Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Dũng Tân, cho các bạn có thể tham khảo
3. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
1
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1 HTK Hàng tồn kho
2 VLĐ Vốn lưu động
3 NWC Nguồn vốn lưu động thường xuyên
4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
5 TSLĐ Tài sản lưu động
6 TSDH Tài sản dài hạn
7 TSNH Tài sản ngắn hạn
8 NCC Nhà cung cấp
9 LN Lợi nhuận
10 VND Việt Nam Đồng
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG
STT Tên Trang
Sơ đồ
2.1 Qui trình sản xuất tranh 29
2.2 Kênh tiêu thụ trực tiếp 30
2.3 Kênh tiêu thụ gián tiếp 30
2.4 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Dũng Tân 31
Biểu đồ
1 SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA VLĐ NĂM 2015 42
2 CƠ CẤU VLĐ CỦA CÔNG TY NĂM 2015 43
3 MÔ HÌNH TÀI TRỢ VỐN NĂM 2015 48
4 HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN NĂM 2015 56
Bảng
2.1 TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 38
4. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
2
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
2.2
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NĂM
2014-2015 39
2.3 CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG VỐN LƯU ĐỘNG 44
2.4 NGUỒN TÀI TRỢ VLĐ NĂM 2014-2015 46
2.5
XÁC ĐỊNH SỐ DƯ BÌNH QUÂN CÁC KHOẢN MỤC
TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2014 49
2.6
CÁC CHỈ TIÊU BÌNH QUÂN CỦA MỘT SỐ KHOẢN
MỤC TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2014-2015 50
2.7
CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG TIỀN VÀ TƯƠNG
ĐƯƠNG TIỀN 52
2.8
CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH
TOÁN 54
2.9
CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG HÀNG TỒN KHO NĂM
2015 58
2.10
TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN HÀNG TỒN KHO NĂM
2012-2013 62
2.11
CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN PHẢI
THU NGẮN HẠN NĂM 2015 65
2.12
CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ KỲ THU TIỀN BÌNH
QUÂN 67
2.13
TƯƠNG QUAN GIỮA VỐN CHIẾM DỤNG VÀ VỐN
ĐI CHIẾM DỤNG NĂM 2015 69
2.14
HIỆU SUẤT VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG 71
2.15
CÁC HỆ SỐ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY 73
3.1
XÁC ĐỊNH SỐ DƯ BÌNH QUÂN CÁC KHOẢN MỤC
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2015 83
5. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
3
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấpthiết của đề tài nghiên cứu:
Vốn lưu động (VLĐ) là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, việc quản
trị VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng, phát triển của doanh nghiệp,
nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng
VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình
mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các
giai đoạn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái
khác, rút ngắn vòng quay vốn. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng
VLĐ là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dũng Tân vừa qua, cùng với
việc nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã quyết định chọn đề tài:
"Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty
TNHH Dũng Tân " cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Vốn lưu động và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một vấn đề quan trọng
đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động được sử dụng hiệu
quả mới giúp doanh nghiệp phát triển, kinh doanh bền vững cũng như chiếm được
một vị thế tốt trên thị trường. Mục đích nghiên cứu nhằm phân tích đánh giá tình
hình quản trị vốn lưu động tại Công ty. Từ đó rút ra kinh nghiệm cũng như giải
pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo. Bên cạnh đó,
tìm hiểu những mặt ưu, nhược điểm và đưa ra giải pháp tăng cường quản trị vốn
lưu động. Chính vì vậy em đã chọn đề tài này thông qua thời gian thực tế thực tập
tại công ty và vận dụng những kiến thức đã học để một phần giúp doanh nghiệp
phát triển.
6. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
4
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản trị vốn lưu động (về tình hình sử
dụng vốn và hiệu quả dụng vốn lưu động) tại Công ty TNHH Dũng Tân.
- Phạm vi nghiên cứu: toàn công ty năm 2014, 2015.
4. Về phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp thu thập số
liệu, các tài liệu liên quan đến quá trình phân tích; phương pháp tỷ số, so sánh các
chỉ tiêu; phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và
xu thế biến động của các chỉ tiêu.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung đề tài của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Dũng Tân
trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động
tại Công ty TNHH Dũng Tân.
Do điều kiện thời gian thực tập cũng như trình độ kiến thức còn nhiều hạn
chế nên đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm
ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thạc sỹ - giảng viên Hồ Quỳnh Anh cũng như sự
giúp đỡ của các anh chị tại Công ty TNHH Dũng Tân trong thời gian thực tập vừa
qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
7. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
5
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm Vốn lưu động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện hoạt
động kinh doanh. Để tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp đều cần vận hành, tổ
chức quản lý, sử dụng vốn một cách hiệu quả. Bước vào sản xuất kinh doanh,
ngoài TSCĐ còncần có các TSLĐ. Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất, TSLĐ lưu thông.
- Tài sản lưu động trong sản xuất: Gồm một bộ phận là các vật tư dự trữ để
đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục như nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu…và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phầm…
- Tài sản lưu động trong lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Tài sản lưu động trong sản xuất và Tài
sản lưu động trong lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Để
hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để
mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh, đóng vai trò rất quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động được
8. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
6
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
coi là một thước đo khả năng thanh toán vận hành sẵn có của một doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ
ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của Doanh nghiệp có các đặc
điểm:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện
qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ hình thái vốn tiền tệ ban
đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, sau đó thành sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Khi doanh nghiệp bỏ vốn vào hoạt động sản
xuất kinh doanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, vốn được chuyển dịch toàn bộ vào đó
và sẽ được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.3. Vai trò của Vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện tiên quyết cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn
ra thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động cũng là công cụ phản ánh, đánh giá quá
trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm, giá trị của
hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở giá thành sản phẩm và cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định vệc tính giá thành sản
phẩm.
9. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
7
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động doanh
nghiệp và giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của Doanh nghiệp
Thông thường, có 2 cách phân loại vốn lưu động chủ yếu. Mỗi cách phân
loại đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
Phân loại dựa theo hình thái biểu hiện của vốn:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền: gồm Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất nên đòi hỏi doanh
nghiệp phải duy trì được một lượng tiền nhất định.
Các khoản phải thu: Các khoản phải thu của khách hàng là chủ yếu, phát
sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng dưới hình
thức bán trước, trả sau. Hoặc các trường hợp tạm ứng, ứng trước tiền mua
hàng cho người cung ứng.
- Vốn vật tư hàng hóa:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn tồn kho nguyên
vật liệu, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Chi tiết hơn, vốn vật tư hàng hóa
gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự
trữ cho sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất chúng hợp thành
thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính
của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài sản
phẩm, tạo điều kiện quá trình sản xuất thuận lợi hơn.
10. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
8
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ trong kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị các loại vật tư dùng thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định.
Vốn vật đóng gói: là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất, tiêu thụ.
Vốn công cụ dụng cụ: là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm dở dang: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm trong quá trình sản xuất (giá trị
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm)
Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế phát sinh cho nhiều
chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm
trong kì này, mà được tính dần, phân bổ vào các kì tiếp theo.
Vốn thành phẩm: là giá trị các sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn vật tư hàng hóa chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ
hàng tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu
tư trong doanh nghiệp.
Phân loại dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản
xuất kinh doanh
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
Vốn nguyên vật liêu chính
Vốn vật liệu phụ
Vốn nhiên liệu
11. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
9
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Vốn phụ tùng thay thế
Vốn vật đóng gói
Vốn công cụ dụng cụ nhỏ
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, bao gồm:
Vốn sản phẩm đang chế tạo
Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông, bao gồm:
Vốn thành phẩm
Vốn bằng tiền
Vốn trong thanh toán: Gồm các khoản phải thu và các khoản tạm ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội
bộ.
Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn..
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn, bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo
sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần bỏ ra một
lượng vốn lưu động nhất định tài trợ cho Tài sản lưu động. Tuy nhiên, để có được
VLĐ đưa vào hoạt động doanh nghiệp cần tổ chức nguồn vốn, lựa chọn huy động
vốn từ những nguồn nào, số lượng bao nhiêu để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu
vốn, vừa phải đảm bảo tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và an toàn cho doanh nghiệp.
