SlideShare a Scribd company logo
1 of 176
PHÁT HUY VAI TRÒ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...................................................................7
1.1. Những công trình nghiên cứu về chính sách xã hội và vai trò của chính sách
xã hội............................................................................................................. 7
1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách xã hội và vai trò
của chính sách xã hội...................................................................................... 7
1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách xã hội của Đảng
và Nhà nước................................................................................................... 9
1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng giáo dục và đào tạo và ảnh
hưởng của chính sách xã hội đối với giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay .............................................................................................. 14
1.2.1. Những công trình nghiên cứu về thực trạng giáo dục và đào tạo ở thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay............................................................................ 14
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về chính sách xã hội và ảnh hưởng của
chính sách xã hội đến giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 17
1.2.3. Những nội dung luận án có thể kế thừa và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục
nghiên cứu ................................................................................................... 26
Chương 2 CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI.............................................................................................................28
2.1. Khái niệm chính sách xã hội và chính sách xã hội về giáo dục và đào tạo. 28
2.1.1. Khái niệm chính sách xã hội............................................................... 28
2.1.2. Đặc trưng của chính sách xã hội........................................................... 37
2.1.3. Phân loại chính sách xã hội.................................................................. 39
2.1.3.1. Chính sách xã hội nói chung ............................................................. 39
2.1.3.2. Chính sách xã hội về giáo dục và đào tạo........................................... 43
2.2. Vai trò của chính sách xã hội.................................................................. 44
2.2.1. Vai trò của chính sách xã hội đối với sự phát triển xã hội...................... 44
2.2.2. Vai trò của chính sách xã hội đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo .. 47
2.3. Giáo dục và đào tạo và vai trò của chính sáchxã hội đối với giáo dục và đào
tạo ............................................................................................................... 48
2.3.1. Khái niệm giáo dục và đào tạo............................................................. 48
2.3.2. Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với phát triển xã hội. ...................... 53
2.3.3. Vai trò của chính sách xã hội đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo .. 56
2.3.3.1. Vai trò của chính sách xã hội nói chung đối với sự phát triển giáo dục và
đào tạo......................................................................................................... 56
2.3.3. Nhận xét, đánh giá .............................................................................. 72
Chương 3 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..............................75
3.1. Thực trạng giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh........................ 75
3.1.1. Quản lý của chính quyền ..................................................................... 75
3.1.2. Giáo dục ở thành phố Hồ Chí Minh...................................................... 80
3.1.3. Đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 85
3.1.3.1. Đào tạo nghề.................................................................................... 85
3.1.3.2. Đào tạo đại học và sau đại học .......................................................... 87
3.2. Thực trạng ảnh hưởng của chính sáchxã hội đối với giáo dục và đào tạo ở
thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 88
3.2.1. Các chính sáchxã hội nói chung có ảnh hưởng đến giáo dục và đào tạo ở
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay................................................................... 88
3.2.2. Các chính sáchxã hội về giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay ....................................................................................................... 99
3.2.3. Thực trạng ảnh hưởng các chính sáchxã hội đối với giáo dục và đào tạo ở
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (thực trạng ban hành, thực thi và tính hiệu quả)
...................................................................................................................115
3.3. Những vấn đề đặt ra trong việc ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với
giáo dục và đào tạo......................................................................................133
3.4. Những vấn đề đặt ra trong việc ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với
giáo dục và đào tạo......................................................................................137
3.4.1. Sự nhận thức chưa đầy đủ vai trò của sáchxã hội đối với phát triển giáo
dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh......................................................137
3.4.2. Sự thiếu hoàn chỉnh của hệ thống chính sách xã hội hội đối với phát triển
giáo dục và đào tạo ở phố Hồ Chí Minh........................................................139
3.4.3. Sự thiếu đồng bộ trong tổ chức thực hiện chính sách xã hội hội đối với
phát triển giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh ...............................140
Chương 4 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC PHÁT HUY
VAI TRÒ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO146
4.1. Đẩy mạnh công tác tư tưởng về chính sách xã hội đốivới phát triển giáo dục
và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh ............................................................146
4.2. Thực thi dân chủ trong xây dựng và thực thi chính sách xã hội đốivới phát
trển giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh........................................150
4.3. Nâng cao chấtlượngkhoahọc trongxâydựngvàtổ chức thực hiệnchínhsách
xã hộiđối vớiphát triển giáo dục và đào tạo ở thànhphố Hồ Chí Minh...............155
4.4. Nâng cao hiệu quả của chính sáchxã hội đối với phát trển giáo dục và đào
tạo ở thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................160
4.5. Tạo nguồn tài chính vững vàng cho việc xây dựng và thực thi chính sách xã
hội đối với phát trển giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh...............165
KẾT LUẬN...............................................................................................171
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục đào tạo đóng vai tṛò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc
gia khác trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, hàm
lượng trí tuệ khoa học kết tinh trong sản phẩm hàng hoá ngày càng tăng; tài
năng trí tuệ, năng lực và bản lĩnh trong lao động sáng tạo của con người, không
phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát, mà phải trải qua quá trình đào
luyện công phu có hệ thống. Vì vậy giáo dục hiện nay được nhìn nhận không
phải là yếu tố phi sản xuất mà là yếu tố bên trong cấu thành của nền sản xuất xã
hội. Thực tiễn cho thấy rằng không có quốc gia nào muốn phát triển mà ít đầu tư
cho giáo dục. Công cuộc chạy đua phát triển kinh tế của thế giới hiện nay là
cuộc chạy đua về khoa học và công nghệ, chạy đua về phát triển giáo dục- đào
tạo, trong đó có Việt Nam.
Một trong những yếu tố dánh giá chất lượng giáo dục – đào tao chính là
chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong
những vấn đề cốt lõi trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia. Ngày nay, hầu như bất cứ quốc gia nào trên thế giới cũng đều nhận thức rõ
nguồn lực con người có chất lượng cao là nhân tố quyết định sự phát triển kinh
tế - xã hội.
Nhiều nghiên cứu hiện nay đã chỉ ra rằng, đầu tư cho nguồn nhân lực
thông qua các hoạt động giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khoẻ…, được xem là
đầu tư hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững của mỗi quốc gia dân tộc. Giáo dục - đào tạo, trong đó có giáo dục Đại học
được coi là chiến lược quan trọng hàng đầu đối với phát triển nguồn nhân lực có
2
chất lượng cao, nó làm tăng giá trị toàn diện của con người về các mặt: đức, trí,
thể, mỹ và đặc biệt là năng lực nghề nghiệp. Giáo dục đại học không chỉ tích luỹ
tri thức mà còn tạo ra tri thức mới, trang bị kỹ năng cần thiết giúp cho mỗi cá
nhân phát hiện ra và làm giàu thêm sù hiểu biết để tự phát triển và khẳng định
mình trong cuộc sống.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự phân công lao động có tính chất quốc
tế diễn ra mạnh mẽ, sự cạnh tranh giữa các quốc gia càng quyết liệt hơn. Trong
cuộc cạnh tranh này, kinh nghiệm đã chỉ ra vũ khí hiệu quả nhất là phát huy tối
đa nguồn nhân lực chất lượng cao. Do vậy chỉ có nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực mới có thể tận dụng được triệt để những cơ hội của toàn cầu hoá nhằm
phát triển đất nước.
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển kinh tế tri thức, góp phần tạo nền tảng để đưa đất nước cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 đã được Đảng khẳng
định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X. Trong nghị quyết hội nghị lần thứ II,
Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa VIII đã nhấn mạnh “Muốn tiến hành
công nghiệp hóa – hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển giáo dục đào tạo và
pháthuy nguồn nhânlực con người – yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và
bền vững”. Để có nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được yêu cầu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần phải phát triển một hệ thống đào tạo có khả năng
cung cấp cho xã hội một đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ cần thiết theo
một cơ cấu thích hợp, có khả năng thích ứng nhanh với mọi biến đổi của môi
trường sản xuất có trình độ toàn cầu hóa ngày càng cao. Đồng thời có khả năng
thường xuyên cập nhật các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho đội ngũ lao động
của đất nước. Trong bối cảnh đó, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có
ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước.
Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một
thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Nhận
3
thức được tầm quan trọng đó, Việt Nam cũng có những chính sách và đưa ra
những giải pháp phát triển cụ thể cho từng giai đoạn, từng cấp học mà đặc biệt là
giáo dục nghề nghiệp, đại học và sau đại học.
Đại hội lần thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định “Giáo dục và
đào tạo phải được xem là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người,
động lực trực tiếp của sự phát triển”. Đó là một sự khẳng định hết sức đúng đắn
xuất phát từ lợi ích của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với chân lý phổ biến của
lịch sử thế giới. Từ đó đến nay nhiều hội nghị chuyên đề của Đảng tiếp tục ban
hành các nghị quyết về đổi mới, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
Có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về giáo dục – đào tạo nói chung và các
yếu tố tác động đến giáo dục đào tạo, song để nghiên cứu sâu về chính sách xã
hội và vai trò của nói đối với phát triển giáo dục đào tạo còn là một vấn đề chưa
được chú ý nghiên cứu nhiều. Trong khi, sự phát triển giáo dục – đào tạo lại
không thể thiếu được sự định hướng của các chiến lược, nghị quyết, chính sách
xã hội. Bởi vậy, tác giả chọn đề tài: “Chính sách xã hội và vai trò của nó đối
với phát triển giáodục và đào tạo ở Thànhphố Hồ Chí Minh hiện nay” nhằm
phân tích thực trạng của hệ thống chính sách xã hội và vai trò của nó đối với hệ
thống giáo dục – đào tạo; phân tích và xác định xu hướng các chính sách xã hội
và chỉ ra được xu hướng phát triển giáo dục trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
Đề tài nhằm hệ thống hóa lại các kiến thức liên quan đến chính sách xã
hội nói chung và chính sách xã hội trong vấn đề giáo dục – đào tọa, xã hội hóa
nói riêng. Từ đó làm rõ mối quan hệ giữa chính sách xã hội và phát triển hệ
thống giáo dục – đào tạo. Đánh giá vai trò của hệ thống chính sách xã hội trong
giáo dục – đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
4
Từ đó, phân tích và xác định xu hướng mới về các chính sách xã hội liên
quan đến giáo dục, xu hướng phát triển giáo dục – đào tạo.
Phân tích được triết lý và các nội dung cần thiết trong giáo dục để nâng
cao nhận thức, cải thiện nếp sống và góp phần phát triển cộng đồng và xã hội.
2.2. Nhiệm vụ:
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu của đề tài thì nhiệm vụ nghiên cứu của
đề tài sẽ tập trung vào các vấn đề sau đây:
Tổngquanhệthốnggiáo dục ở TP.HCMvàcác chínhsáchxãhộiở TP.HCM
hiện nay.
Phân tích thực trạng hệ thống chính sách xã hội trong giáo dục và đào tạo
ở TP.HCM. Từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại nhằm xác định ban đầu giải
pháp khắc phục.
Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động công tác trong hệ
thống giáo dục ở TP.HCM trong thời gian tới.
3. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đốitượng
Chính sách xã hội và vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển giáo
dục đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ hướng vào nghiên cứu các chính sách xã
hội liên quan đến hệ thống giáo dục – đào tạo, phân tích sự tác động của chính
sách xã hội đối với sự phát triển của giáo dục đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay.
Thời gian nghiên cứu: 2010 – 2015
Không gian nghiên cứu: TP.HCM
5
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để có thể nhận thức đúng, khách quan được tình hình thực tế hệ thống
giáo dục và chính sách xã hội, từ đó có thể đề ra các biện pháp nhằm hoàn
thiện công tác trong hệ thống giáo dục sát với thực tế thì:
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, xây dựng các giả thiết
để tiến hành thử nghiệm thống kê dựa trên các lý luận chung từ các tài liệu
tham khảo xung quanh môn học, sách, báo chí và từ phía các phòng ban đơn
vị của hệ thống giáo dục, Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Để có thể hoàn thành tốt, đề tài này không chỉ dựa trên các cơ sở lý
thuyết mà còn dựa trên quá trình tiếp cận thực tế thông qua các giai đoạn phát
triển hệ thống giáo dục.
Phương pháp liên hệ thực tế và phân tích kết hợp với tư duy lôgic, các
phương pháp có tính liên ngành như điều tra, tổng hợp, thống kê, so sánh và
những phương pháp khoa học chung như mô hình hóa các quy trình, cơ cấu tổ
chức… để nghiên cứu các khía cạnh chính của vấn đề nhằm gắn lý luận với
thực tế, để đề tài nghiên cứu sẽ trở nên hữu ích, không xa rời thực tế, có thể
áp dụng ngay cho hệ thống giáo dục Việt Nam.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Các cuộc điều tra, nghiên cứu về giáo dục, chính sách xã hội trước đó
Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi: Phỏng vấn trực tiếp
Xử lý thông tin: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, thống kê
5. Dự kiến nghiên cứu
Khái quát và hệ thống hóa giữa chính sách xã hội và phát triển giáo dục
Khảo sát, xác định và đánh giá thực trạng một số trường THPT ở
TP.HCM hiện nay.
6
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, luận án được bố cục làm 4 chương, 9 tiết.
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án.
Chương 2: Chính sách xã hội và vai trò của chính sách xã hội
Chương 3: Thực trạng giáo dục và đào tạo và ảnh hưởng của chính sách
xã hội đối với sự phát triển của giáo dục và đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc phát huy vai trò chính
sách xã hội trong giáo dục và đào tạo.
7
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Giáo dục đào tạo đóng vai tṛò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc
gia khác trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, hàm
lượng trí tuệ khoa học kết tinh trong sản phẩm hàng hoá ngày càng tăng; tài
năng trí tuệ, năng lực và bản lĩnh trong lao động sáng tạo của con người, không
phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát, mà phải trải qua quá trình đào
luyện công phu có hệ thống. Vì vậy giáo dục hiện nay được nhìn nhận không
phải là yếu tố phi sản xuất mà là yếu tố bên trong cấu thành của nền sản xuất xã
hội. Thực tiễn cho thấy rằng không có quốc gia nào muốn phát triển mà ít đầu tư
cho giáo dục. Công cuộc chạy đua phát triển kinh tế của thế giới hiện nay là
cuộc chạy đua về khoa học và công nghệ, chạy đua về phát triển giáo dục và đào
tạo, trong đó có Việt Nam.
1.1. Những công trình nghiên cứu về chính sách xã hội và vai trò của chính
sách xã hội
1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách xã hội và vai
trò của chính sách xã hội
Th.s Nguyễn Năng Nam với bài viết “Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã
hội” đăng trên tạp chí bảo hiểm xã hộ (2014) đã cung cấp một cách chi tiết nhất
những tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về Chính sách xã hội ở những
phương diện sau:
Ngay từ đầu, Hồ Chí Minh đã đưa ra những ý tưởng về hệ thống phúc lợi
xã hội quốc gia sau này. Người cũng đã đề xướng các hoạt động cứu trợ xã hội
với tính cách là một phong trào phúc lợi khi kêu gọi nhân dân cả nước quyên
8
góp giúp đỡ người nghèo. Người đã chỉ ra rằng: Lúc chúng ta nâng bát cơm ăn,
nghĩ đến kẻ đói khổ, chúng ta không khỏi động lòng. Vậy tôi xin đề nghị đồng
bào cả nước và tôi xin thực hành trước: Cứ 10 ngày nhịn ăn một bữa, mỗi tháng
nhịn ăn 3 bữa. Đem gạo đó (mỗi bữa 1 bơ) để cứu dân nghèo. Như vậy, những
người nghèo sẽ có bữa rau, bữa cháo để chờ mùa lúa năm sau, khỏi đến nỗi chết
đói. Đồng thời, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ trách nhiệm của Đảng và Nhà nước đối
với đời sống nhân dân là “...phải hết sức quan tâm đến đời sống của nhân dân.
Phải lãnh đạo tổ chức, giáo dục nhân dân tăng gia sản xuất và tiết kiệm. Dân đủ
ăn, đủ mặc thì những chính sách của Đảng và Chính phủ đưa xuống sẽ dễ dàng
thực hiện. Nếu dân đói, rét, dốt, bệnh thì chính sách của ta dù có hay mấy cũng
không thực hiện được”. Hồ Chí Minh còn tạo dựng từng bước cả một hệ thống
chính sách cứu trợ xã hội cụ thể, phù hợp đối với các nhóm xã hội. Chẳng hạn
đối với người già, người đau ốm, trẻ em, phụ nữ thai sản, Người chỉ thị: “Về xã
hội, thiết lập nhà dưỡng lão, nhà trẻ, mở nhiều nhà thương, cứu tế những người
thất nghiệp, cấm chỉ bán dâm, lập nhà hộ sinh”.
Hồ Chí Minh cũng chỉ ra rằng, để xây dựng được chính sách xã hội cần
xuất phát từ những vấn đề sau:
Một là, lấy con người làm gốc, làm xuất phát điểm hướng đến mọi chính
sách xã hội.
Hai là, chính sách xã hội phải xuất phát từ cơ cấu xã hộ và giai cấp.
Ba là, chính sách xã hội phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế và
chính sách kinh tế.
Bốn là, giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến
và hưởng thụ.
