37
Bảng 2.3. Thống kê đội ngũ giáo viên nhà trường qua các năm học..............37
Bảng 2.4: Vai trò thực hiện giáo dục KNS của các lực lượng giáo dục cho học
sinh. .................................................................................................................40
Bảng 2.5. Mức độ quan tâm, chia sẻ kinh nghiệm giáo dục KNS của CMHS
với con cái. ......................................................................................................42
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh................44
Bảng 2.7: Mức độ thực hiện các nội dung giáo dục KNS cho học sinh nhà
trường ..............................................................................................................46
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện phương pháp giáo dục KNS cho học sinh. .......48
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện các hình thức giáo dục KNS cho học sinh........50
Bảng 2.10. Ý kiến của CBQL,GV về vấn đề khó khăn gặp phải trong quá
trình tổ chức, thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.........................51
Bảng 2.11. Mức độ xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS của BGH..53
Bảng 2.12. Đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh
.........................................................................................................................55
Bảng 2.14. Mức độ chỉ đạo hoạt động giáo dục KNS cho học sinh...............59
Bảng 2.15. Mức độ kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh.
.........................................................................................................................61
Bảng 2.16. Điều kiện cơ sở vật chất thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh.....................................................................................................62
Bảng 2.17. Ảnh hưởng của các yếu tố tới quản lý hoạt động giáo dục cho học
sinh. .................................................................................................................64
Bảng 3.1. Tổng hợp khảo sát mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý..100
Bảng 3.2. Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý...........101
viii
DANH MỤC BIÊ
̉ U ĐÔ
̀
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL, giáo viên, học sinh, CMHS về mức độ cần
thiết của hoạt động giáo dục KNS cho học sinh.................................................39
Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp...........................................................99
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp.................102
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp....................102
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Môi trường sống, hoạt động và học tập của thế hệ trẻ ngày nay có những
thay đổi đáng kể. Nhịp độ phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực KT-XH, giao
lưu quốc tế trong thời đại toàn cầu hóa đã và đang tạo ra những tác động phức
hợp, đa chiều làm ảnh hưởng và thay đổi mạnh mẽ quá trình hình thành và phát
triển nhân cách của con người trong xã hội hiện nay. Cục diện mới này làm cho
toàn xã hội có cái nhìn và những quan điểm mới về giáo dục. Mà vấn đề đặt ra
và quan tâm hiện nay là giáo dục KNS cho thế hệ trẻ nói chung và học sinh trong
nhà trường nói riêng.
Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng
gia tăng, đặc biệt ở các đô thị và thành phố lớn. Đã xuất hiện những vụ án, cố
ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh, nạn nhân chính là bạn học,
thầy cô giáo của họ. Bên cạnh đó các hiện tượng phổ biến thường gặp ở học
sinh THPT hiện nay hút thuốc lá, uống rượu, quan hệ tình cảm nam nữ phức
tạp, chơi game, cờ bạc, lô đề… Không ít học sinh sa đà vào tệ nạn xã hội, sống
tùy tiện buông thả. Tại Nghị quyết Trung Ương II khóa VIII, Đảng ta nhấn
mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận sinh viên, học sinh có tình
trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng,
thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước" .
Khoản 4, điều 27 luật Giáo dục (sửa đổi 2009) nêu rõ mục tiêu giáo dục
THPT: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ
thông và có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Vì lẽ đó, muốn dành cho học sinh THPT một môi trường bền vững cho
quá trình định hướng nghề nghiệp, hòa nhập cuộc sống sau khi học sinh tốt
2
nghiệp thì việc quan tâm giáo dục và hình thành các KNS cần thiết có một vai
trò và ý nghĩa quyết định trong toàn bộ quá trình đó.
Từ năm 2001, Bộ GD&ĐT đã thực hiện giáo dục KNS cho học sinh phổ
thông với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. Giáo dục KNS cho học sinh được
thực hiện bằng việc khai thác nội dung một số môn học như giáo dục công dân,
khoa học kỹ thuật, công nghệ... Tuy nhiên, việc tích hợp giáo dục KNS vào
nội dung môn học hay hoạt động nào, bằng phương pháp gì, thời lượng, cơ
cấu chương trình và cách tổ chức thực hiện ra sao để đạt được hiệu quả cao
nhất đó là điều mà hiện nay nhiều nhà quản lý, nhà giáo tâm huyết quan tâm
nghiên cứu. Từ phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích
cực” do Bộ GD&ĐT phát động đến nay các trường THPT nói riêng và các
trường phổ thông nói chung đã tích cực đẩy mạnh hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh, trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng về cuộc sống để các em
có thể thích ứng với cuộc sống, tự mình xử lý mọi tình huống trong học tập và
cuộc sống và gần đây thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT về quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chính khóa
càng khẳng định tâm quan trọng đặc biệt của quản lý hoạt động giáo kỹ năng
sống trong nhà trường THPT.
1.2. Về mặt thực tiễn
Đối với trường THPT Trung Văn được thành lập năm 2008. Do đặc thù
là một trường mới được thành lập , nằm ở quâ ̣n cũng mới thành lâ ̣p của Hà
Nội, đối tượng học sinh có những nét riêng, các em chủ yếu xuất thân trong
những gia đình nông dân, lao động phổ thông (tại địa phương và từ ngoại tỉnh
chuyển về ) nên kiến thức, kinh nghiệm sống còn hạn chế. Thêm vào đó bị tác
động bởi môi trường sống xung quanh nên một bộ phâ ̣n không nhỏ học sinh
có biểu hiện yếu kém về đạo đức , xử lý các tình huống trong cuô ̣c sống hàng
ngày vụng về gây ra những hậu quả rất đáng tiếc.
Qua một thời gian tiếp cận đường lối giáo dục KNS thông qua việc tích
hợp vào dạy học các môn học trong chương trình giáo dục, với cương vị là
3
một giáo viên đảm trách hoạt động, có thể thấy một thực tế với thời lượng quy
định của một tiết học giáo viên không thể truyền tải hết nội dung, tinh thần về
kỹ năng nào đó có thể tích hợp để giáo dục học sinh như mong muốn và học
sinh cũng khó có khả năng thể nghiệm được những tri thức thu nhận được qua
các bài học. Bên cạnh đó, việc triển khai thực hiện hoạt động giáo dục KNS
trong nhà trường mang tính bị động, khuôn mẫu, đơn điệu, chiếu lệ và theo
thời vụ. Thời lượng cũng như định lượng và sự quan tâm dành cho hoạt động
giáo dục KNS cho học sinh còn hạn chế. Trong khi đó, nhu cầu, nguyện vọng,
trình độ, năng lực học sinh còn nhiều điều cần được quan tâm hơn nữa. Việc
quản lý giáo dục KNS trong nhà trường đúng hướng, đúng nhu cầu góp phần
tăng tính hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh, tạo ra cơ hội và điều kiện để
học sinh được tiếp cận với những kiến thức, kỹ năng thiết thực cho chính bản
thân các em. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả xin chọn đề
tài: “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT
Trung Văn, Hà Nội” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình với hy vọng
những đóng góp của đề tài sẽ giải quyết khó khăn, tồn tại trong công tác giáo
dục KNS và quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh nhà trường hiện
nay, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục, đồng thời là tư liệu
thực tiễn hữu ích cho các trường THPT nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở Nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu thực trạng về quản lý
hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THPT Trung Văn, Hà Nội. Từ
đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS hiệu quả và phù
hợp với thực tiễn nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
nói chung và chất lượng giáo dục KNS nói riêng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoa ̣t động giáo dục KNS ở trường THPT Trung Văn ?
- Thực trạng Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT
Trung Văn như thế nào?
4
- Biện pháp quản lý nào có thể áp dụng để hoa ̣t động giáo dục KNS cho
học sinh ở trường THPT Trung Văn hiê ̣u quả hơn?
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT Trung Văn đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ, giúp học sinh bước đầu hình thành và
phát triển những KNS cần thiết phục vụ cho học tập và cuộc sống. Tuy nhiên:
Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh hiện nay ở nhà trường chưa có
giáo viên chuyên trách, GVCN, giáo viên bộ môn kiêm nhiệm hoặc dạy lồng
ghép, tích hợp chưa được tập huấn về giáo dục KNS cho học sinh.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở nhà trường còn thiếu
đồng bộ, chưa thống nhất về nhận thức và hành động do nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan. Giáo dục KNS cho học sinh chưa được đưa vào hoạt
động của nhà trường một vị trí xứng đáng, chưa có kế hoạch hướng dẫn, tổ
chức và kiểm tra thực hiện.
Việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý hoạt
động giáo dục KNS cho học sinh sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng sống và quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT.
5.2. Khảo sát và đánh giá việc giáo dục kỹ năng sống và công tác quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trung Văn,
Hà Nội.
5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trường THPT Trung Văn, Hà Nội.
5.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi các biện pháp đề xuất.
6. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
6.1 Khách thể nghiên cứu:
5
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Trung
Văn, Hà Nội.
6.2 Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
trường THPT Trung Văn, Hà Nội.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Về không gian
Đề tài nghiên cứu, khảo sát thực trạng giáo dục KNS và công tác quản
lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT Trung Văn, Hà Nội.
7.2. Về nội dung
Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh diễn ra dưới nhiều nội dung và
hình thức khác nhau, song trong khuôn khổ đề tài tập trung nghiên cứu các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở THPT Trung Văn,
Hà Nội. Trong đó, tập trung vào việc quản lý tổ chức thực hiện giáo dục các
KNS cơ bản và thiết thực đối với học sinh THPT. Chú trọng đến những kỹ
năng hữu dụng mang tính thời sự của xã hội.
7.3. Về đối tượng điều tra khảo sát: Tổng 431 trong đó:
- CBQL: 03;
- Giáo viên, cán bộ : 83;
- Học sinh : 270
- CMHS :75
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và
Nhà nước về vấn đề hoạt động giáo dục trong nhà trường và giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh phổ thông, trong đó có học sinh THPT; phân tích tổng hợp
những tư liệu, tài liệu lý luận, những kết quả nghiên cứu lý thuyết và những
kết quả khảo sát, đánh giá về việc quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học
6
sinh trong trường THPT để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý
thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phương pháp được thực hiện
nhằm thu thập thông tin từ các đối tượng thông qua việc trưng cầu ý kiến về
các vấn đề liên quan đến thực trạng vấn đề nghiên cứu . Các đối tượng tham
gia điều tra gồm cán bộ, giáo viên, học sinh và CBQL, CMHS nhà trường.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp được thực hiện nhằm tìm hiểu
thu thập thông tin về các nguyên nhân về thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục KNS cho học sinh trường và tìm hiểu quan điểm của các đối tượng được
phỏng vấn vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia về một số kết
quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Đồng thời thông qua đó để đánh giá tính
khả thi của của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
trường THPT.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của các
trường trên địa bàn nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh THPT.
8.3. Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả điều tra
bằng phiếu hỏi.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS ở trường
THPT đi từ tổng quan vấn đề nghiên cứu, đến hệ thống khái niệm, các nội
dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tạo cơ sở khoa
học vững chắc cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trên.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
7
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT Trung Văn nói riêng và các
trường THPT trong cả nước.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trường THPT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trường THPT Trung Văn, Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trường THPT Trung Văn, Hà Nội.
8
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG TRƢỜNG THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Chương trình giáo dục các giá trị sống được triển khai từ một dự án
quốc tế bắt đầu từ năm 1995 do trường đại học Brahmakumarit thực hiện để
kỉ niệm 50 năm ngày thành lập Liên hợp quốc nhằm kêu gọi sự chia sẻ cho
một thế giới tốt đẹp hơn, dự án này tập trung vào 12 giá trị sống mang tính
phổ quát, chủ đề được lấy trong lời mở đầu của hiến chương Liên hợp quốc,
khẳng định lòng tin vào quyền cơ bản của con người, về phẩm chất, nhân
cách giá trị của mỗi người: sáng kiến LVEP (LivingValues-Edducation
Program) ra đời và được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo
dục trên thế giới, với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trợ của Uỷ ban quốc tế và
UNICEF, Tây Ban Nha đã cho ra đời cuốn sách “Những giá trị sống: Một
chương trình giáo dục”. Chương trình này đưa ra những hoạt động giá trị khác
nhau dựa trên kinh nghiệm và những phương pháp thực hành đối với các giáo
viên và các huấn luyện viên, đối với những trẻ em và những thanh niên muốn
tìm hiểu và phát triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản, đó là: Hợp tác, Tự
do, Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Tình yêu, Hoà Bình, Tôn trọng, Trách
nhiệm, Giản dị, Khoan dung và Đoàn kết.
Bước vào thế kỷ 21, khủng hoảng về giá trị đã diễn ra trên toàn cầu và
tại mỗi quốc gia. Tổ chức UNESCO đã có khuyến cáo về vấn đề này và các
quốc gia đều đã có những quan tâm nhất định. Trên thế giới nhiều ngành khoa
học trong đó có Tâm lý học, Giáo dục học đã chú ý nghiên cứu việc giáo dục
giá trị sống cho thế hệ trẻ. Thực tiễn giáo dục cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ
XXI cho thấy chỉ thông qua con đường giáo dục giá trị, mới có thể tạo nên cơ
9
sở bền vững cho việc giải quyết khủng hoảng trong phát triển nhân cách của
học sinh.
Tổ chức văn hóa khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) đã
đưa ra nguyên tắc cơ bản để định hướng giáo dục kỹ năng sống trong thực
tiễn: “Tất cả thế hệ trẻ và người lớn có quyền hưởng lợi từ một nền giáo dục
chứa đựng các hợp phần học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi
người và học để khẳng định mình. Giáo dục hướng vào yêu cầu bồi dưỡng
năng khiếu tiềm năng và phát triển cá tính người học cần quan tâm kết hợp kỹ
năng thực hành và các khả năng tâm lí xã hội, đánh giá chất lượng giáo dục
phải bao hàm đánh giá mức độ đạt được các kỹ năng sống và tác dụng của kỹ
năng sống đối với xã hội và cá nhân”.
Hội nghị giáo dục Thế giới họp tại Dakar - Thủ đô Senegan tháng 4
năm 2004 đã thông qua Kế hoạch hành động Giáo dục cho mọi người - gọi
tắt là Kế hoạch Dakar, bao gồm 6 mục tiêu. Trong đó, Mục tiêu 3 nêu rõ:
Đảm bảo nhu cầu học tập cho tất cả các thế hệ trẻ và người lớn được đáp
ứng thông qua bình đẳng tiếp cận với các chương trình học tập và chương
trình kỹ năng sống thích hợp.
Hội nghị Thế giới về sự sống còn, bảo vệ và phát triển của trẻ em, họp
ngày 20 đến 30/03/1990 tại trụ sở Liên hợp quốc ở New York đã tuyên bố:
“Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ
thuộc. Đồng thời các em ham hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi
của các em phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và
phát triển. Tương lai của các em phải được hình thành trong sự hoà hợp và
hợp tác”.
Nhận định trên muốn nhấn mạnh đến nhiệm vụ học tập, môi trường học
tập dành cho trẻ em cần phải được quan tâm đúng cách. Học sinh đến trường
không chỉ học để có tri thức mà cần phải biết cách học để có sức khoẻ, có kỹ
năng nghề nghiệp, có những giá trị đạo đức, thẩm mỹ, nhân văn đúng đắn vừa
mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội, vừa đậm đà bản sắc dân tộc lại vừa
10
mang tính phổ quát toàn cầu,... tức là mỗi học sinh luôn phải học, tự học
những kỹ năng nhất định trong môi trường thích hợp để tồn tại và phát triển.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Thuật ngữ Kỹ năng sống được người Việt Nam biết đến từ chương
trình UNICFF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng
chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Thông
qua quá trình hoạt động chương trình này, nội dung của khái niệm KNS và
giáo dục KNS càng ngày được mở rộng.
Trong giai đoạn đầu tiên, chương trình chỉ tập trung vào các chủ đề
“Giáo dục sức khỏe cho thanh thiếu niên”. Giai đoạn 2 của chương trình mang
tên “Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống”. Trong giai đoạn này nội
dung của khái niệm KNS và giáo dục KNS đã được mở rộng và phát triển sâu
sắc hơn.
Về vấn đề KNS và giáo dục KNS, ngay giai đoạn đầu đã có những
nghiên cứu theo xu hướng xác định những kỹ năng cần thiết ở các lĩnh vực
hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia và đề xuất các biện pháp để hình
thành các kỹ năng này. Một trong những người tập trung nghiên cứu mang
tính hệ thống về KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh
Bình [3] với hàng loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ và
giáo trình, tài liệu tham khảo…đã góp phần đáng kể trong việc tạo ra những
hướng nghiên cứu về KNS, giáo dục KNS và quản lý hoạt động giáo dục này.
Ngoài tác giả đã nêu trên còn có: Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên
của tác giả Nguyễn Thị Oanh [31]; Giáo dục KNS của tác giả Nguyễn Võ Kỳ
Anh - Giám đốc Trung tâm giáo dục môi trường và sức khỏe cộng đồng; Một
số vấn đề chung về KNS và giáo dục KNS cho học sinh ở nhà trường phổ
thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo tháng 3/2010 [1].Đặc biệt tác giả Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã nghiên
cứu, thực hiện và xuất bản cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống
cho học sinh THPT” [27] đã chỉ ra quan hệ liên thuộc giữa giáo dục giá trị
11
sống và kỹ năng sống, trong đó giáo dục giá trị sống luôn là nền tảng, kỹ năng
sống là công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống.
Các tổ chức, cơ quan giáo dục cũng cho ra đời một loạt những tài liệu
chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng sống ở mọi góc độ như:“Giáo dục kỹ
năng sống ở Việt Nam” của Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục năm
2006; “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở thông qua hoạt
động ngoại khóa (Dự án phát triển giáo dục THCS II, năm 2009), “Giáo dục
giá trị và kỹ năng sống cho học sinh THPT, tài liệu tập huấn giáo viên THCS,
THPT”.
Kể từ năm học 2008 - 2009, Bộ GD - ĐT nước ta đã phát động trong
các trường phổ thông trên toàn quốc phong trào "Xây dựng trường học thân
thiện, HS tích cực" nhằm mang lại cho HS cả nước một "môi trường giáo dục
an toàn thân thiện, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa phương và đáp ứng nhu
cầu xã hội". Hưởng ứng phong trào này, Trung tâm Giáo dục môi trường và
các vấn đề xã hội đã phối hợp với Ban dự án Phát triển giáo dục THPT
nhanh chóng xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động nhằm hỗ trợ triển khai
đến cơ sở một số nội dung thiết thực. Một trong những hoạt động đó là
chương trình Tập huấn giáo dục KNS và bình đẳng giới tổ chức tại Hà Nội
vào 5 ngày đầu tháng 10/2008 cho các giáo viên cốt cán một số trường
THPT của 11 tỉnh phía Bắc tham gia.
Qua đợt tập huấn này, giáo viên sẽ biết cách hình thành cho học sinh
các kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đặt mục tiêu... biết cách
giúp các em hiểu kỹ hơn về giới và bình đẳng giới cùng các kiến thức thiết
yếu để hiểu biết bản thân, tự bảo vệ mình và hòa nhập cộng đồng. Đồng thời
chính bản thân giáo viên được củng cố và phát triển nhiều kỹ năng khác như
hoạt động nhóm, xây dựng kế hoạch, xử lý tình huống, các cách giải quyết