Thông thường, dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn VLĐ của doanh
nghiệp sẽ được chia thành 2 bộ phận:
12. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
10
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn
định và dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho
nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
(NWC)
=
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp
- TSDH
Hay được xác định theo công thức:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
(NWC)
= Tài sản ngắn hạn (TSNH) - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn,
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản
nợ ngắn hạn khác…được dùng để đáp ứng nhu cầu VLĐ có tính chất tạm thời, tạm
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại này giúp nhà quản lý xem xét nguồn vốn huy động cho phù
hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước bỏ ra để hình thành nên TSLĐ
trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doah được diễn ra
thường xuyên, liên tục. Quản trị vốn lưu động có thể được hiểu là quản lý số vốn
tiền tệ hình thành nên TSLĐ, là sự tác động có mục đích vào VLĐ nhằm đạt hiệu
quả sử dụng vốn cao nhất, vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
13. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
11
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
nghiệp diễn ra liên tục, vừa tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và đảm bảo an toàn cho
DN.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động đóng một vai trò rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp, được coi
như là điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh. Chính vì thế việc quản trị
vốn lưu động hướng đến mục tiêu đảm bảo vốn cho công ty tiến hành hoạt động
một cách bình thường và có đủ dòng tiền để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn
trưởng thành và các chi phí hoạt động sắp tới, đồng thời hướng đến tối đa hóa giá
trị doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh,vốn lưu động bao gồm tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, và tài sản lưu động khác. Tiến hành quản trị vốn lưu động
được thực hiện trên các nội dung:
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết
phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó khăn,
thậm chí đình trệ, gián đoạn. Trên mức cần thiết lại gây ứ đọng vốn, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả.Chính vì vậy trong quản trị VLĐ các DN cần chú trọng xác định
đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp quy mô, điều kiện kinh
doanh cụ thể cua doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ có thể được xác định theo công
thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
14. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
12
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ
Dựa vào thời gian tài sản luân chuyển thành tiền có thể chia toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp ra thành 2 loại: tài sản ngắn hạn hay tài sản lưu động (có thời
gian luân chuyển thành tiền dưới một năm) và tài sản dài hạn ( có thời gian luân
chuyển thành tiền trên một năm).
Để hình thành nên hai loại tài sản này doanh nghiệp sử dụng hai nguồn vốn:
Nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn dài hạn bao gồm nguồn
vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Đây là nguồn vốn doanh nghiệp có thể sử
dụng trên một năm. Nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời) gồm các khoản vay
và nợ ngắn hạn. Đây là nguồn mà doanh nghiệp có thời gian sử dụng dưới một
năm.
Theo nguyên tắc, nguồn vốn dài hạn được huy động để đầu tư hình thành tài
sản dài hạn, nguồn ngắn hạn được huy động để đầu tư hình thành tài sản ngắn hạn.
Mức chênh lệch giữa nguồn vốn lưu động dài hạn với tài sản dài hạn được gọi là
nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) được xác định như sau:
NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc: NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá phương thức tài trợ vốn lưu động của doanh
nghiệp. Người ta thường kết hợp với nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp.
Trong thực tế, có thể xảy ra 3 trường hợp:
- Trường hợp 1: Khi nguồn vốn dài hạn lớn hơn giá trị tài sản dài hạn (hay
tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn); tức là nguồn vốn lưu động thường
xuyên dương (NWC >0). Trong trường hợp này, doanh nghiệp đã dùng một phần
nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Do chi phí sử dụng vốn dài hạn sẽ
cao hơn so với chi phí sử dụng vốn ngắn hạn, nên sử dụng mô hình này doanh
15. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
13
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
nghiệp sẽ chịu chi phí sử dụng vốn cao nhưng đổi lại độ an toàn cao, rủi ro khá
thấp.
- Trường hợp 2: Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì
nguồn vốn lưu độn thường xuyên sẽ có giá trị âm (NWC <0) đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để hình thành nên tài sản dài hạn. Khi
đó, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn với chi phí thấp nhưng đổi lại rủi ro mà
doanh nghiệp gặp phải là rất cao.
- Trường hợp 3: Nếu tài sản ngắn hạn bằng nợ phải trả ngắn hạn. hay nguồn
vốn thường xuyên bằng giá trị tài sản dài hạn thì nguồn vốn lưu động thường
xuyên sẽ có giá trị bằng không (NWC =0). Tuy nhiên trạng thái này ít có thể đạt
được hay nếu doanh nghiệp có thể đạt được cũng khó có thể duy trì.
1.2.2.3. Quản trị vốn bằng tiền.
- Xác định mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý, giúp doanh nghiệp đảm bảo
khả năng thanh toán tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được các rủi ro không có khả
năng thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao. Có
nhiều phương phấp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp như: căn
cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi tiêu dùng tiền mặt bình quân một ngày và số
ngày dữ trữ họp lý; hoặc dùng mô hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn
kho dự trữ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải xây
dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi, đặc biệt là các khoản thu
chi tiền mặt để tránh mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi cho cá
nhân. Thực hiện mọi khoản thu chi phải qua quỹ, theo dõi chặt chẽ các khoản tiền
tạm ứng, tiền đang trong quá trình chuyển…
16. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
14
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện
pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặtvà sử dụng có hiệu quả nguồn tiền
mặt tạm thời nhàn rỗi.
1.2.2.4 Quản trị các khoản phải thu
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý với từng khách hàng. (cần xem xét
đến các yếu tố như thị trường, tình trạng cạnh tranh, trình trạng tài chính của doanh
nghiệp)
- Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Cần thẩm định, phân
tích đánh giá khả năng trả nợ, uy tín của khách hàng, nhất là khách hàng tiềm năng,
từ đó quyết định hợp đồng.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: trích lập
dự phòng nợ phải thu khó đòi, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản
nợ đến hạn, xem xét khả năng bán nợ phải thu cho Công ty mua bán nợ. Xác định
trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ
thích hợp.
1.2.2.5. Quản trị vốn tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Tùy theo mỗi căn cứ và mục đích khác nhau mà vốn tồn kho
dự trữ của doanh nghiệp được phân thành những loại khác nhau. Việc quản lý vốn
tồn kho dự trữ là rất quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số VLĐ của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh
được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển VLĐ.
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí như chi phí lưu giữ, bảo quản và chi
phí thực hiện các hợp đồng. Do đó cần quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối
17. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
15
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
thiểu hóa tổng chi phí tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu
(EOQ)
Nếu gọi: C: Tổng chi phí tồn kho
C1: Tổng chi phí lưu trữ tồn kho
C2: Tổng chi phí đặt hàng
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Q: Mức hàng hóa đặt mỗi lần
Qg: Mức đặt hàng kinh tế
Ta có: C = C1 + C2
C = (
𝑄
2
× 𝑐1)+ (
𝑄 𝑛
𝑄
× 𝑐2)
Tìm đạo hàm của hàm số trên theo biến Q, cho đạo hàm bằng 0, có:
Q= √
2×𝑐2×𝑄 𝑛
𝑐1
Từ đó xác định số lần cung ứng trong năm (Lc):
Lc =
𝑄 𝑛
𝑄 𝐸
Số ngày cung ứng cách nhau giữa 2 lần cung ứng (Nc) là:
Nc =
360
𝐿 𝑐
=
360×𝑄 𝐸
𝑄 𝑛
Mức tồn kho trung bình: 𝑄̅ =
𝑄 𝐸
2
+ 𝑄 𝑏ℎ
Thời điểm tái đặt hàng: Qdh = 𝑛 ×
𝑄 𝑛
360
1.2.3. Các chỉtiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của Doanh nghiệp
1.2.3.1. Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
18. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
16
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
a, Xác định nhu cầu VLĐ
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết
phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục, bình thường. Công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả NCC
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp:
-Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
- Đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời
vụ)
- Sự biến động giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất.
- Các chính sách của DN trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm.
Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của DN
Phương pháp trực tiếp
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: bao gồm vốn hàng tồn kho trong
các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
- Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Công thức tổng quát như sau:
Nhu cầu vốn HTK = ∑ ∑ (𝑴𝒊𝒋
𝒏
𝒊=𝟏
𝒎
𝒋=𝟏 × 𝑵𝒊𝒋)
Trong đó:
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của HTK i
Nij: Số ngày dự trữ của HTK i
n: Số loại HTK cần dự trữ
m: Số khâu cần dự trữ HTK
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm được xác định như sau:
Nhu cầu VLĐ sản xuất = Pn x CKsx x Hsd
19. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
17
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Trong đó :
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsd: hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông:
Nhu cầu vốn thành phẩm = Zsx x Ntp
Trong đó:
Zsx: giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
Vốn nợ phải thu = Dtn x Npt
Trong đó:
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp
Nợ phải trả kỳ kế hoạch = Dmc x Nmc
Trong đó:
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
=> Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ HTK +Các khoản phải thu từ KH -
Khoản phải trả nhà cung cấp
Phương pháp trực tiếp có ưu điểm phản ánh nhu cầu vốn lưu động cho từng
loại vật tư, hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu
cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này tính toán khá phức tạp,
mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phương pháp gián tiếp
20. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
18
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo. Công thức như sau:
𝑽 𝑲𝑯 = 𝑽̅ 𝑩𝑪 ×
𝑴 𝑲𝑯
𝑴 𝑩𝑪
× (𝟏 + 𝒕%)
Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH, MBC: Mức luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Theo đó: 𝑡% =
𝐾 𝑘ℎ−𝐾 𝑏𝑐
𝐾 𝑏𝑐
× 100%
Kkh, Kbc: kỳ luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch. Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ xác định căn cứ theo
doanh thu thuần và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức
như sau:
𝑽 𝑲𝑯 =
𝑴 𝒌𝒉
𝑳 𝒌𝒉
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
- Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ thực hiện.
- Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ
với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực
hiện trong kỳ.
21. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
19
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
- Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để ước
tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở dự kiến năm kế
hoạch.
Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu
động so với doanh thu.
Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mụctài sản
lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu.
- Bước 4: Tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho doanh
nghiệp.
b, Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động cần cho doanh nghiệp.
- Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động hợp lý (phù hợp với đặc điểm loại
hình doanh nghiệp, ngành nghề, sản phẩm, tình hình tài chính của doanh nghiệp,
điều kiện kinh tế - xã hội,….).
1.2.3.2. Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn
lưu động tại một thời điểm nhất định. Thông thường, có những cách phân loại chủ
yếu sau:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
Vốn lưu động được chia ra thành vốn vật tư, hàng hóa (bao gồm vốn tồn kho
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm); vốn bằng tiền
và các khoản phải thu (gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải
thu…). Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh được mức độ dự trữ tồn
kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp.
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
22. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
20
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn lưu động trong khâu
dự trữ sản xuất (bao gồm vốn nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất); vốn lưu động trong khâu sản xuất (gồm vốn thành
phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước) và vốn lưu động trong khâu lưu
thông (gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng
tiền). Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn, bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo
sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Tình hình quản lý vốn bằng tiền.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn).
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ
ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng. Hệ số
này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ
ngắn hạn, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp. Thông thường khi hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng trả
nợ của doanh nghiệp yếu, cho thấy những khó khăn doanh nghiệp có thể gặp phải
trong việc trả nợ. Khi hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ đến hạn.
23. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
21
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán
nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà
không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho. Hàng tồn kho bị loại ra
do được coi là loại tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp. Do đó, chỉ tiêu này
đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp .
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán =
tức thời
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương
tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác
có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 thánh và không gặp rủi ro
lớn. Hệ số này dùng để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp trong
giai đoạn nền kinh tế khủng hoảng khi hàng tồn kho không tiêu thụ được và nhiều
khoản nợ phải thu gặp khó khăn, khó thu hồi.
- Thời gian chuyển hóa thành tiền
Thời gian bình quân chuyển hóa thành tiền = ADR + ADI - ADP
Trong đó:
+ Kỳ thu tiền trung bình (ADR): là số ngày bình quân từ khi cho khách hàng
nợ đến khi thu được tiền nợ của khách hàng:
Kỳ thu tiền trung bình (ADR) =
Nợ phải thu bình quân
Doanh thu bán chịu bình quân 1 ngày
+ Kỳ trả tiền trung bình (ADP): là số ngày được tính bình quân từ khi nợ nhà
cung cấp, đến khi trả hết nợ cho nhà cung cấp:
24. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
22
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Kỳ trả tiền trung bình
(ADP)
=
Nợ phải trả bình quân
Tổng giá trị hàng mua chịu bình quân 1 ngày
+ Kỳ luân chuyển HTK bình quân (ADI): là số ngày bình quân từ khi
nguyên vật liệu, hàng hóa nhập kho đến khi xuất kho và bán cho khách hàng:
Kỳ luân chuyển HTK
bình quân (ADI)
=
Hàng tồn kho bình quân
Giá vốn hàng bán bình quân 1 ngày
1.2.3.4. Tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Trong đó: hàng tồn kho bình quân trong kỳ tính theo giá trị hàng tồn kho
bình quân giữa 2 thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của
ngành kinh doanh và chính sách tồn kho của doanh nghiệp. Thông thường, số vòng
quay hàng tồn kho của doanh nghiệp đạt cao hơn so với các doanh nghiệp trong
ngành sẽ chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doang nghiệp tốt, doanh
nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh, giảm được lượng vốn bỏ vào hàng
tồn kho. Nếu vòng quay hàng tồn kho trong kỳ ở mức thấp có thể phản ánh việc
doanh nghiệp dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng ứ đọng, sản phẩm tiêu thụ
chậm, tồn kho kéo dài, giảm dòng tiền của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp có
thể lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính trong tương lai.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng quay =
hàng tồn kho
Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ, số ngày hàng hóa lưu lại trong kho. Chỉ
số này càng cao, thể hiện khả năng luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp càng
thấp.
25. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
23
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
1.2.3.5. Tình hình quản lý nợ phải thu
- Số vòng quay nợ phải thu:
Số vòng quay nợ phải thu =
Doanh thu bán hàng
Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
Trong đó: Nợ phải thu bình quân được tính theo trung bình cộng giữa nợ
phải thu đầu kỳ và nợ phải thu cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu
vòng, phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào. Có thể sử
dụng doanh thu bán hàng hoặc doanh thu bán chịu trong công thức nhưng cần nhất
quán trong việc sử dụng giữa các kỳ và giữa các doanh nghiệp để đảm bảo đồng
nhất cho việc so sánh.
- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =
Số ngày trong kỳ (360)
Vòng quay các khoản phải thu
Hay:
Kỳ thu tiền trung bình =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán
hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu đươc tiền bán
hàng. Chỉ tiêu này phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu, tổ chức thanh toán
của doanh nghiệp. Khi xem xét chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình, cần đặt trong mối
liên hệ trong sự tăng trưởng của doanh thu. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so
với các doanh nghiệp trong ngành dễ dẫn đến tình trạng vốn bị chiếm dụng kéo
dài, nguy cơ phát sinh nợ khó đòi.
26. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
24
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
1.2.3.6. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động người ta thường sử
dụng những chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động phản
ánh mức độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm và thường được phản ánh
qua các chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số vòng quay VLĐ:
Số vòng quay VLĐ =
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số VLĐ bình quân
Trong đó: Số VLĐ bình quân xác định theo phương pháp bình quân số học
giữa số vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu độn trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm. Tổng mức luân chuyển VLĐ thường được xác định bằng
doanh thu thuần trong kỳ.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ:
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay vốn lưu động cần bao
nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì vốn lưu động quay càng nhanh và
ngược lại.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức tiết kiệm VLĐ =
Mức luân chuyển vốn
bình quân 1 ngày kỳ
kế hoạch
x Số ngày rút ngắn
kỳ luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ, rút ra khỏi một số vốn lưu động dùng cho các hoạt động khác
27. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
25
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
- Hàm lượng vốn lưu động:
Hàm lượng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Hàm lượng vốn lưu động càng thấp thì vốn lưu động sử dụng
càng hiệu quả và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Lợi nhuận trước (sau) thuế
x 100%
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tạo được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước (sau) thuế trong kỳ. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.4.1. Nhân tố khách quan:
Là những nhân tố bên ngoài có sự tác động tổng thể, ảnh hưởng rộng đến
toàn bộ nền kinh tế, và không thể khắc phục được hoàn toàn.
- Rủi ro kinh doanh: Những rủi ro bất thường mà doanh nghiệp gặp phải
trong quá trình sản xuất kinh doanh như: hỏa hoạn, bão lũ, bệnh dịch…, có thể
khiến doanh nghiệp bị ảnh hưởng gián tiếp hay trực tiếp; gây mất tài sản, mất vốn.
Doanh nghiệp không thể khắc phục được hoàn toàn mà chỉ có thể tìm các biện
pháp bảo hiểm để tránh được phần nào rủi ro.
- Sự tiến bộ của khoa học- kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển
mạnh mẽ, đây vừa là cơ hội và là thách thức với mỗi doanh nghiệp. Nếu bắt kịp
với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật, doanh nghiệp có thể nâng cao năng
suất lao động, gia tăng lợi nhuận; ngược lại nếu không bắt kịp, sẽ nhanh chóng bị
lạc hậu, hàng hóa sản xuất ra sẽ bị giảm tính cạnh tranh.
28. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
26
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng nhanh chậm
hay khủng khoảng gây ảnh hưởng lớn đến sức mua của thị trường; từ đó làm ảnh
hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, kéo theo hệ quả sụt giảm
doanh thu, lợi nhuận, việc sử dụng vốn sẽ kém hiệu quả.
- Tác động của thị trường: Lạm phát, lãi suất, tỷ giá, biến động giá cả đầu ra
và đầu vào cũng gây những tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Các nhân tố khác.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
- Công tác xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp: Việc xác định
nhu cầu vốn lưu động là rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp, việc lựa chọn
phương pháp, quá trình dự báo nếu không kịp thời hoặc thiếu chính xác gây thừa
hay thiếu vốn đều gây những ảnh hưởng không tốt đến sản xuất kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
- Việc lựa chọn dự án đầu tư: Mỗi dự án đầu tư đều phải được xét duyêt kỹ
càng từ ý tưởng, phương pháp, nghiên cứu thị trường, sản xuất sản phẩm cho phù
hợp với điều kiện thị trường, khả năng doanh nghiệp. Để khi quyết định bỏ vốn
vào sản xuất ra sản phẩm phải được ưa chuộng, tiêu thụ tốt, từ đó mới góp phần
tăng vòng quay vốn.
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Trình độ quản lý của doanh nghiệp
nếu yếu kém từ bất kỳ một khâu nào cũng dẫn đến thất thoát vốn, lãng phí vốn và
hiệu quả sử dụng vốn kém. Ngược lại, với trình độ quản lý tốt, nhà quản trị sẽ có
những quyết định đúng đắn, đảm bảo việc sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp: Việc doanh nghiệp đầu tư vào
cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị như thế nào ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận, và
hiệu quả sử dụng vốn của mình.
29. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
27
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
TRANH ĐÁ QUÝ DŨNG TÂN TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH tranh đá quý Dũng Tân
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty TNHH tranh đá quý Dũng
Tân
2.1.1.1. Giới thiệu về công ty
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH TRANH ĐÁ QUÝ DŨNG TÂN
- Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH TRANH ĐÁ QUÝ DŨNG TÂN
- Địa chỉ: Tổ 2A, Phường Phố Cò, Thị xã Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên
- Logo công ty :
- Mã số thuế: 4600 425 435
- Website : tranhdaquydungtan.cns.vn
- Vốn điều lệ: 8.500.000.000 đ.
- Sứ mệnh: Công ty TNHH tranh đá quý Dũng tân với sứ mệnh đưa nền văn
minh đá quý đến với khách hàng và góp phần nâng cao sự phát triển ngành đá quý
của đất nước.
30. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
28
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
-Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất và kinh doanh tranh đá quý
+ Chế tác trang sức gắn đá quý tự nhiên
+ Kinh doanh đá tự nhiên- Đá phong thủy
+ Kinh doanh cây cảnh, chim cảnh, cá cảnh
+ kinh doanh nhà hàng ẩm thực
2.1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển công ty
Ngày 9/1/2008 : Công ty TNHH tranh đá quý Dũng Tân chính thức ra đời. Ngay
từ những sản phẩm đầu tay cảu Doanh nghiệp đã được khách hàng đón nhận.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH tranh đá quý Dũng
Tân.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Sản xuất và kinh doanh tranh đá quý
- Chế tác đồ trang sức gắn đá quý tự nhiên
- Kinh doanh đá cảnh, đá phong thủy, đá năng lượng
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
a. Quy trình sản xuất tranh
31. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
29
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất tranh
- Mô tả quy trình sản xuất tranh:
Khâu 1: Mua nguyên vật liệu nhập kho
Khâu 2: Xuất kho nguyên vật liệu và phân loại từng loại đá để phục vụ cho
việc sản xuất tranh
Khâu 3: Gia công nguyên vật liệu để sản xuất bao gồm: giã đá, rang đá, xay
đá…
Khâu 4:Các nghệ nhân tham gia vào các công đoạn như: Dát đá thành hình
của tác phẩm sau đó nhỏ keo lên đá để định hình đá bức tranh
Khâu 5: Sau khi bức tranh hoàn thiện ở khâu dát đá và định hình xong, tranh
được đưa vào nơi khô thoáng để khô keo
Khâu 6: Sau khi keo khô bức tranh được đưa ra để đánh rửa và vào khung.
Đây là công đoạn cuối cùng để hình thành một bức tranh hoàn chỉnh
b. Quá trình tiêu thụ sản phẩm
Kênh tiêu thụ trực tiếp: công ty bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng
cuối cùng không qua khâu trung gian
Khâu 1
Mua nguyên liệu,
vật liệu để
phục vụ cho
việc chế tác sản
Khâu 2
Phân loại nguyên
liệu, vật liệu
theo từng loại
riêng biệt
Khâu 3
Gia công
nguyên vật
liệu để phục
vụ sản xuất
Khâu 5
Phơi tranh ở nơi
thoáng mát
khoảng 15
ngày cho khô
Khâu 6
Đưa rửa vào
khung hoàn
thiện tác phẩm
Khâu 4
Dát đá, nhỏ keo
để định hình
bức tranh
32. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
30
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Sơ đồ 2.2: Kênh tiêu thụ trực tiếp
Với hình thức này, công ty vừa là nhà sản xuất vừa là nhà bán hàng, họ sử
dụng cửa hàng giới thiệu sản phẩm do công ty sản xuất ra
Kênh tiêu thụ gián tiếp: công ty bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng
cuối cùng qua khâu trung gian bao gồm người bán buôn, đại lý, người bán lẻ
Nhà
Sản
Xuất
Người bán lẻ
Người
tiêu
dùng
Người
bán buôn
Người
bán lẻ
Đại
lý
Người
bán buôn
Người
bán lẻ
Sơ đồ 2.3: Kênh tiêu thụ gián tiếp
Với kênh này, người trung gian đóng vai trò rất quan trọng
- Kênh I: gồm một nhà trung gian rất gần với người tiêu dùng
- Kênh II: gồm 2 nhà trung gian, thành phần trung gian này có thể là người
bán buôn bán lẻ
- Kênh III: gồm 3 nhà trung gian, kênh này thường được sử dụng khi có nhiều
nhà sản xuất nhỏ…
Đại lý được sử dụng để phối hợp cung cấp sản phẩm với số lượng lớn cho
nhà bán buôn, từ đó hàng hóa được phân phối tới các nhà bán lẻ và tới tay
người tiêu dùng.
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Doanh nghiệp
Nhà sản xuất Người tiêu dùng
33. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
31
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Do công ty thuộc loại hình công ty TNHH-đây là một hình thức khá phổ
biến tại Việt Nam nên xét theo quy mô, công ty áp dụng mô hình quản lý có
quy mô nhỏ.
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Dũng Tân
* Giám đốc:
Ông Lê Văn Dũng người trực tiếp chỉ đạo các bộ phận với nhiệm vụ chỉ
đạo các phòng ban, tổ chức và điều hành Công ty để hoạt động kinh doanh có
hiệu quả với lợi nhuận cao, đảm bảo đời sống cho toàn bộ công nhân viên
trong công ty.
Chức năng quyền hạn, nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ do
giám đốc công ty phê duyệt. Giám đốc công ty có quyền điều động người lao
động, mọi đối tượng lao động trong nội bộ công ty
* Bộ phận kinh doanh: Là bộ phận rất quan trọng của Công ty
Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức các hoạt động kinh doanh, tiếp thị và tìm
kiếm, phát triển những thị trường tiềm năng.
Tìm kiếm các đơn đặt hàng
Lập kê hoạch dự trù nguyên vật liệu là các loại đá quý để phục vụ sản xuất
tranh đá quý, tượng đá quý kịp thời
Bộ phận
Kinh
doanh
Bộ phận
Kế toán
Bộ phận
Sản xuất
Cửa hàng tiêu thụ sản
phẩm
Giám đốc
34. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
32
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Trưởng bộ phận là người đứng đầu Bộ phận chuyên môn, thay mặt giám đốc
điều hành mọi hoạt động kinh doanh do mình quản lý.
Hàng tuần lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bộ phận
và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tuần kế tiếp gửi ban lãnh đạo công ty
Tổ chức sắp xếp lực lượng lao động, thiết bị lao động theo nhu cầu của từng
công việc.
Xây dựng nội quy, quy định giờ giấc nghỉ ngơi khoa học hợp lý trong toàn
bộ bộ phận trình ban lãnh đạo công ty.
Hàng ngày phải tổ chức triển khai công việc trong ngày, kiểm tra tiến độ
đánh giá kết quả trong ngày. Lập kế hoạch, phương án cho ngày hôm sau.
* Bộ phận kế toán:
Bộ máy kế toán của một Doanh nghiệp là tập hợp những người làm kế toán
tại doanh nghiệp cùng với các phương tiện,trang thiết bị dùng để ghi chép,
tính toán xử lý toàn bộ các thông tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh
nghiệp từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những
thông tin kinh tế về hoạt động của đơn vị. Vấn đề nhân sự để thực hiện công
tác kế toán có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tổ chức kế toán của Doanh
nghiệp. Tổ chức nhân sự như thế nào để từng người phát huy được cao nhất sở
trường của mình, đồng thời tác động tích cực đến những bộ phận hoặc người
khác có liên quan là mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán.
* Bộ phận sản xuất:
Gia công nguyên vật liệu hoàn thành tranh đá quý có tính thẩm mỹ cao
Gia công nguyên vật liệu hoàn thành tượng đá quý mang tính nghệ thuật cao
Gia công sản xuất vàng bạc đồ trang sức
* Cửa hàng kinh doanh:
Nhằm giới thiệu và trưng bày các hàng hóa của Công ty
35. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
33
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Bán buôn, bán lẻ các mặt hàng về vàng bạc, tranh đá quý, tượng đá quý
Lực lượng lao động:
Hiện nay công ty có hơn 50 cán bộ nhân viên, trình độ từ Đại Học và
trên Đại Học bao gồm các kĩ sư, đội ngũ thiết kế, lập, nhân viên bộ phận văn
phòng, đội ngũ bán hàng, và khoảng 50 nhân viên nhân trình độ lao động phổ
thông và Công nhân có tay nghề được đào tạo lành nghề và sử dụng thành
thạo các máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất của công ty.
Nguyên vật liệu đầu vào: Chủ yếu là đá tự nhiên…
Sản phẩm, hàng hóa: đá phong thủy, đá trang sức, tranh đá,…
Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường
- Thuận lợi:
Công ty TNHH Dũng Tân nằm trong khu trung tâm của thị xã Sông Công,
vị trí công ty thuận lợi cho giao thông, vận chuyển và cũng thuận tiện cho việc
đi lại mua sắm của nhân dân trong vùng và cả những vùng lân cận. Nằm ngay
tại trục đường chính nên công ty đã thu hút được sự chú ý của rất nhiều khách
hàng cả trong tỉnh lẫn ngoài tỉnh. Vị trí đẹp càng làm cho quy mô của công ty
nổi bật giữa rất nhiều công ty hay nhà máy gần bên.
