SlideShare a Scribd company logo
1 of 76
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấpthiết của đề tài nghiên cứu.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có vốn. Vốn
là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phát triển
thì doanh nghiệp không những phải bảo toàn được nguồn vốn đã bỏ ra mà phải
phát triển được vốn đó. Thực tế cho thấy rằng không chỉ ở nước ta mà nhiều
nước trên thế giới, tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả đang diễn ra rất
phổ biến. Việc tổ chức là sử dụng vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng lớn đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả tổ chức
và sử dụng vốn là vấn đề được tất cả các doanh nghiệp quan tâm
Ngày nay với sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ cùng với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp muốn đứng vững
trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng quy mô hoạt động ngày
càng lớn. Vì thế, đòi hỏi công tác tổ chức quản lì và sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trước hết nó sẽ quyết định được sự tồn tại và
sau đó là khẳng định vị thế cho doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng
vốn kinh doanh và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đông Đô cùng với
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Vân Anh và tập thể cán bộ nhân
viên của Công ty, vận dụng lý luận vào thực tiễn công ty đồng thời từ thực tiễn
làm sáng tỏ lý luận em xin đi sâu nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn tốt
nghiệp với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô”
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
2
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tổ chức và sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá về thực trạng sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tại công ty cổ phần Đông Đô.
3. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Nghiên cứu về thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh để đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Đông Đô tại số 170,
Nguyễn Trãi, phường Ninh Xá, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
 Về thời gian: Từ ngày 27/12/2012 đến hết ngày 04/05/2013.
 Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2011 và 2012.
4. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình tổ chức
sử dụng vốn kinh doanh của công ty hiện nay để thấy được những mặt đã đạt
được cần phát huy đồng thời cũng thấy được những tồn tại cần khắc phục, từ đó
đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, phương pháp
điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng biểu
để minh họa.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
3
6.Kết cấu đề tài
Tên đề tài:
“Một số giải pháp nâng caohiệu quả sử dụng vốn kinhdoanhtại Công ty
cổ phần Đông Đô”
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm có 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty cổ phần Đông Đô.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh ở công ty cổ phần Đông Đô.
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em làm, các số liệu là hoàn toàn
trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu
và phân tích nhưng do lượng kiến thức tích luỹ còn chưa nhiều, thời gian cũng
như điều kiện nghiên cứu còn hạn chế không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn và văn phòng Tài chính kế
toán Công ty cổ phần Đông Đô đã hết sức giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày02 tháng 05 năm 2013.
Sinh viên thực tập
Vũ Xuân Trường
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, thành phần và đặc trưng của vốn kinh doanh.
1.1.1.1.Khái niệm
Theo luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh phổ biến và chủ yếu.Một trong những
đặc điểm quan trọng để phân biệt chủ thể kinh doanh với các tổ chức cá nhân
khác đó là “ chủ thể kinh doanh có vốn đầu tư kinh doanh”.Vậy vốn kinh doanh
là gi?s
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ
tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng hợp lý và có kế hoạch vào hoạt động
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Như vậy vốn là tiền đề vững chắc, là điều kiện tiên quyết để bắt đầu một
quá trình sản xuất kinh doanh. Thực chất vốn kinh doanh là giá trị của cả 3 yếu
tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Doanh nghiệp phải ứng
vốn tiền tệ để hình thành nên các yếu tố này, lượng vốn tiền tệ đó chính là vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
5
1.1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, tuỳ thuộc
vào yêu cầu, mục đích nghiên cứu và quản lý.
1.1.1.2.1.Dựavào vai trò và đặc điểm luân chuyển giá trị của vốn khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
VKD của DN được chia thành 2 loại là vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động
(VLĐ)
- Vốn cố định của DN : VCĐ của DN là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định hữu hình và vô hình với đặc điểm của nó là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất, luân chuyển giá trị dần dần từng phần sau mỗi chu kỳ sản
xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
Có thể khái quát những nét đặc trưng của VCĐ trong quá trình SXKD như
sau:
+ Giá trị VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
SXKD. Khi tham gia vào quá trình SX một bộ phận VCĐ được luân chuyển vào
giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn của TSCĐ .
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển
khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần VCĐ được luân
chuyển vào giá trị sản phẩm tăng lên, phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm
tương ứng cho đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng giá trị của nó được dịch
chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải luôn gắn
liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ của DN.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
6
- Vốn lưu động của DN : Vốn lưu động của DN là một bộ phận của Vốn
kinh doanh. Nó là số vốn tiền tệ ứng trước để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên liên tục.
Vốn lưu độngcủa DN có mộtsố đặc điểm sau:
+ Do VLĐ vận động liên tục qua nhiều hình thái khác nhau bắt đầu từ hình
thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư, hàng hoá sản xuất, lưu thông và cuối
cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu sau một chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm tạo
ra.
+ Vốn lưu độnghoànthànhmộtvòngtuần hoàn saumộtchukỳ SXKD và được
thu hồi toàn bộ một lần khi DN tiêu thụ được sản phẩm và thu được tiền.
+ Trong quá trình hoạt động SXKD của DN, vốn lưu động không ngừng
vận động qua các giai đoạn của chu kỳ KD: Dự trữ - sản xuất - lưu thông, quá
trình này diễn ra liên tục, thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là
quá trình luân chuyển của VLĐ.
Từ những đặc điểm đó công tác quản lý VLĐ được quan tâm, chú ý từ việc
xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, huy động nguồn tài trợ
và sử dụng vốn phải phù hợp sát với tình hình thực tế SXKD. Đồng thời áp dụng
các biện pháp thích ứng nhằm tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho
đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng VLĐ và tăng
hiệu quả sử dụng VLĐ của DN.
1.1.2.1.2. Căncứ vào hình thái biểu hiện của vốn.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn người ta chia VKD thành hai loại:
Vốn bằng tiền và Vốn hiện vật.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
7
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư ngắn hạn. Ngoài ra vốn
bằng tiền của DN còn bao gồm cả những giấy tờ có giá để thanh toán.
- Vốn hiện vật: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng hiện
vật như: tài sản cố định, nguyên liệu vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,
hàng hoá.
Đối với mỗi một DN khác nhau, tuỳ theo từng đặc điểm kinh doanh mà lựa
chọncác tiêuthức phânloại VKD khác nhau. Việc phân loại VKD có ý nghĩa quan
trọng, giúp cho việc quản lý và sử dụng VKD mang lại hiệu quả hơn.
1.1.1.3. Đặc trưng của vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, cơ chế bao cấp thông qua giá, qua cấp phát
vốn, vật tư không còn tồn tại. Cùng với sự tác động của các quy luật kinh tế thị
trường, tính cơ động và tầm quan trọng của vốn được nâng lên. Doanh nghiệp có
quyền sử dụng đồng vốn một cách linh hoạt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì vậy để quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, nhà quản lý doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ hơn về những
đặc trưng của vốn, đó là:
Một là: Vốn phải được đại diện bằng một lượng giá trị thực của tài sản.
Vốn được biểu hiện bằng những giá trị của tài sản hữu hình hoặc vô hình
như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, chất xám, thông
tin…
Hai là: Vốn phải được vận động để sinh lời.
Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để
tiền trở thành vốn, tiền phải được sử dụng cho mục đích kinh doanh, tiền phải
vận động để sinh lời. Trong quá trình vận động đồng vốn có thể thay đổi hình
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
8
thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải
là giá trị và giá trị tăng lên.
Ba là: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới
phát huy tác dụng.
Vốn phải đạt đến một đai lượng đủ lớn mới có thể hoạt động để sinh lời. Để
đầu tư kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của
chủ doanh nghiệp mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn bên ngoài như
kêu gọi góp vốn, phát hành cổ phiểu, trái phiếu, liên doanh liên kết.
Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Điều này cũng có ý nghĩa là các doanh nghiệp phải xem xét yếu tố thời
gian vận động của vốn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hội nhập, do ảnh
hưởng của giá cả, lạm phát nên sức mua hay giá trị của dồng tiền ở các thời điểm
khác nhau cũng khác nhau. Bởi vậy sự bảo toàn giá trị và mức sinh lời của vốn
phải tính tới những biến động của giá cả hàng hoá và giá trị đồng tiền. Mặt khác
vốn tồn tại dưới dạng tài sản cố định sẽ bị hao mòn vô hình rất nhanh, tỷ suất
khấu hao nhanh nên cần phải tính đến thời gian vận động sinh lời của vốn kinh
doanh.
Năm là: Vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định.
Khi đồng vốn gắn với chủ sỡ hữu nhất định thì mới hướng người ta quan
tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, bởi đó chính là lợi ích của chính họ.
Sáu là: Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được quan niệm là hàng
hoá song đó là một loại “hàng hoá đặc biệt”.
Một nét “đặc biệt” khác của hàng hoá vốn so với hàng hoá thông thường là:
khi được trao đổi “mua bán” trên thị trường, quyền sở hữu vốn không mất đi mà
chỉ mất đi quyền sử dụng vốn (gọi là chi phí sử dụng vốn). Nói cách khác, vốn là
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
9
loại hàng hoá mà người bán không bán quyền sở hữu mà chỉ nhượng quyền sử
dụng.
Những phân tích trên cho thấy: trong nền kinh tế thị trường, phạm trù vốn
phải được nhận thức một cách phù hợp. Việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn về
vốn trong điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường góp phần giúp
cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để có thể tiến hành các hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần phải có và có
đủ vốn. đảm bảo đủ vốn cho sản xuất là vai trò của tài chính doanh nghiệp. Tài
chính doanh nghiệp phải lựa chọn các phương pháp hình thức huy động. Thu hút
vốn sao cho có thể đáp ứng được nhu cầu vốn một cách đầy đủ, kịp thời nhưng
phả phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Để làm được điều đó cần
phải tiến hành phân loại các nguồn vốn khác nhau, tìm ra những ưu, nhược điểm
của từng nguồn, trên cơ sở đó có các biện pháp huy động vốn thích hợp và hiệu
quả. Có 3 cách chủ yếu để phân loại nguồn hình thành vốn như sau:
- Căn cứ vào phạm vi huy động vốn ta chia thành
 Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được từ chính
hoạt động của bản thân doanh nghiệp.Nguồn vốn này do doanh
nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận để lại và quỹ khấu hao, trong đó chủ
yếu là từ lợi nhuận để lại dưới hình thức lấy từ quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính và nguồn vốn xây dựng cơ bản. Ngoài ra
doanh nghiệp còn có thể huy động một số nguồn vốn kinh doanh
khác, như tiền nhượng bán vật tư không cấn dùng, khoản thu nhập
ròng từ thanh lý tài sản cố định
 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp gồm có:
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
10
 Nguồn vốn liên doanh: là số vốn được hình thành từ sự đóng góp
của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng
tiền hoặc bằng hiện vật (vật tư, hàng hoá,…).
 Nguồn vốn đi vay: số vốn này có thể là các khoản vay nợ có kỳ
hạn của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác
hoặc là khoản vay thông qua phát hành trái phiếu trên thị trường
vốn.
 Nguồn vốn chiếm dụng: là các khoản vốn phát sinh trong quan
hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đối tượng khác như
người bán, CBCNV, Nhà nước…đây là nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả chi phí sử
dụng vốn. Do đó doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn
này.
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu huy động vốn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phải chủ động tích cực huy động vốn, duy trì nguồn vốn cũ, tìm kiếm
thêm những nguồn vốn mới, có biện pháp hữu hiệu để khai thác được các lợi thế
từ bên ngoài và tận dụng khả năng sẵn có. Đối với những nguồn vốn bên trong,
doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng và tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn,
song chính vì thế mà thường gây ra tâm lý ỷ lại, sử dụng vốn kém hiệu quả. Do
đó đối với nguồn vốn này, doanh nghiệp phải theo dõi sát sao tranh để gây ra
tình trạng thất thoát vốn.Thêm vào đó, sự giới hạn về quy mô nguồn vốn cũng
gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi có nhu cầu đầu tư dài hạn.Vì vậy
doanh nghiệp nên chủ động tìm thêm nguồn tài trợ bên ngoài.
Đối với những nguồn vốn bên ngoài, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ ưu
và nhược điểm của từng nguồn cũng như tình hình của doanh nghiệp mình để lựa
chọn hình thức huy động phù hợp. Việc sử dụng vốn vay có tác động giống như
đòn bẩy tài chính và vốn vay càng nhiều thì doanh nghiệp càng có lợi khi chỉ
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
11
đóng góp một lượng vốn ít nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản lớn. Đặc
biệt khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay lớn hơn so với tiền lãi phải
trả thì phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu sẽ gia tăng rất nhanh. Do vậy doanh
nghiệp phải cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để có thể đảm bảo trả nợ đầy
đủ, đúng hạn đồng thời phải có những biện pháp để phòng các rủi ro khi nền
kinh tế có những thay đổi bất lợi đối với doanh nghiệp.
- Căn cứ vào quan hệ sở hữu, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành hai loại là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
 Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp
tự bổ sung và vốn tài trợ của nhà nước (nếu có).
 Nợ phải trả: là những khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm các khoản nợ vay ngân hàng và các tổ chức
tài chính khác, tiền vay từ phát hành trái phiếu và các khoản chiếm dụng
tạm thời như khoản phải trả cho người bán, phải trả cho CNV,…
Thường thì các doanh nghiệp phải kết hợp cả hai nguồn vốn này mới đảm
bảo được nhu cầu vốn cho SXKD. Kết cấu hợp lý của 2 nguồn vốn này được dựa
trên tình hình chung của nền kinh tế, đặc điểm ngành nghề và tình hình cụ thể
của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn của doanh
nghiệp gồm có nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
 Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể tạm
thời sử dụng trong thời hạn dưới 1 năm để đáp ứng những nhu cầu có
tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng
hoặc các tổ chức tín dụng và các khoản vốn doanh nghiệp được tạm thời
chiếm dụng.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
12
 Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn tương đối ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài, gồm vốn chủ sở hữu và các khoản
vay nợ dài hạn. doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, mua
sắm hình thành nên TSCĐ và đáp ứng một phần nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý huy động được các nguồn vốn
phù hợp với thời hạn sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp mình.
Mặt khác, trên cơ sở xác định số vốn cần có, các nhà quản lý lập kế hoạch tài
chính, kế hoạch khai thác nguồn vốn và kế hoạch sử dụng vốn để đạt hiệu quả
cao nhất.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn là tiền đề vật chất để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, là tiền
đề xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các DN muốn tồn tại và phát
triển cần phải quan tâm đến việc bảo toàn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn cũng được hiểu theo các góc độ khác nhau:
+) Các nhà đầu tư cho rằng hiệu quả sử dụng vốn được được đánh giá thông
qua tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi mà DN có thể đáp ứng được khi họ
đầu tư vào DN.
+) Đứng trên giác độ DN, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua tỷ
suất lợi nhuận ròng thực tế (đã loại trừ ảnh hưởng của yếu tố lạm phát). Lợi ích
thu được từ việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu của DN và nhà đầu tư ở mức
cao nhất.
+) Quan điểm khác cho rằng: Khi thu nhập đủ bù đắp được hoàn toàn chi
phí bỏ ra đó là sử dụng vốn hiệu quả.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
13
Hiệu quả sử dụng vốn của DN được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về khả năng sinh lời, khả năng hoạt động, tốc độ luân chuyển vốn…Nó phản
ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí
bỏ ra để thực hiện nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so
với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là điều kiện quan trọng để DN đứng vững và phát triển trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN phải đảm bảo các điều kiện như sau:
- Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để, tránh không nhàn rỗi, không
sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một các tiết kiệm và hợp lý.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, không để vốn bị sử dụng sai mục
đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra DN phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những
ưu điểm của DN trong việc quản lý và sử dụng vốn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn
Doanh thu thuần
V òng quay toàn bộ vốn =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì, vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay
được bao nhiêu vòng.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
14
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc
vốn kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước ( sau thuế )
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế ( sau thuế ).
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bìnhquân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử
dụng vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
Để có thể đưa ra một sự đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của một doanh
nghiệp thì cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ
tiêu để đánh giá.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
15
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ bỏ ra trong kí thì tạo nên bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia trong kì có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước ( sau ) thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hệ số hao mòn TSCĐ
Số tiền khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Hệ số này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với
thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao mòn càng
cao và ngược lại.
- Hệ số trang bị TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
16
Hệ số này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho một công nhân sản xuất trực
tiếp.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia trong kì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa giá trị từng
nhóm, từng loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp tại thời
điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ hợp lí
trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì VLĐ quay được mấy vòng
- Chỉ tiêu kì luân chuyển vốn lưu động
N
Kì luân chuyển VLĐ =
Vòng quay VLĐ
Trong đó: N là số ngày trong kỳ được tính chẵn trong một năm là 360 ngày,
một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
17
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết dể vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển ( hay là độ dài thời gian một vòng quay của vốn
lưu động ở trong kì)
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì, một đồng VLĐ tham gia vào quá trình kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế
- Chỉ tiêu kết cấu vốn lưu động: Phản ánh kết cấu của VLĐ theo các tiêu
thức phân loại khác nhau. Việc xem xét kết cấu VLĐ nhằm đánh giá mức phù
hợp của cơ cấu để từ đó phát hiện những điểm không hợp lý của cơ cấu và có
biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD chúng ta cần sử
dụng kết hợp các chỉ tiêu thì mới có thể đưa ra những nhận xét một cách toàn
diện về hiệu quả công tác quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để có thể đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì
trước hết doanh nghiệp cần phải tìm ra những nhân tố tác động đến chúng.Các
nhân tố này tác động đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua tác động đến lợi nhuận
trên một vòng quay vốn.
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lí và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước tạo ra
môi trường hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển đồng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
18
thời định hướng hoạt động cho các doanh nghiệp thông qua các chính sách kinh
tế vĩ mô. Vì vậy, khi có một sự thay đổi trong chính sách kinh tế như các chính
sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư… cũng có thể ảnh
hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
- Đặc thù ngành kinh doanh: Đặc thù ngành kinh doanh sẽ tác động đến cơ
cấu vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp cũng như vòng quay của vốn. Do đó, việc
so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp với chỉ
tiêu trung bình ngành là rất cần thiết để đánh giá đúng những ưu và nhược điểm
của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn.
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Một doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh cao thì tạo ra doanh thu và lợi nhuận lớn hơn từ đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận
trên vốn cao.
- Lãi suất trên thị trường: lãi suất trên thị trường tác động đến chi phí huy
động vốn. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu chi phí sử dụng vốn
giảm thì sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
- Mức độ lạm phát của nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua giá nguyên liệu đầu vào, và giá thành phẩm
đầu ra. Nền kinh tế có lạm phát cao sẽ làm cho mức mua của đồng tiền giảm sút
doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn lớn hơn để có những tài sản tương
đương như cũ, khi đó năng lực vốn đã bị giảm. Mặt khác, trong thời kì lạm phát
sức mua đồng tiền giảm, thu nhập người dân điều chỉnh chậm gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, nếu như doanh nghiệp
không có biện pháp quản lí tốt có thể dẫn tới tình trạng mất vốn, có thể làm cho
doanh nghiệp trên bờ vực phá sản. Ngoài ra, lạm phát còn ảnh hưởng đến công
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
19
tác trích khấu hao. Do khấu hao được tính trên giá trị sổ sách tại lúc đem vào sử
dụng nên giá trị khấu hao có thể không đủ để tái tạo TSCĐ mới.
- Các điều kiện tự nhiên và thiên tai như bão lụt, hỏa hoạn… làm tài sản của
doanh nghiệp bị tổn thất, giảm dần có thể dẫn tới mất vốn của doanh nghiệp. Đặc
biệt là các doanh nghiệp có sản phẩm chịu tác động môi trường như: ngành xây
dựng, ngành nông nghiệp.
- Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật: Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội những
cũng là thách thức đối với doanh nghiệp, làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi
công tác đầu tư đổi mới tài sản.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sửdụng vốncủadoanh nghiệp
- Trình độ cán bộ quản lí và tay nghề người lao động: Đây là nhân tố quyết
định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với một người quản lí giỏi, không
những sẽ đưa ra được một quy trình quản lí vốn chặt chẽ mà còn tận dụng được
những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó, trình độ tay nghề của người lao động cũng
rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu
quả sử dụng tài sản… từ đó tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi
nhuận cho của doanh nghiệp.
- Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: Đây là những nhân
tố tác động đến ý thức, thái độ làm việc của người lao động. Mà chính ý thức,
thái độ làm việc của người lao động sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản,
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm…từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
20
- Trình độ tổ chức sản xuất: Họat động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là sự kết hợp của nhiều bộ phận, nhiều phân xưởng. Nếu doanh nghiệp có
sự sắp xếp phù hợp thì hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra nhịp nhàng, tiết kiệm
thời gia, giảm chi phí, tăng năng suất lao động.
- Các quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Nếu một doanh nghiệp đưa ra
được những quyết định đầu tư đúng như khi nào thì nên đổi mới máy móc thiết
bị, mua những loại máy móc thiết bị nào, với nhu cầu vốn như thế nào là đủ,
dùng những nguồn tài trợ nào cho những loại máy móc đó, cần huy động ở mỗi
nguồn là bao nhiêu… Thì doanh nghiệp không những sản xuất ra được những
sản phẩm chất lượng tốt nhất, tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn còn đảm bảo
cho doanh nghiệp khả năng an toàn tài chính trong hoạt động. Từ đó sẽ tạo ra
được lợi nhuận cao hơn và hoạt động kinh doanh được trôi chảy.
1.2.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, DN cần thự hiện các
biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Thực hiện chặt chẽ việc thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án
đầu tư phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện của DN mình. Việc lựa chọn
dự án đầu tư tốt hay không có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của DN. Để có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn dự án đầu tư đòi hỏi mỗi
DN cần phải tính toán, nghiên cứu các yếu tố như : khả năng tài chính của DN,
điều kiện cung cấp sản phẩm, tính khả thi và kết quả dự án mang lại.
Thứ hai : Tổ chức tốt quá trình huy động vốn hợp lý, tổ chức khai thác
triệt để các nguồn lực đã huy động. Huy động vốn phải đảm bảo được tính độc
lập, chủ động trong SXKD của DN. Tức là DN phải có quan điểm huy động vốn
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
21
tối đa nguồn lực bên trong như từ: lợi nhuận để lại, nguồn vốn khấu hao, quỹ đầu
tư phát triển. Phần còn lại sẽ được huy đông từ bên ngoài như : vay ngắn hạn,
vay dài hạn, thuê tài chính...cơ cấunguồn tài trợ phải đảm bảo có chi phí sử dụng
vốn bình quân là thấp nhất. Mức độ huy động vốn phải dựa trên cơ sở đáp ứng
nhu cầu hình thành TSCĐ và TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Thứ ba: Xác đinh đúng đắn nhu cầu VKD cần thiết, tối thiểu cho hoạt
động SXKD của DN trong từng thời kỳ hoạt động. Từ đó lập kế hoạch huy động
vốn, bố trí sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo hoạt động kinh doanh
diễn ra thường xuyên liên tục, không bị gián đoạn.
Thứ tư: DN phải xác định cơ cấu vốn hợp lý và chủ động điều chỉnh cơ
cấu vốn để đảm bảo an toàn tài chính, phát huy hiệu quả sử dụng vốn và phù hợp
với tình hình nền kinh tế trong từng thời kỳ.
Thứ năm : Tổ chức tốt quá trình sản xuất, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm. DN cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng
nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hạ, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc thiết
bị hiện có. Bên cạnh đó, cần phải tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo nhằm
tăng sản lưọng tiêu thụ, mở rộng thị phần.
Thứ sáu: Phát huy tốt vai trò của TCDN trong quản lý, sử dụng vốn. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát đối với khâu mua sắm TS, vật tư đến dự trữ,
sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại trong
quản lý sử dụng vốn, từ đó đưa ra các quyết định điều chình cho phù hợp với
diễn biến thực tế SXKD.
Thứ bảy : Thực hiện tốt công tác thu hồi công nợ bằng cách đưa ra chính
sách tín dụng đúng đắn với từng nhóm khách hàng, hạn chế tình trạng bán hàng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
22
không thu được tiền, vốn bị chiếm dụng quá nhiều. Bên cạnh đó, DN cần phải
làm tốt công tác thanh toán nợ đến hạn tranh để các khoản nợ quá hạn tăng lên.
Thứ tám : Chủ động thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro bất thường
trong kinh doanh bằng cách đa dạng hoá đầu tư, đa dạng hoá sản phẩm. Tiến
hành trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi, hàng tồn kho...tham gia bảo
hiểm cho TS, đồng thời lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi VKD
bị thiếu hụt.
Trên đây là một số phương hướng biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD của DN nói chung. Trong thực tế, DN cần căn cứ vào điều
kiện và phương hướng của mình để đưa ra các biện pháp cụ thể có tính khả thi
cao nhằm đẩy mạnh công tác tổ chức và sử dụng có hiệu quả VKD cho DN
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG ĐÔ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG ĐÔ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đông Đô.
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG ĐÔ
- Điạ chỉ: Số 170, Nguyễn Trãi, phường Ninh Xá, thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh.
- Số điện thoại: 02413721533 Fax: 02413721533
- Công ty cổ phần Đông Đô là công ty cổ phần thành lập và hoạt động theo
giấy chứng nhận và đăng ký thuế công ty số 2300224999. Công ty đăng ký lần
đầu vào ngày 18 tháng 4 năm 2002; đăng ký thay đổi lần 03 ngày 10 tháng 5
năm 2011 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp.
- Vốn điều lệ của công ty : 26.868.000.000VND
+ Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2007 là quá trình hình thành và phát triển
của công ty cổ phần Đông Đô.
+ Từ năm 2008 đến nay là giai đoạn tăng trưởng của công ty. Là một doanh
nghiệp hoạt động xây dựng, cũng như nhiều công ty khác những năm qua công
ty gặp rất nhiều khó khăn. Đối với công tác xây lắp giá cả vật tư,nguyên nhiên
liệu xây dựng,thiết bị xây dựng có những biến động lớn ,đặc biệt là cơn bão tăng
giá quý II năm 2008; cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009; bất động sản đóng
băng năm 2011; nợ đọng các công trình kéo dài ảnh hưởng và tác động rất lớn
đến hoạt động xây dựng nói chung và công ty nói riêng.
Bằng sự cố gắng và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên (CBCNV)
những năm qua Công ty đều hoàn thành nhiệm vụ đề ra.Công ty thường xuyên
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
24
có đủ việc làm cho CBCNV,đời sống của CBCNV ổn định.Công ty duy trì và
bảo toàn vốn trong hoạt động SXKD.
- Tổng số lao động: 87 lao động
Trong đó:
- Lao động không xác định giới hạn: 56 lao động
- Lao động hợp đồng dưới 3 tháng: 26 lao động
( 5 thành viên hội đồng quản trị không ký kết hợp đồng lao động)
Công ty ngoài các phòng ban quản lý còn có 12 đội thi công, xây dựng
trực thuộc, các đội được giao khoán toàn bộ. Các hợp đồng sau khi ký kết sẽ
được giao cho từng đội. Các đội chịu trách nhiệm thi công và hoàn thành công
trình. Đội trưởng trực tiếp quản lý công việc của đội cũng như chi trả tiền công
cho cán bộ công nhân trực thuộc đội của minh. mỗi đội có một kế toán riêng.
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh.
2.1.2.1. Chức năng
Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009019 thay đổi
lần thứ 3 ngày 10 tháng 5 năm 2011 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp thì Công ty hiện đang hoạt động các ngành, nghề kinh doanh sau:
- Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao
thông, công trình thuỷ lợi và công trình điện đến 35KV.
- San lấp mặt bằng, sản xuất và kinh doanh vật lệu xây dựng và các sản
phẩm từ kim loại.
- Kinh doanh vận tải hành khách hàng hoá bằng ô tô.
- Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê, môi giới đấu giá
bất động sản.
- Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
25
- Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế.
- Kinh doanh vật tư thiết bị điện, điện tử, điện lạnh và đồ điện gia dụng.
Trong các lĩnh vực kinh doanh trên thì lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của
Công ty là xây lắp.Nó đem lại thu nhập chủ yếu cho CTCP Đông Đô.
Khi cần thiết thì đại hội đồng cổ đông Công ty hoặc hội đồng quản trị quyết
định chuyển hay mở rộng các ngành ,nghề kinh doanh phù hợp với quy định
của pháp luật
2.1.2.2. Nhiệm vụ kinh doanh.
Sử dụng và quàn lý nguồn vốn hiệu quả, đúng mục đích, tiến hành sản xuất
thi công theo đúng thiết kế, quy trình công nghệ đáp ứng nhu cầu của khách
hàng nhằm nâng cao uy tín của doanh nghiệp để góp phần đưa công ty ngày
càng phát triển lớn mạnh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.3.1.Cơ cấu tổ chức quản lý và bộ máy quản lý:
- Hội đồng quản trị : 5 thành viên
- Ban kiểm soát : 3 thành viên
- Điều hành quản lý :
- Lãnh đạo : - 01 Tổng giám đốc
- 01 Phó tổng giám đốc
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần (CTCP) Đông Đô được tổ
chức theo mô hình dưới đây:
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
26
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CTCP ĐÔNG ĐÔ
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
- Phòng tài chính – kế toán gồm có một Kế toán trưởng và một số kế toán
viên như: kế toán tổng hợp; kế toán công nợ; kế toán lương, BHXH, TSCĐ; thủ
quỹ làm công tác nghiệp vụ theo sự phân công điều hành trực tiếp của kế toán
trưởng.
- Phòng kế toán tài vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công
ty về công tác tài chính kế toán, tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động
tài chính kế toán của Công ty.
- Phòng kỹ thuật quản lý dự án có chức năng tham mưu cho tổng Giám đốc
trong công tác quản lý xây lắp, giám sát chất lượng công trình, quản lý kỹ thuật,
tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động,tham gia lập hồ sơ dự thầu và đấu
thầu, thực hiện việc kiểm tra khối lượng dự toán,quyết toán của các đội, kiểm tra
Tổng giám đốc
Phó
tổng
giám
đốc
Phòng
kỹ
thuật
quản
lý
dự án
Phòng
kế
toán
tài
vụ
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Các
đội
xây
dựng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
27
công tác chuẩn bị mặt bằng thi công,thực hiện nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật,thiết kế
bản vẽ thi công các công trình.
- Phòng tổ chức hành chính có cơ cấu gồm một trưởng phòng và một số cán
bộ nhân viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của công ty.
- Các đội xây dựng (từ đội 1 đến đội 12) có trách nhiệm tổ chức thi công theo
đúng thiết kế, tổ chức tốt kỷ luật lao động, bảo vệ trật tự trị an và tài sản trong
phạm vi công trường. Trong quá trình thi công nếu gặp khó khăn vướng mắc
phải báo cáo, đề xuất với công ty thông qua đầu mối tiếp nhận là phòng kỹ thuật
quản lý dự án để báo cáo tổng giám đốc công ty kịp thời chỉ đạo giải quyết.
Mỗi bộ phận phòng ban đảm nhiệm những chức năng khác nhau song cùng
giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ kế hoach thi công của công ty đã đề ra.
Việc phân cấp quản lý đối với các bộ phận như mô hình trên giúp công ty
tận dụng được lợi thế như cho phép việc chuyên môn hóa tiến hành giúp thực
hiện và hoàn thành nhiệm vụ một cách tố nhất. Đồng thời qua đó phân rõ được
trách nhiệm, nhiệm vụ giữa các bộ phận, phòng ban. Làm cho quá trình điều
hành trở lên thuận tiện, dễ dàng.
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lí tài chính-kế toán của công ty
