SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HÀ
VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ
QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HÀ
VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ
QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số : 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Hoài Thu
HÀ NỘI - 2014
3
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
NguyÔn ThÞ Hµ
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN VÀ VAI TRÒ
CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ
LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
6
1.1. Khái quát chung về Công đoàn 6
1.1.1. Vị trí của Công đoàn 6
1.1.2. Chức năng của Công đoàn 8
1.1.3. Cơ cấu của tổ chức công đoàn 12
1.2. Vai trò của Công đoàn 14
1.2.1. Khái niệm vai trò của Công đoàn 14
1.2.2. Nội dung về vai trò của Công đoàn 17
1.2.3. Những đảm bảo thực hiện vai trò của Công đoàn trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh
nghiệp ở Việt Nam
19
1.2.4. Vai trò của Công đoàn trong pháp luật một số nước trên thế
giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
21
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN
TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA
NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
28
2.1. Trong việc kiểm tra, giám sát thi hành các quy định của pháp
luật lao động
28
5
2.2. Trong việc thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể 32
2.3. Trong việc tham gia vào hoạt động quản lý, sử dụng lao động 36
2.3.1. Công đoàn bảo vệ ng ười lao động trong lĩnh vực việc làm và
tiền lương
36
2.3.2. Công đoàn vận động người lao động thực hiện tốt công tác an
toàn lao động - vệ sinh lao động tại nơi làm việc
41
2.3.3. Công đoàn với vấn đề kỷ luật lao động và xử lý kỷ luật lao động 44
2.4. Trong việc tổ chức và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động
46
2.5. Vai trò của Công đoàn trong giải quyết tranh chấp lao động
và đình công
48
2.5.1. Vai trò của Công đoàn trong giải quyết tranh chấp lao động 48
2.5.2. Vai trò của Công đoàn trong tổ chức và lãnh đạo đình công 50
2.6. Vai trò của Công đoàn trong thực hiện cơ chế ba bên 56
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT
HUY VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO
VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
62
3.1. Những yêu cầu đặt ra nhằm tăng cường vai trò của Công đoàn
trong việc bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động tại
các doanh nghiệp ở Việt Nam
62
3.1.1. Thể chế hóa đường lối của Đảng về vai trò của Công đoàn
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động
62
3.1.2. Hoàn thiện, đồng bộ các quy định của pháp luật về công đoàn
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động trong
quan hệ lao động
64
3.1.3. Bảo đảm vai trò, tăng cường trách nhiệm của Công đoàn
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động trong
quan hệ lao động
65
6
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của Công đoàn
trong doanh nghiệp
65
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của Công đoàn trong
doanh nghiệp
68
3.3.1. Về các quy định của pháp luật 68
3.3.2. Về quá trình thực hiện 77
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh
tế và khu vực, Đảng ta chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế cùng phát triển. Đảng
và Nhà nước ta đã khẳng định kinh tế doanh nghiệp là bộ phận đặc biệt quan
trọng của nền kinh tế quốc dân, đồng thời là chiến lược lâu dài trong phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tình hình phát triển kinh tế nhiều thành phần trong những năm qua
cho thấy, kinh tế doanh nghiệp ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu kinh tế, góp phần tạo
động lực mạnh mẽ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự phát triển
nhanh của các doanh nghiệp trong thời gian qua đã mang lại hiệu quả to lớn.
Đặc biệt, là huy động được nguồn lực cho đầu tư phát triển đất nước, tiếp thu
khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại tiên tiến, xây dựng kết cấu hạ tầng, tăng
tích lũy cho ngân sách nhà nước, có ý nghĩa then chốt trong giải quyết các vấn
đề xã hội, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, đào tạo, phát triển đồng đều giữa
các vùng trong cả nước.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã tác động sâu
sắc làm chuyển dịch cơ cấu giai cấp công nhân nước ta bởi tính sở hữu hợp
pháp của các thành phần kinh tế. Cơ cấu, chất lượng đội ngũ công nhân lao
động ở nước ta ngày càng phát triển phong phú, đa dạng và thay đổi nhanh
chóng. Bên cạnh sự thay đổi mang tính tích cực đã có nhiều những bất cập
xảy ra: về việc làm, đời sống công bằng xã hội, quan hệ chủ thợ v.v… Nhiều
chủ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã không
chấp hành, không làm đúng các quy định của pháp luật lao động, vi phạm
quyền lợi của người lao động như việc làm, tiền lương, giao kết hợp đồng lao
8
động, bảo hộ lao động, ký kết thỏa ước lao động tập thể, điều kiện làm việc
cho người lao động. Vì vậy, đã phát sinh nhiều mâu thuẫn trong quan hệ lao
động, tình trạng tranh chấp lao động và đình công của công nhân lao động
trong các doanh nghiệp ngày càng gia tăng và có nhiều diễn biến phức tạp.
Đi đôi với chính sách mở cửa hội nhập với nền kinh tế quốc tế là công
cuộc cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước ta nhằm tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế đan xen cùng phát triển; Chính sách cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước, tạo thế chủ động cho các doanh nghiệp phát triển.
Trong quá trình sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, một bộ phận
công nhân lao động nghỉ chế độ chính sách hoặc chuyển sang các hợp đồng
kinh tế khác trong các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hữu hạn, Công ty cổ phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, do đó
số công nhân lao động trong doanh nghiệp nhà nước giảm.
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp
công nhân và người lao động, với chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người lao động. Trước sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp, việc
thành lập công đoàn cơ sở ở các doanh nghiệp này để đảm bảo lợi ích cho
người lao động là một nhiệm vụ trọng tâm của tổ chức công đoàn nhằm tập
hợp đông đảo giai cấp công nhân, nâng cao nhận thức cho công nhân lao động
về đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo vệ lợi ích
người lao động, đồng thời xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định
nhằm phát triển sản xuất kinh doanh tiến tới công bằng, dân chủ, văn minh.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn mới của tổ
chức công đoàn phải đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động, nhanh
chóng mở rộng phạm vi, đối tượng tập hợp đông đảo công nhân lao động
trong các thành phần kinh tế và tổ chức công đoàn. Đây là yêu cầu khách
quan của tổ chức công đoàn và hoàn toàn phù hợp với chủ trương đường lối
đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
9
Xuất phát từ những điều nói trên, tác giả chọn đề tài: "Vai trò của
Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các
doanh nghiệp ở Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ Luật học của mình với mong
muốn nâng cao vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của
người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, xuất
phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao vị trí, vai trò và chức năng của Công
đoàn Việt Nam để đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ hội nhập, có nhiều công trình,
đề tài nghiên cứu về Công đoàn. Liên quan đến vấn đề được đề cập trong luận
văn này, có một số công trình nghiên cứu như: Đề tài khoa học năm 2000 về
"Vai trò của Công đoàn trong nền kinh tế tri thức", của PGS.TS Nguyễn Viết
Vượng; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2000 về "Địa vị pháp lý của Công
đoàn trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam", của Nguyễn Tuấn Long; Luận
văn thạc sĩ Luật học năm 2002 về "Giải quyết tranh chấp về đình công theo
pháp luật lao động hiện hành - những vấn đề lý luận và thực tiễn", của Đinh
Văn Sơn; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2007 về "Vai trò của Công đoàn
trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay", của Vũ Thị Hải Yến; Luận văn
thạc sĩ Luật học năm 2010 về "Công đoàn - tổ chức đại diện bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động trong quan hệ lao động", của Nguyễn
Ngọc Việt; Luận văn Thạc sĩ Luật học năm 2012 về "Vai trò của Công đoàn
trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động tại doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài ở Việt Nam", của Nguyễn Anh Tuấn; Luận án tiến sĩ Luật học
"Pháp luật lao động với vấn đề bảo vệ người lao động trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam" của Nguyễn Thị Kim Phụng; Đề tài "Thực trạng và
những giải pháp đổi mới quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Công đoàn Việt
Nam", của TS. Dương Văn Sao, 2005... và nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu về
công đoàn và các quy định bảo vệ người lao động.
10
Tuy nhiên, các công trình, bài viết trên mới chỉ đi sâu nghiên cứu vai
trò của Công đoàn trong các loại hình doanh nghiệp cụ thể, hoặc chỉ nghiên
cứu vai trò của Công đoàn trong phạm vi hẹp hơn (giải quyết tranh chấp lao
động, đình công…), hoặc chỉ tập trung vào việc tìm kiếm giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của Công đoàn trong các doanh nghiệp mà không đề cập
đến thực trạng hoạt động của Công đoàn trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay, đặc biệt là vai trò của Công đoàn theo Luật Công đoàn và Bộ luật
Lao động (sửa đổi, bổ sung năm 2012). Chính vì vậy, việc nghiên cứu một
cách sâu sắc, hệ thống và đầy đủ về vấn đề: "Vai trò của Công đoàn trong
việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt
Nam" là việc làm mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu, các tài liệu đã có, luận văn
khái quát, hệ thống vấn đề mang tính lý luận về công đoàn, trong đó tập trung:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò của tổ chức công đoàn trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động.
- Nghiên cứu thực trạng vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo
vệ quyền và lợi ích của người lao động.
Từ đó, khẳng định vai trò của Công đoàn trong các doanh nghiệp,
đồng thời đưa ra một số phương hướng và đề xuất biện pháp để phát huy vai
trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao
động trong doanh nghiệp.
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sau:
- Nghiên cứu hệ thống pháp luật về vai trò của tổ chức công đoàn
trong các doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng vai trò của tổ chức công đoàn trong các doanh
nghiệp tại Việt Nam.
11
- Đưa ra các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm phát huy vai
trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao
động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp tiếp cận
4.1. Phương pháp lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng của chủ nghĩa duy vật
Mác - Lênin về các mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Phương pháp duy vật lịch sử.
4.2. Phương pháp thực tiễn
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh luật, cùng với phương
pháp bình luận, thống kê, quy nạp, tổng hợp để nghiên cứu và trình bày các
vấn đề của bản luận văn.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của Công đoàn cơ sở tại các
doanh nghiệp trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát chung về công đoàn và vai trò của Công đoàn
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động.
Chương 2: Thực trạng về vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền
và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy vai trò của
Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
12
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN
VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN
VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN
1.1.1. Vị trí của Công đoàn
Nhìn lại lịch sử, công đoàn đã ra đời từ những thập niên cuối thế kỷ
XVIII, khi mà nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, cơ chế tự do cạnh
tranh đang bộc lộ rất nhiều khuyết tật. Công đoàn ra đời vì yêu cầu lợi ích của
công nhân, lao động và để thống nhất lực lượng giai cấp công nhân, đấu tranh
cho sự phát triển xã hội. Và ngày nay, ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế
thị trường phát triển, có rất nhiều tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức từ
thiện hoạt động nhưng chỉ có tổ chức công đoàn mới trực tiếp tham gia giải
quyết quan hệ lao động.
Ở Việt Nam, trong quá trình phát triển của lịch sử và cách mạng, vị trí
của Công đoàn trong mỗi giai đoạn có khác nhau. Trong chủ nghĩa tư bản,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, công đoàn đại diện cho người lao động đấu tranh
với giai cấp bóc lột đòi quyền lợi kinh tế cho người lao động, tiến tới đánh đổ
chế độ thực dân phong kiến, thành lập chính quyền nhân dân.
Trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa, người lao động đang từ vị trí bị bóc
lột, làm thuê nay trở thành người làm chủ xã hội, tổ chức công đoàn là đại
diện cho người lao động và là thành viên trong hệ thống chính trị - xã hội, do
đó vị trí công đoàn trong chủ nghĩa xã hội khác với thời kỳ chủ nghĩa tư bản,
đó là trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ giai
cấp công nhân, lao động. Công đoàn Việt Nam là chỗ dựa vững chắc của
Đảng, là sợi dây nối liền giữa Đảng với quần chúng. Công đoàn Việt Nam là
người cộng tác đắc lực của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
13
Điều 10 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận:
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai
cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự
nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát
hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về
những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên
truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [39].
Điều 1 Luật Công đoàn năm 2012 cũng khẳng định: Công đoàn là tổ
chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động,
được hình thành trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Như vậy, Hiến pháp và Luật Công đoàn khẳng định tính chất của tổ
chức công đoàn là "tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân
và của người lao động" không phải là tổ chức xã hội nghề nghiệp như Công
đoàn ở nhiều nước khác. Công đoàn trước hết là một tổ chức chính trị - xã hội
mang tính tự nguyện, hình thành trên cơ sở sự đồng lòng của người lao động.
Quyết định có hay không tham gia vào tổ chức công đoàn là phụ thuộc vào ý
chí chủ quan của người lao động.
Là tổ chức xã hội, công đoàn bình đẳng với các tổ chức xã hội khác,
nhưng đồng thời là tổ chức chính trị nên công đoàn có vị thể đặc biệt hơn so
với các tổ chức xã hội khác.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, công đoàn phát huy vai trò trường học
của mình, tham gia quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, quản lý xã hội, thuyết
phục quần chúng phát huy tính chủ động, sáng tạo trong công cuộc xây dựng
xã hội mới, thực hiện mục tiêu chính trị của Đảng.
14
Công đoàn vận động công nhân, viên chức, lao động thực hiện chính
sách, pháp luật của Nhà nước, ủng hộ Nhà nước triển khai các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Không có sự ủng hộ của Công đoàn - cơ sở xã hội của
Nhà nước thì chính quyền nhà nước sẽ bị lung lay. Nhà nước tôn trọng và giải
quyết những kiến nghị của Công đoàn một cách hữu hiệu; tạo điều kiện pháp
lý cho Công đoàn hoạt động. Công đoàn phát huy vai trò tham gia, kiểm tra,
giám sát hoạt động của Nhà nước.
Công đoàn là thành viên của Mặt trận Tổ quốc, cùng các thành viên
khác của Mặt trận Tổ quốc tạo nên cơ sở chính trị - xã hội vững chắc bảo đảm
vai trò lãnh đạo của Đảng, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Công
đoàn tham gia vào Mặt trận Tổ quốc với tư cách là một tổ chức độc lập, có
đối tượng vận động cụ thể là công nhân, viên chức, lao động, có chức năng,
nhiệm vụ, phương pháp hoạt động riêng của mình.
Với các đoàn thể chính trị - xã hội khác (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ
nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh), Công đoàn có quan hệ bình đẳng,
phối hợp, nhằm hoàn thành mục tiêu chính trị của Đảng, của Nhà nước và của
các tổ chức chính trị - xã hội.
1.1.2. Chức năng của Công đoàn
Trong từng điều kiện lịch sử xã hội khác nhau, chức năng của tổ chức
công đoàn cũng có những khác biệt. Bởi chức năng của Công đoàn gắn chặt
với môi trường xã hội, sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế, chính trị tư
tưởng, văn hóa xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Hiến pháp năm 2013 đã xác định, Công đoàn có chức năng:
Chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội;
tham gia kiểm tra , thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà
nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người
15
lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp
hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [39].
Luật Công đoàn năm 2012 cơ bản vẫn giữ nguyên ba chức năng như
luật Công đoàn năm 1990. Nhưng, trước tình hình các doanh nghiệp ngày
càng mở rộng và phát triển, mối quan hệ lao động giữa chủ và thợ ngày càng
trở nên gay gắt và phức tạp. Trước trách nhiệm với người lao động, nhiệm vụ
của tổ chức công đoàn không còn dàn trải như giai đoạn đầu của thời kỳ kinh
tế thị trường nữa mà phải tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm nhất nhằm
xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà trong các doanh nghiệp, các cơ quan,
đơn vị. Vì vậy, lúc này chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
chính đáng cho người lao động phải được đặt lên hàng đầu và được coi là
chức năng trung tâm, chức năng quan trọng nhất trong ba chức năng của tổ
chức công đoàn. Để làm nổi bật nội dung trên, Luật Công đoàn năm 2012 đã
thiết kế: đưa Khoản 1, Điều 2 (Luật Công đoàn 1990) nhập với Khoản 1, Điều 1
(Luật Công đoàn 1990) thành Điều 1 của Luật Công đoàn 2012.
Các chức năng cơ bản của Công đoàn, là một chỉnh thể thống nhất,
đan xen, tác động qua lại với nhau, chức năng này làm tiền đề cho chức năng
kia, đó là:
* Chức năng đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng
của người lao động.
Để bảo vệ lợi ích của người lao động, Công đoàn cùng với chính
quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho người lao động. Cụ thể như
tham gia vào lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, phân phối sử dụng quỹ phúc lợi
tập thể; hướng dẫn, giúp đỡ người lao động ký kết hợp đồng lao động, đại
diện cho người lao động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể,
thương lượng giải quyết tranh chấp lao động; kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các chính sách đối với người lao động; tham gia giải quyết khiếu nại, tố
cáo của người lao động, phát huy dân chủ, bình đẳng và công bằng xã hội; tổ
16
chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch, tham quan
nghỉ mát.
Trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế, vấn đề quan trọng hàng đầu là các cấp Công đoàn và
mỗi cán bộ Công đoàn cần nhận thức đúng đắn về chức năng đại diện, bảo vệ
quyền, lợi ích của Công đoàn, công đoàn viên, từ đó lan tỏa nhận thức ra toàn
xã hội về chức năng và mục tiêu hoạt động của tổ chức công đoàn.
Thực tế đã chứng minh, ở đâu Công đoàn cơ sở hoạt động mạnh, làm
tốt vai trò đại diện của mình thì được người lao động tin tưởng, đồng thời
thuyết phục được người sử dụng lao động, giúp người sử dụng lao động và
người lao động hiểu và chia sẻ với nhau hơn, từ đó tìm được tiếng nói chung,
giải quyết kịp thời những mâu thuẫn phát sinh, hạn chế và không để xảy ra
tranh chấp lao động. Xây dựng được mối quan hệ lành mạnh, hài hòa giữa
người lao động - Công đoàn - người sử dụng lao động sẽ là nguồn nội lực
quan trọng để xây dựng và phát triển doanh nghiệp, là biểu hiện sinh động của
văn hóa doanh nghiệp.
Công đoàn cơ sở phải dựa vào đoàn viên, sâu sát đoàn viên, nắm bắt
kịp thời tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người lao động, trên cơ sở đó
chủ động đàm phán, thương lượng với người sử dụng lao động đáp ứng những
nguyện vọng chính đáng của người lao động.
Công đoàn cơ sở phải xác định được những nguy cơ tiềm ẩn làm phát
sinh mâu thuẫn trong quan hệ lao động để chủ động cùng với người sử dụng lao
động, cơ quan hữu quan và Công đoàn cấp trên giải quyết kịp thời, thỏa đáng.
* Chức năng tham gia quản lý
Công đoàn tham gia quản lý trong các lĩnh vực, như: Tham gia cùng
chính quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho người lao động; Tham
gia trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, nhà ở; Tham gia xây dựng và thực
hiện các chính sách liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động;
17
tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách,
pháp luật về lao động, công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị…
Để thực hiện tốt chức năng tham gia quản lý cần đẩy mạnh những nội
dung hoạt động, cụ thể như: tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất
trong công nhân lao động. Biện pháp tổng hợp nhất là để công nhân lao động
trực tiếp tham gia quản lý, vận động tổ chức công nhân lao động tham gia
việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tham gia quản lý
lao động, giải quyết lao động dôi dư, tham gia quản lý tiền lương, tiền thưởng
của công nhân lao động, tham gia trong việc quản lý vật tư, kỹ thuật, tài chính
nhằm giảm mức tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm, tham gia xây dựng và
thực hiện chế độ chính sách liên quan đến người lao động, tham gia xây dựng
và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới.
* Chức năng tuyên truyền, giáo dục
Công đoàn thực hiện chức năng tuyên truyền, giáo dục không phải với
tư cách chỉ giáo dục mà gắn liền hoạt động giáo dục với thực tiễn. Một trong
những nội dung quan trọng của giáo dục là Công đoàn tuyên truyền, giáo dục
để người lao động hiểu lợi ích của họ gắn với lợi ích tập thể, lợi ích của xã
hội. Muốn có lợi ích và lợi ích của mình được bảo vệ, trước hết phải thực hiện
tốt nghĩa vụ của người lao động đối với công ty và nghĩa vụ công dân đối với
xã hội. Trên cơ sở đó xây dựng ý thức lao động có kỷ luật, có tác phong công
nghiệp; nâng cao tinh thần học tập văn hóa, chính trị, nâng cao đạo đức nghề
nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện tay nghề, xây dựng lối sống văn
hóa, sống và làm việc theo pháp luật, góp phần xây dựng giai cấp công nhân
hiện đại đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Tuyên truyền giáo dục cho người lao động tin vào đường lối xây dựng chủ
nghĩa xã hội, phát triển kinh tế của đất nước mà Đảng ta đã vạch ra và lãnh
đạo; giáo dục truyền thống cách mạng của dân tộc, của địa phương (nhất là
đối với lao động trẻ).
18
Nêu cao tinh thần thường xuyên cảnh giác và đấu tranh chống lại
những âm mưu thù địch đi lệch mục tiêu chủ nghĩa xã hội của Đảng ta.
Như vậy, ba chức năng công đoàn là một thể thống nhất, đồng bộ, có
mối quan hệ mật thiết với nhau trong hoạt động công đoàn. Chức năng đại
diện và bảo vệ là mục tiêu hoạt động công đoàn, vừa mang tính hiện thực vừa
thể hiện tính truyền thống của Công đoàn; chức năng tham gia quản lý là
phương tiện để đạt được mục tiêu do công đoàn đề ra; chức năng giáo dục có
ý nghĩa tạo động lực tinh thần cho người lao động và đoàn viên công đoàn
hoạt động để đạt được mục tiêu trên.
1.1.3. Cơ cấu của tổ chức công đoàn
Cơ cấu tổ chức là vấn đề cơ bản nhất trong công tác tổ chức. Công tác
tổ chức phản ánh sự phân công lao động trong một tổ chức, hoặc là sự phân
bổ nhiệm vụ của bộ máy tổ chức cho các cơ sở tổ chức trực thuộc. Khi nhìn
vào cơ cấu tổ chức đó có thể thấy được các nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức,
trên cơ sở đó phân biệt tổ chức này với tổ chức khác. Cơ cấu tổ chức còn phản
ánh mối quan hệ công tác giữa các bộ phận cấu thành, cơ sở của hệ thống tổ
chức. Bảo đảm nhân sự cần thiết trong các đơn vị cấu thành. Cơ cấu tổ chức
còn phải đảm bảo, tạo điều kiện cho việc luân chuyển và xử lý thông tin giữa
các đơn vị trực thuộc.
Theo quy định của pháp luật, tổ chức công đoàn Việt Nam có 4 cấp cơ
bản sau:
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công
đoàn ngành trung ương, công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng liên đoàn.
- Công đoàn cấp trên cơ sở.
- Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn.
Nhiệm vụ của Công đoàn mỗi cấp được quy định khác nhau.
19
Đối tượng chỉ đạo trực tiếp của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành
trung ương, công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng liên đoàn. Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam là cơ quan cao nhất quyết định phương hướng, chủ trương,