vấn đề... mà các học sinh cần được trang bị để tồn tại, đáp ứng được nhu cầu
của cuộc sống và phát triển tốt trong một xã hội đầy biến động như hiện nay.
12
Về vấn đề quản lý giáo dục KNS trong nhà trường, giai đoạn đầu và
trong những năm trước đây thực chất là quản lý hoạt động giáo dục và quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bởi nội dung của KNS và giáo dục KNS
được tích hợp trong cả giáo dục chính khóa và giáo dục ngoại khóa. Vì thế
mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp nhưng xét cho cùng thì mục tiêu về giáo dục KNS chưa
được thể hiện rõ, còn nhập nhằng và mang nặng mục tiêu, nội dung, chương
trình của giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đã triển khai chương trình
đưa giáo dục KNS vào hệ thống giáo dục chính quy và không chính quy. Nội
dung giáo dục của nhà trường phổ thông được định hướng bởi mục tiêu giáo
dục KNS. Các nội dung giáo dục KNS cơ bản đã được triển khai ở tất cả các
cấp học: Năng lực thích nghi, năng lực hành động, năng lực giao tiếp ứng xử,
năng lực tự học suốt đời; định hướng học để biết, học để làm, học để chung
sống và học để tự khẳng định.
Phan Thanh Vân, trong luận án tiến sĩ “ Giáodục kỹ năng sống cho học
sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”
[38] đã cho thấy giáo dục KNS là mục tiêu, nhiệm vụ trong nhiệm vụ giáo
dục toàn diện cho học sinh ở trường phổ thông. Giáo dục KNS thông qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp là vận hành đồng thời các thành tố giáo dục KNS và
các thành tố của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để cùng thực hiện mục
tiêu của hai hoạt động và tích hợp là con đường có hiệu quả để thực hiện giáo
dục KNS cho học sinh mà không làm quá tải các hoạt động trong quá trình
dạy và học.
Ngoài ra, Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong các nhà trường
phổ thông đã có nhiều luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên
cứu. Nhìn chung qua các đề tài nghiên cứu, vấn đề quản lý nhà nước được đề
cập đến và trong bối cảnh xã hội hóa giáo dục cũng đặt ra những quan tâm
đến giáo dục KNS. Đẩy mạnh và tăng cường giáo dục KNS đồng thời phải tổ
chức giáo dục KNS theo tinh thần xã hội hóa. Có thể nhận thấy ở Việt Nam
13
trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giáo
dục KNS và công tác quản lý giáo dục KNS trong nhà trường. Song, không có
nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản lý hoạt động giáo dục KNS đồng bộ
ở cả môi trường trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là quản lý giáo dục KNS
trong trường THPT. Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu của các tác
giả, thông qua đề tài nghiên cứu này, tác giả dành sự quan tâm và mong muốn
nâng cao chất lượng giáo dục KNS trong trường THPT Trung Văn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong tác phẩm: “Những vẫn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold
Kontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian,
tiền bạc và sự bất mãn của cá nhân ít nhất” [25, tr.31].
Tác giả Trần Kiểm nêu rõ: “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
[23, tr.21].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”[19,
tr.16].
Như vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối
tượng quản lý), là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mảng
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [2, tr.31].
14
Theo P.V.Khuđôminxki: “Quản lý giáo dục là tác động một cách có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức, và có mục đích của các chủ thể quản lý các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc
giáo dục cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hòa
của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng cả những quy luật chung vốn có của
chủ nghĩa xã hội cũng như quy luật khách quan của quá trình giáo dục, học
tập, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng như
thanh niên” [21, tr.44].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [32, tr.35].
Như vậy QLGD là một loại hình quản lý được hiểu là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hạt động sư phạm
của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo
dục thế hệ trẻ, là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ cơ sở đến
Trung ương). Nói cách khác, trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất
cả các cấp QLGD, lại vừa là thành tố độc lập tự quản trong xã hội.
Quản lý trường học là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng. Nét đặc thù của
quản lý trường học làm cho nó phân biệt với các quản lý xã hội khác được
quy định trước hết bởi bản chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản
chất của quá trình dạy học - giáo dục, trong đó học sinh vừa là khách thể quản
lý vừa là chủ thể quản lý tự quản lý bản thân mình.
15
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [32,tr.34].
Theo Phạm Khắc Chương; “Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà
trường là một phương hướng cải tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng
cường phân cấp quản lý nhà trường nhằm phát huy tối đa năng lực, trách
nhiệm và quyền hạn của các chủ thể quản lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo
dục đào tạo mà xã hội đang yêu cầu.
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp thực hiện mục tiêu
đào tạo giáo dục nhân cách, bằng việc truyền thụ những tri thức, đạo đức mà
nhân loại đã sàng lọc, triết xuất được cho thế hệ trẻ. Vì vậy, nhà trường trong
bất cứ xã hội nào cũng là tâm điểm hội tụ của hoạt động giáo dục và quản lý
giáo dục” [17, tr.19].
Tác giả Hoàng Minh Thao - Hà Thế Truyền cho rằng: “Quản lý trường
học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch)
mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy
động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường
làm cho quá trình này vận hành một cách tối ưu tới việc hoàn thành mục tiêu
dự kiến” [34, tr.25].
Như vậy, Quản lý nhà trường là tác động có định hướng, có chủ đích,
có hệ thống và hợp quy luật của Hiệu trưởng đến giáo viên, nhân viên, học
sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm đưa các
hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề
ra một cách có chất lượng và hiệu quả nhất.
1.2.4. Kỹ năng sống
Kỹ năng sống (life skills) là khái niệm được sử dụng rộng rãi nhằm vào
mọi lứa tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt động, thuộc các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội.
16
Theo nhóm biên soạn tài liệu GDKNS của Vụ giáo dục thể chất mà chủ
biên là Nguyễn Võ Kỳ Anh thì: “Kỹ năng sống là khả năng có được những
hành vi thích nghi và tích cực, cho phép chúng ta xử trí một cách có hiệu quả
các đòi hỏi và thử thách của cuộc sống thường ngày" [1, tr.10].
Theo WHO (1993), KNS là năng lực tâm lý xã hội, là khả năng ứng phó
một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng
là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh
thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người
khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có
vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể
chất, tinh thần và xã hội. KNS là khả năng thể hiện, thực thi năng lực tâm lý xã
hội này. [5, tr.8]
Theo UNICEF (UNICEF Thái Lan, 1995), KNS là khả năng phân tích
tình huống và ứng xử, khả năng phân tích cách ứng xử và khả năng tránh
được các tình huống. Các KNS nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức
“cái chúng ta biết” và thái độ, giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin
tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và
mang tính chất xây dựng.[40]
UNESCO (2003) quan niệm: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện
đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả năng
làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực
giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những
thách thức trong cuộc sống hàng ngày [39].
Trong luận văn này, khái niệm KNS được hiểu với nội hàm: Khả năng
làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực
giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những
thách thức trong cuộc sống hàng ngày.
17
1.2.5. Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục KNS là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học
sinh nhằm giúp HS có những kiến thức về cuộc sống, có những thao tác, hành
vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội như quan hệ của cá nhân
với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người chung quanh
và của cá nhân với chính mình, giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát
triển đúng đắn đồng thời thích ứng tốt nhất với môi trường sống [5, tr.14].
Đối với học sinh, nhất là học sinh bậc THPT, Giáo dục KNS là hoạt
động trang bị những tri thức giúp học sinh hình thành những KNS cần thiết,
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của con người với môi trường sống.
Thông qua hoạt động GD KNS sẽ trang bị thêm cho học sinh những kỹ năng
tự chủ, kỹ năng nói không, khả năng tự đưa ra quyết định và thích nghi, biết
chấp nhận, hóa giải được những tác động tiêu cực trong cuộc sống chung
quanh.
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Quản lý hoạt động giáo dục KNS là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới các đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục KNS đạt
được kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS là hoạt động của CBQL nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác, huy động tối đa các nguồn lực xã hội để nâng cao giáo dục KNS trong
nhà trường.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS chính là những công việc của nhà
trường mà người CBQL trường học thực hiện những chức năng quản lý để tổ
chức, thực hiện công tác GDKNS. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có
kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động
GDKNS trong nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu
điểm là quá trình giáo dục và dạy KNS cho học sinh.
18
1.3. Vai trò, ý nghĩa giáo dục KNS cho học sinh trong trƣờng THPT
1.3.1. Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường
THPT
Công văn số 5466/BGDĐT-GDTrH ngày 07/8/2013 của Bộ GDĐT v/v
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học (GDTrH) năm học 2013-
2014, đã thể hiện đầy đủ nhiệm vụ đổi mới giáo dục cho học sinh: “Các
trường THPT có điều kiện, nhất là các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán
trú, cần quan tâm tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo chất lượng giáo dục
toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động tập
thể nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng
sống, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn
nhân lực của khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn”. [13].
Nghị quyết 29, ngày 4 tháng 11 năm 2013 - Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI - Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhấn
mạnh đến mục tiêu của giáo dục phổ thông là: “Giáo dục phổ thông, tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện
và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời…”[8].
Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ: “Hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong
quy định này được hiểu là hoạt động giáo dục giúp cho người học hình thành
và phát triển những thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong việc
ứng xử các tình huống của cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã hội,
qua đó hoàn thiện nhân cách và định hướng phát triển bản thân tốt hơn dựa
trên nền tảng các giá trị sống” và phân biệt: “Hoạt động giáo dục kỹ năng
sống không phải là hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa….Hoạt động
19
giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa góp phần
củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho người học; có
nội dung phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý người học, phù hợp với thuần
phong mỹ tục Việt Nam…”[11]
Chính vì vậy, việc rèn luyện kỹ KNS cho học sinh được xác định là một
trong những nội dung cơ bản của Phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013
do Bộ giáo dục và Đào tạo chỉ đạo và chính thức đưa vào trường THPT trên
quan điểm, mục tiêu đổi mới giáo dục với định hướng giáo dục tiếp cận KNS
trên tất cả các hoạt động đặc thù trong nhà trường bao gồm hoạt động dạy học
các môn học và các hoạt động giáo dục khác.
Như vậy, giáo dục KNS thực sự có vai trò quan trọng trong chủ trương,
định hướng đổi mới giáo dục hiện nay, là yêu cầu bức thiết trong giáo dục học
sinh ở bậc THPT.
1.3.2. Giáo dục KNS thúc đẩy sự phát triển toàn diện của học sinh trong
học tập và cuộc sống.
Vai trò của giáo dục trong bối cảnh hiện tại là xây dựng, hình thành con
người của xã hội mới, tạo ra năng lực cho mỗi người tự phát triển để sống và
làm việc trong xã hội của chúng ta. Những phẩm chất tâm lý cần thiết của con
người được hình thành dưới ảnh hưởng của kinh nghiệm xã hội con người,
dưới ảnh hưởng của những điều kiện sống và hoạt động, của dạy học và giáo
dục, trong những tác động có tổ chức của xã hội, nhà trường và gia đình.
Giáo dục KNS trong nhà trường cung cấp những nguyên tắc và những
công cụ cho sự phát triển của các cá nhân, với sự hiểu biết rằng mỗi cá nhân
bao gồm những khía cạnh về thể chất, tinh thần, tình cảm và trí tuệ. Giúp các
em suy nghĩ, xem xét về cách ứng xử, cách giá trị của bản thân khi giao tiếp
với người khác, với cộng đồng và với một thế giới rộng lớn hơn. Học sinh có
hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa
chọn của cá nhân và xã hội một cách tích cực.
20
Giáo dục giá trị sống trong nhà trường phổ thông cũng giúp gây hứng
thú cho các cá nhân để lựa chọn những giá trị của riêng mình về xã hội, đạo
đức và tinh thần và hiểu biết những phương pháp thực hành để phát triển và
khắc sâu những giá trị này.
13.3. Giáo dục KNS tạo ra cơ chế phòng ngừa trước những tác động xấu từ
bên ngoài cho học sinh
Đào tạo ra những công dân ưu tú, có ích cho xã hội là nhiệm vụ của
giáo dục. Nhiệm vụ ấy phải được thực hiện một cách toàn diện, trên nhiều
phương diện khác nhau: Đức, trí, thể, mỹ. Mỗi hoạt động giáo dục và dạy học
trong nhà trường đều góp phần tạo nên sự toàn diện ấy. Một công dân có ích
cho xã hội, được xã hội đón nhận đó là công sức, mồ hôi và những nỗ lực của
tập thể sư phạm trong nhà trường. Việc quan tâm đến hoạt động giáo dục
KNS trong nhà trường chính là công việc “tuy nhỏ” nhưng “ý nghĩa lớn”. Có
thể dùng một hình ảnh so sánh về lợi ích của hoạt động này đối với xã hội
giống như việc phòng bệnh/điều trị và cấp cứu trong y học. Nếu nhà trường
bỏ tâm huyết và công sức ra giúp định hướng, điều chỉnh những suy nghĩ và
hành vi lệch lạc của một học sinh trong cuộc sống và học tập, giúp học sinh
có KNS tích cực sẽ giúp xã hội giảm đi một công dân vi phạm tệ nạn xã hội
và tránh được sự tổn hại về con người, tài sản nếu như công dân đó phạm tội.
Cứ như thế nếu làm cho 10, 100, thậm chí hàng nghìn học sinh trong nhà
trường hiểu được những giá trị tốt đẹp của xã hội, nhà trường và gia đình mà
mến yêu, trân trọng, cống hiến hết mình cho những giá trị ấy thì xã hội sẽ
phát triển bởi nền tảng của mọi sự phát triển chính là con người.
1.4. Đặc điểm học sinh THPT
Học sinh trung học phổ thông ở tuổi vị thành niên (15 - 18 tuổi). Các
em đang trong giai đoạn phát triển mạnh về thể lực, tâm lý, sinh lý, đang
trong thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn. Đây là thời kỳ trẻ gia
nhập tích cực vào cuộc sống xã hội, qua đó hình thành phẩm chất của người
21
công dân và cũng là thời kỳ then chốt của sự phát triển nhân cách, các em
phải ứng xử với những thay đổi lớn trong môi trường học tập từ trung học cơ
sở lên bậc trung học phổ thông và rất nhiều những yêu cầu mới của xã hội,
dẫn đến có những biến động về tâm lý. Có thể thấy được một số đặc điểm
chung nổi bật của lứa tuổi này là:
Về mặt thể lực và trí lực: Lứa tuổi này dồi dào về thể lực, trí tuệ, nhạy
bén, thích tìm tòi cái mới, ưa sáng tạo. Đây là thời kỳ các em muốn tỏ rõ mình
là người thanh niên cường tráng, có lý tưởng, thân hình phát triển, chuyển hoá
trong cơ thể mạnh mẽ, sinh lực dồi dào, hiếu động chân tay. Trong hoạt động
thi đua, luôn thể hiện tính ganh đua, thách đố, cùng với sự tự cao, ý thức hơi
thái quá, nôn nóng, mạo hiểm, luôn muốn thử sức để bộc lộ nguyện vọng
mãnh liệt của bản thân.
Về mặt tâm lý giới tính: Giai đoạn này các em rất thích thể hiện mình
trước người khác giới, thích làm dáng, làm điệu. Hiện tượng phát dục ở các em
đã đưa đến những biến đổi sinh lý dẫn đến những biến đổi về tâm lý. Các em ý
thức được sự khác biệt về giới tính và có nhu cầu mạnh mẽ về tình bạn, tình
yêu, bên cạnh đó cũng đang xây dựng cho mình những quan điểm riêng và
đang quyết định viễn cảnh, kế hoạch cho cuộc sống bản thân. Đồng thời, trong
các em cũng bộc lộ những mâu thuẫn găy gắt giữa nhu cầu hứng thú, sở thích
cá nhân với khả năng vốn có cộng với những quy tắc, quy phạm chặt chẽ của
xã hội.
Về mặt tính cách: Là thời kỳ bộc lộ hết sức mạnh mẽ về tính cách, các
trạng thái tâm lý rất không ổn định, dễ chuyển từ trạng thái này sang trạng
thái khác từ tích cực sang tiêu cực, yêu và ghét, vui vẻ và buồn chán đan xen
nhau. Tính khí thất thường do nội tiết phát triển mạnh mà tác dụng ức chế của
vỏ não chưa tới mức hoàn hảo.
Về mặt phát triển ý thức đạo đức: Đây là giai đoạn các em đã có cảm
nghĩ mình là người lớn, vì vậy tính tự giác cũng được nâng cao nhanh chóng,
các em luôn hướng về phía trước, về lẽ phải, có ý thức tìm kiếm cái cốt lõi
22
của cuộc sống. Ý thức xã hội của các em cũng được thể hiện rõ nét, rất nhạy
bén với những biến động xã hội, dám nghĩ, dám làm, dám nói lên ý kiến và
nhận định của bản thân, khao khát được mọi người đánh giá cao về mình,
quan tâm đến sự phát triển tài năng của bản thân và thường xuyên trau dồi
phẩm chất đạo đức, khả năng tự kiềm chế bản thân dần được nâng cao, hành
vi thiếu tự chủ được giảm bớt, biết khép mình vào khuôn phép xã hội. Tuy
nhiên, với kinh nghiệm sống chưa nhiều, các em dễ bị cám dỗ và dễ bị ảnh
hưởng xấu của ngoại cảnh.
Những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT là giai đoạn rất quan
trọng, giai đoạn chuyển đổi từ trẻ em lên người lớn, là lứa tuổi đầu thanh niên
với những nét tâm lý đặc thù khác biệt vì vậy các em hơn bất cứ ai cần được
trang bị cho mình những KNS cần thiết phù hợp với sự biến đổi tâm sinh lý
đồng thời phát huy những yếu tố tích cực của nhân cách, tình cảm là một
nhiệm vụ rất quan trọng. Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trong
nhà trường một cách khoa học nhằm giúp học sinh phát triển một cách toàn
diện nhất.
1.5. Mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp thực hiện và cách đánh giá hoạt
động giáo dục KNS cho học sinh trƣờng THPT
1.5.1. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THPT
Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù
hợp, trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành
mạnh tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan
hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. Chuyển dịch kiến thức, thái độ và
giá trị thành thao tác, hành động và thực hiện thuần thục các thao tác, hành
động đó như khả năng thực tế theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây
dựng. Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền và bổn phận của
mình; phát triển hài hòa, toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
23
1.5.2. Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT
Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục KNS ở
Việt Nam những năm qua, nội dung giáo dục KNS cho học sinh trong các nhà
trường phổ thông bao gồm nhiều cách phân loại khác nhau . Hiện nay, các trường
THPT thực hiện giáo dục KNS cho học sinh bao gồm các bài (chủ đề) sau:
Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình:
- Kỹ năng tự nhận thức.
- Kỹ năng xác định giá trị.
- Kỹ năng kiểm soát cảm xúc.
- Kỹ năng ứng phó với căng thẳng.
- Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.
- Kỹ năng thể hiện sự tự tin.
* Nhóm các kỹ năng phân biệt và sống với ngƣời khác:
- Kỹ năng giao tiếp.
- Kỹ năng lắng nghe tích cực.
- Kỹ năng thể hiện sự cảm thông.
- Kỹ năng thương lượng.
- Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
- Kỹ năng hợp tác.
* Nhóm các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả:
- Kỹ năng tư duy phê phán.
- Kỹ năng tư duy sáng tạo.
- Kỹ năng ra quyết định.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng kiên định.
- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm.
- Kỹ năng đặt mục tiêu.
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.
24
Tùy theo đặc điểm lứa tuổi học sinh các khối lớp, nhà trường sẽ xây dựng
và thiết kế chương trình giáo dục KNS phù hợp hoặc lồng ghép vào các môn học,
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để đạt hiệu quả cao nhất.
1.5.3. Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh
Có nhiều phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học có ưu thế trong
việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh (thường gọi tắt là PPDH,
KTDH tích cực) và cần sử dụng để giáo dục KNS cho học sinh phổ thông
trong quá trình dạy học các môn học và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp. Dưới đây là một số phương pháp dạy học tỏ ra thích hợp khi muốn
hình thành và phát triển KNS cho học sinh THPT.
- Phương pháp động não: Nhằm huy động những ý tưởng mới mẻ, độc
đáo, những giả định về một chủ đề nào đó của các thành viên trong thời gian
ngắn. Các thành viên được cổ vũ một cách tích cực, không hạn chế ý tưởng.
- Phương pháp nghiên cứu tình huống: Được xây dựng dựa trên một
tình huống thật để chứng minh một vấn đề hay một loạt vấn đề, thường là
những vấn đề xã hội, tin tức thời sự hay phóng sự ngắn…thông qua các
phương tiện như tivi, internet, facebook….nhằm phản ánh tính đa dạng của
cuộc sống và rút ra những bài học ý nghĩa về các KNS cần thiết.
- Phương pháp trò chơi: Là phương pháp giáo viên tổ chức cho học
sinh chơi một trò chơi mà thông qua đó tìm hiểu một vấn đề, hiểu hiện thái độ
hay thực hiện hành động, việc làm.
- Phương pháp thảo luận nhóm: Là phương pháp tổ chức dạy học - giáo
dục trong đó giáo viên sắp xếp học sinh thành những nhóm nhỏ theo hướng
tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, học sinh trong nhóm có thể
trao đổi, giúp đỡ cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung
của nhóm, qua đó hình thành củng cố phát triển các KNS.
- Phương pháp đóng vai: Là phương pháp giúp học sinh thực hành cách
bày tỏ, ửng xử, thái độ trong những tình huống được xây dựng giả định hoặc
do óc sáng tạo của các em giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng
25
cách tập trung vào một cách ứng xử cụ thể mà họ quan sát được.
- Phương pháp giải quyết vấn đề: Đây là phương pháp đặt học sinh
trong những tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học
sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp.
1.5.4. Hình thức giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT
Ở bậc học phổ thông, con đường giáo dục KNS được thực hiện chủ yếu
thông qua hình thức tiếp cận KNS trong quá trình dạy học.
- Thông qua hoạt động lồng ghép tích hợp vào các môn văn hoá trong
nhà trường.
- Thông qua các hoạt động giáo dục trong nhà trường (Ngoại khoá;
môn học tự chọn; hoạt động ngoài giờ lên lớp...).
Ngoài con đường lồng ghép qua môn học và tổ chức hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, GVCN có thể giáo dục KNS cho học sinh qua:
Tổ chức các chủ đề giáo dục KNS chuyên biệt đáp ứng nhu cầu của học
sinh qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Thông qua hoạt động của các câu lạc bộ trong nhà trường.
Qua xử lý các tình huống trong thực tiễn cuộc sống theo cách coi trọng
tiếp cận KNS.
Qua tư vấn, tham vấn trực tiếp đối với cá nhân hoặc nhóm học sinh.
1.6. Nội dung Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở trƣờng THPT.
1.6.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống
- Xác định các căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho việc lập kế hoạch
giáo dục KNS đảm bảo kế hoạch được xây dựng dựa trên những căn cứ chắc
chắn làm cơ sở cho quá trình tổ chức thực hiện.
- Xác định thực trạng nhiệm vụ giáo dục KNS của nhà trường: Về nội
dung đang thực hiện, cách thức thực hiện, cơ sở lý luận, kiến thức của đội ngũ
GV về vấn đề giáo dục KNS các cơ sở vật chất cần thiết (máy vi tính, máy
chiếu, bảng biểu, kết nối Internet)
26
- Xác định các nội dung nhiệm vụ cần thực hiện để làm tốt công tác
giáo dục KNS cho học sinh. Với mỗi nhiệm vụ xác định chính xác đối tượng
tham gia thực hiện, công việc cần thực hiện, các điều kiện về tài liệu, cơ sở
vật chất, cần thiết để thực hiện công việc đó cũng như tiến độ thời gian cần
thiết để hoàn thành công việc.
- Dự kiến trước các chi phí vật chất phát sinh trong quá trình thực hiện
kế hoạch đối với nhà trường, các cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện và cả đối
với tập thể, cá nhân học sinh. Xác định nguồn kinh phí huy động.
- Thiết lập hệ thống chuẩn để kiểm tra đánh giá hoạt động, các quy
định, quy chế cần thiết để đảm bảo kế hoạch được thực hiện một cách nghiêm
túc và hiệu quả.
1.6.2. Tổ chức thực hiện giáo dục KNS cho học sinh
Tổ chức thực hiện kế hoạch tức là đưa kế hoạch vào thực tế. Nhà quản
lý căn cứ vào kế hoạch đã được phê duyệt để tiếp nhận các nguồn lực (con
người, kinh phí, vật chất...) để bố trí, sắp xếp một cách hợp lí giữa con người
với công việc, đảm bảo mỗi người mỗi việc phù hợp với khả năng trình độ
của họ đảm bảo đạt được mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch. Bên cạch đó còn
phải sử dụng các phương tiện, thiết bị hỗ trợ một cách hiệu quả tránh lãng phí.
- Tổ chức giáo dục KNS cho học sinh theo các nội dung và hình thức
thực hiện;
- Tổ chức các chuyên đề, hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm… nhằm bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giáo dục KNS cho CBQL, giáo viên.
- Sắp xếp, bố trí, phân công nhiệm vụ giáo dục KNS phù hợp với năng
lực, sở trường của cán bộ, giáo viên nhà trường.
- Hướng dẫn cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện các hoạt động theo
kế hoạch nhà trường.
1.6.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục KNS cho học sinh nhà trường.
Khi chỉ đạo thực thực hiện kế hoạch CBQL phải đảm bảo quá trình chỉ
đạo thực hiện đi đúng hướng để đạt tới mục tiêu đã định. Bám sát kế hoạch và
27
mục tiêu của kế hoạch đã đề ra. Đồng thời phải luôn giám sát quá trình thực hiện
nhiệm vụ của các GV và các lực lượng có liên quan để đảm bảo rằng công tác
giáo dục KNS cho học sinh đang được thực hiện đúng kế hoạch, hướng tới các
mục tiêu đã xác định trước.
- Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giáo dục KNS
cho đội ngũ CBLQ, giáo viên nhà trường.
- Động viên, kích lệ đội ngũ tham gia hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh.
- Khuyến khích tinh thần tự học, sáng kiến kinh nghiệm và các ý kiến
đóng góp của đội ngũ giáo viên, CBQL về hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh.
- Theo dõi, giám sát, điều chỉnh sai sót trong quá trình tổ chức thực
hiện hoạt động giáo dục KNS cho học sinh.
1.6.4. Kiểm tra - đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh
CBQL nhà trường cần thực hiện việc kiểm tra - đánh giá hoạt động giáo
dục KNS thường xuyên và liên tục, trong đó cần xây dựng các tiêu chí, tiêu
chuẩn, hình thức đánh giá giáo dục KNS.
Tiêu chuẩn đánh giá: Nhà quản lý phải xây dựng các tiêu chuẩn để làm
căn cứ đánh giá các hoạt động, tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở thực tế của
nhà trường, có sự bàn bạc kỹ lưỡng của các tổ chức trong nhà trường, tiêu
chuẩn phải phù hợp không nên quá khó hoặc quá dễ sẽ làm ảnh hưởng đến việc
thi đua hoặc điều chỉnh hoạt động ở những giai đoạn sau.
Về loại hình đánh giá: Việc quản lý đánh giá thực hiện chương trình hoạt
động giáo dục KNS có những cách đánh giá theo chủ thể, các hình thức bao
gồm: tự đánh giá, đánh giá từ bên ngoài.
Về nội dung đánh giá: Thực hiện đánh giá các nội dung từ việc lập kế
hoạch thực hiện chương trình giáo dục KNS đến nội dung các hoạt động, sự
chuẩn bị cơ sở vật chất, cách thức tiến hành hoạt động, đánh giá kết quả hoạt
28
Về phương pháp đánh giá: Đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh thông qua phương pháp điều tra, phương pháp quan sát,
phương pháp phỏng vấnkết quả đánh giá được lượng hóa qua các bảng thống
kê tỷ lệ phần trăm, qua sự chuyển biến về nhận thức và hành vi của các em
trong hoạt động lao động và học tập, quan hệ hàng ngày.
1.6.5. Đảm bảo cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục, tài chính phục vụ cho hoạt
động giáo dục KNS cho học sinh
Cũng như trong dạy học các môn văn hóa, hoạt động giáo dục KNS cần
có điều kiện về nguồn lực tài chính, CSVC gồm các trang thiết bị, tài liệu để
hoạt động đạt hiệu quả giáo dục mong muốn.
- Về tài liệu: Sách Giáo dục KNS cho học sinh, tài liệu dùng cho giáo
viên, là cẩm nang dành cho GVCN, Ban giám hiệu, BCH hành Đoàn, những
lực lượng nòng cốt thực hiện chương trình giáo dục KNS. Trong thư viện của
nhà trường cần phải có đầy đủ các loại sách tham khảo bổ trợ các môn học,
sách giáo dục đạo đức, pháp luật, các sách chuyên đề, hướng dẫn tích hợp, bài
giảng mẫu .v.v. để giáo viên có tài liệu tham khảo, lựa chọn nội dung cho các
hoạt động của mình trong việc giáo dục KNS.
- Về trang thiết bị: Hoạt động giáo dục KNS rất cần có cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật để hoạt động đạt được hiệu quả giáo dục mong muốn.
Điều kiện tổ chức và phương tiện tốt sẽ làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động.
Thiết bị tối thiểu để tổ chức các hoạt động là: âm ly, loa đài, đầu video, đàn,
dụng cụ thể thao và kinh phí hoạt động. Trong khi kinh phí dành cho hoạt động
không nhiều thì việc giáo viên cần có ý tưởng sáng tạo, tìm tòi các phương tiện
phù hợp với điều kiện của lớp, của trường là rất cần thiết. Về phía nhà trường
ngoài việc quản lý tận dụng những CSVC hiện có để phát huy hiệu quả giáo
dục của hoạt động, cần phải tiết kiệm, cân đối nguồn ngân sách được giao hàng
năm để mua sắm thêm CSVC, tài liệu cho hoạt động, đồng thời tranh thủ sự hỗ
trợ của hội PHHS, của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn,
hỗ trợ cho hoạt động.
29
1.6.6. Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục KNS cho
học sinh ở trường THPT
Trong trường THPT, việc giáo dục KNS cần sự tham gia của các lực
lượng sau đây:
Giáo viên bộ môn: GVBM phải có sự phối kết hợp với GVCN để cùng
theo dõi, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện hạnh kiểm của học sinh. GVBM
tích hợp trong bài giảng về các Kỹ năng sống, cùng học sinh chia sẻ những nội
dung kiến thức khoa học và góp phần giáo dục nhân cách cho học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm lớp: Trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh, GVCN là người hiểu rõ học sinh của lớp mình nhất nên
giáo viên chủ nhiệm như một cố vấn đặc biệt về tâm lý tình cảm, là chỗ dựa
cho học sinh trong các tình huống khó khăn, là người đưa ra lời khuyên hữu
ích và tin cậy đối với học trò. Không những thế, GVCN còn là người chủ
động phối hợp với các đơn vị trong nhà trường trong các hoạt động tập thể,
hoạt động ngoại khoá, cùng với các lực lượng giáo dục khác để giáo dục học
sinh. Người GVCN chính là chiếc cầu nối mối quan hệ giữa nhà trường với
gia đình học sinh. Bằng kiến thức bài giảng của một giáo viên bộ môn, bằng
nhân cách trong sáng và bằng những hoạt động giáo dục phong phú đa dạng,
người giáo viên chủ nhiệm là lực lượng quan trọng tham gia hoạt động giáo
dục KNS cho học sinh ở trong nhà trường.
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:Bằng các hoạt động tích cực,
tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tích cực phối hợp cùng nhà
trường hướng tới mục tiêu giáo dục toàn diện, giúp học sinh sau khi tốt nghiệp
có kiến thức phổ thông, có nhận thức và hiểu biết nhất định để các em tự tin
bước vào cuộc sống với những điều mới mẻ hấp dẫn nhưng cũng không ít khó
khăn thách thức và những cám dỗ nguy hiểm.
Các lực lượng giáo dục khác:Có thể kể ra các lực lượng tham gia vào
hoạt động giáo dục KNS cho học sinh như Công an, Y tế, Hội Phụ nữ, Hội
Cựu chiến binh, Hội Khuyến học, chính quyền địa phương…phối hợp giáo
30
dục các chuyên đề về an toàn giao thông, hiểm hoạ từ ma tuý, HIV/AIDS, ý
nghĩa các ngày lễ lớn của dân tộc…đặc biệt lực lượng CMHS đóng góp các
nguồn lực cho hoạt động và trực tiếp tham gia vào các chương trình giáo dục
KNS nhằm khai sáng nhận thức về vấn đề này và để thúc đẩy việc giáo dục
KNS ngay từ trong gia đình.
1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục KNS trong
trƣờng THPT
1.7.1. Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh THPT
Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý hoạt động giáo dục KNS
là một trong những điều kiện quan trọng chi phối hoạt động quản lý giáo dục
KNS. Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý và giáo dục KNS cho
học sinh THPT được đánh giá bởi các vấn đề sau: Nhận thức của CBQL, giáo
viên về sự cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh; Hiểu thế nào là KNS? Ý
nghĩa, vai trò của giáo dục KNS cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay,
nhất là trước sự phát triển và hội nhập của đất nước; Vai trò, chức năng,
nhiệm vụ và mối quan hệ của các lực lượng giáo dục trong nhà trường; Vai
trò, trách nhiệm của gia đình, của các tổ chức xã hội và mối quan hệ giữa nhà
trường - gia đình - các tổ chức xã hội trong việc giáo dục KNS cho học sinh.
Tuy nhiên trình độ nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý và giáo
dục KNS cho học sinh không đồng đều, do đó sự tham gia của các lực
lượng trong các hoạt động giáo dục sẽ khác nhau. Vì vậy đòi hỏi nhà quản lý
tổ chức các hoạt động cần có sự tuyên truyền vận động, hướng dẫn, động
viên khuyến khích kịp thời tới các lực lượng tham gia quản lý giáo dục thì
công tác giáo dục KNS cho học sinh mới được nâng tầm và đạt hiệu quả như
mục tiêu giáo dục đề ra.
31
1.7.2. Văn hóa nhà trường
Lý luận và thực tiễn đều cho thấy văn hóa tổ chức có vai trò quyết định
đến sự trường tồn và phát triển của một tổ chức. Đối với nhà trường nó càng
có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt hơn. Bởi lẽ, Nhà trường là nơi bảo tồn
và lưu truyền các giá trị văn hóa nhân loại; nhà trường cũng là nơi đào tạo,
rèn luyện những lớp người mới, chủ nhân gìn giữ và sáng tạo nên văn hóa cho
tương lai. Chính nhà trường là nơi con người với con người (thầy và trò) cùng
hoạt động để chiếm lĩnh các mục tiêu văn hóa, theo những cách thức văn hóa,
dựa trên những phương tiện văn hóa và trong những môi trường văn hóa đặc
thù. Bên cạnh đó, động lực làm việc của cán bộ, giáo viên của nhà trường
được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó văn hóa - tinh thần là một động lực vô
hình nhưng có sức mạnh lớn hơn cả động lực vật chất - kinh tế. Chính văn
hóa tổ chức của trường giúp cho cán bộ, giáo viên thấy rõ sứ mạng cao cả.
Văn hóa tổ chức của một trường cũng có vai trò điều phối, kiểm soát
các thành viên bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư
luận, truyền thuyết mà nhà trường đã tạo dựng nên. Khi xảy ra những mâu
thuẫn, xung đột chính văn hóa là chỗ dựa giúp các nhà quản lý, giúp từng cá
nhân trong tổ chức có được cách thức giải quyết vấn đề một cách đúng đắn.
Văn hóa tổ chức tạo cho cán bộ, giáo viên có sự thống nhất về nhận thức vấn
đề, đánh giá, lựa chọn, định hướng hành động. Đó chính là chất keo gắn kết
các thành viên thành một khối; tạo dư luận tích cực; hạn chế biểu hiện tiêu
cực; từ đó hạn chế những mâu thuẫn, xung đột...
Về góc độ tổ chức, văn hóa nhà trường tạo ra một môi trường quản lý
ổn định, giúp cho Nhà trường thích nghi với môi trường bên ngoài, tạo ra sự
hoà hợp môi trường bên trong. Một tổ chức có nền văn hóa mạnh sẽ hội tụ
được cái tốt, cái đẹp cho xã hội. Văn hóa nhà trường sẽ giúp cho nhà trường
thực sự trở thành một trung tâm văn hóa giáo dục, là nơi hội tụ sức mạnh của
trí tuệ và lòng nhân ái trong xã hội, góp phần quan trọng tạo nên sản phẩm
giáo dục toàn diện.
32
Đối với đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường, văn hóa nhà trường thúc
đẩy sự sáng tạo cá nhân, tạo nên tình thương yêu chân thành giữa các thành
viên và đảm bảo cho sự hợp tác vì mục tiêu chung. Thày cô giáo là người trực
tiếp tham gia hoạt động dạy học. Và hơn ai hết, chính Nhân cách Nhà giáo sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới nhân cách học trò. Vì vậy, chúng ta rất cần những thầy
cô giáo ngoài kiến thức chuyên môn, phải hiểu biết rộng về cuộc sống, có
kiến thức sâu sắc về văn hóa xã hội.
Đối với học sinh, văn hóa tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều
chỉnh hành vi. Khi được giáo dục trong một môi trường văn hóa và thấm
nhuần hệ giá trị văn hóa, học trò không những hình thành được những hành vi
chuẩn mực mà quan trọng hơn là ẩn chứa trong tiềm thức các em là niềm tin
nội tâm sâu sắc vào những điều tốt đẹp, từ đó, khao khát cuộc sống hướng
thiện và sống có lý tưởng. Đồng thời, Văn hóa Nhà trường còn giúp các em
về khả năng thích nghi với xã hội. Một con người có văn hóa thì trong con
người đó luôn hội tụ đầy đủ những giá trị đạo đức căn bản, đó là đức tính
khiêm tốn, lễ độ, thương yêu con người, sống có trách nhiệm với bản thân và
xã hội... Do vậy, khi gặp những tình huống xã hội phát sinh, dù là những tình
huống mà các em chưa từng trải nhưng nhờ vận dụng năng lực văn hóa để
điều tiết hành vi một cách hài hòa, các em có thể tự điều chỉnh mình phù hợp
với hoàn cảnh, ứng xử hợp lẽ, hợp với lòng người và cuộc sống xung quanh.
1.7.3. Các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
Song song với việc tạo dựng “môi trường sư phạm thân thiện” nhà trường còn
cần đến cơ sở vật chất đầy đủ, cảnh quan nhà trường “xanh- sạch - đẹp”, đáp
ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu giáo dục rèn luyện phát triển nhân cách
học sinh.
CSVC và các thiết bị trường học là điều kiện, là phương tiện thiết yếu để tổ
chức quá trình giáo dục KNS cho học sinh. Nhà trường có đủ diện tích mặt
bằng theo quy định, có quang cảnh môi trường sạch sẽ, phòng học xây dựng
đúng quy cách, có trang thiết bị kĩ thuật đồng bộ để phục vụ cho dạy và học ở
33
tất cả các môn học, thư viện đủ sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, có
sân chơi, bãi tập, vườn trường...đó là một trường học có đầy đủ CSVC. Giáo
dục KNS phải có đủ điều kiện tổ chức và phương tiện tốt để tổ chức các hoạt
động. Thiết bị tối thiểu để tổ chức các hoạt động là: âm ly, loa đài, đầu video,
đàn, dụng cụ thể thao và kinh phí hoạt động. Nhà trường cần đảm bảo các
điều kiện vật chất để tập thể giáo viên và học sinh hoàn thành các nhiệm vụ
của mình với chất lượng cao.
1.7.4. Năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất của đội ngũ CBQL,
giáo viên
Trình độ năng lực của đội ngũ CBQL, GV, đặc biệt là GVCN đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch
giáo dục KNS. Đội ngũ giáo viên phải được tập huấn, bồi dưỡng thường
xuyên về năng lực tổ chức, phương pháp giáo dục KNS, nắm vững các KNS
cần cho học sinh lứa tuổi tiểu học, nắm vững nội dung, chương trình giáo dục
kỹ năng sống.
Ngoài ra việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giáo dục KNS, cơ
chế chính sách với đội ngũ trong hoạt động cần được quan tâm đầu tư. Trình
độ năng lực của đội ngũ giáo viên đặc biệt là GVCN đóng vai trò quan trọng
trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch hoạt động giáo dục
KNS. Đội ngũ GVCN phải được tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về năng
lực tổ chức, phương pháp hoạt động giáo dục KNS, nắm vững các KNS cần
rèn luyện cho học sinh, nắm vững nội dung chương trình giáo dục để lồng
ghép giáo dục KNS.
34
Kết luận chƣơng 1
Kỹ năng sống là năng lực cá nhân mà con người có được thông qua
con đường học tập và rèn luyện. Nó giúp con người có cách ứng xử phù hợp
trong điều kiện biến đổi của đời sống xã hội.Giáo dục KNS cho học sinh là
quá trình hình thành, rèn luyện hoặc thay đổi các hành vi của các em theo
hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách của học
sinh, dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, thái độ, có kỹ năng phù hợp
đáp ứng với yêu cầu của cuộc sống hiện đại.
Quản lý giáo dục KNS ở trường THPT là tác động của Ban giám
hiệu nhà trường đến tập thể giáo viên và các lực lượng trong và ngoài nhà
trường nhằm tổ chức thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình giáo dục
KNS một cách có hiệu quả, hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện nhân
cách của học sinh. Công tác quản lý của nhà trường luôn đóng vai trò chủ
đạo trong việc thực hiện hoạt động giáo dục KNS. Muốn nâng cao chất lượng
giáo dục KNS trong nhà trường thì người Hiệu trưởng phải quản lý tốt các
hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục trong nhà trường theo hướng tiếp
cận KNS. Người hiệu trưởng cần chú trọng đến tất cả các khâu từ việc lập kế
hoạch, tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện đến việc kiểm tra đánh giá của các
lực lượng tham gia giáo dục KNS trong nhà trường. Cần nâng cao nhận thức
và trang bị kiến thức về giáo dục KNS cho tập thể đội ngũ giáo viên nhà
trường, thực hiê ̣n tốt các chức năng quản lý, biết động viên tập thể cán bộ
giáo viên tham gia tích cực nhiệt tình nhằm đảm bảo học sinh đến trường
không chỉ đơn thuần được dạy chữ mà còn được dạy cách ứng xử làm người.
Trong quá trình trang bị các kiến thức về KNS cần căn cứ vào các đặc điểm
tâm sinh lý nhân cách của học sinh THPT để có những phương pháp giáo dục
phù hợp.
Trong chương 1, Tác giả đã phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản
về giáo dục KNS, tầm quan trọng và các KNS cần thiết cho học sinh cũng
như công tác quản lý giáo dục KNS cho học sinh THPT. Đây là cơ sở lý luận
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf

More Related Content

Similar to Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...OnTimeVitThu
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...nataliej4
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông ...
Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông ...Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông ...
Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông ...HanaTiti
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...
Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...
Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng - Gửi miễn...
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng  - Gửi miễn...Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng  - Gửi miễn...
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdftailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdfTrngThHngNgc3
 
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...TieuNgocLy
 

Similar to Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf (20)

Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCSLuận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
 
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
 
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đQuản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCSLuận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
 
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCMLuận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
 
Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông ...
Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông ...Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông ...
Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông ...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện VapiLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
 
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...
Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...
Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...
 
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan PhượngPhát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
 
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng - Gửi miễn...
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng  - Gửi miễn...Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng  - Gửi miễn...
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng - Gửi miễn...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu họcLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
 
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdftailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
 
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
 
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy họcTiếng Việt cho sinh viên ĐH
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy họcTiếng Việt cho sinh viên ĐHLuận văn: Quản lý hoạt động dạy họcTiếng Việt cho sinh viên ĐH
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy họcTiếng Việt cho sinh viên ĐH
 

More from TieuNgocLy

THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdfTHI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdfTieuNgocLy
 
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdfCách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdfTieuNgocLy
 
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdfHẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdfTieuNgocLy
 
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...TieuNgocLy
 
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...TieuNgocLy
 
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdfNghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdfTieuNgocLy
 
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdfChức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdfTieuNgocLy
 
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...TieuNgocLy
 
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...TieuNgocLy
 
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...TieuNgocLy
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...TieuNgocLy
 
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...TieuNgocLy
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfTieuNgocLy
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfTieuNgocLy
 
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...TieuNgocLy
 
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdfBài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdfTieuNgocLy
 
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...TieuNgocLy
 
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...TieuNgocLy
 
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdfBài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdfTieuNgocLy
 
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdfNhững Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdfTieuNgocLy
 

More from TieuNgocLy (20)

THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdfTHI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
 
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdfCách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
 
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdfHẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
 
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
 
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
 
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdfNghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
 
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdfChức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
 
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
 
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
 
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
 
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
 
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
 
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdfBài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
 
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
 
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
 
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdfBài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
 