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
28
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
CTCP ĐÔNG ĐÔ
* Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Giúp Ban giám đốc chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn và kiểm
tra toàn bộ công tác kế toán. Điều hành công việc chung trong Phòng tài chính-
kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Tất cả các báo cáo của các đội xây dựng đều do kế toán tổng hợp duyệt.
- Kế toán tiền mặt, tiền lương: chịu trách nhiệm viết phiếu thu, phiếu chi
trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ, tập trung vào sổ quỹ để hàng tháng đối chiếu.
Chịu trách nhiệm tính lương cho các cán bộ công nhân viên và lương cho công
nhân theo chế độ quy định.
- Kế toán công nợ chịu trách nhiệm báo cáo tình hình đi chiếm dụng vốn
và bị chiếm dụng vốn, thực hiện công tác thu hồi nợ cho Công ty. Đồng thời đề
Kế toán trưởng
Kế toán các đội
(từ đội 1 đến đội 12)
Kế toán
công nợ
Kế toán
lương
BHXH
TSCĐ
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
29
ra các giải pháp cho quản lý tình hình công nợ giúp công ty đạt hiệu quả tốt
nhất trong hoạt động kinh doanh.
2.1.4.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
- Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn
luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là trong xây
dựng con người và công cụ lao động luôn phải di cuyển từ công trình này đến
công trình khác, còn sản phẩm xây dựng (công trình xây dựng) thì hình thành và
dứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành sản xuất vật chất khác.
Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất của Công ty luôn
phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây dựng.
- Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài, đặc điểm này
làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của Công ty thường bị ứ
đọng lâu tại các công trình đang xây dựng. yếu tố bất lợi này đòi hỏi Công ty
phải chọn lựa phương án có thời gian xây dựng hợp lý, kiểm tra chất lượng chặt
chẽ, phải có chế độ thanh toán giữa kỳ và dự trữ vốn hợp lý.
- Sản phẩm xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp
cụ thể, thông qua hình thức ký hợp đồng sau khi thắng thầu, vì sản phẩm xây
dựng rất đa dạng và có tính cá biệt cao, có chi phí lớn. ở nhiều ngành sản xuất
khác, người ta có thể sản xuất hàng loạt sản phẩm để bán, nhưng với các công
trình xây dựng thì không thể như vậy. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải
định giá của sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra. Vì thế, hình
thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu trong xây dựng cho từng công trình cụ thể đã
trở nên phổ biến trong sản xuất xây lắp. Do đó, CTCP Đông Đô phải chú ý nâng
cao năng lực và tạo uy tín cho bản thân Công ty bằng bề dày kinh nghiệm đồng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
30
thời phải có những giải pháp kinh tế hợp lý mang tính thuyết phục cao mới hy
vọng giành thắng lợi trong kinh doanh.
- Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, có nhiều đơn vị cùng tiến hành
trên công trường xây dựng theo trình tự nhất định về thời gian và không gian.
Đặc điểm này đòi hỏi Công ty phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản
xuất, coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp
chặt chẽ giữa các tổ chức xây dựng nhận thầu chính và tổng thầu với các tổ chức
nhận thầu phụ.
- Sản xuất xây dựng chủ yếu phải tiến hành ngoài trời, do đó bị ảnh hưởng
của khí hậu. Công việc sản xuất, thi công công trình thường bị gián đoạn do
những thay đổi bất thường của thời tiết, điều kiện lao động, điều kiện làm việc
nặng nhọc. Năng lực sản xuất của Công ty không được sử dụng điều hoà trong
bốn quý, gây khó khăn cho việc chọn lựa trình tự thi công đòi hỏi dự trữ vật tư
nhiều hơn...Đặc điểm này yêu cầu Công ty phải chú ý đến nhân tố rủi ro về thời
tiết khi lập tiến độ thi công, phấn đấu tìm cách hoạt động đều đặn trong một
năm, sử dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xưởng một cách hợp lý, bảo đảm độ
an toàn bền chắc của máy móc trong quá trình sử dụng, đặc biệt quan tâm đến
việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, quyết tâm phát triển phương
pháp xây dựng trong điều kiện khí hậu nhiệt đới.
- Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch cao do điều
kiện của địa điểm xây dựng mang lại.
2.1.4.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất
Giai đoạn chuẩn bị xây dựng của công trình: ngay sau khi nhận được
thông tin về đấu thầu hoặc mời thầu đối với một công trình, Công ty đã phải tiến
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
31
hành lập phương án tổ chức thi công công trình để tham gia đấu thầu. Sau khi
thắng thầu, Công ty mới thực sự bước vào giai đoạn chuẩn bị xây dựng.
Giai đoạn xây dựng: đây là giai đoạn cơ bản trực tiếp xây dựng lên công
trình tính từ khi khởi công đến khi hoàn tất công việc xây lắp cuối cùng.
Giai đoạn vận hành thử, nghiệm thu bàn giao: sau khi đã hoàn tất công
tác thi công xây lắp công trình, Công ty phải làm đủ thủ tục để nghiệm thu bàn
giao công trình để đưa công trình vào khai thác và sử dụng.
2.1.4.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Tốc độ phát triển kỹ thuật ngành xây dựng thường chậm hơn các ngành
khác, nền đại công nghiệp cơ khí hoá ở nhiều ngành sản xuất đã hình thành từ
thế kỷ 18, trong khi đó cơ khí hoá ngành xây dựng mới xuất hiện từ đầu thế kỷ
20.
Công ty cổ phần Đông Đô có hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại,
điều đó giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
tăng khả năng canh tranh đối với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành tuy
nhiên vẫn chịu ảnh hưởng bởi không gian và thời gian xây dựng.
2.1.4.4. Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh
Tình hình cung cấp vật tư: Việt Nam có nguồn vật liệu xây dựng, nguồn
nguyên vật liệu phong phú phục vụ tốt cho ngành sản xuất xây lắp từ đó có thể
giảm được chi phí sản xuất mà chất lượng côngtrình vẫn đảm bảo theo quy định.
Thị trường hoạt động rộng nên công ty có điều kiện để thực hiện các đơn
đặt hàng về xây dựng, xây lắp của các tổ chức, cá nhân trong tỉnh và thành phố
Bắc Ninh cũng như các tỉnh, thành phố lân cận.
Còn phải chịu áp lực canh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong cùng
ngành xây dựng.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
32
Tất cả những đặc điểm trên đã ảnh hưởng đến mọi khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh xây dựng kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ, phương
hướng phát triển Khoa học kỹ thuật xây dựng, trình tự của quá trình sản xuất
kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tư, cấu tạo trang bị vốn cố định, chế độ thanh
toán, chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm, chính sách đối với lao động,
marketing, chính sách giá cả, hạch toán kinh doanh.
2.1.5. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty
2.1.5.1. Kết quả hoạt động của công ty một số năm gần đây
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy: quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty đã
không ngừng tăng lên nó thể hiện ở chỗ:
- Tổng vốn kinh doanh bình quân năm 2012 là 49,420,272,750 đồng
( tăng từ 33,424,021,841.5 lên 49,420,272,750 đông) điều đó là do trong năm
2011 công ty đã gia tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và nó đã làm cho vốn chủ sở
hữu bình quân cũng tăng từ 27,338,616,983 đồng lên 37,054,076,851 đồng. Việc
gia tăng vốn của vốn kinh doanh và vốn đầu tư chủ sở hữu của Công ty là nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính điều đó
đã kéo doanh thu năm 2012 tăng lên thành 102,704,096,074 đồng ( năm 2011
doanh thu là 70,789,000,000 đồng). Doanh thu tăng lên với tốc độ tăng nhanh
hơn tốc độ tăng của chi phí( tốc độ tăng của doanh thu 45.08%, tốc độ tăng của
giá vốn 44.39%) chính điều đó đã làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty năm
2012 đạt 3,316,229,208 đồng tăng 369,342,955 đồng so với năm 2011. Tuy
nhiên việc gia tăng vốn chủ sở hữu và vốn kinh doanh năm 2012 với tốc độ tăng
nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế điều đó đã kèo theo ROA giảm từ
8.82% xuống còn 6.71%, và ROE giảm từ 10.78% xuống 8.95%.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
33
- Thu nhập bình quân của người lao động năm 2012 là 4,100,00 đồng tăng
600,000 đồng so với năm 2011 điều đó cho ta thấy đời sống công nhân viên
không ngừng được cải thiện.
2.1.5.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh công ty năm 2011- 2012
Được thành lập từ năm 2002 tính đến nay đã được 10 năm, sau những
vướng mắc ban đầu, hiện tại hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã dần
đi vào ổn định. Đặc biệt trong 2 năm trở lại đây tình hình tài chính của Công ty
đã được cải thiện và có xu hướng phát triển mạnh trong tương lai, để thấy rõ điều
này chúng ta sẽ phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả sản
xuất kinh doanh của CTCP Đông Đô trong 2 năm qua.
Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi
nhuận sau thuế, lợi nhuận khác, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ đều tăng nó thể hiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và sự cố gắng
công ty trong quá trình tìm kiếm lợi nhuân.
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2012 đạt 3,316,229,280 đồng tăng
369,342,955 đồng so với năm 2011 ứng với (12,53%) lợi nhuận sau thuế tăng là
do doanh thu năm 2012 đạt 102,704,096,074 đồng tăng 31,915,096,074 đồng
ứng (45,08%) so với năm 2011 tuy giá vốn hàng bán tăng nhưng tốc độ tăng giá
vốn thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, và doanh nghiệp lại được giảm thuế thu
nhập.
+ Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh năm 2012 đạt 102,704,096,074
đồng tăng 31,915,096,074 đồng (45.08%) so với năm 2011 là do trong năm 2012
có một số khối lượng công trình từ năm 2011 đã hoàn thành bàn giao và sự nỗ
lực gia tăng khối lượng xây lắp của công ty.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
34
Giá vốn hàng bán năm 2012 đạt 91,734,905,614 đồng tăng 28,202,296,201
đồng (44.39%) so với năm 2011 là do doanh thu năm 2012 tăng và tốc độ tăng
của doanh thu 2012 tăng nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn nhưng ở mức độ
thấp, và năm 2012 giá cả nguyên vật liệu tăng cao.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm do trong năm 2012 công ty đã
dùng tiền để mua hàng tồn kho và một phần vốn bị chiếm dụng nên mức độ đầu
tư tài chính giảm so với năm 2011 điều đó là hợp lý.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 tăng 309,680,315 (2.148%) là
do doanh thu tăng lợi nhuận tăng là hợp lý.
+ Chi phí lãi vay năm 2012 tăng 3,288,057,123 đồng (482.9%) là do
trong năm doanh nghiệp đã ra tăng vay nợ để đầu tư vào các dự án công trình và
lãi suất năm 2012 cao đã làm cho lợi nhuận giảm đáng kể.
+ Lợi nhuận khác tăng 6,0671,176 đồng là do trong năm 2012 doanh
nghiệp đã có một khoản thu nhập từ nhượng bán thanh lý và nhượng bán tài sản
cố định và điều đó đã làm cho lợi nhuận trước thuế thu nhập tăng lên một khoản
tương ứng. Hơn nưa tổng lợi nhuận trước thuế năm 2012 tăng 90,490,096 đồng
(2.303%) nhưng mà chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp lại giảm là do doanh
nghiệp được chính phủ giảm thuế thu nhập cho doanh nghiệp do kinh tế khó
khăn.
Tóm lại trong năm 2012 một năm kinh tế đầu khó khăn mà doanh nghiệp
vẫn phấn đấu gia tăng lợi nhuận, tăng doanh thu đó là một điều đáng chú ý tuy
nhiên mức độ tăng còn thấp hơn với tốc độ tăng của nguồn vốn nhiều và giá vốn
hàng bán còn ở mức độ cao, chi phí lãi vay còn quá lớn trong thời gian tới doanh
nghiệp cần có những giải pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành để gia tăng lợi
nhuận.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
35
2.2.TÌNH HÌNH QUẢN LÝ , SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN ĐÔNG ĐÔ.
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh, nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần Đông Đô
2.2.1.1. Phân tích tình hình vốn kinh doanh
Để đánh giá tình hình vốn kinh doanh của công ty trong năm 2012, chúng ta
cần xem xét cơ cấu và sự biến động vốn của công ty qua các năm, dựa vào số
liệu bảng 2.2 ( Cơ cấu và sự biến động vốn của công ty cổ phần Đông Đô).
Căn cứ vào số liệu bảng 2.2 tính đến cuối năm 2012, tổng số vốn kinh
doanh của công ty tăng từ 38,690,232,750 đồng lên 60,150,312,750 đồng. Số
tăng tuyệt đối là 21,460,080,000 đồng, tốc độ tăng là 55,46% so với đầu năm.
Cùng với sự tăng lên của vốn kinh doanh nói chung, hai bộ phận cấu thành là
vốn cố định và vốn lưu động đều tăng. Trong đó, tỷ trọng cũng như tốc độ tăng
của vốn lưu động đều lớn hơn vốn cố định.
Như vậy, chúng ta thấy rằng quy mô vốn kinh doanh của Công ty đã tăng so
với đầu năm.
Qua xem xét chúng ta thấy rằng trong cơ cấu vốn của Công ty thì VLĐ
chiếm phần lớn trong VKD (85.6%). Điều này nhìn chung là khá phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của Công ty, Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,
xây lắp các công trình vì vậy sản phẩm thường có giá trị lớn, tiến độ thanh toán
công trình chânm, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục,
không bị gián đoạn thì đòi hỏi VLĐ đầu tư và sản xuất là rất lớn. Tuy nhiên, để
đánh giá cụ thể thì cần đi vào xem xét chi tiết hơn
Vốn lưu động: Thông qua số liệu của bảng trên ta có vốn lưu động cuối
năm 2012 tăng 21,138,790,098 đồng, với tốc độ tăng là 69.65% .Sở dĩ vốn lưu
động của công ty tăng thêm là do khoản mục phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
36
tăng mạnh. Hàng tồn kho tăng 10,293,174,,567 đồng, tốc độ tăng là 262.88 %.
Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 13,685,477,100 đồng, tốc độ tăng là 82.03 %.
Trong năm 2012 các khoản tiền và tương đương tiền giảm mạnh ( giảm
79,38%) tương ứng với 3,246,466,569 đồng do công ty đã sử dụng một lượng
tiền gửi ngân hàng tương đối lớn để mua hàng tồn kho phục vụ cho hoạt động
xây dựng năm 2013.
Hàng tồn kho của công ty chiếm chủ yếu là thành phẩm và nguyên vật liệu.
Nguyên liệu tồn kho tăng thêm là do công ty tăng dự trữ nguyên liệu cho vụ sản
xuất năm 2013. Thêm vào đó, sự gia tăng thành phẩm cuối năm 2012 là do giá
bán năm 2012 tăng, công ty chuẩn bị sẵn sản phẩm phục vụ cho năm 2013. Cuối
năm 2012 công ty cũng nhận được nhiều đơn đặt hàng của các công ty trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh và 1 số tỉnh lân cận: Vĩnh Phúc, Bắc Giang….
Vốn cố định: Cuối năm 2012 so với đầu năm 2012, vốn cố định tăng lên
321,289,902 đồng. Tốc độ tăng là 3.85%, nhưng sụt giảm về tỷ trọng là 7.15%.
Bộ phận khiến vốn cố định tăng thêm chính là phần tài sản dài hạn khác.
2.2.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh.
Tương ứng với sự thay đổi của cơ cấu vốn là sự thay đổi của nguồn vốn.
Quy mô nguồn vốn tăng tương ứng với quy mô của tài sản. Qua nghiên cứu thực
tế kết hợp với số liệu bảng 2.3, rút ra những nhận xét sau về cơ cấu và biến
động của nguồn vốn kinh doanh năm 2012 tại công ty cổ phần Đông Đô.
Tổng nguồn vốn cuối năm tăng 21,460,080,000 đồng với tỷ lệ tăng 55.46%
là do cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng. Cụ thể:
Đối với vốn chủ sở hữu:đầu năm 2012 là 35,416,591,247 đồng, chiếm
91.5% trong nguồn vốn của doanh nghiệp, điều này cho thấy năng lực tự tài trợ
của doanh nghiệp là tương đối cao. Cuối năm 2012, công ty đã bổ sung vốn chủ
sở hữu, nâng con số này lên 38,691,562,455 đồng. Con số bổ sung không lớn ,
đạt 3,274,971,208 đồng nhưng vốn chủ sở hữu mới lại giảm mạnh trong tổng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
37
nguồn vốn kinh doanh, làm cho bộ phận vốn chủ sở hữu chiếm 64,3%. Bộ phận
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn chủ sở hữu là vốn góp của chủ sở hữu ( chiếm
90.6% cuối năm 2012). Nguồn vốn chủ sở hữu trong năm 2012 tăng lên chủ yếu
do lợi nhuận chưa phân phối tăng đáng kể: tăng 3,109,159,748 đồng .
Đối với nợ phải trả : cuối năm 2012, tổng nợ phải trả tăng so với đầu năm
tương đối lớn và đột biến là 18,185,108,792 đồng, tốc độ tăng là 555.5%. Trong
đó, sự gia tăng này chủ yếu là nợ ngắn hạn.Việc tăng nợ ngắn hạn chủ yếu do
công ty tăng cường chiếm dụng vốn . Với sự gia tăng tương đối lớn về vay ngắn
hạn ( tăng tới 783.84%) do công ty tạo được sự uy tín với ngân hàng( cụ thể là
ngân hàng Công thương CN Bắc Ninh), có những dự án khả thi và tiềm năng
phát triển trong thời gian tới
Cùng với vay và nợ ngắn hạn, các khoản phải trả cho người bán cũng tăng 1
lượng lớn .Tuy số tăng chỉ là 1,518,477,479 đồng nhưng nó gia tăng đáng kể so
với đầu năm 2012: tăng tới 345.36% do công ty tạo dựng uy tín được với khách
hàng nên khoản chiếm dụng gia tăng tương đối lớn.
Vay ngắn hạn và phải trả người bán tăng nên tạo cho công ty một nguồn
vốn chiếm dụng khá lớn mà không phải trả chi phí sử dụng vốn. Đây là một điểm
rất thuận lợi mà công ty nên tận dụng triệt để.
Ngoài ra quỹ khen thưởng phúc lợi trong năm 2012 cũng gia tăng gần gấp
đôi( tăng tới 97.68%) cho thấy doanh nghiệp ngày càng quan tâm tới đời sống
công nhân. .
Các khoản mục còn lại đều giảm , trong đó giảm chủ yếu tập trung vào phải
trả nội bộ và các khoản phải trả, phỉa nộp khác. Các khoản phải trả công nhân
viên trong năm 2012 đã giảm được 15,748,500 đồng tương ứng giảm 50,42%
cho thấy doanh nghiệp đang nỗ lực đáp ứng yêu cầu về lương của công nhân
viên.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
38
Doanh nghiệp không có khoản nợ dài hạn một phần do chính sách của
công ty.
2.2.1.3. Phân tích hoạt động tài trợ của công ty
Để có đánh giá khái quát về tình hình tài chính chung của Công ty chúng ta
cần đi xem xét mô hình tài trợ vốn của Công ty trong những năm vừa qua
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nguồn vốn dài hạn (đồng) 19.260.642.719 35.416.591.247 38.691.562.455
Tài sản dài hạn (đồng) 8.085.488.990 8.338.526.700 8.659.816.602
Phần tài sản ngắn hạn được
tài trợ bởi nguồn vốn dài
hạn (đồng)
11.175.153.729 27.078.064.547 30.031.745.853
Tỷ lệ tài sản ngắn hạn được
tài trợ bởi nguồn vốn dài
hạn (%)
58,02 76,46 77,62
Từ bảng trên chúng ta thấy rằng cả ba năm Công ty đã sử dụng phần lớn
nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho vốn lưu động và tỉ lệ vốn lưu động được tài trợ
bằng nguồn vốn dài hạn ngày càng tăng lên. Đây là một phương thức tài trợ đảm
