30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT
1. UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
BÙI THỊ THANH LOAN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
THPT, THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SỸ
BÌNH DƯƠNG - NĂM 2021
2. UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
BÙI THỊ THANH LOAN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
THPT, THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HẢO
BÌNH DƯƠNG NĂM 2021
3. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được
xuất phát từ yêu cầu của bản thân, được đề xuất từ yêu cầu thực tế của công
tác quản lý dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hảo. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Bình Dương, ngày 03 tháng 8 năm 2021
Người viết cam đoan
Bùi Thị Thanh Loan
4. ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện được Luận văn “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng của giáo viên các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh
Bình Dương”, trước hết tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS Nguyễn
Thị Hảo, người đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô trong Ban giám hiệu, phòng Sau Đại
học của trường ĐH Thủ Dầu Một và đặc biệt là thầy, cô đã trực tiếp giảng
dạy các chuyên đề của toàn khóa học đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu và thầy cô giáo ở của các
trường THPT trên địa bàn thị xã Dĩ An đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
tôi có được các thông tin cần thiết để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn anh chị em, bạn bè đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hoàn cảnh và tình hình dịch
Covid đang diễn ra phức tạp nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Bình Dương, ngày 03 tháng 8 năm 2021
Tác giả Luận văn
Bùi Thị Thanh Loan
5. iii
TÓM TẮT
Thông qua sử dụng thông tin sơ cấp từ kết quả cuộc điều tra bằng bảng
câu hỏi đội ngũ quản lý và giáo viên đang công tác tại 3 trường là THPT Dĩ
An, Nguyễn An Ninh và Bình An thuộc thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, luận
văn đã phân tích, đánh giá khá toàn diện, đa chiều và có tính đối sánh để tìm
hiểu một cách chân thực nhất thực trạng về công tác quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tại các trường này. Có thể thấy
một số kết quả đáng chú ý như sau:
Một là, luận văn đã xây dựng hệ thống lí luận tương đối toàn diện về quản
lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong nhà trường THPT.
Hai là, với việc sử dụng phương pháp thu thập thông tin bằng bản câu
hỏi, sử dụng công cụ phân tích dữ liệu SPSS, phiên bản 20.0 và kết hợp giữa
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, luận văn đã phản ánh bức
tranh khá sát thực và toàn diện về thực trạng công tác quản lý nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng của đội ngũ cán bộ quản lý các nhà trường thời
gian qua trên 4 chức năng quản lý: (1). Công tác định hướng và xây dựng kế
hoạch NCKHSPUD của nhà trường; (2). Tổ chức thực hiện kế hoạch
NCKHSPUD của nhà trường; (3). Chỉ đạo triển khai thực hiện NCKHSPUD;
(4). Kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKHSPUD; cũng như tìm hiểu các khó
khăn và nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong quá trình quản lý hoạt động
NCKHSPUD của GV trường THPT.
Ba là, căn cứ kết quả phân tích thực trạng công tác quản lý
NCKHSPUD, luận văn đã xây dựng hệ thống biện pháp, kiến nghị và đề xuất
đến các chủ thể có liên quan nhằm khắc phục tồn tại và khó khăn trong quá
trình thực hiện chức năng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học này dựa
trên các căn cứ về tính chính trị, tính pháp lý và tính thực tiễn. Trong đó,
trọng tâm là các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ quản
lý như kiến thức, kỹ năng và thái độ trong quá trình thực hiện các chức năng
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
6. iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................................. 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THPT 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 8
1.2. Các khái niệm cơ bản.................................................................................... 14
1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên THPT ... 21
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của
giáo viên ở trường THPT ..................................................................................... 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng của giáo viên THPT ............................................................................. 31
Tiểu kết Chương 1................................................................................................ 35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKHSPUD CỦA GIÁO
VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT, THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG ............ 36
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu................................................................... 36
2.2. Về đặc điểm của 3 trường THPT tại Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.......... 40
2.3. Tổ chức nghiên cứu “Quản lý hoạt động NCKHSPUD của giáo viên các
trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương..................................................... 44
2.4. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên
THPT ở địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương ................................................. 49
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của
giáo viên THPT ở địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.................................. 52
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng của giáo viên THPT ................................................................... 68
2.7. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng của giáo viên THPT ở địa bàn thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình
Dương................................................................................................................... 71
Tiểu kết Chương 2................................................................................................ 74
Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
7. v
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG THPT , THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG ............................... 76
3.1. Cơ sở xác lập biện pháp ................................................................................ 76
3.2. Các biện pháp cụ thể ..................................................................................... 78
Tiểu kết Chương 3................................................................................................ 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 91
1. Kết luận ............................................................................................................ 91
2. Kiến nghị.......................................................................................................... 93
8. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Quy trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ............................25
Bảng 2.1: Quy ước đánh giá điểm trung bình......................................................47
Bảng 2.2: Một số đặc điểm xã hội của mẫu khảo sát sau khi thống kê ở 02 nhóm
khách thể ..............................................................................................................48
Bảng 2.3: Tầm quan trọng của NCKHSPƯD, quản lý hoạt động NCKHSP so với
một số hoạt động giáo dục khác...........................................................................50
Bảng 2.4: Phương thức để xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng của nhà trường (Đơn vị tính: %) .................................................................53
Bảng 2.5: Nội dung chủ yếu trong các kế hoạch về nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng do nhà trường ban hành (Đơn vị tính: %)............................................55
Bảng 2.6: Hình thức tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng trong các nhà trường (Đơn vị tính: %).................................................57
Bảng 2.7: Mức độ thường xuyên thực hiện các nội dung trong nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng trong các nhà trường.......................................................59
Bảng 2.8: Nội dung chủ yếu được chỉ đạo trong tổ chức hoạt động nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng tại các nhà trường...................................................63
Bảng 2.9: Một số nội dung của công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng trong các nhà trường..............................................66
Bảng 2.10: Khó khăn chủ yếu khi quản lý hoạt động NCKHSPƯD của trường thời
gian qua ................................................................................................................68
Bảng 2.11: Một số nguyên nhân tác động đến công tác quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong các nhà trường (Đơn vị tính: %)............70
Bảng 3.1: Quy ước đánh giá điểm trung bình khảo sát sự cần thiết và khả thi ...87
Bảng 3.2 : Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của 4 biện pháp đưa ra......88
Bảng 3.3: Mối tương quan giữa hai nhóm Tính cần thiết và Tính khả thi...........89
Biểu đồ 2.1: Hình thức thể hiện chủ yếu của nội dung kế hoạch nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng (Đơn vị tính: %).............................................................. 54
9. vii
Biểu đồ 2.2: Biện pháp khuyến khích, khích lệ động viên GV thực hiện
NCKHSPUD ........................................................................................................58
Biểu đồ 2.3: Mức độ “thu hút” sau khi triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng của các nhà trường (Đơn vị tính: %)..........................................61
Biểu đồ 2.4: Nội dung chủ yếu được kiểm tra, đánh giá đối với hoạt động nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng của các nhà trường (Đơn vị tính: %) ..............65
10. viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
GD : Giáo dục
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
NCKHSPUD : Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
PPDH : Phương pháp dạy học
SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
11. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) là xu thế chung
của nghiên cứu khoa học thế kỷ XXI, hiện nay đang được áp dụng rộng rãi trên
thế giới trong nhiều lĩnh vực. Nó không chỉ là hoạt động dành riêng cho các nhà
nghiên cứu mà đã dần trở thành hoạt động thường xuyên và cần thiết của đội ngũ
giáo viên, của cán bộ quản lý.
NCKHSPƯD nhằm nghiên cứu tìm kiếm các biện pháp / tác động để thay
đổi những hạn chế, yếu kém của hiện trạng giáo dục (trong phạp vi hẹp, môn học,
lớp học, trường học…). Đồng thời thông qua NCKHSPƯD, giáo viên, cán bộ quản
lý được nâng cao về năng lực chuyên môn, có cơ hội để chia sẻ, học tập những bài
học hay, những kinh nghiệm tốt để áp dụng vào thực tế, góp phần thúc đẩy nâng
cao chất lượng giáo dục.
NCKHSPƯD còn có ý nghĩa quan trọng giúp cho GV, CBQL nhìn lại quá
trình để tự điều chỉnh phương pháp dạy và học, phương pháp giáo dục học sinh
cho phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh cụ thể, góp phần đào tạo nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế nhất
là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả
giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy nghề và định hướng nghề nghiệp....”
(Quốc hội, 2014) đòi hỏi giáo viên cần có sự thay đổi cả về nhận thức lẫn trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Do vậy, NCKHSPƯD sẽ giúp GV tiếp nhận được chương
trình, phương pháp dạy học (PPDH) mới một cách sáng tạo và hiệu quả.
Điều lệ trường trung học cơ sở (THCS), THPT (THCS) có nhiều cấp học đã
quy định giáo viên bộ môn có nhiệm vụ: “Dạy học và giáo dục theo chương trình,
kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo
viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các
hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên
môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia NCKHSPƯD sư
phạm ứng dụng” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011). Bên cạnh đó, Điều lệ Hội thi giáo
12. 2
viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên (đính kèm Thông
tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/7/2010) cũng quy định các thí sinh phải có
“báo cáo sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) hoặc kết quả NCKHSPƯD được đánh
giá trong thời gian 4 năm học gần nhất năm tổ chức hội thi”.