nội dung, chương trình hoạt động của Công đoàn, nhằm thực hiện nghị quyết
đại hội công đoàn toàn quốc và Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, chỉ
đạo công tác tổng kết thực hiện và nghiên cứu lý luận công đoàn.
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố có đối tượng chỉ đạo trực tiếp là
Công đoàn cấp trên cơ sở. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố quyết định
thành lập các công đoàn và nghiệp đoàn thuộc địa phương quản lý, thảo luận
với công đoàn ngành trung ương trước khi quyết định thành lập hoặc giải thể
các công đoàn ngành địa phương. Chỉ đạo các cấp công đoàn ngành địa
phương tổ chức đại hội, quyết định công nhận ban chấp hành và ủy viên ủy
ban kiểm tra công đoàn ngành địa phương, các công đoàn trực thuộc địa
phương quản lý. Hướng dẫn công tác phát triển đoàn viên, xây dựng công
đoàn cơ sở và nghiệp đoàn vững mạnh, công nhận và đề nghị Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam khen thưởng những công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn
vững mạnh. Ngoài ra, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố còn quản lý các cán
bộ công đoàn chuyên trách liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn
ngành địa phương, liên đoàn lao động cấp huyện, công đoàn cơ sở thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán
bộ thuộc diện quản lý.
Công đoàn ngành trung ương trực tiếp quản lý và chỉ đạo công đoàn
cơ quan trung ương, công đoàn tổng công ty và tương đương thuộc bộ, ngành,
theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Công đoàn ngành
trung ương có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố
chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn ngành, địa phương các nội dung thuộc ngành,
nghề. Nhiệm vụ của Công đoàn ngành trung ương được quy định trong điều lệ
20
Công đoàn Việt Nam và trong các Nghị quyết được ban hành ở nhiệm kỳ đại
hội công đoàn Việt Nam.
Công đoàn cấp trên cơ sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp hoặc chi phối của
Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành
trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc tổng liên đoàn. Đối tượng chỉ
đạo trực tiếp của Công đoàn cấp này là các công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn
đã được phân cấp quản lý theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có đối tượng chỉ đạo trực tiếp là các
công đoàn bộ phận, tổ công đoàn. Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn ra quyết
định thành lập và công nhận Ban Chấp hành Công đoàn bộ phận và tổ công
đoàn; chỉ đạo công đoàn bộ phận và tổ công đoàn thực hiện có hiệu quả công
tác chính trị, tư tưởng, phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn bộ phận, tổ
công đoàn và công đoàn cơ sở vững mạnh.
Như vậy, Công đoàn có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, thống nhất, đó là điều
kiện thuận lợi để các cấp công đoàn thực hiện tốt vai trò là người đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công nhân, viên chức và lao động.
1.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN
1.2.1. Khái niệm vai trò của Công đoàn
Theo nhận thức chung, vai trò là tính từ chỉ tính chất của sự vật, sự
việc, hiện tượng; dùng để nói về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, mục đích của sự
vật, sự việc, hiện tượng hay của một thực thể nào đó trong một hoàn cảnh, bối
cảnh và mối quan hệ nào đó. Ví dụ: Vai trò lãnh đạo của đảng đối với sự phát
triển đất nước, vai trò của nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, giáo dục.
Thuật ngữ vai trò bắt nguồn từ khái niệm "vai diễn trên sân khấu". Vai
diễn trên sân khấu đòi hỏi diễn viên phải nhập tâm, bắt chước và học tập đóng
vai của những nhân vật được đạo diễn phân đóng. Theo Robertsons vai trò là
một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với
một vị thế xã hội nhất định (http://vi.wikipedia.org/wiki).
21
Vai trò của một tổ chức là sự tác động của tổ chức đó đến tiến trình
phát triển của lịch sử và cách mạng, được phản ánh trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa tư tưởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển [25].
Trong xã hội tư bản, công đoàn có vai trò là trường học đấu tranh giai
cấp. Công đoàn vận động, tổ chức công nhân, người lao động đấu tranh chống
lại giai cấp tư sản, bảo vệ quyền lợi của công nhân, lao động. Cuộc đấu tranh
giai cấp ngày càng gay gắt, biểu hiện từ đấu tranh kinh tế đến đấu tranh chính
trị, với mục đích là lật đổ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ bóc lột người.
Khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vai trò của Công
đoàn được mở rộng hơn. Công đoàn là trường học lớn của giai cấp công nhân,
viên chức, lao động. Là trường học quản lý, công đoàn giúp cho người công
nhân, viên chức và lao động biết quản lý mà trước mắt là tham gia quản lý sản
xuất, quản lý xí nghiệp, quản lý các công việc xã hội. Là trường học kinh tế,
công đoàn vận động công nhân, viên chức và lao động tham gia tích cực vào
việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hoàn thiện các chính sách kinh tế, nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Công đoàn giáo dục công nhân, viên chức, lao động thái độ lao động mới.
Vấn đề giáo dục lao động là một bước phát triển mới của vai trò công đoàn và
chỉ có trong chủ nghĩa xã hội. Cùng với giáo dục lao động, công đoàn tiến
hành giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục pháp luật, giáo dục văn hóa, giáo
dục lối sống, giáo dục nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, hình thành
nhân sinh quan, thế giới quan khoa học cho công nhân, viên chức và lao động.
Sự mở rộng vai trò của Công đoàn là phù hợp với tính tất yếu khách quan,
tính quy luật vận động và phát triển của tổ chức công đoàn, phù hợp với quy
luật chung của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản [25].
Như vậy, vai trò của một tổ chức là nói đến sự tác động của tổ chức đó
đến tiến trình phát triển của lịch sử và cách mạng, được phản ánh trên lĩnh vực
22
kinh tế, chính trị, xã hội và tư tưởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển. Sự tác
động của tổ chức công đoàn dựa trên cơ sở tính chất, vị trí của tổ chức thông qua
các hoạt động phong trào cách mạng của quần chúng công nhân lao động.
Trong môi trường lao động, sự hiện diện của Công đoàn có tầm quan
trọng đặc biệt. Là một tổ chức xã hội sinh ra trong quá trình phát triển công
nghiệp của xã hội, công đoàn là sản phẩm tự nhiên của công nhân lao động.
Tổ chức công đoàn ban đầu đơn giản chỉ là tổ chức được thành lập ra
nhằm đấu tranh và hạn chế sự bóc lột của giới chủ. Ngày nay, công đoàn có vị
trí quan trọng trong hệ thống các tổ chức xã hội. Hiến pháp năm 2013 và Luật
Công đoàn năm 2012 đã ghi nhận: Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của
giai cấp công nhân và người lao động Việt Nam, được thành lập trên cơ sở tự
nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xét về phương diện xã hội, công đoàn được hình thành từ chính các
thành viên tự nguyện lập ra; vì vậy, tính chất quần chúng là tính chất lớn nhất
của tổ chức công đoàn. Công đoàn còn là một tổ chức xã hội có tính nghiệp
đoàn, thể hiện ở thành phần tham gia và mục đích tồn tại của Công đoàn; các
thành viên công đoàn không phân biệt thành phần xã hội, hơn thế nữa họ đang
làm một nghề nhất định và công đoàn luôn đại diện cho họ để bảo vệ lợi ích
gắn liền với nghề nghiệp.
Quyền và trách nhiệm của Công đoàn được quy định trong các điều,
khoản của Luật Công đoàn năm 2012, công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người lao động (Điều 10); Tham gia quản lý
nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội (Điều 11); Trình dự án luật, pháp lệnh và
kiến nghị xây dựng chính sách, pháp luật (Điều 12); Tham dự các phiên họp,
cuộc họp, kỳ họp và hội nghị (Điều 13); Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám
sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (Điều 14);... Ngoài ra, nó
còn được thể hiện ở nhiều văn bản pháp luật khác trong các quan hệ lao động,
như Bộ luật Lao động, Luật Doanh nghiệp...
23
Như vậy, với sự thừa nhận của xã hội, của nhà nước, đã khẳng định
vai trò của tổ chức công đoàn, vừa là một tổ chức chính trị - xã hội, vừa là
một thực thể pháp lý. Công đoàn có vai trò quan trọng đối với phong trào của
giai cấp công nhân và người lao động; trong mối quan hệ với nhà nước và các
tổ chức khác. Đồng thời, vị trí, vai trò đó đã tạo ra những điều kiện pháp lý -
xã hội cho toàn bộ hoạt động của Công đoàn mà không phải bất cứ tổ chức xã
hội nào cũng có được những điều kiện như vậy.
1.2.2. Nội dung về vai trò của Công đoàn
Ngày nay, trong giai đoạn cách mạng mới, đất nước bước vào thời kỳ
mở rộng giao lưu, hội nhập kinh kế quốc tế, vai trò của Công đoàn Việt Nam
ngày càng phát triển, mở rộng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Trong lĩnh vực chính trị: Là thành viên trong hệ thống chính trị,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, công đoàn có vai trò xây
dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, củng cố và giữ
vững bộ máy nhà nước. Để nâng cao vị thế chính trị của mình, công đoàn là
đầu mối tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, đảm bảo và
phát huy quyền làm chủ của người lao động, từng bước hoàn thiện nền dân
chủ, bảo đảm thực thi pháp luật và để nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì
dân. Trước diễn biến phức tạp của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, công
đoàn có trách nhiệm cùng nhà nước và các tổ chức khác góp phần bảo đảm sự
ổn định chính trị, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế.
* Trong lĩnh vực kinh tế: Quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp được đề cao đã đề ra các vấn đề phức tạp mới. Công đoàn vừa
phải củng cố nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa tích cực tham gia đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế mới, giữ vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, phát triển
các thành thần kinh tế khác. Một mặt, công đoàn đẩy mạnh hoạt động tại các
doanh nghiệp bằng việc vận động người lao động thi đua lao động sản xuất,
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh; đảm bảo
24
việc làm, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động và làm giàu cho đơn
vị, doanh nghiệp, cho đất nước. Mặt khác, công đoàn còn tham gia hỗ trợ các
thành phần kinh tế phát triển đúng hướng.
Trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh về kinh tế, người sử dụng lao
động hay cố tình vi phạm lợi ích chính đáng của người lao động, công đoàn
can thiệp với người sử dụng lao động để bảo vệ lợi ích của người lao động.
Khi được bảo vệ, họ nâng cao tính tự nguyện, nhiệt tình của họ trong hoạt
động công đoàn, làm cho hoạt động công đoàn có ảnh hưởng trong đời sống
xã hội.
* Trong lĩnh vực xã hội: Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần làm nảy sinh
các tầng lớp xã hội khác nhau, với biến động phức tạp. Công đoàn tuyên
truyền, giáo dục người lao động chống tiêu cực và tệ nạn xã hội, xây dựng
phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao trình độ văn
hóa, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật và tính sáng tạo cho người lao động.
Công đoàn góp phần củng cố liên minh công - nông và trí thức xây dựng khối
đoàn kết toàn dân. Đây là cơ sở xã hội vững chắc, tăng cường sức mạnh của
nhà nước.
* Trong lĩnh vực văn hóa tư tưởng: Trong nền kinh tế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động, tất yếu ảnh hưởng đến tư tưởng,
tình cảm, tâm lý của người lao động. Mặt khác, người lao động muốn ổn định
việc làm và thu nhập, họ phải sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kiến
thức khoa học để theo kịp thị trường, thì thu nhập ngày càng tăng và đời sống
ổn định. Vì lẽ đó, đòi hỏi công đoàn phải phát huy vai trò của mình trong việc
giáo dục công nhân, viên chức và người lao động nâng cao lập trường giai
cấp, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hóa dân tộc và tiếp thu
những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại.
* Trong cơ chế ba bên: Với vai trò là người đại diện và bảo vệ các
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, công đoàn có trách
25
nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam có trách nhiệm:
- Phối hợp với các bên liên quan trong việc tổ chức tổng hợp ý kiến
tham gia về chính sách, pháp luật và các vấn đề liên quan đến lao động, cũng
như những nội dung phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách pháp luật
lao động và giải quyết các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động;
- Chỉ đạo công đoàn các cấp giám sát việc tổ chức thực hiện pháp luật
lao động và phối hợp với các bên liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh
trong quan hệ lao động ở các doanh nghiệp tại địa phương;
- Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hành động của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam trong việc phối hợp với các bên liên quan để thảo luận tại hội
nghị các bên.
Trong cơ chế ba bên, công đoàn đóng vai trò là cầu nối giữa người lao
động với người sử dụng lao động và Nhà nước; cùng với đại diện của Nhà
nước và người sử dụng lao động quyết định hoặc tư vấn cho Nhà nước xây
dựng chính sách, pháp luật lao động, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia, vùng, ngành...; Phối hợp với đại diện của Nhà nước, của
người sử dụng lao động tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết các vấn đề phát sinh; cùng đại diện
của người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, môi
trường lao động hài hòa, ổn định.
1.2.3. Những đảm bảo thực hiện vai trò của Công đoàn trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam
Pháp luật về lao động, công đoàn đều có những quy định nhằm đảm
bảo thực hiện vai trò của Công đoàn với tư cách là tổ chức đại diện và bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Các điều kiện đảm
26
bảo hoạt động công đoàn như: Được đảm bảo về tổ chức và số lượng cán bộ
để thực hiện chức năng, quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
được bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện về phương tiện làm việc cần thiết;
đảm bảo về kinh phí, tài sản công đoàn; các chế độ chính sách và điều kiện
hoạt động của cán bộ công đoàn.
Công đoàn ngoài quyền tổ chức và thành lập công đoàn còn được
pháp luật quy định quyền thành lập các cơ sở đào tạo nghiệp vụ công đoàn;
các trung tâm giới thiệu việc làm, các cơ sở dạy nghề, các tổ chức tương tế
(tương trợ), các văn phòng tư vấn pháp luật và các cơ sở phúc lợi chung cho
công nhân lao động. Người lao động có quyền thành lập, gia nhập tổ chức và
hoạt động công đoàn. Người sử dụng lao động không được phân biệt đối xử vì
lý do người lao động gia nhập công đoàn hoặc dùng các biện pháp kinh tế và
các thủ đoạn khác để can thiệp vào tổ chức và hoạt động của Công đoàn; tôn
trọng các quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn và tăng cường hợp tác
trong mọi hoạt động của Công đoàn; cung cấp phương tiện, đảm bảo điều kiện
và thời gian làm việc cần thiết để công đoàn thực hiện chức năng của mình.
Để đảm bảo điều kiện hoạt động của Công đoàn, pháp luật còn quy
định cơ chế bảo vệ cán bộ công đoàn. Theo quy định tại Điều 193 Bộ luật Lao
động năm 2012, đối với cán bộ công đoàn chuyên trách: Tiền lương do công
đoàn chi trả, ngoài ra, họ còn được người sử dụng lao động bảo đảm phúc lợi
tập thể như người lao động làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
theo thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế của người sử dụng lao động.
Ngoài ra, Điều 24 Luật Công đoàn năm 2012 còn quy định đối với cán bộ
công đoàn không chuyên trách:
- Được đảm bảo về thời gian hoạt động công đoàn được đơn vị sử
dụng lao động trả lương. Cụ thể: Chủ tịch, Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở
được sử dụng 24 giờ làm việc trong 01 tháng; Ủy viên Ban chấp hành, Tổ
trưởng, Tổ phó Tổ công đoàn được sử dụng 12 giờ làm việc trong 01 tháng.
27
Ngoài ra, tùy theo quy định mà cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà Ban Chấp
hành Công đoàn cơ sở và đơn vị sử dụng lao động thỏa thuận về thời gian
tăng thêm;
- Được đảm bảo về tiền lương và một số chế độ khác, cụ thể: được
nghỉ làm việc, được hưởng lương và người sử dụng lao động thanh toán các
chi phí đi lại, ăn ở, sinh hoạt trong những ngày tham dự cuộc họp, tập huấn do
công đoàn cấp trên triệu tập; được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định
của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Được bảo vệ trong trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động sa thải hoặc
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Hơn thế, công đoàn cơ sở cũng
được người sử dụng lao động bảo đảm các điều kiện về vật chất như bố trí nơi
làm việc, được cung cấp thông tin và bảo đảm các điều kiện cần thiết khác
cho hoạt động công đoàn.
1.2.4. Vai trò của Công đoàn trong pháp luật một số nƣớc trên thế
giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
Trên thế giới, vấn đề cần có một bộ luật riêng để điều chỉnh hoạt động
công đoàn hay không được pháp luật các nước quan niệm khác nhau. Một số
nước có pháp luật về quan hệ lao động chung mà không có luật Công đoàn
riêng (Nhật bản, Hoa kỳ, Hàn Quốc, Anh, Nam Phi…). Một số nước khác có
luật Công đoàn riêng bổ sung cho luật quan hệ lao động hoặc luật thương
lượng tập thể (Ấn Độ, Singapore, Trung Quốc…). Tuy nhiên, không phân biệt
có luật chung hay luật riêng về công đoàn thì dưới khía cạnh này pháp luật
các nước nói chung có ba thành phần chính: 1) Công đoàn; 2) Thương lượng
tập thể; 3) Giải quyết tranh chấp lao động. Ngoài ra, một số nước có thêm hai
thành phần là: 1) Cơ chế đối thoại xã hội; 2) Sự tham gia của người lao
động/tham vấn giữa quản lý doanh nghiệp và người lao động/hợp tác tại nơi
làm việc. Như vậy, điều chỉnh hoạt động công đoàn là nội dung chính của
pháp luật về quan hệ lao động.
28
Pháp luật điều chỉnh hoạt động công đoàn thường hướng tới các nội
dung chính, như Tổ chức, thành lập công đoàn; địa vị pháp lý của Công đoàn
trong quan hệ lao động; Đảm bảo hoạt động công đoàn…
Địa vị pháp lý của Công đoàn là tập hợp các quyền hạn, nghĩa vụ và
trách nhiệm của Công đoàn được pháp luật quy định để thực hiện chức năng
đại diện. Quyền hạn và trách nhiệm của Công đoàn có thể được pháp luật quy
định cụ thể song cũng có thể thông qua cơ chế thỏa thuận và được pháp luật
ghi nhận. Vai trò của Công đoàn nói chung là đại diện và bảo vệ người lao
động, tuy nhiên, ở các nước khác nhau, pháp luật quy định về vai trò của
Công đoàn có những nét đặc thù riêng.
Điều 2 Luật Công đoàn nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định:
"…Tổng công hội Trung Quốc và tất cả các công đoàn trực thuộc đại diện cho
quyền lợi người lao động và đoàn viên, bảo vệ các quyền và lợi ích chính
đáng của người lao động và đoàn viên theo luật pháp quy định" [5]. Ngoài ra,
chương III: Quyền và nghĩa vụ của Công đoàn, trong đó, dưới góc độ đại diện
cho người lao động, công đoàn có những quyền chủ yếu như: Quyền đảm bảo
cho người lao động tham gia quản lý dân chủ, quyền ký kết thỏa ước lao động
tập thể, quyền kiểm tra an toàn lao động, điều tra các vụ tai nạn lao động,
quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động...[5].
Các quy định nói trên của Luật Công đoàn Trung Quốc là những tiền
đề pháp lý quan trọng để các quyền của Công đoàn được thực thi dưới sự bảo
hộ của pháp luật. Về mặt hình thức, pháp luật Lao động và Công đoàn Việt
Nam cũng có nhiều quy định tương tự nhằm tạo lập nên các quyền hạn cho
công đoàn để thực hiện chức năng đại diện cho người lao động. Nhưng rõ
ràng, từ thực tiễn thực hiện cho thấy yếu tố hiệu quả của các quy định nói trên
là rất đáng lo ngại. Và kinh nghiệm ở đây với Việt Nam là nếu như tổ chức
công đoàn trông chờ quá nhiều vào các quy định của pháp luật hoặc chính
sách của Nhà nước với hy vọng thông qua đó vai trò của Công đoàn được
29
nâng lên trong xã hội cũng như với người lao động, thì rõ ràng là thụ động và
không thiết thực. Bởi vì, xét cho cùng pháp luật chỉ là công cụ hỗ trợ còn việc
sử dụng nó hiệu quả đến đâu phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của chủ thể
thực hiện.
Tuy nhiên, khi quy định về vai trò của Công đoàn, pháp luật nhiều
nước không quan tâm đến nhiều vấn đề như Trung Quốc, Việt Nam mà
thường chỉ chú ý đến quyền của tổ chức công đoàn trong lĩnh vực thương
lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, đối thoại xã hội vì rằng đây là lĩnh
vực quan trọng nhất, trung tâm của quan hệ lao động.
Tại Hoa Kỳ, khi Ủy ban quan hệ lao động quốc gia cấp giấy chứng
nhận cho một tổ chức công đoàn thông qua bỏ phiếu kín của người lao động
thì chỉ duy nhất công đoàn đó có thể đại diện cho đơn vị của người lao động
tập thể và khi đạt được thỏa ước lao động tập thể, các điều khoản việc làm
trong đó sẽ áp dụng đối với toàn bộ đơn vị thương lượng, bao gồm cả những
người lao động không ủng hộ công đoàn. Tương tự như vậy, pháp luật Hàn
Quốc quy định chỉ có tổ chức công đoàn hợp pháp mới có thể đại diện cho
người lao động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể. Cũng cần chú
ý ngay cả khi tổ chức công đoàn chỉ đại diện cho một nửa hoặc hơn một nửa
nhân viên làm công việc tương tự tại đơn vị thì mọi người lao động vẫn đều
phải thực hiện thỏa ước [10].
Địa vị pháp lý của Công đoàn cũng có thể được xác lập thông qua sự
thỏa thuận giữa công đoàn với người sử dụng lao động. Thỏa thuận này sẽ
khác với thỏa ước tập thể thực chất vì nó sẽ không chứa đựng những vấn đề
quan trong như điều kiện làm việc hay tiền lương mà nó trao cho công đoàn
(ví dụ công đoàn cấp trên) quyền đàm phán với chủ sử dụng lao động về các
quyền cơ bản của người lao động tại doanh nghiệp, vì công đoàn cơ sở ngay
từ những ngày đầu đã quá yếu để có thể đảm bảo các quyền cơ bản nhất cho
hoạt động của mình... Thỏa thuận này sẽ giống với tập quán "các thỏa thuận
30
thừa nhận" ở các nước như Anh và Nam Phi hoặc thực tế ở Ý và Thụy Điển...
Thỏa thuận này sẽ đặt ra những đảm bảo cơ bản để công đoàn cơ sở hoạt động
có hiệu quả. Thỏa thuận mang tính hình thức này có thể được giao kết giữa
công đoàn cấp huyện và tổ chức của người sử dụng lao động trong cùng một
huyện. Thông qua thỏa thuận này, công đoàn huyện có thể đảm bảo các quyền
cơ bản như quyền của cán bộ công đoàn, cơ sở vật chất cho công đoàn hoạt
động, kể cả thời gian không làm việc vẫn được trả lương để đi họp công
đoàn....để giúp công đoàn cơ sở đi vào hoạt động, tạo môi trường thuận lợi, sử
dụng ảnh hưởng của mình vốn đã mạnh hơn công đoàn cơ sở.
Việc quy định của những nước nói trên cho chúng ta gợi ý là phải
chăng ở Việt Nam, pháp luật chỉ nên quy định những vấn đề trọng tâm, chính
yếu nhằm tạo lập nên các quyền của Công đoàn với tư cách tổ chức đại diện
bảo vệ người lao động chứ không nên quy định dàn trải quá nhiều nội dung,
thậm chí có những vấn đề chỉ thuần túy là tổ chức nội bộ của Công đoàn. Và
cần đa dạng hóa các hình thức tạo lập nên các quyền cho tổ chức công đoàn.
Một trong những quyền quan trọng của tổ chức công đoàn là tổ chức đình
công. Vấn đề này pháp luật các nước cũng có những cách tiếp cận khác nhau.
Pháp luật Hoa Kỳ cho rằng quyền đình công, cho dù là nhằm giải
quyết tranh chấp quyền hay tranh chấp lợi ích, là quyền cơ bản trong luật.
Một số hình thức đình công, ví dụ tẩy chay thứ cấp là bị cấm, cũng như hình
thức đình công bằng cách giảm tốc độ sản xuất và đình công ngồi chiếm
xưởng. Người sử dụng lao động có quyền tương ứng để ngăn người lao động
tham gia tranh chấp được làm việc - được gọi là "không cho làm việc" - cho
đến khi tranh chấp đó được giải quyết. Việc thuê người thay thế những người
tham gia đình công trong các tranh chấp lợi ích cũng được phép thực hiện
trong một số trường hợp và quy tắc "không làm việc, không có lương" áp
dụng đối với những người tham gia đình công. Trong trường hợp đình công
để phản đối các hành vi không công bằng của người sử dụng lao động về lao
31
động thì người lao động tham gia đình công thường được phục hồi công việc
và phần lương bị mất. Đình công do tranh chấp về quyền liên quan đến các vi
phạm bất kỳ điều khoản nào của thỏa ước lao động tập thể là hợp pháp nhưng
hầu như chưa bao giờ xảy ra. Trên thế giới, các tranh chấp này hầu hết thường
được giải quyết bằng thủ tục "khiếu kiện trọng tài" gồm nhiều bước mà các
bên tự nguyện chấp thuận trong thỏa ước lao động tập thể. Việc xét xử trọng
tài chung thẩm và có giá trị ràng buộc được thực hiện bởi các trọng tài tư
được lựa chọn theo phương thức các bên thỏa thuận.
Pháp luật Hàn Quốc quy định theo hướng chỉ thừa nhận quyền đình
công sau khi đã qua các thủ tục giải quyết khác theo quy định của pháp luật
(hòa giải không thành và một trong hai bên từ chối giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài) thì công đoàn có thể bắt đầu tiến hành một hành động có tính tập
thể, chẳng hạn như đình công, xong hành động này sẽ chỉ được tiến hành nếu