bảo khả năng thanh toán và độ an toàn cao tuy nhiên chi phí sử dụng vốn lại lớn
và kém linh hoạt trong việc sử dụng vốn.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
39
2.2.2. Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ
phần Đông Đô trong năm 2012
2.2.2.1 Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Là một trong hai bộ phận của VKD, VLĐ là thành phần vốn chiếm vị trí
đặc biệt quan trọng , quyết đị nh đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy,
việc quản lý, sử dụng VLĐ là hết sức khó khăn và việc nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ là rất cần thiết tro ng nền KTTT hiện nay.
- Vốn lưu động cuối năm là 51,490,496,148 đồng , tăng 21,138,790,098
đồng so với đầu năm, tỉ lệ tăng là 69,65%. Tài sản ngắn hạn tăng là do các khoản
phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác tăng; trong khi đó tiền và các
khoản tương đương tiền lại giảm xuống. Cơ cầu tài sản ngắn hạn cũng có sự thay
đổi theo hướng giảm tiền và tài sản dài hạn khác trong khi đó tăng các khoảnphải
thu cũng như hàng tồn kho. Các số liệu trên mới chỉ đưa ra một cái nhìn khái
quát về cơ cấu VLĐ của công ty. Để phân tích, đánh giá sát thực ta cần kết hợp
xem xét đặc điểm và tình hình sử dụng thực tế VLĐ.
2.2.2.1.1. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán
Vèn b»ng tiÒn lµ mét bé phËn quan träng cña VL§,
®-îc h×nh thµnh chñ yÕu trong qu¸ tr×nh b¸n hµng vµ
trong c¸c quan hÖ thanh to¸n, tÝn dông. ViÖc x¸c ®Þnh
®-îc l-îng vèn b»ng tiÒn hîp lý gióp C«ng ty ®¸p øng
kÞp thêi c¸c nhu cÇu chi tiªu hµng ngµy, tËn dông ®-îc
nh÷ng c¬ héi kinh doanh tèt, vµ lµ yÕu tè quyÕt ®Þnh
trùc tiÕp ®Õn kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh chãng, kÞp
thêi cña C«ng ty. V× thÕ, viÖc qu¶n lý vèn b»ng tiÒn
lµ vÊn ®Ò hÕt søc quan träng t¹i bÊt kú doanh nghiÖp
nµo.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
40
Tiền và các khoản tương đương tiền đầu năm là 4,089,679,632 đồng, cuối
năm là 842,213,063 đồng , tức là giảm 3,246,466,569 đồng tương ứng với tỉ lệ
giảm là 79,38%. Lượng tiền giảm là do doanh nghiệp đã rút tiền mặt để mua dự
trữ hàng tồn kho phục vụ cho nhiều dự án trong năm tới, chuẩn bị cho các gói
thầu,hợp đồng sẽ khởi công vào đầu năm 2013. Do lo ngại giá của nguyên vật
liệu sử dụng cho năm tới tăng nên doanh nghiệp tiến hành dự trữ nhiều hàng tồn
kho nhằm tránh sự biến động giá gây ảnh hưởng xấu tới tình hình tài chính cho
doanh nghiệp sau này.
Để đánh giá xem lượng vốn bằng tiền như vậy đã hợp lý chưa, công ty có
khả năng thanh toán các khoản nợ hay không, ta đi xem xét về khả năng thanh
toán của công ty thông qua bảng 2.4( Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh
toán của CTCP Đông Đô năm 2012).
Chúng ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty giảm mạnh từ
9.27 lần đầu năm 2012 xuống còn 2.4 lần cuối năm 2012( giảm tới 74.11%)
nhưng vẫn lớn hơn 1 cho thấy trong cả năm 2012 một phần lớn tài sản lưu động
được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính.
Với chính sách tài trợ này đảm bảo khả năng an toàn trong thanh toán cho Công
ty. Tuy nhiên xu hướng tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn
đang giảm, doanh nghiệp cần xem xét để tỷ lệ này không giảm nhiều hơn nữa,
vẫn phải luôn đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính.
Xét đến khả năng thanh toán nhanh: khả năng thanh toán nhanh của Công ty
cũng giảm mạnh trong năm 2012 từ 8.08 lần đầu năm 2012 xuống còn 1.74 lần
vào cuối năm 2012( giảm tới 78,47% ) do việc dự trữ hàng tồn kho gia tăng
mạnh trong năm 2012( tăng tới 262,88%). Việc dữ trữ xuất phát từ lo ngại giá
cũng như nhu cầu cho năm tới tăng mạnh. Tuy nhiên doanh nghiệp cần xem xét
để dự trữ ở mức hợp lý và tránh tồn đọng quá lâu.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
41
Trong khi đó khả năng thanh toán tức thời đã giảm đáng kể: từ lớn hơn 1
vào đầu năm đã giảm xuống khá nhỏ(0.04 lần) do nợ ngắn hạn tăng đáng kể
trong khi đó lượng tiền doanh nghiệp sẵn sàng chi trả lại quá ít. Doạnh nghiệp
cần xem xét để dự trữ tiền cũng như các khoản tương đương tiền 1 cách hợp lý
hơn nhằm đảm bảo thanh toán đúng hạn trong các năm tới.
Xét đến khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số này của công ty cuối năm 2012
là 2.01 giảm 70.31% so với đầu năm tương ứng với 4.76 lần. Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay cuối năm 2012 là 2.01 cho biết để thanh toán 1 đồng lãi vay
công ty cần sử dụng 2.01 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Hệ số thanh toán
lãi vay ở mức an toàn nhưng có giảm hơn so với năm trước là do lợi nhuận trước
thuế và lãi vay của công ty tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng
của lãi vay. Nguyên nhân chính của việc tăng mạnh lãi vay của năm vừa rồi là do
trong năm công ty có nhiều dự ân cần hoàn thành và công ty đã vay một lượng
vốn lớn từ ngân hàng cho việc hoàn thành các dự án này.
Nhìn chung các hệ số thể hiện khả năng thanh toán nói chung của công ty ở
năm 2012 đều ở mức thiếu an toàn hơn so với năm 2011. Công ty cần theo dõi
chặt chữ các khoản nợ đồng thời phải xác định nhu cầu dự trữ hợp lý hơn, có
các biện pháp nhằm nâng cao khả năng thanh toán để tránh rủi ro lớn trong
thanh toán, đảm bảo an toàn về mặt tài chính và giữ gìn uy tín cho công ty đối
với các đối tác bên ngoài.
2.2.2.1.2. Tình hình quản lí và hiệu quả sử dụng các khoản phải thu
Khoản phải thu cuối năm 2012 là 30,368,873,862 đồng tăng 82.03% so với
đầu năm. Các khoản phải thu tăng trong kì đều do Phải thu khách hàng giảm.
Các khoản phải thu của khách hàng đầu năm là 16,683,396,672 đồng, cuối năm
là 30,368,873,862 đồng, tức tăng 13,685,477,100 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng
là 82.03%. Trong kì, do doanh nghiệp chưa những chính sách thúc đẩy công tác
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
42
thu hồi nợ: Do chưa có sự chuẩn bị kĩ hồ sơ, tài liệu cho các khoản nợ gần đến
thời gian thu hồi.Tuy nhiên, cũng một phần do doanh thu trong kì cũng tăng 1 số
lượng đáng kể khoảng 32 tỷ đồng tương ứng tăng với khoảng 45.08% so với hồi
đầu năm. Điều này làm cho số khách hàng mua chưa trả tiền cũng tăng lên. Như
vậy, các khoản phải thu của doanh nghiệp tăng lên, làm gia tăng phần nguồn vốn
bị chiếm dụng. Để giải phóng nguồn vốn bị chiếm dụng công ty cần có những
biện pháp thích hợp để giải quyết dứt điểm công nợ, dở dang từ những năm
trước để lại. Ngoài ra, công tác quyết toán các công trình còn chậm vì vậy dẫn
tới tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, gây khó
khăn cho hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
Công tác quản lí các khoản phải thu: Qua nghiên cứu cho thấy rằng hàng
năm Công ty vẫn thường tiến hành đánh giá, phân loại và xếp loại khách hàng để
đưa ra chính sách bán chịu hợp lí, tuy nhiên do đặc điểm của ngành xây dựng là
chỉ được ứng trước 10% giá trị công trình (tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng kí
kết) để tiến hành thi công công trình làm cho khoản phải thu của Công ty là lớn
và việc thanh quyết toán công trình phụ thuộc rất lớn vào bên chủ đầu tư.
Đối với các khoản phải thu khó đòi, Công ty sẽ đưa ra những giải pháp phù
hợp giải quyết các tình trạng đó. Việc thường xuyên theo dõi trên các bảng kê,
nhật kí các khoản phải thu cũng là một biện pháp kiểm soát và đảm bảo thu được
tiền mà Công ty đã áp dụng.
Với cơ chế quản lí này đã giúp cho Công ty thường xuyên nắm bắt được
tình hình thu hồi nợ như thế nào và biết được những khoản phải thu nào gần đến
hạn để có những chủ động chuẩn bị hồ sơ cho việc thu hồi nợ đó
Để hiểu rõ hơn công tác thu hồi nợ, ta đi xem xét bảng 2.8 (Các hệ số hoạt
động của hoạt động công ty năm 2011-2012)
Kì thu tiền bình quân trong năm 2012 là 82.37 ngày tức là Công ty cần
82.37 ngày thì mới thu được các khoản phải thu, tăng hơn so với năm 2011 như
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
43
vậy cho thấy thực tế trong năm 2012 công ty đã chưa thực hiện tốt chính sách
quản lí khoản phải thu. Kì thu tiền bình quân tăng lên là do các khoản phải thu
bình quân tăng nhưng tốc độ tăng của các khoản phải thu bình quân (54.74%)
nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần (45.08%). Qua nghiên cứu cho thấy
rằng các khoản phải thu tăng lên là do công tác thanh quyết toán thu hồi công nợ
chậm, thậm chí một số công trình công nợ từ năm trước chuyển sang chưa giải
quyết dứt điểm. Chính việc vốn bị ứ đọng ở khâu nợ phải thu làm cho Công ty
gặp khó khăn về vốn trong năm 2012. Trong tình cảnh suy giảm nền kinh tế thì
công tác thu hồi nợ là rất khó khăn nhưng một phần cũng là do công tác lập hồ
sơ nghiệm thu thanh toán không đạt yêu cầu về chất lượng và thời gian do trình
độ cán bộ kỹ thuật của đơn vị còn yếu và thiếu. Đòi hỏi, Công ty cần có những
biện pháp cụ thể để nhanh chóng giải quyết tình trạng hiện nay.
Nhận xét về công tác thu hồi nợ của công ty ta đi xem xét tình hình chiếm
dụng vốn và bị chiếm dụng vốn của công ty thông qua bảng 2.9 (So sánh vốn bị
chiếm dụng và vốn đi chiếm dụng của Công ty năm 2012)
Thông qua bảng 2.9, ta có thể thấy các khoản phải thu luôn lớn hơn các
khoản phải trả. Điều này cho thấy phần vốn bị chiếm dụng lớn hơn so với phần
vốn đi chiếm dụng, chênh lệch giữa các khoản phải trả trừ đi các khoản phải thu
chính là số vốn doanh nghiệp chiếm dụng được trong năm. Phần vốn bị chiếm
dụng là khoản tín dụng mà công ty cấp cho khách hàng. Phần tín dụng này tăng
tương đối lớn so với đầu năm 2012 là 13,685,477,100 đồng, tương ứng với tỷ lệ
82.03%. Do trong kỳ công ty đã thực hiện mạnh các biện pháp bán chịu cho
khách hàng nhằm tích cực quảng bá sản phẩm của công ty, thúc đẩy công ty có
nhiều các khách hàng tiềm năng hơn, để mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên công ty nên có các biện pháp thích hợp nhằm tránh các trường hợp không
thu được các khoản nợ này khi đến hạn, liên tục rà soát các khoản phải thu khách
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
44
hàng sắp đến hạn, tránh tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi. Việc bị chiếm dụng vốn
tương đối lớn một mặt có thể gây thiếu vốn cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh,
buộc công ty phải sử dụng các nguồn vốn khác có chi phí cao hơn, mặt khác làm
tăng chi phí quản lý và thu hồi nợ , làm chậm vòng quay vốn....
Cùng với việc bị chiếm dụng vốn trong thanh toán thì khả năng đi chiếm
dụng vốn cuả công ty cũng tăng lên đáng kể, tăng tới 125.39% tương ứng với
1,423,502,463 đồng.
Chủ yếu do khả năng chiếm dụng vốn của người bán tăng mạnh. Khoản
phải trả cho người bán của công ty tăng tới 1,518,447,479 đồng ứng với tỷ lệ là
345,37%. tỷ trọng so với tổng giá trị các khoản phải trả cũng tăng lên khoảng
76%. Nguyên nhân là trong năm 2012, khả năng chiếm dụng vốn từ chỉ tiêu phải
trả cho người bán tăng mạnh. Tỷ trọng phần tín dụng này có xu hướng tăng lên
vì tỷ lệ tăng các khoản phải trả cho người bán (345.37%) lớn hơn tỷ lệ tăng tổng
giá trị các khoản phải trả của công ty (125,39%). Nguyên nhân là do năm 2012,
công ty có nhiều hợp đồng mới có giá trị tương đối lớn và các khoản thanh toán
cho người bán của công ty chưa phải trả ngay. Có thể nói, Công ty đã, tạo được
uy tín và lòng tin tốt đối với các đơn vị hợp tác vì vậy mà số vốn đi chiếm dụng
của công ty ngày càng lớn.
Bênh cạnh đó, trong năm 2012, các khoản chiếm dụng của Công ty với
người lao động và các khoản phải trả, phải nộp khác đã giảm đi trông thấy, với tỷ
lệ giảm đều cao hơn 50% cho thấy Công ty đã thực hiện tốt công tác trả lương
cho công nhân và thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác khi đến hạn.
Ngoài ra, thì trong năm 2012 quỹ khen thưởng phúc lợi cũng tăng môt lượng
đáng kể tăng hơn 97% tương ứng với lượng tăng là 41,263,000 đồng, chứng tỏ
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
45
công ty ngày càng quan tâm tới việc khen thưởng, ủng hộ công nhân có thành
tích cao trong công việc, đạt năng suất cao.
Như vậy qua bảng 2.9 có thể thấy rằng lượng vốn Công ty tạm thời bị chiếm
dụng là tương đối lớn, đây có thể coi là một bất lợi gây khó khăn cho công ty
trong việc huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó có thể
thấy trong năm 2012 thì các khoản công ty đi chiếm dụng của công ty cũng tăng
đáng kể. Công ty cần theo dõi chặt chẽ các khoản tín dụng để có kế hoạch trang
trải nợ khi đến hạn nhằm giữ vững uy tín của công ty đối với nhà cung cấp, đảm
bảo mức độ an toàn về tài chính.
2.2.2.1.3. Tình hình quản lí hàng tồn kho
Việc phân tích tình hình quản lý hàng tồn kho cho phép công ty nhìn nhận
công tác sản xuất và công tác quản lý hàng tồn kho có hợp lý hay không. Nếu hai
công tác này không phối hợp một cách đồng bộ sẽ làm cho quá trình sản xuất
không liên tục và chậm thu hồi vốn gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Để có cái nhìn
cụ thể hơn về tình hình quản lý hàng tồn kho, ta cần đi sâu phân tích.
Theo như bảng 2.2 ta thấy: cuối năm 2012, hàng tồn kho là 14,208,684,223
đồng tương ứng với tỉ lệ tăng đáng kể là 262.88% so với mức đầu năm chỉ là
3,915,509,656 đồng. Doanh nghiệp sở hữu một số lượng hàng tồn kho tương đối
lớn so với năm trước như vậy là do trong năm 2012 công ty đã tiến hành tiếp tục
xây dựng nhà xưởng khu công nghiệp Tiên Sơn, xây dựng một số công trình giao
thông trên địa bàn huyện Thuận Thành. Những công trình đã được tiến hành xây
dựng từ trước như đường dây điện 35KV từ Thuận Thành sang Tiên Du ….
Hàng tồn kho tăng là do tất cả các khoản mục đều tăng. Để có cái nhìn cụ
thể chúng ta đi xem xét một số khoản mục có tỉ trọng lớn trong hàng tồn kho
Chi phí sản xuất dở dang đầu kì là 3,671,983,656 đồng , cuối kì con số
này lên đến, tức là tăng 8,928,867,344 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 143.16 %,
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
46
Sở dĩ chi phí sản xuất dở dang trong kì tăng như vậy là do trong năm 2012, do
những nguyên nhân khách quan: do ảnh hưởng của thời tiết mưa nhiều ảnh
hưởng đến công tác vận chuyển phục vụ theo hợp đồng và phục vụ cho công
trình thi công của Công ty, do Chủ đầu tư không đáp ứng được các điều kiện để
thi công như thiếu vốn, một số hạng mục chưa có thiết kế. Bên cạnh đó cũng do
những nguyên nhân chủ quan như tình trạng thiếu vốn để tiếp tục sản xuất, chưa
có sự phản ứng nhanh nhạy đối với sự biến động lớn trên thị trường về giá cả vật
tư, lãi suất vay ngân hàng. Tất cả đã làm cho tiến độ thi công chậm làm sản
phẩm dở dang lớn, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn của Công ty.
Vào thời điểm đầu năm hay cuối năm thì chi phí sản xuất dở dang vẫn là
khoản mục chiếm tỉ trọng lớn trong danh mục hàng tồn kho. Chi phí dở dang đầu
kì chiếm 93.78 %, cuối kì chiếm 62.84 %. Chí phí dở dang cao được xem như là
một đặc trưng của ngành xây dựng bởi vì thời gian hoàn thành sản phẩm là dài,
chịu ảnh hưởng lớn bởi điều kiện môi trường. Tuy nhiên xét về tỷ trọng trong
hàng tồn kho thì chi phí sản xuất dở dang giảm 30.94 % về tỷ trọng. Sở dĩ có sự
giảm này do trong năm 2012 có sự gia tăng đột biến về nguyên vật liệu. Sau đây
ta sẽ đi xem xét về nguyên vật liệu trong năm 2012, một trong hai khoản mục
nằm trong hàng tồn kho năm 2012.
Ở đầu năm 2012, Khoản mụcnguyên liệu, vậtliệu chiếm một tỉ trọng nhỏ
trong hàng tồn kho., tuy nhiên đến cuối năm có sự gia tăng lớn về tỷ trọng đến
37.16 %., tăng tới 30,94 % về mặt tỷ trọng. Sở dĩ có sự gia tăng lớn này là do
trong năm, một số công trình lớn đã không hoàn thành đúng tiến độ: đường dây
điện 35KV từ Thuận Thành sang Tiên Du.. Cùng với đó là do sự lo ngại giá
nguyên vật liệu trong năm tới sẽ tăng cao gây ảnh hưởng lớn đến chi phí xây
dựng các công trình trong năm 2013, nên công ty đã dự trữ lượng nguyên vật
liệu lớn
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02
47
Công tác quản lý hàng tồn kho: Công ty có một hệ thống sổ sách kế toán
hàng tồn kho thông tin về việc mua hàng cũng như tình hình sử dụng nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, giá trị sản phẩm dở dang và giá thành phẩm. Hệ thống sổ
sách này cung cấp thông tin cả về mặt lượng và giá trị. Công ty cũng phân định
các chức năng mua hàng, nhận hàng, lưu kho, xuất kho, sản xuất cho các phòng
ban khác nhau, trong quá trình thực hiện các chức năng đó đều sử dụng những
chứng từ phù hợp để tránh tình trạng mất mát và sử dụng không đúng mục đích.
Hàng năm Công ty cũng xây dựng định mức tiêu hao vật liệu, xây dựng kế hoạch
và lịch trình sản xuất dựa vào các ước toán về nhu cầu sản phẩm và tình hình
thực tế hàng tồn kho để đảm bảo chuẩn bị tốt các yếu tố nguyên vật liệu và nhân
công cho yêu cầu sản xuất đồng thời cũng tránh tình trạng ứ đọng hàng hóa (đối
với lĩnh vực kinh doanh vật tư và sản xuất công nghiệp của Công ty). Nhờ những
cơ chế quản lí này mà Công ty luôn đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu nguyên vật liệu
cho sản xuất của góp phần làm giảm chi phí ở khâu dự trữ nguyên vật liệu và với
công tác kiểm định chất lượng, nghiệm thu công trình khi kết thúc quá trình sản
xuất, hoàn thành công trình mà Công ty phát hiện ra những lỗi không đạt các
thông số kĩ thuật theo yêu cầu, từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời,
giúp cho sản phẩm đảm bảo chất lượng nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả cho
đơn vị.
Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn tồn kho dự trữ cần
phải phân tíchmối quan hệ giữa hàng tồn kho với hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty thông qua chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho (Bảng 2.8:Các hệ số
hoạt động của hoạt động công ty năm 2011 - 2012)
Theo bảng 2.8 thì vòng quay hàng tồn kho năm 2012 là 10.12 vòng giảm
10.88 vòng so với năm 2011. Vòng quay hàng tồn kho giảm là do giá vốn hàng
bán tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của hàng tồn kho bình quân. Tốc độ tăng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà NamĐề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà NamDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anKhoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anphuonglien1392
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tailieu.vncty.com giai phap nang cao hieu qua su dung von
Tailieu.vncty.com   giai phap nang cao hieu qua su dung vonTailieu.vncty.com   giai phap nang cao hieu qua su dung von
Tailieu.vncty.com giai phap nang cao hieu qua su dung vonTrần Đức Anh
 