Thời gian qua, nhận thức của các cán bộ quản lý và giáo viên nói chung ,
đặc biệt là giáo viên bậc trung học về vai trò của hoạt động NCKHSPƯD đã có
những bước chuyển rõ rệt. Họ xác định đây là nhiệm vụ, yêu cầu, trách nhiệm song
song cùng phát triển năng lực dạy học (năng lực chuyên môn). Tuy nhiên, công
tác quản lý hoạt động NCKHSPUD của GV các trường của CBQL ở các trường
THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương chưa đặt hiệu quả cao dẫn đến hoạt động
NCKHSPƯD của GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương chưa được
thực hiện một cách rộng rãi và chất lượng... NCKHSPƯD là một công việc mới và
khó thực hiện dù tính khả thi, hiệu quả của nó có ưu thế nổi trội hơn so với SKKN.
Nhà quản lý ở các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương chưa thật sự quan
tâm và xem công tác NCKHSPƯD là nền tảng góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học. Ngoài ra, chế độ chính sách chưa đủ sức thu hút giáo viên tham gia, đầu tư
vào NCKHSPƯD; các trường chưa có chiến lược, kế hoạch triển khai bài bản cho
việc hình thành và phát triển phong trào NCKHSPƯD thực sự trong đội ngũ GV.
Trước sự cấp thiết cũng như thực trạng của hoạt động NCKHSPƯD và quản
lý hoạt động NCKHSPƯD trong trường THPT, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Quản
lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên các trường
THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương” nhằm tìm ra thực trạng đồng thời đề xuất
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKHSPƯD của giáo viên;
từ đó, góp phần nâng cao chất lượng trong việc quản lý cũng như dạy và học ở nhà
trường THPT trong bối cảnh mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường
THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
NCKHSPƯD của GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương một cách
13. 3
khoa học, hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Hoạt động NCKHSPƯD của GV tại các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động NCKHSPƯD của
GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Thực trạng quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các
trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương được tiếp cận theo các chức năng
của khoa học quản lý. Những nội dung và dữ liệu ngoài phạm vi này học viên sẽ
không đề cập trong luận văn.
- Về không gian nghiên cứu: Việc thu thập thông tin diễn ra tại 03 trường
THPT trên thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương gồm: THPT Dĩ An, THPT Bình An và
THPT Nguyễn An Ninh.
- Về thời gian nghiên cứu: Việc thu thập thông tin thứ cấp được lấy trong 2
năm học 2017 - 2018, 2018 - 2019; thông tin sơ cấp (thông qua phiếu khảo sát,
phỏng vấn sâu) được thực hiện vào quý I/2020.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Câu hỏi 1: Thực trạng quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường
THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương hiện nay diễn ra kết quả như thế nào?
- Câu hỏi 2: Đâu là biện pháp quan trọng nhất để nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương?
Trên cơ sở 02 câu hỏi nghiên cứu, luận văn xây dựng 2 giả thuyết nghiên
cứu để giả định về các kết quả nghiên cứu; từ đó, thúc đẩy tiến hành kiểm định các
giả thuyết này, gồm:
- Giả thuyết 1: Quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường THPT,
thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương chỉ mới được quan tâm, đầu tư trong thời gian gần
đây, kết quả đạt được chưa như kỳ vọng.
- Giả thuyết 2: Thay đổi nhận thức, nâng cao kiến thức về hoạt động
NCKHSPUD của giáo viên và CBQL đồng thời nâng cao năng lực quản lý của
14. 4
CBQL là biện pháp quan trọng nhất để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
NCKHSPƯD của GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các
trường THPT.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường
THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất những biện pháp cơ bản có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường THPT, thị xã Dĩ
An, tỉnh Bình Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi phối hợp sử dụng các nhóm PPNC sau đây:
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm hệ thống - cấu trúc nghiên cứu hiện tượng một cách toàn diện,
trên nhiều mặt, dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận. Xác định mối
quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật phát triển. Qua cách
tiếp cận quan điểm này, người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa
quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV với quản lý các hoạt động sư phạm khác
ở nhà trường. Thông qua việc nghiên cứu, quan điểm hệ thống - cấu trúc giúp
người nghiên cứu tìm hiểu chính xác thực trạng quản lý NCKHSPƯD của GV ở
các trường THPT, tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của quản lý hoạt động NCKHSPƯD
nói chung, quản lý hoạt NCKHSPƯD của GV trên thế giới, tại Việt Nam và trên
địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác
định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu
thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày công trình
nghiên cứu theo một trình tự hợp lý.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
15. 5
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường
THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương xuất phát từ thực tiễn của quản lý hoạt động
NCKHSPƯD của GV ở các trường THPT tỉnh Bình Dương nói chung và tại thị xã
Dĩ An nói riêng để tìm ra những tồn tại, khó khăn trong quản lý hoạt động
NCKHSPƯD của GV ở các cơ sở giáo dục này, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường THPT, thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng hợp, hệ thống, phân tích và khái quát hóa các vấn đề lý luận từ các tài
liệu, văn kiện, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Bộ giáo dục và Đào
tạo cũng như các Bộ Ngành liên quan, các công trình nghiên cứu khoa học có liên
quan đến hoạt động NCKHSPƯD của GV THPT, quản lý hoạt động NCKHSPƯD
của GV THPT nhằm xác định vấn đề nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý luận của đề
tài nghiên cứu.
7.2.2. Các phương pháp thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
a) Về thiết kế bảng hỏi: Bảng hỏi điều tra được thiết kế để thu thập thông
tin từ CBQL, GV về quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường THPT,
thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương về các vấn đề:
- Nhận thức của CBQL, GV về vai trò của hoạt động NCKHSPƯD của GV.
- Thực trạng quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV thể hiện qua các mặt:
+ Công tác định hướng, kế hoạch NCKHSPƯD của nhà trường.
+ Công tác tổ chức hoạt động NCKHSPƯD của nhà trường.
+ Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện NCKHSPƯD.
+ Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKHSPƯD.
+ Những khó khăn và nguyên nhân của sự khó khăn trong quản lý hoạt động
NCKHSPƯD của GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
NCKHSPƯD của GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
16. 6
Ngoài ra, điều tra bằng bảng hỏi còn được sử dụng để khảo nghiệm tính cấp
thiết và khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
NCKHSPƯD của GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
b) Về cách chọn mẫu và phân bố mẫu:
- CBQL: Ban Giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn của 3 trường THPT Dĩ
An, THPT Bình An, THPT Nguyễn An Ninh: 17 người.
- GV tại 3 trường THPT Dĩ An, THPT Bình An, THPT Nguyễn An Ninh:
128 người (tuy nhiên chỉ có 123 người có phiếu trả lời hợp lệ). Trong đó, đảm bảo
cơ cấu mẫu hợp lí giáo viên các khối lớp 10, 11 và 12; cơ cấu giới tính, cơ cấu
thâm niên nghề nghiệp (tuổi nghề), giáo viên có và không kiêm nhiệm công tác
khác công tác giảng dạy (chủ nhiệm lớp, làm nhiệm vụ đoàn thể,…) để kết quả
khảo sát phản ánh trung thực và khái quát nhất hiện trạng vấn đề nghiên cứu.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Học viên thiết kế các câu hỏi phỏng vấn sâu nhằm bổ sung thêm thông tin
định tính cho các kết quả định lượng, nắm bắt được suy nghĩ, sự đánh giá của đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về những nội dung ít được phản ánh trong thu thập
thông tin định tính.
7.2.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm thống kê chuyên dụng như Microsoft Excel, SPSS phiên
bản 20.0 để xử lý thông tin tổng hợp các ý kiến điều tra, lập các bảng biểu, phân
tích, đánh giá các số liệu thu thập từ các nguồn để phân tích, đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác QL hoạt động NCKHSPƯD của GV THPT ở địa bàn Thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Rút ra được những ưu nhược điểm của công tác QL
hoạt động NCKHSPƯD của GV THPT ở địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKHSPƯD
của GV các trường THPT, Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
8. Ý nghĩa của đề tài
Về lý luận: Bổ sung tri thức khoa học vào lĩnh vực NCKHSPƯD và quản
lý hoạt động NCKHSPƯD tại các trường phổ thông hiện nay; đề xuất biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường THPT.
17. 7
Về thực tiễn:
- Tìm ra được nguyên nhân những yếu kém trong khâu quản lý hoạt động
NCKHSPƯD của GV THPT ở địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất biện pháp xây dựng quy trình quản lý hoạt động NCKHSPƯD
của GV THPT ở địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Quy trình với đầy đủ các
vai trò các khâu của quản lý sẽ có thể giúp cho quản lý hoạt động NCKHSPƯD
đạt hiệu quả hơn.
9. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKHSPƯD của giáo viên
THPT
Chương 2. Thực trạng về quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các
trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Chương 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKHSPƯD
của GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
18. 8
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Quyển sách: “Managing staff development in schools: An action research
approach” (Quản lý phát triển nhân sự trong trường học: Cách tiếp cận từ các
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng) của Pamela Lomax xuất bản năm 1990.