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdfNhững Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thông.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LƢU THI ̣THU HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNGCHO HỌC SINH TRƢƠ ̀ NG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRUNG VĂN, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUA ̉ N LÝ GIA ́ O DỤC HÀ NỘI – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LƢU THI ̣THU HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNGCHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRUNG VĂN, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho ̣c: PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa HÀ NỘI – 2015
  • 3. i LƠ ̀ I CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và sâu sắc nhất em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban giám hiệu, các giáo sư, các giảng viên của Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn, tư vấn, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu xây dựng đề tài "Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trung Văn, Hà Nội" Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình lập đề cương, nghiên cứu viết và hoàn chỉnh luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp các em học sinh của trường THPT Trung Văn,Ban đại diện cha mẹ hoc sinh,chính quyền địa phương đã quan tâm tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như cung cấp thông tin, đóng góp các ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, hoàn chỉnh luận văn, song do năng lực bản thân còn hạn chế , chắc rằng luận văn vẫn còn nhiều khiếm khuyết , em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 11 năm 2015 Tác giả Lưu Thi ̣ Thu Hà
  • 4. ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu CĐXH Cộng đồng xã hội CMHS Cha me ̣học sinh CNH - HĐH Công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa CSVC Cơ sở vật chất GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDKNS Giáo dục kỹ năng sống GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HĐNGLL Hoạt động ngoài giờ lên lớp HS Học sinh KNS Kỹ năng sống PH Phụ huynh QLGD Quản lý giáo dục THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TTCM Tổ trưởng chuyên môn XH Xã hội
  • 5. iii MỤC LỤC Lời cảm ơn...................................................................................................................i Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................ii Mục lục .....................................................................................................................iii Danh mục bảng.........................................................................................................vii Danh mục biều đồ....................................................................................................viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤCKỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG TRƢỜNG THPT ...............................8 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................................8 1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước...............................................................................8 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................10 1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................13 1.2.1. Quản lý............................................................................................................13 1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................................13 1.2.3. Quản lý nhà trường .........................................................................................14 1.2.4. Kỹ năng sống...................................................................................................15 1.2.5. Giáo dục kỹ năng sống....................................................................................17 1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống......................................................17 1.3. Vai trò, ý nghĩa giáo dục KNS cho học sinh trong trường THPT .........................18 1.3.1. Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường THPT....18 1.3.2. Giáo dục KNS thúc đẩy sự phát triển toàn diện của học sinh trong học tập và cuộc sống...................................................................................................................19 13.3. Giáo dục KNS tạo ra cơ chế phòng ngừa trước những tác động xấu từ bên ngoài cho học sinh.....................................................................................................20 1.4. Đặc điểm học sinh THPT.....................................................................................20 1.5. Mục tiêu, nội dung và phương pháp thực hiện và cách đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THPT........................................................................22 1.5.1. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THPT ..................................................22 1.5.2. Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT..................................................23 1.5.3. Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh ......................................................24
  • 6. iv 1.5.4. Hình thức giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT..................................25 1.6. Nội dung Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT..............25 1.6.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống....................................25 1.6.2. Tổ chức thực hiện giáo dục KNS cho học sinh..............................................26 1.6.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục KNS cho học sinh nhà trường.............................26 1.6.4. Kiểm tra - đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho học sinh..27 1.6.5. Đảm bảo cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục, tài chính phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS cho học sinh.......................................................................................28 1.6.6. Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT..........................................................................................................29 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục KNS trong trường THPT ...................................................................................................................................30 1.7.1. Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT ..........................................................................................................30 1.7.2. Văn hóa nhà trường.........................................................................................31 1.7.3. Các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục................................................32 1.7.4. Năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất của đội ngũ CBQL, giáo viên 33 Kết luận chương 1 .....................................................................................................34 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢƠ ̀ NG THPT TRUNG VĂN , HÀ NỘI ...................................................................................................................................35 2.1. Trường THPT Trung Văn quá trình hình thành và phát triển............................35 2.1.1. Lịch sử phát triển nhà trường..........................................................................35 2.1.2. Quy mô phát triển giáo dục qua các năm........................................................36 2.2. Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh trường THPT Trung Văn....................38 2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên, CMHS về hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT Trung Văn .........................................................38 2.2.2. Thực trạng về thực hiện mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT….................................................................................44 2.2.3. Thực trạng về những khó khăn trong công tác giáo dục KNS cho học sinh. ...................................................................................................................................51
  • 7. v 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THPT Trung Văn ............................................................................................................................53 2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh của BGH nhà trường. .......................................................................................................................53 2.3.2. Công tác tổ chức giáo dục KNS cho học sinh ....................................................56 2.3.3. Thực trạng về chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục KNS cho học sinh...59 2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ...........61 2.3.5. Quản lý cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động giáo dục KNS..................62 2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh..64 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Trung Văn...........................................................................................66 2.4.1. Những kết quả đạt được..................................................................................66 2.4.2. Một số hạn chế, tồn tại ....................................................................................67 2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại..................................................................................69 Kết luận chương 2 .....................................................................................................71 Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT TRUNG VĂN ...........................73 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THPT Trung Văn...........................................................................................73 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................73 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống..................................................................73 3.1.3. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính phù hợp .........................................74 3.1.4. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính hiệu quả.........................................74 3.2. Biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THPT Trung Văn ............................................................................................................................75 3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò giáo dục KNS trong nhà trường cho đội ngũ CBQL, giáo viên, học sinh và CMHS................................................................75 3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS cho học sinh theo hướng tích hợp một số chuyên đề KNS cơ bản vào môn học.....................................................78
  • 8. vi 3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong việc tổ chức, cải tiến phương pháp giáo dục nhằm thúc đẩy hoạt động giáo dục KNS của học sinh...............................................................................................................82 3.2.4. Chỉ đạo đổi mới công tác chủ nhiệm lớp về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ............................................................................................................................85 3.2.5. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh nhà trường ..................................................................................87 3.2.6. Xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt động giáo dục KNS cho học sinh..............................................................................90 3.2.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh..........93 3.2.8. Đảm bảo chế độ chính sách đãi ngộ cho CBQL, giáo viên tích cực tham gia hoạt động giáo dục KNS...........................................................................................95 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT Trung Văn. ......................................................................................97 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp..................................99 Kết luận chương 3 ...................................................................................................103 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................104 1. Kết luận ...............................................................................................................104 2. Khuyến nghị........................................................................................................105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................108 PHỤ LỤC...............................................................................................................111
  • 9. vii DANH MỤC BA ̉ NG Bảng 2.1. Quy mô học sinh, lớp học của nhà trường từ năm học 2012-2013 đến 2014- 2015................................................................................................36 Bảng 2.2. Kết quả xếp loại văn hóa, hạnh kiểm của HS các năm học (%).....37 Bảng 2.3. Thống kê đội ngũ giáo viên nhà trường qua các năm học..............37 Bảng 2.4: Vai trò thực hiện giáo dục KNS của các lực lượng giáo dục cho học sinh. .................................................................................................................40 Bảng 2.5. Mức độ quan tâm, chia sẻ kinh nghiệm giáo dục KNS của CMHS với con cái. ......................................................................................................42 Bảng 2.6. Mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh................44 Bảng 2.7: Mức độ thực hiện các nội dung giáo dục KNS cho học sinh nhà trường ..............................................................................................................46 Bảng 2.8. Mức độ thực hiện phương pháp giáo dục KNS cho học sinh. .......48 Bảng 2.9. Mức độ thực hiện các hình thức giáo dục KNS cho học sinh........50 Bảng 2.10. Ý kiến của CBQL,GV về vấn đề khó khăn gặp phải trong quá trình tổ chức, thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.........................51 Bảng 2.11. Mức độ xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS của BGH..53 Bảng 2.12. Đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh .........................................................................................................................55 Bảng 2.14. Mức độ chỉ đạo hoạt động giáo dục KNS cho học sinh...............59 Bảng 2.15. Mức độ kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. .........................................................................................................................61 Bảng 2.16. Điều kiện cơ sở vật chất thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục KNS cho học sinh.....................................................................................................62 Bảng 2.17. Ảnh hưởng của các yếu tố tới quản lý hoạt động giáo dục cho học sinh. .................................................................................................................64 Bảng 3.1. Tổng hợp khảo sát mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý..100 Bảng 3.2. Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý...........101
  • 10. viii DANH MỤC BIÊ ̉ U ĐÔ ̀ Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL, giáo viên, học sinh, CMHS về mức độ cần thiết của hoạt động giáo dục KNS cho học sinh.................................................39 Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp...........................................................99 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp.................102 Biểu đồ 3.3: Biểu đồ kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp....................102
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Về mặt lý luận Môi trường sống, hoạt động và học tập của thế hệ trẻ ngày nay có những thay đổi đáng kể. Nhịp độ phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực KT-XH, giao lưu quốc tế trong thời đại toàn cầu hóa đã và đang tạo ra những tác động phức hợp, đa chiều làm ảnh hưởng và thay đổi mạnh mẽ quá trình hình thành và phát triển nhân cách của con người trong xã hội hiện nay. Cục diện mới này làm cho toàn xã hội có cái nhìn và những quan điểm mới về giáo dục. Mà vấn đề đặt ra và quan tâm hiện nay là giáo dục KNS cho thế hệ trẻ nói chung và học sinh trong nhà trường nói riêng. Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng, đặc biệt ở các đô thị và thành phố lớn. Đã xuất hiện những vụ án, cố ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh, nạn nhân chính là bạn học, thầy cô giáo của họ. Bên cạnh đó các hiện tượng phổ biến thường gặp ở học sinh THPT hiện nay hút thuốc lá, uống rượu, quan hệ tình cảm nam nữ phức tạp, chơi game, cờ bạc, lô đề… Không ít học sinh sa đà vào tệ nạn xã hội, sống tùy tiện buông thả. Tại Nghị quyết Trung Ương II khóa VIII, Đảng ta nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận sinh viên, học sinh có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước" . Khoản 4, điều 27 luật Giáo dục (sửa đổi 2009) nêu rõ mục tiêu giáo dục THPT: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Vì lẽ đó, muốn dành cho học sinh THPT một môi trường bền vững cho quá trình định hướng nghề nghiệp, hòa nhập cuộc sống sau khi học sinh tốt