Hầu hết các nghệ nhân của công ty đều là những nghệ nhân vùng Lục Yên,
Yên Bái có tay nghề cao, nhiệt tình với nghề truyền thống. Thương hiệu tranh
đá quý Dũng Tân đã được rất nhiều người công nhận bởi chính sản phẩm chất
lượng, mẫu mã đẹp, lạ, độc đáo mang đậm dấu ấn văn hóa, tín ngưỡng của
dân tộc và các nền văn hóa.
Công ty không chỉ uy tín trong chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giá cả hợp
lý mà còn được khách hàng ưu ái vì thái độ phục vụ nhiệt tình, không phân
biệt giàu nghèo, luôn luôn cởi mở và chào đón tất cả những ai có nhu cầu.
36. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
34
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Chính những điều đó thể hiện sâu sắc hơn uy tín và văn hóa của thương hiệu
đẳng cấp.
- Khó khăn:
Khi chuyển đổi thành một Công ty TNHH, hoạt động theo Luật doanh
nghiệp, công ty TNHH Dũng Tân gặp phải không ít khó khăn như: trình độ
đội ngũ cán bộ quản lý non yếu, nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế, đội ngũ
lao động có trình độ chuyên môn thấp… Trước những khó khăn như vậy,
Công ty đã mạnh dạn tuyển dụng những lao động có trình độ cao, thường
xuyên bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho thợ. Về nguồn vốn, công ty đã có
được những nguồn vốn ngắn hạn từ các ngân hàng thương mại trong tỉnh, từ
đó hoạt động kinh doanh thuận lợi, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh tăng lên trong từng năm.
Do diện tích công ty khá lớn nên việc bảo vệ an ninh cho công ty gặp phải
một số khó khăn, hai mặt là đường, mặt sau là suối nên cần nâng cao cảnh
giác phòng kẻ gian đột nhập vì bên trong có rất nhiều sản phẩm có giá trị lớn.
Tình hình khách hàng và yêu cầu thị trường
Thực tế, tranh đá quý đã “có tiếng” từ rất lâu trên thị trường Việt Nam như
một thú chơi xa xỉ chỉ dành cho những người giàu có và người già… Tuy
nhiên, chỉ sau khi loại sản phẩm nghệ thuật đặc biệt này được sử dụng để tặng
cho các Nguyên thủ quốc gia tại APEC 14, thú chơi này bắt đầu được khách
hàng quan tâm, tìm hiểu hơn. Bên cạnh đó, với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, nhu cầu lưu giữ những khoảnh khắc đẹp trong cuộc sống tăng lên đã
góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường tranh đá quý trong nước.
Cùng với sự phát triển của nhu cầu thị trường, nhiều cơ sở sản xuất tranh đá
quý đua nhau mọc lên nhưng không phải cơ sở nào cũng có được nguồn
nguyên liệu ổn định. Cùng với đó, để có thể tồn tại và cạnh tranh, nhiều cơ sở
đã sử dụng các loại đá pha màu, đá kém chất lượng… với giá thành rẻ. Do đó,
37. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
35
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
sản phẩm của những cơ sở trên làm ra về phong thủy, độ bền, độ bắt sáng của
sản phẩm… không đảm bảo. Chính điều đó đã tạo cho các sản phẩm tranh đá
quý Dũng Tân có những đặc điểm rất khác so với nhiều tranh đá cùng loại của
các cơ sở khác, đó là màu sắc của tranh không bao giờ thay đổi bởi nguyên
liệu làm tranh đá tự nhiên quý hiếm từ thiên nhiên nên có độ bền vĩnh cửu,
màu sắc đá vĩnh cửu theo thời gian, có thể rửa khi bụi bẩn, không ô nhiễm và
không gây độc hại cho sức khỏe con người. Sử dụng đá quý từ tự nhiên tạo
nên sắc màu trung thực cho bức tranh, đồng thời độ trong suốt, khúc xạ với
ánh sáng giúp cho bức tranh thêm sống động, mang đậm hơi thở của thiên
nhiên ban tặng cho con người. Chính nhờ đó nên dù chỉ là cơ sở sản xuất duy
nhất tại Thái Nguyên nhưng thương hiệu Dũng Tân đã được khẳng định, tạo
được lòng tin với khách hàng trong và ngoài nước.
2.1.3. Khái quát tình hình tài chính công ty TNHH tranh đá quý Dũng
Tân
2.1.3.1.Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty.
Thuận lợi:
Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn, từ đó làm ảnh hưởng
đến khả năng lựa chọn nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Hiện nay, lãi suất
cho vay của ngân hàng đang khá thấp và kèm theo nhiều ưu đãi nên công ty
có thể tận dụng vốn vay.
Công ty TNHH Dũng Tân nằm trong khu trung tâm của thị xã Sông Công, vị
trí công ty thuận lợi cho giao thông, vận chuyển và cũng thuận tiện cho việc
đi lại mua sắm của nhân dân trong vùng và cả những vùng lân cận. Nằm
ngay tại trục đường chính nên công ty đã thu hút được sự chú ý của rất nhiều
khách hàng cả trong tỉnh lẫn ngoài tỉnh. Vị trí đẹp càng làm cho quy mô của
công ty nổi bật giữa rất nhiều công ty hay nhà máy gần bên.
38. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
36
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Hầu hết các nghệ nhân của công ty đều là những nghệ nhân vùng Lục Yên,
Yên Bái có tay nghề cao, nhiệt tình với nghề truyền thống. Thương hiệu
tranh đá quý Dũng Tân đã được rất nhiều người công nhận bởi chính sản
phẩm chất lượng, mẫu mã đẹp, lạ, độc đáo mang đậm dấu ấn văn hóa, tín
ngưỡng của dân tộc và các nền văn hóa.
Công ty không chỉ uy tín trong chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giá cả hợp
lý mà còn được khách hàng ưu ái vì thái độ phục vụ nhiệt tình, không phân
biệt giàu nghèo, luôn luôn cởi mở và chào đón tất cả những ai có nhu cầu.
Chính những điều đó thể hiện sâu sắc hơn uy tín và văn hóa của thương hiệu
đẳng cấp.
Những năm gần đây, xu hướng lựa chọn đá quý theo phong thủy ngày càng
phổ biến, tạo nhiều thuận lợi trong việc kinh doanh đá quý của công ty.
Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất của công ty được chú trọng đầu tư
và ngày càng mang tính đồng bộ, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và một môi
trường làm việc mang tính chuyên nghiệp cao. Không những thế cán bộ
công nhân viên đã có ý thức, tinh thần làm việc khá tốt, biết giúp đỡ nhau
trong công việc, có sự đồng lòng gắng sức, nhất trí cao trong tập thể. Ban
giám đốc luôn thực hiện quan điểm lãnh đạo: tíchcực quan tâm cải thiện
môi trường làm việc cho người lao động bên cạnh việc củng cố, tăng cường,
giữ vững kỷ cương, bảo vệ an ninh, chính trị nội bộ, kỷ luật lao động trong
công ty.
Khó khăn:
Khi chuyển đổi thành một Công ty TNHH, hoạt động theo Luật doanh
nghiệp, công ty TNHH Dũng Tân gặp phải không ít khó khăn như: trình độ
đội ngũ cán bộ quản lý non yếu, nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế, đội ngũ
lao động có trình độ chuyên môn thấp… Trước những khó khăn như vậy,
39. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
37
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Công ty đã mạnh dạn tuyển dụng những lao động có trình độ cao, thường
xuyên bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho thợ. Về nguồn vốn, công ty đã có
được những nguồn vốn ngắn hạn từ các ngân hàng thương mại trong tỉnh, từ
đó hoạt động kinh doanh thuận lợi, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh tăng lên trong từng năm.
Do diện tích công ty khá lớn nên việc bảo vệ an ninh cho công ty gặp phải
một số khó khăn, hai mặt là đường, mặt sau là suối nên cần nâng cao cảnh
giác phòng kẻ gian đột nhập vì bên trong có rất nhiều sản phẩm có giá trị
lớn.
Nguyên vật liệu chủ yếu là đá tự nhiên, khó kiếm và khó chế tác, yêu cầu
phải có máy móc, trang thiết bị hiện đại, cũng như các nghệ nhân cần có tay
nghề cao để đáp ứng công việc.
Do giá trị hàng hóa tương đối lớn ( chủ yếu là đá và tranh đá quý ) nên công
tác quản trị Hàng tồn kho thường gặp nhiều khó khăn.