Quyển sách tập hợp nhiều bài viết của các chuyên gia giáo dục, giới thiệu nhiều
nội dung có liên quan luận văn như: quan điểm về phát triển đội ngũ nhân sự tại
các trường học thông qua các hoạt động NCKHSPƯD; giới thiệu nền tảng thực
hành và công cụ cho tổ chức hoạt động nghiên NCKHSPƯD tại nhà trường cũng
như cách thức xây dựng ra các biện pháp mới để cải thiện tri thức giáo dục trong
quá trình giảng dạy,…
Quyển sách: “Short guide to action research” (Hướng dẫn giản lược về
NCKHSPƯD) do Andrew P. Johnson, Minnesota chủ biên, tái bản lần thứ 4, năm
2012. Quyển sách có 15 chương, giới thiệu tổng quát nhất các vấn đề cơ bản liên
quan đến NCKHSPƯD rất có giá trị tham khảo cho nhà nghiên cứu, giáo viên, kể
cả nhà quản lý giáo dục khi triển khai hoạt động nghiên cứu này. Tuy nhiên, quyển
sách chưa bàn nhiều về quản lý hoạt động NCKHSPƯD của đội ngũ nhà quản lý
giáo dục - vốn là đối tượng được quan tâm chính của luận văn (Andrew P. Johnson,
Minnesota, 2012).
Bài báo khoa học: “Benefits of collaborative action research for the
beginning teacher” (Lợi ích của việc hợp tác nghiên cứu đối với giáo viên mới
vào nghề) của nhóm tác giả Sidney N. Mitchella, Rosemary C. Reillyb và Mary
Ellin Loguea đăng trên Tạp chí “Teaching an Teacher Education”, số 25, kỳ 2,
tháng 2/2009. Sidney N. Mitchella et al. (2009) cho rằng, giáo viên mới bắt đầu
vào nghề giảng dạy luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề của sự nghiệp họ như quản
19. 9
lý lớp, sự khác biệt cá nhân, quan hệ với đồng nghiệp, học sinh và cả đối với phụ
huynh,… Bài viết lặp luận rằng, cách tiếp cận tốt nhất đề phát triển sự nghiệp của
giáo viên mới vào nghề và giải quyết các vấn đề sư phạm họ đang đối mặt chính là
thông qua mô hình hợp tác trong nghiên cứu, tức là nhấn mạnh đến sự cộng tác giữa
giáo viên với nhau, với học sinh và cả giáo viên cố vấn trong quá trình giảng dạy.
Đối với luận văn, cách lập luận của bài báo gợi mở cho học viên nhiều ý tưởng về
nâng cao công tác lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong đó
việc hình thành nhóm nghiên cứu, tương tác và hỗ trợ nhau cũng cần được xem xét.
Bài báo khoa học: “Action research in Singapore education: constraints
and sustainability” (Hoạt động nghiên cứu khoa học ở nền giáo dục Singapore:
Những giới hạn và sự phát triển bền vững) của tác giả Hairon Salleh công bố trên
Tạp chí Education Action Research, số 14, kỳ 4, năm 2006. H. Salleh (2006) nhấn
mạnh, các hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm trong trường học ngày càng
nhận được sự quan tâm của các lãnh đạo nhà trường bởi sự thúc đẩy từ Bộ Giáo
dục của Singapore bằng các cơ chế, chính sách mới, đa dạng và thông thoáng hơn.
Bài viết nhấn mạnh, hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm được xem là phương
tiên phát triển chuyên nghiệp nghề nghiệp của giáo viên. Bên cạnh đó, bài viết
cũng phân tích một số rào cản gây ra những hạn chế nhất định đối với những nỗ
lực trong nghiên cứu khoa học sư phạm của đội ngũ giáo viên trong các nhà trường.
Bài báo khoa học: “Exploring student experiences of belonging within an
urban high school choral ensemble: an action research study” (Khám phá trải
nghiệm của một nhóm hợp xướng ở trường trung hoc khu vực thành thị: Qua
nghiên cứu KHSPUD) của Elizabeth Cassidy Parker công bố trên Tạp chí Music
Education Research, số 12, kỳ 4, năm 2010. Trong đó, 26 ca sĩ là học sinh vị thành
niên trong trường trung học ở thành thị được chọn tham gia nghiên cứu, chia thành
các nhóm nhỏ, trải nghiệm qua 5 chủ đề, hoạt động do nhóm nghiên cứu đưa ra để
khám phá sự phát triển đầy đủ hơn về tình cảm và xã hội.
Bài báo khoa học: “Using a participatory action research approach to
create a universally designed inclusive high school science course: A case study”
(Sử dụng cách tiếp cận NCKHSPƯD có sự tham dự để tạo ra một khoá học tại
20. 10
trường trung học: Từ một tình huống nghiên cứu) của Stacy K. Dymond và các cộng
sự đăng trên tạp chí SAGE journals, xuất bản năm 2006. Bài viết nhấn mạnh sự
dụng kết hợp nghiên cứu trường hợp và NCKHSPƯD có sự tham gia để kiểm tra lại
quá trình thiết kế của khoá học khoa học ở trường trung học, cho 2 nhóm học sinh
khuyết tật và không khuyết tật. Kết quả kiểm tra lại là căn cứ đề điều chỉnh, thay đổi
cần thiết về hoạt động giảng dạy, tổ chức học tập, tham gia của học sinh,…
Bài báo khoa học: “A historical review of action research: Some
implications for the education of teachers in their managerial role” (Một đánh giá
lịch sử về NCKHSPƯD: Vài hàm ý cho sự nghiệp giáo dục của giáo viên gắn với
vai trò quản lý của họ) của Mike Wallace đăng trên tạp chí Journal of Education
for Teaching (International research and pedagogy) số 13, kỳ 2, xuất bản năm
2006. Bài viết đặt ra vấn đề rằng các nhà quản lý giáo dục cũng như giáo viên cần
nhận thức rõ vị trí của họ ở 5 vấn đề, trong đó có “mối quan hệ giữa lý thuyết và
thực hành”, “hỗ trợ, giám sát cho đội ngũ NCKHSPƯD”.
Bài báo khoa học: “Teachers as researchers: Implications for supervision
and for teacher education” (Giáo viên - nhà nghiên cứu: Những hàm ý cho việc
giám sát và việc giáo dục giáo viên) của John Elliott, công bố năm 2002 trên Tạp
chí Teaching and Teacher Education. Quan điểm trung tâm của nghiên cứu này là
sự tái khẳng định vai trò to lớn của các nhà quản lý giáo dục trong các tổ chức giáo
dục nhằm thúc đẩy NCKHSPƯD.
1.1.2. Ở Việt Nam
Bài báo khoa học: “Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, một loại hình
nghiên cứu phù hợp trong giáo dục” của tác giả Ngô Viết Sơn được đăng trên Tạp
chí Giáo dục số 297 (kì 1-11/2012). Công trình đã giới thiệu khá khái quát các vấn
đề cơ bản về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng như khái niệm, chu trình,
phương pháp,… có chú ý phân tích hiện trạng vấn đề này và tham khảo kinh
nghiệm của một số quốc gia như Trung Quốc, Singapore, Thái Lan. Tác giả Ngô
Viết Sơn (2012) cũng chỉ ra thực trạng của hoạt động này, đặc biệt nhấn mạnh đến
vai trò của công tác nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đối với yêu cầu đẩy
mạnh căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam và nhấn mạnh đây là công việc
21. 11
quan trọng, thường xuyên không chỉ của những nhà nghiên cứu giáo dục mà còn
của giáo viên, cán bộ quản lý. Các tri thức này có ý nghĩa trong việc hình thành
khung lí thuyết và cách tiếp cận của luận văn.
Bài báo khoa học: “Hiệu trưởng tiểu học quản lý nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng theo tinh thần “TQM”” của tác giả Phạm Huy Tư, được đăng trên
Tạp chí Giáo dục số 313 năm 2012. Chủ đề của bài viết khá gần gũi với cách tiếp
cận của luận văn - bàn về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng (tất nhiên phạm vi và khách thể nghiên cứu có thể không hoàn toàn trùng
nhau). Bên cạnh giới thiệu tri thức chung về hoạt động nghiên cứu kho học ứng
dụng, bài nghiên cứu đã có đóng góp nổi bật khi vận dụng “TQM”- kiểu quản lý
chất lượng tổng thể vào quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Tác giả đã tìm thấy sự tương đồng và cần thiết của TQM để áp dụng vào quy trình
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhằm tăng tính khoa học, thực chứng và
khách quan của các biện pháp nghiên cứu được đề xuất thông qua 6 đề xuất vận
dụng của tác giả. Đối với luận văn, nội dung bài viết giúp tác giả hiểu hơn về bản
chất và sự khác biệt căn bản của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
với sáng kiến kinh nghiệm, quan trọng hơn, là gợi ra những ý tưởng về mặt biện
pháp cho luận văn khi áp dụng mô hình quản lý chất lượng trong quản lí học một
cách phù hợp vào quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ở các trường
học phổ thông hiện nay.
Bài báo khoa học: “Thực trạng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
của giáo viên tiểu học ở thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp” của tác giả Nguyễn
Thị Như Quyến đăng trên Tạp chí Giáo dục số 387, năm 2017. Bài viết đã phân
tích thực trạng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên tiểu học ở
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp thông qua quản lý và hoạt động dạy học.
Những kết quả của bài viết giúp các nhà quản lý giáo dục tìm ra những biện pháp
phù hợp với địa phương về hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở bậc tiểu học. Tuy không gian nghiên cứu có
sự khác biệt với luận văn và việc phân tích thực trạng quản lý hoạt động này nhìn
từ góc độ khoa học quản lý chưa thực sự sáng rõ nhưng các biện pháp mà tác giả
22. 12
Nguyễn Thị Như Quyến đưa ra trong bài viết có giá trị tham khảo lớn đối với việc
hoàn thiện chủ đề luận văn đang tiếp cận và nghiên cứu.
