Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng i Lớp: CQ47/11.01
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Dương Thị Hằng
2. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng ii Lớp: CQ47/11.01
MỤC LỤC
3. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng iii Lớp: CQ47/11.01
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT : Bảng cân đốikế toán
BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
BQP : Bộ quốc phòng
CCDV : Cung cấp dịch vụ
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DTHĐTC : Doanh thu hoạt động tài chính
DTT : Doanh thu thuần
HĐXD : Hoạt động xây dựng
KNTT : Khả năng thanh toán
NH : Ngắn hạn
NVLĐTT : Nguồn vốn lưu động tạm thời
NVLĐTX : Nguồn vốn lưu động thường xuyên
NVNH : Nguồn vốn ngắn hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSNH : Tài sản ngắn hạn
VCĐ : Vốn cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VLĐ : Vốn lưu động
4. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng iv Lớp: CQ47/11.01
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Tây Hồ
qua hai năm (2012 – 2011).
28
Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu tài chính của công ty Tây Hồ qua hai
năm (2011 – 2012).
31
Bảng 2.3 : Cơ cấu vốn lưu động của công ty Tây Hồ năm 2012. 34
Bảng 2.4 : Cơ cấu nguồn vốn lưu động của công ty năm 2012. 35
Bảng 2.5 : Cơ cấu nguồn vốn lưu động thường xuyên của công
ty Tây Hồ năm 2012.
38
Bảng 2.6 : Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn lưu động tạm thời
của công ty Tây Hồ năm 2012.
40
Bảng 2.7 : Tình hình quản lý vốn bằng tiền của công ty Tây Hồ
năm 2012.
43
Bảng 2.8 : Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công
ty Tây Hồ năm 2012.
45
Bảng 2.9 : Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty
Tây Hồ năm 2012.
50
Bảng 2.10 : Chỉ tiêu đánh giá tốc độ thu hồi nợ phải thu của công
ty Tây Hồ qua hai năm (2011 – 2012).
53
Bảng 2.11 : Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho của công
ty Tây Hồ năm 2012
55
Bảng 2.12 : Hiệu quả sử dụng vốn tồn kho của công ty Tây Hồ
qua hai năm (2011 – 2012).
57
Bảng 2.13 : Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty Tây Hồ qua hai năm (2011 – 2012).
61
5. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 1 Lớp: CQ47/11.01
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Năm 2012 là một năm nền kinh tế Thế Giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng đều có nhiều biến động, tăng trưởng kinh tế chậm, thất nghiệp
tăng cao, số lượng các doanh nghiệp phá sản không ngừng gia tăng. Do đó
một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường phải đạt được
hiệu quả kinh tế cao. Mà trước hết muốn tiến hành SXKD thì cần phải có vốn,
vốn không chỉ là một trong những yếu tố giữ vai trò quan rọng quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Quá trình tạo lập và
sử dụng vốn như thế nào luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu để hoạt động của
doanh nghiệp được tiến hành liên tục và tối đa hoá lợi nhuận.
Hiện nay đứng trước sự khó khăn thách thức của nền kinh tế toàn cầu, càng
có nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả do hiệu quả sử dụng vốn
rất thấp. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp mà còn ảnh hưởng xấu tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó việc
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, làm thế nào để thúc đẩy cũng như nâng cao hiệu quả của
việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng
vẫn còn là một câu hỏi khó đối với các DN Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lưu động và
thông qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ
em lựa chọn đề tài: “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
- Đốitượng nghiên cứu là công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động.
6. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 2 Lớp: CQ47/11.01
- Mục tiêu nghiên cứu: Củng cố và bổ sung thêm những kiến thức đã
học đồng thời vận dụng các kiến thức đã tiếp thu vào việc nghiên cứu, phân
tích, đánh giá và giải quyết những vấn đề thực tiễn trong công tác quản trị vốn
lưu động nói riêng và quản trị tài chính nói chung ở công ty cổ phần đầu tư và
xây lắp Tây Hồ. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu từ ngày 23/01/2013 đến ngày 26/04/2013.
- Tập hợp số liệu từ năm 2010 đến năm 2012 tại đơn vị thực tập là công ty cổ
phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp so sánh để xác định chênh lệch.
- Sử dụng phương pháp tỷ trọng để xác định cơ cấu.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động ở công
ty Tây Hồ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty Tây Hồ.
7. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 3 Lớp: CQ47/11.01
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động.
* Khái niệm vốn lưu động.
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái
vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh
nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu,..và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như:
Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
8. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 4 Lớp: CQ47/11.01
- TSLĐ lưu thông gồm: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán,..
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận
động không ngừng làm cho quá trình tái sản xuất kinh doanh được tiến hành
liên tục và thuận lợi. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư
vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số vốn ứng ra để
hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Trong doanh nghiệp, vốn lưu động thường xuyên vận động, chuyển hoá lần
lượt qua nhiều hình thái khác nhau.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất: Vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền
được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm,
hàng hoá, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
T – H ….. H’ – T’
+ Đối với doanh nghiệp thương mại: Sự vận động của vốn lưu động nhanh
hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hoá và cuối cùng
chuyển về hình thái tiền.
T – H – T’
9. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 5 Lớp: CQ47/11.01
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng nên
sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng nên tại
một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
* Đặc điểm của vốn lưu động.
- Vốn lưu độngtrong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Phânloại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
Thông thường có những cách phân loại sau đây:
* Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành:
vốn bằng tiền và vốn tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán, sự liên tục của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với
10. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 6 Lớp: CQ47/11.01
một số trường hợp mua sắm doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiển mua
hàng cho người cung ứng, cũng hình thành nên khác khoản phải thu.
- Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn tồn kho bao gồm: vốn về vật tư dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Chi tiết hơn vốn tồn kho trong doanh
nghiệp bao gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sảnxuất, khi tham gia vào sản xuất chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổimàu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện được thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong sản xuất
kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng thay thế , sửa chữa
các tài sản cố định.
Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ và dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ và dụng cụ không đủ
tiêu chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có tác dụng cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kì này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kì
tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm..
11. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 7 Lớp: CQ47/11.01
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kĩ thuật và được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các
loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện này có tác dụng là tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá xem xét mức tồn kho dự trữ và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, với cách phân loại này có thể tìm
được các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết
cấu vốn lưu động theo hình thức biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý
cho hiệu quả.
* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động có thể phân loại thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
+ Vốn nguyên, vật liệu chính.
+ Vốn vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn vật đóng gói.
+ Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo.
+ Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền.
12. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 8 Lớp: CQ47/11.01
+ Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quátrình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Với cách phân loại này giúp nhà quản trị biết được kết cầu vốn lưu động
theo vai trò, từ đó giúp cho việc đánh giá phân bổ vốn lưu động trong các
khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần
với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức
quản lý thích hợp nhằm tạo ra kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
* Dựa theo quan hệ sở hữu.
Vốn lưu động có thể được chia thành hai loai: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ
phải trả.
+ Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng chi phối và định đoạt.
+ Vốn nợ phải trả: là các khoản VLĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng trong một thời hạn nhất định (như vốn vay ngắn hạn của các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tài chính: vốn vay thông qua phát hành trái phiếu
ngắn hạn, các khoản nợ khách hàng nhà cung cấp chưa thanh toán).
Các phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình thành
bằng bốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an ninh
tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi cách phân loại vốn lưu động đáp ứng những yêu cầu nhất
định của công tác quản lý, phục vụ cho những mục đích nhất định.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp và các mô hình
tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Dựa theo nguồn gốc hình thành, VLĐ được hình thành từ các nguồn:
13. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 9 Lớp: CQ47/11.01
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanhnghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
- Nguồn vốn đivay: vốnvay củacác ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng,
vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn: phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí
sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu
để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
* Dựa theo thời gian của nguồn hình thành vốn lưu động, vốn lưu động
được hình thành từ hai nguồn:nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn
lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu
để đáp ứng các nhu cầu vốn lưu động có tính chất tạm thời phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn
hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Nguồn vốn lưu động thường
xuyên cần thiết
= Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn
14. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 10 Lớp: CQ47/11.01
Việc phân chia nguồn hình thành vốn lưu động như trên giúp cho người
quản lý xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời
gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh
nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính
hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai,
trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn
lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng, quản lý nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Thứ nhất: Xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mọi doanh nghiệp khi tham gia quá trình kinh doanh đều kỳ vọng vào
việc tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng là một trong những biện pháp quan trọng
góp phần tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, để từ đó tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Thứ hai:Xuất phát từ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu khi doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Như đã biết, vốn lưu động tồn tại nhiều
hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường
xuyên, liên tục, đảm bảo sự ổn định trong hoạt động của doanh nghiệp.
15. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 11 Lớp: CQ47/11.01
Do đó, khi nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng có nghĩa là
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung của toàn doanh nghiệp,
đây là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều muốn hướng tới.
Thứ ba: Xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, một doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển phải đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh: lấy thu bù chi và
có lợi nhuận. Để đạt được yêu cầu này, đòi hỏi doanh nghiệp phải bảo toàn
được vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để có thể khẳng
định vị trí của mình trên thị trường.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, thường
dùng các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ở tốc độ luân chuyển vốn lưu
động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động đựơc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay của vốn lưu động).
