SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ HẢI YẾN
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG VỢ
CHỒNG KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨLUẬT KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 20
VŨ
THỊ
HẢI
YẾN
NGÀNH
LUẬT
KINH
TẾ
KHÓA
IX
ĐỢT
2
NĂM
2018
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ HẢI YẾN
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG VỢ CHỒNG TỪ
THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA
LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG QUỲNH HOA
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
HÀ NỘI, NĂM 2020
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được ghi rõ ràng và được phép công bố.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2020
Học viên thực hiện
Vũ Thị Hải Yến
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................................7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...............................................................8
7. Cơ cấu của luận văn ................................................................................................8
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
.....................................................................................................................................9
1.1. Khái quát về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn....................................9
1.1.1. Khái niệm về tài sản đầu tư chung....................................................................9
1.1.2. Chia tài sản đầu tư chung................................................................................12
1.1.3. Giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng.......................19
1.2. Cơ sở và căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn........................................................Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi
ly hôn.........................................................................Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Nguyên tắc chia tài sản đầu tư chung..............................................................14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của
vợ chồng khi ly hôn...................................................................................................21
1.3.1. Điều kiện về pháp lý .......................................................................................21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.2. Điều kiện về con người ...................................................................................22
1.3.3. Điều kiện về cơ sở vật chất .............................................................................23
1.4. Khái quát về pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ
chồng.........................................................................................................................25
1.4.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp chi tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn........................................................................................................25
1.4.2. Nội dung pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn........................................................................................................26
Chương 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TƯ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ
THẨM TẠI TOÀN ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM..................................31
2.1. Khái quát Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.......................31
2.2. Thực trạng về giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi
ly hôn.........................................................................Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thực trạng về nội dung về giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của
vợ chồng khi ly hôn...................................................Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp
tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn của Tòa án nhân dân cấp huyện .......44
2.2.3. Thực tiễn áp dụng các quy định về thẩm quyền áp dụng pháp luật trong giải
quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn của Tòa án nhân dân
cấp huyện...................................................................................................................45
2.2.4. Các giai đoạn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư
chung của vợ chồng khi ly hôn của Tòa án nhân dân cấp huyện...Error! Bookmark
not defined.
2.3. Đánh giá về giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly
hôn.............................................................................Error! Bookmark not defined.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.3.1. Kết đạt được ....................................................................................................48
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .............................................................51
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN
ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN.........................................64
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tài
sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn................................................................64
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung
của vợ chồng khi ly hôn ............................................................................................67
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn........................................................................................................70
KẾT LUẬN..............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................78
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ tắt
BLDS Bộ luật dân sự
CTSC Chia tài sản chung
HN&GĐ Hôn nhân và gia đình
TSĐTC Tài sản đầu tư chung
TAND Tòa án nhân dân
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Thể hiện cơ cấu tổ chức ngành tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành
phố Hà Nội ................................................................Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.2. Số lượng hội thẩm nhân dân tòa án huyện Gia Lâm giai đoạn 2016 –
2019...........................................................................................................................41
Bảng 2.1. Số lượng thẩm phán, thư ký, người lao động thuộc tòa án nhân dân huyện
Gia Lâm, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019.................................................40
Biểu đồ 2.1. Số lượng thẩm phán, thư ký, người lao động thuộc tòa án nhân dân
huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2016 - 2019.....................................41
Bảng 2.2: Số liệu hội thẩm nhân dân từ 2016 – 2019 của tand huyện Gia Lâm,
Thành phố Hà Nội.....................................................................................................41
Bảng 2.3: Số vụ án thụ lý, giải quyết về tội vi phạm quy định về chia tài sản vợ
chồng khi ly hôn của TAND huyện Gia Lâm từ năm 2015 – 2019..........................47
Bảng 2.4: Tình hình áp dụng pháp luật về xét xử tranh chấp tài sản đầu tư chung của
vợ chồng khi ly hôn của TAND huyện Gia Lâm từ năm 2015 – 2019.....................48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, là nền tảng giúp xã hội phát triển. Để xây dựng
gia đình thì cơ sở cốt lõi là hôn nhân, hai người đến với nhau bằng tình yêu và cùng
xây dựng một mái ấm, tạo nên gia đình hạnh phúc. Để xây dựng gia đình tốt thì phải
dựa trên nền tảng hôn nhân bền vững, nên ngoài việc hình thành trên cơ sở tự nguyện,
bình đẳng, tiến bộ thì việc tạo lập tài sản của vợ chồng là một trong những điều kiện
để duy trì cuộc sống gia đình. Vì vậy, nhà làm luật đã xây dựng quy định về tài sản
của vợ chồng là một trong những chế định cơ bản, quan trọng nhất của pháp luật hôn
nhân và gia đình. Pháp luật về tài sản của vợ chồng đã khẳng định quyền sở hữu của
vợ, chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng, quy định các nguyên tắc cơ bảnkhi giải
quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng. Quan hệ sở hữu đối với tài sản vợ chồng là
quan hệ tài sản gắn liền với nhân thân, tồn tại trong thời kỳ hôn nhân, không có tính
đền bù ngang giá, khó xác định công sức cụ thể của các bên, nên khi xảy ra tranh
chấp thì việc phân chia tài sản của vợ chồng là vấn đề rất khó khăn, phức tạp, đặc biệt
đối với tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi xảy ra tranh chấp rất khó giải quyết.
Hiện nay, cùng với xu thế phát triển của xã hội thì số vụ án ly hôn mà có tranh chấp
về tài sản ngày càng nhiều, giá trị tranh chấp ngày càng lớn hơn. Trong đó, giá trị tài
sản và hình thức tài sản là một vấn đề khó để có thể giải quyết công bằng giữa hai
bên. Việc giải quyết ly hôn và hậu quả của nó luôn mang đến những hệ lụy nhất định.
Vấn đề được các bên quan tâm và thường xuyên xảy ra tranh chấp ly hôn chính là
giải quyết quyền lợi tài sản của vợ chồng và giành quyền nuôi con.
Chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm quy định về căn cứ xác lập tài sản
chung, tài sản riêng của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với các loại
tài sản chung; các nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng... Chế định về tài sản
chung của vợ chồng trong Luật Hôn nhân và Gia đình ra đời từ rất sớm và được sửa
đổi, bổ sung nhiều lần cho phù hợp với sự phát triển của kinh tế, văn hóa, xã hội.
2
Kế thừa và phát triển các quy định về tài sản của vợ chồng trong các đạo luật
trước đây, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ Luật dân sự năm 2015 đã quy
định chế độ tài sản của vợ chông có nhiều điểm mới so với luật trước đó. Thực hiện
và áp dụng quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng trong những năm qua đã
góp phần điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình, tạo cơ sở pháp lý để vợ chồng
thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình về tài sản. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đạt được thì quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng cũng như thực tiễn áp
dụng còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Mặc dù, Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định và hướng dẫn
áp dụng về chế độ tài sản của vợ chồng, nhưng do tính chất phức tạp và nhạy cảm
của quan hệ hôn nhân và gia đình, nhất là tranh chấp tài sản khi ly hôn. Nên thực
tiễn còn có quan điểm, nhận thức, đánh giá khác nhau từ phía các cơ quan, cá nhân
kkhi thực thi pháp luật, điều này dẫn tới việc áp dụng chế định để giải quyết tranh
chấp tài sản của vợ chồng chưa hiệu quả, chưa bảo vệ được quyền và lợi ích hợp
pháp của phụ nữ, người chưa thành niên.
Với vị trí nằm ở trung tâm của thủ đô Hà Nội, nên những tranh chấp về tài
sản trong các vụ án ly hôn nói chung và vụ án tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ
chồng khi ly hôn nói riêng tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm vừa thể hiện đặc
trưng của tranh chấp tài sản, bên cạnh đó có những đặc thù riêng.
Do đó, việc nghiên cứu quy định của pháp luật về tài sản đầu tư chung của vợ
chồng cũng như thực tiễn áp dụng để giải quyết tranh chấp tại Tòa án là việc làm
cần thiết có ý nghĩa. Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải quyết
tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm
của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội” làm Luận văn thạc sĩ
luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm trở lại đây, trước thực tiễn xảy ra nhiều vụ việc tranh chấp
ly hôn đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết ở các cấp độ khác nhau đề cập
3
đến chế độ hôn nhân và gia đình, vấn đề chia tài sản chung, tài sản riêng của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân, giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ, chồng khi
ly hôn. Liên quan đến đề tài luận văn đã có một số nhà nghiên cứu trong các sách
chuyên khảo như:
- “Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt
Nam” của TS. Nguyễn Văn Cừ: Nội dung của tác phẩm tập trung vào phân tích cơ
sở lý luận và thực tiễn về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định pháp luật hiện
hành. Đồng thời, chỉ rõ những vấn đề phát sinh trong các quy định về vấn đề này
trong thực tế để từ đó đề xuất các phương hướng quán trọng trong hoạt động áp
dụng quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật trong
giai đoạn mới.
-“Luận bàn về các hình thức sở hữu và sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng”
của TS. Phùng Trung Tập (tb năm 2015): Nội dung của sách chuyên khảo tập trung
vào vấn đề luận bàn về các hình thức sở hữu cũng như đề cập đến sở hữu chung hợp
nhất của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành.
Ngoài ra, cácLuận văn thạc sĩ luật học như:
- “Pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn”
của Nguyễn Thị Thanh Xuân (2011): Nội dung của luận văn tập trung vào các quy
định pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn và
thực tiễn áp dụng trong thực tế. Đồng thời, chỉ rõ những điểm hạn chế về quá trình
áp dụng trong thực tiễn và phương hướng hoàn thiện nhằm áp dụng có hiệu quả
pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn ở nước ta
hiện nay.
- “Giải quyết tranh chấp chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân
dân quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội” của Nguyễn Ngọc Long (2018):Luận văn
tiến hành làm rõ các cơ sở lý luận và thực tiễn về các tranh chấp về tài sản khi ly
hôn và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật trong thực tiễn tại tòa án nhân
dân. Từ đó, chỉ ra được những vấn đề còn bất cập trong quá trình giải quyết tranh
4
chấp tài sản khi ly hôn tại tòa án và kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả trong việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
- “Giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn” của Đinh
Thị Minh Mẫn (năm 2017): Nội dung của luận văn tập trung vào àm rõ quy trình,
cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
tại toà án, thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp về tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn tại toà án qua công tác xét xử và qua đó phát hiện những
vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những khiếm khuyết,
sai sót trong công tác xét xử của toà án để từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm đảm
bảo chất lượng, hiệu quả công tác xét xử và quyền, lợi chính đáng của các đương sự
trong vụ án giải quyết chia tài sản chung vợ chồng.
-“Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của Tòa án
nhân dân tại Hà Nội” của Nguyễn Thị Lan (năm 2017): Đề tài tập trung nghiên cứu
của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cũng như nội dung, ý nghĩa các quy định
của pháp luật hiện hành về tài sản chung của vợ chồng, chia tài sản chung của vợ
chồng, vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời, thông qua
việc tìm hiểu hoạt động xét xử và thực tiễn áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân
tại Hà Nội, phát hiện những bất cập và đưa ra kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện
các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này
Bên cạnh đó, một số đề tài nghiên cứu khoa học như: “Chia tài sản chung
của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000” của Nguyễn
Thị Lan; “Bàn về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân” của
Nguyễn Hồng Hải; Trong những công trình trên, các tác giả đã đề cập đến các quy
định của pháp luật về tài sản của vợ chồng như căn cứ xác lập, nguyên tắc chia tài
sản, những vướng mắc mà Tòa án gặp phải khi giải quyết tranh chấp tài sản của vợ
chồng khi ly hôn.
Như vậy, pháp luật về tài sản của vợ chồng cũng như thực tiễn áp dụng được
nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đã có nhiều đề xuất kiến nghị để hoàn thiện pháp
5
luật và nâng cao hiệu quả giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Trên cơ sở kế thừa
những thành tực nghiên cứu của các công trình đã được công bố trước đó, luận văn
đi sâu vào nghiên cứu vấn đề giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi
đầu tư kinh doanh từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn đặt mục đích nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về giải
quyết các tranh chấp về tài sản ly hôn, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật
để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Tòa án; từ đó, chỉ ra những vướng
mắc, nguyên nhân trong công tác xét xử của Tòa án; từ đó đề xuất, kiến nghị nhằm
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp tài sản
nói chung và tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn nói riêng.
Với mục đích trên, Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng. Với
nhiệm vụ này, Luận văn đưa ra một số khái niệm khoa học có liên quan đến chế độ
tài sản của vợ chồng như đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của chế độ tài sản của vợ chồng
đối với sự tồn tại và phát triển của gia đình; tìm hiểu một cách có hệ thống và đầy
đủ chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật Việt Nam. Từ đó, khẳng định tính tất
yếu và cần thiết của chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật.
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về chế độ tài sản của vợ
chồng. Với nhiệm vụ này, Luận văn đi sâu phân tích nội dung các quy định về chế
độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ Luật Dân sự
năm 2015 (có so sánh với Luật Hôn nhà và Gia đình năm 2000 và Bộ luật Dân sự
năm 2005); tìm hiểu mục đích, cơ sở của việc điều chỉnh chế độ tài sản của vợ
chồng; phân tích tính kế thừa và phát triển, cũng như những điểm mới về chế độ tài
sản cả vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ Luật Dân sự năm
2015.
- Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly
hôn thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà
6
Nội. Qua đó chỉ ra những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của hạn chế trong áp
dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