Chuyên đề giảng dạy: “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng ở trường tiểu học” của giảng viên Võ Văn Toàn, trường Đại học Quy
Nhơn, năm 2020. Bài giảng đề cập đến 3 nội dung lớn là: (1). Vị trí, vai trò của
hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học; (2). Tạo lập
môi trường nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học và (3). Quản
lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học. Trong đó,
đối với luận văn, nội dung số (2) và (3) của bài giảng có ý nghĩa lý luận, đặc biệt
nội dung số (3). Trong bài giảng này, tuy giới thiệu nghiên cứu khoa học sư phạm
ở cấp độ trường tiểu học song giảng viên Võ Văn Toàn đã dựa trên tri thức căn
bản của khoa học quản lý, chức năng của quản lý để khái quát khung phân tích về
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học. Dù
còn khá khái lược nhưng cách tiếp cận và nội dung chính được trình bày trong bài
giảng là gợi mở hữu ích cho học viên trong quá trình xây dựng khung lí thuyết chủ
đạo của đề tài này, nhưng ở không gian nghiên cứu khác - trường THPT.
Bài báo khoa học: “Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng ở các trường THPT đồng bằng sông Cửu Long” của tác giả Phạm
Bích Thuỷ được đăng trên Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh số 4 (82) năm 2016. Bằng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi với 2 nhóm
khách thể là CBQL và GV, bài báo đã tiến hành khảo sát, đánh giá mức độ thực
hiện của quản lý hoạt động NCKHSPƯD theo các chức năng quản lí: xây dựng kế
hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch; chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch; và kiểm
tra, đánh giá thực hiện kế hoạch. Nghiên cứu cũng chỉ ra được 09 yếu tố như cơ
chế chính sách, môi trường nghiên cứu, nguồn lực, ý thức, thái độ,… được xem là
nguyên nhân tạo nên mặt trái của quản lý hoạt động NCKHSPƯD tại các trường
THPT ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Tài liệu tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý trường THPT về nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng thuộc Dự án Phát triển giáo dục THPT giai đoạn II
(Bộ Giáo dục và Đào tạo) biên soạn và tổ chức tập huấn vào năm 2018. Tài liệu
23. 13
gồm 2 phần: (1). Phần thứ nhất, hướng dẫn báo cáo viên tổ chức các hoạt động để
học viên tự chiếm lĩnh tri thức về nội dung, phương pháp nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng, thông qua việc nghiên cứu tài liệu, thảo luận chia sẻ, thực hành,
… Phần này gồm 7 bài học. Các bài đều có cấu trúc chung: mục tiêu bài học, nội
dung cơ bản của bài, tài liệu/phương tiện dạy học, các hoạt động, thông tin hỗ trợ
cho các hoạt động, câu hỏi, bài tập và phụ lục của bài; (2). Phần thứ hai, tài liệu
cung cấp một số đề tài đã nghiên cứu thực nghiệm để minh họa cho phần lí luận
và giúp học viên tham khảo, rút kinh nghiệm. Có thể đánh giá, tài liệu được biên
soạn khá công phu và hữu ích cho việc hiểu và thực hành các nội dung cốt lõi nhất
liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở các trường
THPT. Tuy vậy, việc giới thiệu và tập huấn về kỹ năng, nội dung cũng như phương
thức quản lý dành cho cán bộ quản lý giáo dục đối với hoạt động nghiên cứu mới
mẻ này vẫn chưa được tài liệu đề cập nhiều. Đây cũng là điểm khuyết trong phần
đa các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng hiện nay và cũng là vấn đề luận văn đặc biệt quan tâm.
1.1.3. Một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Qua tổng quan một số tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan
đến chủ đề của luận văn, học viên nhận thấy có một số vấn đề sau cần chú ý đối
với nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của
giáo viên trong trường học:
Một là, phần đa các công trình đều nhấn mạnh hoạt động nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu khoa học sư phạm và liên kết trong nghiên cứu ở phạm vi các nhà
trường là quan trọng, cần thiết, có tính quyết định đến sự nghiệp và con đường
phát triển của đội ngũ giáo viên và chất lượng của quá trình dạy - học.
Hai là, các công trình phần lớn lấy hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng làm đối tượng nghiên cứu chủ yếu và khá phổ biến. Trong khi đó, quản lý hoạt
động nghiên cứu khá mới mẻ và đặc thù này ở các trường phổ thông hiện nay của Việt
Nam vẫn chưa được giới nghiên cứu nói chung và chuyên gia trong lĩnh vực sư phạm
nói riêng quan tâm nghiên cứu sâu sắc, phổ biến như kỳ vọng, thậm chí các tài liệu tập
huấn của các cơ quan quản lý giáo dục vẫn còn đề cập khá ít về nội dung này.
24. 14
Hơn nữa, trong số ít các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng chưa có khung lí thuyết rõ để phân tích, khảo sát
và phục vụ đánh giá thực trạng; ít tiếp cận tri thức khoa học quản lý, chức năng quản
lý để phân tích chủ đề này,… và việc sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng nhuần nhuyễn vẫn còn khá hiếm hoi trong các công trình học
viên đã tập hợp. Tất cả những vấn đề này là cơ sở để đề tài luận văn vừa kế thừa
song cũng khẳng định điểm mới, tính sáng tạo và phát triển khi kết quả nghiên cứu
của luận văn góp phần nhỏ vào việc bổ khuyết cho những hiếm hoi cả về cách tiếp
cận cũng như phương pháp nghiên cứu của các công trình cùng chủ đề này.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý
Là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất xuất hiện cùng với xã
hội loài người trong bối cảnh lao động có tính tổ chức. Đến nay, nhận thức về nội
hàm của quản lý tuy đạt được những thành tựu nhất định song không phải là đã
thống nhất. Hiện tại, về mặt ngữ nghĩa, quản lý còn nhiều ý kiến khác nhau, tuỳ
thuộc vào cách thức tiếp cận và dụng ý của người nghiên cứu.
C. Mác quan niệm rằng mọi lao động xã hội dù là tồn tại dưới hình thức
trực tiếp hay dạng lao động chung nhất để tiến hành cần phải có sự quản lý nhằm
gắn kết, phối hợp hoạt động từ những cá nhân riêng lẻ lại với nhau (C. Mác và Ph.
Ăng ghen, 1995:23).
Theo nhà nghiên cứu Mary Parker Follet, quản lý có nghĩa là “nghệ thuật
khiến cho công việc thực hiện thông qua người khác” (Nguyễn Hoa Khôi và Đồng
Thị Thanh Phương, 2008:10).
Đặc biệt, trong số các quan niệm về hoạt động đặc biệt này phải nhắc đến
Henry Fayol - được xem là ông tổ của lý thuyết về quản lý cổ điển khi cho rằng
quản lý “là hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có”
và ông khái quát quá trình ấy thành 4 chức năng cơ bản của quản lý mà đến nay
các tổ chức đều thừa nhận và áp dụng là “hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra” (kể cả trong cách tiếp cận của luận văn này) (Nguyễn Hoa Khôi và Đồng Thị
25. 15
Thanh Phương, 2008:44).
Ở một giác độ khác, quản lý chính là “hoạt động thiết yếu này sinh khi có
một nỗ lực tập thể nhằm thực hiện mục tiêu chung” (Nguyễn Hoa Khôi và Đồng
Thị Thanh Phương, 2008:5) mà ở đó nếu không có sự xuất hiện của hoạt động này
mọi nỗ lực của cá nhân riêng lẻ đều vô nghĩa.
Nhóm tác giả gồm James H. Donnelly, Jr. James L. Gibson và Jonh M.
Ivancevich trong công trình nghiên cứu của mình thì cho rằng, quản lý là “một quá
trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những
người khác để đạt được những kết quả mà một người hành động riêng lẻ không thể
nào đạt được” (James H. Donnelly et al., 2009:12).
Theo Hùng Thắng và nhóm cộng sự (2012) trong Từ điển tiếng Việt, “quản
lý” là trông nom, coi giữ; đồng thời, nội hàm thuật ngữ này cũng không quá khác
xa so với thuật ngữ “quản trị”. Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, “quản lý” là thực
hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm
sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm
việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống vào thế “phát triển”. Nếu người quản
lý chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ; tuy
nhiên nếu chỉ quan tâm đến việc “lý”, tức là chỉ lo việc sắp xếp, tổ chức, đổi mới
mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định, thì hệ thống sẽ phát triển không bền
vững. Nói chung, trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản”, làm cho
hoạt động của hệ thống luôn ở trạng thái cân bằng. Sự quản lý đưa đến kết quả
đích thực bền vững đòi hỏi phải có mưu lược, nghệ thuật làm cho hai quá trình
“quản” và “lý” tích hợp vào nhau.
Gần đây, trong nghiên cứu về lĩnh vực này, nhận thức về quản lý ngày càng
hoàn thiện và có nhiều cách tiếp cận mới mẻ, hiện đại và cập nhật hơn. Chẳng hạn,
nhà nghiên cứu Peter. F. Dalark thì cho rằng: “Quản lý bao gồm 3 chức năng chính
là: Quản lý doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công”
(Thông Tấn xã Việt Nam, 2019).
Như vậy, dù còn nhiều nhận thức khác nhau về thuật ngữ “quản lý”, tuy
nhiên, qua tổng quan và căn cứ mục tiêu nghiên cứu của luận văn, trong phạm vi
26. 16
đề tài này, “quản lý” được hiểu là quá trình tác động của chủ thể quản lý thông qua
các công cụ, phương thức khác nhau đến đối tượng quản lý của minh nhằm đạt
được mục tiêu quản lý, vì sự phát triển của tổ chức.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả M.I. Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường học) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em”
(M.I. Kônđacốp, 1984:10).