2.1.3.2. Khái quát tình hình tài chính của công ty TNHH tranh đá quý Dũng
Tân
Trải qua một thời gian hơn 7 năm xây dựng và phát triển Công ty TNHH tranh đá
quý Dũng Tân đã trải qua nhiều bước ngoặt. Đến nay, có thể thấy công ty đã
khẳng định được vị trí cửa mình trên thị trường trong nước cũng như các nước
khác trong khu vực Đông Nam Á. Công ty vẫn không ngừng đổi mới để phù
hợp với xu thế của thị trường, từ tổ chức bộ máy, phong cách làm việc đến
mẫu mã sản phẩm.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty ta quan sát bảng sau:
40. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
38
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
BẢNG 2.1: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
QUA 2 NĂM 2014-2015
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015
Chênh lệch
Số tiền
VND
Tỷ lệ
%
1
Tổng tài sản
cuối năm 53,464,004,203 56,540,050,934 3,076,046,731
5.75%
2
Vốn chủ sở
hữu cuối năm 29,697,525,998 27,107,221,391
(2,590,304,607) -8.72%
3
Doanh thu
thuần 30,985,000,000 28,325,833,081
(2,659,166,919) -8.58%
4
Lợi nhuận sau
thuế 1,823,442,636 1,205,251,598
(618,191,038) -33.90%
Trong 2 năm gần đây, có thể thấy tổng tài sản của công ty có sự gia tăng nhẹ ( tăng
hơn 3 tỷ đồng, ứng với 5.75%). Sự gia tăng này chủ yếu là do tài sản dài hạn tăng,
cụ thể, trong năm 2015, công ty đã có sự đầu tư mua thêm 2 chiếc ô tô tải, thêm 1
máy chế tác phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty. Tuy nhiên, lại có sự giảm
nhẹ đối với Vốn chủ sở hữu của công ty trong năm vừa qua. Thể hiện cụ thể là sự
giảm sút của giữ lại lợi nhuận hay do lợi nhuận năm 2015 có giảm sút.
Năm 2015, Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty giảm 2,6 tỷ
( giảm 8.58%). Tìm hiểu kỹ thấy, trong năm qua, có nhiều đơn hàng bị bỏ lỡ,
khách chối không nhận, trong khi đó, trong ngành đá quý, sự cạnh tranh đối với
các công ty khác cũng trở nên gay gắt, lượng khách hàng tiêu thụ có sự giảm sút so
với năm 2014, làm cho doanh số bán hàng của công ty giảm. Đây cũng là nguyên
41. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
39
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
nhân chính là cho lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm qua giảm đáng kể
(33,9%).
Bên cạnh đó, cũng cần xem xét khái quát về các chỉ tiêu tài chính của Công
ty trong 2 năm (2014-2016) qua bảng sau:
BẢNG 2.2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NĂM 2014-
2015
Chỉ tiêu 31/12/2015 1/1/2015
Chênh
lệch
I. Hệ số khả năng thanh toán
1. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 0.80 1.07 -0.27
2. Hệ số khả năng thanh toán tức thời 0.04 0.05 -0.01
3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0.09 0.16 -0.07
Năm 2015 Năm 2014
4.Hệ số thanh toán lãi vay 1.90 2.07 -0.17
II. Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản 31/12/2015 1/1/2015
1.Hệ số cơ cấu nguồn vốn
a. Hệ số nợ 0.52 0.44 0.08
b. Hệ số vốn chủ sở hữu 0.48 0.56 -0.08
2. Hệ số cơ cấu tài sản
a. Hệ số đầu tư vào tài sản ngắn hạn 0.31 0.40 -0.09
b. Hệ số đầu tư vào tài sản dài hạn 0.69 0.60 0.09
III. Hệ số hiệu suất hoạt động Năm 2015 Năm 2014
1. Số vòng quay Hàng tồn kho (vòng) 1.55 1.38 0.17
2. Số ngày một vòng quay Hàng tồn kho (ngày) 232.87 261.39 -28.52
3. Số vòng quay Nợ phải thu (vòng) 38.84 15.49 23.35
4. Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 9.27 23.24 -13.97
42. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
40
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
5. Số vòng quay Vốn lưu động (vòng) 1.64 1.43 0.21
6. Kỳ luân chuyển Vốn lưu động (ngày) 219.81 251.09 -31.28
7. Hiệu suất sử dụng Vốn cố định 0.72 0.97 -0.25
IV. Hệ số hiệu quả hoạt động
1. Tỷ suất LN sau thuế trên Doanh thu (ROS) % 4.3% 5.9% -1.6%
2. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản % 5.8% 8.5% -2.7%
3. Tỷ suất LN trước thuế trên Vốn kinh doanh % 2.7% 4.4% -1.7%
4. Tỷ suất LN sau thuế trên Vốn kinh doanh (ROA)
%
2.1% 3.4% -1.3%
5. Tỷ suất LN Vốn chủ sở hữu (ROE) % 4.4% 6.1% -1.7%
Từ bảng trên ta thấy
Về hệ số khả năng thanh toán của công ty trong năm đều giảm so với năm
2014, cho thấy khả năng thanh toán của công ty phụ thuộc rất nhiều vào
hàng tồn kho, hay lượng hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng tài sản ngắn hạn. Do vậy cần có công tác quản trị hàng tồn kho
tốt, để đảm bảo khả năng thanh toán của công ty, giúp công ty nâng cao
uy tín cũng như đạt được các mục tiêu trong kinh doanh.
Về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản:
Năm 2015, Hệ số nợ tăng, hay hệ số VCSH giảm, Nợ phải trả trong năm tăng
( chủ yếu là do tăng nợ phải trả người bán)
Trong năm này, doanh nghiệp cũng tăng đầu tư vào tài sản ngắn hạn,
nhưng không đáng kể, tài sản dài hạn giảm, sự sụt giảm chủ yếu là do giá
trị hao mòn lũy kế trong năm tăng, làm cho giá trị tài sản cố định giảm.
Về hiệu suất hoạt động:
43. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
41
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Năm 2015, số vòng quay hàng tồn kho có sự gia tăng (0.17 lần) , số
vòng quay vốn lưu động cũng không cao ( mặc dù đã có sự gia tăng) do
lượng hàng tồn kho của công ty quá lớn,vốn lưu động lớn. Có ảnh hưởng
rất nhiều đến hiệu suất hoạt động của công ty.
Về hiệu quả hoạt động:
Nói chung trong 2 năm 2014 và 2015 hoạt động kinh doanh của công ty đều
có lãi, tuy nhiên cần có công tác quản trị chi phí, hàng tồn kho tốt hơn nữa
để công ty có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Có thể thấy, trong hai năm gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty vẫn làm ăn
có lãi, tuy nhiên lại có sụ giảm sút so với các năm trước, đứng trước tình hình
trên, công ty cần phải tìm ra nguyên nhân và đưa ra các biện pháp thích hợp
để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, từ đó tối đa hóa giá trị công ty.
2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH tranh đá quý Dũng
Tân
2.2.1. Thực trang VLĐ và phân bổ VLĐ của Công ty TNHH tranh đá quý
Dũng Tân
VLĐ là một bộ phận vô cùng quan trọng và không thể thiếu đối với hoạt động của
một công ty. Việc quản trị tốt VLĐ cũng là một vấn đề luôn được các doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm hàng đầu.
Đôi với công ty TNHH tranh đá quý Dũng Tân điều này cũng không là ngoại lệ.
Để nhìn thấy sự biến động của VLĐ trong cơ cấu nguồn vốn trong năm qua, ta
quan sát biểu đồ sau:
44. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
42
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Biểu đồ 1:SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA VLĐ NĂM 2015
Có thể nói kết cấu vốn kinh doanh của công ty khá hợp lý và phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của công ty .
Trong năm qua, VLĐ của công ty đã có sự thay đổi, nhìn biểu đồ trên ta có thể
thấy, lượng VLĐ cuối năm đã giảm 4,315 trđ (tương ứng với giảm 9.8%) trong
tổng nguồn vốn của công ty.
Để nhìn thấy rõ sự biến động, ta có thể quan sát biểu đồ cơ cấu VLĐ của công ty
năm 2015.
30.6%
69.4%
Cuối năm
Vốn Lưu Động Vốn Cố Định
40.4%
59.6%
Đầu năm
Vốn Lưu Động Vốn Cố Định
45. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
43
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Biểu đồ 2: CƠ CẤU VLĐ CỦA CÔNG TY NĂM 2015
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất lớn trong VLĐ qua các năm ( đều lớn hơn 80%),
tiếp đến là tiền và các khoản tương đương tiền, và các khoản phải thu ngắn hạn.
Chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong năm là Tài sản ngắn hạn khác.