- Trên cơ sở phân tích nội dung và thực tiễn áp dụng chế độ tài sản của vợ
chồng theo luật thực định, Luận văn kiến nghị đề xuất hướng dẫn, cách hiểu các quy
định trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nhằm hoàn thiện chế độ tài sản
của vợ chồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chế độ pháp lý về tài sản đầu tư chung của vợ chồng là đề tài hiện đang được
quan tâm nhiều do hiện này có nhiều cuộc tranh chấp tài sản xảy ra không có hồi
kết. Trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung vào nghiên cứu các quy
định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục, căn cứ pháp lý giải quyết tranh
chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn và thực tiễn giải quyết tại Tòa án
nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của Luật Hôn nhân và
Gia đình năm 2014, Bộ luật Dân sự năm 2015...Đồng thời, nghiên cứu việc áp dụng
pháp luạt để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn qua thực tiễn xét
xử tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm trong 5 năm từ năm 2015 đến năm 2019.
Trong đó, chủ yếu là tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn.
Trong phạm vi của đề tài, Luận văn chỉ nghiên cứu giải quyết các tranh chấp về tài
sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn còn những tranh chấp về tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tranh chấp tài sản chung, riêng của vợ chồng
với những chủ thể khác khi ly hôn không thuộc phạm vi nghiên cứu.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phép duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước điều chỉnh quan hệ
hôn nhân và gia đình.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng
phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, mô hình hóa và nghiên cứu
7
những vụ việc Tòa án đã giải quyết các tranh chấp về tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn, các bài viết, tham luận của một số tác giả về vấn đề nghiên cứu.
Cụ thể:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên
cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các bài báo đăng trên
các tạp chí khoa học chuyên ngành.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để nêu
lên cơ sở lý thuyết về tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn và
đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý luận cho
luận văn.
- Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương
2 của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích làm cơ sở
đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải
pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể sử dụng làm tài liệu tha khảo
cho các hoạt động học tập và nghiên cứu sau này về các chủ đề có liên quan. Những
đề xuất, kiến nghị mà luận văn nêu ra đều có cơ sở khoa học và thực tiễn, vì vậy
chúng có giá trị tha khảo trong việc sửa đổi pháp luật và trong công tác áp dụng
pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo thì phần nội dung gồm
03 chương, cụ thể:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về giải quyết tranh chấp tài
sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn
8
- Chương 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn. Thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm,
Thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao
hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn.
9
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
1.1. Khái quát về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
1.1.1. Khái niệm về tài sản đầu tư chung
Hiện nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì Gia đình
được xem là tế bào của xã hội. Đây là nơi xuất hiện và duy trì các mối quan hệ về
huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng. Nhận thức được vai trò của Gia đình trong sự
phát triển xã hội cũng như thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề
này nên việc xây dựng trên một nền tảng cơ sở pháp lý nhất định là điều vô cùng
cần thiết. Việc tham gia vào các quan hệ Dân sự nói chung mang tính mở rộng đã
và đang đưa các chủ thể trong các quan hệ được ràng buộc bằng các quy định pháp
lý được thể hiện bằng các quy định rõ ràng, cụ thể. Quan hệ hôn nhân giữa vợ -
chồng là một mối quan hệ được pháp luật Dân sự theo nghĩa rộng quy định rõ ràng.
Những quy định liên quan đến quan hệ vợ- chồng nói chung được pháp luật quy
định rất chặt chẽ. Trong đó có quan hệ về giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
đã được BLDS, Luật Hôn nhân và Gia đình cũng như các văn bản pháp lý có liên
quan điều chỉnh một cách chi tiết nhằm áp dụng trong thực tiễn một cách có hiệu
quả.
Tại một số quốc gia trên thế giới thì sự đề cao quyền tự do cá nhân, tự do thỏa
thuận và quyền tự do định đoạt của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình,
đặc biệt là trong quan hệ giữa vợ và chồng là đặc trưng cơ bản. Có thể xem rằng
hôn nhân là một loại “hợp đồng dân sự đặc biệt”. Với quan niệm trên, một số quốc
gia trên thế giới đã đề cao quyền tự do cá nhân, đặc biệt là có những vấn đề có liên
quan của tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Hôn nhân theo pháp luật của các nước
phương Tây là sự thỏa thuận bằng văn bản do vợ chồng lập trước khi kết hôn để
quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân. Nội dung của
hôn ước thường xác định tài sản của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối
với tài sản đó cũng như trong việc thực hiện các giao dịch giữa họ với người thứ ba.
10
Vợ chồng có thế thỏa thuận trên cơ sở lựa chọn theo một chế độ tài sản riêng biệt,
hoàn toàn độc lập với chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo đó
việc phân định tài sản sau khi ly hôn được giải quyết theo những điều khoản được
quy định trong hợp đồng này. Nếu hợp đồng không quy định thì mới vận dụng đến
những quy định của pháp luật, điều này càng khẳng định trong giải quyết tranh chấp
về tài sản chung của vợ chồng nói chung và tài sản đầu tư chung của vợ chồng nói
riêng theo quy định pháp luật hiện nay.
Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng phát sinh, tồn tại cùng với sự phát sinh và
tồn tại của quan hệ hôn nhân. Tài sản của vợ chồng là một phạm trù pháp lý gắn với
quyền sở hữu của vợ chồng. Xuất phát từ tính chất của quan hệ hôn nhân là cùng
chung ý chí, chung công sức trong việc xây dựng gia đình, đảm bảo cho gia đình
thực hiện tốt các chức năng xã hội của nó như: chăm sóc, nuôi dưỡng các thành
viên trong gia đình, phát triển kinh tế… nên pháp luật quy định giữa vợ chồng phát
sinh tài sản thuộc sở hữu chung.
Tài sản chung của vợ chồng nói chung và tài sản đầu tư chung nói riêng dùng
để đáp ứng các nhu cầu chung của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ tài sản chung
của vợ chồng. Theo quy định của BLDS và Luật HN&GĐ thì sở hữu chung của vợ
chồng là sở hữu chung hợp nhất. Sự đóng góp công sức của vợ chồng vào việc xây
dựng khối tài sản chung có thể không ngang nhau nhưng quyền sở hữu của họ đối
với tài sản chung vẫn ngang nhau. Tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết
phải do công sức của cả hai vợ chồng mà có thể chỉ do vợ hoặc chồng làm ra hoặc
là thu nhập hợp pháp của một trong hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Ở Việt Nam, tài sản được hiểu là của cải, vật chất dùng vào mục đích sản xuất
và tiêu dùng. Theo điều 163 BLDS 2005 thì quy định tài sản bao gồm vật, tiền, giấy
tờ có giá và quyền tài sản. Trước những thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội thì
theo quy định tại điều 105 BLDS 2015 quy định tài sản: “1. Tài sản là vật, tiền,
giấy tờ có giá và quyền tài sản.
11
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có
thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Trong quan hệ vợ chồng được pháp luật Hôn nhân và gia đình điều chỉnh thì
việc chia tài sản khi ly hôn được thực hiện trên tài sản chung của vợ và chồng. Quy
định về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được hiểu là việc áp dụng
những quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của các chủ thể trong vấn đề
giải quyết vấn đề về tài sản khi kết thúc quan hệ hôn nhân trên mặt pháp lý.
Tài sản đầu tư hay tài sản vốn (capital assets) là tài sản hiện vật và tài sản tài
chính không được mua hoặc bán trong hoạt động kinh doanh hàng ngày, chẳng hạn
nhà xưởng, máy móc, thiết bị, xe cộ hoặc hàng tồn kho1
.
Hiện nay chưa có một khái niệm pháp lý nào về tài sản đầu tư chung. Tuy
nhiên hiện nay, pháp luật quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng để đảm
bảo quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với các tài sản đó trong thời kỳ hôn
nhân. Trên cơ sở khái niệm đó, tác giả mạnh dạn đưa ra khái niệm đối với vấn đề
này như sau: “Tài sản đầu tư chung được hiểu là tài sản là vật, tiền, giấy tớ có giá
hoặc quyền tài sản chung của vợ hoặc chồng được đưa vào quá trình đầu tư kinh
doanh để sản sinh ra hoa lợi, lợi tức.”. Như vậy, tài sản
Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội thì hoạt động kinh doanh ngày
càng diễn ra phổ biến và năng động hơn. Để tiến hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi
các chủ thể kinh doanh phải có khả năng huy động vốn tối ưu. Một trong những
nguồn vốn có thể tận dụng được chính được xem là tài sản chung của vợ chồng.
Hiện nay, Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ
chồng2
và quy định của Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản
chung được đưa vào kinh doanh: “Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc
một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện
giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.”3
1
Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân
2
Xem Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014
3
Xem Điều 36 Luật HN&GĐ năm 2014
12
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xác định việc xác lập, thực hiện và chấm dứt
giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung vợ chồng phải do vợ chồng thỏa thuận.
Hiện nay, vấn đề tài sản của vợ chồng được đưa vào kinh doanh nói chung và
tài sản đầu tư của vợ chồng cần được xác định một cách cụ thể và hiệu quả. Tuy
nhiên, cần nhìn nhận rằng hiện quy định về tài sản đầu tư chưa được quy định cụ thể
và hợp lý, vấn đề chia như nào và ai là người đại diện trong các loại hình doanh
nghiệp chưa được quy định cụ thể. Với khái niệm tác giả đã xây dựng đã khái quát
một cách cơ bản về tài sản đầu tư chung của vợ chồng. Đề từ đó nghiên cứu các nội
dung tiếp theo trong luận văn.
1.1.2. Chia tài sản đầu tư chung
Như đã đề cập thì tài sản đầu tư cũng là một trong những vấn đề quan trọng
được đề cập đến khi chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Do đó, Luật HN&GĐ
năm 2014 quy định chế độ tài sản của vợ chồng có thể là chế độ tài sản pháp định
hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Chế độ tài sản pháp định được quy định tại
khoản 1 điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014. Tài sản đầu tư chung của vợ chồng thuộc
khối tài sản chung hợp nhất, phần quyền sở hữu của vợ chồng không được xác định
trước. Đối với khối tài sản chung và tài sản đầu tư trong thời kỳ hôn nhân thì vợ
chồng có quyền bình đẳng trong việc quản lý, sử dụng. Hiện nay vẫn chưa có một
khái niệm thống nhất về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn mặc dù vấn đề
này đã được ghi nhận theo Luật HN&GĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành, vì thế
dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn.
Ngày nay, do xã hội phát triển, tính gắn kết của gia đình có nhiều biến
đổi. Việc chia tài sản chung của vợ chồng đang trở thành một nhu cầu tất yếu.
Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng, một mặt giải toả được những
xung đột, mâu thuẫn trong gia đình, giúp cho các cá nhân tự phát huy được
các khả năng của mình trong xã hội. Mặt khác giúp cho các Toà án giải quyết
nhanh chóng các vụ việc. Xuất phát từ thực tế trên, Luật HN&GĐ năm 2014
trên cơ sở kế thừa Luật HN&GĐ trước đó, tiếp tục quy định về việc phân chia
13
tài sản chung của vợ chồng. Trong nhiều năm qua, chế định này đã từng bước
đi vào cuộc sống phát huy được hiệu quả điều chỉnh, góp phần xây dựng,
củng cố chế độ HN&GĐ Việt Nam. Bản chất của việc phân chia tài sản chung
của vợ chồng chính là việc chấm dứt quyền sở hữu chung hợp nhất của vợ
chồng đối với toàn bộ khối tài sản chung của vợ chồng hoặc một phần khối tài
sản chung của vợ chồng. Sau khi phân chia, tài sản chung sẽ được chia thành
từng phần tài sản xác định và xác lập quyền sở hữu riêng của của vợ, chồng
đối với phần tài sản được chia.
Tuy nhiên, có thể hiểu rằng việc chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn
như là việc chuyển một hoặc nhiều tài sản vốn thuộc khối tài sản chung vào khối tài
sản riêng của vợ hoặc của chồng trong một số trường hợp nếu xảy ra tranh chấp
hoặc do các bên yêu cầu thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành.
Khi tiến hành chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn, vợ và chồng có thể thoả
thuận rằng người này hoặc người kia nhận nhiều tài sản, dù trên thực tế, công sức
đóng góp của người nhận nhiều tài sản vào việc tạo lập, phát triển khối tài sản
chung không tương xứng với giá trị của số tài sản nhận được.
Việc chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện khi hôn nhân
chấm dứt. Trên cơ sở tìm hiểu các quy định về thời kỳ hôn nhân, tài sản chung của
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tác giả xin đưa ra định nghĩa khái quát về chia tài
sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn như sau: “Chia tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn là trường hợp được pháp luật quy định trong đó vợ chồng có
quyền thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết nhằm
tách một phần hoặc chuyển toàn bộ tài sản đầu tư chung chung của vợ chồng thành
tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng khi chấm dứt quan hệ vợ chồng theo thực tế”.
Có thể nói các quy định về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn: về trường
hợp chia, hình thức chia, hậu quả pháp lý của việc chia đã phát huy được hiệu quả,
góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của vợ chồng và các thành viên của
gia đình cũng như lợi ích của bên thứ ba tham gia vào các quan hệ dân sự, chia tài
14
sản đầu tư chung của vợ chồng với vợ, chồng với mục đích không làm ảnh hưởng
đến vấn đề đầu tư.
1.1.3. Nguyên tắc chia tài sản đầu tư chung
Bên cạnh chế độ tài sản theo thỏa thuận, thì Luật hôn nhân và gia đình tiếp tục
ghi nhận chế độ tài sản theo luật định là nên tảng trong chế độ tài sản chung của vợ
chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại
các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của LHN&GĐ 2014.
Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn trong
trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo luật định được quy định bao gồm các
nguyên tắc sau:
Một là, nếu hai vợ chồng có sự thỏa thuận về tài sản thì chia tài sản khi ly hôn
được áp dụng thỏa thuận đó (nếu thỏa thuận đầy đủ, đúng pháp luật). Trường hợp
thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng những quy định của pháp luật để phân
chia. Nguyên tắc đầu tiên trong việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn chính là sự
thoả thuận. Tài sản của vợ chồng được chia như thế nào trước hết phụ thuộc vào
chính ý chí của họ. “Thỏa thuận” có nghĩa là “đi tới sự đồng ý sau khi cân nhắc,
thảo luận”4
. Xuất phát từ mối quan hệ dân sự đều rất tôn trọng quyền tự định đoạt
của đương sự hay nói cách khác chính là việc vợ chồng có sự thỏa thuận đối với
việc phân chia tài sản đầu tư chung trong thực tế. Quá trình giải quyết tranh chấp
chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn, vợ chồng có quyền thỏa thuận
chia một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung. Tất nhiên cần phải hiểu rằng sự thoả
thuận này phải phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.Sự tự
nguyện thỏa thuận, ý chí đồng thuận của các bên luôn được tôn trọng dù trong bất
kỳ trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo
luật định. Cụ thể: Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ
các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa
4
Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
15
thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ
tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể
mà Tòa án xử lý như sau:
– Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu
toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ
chồng khi ly hôn;
– Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận
không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2,
3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của LHN&GĐ để chia tài sản của
vợ chồng khi ly hôn.
Có thể thấy, việc cho phép vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc khi tài sản
khi ly hôn có ý nghĩa rất lớn, thể hiện sự đổi mới tư duy lập pháp của các nhà làm
luật. Việc thừa nhận này không chỉ đảm bảo quyền tự do định đoạt đối với quyền sở
hữu tài sản là tài sản đầu tư chung, đáp ứng nhu cầu của cá nhân vợ, chồng mà còn
tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết tranh chấp về tài
sản đầu tư chung của vợ chồng. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, số lượng các vụ
việc về ly hôn ngày càng gia tăng, việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
nhưng không cần phải xác minh nguồn gốc cũng như giá trị tài sản của vợ chồng sẽ
giúp Tòa án rất nhiều trong việc tiết kiệm thời gian và nguồn nhân lực và theo quy
định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 20155
.
Hai là, trong trường hợp chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo quy định
của pháp luật thì cho các bên thỏa thuận việc phân chia, nếu không thỏa thuận được
thì giải quyết theo quy định của pháp luật. Theo đó, xuất phát từ bản chất của quan
hệ dân sự nói chung và quan hệ vợ chồng nói riêng, vợ, chồng có quyền thương
lượng, thỏa thuận với nhau để giải quyết phân chia tài sản trong tất cả các giai đoạn
của quá trình tố tụng. Tòa án có trách nhiệm tôn trọng thỏa thuận hợp pháp của các
5
Xem Điều 5 BLTTDS 2015
16
bên. Nội dung của thỏa thuận vi phạm điều cấm của luật hoặc đạo đức xã hội thì sẽ
không được công nhận.
– Nếu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có những vấn đề không thỏa