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái
về chất” (Nguyễn Ngọc Quang, 1989:35).
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho hoạt động giáo dục tới
mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách
quan của hệ thống giáo dục quốc dân” (Nguyễn Gia Quý, 1996:12).
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói
chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là để nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học
sinh” (Phạm Minh Hạc, 2001:34).
Bàn về nội hàm của khái niệm “quản lý giáo dục” đến nay có rất nhiều định
nghĩa khác nhau, nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội” (Đặng Quốc Bảo, 2010:3).
27. 17
Từ các cách tiếp cận nêu trên, trong luận văn này, quản lý giáo dục được hiểu
là quá trình mà ở đó các chủ thể quản lý giáo dục tập hợp, sử dụng những biện pháp,
công cụ khác nhau nhằm đảm bảo sự vận hành của hoạt động giáo dục trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo và của các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Từ cách tiếp cận từ khái niệm quản lý ở trên, quản lý giáo dục là một dạng
quản lý chuyên ngành của khái niệm quản lý nói chung. Trong đó, bản chất của
quản lý giáo dục luôn bao gồm thành tố cơ bản là: Chủ thể quản lý, đối tượng quản
lý, quan hệ quản lý, phương thức, công cụ và mục tiêu quản lý để đạt được nội
dung có tính chủ đích trong quá trình quản lý này.
(i). Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp từ trung ương đến cơ
sở và cả bộ máy quản lý của từng cơ sở giáo dục và đào tạo các cấp học trong hệ
thống giáo dục quốc dân hiện nay.
(ii). Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục và
đào tạo theo luật định; đội ngũ nhân sự quản lý, vận hành và các bên tham gia có
liên quan (như người học) trong hệ thống ấy.
(iii). Đối tượng quản lý: Toàn bộ hoạt động giáo dục, tức là toàn bộ các hoạt
động liên quan đến quá trình truyền đạt và lĩnh hội tri thức gắn với vai trò của
người dạy và người học thông quá quá trình dạy và học diễn ra ở các thiết chế giáo
dục, hệ thống giáo dục quốc dân.
(iv). Phương thức và công cụ: Thông qua cách thức như điều hành, dẫn dắt,
mệnh lệnh - hành chính và cả phương thức tâm lí, thuyết phục, vận động và khuyến
khích bằng vật chất của chủ thể quản lý đối với các bên liên quan trong hoạt động này.
Công cụ quản lý: Chủ yếu dựa trên hệ thống công cụ là thể chế mà biểu hiện
của nó như chủ trương, nghị quyết, văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy
chế, nội quy, điều lệ,… của các chủ thể quản lý giáo dục các cấp.
(v). Mục tiêu quản lý giáo dục: Đạt được mục tiêu của Đảng, Nhà nước và
các cơ sở giáo dục, đào tạo ở các cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục quốc
dân, cụ thể là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, phục
vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi mới, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
28. 18
(vi). Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ chủ yếu giữa các khách thể
có liên quan mà trung tâm vẫn là mối quan hệ giữa chủ thể quản lý giáo dục với
đội ngũ nhà giáo, giữa đội ngũ nhà giáo với người học (trường hợp luận văn nghiên
cứu là học sinh) và giữa các chủ thể này với nhau. Họ tương tác theo cách thức,
khuôn mẫu và chuẩn mực, quy phạm nhất định để các nội dung và mục tiêu của
quản lý giáo dục đạt kết quả tốt nhất.
(vii). Nội dung quản lý giáo dục: Như đã khẳng định, quản lý giáo dục là
một dạng của quản lý nói chung, nội dung của quản lý giáo dục có tính kết thừa
mang tính phương pháp luận hoạt động ấy. Từ đó, có thể thấy, nội dung chủ yếu
của quản lý giáo dục bao gồm một số hoạt động: (1)- Xây dựng và chỉ đạo thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục (2)- Ban hành
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học; tổ chức bộ máy quản lý giáo
dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý, giáo viên; huy động,
quản lý sử dụng các nguồn lực... (3). Lãnh đạo, điều phối quá trình tổ chức thực
hiện các công việc đã triển khai; (4). Kiểm tra, đánh giá các nội dung đã tổ chức
thực hiện.
1.2.1.3. Quản lý trường học
Nếu khu biệt quản lý giáo dục gắn với cơ sở đào tạo nhất định thì quản lý
trường học là khái niệm như vậy. Mỗi nhà trường ở Việt Nam đều có hình thức
quản lý với chế độ một thủ trưởng gắn với vai trò của ban giám hiệu - là chủ thể
quản lý trực tiếp vận hành hệ thống giáo dục thực hiện các mục tiêu giáo dục
chung. Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà
trường, mọi hoạt động phức tạp, đa dạng khác đều hướng vào hoạt động trung tâm
này. Do vậy, quản lý trường học nói chung thực chất là: “Quản lý hoạt động dạy -
học, tức là làm sao để hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
dần tiến tới mục tiêu giáo dục”, theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989). Tác giả
Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm quản lý nhà trường:
“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
29. 19
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
với từng học sinh” (Phạm Minh Hạc, 1996:22).
Quản lý nhà trường là một trong những nội dung quan trọng của quản lý giáo
dục nói chung. Trong luận văn này, quản lý nhà trường được hiểu là những công
việc của đội ngũ các nhà quản lý giáo dục thông qua những chức năng của quản lý
để hiện thực hoá các nhiệm vụ công tác của mình. Bằng những hoạt động có ý
thức, có kế hoạch của mình, đội ngũ các chủ thể quản lý lên kế hoạch và tổ chức,
điều hành, kiểm tra toàn bộ chức năng, nhiệm vụ của nhà trường mà trọng tâm là
quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh.
1.2.2. Khái niệm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và hoạt động
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên THPT
1.2.2.1. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục trên thế giới đều cho rằng: “Một trong
những hoạt động mang lại hiệu quả, nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên
và góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục đó chính là hoạt động nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng” (Phạm Huy Tư, 2013:6). Có thể khẳng định, đây
là xu thế chung của nghiên cứu khoa học giáo dục sư phạm thế kỷ XXI, được áp
dụng phổ biến trên thế giới. Để hiểu rõ bản chất của “nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng”, trước hết cần hiểu rõ các khái niệm thành phần hoặc có liên hệ mật
thiết với nó như “khoa học”, “nghiên cứu khoa học”.
Theo Khoản 1, Điều 3, Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, “Khoa học là hệ
thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên,
xã hội và tư duy”. Tại Khoản 4, Điều 3 của Luật này “nghiên cứu khoa học” được hiểu
là “hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng
tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo biện pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn”.
Đối với NCKHSPƯD, đây được xem là một loại hình nghiên cứu khoa học
nhưng trong lĩnh vực giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc một can thiệp sư
phạm cụ thể được thực hiện bởi đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nhằm
tìm kiếm và triển khai thực hiện các biện pháp thay thế trên cơ sở tư duy sáng tạo;
30. 20
từ đó, góp phần cải thiện hiện trạng đang gặp phải trong phương pháp dạy học,
chương trình, sách giáo khoa, phương pháp quản lý, tư vấn chính sách,… và đồng
thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biện pháp thay thế đó với tư duy phê
pháp lí tính (Ngô Viết Sơn, 2012:12). Điểm khác biệt giữa hoạt động này so với
sáng kiến kinh nghiệm chính là tính khách quan, tính “khoa học” dù đơn giản với
việc áp dụng một cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp như
định tính, định lượng và chu trình nghiên cứu chăt chẽ (Dự án Phát triển giáo dục
THPT giai đoạn II, 2018:9).
Qua cách tiếp cận của giới nghiên cứu, trong luận văn này, học viên cho
rằng, trong thực tế dạy và học có nhiều vấn đề hạn chế liên quan tới kết quả học
tập của học sinh, chất lượng dạy và học/ giáo dục trong môn học/ lớp học / trường
học cần đến hoạt động NCKHSPƯD. Để giải quyết các hạn chế đó, giáo viên/
CBQL cần suy nghĩ tìm kiếm giải pháp tác động, thay thế các giải pháp cũ, cách
làm chưa hiểu quả nhằm cải thiện hiện trạng (vận dụng tư duy sáng tạo).
Sau khi thực hiện các giải pháp tác động thay thế này cần phải so sánh kết
quả của hiện trạng và kết quả của tác động thay thế bằng việc thực hiện quy trình
nghiên cứu thích hợp (tìm kiếm, xem xét, điều tra, thử nghiệm, phát hiện ra các
vấn đề mới, tổ chức công bố, triển khai nhân rộng,…). Như vậy người nghiên cứu
đã thực hiện hai yếu tố: tác động và nghiên cứu (như Sơ đồ minh hoạ dưới đây).
Hình 1.1: Sơ đồ nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
NCKHSPƯD
Tác động
Thực hiện những giải pháp thay thế nhằm cải
thiện hiện trạng trong phương pháp dạy học,
chương trình, sách giáo khoa, …
Thiết kế nghiên cứu Thực hiện tác động
Nghiên cứu hiệu quả tác động
So sánh kết quả của hiện trạng với kết quả sau
khi thực hiện giải pháp thay thế bằng việc tuân
theo qui trình nghiên cứu thích hợp
31. 21
1.2.2.2. Khái niệm hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
của giáo viên THPT
Về tổng thể, có thể hiểu hoạt động NCKHSPUD là một trong những hoạt
động căn bản, quan trọng bậc nhất, đồng thời cũng là nghĩa vụ, trách nhiệm, bổn
phận của đội ngũ giáo viên THPT bên cạnh hoạt động giảng dạy. Theo đó, hoạt
động NCKHSPƯD của giáo viên ở trường THPT chính là hoạt động có tính tổ
chức, có tính hướng đích nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và
đánh giá ảnh hưởng của nó. Các hoạt động cụ thể của NCKHSPƯD có thể là: (1).