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...Dương Hà
 

What's hot (19)

Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đTăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
 
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
 
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà NamĐề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
 
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Dũng Tân, HAY
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Dũng Tân, HAYTăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Dũng Tân, HAY
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Dũng Tân, HAY
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNamTăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
 
Khoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anKhoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-an
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...
 
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOTThực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
 
Tailieu.vncty.com giai phap nang cao hieu qua su dung von
Tailieu.vncty.com   giai phap nang cao hieu qua su dung vonTailieu.vncty.com   giai phap nang cao hieu qua su dung von
Tailieu.vncty.com giai phap nang cao hieu qua su dung von
 
Luận văn: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong các công ty cơ khí
Luận văn: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong các công ty cơ khíLuận văn: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong các công ty cơ khí
Luận văn: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong các công ty cơ khí
 
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắpĐề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
 
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựngNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
 

Similar to Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...NOT
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Miền Tây - Gửi miễ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Miền Tây - Gửi miễ...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Miền Tây - Gửi miễ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Miền Tây - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Vĩnh Sơn – Sông...
Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Vĩnh Sơn – Sông...Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Vĩnh Sơn – Sông...
Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Vĩnh Sơn – Sông...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng, 9đ - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...
Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...
Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...sividocz
 
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak LakTìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak LakRoyal Scent
 

Similar to Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công ty thức ăn chăn nuôi, 9đ
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công ty thức ăn chăn nuôi, 9đĐề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công ty thức ăn chăn nuôi, 9đ
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công ty thức ăn chăn nuôi, 9đ
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đ
Đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đĐề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đ
Đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đ
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
 
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựngLuận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
 
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựngLuận văn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng
 
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đSử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Miền Tây - Gửi miễ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Miền Tây - Gửi miễ...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Miền Tây - Gửi miễ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Miền Tây - Gửi miễ...
 
Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Tổng Công Ty Miền Trung.doc
Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Tổng Công Ty Miền Trung.docQuản Trị Vốn Lưu Động Tại Tổng Công Ty Miền Trung.doc
Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Tổng Công Ty Miền Trung.doc
 
Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Vĩnh Sơn – Sông...
Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Vĩnh Sơn – Sông...Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Vĩnh Sơn – Sông...
Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Vĩnh Sơn – Sông...
 
QT103.doc
QT103.docQT103.doc
QT103.doc
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng, 9đ - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Dầu khí
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Dầu khíĐề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Dầu khí
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Dầu khí
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấyĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
 
Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...
Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...
Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...
 
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Trung Tran...
 