L =
M
Vlđbq
Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ. Hiện nay,
tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ được xác định bằng doanh thu
thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
16. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 12 Lớp: CQ47/11.01
Vlđbq: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác
định bằng phương pháp bình quân số học.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số
vòng quay của vốn lưu động thực hiện được trong 1 thời kì nhất định (thường
là một năm). Vốn lưu động quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp ngày càng cao.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
L =
M
Hay K =
Vldbq * N
Vldbq M
Trong đó: K: Kì luân chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kì được tính chẵn 1 năm là 360 ngày, 1 quý là
90 ngày, 1 tháng là 30 ngày.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn
lưu động thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài 1 vòng quay của vốn
lưu động ở trong kì.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động bình do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động.
Vtk (±) =
M1 * (K1 – K0)
hoặc Vtk (±) =
M1 M1
360 L1 L0
Trong đó: Vtk: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+)
có ảnh hưởng trong tốc độ luân chuyển Vlđ kì so sánh so với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển Vlđ kì so sánh (kì kế hoặch).
K1, K0: Kì luân chuyển Vlđ kì so sánh, kì gốc.
L1, L0: Số lần luân chuyển Vlđ kì so sánh, kì gốc.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển ở kì so sánh (kì kế hoặch) so với kì gốc (kì báo cáo).
17. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 13 Lớp: CQ47/11.01
- Hàm lượng vốn lưu động: là số vốn lưu động đạt 1 đồng doanh thu về
tiêu thụ sản phẩm.
Hàm lượng Vlđ =
Vlđbq
DTT
Trong đó: Vlđbq : như trên.
DTT: Doanh thu thuần.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để có được 1 đồng doanh thu thuần về bán
hàng cần bao nhiêu vốn lưu động.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên Vlđ =
EBIT
Vlđbq
Trong đó: EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Vlđbq: Vốn lưu động bình quân.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động đưa vào hoạt
động sản xuất kih doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và
lãi vay.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn lưu động:
Tỷ suất LNTT trên Vlđ =
LNTT
Vlđbq
Trong đó: LNTT: Lợi nhuận trước thuế.
Vlđbq: như trên.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để có đồng lợi nhuận trước thuế thì cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động .
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn lưu động:
Tỷ suất LNST trên Vlđ =
LNST
Vlđbq
18. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 14 Lớp: CQ47/11.01
Trong đó: LNST: Lợi nhuận sau thuế.
Vlđbq: như trên.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để có được một đồng lợi nhuận sau thuế thì
cần bao nhiêu đồng vốn lưu động.
- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho:
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho đựơc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển hàng tồn kho
+ Số vòng quay hàng tồn kho:
SVtk=
GVHB
Stk
Trong đó: SVtk: Số vòng quay hàng tồn kho.
GVHB: Gía vốn hàng bán.
Stk: Số dư bình quân về hàng tồn kho.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ nghiên cứu hàng tồn
kho quay được bao nhiêu vòng.
+ Kỳ luân chuyển hàng tồn kho:
Ktk =
360
SVtk
Trong đó: Ktk: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một vòng luân chuyển hàng tồn kho mất
bao nhiêu ngày.
- Tốc độ luân chuyển khoản phải thu:
Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ngắn hạn thể hiện ở số vòng quay
các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình.
+ Số vòng quay các khoản phải thu:
SVpt =
DTT
Spt
19. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 15 Lớp: CQ47/11.01
Trong đó: SVpt: Số vòng quay khoản phải thu.
Spt: Số dư bình quân khoản phải thu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ nghiên cứu các khoản
phải thu ngắn hạn quay bao nhiêu vòng.
+ Kỳ thu tiền trung bình:
Kpt =
Spt* 360
DTT
Trong đó: Kpt: Kỳ thu tiền trung bình
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ nghiên cứu các
khoản phải thu ngắn hạn quay một vòng hết bao nhiêu ngày.
1.2.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan:
- Do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế độ,
hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà
Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi suất tiền vay đối
với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề
này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác.
- Do ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới
sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo
tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với
hàng hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho
hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan.
20. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 16 Lớp: CQ47/11.01
- Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều
này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện
được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
- Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
1.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC TỔ CHỨC
QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, mỗi doanh
nghiệp tuỳ vào đặc điểm, ngành nghề, hình thức hoạt động,…để lựa chọn
những phương pháp phù hợp với bản thân doanh nghiệp mình. Dưới đây, em
xin được đề cập đến một số biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết một cách chính xác,
đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thứ hai: Quản lý tốt vốn bằng tiền của doanh nghiệp bằng cách xác định
mức tồn quỹ hợp lý, dự đoánvà quản lý chặt chẽ các luồng xuất nhập quỹ tránh
gây lãng phí nguồn lực do dự trữ thừa tiền măt hoặc mất khả năng thanh toán.
Thứ ba: Quản lý tốt các hoạt động thanh toán của doanh nghiệp.
21. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 17 Lớp: CQ47/11.01
* Doanh nghiệp phải làm tốt công tác thanh toán nợ, chủ động phòng ngừa
rủi ro trong kinh doanh, chủ động thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán
hàng không thu tiền làm vốn bị chiếm dụng, khi cần vốn phải vay từ bên
ngoài làm tăng chi phí sử dụng vốn, tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi các khoản phải thu để xác định
đúng tình trạng của chúng, nhận diện các khoản phải thu có vấn đề và dự kiến
biện pháp xử lý kịp thời.
Thứ tư: Quản lý chặt chẽ vốn tồn kho. Quản lý vốn tồn kho để giúp doanh
nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hoá, góp phần đẩy nhanh tốc
độ chu chuyển vốn lưu động.
* Đồng thời phải tối thiểu hoá chi phí quản lý vốn tồn kho bằng cách: Xác
định và lựa chọn nguồn cung cấp hợp lý về giá, chi phí vận chuyển, chất lượng
nguồn hàng, lựa chọn phương tiện vận chuyển để tối thiểu hoá chi phí vận
chuyển, xếp dỡ.
* Thường xuyên theo dõi, dự đoán xu thế biến động của thị trường để có
quyết định điều chỉnhkịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hoá có lợi cho
doanh nghiệp. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời tình trạng vật tư bị ứ
đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng kịp thời nhằm thu hồi vốn.
22. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 18 Lớp: CQ47/11.01
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG Ở CÔNG TY TÂY HỒ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TÂY HỒ.
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty.
- Tên công ty: Công ty Tây Hồ.
- Địa điểm: Số 2 – Đường Hoàng Quốc Việt – Phường Nghĩa Tân – Quận
Cầu Giấy – Hà Nội.
- Tên giao dịch của công ty: Công ty Tây Hồ.
- Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần.
- Vốn điều lệ: 25 tỷ.
Quá trình hình thành và phát triển đựơc đánh dấu bằng sự ra đời của trung
tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ - Bộ Quốc Phòng năm 1982 với
chức năng chính là thực hiện việc quản lý, giao dịch các hoạt động có liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trong quân đội với chức năng chính là
kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Năm 1988, chuyển đổi trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ - Bộ
Quốc Phòng thành công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ Bộ Quốc
Phòng với chức năng kinh doanh chính là kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Vào năm 1992, công ty Tây Hồ được hình thành trên cơ sở sát nhập của
trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ - BQP vào năm 1982 với chức
năng chính là thực hiện việc quản lý, giao dịch các hoạt động liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu trong quân đội và có nhiệm vụ chính là kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp.
Ngày 18/04/1996, BQP đã quyết định sát nhập công ty Tây Hồ với công ty
xây dựng số 232 để thành lập công ty Tây Hồ .
23. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 19 Lớp: CQ47/11.01
Ngày 01/07/2005, Bộ trưởng Bộ quốc phòng ra quyết định số 1362/QĐ-
BQP thực hiện cổ phần hoá công ty Tây Hồ từ DNNN thành Công ty cổ phần
với 51% vốn Nhà nước.
Từ 01/01/2008, thực hiện quyết định của Bộ trưởng BQP, Công ty Tây Hồ
- BQP chuyển thành Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty Tây Hồ.
Công ty đã xác định 6 chức năng ngành nghề căn cứ vào chức năng ngành
nghề đã được Bộ Quốc Phòng và các Bộ chức năng của Nhà nước ra quyết
định cấp giấy phép hoạt động trên địa bàn cả nước.
- Về chức năng xây lắp
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, quốc phòng
+ Xây dựng các công trình vừa và nhỏ.
+ Xậy dựng các trạm và lắp đặt hệ thống cấp thoát nước
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, quy hoạch và xây dựng
- Lắp đặt thiết bị công trình và dây truyền sản xuất
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu, vật tư, thiết bị xây dựng, vật tư thanh lý.
- Kinh doanh bất động sản (kể cả dịch vụ mua bán nhà)
- Kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của công
ty Tây Hồ.
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Tây Hồ.
24. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 20 Lớp: CQ47/11.01
HÌNH 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TÂY HỒ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KỸ
THUẬT
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
CHÍNH
TRỊ TỔ
CHỨC
VĂN
PHÒNG
CHI
NHÁNH
TÂY HỒ 6
XÍ
NGHIỆP
XÂY LẮP
497
XÍ
NGHIỆP
XÂY
DỰNG
797
XÍ
NGHIỆP
XÂY LẮP
897
XÍ
NGHIỆP
XÂY LẮP
997
CÁC
XNXD SỐ
2,5,7,8,9,
10
XÍ NGHIỆP
THI CÔNG
CƠ GIỚI
CÁC
ĐỘI
XÂY
DỰNG
XÍ NGHIỆP TƯ
VẤN THIẾT KẾ
VÀ KHẢO SÁT
XÂY DỰNG
TRUNG
TÂM XUẤT
NHẬP
KHẨU VÀ
XÂY DỰNG
TÂY HỒ
Chú thích
Điều hành
Chỉ đạo
25. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 21 Lớp: CQ47/11.01
2.1.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty Tây Hồ là một doanh nghiệp có quy mô vừa, các đơn vị trực thuộc
như các xí nghiệp, các đội hoạt động tập trung trên một địa bàn.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức Nhật ký chung, tiến hành
hạch toán theo mô hình tập trung.
Bộ máy kế toán bao gồm 11 người, trong đó mỗi người đểu được phân
công nhiệm vụ cụ thể. Trong đó:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính kế toán: phụ trách chung,
điều hoà cấp phát vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phụ trách chế độ
quản lý tài chính.
- Bộ phận tài chính: quản lý vốn, tài sản, theo dõi đảm bảo chế độ chính
sách.
- Bộ phận kiểm tra kế toán: đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán, sổ
kế toán và báo cáo kế toán với nhau.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: kiểm tra, xử lý chứng từ, lập bảng cân đối kế
toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính,…
- Các bộ phận kế toán cụ thể: thực hiện theo các phần hành kế toán cụ thể
đã được phân công.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
* Tình hình tổ chức nhân sự: Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là
169 người. Trong đó, trình độ đại học và kỹ sư chuyên nghiệp: 62 người,
chiếm 36,7%; trình độ cao đẳng và trung cấp: 33 người, chiếm 19,5%; trình
độ công nhân nghề: 90 người, chiếm 43,8%.
* Tổ chức sản xuất: Mô hình tổ chức của công ty gồm các phòng ban và
các xí nghiệp thành viên, trong đó các xí nghiệp là bộ phận trực tiếp tham gia
sản xuất, được tổ chức thành các tổ, đội, cụ thể như sau:
26. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 22 Lớp: CQ47/11.01
- Bộ phận sản xuất chính: Có nhiệm vụ là tạo ra sản phẩm chính cho công
ty như công trình xây dựng và công trình giao thông gồm các bộ phận sau:
+ Xí nghiệp xây lắp 497, 597, 797, 997, 897.
+ Các đội xây dựng số 1,2,3,5
+ Đội thi công cơ giới
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Bộ phận sản xuất phụ trợ: Có nhiệm vụ là phục vụ kịp thời đáp ứng mọi
yêu cầu của các bộ phận sản xuất chính bao gồm các bộ phận như các bộ phận
phòng ban bổ trợ cho hoạt động sản xuất.
- Bộ phận phục vụ sản xuất: + Hệ thống các kho bãi vật liệu xây dựng.
+ Bộ phận vẩn chuyển vật liệu ở công trường.
+ Đội xe cơ giới.
2.1.4.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành sản xuất xây lắp, quá trình xây dựng
thường được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều
phần việc khác nhau. Do đó quy trình sản xuất công nghệ sản xuất của công
ty như sau:
Mua vật tư, tổ chức nhân công
Lập kế hoặch thi công
HÌNH 2.2. SƠ ĐỒ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY.
Nhận thầu
Tổ chức thi công
Nghiệm
thu bàn
giao
công
trình
27. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 23 Lớp: CQ47/11.01
Do đặc thù ngành xây lắp nên sản phẩm của công ty là sản phẩm chiếc,
chu kì sản xuất lâu dài tập trung, cần nhiều nguyên liệu, sản phẩm chỉ bán cho
một khách hàng.
2.1.5. Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh của công ty.
2.1.5.1. Tình hình thị trường yếu tố đầu vào.
Vì công ty hoạt động chủ yếu trong ngành xây lắp công trình nên nguồn
nguyên liệu chính chủ yếu là vật liệu xây dựng.
Nhìn chung về số lượng, thị trường đầu vào của công ty khá ổn định. Tuy
vậy, hoạt động xây lắp luôn chịu ảnh hưởng của tự nhiên và các yếu tố trên thị
trường mà các yếu tố này luôn biến động bất thường dẫn đến chi phí cho hoạt
động xây lắp là không ổn định và ngày một tăng.
Các nhà cung cấp chính cho công ty: Công ty 789 – Bộ quốc phòng (Bê
tông thương phẩm), công ty vật tư kỹ thuật xi măng (xi măng), công ty gang
thép Thái Nguyên (Thép).
2.1.5.2. Tình hình thị trường dầu ra và đối thủ cạnh tranh của công ty.
Sản phẩm chủ yếu là các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi. Thị trường của công ty là thị truờng trong nước.
Đối thủ cạnh tranh của công ty: là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực dân dụng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi: công ty cầu Thăng Long,
công ty xây dựng Sông Đà 909, công ty xây lắp và vật tư xây dựng VI,…
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính chủ yếu
của công ty Tây Hồ qua hai năm 2011 – 2012.
2.1.6.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
công ty qua hai năm 2011 – 2012.
* Những thuận lợi của công ty trong những năm gần đây.
- Công ty có truyền thống 20 năm xây dựng và phát triển, là một đơn vị
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có uy tín và được các chủ đầu tư tin tưởng,
28. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 24 Lớp: CQ47/11.01
đánh giá cao. Bên cạnh đó công ty được tổng cục công nghiệp Quốc phòng
tạo điều kiện cho thắng thầu những công trình có giá trị lớn.
- Công ty có đội ngũ lãnh đạo giỏi chyên môn, nghiệp vụ, giàu kinh
nghiệm và sáng tạo trong quản lý. Có một đội ngũ công nhân có trình độ
nghiệp vụ, năng động, có khả năng tiếp cận thị trường, thành tựu khoa học,
đồng thời có tinh thần đoàn kết một lòng, mọi người đều nhiệt huyết và kỷ
luật cao trong công việc.
- Công ty xây dựng được định hướng phát triển là “Đa dạng hóa ngành
nghề, sản phẩm, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, không ngừng mở rộng
và phát triển kinh doanh”. Hiện nay, công ty đã và đang thực hiện một số dự
án có tính chất khả thi cao, giải quyết được tăng trưởng về gía trị sản lượng
công nghiệp, giải quyết việc làm cho người lao động.
* Những khó khăn của công ty trong thời gian qua.
- Trong giai đoạn kinh tế xã hội hiện nay chỉ số lạm phát tăng cao (tỷ lệ
lạm phát năm 2011 lên đến 18,6%), giá cả hàng hóa, xăng dầu, vật liệu xây
dựng biến động liên tục, nhà nước có các biện pháp thắt chặt quản lý tiền tệ
đã ảnh hưởng đến nguồn vốn và tiến độ một số công trình của công ty đã và
sẽ thi công.
- Việc các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất trong thời gian qua cũng là
nhân tố tăng chi phí lãi vay của công ty mà cơ cấu tài sản của công ty Tây Hồ
lại nghiêng về nợ phải trả.
- Sức ép cạnh tranh từ thị trường xây dựng khá lớn, đó là các công ty hoạt
động trong cùng lĩnh vực xây dựng cơ bản, có thời gian hoạt động lâu năm, có
khả năng thắng thầu ở những gói thầu lớn như: công ty cầu 7 Thăng Long,
công ty xây dựng Sông Đà 909, công ty xây lắp và vật tư xây dựng VI,…
- Công ty thiếu vốn kinh doanh do sản phẩm của công ty là các công trình
xây dựng, để hoàn thành một công trình đòi hỏi một thời gian dài và vốn đầu
29. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 25 Lớp: CQ47/11.01
tư lớn. Trong khi đó, khi tham gia xây dựng các công trình công ty chỉ được
ứng trước một phần trên giá trị công trình mà số vốn tự có không đủ. Vì vậy,
công ty phải vay vốn ngân hàng để thi công. Công ty phải gánh chịu nhiều rủi
ro như: tăng chi phí, tăng giá thành, giảm lợi nhuận ở các công trình đã ký kết
hợp đồng hoặc đang xây dựng, chưa bàn giao, quyết toán vốn.
- Công tác thanh toán tiền hàng của công ty còn yếu kém, các chủ đầu tư
chậm thanh toán tiền côngtrình làm cho các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn,
số vốn bị chiếm dụng nhiều, tình trạng nợ nần dây dưa vẫn tồn tại. Điều này
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ.
2.1.6.2. Kếtquảhoạtđộngkinhdoanhcủa côngtyqua hai năm (2011 – 2012).
Qua bảng 2.1 ta có thể thấy một cách khái quát về tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty qua hai năm (2011- 2012) như sau: Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 là 268.871.692.255 đồng, giảm
3.637.850.830 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 1,33%. Doanh thu giảm là do
giá trị sản lượng thi công năm 2012 giảm xuống so với năm 2011. Đây cũng
là một trong những khó khăn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp trong thời gian qua.