Nghiên cứu, nhận diện hiện trạng và xác định nguyên nhân của chúng trong quá
trình dạy - học, quản lý giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường, từ đó dự
kiến lựa chọn vấn đề mong muốn thay đổi; (2). Nghiên cứu và tìm kiếm các biện
pháp thay thế, tác động làm thay đổi hiện trạng ban đầu; (3). Tiến hành xác định,
lựa chọn các vấn đề nghiên cứu và lập giả thuyết nghiên cứu; (4). Thiết kế cuộc
nghiên cứu phù hợp và khả thi để thu thập dữ liệu đáng tin cậy, có giá trị; (5). Tiến
hành nghiên cứu, phân tích dữ liệu thu được, trả lời giả thuyết và câu hỏi nghiên
cứu đã định, từ đó đưa ra các kết luận và khuyến nghị cần thiết từ cuộc nghiên cứu.
Đối với tác động hoặc can thiệp có thể hiệu đó có thể là việc sử dụng phương pháp
dạy học, sách giáo khoa, phương pháp quản lí, chính sách mới... đến từ chính bản
thân giáo viên hoặc các nhà quản lý giáo dục tại các trường THPT; qua đó giúp họ
có thể đánh giá ảnh hưởng của các tác động này một cách có hệ thống bằng phương
pháp nghiên cứu phù hợp.
1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên
THPT
1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng của giáo viên ở trường THPT
Hiện nay, xu hướng trên thế giới đều cho rằng, NCKHSPƯD nói chung và
ở trường THPT là một phần trong phát triển chuyên môn của giáo viên ở thế kỉ
XXI. Khi thực hiện NCKHSPƯD, giáo viên sẽ lĩnh hội các kỹ năng mới về tìm
hiểu thông tin, giải quyết vấn đề và nhìn lại quá trình, giao tiếp và hợp tác của bản
thân mình.
32. 22
Trong quá trình nghiên cứu tác động, các nhà nghiên cứu nắm bắt được khả
năng học tập của học sinh trong mối liên hệ với phương pháp dạy học. Quá trình
này cho phép những người làm giáo dục hiểu hơn về phương pháp sư phạm của
mình và tiếp tục giám sát quá trình tiến bộ của học sinh (Đặng Quốc Bảo, 1996:15)
Nghiên cứu sư phạm ứng dụng là cách tốt nhất để nhận diện và đưa ra các
biện pháp có tính khoa học để giải quyết các vấn đề giáo dục ngay tại chính nơi
nó xuất hiện như tại lớp học, tại trường học. Thông qua việc tích hợp nghiên cứu
tác động vào các bối cảnh, những nhà giáo đang hoạt động trong môi trường đó
tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, các phát hiện sẽ được ứng dụng ngay lập
tức và vấn đề giáo dục còn vướng mắc sẽ được giải quyết nhanh hơn.
NCKHSPƯD khi được ứng dụng đúng cách trong các trường học phổ thông
sẽ đem lại rất nhiều lợi ích, vì:
- Tạo ra hệ thống tư duy của giáo viên với những cách giải quyết vấn đề
mang tính chuyên nghiệp để hướng tới sự phát triển của nhà trường.
- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề sư phạm và đưa ra những quyết
định mang tính chuyên môn.
- Hỗ trợ nguyên tắc nhìn lại quá trình và tự đánh giá trong cộng đồng giáo viên.
- Hình thành, phát huy ý thức tiến bộ nghề nghiệp của mỗi giáo viên cũng
như cán bộ quản lý. Đồng thời giúp họ vững tin để cam kết sự tiến bộ trong suốt
quá trình thực hiện công việc nghề nghiệp của mình.
- Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của đội ngũ giáo viên. Thực
tế cho thấy, giáo viên thường xuyên NCKHSPƯD sẽ tự tin khi tiếp nhận các lý
thuyết mới, luôn có ý thức sáng tạo và đảm bảo việc dạy học theo chương trình và
thái độ tích cực.
- Phát hiện và bồi dưỡng GV giỏi; phát triển kỹ năng NCKH, đặc biệt
NCKHSP, NCKHSPƯD cho đội ngũ GV…
1.3.2. Mục tiêu và yêu cầu của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng của giáo viên ở trường THPT
- Mục tiêu:
+ Cải tiến, tạo ra cái mới nhằm thay đổi hiện trạng mang lại chất lượng,
33. 23
hiệu quả cao trong quá trình dạy và học của thầy và trò tại trường THPT xuất phát
từ yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn, được lý giải dựa trên các căn cứ mang tính khoa
học (Phạm Bích Thuỷ, 2016:12).
+ Giúp GV nâng cao khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn trong giảng
dạy...; phát huy khả năng sáng tạo, tác phong làm việc, đổi mới PPDH.... cho GV;
phát triển phong trào NCKH trong nhà trường; nâng cao tính tự giác, chủ động và
sáng tạo của thầy và trò trong hoạt động sư phạm ở trường phổ thông.
- Yêu cầu: Mang tính khoa học, tính ứng dụng, tính phổ biến quốc tế và
tuân thủ quy trình nghiên cứu khoa học sư phạm.
1.3.3. Nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo
viên ở trường THPT
Từ lập luận như trên, có thể thấy hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng là một trong công việc, nhiệm vụ có tính quan trọng đặc biệt không chỉ của đội
ngũ nhà giáo mà còn của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Đây cũng có thể được hiểu
là một phần trong quá trình phát triển chuyên môn của giáo viên cũng như cán bộ
quản lý giáo dục trong thế kỷ XXI. Quản lý hoạt động NCKHSPƯD ngoài việc tuân
thủ quy trình, chức năng cơ bản của hoạt động quản lý cũng cần nắm bắt được đối
tượng quản lý của mình - nội dung hoạt động NCKHSPƯD.
Hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có nhiều hoạt động, tuy
nhiên, có một số hoạt động cơ bản như sau:
- Thứ nhất là tìm hiểu, xác định hiện trạng, vấn đề, nguyên nhân của hiện
trạng liên quan đến hoạt động sư phạm, giáo dục; lựa chọn thiết kế nghiên cứu và
biện pháp dự kiến thay thế, giải quyết hiện trạng
Đây là bước đầu tiên của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; từ các
vấn đề sư phạm đã được xác định, người nghiên cứu (đội ngũ giáo viên, nhà khoa
học, quản lý giáo dục,…) sẽ chọn một vấn đề cụ thể gắn liền với công việc để tiến
hành nghiên cứu.
Giáo viên hoặc người nghiên cứu cần suy nghĩ tìm biện pháp thay thế cho
biện pháp đang sử dụng để giải quyết các hiện trạng đang đặt ra, có thể từ nhiều
nguồn khác nhau, từ kinh nghiệm của người khác, ở nơi khác đã làm hoặc do chính
34. 24
giáo viên đưa ra…
- Thứ hai, xây dựng công cụ khác nhau để tiến hành đo lường, thu thập và
phân tích dữ liệu nhằm kiểm chứng về tính đúng đắn hoặc không của các biện
pháp hoặc vấn đề đang tiến hành nghiên cứu một cách khoa học, thuyết phục.
- Thứ ba, báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Kết quả nghiên
cứu sẽ được trình bày dưới dạng một báo cáo theo quy định quốc tế. Mục đích của
báo cáo khoa học là nhằm: (1). Chuyển tải những thông tin thu được trong quá
trình nghiên cứu tới người đọc, các nhà quản lí, nhà nghiên cứu khoa học và chia
sẻ kết quả nghiên cứu cho dồng nghiệp tham khảo, học tập; (2). Chứng minh bằng
tài liệu về quy trình và kết quả nghiên cứu. Một bản báo cáo khoa học chất lượng
là phương tiện đắc lực và hiệu quả để trình bày kết quả của một nghiên cứu. Mọi
hoạt động và kết quả của nghiên cứu cần được báo cáo đúng cách để truyền đạt ý
nghĩa của nghiên cứu tới những người quan tâm (Đặng Quốc Bảo, 2010:33).
- Đánh giá đề tài NCKHSPƯD và triển khai vào thực tế: Là đánh giá kết
quả nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở kết quả để tài đã được hội đồng đánh giá,
tuỳ thuộc vào kết quả của đề tài có thể phổ biến cho giáo viên trong trường, trong
huyện, trong tỉnh hoặc giáo viên trong toàn quốc tham khảo và áp dụng. Đồng thời
qua đánh giá, GV hoặc CBQL và đồng nghiệp có cơ hội nhìn lại quá trình, rút ra
những bài học kinh nghiệm cho công tác dạy học, quản lý giáo dục và công tác
nghiên cứu, tìm ra hướng giải quyết mới cho vấn đề nghiên cứu tiếp theo, góp phần
thúc đẩy, nâng cao chất lượng giáo dục ở các địa phương nói riêng cả nước nói
chung (Phạm Bích Thuỷ, 2016: 12).