Để thấy rõ hơn sự thay đổi cũng như thực trạng VLĐ của công ty TNHH tranh đá
quý Dũng Tân biến động ra sao trong năm vừa qua,ta quan sát bảng sau:
Cuối năm
Tiền và tương đương tiền
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Đầu năm
Tiền và tương đương tiền
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
46. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
44
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
BẢNG 2.3: CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG VỐN LƯU ĐỘNG
THEO HÌNH THÁI BIỂU NĂM 2015
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/2015 1/1/2015 So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ (%)
Tỷ trọng
(%)
TỔNG TÀI SẢN 56,540,050,934 100% 53,464,004,203 100% 3,076,046,731 5.75%
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 17,295,613,816 30.59% 21,611,519,027 40.42% (4,315,905,211) -19.97% -9.83%
I. Tiền và tuơng đương tiền 757,092,909 4.38% 1,022,670,170 4.73% (265,577,261) -25.97% -0.35%
II. Các khoảnđầu tư tài chính
ngắn hạn
- - -
III. Các khoảnphải thu ngắn hạn 729,231,800 4.22% 2,000,485,000 9.26% (1,271,253,200) -63.55% -5.04%
1. Phải thu của khách hàng 729,231,800 100% 2,000,485,000 100% (1,271,253,200) -63.55%
IV. Hàng tồn kho 15,460,288,510 89.39% 18,345,199,811 84.89% (2,884,911,301) -15.73% 4.50%
1. Hàng tồn kho 15,460,288,510 100% 18,345,199,811 100% (2,884,911,301) -15.73%
V. Tàisản ngắn hạn khác 349,000,597 2.02% 243,164,046 1.13% 105,836,551 43.52% 0.89%
1. Thuế GTGT được khấu trừ 349,000,597 100% 243,164,046 100% 105,836,551 43.52%
47. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
45
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Qua bảng trên ta thấy so với thời điểm đầu năm 2015, tại thời điểm cuối năm
2015 vốn lưu động của doanh nghiệp có sự giảm đi (giảm 4,315 trđ tương ứng
giảm 19.97% so với đầu năm). Tỷ trọng vốn lưu động trong tổng nguồn vốn biến
động giảm nhẹ nhưng vẫn chiếm 30.59% trong tổng tài sản. Về các khoản mục
trong cơ cấu vốn lưu động cũng có những sự biến động:
- Hàng tồn kho: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản lưu động của công
ty.Thời điểm cuối năm 2015 tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản ngắn hạn
89.39là % và đầu năm 2015 là 84.89%. So với thời điểm đầu năm, tại thời điểm
cuối năm giá trị hàng tồn kho giảm 2,884 trđ tương ứng giảm 15.73%. Lượng hàng
tồn kho của công ty có giảm trong năm, nhưng vẫn còn quá lớn, tuy là công ty kinh
doanh mặt hàng tranh đá quý, đây là đặc trưng của ngành, nhưng vẫn cần phải đi
sâu phân tích và xem xét để có thể nâng cao tối đa hiệu quả hoạt động của công ty.
- Tiền và tương đương tiền tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong vốn lưu động của
doanh nghiệp nhưng vẫn là khoản mục lớn thứ hai trong cơ cấu VLĐ trong năm
qua. Cuối năm 2015, lượng tiền giảm đi đáng kể, giảm 265 trđ tướng ứng tỷ lệ
giảm 25.97% so với thời điểm đầu năm 2015.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: đây là khoản mục chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong cơ cấu vốn lưu động. Cuối năm 2015, Các khoản phải thu ngắn hạn giảm đột
biến 1,271 trđ tương ứng với tỷ lệ 63.55%, và nguyên nhân của sự giảm sút đó là
do sự sụt giảm của các khoản phải thu của khách hàng, mà lượng tiền và tương
đương tiền của công ty cũng sụt giảm, điều đó cho thấy, nợ phải thu giảm, không
hẳn là do công tác quản trị nợ trong năm 2015 đã được cải thiện nhiều, mà có thể
do việc kinh doanh của công ty giảm. Để biết được rõ nguyên nhân, ta cần đi sau
phân tích để có những giải pháp thích hợp. Đồng thời cũng phải sát sao, quản lý,
thường xuyên đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng để tránh xuất hiện các
khoản nợ khó đòi, thậm chí mất vốn.
48. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
46
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
- Tài sản ngắn hạn khác của công ty cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ 1.13%-
2.02% trong vốn lưu động, thời điểm cuối năm 2015 có tăng lên 105.8trđ so với
đầu năm, tứng ứng mức tăng 43.52%. Sự gia tăng này chính là do khoản thuế
GTGT được khấu trừ tăng lên.
2.2.2. Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ của công ty
TNHH tranh đá quý Dũng Tân.
VLĐ của công ty được tài trợ bởi hai nguồn: nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn
VLĐ tạm thời. Ta xem xét nguồn tài trợ VLĐ qua bảng sau:
BẢNG 2.4 : NGUỒN TÀI TRỢ VLĐ NĂM 2014-2015
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/2015 1/1/2015 Chênh lệch
Số tiền Số tiền Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1.Tài sản ngắn hạn 17,295,613,816 21,611,519,027 -4,315,905,211 -19.97%
2.Nợ ngắn hạn 21,549,429,543 20,116,078,205 1,433,351,338 7.13%
3.Nguồn VLĐ
thường xuyên (1- 2)
-4,253,815,727 1,495,440,822 -5,749,256,549 -384.45%
4.Nguồn VLĐ tạm
thời (1- 3)
21,549,429,543 20,116,078,205 1,433,351,338 7.13%
(Nguồn:Bảng cân đối kế toán năm 2015)
49. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
47
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Theo bảng 2.4, nguồn VLĐ thường xuyên tại thời điểm đầu và cuối năm 2015 lần
lượt là 1,495,440,822 đồng, -4,253,815,727 đồng.
Năm 2014, toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên và một phần
tài sản lưu động tạm thời được tài trợ bởi nguồn vốn lưu động thường xuyên và
một phần còn lại tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời. Với mô hình này khả năng thanh toán và độ an toàn tài chính của doanh
nghiệp ở mức cao, tuy nhiên việc sử dụng nhiều nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu
làm cho chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng cao.
Tuy nhiên, năm 2015, toàn bộ tài sản lưu động (bao gồm cả TSLĐ thường xuyên
và TSLĐ tạm thời) đều được tài trợ bởi nguồn VLĐ tạm thời và VLĐ của công
ty chỉ hoàn toàn được hình thành từ nợ ngắn hạn. So với năm 2014, tài sản ngắn
hanjc ủa công ty giảm hơn 4,315 triệu đồng (19.97%), trong khi đó nợ ngắn hạn
tăng hơn 1,433 triệu đồng ( 7.13%)
Chính sách dùng nợ ngắn hạn để tài trợ cho toàn bộ tài sản lưu động và một phần
tài sản cố định mang tới cho công ty nhiều điểm lợi lẫn bất lợi. Xét về khía cạnh
tài sản ngắn hạn, việc tài trợ tài sản lưu động bằng nợ ngắn hạn vừa giúp đảm bảo
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu VLĐ cho sản xuất diễn ra bình thường, liên tục vừa
đảm bảo tương ứng giữa thời gian sử dụng của vốn và thời gian thu hồi vốn. Mặt
khác nợ ngắn hạn (trong đó có một số nguồn chiếm dụng mang tính chất thường
xuyên ổn định) lại là nguồn có chi phí sử dụng thấp, thậm chí không mất chi phí
sử dụng và rất linh hoạt do đó chính sách tài trợ này giúp công ty hạn chế lãng
phí, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nói
riêng và vốn kinh doanh nói chung.
Tuy nhiên, xét về khía cạnh tài sản dài hạn thì chính sách tài trợ vốn này lại đẩy
công ty vào tình trạng rủi ro về tài chính khi tài trợ một phần tài sản dài hạn bằng
50. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
48
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
nguồn vốn ngắn hạn. Do tài sản dài hạn có thời gian thu hồi vốn dài (thường trên
một năm) trong khi nợ ngắn hạn doanh nghiệp chỉ được sử dụng trong thời gian
ngắn (thường là dưới một năm) nên tạo nên sự không cân xứng và đem tới rủi ro
không thu hồi kịp vốn để hoàn trả các khoản nợ. Nếu không biết cách quản lý và
lập kế hoạch trả nợ chặt chẽ, công ty rất có thể rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán nợ.
Biểu đồ 3:Mô hình tài trợ vốn của công ty năm 2015
NWC NWC
11
Cuối năm Đầu năm
Trong đó:
TSNH TSDH Nợ NH Nợ DH VCSH
2.2.3. Thực trạng về xác định nhu cầu VLĐ của công ty TNHH tranh đá quý
Dũng Tân
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, công ty
TNHH tranh đá quý Dũng Tân thực hiện xác định nhu cầu vốn lưu động cho mỗi
năm kế hoạch. Hiện nay, công ty tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động thường
39,244,437,118 31852485176
17,295,613,816
7
21
7883400000
27107221391
21611519027 20116078205
29697525998
51. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
49
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
xuyên theo phương pháp gián tiếp, dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Cụ thể,
dựa vào mối quan hệ của VLĐ với Doanh thu quá khứ để dự báo nhu cầu VLĐ
trong tương lai.
Cụ thể, Công ty thực hiện xác định nhu cầu VLĐ năm 2015 dựa vào số liệu
thực tế năm 2014 theo phương pháp gián tiếp, như sau:
Xác định số dư bình quân của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán:
BẢNG 2.5: XÁC ĐỊNH SỐ DƯ BÌNH QUÂN CÁC KHOẢN MỤC TRÊN
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2014
Đvt: VNĐ
Chỉ tiêu 31/12/2014 31/12/2013
Số dư bình
quân năm 2012
Tỷ lệ %
so với
doanh
thu
1. Tài sản ngắn
hạn 21,611,519,027 21,394,359,535 21,502,939,281
67.23%
2. Các khoản
vốn chiếm dụng 12,811,077,913 13,140,210,841 12,975,644,377
40.57%
3. Doanh thu
thuần 31,985,000,000 24,212,838,600
(Nguồn:Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014)
Xác định nhu cầu VLĐ tăng thêm: Tại thời điểm năm 2014, Công ty xác
định mức doanh thu thuần kế hoạch dự kiến cho năm 2015 là 38,000,000,000
đồng.