Năm là, các chính sách xã hội phải căn cứ vào bản sắc văn hóa dân tộc,
tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
9
1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách xã hội của Đảng và
Nhà nước
Có thể nói, chính sách xã hội là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt
động quản lý và phát triển xã hội. Các chính sách xã hội ra đời thể hiện sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước vào các lĩnh vực phát triển đất nước. Các công trình
nghiên cứu về chính sách xã hội ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú với nhiều
khía cạnh khác nhau.
Ngay trong đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), Đảng và Nhà nước
đã có nhìn nhận và đánh giá đúng đắn về vai trò, vị trí của chính sách xã hội.
Đảng chỉ rõ: vị trí, tầm quan trọng của chính sách xã hội trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng. Đại hội đã coi chính sách xã hội là một bộ phận
quan trọng trong hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước, một bộ phận cấu
thành chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là động lực to lớn phát huy tính năng
động, sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghị
quyết Đại hội khẳng định vai trò của chính sách xã hội như sau: “Chính sách xã
hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người: điều kiện lao động và sinh hoạt,
giáo dục và văn hoá, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc1…” từ
đó Đảng cũng chỉ rõ: “Cần thể hiện đầy đủ trong thực tế quan điểm của Đảng và
Nhà nước về sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, khắc
phục thái độ coi nhẹ chính sách xã hội tức là coi nhẹ yếu tố con người trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội”; “Trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật
chất để thực hiện chính sách xã hội, nhưng những mục tiêu xã hội lại là mục
đích của các hoạt động kinh tế1”. Với quan điểm đó, Đại hội VI đã đề ra một số
phương hướng, nhiệm vụ của chính sách xã hội. Đó là, cần có chính sách xã hội
cơ bản, lâu dài và xác định được những nhiệm vụ, mục tiêu phù hợp với yêu
cầu, khả năng trong chặng đường đầu tiên. Trong việc phát huy yếu tố con người
1
Đảng Cộng sản Việt Nam:Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Sđd, tr.86.
10
và lấy việc phục vụ con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt động, cần có
kế hoạch chủ động xây dựng cơ cấu giai cấp của xã hội mới, cụ thể hoá và thực
hiện đúng chính sách dân tộc và chính sách tự do tín ngưỡng. Cùng với việc tiến
tới xoá bỏ cơ sở kinh tế - xã hội của sự bất công xã hội, phải đấu tranh kiên
quyết chống những hiện tượng tiêu cực, làm cho những nguyên tắc công bằng xã
hội và lối sống lành mạnh được khẳng định trong cuộc sống hằng ngày của xã
hội ta.
Đảng ta khẳng định sự tham gia của Nhà nước, cá nhân và cộng đồng
trong giải quyết các vấn đề xã hội được thể hiện trong các giải pháp thực hiện
chính sách xã hội như thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng
làm" trong chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, trong chính sách
bảo trợ xã hội; huy động vốn đầu tư của Nhà nước, của tập thể và nhân dân
trong xây dựng nhà ở...
Đến Hội nghị Trung ương 6 (khóa VI, tháng 3-1989), Đảng ta đã bổ sung
quan điểm về giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa chính sách kinh tế với chính
sách xã hội: “Đổi mới cách xem xét và giải quyết các vấn đề xã hội theo hướng
bảo đảm sự thống nhất hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội2”.
Thực chất “của sự thống nhát hài hòa” là thực hiện chính sách kinh tế phải đi đôi
với thực hiện chính sách xã hội: Việc khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát
triển sản xuất, kinh doanh đòi hỏi phải thực hiện công bằng xã hội theo quan
điểm mới, khắc phục xu hướng bình quân. Trong nông thôn, đi liền với việc áp
dụng các hình thức khoán, đấu thầu, khuyến khích làm giàu hợp pháp, không
ngừng nâng cao ý thức và mở rộng các hình thức đoàn kết, hợp tác, tương trợ
theo tình làng nghĩa xóm và hoạt động của các tổ chức xã hội, từ thiện, chăm sóc
các gia đình thương binh, liệt sĩ và các đối tượng chính sách xã hội khác. Cạnh
2
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, CTQG, H, 2000, T.49, tr.298
11
tranh kinh tế phải đi liền với phát triển các hình thức hợp tác, liên kết kinh tế.
Đảng cũng đánh giá hiệu quả của chính sách xã hội sau 5 năm đổi mới cho thấy:
việc thực hiện chính sách xã hội đã đạt được những tiến bộ nhất định, đời sống
của một bộ phận nhân dân so với 5 năm trước ổn định hơn và nhiều mặt được
cải thiện. Tuy nhiên, việc chính sách xã hội “chưa được quan tâm đúng với tầm
quan trọng của nó và còn nhiều thiếu sót” nên đại bộ phận nhân dân, nhất là cán
bộ công chức nhà nước vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Việc giải quyết mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
vẫn tiếp tục được bàn bạc trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (6/1991),
Đại hội Đảng đã chỉ rõ vấn đề cần phải “Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế
với phát triển văn hoá, xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, giữa
đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân3”. Đồng thời, chỉ rõ vai trò
của chính sách xã hội đối với phát triển kinh tế: “Coi phát triển kinh tế là cơ sở
và tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội, thực hiện tốt chính sách xã hội là
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế4”. phát triển kinh tế thực chất là tăng trưởng
kinh tế, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội.
Tuy nhiên, bàn về vấn đề này tác giả Nguyễn Quy Quý trong bài viết có
tên “Công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa” đăng trên tạp chí Lý luận chính trị số 11 (2007) lại cho rằng: “không
phải lúc nào tăng trưởng kinh tế cũng đồng hành hay là dẫn đến tiến bộ xã hội.
Thậm chí có nơi, có lúc tăng trưởng kinh tế còn có thể đem đến thảm họa cho
con người, nếu kết quả của tăng trưởng kinh tế được sử dụng cho những mục
đích không tốt đẹp4”. Vì vậy, phát triển kinh tế không chỉ là sự tăng trưởng kinh
tế đơn thuần mà điều quan trọng là phải nhằm mục đích tạo điều kiện để thực
hiện chính sách xã hội, bảo đảm cho sự tăng trưởng hướng tới tiến bộ xã hội.
3
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lộ thứ VII ST,H, 1991, tr.73, 144
4
Nguyễn Duy Quý: "Công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa”, Tạp chí lý luận chính trị, số 11-2007
12
Giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội không chỉ là mối quan hệ một chiều,
tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện thực hiện chính sách xã hội, mà chính sách xã
hội còn có vai trò tác động trở lại, tạo ra sự ổn định xã hội và từ đó phát huy vai
trò ''động lực” đối với phát triển kinh tế.
Tại Hội nghị trung ương khóa VII (tháng 11-1993), Đảng ta đã tổng kết
một bước tình hình thực hiện chính sách xã hội và nêu rõ nguyên nhân của hạn
chế, yếu kém, đó là: nhiều vấn đề xã hội nhức nhối hiện nay không phải chỉ do
kinh tế kém phát triển, mà còn do chúng ta buông lỏng lãnh đạo và quản lý, chưa
quan tâm đúng mức đến việc giải quyết các vấn đề xã hội, chưa chú trọng kết
hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Sau khi nghiêm khắc
kiểm điểm và xác định những giải pháp cơ bản nhằm sớm khắc phục những hạn
chế đó, Đảng ta có nhận thức mới về phát triển xã hội: “phải kết hợp ngay từ đầu
tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, từng bước xây dựng trên
thực tế một xã hội trong đó nhân dân làm chủ các công việc nhà nước và xã
hội5”; “chúng ta không chờ cho đất nước giàu lên rồi mới thực hiện công bằng
xã hội, mà tiến hành điều đó ngay trong từng bước đi của quá trình phát triển;
kinh tế tăng trưởng đến đâu, công bằng xã hội lại được nâng lên tương ứng đến
đó6”.
Tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (1-1994), Đảng
ta khẳng định: “Tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước phát triển6”. Hội nghị cũng nêu rõ sự tham gia của cá nhân
và cộng đồng xã hội trong giải quyết các vấn đề xã hội ở mức tinh thần “trách
nhiệm”. Đề cao trách nhiệm của mỗi công dân tự giải quyết những vấn đề của
5
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, T.53,tr.92, 120
6
Đảng Cộng sản Việt Nam: Về kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII, Lưu hành
nội bộ, 1994, tr.47
13
bản thân và gia đình mình, đồng thời tăng cường cộng đồng trách thiệm của toàn
xã hội, phát huy truyền thống nhân ái của dân tộc ta.
Đây là một bước tiến quan trọng trong tư duy lý luận của Đảng về phát
triển xã hội. Trong mỗi bước phát triển, chính sách xã hội phải được thực hiện
trong điều kiện kinh tế tương ứng, phải bảo đảm. Đánh giá về vấn đề này, bài
viết có tên “Việt Nam: 20 năm đổi mới kinh tế - xã hội” tác giả Phạm Xuân
Nam được đăng trên tạp chí Thông tin khoa học xã hội số 08 (2005) đã chỉ ra:
“Mỗi chính sách kinh tế đều hướng tới mục tiêu phát triển xã hội; mỗi chính
sách xã hội đều nhằm tạo ra động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, dù trực tiếp
hay gián tiếp, trước mắt hay lâu dài7”. Tác giả Nguyễn Phú Trọng trong bài viết
có tên “Đổi mới tư duy lý luận vì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội” được
đăng trên tạp chí cộng sản số 2 (2005) “phải tìm ra đúng cái “độ” tương thích
giữa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, sao cho hai mặt này
không cản trở nhau, không triệt tiêu nhau, mà hỗ trợ cho nhau cùng tiến lên8”.
Đại đại hội IX (4-2001) và Đại hội X (4-2006). Đảng ta tiếp tục bổ sung
và hoàn thiện từng bước về lý luận phát triển xã hội, với quan điểm: “Thực hiện
các chính sách xã hội hướng vào phát triển và lành mạnh hoá xã hội, thực hiện
công bằng trong phân phối, tạo động lực manh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng
suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến
khích nhân dân làm giàu hợp pháp9”. “Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục
tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, thực
7 Phạm Xuân Nam: "Việt Nam: 20 năm đổi mới kinh tế - xã hội", Tạp chí Thông tin khoa học xã
hội, số 8-2005
8 Nguyễn Phú Trọng: "Đổi mới tư duy lý luận vì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội", Tạp chí Cộng
sản, số 2-2005
9
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, CTQG,H, 2001, tr.104
14
hiện tốt các chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi và
nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ và bền vững hơn cho
phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc10”.
Có thể nói rằng, thông qua nhiều kỳ đại hội, tư duy lý luận tổng thể về
phát triển xã hội nói chung và định hình chính sách xã hội và vai trò của nó được
Đảng ngày càng hoàn thiện và hình thành một hệ thống các quan niệm rõ ràng.
Hệ thống quan điểm trên đây đã thể hiện một cách toàn diện các yếu tố cơ bản
cấu thành phát triển xã có quan hệ chặt chẽ: điều kiện, nguồn lực giải quyết các
vấn đề xã hội trong phát triển; chính sách giải quyết các vấn đề xã hội trong phát
triển; sự tham gia của nhà nước, cá nhân cộng đồng xã hội trong giải quyết các
vấn đề xã hội trong phát triển.
1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng giáo dục và đào tạo và ảnh
hưởng của chính sách xã hội đối với giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay
1.2.1. Những công trình nghiên cứu về thực trạng giáo dục và đào tạo ở thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay
PGS. TS Lê Quốc Hội, “Chính sách giáo dục và đào tạo ở Việt Nam:
Thực trạng và khuyến nghị”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển phân tích về chính
sách giáo dục và đạo tạo ở các vấn đề sau:
Một là, bài viết đi vào phân tích và đánh giá vai trò của chính sách giáo
dục đào tạo trong hệ thống chính sách xã hội. Tác giả bài viết cho rằng: chính
sách giáo dục – đào tạo là một trong những chính sách xã hội cơ bản trong hệ
thống các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước. Chính sách giáo dục – đào
tạo là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo,
nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà nước về lĩnh vực này. Chính sách giáo dục
đào tạo có mối quan hệ mật thiết với các chính sách xã hội khác, đặc biệt là các
10
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, CTQG,H,2006, tr.101.
15
chính sách lao động – việc làm, chính sách an sinh xã hội…Tác giả chỉ ra rằng:
các chính sách xã hội và chính sách giáo dục – đào tạo có mỗi quan hệ tương hỗ
với nhau. Chính sách xã hội tạo điều kiện cho giáo dục phát triển và ngược lại
giáo dục – đào tạo làm thay đổi các chính sách xã hội.
Hai là, bài viết đi vào phân tích thực trạng các chính sách giáo dục – đào
tạo ở Việt Nam hiện nay.
Phạm Xuân Nam, “Quản lý phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và
công bằng”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001 đi sâu vào phân tích các
khái niệm và quan điểm lý luận về phát triển xã hội và quản lý sự phát triển xã
hội trên nguyên tắc tiến bộ, công bằng trong điều kiện nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa; Đánh giá thực trạng quản lý sự phát triển xã
hội ở Việt Nam, góp phần tổng kết thực tiễn, kiến nghị hệ quan điểm, cung cấp
luận cứ khoa học cho việc hoạch định những chính sách và giải pháp quản lý
một số vấn đề xã hội cơ bản (như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải
quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, hoà nhập xã hội đối với phụ nữ và các dân
tộc thiểu số) nhằm thực hiện sự phát triển của Việt Nam theo hướng dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Một cuốn sách khác của tác giả: Phạm Xuân Nam có tên “Đổi mới chính
sách xã hội – Luận cứ và giải pháp”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997:
Cuốn sách gồm 6 chương, trình bày đối tượng, nội dung, nhiệm vụ của chính
sách xã hội và các mối quan hệ của chính sách xã hội. Phân tích sự chuyển biến
cơ cấu xã hội, các giai tầng xã hội trong điều kiện chuyển đổi sang cơ chế kinh
tế mới. Những thành công, hạn chế của các chính sách xã hội trong những năm
trước đây. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, dự báo tình hình kinh tế xã hội trong
những năm tới, tác giả đưa ra đề xuất, kiến nghị và giải pháp trong thực thi các
chính sách xã hội đối với các giai cấp, tầng lớp nhân dân.
16
Bài viết của tác giả Phạm Quý Thọ có tên “Một số đánh giá bước đầu về
tác động của các chính sách kinh tế, xã hội đến giáo dục, đào tạo và nguồn
nhân lực ở vùng Tây Nguyên” được đăng trên trang Web của chương trình Tây
Nguyên 3 thuộc đề tài “ Vấn đề giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
cho phát triển bền vững vùng Tây Nguyên” có mã số TN3/X08 đã đưa ra những
nhận xét về sự tác động của chính sách xã hội đối với giáo dục và đào tạo tại
Tây Nguyên như sau:
Từ kết quả thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây
Nguyên nói chung và liên quan đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nguồn nhân
lực, báo cáo đưa ra một số kiến nghị như: Chính phủ nên và cần tiếp tục có
chính sách đặc thù để phát triển giáo dục, đào tạo và nguồn nhân lực Tây
Nguyên; cần có một chương trình tổng thể phát triển Tây Nguyên về lâu dài; nhà
nước Trung ương nên có các đầu tư lớn như cơ sở hạ tầng, đường giao thông,
nâng cao chất lượng giáo dục cơ bản, phát triển trường đại học lớn, cơ sở dạy
nghề chất lượng cao,…; cần chú trọng hơn nữa đến đời sống người dân, người
dân tộc vùng sâu vùng xa; cần phát triển nguồn nhân lực, cán bộ người địa
phương có tâm, có năng lực để phục vụ phát triển bền vững lâu dài vùng Tây
Nguyên; cần phân cấp mạnh hơn cho cơ sở trong quá trình thực hiện chính sách
(phân cấp quản lý, thẩm định và phê duyệt các dự án phổ cập THCS và duy trì
kết quả phổ cập tiểu học,…), đồng thời với tăng cường năng lực tổ chức triển
khai tại cơ sở; cần có sơ chế quản lý lồng ghép giữa các chương trình, dự án trên
cùng địa bàn và có sự phối hợp thường xuyên giữa Trung ương và địa phương
và giữa các ngành trong suốt quá trình triển khai chính sách; cần đảm bảo đủ và
kịp thời các nguồn lực cho thực hiện chính sách; đảm bảo tính bền vững của
chính sách, nhất là bền vững trong sự gắn kết các mục tiêu và giải pháp để việc
thực hiện mục tiêu/giải pháp này không làm tổ hại đến những nhóm mực
tiêu/giải pháp khác.
17
Báo cáo cũng đề xuất trong việc hoạch định chính sách đặc thù cho phát
triển giáo dục, đào tạo và nguồn nhân lực Tây Nguyên cần tập trung vào giải
quyết những vấn đề nổi cộm như tăng cường đầu tư cơ sở vật chất mạng lưới
trường học và xây dựng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo của vùng nhằm rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa Tây Nguyên và mức
trung bình cả nước, nâng cấp và mở rộng quy mô các trường phổ thông dân tộc
nội trú, (PTDTNT), mở trường PTDTNT liên cấp THCS, tiếp tục áp dụng chính
sách cử tuyển vào đại học để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhân lực khoa
học - công nghệ, giáo viên, kỹ sư và nhân lực trình độ cao đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững của vùng.
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về chính sách xã hội và ảnh hưởng của chính
sách xã hội đến giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Nguyễn Công Trí (2007): “Vận dụng quan điểm của V.I.Lênin về thực
hiện chính sách đối với trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá”. Tạp chí Lý luận chính trị, số 5. Phân tích quan điểm của Lênin về thực
hiện chính sách đối với trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa; nhận thức và
chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hoàng Tụy (2001), “Hiện đại hóa giáo dục để đi vào nền kinh tế tri
thức”, Tạp chí văn nghệ đã chỉ ra được lý do tại sao phải hiện đại hóa giáo dục.
Giáo dục ảnh hưởng đến phát triển của kinh tế, giáo dục kém khiến kinh tế kém
cạnh tranh, sự phát triển xã hội chậm. Bởi vậy, vấn đề được đặt ra trong thời
điểm hiện nay chính là nâng cao chất lượng và trình độ nguồn nhân lực. Đồng
thời, tác giả cũng chỉ ra trong thế kỷ 21, nền giáo dục cần chú ý đến một vài vấn
đề cơ bản sau:
Một là, giáo dục trong nền kinh tế tri thức cần phải có sự phối hợp chặt
chẽ giữa trí thức và sự sáng tạo, sức tưởng tượng.
18
Hai là, đảm bảo công bằng, dân chủ trong giáo dục tức là: đảm bảo cho
mọi công dân quyền bình đẳng về cơ hội học tập và cơ hội thành đạt trong học
vấn.
Ba là, ở ra nhiều con đường, nhiều hướng, tạo nhiều cơ hội lựa chọn cho
thế hệ trẻ phát triển tài năng, đồng thời cho phép họ dễ dàng chuyển sang con
đường khác khi thấy sự lựa chọn của mình chưa phù hợp.
Bốn là, phải tiến tới mở cửa đại học cho số đông, rồi cho tất cả mọi người
trong độ tuổi.
Năm là, tập trung vào đào tạo, bồi dưỡng nhân tài đặc biệt trong khu vực
đại học.
Sáu là, tiến đến xã hội học tập.
Bảy là, sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông phục vụ cho giáo
dục – đào tạo.
Tám là, thay đổi cách quản lý giáo dục.
Hoàng Tụy (2008), “Khủng hoảng giáo dục- nguyên nhân và lối ra
trước thách thức toàn cầu hóa” trong bài viết này của tác giả Hoàng Tụy đã chỉ
ra những nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng của nền giáo dục, trong đó có
liên quan đến các chính sách xã hội mà tác giả cho là: việc khủng hoảng giáo
dục chủ yếu từ bên trong, tức là hậu quả của hàng loạt sai hệ thống mà theo ông
có các nguyên nhân chủ yếu như:
Lỗi sai lớn nhất và tai hại nhất theo Hoàng Tụy chính là chính sách đối
với người thầy, tồn tại quan niệm gắn vị trí của người thầy có quyền uy tuyệt đội