Ngày nay, trách nhiệm của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục không đơn
thuần là thực hiện hoạt động dạy và tổ chức, quản lý quá trình học mà trong đó cần
chú ý nhấn mạnh đến trọng trách phát hiện, nỗ lực tìm ra biện pháp sáng tạo, hiệu
quả, phù hợp mang tính sư phạm để giải quyết các vấn đề, thách thức của quá trình
dạy - học, của quản lý quá trình ấy trong nhà trường thông qua hệ thống các biện
pháp có tính khoa học, được thực hiện bởi một quy trình gọn, đơn giản để tác
động, nghiên cứu quá trình và kết quả của quá trình tác động bằng các biện pháp
thay thế ấy. Từ đó, góp phần cải thiện chất lượng dạy và học đáp ứng yêu cầu nội
35. 25
tại của ngành giáo dục và nhu cầu phát triển giáo dục ngày càng cao của xã hội.
1.3.4. Các loại hình (thiết kế) và các giai đoạn nghiên cứu khoa học
Có các loại thiết kế sau: (1). Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với
nhóm duy nhất; (2). Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm tương
đương; (3). Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm được phân
chia ngẫu nhiên; (4). Thiết kế chỉ kiểm tra sau tác động đối với các nhóm được
phân chia ngẫu nhiên; (5). Thiết kế đặc biệt - thiết kế cơ sở AB.
Các bước tiến hành: Quy trình NCKHSPƯD được xây dựng dưới dạng một
khung gồm 7 bước như sau:
Bảng 1.1: Quy trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Bước Hoạt động
1. Hiện trạng
Giáo viên (người nghiên cứu) suy nghĩ, phát hiện ra
những hạn chế của hiện trạng trong viêc dạy - học,
quản lý giáo dục và các hoạt động khác trong nhà
trường.
Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn
một nguyên nhân để tác động nhằm cải thiện hiện
trạng.
2. Biện pháp thay thế
Giáo viên (người nghiên cứu) suy nghĩ về các biện
pháp thay thế cho biện pháp hiện tại và liên hệ với
các ví dụ đã được thực hiện thành công có thể áp dụng
vào tình huống hiện tại; Xác định tên đề tài
NCKHSPƯD.
3. Vấn đề nghiên cứu
Giáo viên (người nghiên cứu) xác định các vấn đề cần
nghiên cứu (dưới dạng câu hỏi) và nêu các giả thuyết.
4. Thiết kế
Giáo viên (người nghiên cứu) lựa chọn thiết kế phù
hợp. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng (nếu cần), quy mô nhóm
và thời gian thu thập dữ liệu.
36. 26
Bước Hoạt động
5. Đo lường
Giáo viên (người nghiên cứu) xây dựng công cụ đo
lường và thu thập dữ liệu theo thiết kế nghiên cứu đảm
bảo độ tin cậy và độ giá trị.
6. Phân tích
Giáo viên (người nghiên cứu) phân tích các dữ liệu
thu được và giải thích để trả lời các câu hỏi nghiên
cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ thống
kê.
7. Kết quả
Giáo viên (người nghiên cứu) đưa ra câu trả lời cho
câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các kết luận và khuyến
nghị.
1.3.5. Các phương thức tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng của giáo viên ở trường THPT
Thực tế, tuỳ theo tình hình và đặc thù của mỗi nhà trường cán bộ quản lý
giáo dục có phương thức tổ chức các hoạt động NCKHSPƯD phù hợp. Một số
phương thức tổ chức điển hình có thể kể đến như: Tham gia thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường, cấp thành phố; tham gia các cuộc thi nghiên cứu khoa
học, viết sáng kiến kinh nghiệm, tham gia các hội thảo về NCKHSPƯD theo kế
hoạch do Bộ, Sở tổ chức; tổ chức phong trào thi đua NCKHSPƯD tại trường; tổ
chức cho GV tham quan, giao lưu, nghiên cứu học tập tại các trường/ cơ sở giáo
dục khác,...
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng của giáo viên ở trường THPT
NCKHSPƯD là một trong số hoạt động quan trọng bậc nhất trong công tác
giáo dục và quản lý giáo dục không chỉ của ngành giáo dục mà còn ở phạm vi của
các nhà trường, nhất là giáo dục THPT hiện nay.
Theo cách tiếp cận logic ngay từ đầu của Chương này, quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên THPT được hiểu là một dạng
hoạt động của quản lý trường học, của hệ thống quản lý giáo dục nhưng xét ở phạm
37. 27
vi hẹp hơn về không gian như gắn với đội ngũ giáo viên ở các trường THPT.
Từ đó, có thể đưa ra khái niệm khái quát nhất về hoạt động này: Quản lí
hoạt động NCKHSPƯD của giáo viên THPT là sự tác động có chủ đích, có căn cứ
khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan của chủ thể quản lý
(CBQL) như ban giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó các tổ bộ môn tới đối tượng quản lý
(GV, học sinh) thông qua các chức năng cơ bản là xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện kế hoạch, chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch hoạt động NCKHSPƯD.
Thông qua 4 chức năng căn bản của quản lý nói trên, các nhà quản lý giáo
dục tại các trường THPT tiến hành quản lý, điều hành các hoạt động NCKHSPƯD
như tìm hiểu hiện trạng đang gặp phải của hoạt động sư phạm tại nhà trường, thúc
đẩy đội ngũ giáo viên chú tâm tìm kiếm biện pháp thay thế thông qua thực hiện
các cuộc NCKHSPƯD, tạo dựng môi trường cần thiết hỗ trợ, giúp đỡ, động viên
và tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên có cơ hội tiếp cận kiến thức, kỹ năng tiến
hành các NCKHSPƯD như hội thảo, hội nghị, tập huấn, giao lưu chia sẻ kinh
nghiệm, phát động thi đua, khen thưởng, biểu dương,…; đánh giá kết quả các đề
tài NCKHSPƯD và tổ chức nhân rộng kết quả từ các cuộc nghiên cứu,… từ đó
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động này tại trường THPT.
Như đã đề cập, để quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
của đội ngũ giáo viên THPT đạt kết quả như kỳ vọng, đội ngũ các nhà quản lý giáo dục
của nhà trường phải tổ chức thực hiện các hoạt động, công việc hay chức năng quản lý
lĩnh vực này sau đây. Đánh giá hiệu quả của quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng cũng phải dựa trên hiệu quả đạt được của 4 chức năng sau:
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
của giáo viên ở trường THPT
Lập kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo
viên ở trường THPT là quá trình xác định mục tiêu, điều kiện và biện pháp tối ưu
nhất để hiện thực hoá các mục tiêu về quản lý hoạt động này tại các nhà trường
THPT được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục của nhà trường.
Trong toàn bộ quá trình quản lý hoạt động nghiên cứu này, công tác lập kế
hoạch chiếm vị trí khởi đầu và định hướng trong toàn bộ quá trình quản lý. Trên
38. 28
cơ sở các căn cứ về mặt pháp lý như chủ trương, pháp luật, chính sách,… hoặc cơ
sở thực tiễn, hiện trạng về hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tại
các nhà trường THPT, kỳ vọng, mong muốn của ban giám hiệu cũng như đội ngũ
giáo viên, học sinh và nguồn lực hiện có, ban lãnh đạo nhà trường tiến hành các
bước để xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động nghiên cứu này. Một kế hoạch
tốt đã được xây dựng và ban hành sẽ giúp các nhà quản lý có căn cứ để huy động
tối đa các nguồn lưc, ứng phó với những bất định và sự thay đổi; là cơ sở để phối
hợp tổ chức thực hiện và lãnh đạo cũng như kiểm tra, đánh giá toàn bộ quá trình
quản lý của mình trên thực tế.
Nội dung chủ yếu của kế hoạch hoạt động NCKHSPƯD: Thông thường,
các bản kế hoạch được ban hành để tổ chức thực hiện quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học này thường đề cập, nhấn mạnh đến các vấn đề chủ yếu sau: (1). Nhấn
mạnh tầm quan trọng của hoạt động này; (2). Xác định mục tiêu, yêu cầu, hệ thống
nhiệm vụ, biện pháp cụ thể triển khai hoạt này; (3). Đánh giá nghiêm túc các kết
quả và nhấn mạnh tồn tại; (4). Nhấn mạnh về lộ trình, nguồn lực, phương thức và
cơ chế tổ chức thực hiện,…
- Biện pháp để cán bộ quản lý giáo dục tiến hành xây dựng kế hoạch, bao
gồm: Khảo sát nhu cầu NCKHSPƯD của CBQL, GV làm cơ sở lập kế hoạch (1);
lấy ý kiến đóng góp của tổ trưởng chuyên môn cho bản dự thảo kế hoạch (2); lấy
ý kiến đóng góp của toàn thể CBQL, GV cho bản dự thảo kế hoạch (3); hướng dẫn
tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch từ bộ môn (4); hướng dẫn GV xây dựng kế
hoạch cá nhân (5); phổ biến kế hoạch NCKHSPƯD cho toàn thể CBQL, GV nhà
trường (6) (Phạm Bích Thuỷ, 2016:96).