  • 12. 2 nghiệp thì việc quan tâm giáo dục và hình thành các KNS cần thiết có một vai trò và ý nghĩa quyết định trong toàn bộ quá trình đó. Từ năm 2001, Bộ GD&ĐT đã thực hiện giáo dục KNS cho học sinh phổ thông với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. Giáo dục KNS cho học sinh được thực hiện bằng việc khai thác nội dung một số môn học như giáo dục công dân, khoa học kỹ thuật, công nghệ... Tuy nhiên, việc tích hợp giáo dục KNS vào nội dung môn học hay hoạt động nào, bằng phương pháp gì, thời lượng, cơ cấu chương trình và cách tổ chức thực hiện ra sao để đạt được hiệu quả cao nhất đó là điều mà hiện nay nhiều nhà quản lý, nhà giáo tâm huyết quan tâm nghiên cứu. Từ phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” do Bộ GD&ĐT phát động đến nay các trường THPT nói riêng và các trường phổ thông nói chung đã tích cực đẩy mạnh hoạt động giáo dục KNS cho học sinh, trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng về cuộc sống để các em có thể thích ứng với cuộc sống, tự mình xử lý mọi tình huống trong học tập và cuộc sống và gần đây thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chính khóa càng khẳng định tâm quan trọng đặc biệt của quản lý hoạt động giáo kỹ năng sống trong nhà trường THPT. 1.2. Về mặt thực tiễn Đối với trường THPT Trung Văn được thành lập năm 2008. Do đặc thù là một trường mới được thành lập , nằm ở quâ ̣n cũng mới thành lâ ̣p của Hà Nội, đối tượng học sinh có những nét riêng, các em chủ yếu xuất thân trong những gia đình nông dân, lao động phổ thông (tại địa phương và từ ngoại tỉnh chuyển về ) nên kiến thức, kinh nghiệm sống còn hạn chế. Thêm vào đó bị tác động bởi môi trường sống xung quanh nên một bộ phâ ̣n không nhỏ học sinh có biểu hiện yếu kém về đạo đức , xử lý các tình huống trong cuô ̣c sống hàng ngày vụng về gây ra những hậu quả rất đáng tiếc. Qua một thời gian tiếp cận đường lối giáo dục KNS thông qua việc tích hợp vào dạy học các môn học trong chương trình giáo dục, với cương vị là
  • 13. 3 một giáo viên đảm trách hoạt động, có thể thấy một thực tế với thời lượng quy định của một tiết học giáo viên không thể truyền tải hết nội dung, tinh thần về kỹ năng nào đó có thể tích hợp để giáo dục học sinh như mong muốn và học sinh cũng khó có khả năng thể nghiệm được những tri thức thu nhận được qua các bài học. Bên cạnh đó, việc triển khai thực hiện hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường mang tính bị động, khuôn mẫu, đơn điệu, chiếu lệ và theo thời vụ. Thời lượng cũng như định lượng và sự quan tâm dành cho hoạt động giáo dục KNS cho học sinh còn hạn chế. Trong khi đó, nhu cầu, nguyện vọng, trình độ, năng lực học sinh còn nhiều điều cần được quan tâm hơn nữa. Việc quản lý giáo dục KNS trong nhà trường đúng hướng, đúng nhu cầu góp phần tăng tính hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh, tạo ra cơ hội và điều kiện để học sinh được tiếp cận với những kiến thức, kỹ năng thiết thực cho chính bản thân các em. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả xin chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trung Văn, Hà Nội” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình với hy vọng những đóng góp của đề tài sẽ giải quyết khó khăn, tồn tại trong công tác giáo dục KNS và quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh nhà trường hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục, đồng thời là tư liệu thực tiễn hữu ích cho các trường THPT nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở Nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THPT Trung Văn, Hà Nội. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS hiệu quả và phù hợp với thực tiễn nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và chất lượng giáo dục KNS nói riêng. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng hoa ̣t động giáo dục KNS ở trường THPT Trung Văn ? - Thực trạng Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT Trung Văn như thế nào?
  • 14. 4 - Biện pháp quản lý nào có thể áp dụng để hoa ̣t động giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT Trung Văn hiê ̣u quả hơn? 4. Giả thuyết nghiên cứu Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT Trung Văn đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, giúp học sinh bước đầu hình thành và phát triển những KNS cần thiết phục vụ cho học tập và cuộc sống. Tuy nhiên: Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh hiện nay ở nhà trường chưa có giáo viên chuyên trách, GVCN, giáo viên bộ môn kiêm nhiệm hoặc dạy lồng ghép, tích hợp chưa được tập huấn về giáo dục KNS cho học sinh. Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở nhà trường còn thiếu đồng bộ, chưa thống nhất về nhận thức và hành động do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Giáo dục KNS cho học sinh chưa được đưa vào hoạt động của nhà trường một vị trí xứng đáng, chưa có kế hoạch hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra thực hiện. Việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT. 5.2. Khảo sát và đánh giá việc giáo dục kỹ năng sống và công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trung Văn, Hà Nội. 5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trung Văn, Hà Nội. 5.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi các biện pháp đề xuất. 6. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 6.1 Khách thể nghiên cứu:
  • 15. 5 Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Trung Văn, Hà Nội. 6.2 Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Trung Văn, Hà Nội. 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 7.1. Về không gian Đề tài nghiên cứu, khảo sát thực trạng giáo dục KNS và công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT Trung Văn, Hà Nội. 7.2. Về nội dung Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh diễn ra dưới nhiều nội dung và hình thức khác nhau, song trong khuôn khổ đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở THPT Trung Văn, Hà Nội. Trong đó, tập trung vào việc quản lý tổ chức thực hiện giáo dục các KNS cơ bản và thiết thực đối với học sinh THPT. Chú trọng đến những kỹ năng hữu dụng mang tính thời sự của xã hội. 7.3. Về đối tượng điều tra khảo sát: Tổng 431 trong đó: - CBQL: 03; - Giáo viên, cán bộ : 83; - Học sinh : 270 - CMHS :75 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về vấn đề hoạt động giáo dục trong nhà trường và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông, trong đó có học sinh THPT; phân tích tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý luận, những kết quả nghiên cứu lý thuyết và những kết quả khảo sát, đánh giá về việc quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học
  • 16. 6 sinh trong trường THPT để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu. 8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin từ các đối tượng thông qua việc trưng cầu ý kiến về các vấn đề liên quan đến thực trạng vấn đề nghiên cứu . Các đối tượng tham gia điều tra gồm cán bộ, giáo viên, học sinh và CBQL, CMHS nhà trường. + Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp được thực hiện nhằm tìm hiểu thu thập thông tin về các nguyên nhân về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường và tìm hiểu quan điểm của các đối tượng được phỏng vấn vấn đề nghiên cứu. + Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia về một số kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Đồng thời thông qua đó để đánh giá tính khả thi của của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THPT. + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của các trường trên địa bàn nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT. 8.3. Phương pháp hỗ trợ Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả điều tra bằng phiếu hỏi. 9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 9.1. Ý nghĩa lý luận Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS ở trường THPT đi từ tổng quan vấn đề nghiên cứu, đến hệ thống khái niệm, các nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tạo cơ sở khoa học vững chắc cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trên. 9.2. Ý nghĩa thực tiễn
  • 17. 7 Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT Trung Văn nói riêng và các trường THPT trong cả nước. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trung Văn, Hà Nội. Chương 3: Một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trung Văn, Hà Nội.
  • 18. 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG TRƢỜNG THPT 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước Chương trình giáo dục các giá trị sống được triển khai từ một dự án quốc tế bắt đầu từ năm 1995 do trường đại học Brahmakumarit thực hiện để kỉ niệm 50 năm ngày thành lập Liên hợp quốc nhằm kêu gọi sự chia sẻ cho một thế giới tốt đẹp hơn, dự án này tập trung vào 12 giá trị sống mang tính phổ quát, chủ đề được lấy trong lời mở đầu của hiến chương Liên hợp quốc, khẳng định lòng tin vào quyền cơ bản của con người, về phẩm chất, nhân cách giá trị của mỗi người: sáng kiến LVEP (LivingValues-Edducation Program) ra đời và được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo dục trên thế giới, với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trợ của Uỷ ban quốc tế và UNICEF, Tây Ban Nha đã cho ra đời cuốn sách “Những giá trị sống: Một chương trình giáo dục”. Chương trình này đưa ra những hoạt động giá trị khác nhau dựa trên kinh nghiệm và những phương pháp thực hành đối với các giáo viên và các huấn luyện viên, đối với những trẻ em và những thanh niên muốn tìm hiểu và phát triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản, đó là: Hợp tác, Tự do, Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Tình yêu, Hoà Bình, Tôn trọng, Trách nhiệm, Giản dị, Khoan dung và Đoàn kết. Bước vào thế kỷ 21, khủng hoảng về giá trị đã diễn ra trên toàn cầu và tại mỗi quốc gia. Tổ chức UNESCO đã có khuyến cáo về vấn đề này và các quốc gia đều đã có những quan tâm nhất định. Trên thế giới nhiều ngành khoa học trong đó có Tâm lý học, Giáo dục học đã chú ý nghiên cứu việc giáo dục giá trị sống cho thế hệ trẻ. Thực tiễn giáo dục cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI cho thấy chỉ thông qua con đường giáo dục giá trị, mới có thể tạo nên cơ
  • 19. 9 sở bền vững cho việc giải quyết khủng hoảng trong phát triển nhân cách của học sinh. Tổ chức văn hóa khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) đã đưa ra nguyên tắc cơ bản để định hướng giáo dục kỹ năng sống trong thực tiễn: “Tất cả thế hệ trẻ và người lớn có quyền hưởng lợi từ một nền giáo dục chứa đựng các hợp phần học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi người và học để khẳng định mình. Giáo dục hướng vào yêu cầu bồi dưỡng năng khiếu tiềm năng và phát triển cá tính người học cần quan tâm kết hợp kỹ năng thực hành và các khả năng tâm lí xã hội, đánh giá chất lượng giáo dục phải bao hàm đánh giá mức độ đạt được các kỹ năng sống và tác dụng của kỹ năng sống đối với xã hội và cá nhân”. Hội nghị giáo dục Thế giới họp tại Dakar - Thủ đô Senegan tháng 4 năm 2004 đã thông qua Kế hoạch hành động Giáo dục cho mọi người - gọi tắt là Kế hoạch Dakar, bao gồm 6 mục tiêu. Trong đó, Mục tiêu 3 nêu rõ: Đảm bảo nhu cầu học tập cho tất cả các thế hệ trẻ và người lớn được đáp ứng thông qua bình đẳng tiếp cận với các chương trình học tập và chương trình kỹ năng sống thích hợp. Hội nghị Thế giới về sự sống còn, bảo vệ và phát triển của trẻ em, họp ngày 20 đến 30/03/1990 tại trụ sở Liên hợp quốc ở New York đã tuyên bố: “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời các em ham hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi của các em phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai của các em phải được hình thành trong sự hoà hợp và hợp tác”. Nhận định trên muốn nhấn mạnh đến nhiệm vụ học tập, môi trường học tập dành cho trẻ em cần phải được quan tâm đúng cách. Học sinh đến trường không chỉ học để có tri thức mà cần phải biết cách học để có sức khoẻ, có kỹ năng nghề nghiệp, có những giá trị đạo đức, thẩm mỹ, nhân văn đúng đắn vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội, vừa đậm đà bản sắc dân tộc lại vừa
  • 20. 10 mang tính phổ quát toàn cầu,... tức là mỗi học sinh luôn phải học, tự học những kỹ năng nhất định trong môi trường thích hợp để tồn tại và phát triển. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Thuật ngữ Kỹ năng sống được người Việt Nam biết đến từ chương trình UNICFF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Thông qua quá trình hoạt động chương trình này, nội dung của khái niệm KNS và giáo dục KNS càng ngày được mở rộng. Trong giai đoạn đầu tiên, chương trình chỉ tập trung vào các chủ đề “Giáo dục sức khỏe cho thanh thiếu niên”. Giai đoạn 2 của chương trình mang tên “Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống”. Trong giai đoạn này nội dung của khái niệm KNS và giáo dục KNS đã được mở rộng và phát triển sâu sắc hơn. Về vấn đề KNS và giáo dục KNS, ngay giai đoạn đầu đã có những nghiên cứu theo xu hướng xác định những kỹ năng cần thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia và đề xuất các biện pháp để hình thành các kỹ năng này. Một trong những người tập trung nghiên cứu mang tính hệ thống về KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình [3] với hàng loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo…đã góp phần đáng kể trong việc tạo ra những hướng nghiên cứu về KNS, giáo dục KNS và quản lý hoạt động giáo dục này. Ngoài tác giả đã nêu trên còn có: Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên của tác giả Nguyễn Thị Oanh [31]; Giáo dục KNS của tác giả Nguyễn Võ Kỳ Anh - Giám đốc Trung tâm giáo dục môi trường và sức khỏe cộng đồng; Một số vấn đề chung về KNS và giáo dục KNS cho học sinh ở nhà trường phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo tháng 3/2010 [1].Đặc biệt tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã nghiên cứu, thực hiện và xuất bản cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THPT” [27] đã chỉ ra quan hệ liên thuộc giữa giáo dục giá trị
  • 21. 11 sống và kỹ năng sống, trong đó giáo dục giá trị sống luôn là nền tảng, kỹ năng sống là công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Các tổ chức, cơ quan giáo dục cũng cho ra đời một loạt những tài liệu chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng sống ở mọi góc độ như:“Giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam” của Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục năm 2006; “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở thông qua hoạt động ngoại khóa (Dự án phát triển giáo dục THCS II, năm 2009), “Giáo dục giá trị và kỹ năng sống cho học sinh THPT, tài liệu tập huấn giáo viên THCS, THPT”. Kể từ năm học 2008 - 2009, Bộ GD - ĐT nước ta đã phát động trong các trường phổ thông trên toàn quốc phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực" nhằm mang lại cho HS cả nước một "môi trường giáo dục an toàn thân thiện, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội". Hưởng ứng phong trào này, Trung tâm Giáo dục môi trường và các vấn đề xã hội đã phối hợp với Ban dự án Phát triển giáo dục THPT nhanh chóng xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động nhằm hỗ trợ triển khai đến cơ sở một số nội dung thiết thực. Một trong những hoạt động đó là chương trình Tập huấn giáo dục KNS và bình đẳng giới tổ chức tại Hà Nội vào 5 ngày đầu tháng 10/2008 cho các giáo viên cốt cán một số trường THPT của 11 tỉnh phía Bắc tham gia. Qua đợt tập huấn này, giáo viên sẽ biết cách hình thành cho học sinh các kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đặt mục tiêu... biết cách giúp các em hiểu kỹ hơn về giới và bình đẳng giới cùng các kiến thức thiết yếu để hiểu biết bản thân, tự bảo vệ mình và hòa nhập cộng đồng. Đồng thời chính bản thân giáo viên được củng cố và phát triển nhiều kỹ năng khác như hoạt động nhóm, xây dựng kế hoạch, xử lý tình huống, các cách giải quyết vấn đề... mà các học sinh cần được trang bị để tồn tại, đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống và phát triển tốt trong một xã hội đầy biến động như hiện nay.
  • 22. 12 Về vấn đề quản lý giáo dục KNS trong nhà trường, giai đoạn đầu và trong những năm trước đây thực chất là quản lý hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bởi nội dung của KNS và giáo dục KNS được tích hợp trong cả giáo dục chính khóa và giáo dục ngoại khóa. Vì thế mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhưng xét cho cùng thì mục tiêu về giáo dục KNS chưa được thể hiện rõ, còn nhập nhằng và mang nặng mục tiêu, nội dung, chương trình của giáo dục ngoài giờ lên lớp. Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đã triển khai chương trình đưa giáo dục KNS vào hệ thống giáo dục chính quy và không chính quy. Nội dung giáo dục của nhà trường phổ thông được định hướng bởi mục tiêu giáo dục KNS. Các nội dung giáo dục KNS cơ bản đã được triển khai ở tất cả các cấp học: Năng lực thích nghi, năng lực hành động, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực tự học suốt đời; định hướng học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định. Phan Thanh Vân, trong luận án tiến sĩ “ Giáodục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” [38] đã cho thấy giáo dục KNS là mục tiêu, nhiệm vụ trong nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học sinh ở trường phổ thông. Giáo dục KNS thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp là vận hành đồng thời các thành tố giáo dục KNS và các thành tố của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để cùng thực hiện mục tiêu của hai hoạt động và tích hợp là con đường có hiệu quả để thực hiện giáo dục KNS cho học sinh mà không làm quá tải các hoạt động trong quá trình dạy và học. Ngoài ra, Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong các nhà trường phổ thông đã có nhiều luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên cứu. Nhìn chung qua các đề tài nghiên cứu, vấn đề quản lý nhà nước được đề cập đến và trong bối cảnh xã hội hóa giáo dục cũng đặt ra những quan tâm đến giáo dục KNS. Đẩy mạnh và tăng cường giáo dục KNS đồng thời phải tổ chức giáo dục KNS theo tinh thần xã hội hóa. Có thể nhận thấy ở Việt Nam
  • 23. 13 trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục KNS và công tác quản lý giáo dục KNS trong nhà trường. Song, không có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản lý hoạt động giáo dục KNS đồng bộ ở cả môi trường trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là quản lý giáo dục KNS trong trường THPT. Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu của các tác giả, thông qua đề tài nghiên cứu này, tác giả dành sự quan tâm và mong muốn nâng cao chất lượng giáo dục KNS trong trường THPT Trung Văn. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Trong tác phẩm: “Những vẫn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold Kontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian, tiền bạc và sự bất mãn của cá nhân ít nhất” [25, tr.31]. Tác giả Trần Kiểm nêu rõ: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [23, tr.21]. Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”[19, tr.16]. Như vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý), là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành. 1.2.2. Quản lý giáo dục Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mảng công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [2, tr.31].