“không thầy đố mày làm nên”, đã bỏ qua hoặc xem thường vai trò đội ngũ thầy
giáo theo chuẩn mực giáo dục hiện đại.
19
Hai làm chú trọng thi hơn học. Việc xuất hiện quá nhiều kỳ thi quốc gia,
quá nhiều phương pháp học thuộc lòng, sao chép bài mẫu, thiếu nghiêm túc…
Ba là, khủng hoảng giáo dục do giáo dục chạy theo số lượng, hi sinh chất
lượng.
Bốn là, năng lực yếu kém của bộ máy tham mưu quản lý giáo dục đào tạo.
Tác giả cũng cho đây là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến sự khủng hoảng
của giáo dục đào tạo.
Một bài viết khác của Giáo sư Hoàng Tụy (1/4/2006): “Giải pháp nào
cho giáo dục đại học?” Ông cho rằng: Hiện đại hoá giáo dục đại học thực chất
là một cuộc cải cách toàn diện từ mục tiêu, đến nội dung, phương pháp và tổ
chức, quản lý, để hướng tới một nền đại học tương đồng với thế giới theo xu thế
chung đã nói ở trên. Những đặc điểm chủ yếu của xu thế đại học này
làhttp://www.vast.ac.vn/HVGD/ThamLuan/giaiphapnao_htuy.htm: 1.Nhấn
mạnh năng lực sáng tạo trong mọi khâu đào tạo; đặc biệt coi trọng nghiên cứu
khoa học; 2. Bảo đảm cho mọi công dân quyền bình đẳng về cơ hội học tập và
thành công trong học vấn; xu thế tất yếu. Đây là cơ hội tốt để chúng ta có thể
tranh thủ hợp tác, học hỏi kinh nghiệm của các nước có nền giáo dục và công
nghệ đào tạo tiên tiến, đẩy mạnh công cuộc cải cách giáo dục hướng tới các
chuẩn mực quốc tế.
Vũ Quang Việt (2008), “Giáodục Việt Nam: nguyên nhân của sự xuống
cấp và các cải cách cần thiết” đăng trên Tạp chí thời đại mới (số 13) đã khắc
họa một cách khái quát nhất nguyên nhân của sự xuống cấp nền giáo dục Việt
Nam. Tác giả phân tích sự xuống cấp hệ thống giáo dục Việt Nam từ sự chuyển
động của hệ thống kinh tế xã hội. Tác giả phân tích một cách chi tiết mối quan
hệ tương hỗ giữa sự phát triển kinh tế và giáo dục, sự tồn tại của những mức thu
nhập ngoài lương được liệt kê một cách đầy đủ, vấn đề thu nhân sinh viên không
dài hạn, không chính qui…các chính sách như thu học phí lại càng khuyến khích
20
nhà trường thu nhận sinh viên không chính qui…Đó là quá trình mà Vũ Quang
Việt cho là: quá trình bươn trải để tăng thêm thu nhập của hệ thống giáo dục
Việt Nam. Nói cách khác, việc “cải thiện thu nhập” này gần như y hệt con
đường mà các xí nghiệp vào thập niên 1980 buộc phải lập ra những “xí nghiệp
đời sống”, rồi “ba lợi ích”... để bươn chải hòng thoát ra khỏi những sự kềm chế
của cơ chế bao cấp. Đến nay đổi mới trong lãnh vực giáo dục vẫn chưa vượt qua
khỏi cái ngưỡng mà xí nghiệp đã thực hiện vào thập niên 1980-1990. Mục tiêu
của quá trình phát triển đại học Việt Nam từ khi đổi mới kinh tế đến nay chưa
bao giờ là chất lượng, trong đó có việc thiết lập lại kỷ cương và tính tự chủ trong
việc bổ nhiệm giáo sư, quyết định chương tình và nội dung chương trình của
truyền thống đại học đã được hầu hết các nước trên thế giới chấp nhận.
Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị để giải quyết thực
trạng các chính sách giáo dục và khủng hoảng giáo dục ở Việt Nam như sau:
Một là, phổ cập giáo dục phải đồng thời đi liền với việc bảo tồn và xây
dựng các đại học nghiên cứu ưu tú với thầy và trò ưu tú, được chọn lọc nghiêm
minh.
Hai là, đại học nghiên cứu là nơi đào tạo bằng cấp tiến sĩ, các nhà nghiên
cứu, các giáo sư có chất lượng cho các đại học phổ cập. Đại học nghiên cứu phải
là trung tâm của tư duy độc lập và tư do nghiên cứu, phát huy sáng tạo, nhằm
khai phá và đóng góp vào khoa học, và bồi đắp nền văn minh nhân loại và đất
nước. Thiết nghĩ trong tình hình hiện nay ở Việt Nam, khó có thể xây dựng hơn
3 đại học nghiên cứu. Nhà nước cần trợ cấp 100% kinh phí cho các đại học này.
Đại học có thể tăng thêm thu nhập qua nghiên cứu hoặc nhận viện trợ hay đóng
góp tự nguyện của nhân dân nhưng đây chỉ là thu nhập thêm. Sinh viên ở những
trường này là tinh hoa của đất nước, không phải đóng tiền.
Ba là, hệ thống giáo dục đại học phổ cập nên phân làm hai loại: giáo dục 4
năm và giáo dục cộng đồng 2 năm. Loại 2 năm là những trường cao đẳng giảng
21
dạy những ngành nghề nhằm phục vụ trực tiếp cho nền kinh tế đồng thời cho
phép sinh viên tiếp tục nếu muốn ở cấp 4 năm. Những đại học này có thể thu
học phí, nhưng ở mức người nghèo có thể chịu đựng được. Phần còn lại do ngân
sách địa phương và ngân sách trung ương tài trợ.
Bốn là, mức độ phổ cập đại học phải tùy thuộc vào mức phát triển kinh tế.
Năm là, cần tạo cơ sở luật pháp phân biệt đại học tư vô vị lợi và đại học
tư vị lợi.
Sáu là, các đại học tư dù vô vị lợi hay vị lợi cần được khuyến khích thành
lập.
Bảy là, cần nhanh chóng cải cách chương trình học ở đại học, rút ngắn lại
bằng ½ hiện nay.
Tám là, các đại học, đặc biệt là đại học nghiên cứu, phải là đại học tổng
hợp, hoàn toàn có liên thông, tức là sinh viên có thể lấy lớp ở các trường thành
viên. Và do đó bất cứ một đại học nghiên cứu nào cũng phải có trường sở
(campus) ở một địa điểm.
Phạm Đỗ Nhật Tiến “Bài toán chất lượng giáo dục trong xây dựng xã
hội học tập ở Việt Nam” được đăng trên tạp chí Khoa học Giáo dục số 98 (2013)
đã phân tích hai nội dung chính sau: trong quá trình đổi mới giáo dục Việt Nam,
nước ta đã giải quyết bài toán nâng cao chất lượng giáo dục bằng cách tiếp cận
đơn yếu tố. Năm 2000 tập trung vào đổi mới chương trình giáo dục và sách giáo
khoa, năm 2005 tập trung vào xây dựng đội ngũ giáo viên, trong những năm gần
đây là lo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cấp cơ sở. Mặc dù
bước đầu có những thay đổi song những vấn đề này thường bị hóa giải bởi tác
động của các yếu tố khác. Vì thế kết quả chung chung cuộc của tiến trình đổi
mới là giáo dục Việt Nam rơi vào bẫy của sự đổi mới chắp vá. Nhìn bài toán
nâng cao chất lượng giáo dục trong bối cảnh đó thì một tiếp cận hệ thống là hết
22
sức cần thiết. Việc đảm bảo sự đồng bộ về chính sách trong các thành tố cơ bản
tạo nên chất lượng giáo dục là yêu cầu tiên quyết. Các phân tích trong bài viết
này mới chỉ đề cập đến bước đầu đến một số điểm thiếu đồng bộ trong hệ thống
chính sách Việt Nam nói chung, chính sách GV nói riêng.
Phạm Tất Thắng (2012), “Hoàn thiện chính sách giáo dục và đào tạo để
phát triển nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa”,
Tạp chí cộng sản đã chỉ ra thực trạng các chính sách giáo dục đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực những năm qua ở Việt Nam. Tác giả chỉ ra rằng, các chính
sách giáo dục – đào tạo Việt Nam còn một số mặt hạn chế sau:
Trước hết, đó là một số chính sách về giáo dục (nói chung) và đối với
vùng khó khăn (hoặc hơn thế) còn nhiều bất cập do chỉ mang tính giải quyết tình
thế là chính, chưa đáp ứng yêu cầu hình thành chiến lược lâu dài hướng tới tạo
ra nguồn nhân lực chất lượng cao. Chẳng hạn:
- Chính sách xây dựng và phát triển hệ thống các trường phổ thông dân
tộc nội trú, tạo nguồn, đào tạo học sinh dân tộc thiểu số. Quy mô các trường và
giữa các vùng, miền cũng rất không đồng đều nên chính sách này vừa lãng phí,
bất cập lại chồng chéo giữa các dự án xây dựng với quy mô huy động số học
sinh theo mật độ dân cư và các khả năng kinh tế, chưa tạo đà cho phát triển giáo
dục.
- Thực hiện Luật Giáo dục, Chính sách ưu tiên cử tuyển học sinh, sinh
viên vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệpở một số địa
phương thường xuyên không đạt chỉ tiêu, nhất là các dân tộc thiểu số sinh sống
ở các vùng đặc biệt khó khăn và rất thiếu cán bộ.
Sự phối hợp giữa chính quyền các cấp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa
chặt chẽ nên cơ cấu ngành nghề được đào tạo cử tuyển chưa phù hợp với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nhiều nơi nảy sinh các sai sót
23
trong việc cử tuyển, “lách luật” để giành chỉ tiêu đào tạo, như: thay đổi địa chỉ
cư trú, thay đổi thành phần dân tộc để được xét cử tuyển. Thậm chí, có tình
trạng một bộ phận sinh viên diện cử tuyển đã phá bỏ cam kết để tìm việc ở thành
phố, ngược lại, có địa phương cử học sinh đi học khi trở về lại không nhận,
không sử dụng hết nguồn cán bộ đã được đào tạo dẫn đến lãng phí rất lớn.
- Chính sách ưu tiên điểm đối với thí sinh thi tuyển đầu vào các trường
đại học, cao đẳng được quy định theo Quy chế Tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ
chính quy đặt ra là chính sách cộng thêm điểm có thể đã làm giảm chất lượng
đầu vào ở một số trường đại học, cao đẳng.
- Chính sách hỗ trợ sinh hoạt phí đối với học sinh dân tộc bán trú địa bàn
các xã đặc biệt khó khăn;Chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục đối với nhà giáo hiện cũng chưa đủ mạnh để tạo điều kiện cho nhà
giáo và cán bộ quản lý yên tâm cống hiến và chưa tạo thành động lực để thu hút
nhà giáo tình nguyện sẵn sàng công tác ở bất cứ vùng, miền nào trên đất nước ta,
điều đó đã dẫn đến thực trạng nơi thừa, nơi thiếu giáo viên.
Từ đó tác giả cũng đi vào phân tích định hướng của Đảng về đổi mới giáo
dục và đào tạo; phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và ngành giáo dục - đào tạo là rất nặng
nề và cần tập trung hoàn thiện chính sách giáo dục và đào tạo theo những hướng
sau:
Trước hết, công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo cần đổi
mới theo hướng hiện đại, phù hợp với yêu cầu đang đặt ra và phù hợp với
phương thức quản lý công mới.
Hai là, Nhà nước cần sớm cụ thể hóa các quan điểm của Đảng về xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên các cấp thành cơ chế, chính
sách cụ thể.
24
Ba là, Nhà nước cần coi việc hoàn thiện chính sách đãi ngộ hợp lý cho đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên các cấp, đặc biệt quan tâm đến lực
lượng hiện đang công tác tại các vùng có đồng bào dân tộc, vùng khó khăn,
vùng biên giới, hải đảo làm động lực để thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo của
công cuộc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo. Bên cạnh đó, Nhà nước cần
kiện toàn hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và
giáo viên các cấp. Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phù
hợp với yêu cầu thực tế và xu hướng tiến bộ trên thế giới. Thực hiện chuẩn hóa
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp, chú trọng đội ngũ cán bộ quản lý các
cơ sở giáo dục. Khuyến khích giáo viên tham gia học tập, bồi dưỡng vượt chuẩn.
Bốn là, Đảng và Nhà nước cần cụ thể hóa trách nhiệm của cấp ủy, chính
quyền các địa phương trong triển khai thực hiện quan điểm đổi mới toàn diện
nền giáo dục và đào tạo đã được Đại hội XI xác định.
Giang Sơn “Đổi mới giáo dục và quản lí giáo dục Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay” được đăng trên Tạp chí Khoa học Giáo dục số 98 (2013) đã chỉ
ra: Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục Việt Nam đứng trước yêu cầu đổi mới
căn bản và toàn diện để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu
hội nhập và phát triển. Vấn đề đổi mới giáo dục và quản lí giáo dục phải được
đặt trong bối cảnh chung của đổi mới kinh tế - xã hội. Bài viết tập trung phân
tích tính tất yếu của sự đổi mới về mặt lí luận và thực tiễn, những định hướng cụ
thể về đổi mới giáo dục và quản lí giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Trong đó,
tác giả nhấn mạnh đổi mới giáo dục và quản lí giáo dục là đổi mới toàn diện từ
tư duy về giáo dục, toàn bộ hệ thống quản lí giáo dục, đến đổi mới từng ngôi
trường - cơ sở giáo dục, từng nhà quản lí giáo dục và đội ngũ giáo viên.
PGS. TS Phạm TấtDong, “Xâydựng xã hội học tập dưới ánh sáng Nghị
quyết 29 – NQ/HNTW của Hội nghị Trung ương lần thứ Tám (Khóa XI) về đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo” được đăng trên trang web của
25
Hội Khuyến học Việt Nam (2014) đã phân tích quan niệm học tập suốt đời của
các tác giả, nhà nghiên cứu về giáo dục trên thế giới. Từ đó tác giả đi vào phân
tích quan niệm về xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam thông qua các văn kiện
đại hội… Ông cho rằng: vấn đề cơ bản, then chốt nhất trong toàn bộ công việc
xây dựng xã hội học tập là xác lập được mục tiêu đào tạo của sự nghiệp giáo dục
người lớn, đề xuất được mô hình nhân cách của “công dân học tập” tại cộng
đồng dân cư và “Lao động tri thức” trong các cơ quan doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất. Xây dựng xã hội học tập thực chất là tiến hành một cuộc cách mạng giáo
dục.
Tạp chí Tia Sáng cập nhật 27/06/2007 bài của Phạm Toàn “Công
bằng xã hội trong giáo dục Đại học”. Tác giả cho rằng: Việt Nam đã vào WTO.
Điều này có nghĩa, nguồn nhân lực của Việt Nam và từ đó là nền Giáo dục Đại
học cũng như nguồn cung cấp tài chính cho nền giáo dục, nay cũng phải được
đặt trên cùng một mặt bằng so sánh với các nước khác trong khu vực và trên thế
giới. Trong bối cảnh đó, một lần nữa, đề án điều chỉnh tăng học phí lại được
soạn thảo. Tuy nhiên, tăng học phí, không ít sinh viên nghèo sẽ phải bỏ học.
Vậy, làm thế nào để giải bài toán Công bằng xã hội (CBXH) trong giáo dục Đại
học? Giáo sư Phạm Phụ đã có cuộc trao đổi với Tia Sáng về vấn đề này.
Nguyễn Văn Quang, Phó Viện trưởng Viện Kinh tế TP Hồ Chí Minh:
“Hội nhập kinh tế quốc tế: Thách thức đối với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và
các nhu cầu xây dựng năng lực”. Bài viết cho rằng: Việc gia nhập WTO đánhdấu
cộtmốc quantrọngtrongtiếntrìnhhộinhập kinh tế quốc tếcủanước ta. Nước ta hội
nhập ngày càngsâurộnghơnvào nền kinh tế thế giới, do vậy, có những cơ hội lớn
đểpháttriển nhanh, toàndiện, thực hiện thành côngmục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đạihóa;đồng thời cũng xuất hiện nhiều khó khăn thách thức trên mọi lĩnh vực đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội,…. trong đó có lĩnh vực giáo dục đào tạo, công tác
nghiên cứu tư vấn. Tác giả cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO
26
tác động, ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các cơ sở đào tạo, nghiên cứu
bao gồm cả những yếu tố thuân lợi và khó khăn, thách thức. Bên cạnh đó, tác giả
còn đưa ra quan điểm về nhu cầu xây dựng năng lực để nâng cao chất lượng
hoạt động của các cơ sở đào tạo, nghiên cứu nước ta trong thời kỳ hội nhập.
1.2.3. Những nội dung luận án có thể kế thừa và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục
nghiên cứu
Từ những phân tích tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu,
đề tài đã tìm hiểu và làm rõ được các vấn đề sau:
Một là, một số quan niệm chung của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng
Sản Việt Nam về chính sách xã hội và vai trò của nó thông qua các nghiên cứu,
bài viết, các văn kiện đại hội Đảng.
Hai là, đề tài làm sáng tỏ thông tin các tài liệu nghiên cứu liên quan đến
vai trò của chính sách xã hội và mối quan hệ của chính sách xã hội với sự phát
triển của giáo dục – đào tạo.
Ba là, từ các tài liệu, đề tài làm rõ các quan điểm, nghiên cứu liên quan
đến sự phát huy vai trò của chính sách xã hội đối với sự phát triển của giáo dục
đào tạo, thực trạng của các chính sách xã hội đối với giáo dục đào tạo hiện nay.
Đồng thời, khái quát một vài giải pháp cụ thể nhằm đổi mới giáo dục.
Bốn là, thông qua các tài liệu, nghiên cứu, bài viết, văn kiện đại hội đề tài
cũng tổng quan và khái quát được định hướng và xu hướng của các chính sách
xã hội, đặc biệt là các chính sách giáo dục – đào tạo trong thời gian tới.
Kết luận chương 1
Chính sách xã hội và vai trò của chính sách xã hội trong giáo dục và đào
tạo là nội dung đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và được
luận giải từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Vì thế, sự khái quát, đánh giá và
27
phân tích các công trình nghiên cứu có liên quan sẽ giúp cho luận án tránh được
sự trùng lặp về góc độ tiếp cận cũng như nội dung.
Việc tiếp cận các công trình nghiên cứu trước đây góp phần cho việc tìm
hiểu và nghiên cứu rõ hơn về mối quan hệ giữa chính sách xã hội và giáo dục và
đào tạo, những vai trò, tác động của chính sách xã hộ với giáo dục và đào tạo
hiện nay. Qua đó, tạo cơ sở cho việc phân tích thực trạng hệ thống chính sách xã
hội, hệ thống giáo dục và đào tạo ở TP.HCM, từ đó đưa ra một số nhân định về
xu hướng mới của sự phát triển giáo dục trong thời gian tới.
28
Chương 2 CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI
2.1. Khái niệm chính sách xã hội và chính sách xã hội về giáo dục và đào tạo
2.1.1. Khái niệm chính sách xã hội
Thông thường, xã hội là một thuật ngữ dùng để chỉ một tập hợp người
có những quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội chặt chẽ với nhau hay
một nhóm người sống cùng trong một cộng đồng có lề lối, có hệ chuẩn tắc
chung. Xã hội cũng thường được hiểu là một tập thể hay một nhóm người
được phân biệt với các nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc
trưng, chia sẻ cùng một thể chế xã hội và có cùng những chuẩn mực hay giá
trị văn hóa.
Tuy nhiên, tùy theo mục đích nghiên cứu và phương pháp tiếp cận, các
nhà khoa học có quan niệm khác nhau về xã hội.
J.Fichter (nhà xã hội học người Mỹ) đã quan niệm: xã hội là một tập
thể có tổ chức gồm những người sống cùng nhau trên cùng lãnh thổ, hợp tác
với nhau thành các nhóm để thỏa mãn những nhu cầu căn bản cùng chia sẻ
một nền văn hóa chung và hoạt động như một đơn vị xã hội riêng biệt.
Quan điểm mácxít xem xã hội là tổng hợp các mối quan hệ xã hội giữa
những thành viên của một cộng đồng. Xã hội là hình thái vận động cao nhất
của thế giới vật chất. Hình thái vận động này lấy con người và sự tác động lẫn
nhau giữa con người làm nền tảng. Xã hội biểu hiện tổng thể những mối liên
hệ và quan hệ của cá nhân, là sản phẩm của sự tương tác qua lại giữa những
con người. Nếu xã hội loài người lấy con người và quan hệ giữa con người
với con người làm nền tảng, thì hình thức tồn tại của xã hội được nhận dạng
trước hết bằng các nhóm, các tổ chức và cộng đồng.
29
“Xã hội với tư cách là sản phẩm của sự tác động lẫn nhau giữa người
với người cũng được hình thành một cách khách quan và tất yếu. Sự vận
động, biến đổi và phát triển của xã hội phải tuân theo những quy luật khách
quan như quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất và trình độ của lực lượng
sản xuất, kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng”11. Quan niệm này
làm cho xã hội được hiểu như một chỉnh thể toàn vẹn, một chỉnh thể thống
nhất biện chứng giữa các yếu tố vật chất và tinh thần, kinh tế và chính trị, sự
tác động biện chứng giữa khách quan và chủ quan của xã hội.
Xã hội cũng được được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng: “Xã hội
theo nghĩa hẹp, là khái niệm chỉ một loại hệ thống xã hội cụ thể trong lịch sử,
một hình thức nhất định của những quan hệ xã hội, là một xã hội ở vào một
trình độ phát triển lịch sử nhất định (…). Còn theo nghĩa rộng, là toàn bộ các
hình thức hoạt động chung của con người, đã hình thành trong lịch sử” 12..,
Xã hội được tiếp cận với nhiều góc độ, có thể hiểu gọn lại: (1) Tổng thể
quan hệ giữa người và người, giữa người với tự nhiên; (2) Toàn bộ các hình
thức hoạt động chung của con người đã hình thành trong lịch sử; (3) Toàn bộ
lực lượng có tổ chức với hệ thống chuẩn tắc tác động lên cá nhân; (4) Môi
trường và điều kiện sinh sống của con người mà cá nhân hòa nhập
Vậy, Xã hội là tổng thể quan hệgiữa người và người, giữa người và tự
nhiên với những chuẩn tắc xác định - môi trường và điều kiện sinh sống của
mỗi con người.
Trong sự vận động và phát triển của xã hội, khi những thành viên của
một cộng đồng (lớn hay nhỏ) nhận thấy có những dấu hiệu hoặc điều kiện
gây ảnh hưởng, tác động hoặc đe dọa đến chất lượng cuộc sống của họ và đòi
11
Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh: Giáo trình triết học Mác – Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002,