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak LakTìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấpthiết của đề tài nghiên cứu. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phát triển thì doanh nghiệp không những phải bảo toàn được nguồn vốn đã bỏ ra mà phải phát triển được vốn đó. Thực tế cho thấy rằng không chỉ ở nước ta mà nhiều nước trên thế giới, tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả đang diễn ra rất phổ biến. Việc tổ chức là sử dụng vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn là vấn đề được tất cả các doanh nghiệp quan tâm Ngày nay với sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp muốn đứng vững trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng quy mô hoạt động ngày càng lớn. Vì thế, đòi hỏi công tác tổ chức quản lì và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trước hết nó sẽ quyết định được sự tồn tại và sau đó là khẳng định vị thế cho doanh nghiệp Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đông Đô cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Vân Anh và tập thể cán bộ nhân viên của Công ty, vận dụng lý luận vào thực tiễn công ty đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ lý luận em xin đi sâu nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô”
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 2 2. Đối tượng nghiên cứu Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá về thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tại công ty cổ phần Đông Đô. 3. Phạm vi nghiên cứu  Về không gian: Nghiên cứu về thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Đông Đô tại số 170, Nguyễn Trãi, phường Ninh Xá, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.  Về thời gian: Từ ngày 27/12/2012 đến hết ngày 04/05/2013.  Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính các năm 2011 và 2012. 4. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của công ty hiện nay để thấy được những mặt đã đạt được cần phát huy đồng thời cũng thấy được những tồn tại cần khắc phục, từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng biểu để minh họa.
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 3 6.Kết cấu đề tài Tên đề tài: “Một số giải pháp nâng caohiệu quả sử dụng vốn kinhdoanhtại Công ty cổ phần Đông Đô” Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn gồm có 3 phần: Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Đông Đô. Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần Đông Đô. Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em làm, các số liệu là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và phân tích nhưng do lượng kiến thức tích luỹ còn chưa nhiều, thời gian cũng như điều kiện nghiên cứu còn hạn chế không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn và văn phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần Đông Đô đã hết sức giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày02 tháng 05 năm 2013. Sinh viên thực tập Vũ Xuân Trường
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm, thành phần và đặc trưng của vốn kinh doanh. 1.1.1.1.Khái niệm Theo luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh phổ biến và chủ yếu.Một trong những đặc điểm quan trọng để phân biệt chủ thể kinh doanh với các tổ chức cá nhân khác đó là “ chủ thể kinh doanh có vốn đầu tư kinh doanh”.Vậy vốn kinh doanh là gi?s Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng hợp lý và có kế hoạch vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Như vậy vốn là tiền đề vững chắc, là điều kiện tiên quyết để bắt đầu một quá trình sản xuất kinh doanh. Thực chất vốn kinh doanh là giá trị của cả 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Doanh nghiệp phải ứng vốn tiền tệ để hình thành nên các yếu tố này, lượng vốn tiền tệ đó chính là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 5 1.1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu, mục đích nghiên cứu và quản lý. 1.1.1.2.1.Dựavào vai trò và đặc điểm luân chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. VKD của DN được chia thành 2 loại là vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ) - Vốn cố định của DN : VCĐ của DN là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định hữu hình và vô hình với đặc điểm của nó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, luân chuyển giá trị dần dần từng phần sau mỗi chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Có thể khái quát những nét đặc trưng của VCĐ trong quá trình SXKD như sau: + Giá trị VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ SXKD. Khi tham gia vào quá trình SX một bộ phận VCĐ được luân chuyển vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn của TSCĐ . + Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần VCĐ được luân chuyển vào giá trị sản phẩm tăng lên, phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm tương ứng cho đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng giá trị của nó được dịch chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Từ những đặc điểm trên của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ của DN.
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 6 - Vốn lưu động của DN : Vốn lưu động của DN là một bộ phận của Vốn kinh doanh. Nó là số vốn tiền tệ ứng trước để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu độngcủa DN có mộtsố đặc điểm sau: + Do VLĐ vận động liên tục qua nhiều hình thái khác nhau bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư, hàng hoá sản xuất, lưu thông và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu sau một chu kỳ kinh doanh. + Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm tạo ra. + Vốn lưu độnghoànthànhmộtvòngtuần hoàn saumộtchukỳ SXKD và được thu hồi toàn bộ một lần khi DN tiêu thụ được sản phẩm và thu được tiền. + Trong quá trình hoạt động SXKD của DN, vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ KD: Dự trữ - sản xuất - lưu thông, quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình luân chuyển của VLĐ. Từ những đặc điểm đó công tác quản lý VLĐ được quan tâm, chú ý từ việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, huy động nguồn tài trợ và sử dụng vốn phải phù hợp sát với tình hình thực tế SXKD. Đồng thời áp dụng các biện pháp thích ứng nhằm tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng VLĐ và tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của DN. 1.1.2.1.2. Căncứ vào hình thái biểu hiện của vốn. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn người ta chia VKD thành hai loại: Vốn bằng tiền và Vốn hiện vật.
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 7 - Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư ngắn hạn. Ngoài ra vốn bằng tiền của DN còn bao gồm cả những giấy tờ có giá để thanh toán. - Vốn hiện vật: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng hiện vật như: tài sản cố định, nguyên liệu vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá. Đối với mỗi một DN khác nhau, tuỳ theo từng đặc điểm kinh doanh mà lựa chọncác tiêuthức phânloại VKD khác nhau. Việc phân loại VKD có ý nghĩa quan trọng, giúp cho việc quản lý và sử dụng VKD mang lại hiệu quả hơn. 1.1.1.3. Đặc trưng của vốn kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, cơ chế bao cấp thông qua giá, qua cấp phát vốn, vật tư không còn tồn tại. Cùng với sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường, tính cơ động và tầm quan trọng của vốn được nâng lên. Doanh nghiệp có quyền sử dụng đồng vốn một cách linh hoạt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy để quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản lý doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ hơn về những đặc trưng của vốn, đó là: Một là: Vốn phải được đại diện bằng một lượng giá trị thực của tài sản. Vốn được biểu hiện bằng những giá trị của tài sản hữu hình hoặc vô hình như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, chất xám, thông tin… Hai là: Vốn phải được vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền trở thành vốn, tiền phải được sử dụng cho mục đích kinh doanh, tiền phải vận động để sinh lời. Trong quá trình vận động đồng vốn có thể thay đổi hình
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 8 thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị và giá trị tăng lên. Ba là: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới phát huy tác dụng. Vốn phải đạt đến một đai lượng đủ lớn mới có thể hoạt động để sinh lời. Để đầu tư kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của chủ doanh nghiệp mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn bên ngoài như kêu gọi góp vốn, phát hành cổ phiểu, trái phiếu, liên doanh liên kết. Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này cũng có ý nghĩa là các doanh nghiệp phải xem xét yếu tố thời gian vận động của vốn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hội nhập, do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát nên sức mua hay giá trị của dồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Bởi vậy sự bảo toàn giá trị và mức sinh lời của vốn phải tính tới những biến động của giá cả hàng hoá và giá trị đồng tiền. Mặt khác vốn tồn tại dưới dạng tài sản cố định sẽ bị hao mòn vô hình rất nhanh, tỷ suất khấu hao nhanh nên cần phải tính đến thời gian vận động sinh lời của vốn kinh doanh. Năm là: Vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định. Khi đồng vốn gắn với chủ sỡ hữu nhất định thì mới hướng người ta quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, bởi đó chính là lợi ích của chính họ. Sáu là: Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được quan niệm là hàng hoá song đó là một loại “hàng hoá đặc biệt”. Một nét “đặc biệt” khác của hàng hoá vốn so với hàng hoá thông thường là: khi được trao đổi “mua bán” trên thị trường, quyền sở hữu vốn không mất đi mà chỉ mất đi quyền sử dụng vốn (gọi là chi phí sử dụng vốn). Nói cách khác, vốn là
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 9 loại hàng hoá mà người bán không bán quyền sở hữu mà chỉ nhượng quyền sử dụng. Những phân tích trên cho thấy: trong nền kinh tế thị trường, phạm trù vốn phải được nhận thức một cách phù hợp. Việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vốn trong điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường góp phần giúp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp Để có thể tiến hành các hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần phải có và có đủ vốn. đảm bảo đủ vốn cho sản xuất là vai trò của tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp phải lựa chọn các phương pháp hình thức huy động. Thu hút vốn sao cho có thể đáp ứng được nhu cầu vốn một cách đầy đủ, kịp thời nhưng phả phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Để làm được điều đó cần phải tiến hành phân loại các nguồn vốn khác nhau, tìm ra những ưu, nhược điểm của từng nguồn, trên cơ sở đó có các biện pháp huy động vốn thích hợp và hiệu quả. Có 3 cách chủ yếu để phân loại nguồn hình thành vốn như sau: - Căn cứ vào phạm vi huy động vốn ta chia thành  Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp.Nguồn vốn này do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận để lại và quỹ khấu hao, trong đó chủ yếu là từ lợi nhuận để lại dưới hình thức lấy từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và nguồn vốn xây dựng cơ bản. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể huy động một số nguồn vốn kinh doanh khác, như tiền nhượng bán vật tư không cấn dùng, khoản thu nhập ròng từ thanh lý tài sản cố định  Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp gồm có:
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 10  Nguồn vốn liên doanh: là số vốn được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật (vật tư, hàng hoá,…).  Nguồn vốn đi vay: số vốn này có thể là các khoản vay nợ có kỳ hạn của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác hoặc là khoản vay thông qua phát hành trái phiếu trên thị trường vốn.  Nguồn vốn chiếm dụng: là các khoản vốn phát sinh trong quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đối tượng khác như người bán, CBCNV, Nhà nước…đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả chi phí sử dụng vốn. Do đó doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn này. Cách phân loại này cho thấy cơ cấu huy động vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải chủ động tích cực huy động vốn, duy trì nguồn vốn cũ, tìm kiếm thêm những nguồn vốn mới, có biện pháp hữu hiệu để khai thác được các lợi thế từ bên ngoài và tận dụng khả năng sẵn có. Đối với những nguồn vốn bên trong, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng và tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, song chính vì thế mà thường gây ra tâm lý ỷ lại, sử dụng vốn kém hiệu quả. Do đó đối với nguồn vốn này, doanh nghiệp phải theo dõi sát sao tranh để gây ra tình trạng thất thoát vốn.Thêm vào đó, sự giới hạn về quy mô nguồn vốn cũng gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi có nhu cầu đầu tư dài hạn.Vì vậy doanh nghiệp nên chủ động tìm thêm nguồn tài trợ bên ngoài. Đối với những nguồn vốn bên ngoài, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ ưu và nhược điểm của từng nguồn cũng như tình hình của doanh nghiệp mình để lựa chọn hình thức huy động phù hợp. Việc sử dụng vốn vay có tác động giống như đòn bẩy tài chính và vốn vay càng nhiều thì doanh nghiệp càng có lợi khi chỉ
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 11 đóng góp một lượng vốn ít nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản lớn. Đặc biệt khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay lớn hơn so với tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu sẽ gia tăng rất nhanh. Do vậy doanh nghiệp phải cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để có thể đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn đồng thời phải có những biện pháp để phòng các rủi ro khi nền kinh tế có những thay đổi bất lợi đối với doanh nghiệp. - Căn cứ vào quan hệ sở hữu, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai loại là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.  Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung và vốn tài trợ của nhà nước (nếu có).  Nợ phải trả: là những khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản nợ vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, tiền vay từ phát hành trái phiếu và các khoản chiếm dụng tạm thời như khoản phải trả cho người bán, phải trả cho CNV,… Thường thì các doanh nghiệp phải kết hợp cả hai nguồn vốn này mới đảm bảo được nhu cầu vốn cho SXKD. Kết cấu hợp lý của 2 nguồn vốn này được dựa trên tình hình chung của nền kinh tế, đặc điểm ngành nghề và tình hình cụ thể của doanh nghiệp. - Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp gồm có nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.  Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng trong thời hạn dưới 1 năm để đáp ứng những nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và các khoản vốn doanh nghiệp được tạm thời chiếm dụng.
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 12  Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn tương đối ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài, gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay nợ dài hạn. doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, mua sắm hình thành nên TSCĐ và đáp ứng một phần nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho người quản lý huy động được các nguồn vốn phù hợp với thời hạn sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp mình. Mặt khác, trên cơ sở xác định số vốn cần có, các nhà quản lý lập kế hoạch tài chính, kế hoạch khai thác nguồn vốn và kế hoạch sử dụng vốn để đạt hiệu quả cao nhất. 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Vốn là tiền đề vật chất để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, là tiền đề xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các DN muốn tồn tại và phát triển cần phải quan tâm đến việc bảo toàn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn cũng được hiểu theo các góc độ khác nhau: +) Các nhà đầu tư cho rằng hiệu quả sử dụng vốn được được đánh giá thông qua tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi mà DN có thể đáp ứng được khi họ đầu tư vào DN. +) Đứng trên giác độ DN, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua tỷ suất lợi nhuận ròng thực tế (đã loại trừ ảnh hưởng của yếu tố lạm phát). Lợi ích thu được từ việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu của DN và nhà đầu tư ở mức cao nhất. +) Quan điểm khác cho rằng: Khi thu nhập đủ bù đắp được hoàn toàn chi phí bỏ ra đó là sử dụng vốn hiệu quả.
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 13 Hiệu quả sử dụng vốn của DN được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng hoạt động, tốc độ luân chuyển vốn…Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để DN đứng vững và phát triển trên thị trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN phải đảm bảo các điều kiện như sau: - Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để, tránh không nhàn rỗi, không sinh lời. - Phải sử dụng vốn một các tiết kiệm và hợp lý. - Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, không để vốn bị sử dụng sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý. Ngoài ra DN phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm của DN trong việc quản lý và sử dụng vốn. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh - Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn Doanh thu thuần V òng quay toàn bộ vốn = VKD bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trong kì, vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 14 - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Tỷ suất lợi nhuận VKD = VKD bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh. - Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh Lợi nhuận trước ( sau thuế ) Tỷ suất lợi nhuận VKD = VKD bình quân Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế ( sau thuế ). - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bìnhquân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp. Để có thể đưa ra một sự đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của một doanh nghiệp thì cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu để đánh giá.
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 15 1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định - Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng VCĐ = VCĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ bỏ ra trong kí thì tạo nên bao nhiêu đồng doanh thu thuần. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định Lợi nhuận trước (sau) thuế Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = VCĐ bình quân trong kì Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia trong kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước ( sau ) thuế thu nhập doanh nghiệp. - Hệ số hao mòn TSCĐ Số tiền khấu hao lũy kế Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá Hệ số này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao và ngược lại. - Hệ số trang bị TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì Hệ số trang bị TSCĐ = Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 16 Hệ số này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho một công nhân sản xuất trực tiếp. - Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia trong kì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. - Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa giá trị từng nhóm, từng loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ hợp lí trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp 1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần Vòng quay VLĐ = VLĐ bình quân trong kì Chỉ tiêu này phản ánh trong kì VLĐ quay được mấy vòng - Chỉ tiêu kì luân chuyển vốn lưu động N Kì luân chuyển VLĐ = Vòng quay VLĐ Trong đó: N là số ngày trong kỳ được tính chẵn trong một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 17 Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết dể vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển ( hay là độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kì) - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động Lợi nhuận trước (sau) thuế Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = VLĐ bình quân trong kì Chỉ tiêu này phản ánh trong kì, một đồng VLĐ tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế - Chỉ tiêu kết cấu vốn lưu động: Phản ánh kết cấu của VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Việc xem xét kết cấu VLĐ nhằm đánh giá mức phù hợp của cơ cấu để từ đó phát hiện những điểm không hợp lý của cơ cấu và có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD chúng ta cần sử dụng kết hợp các chỉ tiêu thì mới có thể đưa ra những nhận xét một cách toàn diện về hiệu quả công tác quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Để có thể đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì trước hết doanh nghiệp cần phải tìm ra những nhân tố tác động đến chúng.Các nhân tố này tác động đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua tác động đến lợi nhuận trên một vòng quay vốn. 1.2.3.1. Các nhân tố khách quan - Cơ chế quản lí và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước tạo ra môi trường hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển đồng
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 18 thời định hướng hoạt động cho các doanh nghiệp thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, khi có một sự thay đổi trong chính sách kinh tế như các chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư… cũng có thể ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. - Đặc thù ngành kinh doanh: Đặc thù ngành kinh doanh sẽ tác động đến cơ cấu vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp cũng như vòng quay của vốn. Do đó, việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp với chỉ tiêu trung bình ngành là rất cần thiết để đánh giá đúng những ưu và nhược điểm của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn. - Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao thì tạo ra doanh thu và lợi nhuận lớn hơn từ đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao. - Lãi suất trên thị trường: lãi suất trên thị trường tác động đến chi phí huy động vốn. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu chi phí sử dụng vốn giảm thì sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn. - Mức độ lạm phát của nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua giá nguyên liệu đầu vào, và giá thành phẩm đầu ra. Nền kinh tế có lạm phát cao sẽ làm cho mức mua của đồng tiền giảm sút doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn lớn hơn để có những tài sản tương đương như cũ, khi đó năng lực vốn đã bị giảm. Mặt khác, trong thời kì lạm phát sức mua đồng tiền giảm, thu nhập người dân điều chỉnh chậm gây khó khăn cho doanh nghiệp trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, nếu như doanh nghiệp không có biện pháp quản lí tốt có thể dẫn tới tình trạng mất vốn, có thể làm cho doanh nghiệp trên bờ vực phá sản. Ngoài ra, lạm phát còn ảnh hưởng đến công