thuận, thỏa thuận không rõ ràng hoặc thỏa thuận bị vô hiệu thì áp dụng quy định
tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64
của LHN&GĐ năm 2014 để giải quyết.
– Nếu văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố
vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài
sản của vợ chồng khi ly hôn. Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành không quy định hình
thức ghi nhận thỏa thuận phân chia tài sản. Chỉ duy nhất trong trường hợp khi vợ
chồng thuận tình ly hôn, nếu họ thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản
chung thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các
đương sự. Tuy nhiên thực tiễn xét xử cho thấy, trong vụ án hôn nhân và gia đình,
Tòa án giải quyết 03 mối quan hệ là quan hệ hôn nhân, quan hệ tài sản và con
chung, trong trường hợp các bên thỏa thuận được vấn đề tài sản chung thì Tòa án
vẫn công nhận sự thỏa thuận này và sẽ được quyết định trong bản án.
Ba là, tài sản riêng của vợ chồng thì thuộc sở hữu của người đó, trừ trường
hợp nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Nếu có sự
lẫn lộn giữa tài sản chung và tài sản riêng thì được thanh toán phần giá trị của mình
đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Trên cơ
sở của nguyên tắc vợ, chồng có quyền bình đẳng trong việc hưởng các quyền dân sự
nói chung và quyền sở hữu tài sản nói riêng, trong trường hợp không có thỏa thuận
phân chia tài sản, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc
chia đôi. Quy định này là hoàn toàn hợp lý vì hình thức sở hữu chung của vợ chồng
là sở hữu chung hợp nhất, được sử dụng để đảm bảo nhu cầu đời sống chung của
gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Sở hữu chung hợp nhất là hình
thức sở hữu mà trong đó quyền của các đồng chủ sở hữu không được xác định đối
với khối tài sản chung nên về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng sẽ chia đôi
khi ly hôn. Tuy nhiên, để đảm bảo việc phân chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng
17
được thực hiện công bằng, phù hợp với thực tế, khoản 2 Điều 59 LHN&GĐ năm
2014 được hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT –
TANDTC – VKSNDTC – BTP quy định rằng khi ly hôn, tài sản chung của vợ
chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác
định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: là tình trạng về năng lực pháp
luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi
ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng
có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của LHN&GĐ6
.
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối
tài sản chung là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao
động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung7
.
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản
chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được
tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp
tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần
giá trị tài sản chênh lệch8
.
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ
hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly
hôn 9
.
Tuy nhiên, để chứng minh được lỗi của bên đối phương thì chủ thể bên kia
phải cung cấp được chứng cứ chứng minh cho Tòa án về những lỗi vi phạm quyền,
nghĩa vụ đó. Những hành vi vi phạm sẽ là một trong những căn cứ được Tòa án
xem xét khi phân chia tài sản. Căn cứ vào mức độ lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ Tòa
6
Xem điểm a Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNSTC – BTP.
7
Xem điểm b Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNSTC – BTP
8
Xem điểm c Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNSTC – BTP.
9
Xem điểm d Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNSTC – BTP
18
án xem xét chia tài sản theo hướng người nào có lỗi, lỗi nhiều hơn thì sẽ nhận được
tài sản ít hơn10
.
Các yếu tố được nêu trên là những quy định mang tính định tính, do vậy nó
không những đòi hỏi Thẩm phán phải nắm vững các quy định của pháp luật mà còn
phải thu thập, kiểm tra kĩ mọi vấn đề liên quan tới tài sản: hoàn cảnh các bên, công
sức đóng góp… Cũng như phải có sự hiểu biết đúng đắn, chính xác và đầy đủ về
các tiêu chí này nhằm phân chia tài sản được chính xác, tránh những sai sót, đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên.
Bốn là, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi song phải xem
xét hoàn cảnh của vợ chồng, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào
việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung.Thực tiễn cho thấy phân chia tài sản
cho vợ chồng khi ly hôn bao giờ cũng phức tạp, nguyên tắc này sẽ giúp cho Toà án
chủ động hơn trong khi phân chia nhằm mục đích: chia tài sản không làm mất giá trị
sử dụng của tài sản đó. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, Toà án phải chú trọng
trong việc ưu tiên chia bằng hiện vật tương ứng, chỉ khi nào không thể chia bằng
hiện vật thì mới tiến hành chia cho một bên nhận hiện vật và bên này có nghĩa vụ
trích chia tương ứng giá trị bên kia được nhận.
Năm là, bảo vệ quyền, lợi ích của một số chủ thể, tài sản chung của vợ chồng
được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị, bên nào nhận được phần tài sản bằng hiện
vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia giá trị
chênh lệch.Khoản 4 Điều 59 LHN&GĐ năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ,
chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào
tài sản chung. Tuy nhiên, trên thực tế, việc xác định tài sản riêng không dễ dàng
xuất phát từ lời khai của hai bên vợ, chồng không giống nhau.Xuất phát từ nguyên
tắc cơ bản của LHN&GĐ 2014 được quy định tại khoản 4 Điều 2: “Nhà nước, xã
hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết
tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt
10
Xem điểm c Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNSTC – BTP.
19
chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình”, xuất phát từ
chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước, LHN&GĐ cũng thực hiện nguyên tắc
bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em. Theo đó “Bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực
hành vi dân sự, không có khả năng lao động, và không có tài sản để tự nuôi
mình”11
. Nguyên tắc này được quy định nhằm ngăn chặn thói tệ coi rẻ người phụ nữ
và con cái. Hơn nữa, trên thực tế, sau khi ly hôn người vợ được coi là phái yếu và
con cái thường gặp nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần trong việc tổ chức lại
và duy trì cuộc sống bình thường. Họ cần được bảo vệ và quan tâm. Do đó, cần phải
tạo điều kiện cho họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, lao động, hạn chế thấp
nhất những khó khăn họ phải chịu.
Sáu là, nghĩa vụ phải chứng minh thuộc về bên yêu cầu xác định tài sản là của
riêng. Nếu không chứng minh được thì đó là tài sản chung. Đồng thời, Khi giải
quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Khi chia nhà ở là
tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được
bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp
nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận
hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng
hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.
Đối với trường hợp các bên không thỏa thuận việc giải quyết chia tài sản thì
các bên có quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Về tài sản chung của vợ
chồng được giải quyết trong vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản hoặc được thực hiện
theo phương thức thỏa thuận bằng vụ án chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
được thể hiện bằng các quy phạm pháp luật của Luật hôn nhân và gia đình.
1.1.4. Giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng
11
Khoản 5 Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014
20
Tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng là những mâu thuẫn (bất
đồng hoặc xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện
các hoạt động chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng. Dưới góc độ pháp luật tố
tụng hiện hành ở Việt Nam hiện nay, tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ
chồnglà tranh chấp giữa các chủ thể về vấn đề tài sản đầu tư chung của vợ chồng
Khi xảy ra vấn đề ly hôn thì cần phải giải quyết 03 mối quan hệ gồm: quan hệ
hôn nhân, quan hệ con cái, quan hệ tài sản. Trong đó, mối quan hệ về tài sản là một
trong mối quan hệ cần được chú trọng và giải quyết một cách cụ thể. Tuy nhiên, do
xuất phát từ đặc tính tài sản có tính giá trị nên việc xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn là
điều khó tránh khỏi trong việc chia tài sản chung của vợ chồng. Các bên có tranh
chấp đều mong muốn tìm được biện pháp giải quyết đảm bảo tốt nhất quyền lợi, ít
gây ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ giữa các bên, ít tốn kém về thời gian và tiền
bạc. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp trong lĩnh vực chia tài sản đầu tư
chung của vợ chồng. Những nguyên nhân đó là: mâu thuẫn về tranh sức đóng góp
trong khối tài sản chung; tranh chấp về nguồn gốc tài sản chung; tranh chấp về thời
điểm đóng góp tài sản đầu tư trước và trong thời điểm góp tài sản đầu tư v.v...
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn các biện
pháp giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng trong quá trình chia tài sản đầu tư
chung của vợ chồng khi ly hôn.
Trong thực tế có rất nhiều phương thức giải quyết các TCTSĐTC. Thực tiễn ở
Việt Nam cho thấy đa số các chủ thể có tranh chấp tài sản đầu tư chung thường lựa
chọn tố tụng toà án để giải quyết tranh chấp. Toà án, cơ quan duy nhất được nhà
nước giao nhiệm vụ xét xử sẽ nhân danh quyền lực nhà nước, đưa ra phán quyết
buộc các bên có tranh chấp phải thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế. Việc Tòa
án giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng sẽ góp phần nâng
cao ý thức, tôn trọng pháp luật trong quá trình xử lý mối quan hệ hôn nhân.
1.1.5. Đặc điểm giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng
21
Một là, hoạt động giải quyết TCTSĐTC tại Tòa án được tiến hành thông qua
một trình tự, thủ tục nhất định đảm bảo xét xử các vụ án chia tài sản đầu tư chung
một cách nhanh gọn, có hiệu quả. Việc giải quyết những tranh chấp, đảm bảo quyền
và lợi ích của các bên có liên quan, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa đã được
BLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định một cách cụ thể và thiết thực.
Hai là, hoạt động giải quyết TCTSĐTC tại Tòa án là hoạt động giải quyết
những mâu thuẫn trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình nhằm bảo đảm quyền lợi
chính đáng của các bên.
Bốn là, trong quá trình giải quyết TCTSĐTC tại Tòa án, phán quyết của Tòa
án được đảm bảo thi hành bằng cưỡng chế nhà nước. Các bên có tranh chấp phải
đối diện với các hậu quả pháp lý nghiêm khắc nếu cố ý không thi hành các quyết
định của Tòa án.
Năm là, bảo đảm việc giữ gìn uy tín, vị thế của các bên có tranh chấp và các
yếu tố bí mật trong kinh doanh. Đây là yêu cầu quan trọng đối với hoạt động giải
quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của các chủ thể trên thực tế.
Sáu là, Tòa án cần giải quyết TCTSĐTC một cách nhanh chóng, kịp thời, đảm
bảo hạn chế tối đa việc gián đoạn quá trình sản xuất, kinh doanh của các chủ thể
kinh doanh có liên quan đến vụ án. Có giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng
kịp thời mới bảo đảm được sự tồn tại và phát triển vững mạnh của các chủ thể kinh
doanh.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung
của vợ chồng khi ly hôn
1.2.1. Điều kiện về pháp lý
Để đảm bảo việc áp dụng pháp luật được chính xác, thống nhất và có hiệu quả
phù hợp với thực tiễn trước tiên cần có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, thống
nhất và đồng bộ, đồng thời cũng cần có hệ thống các văn bản hướng dẫn áp dụng
pháp luật đầy đủ để làm nền tảng cho việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư
22
chung của vợ chồng khi ly hôn. Các văn bản hướng dẫn phải đồng nhất với nhau,
tránh sự xung đột pháp luật.
Việc áp dụng pháp luật là vấn đề rất quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong việc
điều chỉnh của pháp luật đối với các mối quan hệ pháp luật phát sinh. Để các mỗi
quan hệ xã hội không vi phạm đạo đức xã hội, không vi phạm pháp luật thì phải có
pháp luật điều chỉnh. Do đó, khi có đủ các điều kiện về pháp lý thì sẽ đảm bảo cho
việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn nói riêng và
giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn có căn cứ và chặt
chẽ.
1.3.2. Điều kiện về con người
Để việc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư
chung của vợ chồng khi ly hôn nói riêng và các vụ án tranh chấp chia tài sản đầu tư
chung của vợ chồng khi ly hôn được chính xác và thống nhất đòi hỏi phải có đối
ngũ cán bộ, thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phải có đủ năng
lực trình độ và cả kinh nghiệm.Trong quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn thì vai trò của nhân lực giữ
vị trí quan trọng. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, môi trường làm việc, trình
độ năng lực của các cán bộ, công chức, cơ sở vật chất là những yếu tố căn bản cho
việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn đạt kết quả cao nhất. Việc tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ tham
gia nhiều lớp học đào tạo nghiệp vụ, trình độ chuyên môn và cho phép đi thực tập
nhiều môi trường khác nhau sẽ giúp trình độ học vấn và tính nhạy bén của cán bộ,
chuyên viên được nâng cao. Môi trường làm việc tốt là một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của cán bộ, công chức cũng như quyết định
đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lĩnh vực này
nói riêng và thi hành pháp luật nói chung. Thực tế cho thấy không ít cơ quan, tổ
chức, đơn vị có môi trường làm việc, năng lực trình độ của các cán bộ, công chức
không tốt dẫn đến những hậu quả có thể nhìn thấy được như: chất lượng, hiệu quả
làm việc kém; mất đoàn kết; thậm chí cán bộ, công chức có trình độ, năng lực xin
23
thôi việc hoặc chuyển công tác, một số nơi thiếu nhân lực làm việc dẫn đến tình
trạng một người giải quyết nhiều công việc đan xen nên không tránh được trường
hợp công việc không được giải quyết hiệu quả, thời gian giải quyết kéo dài…Để
xây dựng một môi trường làm việc tốt, mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là đối với
người đứng đầu phải xác định đây là một nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu song
song với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng lĩnh vực nói chung và trong
vấn đề áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn nói riêng.
1.3.3. Điều kiện về cơ sở vật chất
Việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn đảm
bảo quyền và lợi ích của các chủ thể và đồng thời phải chấp hành các quy định của
pháp luật trong hoạt động giải quyết tranh chấp. Do đó, để việc áp dụng pháp luật
trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn được thực
hiện đầy đủ và chính xác trong thực tiễn đảm bảo nguyên tắc hành vi phạm tội phải
được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh trước pháp luật, việc áp dụng đúng
pháp luật nhằm trừng trị cải tạo giáo dục người phạm tội biết tuân thủ pháp luật, trở
thành người có ích cho gia đình và xã hội cần đảm bảo có đầy đủ các trang thiệt bị,
cơ sở vật chất thiết yếu cho hoạt động áp dụng pháp luật và xét xử vụ án, các cơ sở
vật chất cần thiết như máy tính, các Bộ luật, văn bản hướng dẫn pháp luật, phòng xử
án, thiết bị ghi âm, ghi hình, ...để đáp ứng với điều kiện và công tác xét xử trực
tuyến, xét xử kín đảm bảo quyền và lợi ích của các đương sự.
Về chính sách, chủ trương, đường lối: Xác định công tác áp dụng pháp luật
trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn là việc làm
khó, phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người dân và tiềm ẩn nguy cơ gây
mất an ninh, trật tự tại cơ sở. Trong khi đó, tài sản đầu tư chung của vợ chồng trực
tiếp liên quan đến người thứ 3 nên khi tranh chấp xảy ra khó tránh khỏi xung đột.
Do đó cần có sự tập trung vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, trong đó có
vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền trong
công tác tuyên truyền thực hiện pháp luật về HN&GĐ nhằm phát huy sức mạnh
24
tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai một
cách đồng bộ, nhất quán, kịp thời, nhất là trong công tác tuyên truyền vận động
nhân dân, các cấp chính quyền tổ chức thực hiện. Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước thì việc hoàn thiện cơ chế áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản
đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ở nước ta là yếu tố quan trọng trong việc hình
thành nên các quy định của pháp luật và thực hiện có hiệu quả những quy định này
trong thực tế.
* Cơ chế chính sách và ý thức thực hiện kèm theo: Trong quan hệ pháp
luật về pháp luật dân sự nói chung vàáp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp
tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn là điều kiện nền tảng cho hoạt động
chấp hành pháp luật trong thực tiễn. Chấp hành pháp luật tốt hay không đều xuất
phát từ ý thức của mỗi cá nhân, tổ chức nói chung… Tuy nhiên, để hình thành ý
thức trong mỗi con người thì cần thời gian dài cũng như phương pháp tác động cụ
thể thông qua những hoạt động hướng đến việc xây dựng ý thức của các chủ thể về
vấn đề tuân thủ quy định về pháp luật dân sự trong quá trình xây dựng và phát triển
đất nước, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể thi hành pháp luật là một trong
những yếu tố đảm bảo cho việc thi hành pháp luật về áp dụng pháp luật trong giải
quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn trong thực tế. Ý thức
pháp luật đầu tiên là ý thức trong việc tuân thủ pháp luật của chính các chủ thể thực
thi pháp luật về hôn nhân và gia đình. Đó cũng là sự hiểu biết và tôn trọng pháp luật
là cơ sở để mỗi cá nhân hình thành ý thức tuân theo pháp luật. Do đó, Tòa án nhân
dân cần thực hiện tốt các biện pháp tuyên truyền nhằm tăng cường hiệu quả trong
việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn cho đội ngũ Thẩm phán, Thư ký và người tiến hành tố tụng làm