tr.401.
12
. Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 4,.Nxb. Từ điển Bach khoa, Hà Nội, 2005, tr. 964 -965.
30
hỏi phải có những biện pháp, giải pháp để phòng ngừa, ngăn chặn giải quyết
tình trạng đó theo hướng có lợi cho sự tồn tại và phát triển của cộng đồng -
vấn đề xã hội.
Có thể nói vấn đề xã hội là những vấn đề phát sinh trong lòng xã hội
liên quan đến con người, liên quan đến sự công bằng, bình đẳng trong xã hội,
đến cơ hội tồn tại và phát triển, đến sự hưởng thụ các nhu cầu về vật chất theo
tình thần của con người. Đó là các vấn đề có ảnh hưởng tác động, thậm chí đe
dọa phát triển bình thường của con người, của cộng đồng xã hội, tác động xấu
đến chất lượng sống của con người, của cộng đồng và do vậy đòi hỏi phải có
những giải pháp, biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, ngăn chặn, điều chỉnh
hoặc giải quyết theo hướng đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.
Nói cách khác, vấn đề xã hội là những tình huống nảy sinh trong đời
sống xã hội mà cách thức và những biện pháp giải quyết của chủ thể (con
người, nhóm xã hội) chưa đạt được kết quả mong muốn, chẳng hạn như
nghèo đói, mại dâm, thất nghiệp, ma túy…
Trong xã hội được tổ chức thành nhà nước, việc giải quyết các vấn đề
xã hội thường thông qua hệ thống chính sách của nhà nước.
Theo Từ điển tiếng Việt, “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể
nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế mà đề ra”.
Theo tác giải Vũ Cao Đàm, “chính sách là một tập hợp biện pháp được
thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó
tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kíchthích vào động cơ hoạt động
của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát
triển của một hệ thống xã hội”. Theo tác giả thì khái niệm “hệ thống xã hội”
31
được hiểu theo một ý nghĩa khái quát. Đó có thể là một quốc gia, một khu vực
hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường.
Theo GS. Nguyễn Đình Tấn, chính sách thường được thể chế hóa trong
các quyết định, hệ thống pháp luật, các quy chuẩn hành vi và những quy định
khác. Còn theo TS. Lê Chi Mai, chính sách là chương trình hành động do các
nhà lãnh đạo hay là các nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó
thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. Hơn nữa, trong tác phẩm “Hoạch định
chính sách công”, Jame Anderson xem chính sách là một quá trình hành động
có mục đích được theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết
các vấn đề mà họ quan tâm.
Từ những phân tích trên, có thể thấy chính sách là cụ thể hóa các thể
chế, chủ trương, quan điểm của chính đảng và nhà nước về các vấn đề nảy
sinh trong quá trình phát triển; trong đó, các chính sách tạo ra các ưu đãi, hỗ
trợ mang tính hoàn lại hoặc không hoàn lại tác động vào quá trình phát triển
nhằm thực hiện các mục tiêu ưu tiên được đề cập trong các chiến lược phát
triển của đất nước phân theo từng thời kỳ, giai đoạn cụ thể. Bởi vậy, các chính
sách tồn tại phụ thuộc vào sự tồn tại của các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược
phát triển mà chính đảng cầm quyền và nhà nước đề ra.
Nói gọn lại, “Chính sách” là hình thức tác động qua lại giữa những
nhóm, tập đoàn xã hội gắn trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, hoạt động của
nhà nước, của các đảng phái, thiết chế khác nhau của hệ thống chính trị
nhằm thực hiện các lợi ích, các mục tiêu, nhiệm vụ của nhóm, tập đoàn xã hội
ấy.
Một trong những bộ phận quan trọng của chính sách là sách xã hội.
Trong tác phẩm “Chính sách xã hội trong xã hội xã hội chủ nghĩa pháttriển”,
V.Z Ro Go Vin viết: “Với tư cách là một bộ môn khoa học, chính sách xã hội
là lĩnh vực tri thức xã hội học, nghiên cứu hệ thống về các quá trình xã hội,
32
quyết định hoạt động sống của con người trong xã hội, xét theo khả năng tác
động, quản lý đến các quá trình đó. Có đầy đủ cơ sở để xem xét chính sách xã
hội như là sự hòa quyện của khoa học và thực tiễn, như là sự phân tích phức
hợp, dự báo về các quan hệ, các quá trình xã hội và sự vận động thực tiễn các
tri thức thu nhận được nhằm mực đích quản lý các quá trình và quan hệ ấy”.
GS. Winkler (nguyên Viện trưởng viện xã hội học Chính sách xã hội
học Cộng hòa Đân chủ Đức) xem: “Chính sách xã hội là sự tổng hợp các biện
pháp và phương pháp của Đảng, của giai cấp công nhân, của Nhà nước xã hội
chủ nghĩa, của các Liên hiệp công đoàn, của đảng phái và các tổ chức chính
trị khác nhằm phát triển các quan hệ xã hội…Phục vụ những nhu cầu lợi ích
của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân tập thể, trí thức và những người lao
động khác” Theo ông, chính sách xã hội thực chất là tổng hợp những phương
pháp, biện pháp. Chính sách xã hội đề cập đến sự phát triển các quan hệ xã
hội với tư cách là những quan hệ giữa những giai cấp, tầng lớp và nhóm xã
hội trong quá trình xích lại gần nhau. Quan hệ giữa các quá trình xã hội giữa
quan hệ chung nhất với quan hệ đặc thù (quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế,
quan hệ xã hội). Qua quá trình hoạt động, các mối quan hệ xã hội diễn ra
không cô lập với các mối quan hệ kinh tế, quan hệ chính trị, quan hệ văn
hóa…
Trong phần nhập đề cuốn chuyên khảo Chính sách xã hội, các tác giả
Ba Lan xác định: “Chính sách xã hội – đó là hoạt động có mục đích của Nhà
nước và các chủ thể khác trong lĩnh vực hình thành điều kiện sống của dân cư
và hình thành các quan hệ giữa các cá nhân. Chúng ta hiểu khái niệm “điều
kiện sống của dân cư” bao gồm cả điều kiện sinh hoạt lẫn điều kiện lao động;
33
còn khái niệm “quan hệ giữa các cá nhân” là hệ thống các quan hệ giữa người
và người ở nơi làm việc, cũng như nơi cư trú”13.
GS. Phạm Như Cương cũng xem “Chính sách trước hết là một khoa
học, chính sách xã hội phải là thành tựu của những nghiên cứu nghiêm túc
của khoa học xã hội, trả lời những câu hỏi của cuộc sống, ở dạng hoạt động
thực tiễn của đặc thù này. Chính sách xã hội cần được xem xét như một lĩnh
vực khoa học đặc thù, bám chắc vào sự vận động của thực tiễn, khoa học
nghiên cứu về chính sách xã hội cần phải mạnh dạn trả lời câu hỏi đặt ra từ
thực trạng kinh tế xã hội nước ta hiện nay”.
Trong cuốn sách “Xã hội học và chính sách xã hội”, PGS. Bùi Đình
Thanh nêu rõ: Chính sách xã hội là một trong những vấn đề cơ bản để giải
quyết các vấn đề xã hội14.
“Từ điển Bách khoa Việt Nam” định nghĩa chính sách xã hội là "một
bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính đảng hay chính quyền nhà
nước trong việc giải quyết và quản lý các vấn đề xã hội. Chính sách xã hội
bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người, điều kiện lao động và sinh hoạt,
giáo dục và văn hoá, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp và quan hệ xã hội.
Một trong những đặc điểm cơ bản của chính sách xã hội là sự thống nhất biện
chứng của nó với chính sách kinh tế. Trình độ phát triển kinh tế là điều kiện
vật chất để thực hiện chính sách xã hội và ngược lại, sự hợp lý, công bằng và
tiến bộ được thực hiện thông qua chính sách xã hội lại tạo ra những động lực
mạnh mẽ để thực hiện các mục tiêu kinh tế nhằm làm cho dân giàu nước
mạnh. Chính sách xã hội phải đạt mục đích đem lại đời sống tốt đẹp cho con
người, mang lại sự công bằng, dân chủ cho mỗi con người, không theo chủ
nghĩa bình quân. Trong điều kiện của kinh tế hàng hoá có cơ cấu nhiều thành
13 Tập thể tác giả (1977), Chính sách xã hội, Nhà xuất bàn Tiến bộ, Mátxcơva, trang 7
14
Bùi Đình Thanh (2004), Xã hội học và chính sách xã hội, Nxb. khoa học xã hội, Hà Nội.
34
phần, chính sách xã hội phải hướng tới sự công bằng xã hội, bảo đảm sự bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành phần kinh tế trước pháp luật.
Chính sách xã hội phải vừa củng cố và phát triển những giai cấp cơ bản như
công nhân, nông dân, vừa quan tâm thích đáng đến lợi ích và phát huy tiềm
năng của các tầng lớp, các nhóm cư dân khác"15.
Như vậy, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về chính sách xã hội, tuỳ
theo góc độ tiếp cận "xã hội" theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng,
chính sách xã hội là quan điểm, đường lối phát triển tổng thể mọi mặt đời
sống xã hội con người, thực chất là phát triển một chế độ xã hội. Theo nghĩa
hẹp, chính sách xã hội là chính sách quản lý và giải quyết các vấn đề xã hội -
một phân hệ lĩnh vực trong hệ thống các quản trị và phát triển quốc gia, cùng
với các chính sách phát triển chính trị, kinh tế, văn hoá, quốc phòng, an ninh,
đối ngoại…
Yếu tố cơ bản trước hết của chính sách xã hội là chủ thể đề ra chính
sách xã hội. Chính sách xã hội mang những đặc tính của chủ thể tạo ra nó - tổ
chức chính trị lãnh đạo, nó là tổng hợp bằng văn bản những quan điểm, tư
tưởng, chủ trương của chủ thể chính sách xã hội, phù hợp với bản chất của
chế độ chính trị xã hội nhất định. Ở Việt Nam, đó là Đảng Công Sản, Nhà
nước và các tổ chức hoạt động xã hội; bởi vậy, các chính sách xã hội thể hiện
quan điểm, tư tưởng của Đảng Cộng Sản, Nhà nước và Chính phủ Việt Nam.
Nói cách khác, chính sách xã hội ở Việt Nam phải thể hiện rõ được tính
đảng, tính giai cấp, đồng thời phải thể hiện được tính nhân văn. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nhấn mạnh: “Chính sách của Đảng và Chính Phủ là phải hết
sức chăm nom đến đơi sống của nhân dân.Nếu nhân dân đói, Đảng và Chính
15
Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam: Từ điển bách khoa Việt Nam,
tập 1, trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội, 1995, tr. tr.478. TS Nguyễn Ngọc
Thanh và TS Nguyễn Thế Thắng (Chủ biên): Tập bài giảng xã hội học, Nxb Thống kê, H.2004,
tr.188-189.
35
Phủ có lỗi. Nếu nhân dân dốt, Đảng và Chính phủ có lỗi. Nếu nhân dân ốm
Đảng và Chính phủ có lỗi”.
Cả hệ thống chính trí xã hội hay từng chính sách sách hội cjụ thể đều
hướng đến mục tiêu xác định. Mục tiêu bao trùm của chính sách xã hội là phát
triển toàn diện con người, thúc đẩy công bằng và tiến bộ xã hội, tạo ra một xã
hội hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với với phát triển xã hội; giữa khai thác
nguồn lực con người với bồi dưỡng, chăm lo cho con người; giữa phát triển
trước mắt với phát triển bền vững trong tương lai.
Chính sách xã hội cũng hướng đến đối tượng xác định. Đối tượng của
chính sách xã hội là các vấn đề xã hội xuất hiện từ các quan hệ kinh tế, chính
trị, văn hoá, xã hội ... có tác động, ảnh hưởng hoặc đe doạ đến sự phát triển
bất bình thường của con người, của cộng đồng cũng như chất lượng cuộc
sống của họ đòi hỏi phải có những biện pháp xử lý theo hướng đảm bảo sự
phát triển bền vững. Các vấn đề xã hội này xuất hiện không thuần túy từ bản
thân các quan hệ xã hội mà còn từ các quan hệ xã hội - kinh tế, xã hội - chính
trị, xã hội - văn hoá, xã hội - môi trường ... Vì vậy, giải quyết các vấn đề xã
hội không chỉ thưc hiện bằng các chính sách xã hội biệt lập mà phải đặt trong
quan hệ chặt chẽ với chính sách phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, môi
trường sinh thái …
Xét theo giai cấp, tầng lớp xã hội, đối tượng tác động của chính sách xã
hội là các giai cấp, tầng lớp trong xã hội như công nhân, nông dân, thợ thủ
công, sinh viên, trí thức, doanh nhân, trẻ em, người già, thanh niên, phụ nữ,
các dân tộc, tôn giáo, người định cư ở nước ngoài, người có công với đất
nước ... Nhìn chung, trong cấu trúc xã hội, trọng tâm của chính sách xã hội
thường hướng tới khắc phục tình trạng bất bình đẳng hoặc kém vị thế của
nhóm cư dân thua thiệt về cơ hội phát triển. Đó là chính sách bình đẳng giới
với mục tiêu tăng cường quyền lực cho phụ nữ, chính sách hoà nhập xã hội
36
của trẻ em cơ nhỡ, người tàn tật, người chịu hậu quả thiên tai, chiến tranh, ...
nhằm giúp những đối tượng này có cơ hội phát triển; chính sách bình đẳng
dân tộc nhằm giúp nâng cao năng lực và tăng cường vị thế các tộc người trên
các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội; chính sách ưu đãi xã hội thể hiện
tinh thần "uống nước nhớ nguồn" và chăm lo của xã hội đối với những người
đã đóng góp nhiều sức lực, của cải cho cách mạng, cho Tổ quốc.
Xét theo tính chất của vấn đề, đối tượng của chính sách xã hội có
những vấn đề bức xúc, gay cấn đòi hỏi phải giải quyết cấp bách; có những
vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp bách phải giải quyết liên tục, thường xuyên.
Những vấn đề xã hội bức xúc, gay cấn đòi hỏi phải giải quyết cấp bách như
bảo trợ người chịu hậu quả thiên tai, chiến tranh, tệ nạn xã hội... Những vấn
đề xã hội vừa cơ bản, vừa cấp bách phải giải quyết thường xuyên, lâu dài như
dân số, lao động, việc làm, xóa đói giảm nghèo, …
Chính sách xã hội là một tổ hợp các giải pháp, biện pháp với chủ thể
đặt ra là các tổ chức chính trị lãnh đạo, với những nội dung xoay quanh quan
điểm, tư tưởng chỉ đạo và thể chế của Đảng cầm quyền và nhà nước. Nói cách
khác, chính sách xã hội chính là sự cụ thể hóa và thể chế hóa bằng pháp luật
các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước nhằm thỏa mãn nhu cầu vật
chất và tinh thần của nhân dân phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội…Nó phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói
chung và từng nhóm xã hội nói riêng nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
lên về đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân, hướng đến mục tiêu
xây dựng đất nước “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn
minh”.
Có thể hiểu, chính sách xã hội là tổng thể các quan điểm, các chủ
trương mà chủ thể lãnh đạo và quản lý xã hội nêu ra, thể chế hoá và cụ thể
hoá thành các biện pháp, công cụ tác động vào con người, nhóm xã hội và
37
các cộng đồng xã hội nhằm đạt được những mục tiêu của chiến lược con
người và giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực xã hội, tạo dựng môi trường
tốt nhất cho sự phát triển toàn diện con người trong một không gian nhất
định.
2.1.2. Đặc trưng của chính sách xã hội
Chính sách xã hội là một bộ phần cấu thành hệ thống chính sách quốc
gia. Nó được phân biệt với các chính sách khác ở có những đặc trung cơ bản
sau:
- Chính sách xã hội liên quan trực tiếp đến con người. Đối tượng tác
động của chính sách xã hội nhằm giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh chính
là con người. Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người,
lấy con người và các nhóm người làm đối tượng tác động để hoàn thiện và
phát triển con người, hình thành các chuẩn mức xã hội và giá trị xã hội. Bản
chất chính sách xã hội là hướng vào giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh
trong quá trình phát triển xã hội, kéo dài theo tiến trình lịch sử. Tùy vào vấn
đề xã hội nảy sinh mà các chính sách xã hội tác động vào các khía cạnh khác
nhau của đời sống con người: văn hóa, giáo dục, y tế, pháp luật, văn
hóa…Con người với những đặc trưng cơ bản của đối tượng thụ hưởng mà tiếp
nhận những chính sách xã hội khác nhau nhằm giải quyết các vấn đề mà
chính sách tiếp cận. ở thời kỳ phát triển xã hội nào thì các chính sách xã hội
cũng xoay quanh vấn đề con người, đặc biệt là các vấn đề xã hội ở từng khía
cạnh tiếp cận khác nhau phù hợp với từng tầng lớp xã hội, từng nhóm đối
tượng thụ hưởng cụ thể, từng khu vực địa lý, từngthời điểm cụ thể.
- Hiệu quả của chính sách xã hội cần có thời gian mới thấy được.
Trước hết, mỗi một chính sách xã hội được thiết lập cần có một thời gian bàn
bạc, xem xét trong mối quan hệ điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội nhất định.
Bởi vậy, khi một chính sách xã hội được ban hành đằng sau nó là một khoảng
38
thời gian dài để xây dưng, đánh giá, thiết kế, sửa đổi chính sách thông qua các
cơ quan khác nhau. Hơn nữa, các chính sách xã hội khi đưa vào thực hiện đều
giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình phát triển, nó không phải
tiền, không phải số lượng người thụ hưởng hay các vấn đề có thể giải quyết
nhanh trong một sáng một chiều, mà là các vấn đề liên quan đến hành vi,
chuẩn mực, thói quen, nhận thức, điều kiện đời sống con người...cần có thời
gian mới có kết quả. Các chính sách xã hội có thể thấy được kết quả từng giai
đoạn khác các nhau: giữa kỳ, cuối kỳ thậm chí sau nhiều năm sau vẫn có thể
thấy được hiệu quả của chính sách. Vã lại, các chính sách xã hội thường được
thực hiện trong vòng vài năm, thậm chí rất nhiều năm mới có hiệu quả. Đây là
một tiến trình lâu dài, là quá trình có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ban ngành, đoàn thể và toàn thể xã hội mới có kết quả tốt nhất.
- Chính sách xã hội mang tính cụ thể. Tùy vào từng lĩnh vực hoạt động,
điều kiện thực tế và đối tượng thụ hưởng khác nhau mà có sự khác nhau về
chính sách xã hội. Nhìn chung, tùy vào các khía cạnh tiếp cận khác nhau mà
chính sách xã hội hướng đến sẽ có những mục tiêu, giải pháp giải quyết các
vấn đề xã hội khác nhau. Theo tác giả Bùi Đình Thanh, “Chính sách xã hội là
cụ thể hóa và thể chế hóa bằng pháp luật những đường lối, chủ trương,
những biện pháp giải quyết những vấn đề xã hội dựa trên những tư tưởng,
quan điểm của những chủ thể lãnh đạo, phù hợp với bản chất của chế độ xã
hội chính trị, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói
chung và từng nhóm xã hội nói riêng, nhằm mục đích cao nhất là thỏa mãn
những nhu cầu ngày càng tăng về đời sống, vật chất, văn hóa tinh thần của
người dân”16
- Hiệu quả của chính sách xã hội là ổn định xã hội, nâng cao chất
lượng cuộc sống, đảm bảo công bằng xã hội. Mục tiêu cốt lõi của các chính
16 Bùi Đình Thanh (1993), Chính sách xã hội: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Hà Nội năm
1993.
39
sách xã hội là thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo xã hội được ổn định, cân
bằng về mọi mặt, mọi phân tầng trong xã hội; giảm các sự bất công trong xã
hội, thu hẹp dần khoảng cách, bù đắp những thiệt thòi do những bất công
mang tính “tự nhiên” mang lại, nhằm hạn chế đến mức tối da việc chuyển hóa
các bất công này thành những căng thẳng hoặc xung đột xã hội, gây ảnh
hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển xã hội. Đồng thời, các chính sách xã hội
cũng giải quyết các vấn đề mang tính bất công về phân tầng xã hội trong lĩnh
vực kinh tế. Trong xã hội tồn tại nhiều tầng lớp giàu – nghèo khác nhau, các
chính sách xã hội hướng đến ổn định xã hội phải giải quyết và kéo gần lại
khoảng cách giàu nghèo này trong một các tiếp cận tổng thể vấn để. Hơn nữa,
chính sách xã hội còn tạo ra những điều kiện thuận lợi cho đảm bảo giải quyết
các vấn đề xã hội liên quan đến yếu tố văn hóa, chuẩn mực, đạo đức con
người
- Chính sách xã hội mang tính kế thừa và tính lịch sử. Trước hết, chính
sách xã hội bao giờ cũng mang tính đặc thù đối tượng và bản sắc cộng đồng
nhưng còn phải kế thừa và phát huy được những giá trị của dân tộc, của nhân
loại. Hơn nữa, chính sách xã hội hiện tại là sự tiếp tục, kế thừa và phát tiển
các chính sách xã hội trước đó làm cho các chính sách cùng loại hợp thành hệ
thống chính sách trong từng lĩnh vục của đời sống xã hội. Vã lại, chính sách
xã hội tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của hệ thống chính
trị, của nhà nước trong từng chế độ xã hội xác định cho nên bản thân của hệ
thống chính sách cũng như từng chính sách đều mang trong mình dấu ấn của
từng giai đoạn lịch sử chính trị xác định.
2.1.3. Phân loại chính sách xã hội
2.1.3.1. Chính sách xã hội nói chung
Hệ thống chính sách xã hội quốc gia có sự bao quát nhiều nội dung,
lĩnh vực và phạm vi khác nhau nhằm giải quyết tốt nhất những vấn đề xã hội
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM

More Related Content

What's hot

Thực trạng về hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy ng...
Thực trạng về hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy ng...Thực trạng về hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy ng...
Thực trạng về hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy ng...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (16)

Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOTĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
 
Thực trạng về hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy ng...
Thực trạng về hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy ng...Thực trạng về hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy ng...
Thực trạng về hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy ng...
 
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
 
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieuLuan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
 
Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030
Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030
Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030
 
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAYĐề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOTLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk LăkLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
 
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOTĐề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
 
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niênLuận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
 
Hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sách và thiết bị giáo dục tại công ty.
Hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sách và thiết bị giáo dục tại công ty.Hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sách và thiết bị giáo dục tại công ty.
Hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sách và thiết bị giáo dục tại công ty.
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà NộiLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thônLuận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 

Similar to Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM

Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...HanaTiti
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...luanvantrust
 
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...luanvantrust
 
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docx
Đề tài luận văn 2024  Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docxĐề tài luận văn 2024  Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docx
Đề tài luận văn 2024 Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...NuioKila
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Namluanvantrust
 
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nayLuận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nayViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Namluanvantrust
 

Similar to Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM (20)

Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở ...
Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở ...Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở ...
Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở ...
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
 
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
 
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOTLuận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
 
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
 
Đề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOTĐề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOT
 
Đề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAY
Đề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAYĐề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAY
Đề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAY
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docx
Đề tài luận văn 2024  Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docxĐề tài luận văn 2024  Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docx
Đề tài luận văn 2024 Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docx
 
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nayLuận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
 
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng ĐB sông Cửu Long
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng ĐB sông Cửu LongLuận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng ĐB sông Cửu Long
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng ĐB sông Cửu Long
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
 
La0624
La0624La0624
La0624
 
02050004705
0205000470502050004705
02050004705
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM

  • 1. PHÁT HUY VAI TRÒ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
  • 2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................1 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...................................................................7 1.1. Những công trình nghiên cứu về chính sách xã hội và vai trò của chính sách xã hội............................................................................................................. 7 1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách xã hội và vai trò của chính sách xã hội...................................................................................... 7 1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước................................................................................................... 9 1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng giáo dục và đào tạo và ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay .............................................................................................. 14 1.2.1. Những công trình nghiên cứu về thực trạng giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay............................................................................ 14 1.2.2. Những công trình nghiên cứu về chính sách xã hội và ảnh hưởng của chính sách xã hội đến giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 17 1.2.3. Những nội dung luận án có thể kế thừa và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ................................................................................................... 26 Chương 2 CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.............................................................................................................28 2.1. Khái niệm chính sách xã hội và chính sách xã hội về giáo dục và đào tạo. 28 2.1.1. Khái niệm chính sách xã hội............................................................... 28 2.1.2. Đặc trưng của chính sách xã hội........................................................... 37 2.1.3. Phân loại chính sách xã hội.................................................................. 39 2.1.3.1. Chính sách xã hội nói chung ............................................................. 39 2.1.3.2. Chính sách xã hội về giáo dục và đào tạo........................................... 43 2.2. Vai trò của chính sách xã hội.................................................................. 44
  • 3. 2.2.1. Vai trò của chính sách xã hội đối với sự phát triển xã hội...................... 44 2.2.2. Vai trò của chính sách xã hội đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo .. 47 2.3. Giáo dục và đào tạo và vai trò của chính sáchxã hội đối với giáo dục và đào tạo ............................................................................................................... 48 2.3.1. Khái niệm giáo dục và đào tạo............................................................. 48 2.3.2. Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với phát triển xã hội. ...................... 53 2.3.3. Vai trò của chính sách xã hội đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo .. 56 2.3.3.1. Vai trò của chính sách xã hội nói chung đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo......................................................................................................... 56 2.3.3. Nhận xét, đánh giá .............................................................................. 72 Chương 3 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..............................75 3.1. Thực trạng giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh........................ 75 3.1.1. Quản lý của chính quyền ..................................................................... 75 3.1.2. Giáo dục ở thành phố Hồ Chí Minh...................................................... 80 3.1.3. Đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 85 3.1.3.1. Đào tạo nghề.................................................................................... 85 3.1.3.2. Đào tạo đại học và sau đại học .......................................................... 87 3.2. Thực trạng ảnh hưởng của chính sáchxã hội đối với giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 88 3.2.1. Các chính sáchxã hội nói chung có ảnh hưởng đến giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay................................................................... 88 3.2.2. Các chính sáchxã hội về giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ....................................................................................................... 99 3.2.3. Thực trạng ảnh hưởng các chính sáchxã hội đối với giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (thực trạng ban hành, thực thi và tính hiệu quả) ...................................................................................................................115
  • 4. 3.3. Những vấn đề đặt ra trong việc ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với giáo dục và đào tạo......................................................................................133 3.4. Những vấn đề đặt ra trong việc ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với giáo dục và đào tạo......................................................................................137 3.4.1. Sự nhận thức chưa đầy đủ vai trò của sáchxã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh......................................................137 3.4.2. Sự thiếu hoàn chỉnh của hệ thống chính sách xã hội hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở phố Hồ Chí Minh........................................................139 3.4.3. Sự thiếu đồng bộ trong tổ chức thực hiện chính sách xã hội hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh ...............................140 Chương 4 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC PHÁT HUY VAI TRÒ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO146 4.1. Đẩy mạnh công tác tư tưởng về chính sách xã hội đốivới phát triển giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh ............................................................146 4.2. Thực thi dân chủ trong xây dựng và thực thi chính sách xã hội đốivới phát trển giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh........................................150 4.3. Nâng cao chấtlượngkhoahọc trongxâydựngvàtổ chức thực hiệnchínhsách xã hộiđối vớiphát triển giáo dục và đào tạo ở thànhphố Hồ Chí Minh...............155 4.4. Nâng cao hiệu quả của chính sáchxã hội đối với phát trển giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................160 4.5. Tạo nguồn tài chính vững vàng cho việc xây dựng và thực thi chính sách xã hội đối với phát trển giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh...............165 KẾT LUẬN...............................................................................................171
  • 5. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục đào tạo đóng vai tṛò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, hàm lượng trí tuệ khoa học kết tinh trong sản phẩm hàng hoá ngày càng tăng; tài năng trí tuệ, năng lực và bản lĩnh trong lao động sáng tạo của con người, không phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát, mà phải trải qua quá trình đào luyện công phu có hệ thống. Vì vậy giáo dục hiện nay được nhìn nhận không phải là yếu tố phi sản xuất mà là yếu tố bên trong cấu thành của nền sản xuất xã hội. Thực tiễn cho thấy rằng không có quốc gia nào muốn phát triển mà ít đầu tư cho giáo dục. Công cuộc chạy đua phát triển kinh tế của thế giới hiện nay là cuộc chạy đua về khoa học và công nghệ, chạy đua về phát triển giáo dục- đào tạo, trong đó có Việt Nam. Một trong những yếu tố dánh giá chất lượng giáo dục – đào tao chính là chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những vấn đề cốt lõi trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Ngày nay, hầu như bất cứ quốc gia nào trên thế giới cũng đều nhận thức rõ nguồn lực con người có chất lượng cao là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều nghiên cứu hiện nay đã chỉ ra rằng, đầu tư cho nguồn nhân lực thông qua các hoạt động giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khoẻ…, được xem là đầu tư hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững của mỗi quốc gia dân tộc. Giáo dục - đào tạo, trong đó có giáo dục Đại học được coi là chiến lược quan trọng hàng đầu đối với phát triển nguồn nhân lực có
  • 6. 2 chất lượng cao, nó làm tăng giá trị toàn diện của con người về các mặt: đức, trí, thể, mỹ và đặc biệt là năng lực nghề nghiệp. Giáo dục đại học không chỉ tích luỹ tri thức mà còn tạo ra tri thức mới, trang bị kỹ năng cần thiết giúp cho mỗi cá nhân phát hiện ra và làm giàu thêm sù hiểu biết để tự phát triển và khẳng định mình trong cuộc sống. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự phân công lao động có tính chất quốc tế diễn ra mạnh mẽ, sự cạnh tranh giữa các quốc gia càng quyết liệt hơn. Trong cuộc cạnh tranh này, kinh nghiệm đã chỉ ra vũ khí hiệu quả nhất là phát huy tối đa nguồn nhân lực chất lượng cao. Do vậy chỉ có nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mới có thể tận dụng được triệt để những cơ hội của toàn cầu hoá nhằm phát triển đất nước. Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, góp phần tạo nền tảng để đưa đất nước cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 đã được Đảng khẳng định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X. Trong nghị quyết hội nghị lần thứ II, Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa VIII đã nhấn mạnh “Muốn tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển giáo dục đào tạo và pháthuy nguồn nhânlực con người – yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Để có nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần phải phát triển một hệ thống đào tạo có khả năng cung cấp cho xã hội một đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ cần thiết theo một cơ cấu thích hợp, có khả năng thích ứng nhanh với mọi biến đổi của môi trường sản xuất có trình độ toàn cầu hóa ngày càng cao. Đồng thời có khả năng thường xuyên cập nhật các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho đội ngũ lao động của đất nước. Trong bối cảnh đó, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Nhận
  • 7. 3 thức được tầm quan trọng đó, Việt Nam cũng có những chính sách và đưa ra những giải pháp phát triển cụ thể cho từng giai đoạn, từng cấp học mà đặc biệt là giáo dục nghề nghiệp, đại học và sau đại học. Đại hội lần thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định “Giáo dục và đào tạo phải được xem là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển”. Đó là một sự khẳng định hết sức đúng đắn xuất phát từ lợi ích của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với chân lý phổ biến của lịch sử thế giới. Từ đó đến nay nhiều hội nghị chuyên đề của Đảng tiếp tục ban hành các nghị quyết về đổi mới, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về giáo dục – đào tạo nói chung và các yếu tố tác động đến giáo dục đào tạo, song để nghiên cứu sâu về chính sách xã hội và vai trò của nói đối với phát triển giáo dục đào tạo còn là một vấn đề chưa được chú ý nghiên cứu nhiều. Trong khi, sự phát triển giáo dục – đào tạo lại không thể thiếu được sự định hướng của các chiến lược, nghị quyết, chính sách xã hội. Bởi vậy, tác giả chọn đề tài: “Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáodục và đào tạo ở Thànhphố Hồ Chí Minh hiện nay” nhằm phân tích thực trạng của hệ thống chính sách xã hội và vai trò của nó đối với hệ thống giáo dục – đào tạo; phân tích và xác định xu hướng các chính sách xã hội và chỉ ra được xu hướng phát triển giáo dục trong thời gian tới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích Đề tài nhằm hệ thống hóa lại các kiến thức liên quan đến chính sách xã hội nói chung và chính sách xã hội trong vấn đề giáo dục – đào tọa, xã hội hóa nói riêng. Từ đó làm rõ mối quan hệ giữa chính sách xã hội và phát triển hệ thống giáo dục – đào tạo. Đánh giá vai trò của hệ thống chính sách xã hội trong giáo dục – đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
  • 8. 4 Từ đó, phân tích và xác định xu hướng mới về các chính sách xã hội liên quan đến giáo dục, xu hướng phát triển giáo dục – đào tạo. Phân tích được triết lý và các nội dung cần thiết trong giáo dục để nâng cao nhận thức, cải thiện nếp sống và góp phần phát triển cộng đồng và xã hội. 2.2. Nhiệm vụ: Căn cứ vào mục đích nghiên cứu của đề tài thì nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung vào các vấn đề sau đây: Tổngquanhệthốnggiáo dục ở TP.HCMvàcác chínhsáchxãhộiở TP.HCM hiện nay. Phân tích thực trạng hệ thống chính sách xã hội trong giáo dục và đào tạo ở TP.HCM. Từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại nhằm xác định ban đầu giải pháp khắc phục. Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động công tác trong hệ thống giáo dục ở TP.HCM trong thời gian tới. 3. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đốitượng Chính sách xã hội và vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ hướng vào nghiên cứu các chính sách xã hội liên quan đến hệ thống giáo dục – đào tạo, phân tích sự tác động của chính sách xã hội đối với sự phát triển của giáo dục đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Thời gian nghiên cứu: 2010 – 2015 Không gian nghiên cứu: TP.HCM
  • 9. 5 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để có thể nhận thức đúng, khách quan được tình hình thực tế hệ thống giáo dục và chính sách xã hội, từ đó có thể đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác trong hệ thống giáo dục sát với thực tế thì: Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, xây dựng các giả thiết để tiến hành thử nghiệm thống kê dựa trên các lý luận chung từ các tài liệu tham khảo xung quanh môn học, sách, báo chí và từ phía các phòng ban đơn vị của hệ thống giáo dục, Đảng và Nhà nước Việt Nam. Để có thể hoàn thành tốt, đề tài này không chỉ dựa trên các cơ sở lý thuyết mà còn dựa trên quá trình tiếp cận thực tế thông qua các giai đoạn phát triển hệ thống giáo dục. Phương pháp liên hệ thực tế và phân tích kết hợp với tư duy lôgic, các phương pháp có tính liên ngành như điều tra, tổng hợp, thống kê, so sánh và những phương pháp khoa học chung như mô hình hóa các quy trình, cơ cấu tổ chức… để nghiên cứu các khía cạnh chính của vấn đề nhằm gắn lý luận với thực tế, để đề tài nghiên cứu sẽ trở nên hữu ích, không xa rời thực tế, có thể áp dụng ngay cho hệ thống giáo dục Việt Nam. Phương pháp thu thập dữ liệu: Các cuộc điều tra, nghiên cứu về giáo dục, chính sách xã hội trước đó Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi: Phỏng vấn trực tiếp Xử lý thông tin: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, thống kê 5. Dự kiến nghiên cứu Khái quát và hệ thống hóa giữa chính sách xã hội và phát triển giáo dục Khảo sát, xác định và đánh giá thực trạng một số trường THPT ở TP.HCM hiện nay.
  • 10. 6 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, phần nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được bố cục làm 4 chương, 9 tiết. Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Chương 2: Chính sách xã hội và vai trò của chính sách xã hội Chương 3: Thực trạng giáo dục và đào tạo và ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với sự phát triển của giáo dục và đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc phát huy vai trò chính sách xã hội trong giáo dục và đào tạo.
  • 11. 7 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Giáo dục đào tạo đóng vai tṛò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, hàm lượng trí tuệ khoa học kết tinh trong sản phẩm hàng hoá ngày càng tăng; tài năng trí tuệ, năng lực và bản lĩnh trong lao động sáng tạo của con người, không phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát, mà phải trải qua quá trình đào luyện công phu có hệ thống. Vì vậy giáo dục hiện nay được nhìn nhận không phải là yếu tố phi sản xuất mà là yếu tố bên trong cấu thành của nền sản xuất xã hội. Thực tiễn cho thấy rằng không có quốc gia nào muốn phát triển mà ít đầu tư cho giáo dục. Công cuộc chạy đua phát triển kinh tế của thế giới hiện nay là cuộc chạy đua về khoa học và công nghệ, chạy đua về phát triển giáo dục và đào tạo, trong đó có Việt Nam. 1.1. Những công trình nghiên cứu về chính sách xã hội và vai trò của chính sách xã hội 1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách xã hội và vai trò của chính sách xã hội Th.s Nguyễn Năng Nam với bài viết “Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội” đăng trên tạp chí bảo hiểm xã hộ (2014) đã cung cấp một cách chi tiết nhất những tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về Chính sách xã hội ở những phương diện sau: Ngay từ đầu, Hồ Chí Minh đã đưa ra những ý tưởng về hệ thống phúc lợi xã hội quốc gia sau này. Người cũng đã đề xướng các hoạt động cứu trợ xã hội với tính cách là một phong trào phúc lợi khi kêu gọi nhân dân cả nước quyên
  • 12. 8 góp giúp đỡ người nghèo. Người đã chỉ ra rằng: Lúc chúng ta nâng bát cơm ăn, nghĩ đến kẻ đói khổ, chúng ta không khỏi động lòng. Vậy tôi xin đề nghị đồng bào cả nước và tôi xin thực hành trước: Cứ 10 ngày nhịn ăn một bữa, mỗi tháng nhịn ăn 3 bữa. Đem gạo đó (mỗi bữa 1 bơ) để cứu dân nghèo. Như vậy, những người nghèo sẽ có bữa rau, bữa cháo để chờ mùa lúa năm sau, khỏi đến nỗi chết đói. Đồng thời, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ trách nhiệm của Đảng và Nhà nước đối với đời sống nhân dân là “...phải hết sức quan tâm đến đời sống của nhân dân. Phải lãnh đạo tổ chức, giáo dục nhân dân tăng gia sản xuất và tiết kiệm. Dân đủ ăn, đủ mặc thì những chính sách của Đảng và Chính phủ đưa xuống sẽ dễ dàng thực hiện. Nếu dân đói, rét, dốt, bệnh thì chính sách của ta dù có hay mấy cũng không thực hiện được”. Hồ Chí Minh còn tạo dựng từng bước cả một hệ thống chính sách cứu trợ xã hội cụ thể, phù hợp đối với các nhóm xã hội. Chẳng hạn đối với người già, người đau ốm, trẻ em, phụ nữ thai sản, Người chỉ thị: “Về xã hội, thiết lập nhà dưỡng lão, nhà trẻ, mở nhiều nhà thương, cứu tế những người thất nghiệp, cấm chỉ bán dâm, lập nhà hộ sinh”. Hồ Chí Minh cũng chỉ ra rằng, để xây dựng được chính sách xã hội cần xuất phát từ những vấn đề sau: Một là, lấy con người làm gốc, làm xuất phát điểm hướng đến mọi chính sách xã hội. Hai là, chính sách xã hội phải xuất phát từ cơ cấu xã hộ và giai cấp. Ba là, chính sách xã hội phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế và chính sách kinh tế. Bốn là, giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ. Năm là, các chính sách xã hội phải căn cứ vào bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
  • 13. 9 1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước Có thể nói, chính sách xã hội là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động quản lý và phát triển xã hội. Các chính sách xã hội ra đời thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước vào các lĩnh vực phát triển đất nước. Các công trình nghiên cứu về chính sách xã hội ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú với nhiều khía cạnh khác nhau. Ngay trong đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), Đảng và Nhà nước đã có nhìn nhận và đánh giá đúng đắn về vai trò, vị trí của chính sách xã hội. Đảng chỉ rõ: vị trí, tầm quan trọng của chính sách xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng. Đại hội đã coi chính sách xã hội là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước, một bộ phận cấu thành chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là động lực to lớn phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghị quyết Đại hội khẳng định vai trò của chính sách xã hội như sau: “Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người: điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hoá, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc1…” từ đó Đảng cũng chỉ rõ: “Cần thể hiện đầy đủ trong thực tế quan điểm của Đảng và Nhà nước về sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, khắc phục thái độ coi nhẹ chính sách xã hội tức là coi nhẹ yếu tố con người trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội”; “Trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội, nhưng những mục tiêu xã hội lại là mục đích của các hoạt động kinh tế1”. Với quan điểm đó, Đại hội VI đã đề ra một số phương hướng, nhiệm vụ của chính sách xã hội. Đó là, cần có chính sách xã hội cơ bản, lâu dài và xác định được những nhiệm vụ, mục tiêu phù hợp với yêu cầu, khả năng trong chặng đường đầu tiên. Trong việc phát huy yếu tố con người 1 Đảng Cộng sản Việt Nam:Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Sđd, tr.86.
  • 14. 10 và lấy việc phục vụ con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt động, cần có kế hoạch chủ động xây dựng cơ cấu giai cấp của xã hội mới, cụ thể hoá và thực hiện đúng chính sách dân tộc và chính sách tự do tín ngưỡng. Cùng với việc tiến tới xoá bỏ cơ sở kinh tế - xã hội của sự bất công xã hội, phải đấu tranh kiên quyết chống những hiện tượng tiêu cực, làm cho những nguyên tắc công bằng xã hội và lối sống lành mạnh được khẳng định trong cuộc sống hằng ngày của xã hội ta. Đảng ta khẳng định sự tham gia của Nhà nước, cá nhân và cộng đồng trong giải quyết các vấn đề xã hội được thể hiện trong các giải pháp thực hiện chính sách xã hội như thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm" trong chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, trong chính sách bảo trợ xã hội; huy động vốn đầu tư của Nhà nước, của tập thể và nhân dân trong xây dựng nhà ở... Đến Hội nghị Trung ương 6 (khóa VI, tháng 3-1989), Đảng ta đã bổ sung quan điểm về giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội: “Đổi mới cách xem xét và giải quyết các vấn đề xã hội theo hướng bảo đảm sự thống nhất hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội2”. Thực chất “của sự thống nhát hài hòa” là thực hiện chính sách kinh tế phải đi đôi với thực hiện chính sách xã hội: Việc khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh đòi hỏi phải thực hiện công bằng xã hội theo quan điểm mới, khắc phục xu hướng bình quân. Trong nông thôn, đi liền với việc áp dụng các hình thức khoán, đấu thầu, khuyến khích làm giàu hợp pháp, không ngừng nâng cao ý thức và mở rộng các hình thức đoàn kết, hợp tác, tương trợ theo tình làng nghĩa xóm và hoạt động của các tổ chức xã hội, từ thiện, chăm sóc các gia đình thương binh, liệt sĩ và các đối tượng chính sách xã hội khác. Cạnh 2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, CTQG, H, 2000, T.49, tr.298