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 19 tác trích khấu hao. Do khấu hao được tính trên giá trị sổ sách tại lúc đem vào sử dụng nên giá trị khấu hao có thể không đủ để tái tạo TSCĐ mới. - Các điều kiện tự nhiên và thiên tai như bão lụt, hỏa hoạn… làm tài sản của doanh nghiệp bị tổn thất, giảm dần có thể dẫn tới mất vốn của doanh nghiệp. Đặc biệt là các doanh nghiệp có sản phẩm chịu tác động môi trường như: ngành xây dựng, ngành nông nghiệp. - Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật: Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội những cũng là thách thức đối với doanh nghiệp, làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi công tác đầu tư đổi mới tài sản. 1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sửdụng vốncủadoanh nghiệp - Trình độ cán bộ quản lí và tay nghề người lao động: Đây là nhân tố quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với một người quản lí giỏi, không những sẽ đưa ra được một quy trình quản lí vốn chặt chẽ mà còn tận dụng được những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó, trình độ tay nghề của người lao động cũng rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng tài sản… từ đó tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận cho của doanh nghiệp. - Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: Đây là những nhân tố tác động đến ý thức, thái độ làm việc của người lao động. Mà chính ý thức, thái độ làm việc của người lao động sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm…từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 20 - Trình độ tổ chức sản xuất: Họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự kết hợp của nhiều bộ phận, nhiều phân xưởng. Nếu doanh nghiệp có sự sắp xếp phù hợp thì hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra nhịp nhàng, tiết kiệm thời gia, giảm chi phí, tăng năng suất lao động. - Các quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Nếu một doanh nghiệp đưa ra được những quyết định đầu tư đúng như khi nào thì nên đổi mới máy móc thiết bị, mua những loại máy móc thiết bị nào, với nhu cầu vốn như thế nào là đủ, dùng những nguồn tài trợ nào cho những loại máy móc đó, cần huy động ở mỗi nguồn là bao nhiêu… Thì doanh nghiệp không những sản xuất ra được những sản phẩm chất lượng tốt nhất, tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn còn đảm bảo cho doanh nghiệp khả năng an toàn tài chính trong hoạt động. Từ đó sẽ tạo ra được lợi nhuận cao hơn và hoạt động kinh doanh được trôi chảy. 1.2.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, DN cần thự hiện các biện pháp cơ bản sau: Thứ nhất: Thực hiện chặt chẽ việc thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện của DN mình. Việc lựa chọn dự án đầu tư tốt hay không có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Để có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn dự án đầu tư đòi hỏi mỗi DN cần phải tính toán, nghiên cứu các yếu tố như : khả năng tài chính của DN, điều kiện cung cấp sản phẩm, tính khả thi và kết quả dự án mang lại. Thứ hai : Tổ chức tốt quá trình huy động vốn hợp lý, tổ chức khai thác triệt để các nguồn lực đã huy động. Huy động vốn phải đảm bảo được tính độc lập, chủ động trong SXKD của DN. Tức là DN phải có quan điểm huy động vốn
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 21 tối đa nguồn lực bên trong như từ: lợi nhuận để lại, nguồn vốn khấu hao, quỹ đầu tư phát triển. Phần còn lại sẽ được huy đông từ bên ngoài như : vay ngắn hạn, vay dài hạn, thuê tài chính...cơ cấunguồn tài trợ phải đảm bảo có chi phí sử dụng vốn bình quân là thấp nhất. Mức độ huy động vốn phải dựa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu hình thành TSCĐ và TSLĐ thường xuyên cần thiết. Thứ ba: Xác đinh đúng đắn nhu cầu VKD cần thiết, tối thiểu cho hoạt động SXKD của DN trong từng thời kỳ hoạt động. Từ đó lập kế hoạch huy động vốn, bố trí sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục, không bị gián đoạn. Thứ tư: DN phải xác định cơ cấu vốn hợp lý và chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn để đảm bảo an toàn tài chính, phát huy hiệu quả sử dụng vốn và phù hợp với tình hình nền kinh tế trong từng thời kỳ. Thứ năm : Tổ chức tốt quá trình sản xuất, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. DN cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có. Bên cạnh đó, cần phải tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo nhằm tăng sản lưọng tiêu thụ, mở rộng thị phần. Thứ sáu: Phát huy tốt vai trò của TCDN trong quản lý, sử dụng vốn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với khâu mua sắm TS, vật tư đến dự trữ, sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại trong quản lý sử dụng vốn, từ đó đưa ra các quyết định điều chình cho phù hợp với diễn biến thực tế SXKD. Thứ bảy : Thực hiện tốt công tác thu hồi công nợ bằng cách đưa ra chính sách tín dụng đúng đắn với từng nhóm khách hàng, hạn chế tình trạng bán hàng
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 22 không thu được tiền, vốn bị chiếm dụng quá nhiều. Bên cạnh đó, DN cần phải làm tốt công tác thanh toán nợ đến hạn tranh để các khoản nợ quá hạn tăng lên. Thứ tám : Chủ động thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro bất thường trong kinh doanh bằng cách đa dạng hoá đầu tư, đa dạng hoá sản phẩm. Tiến hành trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi, hàng tồn kho...tham gia bảo hiểm cho TS, đồng thời lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi VKD bị thiếu hụt. Trên đây là một số phương hướng biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN nói chung. Trong thực tế, DN cần căn cứ vào điều kiện và phương hướng của mình để đưa ra các biện pháp cụ thể có tính khả thi cao nhằm đẩy mạnh công tác tổ chức và sử dụng có hiệu quả VKD cho DN
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG ĐÔ 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG ĐÔ 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đông Đô. - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG ĐÔ - Điạ chỉ: Số 170, Nguyễn Trãi, phường Ninh Xá, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. - Số điện thoại: 02413721533 Fax: 02413721533 - Công ty cổ phần Đông Đô là công ty cổ phần thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận và đăng ký thuế công ty số 2300224999. Công ty đăng ký lần đầu vào ngày 18 tháng 4 năm 2002; đăng ký thay đổi lần 03 ngày 10 tháng 5 năm 2011 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp. - Vốn điều lệ của công ty : 26.868.000.000VND + Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2007 là quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đông Đô. + Từ năm 2008 đến nay là giai đoạn tăng trưởng của công ty. Là một doanh nghiệp hoạt động xây dựng, cũng như nhiều công ty khác những năm qua công ty gặp rất nhiều khó khăn. Đối với công tác xây lắp giá cả vật tư,nguyên nhiên liệu xây dựng,thiết bị xây dựng có những biến động lớn ,đặc biệt là cơn bão tăng giá quý II năm 2008; cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009; bất động sản đóng băng năm 2011; nợ đọng các công trình kéo dài ảnh hưởng và tác động rất lớn đến hoạt động xây dựng nói chung và công ty nói riêng. Bằng sự cố gắng và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên (CBCNV) những năm qua Công ty đều hoàn thành nhiệm vụ đề ra.Công ty thường xuyên
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 24 có đủ việc làm cho CBCNV,đời sống của CBCNV ổn định.Công ty duy trì và bảo toàn vốn trong hoạt động SXKD. - Tổng số lao động: 87 lao động Trong đó: - Lao động không xác định giới hạn: 56 lao động - Lao động hợp đồng dưới 3 tháng: 26 lao động ( 5 thành viên hội đồng quản trị không ký kết hợp đồng lao động) Công ty ngoài các phòng ban quản lý còn có 12 đội thi công, xây dựng trực thuộc, các đội được giao khoán toàn bộ. Các hợp đồng sau khi ký kết sẽ được giao cho từng đội. Các đội chịu trách nhiệm thi công và hoàn thành công trình. Đội trưởng trực tiếp quản lý công việc của đội cũng như chi trả tiền công cho cán bộ công nhân trực thuộc đội của minh. mỗi đội có một kế toán riêng. 2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh. 2.1.2.1. Chức năng Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009019 thay đổi lần thứ 3 ngày 10 tháng 5 năm 2011 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp thì Công ty hiện đang hoạt động các ngành, nghề kinh doanh sau: - Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi và công trình điện đến 35KV. - San lấp mặt bằng, sản xuất và kinh doanh vật lệu xây dựng và các sản phẩm từ kim loại. - Kinh doanh vận tải hành khách hàng hoá bằng ô tô. - Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê, môi giới đấu giá bất động sản. - Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình.
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 25 - Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế. - Kinh doanh vật tư thiết bị điện, điện tử, điện lạnh và đồ điện gia dụng. Trong các lĩnh vực kinh doanh trên thì lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là xây lắp.Nó đem lại thu nhập chủ yếu cho CTCP Đông Đô. Khi cần thiết thì đại hội đồng cổ đông Công ty hoặc hội đồng quản trị quyết định chuyển hay mở rộng các ngành ,nghề kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật 2.1.2.2. Nhiệm vụ kinh doanh. Sử dụng và quàn lý nguồn vốn hiệu quả, đúng mục đích, tiến hành sản xuất thi công theo đúng thiết kế, quy trình công nghệ đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhằm nâng cao uy tín của doanh nghiệp để góp phần đưa công ty ngày càng phát triển lớn mạnh. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. 2.1.3.1.Cơ cấu tổ chức quản lý và bộ máy quản lý: - Hội đồng quản trị : 5 thành viên - Ban kiểm soát : 3 thành viên - Điều hành quản lý : - Lãnh đạo : - 01 Tổng giám đốc - 01 Phó tổng giám đốc Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần (CTCP) Đông Đô được tổ chức theo mô hình dưới đây:
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 26 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CTCP ĐÔNG ĐÔ Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty - Phòng tài chính – kế toán gồm có một Kế toán trưởng và một số kế toán viên như: kế toán tổng hợp; kế toán công nợ; kế toán lương, BHXH, TSCĐ; thủ quỹ làm công tác nghiệp vụ theo sự phân công điều hành trực tiếp của kế toán trưởng. - Phòng kế toán tài vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán, tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty. - Phòng kỹ thuật quản lý dự án có chức năng tham mưu cho tổng Giám đốc trong công tác quản lý xây lắp, giám sát chất lượng công trình, quản lý kỹ thuật, tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động,tham gia lập hồ sơ dự thầu và đấu thầu, thực hiện việc kiểm tra khối lượng dự toán,quyết toán của các đội, kiểm tra Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phòng kỹ thuật quản lý dự án Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính Các đội xây dựng
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 27 công tác chuẩn bị mặt bằng thi công,thực hiện nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật,thiết kế bản vẽ thi công các công trình. - Phòng tổ chức hành chính có cơ cấu gồm một trưởng phòng và một số cán bộ nhân viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của công ty. - Các đội xây dựng (từ đội 1 đến đội 12) có trách nhiệm tổ chức thi công theo đúng thiết kế, tổ chức tốt kỷ luật lao động, bảo vệ trật tự trị an và tài sản trong phạm vi công trường. Trong quá trình thi công nếu gặp khó khăn vướng mắc phải báo cáo, đề xuất với công ty thông qua đầu mối tiếp nhận là phòng kỹ thuật quản lý dự án để báo cáo tổng giám đốc công ty kịp thời chỉ đạo giải quyết. Mỗi bộ phận phòng ban đảm nhiệm những chức năng khác nhau song cùng giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ kế hoach thi công của công ty đã đề ra. Việc phân cấp quản lý đối với các bộ phận như mô hình trên giúp công ty tận dụng được lợi thế như cho phép việc chuyên môn hóa tiến hành giúp thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ một cách tố nhất. Đồng thời qua đó phân rõ được trách nhiệm, nhiệm vụ giữa các bộ phận, phòng ban. Làm cho quá trình điều hành trở lên thuận tiện, dễ dàng. 2.1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lí tài chính-kế toán của công ty
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 28 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CTCP ĐÔNG ĐÔ * Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong bộ máy kế toán - Kế toán trưởng: Giúp Ban giám đốc chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán. Điều hành công việc chung trong Phòng tài chính- kế toán. - Kế toán tổng hợp: Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tất cả các báo cáo của các đội xây dựng đều do kế toán tổng hợp duyệt. - Kế toán tiền mặt, tiền lương: chịu trách nhiệm viết phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ, tập trung vào sổ quỹ để hàng tháng đối chiếu. Chịu trách nhiệm tính lương cho các cán bộ công nhân viên và lương cho công nhân theo chế độ quy định. - Kế toán công nợ chịu trách nhiệm báo cáo tình hình đi chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn, thực hiện công tác thu hồi nợ cho Công ty. Đồng thời đề Kế toán trưởng Kế toán các đội (từ đội 1 đến đội 12) Kế toán công nợ Kế toán lương BHXH TSCĐ Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 29 ra các giải pháp cho quản lý tình hình công nợ giúp công ty đạt hiệu quả tốt nhất trong hoạt động kinh doanh. 2.1.4.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty : 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. - Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là trong xây dựng con người và công cụ lao động luôn phải di cuyển từ công trình này đến công trình khác, còn sản phẩm xây dựng (công trình xây dựng) thì hình thành và dứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành sản xuất vật chất khác. Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất của Công ty luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây dựng. - Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài, đặc điểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của Công ty thường bị ứ đọng lâu tại các công trình đang xây dựng. yếu tố bất lợi này đòi hỏi Công ty phải chọn lựa phương án có thời gian xây dựng hợp lý, kiểm tra chất lượng chặt chẽ, phải có chế độ thanh toán giữa kỳ và dự trữ vốn hợp lý. - Sản phẩm xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể, thông qua hình thức ký hợp đồng sau khi thắng thầu, vì sản phẩm xây dựng rất đa dạng và có tính cá biệt cao, có chi phí lớn. ở nhiều ngành sản xuất khác, người ta có thể sản xuất hàng loạt sản phẩm để bán, nhưng với các công trình xây dựng thì không thể như vậy. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải định giá của sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra. Vì thế, hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu trong xây dựng cho từng công trình cụ thể đã trở nên phổ biến trong sản xuất xây lắp. Do đó, CTCP Đông Đô phải chú ý nâng cao năng lực và tạo uy tín cho bản thân Công ty bằng bề dày kinh nghiệm đồng
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 30 thời phải có những giải pháp kinh tế hợp lý mang tính thuyết phục cao mới hy vọng giành thắng lợi trong kinh doanh. - Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, có nhiều đơn vị cùng tiến hành trên công trường xây dựng theo trình tự nhất định về thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi Công ty phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xây dựng nhận thầu chính và tổng thầu với các tổ chức nhận thầu phụ. - Sản xuất xây dựng chủ yếu phải tiến hành ngoài trời, do đó bị ảnh hưởng của khí hậu. Công việc sản xuất, thi công công trình thường bị gián đoạn do những thay đổi bất thường của thời tiết, điều kiện lao động, điều kiện làm việc nặng nhọc. Năng lực sản xuất của Công ty không được sử dụng điều hoà trong bốn quý, gây khó khăn cho việc chọn lựa trình tự thi công đòi hỏi dự trữ vật tư nhiều hơn...Đặc điểm này yêu cầu Công ty phải chú ý đến nhân tố rủi ro về thời tiết khi lập tiến độ thi công, phấn đấu tìm cách hoạt động đều đặn trong một năm, sử dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xưởng một cách hợp lý, bảo đảm độ an toàn bền chắc của máy móc trong quá trình sử dụng, đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, quyết tâm phát triển phương pháp xây dựng trong điều kiện khí hậu nhiệt đới. - Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch cao do điều kiện của địa điểm xây dựng mang lại. 2.1.4.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất Giai đoạn chuẩn bị xây dựng của công trình: ngay sau khi nhận được thông tin về đấu thầu hoặc mời thầu đối với một công trình, Công ty đã phải tiến
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 31 hành lập phương án tổ chức thi công công trình để tham gia đấu thầu. Sau khi thắng thầu, Công ty mới thực sự bước vào giai đoạn chuẩn bị xây dựng. Giai đoạn xây dựng: đây là giai đoạn cơ bản trực tiếp xây dựng lên công trình tính từ khi khởi công đến khi hoàn tất công việc xây lắp cuối cùng. Giai đoạn vận hành thử, nghiệm thu bàn giao: sau khi đã hoàn tất công tác thi công xây lắp công trình, Công ty phải làm đủ thủ tục để nghiệm thu bàn giao công trình để đưa công trình vào khai thác và sử dụng. 2.1.4.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật Tốc độ phát triển kỹ thuật ngành xây dựng thường chậm hơn các ngành khác, nền đại công nghiệp cơ khí hoá ở nhiều ngành sản xuất đã hình thành từ thế kỷ 18, trong khi đó cơ khí hoá ngành xây dựng mới xuất hiện từ đầu thế kỷ 20. Công ty cổ phần Đông Đô có hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, điều đó giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tăng khả năng canh tranh đối với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành tuy nhiên vẫn chịu ảnh hưởng bởi không gian và thời gian xây dựng. 2.1.4.4. Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh Tình hình cung cấp vật tư: Việt Nam có nguồn vật liệu xây dựng, nguồn nguyên vật liệu phong phú phục vụ tốt cho ngành sản xuất xây lắp từ đó có thể giảm được chi phí sản xuất mà chất lượng côngtrình vẫn đảm bảo theo quy định. Thị trường hoạt động rộng nên công ty có điều kiện để thực hiện các đơn đặt hàng về xây dựng, xây lắp của các tổ chức, cá nhân trong tỉnh và thành phố Bắc Ninh cũng như các tỉnh, thành phố lân cận. Còn phải chịu áp lực canh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong cùng ngành xây dựng.
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 32 Tất cả những đặc điểm trên đã ảnh hưởng đến mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh xây dựng kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ, phương hướng phát triển Khoa học kỹ thuật xây dựng, trình tự của quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tư, cấu tạo trang bị vốn cố định, chế độ thanh toán, chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm, chính sách đối với lao động, marketing, chính sách giá cả, hạch toán kinh doanh. 2.1.5. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty 2.1.5.1. Kết quả hoạt động của công ty một số năm gần đây Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy: quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty đã không ngừng tăng lên nó thể hiện ở chỗ: - Tổng vốn kinh doanh bình quân năm 2012 là 49,420,272,750 đồng ( tăng từ 33,424,021,841.5 lên 49,420,272,750 đông) điều đó là do trong năm 2011 công ty đã gia tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và nó đã làm cho vốn chủ sở hữu bình quân cũng tăng từ 27,338,616,983 đồng lên 37,054,076,851 đồng. Việc gia tăng vốn của vốn kinh doanh và vốn đầu tư chủ sở hữu của Công ty là nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính điều đó đã kéo doanh thu năm 2012 tăng lên thành 102,704,096,074 đồng ( năm 2011 doanh thu là 70,789,000,000 đồng). Doanh thu tăng lên với tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí( tốc độ tăng của doanh thu 45.08%, tốc độ tăng của giá vốn 44.39%) chính điều đó đã làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2012 đạt 3,316,229,208 đồng tăng 369,342,955 đồng so với năm 2011. Tuy nhiên việc gia tăng vốn chủ sở hữu và vốn kinh doanh năm 2012 với tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế điều đó đã kèo theo ROA giảm từ 8.82% xuống còn 6.71%, và ROE giảm từ 10.78% xuống 8.95%.
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 33 - Thu nhập bình quân của người lao động năm 2012 là 4,100,00 đồng tăng 600,000 đồng so với năm 2011 điều đó cho ta thấy đời sống công nhân viên không ngừng được cải thiện. 2.1.5.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh công ty năm 2011- 2012 Được thành lập từ năm 2002 tính đến nay đã được 10 năm, sau những vướng mắc ban đầu, hiện tại hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã dần đi vào ổn định. Đặc biệt trong 2 năm trở lại đây tình hình tài chính của Công ty đã được cải thiện và có xu hướng phát triển mạnh trong tương lai, để thấy rõ điều này chúng ta sẽ phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của CTCP Đông Đô trong 2 năm qua. Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận khác, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đều tăng nó thể hiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và sự cố gắng công ty trong quá trình tìm kiếm lợi nhuân. + Lợi nhuận sau thuế năm 2012 đạt 3,316,229,280 đồng tăng 369,342,955 đồng so với năm 2011 ứng với (12,53%) lợi nhuận sau thuế tăng là do doanh thu năm 2012 đạt 102,704,096,074 đồng tăng 31,915,096,074 đồng ứng (45,08%) so với năm 2011 tuy giá vốn hàng bán tăng nhưng tốc độ tăng giá vốn thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, và doanh nghiệp lại được giảm thuế thu nhập. + Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh năm 2012 đạt 102,704,096,074 đồng tăng 31,915,096,074 đồng (45.08%) so với năm 2011 là do trong năm 2012 có một số khối lượng công trình từ năm 2011 đã hoàn thành bàn giao và sự nỗ lực gia tăng khối lượng xây lắp của công ty.
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 34 Giá vốn hàng bán năm 2012 đạt 91,734,905,614 đồng tăng 28,202,296,201 đồng (44.39%) so với năm 2011 là do doanh thu năm 2012 tăng và tốc độ tăng của doanh thu 2012 tăng nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn nhưng ở mức độ thấp, và năm 2012 giá cả nguyên vật liệu tăng cao. + Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm do trong năm 2012 công ty đã dùng tiền để mua hàng tồn kho và một phần vốn bị chiếm dụng nên mức độ đầu tư tài chính giảm so với năm 2011 điều đó là hợp lý. + Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 tăng 309,680,315 (2.148%) là do doanh thu tăng lợi nhuận tăng là hợp lý. + Chi phí lãi vay năm 2012 tăng 3,288,057,123 đồng (482.9%) là do trong năm doanh nghiệp đã ra tăng vay nợ để đầu tư vào các dự án công trình và lãi suất năm 2012 cao đã làm cho lợi nhuận giảm đáng kể. + Lợi nhuận khác tăng 6,0671,176 đồng là do trong năm 2012 doanh nghiệp đã có một khoản thu nhập từ nhượng bán thanh lý và nhượng bán tài sản cố định và điều đó đã làm cho lợi nhuận trước thuế thu nhập tăng lên một khoản tương ứng. Hơn nưa tổng lợi nhuận trước thuế năm 2012 tăng 90,490,096 đồng (2.303%) nhưng mà chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp lại giảm là do doanh nghiệp được chính phủ giảm thuế thu nhập cho doanh nghiệp do kinh tế khó khăn. Tóm lại trong năm 2012 một năm kinh tế đầu khó khăn mà doanh nghiệp vẫn phấn đấu gia tăng lợi nhuận, tăng doanh thu đó là một điều đáng chú ý tuy nhiên mức độ tăng còn thấp hơn với tốc độ tăng của nguồn vốn nhiều và giá vốn hàng bán còn ở mức độ cao, chi phí lãi vay còn quá lớn trong thời gian tới doanh nghiệp cần có những giải pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành để gia tăng lợi nhuận.