công tác thi hành pháp luật về HN&GĐ. Bằng việc áp dụng, xử lý các hành vi vi
phạm trong thực tiễn một cách nghiêm minh, kịp thời và đúng đắn từ đó giữ vững
niềm tin của nhân dân trước pháp luật. Mỗi chủ thể trong quá trình thực thi pháp
luật nói chung thì việc làm đầu tiên không phải là xử lý các hành vi vi phạm mà
25
chính bản thân chủ thể thi hành pháp luật phải tuân thủ các quy định về pháp luật
nói chung. Trong thực tế về cơ bản các chủ thể thi hành pháp luật đã hình thành ý
thức tự giác cao, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương đã thực
thi pháp luật một cách thường xuyên, liên tục và cương quyết. Các cơ chế chính
sách về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn cần thiết phải đủ điều kiện trong hoạt động về quản lý nhà nước
nói chung, quản lý pháp luật hìnnh sự nói riêng.
Việc xác định các yếu tố có liên quan trong quá trình áp dụng pháp luật trong
giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn có tác động qua
lại, tương hỗ và phối hợp lẫn nhau. Do vậy, trong quá trình thực hiện thì các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể có liên quan cần vận dụng và thực hiện
một cách hợp lý nhằm đảm bảo để có kết quả cao trong thực tiễn thi hành.
1.3. Khái quát về pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của
vợ chồng
1.3.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp chi tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn
Trong quá trình xây dựng và phát triển thì vai trò của pháp luật đóng vai trò
quan trọng. Đặc biệt là trong mối quan hệ về hôn nhân và gia đình khi có sự tranh
chấp về tài sản chung của vợ chồng. Vấn đề chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng
khi ly hôn là một trong những nội dung quan trọng trong giải quyết chia tài sản,
đồng thời, giải quyết mối quan hệ hôn nhân của vợ chồng một cách triệt để khi ly
hôn trong thực tế. Hoạt động giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn muốn đạt hiệu quả cao nhất thiết phải được pháp điển hoá thành
các quy phạm, các đạo luật cụ thể. Mặc dù vậy, hiện nay khái niệm pháp luật giải
quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hônvẫn còn những
cách hiểu khác nhau.
Trong những năm qua, đất nước ta đã và đang tiến hành công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, song song với phát triển kinh tế cũng cần ban hành các
26
quy định pháp luật trong lĩnh vực HN&GĐ. Việc vợ chồng đem tài sản vào đầu tư
kinh doanh diễn ra ngày càng nhiều nên cần có căn cứ quy định cụ thể về chế định
tài sản đầu tư chung của vợ chồng. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động
giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn, các cơ quan
NN có thẩm quyền đã hoạch định, xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp
luật nhằm điều chỉnh, đặc biệt là vai tròcủa TAND trong giải quyết tranh chấp chia
tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Có thể nói rằng, phạm vi và đối tượng điều
chỉnh cụ thể trong từng văn bản pháp luật, các quan hệ về giải quyết tranh chấp chia
tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn với luật chuyên ngành đã được xử lý
một cách hài hoà và ngày càng mang tính khả thi cao. Thông qua hoạt động ban
hành một hệ thống các văn bản pháp luật chung và văn bản pháp luật chuyên ngành
khác có quy định về nghĩa vụ giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn đã tạo nên nền tảng pháp lý cơ bản trong hoạt động HN&GĐ, xây
dựng và phát triển bền vững. Dựa trên các phân tích trên tác giả đưa ra khái niệm
pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn
như sau: “Pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng
khi ly hôn là tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình TAND thực hiện chức năng trong
giải quyết tranh chấpchia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời
quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giải quyết
tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn”. Pháp luật giải quyết
tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn được cấu thành bởi hệ
thống quy phạm pháp luật được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật
khác nhau như: Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh cho đến những văn bản hướng dẫn thi
hành do Chính phủ, các Bộ, ban ngành hay chính quyền địa phương ban hành.
1.3.2. Nội dung pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn
1.3.2.1. Thẩm quyền để giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn
27
Thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án là quyền xem xét, giải
quyết các vụ việc và quyền hạn ra các quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc
đó theo thủ tục tố tụng dân sự của Tòa án. Việc xác định một cách khoa học và hợp
lý thẩm quyền dân sự của Tòa án tránh được sự chồng chéo trong việc thực hiện
nhiệm vụ giữa Tòa án với các cơ quan nhà nước giữa các Tòa án với nhau và xác
định các điều kiện cần thiết bảo đảm cho Tòa án thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ
của mình.
Trên thế giới, về cơ bản ở các nước theo hệ thống châu Âu lục địa và các nước
theo hệ thống Anh - Mỹ đề cập vấn đề thẩm quyền của Tòa án là thẩm quyền của
Tòa án theo loại việc và thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ. Tại Việt Nam, đặc thù
về tổ chức hệ thống Tòa án nên thẩm quyền dân sự của Tòa án được tiếp cận dưới 3
góc độ: thẩm quyền dân sự của Tòa án theo loại việc, thẩm quyền dân sự của Tòa án
các cấp, thẩm quyền dân sự của Tòa án theo lãnh thổ.
Ở tất cả các hệ thống pháp luật(Châu Âu lục địa -nơi có sự phân chia ngành
luật giữa luật dân sự và luật thương mại, hay hệ thống pháp luật Anh Mỹ, thì đều
xác định những tranh chấp loại này là tranh chấp dân sự. Ở Việt Nam, các tranh
chấp liên quan đến dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mạiđược giải
quyết tại toà cấpquận, huyện là toà án có thẩm quyền chung (Điều 35 BLTTDS năm
2015).
1.3.2.2. Chủ thể giải quyết
Trong hoạt động giải quyết các tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng
khi ly hôn được thực hiện bởi Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xét xử. Theo quy định
của BLTTDS 2015 quy định:
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp sau đây:
28
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều
28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;12
Ngoài ra, đối với chủ thể là TAND cấp tỉnh được thực hiện giải quyết tranh
được áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015.
Như vậy đối với chủ thể thực hiện giải quyết tranh chấp là TAND, cơ quan
được giao chức năng về xét xử theo quy định của Hiến pháp tại Điều 10213
.
1.4.2.3. Các quy định về phạm vi xét xửtranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn
Khái niệm phạm vi xét xử trong tố tụng dân sự cũng có nội hàm gần với khái
niệm giới hạn xét xử trong tố tụng dân sự. Theo đó, có thể hiểu rằng,giới hạn hay
phạm vi xét xử của tòa án không phải là vô hạn, thể hiện ý chỉ chủ quan của cơ
quan tiến hành tố tụng mà nó được luật hóa. Tùy vào nội dung, tính chất của vụ việc
đưa ra xét xử. Trong tố tụng dân sự, tính chất của dân sự là việc tư của đương sự,
nên bao giờ luật cũng tôn trọng sự thỏa thuận của các bên và luôn có bước hòa giải
để hai bên ngồi lại bàn bạc, cùng thống nhất đưa ra kết quả cuối cùng. Tòa án trong
xét xử vụ việc dân sự chỉ là cơ quan đứng ra giải quyết những mối xung đột, những
sự kiện pháp lý mà đương sự cung cấp. Vì vậy, TAND xác định phạm vi xét xử của
mình dựa trên cơ sở yêu cầu của đương sự, thể hiện ở hình thức là đơn kiện, đơn
yêu cầu.Khi việc hòa giải không thành hoặc một trong hai bên từ chối quá trình hòa
giải do một số nguyên nhân nhất định thì Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định cụ thể
và tình hình thực tế của sự việc để đưa ra phán quyết cuối cùng.
1.4.2.4. Các quy định về trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm giải
quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn
Về trình tự, thủ tục phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm, BLTTDS năm 2015 quy
định cụ thể, chi tiết từ khi chuẩn bị khai mạc phiên toà đến khi kết thúc phiên toà.
Các quy định này đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp, mở rộng quyền dân chủ,
12
Xem khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015
13
Xem Điều 102 Hiến pháp 2013
29
phát huy tính tích cực, chủ động của các đương sự và những người tham gia tố tụng
khác trong việc trình bày yêu cầu, đề nghị, xuất trình chứng cứ, xét hỏi và tranh
luận tại phiên toà.
Kết luận chương 1
Quy định về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung
của vợ chồng khi ly hôn là một chế định pháp lý quan trọng, là cơ sở cần thiết trong
việc thiết lập và hoàn chỉnh một hệ thống pháp luật về HN&GĐ nói chung. Việc xác
định đặc điểm, vai trò, ý nghĩa trong việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp
tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn trong lĩnh vực này sẽ hỗ trợ một phần lớn
trong việc thiết lập các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống
pháp luật về HN&GĐ nói chung và quy định về lĩnh vực giải quyết mối quan hệ giải
quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn Việt Nam. Đây là nhiệm
vụ quan trọng đối với nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đảm bảo
hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo đảm quyền và lợi ích của các chủ thể ở Việt Nam.
Đồng thời, còn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể khi tham gia vào
quan hệ xã hội trong hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản
đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn, góp phần quan trọng trong hoạt động xét xử các
vụ án dân sự tại Tòa án ở nước ta trong quá trình hội nhập và phát triển. Cùng với thời
gian thì những quy định áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư
chung của vợ chồng khi ly hônđã được thay đổi nhằm phù hợp hơn với sự phát triển
kinh tế - xã hội ở nước ta. Qua đó, đảm bảo hoạt động thực hiện pháp luật là quá trình
đưa pháp luật vào đời sống, áp dụng những quy định trong văn bản vào hiện thực, góp
phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Chương I của Luận văn đã phân tích
một cách khái quát cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài
sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ở nước ta hiện nay, bao gồm: Khái niệm,
đặc điểm và vai trò, nội dung trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hôn ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong giải
quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ở Chương I, tác giả
nghiên cứu thực tiễn áp dụng tại TAND huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội để từ đó
30
đánh giá tình hình thực hiện, kết quả đạt được, khó khăn vướng mắc và những nguyên
nhân trong quá trình thực thi trong thực tế. Từ đó đề ra giải pháp hoàn thiện pháp luật
để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp chia tài sản của vợ chồng nói chung và tài
sản đầu tư chung của vợ chồng nói riêng.
31
Chương 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ
THẨM CỦA TOÀN ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
2.1. Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung
của vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam
2.1.1. Quy định về thẩm quyền giải quyết
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án:
“1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản
sau khi ly hôn”
Tại điểm a, Khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định
về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:
“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và
Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ
luật này;”
Và Khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về
Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được
xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị
đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
32
doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ
luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu
Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc
nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết
những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động
sản có thẩm quyền giải quyết”
Theo đó, Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết việc ly
hôn của B. Cụ thể, A là bị đơn, A đang làm ăn và sinh sống tại Bình Dương,
do đó Tòa án nhân dân cấp quận, huyện của Bình Dương nơi A đăng ký tạm
trú sẽ có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn của B.
Ngoài ra theo điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì A
và B có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện của
Thái Nguyên nơi B đang cư trú để yêu cầu giải quyết đơn ly hôn. Trường hợp
có tranh chấp về bất động sản khi ly hôn thì tòa án có thẩm quyền giải quyết
bắt buộc phải là tòa án nơi có bất động sản.
2.1.2. Các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết
* Trình tự thủ tục tại cấp sơ thẩm
Bước 1: Nộp đơn tại Tòa Án Nhân Dân nơi cư trú của đương sự
vợ/chồng đang làm việc hay công tác nộp đơn về chia tài sản đầu tư chung
của vợ chồng
Bước 2: Sau khi nộp đơn ly hôn tòa án sẽ đưa ra lệ phí của việc chia tài
sản đầu tư chung của vợ chồng
33
Bước 3: Sau khi nộp phí tạm ứng dân dự sơ thẩm tại chi cục hành án
Quận/ Huyện thì đến tòa án nộp biên lai phí tạm ứng - Hướng dẫn thủ tục chia
tài sản đầu tư chung của vợ chồng
Bước 4: Thụ lý giải quyết: Thời hạn giải quyết: Đối với vụ việc là
thuận tình chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng: khoảng 01 tháng đến gần
02 tháng. Trong trường hợp đơn phương ly hôn: khoảng 04 đến 06 tháng kể
từ ngày thụ lý vụ án chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng.
* Phúc thẩm
Luật Tố tụng dân sự quy định Tòa án cấp phúc thẩm chỉ được xem xét
bản án, quyết định sơ thẩm trên cơ sở yêu cầu kháng cáo, kháng nghị hoặc có
liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị và bị giới hạn
trong phạm vi Tòa án sơ thẩm đã giải quyết. Việc xem xét phạm vi xét xử
phúc thẩm nhằm tôn trọng quyền kháng cáo của đương sự cũng như quyền
kháng nghị của Viện kiểm sát; đồng thời để cao vai trò của hai cấp xét xử và
hơn thế nữa là phù hợp với tính chất xét xử lại vụ án của xét xử phúc thẩm.
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định phạm vi xét xử phúc thẩm
như sau:
“Điều 263. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến
việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị”
“Có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị” là
trường hợp việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với phần này của bản
án, quyết định sơ thẩm dan sự nói chung và kinh doanh thương mại nói riêng
thì phải xem xét, giải quyết đồng thời phần khác của bản án, quyết định sơ
thẩm đó mặc dù phần này không bị kháng cáo, kháng nghị.
34
- Hoãn phiên tòa phúc thẩm
Điều 296 BLTTDS quy định người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất có
lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà. Nếu người kháng cáo đã được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc kháng cáo
và Toà án ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm phần vụ án có kháng cáo
của người kháng cáo vắng mặt.
Người tham gia tố tụng khác không phải là người kháng cáo vắng mặt tại
phiên toà thì việc hoãn phiên toà hay vẫn tiến hành xét xử phúc thẩm được
thực hiện như ở giai đoạn sơ thẩm theo quy định của BLTTDS. Thời hạn
hoãn phiên toà và quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm được thực hiện như
giai đoạn sơ thẩm theo quy định tại Điều 233 BLTTDS.
- Thủ tục phiên tòa phúc thẩm
BLTTDS đã quy định cụ thể, chi tiết về trình tự, thủ tục tiến hành phiên
Toà phúc thẩm từ khi chuẩn bị khai mạc phiên toà đến khi kết thúc phiên toà,
các quy định để đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp, mở rộng quyền dân
chủ, phát huy tính tích cực, chủ động của các đương sự và những người tham
gia tố tụng khác trong việc trình bày yêu cầu, đề nghị, xuất trình chứng cứ, xét
hỏi và tranh luận tại phiên toà.
Trước khi khai mạc phiên toà, thư ký toà án phải tiến hành các công việc
để chuẩn bị khai mạc phiên toà. Sau đó, chủ toạ phiên toà khai mạc phiên toà;
giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người
phiên dịch; xem xét, quyết định, hoãn phiên toà khi có người vắng mặt; bảo
đảm tính khách quan của người làm chứng.
Đối với thủ tục hỏi tại phiên tòa; thứ nhất, chủ toạ phiên toà hỏi và hội
đồng xét xử xem xét việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn, việc thay đổi, bổ
sung, rút kháng cáo, kháng nghị, việc thoả thuận của các đương sự tại phiên
35
Tòa phúc thẩm. Nếu bị đơn không đồng ý thì hội đồng xét xử không chấp
nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn và phiên toà phúc thẩm vẫn tiến
hành bình thường. Nếu bị đơn đồng ý thì hội đồng xét xử chấp nhận việc rút
đơn khởi kiện của nguyên đơn và ra quyết định huỷ bản án sơ thẩm và đình
chỉ giải quyết vụ án. Quy định này thể hiện sự tôn trọng nguyên tắc quyền tự
định đoạt của các đương sự và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các
đương sự khác. Nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án, thoả thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức
xã hội, thì hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa lại bản án sơ
thẩm, công nhận sự thoả thuận của đương sự.
Thứ hai, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự
thường trình bày trước sau đó đương sự bổ sung ý kiến. Việc trình bày ý kiến
trước của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự sẽ giúp các
đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách tốt nhất, nâng
cao chất lượng xét xử; bởi lẽ, những người đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các đương sự thường là những người am hiểu luật pháp, có kiến
thức và chuyên môn cao.
Việc tiến hành tranh luận, nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian
nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như
thủ tục sơ thẩm tuy nhiên việc hỏi và tranh luận chỉ về những vấn đề thuộc
phạm vi xét xử phúc thẩm.
* Giám đốc thẩm/ tái thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều
326 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Giám đốc thẩm là một thủ tục đặc
biệt, không phải là một cấp xét xử.
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx

More Related Content

Similar to Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx

Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similar to Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx (17)

Luận Văn Giải Pháp Cải Thiện Sinh Kế Cho Hộ Nghèo, Thoát Nghèo Bền Vững.doc
Luận Văn Giải Pháp Cải Thiện Sinh Kế Cho Hộ Nghèo, Thoát Nghèo Bền Vững.docLuận Văn Giải Pháp Cải Thiện Sinh Kế Cho Hộ Nghèo, Thoát Nghèo Bền Vững.doc
Luận Văn Giải Pháp Cải Thiện Sinh Kế Cho Hộ Nghèo, Thoát Nghèo Bền Vững.doc
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...
 
Luận Văn Sự Nhận Thức Và Thích Ứng Với Biến Đổi Khí Hậu Trong Sản Xuất Nông N...
Luận Văn Sự Nhận Thức Và Thích Ứng Với Biến Đổi Khí Hậu Trong Sản Xuất Nông N...Luận Văn Sự Nhận Thức Và Thích Ứng Với Biến Đổi Khí Hậu Trong Sản Xuất Nông N...
Luận Văn Sự Nhận Thức Và Thích Ứng Với Biến Đổi Khí Hậu Trong Sản Xuất Nông N...
 
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank.doc
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank.docLuận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank.doc
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank.doc
 
Nghiên cứu công tác kế toán thu, chi ngân sách xã tại ubnd xã hưng thịnh – tr...
Nghiên cứu công tác kế toán thu, chi ngân sách xã tại ubnd xã hưng thịnh – tr...Nghiên cứu công tác kế toán thu, chi ngân sách xã tại ubnd xã hưng thịnh – tr...
Nghiên cứu công tác kế toán thu, chi ngân sách xã tại ubnd xã hưng thịnh – tr...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.doc
 
Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
 
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đôn...
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đôn...Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đôn...
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đôn...
 
Nghiên cứu về mạng neural Convolutional, áp dụng vào bài toán nhận dạng đối t...
Nghiên cứu về mạng neural Convolutional, áp dụng vào bài toán nhận dạng đối t...Nghiên cứu về mạng neural Convolutional, áp dụng vào bài toán nhận dạng đối t...
Nghiên cứu về mạng neural Convolutional, áp dụng vào bài toán nhận dạng đối t...
 
Huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông ...
Huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông ...Huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông ...
Huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông ...
 
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.docLuận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.doc
 
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty buôn bán thuốc bảo vệ thực vật Vina...
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty buôn bán thuốc bảo vệ thực vật Vina...Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty buôn bán thuốc bảo vệ thực vật Vina...
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty buôn bán thuốc bảo vệ thực vật Vina...
 
Luận Văn Nguyên Tắc Công Bằng Trong Pháp Luật Hợp Đồng.doc
Luận Văn Nguyên Tắc Công Bằng Trong Pháp Luật Hợp Đồng.docLuận Văn Nguyên Tắc Công Bằng Trong Pháp Luật Hợp Đồng.doc
Luận Văn Nguyên Tắc Công Bằng Trong Pháp Luật Hợp Đồng.doc
 
kHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI VIETINBANK.doc
kHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI VIETINBANK.dockHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI VIETINBANK.doc
kHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI VIETINBANK.doc
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chánh s...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chánh s...Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chánh s...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chánh s...
 

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docxKhóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docxBài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
 
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docxĐề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
 
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.docLuận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
 
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.docLuận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
 
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.docLuận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.docLuận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
 
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.docLuận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.docLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.docLuận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.docLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.docLuận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.docLuận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.docLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
 
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.docLuận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.docLuận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
 