  • 15. 11 tranh kinh tế phải đi liền với phát triển các hình thức hợp tác, liên kết kinh tế. Đảng cũng đánh giá hiệu quả của chính sách xã hội sau 5 năm đổi mới cho thấy: việc thực hiện chính sách xã hội đã đạt được những tiến bộ nhất định, đời sống của một bộ phận nhân dân so với 5 năm trước ổn định hơn và nhiều mặt được cải thiện. Tuy nhiên, việc chính sách xã hội “chưa được quan tâm đúng với tầm quan trọng của nó và còn nhiều thiếu sót” nên đại bộ phận nhân dân, nhất là cán bộ công chức nhà nước vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Việc giải quyết mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội vẫn tiếp tục được bàn bạc trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (6/1991), Đại hội Đảng đã chỉ rõ vấn đề cần phải “Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân3”. Đồng thời, chỉ rõ vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển kinh tế: “Coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội, thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế4”. phát triển kinh tế thực chất là tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Tuy nhiên, bàn về vấn đề này tác giả Nguyễn Quy Quý trong bài viết có tên “Công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” đăng trên tạp chí Lý luận chính trị số 11 (2007) lại cho rằng: “không phải lúc nào tăng trưởng kinh tế cũng đồng hành hay là dẫn đến tiến bộ xã hội. Thậm chí có nơi, có lúc tăng trưởng kinh tế còn có thể đem đến thảm họa cho con người, nếu kết quả của tăng trưởng kinh tế được sử dụng cho những mục đích không tốt đẹp4”. Vì vậy, phát triển kinh tế không chỉ là sự tăng trưởng kinh tế đơn thuần mà điều quan trọng là phải nhằm mục đích tạo điều kiện để thực hiện chính sách xã hội, bảo đảm cho sự tăng trưởng hướng tới tiến bộ xã hội. 3 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lộ thứ VII ST,H, 1991, tr.73, 144 4 Nguyễn Duy Quý: "Công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí lý luận chính trị, số 11-2007
  • 16. 12 Giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội không chỉ là mối quan hệ một chiều, tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện thực hiện chính sách xã hội, mà chính sách xã hội còn có vai trò tác động trở lại, tạo ra sự ổn định xã hội và từ đó phát huy vai trò ''động lực” đối với phát triển kinh tế. Tại Hội nghị trung ương khóa VII (tháng 11-1993), Đảng ta đã tổng kết một bước tình hình thực hiện chính sách xã hội và nêu rõ nguyên nhân của hạn chế, yếu kém, đó là: nhiều vấn đề xã hội nhức nhối hiện nay không phải chỉ do kinh tế kém phát triển, mà còn do chúng ta buông lỏng lãnh đạo và quản lý, chưa quan tâm đúng mức đến việc giải quyết các vấn đề xã hội, chưa chú trọng kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Sau khi nghiêm khắc kiểm điểm và xác định những giải pháp cơ bản nhằm sớm khắc phục những hạn chế đó, Đảng ta có nhận thức mới về phát triển xã hội: “phải kết hợp ngay từ đầu tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, từng bước xây dựng trên thực tế một xã hội trong đó nhân dân làm chủ các công việc nhà nước và xã hội5”; “chúng ta không chờ cho đất nước giàu lên rồi mới thực hiện công bằng xã hội, mà tiến hành điều đó ngay trong từng bước đi của quá trình phát triển; kinh tế tăng trưởng đến đâu, công bằng xã hội lại được nâng lên tương ứng đến đó6”. Tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (1-1994), Đảng ta khẳng định: “Tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển6”. Hội nghị cũng nêu rõ sự tham gia của cá nhân và cộng đồng xã hội trong giải quyết các vấn đề xã hội ở mức tinh thần “trách nhiệm”. Đề cao trách nhiệm của mỗi công dân tự giải quyết những vấn đề của 5 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, T.53,tr.92, 120 6 Đảng Cộng sản Việt Nam: Về kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII, Lưu hành nội bộ, 1994, tr.47
  • 17. 13 bản thân và gia đình mình, đồng thời tăng cường cộng đồng trách thiệm của toàn xã hội, phát huy truyền thống nhân ái của dân tộc ta. Đây là một bước tiến quan trọng trong tư duy lý luận của Đảng về phát triển xã hội. Trong mỗi bước phát triển, chính sách xã hội phải được thực hiện trong điều kiện kinh tế tương ứng, phải bảo đảm. Đánh giá về vấn đề này, bài viết có tên “Việt Nam: 20 năm đổi mới kinh tế - xã hội” tác giả Phạm Xuân Nam được đăng trên tạp chí Thông tin khoa học xã hội số 08 (2005) đã chỉ ra: “Mỗi chính sách kinh tế đều hướng tới mục tiêu phát triển xã hội; mỗi chính sách xã hội đều nhằm tạo ra động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, dù trực tiếp hay gián tiếp, trước mắt hay lâu dài7”. Tác giả Nguyễn Phú Trọng trong bài viết có tên “Đổi mới tư duy lý luận vì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội” được đăng trên tạp chí cộng sản số 2 (2005) “phải tìm ra đúng cái “độ” tương thích giữa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, sao cho hai mặt này không cản trở nhau, không triệt tiêu nhau, mà hỗ trợ cho nhau cùng tiến lên8”. Đại đại hội IX (4-2001) và Đại hội X (4-2006). Đảng ta tiếp tục bổ sung và hoàn thiện từng bước về lý luận phát triển xã hội, với quan điểm: “Thực hiện các chính sách xã hội hướng vào phát triển và lành mạnh hoá xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực manh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp9”. “Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, thực 7 Phạm Xuân Nam: "Việt Nam: 20 năm đổi mới kinh tế - xã hội", Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, số 8-2005 8 Nguyễn Phú Trọng: "Đổi mới tư duy lý luận vì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội", Tạp chí Cộng sản, số 2-2005 9 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, CTQG,H, 2001, tr.104
  • 18. 14 hiện tốt các chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ và bền vững hơn cho phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc10”. Có thể nói rằng, thông qua nhiều kỳ đại hội, tư duy lý luận tổng thể về phát triển xã hội nói chung và định hình chính sách xã hội và vai trò của nó được Đảng ngày càng hoàn thiện và hình thành một hệ thống các quan niệm rõ ràng. Hệ thống quan điểm trên đây đã thể hiện một cách toàn diện các yếu tố cơ bản cấu thành phát triển xã có quan hệ chặt chẽ: điều kiện, nguồn lực giải quyết các vấn đề xã hội trong phát triển; chính sách giải quyết các vấn đề xã hội trong phát triển; sự tham gia của nhà nước, cá nhân cộng đồng xã hội trong giải quyết các vấn đề xã hội trong phát triển. 1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng giáo dục và đào tạo và ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 1.2.1. Những công trình nghiên cứu về thực trạng giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay PGS. TS Lê Quốc Hội, “Chính sách giáo dục và đào tạo ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển phân tích về chính sách giáo dục và đạo tạo ở các vấn đề sau: Một là, bài viết đi vào phân tích và đánh giá vai trò của chính sách giáo dục đào tạo trong hệ thống chính sách xã hội. Tác giả bài viết cho rằng: chính sách giáo dục – đào tạo là một trong những chính sách xã hội cơ bản trong hệ thống các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước. Chính sách giáo dục – đào tạo là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo, nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà nước về lĩnh vực này. Chính sách giáo dục đào tạo có mối quan hệ mật thiết với các chính sách xã hội khác, đặc biệt là các 10 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, CTQG,H,2006, tr.101.
  • 19. 15 chính sách lao động – việc làm, chính sách an sinh xã hội…Tác giả chỉ ra rằng: các chính sách xã hội và chính sách giáo dục – đào tạo có mỗi quan hệ tương hỗ với nhau. Chính sách xã hội tạo điều kiện cho giáo dục phát triển và ngược lại giáo dục – đào tạo làm thay đổi các chính sách xã hội. Hai là, bài viết đi vào phân tích thực trạng các chính sách giáo dục – đào tạo ở Việt Nam hiện nay. Phạm Xuân Nam, “Quản lý phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001 đi sâu vào phân tích các khái niệm và quan điểm lý luận về phát triển xã hội và quản lý sự phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ, công bằng trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; Đánh giá thực trạng quản lý sự phát triển xã hội ở Việt Nam, góp phần tổng kết thực tiễn, kiến nghị hệ quan điểm, cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định những chính sách và giải pháp quản lý một số vấn đề xã hội cơ bản (như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, hoà nhập xã hội đối với phụ nữ và các dân tộc thiểu số) nhằm thực hiện sự phát triển của Việt Nam theo hướng dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Một cuốn sách khác của tác giả: Phạm Xuân Nam có tên “Đổi mới chính sách xã hội – Luận cứ và giải pháp”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997: Cuốn sách gồm 6 chương, trình bày đối tượng, nội dung, nhiệm vụ của chính sách xã hội và các mối quan hệ của chính sách xã hội. Phân tích sự chuyển biến cơ cấu xã hội, các giai tầng xã hội trong điều kiện chuyển đổi sang cơ chế kinh tế mới. Những thành công, hạn chế của các chính sách xã hội trong những năm trước đây. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, dự báo tình hình kinh tế xã hội trong những năm tới, tác giả đưa ra đề xuất, kiến nghị và giải pháp trong thực thi các chính sách xã hội đối với các giai cấp, tầng lớp nhân dân.
  • 20. 16 Bài viết của tác giả Phạm Quý Thọ có tên “Một số đánh giá bước đầu về tác động của các chính sách kinh tế, xã hội đến giáo dục, đào tạo và nguồn nhân lực ở vùng Tây Nguyên” được đăng trên trang Web của chương trình Tây Nguyên 3 thuộc đề tài “ Vấn đề giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho phát triển bền vững vùng Tây Nguyên” có mã số TN3/X08 đã đưa ra những nhận xét về sự tác động của chính sách xã hội đối với giáo dục và đào tạo tại Tây Nguyên như sau: Từ kết quả thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên nói chung và liên quan đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nguồn nhân lực, báo cáo đưa ra một số kiến nghị như: Chính phủ nên và cần tiếp tục có chính sách đặc thù để phát triển giáo dục, đào tạo và nguồn nhân lực Tây Nguyên; cần có một chương trình tổng thể phát triển Tây Nguyên về lâu dài; nhà nước Trung ương nên có các đầu tư lớn như cơ sở hạ tầng, đường giao thông, nâng cao chất lượng giáo dục cơ bản, phát triển trường đại học lớn, cơ sở dạy nghề chất lượng cao,…; cần chú trọng hơn nữa đến đời sống người dân, người dân tộc vùng sâu vùng xa; cần phát triển nguồn nhân lực, cán bộ người địa phương có tâm, có năng lực để phục vụ phát triển bền vững lâu dài vùng Tây Nguyên; cần phân cấp mạnh hơn cho cơ sở trong quá trình thực hiện chính sách (phân cấp quản lý, thẩm định và phê duyệt các dự án phổ cập THCS và duy trì kết quả phổ cập tiểu học,…), đồng thời với tăng cường năng lực tổ chức triển khai tại cơ sở; cần có sơ chế quản lý lồng ghép giữa các chương trình, dự án trên cùng địa bàn và có sự phối hợp thường xuyên giữa Trung ương và địa phương và giữa các ngành trong suốt quá trình triển khai chính sách; cần đảm bảo đủ và kịp thời các nguồn lực cho thực hiện chính sách; đảm bảo tính bền vững của chính sách, nhất là bền vững trong sự gắn kết các mục tiêu và giải pháp để việc thực hiện mục tiêu/giải pháp này không làm tổ hại đến những nhóm mực tiêu/giải pháp khác.
  • 21. 17 Báo cáo cũng đề xuất trong việc hoạch định chính sách đặc thù cho phát triển giáo dục, đào tạo và nguồn nhân lực Tây Nguyên cần tập trung vào giải quyết những vấn đề nổi cộm như tăng cường đầu tư cơ sở vật chất mạng lưới trường học và xây dựng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của vùng nhằm rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa Tây Nguyên và mức trung bình cả nước, nâng cấp và mở rộng quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú, (PTDTNT), mở trường PTDTNT liên cấp THCS, tiếp tục áp dụng chính sách cử tuyển vào đại học để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhân lực khoa học - công nghệ, giáo viên, kỹ sư và nhân lực trình độ cao đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của vùng. 1.2.2. Những công trình nghiên cứu về chính sách xã hội và ảnh hưởng của chính sách xã hội đến giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay Nguyễn Công Trí (2007): “Vận dụng quan điểm của V.I.Lênin về thực hiện chính sách đối với trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Tạp chí Lý luận chính trị, số 5. Phân tích quan điểm của Lênin về thực hiện chính sách đối với trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa; nhận thức và chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hoàng Tụy (2001), “Hiện đại hóa giáo dục để đi vào nền kinh tế tri thức”, Tạp chí văn nghệ đã chỉ ra được lý do tại sao phải hiện đại hóa giáo dục. Giáo dục ảnh hưởng đến phát triển của kinh tế, giáo dục kém khiến kinh tế kém cạnh tranh, sự phát triển xã hội chậm. Bởi vậy, vấn đề được đặt ra trong thời điểm hiện nay chính là nâng cao chất lượng và trình độ nguồn nhân lực. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra trong thế kỷ 21, nền giáo dục cần chú ý đến một vài vấn đề cơ bản sau: Một là, giáo dục trong nền kinh tế tri thức cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa trí thức và sự sáng tạo, sức tưởng tượng.
  • 22. 18 Hai là, đảm bảo công bằng, dân chủ trong giáo dục tức là: đảm bảo cho mọi công dân quyền bình đẳng về cơ hội học tập và cơ hội thành đạt trong học vấn. Ba là, ở ra nhiều con đường, nhiều hướng, tạo nhiều cơ hội lựa chọn cho thế hệ trẻ phát triển tài năng, đồng thời cho phép họ dễ dàng chuyển sang con đường khác khi thấy sự lựa chọn của mình chưa phù hợp. Bốn là, phải tiến tới mở cửa đại học cho số đông, rồi cho tất cả mọi người trong độ tuổi. Năm là, tập trung vào đào tạo, bồi dưỡng nhân tài đặc biệt trong khu vực đại học. Sáu là, tiến đến xã hội học tập. Bảy là, sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông phục vụ cho giáo dục – đào tạo. Tám là, thay đổi cách quản lý giáo dục. Hoàng Tụy (2008), “Khủng hoảng giáo dục- nguyên nhân và lối ra trước thách thức toàn cầu hóa” trong bài viết này của tác giả Hoàng Tụy đã chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng của nền giáo dục, trong đó có liên quan đến các chính sách xã hội mà tác giả cho là: việc khủng hoảng giáo dục chủ yếu từ bên trong, tức là hậu quả của hàng loạt sai hệ thống mà theo ông có các nguyên nhân chủ yếu như: Lỗi sai lớn nhất và tai hại nhất theo Hoàng Tụy chính là chính sách đối với người thầy, tồn tại quan niệm gắn vị trí của người thầy có quyền uy tuyệt đội “không thầy đố mày làm nên”, đã bỏ qua hoặc xem thường vai trò đội ngũ thầy giáo theo chuẩn mực giáo dục hiện đại.
  • 23. 19 Hai làm chú trọng thi hơn học. Việc xuất hiện quá nhiều kỳ thi quốc gia, quá nhiều phương pháp học thuộc lòng, sao chép bài mẫu, thiếu nghiêm túc… Ba là, khủng hoảng giáo dục do giáo dục chạy theo số lượng, hi sinh chất lượng. Bốn là, năng lực yếu kém của bộ máy tham mưu quản lý giáo dục đào tạo. Tác giả cũng cho đây là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến sự khủng hoảng của giáo dục đào tạo. Một bài viết khác của Giáo sư Hoàng Tụy (1/4/2006): “Giải pháp nào cho giáo dục đại học?” Ông cho rằng: Hiện đại hoá giáo dục đại học thực chất là một cuộc cải cách toàn diện từ mục tiêu, đến nội dung, phương pháp và tổ chức, quản lý, để hướng tới một nền đại học tương đồng với thế giới theo xu thế chung đã nói ở trên. Những đặc điểm chủ yếu của xu thế đại học này làhttp://www.vast.ac.vn/HVGD/ThamLuan/giaiphapnao_htuy.htm: 1.Nhấn mạnh năng lực sáng tạo trong mọi khâu đào tạo; đặc biệt coi trọng nghiên cứu khoa học; 2. Bảo đảm cho mọi công dân quyền bình đẳng về cơ hội học tập và thành công trong học vấn; xu thế tất yếu. Đây là cơ hội tốt để chúng ta có thể tranh thủ hợp tác, học hỏi kinh nghiệm của các nước có nền giáo dục và công nghệ đào tạo tiên tiến, đẩy mạnh công cuộc cải cách giáo dục hướng tới các chuẩn mực quốc tế. Vũ Quang Việt (2008), “Giáodục Việt Nam: nguyên nhân của sự xuống cấp và các cải cách cần thiết” đăng trên Tạp chí thời đại mới (số 13) đã khắc họa một cách khái quát nhất nguyên nhân của sự xuống cấp nền giáo dục Việt Nam. Tác giả phân tích sự xuống cấp hệ thống giáo dục Việt Nam từ sự chuyển động của hệ thống kinh tế xã hội. Tác giả phân tích một cách chi tiết mối quan hệ tương hỗ giữa sự phát triển kinh tế và giáo dục, sự tồn tại của những mức thu nhập ngoài lương được liệt kê một cách đầy đủ, vấn đề thu nhân sinh viên không dài hạn, không chính qui…các chính sách như thu học phí lại càng khuyến khích
  • 24. 20 nhà trường thu nhận sinh viên không chính qui…Đó là quá trình mà Vũ Quang Việt cho là: quá trình bươn trải để tăng thêm thu nhập của hệ thống giáo dục Việt Nam. Nói cách khác, việc “cải thiện thu nhập” này gần như y hệt con đường mà các xí nghiệp vào thập niên 1980 buộc phải lập ra những “xí nghiệp đời sống”, rồi “ba lợi ích”... để bươn chải hòng thoát ra khỏi những sự kềm chế của cơ chế bao cấp. Đến nay đổi mới trong lãnh vực giáo dục vẫn chưa vượt qua khỏi cái ngưỡng mà xí nghiệp đã thực hiện vào thập niên 1980-1990. Mục tiêu của quá trình phát triển đại học Việt Nam từ khi đổi mới kinh tế đến nay chưa bao giờ là chất lượng, trong đó có việc thiết lập lại kỷ cương và tính tự chủ trong việc bổ nhiệm giáo sư, quyết định chương tình và nội dung chương trình của truyền thống đại học đã được hầu hết các nước trên thế giới chấp nhận. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị để giải quyết thực trạng các chính sách giáo dục và khủng hoảng giáo dục ở Việt Nam như sau: Một là, phổ cập giáo dục phải đồng thời đi liền với việc bảo tồn và xây dựng các đại học nghiên cứu ưu tú với thầy và trò ưu tú, được chọn lọc nghiêm minh. Hai là, đại học nghiên cứu là nơi đào tạo bằng cấp tiến sĩ, các nhà nghiên cứu, các giáo sư có chất lượng cho các đại học phổ cập. Đại học nghiên cứu phải là trung tâm của tư duy độc lập và tư do nghiên cứu, phát huy sáng tạo, nhằm khai phá và đóng góp vào khoa học, và bồi đắp nền văn minh nhân loại và đất nước. Thiết nghĩ trong tình hình hiện nay ở Việt Nam, khó có thể xây dựng hơn 3 đại học nghiên cứu. Nhà nước cần trợ cấp 100% kinh phí cho các đại học này. Đại học có thể tăng thêm thu nhập qua nghiên cứu hoặc nhận viện trợ hay đóng góp tự nguyện của nhân dân nhưng đây chỉ là thu nhập thêm. Sinh viên ở những trường này là tinh hoa của đất nước, không phải đóng tiền. Ba là, hệ thống giáo dục đại học phổ cập nên phân làm hai loại: giáo dục 4 năm và giáo dục cộng đồng 2 năm. Loại 2 năm là những trường cao đẳng giảng
  • 25. 21 dạy những ngành nghề nhằm phục vụ trực tiếp cho nền kinh tế đồng thời cho phép sinh viên tiếp tục nếu muốn ở cấp 4 năm. Những đại học này có thể thu học phí, nhưng ở mức người nghèo có thể chịu đựng được. Phần còn lại do ngân sách địa phương và ngân sách trung ương tài trợ. Bốn là, mức độ phổ cập đại học phải tùy thuộc vào mức phát triển kinh tế. Năm là, cần tạo cơ sở luật pháp phân biệt đại học tư vô vị lợi và đại học tư vị lợi. Sáu là, các đại học tư dù vô vị lợi hay vị lợi cần được khuyến khích thành lập. Bảy là, cần nhanh chóng cải cách chương trình học ở đại học, rút ngắn lại bằng ½ hiện nay. Tám là, các đại học, đặc biệt là đại học nghiên cứu, phải là đại học tổng hợp, hoàn toàn có liên thông, tức là sinh viên có thể lấy lớp ở các trường thành viên. Và do đó bất cứ một đại học nghiên cứu nào cũng phải có trường sở (campus) ở một địa điểm. Phạm Đỗ Nhật Tiến “Bài toán chất lượng giáo dục trong xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam” được đăng trên tạp chí Khoa học Giáo dục số 98 (2013) đã phân tích hai nội dung chính sau: trong quá trình đổi mới giáo dục Việt Nam, nước ta đã giải quyết bài toán nâng cao chất lượng giáo dục bằng cách tiếp cận đơn yếu tố. Năm 2000 tập trung vào đổi mới chương trình giáo dục và sách giáo khoa, năm 2005 tập trung vào xây dựng đội ngũ giáo viên, trong những năm gần đây là lo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cấp cơ sở. Mặc dù bước đầu có những thay đổi song những vấn đề này thường bị hóa giải bởi tác động của các yếu tố khác. Vì thế kết quả chung chung cuộc của tiến trình đổi mới là giáo dục Việt Nam rơi vào bẫy của sự đổi mới chắp vá. Nhìn bài toán nâng cao chất lượng giáo dục trong bối cảnh đó thì một tiếp cận hệ thống là hết