  • 24. 14 Theo P.V.Khuđôminxki: “Quản lý giáo dục là tác động một cách có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, và có mục đích của các chủ thể quản lý các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng cả những quy luật chung vốn có của chủ nghĩa xã hội cũng như quy luật khách quan của quá trình giáo dục, học tập, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên” [21, tr.44]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [32, tr.35]. Như vậy QLGD là một loại hình quản lý được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. 1.2.3. Quản lý nhà trường Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ cơ sở đến Trung ương). Nói cách khác, trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp QLGD, lại vừa là thành tố độc lập tự quản trong xã hội. Quản lý trường học là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng. Nét đặc thù của quản lý trường học làm cho nó phân biệt với các quản lý xã hội khác được quy định trước hết bởi bản chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học - giáo dục, trong đó học sinh vừa là khách thể quản lý vừa là chủ thể quản lý tự quản lý bản thân mình.
  • 25. 15 Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [32,tr.34]. Theo Phạm Khắc Chương; “Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà trường nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể quản lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo mà xã hội đang yêu cầu. Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp thực hiện mục tiêu đào tạo giáo dục nhân cách, bằng việc truyền thụ những tri thức, đạo đức mà nhân loại đã sàng lọc, triết xuất được cho thế hệ trẻ. Vì vậy, nhà trường trong bất cứ xã hội nào cũng là tâm điểm hội tụ của hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục” [17, tr.19]. Tác giả Hoàng Minh Thao - Hà Thế Truyền cho rằng: “Quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành một cách tối ưu tới việc hoàn thành mục tiêu dự kiến” [34, tr.25]. Như vậy, Quản lý nhà trường là tác động có định hướng, có chủ đích, có hệ thống và hợp quy luật của Hiệu trưởng đến giáo viên, nhân viên, học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra một cách có chất lượng và hiệu quả nhất. 1.2.4. Kỹ năng sống Kỹ năng sống (life skills) là khái niệm được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt động, thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
  • 26. 16 Theo nhóm biên soạn tài liệu GDKNS của Vụ giáo dục thể chất mà chủ biên là Nguyễn Võ Kỳ Anh thì: “Kỹ năng sống là khả năng có được những hành vi thích nghi và tích cực, cho phép chúng ta xử trí một cách có hiệu quả các đòi hỏi và thử thách của cuộc sống thường ngày" [1, tr.10]. Theo WHO (1993), KNS là năng lực tâm lý xã hội, là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể chất, tinh thần và xã hội. KNS là khả năng thể hiện, thực thi năng lực tâm lý xã hội này. [5, tr.8] Theo UNICEF (UNICEF Thái Lan, 1995), KNS là khả năng phân tích tình huống và ứng xử, khả năng phân tích cách ứng xử và khả năng tránh được các tình huống. Các KNS nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng.[40] UNESCO (2003) quan niệm: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày [39]. Trong luận văn này, khái niệm KNS được hiểu với nội hàm: Khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày.
  • 27. 17 1.2.5. Giáo dục kỹ năng sống Giáo dục KNS là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm giúp HS có những kiến thức về cuộc sống, có những thao tác, hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội như quan hệ của cá nhân với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người chung quanh và của cá nhân với chính mình, giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn đồng thời thích ứng tốt nhất với môi trường sống [5, tr.14]. Đối với học sinh, nhất là học sinh bậc THPT, Giáo dục KNS là hoạt động trang bị những tri thức giúp học sinh hình thành những KNS cần thiết, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của con người với môi trường sống. Thông qua hoạt động GD KNS sẽ trang bị thêm cho học sinh những kỹ năng tự chủ, kỹ năng nói không, khả năng tự đưa ra quyết định và thích nghi, biết chấp nhận, hóa giải được những tác động tiêu cực trong cuộc sống chung quanh. 1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống Quản lý hoạt động giáo dục KNS là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới các đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục KNS đạt được kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Quản lý hoạt động giáo dục KNS là hoạt động của CBQL nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực xã hội để nâng cao giáo dục KNS trong nhà trường. Quản lý hoạt động giáo dục KNS chính là những công việc của nhà trường mà người CBQL trường học thực hiện những chức năng quản lý để tổ chức, thực hiện công tác GDKNS. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động GDKNS trong nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình giáo dục và dạy KNS cho học sinh.
  • 28. 18 1.3. Vai trò, ý nghĩa giáo dục KNS cho học sinh trong trƣờng THPT 1.3.1. Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường THPT Công văn số 5466/BGDĐT-GDTrH ngày 07/8/2013 của Bộ GDĐT v/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học (GDTrH) năm học 2013- 2014, đã thể hiện đầy đủ nhiệm vụ đổi mới giáo dục cho học sinh: “Các trường THPT có điều kiện, nhất là các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, cần quan tâm tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động tập thể nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng sống, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực của khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn”. [13]. Nghị quyết 29, ngày 4 tháng 11 năm 2013 - Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI - Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhấn mạnh đến mục tiêu của giáo dục phổ thông là: “Giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…”[8]. Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ: “Hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong quy định này được hiểu là hoạt động giáo dục giúp cho người học hình thành và phát triển những thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong việc ứng xử các tình huống của cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã hội, qua đó hoàn thiện nhân cách và định hướng phát triển bản thân tốt hơn dựa trên nền tảng các giá trị sống” và phân biệt: “Hoạt động giáo dục kỹ năng sống không phải là hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa….Hoạt động
  • 29. 19 giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho người học; có nội dung phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý người học, phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam…”[11] Chính vì vậy, việc rèn luyện kỹ KNS cho học sinh được xác định là một trong những nội dung cơ bản của Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013 do Bộ giáo dục và Đào tạo chỉ đạo và chính thức đưa vào trường THPT trên quan điểm, mục tiêu đổi mới giáo dục với định hướng giáo dục tiếp cận KNS trên tất cả các hoạt động đặc thù trong nhà trường bao gồm hoạt động dạy học các môn học và các hoạt động giáo dục khác. Như vậy, giáo dục KNS thực sự có vai trò quan trọng trong chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục hiện nay, là yêu cầu bức thiết trong giáo dục học sinh ở bậc THPT. 1.3.2. Giáo dục KNS thúc đẩy sự phát triển toàn diện của học sinh trong học tập và cuộc sống. Vai trò của giáo dục trong bối cảnh hiện tại là xây dựng, hình thành con người của xã hội mới, tạo ra năng lực cho mỗi người tự phát triển để sống và làm việc trong xã hội của chúng ta. Những phẩm chất tâm lý cần thiết của con người được hình thành dưới ảnh hưởng của kinh nghiệm xã hội con người, dưới ảnh hưởng của những điều kiện sống và hoạt động, của dạy học và giáo dục, trong những tác động có tổ chức của xã hội, nhà trường và gia đình. Giáo dục KNS trong nhà trường cung cấp những nguyên tắc và những công cụ cho sự phát triển của các cá nhân, với sự hiểu biết rằng mỗi cá nhân bao gồm những khía cạnh về thể chất, tinh thần, tình cảm và trí tuệ. Giúp các em suy nghĩ, xem xét về cách ứng xử, cách giá trị của bản thân khi giao tiếp với người khác, với cộng đồng và với một thế giới rộng lớn hơn. Học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn của cá nhân và xã hội một cách tích cực.
  • 30. 20 Giáo dục giá trị sống trong nhà trường phổ thông cũng giúp gây hứng thú cho các cá nhân để lựa chọn những giá trị của riêng mình về xã hội, đạo đức và tinh thần và hiểu biết những phương pháp thực hành để phát triển và khắc sâu những giá trị này. 13.3. Giáo dục KNS tạo ra cơ chế phòng ngừa trước những tác động xấu từ bên ngoài cho học sinh Đào tạo ra những công dân ưu tú, có ích cho xã hội là nhiệm vụ của giáo dục. Nhiệm vụ ấy phải được thực hiện một cách toàn diện, trên nhiều phương diện khác nhau: Đức, trí, thể, mỹ. Mỗi hoạt động giáo dục và dạy học trong nhà trường đều góp phần tạo nên sự toàn diện ấy. Một công dân có ích cho xã hội, được xã hội đón nhận đó là công sức, mồ hôi và những nỗ lực của tập thể sư phạm trong nhà trường. Việc quan tâm đến hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường chính là công việc “tuy nhỏ” nhưng “ý nghĩa lớn”. Có thể dùng một hình ảnh so sánh về lợi ích của hoạt động này đối với xã hội giống như việc phòng bệnh/điều trị và cấp cứu trong y học. Nếu nhà trường bỏ tâm huyết và công sức ra giúp định hướng, điều chỉnh những suy nghĩ và hành vi lệch lạc của một học sinh trong cuộc sống và học tập, giúp học sinh có KNS tích cực sẽ giúp xã hội giảm đi một công dân vi phạm tệ nạn xã hội và tránh được sự tổn hại về con người, tài sản nếu như công dân đó phạm tội. Cứ như thế nếu làm cho 10, 100, thậm chí hàng nghìn học sinh trong nhà trường hiểu được những giá trị tốt đẹp của xã hội, nhà trường và gia đình mà mến yêu, trân trọng, cống hiến hết mình cho những giá trị ấy thì xã hội sẽ phát triển bởi nền tảng của mọi sự phát triển chính là con người. 1.4. Đặc điểm học sinh THPT Học sinh trung học phổ thông ở tuổi vị thành niên (15 - 18 tuổi). Các em đang trong giai đoạn phát triển mạnh về thể lực, tâm lý, sinh lý, đang trong thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn. Đây là thời kỳ trẻ gia nhập tích cực vào cuộc sống xã hội, qua đó hình thành phẩm chất của người
  • 31. 21 công dân và cũng là thời kỳ then chốt của sự phát triển nhân cách, các em phải ứng xử với những thay đổi lớn trong môi trường học tập từ trung học cơ sở lên bậc trung học phổ thông và rất nhiều những yêu cầu mới của xã hội, dẫn đến có những biến động về tâm lý. Có thể thấy được một số đặc điểm chung nổi bật của lứa tuổi này là: Về mặt thể lực và trí lực: Lứa tuổi này dồi dào về thể lực, trí tuệ, nhạy bén, thích tìm tòi cái mới, ưa sáng tạo. Đây là thời kỳ các em muốn tỏ rõ mình là người thanh niên cường tráng, có lý tưởng, thân hình phát triển, chuyển hoá trong cơ thể mạnh mẽ, sinh lực dồi dào, hiếu động chân tay. Trong hoạt động thi đua, luôn thể hiện tính ganh đua, thách đố, cùng với sự tự cao, ý thức hơi thái quá, nôn nóng, mạo hiểm, luôn muốn thử sức để bộc lộ nguyện vọng mãnh liệt của bản thân. Về mặt tâm lý giới tính: Giai đoạn này các em rất thích thể hiện mình trước người khác giới, thích làm dáng, làm điệu. Hiện tượng phát dục ở các em đã đưa đến những biến đổi sinh lý dẫn đến những biến đổi về tâm lý. Các em ý thức được sự khác biệt về giới tính và có nhu cầu mạnh mẽ về tình bạn, tình yêu, bên cạnh đó cũng đang xây dựng cho mình những quan điểm riêng và đang quyết định viễn cảnh, kế hoạch cho cuộc sống bản thân. Đồng thời, trong các em cũng bộc lộ những mâu thuẫn găy gắt giữa nhu cầu hứng thú, sở thích cá nhân với khả năng vốn có cộng với những quy tắc, quy phạm chặt chẽ của xã hội. Về mặt tính cách: Là thời kỳ bộc lộ hết sức mạnh mẽ về tính cách, các trạng thái tâm lý rất không ổn định, dễ chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác từ tích cực sang tiêu cực, yêu và ghét, vui vẻ và buồn chán đan xen nhau. Tính khí thất thường do nội tiết phát triển mạnh mà tác dụng ức chế của vỏ não chưa tới mức hoàn hảo. Về mặt phát triển ý thức đạo đức: Đây là giai đoạn các em đã có cảm nghĩ mình là người lớn, vì vậy tính tự giác cũng được nâng cao nhanh chóng, các em luôn hướng về phía trước, về lẽ phải, có ý thức tìm kiếm cái cốt lõi
  • 32. 22 của cuộc sống. Ý thức xã hội của các em cũng được thể hiện rõ nét, rất nhạy bén với những biến động xã hội, dám nghĩ, dám làm, dám nói lên ý kiến và nhận định của bản thân, khao khát được mọi người đánh giá cao về mình, quan tâm đến sự phát triển tài năng của bản thân và thường xuyên trau dồi phẩm chất đạo đức, khả năng tự kiềm chế bản thân dần được nâng cao, hành vi thiếu tự chủ được giảm bớt, biết khép mình vào khuôn phép xã hội. Tuy nhiên, với kinh nghiệm sống chưa nhiều, các em dễ bị cám dỗ và dễ bị ảnh hưởng xấu của ngoại cảnh. Những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT là giai đoạn rất quan trọng, giai đoạn chuyển đổi từ trẻ em lên người lớn, là lứa tuổi đầu thanh niên với những nét tâm lý đặc thù khác biệt vì vậy các em hơn bất cứ ai cần được trang bị cho mình những KNS cần thiết phù hợp với sự biến đổi tâm sinh lý đồng thời phát huy những yếu tố tích cực của nhân cách, tình cảm là một nhiệm vụ rất quan trọng. Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường một cách khoa học nhằm giúp học sinh phát triển một cách toàn diện nhất. 1.5. Mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp thực hiện và cách đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trƣờng THPT 1.5.1. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THPT Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp, trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. Chuyển dịch kiến thức, thái độ và giá trị thành thao tác, hành động và thực hiện thuần thục các thao tác, hành động đó như khả năng thực tế theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng. Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình; phát triển hài hòa, toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
  • 33. 23 1.5.2. Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục KNS ở Việt Nam những năm qua, nội dung giáo dục KNS cho học sinh trong các nhà trường phổ thông bao gồm nhiều cách phân loại khác nhau . Hiện nay, các trường THPT thực hiện giáo dục KNS cho học sinh bao gồm các bài (chủ đề) sau: Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình: - Kỹ năng tự nhận thức. - Kỹ năng xác định giá trị. - Kỹ năng kiểm soát cảm xúc. - Kỹ năng ứng phó với căng thẳng. - Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ. - Kỹ năng thể hiện sự tự tin. * Nhóm các kỹ năng phân biệt và sống với ngƣời khác: - Kỹ năng giao tiếp. - Kỹ năng lắng nghe tích cực. - Kỹ năng thể hiện sự cảm thông. - Kỹ năng thương lượng. - Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn - Kỹ năng hợp tác. * Nhóm các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả: - Kỹ năng tư duy phê phán. - Kỹ năng tư duy sáng tạo. - Kỹ năng ra quyết định. - Kỹ năng giải quyết vấn đề. - Kỹ năng kiên định. - Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm. - Kỹ năng đặt mục tiêu. - Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.
  • 34. 24 Tùy theo đặc điểm lứa tuổi học sinh các khối lớp, nhà trường sẽ xây dựng và thiết kế chương trình giáo dục KNS phù hợp hoặc lồng ghép vào các môn học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để đạt hiệu quả cao nhất. 1.5.3. Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh Có nhiều phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học có ưu thế trong việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh (thường gọi tắt là PPDH, KTDH tích cực) và cần sử dụng để giáo dục KNS cho học sinh phổ thông trong quá trình dạy học các môn học và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Dưới đây là một số phương pháp dạy học tỏ ra thích hợp khi muốn hình thành và phát triển KNS cho học sinh THPT. - Phương pháp động não: Nhằm huy động những ý tưởng mới mẻ, độc đáo, những giả định về một chủ đề nào đó của các thành viên trong thời gian ngắn. Các thành viên được cổ vũ một cách tích cực, không hạn chế ý tưởng. - Phương pháp nghiên cứu tình huống: Được xây dựng dựa trên một tình huống thật để chứng minh một vấn đề hay một loạt vấn đề, thường là những vấn đề xã hội, tin tức thời sự hay phóng sự ngắn…thông qua các phương tiện như tivi, internet, facebook….nhằm phản ánh tính đa dạng của cuộc sống và rút ra những bài học ý nghĩa về các KNS cần thiết. - Phương pháp trò chơi: Là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh chơi một trò chơi mà thông qua đó tìm hiểu một vấn đề, hiểu hiện thái độ hay thực hiện hành động, việc làm. - Phương pháp thảo luận nhóm: Là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục trong đó giáo viên sắp xếp học sinh thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, học sinh trong nhóm có thể trao đổi, giúp đỡ cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm, qua đó hình thành củng cố phát triển các KNS. - Phương pháp đóng vai: Là phương pháp giúp học sinh thực hành cách bày tỏ, ửng xử, thái độ trong những tình huống được xây dựng giả định hoặc do óc sáng tạo của các em giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng
  • 35. 25 cách tập trung vào một cách ứng xử cụ thể mà họ quan sát được. - Phương pháp giải quyết vấn đề: Đây là phương pháp đặt học sinh trong những tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp. 1.5.4. Hình thức giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT Ở bậc học phổ thông, con đường giáo dục KNS được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức tiếp cận KNS trong quá trình dạy học. - Thông qua hoạt động lồng ghép tích hợp vào các môn văn hoá trong nhà trường. - Thông qua các hoạt động giáo dục trong nhà trường (Ngoại khoá; môn học tự chọn; hoạt động ngoài giờ lên lớp...). Ngoài con đường lồng ghép qua môn học và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, GVCN có thể giáo dục KNS cho học sinh qua: Tổ chức các chủ đề giáo dục KNS chuyên biệt đáp ứng nhu cầu của học sinh qua hoạt động ngoài giờ lên lớp. Thông qua hoạt động của các câu lạc bộ trong nhà trường. Qua xử lý các tình huống trong thực tiễn cuộc sống theo cách coi trọng tiếp cận KNS. Qua tư vấn, tham vấn trực tiếp đối với cá nhân hoặc nhóm học sinh. 1.6. Nội dung Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở trƣờng THPT. 1.6.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống - Xác định các căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho việc lập kế hoạch giáo dục KNS đảm bảo kế hoạch được xây dựng dựa trên những căn cứ chắc chắn làm cơ sở cho quá trình tổ chức thực hiện. - Xác định thực trạng nhiệm vụ giáo dục KNS của nhà trường: Về nội dung đang thực hiện, cách thức thực hiện, cơ sở lý luận, kiến thức của đội ngũ GV về vấn đề giáo dục KNS các cơ sở vật chất cần thiết (máy vi tính, máy chiếu, bảng biểu, kết nối Internet)