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 

Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Đầu Tư Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ HẢI YẾN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨLUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 20 VŨ THỊ HẢI YẾN NGÀNH LUẬT KINH TẾ KHÓA IX ĐỢT 2 NĂM 2018
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ HẢI YẾN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG VỢ CHỒNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG QUỲNH HOA
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 HÀ NỘI, NĂM 2020
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ ràng và được phép công bố. Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2020 Học viên thực hiện Vũ Thị Hải Yến
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................................7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...............................................................8 7. Cơ cấu của luận văn ................................................................................................8 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN .....................................................................................................................................9 1.1. Khái quát về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn....................................9 1.1.1. Khái niệm về tài sản đầu tư chung....................................................................9 1.1.2. Chia tài sản đầu tư chung................................................................................12 1.1.3. Giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng.......................19 1.2. Cơ sở và căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn........................................................Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn.........................................................................Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Nguyên tắc chia tài sản đầu tư chung..............................................................14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn...................................................................................................21 1.3.1. Điều kiện về pháp lý .......................................................................................21
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.3.2. Điều kiện về con người ...................................................................................22 1.3.3. Điều kiện về cơ sở vật chất .............................................................................23 1.4. Khái quát về pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng.........................................................................................................................25 1.4.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp chi tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn........................................................................................................25 1.4.2. Nội dung pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn........................................................................................................26 Chương 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TƯ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM TẠI TOÀN ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM..................................31 2.1. Khái quát Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.......................31 2.2. Thực trạng về giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn.........................................................................Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Thực trạng về nội dung về giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn...................................................Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn của Tòa án nhân dân cấp huyện .......44 2.2.3. Thực tiễn áp dụng các quy định về thẩm quyền áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn của Tòa án nhân dân cấp huyện...................................................................................................................45 2.2.4. Các giai đoạn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn của Tòa án nhân dân cấp huyện...Error! Bookmark not defined. 2.3. Đánh giá về giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn.............................................................................Error! Bookmark not defined.
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.3.1. Kết đạt được ....................................................................................................48 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .............................................................51 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN.........................................64 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn................................................................64 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ............................................................................................67 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn........................................................................................................70 KẾT LUẬN..............................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................78
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ tắt BLDS Bộ luật dân sự CTSC Chia tài sản chung HN&GĐ Hôn nhân và gia đình TSĐTC Tài sản đầu tư chung TAND Tòa án nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1. Thể hiện cơ cấu tổ chức ngành tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội ................................................................Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.2. Số lượng hội thẩm nhân dân tòa án huyện Gia Lâm giai đoạn 2016 – 2019...........................................................................................................................41 Bảng 2.1. Số lượng thẩm phán, thư ký, người lao động thuộc tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019.................................................40 Biểu đồ 2.1. Số lượng thẩm phán, thư ký, người lao động thuộc tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2016 - 2019.....................................41 Bảng 2.2: Số liệu hội thẩm nhân dân từ 2016 – 2019 của tand huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.....................................................................................................41 Bảng 2.3: Số vụ án thụ lý, giải quyết về tội vi phạm quy định về chia tài sản vợ chồng khi ly hôn của TAND huyện Gia Lâm từ năm 2015 – 2019..........................47 Bảng 2.4: Tình hình áp dụng pháp luật về xét xử tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn của TAND huyện Gia Lâm từ năm 2015 – 2019.....................48
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình là tế bào của xã hội, là nền tảng giúp xã hội phát triển. Để xây dựng gia đình thì cơ sở cốt lõi là hôn nhân, hai người đến với nhau bằng tình yêu và cùng xây dựng một mái ấm, tạo nên gia đình hạnh phúc. Để xây dựng gia đình tốt thì phải dựa trên nền tảng hôn nhân bền vững, nên ngoài việc hình thành trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, tiến bộ thì việc tạo lập tài sản của vợ chồng là một trong những điều kiện để duy trì cuộc sống gia đình. Vì vậy, nhà làm luật đã xây dựng quy định về tài sản của vợ chồng là một trong những chế định cơ bản, quan trọng nhất của pháp luật hôn nhân và gia đình. Pháp luật về tài sản của vợ chồng đã khẳng định quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng, quy định các nguyên tắc cơ bảnkhi giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng. Quan hệ sở hữu đối với tài sản vợ chồng là quan hệ tài sản gắn liền với nhân thân, tồn tại trong thời kỳ hôn nhân, không có tính đền bù ngang giá, khó xác định công sức cụ thể của các bên, nên khi xảy ra tranh chấp thì việc phân chia tài sản của vợ chồng là vấn đề rất khó khăn, phức tạp, đặc biệt đối với tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi xảy ra tranh chấp rất khó giải quyết. Hiện nay, cùng với xu thế phát triển của xã hội thì số vụ án ly hôn mà có tranh chấp về tài sản ngày càng nhiều, giá trị tranh chấp ngày càng lớn hơn. Trong đó, giá trị tài sản và hình thức tài sản là một vấn đề khó để có thể giải quyết công bằng giữa hai bên. Việc giải quyết ly hôn và hậu quả của nó luôn mang đến những hệ lụy nhất định. Vấn đề được các bên quan tâm và thường xuyên xảy ra tranh chấp ly hôn chính là giải quyết quyền lợi tài sản của vợ chồng và giành quyền nuôi con. Chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm quy định về căn cứ xác lập tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với các loại tài sản chung; các nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng... Chế định về tài sản chung của vợ chồng trong Luật Hôn nhân và Gia đình ra đời từ rất sớm và được sửa đổi, bổ sung nhiều lần cho phù hợp với sự phát triển của kinh tế, văn hóa, xã hội.
  • 11. 2 Kế thừa và phát triển các quy định về tài sản của vợ chồng trong các đạo luật trước đây, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ Luật dân sự năm 2015 đã quy định chế độ tài sản của vợ chông có nhiều điểm mới so với luật trước đó. Thực hiện và áp dụng quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng trong những năm qua đã góp phần điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình, tạo cơ sở pháp lý để vợ chồng thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình về tài sản. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng cũng như thực tiễn áp dụng còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Mặc dù, Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định và hướng dẫn áp dụng về chế độ tài sản của vợ chồng, nhưng do tính chất phức tạp và nhạy cảm của quan hệ hôn nhân và gia đình, nhất là tranh chấp tài sản khi ly hôn. Nên thực tiễn còn có quan điểm, nhận thức, đánh giá khác nhau từ phía các cơ quan, cá nhân kkhi thực thi pháp luật, điều này dẫn tới việc áp dụng chế định để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng chưa hiệu quả, chưa bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, người chưa thành niên. Với vị trí nằm ở trung tâm của thủ đô Hà Nội, nên những tranh chấp về tài sản trong các vụ án ly hôn nói chung và vụ án tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn nói riêng tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm vừa thể hiện đặc trưng của tranh chấp tài sản, bên cạnh đó có những đặc thù riêng. Do đó, việc nghiên cứu quy định của pháp luật về tài sản đầu tư chung của vợ chồng cũng như thực tiễn áp dụng để giải quyết tranh chấp tại Tòa án là việc làm cần thiết có ý nghĩa. Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội” làm Luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm trở lại đây, trước thực tiễn xảy ra nhiều vụ việc tranh chấp ly hôn đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết ở các cấp độ khác nhau đề cập
  • 12. 3 đến chế độ hôn nhân và gia đình, vấn đề chia tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn. Liên quan đến đề tài luận văn đã có một số nhà nghiên cứu trong các sách chuyên khảo như: - “Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam” của TS. Nguyễn Văn Cừ: Nội dung của tác phẩm tập trung vào phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định pháp luật hiện hành. Đồng thời, chỉ rõ những vấn đề phát sinh trong các quy định về vấn đề này trong thực tế để từ đó đề xuất các phương hướng quán trọng trong hoạt động áp dụng quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật trong giai đoạn mới. -“Luận bàn về các hình thức sở hữu và sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng” của TS. Phùng Trung Tập (tb năm 2015): Nội dung của sách chuyên khảo tập trung vào vấn đề luận bàn về các hình thức sở hữu cũng như đề cập đến sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành. Ngoài ra, cácLuận văn thạc sĩ luật học như: - “Pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn” của Nguyễn Thị Thanh Xuân (2011): Nội dung của luận văn tập trung vào các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn và thực tiễn áp dụng trong thực tế. Đồng thời, chỉ rõ những điểm hạn chế về quá trình áp dụng trong thực tiễn và phương hướng hoàn thiện nhằm áp dụng có hiệu quả pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn ở nước ta hiện nay. - “Giải quyết tranh chấp chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội” của Nguyễn Ngọc Long (2018):Luận văn tiến hành làm rõ các cơ sở lý luận và thực tiễn về các tranh chấp về tài sản khi ly hôn và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật trong thực tiễn tại tòa án nhân dân. Từ đó, chỉ ra được những vấn đề còn bất cập trong quá trình giải quyết tranh
  • 13. 4 chấp tài sản khi ly hôn tại tòa án và kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn. - “Giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn” của Đinh Thị Minh Mẫn (năm 2017): Nội dung của luận văn tập trung vào àm rõ quy trình, cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại toà án, thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại toà án qua công tác xét xử và qua đó phát hiện những vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những khiếm khuyết, sai sót trong công tác xét xử của toà án để từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác xét xử và quyền, lợi chính đáng của các đương sự trong vụ án giải quyết chia tài sản chung vợ chồng. -“Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại Hà Nội” của Nguyễn Thị Lan (năm 2017): Đề tài tập trung nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cũng như nội dung, ý nghĩa các quy định của pháp luật hiện hành về tài sản chung của vợ chồng, chia tài sản chung của vợ chồng, vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời, thông qua việc tìm hiểu hoạt động xét xử và thực tiễn áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân tại Hà Nội, phát hiện những bất cập và đưa ra kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này Bên cạnh đó, một số đề tài nghiên cứu khoa học như: “Chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000” của Nguyễn Thị Lan; “Bàn về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân” của Nguyễn Hồng Hải; Trong những công trình trên, các tác giả đã đề cập đến các quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng như căn cứ xác lập, nguyên tắc chia tài sản, những vướng mắc mà Tòa án gặp phải khi giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Như vậy, pháp luật về tài sản của vợ chồng cũng như thực tiễn áp dụng được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đã có nhiều đề xuất kiến nghị để hoàn thiện pháp
  • 14. 5 luật và nâng cao hiệu quả giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Trên cơ sở kế thừa những thành tực nghiên cứu của các công trình đã được công bố trước đó, luận văn đi sâu vào nghiên cứu vấn đề giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi đầu tư kinh doanh từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn đặt mục đích nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về giải quyết các tranh chấp về tài sản ly hôn, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Tòa án; từ đó, chỉ ra những vướng mắc, nguyên nhân trong công tác xét xử của Tòa án; từ đó đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp tài sản nói chung và tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn nói riêng. Với mục đích trên, Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng. Với nhiệm vụ này, Luận văn đưa ra một số khái niệm khoa học có liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng như đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của chế độ tài sản của vợ chồng đối với sự tồn tại và phát triển của gia đình; tìm hiểu một cách có hệ thống và đầy đủ chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật Việt Nam. Từ đó, khẳng định tính tất yếu và cần thiết của chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật. - Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về chế độ tài sản của vợ chồng. Với nhiệm vụ này, Luận văn đi sâu phân tích nội dung các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ Luật Dân sự năm 2015 (có so sánh với Luật Hôn nhà và Gia đình năm 2000 và Bộ luật Dân sự năm 2005); tìm hiểu mục đích, cơ sở của việc điều chỉnh chế độ tài sản của vợ chồng; phân tích tính kế thừa và phát triển, cũng như những điểm mới về chế độ tài sản cả vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ Luật Dân sự năm 2015. - Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà
  • 15. 6 Nội. Qua đó chỉ ra những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của hạn chế trong áp dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn. - Trên cơ sở phân tích nội dung và thực tiễn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật thực định, Luận văn kiến nghị đề xuất hướng dẫn, cách hiểu các quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nhằm hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chế độ pháp lý về tài sản đầu tư chung của vợ chồng là đề tài hiện đang được quan tâm nhiều do hiện này có nhiều cuộc tranh chấp tài sản xảy ra không có hồi kết. Trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung vào nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục, căn cứ pháp lý giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn và thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ luật Dân sự năm 2015...Đồng thời, nghiên cứu việc áp dụng pháp luạt để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm trong 5 năm từ năm 2015 đến năm 2019. Trong đó, chủ yếu là tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn. Trong phạm vi của đề tài, Luận văn chỉ nghiên cứu giải quyết các tranh chấp về tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn còn những tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tranh chấp tài sản chung, riêng của vợ chồng với những chủ thể khác khi ly hôn không thuộc phạm vi nghiên cứu. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, mô hình hóa và nghiên cứu
  • 16. 7 những vụ việc Tòa án đã giải quyết các tranh chấp về tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn, các bài viết, tham luận của một số tác giả về vấn đề nghiên cứu. Cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để nêu lên cơ sở lý thuyết về tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn và đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý luận cho luận văn. - Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2 của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể sử dụng làm tài liệu tha khảo cho các hoạt động học tập và nghiên cứu sau này về các chủ đề có liên quan. Những đề xuất, kiến nghị mà luận văn nêu ra đều có cơ sở khoa học và thực tiễn, vì vậy chúng có giá trị tha khảo trong việc sửa đổi pháp luật và trong công tác áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo thì phần nội dung gồm 03 chương, cụ thể: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn
  • 17. 8 - Chương 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn. Thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn.
  • 18. 9 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN 1.1. Khái quát về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn 1.1.1. Khái niệm về tài sản đầu tư chung Hiện nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì Gia đình được xem là tế bào của xã hội. Đây là nơi xuất hiện và duy trì các mối quan hệ về huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng. Nhận thức được vai trò của Gia đình trong sự phát triển xã hội cũng như thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề này nên việc xây dựng trên một nền tảng cơ sở pháp lý nhất định là điều vô cùng cần thiết. Việc tham gia vào các quan hệ Dân sự nói chung mang tính mở rộng đã và đang đưa các chủ thể trong các quan hệ được ràng buộc bằng các quy định pháp lý được thể hiện bằng các quy định rõ ràng, cụ thể. Quan hệ hôn nhân giữa vợ - chồng là một mối quan hệ được pháp luật Dân sự theo nghĩa rộng quy định rõ ràng. Những quy định liên quan đến quan hệ vợ- chồng nói chung được pháp luật quy định rất chặt chẽ. Trong đó có quan hệ về giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn đã được BLDS, Luật Hôn nhân và Gia đình cũng như các văn bản pháp lý có liên quan điều chỉnh một cách chi tiết nhằm áp dụng trong thực tiễn một cách có hiệu quả. Tại một số quốc gia trên thế giới thì sự đề cao quyền tự do cá nhân, tự do thỏa thuận và quyền tự do định đoạt của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình, đặc biệt là trong quan hệ giữa vợ và chồng là đặc trưng cơ bản. Có thể xem rằng hôn nhân là một loại “hợp đồng dân sự đặc biệt”. Với quan niệm trên, một số quốc gia trên thế giới đã đề cao quyền tự do cá nhân, đặc biệt là có những vấn đề có liên quan của tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Hôn nhân theo pháp luật của các nước phương Tây là sự thỏa thuận bằng văn bản do vợ chồng lập trước khi kết hôn để quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân. Nội dung của hôn ước thường xác định tài sản của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản đó cũng như trong việc thực hiện các giao dịch giữa họ với người thứ ba.