đa số công đoàn viên đồng tình với đề xuất hành động này bằng cách bỏ phiếu
kín. Người sử dụng lao động được phép cấm người lao động đến làm việc như
một hành vi trả đũa. Việc này chỉ được áp dụng đối với cuộc đình công do
công đoàn tiến hành. Nếu các điều kiện tiên quyết này đã được đáp ứng thì
phải tuân thủ các quy tắc nhất định về việc ngừng làm việc. Luật cấm các
hành vi đe dọa hoặc dùng bạo lực trong quá trình ngăn cản đình công và cấm
các hành vi lôi kéo những công nhân không có liên quan tham gia đình công.
Trong thời gian đình công, các công đoàn viên có thể từ chối đi làm song
không được chiếm nhiệm sở hoặc ngăn cản những công nhân hoặc cán bộ
quản lý khác làm việc hoặc ra vào địa điểm làm việc hoặc trụ sở văn phòng,
cho dù bằng bất cứ hình thức gì (vũ lực hay đe dọa bằng lời nói). Luật cũng
quy định về các nghiệp vụ bảo trì để tránh nguyên liệu, sản phẩm bị hư hỏng
trong quá trình đình công và các động thái của tập thể lao động đình công
không được cản trở quá trình vận hành bình thường của các trang thiết bị an
ninh tại nơi làm việc. Tương tự, luật không cho phép các hành vi cản trở việc
duy trì và vận hành bình thường các thiết bị an toàn. Căn cứ vào các quy định
32
này, nếu các hoạt động của Công đoàn được thực hiện trong quá trình thực
hiện một hành động tập thể sẽ bị coi là trái pháp luật. Trong các tình huống
đình công, nguyên tắc áp dụng là " không làm việc, không trả lương" và các
công ty không có nghĩa vụ thanh toán cho những người lao động tham gia
đình công. Người sử dụng lao động chỉ được thay thế những người lao động
đang đình công bằng cách điều chuyển những người lao động khác làm việc
trong cùng một doanh nghiệp. Việc thay thế này chỉ mang tính chất tạm thời
chứ không phải là vĩnh viễn (như ở Mỹ) và không được phép ký hợp đồng
phụ mới [10].
Tại Trung Quốc, Hiến pháp năm 1975 và 1978 đã quy định người lao
động có quyền đình công nhưng quyền hạn này lại không được quy định trong
Hiếp pháp 1982. Theo quy định tại Điều 20 Luật Công đoàn năm 2001: Nếu
một doanh nghiệp vi phạm các quyền và lợi ích của người lao động hay đoàn
viên trong hợp đồng lao động tập thể thì được giải quyết thông qua cơ chế tham
khảo ý kiến, hoặc trọng tài lao động, hoặc tòa án nhân dân [5]. Như vậy, Luật
Công đoàn Trung Quốc không thừa nhận quyền đình công của người lao động.
Điều cần suy ngẫm thông qua các quy định của một số nước về đình
công là việc hầu hết các nước đều thừa nhận quyền đình công của người lao
động và đình công không phải là tranh chấp lao động mà nó là phương thức
để giải quyết tranh chấp lao động tập thể sau khi đã sử dụng các cách thức
khác mà không đạt kết quả. Nhìn chung, dù được pháp luật thừa nhận hay
không nhưng trong thực tế, đình công thường chỉ xuất hiện trong những tranh
chấp về lợi ích. Hơn nữa, với tư cách là quyền thì tương ứng với nó là các trách
nhiệm và nghĩa vụ, do đó tập thể lao động khi tiến hành đình công phải tuân
thủ các quy định của pháp luật và nếu vi phạm nhất thiết phải chịu các hậu quả
bất lợi về việc làm, tiền lương, thu nhập, bồi thường thậm chí là nhân thân...
Như vậy, tổ chức công đoàn ở các nước trên thế giới đều giữ vai trò là
tổ chức đại diện của người lao động trong các quan hệ lao động. Địa vị pháp
33
lý của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động được pháp luật mỗi nước
quy định có sự khác biệt, bị chi phối bởi thể chế chính trị và đặc điểm, tình
hình của mỗi nước. Ở Việt Nam, tổ chức công đoàn với tư cách là tổ chức
chính trị - xã hội, thành viên của hệ thống chính trị, ngoài vai trò là người bảo
vệ quyền lợi người lao động trong các quan hệ lao động, công đoàn còn tham
gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội…Để công đoàn phát huy hơn nữa vai trò
của mình trong các quan hệ lao động, đặc biệt là trong quá trình hội nhập,
giao lưu quốc tế hiện nay, khi xây dựng quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt
động công đoàn, cần nghiên cứu, tham khảo và chắt lọc kinh nghiệm quốc tế,
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN
TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. TRONG VIỆC KIỂM TRA, GIÁM SÁT THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
Quyền kiểm tra, giám sát của Công đoàn được quy định tại Điều 14
Luật Công đoàn năm 2012 và Khoản 2, Điều 7, Bộ luật Lao động năm 2012.
Theo đó, Công đoàn có quyền và trách nhiệm tham gia, phối hợp với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành các chế
độ, chính sách, pháp luật lao động và các chế độ, chính sách, pháp luật khác
có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động.
Đây là một trong những nhiê ̣m vụquan trọng xuất phát từ chứ c năng bảo
vê ̣lợi ích người lao động , tham gia quản lý kinh tế , quản lý xã hội của Công
đoàn trong điều kiê ̣n của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Khi
tham gia, phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ,
chính sách và pháp luật đối với người lao động, Công đoàn có quyền: Yêu cầu
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu và giải trình những
vấn đề có liên quan; Kiến nghị biện pháp sửa chữa thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm,
khắc phục hậu quả và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; Trường hợp phát hiện
nơi làm việc có yếu tố ảnh hưởng hoặc nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng
người lao động, Công đoàn yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có
trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn lao động, kể
cả trường hợp phải ngừng lao động (Khoản 2, Điều 14, Luật Công đoàn 2012).
Trong quá trình thực hiê ̣n quyền thanh tra , kiểm tra, giám sát, tổ chức
công đoàn đã chủ động và tích cực tham gia với Nhà nước trong viê ̣c xây
dựng, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật , chế đô ̣, chính
35
sách về bảo hộ lao động; củng cố và nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng
khoa học kỹ thuâ ̣t bảo hộ lao động; nâng cao chất lượng đào ta ̣o kỹ sư bảo hộ
lao động tại Trường Đại học Công đoàn; tăng cường bô ̣phâ ̣n chỉ đa ̣o công tác
bảo hộ lao động trong hê ̣thống Công đoàn, góp phần tích cực vào việc chăm
lo cải thiê ̣n điều kiê ̣n làm viê ̣c , phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiê ̣p, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cho người lao động. Tích cực tham
gia phòng chống tai na ̣n giao thông, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tăng cường kiểm tra , giám sát việc thi hành pháp luật thực hiện các
chế độ, chính sách đối với người lao động, nhất là chính sách đối với lao động
nữ. Bảo vệ có hiệu quả quyền lợi hợp pháp , chính đáng của người lao động ,
bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với thực hiện tốt các chính sách
của xã hội, trước hết là chính sách viê ̣c làm , tiền lương, tiền công, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động, chính sách về nhà ở nhất là nhà ở cho
lao động có thu nhâ ̣p thấp, các khu công nghiệp tập trung.
Dưới sự lãnh đa ̣o của các cấp ủy Đảng , Công đoàn tăng cường phối
hợp với các cấp chính quyền thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở , tổ chứ c
tốt đa ̣i hội công nhân viên chứ c , hô ̣i nghi ̣cán bộcông chứ c nâng cao chất
lượng hoa ̣t động của các Ban thanh tra nhân dân , đă ̣c biê ̣t chú tro ̣ng viê ̣c ký
kết và nâng cao chất lượng nô ̣i dung thỏa ước lao động tâ ̣p thể , coi đấy là
những biê ̣n pháp quan trọng nhất để bảo vê ̣quyền lợi người lao động trong
các doanh nghiệp. Tham gia với các ngành chứ c năng phấn đấu để các doanh
nghiệp thực hiê ̣n viê ̣c giao kết hợp đồng lao động và ký kết thỏa ước lao động
tập thể theo đúng quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t, kiến nghi ̣với Đảng nghiên cứ u, xây
dựng quy chế dân chủ cho các cơ sở thuô ̣c khu vực ngoài quốc doanh và
doanh nghiệp có vốn nước ngoài.
Thực hiện quyền trên, công đoàn các cấp, nhất là cấp trên cơ sở đã
phối hợp với cơ quan đồng cấp như ngành Lao động, Thương binh và Xã hội,
Bảo hiểm xã hội, Thanh tra Nhà nước… tiến hành kiểm tra việc thực hiện
36
pháp luật lao động, pháp luật công đoàn, các chính sách có liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, người lao động; kiểm tra việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, người lao động.
Chỉ tính từ năm 1998 đến năm 2009, Tổng Liên đoàn và Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội đã phối hợp kiểm tra gần 400 doanh nghiệp thuộc 54
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Tổng công ty nhà nước; Công
đoàn các cấp đã phối hợp với các cơ quan chuyên môn tiến hành hàng ngàn
cuộc kiểm tra liên ngành [55].
Thông qua công tác kiểm tra, giám sát cho thấy, các doanh nghiệp về
cơ bản đã có ý thức trong việc chấp hành pháp luật lao động, như việc ký kết
hợp đồng lao động, ký thỏa ước lao động tập thể, tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế cho người lao động, thực hiện quy định về việc áp dụng mức
lương tối thiểu theo quy định của nhà nước đối với lao động, lập bảng lương,
thưởng và chi trả, thực hiện chi trả cho người lao động đúng thời hạn… Công
tác an toàn vệ sinh lao động ở doanh nghiệp đã được quan tâm với việc thành
lập hội đồng bảo hộ lao động, xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động hằng năm
và xây dựng mạng lưới an toàn vệ sinh lao động…
Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho
người lao động, nhất là các doanh nghiệp mới thành lập, chủ sử dụng lao động
chưa thực sự quan tâm đến việc trang bị các kiến thức pháp luật cho người lao
động khi tham gia quan hệ lao động mà chủ yếu phổ biến các quy định về quy
chế, nội quy hoạt động của đơn vị, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi,
mức tiền lương, tiền công thỏa thuận khi người lao động vào làm việc… Do
vậy, hầu hết người lao động chưa nắm bắt hết được các quy định về quyền lợi
và nghĩa vụ của mình khi tham gia quan hệ lao động được quy định cụ thể
trong Bộ luật Lao động.
Trong công tác tuyển dụng lao động, nhiều doanh nghiệp lựa chọn
phương thức tuyển lao động chưa có trình độ chuyên môn rồi tổ chức đào tạo
37
bằng hình thức kèm cặp tại chỗ để "tiết kiệm" chi phí trả lương và các nghĩa
vụ khác như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… Việc báo cáo định kỳ tình hình
sử dụng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động cho cơ quan quản lý nhà nước
theo quy định chưa được các doanh nghiệp, đơn vị chấp hành nghiêm túc.
Người lao động chưa gắn bó với doanh nghiệp do chạy theo quyền lợi trước
mắt. Do đó, dẫn đến việc một số doanh nghiệp làm sai quy định như việc thỏa
thuận thu tiền "đặt cọc" khi ký hợp đồng lao động để giữ chân người lao
động, nếu người lao động đã được đào tạo tại doanh nghiệp mà tự ý bỏ việc
thì không được lấy lại số tiền đó…
Về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đang từng bước được thực
hiện theo đúng quy định của Bộ luật Lao động và có sự cải thiện ở một số khu
vực. Nhiều doanh nghiệp đã có những giải pháp tích cực để bảo đảm thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
doanh nghiệp vi phạm quy định về thời giờ làm việc, buộc người lao động
phải làm từ 10 đến 12 giờ/ngày, thậm chí không trả lương làm thêm giờ,
không giải quyết chế độ nghỉ bù. Trong nhiều trường hợp người lao động làm
việc quá sức, đã bị ngất tại nơi làm việc hoặc phải đi cấp cứu tại các trung tâm
y tế. Tình trạng làm thêm giờ liên tục, số giờ làm thêm quá 200 giờ/năm phổ
biến ở các doanh nghiệp sử dụng lao động thời vụ, lao động với hợp đồng ngắn
hạn và ở các doanh nghiệp làm hàng gia công dệt may, giày da, chế biến thủy
sản.Tình trạng nợ đọng, không đóng, hoặc trốn bảo hiểm xã hội còn diễn ra
khá phổ biến. Tính đến tháng 6/2009, số tiền các doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã
hội lên tới 2.000 tỷ đồng, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động... [10].
Về nội dung các bản hợp đồng lao động ở các doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa đúng theo quy định của pháp luật,
như vẫn xảy ra tình trạng hợp đồng không có chữ ký và dấu của doanh nghiệp;
nhiều nội dung còn để trống như: chế độ nâng lương, bảo hiểm xã hội hoặc
chỉ ghi chung chung là theo quy chế đơn vị, theo quy định của Nhà nước...
Riêng vấn đề tiền lương, do các doanh nghiệp xác định đây là một biện pháp
38
cạnh tranh để thu hút và giữ chân người lao động và thu hút lao động có tay
nghề, kinh nghiệm nên các doanh nghiệp thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, ở một
số doanh nghiệp, chủ yếu là khối doanh nghiệp ngoài nhà nước, việc chi trả
lương cho người lao động còn thấp, không tương xứng với trình độ, tay nghề,
công sức lao động và thu nhập của doanh nghiệp...
Thông qua kiểm tra, giám sát, công đoàn đã phát hiện nhiều biểu hiện,
hành vi vi phạm pháp luật; kịp thời uốn nắn, nhắc nhở và kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; phát hiện
nhiều bất hợp lý, những khó khăn, vướng mắc trong việc thi hành pháp luật,
chế độ, chính sách để từ đó, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kịp thời, khắc phục và hoàn thiện. Kết quả thực hiện quyền kiểm tra, giám sát
của Công đoàn theo Luật Công đoàn đã góp phần tích cực vào việc thực hiện
chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho người
lao động của tổ chức công đoàn.
2.2. TRONG VIỆC THƢƠNG LƢỢNG KÝ KẾT THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG
TẬP THỂ
Thỏa ước lao động tập thể có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ
quyền và lợi ích của người lao động trong quan hệ lao động. Việc pháp luật
trao cho công đoàn cơ sở quyền thương lượng, ký kết và giám sát việc thực
hiện thỏa ước lao động tập thể nhằm tạo điều kiện cho tổ chức này bảo vệ
người lao động và tham gia có hiệu quả vào việc quản lý doanh nghiệp, điều
hòa mối quan hệ lao động, phòng ngừa và hạn chế tranh chấp lao động.
Điều này cho thấy thỏa ước lao động tập thể có tác dụng như là một
công cụ để cụ thể hóa các quy định của pháp luật phù hợp với tính chất, đặc
điểm của doanh nghiệp, làm cơ sở pháp lý để doanh nghiệp thực hiện việc
giao kết hợp đồng lao động với người lao động; tạo nên sự cộng đồng trách
nhiệm giữa hai bên trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh trên
sở sở pháp luật lao động; đồng thời là cơ sở pháp lý quan trọng bảo đảm
39
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các bên quan hệ lao động. Khi xây
dựng thỏa ước lao động tập thể các bên đều phải tuân thủ các nguyên tắc
mang tính bắt buộc đó là tự nguyện, bình đẳng, công khai và đúng pháp luật.
Trước hết phải xuất phát từ quyền lợi của phía mình mà các bên tự nguyện
tham gia với tinh thần thiện chí, không có sự ép buộc nào giữa các bên hoặc
sức ép từ phía các bên; không được lấy thế mạnh về địa vị kinh tế hoặc lấy thế
mạnh về lực lượng để gây áp lực, áp đặt cho phía bên kia mặc dù các bên đều
có quyền thương lượng trên cơ sở những thế mạnh của mình; mọi nội dung
thương lượng và cam kết thực hiện thì người lao động đều phải được biết,
tham gia đóng góp ý kiến và những nội dung thỏa thuận không được trái với
các quy định của pháp luật, đồng thời phải phù hợp với thuần phong, mỹ tục
của người Việt Nam.
Theo quy định tại các điều 69, 83, 87 Bộ luật Lao động năm 2012, đại
diện bên tập thể lao động trong thương lượng, ký kết lao động tập thể phạm vi
doanh nghiệplà tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở (Ban Chấp hành
Công đoàn cơ sở, hoặc Ban chấp hành cấp trên trực tiếp cơ sở nơi chưa thành
lập công đoàn cơ sở); đại diện bên tập thể lao động trong thương lượng ký kết
lao động tập thể phạm vi ngành là đại diện Ban chấp hành Công đoàn ngành
(Chủ tịch công đoàn ngành). Về trách nhiệm của tổ chức công đoàn, tổ chức
đại diện người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động
trong thương lượng tập thể theo nguyên tắc là không trực tiếp can thiệp vào
quá trình thương lượng, thoả thuận của hai bên, nhưng phải hỗ trợ tích cực hai
bên trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Như vậy, trong việc thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể,
công đoàn có vai trò quan trọng, đại diện cho tập thể người lao động ký kết
thỏa ước lao động tập thể với người sử dụng lao động. Vai trò của Công đoàn
cơ sở trong quá trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể được thể
hiện ở trong tất cả các giai đoạn, bao gồm: Chuẩn bị nội dung và dự thảo thỏa
ước lao động tập thể; thu thập thông tin, tham khảo ý kiến của các cơ quan, tổ
40
chức và các chuyên gia; cử đại diện có năng lực, trình độ, uy tín và có kỹ
năng tham gia thương lượng thỏa ước lao động tập thể; chuẩn bị nội dung,
hình thức và phương pháp lấy ý kiến tập thể lao động một cách hiệu quả, thiết
thực, phù hợp; cử đại diện ký kết thỏa ước lao động tập thể; thường xuyên
theo dõi, giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể; kịp thời đề xuất
sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể...
Với chức năng bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động, tổ chức công
đoàn lãnh đạo, tổ chức, vận động, tập hợp người lao động tham gia quá trình
thương lượng và đại diện tập thể lao động trực tiếp thương lượng, ký kết thoả
ước lao động tập thể. Thông qua việc thương lượng và ký kết thoả ước tập
thể, Công đoàn tạo sự tin tưởng, gắn bó của người lao động với tổ chức công
đoàn. Trong thời gian qua, tổ chức công đoàn đã đẩy mạnh vai trò của mình
trong việc thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể trong các loại hình
doanh nghiệp trên phạm vi cả nước. Tính đến năm 2008, trong phạm vi cả nước
đã có khoảng 40% - 50% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 55% - 60%
doanh nghiệp khu vực dân doanh ký thỏa ước lao động tập thể [30].
Từ khi Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có Nghị quyết số 01/NQ-ĐCT
ngày 18/6/2009 về "Đổi mới, nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và
thực hiện thỏa ước lao động tập thể", tỷ lệ doanh nghiệp ký kết thỏa ước lao
động tập thể với người lao động tăng hàng năm. Theo số liệu công bố của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, 2 năm qua, tỉ lệ các doanh nghiệp có tổ
chức công đoàn trong cả nước ký kết thỏa ước lao động tập thể tăng từ 61,59%
năm 2010 lên 66,99% năm 2011. Nhiều doanh nghiệp đã thấy được ý nghĩa
quan trọng của thỏa ước lao động tập thể nên đã chú trọng tới việc thương lượng,
một số doanh nghiệp có khi phải tiến hành thương lượng nhiều lần mới đạt được
sự thỏa thuận. Nhiều thỏa ước lao động tập thể đã có những thỏa thuận cụ thể
về tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp lương; định mức lao động; an toàn vệ
sinh lao động; nâng cao chất lượng bữa ăn giữa ca; nâng lương, thưởng tết,
trợ cấp đi lại, hiếu hỷ, thời giờ nghỉ ngơi.. cho người lao động [61].
41
Tuy nhiên, theo khảo sát cho thấy, việc công đoàn lấy ý kiến để đoàn
viên tham gia đóng góp ý kiến cho bản dự thảo chưa được quan tâm, có
57,4% trả lời công đoàn có lấy ý kiến của người lao động trước khi xây dựng
bản thỏa ước và có 42,6% trả lời không. Khảo sát một số doanh nghiệp của
bốn Trung tâm công nghiệp là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng,
Đà Nẵng cho thấy trong số 46% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã ký
kết thoả ước lao động tập thể thì có 26,3% số người lao động không được
tham gia thảo luận thoả ước lao động tập thể [25].
Trong quá trình đàm phán, ký kết thỏa ước lao động tập thể, kỹ năng
của cán bộ công đoàn còn hạn chế. Cán bộ công đoàn cơ sở chưa hiểu biết
chính sách pháp luật nhất là luật Lao động. Kỹ năng đàm phán, thương lượng
của cán bộ công đoàn còn kém, chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Trong quá
trình chuẩn bị cho một cuộc thương lượng, phần đông cán bộ công đoàn cơ sở
chưa biết cách thu thập và xử lý thông tin, xác định mục tiêu, nội dung cần
thoả thuận trong thoả ước, lúng túng trong việc lấy ý kiến tập thể lao động và
thành lập ban đại diện lao động. Nhiều cán bộ công đoàn không biết cách tổ
chức lấy ý kiến, thuyết phục tập thể người lao động nhất là những người còn
phân vân, chưa có chính kiến. Cán bộ công đoàn tại các doanh nghiệp "vừa
thiếu, vừa yếu" nên sức thuyết phục của họ với chủ sử dụng lao động còn hạn
chế. Trước khi thương lượng rất ít trường hợp cán bộ công đoàn tìm hiểu đặc
điểm tâm lý, tư tưởng, quan điểm của đối tác (người sử dụng lao động) và các
trường hợp xảy ra trong quá trình đàm phán. Vì vậy, khi đàm phán cán bộ
công đoàn thường lúng túng trong việc đưa ra những yêu cầu có lợi cho người
lao động và xử lý các bế tắc về nội dung thương lượng. Do vậy, phần lớn thỏa
ước lao động tập thể được ký kết chủ yếu rập khuôn theo Bộ luật Lao động,
không đem lại kết quả có lợi hơn cho người lao động. Việc ký kết thỏa ước
lao động tập thể chỉ tăng về số lượng mà chất lượng không cao. Nhiều doanh
nghiệp ký kết thỏa ước lao động tập thể chỉ nhằm mục đích tránh sự rắc rối
của cơ quan cấp trên trong quá trình kiểm tra chứ không xuất phát từ việc bảo
đảm quyền lợi cho người lao động.
42
2.3. TRONG VIỆC THAM GIA VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG
2.3.1. Công đoàn bảo vệ ngƣời lao động trong lĩnh vực việc làm và
tiền lƣơng
Từ ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013, vai trò của Công đoàn trong
vấn đề giải quyết việc làm, tiền lương cho người lao động được quy định tập
trung ở Luật Công đoàn và Bộ luật Lao động, cùng các văn bản hướng dẫn,
các văn bản khác có liên quan.
Trong lĩnh vực việc làm, Bộ luật Lao động năm 2012 cho phép công
đoàn cơ sở được quyền tham gia ý kiến với người sử dụng lao động trong
những trường hợp người lao động có nguy cơ bị mất việc làm, người sử dụng
lao động phải trao đổi, nhất trí với công đoàn trong các trường hợp: người sử
dụng lao động cắt giảm lao động vì lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì
lý do kinh tế (Điều 44). Khi tạm đình chỉ công việc của người lao động, người
sử dụng lao động cũng phải tham khảo ý kiến công đoàn cơ sở (Điều 129).
Trong lĩnh vực tiền lương, pháp luật quy định người sử dụng lao động
phải tham khảo ý kiến công đoàn cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương
và quy chế thưởng (Điều 93 và Điều 103 Bộ luật Lao động năm 2012). Công
đoàn có quyền giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, quy chế trả
lương, quy chế thưởng, kiến nghị với người sử dụng lao động nội dung sửa
đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, quy chế trả lương, quy chế thưởng.
Khi giải quyết vấn đề này, Công đoàn đã hướng vào các viê ̣c làm sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ chế làm viê ̣c ba bên:
Công đoàn là tổ chứ c xã hô ̣i quan trọng, đa ̣i diê ̣n cho lợi ích của người
lao động, có kiến nghị tích cực tham gia quá trình lập pháp và đặt ra giải
pháp, chính sách hữu quan, tạo căn cứ pháp luật ổn định cho Công đoàn trong
quá trình bảo vệ quyền làm việc của người lao động . Công đoàn một mă ̣t có
43
nhiê ̣m vụgiúp đỡ Chính phủ đă ̣t kế hoa ̣ch, cùng Chính phủ xác định nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, mă ̣t khác cũng giám sát hoa ̣t đô ̣ng của Chính phủ.
Tác dụng này, chủ yếu thông qua tình hình thực hiện đầy đủ chính sách hữu
quan về vấn đề viê ̣c làm , tăng cường giám sát , kịp thời, phản ánh những vấn
đề tồn tại với các bộ phận có liên quan, phản ánh ý kiến và yêu cầu của người
lao động, cùng bàn biện pháp giải quyết.
Viê ̣c tham gia giám sát của Công đoàn đã dựa trên cơ sở khoa học ,
điều tra phân tích đời sống thực của người lao động . Vấn đề viê ̣c làm là một
vấn đề cực kỳ phứ c ta ̣p, bao hàm nhiều lĩnh vực xã hội, tâ ̣n dụng ưu thế của tổ
chứ c, quan hê ̣chă ̣t chẽ với quần chúng , phản ánh với bộ phận chính quyền
hữu quan và vấn đề ra kiến nghi ̣hợp lý , thúc đẩy việc soạn thảo pháp luật ,
pháp quy có liên quan , xúc tiến việc hình thành chính sách , giải pháp việc
làm. Những năm gần đây , Tổng Liên đoàn L ao đô ̣ng Viê ̣t Nam rất coi trọng
vấn đề này. Công tác điều tra, nghiên cứ u của cơ quan Tổng Liên đoàn đã có
bước tiến triển rõ rê ̣t , cung cấp cho Chính phủ những căn cứ quan trọng để
giải quyết vấn đề việc làm, đời sống của người lao động.
Để xử lý đúng đắn mối quan hê ̣ba bên trong khi giải quyết vấn đề
viê ̣c làm, Công đoàn chủ yế u dựa vào viê ̣c cùng Nhà nước và cơ quan hữu
quan tiến hành thương lượng . Về lâu dài , xây dựng cơ chế ba bên nhằm
hướng tới viê ̣c xây dựng ổn đi ̣nh cơ cấu các bên liên quan . Có thể nghĩ tới
viê ̣c thông qua phương thứ c hô ̣i nghi ̣ liên ti ̣ch đi ̣nh kỳ trước , từ đó mà Công
đoàn ki ̣p thời tham gia soa ̣n thảo các chính sách pháp quy về viê ̣c làm hữu
quan, sau đó, từ ng bước xây dựng cơ chế hiê ̣p thương ba bên ở tầm cao.
Trong các doanh nghiê ̣p , bảo vệ quyền lao đô ̣ng của người lao động
trong viê ̣c xây dựng chế độbình đẳng thương lượng . Trong công tác này phải
coi viê ̣c bảo vê ̣quyền lao đô ̣ng của người lao động làm nội dung quan trọng
của việc ký kết thỏa ước tập thể . Trong văn bản hợp đồng tập thể, vấn đề xúc
tiến viê ̣c làm, bồi dưỡng nghề nghiê ̣p phải được liê ̣t vào điều khoản quan trọng.
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...PinkHandmade
 
Hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp ( Quản trị nguồn nhân lực )
Hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp  ( Quản trị nguồn nhân lực )Hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp  ( Quản trị nguồn nhân lực )
Hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp ( Quản trị nguồn nhân lực )kudos21
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộihajz_zjah
 
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòngNhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòngHọc Huỳnh Bá
 
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
 
Luận văn: Pháp luật về đình công qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh, HAY
Luận văn: Pháp luật về đình công qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh, HAYLuận văn: Pháp luật về đình công qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh, HAY
Luận văn: Pháp luật về đình công qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOTLuận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
 
Luận văn: An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp ( Quản trị nguồn nhân lực )
Hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp  ( Quản trị nguồn nhân lực )Hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp  ( Quản trị nguồn nhân lực )
Hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp ( Quản trị nguồn nhân lực )
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
 
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOTĐề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Giải pháp tạo động lực cho người lao động, HOT
Luận văn: Giải pháp tạo động lực cho người lao động, HOTLuận văn: Giải pháp tạo động lực cho người lao động, HOT
Luận văn: Giải pháp tạo động lực cho người lao động, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình ĐịnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
 
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòngNhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
 
Luận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại Huế
Luận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại HuếLuận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại Huế
Luận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại Huế
 
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
 

Similar to Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động

BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...PinkHandmade
 
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...
Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...
Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...NuioKila
 
Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong các doan...
Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong các doan...Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong các doan...
Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong các doan...hieu anh
 
Luận văn chuyên đề 98498 thỏa ước lao động tập thể chuẩn
  Luận văn chuyên đề 98498 thỏa ước lao động tập thể chuẩn  Luận văn chuyên đề 98498 thỏa ước lao động tập thể chuẩn
Luận văn chuyên đề 98498 thỏa ước lao động tập thể chuẩnhieu anh
 
ĐỀ TÀI : Luận án Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động
ĐỀ TÀI : Luận án Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao độngĐỀ TÀI : Luận án Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động
ĐỀ TÀI : Luận án Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao độngLuận Văn 1800
 

Similar to Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động (20)

Luận văn: Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong Công ty, 9đ
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong Công ty, 9đLuận văn: Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong Công ty, 9đ
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong Công ty, 9đ
 
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệpLuận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
 
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...
 