Xét về chi phí giá vốn hàng bán của công ty năm 2012 so với năm 2011
giảm khoảng 4.100.975.323 đồng, tỷ lệ giảm tương ứng là 1,56%. Ta thấy tốc
độ giảm của giá vốn hàng bán hai năm qua nhanh hơn tốc độ giảm của doanh
thu (chênh lệch là 0,23%), điều này cho thấy công ty đã chú trọng đến việc
nâng cao hiệu quả công tác quản trị chi phí giá vốn. Chính điều này đã giúp
cho lợi nhuận gộp về bán hàng năm 2012 tăng 4,52% so với năm 2011, tăng
nhanh hơn cả tốc độ gia tăng của doanh thu.
Trong khi đó, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty
năm 2012 đều tăng lên so với năm 2011. Cụ thể, chi phí quản lý doanh nghiệp
năm 2012 là 11.153.526.345 đồng, tăng 32,41% so với năm 2011, chi phí bán
30. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 26 Lớp: CQ47/11.01
hàng tăng 206.192.180 đồng so với năm 2011 tương ứng với tỷ lệ tăng là
100%. Điều này cho thấy công ty chưa nỗ lực trong việc tiết giảm chi phí
ngoài sản xuất.
Về hoạt động tài chính của côngty: Doanh thu hoạt độngtài chính năm 2012
là 10.117.286.068 đồng, tăng 92,93% so với năm 2011, chi phí tài chính năm
2012 là 6.574.715.446 đồng, tăng 28,73% so với năm 2011. Như vậy, với việc
mở rộng quy mô đầu tư vào hoạt động tài chính (đầu tư tài chính dài hạn), hoạt
động đầu tư tài chính của công ty đã phát huy hiệu quả trong năm 2012.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận kế toán trước thuế
của công ty năm 2012 đều tăng so với năm 2011, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế
năm 2012 giảm 145.386.405 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 2,96% so với
năm 2011. Nguyên nhân lợi nhuận sau thuế giảm đó là do năm 2012 chi phí
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên so với năm 2011 (chi phí bất hợp lý
bị loại trừ ra khỏi chi phí chịu thuế thu nhập doanh nghiệp giảm xuống, cụ
thể: chi phí bất hợp lý bị loại trừ khi tính thuế năm 2012 là 27.056.832 đồng,
năm 2011 là 96.112.823 đồng) đồng thời do năm 2011 công ty được giảm số
tiền nộp thuế là 176.453.929 đồng.
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012 vẫn có lãi
nhưng hiệu quả đạt được lại thấp hơn so với năm 2011. Điều này được lý giải
sơ bộ là do công tác quản trị chi phí chưa hiệu quả, giá vốn hàng bán còn khá
cao, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính tương đối lớn. Đồng
thời thị trường hoạt động xây lắp những năm gần đây hoạt động cũng rất khó
khăn khiến cho kết quả kinh doanh đạt được không như mong đợi.
31. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 27 Lớp: CQ47/11.01
BẢNG 2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÂY HỒ QUA HAI NĂM (2011 – 2012).
(Nguồn: Trích từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2012).
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 268.871.692.255 272.509.543.085 (3.637.850.830) (1,33)
2.Giá vốn hàng bán 258.156.499.741 262.257.475.064 (4.100.975.323) (1,56)
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10.715.192.514 10.252.068.021 463.124.493 4,52
4. Doanh thu hoạt động tài chính 10.117.286.068 5.243.978.346 4.873.307.722 92,93
5. Chi phí tài chính 6.574.715.446 5.107.306.633 1.467.408.813 28,73
6. Chi phí bán hàng 206.192.180 - 206.192.180 -
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 11.153.526.345 8.423.645.598 2.729.880.747 32,41
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.898.044.611 1.965.094.136 932.950.475 47,48
9. Thu nhập khác 2.715.009.335 3.667.683.895 (952.674.560) (25,97)
10. Chi phí khác - 20.000.000 (20.000.000) (100,00)
11. Lợi nhuận khác 2.715.009.335 3.647.683.895 (932.674.560) (25,57)
12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 5.613.053.946 5.612.778.031 275.915 0,005
13. Thuế thu nhập doanh nghịêp 844.856.320 699.194.002 145.662.318 20,83
14. Lợi nhuận sau thuế 4.768.197.626 4.913.584.029 (145.386.403) (2,96)
15. Thu nhập bình quân/người/tháng
32. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 28 Lớp: CQ47/11.01
Mặc dù có những biến động về lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế
nhưng trong năm qua công ty vẫn thực hiện chính sách tăng lương, đảm bảo
sự ổn định đời sống của toàn bộ công nhân viên trong công ty…
Tóm lại: Tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty Tây Hồ qua hai năm
2012 và 2011 là tương đối tốt, hoạt động kinh doanh có lãi góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên trong công ty, đóng góp vào
ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của công ty có sự sụt
giảm mặc dù công ty đã mở rộng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyên nhân là do công tác quản trị chi phí của doanh nghiệp trong năm vừa
qua chưa hiệu quả. Để đánh giá chi tiết ta phải đi sâu phân tích ở phần sau.
2.1.6.3. Tìnhhìnhtài chính chủ yếu của công ty qua hai năm (2011 – 2012).
Qua bảng 2.2 ta thấy về cơ cấu vốn của công ty trong năm 2012 so với năm
2011 thay đổi theo hướng: giảm tỷ trọng vốn lưu động và tăng tỷ trọng vốn cố
định trong tổng vốn kinh doanh của công ty, tuy nhiên sự biến động này
không đáng kể, vốn lưu động vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn kinh
doanh của công ty.
Trong năm 2012 và 2011, kết cấu vốn nghiêng quá nhiều về nguồn vốn nợ
(cả hai năm hệ số nợ đều trên 80%). Cơ cấu này năm 2012 so với năm 2011
vẫn theo hướng tăng tỷ trọng vốn nợ và giảm tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Như
vậy, rủi ro tài chính đối với công ty là rất lớn nếu như công ty sử dụng vốn
vay không hiệu quả.
Cả hai năm lượng tài sản của công ty đều đủ đảm bảo thanh toán các khoản
nợ của mình nhưng có sự sụt giảm và ở mức thấp. Cụ thể: cuối năm 2011 một
đồng nợ của công ty được đảm bảo bởi 1,141 đồng tài sản; đến cuối năm 2012
con số này là 1,138 đồng tài sản; giảm 0,003 đồng tài sản.
Đồng thời khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của công ty cũng giảm và ở mức thấp. Điều này cho thấy công ty
đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn han. Cuối năm
33. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 29 Lớp: CQ47/11.01
2012 khả năng thanh toán nhanh có sự cải thiện đáng kể so với cuối năm
2011, cụ thể: hệ số khả năng thanh toán nhanh cuối năm 2011 là 0,69 nhưng
đến thời điểm cuối năm 2012 tăng lên là 0,8 do cuối năm 2012 hàng tồn kho
(chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) đã giảm xuống so với cuối năm 2011.
Hệ số này nhỏ hơn 1 nhưng so với các doanh nghiệp khác cùng ngành thì hệ
số này tương đối tốt (hệ số KNTT nhanh cuối năm 2012 của công ty cổ phần
HUD 1 là 0,69; đầu năm 2012 là 0,54). Khả năng thanh toán lãi vay của công
ty năm 2012 là 1,85; giảm 0,25 lần so với năm 2011. Do trong năm 2012
công ty tăng cường vay nợ ngắn hạn để tài trợ cho vốn lưu động đã làm cho
chi phí lãi vay của doanh nghiệp tăng lên. Mặc dù lợi nhuận trước thuế và lãi
vay trong năm 2012 có tăng nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế và lãi
vay thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí lãi vay, từ đó đã làm giảm
khả năng thanh toán lãi vay của công ty.
Ngoài ra, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn trong công ty
năm qua có sự biến động theo chiều hướng đi xuống. Cả vòng quay vốn kinh
doanh và vòng quay vốn lưu động của công ty đều giảm so với năm 2011.
Khả năng sử dụng nguồn lực của công ty năm 2012 so với năm 2011 nhìn
chung chưa tốt: tỷ suất sinh lời của lợi nhuận trước thuế tăng nhưng tỷ suất
34. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 30 Lớp: CQ47/11.01
BẢNG 2.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TÂY HỒ NĂM 2012.
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu ĐVT Cuối năm 2012 Cuối năm 2011 Chênh lệch
1. Tổng vốn kinh doanh Đồng 269.470.179.599 257.771.681.816 11.698.497.783
- Vốn cố định Đồng 15.694.477.867 14.988.913.902 705.563.965
- Vốn lưu động Đồng 253.775.701.732 242.782.767.914 10.992.933.818
2. Các hệ số tài chính
- Hệ số kết cấu tài chính
+ Hệ số nợ 0,879 0,877 0,002
+ Hệ số vốn chủ sở hữu 0,121 0,123 (0,002)
- Hệ số khả năng thanh toán
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1,138 1,141 (0,003)
+ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 1,085 1,087 (0,002)
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,80 0,69 0,110
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 1,85 2,10 (0,25)
- Hệ số hoạt động kinh doanh
+ Vòng quay vốn kinh doanh 1,02 1,05 (0,03)
+ Vòng quay vốn lưu động 1,08 1,12 (0,04)
- Hệ số khả năng sinh lời
+ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/DTT % 2,09 2,06 0,03
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / DTT % 1,77 1,80 (0,03)
+ ROAE % 4,62 4,13 0,49
+ ROA % 1,81 1,89 (0,08)
+ ROE % 14,80 15,56 (0,76)
(Nguồn: Trích từ BCĐKT năm 2011&2012, BCKQKD của công ty năm 2012).
35. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 31 Lớp: CQ47/11.01
sinh lời của lợi nhuận sau thuế lại giảm so với năm 2011, khả năng sinh lời
của vốn kinh doanh cũng giảm, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu giảm, điều
này chứng tỏ công ty chưa phát huy được hiệu quả của đồng vốn khi đưa nó
vào hoạt động kinh doanh.
Tóm lại: Cuối năm 2012 so với cuối năm 2011, các chỉ tiêu tài chính của
công ty có biến động nhưng không nhiều. Trong năm 2012 công ty đã tăng tỷ
trọng đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính dài hạn nhưng lại không chú trọng
đầu tư vào tài sản cố định, cơ cấu nguồn vốn thể hiện mức độ nợ rất cao, khả
năng thanh toán cũng như khả năng sinh lời của đồng vốn còn ở mức thấp và
có sự sụt giảm.
2.2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TÂY HỒ.
2.2.1. Vốnlưuđộng và nguồnhìnhthànhvốnlưuđộng tạicôngtyTâyHồ.
2.2.1.1. Cơ cấu và sự biến động vốn lưu động của công ty Tây Hồ năm
2012.
Theo bảng 2.3, tổng vốn lưu động của công ty tại thời điểm cuối năm 2012 là
253.775.701.732 đồng, tăng 10.992.933.818 đồng so với đầu năm 2012 tương
ứng với tỷ lệ tăng là 4,53%. Tổng vốn lưu động tăng chủ yếu là do các khoản
phải thu tăng 9,15%; tiền và các khoản tương đương tiền tăng 202,15%; tài
sản ngắn hạn khác tăng 25,43% trong khi đó hàng tồn kho giảm 24,11%.
* Xét về sự biến động:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Cuối năm 2012 là 25.796.021.642
đồng, tăng 17.258.651.657 đồng so với đầu năm 2012, tỷ lệ tăng tương ứng là
202,15% do công ty được chủ đầu tư thanh toán đối với những công trình,
hạng mục công trình đã được nghiệm thu và bàn giao.
- Các khoản phải thu: Cuối năm 2012 là 148.764.583.933 đồng, tăng
12.469.365.322 đồng so với đầu năm 2012, tỷ lệ tăng tương ứng là 9,15%.
36. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 32 Lớp: CQ47/11.01
Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu khách hàng tăng lên, công ty
chưa thu hồi được tiền công trình từ phía các chủ đầu tư. Như vậy, lượng vốn
bị chiếm dụng của công ty cuối năm 2012 so với đầu năm 2012 tăng lên đáng
kể và ở mức khá cao.
- Hàng tồn kho: Cuối năm 2012 so với đầu năm 2012 giảm 21.240.227.881
đồng, tỷ lệ giảm là 24,11% . Điều này cho thấy công ty đã đẩy nhanh được
tốc độ thi công, nhiều hạng mục công trình đã được hoàn thành, nghiệm thu
và bàn giao cho chủ đầu tư.
- Tài sản ngắn hạn khác: Cuối năm 2012 là 12.355.793.949 đồng, tăng
2.505.144.720 đồng so với đầu năm 2012, với tỷ lệ tăng tương ứng là 25,43%.
* Xét về tỷ trọng: Vốn lưu động biến động theo hướng tăng tỷ trọng các
khoản phải thu; tiền và tương đương tiền; tài sản ngắn hạn khác; đồng thời
giảm tỷ trọng hàng tồn kho. Cụ thể là: các khoản phải thu là khoản mục chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn lưu động của công ty, có sự biến động tăng tỷ
trọng, đầu năm 2012 là 56,14% đến cuối năm 2012 tăng lên là 58,62% trong
đó phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng các khoản phải thu
(cuối năm 2012 là 65,03%; đầu năm 2012 là 61,24%). Khoản mục hàng tồn
kho chiếm tỷ trọng lớn thứ hai lại biến động giảm, đầu năm là 36,29% đến
cuối năm là 26,21%.
37. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 33 Lớp: CQ47/11.01
BẢNG 2.3. CƠ CẤU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CỔNG TY TÂY HỒ NĂM 2012.
Chỉ tiêu
Cuối năm 2012 Đầu năm 2012 Chênh lệch
Số tiền (đ)
Tỷ trọng
(% )
Số tiền (đ)
Tỷ trọng
(% )
Số tiền (đ)
Tỷ trọng
(% )
Tỷ lệ
(% )
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 25.796.021.642 10,16 8.537.369.985 3,52 17.258.651.657 6,65 202,15
1. Tiền 25.796.021.642 100,00 8.537.369.985 100,00 17.258.651.657 0,00 202,15
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 148.764.583.933 58,62 136.295.218.611 56,14 12.469.365.322 2,48 9,15
1. Phải thu của khách hàng 96.747.031.417 65,03 83.473.383.147 61,24 13.273.648.270 3,79 15,90
2. Trả trước cho người bán 13.091.389.186 8,80 12.454.565.690 9,14 636.823.496 (0,34) 5,11
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 42.673.692.050 28,69 35.822.975.065 26,28 6.850.716.985 2,40 19,12
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD - 0,00 - 0,00 - 0,00 0,00
5. Các khoản phải thu khác 20.768.432 0,01 7.026.454.541 5,16 (7.005.686.109) (5,14) (99,70)
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (3.768.297.152) (2,53) (2.482.159.832) (1,82) (1.286.137.320) (0,71) 51,82
IV. Hàng tồn kho 66.859.302.208 26,35 88.099.530.089 36,29 (21.240.227.881) (9,94) (24,11)
1. Hàng tồn kho 2.66.859.302.208 100,00 88.099.530.089 100,00 (21.240.227.881) 0,00 (24,11)
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - 0,00 - 0,00 - 0,00 0,00
V. Tài sản ngắn hạn khác 12.355.793.949 4,87 9.850.649.229 4,06 2.505.144.720 0,81 25,43
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 13.635.455 0,11 - - - 0,00 0,00
2. Thuế GTGT được khấu trừ 6.363.898.015 51,51 7.243.714.100 73,54 (879.816.085) (22,03) (12,15)
4. Tài sản ngắn hạn khác 5.978.260.479 48,38 2.606.935.129 26,46 3.371.325.350 21,92 129,32
Tổng tài sản ngắn hạn 253.775.701.732 100,00 242.782.767.914 100,00 10.992.933.818 0,00 4,53
(Nguồn: Trích từ BCĐKT năm 2012 của công ty).
38. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 34 Lớp: CQ47/11.01
2.2.1.2. Nguốn vốn lưu động của công ty Tây Hồ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức nguồn vốn lưu động đồng
thời đánh giá tính hợp lý trong mô hình tài trợ vốn lưu động của công ty ta đi
vào nghiên cứu nguồn vốn lưu động và sự tài trợ vốn lưu động của công ty
Tây Hồ trong năm 2012 vừa qua.
Phần nguồn vốn thường xuyên tài trợ cho tài sản lưu động được gọi là
nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
NVLĐTX = TSNH – Nợ NH.
Nguồn vốn lưu động tạm thời được xác định theo công thức:
NVLĐTT = NVNH.
39. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 35 Lớp: CQ47/11.01
BẢNG 2.4. CƠ CẤU NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 2012.
Chỉ tiêu
Cuối năm 2012 Đầu năm 2012 Chênh lệch
Số tiền (đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
lệ
(%)
1. Nguồn vốn lưu động tạm thời 233.876.726.196 92,16 223.280.841.470 91,97 10.595.884.726 0,19 4,75
2. Nguồn vốn lưu động thường xuyên 19.898.975.536 7,84 19.501.926.444 8,03 397.049.092 (0,19) 2,04
3. Nguồn vốn lưu động 253.775.701.732 100,00 242.782.767.914 100,00 10.992.933.818 0,00 4,53
(Nguồn: Trích từ BCĐKT của công ty năm 2012).
40. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 36 Lớp: CQ47/11.01
* Xét về sự biến động:
Nguồn vốn lưu động cuối năm 2012 so với cuối năm 2011 tăng
10.992.933.818 đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 4,53%. Nguyên nhân là do cả
nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên đều tăng.
Cụ thể: nguồn vốn lưu động thường xuyên cuối năm 2012 so với đầu năm
2012 tăng 397.049.092 đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 2,04%. Nguồn vốn lưu
động tạm thời cuối năm 2012 so với đầu năm 2012 tăng 10.595.884.726 đồng,
tỷ lệ tăng là 4,75%.
* Về tỷ trọng:
Nguồn vốn lưu động tạm thời chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn
lưu động của công ty, cụ thể:
Tỷ trọng nguồn vốn lưu động thường xuyên trong tổng nguồn vốn lưu động
của công ty cuối năm 2012 là 7,84%; giảm 0,19% so với đầu năm 2012; tỷ
trọng nguồn lưu động tạm thời đầu năm 2012 là 91,97%, cuối năm 2012 là
92,16%. Như vậy, so sánh cuối năm 2012 so với đầu năm 2012 thì tỷ trọng
nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời trong tổng
nguồn vốn lưu động của công ty có sự biến động nhưng không đáng kể.