  • 19. 10 Vợ chồng có thế thỏa thuận trên cơ sở lựa chọn theo một chế độ tài sản riêng biệt, hoàn toàn độc lập với chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo đó việc phân định tài sản sau khi ly hôn được giải quyết theo những điều khoản được quy định trong hợp đồng này. Nếu hợp đồng không quy định thì mới vận dụng đến những quy định của pháp luật, điều này càng khẳng định trong giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng nói chung và tài sản đầu tư chung của vợ chồng nói riêng theo quy định pháp luật hiện nay. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng phát sinh, tồn tại cùng với sự phát sinh và tồn tại của quan hệ hôn nhân. Tài sản của vợ chồng là một phạm trù pháp lý gắn với quyền sở hữu của vợ chồng. Xuất phát từ tính chất của quan hệ hôn nhân là cùng chung ý chí, chung công sức trong việc xây dựng gia đình, đảm bảo cho gia đình thực hiện tốt các chức năng xã hội của nó như: chăm sóc, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, phát triển kinh tế… nên pháp luật quy định giữa vợ chồng phát sinh tài sản thuộc sở hữu chung. Tài sản chung của vợ chồng nói chung và tài sản đầu tư chung nói riêng dùng để đáp ứng các nhu cầu chung của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định của BLDS và Luật HN&GĐ thì sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất. Sự đóng góp công sức của vợ chồng vào việc xây dựng khối tài sản chung có thể không ngang nhau nhưng quyền sở hữu của họ đối với tài sản chung vẫn ngang nhau. Tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết phải do công sức của cả hai vợ chồng mà có thể chỉ do vợ hoặc chồng làm ra hoặc là thu nhập hợp pháp của một trong hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Ở Việt Nam, tài sản được hiểu là của cải, vật chất dùng vào mục đích sản xuất và tiêu dùng. Theo điều 163 BLDS 2005 thì quy định tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Trước những thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội thì theo quy định tại điều 105 BLDS 2015 quy định tài sản: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
  • 20. 11 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” Trong quan hệ vợ chồng được pháp luật Hôn nhân và gia đình điều chỉnh thì việc chia tài sản khi ly hôn được thực hiện trên tài sản chung của vợ và chồng. Quy định về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được hiểu là việc áp dụng những quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của các chủ thể trong vấn đề giải quyết vấn đề về tài sản khi kết thúc quan hệ hôn nhân trên mặt pháp lý. Tài sản đầu tư hay tài sản vốn (capital assets) là tài sản hiện vật và tài sản tài chính không được mua hoặc bán trong hoạt động kinh doanh hàng ngày, chẳng hạn nhà xưởng, máy móc, thiết bị, xe cộ hoặc hàng tồn kho1 . Hiện nay chưa có một khái niệm pháp lý nào về tài sản đầu tư chung. Tuy nhiên hiện nay, pháp luật quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với các tài sản đó trong thời kỳ hôn nhân. Trên cơ sở khái niệm đó, tác giả mạnh dạn đưa ra khái niệm đối với vấn đề này như sau: “Tài sản đầu tư chung được hiểu là tài sản là vật, tiền, giấy tớ có giá hoặc quyền tài sản chung của vợ hoặc chồng được đưa vào quá trình đầu tư kinh doanh để sản sinh ra hoa lợi, lợi tức.”. Như vậy, tài sản Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội thì hoạt động kinh doanh ngày càng diễn ra phổ biến và năng động hơn. Để tiến hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải có khả năng huy động vốn tối ưu. Một trong những nguồn vốn có thể tận dụng được chính được xem là tài sản chung của vợ chồng. Hiện nay, Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng2 và quy định của Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung được đưa vào kinh doanh: “Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.”3 1 Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân 2 Xem Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 3 Xem Điều 36 Luật HN&GĐ năm 2014
  • 21. 12 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xác định việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung vợ chồng phải do vợ chồng thỏa thuận. Hiện nay, vấn đề tài sản của vợ chồng được đưa vào kinh doanh nói chung và tài sản đầu tư của vợ chồng cần được xác định một cách cụ thể và hiệu quả. Tuy nhiên, cần nhìn nhận rằng hiện quy định về tài sản đầu tư chưa được quy định cụ thể và hợp lý, vấn đề chia như nào và ai là người đại diện trong các loại hình doanh nghiệp chưa được quy định cụ thể. Với khái niệm tác giả đã xây dựng đã khái quát một cách cơ bản về tài sản đầu tư chung của vợ chồng. Đề từ đó nghiên cứu các nội dung tiếp theo trong luận văn. 1.1.2. Chia tài sản đầu tư chung Như đã đề cập thì tài sản đầu tư cũng là một trong những vấn đề quan trọng được đề cập đến khi chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Do đó, Luật HN&GĐ năm 2014 quy định chế độ tài sản của vợ chồng có thể là chế độ tài sản pháp định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Chế độ tài sản pháp định được quy định tại khoản 1 điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014. Tài sản đầu tư chung của vợ chồng thuộc khối tài sản chung hợp nhất, phần quyền sở hữu của vợ chồng không được xác định trước. Đối với khối tài sản chung và tài sản đầu tư trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc quản lý, sử dụng. Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn mặc dù vấn đề này đã được ghi nhận theo Luật HN&GĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành, vì thế dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn. Ngày nay, do xã hội phát triển, tính gắn kết của gia đình có nhiều biến đổi. Việc chia tài sản chung của vợ chồng đang trở thành một nhu cầu tất yếu. Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng, một mặt giải toả được những xung đột, mâu thuẫn trong gia đình, giúp cho các cá nhân tự phát huy được các khả năng của mình trong xã hội. Mặt khác giúp cho các Toà án giải quyết nhanh chóng các vụ việc. Xuất phát từ thực tế trên, Luật HN&GĐ năm 2014 trên cơ sở kế thừa Luật HN&GĐ trước đó, tiếp tục quy định về việc phân chia
  • 22. 13 tài sản chung của vợ chồng. Trong nhiều năm qua, chế định này đã từng bước đi vào cuộc sống phát huy được hiệu quả điều chỉnh, góp phần xây dựng, củng cố chế độ HN&GĐ Việt Nam. Bản chất của việc phân chia tài sản chung của vợ chồng chính là việc chấm dứt quyền sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng đối với toàn bộ khối tài sản chung của vợ chồng hoặc một phần khối tài sản chung của vợ chồng. Sau khi phân chia, tài sản chung sẽ được chia thành từng phần tài sản xác định và xác lập quyền sở hữu riêng của của vợ, chồng đối với phần tài sản được chia. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng việc chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn như là việc chuyển một hoặc nhiều tài sản vốn thuộc khối tài sản chung vào khối tài sản riêng của vợ hoặc của chồng trong một số trường hợp nếu xảy ra tranh chấp hoặc do các bên yêu cầu thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành. Khi tiến hành chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn, vợ và chồng có thể thoả thuận rằng người này hoặc người kia nhận nhiều tài sản, dù trên thực tế, công sức đóng góp của người nhận nhiều tài sản vào việc tạo lập, phát triển khối tài sản chung không tương xứng với giá trị của số tài sản nhận được. Việc chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện khi hôn nhân chấm dứt. Trên cơ sở tìm hiểu các quy định về thời kỳ hôn nhân, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tác giả xin đưa ra định nghĩa khái quát về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn như sau: “Chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn là trường hợp được pháp luật quy định trong đó vợ chồng có quyền thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết nhằm tách một phần hoặc chuyển toàn bộ tài sản đầu tư chung chung của vợ chồng thành tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng khi chấm dứt quan hệ vợ chồng theo thực tế”. Có thể nói các quy định về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn: về trường hợp chia, hình thức chia, hậu quả pháp lý của việc chia đã phát huy được hiệu quả, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của vợ chồng và các thành viên của gia đình cũng như lợi ích của bên thứ ba tham gia vào các quan hệ dân sự, chia tài
  • 23. 14 sản đầu tư chung của vợ chồng với vợ, chồng với mục đích không làm ảnh hưởng đến vấn đề đầu tư. 1.1.3. Nguyên tắc chia tài sản đầu tư chung Bên cạnh chế độ tài sản theo thỏa thuận, thì Luật hôn nhân và gia đình tiếp tục ghi nhận chế độ tài sản theo luật định là nên tảng trong chế độ tài sản chung của vợ chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của LHN&GĐ 2014. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo luật định được quy định bao gồm các nguyên tắc sau: Một là, nếu hai vợ chồng có sự thỏa thuận về tài sản thì chia tài sản khi ly hôn được áp dụng thỏa thuận đó (nếu thỏa thuận đầy đủ, đúng pháp luật). Trường hợp thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng những quy định của pháp luật để phân chia. Nguyên tắc đầu tiên trong việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn chính là sự thoả thuận. Tài sản của vợ chồng được chia như thế nào trước hết phụ thuộc vào chính ý chí của họ. “Thỏa thuận” có nghĩa là “đi tới sự đồng ý sau khi cân nhắc, thảo luận”4 . Xuất phát từ mối quan hệ dân sự đều rất tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự hay nói cách khác chính là việc vợ chồng có sự thỏa thuận đối với việc phân chia tài sản đầu tư chung trong thực tế. Quá trình giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung. Tất nhiên cần phải hiểu rằng sự thoả thuận này phải phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.Sự tự nguyện thỏa thuận, ý chí đồng thuận của các bên luôn được tôn trọng dù trong bất kỳ trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo luật định. Cụ thể: Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa 4 Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
  • 24. 15 thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau: – Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn; – Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của LHN&GĐ để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Có thể thấy, việc cho phép vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc khi tài sản khi ly hôn có ý nghĩa rất lớn, thể hiện sự đổi mới tư duy lập pháp của các nhà làm luật. Việc thừa nhận này không chỉ đảm bảo quyền tự do định đoạt đối với quyền sở hữu tài sản là tài sản đầu tư chung, đáp ứng nhu cầu của cá nhân vợ, chồng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết tranh chấp về tài sản đầu tư chung của vợ chồng. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, số lượng các vụ việc về ly hôn ngày càng gia tăng, việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn nhưng không cần phải xác minh nguồn gốc cũng như giá trị tài sản của vợ chồng sẽ giúp Tòa án rất nhiều trong việc tiết kiệm thời gian và nguồn nhân lực và theo quy định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 20155 . Hai là, trong trường hợp chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo quy định của pháp luật thì cho các bên thỏa thuận việc phân chia, nếu không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định của pháp luật. Theo đó, xuất phát từ bản chất của quan hệ dân sự nói chung và quan hệ vợ chồng nói riêng, vợ, chồng có quyền thương lượng, thỏa thuận với nhau để giải quyết phân chia tài sản trong tất cả các giai đoạn của quá trình tố tụng. Tòa án có trách nhiệm tôn trọng thỏa thuận hợp pháp của các 5 Xem Điều 5 BLTTDS 2015
  • 25. 16 bên. Nội dung của thỏa thuận vi phạm điều cấm của luật hoặc đạo đức xã hội thì sẽ không được công nhận. – Nếu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có những vấn đề không thỏa thuận, thỏa thuận không rõ ràng hoặc thỏa thuận bị vô hiệu thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của LHN&GĐ năm 2014 để giải quyết. – Nếu văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành không quy định hình thức ghi nhận thỏa thuận phân chia tài sản. Chỉ duy nhất trong trường hợp khi vợ chồng thuận tình ly hôn, nếu họ thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản chung thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự. Tuy nhiên thực tiễn xét xử cho thấy, trong vụ án hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết 03 mối quan hệ là quan hệ hôn nhân, quan hệ tài sản và con chung, trong trường hợp các bên thỏa thuận được vấn đề tài sản chung thì Tòa án vẫn công nhận sự thỏa thuận này và sẽ được quyết định trong bản án. Ba là, tài sản riêng của vợ chồng thì thuộc sở hữu của người đó, trừ trường hợp nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Nếu có sự lẫn lộn giữa tài sản chung và tài sản riêng thì được thanh toán phần giá trị của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Trên cơ sở của nguyên tắc vợ, chồng có quyền bình đẳng trong việc hưởng các quyền dân sự nói chung và quyền sở hữu tài sản nói riêng, trong trường hợp không có thỏa thuận phân chia tài sản, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc chia đôi. Quy định này là hoàn toàn hợp lý vì hình thức sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất, được sử dụng để đảm bảo nhu cầu đời sống chung của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Sở hữu chung hợp nhất là hình thức sở hữu mà trong đó quyền của các đồng chủ sở hữu không được xác định đối với khối tài sản chung nên về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng sẽ chia đôi khi ly hôn. Tuy nhiên, để đảm bảo việc phân chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng
  • 26. 17 được thực hiện công bằng, phù hợp với thực tế, khoản 2 Điều 59 LHN&GĐ năm 2014 được hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNDTC – BTP quy định rằng khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia: – Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của LHN&GĐ6 . – Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung7 . – Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch8 . – Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn 9 . Tuy nhiên, để chứng minh được lỗi của bên đối phương thì chủ thể bên kia phải cung cấp được chứng cứ chứng minh cho Tòa án về những lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ đó. Những hành vi vi phạm sẽ là một trong những căn cứ được Tòa án xem xét khi phân chia tài sản. Căn cứ vào mức độ lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ Tòa 6 Xem điểm a Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNSTC – BTP. 7 Xem điểm b Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNSTC – BTP 8 Xem điểm c Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNSTC – BTP. 9 Xem điểm d Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNSTC – BTP
  • 27. 18 án xem xét chia tài sản theo hướng người nào có lỗi, lỗi nhiều hơn thì sẽ nhận được tài sản ít hơn10 . Các yếu tố được nêu trên là những quy định mang tính định tính, do vậy nó không những đòi hỏi Thẩm phán phải nắm vững các quy định của pháp luật mà còn phải thu thập, kiểm tra kĩ mọi vấn đề liên quan tới tài sản: hoàn cảnh các bên, công sức đóng góp… Cũng như phải có sự hiểu biết đúng đắn, chính xác và đầy đủ về các tiêu chí này nhằm phân chia tài sản được chính xác, tránh những sai sót, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên. Bốn là, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi song phải xem xét hoàn cảnh của vợ chồng, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung.Thực tiễn cho thấy phân chia tài sản cho vợ chồng khi ly hôn bao giờ cũng phức tạp, nguyên tắc này sẽ giúp cho Toà án chủ động hơn trong khi phân chia nhằm mục đích: chia tài sản không làm mất giá trị sử dụng của tài sản đó. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, Toà án phải chú trọng trong việc ưu tiên chia bằng hiện vật tương ứng, chỉ khi nào không thể chia bằng hiện vật thì mới tiến hành chia cho một bên nhận hiện vật và bên này có nghĩa vụ trích chia tương ứng giá trị bên kia được nhận. Năm là, bảo vệ quyền, lợi ích của một số chủ thể, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị, bên nào nhận được phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia giá trị chênh lệch.Khoản 4 Điều 59 LHN&GĐ năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Tuy nhiên, trên thực tế, việc xác định tài sản riêng không dễ dàng xuất phát từ lời khai của hai bên vợ, chồng không giống nhau.Xuất phát từ nguyên tắc cơ bản của LHN&GĐ 2014 được quy định tại khoản 4 Điều 2: “Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt 10 Xem điểm c Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNSTC – BTP.
  • 28. 19 chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình”, xuất phát từ chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước, LHN&GĐ cũng thực hiện nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em. Theo đó “Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động, và không có tài sản để tự nuôi mình”11 . Nguyên tắc này được quy định nhằm ngăn chặn thói tệ coi rẻ người phụ nữ và con cái. Hơn nữa, trên thực tế, sau khi ly hôn người vợ được coi là phái yếu và con cái thường gặp nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần trong việc tổ chức lại và duy trì cuộc sống bình thường. Họ cần được bảo vệ và quan tâm. Do đó, cần phải tạo điều kiện cho họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, lao động, hạn chế thấp nhất những khó khăn họ phải chịu. Sáu là, nghĩa vụ phải chứng minh thuộc về bên yêu cầu xác định tài sản là của riêng. Nếu không chứng minh được thì đó là tài sản chung. Đồng thời, Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu. Đối với trường hợp các bên không thỏa thuận việc giải quyết chia tài sản thì các bên có quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Về tài sản chung của vợ chồng được giải quyết trong vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản hoặc được thực hiện theo phương thức thỏa thuận bằng vụ án chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thể hiện bằng các quy phạm pháp luật của Luật hôn nhân và gia đình. 1.1.4. Giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng 11 Khoản 5 Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014
  • 29. 20 Tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng là những mâu thuẫn (bất đồng hoặc xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng. Dưới góc độ pháp luật tố tụng hiện hành ở Việt Nam hiện nay, tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồnglà tranh chấp giữa các chủ thể về vấn đề tài sản đầu tư chung của vợ chồng Khi xảy ra vấn đề ly hôn thì cần phải giải quyết 03 mối quan hệ gồm: quan hệ hôn nhân, quan hệ con cái, quan hệ tài sản. Trong đó, mối quan hệ về tài sản là một trong mối quan hệ cần được chú trọng và giải quyết một cách cụ thể. Tuy nhiên, do xuất phát từ đặc tính tài sản có tính giá trị nên việc xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn là điều khó tránh khỏi trong việc chia tài sản chung của vợ chồng. Các bên có tranh chấp đều mong muốn tìm được biện pháp giải quyết đảm bảo tốt nhất quyền lợi, ít gây ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ giữa các bên, ít tốn kém về thời gian và tiền bạc. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp trong lĩnh vực chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng. Những nguyên nhân đó là: mâu thuẫn về tranh sức đóng góp trong khối tài sản chung; tranh chấp về nguồn gốc tài sản chung; tranh chấp về thời điểm đóng góp tài sản đầu tư trước và trong thời điểm góp tài sản đầu tư v.v... Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn các biện pháp giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng trong quá trình chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn. Trong thực tế có rất nhiều phương thức giải quyết các TCTSĐTC. Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy đa số các chủ thể có tranh chấp tài sản đầu tư chung thường lựa chọn tố tụng toà án để giải quyết tranh chấp. Toà án, cơ quan duy nhất được nhà nước giao nhiệm vụ xét xử sẽ nhân danh quyền lực nhà nước, đưa ra phán quyết buộc các bên có tranh chấp phải thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế. Việc Tòa án giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng sẽ góp phần nâng cao ý thức, tôn trọng pháp luật trong quá trình xử lý mối quan hệ hôn nhân. 1.1.5. Đặc điểm giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng
  • 30. 21 Một là, hoạt động giải quyết TCTSĐTC tại Tòa án được tiến hành thông qua một trình tự, thủ tục nhất định đảm bảo xét xử các vụ án chia tài sản đầu tư chung một cách nhanh gọn, có hiệu quả. Việc giải quyết những tranh chấp, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên có liên quan, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa đã được BLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định một cách cụ thể và thiết thực. Hai là, hoạt động giải quyết TCTSĐTC tại Tòa án là hoạt động giải quyết những mâu thuẫn trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình nhằm bảo đảm quyền lợi chính đáng của các bên. Bốn là, trong quá trình giải quyết TCTSĐTC tại Tòa án, phán quyết của Tòa án được đảm bảo thi hành bằng cưỡng chế nhà nước. Các bên có tranh chấp phải đối diện với các hậu quả pháp lý nghiêm khắc nếu cố ý không thi hành các quyết định của Tòa án. Năm là, bảo đảm việc giữ gìn uy tín, vị thế của các bên có tranh chấp và các yếu tố bí mật trong kinh doanh. Đây là yêu cầu quan trọng đối với hoạt động giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trên thực tế. Sáu là, Tòa án cần giải quyết TCTSĐTC một cách nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo hạn chế tối đa việc gián đoạn quá trình sản xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh doanh có liên quan đến vụ án. Có giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng kịp thời mới bảo đảm được sự tồn tại và phát triển vững mạnh của các chủ thể kinh doanh. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn 1.2.1. Điều kiện về pháp lý Để đảm bảo việc áp dụng pháp luật được chính xác, thống nhất và có hiệu quả phù hợp với thực tiễn trước tiên cần có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, thống nhất và đồng bộ, đồng thời cũng cần có hệ thống các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật đầy đủ để làm nền tảng cho việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư
  • 31. 22 chung của vợ chồng khi ly hôn. Các văn bản hướng dẫn phải đồng nhất với nhau, tránh sự xung đột pháp luật. Việc áp dụng pháp luật là vấn đề rất quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong việc điều chỉnh của pháp luật đối với các mối quan hệ pháp luật phát sinh. Để các mỗi quan hệ xã hội không vi phạm đạo đức xã hội, không vi phạm pháp luật thì phải có pháp luật điều chỉnh. Do đó, khi có đủ các điều kiện về pháp lý thì sẽ đảm bảo cho việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn nói riêng và giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn có căn cứ và chặt chẽ. 1.3.2. Điều kiện về con người Để việc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn nói riêng và các vụ án tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn được chính xác và thống nhất đòi hỏi phải có đối ngũ cán bộ, thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phải có đủ năng lực trình độ và cả kinh nghiệm.Trong quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn thì vai trò của nhân lực giữ vị trí quan trọng. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, môi trường làm việc, trình độ năng lực của các cán bộ, công chức, cơ sở vật chất là những yếu tố căn bản cho việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn đạt kết quả cao nhất. Việc tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ tham gia nhiều lớp học đào tạo nghiệp vụ, trình độ chuyên môn và cho phép đi thực tập nhiều môi trường khác nhau sẽ giúp trình độ học vấn và tính nhạy bén của cán bộ, chuyên viên được nâng cao. Môi trường làm việc tốt là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của cán bộ, công chức cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lĩnh vực này nói riêng và thi hành pháp luật nói chung. Thực tế cho thấy không ít cơ quan, tổ chức, đơn vị có môi trường làm việc, năng lực trình độ của các cán bộ, công chức không tốt dẫn đến những hậu quả có thể nhìn thấy được như: chất lượng, hiệu quả làm việc kém; mất đoàn kết; thậm chí cán bộ, công chức có trình độ, năng lực xin
  • 32. 23 thôi việc hoặc chuyển công tác, một số nơi thiếu nhân lực làm việc dẫn đến tình trạng một người giải quyết nhiều công việc đan xen nên không tránh được trường hợp công việc không được giải quyết hiệu quả, thời gian giải quyết kéo dài…Để xây dựng một môi trường làm việc tốt, mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là đối với người đứng đầu phải xác định đây là một nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu song song với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng lĩnh vực nói chung và trong vấn đề áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn nói riêng. 1.3.3. Điều kiện về cơ sở vật chất Việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ thể và đồng thời phải chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động giải quyết tranh chấp. Do đó, để việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện đầy đủ và chính xác trong thực tiễn đảm bảo nguyên tắc hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh trước pháp luật, việc áp dụng đúng pháp luật nhằm trừng trị cải tạo giáo dục người phạm tội biết tuân thủ pháp luật, trở thành người có ích cho gia đình và xã hội cần đảm bảo có đầy đủ các trang thiệt bị, cơ sở vật chất thiết yếu cho hoạt động áp dụng pháp luật và xét xử vụ án, các cơ sở vật chất cần thiết như máy tính, các Bộ luật, văn bản hướng dẫn pháp luật, phòng xử án, thiết bị ghi âm, ghi hình, ...để đáp ứng với điều kiện và công tác xét xử trực tuyến, xét xử kín đảm bảo quyền và lợi ích của các đương sự. Về chính sách, chủ trương, đường lối: Xác định công tác áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn là việc làm khó, phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người dân và tiềm ẩn nguy cơ gây mất an ninh, trật tự tại cơ sở. Trong khi đó, tài sản đầu tư chung của vợ chồng trực tiếp liên quan đến người thứ 3 nên khi tranh chấp xảy ra khó tránh khỏi xung đột. Do đó cần có sự tập trung vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, trong đó có vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền trong công tác tuyên truyền thực hiện pháp luật về HN&GĐ nhằm phát huy sức mạnh
  • 33. 24 tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai một cách đồng bộ, nhất quán, kịp thời, nhất là trong công tác tuyên truyền vận động nhân dân, các cấp chính quyền tổ chức thực hiện. Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước thì việc hoàn thiện cơ chế áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ở nước ta là yếu tố quan trọng trong việc hình thành nên các quy định của pháp luật và thực hiện có hiệu quả những quy định này trong thực tế. * Cơ chế chính sách và ý thức thực hiện kèm theo: Trong quan hệ pháp luật về pháp luật dân sự nói chung vàáp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn là điều kiện nền tảng cho hoạt động chấp hành pháp luật trong thực tiễn. Chấp hành pháp luật tốt hay không đều xuất phát từ ý thức của mỗi cá nhân, tổ chức nói chung… Tuy nhiên, để hình thành ý thức trong mỗi con người thì cần thời gian dài cũng như phương pháp tác động cụ thể thông qua những hoạt động hướng đến việc xây dựng ý thức của các chủ thể về vấn đề tuân thủ quy định về pháp luật dân sự trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể thi hành pháp luật là một trong những yếu tố đảm bảo cho việc thi hành pháp luật về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn trong thực tế. Ý thức pháp luật đầu tiên là ý thức trong việc tuân thủ pháp luật của chính các chủ thể thực thi pháp luật về hôn nhân và gia đình. Đó cũng là sự hiểu biết và tôn trọng pháp luật là cơ sở để mỗi cá nhân hình thành ý thức tuân theo pháp luật. Do đó, Tòa án nhân dân cần thực hiện tốt các biện pháp tuyên truyền nhằm tăng cường hiệu quả trong việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn cho đội ngũ Thẩm phán, Thư ký và người tiến hành tố tụng làm công tác thi hành pháp luật về HN&GĐ. Bằng việc áp dụng, xử lý các hành vi vi phạm trong thực tiễn một cách nghiêm minh, kịp thời và đúng đắn từ đó giữ vững niềm tin của nhân dân trước pháp luật. Mỗi chủ thể trong quá trình thực thi pháp luật nói chung thì việc làm đầu tiên không phải là xử lý các hành vi vi phạm mà
  • 34. 25 chính bản thân chủ thể thi hành pháp luật phải tuân thủ các quy định về pháp luật nói chung. Trong thực tế về cơ bản các chủ thể thi hành pháp luật đã hình thành ý thức tự giác cao, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương đã thực thi pháp luật một cách thường xuyên, liên tục và cương quyết. Các cơ chế chính sách về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn cần thiết phải đủ điều kiện trong hoạt động về quản lý nhà nước nói chung, quản lý pháp luật hìnnh sự nói riêng. Việc xác định các yếu tố có liên quan trong quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn có tác động qua lại, tương hỗ và phối hợp lẫn nhau. Do vậy, trong quá trình thực hiện thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể có liên quan cần vận dụng và thực hiện một cách hợp lý nhằm đảm bảo để có kết quả cao trong thực tiễn thi hành. 1.3. Khái quát về pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng 1.3.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp chi tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn Trong quá trình xây dựng và phát triển thì vai trò của pháp luật đóng vai trò quan trọng. Đặc biệt là trong mối quan hệ về hôn nhân và gia đình khi có sự tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng. Vấn đề chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn là một trong những nội dung quan trọng trong giải quyết chia tài sản, đồng thời, giải quyết mối quan hệ hôn nhân của vợ chồng một cách triệt để khi ly hôn trong thực tế. Hoạt động giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn muốn đạt hiệu quả cao nhất thiết phải được pháp điển hoá thành các quy phạm, các đạo luật cụ thể. Mặc dù vậy, hiện nay khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hônvẫn còn những cách hiểu khác nhau. Trong những năm qua, đất nước ta đã và đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, song song với phát triển kinh tế cũng cần ban hành các
  • 35. 26 quy định pháp luật trong lĩnh vực HN&GĐ. Việc vợ chồng đem tài sản vào đầu tư kinh doanh diễn ra ngày càng nhiều nên cần có căn cứ quy định cụ thể về chế định tài sản đầu tư chung của vợ chồng. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn, các cơ quan NN có thẩm quyền đã hoạch định, xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh, đặc biệt là vai tròcủa TAND trong giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Có thể nói rằng, phạm vi và đối tượng điều chỉnh cụ thể trong từng văn bản pháp luật, các quan hệ về giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn với luật chuyên ngành đã được xử lý một cách hài hoà và ngày càng mang tính khả thi cao. Thông qua hoạt động ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật chung và văn bản pháp luật chuyên ngành khác có quy định về nghĩa vụ giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn đã tạo nên nền tảng pháp lý cơ bản trong hoạt động HN&GĐ, xây dựng và phát triển bền vững. Dựa trên các phân tích trên tác giả đưa ra khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn như sau: “Pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn là tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình TAND thực hiện chức năng trong giải quyết tranh chấpchia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn”. Pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn được cấu thành bởi hệ thống quy phạm pháp luật được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh cho đến những văn bản hướng dẫn thi hành do Chính phủ, các Bộ, ban ngành hay chính quyền địa phương ban hành. 1.3.2. Nội dung pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn 1.3.2.1. Thẩm quyền để giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn
  • 36. 27 Thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án là quyền xem xét, giải quyết các vụ việc và quyền hạn ra các quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục tố tụng dân sự của Tòa án. Việc xác định một cách khoa học và hợp lý thẩm quyền dân sự của Tòa án tránh được sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ giữa Tòa án với các cơ quan nhà nước giữa các Tòa án với nhau và xác định các điều kiện cần thiết bảo đảm cho Tòa án thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Trên thế giới, về cơ bản ở các nước theo hệ thống châu Âu lục địa và các nước theo hệ thống Anh - Mỹ đề cập vấn đề thẩm quyền của Tòa án là thẩm quyền của Tòa án theo loại việc và thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ. Tại Việt Nam, đặc thù về tổ chức hệ thống Tòa án nên thẩm quyền dân sự của Tòa án được tiếp cận dưới 3 góc độ: thẩm quyền dân sự của Tòa án theo loại việc, thẩm quyền dân sự của Tòa án các cấp, thẩm quyền dân sự của Tòa án theo lãnh thổ. Ở tất cả các hệ thống pháp luật(Châu Âu lục địa -nơi có sự phân chia ngành luật giữa luật dân sự và luật thương mại, hay hệ thống pháp luật Anh Mỹ, thì đều xác định những tranh chấp loại này là tranh chấp dân sự. Ở Việt Nam, các tranh chấp liên quan đến dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mạiđược giải quyết tại toà cấpquận, huyện là toà án có thẩm quyền chung (Điều 35 BLTTDS năm 2015). 1.3.2.2. Chủ thể giải quyết Trong hoạt động giải quyết các tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện bởi Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xét xử. Theo quy định của BLTTDS 2015 quy định: Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện 1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
  • 37. 28 a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;12 Ngoài ra, đối với chủ thể là TAND cấp tỉnh được thực hiện giải quyết tranh được áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015. Như vậy đối với chủ thể thực hiện giải quyết tranh chấp là TAND, cơ quan được giao chức năng về xét xử theo quy định của Hiến pháp tại Điều 10213 . 1.4.2.3. Các quy định về phạm vi xét xửtranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn Khái niệm phạm vi xét xử trong tố tụng dân sự cũng có nội hàm gần với khái niệm giới hạn xét xử trong tố tụng dân sự. Theo đó, có thể hiểu rằng,giới hạn hay phạm vi xét xử của tòa án không phải là vô hạn, thể hiện ý chỉ chủ quan của cơ quan tiến hành tố tụng mà nó được luật hóa. Tùy vào nội dung, tính chất của vụ việc đưa ra xét xử. Trong tố tụng dân sự, tính chất của dân sự là việc tư của đương sự, nên bao giờ luật cũng tôn trọng sự thỏa thuận của các bên và luôn có bước hòa giải để hai bên ngồi lại bàn bạc, cùng thống nhất đưa ra kết quả cuối cùng. Tòa án trong xét xử vụ việc dân sự chỉ là cơ quan đứng ra giải quyết những mối xung đột, những sự kiện pháp lý mà đương sự cung cấp. Vì vậy, TAND xác định phạm vi xét xử của mình dựa trên cơ sở yêu cầu của đương sự, thể hiện ở hình thức là đơn kiện, đơn yêu cầu.Khi việc hòa giải không thành hoặc một trong hai bên từ chối quá trình hòa giải do một số nguyên nhân nhất định thì Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định cụ thể và tình hình thực tế của sự việc để đưa ra phán quyết cuối cùng. 1.4.2.4. Các quy định về trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn Về trình tự, thủ tục phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm, BLTTDS năm 2015 quy định cụ thể, chi tiết từ khi chuẩn bị khai mạc phiên toà đến khi kết thúc phiên toà. Các quy định này đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp, mở rộng quyền dân chủ, 12 Xem khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 13 Xem Điều 102 Hiến pháp 2013
  • 38. 29 phát huy tính tích cực, chủ động của các đương sự và những người tham gia tố tụng khác trong việc trình bày yêu cầu, đề nghị, xuất trình chứng cứ, xét hỏi và tranh luận tại phiên toà. Kết luận chương 1 Quy định về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn là một chế định pháp lý quan trọng, là cơ sở cần thiết trong việc thiết lập và hoàn chỉnh một hệ thống pháp luật về HN&GĐ nói chung. Việc xác định đặc điểm, vai trò, ý nghĩa trong việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn trong lĩnh vực này sẽ hỗ trợ một phần lớn trong việc thiết lập các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về HN&GĐ nói chung và quy định về lĩnh vực giải quyết mối quan hệ giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn Việt Nam. Đây là nhiệm vụ quan trọng đối với nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đảm bảo hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo đảm quyền và lợi ích của các chủ thể ở Việt Nam. Đồng thời, còn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội trong hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn, góp phần quan trọng trong hoạt động xét xử các vụ án dân sự tại Tòa án ở nước ta trong quá trình hội nhập và phát triển. Cùng với thời gian thì những quy định áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hônđã được thay đổi nhằm phù hợp hơn với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Qua đó, đảm bảo hoạt động thực hiện pháp luật là quá trình đưa pháp luật vào đời sống, áp dụng những quy định trong văn bản vào hiện thực, góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Chương I của Luận văn đã phân tích một cách khái quát cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ở nước ta hiện nay, bao gồm: Khái niệm, đặc điểm và vai trò, nội dung trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ở Chương I, tác giả nghiên cứu thực tiễn áp dụng tại TAND huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội để từ đó
  • 39. 30 đánh giá tình hình thực hiện, kết quả đạt được, khó khăn vướng mắc và những nguyên nhân trong quá trình thực thi trong thực tế. Từ đó đề ra giải pháp hoàn thiện pháp luật để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp chia tài sản của vợ chồng nói chung và tài sản đầu tư chung của vợ chồng nói riêng.
  • 40. 31 Chương 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TOÀN ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam 2.1.1. Quy định về thẩm quyền giải quyết Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: “1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn” Tại điểm a, Khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện: “1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;” Và Khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ: “1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
  • 41. 32 doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết” Theo đó, Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của B. Cụ thể, A là bị đơn, A đang làm ăn và sinh sống tại Bình Dương, do đó Tòa án nhân dân cấp quận, huyện của Bình Dương nơi A đăng ký tạm trú sẽ có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn của B. Ngoài ra theo điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì A và B có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện của Thái Nguyên nơi B đang cư trú để yêu cầu giải quyết đơn ly hôn. Trường hợp có tranh chấp về bất động sản khi ly hôn thì tòa án có thẩm quyền giải quyết bắt buộc phải là tòa án nơi có bất động sản. 2.1.2. Các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết * Trình tự thủ tục tại cấp sơ thẩm Bước 1: Nộp đơn tại Tòa Án Nhân Dân nơi cư trú của đương sự vợ/chồng đang làm việc hay công tác nộp đơn về chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng Bước 2: Sau khi nộp đơn ly hôn tòa án sẽ đưa ra lệ phí của việc chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng
  • 42. 33 Bước 3: Sau khi nộp phí tạm ứng dân dự sơ thẩm tại chi cục hành án Quận/ Huyện thì đến tòa án nộp biên lai phí tạm ứng - Hướng dẫn thủ tục chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng Bước 4: Thụ lý giải quyết: Thời hạn giải quyết: Đối với vụ việc là thuận tình chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng: khoảng 01 tháng đến gần 02 tháng. Trong trường hợp đơn phương ly hôn: khoảng 04 đến 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng. * Phúc thẩm Luật Tố tụng dân sự quy định Tòa án cấp phúc thẩm chỉ được xem xét bản án, quyết định sơ thẩm trên cơ sở yêu cầu kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị và bị giới hạn trong phạm vi Tòa án sơ thẩm đã giải quyết. Việc xem xét phạm vi xét xử phúc thẩm nhằm tôn trọng quyền kháng cáo của đương sự cũng như quyền kháng nghị của Viện kiểm sát; đồng thời để cao vai trò của hai cấp xét xử và hơn thế nữa là phù hợp với tính chất xét xử lại vụ án của xét xử phúc thẩm. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định phạm vi xét xử phúc thẩm như sau: “Điều 263. Phạm vi xét xử phúc thẩm Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị” “Có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị” là trường hợp việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với phần này của bản án, quyết định sơ thẩm dan sự nói chung và kinh doanh thương mại nói riêng thì phải xem xét, giải quyết đồng thời phần khác của bản án, quyết định sơ thẩm đó mặc dù phần này không bị kháng cáo, kháng nghị.
  • 43. 34 - Hoãn phiên tòa phúc thẩm Điều 296 BLTTDS quy định người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà. Nếu người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc kháng cáo và Toà án ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm phần vụ án có kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt. Người tham gia tố tụng khác không phải là người kháng cáo vắng mặt tại phiên toà thì việc hoãn phiên toà hay vẫn tiến hành xét xử phúc thẩm được thực hiện như ở giai đoạn sơ thẩm theo quy định của BLTTDS. Thời hạn hoãn phiên toà và quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm được thực hiện như giai đoạn sơ thẩm theo quy định tại Điều 233 BLTTDS. - Thủ tục phiên tòa phúc thẩm BLTTDS đã quy định cụ thể, chi tiết về trình tự, thủ tục tiến hành phiên Toà phúc thẩm từ khi chuẩn bị khai mạc phiên toà đến khi kết thúc phiên toà, các quy định để đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp, mở rộng quyền dân chủ, phát huy tính tích cực, chủ động của các đương sự và những người tham gia tố tụng khác trong việc trình bày yêu cầu, đề nghị, xuất trình chứng cứ, xét hỏi và tranh luận tại phiên toà. Trước khi khai mạc phiên toà, thư ký toà án phải tiến hành các công việc để chuẩn bị khai mạc phiên toà. Sau đó, chủ toạ phiên toà khai mạc phiên toà; giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch; xem xét, quyết định, hoãn phiên toà khi có người vắng mặt; bảo đảm tính khách quan của người làm chứng. Đối với thủ tục hỏi tại phiên tòa; thứ nhất, chủ toạ phiên toà hỏi và hội đồng xét xử xem xét việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn, việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị, việc thoả thuận của các đương sự tại phiên
  • 44. 35 Tòa phúc thẩm. Nếu bị đơn không đồng ý thì hội đồng xét xử không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn và phiên toà phúc thẩm vẫn tiến hành bình thường. Nếu bị đơn đồng ý thì hội đồng xét xử chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn và ra quyết định huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Quy định này thể hiện sự tôn trọng nguyên tắc quyền tự định đoạt của các đương sự và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác. Nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, thoả thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội, thì hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa lại bản án sơ thẩm, công nhận sự thoả thuận của đương sự. Thứ hai, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự thường trình bày trước sau đó đương sự bổ sung ý kiến. Việc trình bày ý kiến trước của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự sẽ giúp các đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách tốt nhất, nâng cao chất lượng xét xử; bởi lẽ, những người đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự thường là những người am hiểu luật pháp, có kiến thức và chuyên môn cao. Việc tiến hành tranh luận, nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục sơ thẩm tuy nhiên việc hỏi và tranh luận chỉ về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm. * Giám đốc thẩm/ tái thẩm Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt, không phải là một cấp xét xử.