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
 
BÀI MẪU Luận văn Cổ Đông trong công ty cổ phần, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Cổ Đông trong công ty cổ phần, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Cổ Đông trong công ty cổ phần, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Cổ Đông trong công ty cổ phần, 9 ĐIỂM
 
Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...
Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...
Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...
 
Luận văn: Pháp luật đình công và giải quyết đình công, HAY
Luận văn: Pháp luật đình công và giải quyết đình công, HAYLuận văn: Pháp luật đình công và giải quyết đình công, HAY
Luận văn: Pháp luật đình công và giải quyết đình công, HAY
 
Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong các doan...
Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong các doan...Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong các doan...
Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong các doan...
 
Luận án: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong...
Luận án: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong...Luận án: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong...
Luận án: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong...
 
Luận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
Luận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao độngLuận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
Luận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp lao động khi bị sa thải theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp lao động khi bị sa thải theo pháp luậtLuận văn: Giải quyết tranh chấp lao động khi bị sa thải theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp lao động khi bị sa thải theo pháp luật
 
Giải quyết tranh chấp lao động khi người lao động bị sa thải, 9đ
Giải quyết tranh chấp lao động khi người lao động bị sa thải, 9đGiải quyết tranh chấp lao động khi người lao động bị sa thải, 9đ
Giải quyết tranh chấp lao động khi người lao động bị sa thải, 9đ
 
Đề tài: Pháp luật về doanh nghiệp trong công nghiệp hóa, HAY
Đề tài: Pháp luật về doanh nghiệp trong công nghiệp hóa, HAYĐề tài: Pháp luật về doanh nghiệp trong công nghiệp hóa, HAY
Đề tài: Pháp luật về doanh nghiệp trong công nghiệp hóa, HAY
 
Luận văn chuyên đề 98498 thỏa ước lao động tập thể chuẩn
  Luận văn chuyên đề 98498 thỏa ước lao động tập thể chuẩn  Luận văn chuyên đề 98498 thỏa ước lao động tập thể chuẩn
Luận văn chuyên đề 98498 thỏa ước lao động tập thể chuẩn
 
Quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài
Quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoàiQuyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài
Quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài
 
thoả ước lao động tập thể
 thoả ước lao động tập thể thoả ước lao động tập thể
thoả ước lao động tập thể
 
Luận án: Quyền có việc làm của người lao động theo pháp luật
Luận án: Quyền có việc làm của người lao động theo pháp luậtLuận án: Quyền có việc làm của người lao động theo pháp luật
Luận án: Quyền có việc làm của người lao động theo pháp luật
 
Luận văn: Quyền có việc làm của người lao động theo luật, HOT
Luận văn: Quyền có việc làm của người lao động theo luật, HOTLuận văn: Quyền có việc làm của người lao động theo luật, HOT
Luận văn: Quyền có việc làm của người lao động theo luật, HOT
 
Luận án: Quyền có việc làm của người lao động theo pháp luật, HAY
Luận án: Quyền có việc làm của người lao động theo pháp luật, HAYLuận án: Quyền có việc làm của người lao động theo pháp luật, HAY
Luận án: Quyền có việc làm của người lao động theo pháp luật, HAY
 
ĐỀ TÀI : Luận án Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động
ĐỀ TÀI : Luận án Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao độngĐỀ TÀI : Luận án Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động
ĐỀ TÀI : Luận án Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 

Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Hoài Thu HÀ NỘI - 2014
  • 3. 3 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn ThÞ Hµ
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU 1 Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG 6 1.1. Khái quát chung về Công đoàn 6 1.1.1. Vị trí của Công đoàn 6 1.1.2. Chức năng của Công đoàn 8 1.1.3. Cơ cấu của tổ chức công đoàn 12 1.2. Vai trò của Công đoàn 14 1.2.1. Khái niệm vai trò của Công đoàn 14 1.2.2. Nội dung về vai trò của Công đoàn 17 1.2.3. Những đảm bảo thực hiện vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam 19 1.2.4. Vai trò của Công đoàn trong pháp luật một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam 21 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 28 2.1. Trong việc kiểm tra, giám sát thi hành các quy định của pháp luật lao động 28
  • 5. 5 2.2. Trong việc thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể 32 2.3. Trong việc tham gia vào hoạt động quản lý, sử dụng lao động 36 2.3.1. Công đoàn bảo vệ ng ười lao động trong lĩnh vực việc làm và tiền lương 36 2.3.2. Công đoàn vận động người lao động thực hiện tốt công tác an toàn lao động - vệ sinh lao động tại nơi làm việc 41 2.3.3. Công đoàn với vấn đề kỷ luật lao động và xử lý kỷ luật lao động 44 2.4. Trong việc tổ chức và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động 46 2.5. Vai trò của Công đoàn trong giải quyết tranh chấp lao động và đình công 48 2.5.1. Vai trò của Công đoàn trong giải quyết tranh chấp lao động 48 2.5.2. Vai trò của Công đoàn trong tổ chức và lãnh đạo đình công 50 2.6. Vai trò của Công đoàn trong thực hiện cơ chế ba bên 56 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 62 3.1. Những yêu cầu đặt ra nhằm tăng cường vai trò của Công đoàn trong việc bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam 62 3.1.1. Thể chế hóa đường lối của Đảng về vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động 62 3.1.2. Hoàn thiện, đồng bộ các quy định của pháp luật về công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động trong quan hệ lao động 64 3.1.3. Bảo đảm vai trò, tăng cường trách nhiệm của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động trong quan hệ lao động 65
  • 6. 6 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của Công đoàn trong doanh nghiệp 65 3.3. Một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của Công đoàn trong doanh nghiệp 68 3.3.1. Về các quy định của pháp luật 68 3.3.2. Về quá trình thực hiện 77 KẾT LUẬN 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
  • 7. 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế và khu vực, Đảng ta chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế cùng phát triển. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định kinh tế doanh nghiệp là bộ phận đặc biệt quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đồng thời là chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Tình hình phát triển kinh tế nhiều thành phần trong những năm qua cho thấy, kinh tế doanh nghiệp ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu kinh tế, góp phần tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự phát triển nhanh của các doanh nghiệp trong thời gian qua đã mang lại hiệu quả to lớn. Đặc biệt, là huy động được nguồn lực cho đầu tư phát triển đất nước, tiếp thu khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại tiên tiến, xây dựng kết cấu hạ tầng, tăng tích lũy cho ngân sách nhà nước, có ý nghĩa then chốt trong giải quyết các vấn đề xã hội, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, đào tạo, phát triển đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã tác động sâu sắc làm chuyển dịch cơ cấu giai cấp công nhân nước ta bởi tính sở hữu hợp pháp của các thành phần kinh tế. Cơ cấu, chất lượng đội ngũ công nhân lao động ở nước ta ngày càng phát triển phong phú, đa dạng và thay đổi nhanh chóng. Bên cạnh sự thay đổi mang tính tích cực đã có nhiều những bất cập xảy ra: về việc làm, đời sống công bằng xã hội, quan hệ chủ thợ v.v… Nhiều chủ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã không chấp hành, không làm đúng các quy định của pháp luật lao động, vi phạm quyền lợi của người lao động như việc làm, tiền lương, giao kết hợp đồng lao
  • 8. 8 động, bảo hộ lao động, ký kết thỏa ước lao động tập thể, điều kiện làm việc cho người lao động. Vì vậy, đã phát sinh nhiều mâu thuẫn trong quan hệ lao động, tình trạng tranh chấp lao động và đình công của công nhân lao động trong các doanh nghiệp ngày càng gia tăng và có nhiều diễn biến phức tạp. Đi đôi với chính sách mở cửa hội nhập với nền kinh tế quốc tế là công cuộc cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước ta nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đan xen cùng phát triển; Chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, tạo thế chủ động cho các doanh nghiệp phát triển. Trong quá trình sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, một bộ phận công nhân lao động nghỉ chế độ chính sách hoặc chuyển sang các hợp đồng kinh tế khác trong các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, do đó số công nhân lao động trong doanh nghiệp nhà nước giảm. Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động, với chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Trước sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp, việc thành lập công đoàn cơ sở ở các doanh nghiệp này để đảm bảo lợi ích cho người lao động là một nhiệm vụ trọng tâm của tổ chức công đoàn nhằm tập hợp đông đảo giai cấp công nhân, nâng cao nhận thức cho công nhân lao động về đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo vệ lợi ích người lao động, đồng thời xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định nhằm phát triển sản xuất kinh doanh tiến tới công bằng, dân chủ, văn minh. Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn mới của tổ chức công đoàn phải đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động, nhanh chóng mở rộng phạm vi, đối tượng tập hợp đông đảo công nhân lao động trong các thành phần kinh tế và tổ chức công đoàn. Đây là yêu cầu khách quan của tổ chức công đoàn và hoàn toàn phù hợp với chủ trương đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
  • 9. 9 Xuất phát từ những điều nói trên, tác giả chọn đề tài: "Vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ Luật học của mình với mong muốn nâng cao vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trước yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao vị trí, vai trò và chức năng của Công đoàn Việt Nam để đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ hội nhập, có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về Công đoàn. Liên quan đến vấn đề được đề cập trong luận văn này, có một số công trình nghiên cứu như: Đề tài khoa học năm 2000 về "Vai trò của Công đoàn trong nền kinh tế tri thức", của PGS.TS Nguyễn Viết Vượng; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2000 về "Địa vị pháp lý của Công đoàn trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam", của Nguyễn Tuấn Long; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2002 về "Giải quyết tranh chấp về đình công theo pháp luật lao động hiện hành - những vấn đề lý luận và thực tiễn", của Đinh Văn Sơn; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2007 về "Vai trò của Công đoàn trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay", của Vũ Thị Hải Yến; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2010 về "Công đoàn - tổ chức đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong quan hệ lao động", của Nguyễn Ngọc Việt; Luận văn Thạc sĩ Luật học năm 2012 về "Vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam", của Nguyễn Anh Tuấn; Luận án tiến sĩ Luật học "Pháp luật lao động với vấn đề bảo vệ người lao động trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam" của Nguyễn Thị Kim Phụng; Đề tài "Thực trạng và những giải pháp đổi mới quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Công đoàn Việt Nam", của TS. Dương Văn Sao, 2005... và nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu về công đoàn và các quy định bảo vệ người lao động.
  • 10. 10 Tuy nhiên, các công trình, bài viết trên mới chỉ đi sâu nghiên cứu vai trò của Công đoàn trong các loại hình doanh nghiệp cụ thể, hoặc chỉ nghiên cứu vai trò của Công đoàn trong phạm vi hẹp hơn (giải quyết tranh chấp lao động, đình công…), hoặc chỉ tập trung vào việc tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công đoàn trong các doanh nghiệp mà không đề cập đến thực trạng hoạt động của Công đoàn trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, đặc biệt là vai trò của Công đoàn theo Luật Công đoàn và Bộ luật Lao động (sửa đổi, bổ sung năm 2012). Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách sâu sắc, hệ thống và đầy đủ về vấn đề: "Vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam" là việc làm mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu, các tài liệu đã có, luận văn khái quát, hệ thống vấn đề mang tính lý luận về công đoàn, trong đó tập trung: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. - Nghiên cứu thực trạng vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. Từ đó, khẳng định vai trò của Công đoàn trong các doanh nghiệp, đồng thời đưa ra một số phương hướng và đề xuất biện pháp để phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp. Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sau: - Nghiên cứu hệ thống pháp luật về vai trò của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. - Đánh giá thực trạng vai trò của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại Việt Nam.
  • 11. 11 - Đưa ra các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. 4. Phƣơng pháp tiếp cận 4.1. Phương pháp lý luận Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng của chủ nghĩa duy vật Mác - Lênin về các mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Phương pháp duy vật lịch sử. 4.2. Phương pháp thực tiễn Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh luật, cùng với phương pháp bình luận, thống kê, quy nạp, tổng hợp để nghiên cứu và trình bày các vấn đề của bản luận văn. 5. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Khái quát chung về công đoàn và vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. Chương 2: Thực trạng về vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
  • 12. 12 Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN 1.1.1. Vị trí của Công đoàn Nhìn lại lịch sử, công đoàn đã ra đời từ những thập niên cuối thế kỷ XVIII, khi mà nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, cơ chế tự do cạnh tranh đang bộc lộ rất nhiều khuyết tật. Công đoàn ra đời vì yêu cầu lợi ích của công nhân, lao động và để thống nhất lực lượng giai cấp công nhân, đấu tranh cho sự phát triển xã hội. Và ngày nay, ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, có rất nhiều tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức từ thiện hoạt động nhưng chỉ có tổ chức công đoàn mới trực tiếp tham gia giải quyết quan hệ lao động. Ở Việt Nam, trong quá trình phát triển của lịch sử và cách mạng, vị trí của Công đoàn trong mỗi giai đoạn có khác nhau. Trong chủ nghĩa tư bản, dưới sự lãnh đạo của Đảng, công đoàn đại diện cho người lao động đấu tranh với giai cấp bóc lột đòi quyền lợi kinh tế cho người lao động, tiến tới đánh đổ chế độ thực dân phong kiến, thành lập chính quyền nhân dân. Trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa, người lao động đang từ vị trí bị bóc lột, làm thuê nay trở thành người làm chủ xã hội, tổ chức công đoàn là đại diện cho người lao động và là thành viên trong hệ thống chính trị - xã hội, do đó vị trí công đoàn trong chủ nghĩa xã hội khác với thời kỳ chủ nghĩa tư bản, đó là trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân, lao động. Công đoàn Việt Nam là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là sợi dây nối liền giữa Đảng với quần chúng. Công đoàn Việt Nam là người cộng tác đắc lực của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • 13. 13 Điều 10 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận: Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [39]. Điều 1 Luật Công đoàn năm 2012 cũng khẳng định: Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được hình thành trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy, Hiến pháp và Luật Công đoàn khẳng định tính chất của tổ chức công đoàn là "tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động" không phải là tổ chức xã hội nghề nghiệp như Công đoàn ở nhiều nước khác. Công đoàn trước hết là một tổ chức chính trị - xã hội mang tính tự nguyện, hình thành trên cơ sở sự đồng lòng của người lao động. Quyết định có hay không tham gia vào tổ chức công đoàn là phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người lao động. Là tổ chức xã hội, công đoàn bình đẳng với các tổ chức xã hội khác, nhưng đồng thời là tổ chức chính trị nên công đoàn có vị thể đặc biệt hơn so với các tổ chức xã hội khác. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, công đoàn phát huy vai trò trường học của mình, tham gia quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, quản lý xã hội, thuyết phục quần chúng phát huy tính chủ động, sáng tạo trong công cuộc xây dựng xã hội mới, thực hiện mục tiêu chính trị của Đảng.
  • 14. 14 Công đoàn vận động công nhân, viên chức, lao động thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, ủng hộ Nhà nước triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Không có sự ủng hộ của Công đoàn - cơ sở xã hội của Nhà nước thì chính quyền nhà nước sẽ bị lung lay. Nhà nước tôn trọng và giải quyết những kiến nghị của Công đoàn một cách hữu hiệu; tạo điều kiện pháp lý cho Công đoàn hoạt động. Công đoàn phát huy vai trò tham gia, kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước. Công đoàn là thành viên của Mặt trận Tổ quốc, cùng các thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc tạo nên cơ sở chính trị - xã hội vững chắc bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Công đoàn tham gia vào Mặt trận Tổ quốc với tư cách là một tổ chức độc lập, có đối tượng vận động cụ thể là công nhân, viên chức, lao động, có chức năng, nhiệm vụ, phương pháp hoạt động riêng của mình. Với các đoàn thể chính trị - xã hội khác (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh), Công đoàn có quan hệ bình đẳng, phối hợp, nhằm hoàn thành mục tiêu chính trị của Đảng, của Nhà nước và của các tổ chức chính trị - xã hội. 1.1.2. Chức năng của Công đoàn Trong từng điều kiện lịch sử xã hội khác nhau, chức năng của tổ chức công đoàn cũng có những khác biệt. Bởi chức năng của Công đoàn gắn chặt với môi trường xã hội, sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế, chính trị tư tưởng, văn hóa xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Hiến pháp năm 2013 đã xác định, Công đoàn có chức năng: Chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra , thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người
  • 15. 15 lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [39]. Luật Công đoàn năm 2012 cơ bản vẫn giữ nguyên ba chức năng như luật Công đoàn năm 1990. Nhưng, trước tình hình các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển, mối quan hệ lao động giữa chủ và thợ ngày càng trở nên gay gắt và phức tạp. Trước trách nhiệm với người lao động, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn không còn dàn trải như giai đoạn đầu của thời kỳ kinh tế thị trường nữa mà phải tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm nhất nhằm xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà trong các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị. Vì vậy, lúc này chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng cho người lao động phải được đặt lên hàng đầu và được coi là chức năng trung tâm, chức năng quan trọng nhất trong ba chức năng của tổ chức công đoàn. Để làm nổi bật nội dung trên, Luật Công đoàn năm 2012 đã thiết kế: đưa Khoản 1, Điều 2 (Luật Công đoàn 1990) nhập với Khoản 1, Điều 1 (Luật Công đoàn 1990) thành Điều 1 của Luật Công đoàn 2012. Các chức năng cơ bản của Công đoàn, là một chỉnh thể thống nhất, đan xen, tác động qua lại với nhau, chức năng này làm tiền đề cho chức năng kia, đó là: * Chức năng đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. Để bảo vệ lợi ích của người lao động, Công đoàn cùng với chính quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho người lao động. Cụ thể như tham gia vào lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, phân phối sử dụng quỹ phúc lợi tập thể; hướng dẫn, giúp đỡ người lao động ký kết hợp đồng lao động, đại diện cho người lao động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, thương lượng giải quyết tranh chấp lao động; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách đối với người lao động; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động, phát huy dân chủ, bình đẳng và công bằng xã hội; tổ
  • 16. 16 chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch, tham quan nghỉ mát. Trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề quan trọng hàng đầu là các cấp Công đoàn và mỗi cán bộ Công đoàn cần nhận thức đúng đắn về chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích của Công đoàn, công đoàn viên, từ đó lan tỏa nhận thức ra toàn xã hội về chức năng và mục tiêu hoạt động của tổ chức công đoàn. Thực tế đã chứng minh, ở đâu Công đoàn cơ sở hoạt động mạnh, làm tốt vai trò đại diện của mình thì được người lao động tin tưởng, đồng thời thuyết phục được người sử dụng lao động, giúp người sử dụng lao động và người lao động hiểu và chia sẻ với nhau hơn, từ đó tìm được tiếng nói chung, giải quyết kịp thời những mâu thuẫn phát sinh, hạn chế và không để xảy ra tranh chấp lao động. Xây dựng được mối quan hệ lành mạnh, hài hòa giữa người lao động - Công đoàn - người sử dụng lao động sẽ là nguồn nội lực quan trọng để xây dựng và phát triển doanh nghiệp, là biểu hiện sinh động của văn hóa doanh nghiệp. Công đoàn cơ sở phải dựa vào đoàn viên, sâu sát đoàn viên, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người lao động, trên cơ sở đó chủ động đàm phán, thương lượng với người sử dụng lao động đáp ứng những nguyện vọng chính đáng của người lao động. Công đoàn cơ sở phải xác định được những nguy cơ tiềm ẩn làm phát sinh mâu thuẫn trong quan hệ lao động để chủ động cùng với người sử dụng lao động, cơ quan hữu quan và Công đoàn cấp trên giải quyết kịp thời, thỏa đáng. * Chức năng tham gia quản lý Công đoàn tham gia quản lý trong các lĩnh vực, như: Tham gia cùng chính quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho người lao động; Tham gia trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, nhà ở; Tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động;
  • 17. 17 tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật về lao động, công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị… Để thực hiện tốt chức năng tham gia quản lý cần đẩy mạnh những nội dung hoạt động, cụ thể như: tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất trong công nhân lao động. Biện pháp tổng hợp nhất là để công nhân lao động trực tiếp tham gia quản lý, vận động tổ chức công nhân lao động tham gia việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tham gia quản lý lao động, giải quyết lao động dôi dư, tham gia quản lý tiền lương, tiền thưởng của công nhân lao động, tham gia trong việc quản lý vật tư, kỹ thuật, tài chính nhằm giảm mức tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm, tham gia xây dựng và thực hiện chế độ chính sách liên quan đến người lao động, tham gia xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới. * Chức năng tuyên truyền, giáo dục Công đoàn thực hiện chức năng tuyên truyền, giáo dục không phải với tư cách chỉ giáo dục mà gắn liền hoạt động giáo dục với thực tiễn. Một trong những nội dung quan trọng của giáo dục là Công đoàn tuyên truyền, giáo dục để người lao động hiểu lợi ích của họ gắn với lợi ích tập thể, lợi ích của xã hội. Muốn có lợi ích và lợi ích của mình được bảo vệ, trước hết phải thực hiện tốt nghĩa vụ của người lao động đối với công ty và nghĩa vụ công dân đối với xã hội. Trên cơ sở đó xây dựng ý thức lao động có kỷ luật, có tác phong công nghiệp; nâng cao tinh thần học tập văn hóa, chính trị, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện tay nghề, xây dựng lối sống văn hóa, sống và làm việc theo pháp luật, góp phần xây dựng giai cấp công nhân hiện đại đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Tuyên truyền giáo dục cho người lao động tin vào đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển kinh tế của đất nước mà Đảng ta đã vạch ra và lãnh đạo; giáo dục truyền thống cách mạng của dân tộc, của địa phương (nhất là đối với lao động trẻ).
  • 18. 18 Nêu cao tinh thần thường xuyên cảnh giác và đấu tranh chống lại những âm mưu thù địch đi lệch mục tiêu chủ nghĩa xã hội của Đảng ta. Như vậy, ba chức năng công đoàn là một thể thống nhất, đồng bộ, có mối quan hệ mật thiết với nhau trong hoạt động công đoàn. Chức năng đại diện và bảo vệ là mục tiêu hoạt động công đoàn, vừa mang tính hiện thực vừa thể hiện tính truyền thống của Công đoàn; chức năng tham gia quản lý là phương tiện để đạt được mục tiêu do công đoàn đề ra; chức năng giáo dục có ý nghĩa tạo động lực tinh thần cho người lao động và đoàn viên công đoàn hoạt động để đạt được mục tiêu trên. 1.1.3. Cơ cấu của tổ chức công đoàn Cơ cấu tổ chức là vấn đề cơ bản nhất trong công tác tổ chức. Công tác tổ chức phản ánh sự phân công lao động trong một tổ chức, hoặc là sự phân bổ nhiệm vụ của bộ máy tổ chức cho các cơ sở tổ chức trực thuộc. Khi nhìn vào cơ cấu tổ chức đó có thể thấy được các nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức, trên cơ sở đó phân biệt tổ chức này với tổ chức khác. Cơ cấu tổ chức còn phản ánh mối quan hệ công tác giữa các bộ phận cấu thành, cơ sở của hệ thống tổ chức. Bảo đảm nhân sự cần thiết trong các đơn vị cấu thành. Cơ cấu tổ chức còn phải đảm bảo, tạo điều kiện cho việc luân chuyển và xử lý thông tin giữa các đơn vị trực thuộc. Theo quy định của pháp luật, tổ chức công đoàn Việt Nam có 4 cấp cơ bản sau: - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. - Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành trung ương, công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng liên đoàn. - Công đoàn cấp trên cơ sở. - Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn. Nhiệm vụ của Công đoàn mỗi cấp được quy định khác nhau.
  • 19. 19 Đối tượng chỉ đạo trực tiếp của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành trung ương, công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng liên đoàn. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan cao nhất quyết định phương hướng, chủ trương, nội dung, chương trình hoạt động của Công đoàn, nhằm thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn toàn quốc và Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, chỉ đạo công tác tổng kết thực hiện và nghiên cứu lý luận công đoàn. Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố có đối tượng chỉ đạo trực tiếp là Công đoàn cấp trên cơ sở. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố quyết định thành lập các công đoàn và nghiệp đoàn thuộc địa phương quản lý, thảo luận với công đoàn ngành trung ương trước khi quyết định thành lập hoặc giải thể các công đoàn ngành địa phương. Chỉ đạo các cấp công đoàn ngành địa phương tổ chức đại hội, quyết định công nhận ban chấp hành và ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn ngành địa phương, các công đoàn trực thuộc địa phương quản lý. Hướng dẫn công tác phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn vững mạnh, công nhận và đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khen thưởng những công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn vững mạnh. Ngoài ra, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố còn quản lý các cán bộ công đoàn chuyên trách liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành địa phương, liên đoàn lao động cấp huyện, công đoàn cơ sở thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ thuộc diện quản lý. Công đoàn ngành trung ương trực tiếp quản lý và chỉ đạo công đoàn cơ quan trung ương, công đoàn tổng công ty và tương đương thuộc bộ, ngành, theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Công đoàn ngành trung ương có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn ngành, địa phương các nội dung thuộc ngành, nghề. Nhiệm vụ của Công đoàn ngành trung ương được quy định trong điều lệ