  • 36. 26 - Xác định các nội dung nhiệm vụ cần thực hiện để làm tốt công tác giáo dục KNS cho học sinh. Với mỗi nhiệm vụ xác định chính xác đối tượng tham gia thực hiện, công việc cần thực hiện, các điều kiện về tài liệu, cơ sở vật chất, cần thiết để thực hiện công việc đó cũng như tiến độ thời gian cần thiết để hoàn thành công việc. - Dự kiến trước các chi phí vật chất phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch đối với nhà trường, các cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện và cả đối với tập thể, cá nhân học sinh. Xác định nguồn kinh phí huy động. - Thiết lập hệ thống chuẩn để kiểm tra đánh giá hoạt động, các quy định, quy chế cần thiết để đảm bảo kế hoạch được thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả. 1.6.2. Tổ chức thực hiện giáo dục KNS cho học sinh Tổ chức thực hiện kế hoạch tức là đưa kế hoạch vào thực tế. Nhà quản lý căn cứ vào kế hoạch đã được phê duyệt để tiếp nhận các nguồn lực (con người, kinh phí, vật chất...) để bố trí, sắp xếp một cách hợp lí giữa con người với công việc, đảm bảo mỗi người mỗi việc phù hợp với khả năng trình độ của họ đảm bảo đạt được mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch. Bên cạch đó còn phải sử dụng các phương tiện, thiết bị hỗ trợ một cách hiệu quả tránh lãng phí. - Tổ chức giáo dục KNS cho học sinh theo các nội dung và hình thức thực hiện; - Tổ chức các chuyên đề, hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm… nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giáo dục KNS cho CBQL, giáo viên. - Sắp xếp, bố trí, phân công nhiệm vụ giáo dục KNS phù hợp với năng lực, sở trường của cán bộ, giáo viên nhà trường. - Hướng dẫn cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện các hoạt động theo kế hoạch nhà trường. 1.6.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục KNS cho học sinh nhà trường. Khi chỉ đạo thực thực hiện kế hoạch CBQL phải đảm bảo quá trình chỉ đạo thực hiện đi đúng hướng để đạt tới mục tiêu đã định. Bám sát kế hoạch và
  • 37. 27 mục tiêu của kế hoạch đã đề ra. Đồng thời phải luôn giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của các GV và các lực lượng có liên quan để đảm bảo rằng công tác giáo dục KNS cho học sinh đang được thực hiện đúng kế hoạch, hướng tới các mục tiêu đã xác định trước. - Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giáo dục KNS cho đội ngũ CBLQ, giáo viên nhà trường. - Động viên, kích lệ đội ngũ tham gia hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. - Khuyến khích tinh thần tự học, sáng kiến kinh nghiệm và các ý kiến đóng góp của đội ngũ giáo viên, CBQL về hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. - Theo dõi, giám sát, điều chỉnh sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. 1.6.4. Kiểm tra - đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho học sinh CBQL nhà trường cần thực hiện việc kiểm tra - đánh giá hoạt động giáo dục KNS thường xuyên và liên tục, trong đó cần xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn, hình thức đánh giá giáo dục KNS. Tiêu chuẩn đánh giá: Nhà quản lý phải xây dựng các tiêu chuẩn để làm căn cứ đánh giá các hoạt động, tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở thực tế của nhà trường, có sự bàn bạc kỹ lưỡng của các tổ chức trong nhà trường, tiêu chuẩn phải phù hợp không nên quá khó hoặc quá dễ sẽ làm ảnh hưởng đến việc thi đua hoặc điều chỉnh hoạt động ở những giai đoạn sau. Về loại hình đánh giá: Việc quản lý đánh giá thực hiện chương trình hoạt động giáo dục KNS có những cách đánh giá theo chủ thể, các hình thức bao gồm: tự đánh giá, đánh giá từ bên ngoài. Về nội dung đánh giá: Thực hiện đánh giá các nội dung từ việc lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục KNS đến nội dung các hoạt động, sự chuẩn bị cơ sở vật chất, cách thức tiến hành hoạt động, đánh giá kết quả hoạt
  • 38. 28 Về phương pháp đánh giá: Đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho học sinh thông qua phương pháp điều tra, phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấnkết quả đánh giá được lượng hóa qua các bảng thống kê tỷ lệ phần trăm, qua sự chuyển biến về nhận thức và hành vi của các em trong hoạt động lao động và học tập, quan hệ hàng ngày. 1.6.5. Đảm bảo cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục, tài chính phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS cho học sinh Cũng như trong dạy học các môn văn hóa, hoạt động giáo dục KNS cần có điều kiện về nguồn lực tài chính, CSVC gồm các trang thiết bị, tài liệu để hoạt động đạt hiệu quả giáo dục mong muốn. - Về tài liệu: Sách Giáo dục KNS cho học sinh, tài liệu dùng cho giáo viên, là cẩm nang dành cho GVCN, Ban giám hiệu, BCH hành Đoàn, những lực lượng nòng cốt thực hiện chương trình giáo dục KNS. Trong thư viện của nhà trường cần phải có đầy đủ các loại sách tham khảo bổ trợ các môn học, sách giáo dục đạo đức, pháp luật, các sách chuyên đề, hướng dẫn tích hợp, bài giảng mẫu .v.v. để giáo viên có tài liệu tham khảo, lựa chọn nội dung cho các hoạt động của mình trong việc giáo dục KNS. - Về trang thiết bị: Hoạt động giáo dục KNS rất cần có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật để hoạt động đạt được hiệu quả giáo dục mong muốn. Điều kiện tổ chức và phương tiện tốt sẽ làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động. Thiết bị tối thiểu để tổ chức các hoạt động là: âm ly, loa đài, đầu video, đàn, dụng cụ thể thao và kinh phí hoạt động. Trong khi kinh phí dành cho hoạt động không nhiều thì việc giáo viên cần có ý tưởng sáng tạo, tìm tòi các phương tiện phù hợp với điều kiện của lớp, của trường là rất cần thiết. Về phía nhà trường ngoài việc quản lý tận dụng những CSVC hiện có để phát huy hiệu quả giáo dục của hoạt động, cần phải tiết kiệm, cân đối nguồn ngân sách được giao hàng năm để mua sắm thêm CSVC, tài liệu cho hoạt động, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của hội PHHS, của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, hỗ trợ cho hoạt động.
  • 39. 29 1.6.6. Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT Trong trường THPT, việc giáo dục KNS cần sự tham gia của các lực lượng sau đây: Giáo viên bộ môn: GVBM phải có sự phối kết hợp với GVCN để cùng theo dõi, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện hạnh kiểm của học sinh. GVBM tích hợp trong bài giảng về các Kỹ năng sống, cùng học sinh chia sẻ những nội dung kiến thức khoa học và góp phần giáo dục nhân cách cho học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp: Trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh, GVCN là người hiểu rõ học sinh của lớp mình nhất nên giáo viên chủ nhiệm như một cố vấn đặc biệt về tâm lý tình cảm, là chỗ dựa cho học sinh trong các tình huống khó khăn, là người đưa ra lời khuyên hữu ích và tin cậy đối với học trò. Không những thế, GVCN còn là người chủ động phối hợp với các đơn vị trong nhà trường trong các hoạt động tập thể, hoạt động ngoại khoá, cùng với các lực lượng giáo dục khác để giáo dục học sinh. Người GVCN chính là chiếc cầu nối mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình học sinh. Bằng kiến thức bài giảng của một giáo viên bộ môn, bằng nhân cách trong sáng và bằng những hoạt động giáo dục phong phú đa dạng, người giáo viên chủ nhiệm là lực lượng quan trọng tham gia hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở trong nhà trường. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:Bằng các hoạt động tích cực, tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tích cực phối hợp cùng nhà trường hướng tới mục tiêu giáo dục toàn diện, giúp học sinh sau khi tốt nghiệp có kiến thức phổ thông, có nhận thức và hiểu biết nhất định để các em tự tin bước vào cuộc sống với những điều mới mẻ hấp dẫn nhưng cũng không ít khó khăn thách thức và những cám dỗ nguy hiểm. Các lực lượng giáo dục khác:Có thể kể ra các lực lượng tham gia vào hoạt động giáo dục KNS cho học sinh như Công an, Y tế, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Khuyến học, chính quyền địa phương…phối hợp giáo
  • 40. 30 dục các chuyên đề về an toàn giao thông, hiểm hoạ từ ma tuý, HIV/AIDS, ý nghĩa các ngày lễ lớn của dân tộc…đặc biệt lực lượng CMHS đóng góp các nguồn lực cho hoạt động và trực tiếp tham gia vào các chương trình giáo dục KNS nhằm khai sáng nhận thức về vấn đề này và để thúc đẩy việc giáo dục KNS ngay từ trong gia đình. 1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục KNS trong trƣờng THPT 1.7.1. Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý hoạt động giáo dục KNS là một trong những điều kiện quan trọng chi phối hoạt động quản lý giáo dục KNS. Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý và giáo dục KNS cho học sinh THPT được đánh giá bởi các vấn đề sau: Nhận thức của CBQL, giáo viên về sự cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh; Hiểu thế nào là KNS? Ý nghĩa, vai trò của giáo dục KNS cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay, nhất là trước sự phát triển và hội nhập của đất nước; Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của các lực lượng giáo dục trong nhà trường; Vai trò, trách nhiệm của gia đình, của các tổ chức xã hội và mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - các tổ chức xã hội trong việc giáo dục KNS cho học sinh. Tuy nhiên trình độ nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý và giáo dục KNS cho học sinh không đồng đều, do đó sự tham gia của các lực lượng trong các hoạt động giáo dục sẽ khác nhau. Vì vậy đòi hỏi nhà quản lý tổ chức các hoạt động cần có sự tuyên truyền vận động, hướng dẫn, động viên khuyến khích kịp thời tới các lực lượng tham gia quản lý giáo dục thì công tác giáo dục KNS cho học sinh mới được nâng tầm và đạt hiệu quả như mục tiêu giáo dục đề ra.
  • 41. 31 1.7.2. Văn hóa nhà trường Lý luận và thực tiễn đều cho thấy văn hóa tổ chức có vai trò quyết định đến sự trường tồn và phát triển của một tổ chức. Đối với nhà trường nó càng có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt hơn. Bởi lẽ, Nhà trường là nơi bảo tồn và lưu truyền các giá trị văn hóa nhân loại; nhà trường cũng là nơi đào tạo, rèn luyện những lớp người mới, chủ nhân gìn giữ và sáng tạo nên văn hóa cho tương lai. Chính nhà trường là nơi con người với con người (thầy và trò) cùng hoạt động để chiếm lĩnh các mục tiêu văn hóa, theo những cách thức văn hóa, dựa trên những phương tiện văn hóa và trong những môi trường văn hóa đặc thù. Bên cạnh đó, động lực làm việc của cán bộ, giáo viên của nhà trường được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó văn hóa - tinh thần là một động lực vô hình nhưng có sức mạnh lớn hơn cả động lực vật chất - kinh tế. Chính văn hóa tổ chức của trường giúp cho cán bộ, giáo viên thấy rõ sứ mạng cao cả. Văn hóa tổ chức của một trường cũng có vai trò điều phối, kiểm soát các thành viên bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thuyết mà nhà trường đã tạo dựng nên. Khi xảy ra những mâu thuẫn, xung đột chính văn hóa là chỗ dựa giúp các nhà quản lý, giúp từng cá nhân trong tổ chức có được cách thức giải quyết vấn đề một cách đúng đắn. Văn hóa tổ chức tạo cho cán bộ, giáo viên có sự thống nhất về nhận thức vấn đề, đánh giá, lựa chọn, định hướng hành động. Đó chính là chất keo gắn kết các thành viên thành một khối; tạo dư luận tích cực; hạn chế biểu hiện tiêu cực; từ đó hạn chế những mâu thuẫn, xung đột... Về góc độ tổ chức, văn hóa nhà trường tạo ra một môi trường quản lý ổn định, giúp cho Nhà trường thích nghi với môi trường bên ngoài, tạo ra sự hoà hợp môi trường bên trong. Một tổ chức có nền văn hóa mạnh sẽ hội tụ được cái tốt, cái đẹp cho xã hội. Văn hóa nhà trường sẽ giúp cho nhà trường thực sự trở thành một trung tâm văn hóa giáo dục, là nơi hội tụ sức mạnh của trí tuệ và lòng nhân ái trong xã hội, góp phần quan trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện.
  • 42. 32 Đối với đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường, văn hóa nhà trường thúc đẩy sự sáng tạo cá nhân, tạo nên tình thương yêu chân thành giữa các thành viên và đảm bảo cho sự hợp tác vì mục tiêu chung. Thày cô giáo là người trực tiếp tham gia hoạt động dạy học. Và hơn ai hết, chính Nhân cách Nhà giáo sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới nhân cách học trò. Vì vậy, chúng ta rất cần những thầy cô giáo ngoài kiến thức chuyên môn, phải hiểu biết rộng về cuộc sống, có kiến thức sâu sắc về văn hóa xã hội. Đối với học sinh, văn hóa tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh hành vi. Khi được giáo dục trong một môi trường văn hóa và thấm nhuần hệ giá trị văn hóa, học trò không những hình thành được những hành vi chuẩn mực mà quan trọng hơn là ẩn chứa trong tiềm thức các em là niềm tin nội tâm sâu sắc vào những điều tốt đẹp, từ đó, khao khát cuộc sống hướng thiện và sống có lý tưởng. Đồng thời, Văn hóa Nhà trường còn giúp các em về khả năng thích nghi với xã hội. Một con người có văn hóa thì trong con người đó luôn hội tụ đầy đủ những giá trị đạo đức căn bản, đó là đức tính khiêm tốn, lễ độ, thương yêu con người, sống có trách nhiệm với bản thân và xã hội... Do vậy, khi gặp những tình huống xã hội phát sinh, dù là những tình huống mà các em chưa từng trải nhưng nhờ vận dụng năng lực văn hóa để điều tiết hành vi một cách hài hòa, các em có thể tự điều chỉnh mình phù hợp với hoàn cảnh, ứng xử hợp lẽ, hợp với lòng người và cuộc sống xung quanh. 1.7.3. Các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục Song song với việc tạo dựng “môi trường sư phạm thân thiện” nhà trường còn cần đến cơ sở vật chất đầy đủ, cảnh quan nhà trường “xanh- sạch - đẹp”, đáp ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu giáo dục rèn luyện phát triển nhân cách học sinh. CSVC và các thiết bị trường học là điều kiện, là phương tiện thiết yếu để tổ chức quá trình giáo dục KNS cho học sinh. Nhà trường có đủ diện tích mặt bằng theo quy định, có quang cảnh môi trường sạch sẽ, phòng học xây dựng đúng quy cách, có trang thiết bị kĩ thuật đồng bộ để phục vụ cho dạy và học ở
  • 43. 33 tất cả các môn học, thư viện đủ sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, có sân chơi, bãi tập, vườn trường...đó là một trường học có đầy đủ CSVC. Giáo dục KNS phải có đủ điều kiện tổ chức và phương tiện tốt để tổ chức các hoạt động. Thiết bị tối thiểu để tổ chức các hoạt động là: âm ly, loa đài, đầu video, đàn, dụng cụ thể thao và kinh phí hoạt động. Nhà trường cần đảm bảo các điều kiện vật chất để tập thể giáo viên và học sinh hoàn thành các nhiệm vụ của mình với chất lượng cao. 1.7.4. Năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất của đội ngũ CBQL, giáo viên Trình độ năng lực của đội ngũ CBQL, GV, đặc biệt là GVCN đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục KNS. Đội ngũ giáo viên phải được tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về năng lực tổ chức, phương pháp giáo dục KNS, nắm vững các KNS cần cho học sinh lứa tuổi tiểu học, nắm vững nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng sống. Ngoài ra việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giáo dục KNS, cơ chế chính sách với đội ngũ trong hoạt động cần được quan tâm đầu tư. Trình độ năng lực của đội ngũ giáo viên đặc biệt là GVCN đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch hoạt động giáo dục KNS. Đội ngũ GVCN phải được tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về năng lực tổ chức, phương pháp hoạt động giáo dục KNS, nắm vững các KNS cần rèn luyện cho học sinh, nắm vững nội dung chương trình giáo dục để lồng ghép giáo dục KNS.
  • 44. 34 Kết luận chƣơng 1 Kỹ năng sống là năng lực cá nhân mà con người có được thông qua con đường học tập và rèn luyện. Nó giúp con người có cách ứng xử phù hợp trong điều kiện biến đổi của đời sống xã hội.Giáo dục KNS cho học sinh là quá trình hình thành, rèn luyện hoặc thay đổi các hành vi của các em theo hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách của học sinh, dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, thái độ, có kỹ năng phù hợp đáp ứng với yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Quản lý giáo dục KNS ở trường THPT là tác động của Ban giám hiệu nhà trường đến tập thể giáo viên và các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm tổ chức thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình giáo dục KNS một cách có hiệu quả, hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. Công tác quản lý của nhà trường luôn đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện hoạt động giáo dục KNS. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục KNS trong nhà trường thì người Hiệu trưởng phải quản lý tốt các hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục trong nhà trường theo hướng tiếp cận KNS. Người hiệu trưởng cần chú trọng đến tất cả các khâu từ việc lập kế hoạch, tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện đến việc kiểm tra đánh giá của các lực lượng tham gia giáo dục KNS trong nhà trường. Cần nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức về giáo dục KNS cho tập thể đội ngũ giáo viên nhà trường, thực hiê ̣n tốt các chức năng quản lý, biết động viên tập thể cán bộ giáo viên tham gia tích cực nhiệt tình nhằm đảm bảo học sinh đến trường không chỉ đơn thuần được dạy chữ mà còn được dạy cách ứng xử làm người. Trong quá trình trang bị các kiến thức về KNS cần căn cứ vào các đặc điểm tâm sinh lý nhân cách của học sinh THPT để có những phương pháp giáo dục phù hợp. Trong chương 1, Tác giả đã phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản về giáo dục KNS, tầm quan trọng và các KNS cần thiết cho học sinh cũng như công tác quản lý giáo dục KNS cho học sinh THPT. Đây là cơ sở lý luận