2.2.1.2.1. Sự biến động nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty
Qua bảng số liệu 2.3, nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty ở cả
thời điểm cuối năm 2012 và đầu năm 2012 đều dương, cụ thể: đầu năm 2012
là 19.501.926.444 đồng, cuối năm 2012 là 19.898.975.536 đồng. Như vậy, mô
hình tài trợ vốn lưu động của công ty đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính,
công ty đã dùng một phần nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn,
đảm bảo khả năng thanh toán trong ngắn hạn, đem lại sự an toàn, ổn định đối
với hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên cuối năm 2012 tăng 397.049.092 đồng
so với đầu năm 2012 tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,04%. Nguyên nhân là do
41. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 37 Lớp: CQ47/11.01
tài sản ngắn hạn cuối năm 2012 là 253.775.701.732 đồng, tăng
10.992.933.818 đồng so với đầu năm 2012, tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,53%,
trong khi nợ ngắn hạn cuối năm 2012 là 233.876.726.196 đồng, tăng là 4,75%
so với đầu năm 2012. Như vậy, công ty đã tăng cường nguồn vốn lưu động
thường xuyên để tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên do đó mức độ an
toàn tài chính cuối năm 2012 so với đầu năm 2012 đã được nâng lên.
Nhu cầu vốn lưu động của công ty cuối năm 2012 có sự giảm mạnh so với
đầu năm 2012, cụ thể: đầu năm 2012 là 26.472.306.608 đồng nhưng đến cuối
năm 2012 là 8.162.451.791 đồng; giảm 18.309.854.817 đồng tương ứng với
tỷ lệ giảm là 69,17%. Nguyên nhân là do:
- Phải thu ngắn hạn tăng 12.469.365.322 đồng làm cho nhu cầu vốn lưu
động tăng lên một lượng tương ứng là 12.469.365.322 đồng do công ty chưa
thu hồi được khoản vốn bị chủ đầu tư chiếm dụng. Do đó, nhu cầu tài trợ vốn
đối với khoản phải thu tăng lên.
- Hàng tồn kho giảm 21.240.227.881 đồng đã làm cho nhu cầu vốn lưu
động giảm một lượng tương ứng, do cuối năm nhiều công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành và bàn giao cho chủ đầu tư. Điều này được đánh giá
là hợp lý, giúp công ty giảm được nhu cầu tài trợ cho hàng tồn kho, giảm bớt
được chi phí sử dụng vốn.
- Phải trả ngắn hạn lại tăng 9.538.992.258 đồng đã làm cho nhu cầu vốn
lưu động của công ty giảm xuống một lượng tương ứng do quy mô khoản vốn
chiếm dụng được của doanh nghiệp tăng lên, các đối tác tăng cường mở rộng
quy mô tín dụng đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giảm huy động vay
nợ bên ngoài.
Nhu cầu vốn lưu động của công ty cuối năm 2012 ở mức thấp và giảm
mạnh so với đầu năm 2012 trong khi quy mô nguồn vốn lưu động tạm thời và
nguồn vốn lưu động thường xuyên lại tăng lên vượt quá nhu cầu vốn lưu động
cần cần tài trợ. Điều này đã gây lãng phí một lượng vốn lưu động khá lớn và
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong năm vừa qua.
42. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 38 Lớp: CQ47/11.01
BẢNG 2.5. NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CÔNG TY TÂY HỒ NĂM 2012.
(Nguồn: Trích từ BCĐKT của công ty năm 2012).
Chỉ tiêu
Cuối năm 2012 Đầu năm 2012 Chênh lệch
Số tiền (đồng) Số tiền (đồng) Số tiền (đồng) Tỷ lệ(%)
1. Nguồn vốn lưu động thường xuyên 19.898.975.536 19.501.926.444 397.049.092 2,04
a. Tài sản ngắn hạn 253.775.701.732 242.782.767.914 10.992.933.818 4,53
b. Nợ ngắn hạn 233.876.726.196 223.280.841.470 10.595.884.726 4,75
2. Nhu cầu vốn lưu động 8.162.451.791 26.472.306.608 (18.309.854.817) (69,17)
a. Hàng tồn kho 66.859.302.208 88.099.530.089 (21.240.227.881) (24,11)
b. Phải thu ngắn hạn 148.764.583.933 136.295.218.611 12.469.365.322 9,15
c. Phải trả ngắn hạn 207.461.434.350 197.922.442.092 9.538.992.258 4,82
43. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 39 Lớp: CQ47/11.01
2.1.2.2. Cơcấu và sự biến động nguồn vốn tạm thời của công ty Tây Hồ trong
năm 2012.
Qua bảng2.6 ta thấy, nợ ngắn hạn củacôngty trong năm tăng 10.595.884.726
đồng, tỷ lệ tăng là 4,75% do công ty mở rộng qui mô hoạt động sản xuất kinh
doanh, tài sản tăng nên nguồn vốn huy động tài trợ cho tài sản cũng tăng
lên.Trong đó, vay ngắn hạn cuối năm tăng lên so với đầu năm, các khoản
chiếm dụng cuối năm cũng tăng và có nhiều biến động so với đầu năm 2012.
* Xét về sự biến động nợ ngắn hạn:
Vay và nợ ngắn hạn cuối năm 2012 so với đầu năm 2012 tăng
1.056.892.468 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 4,17%. Các khoản công ty
chiếm dụng cũng có sự biến động tương đối nhiều. Đặc biệt: chi phí phải trả
tăng 99,97%; phải trả, phải nộp khác tăng 45,50% .
* Về tỷ trọng:
Vay và nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nợ ngắn hạn
của công ty. Đầu năm là 11,36%; cuối năm là 11,29%. Trong các khoản công
ty chiếm dụng thì phải trả người bán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nợ
ngắn hạn của công ty (đầu năm là 45,10%; cuối năm tăng lên 49,63% tổng nợ
ngắn hạn).
* Sau đây ta sẽ đi xem xét một số khoản vốn chiếm dụng quan trọng của
công ty:
- Khoản phải trả người bán: là khoản vốn chiếm dụng chiếm tỷ trọng lớn
nhất của công ty. Trong năm qua khoản phải trả người bán của công ty có
giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ ngắn hạn của công ty. Điều
này cho thấy công ty đã tận dụng tốt lợi thế của người đi mua, huy động các
khoản chiếm dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, giúp công ty giảm bớt
chi phí sử dụng vốn.
44. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 40 Lớp: CQ47/11.01
BẢNG 2.6. CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG TẠM THỜI CỦA CÔNG TY TÂY HỒ NĂM 2012.
Chỉ tiêu
Cuối năm 2012 Đầu năm 2012 Chênh lệch
Số tiền
(đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
1. Vay và nợ ngắn hạn 26.415.291.846 11,29 25.358.399.378 11,36 1.056.892.468 4,17
(0,06)
2. Phải trả người bán 105.481.235.148 45,10 110.810.592.593 49,63 (5.329.357.445) (4,81)
(4,53)
3. Người mua trả tiền trước 45.789.426.155 19,58 43.655.963.249 19,55 2.133.462.906 4,89 0,03
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà
nước
6.809.409.052 2,91 10.651.968.746 4,77 (3.842.559.694) (36,07) (1,86)
5. Phải trả người lao động 4.249.333.867 1,82 3.507.819.876 1,57 741.513.991 21,14 0,25
6. Chi phí phải trả 15.783.605.994 6,75 7.892.937.482 3,53
7.890.668.512 99,97 3,21
7. Phải trả nội bộ - - 1.188.722.696 0,53 (1.188.722.696) (100,00) -
8. Phải trả theo tiến độ hợp đồng
XD
- - - - - - -
9. Các khoản phải trả, phải nộp
khác
28.310.580.180 12,10 19.457.763.258 8,71 8.852.816.922 45,50 3,39
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
khác
- - - - - -
11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 1.037.843.954 0,44 756.674.192 0,34 281.169.762 37,16 0,10
Tổng nợ ngắn hạn 233.876.726.196 100,00 223.280.841.470 100,00 10.595.884.726 4,75 -
(Nguồn: Trích từ BCĐKT năm 2012 của công ty ).
45. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 41 Lớp: CQ47/11.01
- Khoản mục người mua trả tiền trước:
Đầu năm chiếm 19,55% tổng nguồn vốn ngắn hạn; cuối năm là 19,58% tổng
nguồn vốn ngắn hạn. Do công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nên chủ đầu tư
(bên A) thường ứng vốn theo tỷ lệ 30% - 50% giá trị công trình xây dựng. Khi
quyết toán bên A sẽ thanh toán nốt sau khi đã giữ lại 5% để bảo hành. Khoản
mục này chiếm tỷ trọng khá lớn chứng tỏ uy tín của công ty trên thị trường xây
dựng được nâng lên rõ rệt, công ty được các nhà đầu tư đánh giá cao về khả
năng tiến hành xây lắp các công trình, góp phần tăng nguồn vốn lưu động,
giảm sự căng thẳng về vốn cho công ty.
Thêm vào đó, khoản mục người mua trả tiền trước cuối năm 2012 so với
đầu năm 2012 tăng 2.133.462.906 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,89%.
Nguyên nhân là do cuối năm chủ đầu tư đã chi tạm ứng theo khối lượng hạng
mục công trình hoàn thành.