  • 20. 20 Công đoàn Việt Nam và trong các Nghị quyết được ban hành ở nhiệm kỳ đại hội công đoàn Việt Nam. Công đoàn cấp trên cơ sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp hoặc chi phối của Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc tổng liên đoàn. Đối tượng chỉ đạo trực tiếp của Công đoàn cấp này là các công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn đã được phân cấp quản lý theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có đối tượng chỉ đạo trực tiếp là các công đoàn bộ phận, tổ công đoàn. Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn ra quyết định thành lập và công nhận Ban Chấp hành Công đoàn bộ phận và tổ công đoàn; chỉ đạo công đoàn bộ phận và tổ công đoàn thực hiện có hiệu quả công tác chính trị, tư tưởng, phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn bộ phận, tổ công đoàn và công đoàn cơ sở vững mạnh. Như vậy, Công đoàn có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, thống nhất, đó là điều kiện thuận lợi để các cấp công đoàn thực hiện tốt vai trò là người đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công nhân, viên chức và lao động. 1.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN 1.2.1. Khái niệm vai trò của Công đoàn Theo nhận thức chung, vai trò là tính từ chỉ tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng; dùng để nói về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, mục đích của sự vật, sự việc, hiện tượng hay của một thực thể nào đó trong một hoàn cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nào đó. Ví dụ: Vai trò lãnh đạo của đảng đối với sự phát triển đất nước, vai trò của nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, giáo dục. Thuật ngữ vai trò bắt nguồn từ khái niệm "vai diễn trên sân khấu". Vai diễn trên sân khấu đòi hỏi diễn viên phải nhập tâm, bắt chước và học tập đóng vai của những nhân vật được đạo diễn phân đóng. Theo Robertsons vai trò là một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định (http://vi.wikipedia.org/wiki).
  • 21. 21 Vai trò của một tổ chức là sự tác động của tổ chức đó đến tiến trình phát triển của lịch sử và cách mạng, được phản ánh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa tư tưởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển [25]. Trong xã hội tư bản, công đoàn có vai trò là trường học đấu tranh giai cấp. Công đoàn vận động, tổ chức công nhân, người lao động đấu tranh chống lại giai cấp tư sản, bảo vệ quyền lợi của công nhân, lao động. Cuộc đấu tranh giai cấp ngày càng gay gắt, biểu hiện từ đấu tranh kinh tế đến đấu tranh chính trị, với mục đích là lật đổ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ bóc lột người. Khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vai trò của Công đoàn được mở rộng hơn. Công đoàn là trường học lớn của giai cấp công nhân, viên chức, lao động. Là trường học quản lý, công đoàn giúp cho người công nhân, viên chức và lao động biết quản lý mà trước mắt là tham gia quản lý sản xuất, quản lý xí nghiệp, quản lý các công việc xã hội. Là trường học kinh tế, công đoàn vận động công nhân, viên chức và lao động tham gia tích cực vào việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hoàn thiện các chính sách kinh tế, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Công đoàn giáo dục công nhân, viên chức, lao động thái độ lao động mới. Vấn đề giáo dục lao động là một bước phát triển mới của vai trò công đoàn và chỉ có trong chủ nghĩa xã hội. Cùng với giáo dục lao động, công đoàn tiến hành giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục pháp luật, giáo dục văn hóa, giáo dục lối sống, giáo dục nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, hình thành nhân sinh quan, thế giới quan khoa học cho công nhân, viên chức và lao động. Sự mở rộng vai trò của Công đoàn là phù hợp với tính tất yếu khách quan, tính quy luật vận động và phát triển của tổ chức công đoàn, phù hợp với quy luật chung của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản [25]. Như vậy, vai trò của một tổ chức là nói đến sự tác động của tổ chức đó đến tiến trình phát triển của lịch sử và cách mạng, được phản ánh trên lĩnh vực
  • 22. 22 kinh tế, chính trị, xã hội và tư tưởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển. Sự tác động của tổ chức công đoàn dựa trên cơ sở tính chất, vị trí của tổ chức thông qua các hoạt động phong trào cách mạng của quần chúng công nhân lao động. Trong môi trường lao động, sự hiện diện của Công đoàn có tầm quan trọng đặc biệt. Là một tổ chức xã hội sinh ra trong quá trình phát triển công nghiệp của xã hội, công đoàn là sản phẩm tự nhiên của công nhân lao động. Tổ chức công đoàn ban đầu đơn giản chỉ là tổ chức được thành lập ra nhằm đấu tranh và hạn chế sự bóc lột của giới chủ. Ngày nay, công đoàn có vị trí quan trọng trong hệ thống các tổ chức xã hội. Hiến pháp năm 2013 và Luật Công đoàn năm 2012 đã ghi nhận: Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và người lao động Việt Nam, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Xét về phương diện xã hội, công đoàn được hình thành từ chính các thành viên tự nguyện lập ra; vì vậy, tính chất quần chúng là tính chất lớn nhất của tổ chức công đoàn. Công đoàn còn là một tổ chức xã hội có tính nghiệp đoàn, thể hiện ở thành phần tham gia và mục đích tồn tại của Công đoàn; các thành viên công đoàn không phân biệt thành phần xã hội, hơn thế nữa họ đang làm một nghề nhất định và công đoàn luôn đại diện cho họ để bảo vệ lợi ích gắn liền với nghề nghiệp. Quyền và trách nhiệm của Công đoàn được quy định trong các điều, khoản của Luật Công đoàn năm 2012, công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động (Điều 10); Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội (Điều 11); Trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị xây dựng chính sách, pháp luật (Điều 12); Tham dự các phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị (Điều 13); Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (Điều 14);... Ngoài ra, nó còn được thể hiện ở nhiều văn bản pháp luật khác trong các quan hệ lao động, như Bộ luật Lao động, Luật Doanh nghiệp...
  • 23. 23 Như vậy, với sự thừa nhận của xã hội, của nhà nước, đã khẳng định vai trò của tổ chức công đoàn, vừa là một tổ chức chính trị - xã hội, vừa là một thực thể pháp lý. Công đoàn có vai trò quan trọng đối với phong trào của giai cấp công nhân và người lao động; trong mối quan hệ với nhà nước và các tổ chức khác. Đồng thời, vị trí, vai trò đó đã tạo ra những điều kiện pháp lý - xã hội cho toàn bộ hoạt động của Công đoàn mà không phải bất cứ tổ chức xã hội nào cũng có được những điều kiện như vậy. 1.2.2. Nội dung về vai trò của Công đoàn Ngày nay, trong giai đoạn cách mạng mới, đất nước bước vào thời kỳ mở rộng giao lưu, hội nhập kinh kế quốc tế, vai trò của Công đoàn Việt Nam ngày càng phát triển, mở rộng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. * Trong lĩnh vực chính trị: Là thành viên trong hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, công đoàn có vai trò xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, củng cố và giữ vững bộ máy nhà nước. Để nâng cao vị thế chính trị của mình, công đoàn là đầu mối tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của người lao động, từng bước hoàn thiện nền dân chủ, bảo đảm thực thi pháp luật và để nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì dân. Trước diễn biến phức tạp của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, công đoàn có trách nhiệm cùng nhà nước và các tổ chức khác góp phần bảo đảm sự ổn định chính trị, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế. * Trong lĩnh vực kinh tế: Quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được đề cao đã đề ra các vấn đề phức tạp mới. Công đoàn vừa phải củng cố nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa tích cực tham gia đổi mới cơ chế quản lý kinh tế mới, giữ vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, phát triển các thành thần kinh tế khác. Một mặt, công đoàn đẩy mạnh hoạt động tại các doanh nghiệp bằng việc vận động người lao động thi đua lao động sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh; đảm bảo
  • 24. 24 việc làm, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động và làm giàu cho đơn vị, doanh nghiệp, cho đất nước. Mặt khác, công đoàn còn tham gia hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển đúng hướng. Trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh về kinh tế, người sử dụng lao động hay cố tình vi phạm lợi ích chính đáng của người lao động, công đoàn can thiệp với người sử dụng lao động để bảo vệ lợi ích của người lao động. Khi được bảo vệ, họ nâng cao tính tự nguyện, nhiệt tình của họ trong hoạt động công đoàn, làm cho hoạt động công đoàn có ảnh hưởng trong đời sống xã hội. * Trong lĩnh vực xã hội: Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần làm nảy sinh các tầng lớp xã hội khác nhau, với biến động phức tạp. Công đoàn tuyên truyền, giáo dục người lao động chống tiêu cực và tệ nạn xã hội, xây dựng phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật và tính sáng tạo cho người lao động. Công đoàn góp phần củng cố liên minh công - nông và trí thức xây dựng khối đoàn kết toàn dân. Đây là cơ sở xã hội vững chắc, tăng cường sức mạnh của nhà nước. * Trong lĩnh vực văn hóa tư tưởng: Trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động, tất yếu ảnh hưởng đến tư tưởng, tình cảm, tâm lý của người lao động. Mặt khác, người lao động muốn ổn định việc làm và thu nhập, họ phải sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức khoa học để theo kịp thị trường, thì thu nhập ngày càng tăng và đời sống ổn định. Vì lẽ đó, đòi hỏi công đoàn phải phát huy vai trò của mình trong việc giáo dục công nhân, viên chức và người lao động nâng cao lập trường giai cấp, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hóa dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại. * Trong cơ chế ba bên: Với vai trò là người đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, công đoàn có trách
  • 25. 25 nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm: - Phối hợp với các bên liên quan trong việc tổ chức tổng hợp ý kiến tham gia về chính sách, pháp luật và các vấn đề liên quan đến lao động, cũng như những nội dung phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách pháp luật lao động và giải quyết các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động; - Chỉ đạo công đoàn các cấp giám sát việc tổ chức thực hiện pháp luật lao động và phối hợp với các bên liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động ở các doanh nghiệp tại địa phương; - Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hành động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong việc phối hợp với các bên liên quan để thảo luận tại hội nghị các bên. Trong cơ chế ba bên, công đoàn đóng vai trò là cầu nối giữa người lao động với người sử dụng lao động và Nhà nước; cùng với đại diện của Nhà nước và người sử dụng lao động quyết định hoặc tư vấn cho Nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật lao động, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, ngành...; Phối hợp với đại diện của Nhà nước, của người sử dụng lao động tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết các vấn đề phát sinh; cùng đại diện của người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, môi trường lao động hài hòa, ổn định. 1.2.3. Những đảm bảo thực hiện vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam Pháp luật về lao động, công đoàn đều có những quy định nhằm đảm bảo thực hiện vai trò của Công đoàn với tư cách là tổ chức đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Các điều kiện đảm
  • 26. 26 bảo hoạt động công đoàn như: Được đảm bảo về tổ chức và số lượng cán bộ để thực hiện chức năng, quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật; được bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện về phương tiện làm việc cần thiết; đảm bảo về kinh phí, tài sản công đoàn; các chế độ chính sách và điều kiện hoạt động của cán bộ công đoàn. Công đoàn ngoài quyền tổ chức và thành lập công đoàn còn được pháp luật quy định quyền thành lập các cơ sở đào tạo nghiệp vụ công đoàn; các trung tâm giới thiệu việc làm, các cơ sở dạy nghề, các tổ chức tương tế (tương trợ), các văn phòng tư vấn pháp luật và các cơ sở phúc lợi chung cho công nhân lao động. Người lao động có quyền thành lập, gia nhập tổ chức và hoạt động công đoàn. Người sử dụng lao động không được phân biệt đối xử vì lý do người lao động gia nhập công đoàn hoặc dùng các biện pháp kinh tế và các thủ đoạn khác để can thiệp vào tổ chức và hoạt động của Công đoàn; tôn trọng các quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn và tăng cường hợp tác trong mọi hoạt động của Công đoàn; cung cấp phương tiện, đảm bảo điều kiện và thời gian làm việc cần thiết để công đoàn thực hiện chức năng của mình. Để đảm bảo điều kiện hoạt động của Công đoàn, pháp luật còn quy định cơ chế bảo vệ cán bộ công đoàn. Theo quy định tại Điều 193 Bộ luật Lao động năm 2012, đối với cán bộ công đoàn chuyên trách: Tiền lương do công đoàn chi trả, ngoài ra, họ còn được người sử dụng lao động bảo đảm phúc lợi tập thể như người lao động làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức theo thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế của người sử dụng lao động. Ngoài ra, Điều 24 Luật Công đoàn năm 2012 còn quy định đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách: - Được đảm bảo về thời gian hoạt động công đoàn được đơn vị sử dụng lao động trả lương. Cụ thể: Chủ tịch, Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở được sử dụng 24 giờ làm việc trong 01 tháng; Ủy viên Ban chấp hành, Tổ trưởng, Tổ phó Tổ công đoàn được sử dụng 12 giờ làm việc trong 01 tháng.
  • 27. 27 Ngoài ra, tùy theo quy định mà cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở và đơn vị sử dụng lao động thỏa thuận về thời gian tăng thêm; - Được đảm bảo về tiền lương và một số chế độ khác, cụ thể: được nghỉ làm việc, được hưởng lương và người sử dụng lao động thanh toán các chi phí đi lại, ăn ở, sinh hoạt trong những ngày tham dự cuộc họp, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập; được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. - Được bảo vệ trong trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Hơn thế, công đoàn cơ sở cũng được người sử dụng lao động bảo đảm các điều kiện về vật chất như bố trí nơi làm việc, được cung cấp thông tin và bảo đảm các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động công đoàn. 1.2.4. Vai trò của Công đoàn trong pháp luật một số nƣớc trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam Trên thế giới, vấn đề cần có một bộ luật riêng để điều chỉnh hoạt động công đoàn hay không được pháp luật các nước quan niệm khác nhau. Một số nước có pháp luật về quan hệ lao động chung mà không có luật Công đoàn riêng (Nhật bản, Hoa kỳ, Hàn Quốc, Anh, Nam Phi…). Một số nước khác có luật Công đoàn riêng bổ sung cho luật quan hệ lao động hoặc luật thương lượng tập thể (Ấn Độ, Singapore, Trung Quốc…). Tuy nhiên, không phân biệt có luật chung hay luật riêng về công đoàn thì dưới khía cạnh này pháp luật các nước nói chung có ba thành phần chính: 1) Công đoàn; 2) Thương lượng tập thể; 3) Giải quyết tranh chấp lao động. Ngoài ra, một số nước có thêm hai thành phần là: 1) Cơ chế đối thoại xã hội; 2) Sự tham gia của người lao động/tham vấn giữa quản lý doanh nghiệp và người lao động/hợp tác tại nơi làm việc. Như vậy, điều chỉnh hoạt động công đoàn là nội dung chính của pháp luật về quan hệ lao động.
  • 28. 28 Pháp luật điều chỉnh hoạt động công đoàn thường hướng tới các nội dung chính, như Tổ chức, thành lập công đoàn; địa vị pháp lý của Công đoàn trong quan hệ lao động; Đảm bảo hoạt động công đoàn… Địa vị pháp lý của Công đoàn là tập hợp các quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của Công đoàn được pháp luật quy định để thực hiện chức năng đại diện. Quyền hạn và trách nhiệm của Công đoàn có thể được pháp luật quy định cụ thể song cũng có thể thông qua cơ chế thỏa thuận và được pháp luật ghi nhận. Vai trò của Công đoàn nói chung là đại diện và bảo vệ người lao động, tuy nhiên, ở các nước khác nhau, pháp luật quy định về vai trò của Công đoàn có những nét đặc thù riêng. Điều 2 Luật Công đoàn nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định: "…Tổng công hội Trung Quốc và tất cả các công đoàn trực thuộc đại diện cho quyền lợi người lao động và đoàn viên, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người lao động và đoàn viên theo luật pháp quy định" [5]. Ngoài ra, chương III: Quyền và nghĩa vụ của Công đoàn, trong đó, dưới góc độ đại diện cho người lao động, công đoàn có những quyền chủ yếu như: Quyền đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý dân chủ, quyền ký kết thỏa ước lao động tập thể, quyền kiểm tra an toàn lao động, điều tra các vụ tai nạn lao động, quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động...[5]. Các quy định nói trên của Luật Công đoàn Trung Quốc là những tiền đề pháp lý quan trọng để các quyền của Công đoàn được thực thi dưới sự bảo hộ của pháp luật. Về mặt hình thức, pháp luật Lao động và Công đoàn Việt Nam cũng có nhiều quy định tương tự nhằm tạo lập nên các quyền hạn cho công đoàn để thực hiện chức năng đại diện cho người lao động. Nhưng rõ ràng, từ thực tiễn thực hiện cho thấy yếu tố hiệu quả của các quy định nói trên là rất đáng lo ngại. Và kinh nghiệm ở đây với Việt Nam là nếu như tổ chức công đoàn trông chờ quá nhiều vào các quy định của pháp luật hoặc chính sách của Nhà nước với hy vọng thông qua đó vai trò của Công đoàn được
  • 29. 29 nâng lên trong xã hội cũng như với người lao động, thì rõ ràng là thụ động và không thiết thực. Bởi vì, xét cho cùng pháp luật chỉ là công cụ hỗ trợ còn việc sử dụng nó hiệu quả đến đâu phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của chủ thể thực hiện. Tuy nhiên, khi quy định về vai trò của Công đoàn, pháp luật nhiều nước không quan tâm đến nhiều vấn đề như Trung Quốc, Việt Nam mà thường chỉ chú ý đến quyền của tổ chức công đoàn trong lĩnh vực thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, đối thoại xã hội vì rằng đây là lĩnh vực quan trọng nhất, trung tâm của quan hệ lao động. Tại Hoa Kỳ, khi Ủy ban quan hệ lao động quốc gia cấp giấy chứng nhận cho một tổ chức công đoàn thông qua bỏ phiếu kín của người lao động thì chỉ duy nhất công đoàn đó có thể đại diện cho đơn vị của người lao động tập thể và khi đạt được thỏa ước lao động tập thể, các điều khoản việc làm trong đó sẽ áp dụng đối với toàn bộ đơn vị thương lượng, bao gồm cả những người lao động không ủng hộ công đoàn. Tương tự như vậy, pháp luật Hàn Quốc quy định chỉ có tổ chức công đoàn hợp pháp mới có thể đại diện cho người lao động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể. Cũng cần chú ý ngay cả khi tổ chức công đoàn chỉ đại diện cho một nửa hoặc hơn một nửa nhân viên làm công việc tương tự tại đơn vị thì mọi người lao động vẫn đều phải thực hiện thỏa ước [10]. Địa vị pháp lý của Công đoàn cũng có thể được xác lập thông qua sự thỏa thuận giữa công đoàn với người sử dụng lao động. Thỏa thuận này sẽ khác với thỏa ước tập thể thực chất vì nó sẽ không chứa đựng những vấn đề quan trong như điều kiện làm việc hay tiền lương mà nó trao cho công đoàn (ví dụ công đoàn cấp trên) quyền đàm phán với chủ sử dụng lao động về các quyền cơ bản của người lao động tại doanh nghiệp, vì công đoàn cơ sở ngay từ những ngày đầu đã quá yếu để có thể đảm bảo các quyền cơ bản nhất cho hoạt động của mình... Thỏa thuận này sẽ giống với tập quán "các thỏa thuận
  • 30. 30 thừa nhận" ở các nước như Anh và Nam Phi hoặc thực tế ở Ý và Thụy Điển... Thỏa thuận này sẽ đặt ra những đảm bảo cơ bản để công đoàn cơ sở hoạt động có hiệu quả. Thỏa thuận mang tính hình thức này có thể được giao kết giữa công đoàn cấp huyện và tổ chức của người sử dụng lao động trong cùng một huyện. Thông qua thỏa thuận này, công đoàn huyện có thể đảm bảo các quyền cơ bản như quyền của cán bộ công đoàn, cơ sở vật chất cho công đoàn hoạt động, kể cả thời gian không làm việc vẫn được trả lương để đi họp công đoàn....để giúp công đoàn cơ sở đi vào hoạt động, tạo môi trường thuận lợi, sử dụng ảnh hưởng của mình vốn đã mạnh hơn công đoàn cơ sở. Việc quy định của những nước nói trên cho chúng ta gợi ý là phải chăng ở Việt Nam, pháp luật chỉ nên quy định những vấn đề trọng tâm, chính yếu nhằm tạo lập nên các quyền của Công đoàn với tư cách tổ chức đại diện bảo vệ người lao động chứ không nên quy định dàn trải quá nhiều nội dung, thậm chí có những vấn đề chỉ thuần túy là tổ chức nội bộ của Công đoàn. Và cần đa dạng hóa các hình thức tạo lập nên các quyền cho tổ chức công đoàn. Một trong những quyền quan trọng của tổ chức công đoàn là tổ chức đình công. Vấn đề này pháp luật các nước cũng có những cách tiếp cận khác nhau. Pháp luật Hoa Kỳ cho rằng quyền đình công, cho dù là nhằm giải quyết tranh chấp quyền hay tranh chấp lợi ích, là quyền cơ bản trong luật. Một số hình thức đình công, ví dụ tẩy chay thứ cấp là bị cấm, cũng như hình thức đình công bằng cách giảm tốc độ sản xuất và đình công ngồi chiếm xưởng. Người sử dụng lao động có quyền tương ứng để ngăn người lao động tham gia tranh chấp được làm việc - được gọi là "không cho làm việc" - cho đến khi tranh chấp đó được giải quyết. Việc thuê người thay thế những người tham gia đình công trong các tranh chấp lợi ích cũng được phép thực hiện trong một số trường hợp và quy tắc "không làm việc, không có lương" áp dụng đối với những người tham gia đình công. Trong trường hợp đình công để phản đối các hành vi không công bằng của người sử dụng lao động về lao
  • 31. 31 động thì người lao động tham gia đình công thường được phục hồi công việc và phần lương bị mất. Đình công do tranh chấp về quyền liên quan đến các vi phạm bất kỳ điều khoản nào của thỏa ước lao động tập thể là hợp pháp nhưng hầu như chưa bao giờ xảy ra. Trên thế giới, các tranh chấp này hầu hết thường được giải quyết bằng thủ tục "khiếu kiện trọng tài" gồm nhiều bước mà các bên tự nguyện chấp thuận trong thỏa ước lao động tập thể. Việc xét xử trọng tài chung thẩm và có giá trị ràng buộc được thực hiện bởi các trọng tài tư được lựa chọn theo phương thức các bên thỏa thuận. Pháp luật Hàn Quốc quy định theo hướng chỉ thừa nhận quyền đình công sau khi đã qua các thủ tục giải quyết khác theo quy định của pháp luật (hòa giải không thành và một trong hai bên từ chối giải quyết tranh chấp bằng trọng tài) thì công đoàn có thể bắt đầu tiến hành một hành động có tính tập thể, chẳng hạn như đình công, xong hành động này sẽ chỉ được tiến hành nếu đa số công đoàn viên đồng tình với đề xuất hành động này bằng cách bỏ phiếu kín. Người sử dụng lao động được phép cấm người lao động đến làm việc như một hành vi trả đũa. Việc này chỉ được áp dụng đối với cuộc đình công do công đoàn tiến hành. Nếu các điều kiện tiên quyết này đã được đáp ứng thì phải tuân thủ các quy tắc nhất định về việc ngừng làm việc. Luật cấm các hành vi đe dọa hoặc dùng bạo lực trong quá trình ngăn cản đình công và cấm các hành vi lôi kéo những công nhân không có liên quan tham gia đình công. Trong thời gian đình công, các công đoàn viên có thể từ chối đi làm song không được chiếm nhiệm sở hoặc ngăn cản những công nhân hoặc cán bộ quản lý khác làm việc hoặc ra vào địa điểm làm việc hoặc trụ sở văn phòng, cho dù bằng bất cứ hình thức gì (vũ lực hay đe dọa bằng lời nói). Luật cũng quy định về các nghiệp vụ bảo trì để tránh nguyên liệu, sản phẩm bị hư hỏng trong quá trình đình công và các động thái của tập thể lao động đình công không được cản trở quá trình vận hành bình thường của các trang thiết bị an ninh tại nơi làm việc. Tương tự, luật không cho phép các hành vi cản trở việc duy trì và vận hành bình thường các thiết bị an toàn. Căn cứ vào các quy định