Nhu cầu VLĐ tăng thêm
= (38,000,000,000 – 31,985,000,000) x (67.23% - 40.57%) = 1,603,599,000 đồng
52. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
50
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
BẢNG 2.6: CÁC CHỈ TIÊU BÌNH QUÂN CỦA MỘT SỐ KHOẢN MỤC TRÊN
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2014-2015
Đvt: VNĐ
Chỉ tiêu 31/12/2015 31/12/2014 31/12/2013
Bình quân
năm 2015
Bình quân
năm 2014
1. Hàng tồn
kho
15460288510 18345199811 18837053234 16902744161 18591126523
2. Các khoản
phải thu
729231800 2000485000 1785907000 1364858400 1893196000
3. Các khoản
phải trả nhà
cung cấp
10176750713 8122282175 7564570369 9149516444 7843426272
(Nguồn:Bảng cân đối kế toán năm 2012-2013)
Nhu cầu VLĐ thực tế xác định cho năm 2014:
18,591,126,523+18,93,196,000– 7,843,426,272= 12,640,896,251 VNĐ
Nhu cầu VLĐ dự báo cho năm 2015 là:
12,640,896,251 +1,603,599,000 = 14,244,495,251 VNĐ
Thực tế, nhu cầu VLĐ sử dụng trong năm 2015 là:
16,902,744,161+1,364,858,400–9,149,516,444= 9,118,086,117 VNĐ
Chênh lệch nhu cầu VLĐ dự báo so với thực tế :
14,244,495,251 – 9,118,086,117 = 5,126,409,134.50 VNĐ
Tỷ lệ % chênh lệch so với nhu cầu thực tế là:
5,126,409,134.50 / 9,118,086,117 = 56.22%
53. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
51
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Có thể thấy, nhu cầu VLĐ thực tế công ty dự báo thừa khoảng 5,126 triệu
đồng, tương ứng với tỷ lệ 56.22% Nguyên nhân chủ yêu là do Doanh thu thuần từ
bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty chỉ đạt mức hơn 28,325 triệu đồng, tức
là nhỏ hơn mức doanh thu dự kiến gần 9.675 tỷ. Như vậy, việc dự báo thừa nhu
cầu VLĐ cho năm kế hoạch làm cho công ty dư thừa vốn dẫn đến lãng phí. Việc
xác định nhu cầu VLĐ thừa đồng nghĩa việc công ty phải tiến hành vay thêm từ
ngân hàng và các tổ chức tín dụng làm cho chi phí sử dụng vốn tăng cao, gây áp
lực về khả năng thanh toán cho công ty. Nhìn chung phương pháp xác định nhu
cầu VLĐ theo phương pháp phần trăn doanh thu khá đơn giản, dễ thực hiện, tuy
nhiên, độ chính xác chưa cao. Do phương pháp này chủ yếu sử dụng số liệu quá
khứ và số liệu dự báo, và trên thực tế, có những khoản mục khi doanh thu tăng lại
không tăng theo cùng tỷ lệ, hay tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có thể thay đổi,
vòng quay nợ phải thu có thể nhanh hơn hoặc chậm đi…Nhất là trong điều kiện
nền kinh tế biến động khó lường như hiện nay, việc sử dụng số liệu quá khứ để dự
báo là rất chủ quan. Công ty vẫn đang trên đà mở rộng sản xuất kinh doanh nên
việc dự báo nhu cầu vốn lưu động này rất quan trọng, giúp công ty có những
hướng huy động nguồn vốn kịp thời, đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp vẫn
diễn ra bình thường. Do đó, cần lựa chọn, hoàn thiện phương pháp dự báo nhu cầu
vốn lưu động sao cho đạt độ chính xác cao cho những năm tiếp theo.
2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền của công ty TNHH tranh đá quý
Dũng Tân
54. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
52
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
BẢNG 2.7: CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG TIỀN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN
CỦA CÔNG TY NĂM 2015
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/2015 1/1/2015 So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ trọng
(%)
A. Tàisản ngắn hạn 17,295,613,816 100% 21,611,519,027 100% (4,315,905,211) -19.97%
I. Tiền và
tương đương tiền
757,092,909 4.38% 1,022,670,170 4.73% (265,577,261) -25.97% -0.35%
1. Tiền 757,092,909 100% 1,022,670,170 100% (265,577,261) -25.97%
- Tiền mặt 751,807,436 99.30% 1,015,163,252 99.27% (263,355,816) -25.94% 0.04%
- Tiền gửi ngân hàng 5,285,473 0.70% 7,506,918 0.73% (2,221,445) -29.59% -0.04%
- Tiền đang chuyển - -
2. Các khoảntương
đương tiền
0 0 0 0 0 0 0
55. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
53
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
Tiền và tương đương tiền ( trong đó tiền chiếm 100%) của công ty chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty ( chưa đến 5%), trong năm
qua, khoản mục này cũng có nhiều biến động, cụ thể:
Cuối năm 2015, tiền và tương đương tiền của công ty có sự giảm đi về cả về
lượng và tỷ trọng, chỉ còn 757.092 triệu đồng, giảm mạnh 25.97% so với thời điểm
đầu năm, kéo theo tỷ trọng Tiền và tương đương tiền trong tài sản ngắn hạn cũng
giảm đi 0.35%. Trong khoản mục Tiền, tiền mặt luôn chiếm tỷ trọng cao nhất , còn
lại là Tiền gửi ngân hàng và không có Tiền đang chuyển. Cùng với sự giảm đi của
Tiền và tương đương tiền, thời điểm cuối năm tiền mặt cũng giảm mạnh 25.94% so
với đầu năm ở mức 263.355 triệu đồng và Tiền gửi ngân hàng giảm đi gần 2.221
triệu đồng tương ứng giảm 29.59% so với đầu năm 2015.
Tiền và tương đương tiền của công ty qua các năm đều chiếm tỷ trọng rất ít,
trong năm 2015 lại có sự sụt giảm. Khó có thể đáp ứng những nhu cầu giao dịch ,
thanh toán đột biến phát sinh, có thể làm tuột mất cơ hội kinh doanh của công ty.
Và công ty có thể gặp phải rủi ro trong thanh toán và tín dụng. Tuy nhiên, công tác
quản trị tiền lại gặp nhiều thuận lợi hơn, tránh sự lãng phí và thất thoát vốn.
Công ty dữ trữ tiền để chi trả các nhu cầu thường xuyên phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của như: tiền mua nhiên liệu (xăng, dầu..); tiền công
tác phí cho cán bộ, nộp thuế cho ngân sách nhà nước (thuế tài nguyên, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân…); tiền sửa chữa, bảo dưỡng xe cộ,
máy móc giá trị nhỏ; tiền chi trả tiếp khách, hội họp, tiền điện nước sinh hoạt…;
tiền chi trả lương, tiền công cho cán bộ công nhân viên… Đồng thời, trong tháng
7 vừa qua, công ty đã dùng 1 lượng tiền mặt khá lớn để chi đầu tư vào tài sản cố
định ( đầu tư mới 2 xe tải và một máy chế tác mới) để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
Tiền và tương đương tiền của công ty qua các năm đều chiếm tỷ trọng rất ít,
trong năm 2015 lại có sự sụt giảm. Khó có thể đáp ứng những nhu cầu giao dịch ,
56. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
54
Dương Thị Huyền CQ50/11.17 GVHD: ThS.Hồ Quỳnh Anh
thanh toán đột biến phát sinh, có thể làm tuột mất cơ hội kinh doanh của công ty.
Và công ty có thể gặp phải rủi ro trong thanh toán và tín dụng. Tuy nhiên, công tác
quản trị tiền lại gặp nhiều thuận lợi hơn, tránh sự lãng phí và thất thoát vốn.
BẢNG 2.8: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
31/12/2015 31/12/2014 1/1/2014
1. Tài sản ngắn hạn vnđ 17,295,613,816 21,611,519,027 21,394,359,535
2. Nợ ngắn hạn vnđ 21,549,429,543 20,116,078,205 20,640,210,841
3. Hàng tồn kho vnđ 15,460,288,510 18,345,199,811 18,837,053,234
4. Tiền và tương đương
tiền
vnđ 757,092,909 1,022,670,170 664,443,707
5. Hệ số khả năng thanh
toán ngắn hạn (1)/(2)
lần 0.803 1.074 1.037
6. Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
[(1)-(3)]/(2)
lần 0.085 0.162 0.124
7. Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
(4)/(2)
lần 0.035 0.051 0.032
Về các hệ số khả năng thanh toán , nhìn chung các hệ số khả năng thanh
toán của công ty ở cả hai thời điểm đầu và cuối năm 2015 đều ở mức thấp. Các hệ
số thể hiện khả năng thanh toán ở một mức thấp như vậy chính là dấu hiệu báo
động những rủi ro thanh toán đang tiềm ẩn khi tài sản ngắn hạn của công ty không