Bên cạnh đó trong năm 2012, công ty cũng có được các khoản vốn chiếm
dụng được như: thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước,chi phí phải
trả, phải nộp khác…Đây là những khoản vốn doanh nghiệp chiếm dụng đươc
mà không có áp lực trả lãi, được toàn quyền sử dụng khi chưa đến hạn thanh
toán. Tuy nhiên, doanh nghiệp không nên quá lạm dụng nguồn vốn này vì chỉ
được sử dụng tạm thời và đến hạn phải hoàn trả: đến hạn phải trả lương cho
công nhân viên, phải nộp thuế cho nhà nước,…Đây là những khoản không thể
vi phạm kỷ luật thanh toán hoặc chậm trễ chi trả. Do đó, công ty phải luôn
chú ý trong việc thanh toán các khoản chiếm dụng này.
2.2.2. Tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty Tây Hồ.
2.2.2.1. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán.
* Tình hình quản lý vốn bằng tiền của công ty Tây Hồ năm 2012.
- Xét về sự biến động:
46. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 42 Lớp: CQ47/11.01
Tổng tiền cuối năm 2012 so với đầu năm 2012 tăng 17.258.651.657 đồng,
tỷ lệ tăng tương ứng là 202,15%. Đây là một con số biến động rất lớn. Trong
đó tiền mặt tồn quĩ giảm 583.497.921 đồng, tỷ lệ giảm là 75,34%; tiền gửi
ngân hàng tăng 17.842.149.578 đồng; với tỷ lệ tăng tương ứng là 229,84%.
- Xét về tỷ trọng:
Tỷ trọng tiền mặt tồn quĩ ở mức thấp, đầu năm là 9,07%, cuối năm giảm
xuống là 0,74%; tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu, đầu năm là
90,93%, cuối năm tăng lên là 99,26%.
+ Về tiền mặt tồn quĩ của công ty:
Theo bảng số liệu 2.6, tiền mặt tồn quĩ của công ty cuối năm 2012 là
190.991.564 đồng, giảm 583.497.921 đồng với tỷ lệ giảm là 75,34% so với
đầu năm 2012, nguyên nhân là do công ty ứng tiền trước cho các công trình.
Theo qui định của công ty thì sau khi trúng thầu, công ty giao cho các đội trực
tiếp tiến hành thi công, kèm theo khoản cấp ứng theo sản lượng làm được,
theo tháng hoặc từng đợt thi công. Chính việc này đã làm giảm lượng tiền mặt
tồn quĩ của doanh nghiệp.
+ Về tiền gửi ngân hàng:
Tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng rất cao, khoản tiền gửi của công ty toàn
bộ là tiền gửi không kỳ hạn, do đó nó có tính linh hoạt rất cao, góp phần bổ
sung thêm nhu cầu tiền trong doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn bằng tiền thì
tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu (đầu năm chiếm tỷ trọng là 90,93%
tổng lượng tiền của công ty; cuối năm là 99,26%). Đây là điều hợp lý trong
quản lý vốn bằng tiền của công ty vì công ty chủ yếu thực hiện thanh toán qua
hình thức chuyển khoản. Mặt khác, hiện nay công ty trả tiền lương và buôn
bán với các bạn hàng giao dịch thông qua hệ thống ngân hàng.
47. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 43 Lớp: CQ47/11.01
BẢNG 2.7. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN CỦA CÔNG TY TÂY HỒ NĂM 2012.
Chỉ tiêu
Cuối năm 2012 Đầu năm 2012 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tỷ lệ
(%)
I. Tiền 25.796.021.642 10,16 8.537.369.985 3,52 17.258.651.657 6,65 202,15
1. Tiền mặt tồn quĩ 190.991.564 0,74 774.489.485 9,07 (583.497.921) (8,33) (75,34)
2. Tiền gửi ngân hàng 25.605.030.078 99,26 7.762.880.500 90,93 17.842.149.578 8,33 229,84
II. Tương đương tiền - - 1.830.000.000 0,75 - - -
Vốn lưu động 253.775.701.732 100,00 242.782.767.914 100,00 10.992.933.818 0,00 4,53
(Nguồn: Trích BCĐKT, thuyết minh BCTC năm 2012 của công ty )
48. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 44 Lớp: CQ47/11.01
Vì vậy, công ty gửi nhiều tiền trong ngân hàng hơn dự trữ tiền mặt tại quỹ
được đánh giá là hợp lý vì nó an toàn hơn việc lưu tiền tại quĩ đồng thời tính
linh hoạt khá cao. Lượng tiền gửi ngân hàng cuối năm khá cao là do bên chủ
đầu tư đã thực hiện thanh toán đối với những công trình, hạng mục công trình
mà công ty đã hoàn thành và bàn giao.
* Khả năng thanh toán của công ty Tây Hồ năm 2012.
Sau đây để đánh giá chính xác hơn ta sẽ đi xem xét hệ số khả năng thanh
toán của công ty.
Bảng 2.7 cho chúng ta thấy cách nhìn nhận chi tiết về khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
- Về khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán hiện thời).
Hệ số KNTT hiện thời = TSNH/Nợ NH.
Hệ số khả năng hiện thời cuối năm là 1,085; giảm 0,002 so với đầu năm;
đây là một tín hiệu không tốt đối với doanh nghiệp bởi lẽ: đầu năm: 1 đồng tài
sản ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,087 đồng nợ ngắn hạn; cuối năm: 1 đồng tài
sản ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,085 đồng nợ ngắn hạn. Như vậy, khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của công ty trong năm qua được đánh gía là chưa tốt
và có sự sụt giảm, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn ở mức thấp. Nguyên nhân là do cả tài sản ngắn hạn và nợ
ngắn hạn đều tăng nhưng tốc độ tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của
tài sản ngắn hạn.
49. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 45 Lớp: CQ47/11.01
BẢNG 2.8. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY TÂY HỒ NĂM 2012.
Chỉ tiêu Cuối năm 2012 Đầu năm 2012
Chênh lệch
Số tuyệt đối Tỷ lệ (%)
I. Tài sản ngắn hạn 255.070.460.995 242.782.767.914 12.287.693.081 5,06
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 25.796.021.642 8.537.369.085 17.258.652.557 202,15
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - - -
3. Các khoản phải thu 148.764.583.933 136.295.218.611 12.469.365.322 9,15
4. Hàng tồn kho 66.859.302.208 88.099.530.089 (21.240.227.881) (24,11)
5. Tài sản ngắn hạn khác 12.355.793.949 9.850.649.229 2.505.144.720 25,43
II. Nợ ngắn hạn 235.171.485.459 223.280.841.470 11.890.643.989 5,33
V. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán
1. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (I)/(II) 1,085 1,087 (0,002) (0,18)
2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh ((I)-(4))/(II) 0,80 0,69 0,11 15,94
3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời (1)/(II) 0,11 0,04 0,07 175
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
4. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (a)/(c) 1,85 2,10 (0,25) 11,90
a. EBIT = EBT + I ((b)+(c)) 12.187.769.392 10.720.084.664 1.467.684.728 13,69
b. EBT 5.613.053.946 5.612.778.031 275.915 0,005
c. I 6.574.715.446 5.107.306.633 1.467.408.813 28,73
(Nguồn: Trích BCĐKT, BCKQKD năm 2012 của công ty).
50. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 46 Lớp: CQ47/11.01
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty ở cả hai thời điểm cuối
năm và đầu năm 2012 đều lớn hơn 1 cho thấy công ty đã áp dụng mô hình tài
trợ vốn lưu động thích hợp, đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính. Tuy
nhiên, mức độ an toàn tài chính ở mức thấp, mức độ đảm bảo nợ của tài sản
chưa cao. Trong thời gian tới doanh nghiệp cần xem xét lại cơ cấu nguồn vốn
theo hướng gia tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu và giảm vay nợ để nâng cao mức
độ độc lập, tự chủ tài chính cho công ty đồng thời đảm bảo khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của công ty được tốt hơn.
- Khả năng thanh toán nhanh của công ty:
Hệ số KNTT nhanh = (TSNH – HTK)/ Nợ NH.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty cuối năm tăng lên so với đầu
năm là 0,11 với tỷ lệ tăng tương ứng là 15,94%. Cụ thể: khả năng thanh toán
nhanh đầu năm là 0,69 đến cuối năm tăng lên là 0,80. Hệ số này phản ánh khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng sự đảm bảo bởi tiền,
các khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn và các tài sản lưu động khác.
Hệ số này nhỏ hơn 1 nhưng so với các doanh nghiệp khác cùng ngành thì hệ
số này tương đối tốt (hệ số KNTT nhanh cuối năm 2012 của công ty cổ phần
HUD 1 là 0,69; đầu năm 2012 là 0,54). Nguyên nhân là do hàng tồn kho của
công ty chiếm tỷ trọng không quá lớn trong tổng vốn lưu động (cuối năm
2012 hàng tồn kho chiếm 26,21% giảm; 0,19% so với đầu năm 2012, toàn bộ
hàng tồn kho là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang), đồng thời do công ty đã
đẩy nhanh được tốc độ thi công cũng như công tác quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang của công ty được chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn nên hàng
tồn kho cuối năm so với đầu năm đã giảm xuống đáng kể.
- Về khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số KNTT tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ NH.
51. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 47 Lớp: CQ47/11.01
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cuối năm so với đầu năm 2012 tăng
0,07 tương ứng với tỷ lệ tăng là 175%. Cụ thể: đầu năm là 0,04; cuối năm là
0,11. Nguyên nhân là do thời điểm cuối năm thì lượng tiền và tương đương
tiền có sự gia tăng đáng kể, với tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của nợ
ngắn hạn. Hệ số này có sự tăng lên cuối năm so với đầu năm nhưng so với các
doanh nghiệp khác cùng ngành thì hệ số này vẫn ở mức thấp.
- Khả năng thanh toán lãi vay :
Hệ số KNTT lãi vay = EBIT / I
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cuối năm là 1,85; giảm 0,25 so với thời
điểm đầu năm (đầu năm là 2,10) do chi phi lãi vay và lợi nhuận trước thuế và
lãi vay đều tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí lãi vay lớn hơn tốc độ tăng của
lợi nhuận trước thuế và lãi vay (cụ thể: tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế
và lãi vay là 13,69%; của chi phí lãi vay là 28,73%). Như vậy, lợi nhuận trước
thuế và lãi vay tạo ra trong năm 2011 và 2012 đều đảm bảo khả năng thanh
toán lãi vay, tuy nhiên chi phí lãi vay còn khá cao (năm 2012 chi phí lãi vay
phải trả cao hơn lợi nhuận trước thuế).
Tóm lại : Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty trong năm qua là
chưa tốt: hệ số khả năng thanh toán hiện thời và hệ số khả năng thanh toán lãi
vay giảm xuống, hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh
toán tức thời có sự gia tăng đáng kể nhưng vẫn ở mức thấp. Do đó, trong thời
gian tới công ty cần có những biện pháp thích hợp hơn, hiệu quả hơn để nâng
cao khả năng thanh toán của công ty được tốt hơn, góp phần nâng cao uy tín
của công ty với các đối tác, bạn hàng,..
2.2.2.2. Tình hình quản lý các khoản phải thu.
Để xém xét tình hình quản lý các khoản phải thu có hợp lý và hiệu quả hay
không, ta đi xem xét cơ cấu và sự biến động các khoản phải thu đầu năm và
cuối năm 2012.
52. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 48 Lớp: CQ47/11.01
- Về sự biến động: Qua bảng 2.8 ta thấy, các khoản phải thu cuối năm
2012 so với đầu năm 2012 tăng 13.273.648.270 đồng, tỷ lệ tăng là 15,90%.
- Về tỷ trọng: ta thấy tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng vốn lưu động
của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất, đầu năm chiếm 56,14% tổng vốn lưu
động; cuối năm tăng lên 58,62%. Điều này cho thấy trong năm qua lượng vốn
mà công ty bị chiếm dụng là tương đối lớn, điều này đã gây khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các khoản phải thu tăng là do cuối năm phải thu của khách hàng, phải thu
nội bộ và dự phòng nợ phải thu khó đòi tăng so với đầu năm 2012 trong khi
đó trả trước người bán, các khoản phải thu khác giảm xuống so với đầu năm
2012.
Đi sâu phân tích các khoản mục chi tiết ta thấy :
- Khoản phải thu khách hàng :
Cuối năm so với đầu năm 2012 tăng 13.273.648.270 đồng, tỷ lệ tăng là
15,90% trong tổng các khoản phải thu. Về tỷ trọng: đầu năm khoản phải thu
khách hàng chiếm 61,24%; cuối năm 2012 tăng lên đến 65,03%. Như vậy về
mặt tỷ trọng thì các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng các khoản phải thu vì các công trình xây dựng rất lớn và thường xuyên bị
chiếm dụng vốn. Nguyên nhân của sự biến động này là do chủ đầu tư chậm
thanh toán tiền công trình cho công ty: Ở thời điểm cuối năm nhiều công trình
thi công mặc dù đã được nghiệm thu nhưng chủ đầu tư mới chỉ thanh toán
một phần giá trị công trình hoàn thành. Đồng thời do công tác quản lý, thu hồi
nợ của công ty chưa hiệu quả, công ty vẫn chưa có những biện pháp thích hợp
trong việc thu hồi nợ từ phía các chủ đầu tư. Do đó, lượng vốn của công ty bị
ứ đọng ở các khoản phải thu khách hàng là rất lớn.
- Trả trước cho người bán :
53. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 49 Lớp: CQ47/11.01
Khoản trả trước cho nguời bán là khoản tiền đặt trước. So với tỷ trọng đầu
năm là 9,14%; tại thời điểm cuối năm khoản trả trước người bán giảm xuống
còn 8,80%. Số tuyệt đối tăng là 636.823.496 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là
5,11%. Nguyên nhân chính là do công ty muốn duy trì sự ổn định đối với việc
cung ứng các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh được liên tục.
Vì vậy mà công ty đă phải tăng khoản trả trước cho người bán.
- Phải thu nội bộ ngắn hạn:
Các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn cuối năm 2012 so với đầu năm 2012
tăng 6.850.716.985 đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 19,12%.
Xét về tỷ trọng đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng các
khoản phải thu của công ty trong năm qua. Đầu năm khoản mục này chiếm tỷ
trọng là 26,28%, đến cuối năm tỷ trọng này tăng lên 28,69%. Điều này cho
thấy trong nội bộ công ty còn có sự nợ nần dây dưa, đây là đặc điểm mang
tính phổ biển của các doanh nghiệp xây dựng. Sau khi thắng thầu công ty giao
cho các tổ, đội trực tiếp thi công các công trình và công ty tiến hành cung ứng
vốn theo tiến độ công trình. Tuy nhiên, các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn
tăng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn chứng tỏ việc chấp hành thanh quyết
toán giá trị công trình giữa các tổ, đội với công ty chưa thật hiệu quả.
54. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 50 Lớp: CQ47/11.01
BẢNG 2.9. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY TÂY HỒ NĂM 2012.
Chỉ tiêu
Cuối năm 2012 Đầu năm 2012 Chênh lệch
Số tiền (đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (đ)
Tỷ
lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
I. Tổng các khoản phải thu 148.764.583.933 100,00 136.295.218.611 100,00 12.469.365.322 9,15 0,00
1.Phải thu của khách hàng 96.747.031.417 65,03 83.473.383.147 61,24 13.273.648.270 15,90 3,79
2. Trả trước người bán
13.091.389.186 8,80 12.454.565.690 9,14 636.823.496 5,11 (0,34)
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 42.673.692.050 28,69 35.822.975.065 26,28 6.850.716.985 19,12 2,40
4. Phải thu theo tiến độ kế hoặch HĐXD - 0,00 - 0,00 - 0,00 0,00
5. Các khoản phải thu khác 20.768.432 0,01 7.026.454.541 5,16 (7.005.686.109) (99,70) (5,15)
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
(3.768.297.152) (2,53) (2.482.159.832) (1,82) (1.286.137.320) 51,8 (0,71)
II. TSLĐ 253.775.701.732 242.782.767.914 10.992.933.818 4,53
III. Tỷ trọng các khoản phải thu/TSLĐ (I)/(II) 58,62 56,14 2,48
(Nguồn : Trích BCĐKT năm 2012 của công ty).
55. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Dương Thị Hằng 51 Lớp: CQ47/11.01
- Các khoản phải thu khác:
Các khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng các khoản phải thu.
Đầu năm 2012 các khoản phải thu khác chiếm 5,16% tổng các khoản phải thu
của công ty; cuối năm 2012 giảm xuống 0,01%. Xét về số tuyệt đối giảm
7.005.686.109 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 99,70%.
* Tốcđộthu hồi nợphải thu từkháchhàng của công ty hai qua hai năm
(2011 – 2012).
Trích bảng 2.13 ta thấy: hiệu quả quản lý các khoản phải thu năm 2012 so
với năm 2011 có sự giảm sút và chưa hiệu quả, biểu hiện ở hai chỉ tiêu là
vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân. Cụ thể :
Vòng quay các khoản phải thu năm 2012 là 1,89 vòng, giảm 0,08 vòng so
với năm 2011 tương ứng với tỷ lệ giảm là 4,06%; kỳ thu tiền trung bình của
công ty năm 2012 là 191ngày, tăng 8 ngày so với năm 2011 tương ứng với tỷ lệ
tăng là 4,37%. Kỳ thu tiền trung bìnhcủa côngty trong năm qua được đánh giá
là cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp khác cùng ngành (kỳ thu tiền trung
bìnhnăm 2011 của công ty cổ phần HUD 1 là 87 ngày, năm 2012 là 125 ngày).
Đây là dấu hiệu cho thấy công tác thu hồi nợ của công ty trong năm vừa
qua là chưa tốt.Do các khoản phải thu này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
lưu động nên nếu khoản phải thu này tăng thì kỳ thu tiền bình quân và vòng
quay các khoản phải thu sẽ giảm hiệu quả, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Do đó, trong thời gian tới công ty cần đặc biệt quan tâm, tăng
cường theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu và nâng cao hiệu quả công tác thu
hồi nợ phải thu hơn nữa.
Nguyên nhân của việc giảm hiệu quả các khoản phải thu là do trong năm
2012 các khoản phải thu bình quân tăng lên đồng thời doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ lại giảm xuống nên vòng quay các khoản phải thu
giảm xuống. Điều này được đánh giá là chưa tốt và không hợp lý. Do trong