- Hình thức thể hiện của kế hoạch: Các loại văn bản quản lý điều hành của
nhà trường (kế hoạch, chương trình, thông báo, chỉ thị, quy định,…), nội dung
phát biểu tại hội nghị, cuộc họp; nội dung quán triệt, thông tin và triển khai trong
buổi dư giờ, sinh hoạt chuyên môn,…
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng của giáo viên ở trường THPT
Trong quản lý, thuật ngữ “tổ chức” vừa là một danh từ và vừa là một
động từ. Khi xét “tổ chức” ở từ loại danh từ, có thể hiểu nó chính là bộ máy, cơ
39. 29
cấu tổ chức được thiết lập nhằm hiện thực hoá mục tiêu quản lý và các kế hoạch
đã được ban hành. Ở dạng là động từ, “tổ chức” được hiểu là toàn bộ quá trình tiếp
nhận, phân phối và sắp xếp nguồn lực (nhân lực, vật lực,…) theo phương cách
khác nhau để đạt được mục tiêu đã xây dựng và ban hành trước đó. Tất nhiên,
trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, ngữ nghĩa của
“tổ chức” cũng có thể được vận dụng để nhận thức các vấn đề khi nghiên cứu.
Trong luận văn này, tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng ở trường THPT được hiểu ở cả khía cạnh vừa là danh từ và động từ,
nghĩa là, sau khi kế hoạch tổ chức hoạt động nghiên cứu này đã được ban hành,
ban lãnh đạo nhà trường có trách nhiệm thông qua các hoạt động đa dạng, phương
thức khác nhau dựa trên tình hình và nguồn lực thực tế của trường để tổ chức triển
khai toàn bộ mục tiêu của kế hoạch đã đặt ra, đồng thời, phát động và triển khai 7
hoạt động chính trong chu trình của hoạt động NCKHSPƯD đã được đề cập ở trên.
Tất nhiên, điều này cũng phải được phân công cho các cá nhân hoặc hình thành
các bộ phận khác nhau để đảm đương và triển khai.
Thông thường, để tổ chức thực hiện nghiên cứu hoạt động khoa học này cần
thiết xây dựng bộ máy, tổ chức phù hợp để triển khai nhiệm vụ; sắp xếp, bố trí đội
ngũ nhân sự phù hợp vào các vị trí để quản lý, dẫn dắt, theo dõi, đôn đốc các hoạt
động này hỗ trợ cho ban lãnh đạo, xác định cơ chế làm việc, phối hợp, huy động,
thúc đẩy và cả phân công nhiệm vụ.
Việc tổ chức triển khai nội dung trong kế hoạch về NCKHSPƯD có thể kể đến
như: Tổ chức tìm kiếm, đo lường, báo cáo, đánh giá và triển khai ứng dụng kết quả
NCKHSPƯD; Tổ chức hội nghị/ cuộc họp; lồng ghép đăng ký trong thi đua; tổ chức
hội thi, phong trào; tổ chức giao lưu, học tập, chia sẻ kinh nghiệm với trường bạn; tổ
chức báo cáo chuyên đề, tập huấn về NCKHSPƯD,… thông qua các biện pháp như
hành chính mệnh lệnh, tuyên truyền, vận động thuyết phục và các phương thức thúc
đẩy, động viên khác bằng khen thưởng, tôn vinh biểu dương,…
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng của giáo viên ở trường THPT
Quá trình quản lý là quá trình khó khăn và luôn đối mặt với nhiều thách
thức, yếu tố bất định và vì vậy, cần thiết phải có công tác chỉ đạo (lãnh đạo) của
40. 30
nhà quản lý. Trong luận văn này, chỉ đạo thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng của giáo viên ở trường THPT được hiểu là quá trình tác động,
gây ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của ban giám hiệu nhà trường đến đội ngũ giáo
viên, học sinh và các bộ phận có liên quan trong quá trình triển khai hoạt động
nghiên cứu này với mong muốn đạt được mục tiêu gắn với chất lượng cao nhất.
Bản chất và yếu tố có tính then chốt, quyết định sự thành công của công tác chỉ
đạo nói chung và trong hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng chính
là huy động sư nỗ lực, nhiệt tình và trách nhiệm của giáo viên, sự đồng thuận của
học sinh vào quá trình thực hiện nhiệm vụ này. Để làm được điều đó, ban lãnh đạo
nhà trướng phải biết chỉ đạo và động viên mọi người cùng thực hiện.
Nội dung chủ yếu của công tác chỉ đạo thực hiện nghiên cứu cứu khoa học
sư phạm ứng dụng của giáo viên ở trường THPT bao gồm các vấn đề sau:
- Ban lãnh đạo động viên và dẫn dắt, hướng dẫn đội ngũ giáo viên, các bộ
phận liên quan và động viên học sinh hưởng ứng và tích cực tham gia vào hoạt
động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng một cách thực chất và hiệu quả nhất.
- Tạo môi trường thuận lợi nhất như cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí,
… trong khả năng cho phép để đội ngũ giáo viên, các bộ phận liên quan và động
viên học sinh hưởng ứng và tích cực tham gia vào hoạt động nghiên cứu này.
- Luôn kịp thời xử lí, tư vấn đưa ra các phương án xử lí tình huống phát
sinh, vướng mắc cũng như giải quyết có hiệu quả các xung đột trong quá trình
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của nhà trường.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường THPT
Đây là một trong những 4 chức năng của quản lý giáo dục nói chung, trong
đó có quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THPT.
Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình quản lý đồng thời cũng là chức
năng của mọi cấp quản lý xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong
quá trình thực hiện quyết định cũng như mục tiêu đã thể hiện trong hệ thống các
kế hoạch đã ban hành trước đó.
Công tác kiểm tra được thực hiện thường xuyên sẽ giúp sớm phát hiện ra
sai lầm, kịp thời đưa ra các biện pháp , tư vấn giải quyết vấn đề cần giải quyết
41. 31
trong hoạt động nghiên cứu khoa học này. Mục đích của kiểm tra là xem xét lại
toàn bộ quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng sau thời gian
triển khai cũng như vai trò và mức độ cộng hưởng, tham gia của giáo viên, sự
hưởng ứng của sinh viên,… có phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ ban đầu hay
không; tìm ra ưu nhược điểm, nguyên nhân. Qua kiểm tra người quản lý cũng thấy
được sự phù hợp giữa thực tế, nguồn lực và thời gian, cách thức tổ chức, mô hình
triển khai,… cũng như phát hiện những nhân tố mới có thể tuyên dương, nhân rộng
và cả những vấn đề đặt ra cần tiếp tục xem xét.
Công tác kiểm tra là chức năng quan trọng của quá trình quản lý nói chung và
cả trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THPT.
Để chức năng này được thực hiện hiệu quả, cần lưu ý các vấn đề chủ yếu sau:
- Chủ thể quản lý xác định rõ nội dung, chủ đề kiểm tra; tổ chức thực hiện
kiểm tra hoạt động NCKHSPƯD cũng như các báo cáo của hoạt động này.
- Xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá sát và hợp lí.
- Tần suất và mức độ kiểm tra, đánh gía cần thường xuyên, có kế hoạch cụ
thể (kiểm tra đột xuất, kiểm tra thường kỳ, kiểm tra chuyên đề,…).
- Cách thức kiểm tra cần phù hợp, linh hoạt như gắn với đánh giá, rút kinh
nghiệm, chia sẻ mô hình hay cách làm mới, biểu dương, khen thưởng, có bộ phận
chuyên trách hỗ trợ khâu kiểm tra, đánh giá này.
- Thành lập hội đồng khoa học cấp trường nhằm kiểm tra - đánh giá NCKH,
nghiệm thu đề tài NCKHSPƯD.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng của giáo viên THPT
1.5.1. Một số yếu tố khách quan
Một là, yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trong đó có giáo
dục và đào tạo bậc THPT. Hơn 35 năm thực hiện Đổi mới, đất nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn, toàn diện, trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tuy
nhiên, để giáo dục và đào tạo tiếp tục trở thành “quốc sách hàng đầu”, góp phần
đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế,
Nghị quyết số 29 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
42. 32
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế, Đảng ta đã nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi
với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội”, “Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học
quản lý”, hay “Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu”,… Từ quan điểm chỉ
đạo và nhiệm vụ mà Nghị quyết đã đặt ra, cụ thể hoá đối vớ hệ thống giáo dục phổ
thông, đặc biệt tại các trường THPT, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng của đội ngũ cán bộ quản lý đối với hoạt động này được quan tâm và
đứng trước nhiều thách thức và nhiệm vụ mới, thậm chí chưa có tiền lệ. Như đã đề
cập ở trên, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đội ngũ
giáo viên THPT là một khía cạnh của quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường
học gắn với một cấp học cụ thể - THPT. Trong bối cảnh như vậy, để có thể đạt
mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” thì ở cấp THPT
việc thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và quản lý hoạt
động này càng có ý nghĩa quan trọng, cấp thiết, thôi thúc và đặt ra nhiều nhiệm vụ
năng nề mới cho các nhà quản lý.
Hai là, cơ chế, chính sách dành cho quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng. Hoạt động nghiên cứu này luôn gắn liền với quản lý giáo dục
và hệ thống quản lý nhà trường (như đã đề cập ở trên). Do vậy, các cơ chế, chính
sách với tư cách là phương thức, công cụ thực thi quá trình quản lý nói chung và
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nói riêng có ảnh hưởng
lớn đến toàn bộ quá trình quản lý hoạt động này. Nói cách khác, quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học được tiến hành và triển khai có cơ sở chủ yếu là các văn bản
quy phạm pháp luật, biểu hiện thành các cơ chế, chính sách. Do vậy, chất lượng
của các cơ chế, chính sách, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn (mức độ đầy đủ về số
lượng, nội dung; sự tường minh, mức độ hợp lí, kịp thời,…) đều có ảnh hưởng, chi
phối đến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Ba là, yếu tố về cơ sở vật chất và tài chính và môi trường làm việc. Hoạt động