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 35 2.2.TÌNH HÌNH QUẢN LÝ , SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN ĐÔNG ĐÔ. 2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh, nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đông Đô 2.2.1.1. Phân tích tình hình vốn kinh doanh Để đánh giá tình hình vốn kinh doanh của công ty trong năm 2012, chúng ta cần xem xét cơ cấu và sự biến động vốn của công ty qua các năm, dựa vào số liệu bảng 2.2 ( Cơ cấu và sự biến động vốn của công ty cổ phần Đông Đô). Căn cứ vào số liệu bảng 2.2 tính đến cuối năm 2012, tổng số vốn kinh doanh của công ty tăng từ 38,690,232,750 đồng lên 60,150,312,750 đồng. Số tăng tuyệt đối là 21,460,080,000 đồng, tốc độ tăng là 55,46% so với đầu năm. Cùng với sự tăng lên của vốn kinh doanh nói chung, hai bộ phận cấu thành là vốn cố định và vốn lưu động đều tăng. Trong đó, tỷ trọng cũng như tốc độ tăng của vốn lưu động đều lớn hơn vốn cố định. Như vậy, chúng ta thấy rằng quy mô vốn kinh doanh của Công ty đã tăng so với đầu năm. Qua xem xét chúng ta thấy rằng trong cơ cấu vốn của Công ty thì VLĐ chiếm phần lớn trong VKD (85.6%). Điều này nhìn chung là khá phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp các công trình vì vậy sản phẩm thường có giá trị lớn, tiến độ thanh toán công trình chânm, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn thì đòi hỏi VLĐ đầu tư và sản xuất là rất lớn. Tuy nhiên, để đánh giá cụ thể thì cần đi vào xem xét chi tiết hơn Vốn lưu động: Thông qua số liệu của bảng trên ta có vốn lưu động cuối năm 2012 tăng 21,138,790,098 đồng, với tốc độ tăng là 69.65% .Sở dĩ vốn lưu động của công ty tăng thêm là do khoản mục phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 36 tăng mạnh. Hàng tồn kho tăng 10,293,174,,567 đồng, tốc độ tăng là 262.88 %. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 13,685,477,100 đồng, tốc độ tăng là 82.03 %. Trong năm 2012 các khoản tiền và tương đương tiền giảm mạnh ( giảm 79,38%) tương ứng với 3,246,466,569 đồng do công ty đã sử dụng một lượng tiền gửi ngân hàng tương đối lớn để mua hàng tồn kho phục vụ cho hoạt động xây dựng năm 2013. Hàng tồn kho của công ty chiếm chủ yếu là thành phẩm và nguyên vật liệu. Nguyên liệu tồn kho tăng thêm là do công ty tăng dự trữ nguyên liệu cho vụ sản xuất năm 2013. Thêm vào đó, sự gia tăng thành phẩm cuối năm 2012 là do giá bán năm 2012 tăng, công ty chuẩn bị sẵn sản phẩm phục vụ cho năm 2013. Cuối năm 2012 công ty cũng nhận được nhiều đơn đặt hàng của các công ty trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và 1 số tỉnh lân cận: Vĩnh Phúc, Bắc Giang…. Vốn cố định: Cuối năm 2012 so với đầu năm 2012, vốn cố định tăng lên 321,289,902 đồng. Tốc độ tăng là 3.85%, nhưng sụt giảm về tỷ trọng là 7.15%. Bộ phận khiến vốn cố định tăng thêm chính là phần tài sản dài hạn khác. 2.2.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh. Tương ứng với sự thay đổi của cơ cấu vốn là sự thay đổi của nguồn vốn. Quy mô nguồn vốn tăng tương ứng với quy mô của tài sản. Qua nghiên cứu thực tế kết hợp với số liệu bảng 2.3, rút ra những nhận xét sau về cơ cấu và biến động của nguồn vốn kinh doanh năm 2012 tại công ty cổ phần Đông Đô. Tổng nguồn vốn cuối năm tăng 21,460,080,000 đồng với tỷ lệ tăng 55.46% là do cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng. Cụ thể: Đối với vốn chủ sở hữu:đầu năm 2012 là 35,416,591,247 đồng, chiếm 91.5% trong nguồn vốn của doanh nghiệp, điều này cho thấy năng lực tự tài trợ của doanh nghiệp là tương đối cao. Cuối năm 2012, công ty đã bổ sung vốn chủ sở hữu, nâng con số này lên 38,691,562,455 đồng. Con số bổ sung không lớn , đạt 3,274,971,208 đồng nhưng vốn chủ sở hữu mới lại giảm mạnh trong tổng
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 37 nguồn vốn kinh doanh, làm cho bộ phận vốn chủ sở hữu chiếm 64,3%. Bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn chủ sở hữu là vốn góp của chủ sở hữu ( chiếm 90.6% cuối năm 2012). Nguồn vốn chủ sở hữu trong năm 2012 tăng lên chủ yếu do lợi nhuận chưa phân phối tăng đáng kể: tăng 3,109,159,748 đồng . Đối với nợ phải trả : cuối năm 2012, tổng nợ phải trả tăng so với đầu năm tương đối lớn và đột biến là 18,185,108,792 đồng, tốc độ tăng là 555.5%. Trong đó, sự gia tăng này chủ yếu là nợ ngắn hạn.Việc tăng nợ ngắn hạn chủ yếu do công ty tăng cường chiếm dụng vốn . Với sự gia tăng tương đối lớn về vay ngắn hạn ( tăng tới 783.84%) do công ty tạo được sự uy tín với ngân hàng( cụ thể là ngân hàng Công thương CN Bắc Ninh), có những dự án khả thi và tiềm năng phát triển trong thời gian tới Cùng với vay và nợ ngắn hạn, các khoản phải trả cho người bán cũng tăng 1 lượng lớn .Tuy số tăng chỉ là 1,518,477,479 đồng nhưng nó gia tăng đáng kể so với đầu năm 2012: tăng tới 345.36% do công ty tạo dựng uy tín được với khách hàng nên khoản chiếm dụng gia tăng tương đối lớn. Vay ngắn hạn và phải trả người bán tăng nên tạo cho công ty một nguồn vốn chiếm dụng khá lớn mà không phải trả chi phí sử dụng vốn. Đây là một điểm rất thuận lợi mà công ty nên tận dụng triệt để. Ngoài ra quỹ khen thưởng phúc lợi trong năm 2012 cũng gia tăng gần gấp đôi( tăng tới 97.68%) cho thấy doanh nghiệp ngày càng quan tâm tới đời sống công nhân. . Các khoản mục còn lại đều giảm , trong đó giảm chủ yếu tập trung vào phải trả nội bộ và các khoản phải trả, phỉa nộp khác. Các khoản phải trả công nhân viên trong năm 2012 đã giảm được 15,748,500 đồng tương ứng giảm 50,42% cho thấy doanh nghiệp đang nỗ lực đáp ứng yêu cầu về lương của công nhân viên.
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 38 Doanh nghiệp không có khoản nợ dài hạn một phần do chính sách của công ty. 2.2.1.3. Phân tích hoạt động tài trợ của công ty Để có đánh giá khái quát về tình hình tài chính chung của Công ty chúng ta cần đi xem xét mô hình tài trợ vốn của Công ty trong những năm vừa qua Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Nguồn vốn dài hạn (đồng) 19.260.642.719 35.416.591.247 38.691.562.455 Tài sản dài hạn (đồng) 8.085.488.990 8.338.526.700 8.659.816.602 Phần tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn (đồng) 11.175.153.729 27.078.064.547 30.031.745.853 Tỷ lệ tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn (%) 58,02 76,46 77,62 Từ bảng trên chúng ta thấy rằng cả ba năm Công ty đã sử dụng phần lớn nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho vốn lưu động và tỉ lệ vốn lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn ngày càng tăng lên. Đây là một phương thức tài trợ đảm bảo khả năng thanh toán và độ an toàn cao tuy nhiên chi phí sử dụng vốn lại lớn và kém linh hoạt trong việc sử dụng vốn.
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 39 2.2.2. Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Đông Đô trong năm 2012 2.2.2.1 Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Là một trong hai bộ phận của VKD, VLĐ là thành phần vốn chiếm vị trí đặc biệt quan trọng , quyết đị nh đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng VLĐ là hết sức khó khăn và việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là rất cần thiết tro ng nền KTTT hiện nay. - Vốn lưu động cuối năm là 51,490,496,148 đồng , tăng 21,138,790,098 đồng so với đầu năm, tỉ lệ tăng là 69,65%. Tài sản ngắn hạn tăng là do các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác tăng; trong khi đó tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm xuống. Cơ cầu tài sản ngắn hạn cũng có sự thay đổi theo hướng giảm tiền và tài sản dài hạn khác trong khi đó tăng các khoảnphải thu cũng như hàng tồn kho. Các số liệu trên mới chỉ đưa ra một cái nhìn khái quát về cơ cấu VLĐ của công ty. Để phân tích, đánh giá sát thực ta cần kết hợp xem xét đặc điểm và tình hình sử dụng thực tế VLĐ. 2.2.2.1.1. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán Vèn b»ng tiÒn lµ mét bé phËn quan träng cña VL§, ®-îc h×nh thµnh chñ yÕu trong qu¸ tr×nh b¸n hµng vµ trong c¸c quan hÖ thanh to¸n, tÝn dông. ViÖc x¸c ®Þnh ®-îc l-îng vèn b»ng tiÒn hîp lý gióp C«ng ty ®¸p øng kÞp thêi c¸c nhu cÇu chi tiªu hµng ngµy, tËn dông ®-îc nh÷ng c¬ héi kinh doanh tèt, vµ lµ yÕu tè quyÕt ®Þnh trùc tiÕp ®Õn kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh chãng, kÞp thêi cña C«ng ty. V× thÕ, viÖc qu¶n lý vèn b»ng tiÒn lµ vÊn ®Ò hÕt søc quan träng t¹i bÊt kú doanh nghiÖp nµo.
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 40 Tiền và các khoản tương đương tiền đầu năm là 4,089,679,632 đồng, cuối năm là 842,213,063 đồng , tức là giảm 3,246,466,569 đồng tương ứng với tỉ lệ giảm là 79,38%. Lượng tiền giảm là do doanh nghiệp đã rút tiền mặt để mua dự trữ hàng tồn kho phục vụ cho nhiều dự án trong năm tới, chuẩn bị cho các gói thầu,hợp đồng sẽ khởi công vào đầu năm 2013. Do lo ngại giá của nguyên vật liệu sử dụng cho năm tới tăng nên doanh nghiệp tiến hành dự trữ nhiều hàng tồn kho nhằm tránh sự biến động giá gây ảnh hưởng xấu tới tình hình tài chính cho doanh nghiệp sau này. Để đánh giá xem lượng vốn bằng tiền như vậy đã hợp lý chưa, công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ hay không, ta đi xem xét về khả năng thanh toán của công ty thông qua bảng 2.4( Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của CTCP Đông Đô năm 2012). Chúng ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty giảm mạnh từ 9.27 lần đầu năm 2012 xuống còn 2.4 lần cuối năm 2012( giảm tới 74.11%) nhưng vẫn lớn hơn 1 cho thấy trong cả năm 2012 một phần lớn tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính. Với chính sách tài trợ này đảm bảo khả năng an toàn trong thanh toán cho Công ty. Tuy nhiên xu hướng tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn đang giảm, doanh nghiệp cần xem xét để tỷ lệ này không giảm nhiều hơn nữa, vẫn phải luôn đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính. Xét đến khả năng thanh toán nhanh: khả năng thanh toán nhanh của Công ty cũng giảm mạnh trong năm 2012 từ 8.08 lần đầu năm 2012 xuống còn 1.74 lần vào cuối năm 2012( giảm tới 78,47% ) do việc dự trữ hàng tồn kho gia tăng mạnh trong năm 2012( tăng tới 262,88%). Việc dữ trữ xuất phát từ lo ngại giá cũng như nhu cầu cho năm tới tăng mạnh. Tuy nhiên doanh nghiệp cần xem xét để dự trữ ở mức hợp lý và tránh tồn đọng quá lâu.
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 41 Trong khi đó khả năng thanh toán tức thời đã giảm đáng kể: từ lớn hơn 1 vào đầu năm đã giảm xuống khá nhỏ(0.04 lần) do nợ ngắn hạn tăng đáng kể trong khi đó lượng tiền doanh nghiệp sẵn sàng chi trả lại quá ít. Doạnh nghiệp cần xem xét để dự trữ tiền cũng như các khoản tương đương tiền 1 cách hợp lý hơn nhằm đảm bảo thanh toán đúng hạn trong các năm tới. Xét đến khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số này của công ty cuối năm 2012 là 2.01 giảm 70.31% so với đầu năm tương ứng với 4.76 lần. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cuối năm 2012 là 2.01 cho biết để thanh toán 1 đồng lãi vay công ty cần sử dụng 2.01 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Hệ số thanh toán lãi vay ở mức an toàn nhưng có giảm hơn so với năm trước là do lợi nhuận trước thuế và lãi vay của công ty tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của lãi vay. Nguyên nhân chính của việc tăng mạnh lãi vay của năm vừa rồi là do trong năm công ty có nhiều dự ân cần hoàn thành và công ty đã vay một lượng vốn lớn từ ngân hàng cho việc hoàn thành các dự án này. Nhìn chung các hệ số thể hiện khả năng thanh toán nói chung của công ty ở năm 2012 đều ở mức thiếu an toàn hơn so với năm 2011. Công ty cần theo dõi chặt chữ các khoản nợ đồng thời phải xác định nhu cầu dự trữ hợp lý hơn, có các biện pháp nhằm nâng cao khả năng thanh toán để tránh rủi ro lớn trong thanh toán, đảm bảo an toàn về mặt tài chính và giữ gìn uy tín cho công ty đối với các đối tác bên ngoài. 2.2.2.1.2. Tình hình quản lí và hiệu quả sử dụng các khoản phải thu Khoản phải thu cuối năm 2012 là 30,368,873,862 đồng tăng 82.03% so với đầu năm. Các khoản phải thu tăng trong kì đều do Phải thu khách hàng giảm. Các khoản phải thu của khách hàng đầu năm là 16,683,396,672 đồng, cuối năm là 30,368,873,862 đồng, tức tăng 13,685,477,100 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 82.03%. Trong kì, do doanh nghiệp chưa những chính sách thúc đẩy công tác
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 42 thu hồi nợ: Do chưa có sự chuẩn bị kĩ hồ sơ, tài liệu cho các khoản nợ gần đến thời gian thu hồi.Tuy nhiên, cũng một phần do doanh thu trong kì cũng tăng 1 số lượng đáng kể khoảng 32 tỷ đồng tương ứng tăng với khoảng 45.08% so với hồi đầu năm. Điều này làm cho số khách hàng mua chưa trả tiền cũng tăng lên. Như vậy, các khoản phải thu của doanh nghiệp tăng lên, làm gia tăng phần nguồn vốn bị chiếm dụng. Để giải phóng nguồn vốn bị chiếm dụng công ty cần có những biện pháp thích hợp để giải quyết dứt điểm công nợ, dở dang từ những năm trước để lại. Ngoài ra, công tác quyết toán các công trình còn chậm vì vậy dẫn tới tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, gây khó khăn cho hoạt động của Công ty trong thời gian tới. Công tác quản lí các khoản phải thu: Qua nghiên cứu cho thấy rằng hàng năm Công ty vẫn thường tiến hành đánh giá, phân loại và xếp loại khách hàng để đưa ra chính sách bán chịu hợp lí, tuy nhiên do đặc điểm của ngành xây dựng là chỉ được ứng trước 10% giá trị công trình (tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng kí kết) để tiến hành thi công công trình làm cho khoản phải thu của Công ty là lớn và việc thanh quyết toán công trình phụ thuộc rất lớn vào bên chủ đầu tư. Đối với các khoản phải thu khó đòi, Công ty sẽ đưa ra những giải pháp phù hợp giải quyết các tình trạng đó. Việc thường xuyên theo dõi trên các bảng kê, nhật kí các khoản phải thu cũng là một biện pháp kiểm soát và đảm bảo thu được tiền mà Công ty đã áp dụng. Với cơ chế quản lí này đã giúp cho Công ty thường xuyên nắm bắt được tình hình thu hồi nợ như thế nào và biết được những khoản phải thu nào gần đến hạn để có những chủ động chuẩn bị hồ sơ cho việc thu hồi nợ đó Để hiểu rõ hơn công tác thu hồi nợ, ta đi xem xét bảng 2.8 (Các hệ số hoạt động của hoạt động công ty năm 2011-2012) Kì thu tiền bình quân trong năm 2012 là 82.37 ngày tức là Công ty cần 82.37 ngày thì mới thu được các khoản phải thu, tăng hơn so với năm 2011 như
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 43 vậy cho thấy thực tế trong năm 2012 công ty đã chưa thực hiện tốt chính sách quản lí khoản phải thu. Kì thu tiền bình quân tăng lên là do các khoản phải thu bình quân tăng nhưng tốc độ tăng của các khoản phải thu bình quân (54.74%) nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần (45.08%). Qua nghiên cứu cho thấy rằng các khoản phải thu tăng lên là do công tác thanh quyết toán thu hồi công nợ chậm, thậm chí một số công trình công nợ từ năm trước chuyển sang chưa giải quyết dứt điểm. Chính việc vốn bị ứ đọng ở khâu nợ phải thu làm cho Công ty gặp khó khăn về vốn trong năm 2012. Trong tình cảnh suy giảm nền kinh tế thì công tác thu hồi nợ là rất khó khăn nhưng một phần cũng là do công tác lập hồ sơ nghiệm thu thanh toán không đạt yêu cầu về chất lượng và thời gian do trình độ cán bộ kỹ thuật của đơn vị còn yếu và thiếu. Đòi hỏi, Công ty cần có những biện pháp cụ thể để nhanh chóng giải quyết tình trạng hiện nay. Nhận xét về công tác thu hồi nợ của công ty ta đi xem xét tình hình chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn của công ty thông qua bảng 2.9 (So sánh vốn bị chiếm dụng và vốn đi chiếm dụng của Công ty năm 2012) Thông qua bảng 2.9, ta có thể thấy các khoản phải thu luôn lớn hơn các khoản phải trả. Điều này cho thấy phần vốn bị chiếm dụng lớn hơn so với phần vốn đi chiếm dụng, chênh lệch giữa các khoản phải trả trừ đi các khoản phải thu chính là số vốn doanh nghiệp chiếm dụng được trong năm. Phần vốn bị chiếm dụng là khoản tín dụng mà công ty cấp cho khách hàng. Phần tín dụng này tăng tương đối lớn so với đầu năm 2012 là 13,685,477,100 đồng, tương ứng với tỷ lệ 82.03%. Do trong kỳ công ty đã thực hiện mạnh các biện pháp bán chịu cho khách hàng nhằm tích cực quảng bá sản phẩm của công ty, thúc đẩy công ty có nhiều các khách hàng tiềm năng hơn, để mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên công ty nên có các biện pháp thích hợp nhằm tránh các trường hợp không thu được các khoản nợ này khi đến hạn, liên tục rà soát các khoản phải thu khách
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 44 hàng sắp đến hạn, tránh tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi. Việc bị chiếm dụng vốn tương đối lớn một mặt có thể gây thiếu vốn cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh, buộc công ty phải sử dụng các nguồn vốn khác có chi phí cao hơn, mặt khác làm tăng chi phí quản lý và thu hồi nợ , làm chậm vòng quay vốn.... Cùng với việc bị chiếm dụng vốn trong thanh toán thì khả năng đi chiếm dụng vốn cuả công ty cũng tăng lên đáng kể, tăng tới 125.39% tương ứng với 1,423,502,463 đồng. Chủ yếu do khả năng chiếm dụng vốn của người bán tăng mạnh. Khoản phải trả cho người bán của công ty tăng tới 1,518,447,479 đồng ứng với tỷ lệ là 345,37%. tỷ trọng so với tổng giá trị các khoản phải trả cũng tăng lên khoảng 76%. Nguyên nhân là trong năm 2012, khả năng chiếm dụng vốn từ chỉ tiêu phải trả cho người bán tăng mạnh. Tỷ trọng phần tín dụng này có xu hướng tăng lên vì tỷ lệ tăng các khoản phải trả cho người bán (345.37%) lớn hơn tỷ lệ tăng tổng giá trị các khoản phải trả của công ty (125,39%). Nguyên nhân là do năm 2012, công ty có nhiều hợp đồng mới có giá trị tương đối lớn và các khoản thanh toán cho người bán của công ty chưa phải trả ngay. Có thể nói, Công ty đã, tạo được uy tín và lòng tin tốt đối với các đơn vị hợp tác vì vậy mà số vốn đi chiếm dụng của công ty ngày càng lớn. Bênh cạnh đó, trong năm 2012, các khoản chiếm dụng của Công ty với người lao động và các khoản phải trả, phải nộp khác đã giảm đi trông thấy, với tỷ lệ giảm đều cao hơn 50% cho thấy Công ty đã thực hiện tốt công tác trả lương cho công nhân và thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác khi đến hạn. Ngoài ra, thì trong năm 2012 quỹ khen thưởng phúc lợi cũng tăng môt lượng đáng kể tăng hơn 97% tương ứng với lượng tăng là 41,263,000 đồng, chứng tỏ
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 45 công ty ngày càng quan tâm tới việc khen thưởng, ủng hộ công nhân có thành tích cao trong công việc, đạt năng suất cao. Như vậy qua bảng 2.9 có thể thấy rằng lượng vốn Công ty tạm thời bị chiếm dụng là tương đối lớn, đây có thể coi là một bất lợi gây khó khăn cho công ty trong việc huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó có thể thấy trong năm 2012 thì các khoản công ty đi chiếm dụng của công ty cũng tăng đáng kể. Công ty cần theo dõi chặt chẽ các khoản tín dụng để có kế hoạch trang trải nợ khi đến hạn nhằm giữ vững uy tín của công ty đối với nhà cung cấp, đảm bảo mức độ an toàn về tài chính. 2.2.2.1.3. Tình hình quản lí hàng tồn kho Việc phân tích tình hình quản lý hàng tồn kho cho phép công ty nhìn nhận công tác sản xuất và công tác quản lý hàng tồn kho có hợp lý hay không. Nếu hai công tác này không phối hợp một cách đồng bộ sẽ làm cho quá trình sản xuất không liên tục và chậm thu hồi vốn gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Để có cái nhìn cụ thể hơn về tình hình quản lý hàng tồn kho, ta cần đi sâu phân tích. Theo như bảng 2.2 ta thấy: cuối năm 2012, hàng tồn kho là 14,208,684,223 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng đáng kể là 262.88% so với mức đầu năm chỉ là 3,915,509,656 đồng. Doanh nghiệp sở hữu một số lượng hàng tồn kho tương đối lớn so với năm trước như vậy là do trong năm 2012 công ty đã tiến hành tiếp tục xây dựng nhà xưởng khu công nghiệp Tiên Sơn, xây dựng một số công trình giao thông trên địa bàn huyện Thuận Thành. Những công trình đã được tiến hành xây dựng từ trước như đường dây điện 35KV từ Thuận Thành sang Tiên Du …. Hàng tồn kho tăng là do tất cả các khoản mục đều tăng. Để có cái nhìn cụ thể chúng ta đi xem xét một số khoản mục có tỉ trọng lớn trong hàng tồn kho Chi phí sản xuất dở dang đầu kì là 3,671,983,656 đồng , cuối kì con số này lên đến, tức là tăng 8,928,867,344 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 143.16 %,
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 46 Sở dĩ chi phí sản xuất dở dang trong kì tăng như vậy là do trong năm 2012, do những nguyên nhân khách quan: do ảnh hưởng của thời tiết mưa nhiều ảnh hưởng đến công tác vận chuyển phục vụ theo hợp đồng và phục vụ cho công trình thi công của Công ty, do Chủ đầu tư không đáp ứng được các điều kiện để thi công như thiếu vốn, một số hạng mục chưa có thiết kế. Bên cạnh đó cũng do những nguyên nhân chủ quan như tình trạng thiếu vốn để tiếp tục sản xuất, chưa có sự phản ứng nhanh nhạy đối với sự biến động lớn trên thị trường về giá cả vật tư, lãi suất vay ngân hàng. Tất cả đã làm cho tiến độ thi công chậm làm sản phẩm dở dang lớn, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn của Công ty. Vào thời điểm đầu năm hay cuối năm thì chi phí sản xuất dở dang vẫn là khoản mục chiếm tỉ trọng lớn trong danh mục hàng tồn kho. Chi phí dở dang đầu kì chiếm 93.78 %, cuối kì chiếm 62.84 %. Chí phí dở dang cao được xem như là một đặc trưng của ngành xây dựng bởi vì thời gian hoàn thành sản phẩm là dài, chịu ảnh hưởng lớn bởi điều kiện môi trường. Tuy nhiên xét về tỷ trọng trong hàng tồn kho thì chi phí sản xuất dở dang giảm 30.94 % về tỷ trọng. Sở dĩ có sự giảm này do trong năm 2012 có sự gia tăng đột biến về nguyên vật liệu. Sau đây ta sẽ đi xem xét về nguyên vật liệu trong năm 2012, một trong hai khoản mục nằm trong hàng tồn kho năm 2012. Ở đầu năm 2012, Khoản mụcnguyên liệu, vậtliệu chiếm một tỉ trọng nhỏ trong hàng tồn kho., tuy nhiên đến cuối năm có sự gia tăng lớn về tỷ trọng đến 37.16 %., tăng tới 30,94 % về mặt tỷ trọng. Sở dĩ có sự gia tăng lớn này là do trong năm, một số công trình lớn đã không hoàn thành đúng tiến độ: đường dây điện 35KV từ Thuận Thành sang Tiên Du.. Cùng với đó là do sự lo ngại giá nguyên vật liệu trong năm tới sẽ tăng cao gây ảnh hưởng lớn đến chi phí xây dựng các công trình trong năm 2013, nên công ty đã dự trữ lượng nguyên vật liệu lớn
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp SV: Vũ Xuân Trường Lớp CQ47/11.02 47 Công tác quản lý hàng tồn kho: Công ty có một hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho thông tin về việc mua hàng cũng như tình hình sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, giá trị sản phẩm dở dang và giá thành phẩm. Hệ thống sổ sách này cung cấp thông tin cả về mặt lượng và giá trị. Công ty cũng phân định các chức năng mua hàng, nhận hàng, lưu kho, xuất kho, sản xuất cho các phòng ban khác nhau, trong quá trình thực hiện các chức năng đó đều sử dụng những chứng từ phù hợp để tránh tình trạng mất mát và sử dụng không đúng mục đích. Hàng năm Công ty cũng xây dựng định mức tiêu hao vật liệu, xây dựng kế hoạch và lịch trình sản xuất dựa vào các ước toán về nhu cầu sản phẩm và tình hình thực tế hàng tồn kho để đảm bảo chuẩn bị tốt các yếu tố nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu sản xuất đồng thời cũng tránh tình trạng ứ đọng hàng hóa (đối với lĩnh vực kinh doanh vật tư và sản xuất công nghiệp của Công ty). Nhờ những cơ chế quản lí này mà Công ty luôn đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất của góp phần làm giảm chi phí ở khâu dự trữ nguyên vật liệu và với công tác kiểm định chất lượng, nghiệm thu công trình khi kết thúc quá trình sản xuất, hoàn thành công trình mà Công ty phát hiện ra những lỗi không đạt các thông số kĩ thuật theo yêu cầu, từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời, giúp cho sản phẩm đảm bảo chất lượng nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả cho đơn vị. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn tồn kho dự trữ cần phải phân tíchmối quan hệ giữa hàng tồn kho với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho (Bảng 2.8:Các hệ số hoạt động của hoạt động công ty năm 2011 - 2012) Theo bảng 2.8 thì vòng quay hàng tồn kho năm 2012 là 10.12 vòng giảm 10.88 vòng so với năm 2011. Vòng quay hàng tồn kho giảm là do giá vốn hàng bán tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của hàng tồn kho bình quân. Tốc độ tăng