  • 32. 32 này, nếu các hoạt động của Công đoàn được thực hiện trong quá trình thực hiện một hành động tập thể sẽ bị coi là trái pháp luật. Trong các tình huống đình công, nguyên tắc áp dụng là " không làm việc, không trả lương" và các công ty không có nghĩa vụ thanh toán cho những người lao động tham gia đình công. Người sử dụng lao động chỉ được thay thế những người lao động đang đình công bằng cách điều chuyển những người lao động khác làm việc trong cùng một doanh nghiệp. Việc thay thế này chỉ mang tính chất tạm thời chứ không phải là vĩnh viễn (như ở Mỹ) và không được phép ký hợp đồng phụ mới [10]. Tại Trung Quốc, Hiến pháp năm 1975 và 1978 đã quy định người lao động có quyền đình công nhưng quyền hạn này lại không được quy định trong Hiếp pháp 1982. Theo quy định tại Điều 20 Luật Công đoàn năm 2001: Nếu một doanh nghiệp vi phạm các quyền và lợi ích của người lao động hay đoàn viên trong hợp đồng lao động tập thể thì được giải quyết thông qua cơ chế tham khảo ý kiến, hoặc trọng tài lao động, hoặc tòa án nhân dân [5]. Như vậy, Luật Công đoàn Trung Quốc không thừa nhận quyền đình công của người lao động. Điều cần suy ngẫm thông qua các quy định của một số nước về đình công là việc hầu hết các nước đều thừa nhận quyền đình công của người lao động và đình công không phải là tranh chấp lao động mà nó là phương thức để giải quyết tranh chấp lao động tập thể sau khi đã sử dụng các cách thức khác mà không đạt kết quả. Nhìn chung, dù được pháp luật thừa nhận hay không nhưng trong thực tế, đình công thường chỉ xuất hiện trong những tranh chấp về lợi ích. Hơn nữa, với tư cách là quyền thì tương ứng với nó là các trách nhiệm và nghĩa vụ, do đó tập thể lao động khi tiến hành đình công phải tuân thủ các quy định của pháp luật và nếu vi phạm nhất thiết phải chịu các hậu quả bất lợi về việc làm, tiền lương, thu nhập, bồi thường thậm chí là nhân thân... Như vậy, tổ chức công đoàn ở các nước trên thế giới đều giữ vai trò là tổ chức đại diện của người lao động trong các quan hệ lao động. Địa vị pháp
  • 33. 33 lý của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động được pháp luật mỗi nước quy định có sự khác biệt, bị chi phối bởi thể chế chính trị và đặc điểm, tình hình của mỗi nước. Ở Việt Nam, tổ chức công đoàn với tư cách là tổ chức chính trị - xã hội, thành viên của hệ thống chính trị, ngoài vai trò là người bảo vệ quyền lợi người lao động trong các quan hệ lao động, công đoàn còn tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội…Để công đoàn phát huy hơn nữa vai trò của mình trong các quan hệ lao động, đặc biệt là trong quá trình hội nhập, giao lưu quốc tế hiện nay, khi xây dựng quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động công đoàn, cần nghiên cứu, tham khảo và chắt lọc kinh nghiệm quốc tế, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam.
  • 34. 34 Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. TRONG VIỆC KIỂM TRA, GIÁM SÁT THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG Quyền kiểm tra, giám sát của Công đoàn được quy định tại Điều 14 Luật Công đoàn năm 2012 và Khoản 2, Điều 7, Bộ luật Lao động năm 2012. Theo đó, Công đoàn có quyền và trách nhiệm tham gia, phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật lao động và các chế độ, chính sách, pháp luật khác có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động. Đây là một trong những nhiê ̣m vụquan trọng xuất phát từ chứ c năng bảo vê ̣lợi ích người lao động , tham gia quản lý kinh tế , quản lý xã hội của Công đoàn trong điều kiê ̣n của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Khi tham gia, phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách và pháp luật đối với người lao động, Công đoàn có quyền: Yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu và giải trình những vấn đề có liên quan; Kiến nghị biện pháp sửa chữa thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm, khắc phục hậu quả và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; Trường hợp phát hiện nơi làm việc có yếu tố ảnh hưởng hoặc nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng người lao động, Công đoàn yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn lao động, kể cả trường hợp phải ngừng lao động (Khoản 2, Điều 14, Luật Công đoàn 2012). Trong quá trình thực hiê ̣n quyền thanh tra , kiểm tra, giám sát, tổ chức công đoàn đã chủ động và tích cực tham gia với Nhà nước trong viê ̣c xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật , chế đô ̣, chính
  • 35. 35 sách về bảo hộ lao động; củng cố và nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuâ ̣t bảo hộ lao động; nâng cao chất lượng đào ta ̣o kỹ sư bảo hộ lao động tại Trường Đại học Công đoàn; tăng cường bô ̣phâ ̣n chỉ đa ̣o công tác bảo hộ lao động trong hê ̣thống Công đoàn, góp phần tích cực vào việc chăm lo cải thiê ̣n điều kiê ̣n làm viê ̣c , phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiê ̣p, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cho người lao động. Tích cực tham gia phòng chống tai na ̣n giao thông, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Tăng cường kiểm tra , giám sát việc thi hành pháp luật thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động, nhất là chính sách đối với lao động nữ. Bảo vệ có hiệu quả quyền lợi hợp pháp , chính đáng của người lao động , bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với thực hiện tốt các chính sách của xã hội, trước hết là chính sách viê ̣c làm , tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động, chính sách về nhà ở nhất là nhà ở cho lao động có thu nhâ ̣p thấp, các khu công nghiệp tập trung. Dưới sự lãnh đa ̣o của các cấp ủy Đảng , Công đoàn tăng cường phối hợp với các cấp chính quyền thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở , tổ chứ c tốt đa ̣i hội công nhân viên chứ c , hô ̣i nghi ̣cán bộcông chứ c nâng cao chất lượng hoa ̣t động của các Ban thanh tra nhân dân , đă ̣c biê ̣t chú tro ̣ng viê ̣c ký kết và nâng cao chất lượng nô ̣i dung thỏa ước lao động tâ ̣p thể , coi đấy là những biê ̣n pháp quan trọng nhất để bảo vê ̣quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp. Tham gia với các ngành chứ c năng phấn đấu để các doanh nghiệp thực hiê ̣n viê ̣c giao kết hợp đồng lao động và ký kết thỏa ước lao động tập thể theo đúng quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t, kiến nghi ̣với Đảng nghiên cứ u, xây dựng quy chế dân chủ cho các cơ sở thuô ̣c khu vực ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn nước ngoài. Thực hiện quyền trên, công đoàn các cấp, nhất là cấp trên cơ sở đã phối hợp với cơ quan đồng cấp như ngành Lao động, Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội, Thanh tra Nhà nước… tiến hành kiểm tra việc thực hiện
  • 36. 36 pháp luật lao động, pháp luật công đoàn, các chính sách có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, người lao động; kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, người lao động. Chỉ tính từ năm 1998 đến năm 2009, Tổng Liên đoàn và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội đã phối hợp kiểm tra gần 400 doanh nghiệp thuộc 54 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Tổng công ty nhà nước; Công đoàn các cấp đã phối hợp với các cơ quan chuyên môn tiến hành hàng ngàn cuộc kiểm tra liên ngành [55]. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát cho thấy, các doanh nghiệp về cơ bản đã có ý thức trong việc chấp hành pháp luật lao động, như việc ký kết hợp đồng lao động, ký thỏa ước lao động tập thể, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động, thực hiện quy định về việc áp dụng mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước đối với lao động, lập bảng lương, thưởng và chi trả, thực hiện chi trả cho người lao động đúng thời hạn… Công tác an toàn vệ sinh lao động ở doanh nghiệp đã được quan tâm với việc thành lập hội đồng bảo hộ lao động, xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động hằng năm và xây dựng mạng lưới an toàn vệ sinh lao động… Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người lao động, nhất là các doanh nghiệp mới thành lập, chủ sử dụng lao động chưa thực sự quan tâm đến việc trang bị các kiến thức pháp luật cho người lao động khi tham gia quan hệ lao động mà chủ yếu phổ biến các quy định về quy chế, nội quy hoạt động của đơn vị, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, mức tiền lương, tiền công thỏa thuận khi người lao động vào làm việc… Do vậy, hầu hết người lao động chưa nắm bắt hết được các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi tham gia quan hệ lao động được quy định cụ thể trong Bộ luật Lao động. Trong công tác tuyển dụng lao động, nhiều doanh nghiệp lựa chọn phương thức tuyển lao động chưa có trình độ chuyên môn rồi tổ chức đào tạo
  • 37. 37 bằng hình thức kèm cặp tại chỗ để "tiết kiệm" chi phí trả lương và các nghĩa vụ khác như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… Việc báo cáo định kỳ tình hình sử dụng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định chưa được các doanh nghiệp, đơn vị chấp hành nghiêm túc. Người lao động chưa gắn bó với doanh nghiệp do chạy theo quyền lợi trước mắt. Do đó, dẫn đến việc một số doanh nghiệp làm sai quy định như việc thỏa thuận thu tiền "đặt cọc" khi ký hợp đồng lao động để giữ chân người lao động, nếu người lao động đã được đào tạo tại doanh nghiệp mà tự ý bỏ việc thì không được lấy lại số tiền đó… Về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đang từng bước được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật Lao động và có sự cải thiện ở một số khu vực. Nhiều doanh nghiệp đã có những giải pháp tích cực để bảo đảm thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều doanh nghiệp vi phạm quy định về thời giờ làm việc, buộc người lao động phải làm từ 10 đến 12 giờ/ngày, thậm chí không trả lương làm thêm giờ, không giải quyết chế độ nghỉ bù. Trong nhiều trường hợp người lao động làm việc quá sức, đã bị ngất tại nơi làm việc hoặc phải đi cấp cứu tại các trung tâm y tế. Tình trạng làm thêm giờ liên tục, số giờ làm thêm quá 200 giờ/năm phổ biến ở các doanh nghiệp sử dụng lao động thời vụ, lao động với hợp đồng ngắn hạn và ở các doanh nghiệp làm hàng gia công dệt may, giày da, chế biến thủy sản.Tình trạng nợ đọng, không đóng, hoặc trốn bảo hiểm xã hội còn diễn ra khá phổ biến. Tính đến tháng 6/2009, số tiền các doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội lên tới 2.000 tỷ đồng, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động... [10]. Về nội dung các bản hợp đồng lao động ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa đúng theo quy định của pháp luật, như vẫn xảy ra tình trạng hợp đồng không có chữ ký và dấu của doanh nghiệp; nhiều nội dung còn để trống như: chế độ nâng lương, bảo hiểm xã hội hoặc chỉ ghi chung chung là theo quy chế đơn vị, theo quy định của Nhà nước... Riêng vấn đề tiền lương, do các doanh nghiệp xác định đây là một biện pháp
  • 38. 38 cạnh tranh để thu hút và giữ chân người lao động và thu hút lao động có tay nghề, kinh nghiệm nên các doanh nghiệp thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, ở một số doanh nghiệp, chủ yếu là khối doanh nghiệp ngoài nhà nước, việc chi trả lương cho người lao động còn thấp, không tương xứng với trình độ, tay nghề, công sức lao động và thu nhập của doanh nghiệp... Thông qua kiểm tra, giám sát, công đoàn đã phát hiện nhiều biểu hiện, hành vi vi phạm pháp luật; kịp thời uốn nắn, nhắc nhở và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; phát hiện nhiều bất hợp lý, những khó khăn, vướng mắc trong việc thi hành pháp luật, chế độ, chính sách để từ đó, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời, khắc phục và hoàn thiện. Kết quả thực hiện quyền kiểm tra, giám sát của Công đoàn theo Luật Công đoàn đã góp phần tích cực vào việc thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho người lao động của tổ chức công đoàn. 2.2. TRONG VIỆC THƢƠNG LƢỢNG KÝ KẾT THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ Thỏa ước lao động tập thể có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động trong quan hệ lao động. Việc pháp luật trao cho công đoàn cơ sở quyền thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể nhằm tạo điều kiện cho tổ chức này bảo vệ người lao động và tham gia có hiệu quả vào việc quản lý doanh nghiệp, điều hòa mối quan hệ lao động, phòng ngừa và hạn chế tranh chấp lao động. Điều này cho thấy thỏa ước lao động tập thể có tác dụng như là một công cụ để cụ thể hóa các quy định của pháp luật phù hợp với tính chất, đặc điểm của doanh nghiệp, làm cơ sở pháp lý để doanh nghiệp thực hiện việc giao kết hợp đồng lao động với người lao động; tạo nên sự cộng đồng trách nhiệm giữa hai bên trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh trên sở sở pháp luật lao động; đồng thời là cơ sở pháp lý quan trọng bảo đảm
  • 39. 39 quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các bên quan hệ lao động. Khi xây dựng thỏa ước lao động tập thể các bên đều phải tuân thủ các nguyên tắc mang tính bắt buộc đó là tự nguyện, bình đẳng, công khai và đúng pháp luật. Trước hết phải xuất phát từ quyền lợi của phía mình mà các bên tự nguyện tham gia với tinh thần thiện chí, không có sự ép buộc nào giữa các bên hoặc sức ép từ phía các bên; không được lấy thế mạnh về địa vị kinh tế hoặc lấy thế mạnh về lực lượng để gây áp lực, áp đặt cho phía bên kia mặc dù các bên đều có quyền thương lượng trên cơ sở những thế mạnh của mình; mọi nội dung thương lượng và cam kết thực hiện thì người lao động đều phải được biết, tham gia đóng góp ý kiến và những nội dung thỏa thuận không được trái với các quy định của pháp luật, đồng thời phải phù hợp với thuần phong, mỹ tục của người Việt Nam. Theo quy định tại các điều 69, 83, 87 Bộ luật Lao động năm 2012, đại diện bên tập thể lao động trong thương lượng, ký kết lao động tập thể phạm vi doanh nghiệplà tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở (Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, hoặc Ban chấp hành cấp trên trực tiếp cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở); đại diện bên tập thể lao động trong thương lượng ký kết lao động tập thể phạm vi ngành là đại diện Ban chấp hành Công đoàn ngành (Chủ tịch công đoàn ngành). Về trách nhiệm của tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong thương lượng tập thể theo nguyên tắc là không trực tiếp can thiệp vào quá trình thương lượng, thoả thuận của hai bên, nhưng phải hỗ trợ tích cực hai bên trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể. Như vậy, trong việc thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, công đoàn có vai trò quan trọng, đại diện cho tập thể người lao động ký kết thỏa ước lao động tập thể với người sử dụng lao động. Vai trò của Công đoàn cơ sở trong quá trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể được thể hiện ở trong tất cả các giai đoạn, bao gồm: Chuẩn bị nội dung và dự thảo thỏa ước lao động tập thể; thu thập thông tin, tham khảo ý kiến của các cơ quan, tổ
  • 40. 40 chức và các chuyên gia; cử đại diện có năng lực, trình độ, uy tín và có kỹ năng tham gia thương lượng thỏa ước lao động tập thể; chuẩn bị nội dung, hình thức và phương pháp lấy ý kiến tập thể lao động một cách hiệu quả, thiết thực, phù hợp; cử đại diện ký kết thỏa ước lao động tập thể; thường xuyên theo dõi, giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể; kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể... Với chức năng bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động, tổ chức công đoàn lãnh đạo, tổ chức, vận động, tập hợp người lao động tham gia quá trình thương lượng và đại diện tập thể lao động trực tiếp thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể. Thông qua việc thương lượng và ký kết thoả ước tập thể, Công đoàn tạo sự tin tưởng, gắn bó của người lao động với tổ chức công đoàn. Trong thời gian qua, tổ chức công đoàn đã đẩy mạnh vai trò của mình trong việc thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể trong các loại hình doanh nghiệp trên phạm vi cả nước. Tính đến năm 2008, trong phạm vi cả nước đã có khoảng 40% - 50% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 55% - 60% doanh nghiệp khu vực dân doanh ký thỏa ước lao động tập thể [30]. Từ khi Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có Nghị quyết số 01/NQ-ĐCT ngày 18/6/2009 về "Đổi mới, nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể", tỷ lệ doanh nghiệp ký kết thỏa ước lao động tập thể với người lao động tăng hàng năm. Theo số liệu công bố của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, 2 năm qua, tỉ lệ các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn trong cả nước ký kết thỏa ước lao động tập thể tăng từ 61,59% năm 2010 lên 66,99% năm 2011. Nhiều doanh nghiệp đã thấy được ý nghĩa quan trọng của thỏa ước lao động tập thể nên đã chú trọng tới việc thương lượng, một số doanh nghiệp có khi phải tiến hành thương lượng nhiều lần mới đạt được sự thỏa thuận. Nhiều thỏa ước lao động tập thể đã có những thỏa thuận cụ thể về tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp lương; định mức lao động; an toàn vệ sinh lao động; nâng cao chất lượng bữa ăn giữa ca; nâng lương, thưởng tết, trợ cấp đi lại, hiếu hỷ, thời giờ nghỉ ngơi.. cho người lao động [61].
  • 41. 41 Tuy nhiên, theo khảo sát cho thấy, việc công đoàn lấy ý kiến để đoàn viên tham gia đóng góp ý kiến cho bản dự thảo chưa được quan tâm, có 57,4% trả lời công đoàn có lấy ý kiến của người lao động trước khi xây dựng bản thỏa ước và có 42,6% trả lời không. Khảo sát một số doanh nghiệp của bốn Trung tâm công nghiệp là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng cho thấy trong số 46% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã ký kết thoả ước lao động tập thể thì có 26,3% số người lao động không được tham gia thảo luận thoả ước lao động tập thể [25]. Trong quá trình đàm phán, ký kết thỏa ước lao động tập thể, kỹ năng của cán bộ công đoàn còn hạn chế. Cán bộ công đoàn cơ sở chưa hiểu biết chính sách pháp luật nhất là luật Lao động. Kỹ năng đàm phán, thương lượng của cán bộ công đoàn còn kém, chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Trong quá trình chuẩn bị cho một cuộc thương lượng, phần đông cán bộ công đoàn cơ sở chưa biết cách thu thập và xử lý thông tin, xác định mục tiêu, nội dung cần thoả thuận trong thoả ước, lúng túng trong việc lấy ý kiến tập thể lao động và thành lập ban đại diện lao động. Nhiều cán bộ công đoàn không biết cách tổ chức lấy ý kiến, thuyết phục tập thể người lao động nhất là những người còn phân vân, chưa có chính kiến. Cán bộ công đoàn tại các doanh nghiệp "vừa thiếu, vừa yếu" nên sức thuyết phục của họ với chủ sử dụng lao động còn hạn chế. Trước khi thương lượng rất ít trường hợp cán bộ công đoàn tìm hiểu đặc điểm tâm lý, tư tưởng, quan điểm của đối tác (người sử dụng lao động) và các trường hợp xảy ra trong quá trình đàm phán. Vì vậy, khi đàm phán cán bộ công đoàn thường lúng túng trong việc đưa ra những yêu cầu có lợi cho người lao động và xử lý các bế tắc về nội dung thương lượng. Do vậy, phần lớn thỏa ước lao động tập thể được ký kết chủ yếu rập khuôn theo Bộ luật Lao động, không đem lại kết quả có lợi hơn cho người lao động. Việc ký kết thỏa ước lao động tập thể chỉ tăng về số lượng mà chất lượng không cao. Nhiều doanh nghiệp ký kết thỏa ước lao động tập thể chỉ nhằm mục đích tránh sự rắc rối của cơ quan cấp trên trong quá trình kiểm tra chứ không xuất phát từ việc bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
  • 42. 42 2.3. TRONG VIỆC THAM GIA VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 2.3.1. Công đoàn bảo vệ ngƣời lao động trong lĩnh vực việc làm và tiền lƣơng Từ ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013, vai trò của Công đoàn trong vấn đề giải quyết việc làm, tiền lương cho người lao động được quy định tập trung ở Luật Công đoàn và Bộ luật Lao động, cùng các văn bản hướng dẫn, các văn bản khác có liên quan. Trong lĩnh vực việc làm, Bộ luật Lao động năm 2012 cho phép công đoàn cơ sở được quyền tham gia ý kiến với người sử dụng lao động trong những trường hợp người lao động có nguy cơ bị mất việc làm, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với công đoàn trong các trường hợp: người sử dụng lao động cắt giảm lao động vì lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế (Điều 44). Khi tạm đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động cũng phải tham khảo ý kiến công đoàn cơ sở (Điều 129). Trong lĩnh vực tiền lương, pháp luật quy định người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến công đoàn cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và quy chế thưởng (Điều 93 và Điều 103 Bộ luật Lao động năm 2012). Công đoàn có quyền giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, quy chế trả lương, quy chế thưởng, kiến nghị với người sử dụng lao động nội dung sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, quy chế trả lương, quy chế thưởng. Khi giải quyết vấn đề này, Công đoàn đã hướng vào các viê ̣c làm sau: Thứ nhất, xây dựng cơ chế làm viê ̣c ba bên: Công đoàn là tổ chứ c xã hô ̣i quan trọng, đa ̣i diê ̣n cho lợi ích của người lao động, có kiến nghị tích cực tham gia quá trình lập pháp và đặt ra giải pháp, chính sách hữu quan, tạo căn cứ pháp luật ổn định cho Công đoàn trong quá trình bảo vệ quyền làm việc của người lao động . Công đoàn một mă ̣t có
  • 43. 43 nhiê ̣m vụgiúp đỡ Chính phủ đă ̣t kế hoa ̣ch, cùng Chính phủ xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, mă ̣t khác cũng giám sát hoa ̣t đô ̣ng của Chính phủ. Tác dụng này, chủ yếu thông qua tình hình thực hiện đầy đủ chính sách hữu quan về vấn đề viê ̣c làm , tăng cường giám sát , kịp thời, phản ánh những vấn đề tồn tại với các bộ phận có liên quan, phản ánh ý kiến và yêu cầu của người lao động, cùng bàn biện pháp giải quyết. Viê ̣c tham gia giám sát của Công đoàn đã dựa trên cơ sở khoa học , điều tra phân tích đời sống thực của người lao động . Vấn đề viê ̣c làm là một vấn đề cực kỳ phứ c ta ̣p, bao hàm nhiều lĩnh vực xã hội, tâ ̣n dụng ưu thế của tổ chứ c, quan hê ̣chă ̣t chẽ với quần chúng , phản ánh với bộ phận chính quyền hữu quan và vấn đề ra kiến nghi ̣hợp lý , thúc đẩy việc soạn thảo pháp luật , pháp quy có liên quan , xúc tiến việc hình thành chính sách , giải pháp việc làm. Những năm gần đây , Tổng Liên đoàn L ao đô ̣ng Viê ̣t Nam rất coi trọng vấn đề này. Công tác điều tra, nghiên cứ u của cơ quan Tổng Liên đoàn đã có bước tiến triển rõ rê ̣t , cung cấp cho Chính phủ những căn cứ quan trọng để giải quyết vấn đề việc làm, đời sống của người lao động. Để xử lý đúng đắn mối quan hê ̣ba bên trong khi giải quyết vấn đề viê ̣c làm, Công đoàn chủ yế u dựa vào viê ̣c cùng Nhà nước và cơ quan hữu quan tiến hành thương lượng . Về lâu dài , xây dựng cơ chế ba bên nhằm hướng tới viê ̣c xây dựng ổn đi ̣nh cơ cấu các bên liên quan . Có thể nghĩ tới viê ̣c thông qua phương thứ c hô ̣i nghi ̣ liên ti ̣ch đi ̣nh kỳ trước , từ đó mà Công đoàn ki ̣p thời tham gia soa ̣n thảo các chính sách pháp quy về viê ̣c làm hữu quan, sau đó, từ ng bước xây dựng cơ chế hiê ̣p thương ba bên ở tầm cao. Trong các doanh nghiê ̣p , bảo vệ quyền lao đô ̣ng của người lao động trong viê ̣c xây dựng chế độbình đẳng thương lượng . Trong công tác này phải coi viê ̣c bảo vê ̣quyền lao đô ̣ng của người lao động làm nội dung quan trọng của việc ký kết thỏa ước tập thể . Trong văn bản hợp đồng tập thể, vấn đề xúc tiến viê ̣c làm, bồi dưỡng nghề nghiê ̣p phải được liê ̣t vào điều khoản quan trọng.