  • 26. 22 sức cần thiết. Việc đảm bảo sự đồng bộ về chính sách trong các thành tố cơ bản tạo nên chất lượng giáo dục là yêu cầu tiên quyết. Các phân tích trong bài viết này mới chỉ đề cập đến bước đầu đến một số điểm thiếu đồng bộ trong hệ thống chính sách Việt Nam nói chung, chính sách GV nói riêng. Phạm Tất Thắng (2012), “Hoàn thiện chính sách giáo dục và đào tạo để phát triển nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí cộng sản đã chỉ ra thực trạng các chính sách giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực những năm qua ở Việt Nam. Tác giả chỉ ra rằng, các chính sách giáo dục – đào tạo Việt Nam còn một số mặt hạn chế sau: Trước hết, đó là một số chính sách về giáo dục (nói chung) và đối với vùng khó khăn (hoặc hơn thế) còn nhiều bất cập do chỉ mang tính giải quyết tình thế là chính, chưa đáp ứng yêu cầu hình thành chiến lược lâu dài hướng tới tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao. Chẳng hạn: - Chính sách xây dựng và phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, tạo nguồn, đào tạo học sinh dân tộc thiểu số. Quy mô các trường và giữa các vùng, miền cũng rất không đồng đều nên chính sách này vừa lãng phí, bất cập lại chồng chéo giữa các dự án xây dựng với quy mô huy động số học sinh theo mật độ dân cư và các khả năng kinh tế, chưa tạo đà cho phát triển giáo dục. - Thực hiện Luật Giáo dục, Chính sách ưu tiên cử tuyển học sinh, sinh viên vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệpở một số địa phương thường xuyên không đạt chỉ tiêu, nhất là các dân tộc thiểu số sinh sống ở các vùng đặc biệt khó khăn và rất thiếu cán bộ. Sự phối hợp giữa chính quyền các cấp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa chặt chẽ nên cơ cấu ngành nghề được đào tạo cử tuyển chưa phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nhiều nơi nảy sinh các sai sót
  • 27. 23 trong việc cử tuyển, “lách luật” để giành chỉ tiêu đào tạo, như: thay đổi địa chỉ cư trú, thay đổi thành phần dân tộc để được xét cử tuyển. Thậm chí, có tình trạng một bộ phận sinh viên diện cử tuyển đã phá bỏ cam kết để tìm việc ở thành phố, ngược lại, có địa phương cử học sinh đi học khi trở về lại không nhận, không sử dụng hết nguồn cán bộ đã được đào tạo dẫn đến lãng phí rất lớn. - Chính sách ưu tiên điểm đối với thí sinh thi tuyển đầu vào các trường đại học, cao đẳng được quy định theo Quy chế Tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy đặt ra là chính sách cộng thêm điểm có thể đã làm giảm chất lượng đầu vào ở một số trường đại học, cao đẳng. - Chính sách hỗ trợ sinh hoạt phí đối với học sinh dân tộc bán trú địa bàn các xã đặc biệt khó khăn;Chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đối với nhà giáo hiện cũng chưa đủ mạnh để tạo điều kiện cho nhà giáo và cán bộ quản lý yên tâm cống hiến và chưa tạo thành động lực để thu hút nhà giáo tình nguyện sẵn sàng công tác ở bất cứ vùng, miền nào trên đất nước ta, điều đó đã dẫn đến thực trạng nơi thừa, nơi thiếu giáo viên. Từ đó tác giả cũng đi vào phân tích định hướng của Đảng về đổi mới giáo dục và đào tạo; phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và ngành giáo dục - đào tạo là rất nặng nề và cần tập trung hoàn thiện chính sách giáo dục và đào tạo theo những hướng sau: Trước hết, công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo cần đổi mới theo hướng hiện đại, phù hợp với yêu cầu đang đặt ra và phù hợp với phương thức quản lý công mới. Hai là, Nhà nước cần sớm cụ thể hóa các quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên các cấp thành cơ chế, chính sách cụ thể.
  • 28. 24 Ba là, Nhà nước cần coi việc hoàn thiện chính sách đãi ngộ hợp lý cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên các cấp, đặc biệt quan tâm đến lực lượng hiện đang công tác tại các vùng có đồng bào dân tộc, vùng khó khăn, vùng biên giới, hải đảo làm động lực để thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo của công cuộc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo. Bên cạnh đó, Nhà nước cần kiện toàn hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên các cấp. Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu thực tế và xu hướng tiến bộ trên thế giới. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp, chú trọng đội ngũ cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục. Khuyến khích giáo viên tham gia học tập, bồi dưỡng vượt chuẩn. Bốn là, Đảng và Nhà nước cần cụ thể hóa trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các địa phương trong triển khai thực hiện quan điểm đổi mới toàn diện nền giáo dục và đào tạo đã được Đại hội XI xác định. Giang Sơn “Đổi mới giáo dục và quản lí giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” được đăng trên Tạp chí Khoa học Giáo dục số 98 (2013) đã chỉ ra: Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục Việt Nam đứng trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển. Vấn đề đổi mới giáo dục và quản lí giáo dục phải được đặt trong bối cảnh chung của đổi mới kinh tế - xã hội. Bài viết tập trung phân tích tính tất yếu của sự đổi mới về mặt lí luận và thực tiễn, những định hướng cụ thể về đổi mới giáo dục và quản lí giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đổi mới giáo dục và quản lí giáo dục là đổi mới toàn diện từ tư duy về giáo dục, toàn bộ hệ thống quản lí giáo dục, đến đổi mới từng ngôi trường - cơ sở giáo dục, từng nhà quản lí giáo dục và đội ngũ giáo viên. PGS. TS Phạm TấtDong, “Xâydựng xã hội học tập dưới ánh sáng Nghị quyết 29 – NQ/HNTW của Hội nghị Trung ương lần thứ Tám (Khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo” được đăng trên trang web của
  • 29. 25 Hội Khuyến học Việt Nam (2014) đã phân tích quan niệm học tập suốt đời của các tác giả, nhà nghiên cứu về giáo dục trên thế giới. Từ đó tác giả đi vào phân tích quan niệm về xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam thông qua các văn kiện đại hội… Ông cho rằng: vấn đề cơ bản, then chốt nhất trong toàn bộ công việc xây dựng xã hội học tập là xác lập được mục tiêu đào tạo của sự nghiệp giáo dục người lớn, đề xuất được mô hình nhân cách của “công dân học tập” tại cộng đồng dân cư và “Lao động tri thức” trong các cơ quan doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Xây dựng xã hội học tập thực chất là tiến hành một cuộc cách mạng giáo dục. Tạp chí Tia Sáng cập nhật 27/06/2007 bài của Phạm Toàn “Công bằng xã hội trong giáo dục Đại học”. Tác giả cho rằng: Việt Nam đã vào WTO. Điều này có nghĩa, nguồn nhân lực của Việt Nam và từ đó là nền Giáo dục Đại học cũng như nguồn cung cấp tài chính cho nền giáo dục, nay cũng phải được đặt trên cùng một mặt bằng so sánh với các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh đó, một lần nữa, đề án điều chỉnh tăng học phí lại được soạn thảo. Tuy nhiên, tăng học phí, không ít sinh viên nghèo sẽ phải bỏ học. Vậy, làm thế nào để giải bài toán Công bằng xã hội (CBXH) trong giáo dục Đại học? Giáo sư Phạm Phụ đã có cuộc trao đổi với Tia Sáng về vấn đề này. Nguyễn Văn Quang, Phó Viện trưởng Viện Kinh tế TP Hồ Chí Minh: “Hội nhập kinh tế quốc tế: Thách thức đối với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và các nhu cầu xây dựng năng lực”. Bài viết cho rằng: Việc gia nhập WTO đánhdấu cộtmốc quantrọngtrongtiếntrìnhhộinhập kinh tế quốc tếcủanước ta. Nước ta hội nhập ngày càngsâurộnghơnvào nền kinh tế thế giới, do vậy, có những cơ hội lớn đểpháttriển nhanh, toàndiện, thực hiện thành côngmục tiêu công nghiệp hóa, hiện đạihóa;đồng thời cũng xuất hiện nhiều khó khăn thách thức trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội,…. trong đó có lĩnh vực giáo dục đào tạo, công tác nghiên cứu tư vấn. Tác giả cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO
  • 30. 26 tác động, ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các cơ sở đào tạo, nghiên cứu bao gồm cả những yếu tố thuân lợi và khó khăn, thách thức. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra quan điểm về nhu cầu xây dựng năng lực để nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở đào tạo, nghiên cứu nước ta trong thời kỳ hội nhập. 1.2.3. Những nội dung luận án có thể kế thừa và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Từ những phân tích tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu, đề tài đã tìm hiểu và làm rõ được các vấn đề sau: Một là, một số quan niệm chung của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng Sản Việt Nam về chính sách xã hội và vai trò của nó thông qua các nghiên cứu, bài viết, các văn kiện đại hội Đảng. Hai là, đề tài làm sáng tỏ thông tin các tài liệu nghiên cứu liên quan đến vai trò của chính sách xã hội và mối quan hệ của chính sách xã hội với sự phát triển của giáo dục – đào tạo. Ba là, từ các tài liệu, đề tài làm rõ các quan điểm, nghiên cứu liên quan đến sự phát huy vai trò của chính sách xã hội đối với sự phát triển của giáo dục đào tạo, thực trạng của các chính sách xã hội đối với giáo dục đào tạo hiện nay. Đồng thời, khái quát một vài giải pháp cụ thể nhằm đổi mới giáo dục. Bốn là, thông qua các tài liệu, nghiên cứu, bài viết, văn kiện đại hội đề tài cũng tổng quan và khái quát được định hướng và xu hướng của các chính sách xã hội, đặc biệt là các chính sách giáo dục – đào tạo trong thời gian tới. Kết luận chương 1 Chính sách xã hội và vai trò của chính sách xã hội trong giáo dục và đào tạo là nội dung đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và được luận giải từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Vì thế, sự khái quát, đánh giá và
  • 31. 27 phân tích các công trình nghiên cứu có liên quan sẽ giúp cho luận án tránh được sự trùng lặp về góc độ tiếp cận cũng như nội dung. Việc tiếp cận các công trình nghiên cứu trước đây góp phần cho việc tìm hiểu và nghiên cứu rõ hơn về mối quan hệ giữa chính sách xã hội và giáo dục và đào tạo, những vai trò, tác động của chính sách xã hộ với giáo dục và đào tạo hiện nay. Qua đó, tạo cơ sở cho việc phân tích thực trạng hệ thống chính sách xã hội, hệ thống giáo dục và đào tạo ở TP.HCM, từ đó đưa ra một số nhân định về xu hướng mới của sự phát triển giáo dục trong thời gian tới.
  • 32. 28 Chương 2 CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 2.1. Khái niệm chính sách xã hội và chính sách xã hội về giáo dục và đào tạo 2.1.1. Khái niệm chính sách xã hội Thông thường, xã hội là một thuật ngữ dùng để chỉ một tập hợp người có những quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội chặt chẽ với nhau hay một nhóm người sống cùng trong một cộng đồng có lề lối, có hệ chuẩn tắc chung. Xã hội cũng thường được hiểu là một tập thể hay một nhóm người được phân biệt với các nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng một thể chế xã hội và có cùng những chuẩn mực hay giá trị văn hóa. Tuy nhiên, tùy theo mục đích nghiên cứu và phương pháp tiếp cận, các nhà khoa học có quan niệm khác nhau về xã hội. J.Fichter (nhà xã hội học người Mỹ) đã quan niệm: xã hội là một tập thể có tổ chức gồm những người sống cùng nhau trên cùng lãnh thổ, hợp tác với nhau thành các nhóm để thỏa mãn những nhu cầu căn bản cùng chia sẻ một nền văn hóa chung và hoạt động như một đơn vị xã hội riêng biệt. Quan điểm mácxít xem xã hội là tổng hợp các mối quan hệ xã hội giữa những thành viên của một cộng đồng. Xã hội là hình thái vận động cao nhất của thế giới vật chất. Hình thái vận động này lấy con người và sự tác động lẫn nhau giữa con người làm nền tảng. Xã hội biểu hiện tổng thể những mối liên hệ và quan hệ của cá nhân, là sản phẩm của sự tương tác qua lại giữa những con người. Nếu xã hội loài người lấy con người và quan hệ giữa con người với con người làm nền tảng, thì hình thức tồn tại của xã hội được nhận dạng trước hết bằng các nhóm, các tổ chức và cộng đồng.
  • 33. 29 “Xã hội với tư cách là sản phẩm của sự tác động lẫn nhau giữa người với người cũng được hình thành một cách khách quan và tất yếu. Sự vận động, biến đổi và phát triển của xã hội phải tuân theo những quy luật khách quan như quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất và trình độ của lực lượng sản xuất, kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng”11. Quan niệm này làm cho xã hội được hiểu như một chỉnh thể toàn vẹn, một chỉnh thể thống nhất biện chứng giữa các yếu tố vật chất và tinh thần, kinh tế và chính trị, sự tác động biện chứng giữa khách quan và chủ quan của xã hội. Xã hội cũng được được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng: “Xã hội theo nghĩa hẹp, là khái niệm chỉ một loại hệ thống xã hội cụ thể trong lịch sử, một hình thức nhất định của những quan hệ xã hội, là một xã hội ở vào một trình độ phát triển lịch sử nhất định (…). Còn theo nghĩa rộng, là toàn bộ các hình thức hoạt động chung của con người, đã hình thành trong lịch sử” 12.., Xã hội được tiếp cận với nhiều góc độ, có thể hiểu gọn lại: (1) Tổng thể quan hệ giữa người và người, giữa người với tự nhiên; (2) Toàn bộ các hình thức hoạt động chung của con người đã hình thành trong lịch sử; (3) Toàn bộ lực lượng có tổ chức với hệ thống chuẩn tắc tác động lên cá nhân; (4) Môi trường và điều kiện sinh sống của con người mà cá nhân hòa nhập Vậy, Xã hội là tổng thể quan hệgiữa người và người, giữa người và tự nhiên với những chuẩn tắc xác định - môi trường và điều kiện sinh sống của mỗi con người. Trong sự vận động và phát triển của xã hội, khi những thành viên của một cộng đồng (lớn hay nhỏ) nhận thấy có những dấu hiệu hoặc điều kiện gây ảnh hưởng, tác động hoặc đe dọa đến chất lượng cuộc sống của họ và đòi 11 Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Giáo trình triết học Mác – Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.401. 12 . Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 4,.Nxb. Từ điển Bach khoa, Hà Nội, 2005, tr. 964 -965.
  • 34. 30 hỏi phải có những biện pháp, giải pháp để phòng ngừa, ngăn chặn giải quyết tình trạng đó theo hướng có lợi cho sự tồn tại và phát triển của cộng đồng - vấn đề xã hội. Có thể nói vấn đề xã hội là những vấn đề phát sinh trong lòng xã hội liên quan đến con người, liên quan đến sự công bằng, bình đẳng trong xã hội, đến cơ hội tồn tại và phát triển, đến sự hưởng thụ các nhu cầu về vật chất theo tình thần của con người. Đó là các vấn đề có ảnh hưởng tác động, thậm chí đe dọa phát triển bình thường của con người, của cộng đồng xã hội, tác động xấu đến chất lượng sống của con người, của cộng đồng và do vậy đòi hỏi phải có những giải pháp, biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, ngăn chặn, điều chỉnh hoặc giải quyết theo hướng đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội. Nói cách khác, vấn đề xã hội là những tình huống nảy sinh trong đời sống xã hội mà cách thức và những biện pháp giải quyết của chủ thể (con người, nhóm xã hội) chưa đạt được kết quả mong muốn, chẳng hạn như nghèo đói, mại dâm, thất nghiệp, ma túy… Trong xã hội được tổ chức thành nhà nước, việc giải quyết các vấn đề xã hội thường thông qua hệ thống chính sách của nhà nước. Theo Từ điển tiếng Việt, “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”. Theo tác giải Vũ Cao Đàm, “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kíchthích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Theo tác giả thì khái niệm “hệ thống xã hội”
  • 35. 31 được hiểu theo một ý nghĩa khái quát. Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường. Theo GS. Nguyễn Đình Tấn, chính sách thường được thể chế hóa trong các quyết định, hệ thống pháp luật, các quy chuẩn hành vi và những quy định khác. Còn theo TS. Lê Chi Mai, chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay là các nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. Hơn nữa, trong tác phẩm “Hoạch định chính sách công”, Jame Anderson xem chính sách là một quá trình hành động có mục đích được theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm. Từ những phân tích trên, có thể thấy chính sách là cụ thể hóa các thể chế, chủ trương, quan điểm của chính đảng và nhà nước về các vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển; trong đó, các chính sách tạo ra các ưu đãi, hỗ trợ mang tính hoàn lại hoặc không hoàn lại tác động vào quá trình phát triển nhằm thực hiện các mục tiêu ưu tiên được đề cập trong các chiến lược phát triển của đất nước phân theo từng thời kỳ, giai đoạn cụ thể. Bởi vậy, các chính sách tồn tại phụ thuộc vào sự tồn tại của các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển mà chính đảng cầm quyền và nhà nước đề ra. Nói gọn lại, “Chính sách” là hình thức tác động qua lại giữa những nhóm, tập đoàn xã hội gắn trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, hoạt động của nhà nước, của các đảng phái, thiết chế khác nhau của hệ thống chính trị nhằm thực hiện các lợi ích, các mục tiêu, nhiệm vụ của nhóm, tập đoàn xã hội ấy. Một trong những bộ phận quan trọng của chính sách là sách xã hội. Trong tác phẩm “Chính sách xã hội trong xã hội xã hội chủ nghĩa pháttriển”, V.Z Ro Go Vin viết: “Với tư cách là một bộ môn khoa học, chính sách xã hội là lĩnh vực tri thức xã hội học, nghiên cứu hệ thống về các quá trình xã hội,
  • 36. 32 quyết định hoạt động sống của con người trong xã hội, xét theo khả năng tác động, quản lý đến các quá trình đó. Có đầy đủ cơ sở để xem xét chính sách xã hội như là sự hòa quyện của khoa học và thực tiễn, như là sự phân tích phức hợp, dự báo về các quan hệ, các quá trình xã hội và sự vận động thực tiễn các tri thức thu nhận được nhằm mực đích quản lý các quá trình và quan hệ ấy”. GS. Winkler (nguyên Viện trưởng viện xã hội học Chính sách xã hội học Cộng hòa Đân chủ Đức) xem: “Chính sách xã hội là sự tổng hợp các biện pháp và phương pháp của Đảng, của giai cấp công nhân, của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, của các Liên hiệp công đoàn, của đảng phái và các tổ chức chính trị khác nhằm phát triển các quan hệ xã hội…Phục vụ những nhu cầu lợi ích của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân tập thể, trí thức và những người lao động khác” Theo ông, chính sách xã hội thực chất là tổng hợp những phương pháp, biện pháp. Chính sách xã hội đề cập đến sự phát triển các quan hệ xã hội với tư cách là những quan hệ giữa những giai cấp, tầng lớp và nhóm xã hội trong quá trình xích lại gần nhau. Quan hệ giữa các quá trình xã hội giữa quan hệ chung nhất với quan hệ đặc thù (quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội). Qua quá trình hoạt động, các mối quan hệ xã hội diễn ra không cô lập với các mối quan hệ kinh tế, quan hệ chính trị, quan hệ văn hóa… Trong phần nhập đề cuốn chuyên khảo Chính sách xã hội, các tác giả Ba Lan xác định: “Chính sách xã hội – đó là hoạt động có mục đích của Nhà nước và các chủ thể khác trong lĩnh vực hình thành điều kiện sống của dân cư và hình thành các quan hệ giữa các cá nhân. Chúng ta hiểu khái niệm “điều kiện sống của dân cư” bao gồm cả điều kiện sinh hoạt lẫn điều kiện lao động;
  • 37. 33 còn khái niệm “quan hệ giữa các cá nhân” là hệ thống các quan hệ giữa người và người ở nơi làm việc, cũng như nơi cư trú”13. GS. Phạm Như Cương cũng xem “Chính sách trước hết là một khoa học, chính sách xã hội phải là thành tựu của những nghiên cứu nghiêm túc của khoa học xã hội, trả lời những câu hỏi của cuộc sống, ở dạng hoạt động thực tiễn của đặc thù này. Chính sách xã hội cần được xem xét như một lĩnh vực khoa học đặc thù, bám chắc vào sự vận động của thực tiễn, khoa học nghiên cứu về chính sách xã hội cần phải mạnh dạn trả lời câu hỏi đặt ra từ thực trạng kinh tế xã hội nước ta hiện nay”. Trong cuốn sách “Xã hội học và chính sách xã hội”, PGS. Bùi Đình Thanh nêu rõ: Chính sách xã hội là một trong những vấn đề cơ bản để giải quyết các vấn đề xã hội14. “Từ điển Bách khoa Việt Nam” định nghĩa chính sách xã hội là "một bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính đảng hay chính quyền nhà nước trong việc giải quyết và quản lý các vấn đề xã hội. Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người, điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hoá, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp và quan hệ xã hội. Một trong những đặc điểm cơ bản của chính sách xã hội là sự thống nhất biện chứng của nó với chính sách kinh tế. Trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội và ngược lại, sự hợp lý, công bằng và tiến bộ được thực hiện thông qua chính sách xã hội lại tạo ra những động lực mạnh mẽ để thực hiện các mục tiêu kinh tế nhằm làm cho dân giàu nước mạnh. Chính sách xã hội phải đạt mục đích đem lại đời sống tốt đẹp cho con người, mang lại sự công bằng, dân chủ cho mỗi con người, không theo chủ nghĩa bình quân. Trong điều kiện của kinh tế hàng hoá có cơ cấu nhiều thành 13 Tập thể tác giả (1977), Chính sách xã hội, Nhà xuất bàn Tiến bộ, Mátxcơva, trang 7 14 Bùi Đình Thanh (2004), Xã hội học và chính sách xã hội, Nxb. khoa học xã hội, Hà Nội.
  • 38. 34 phần, chính sách xã hội phải hướng tới sự công bằng xã hội, bảo đảm sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành phần kinh tế trước pháp luật. Chính sách xã hội phải vừa củng cố và phát triển những giai cấp cơ bản như công nhân, nông dân, vừa quan tâm thích đáng đến lợi ích và phát huy tiềm năng của các tầng lớp, các nhóm cư dân khác"15. Như vậy, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về chính sách xã hội, tuỳ theo góc độ tiếp cận "xã hội" theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, chính sách xã hội là quan điểm, đường lối phát triển tổng thể mọi mặt đời sống xã hội con người, thực chất là phát triển một chế độ xã hội. Theo nghĩa hẹp, chính sách xã hội là chính sách quản lý và giải quyết các vấn đề xã hội - một phân hệ lĩnh vực trong hệ thống các quản trị và phát triển quốc gia, cùng với các chính sách phát triển chính trị, kinh tế, văn hoá, quốc phòng, an ninh, đối ngoại… Yếu tố cơ bản trước hết của chính sách xã hội là chủ thể đề ra chính sách xã hội. Chính sách xã hội mang những đặc tính của chủ thể tạo ra nó - tổ chức chính trị lãnh đạo, nó là tổng hợp bằng văn bản những quan điểm, tư tưởng, chủ trương của chủ thể chính sách xã hội, phù hợp với bản chất của chế độ chính trị xã hội nhất định. Ở Việt Nam, đó là Đảng Công Sản, Nhà nước và các tổ chức hoạt động xã hội; bởi vậy, các chính sách xã hội thể hiện quan điểm, tư tưởng của Đảng Cộng Sản, Nhà nước và Chính phủ Việt Nam. Nói cách khác, chính sách xã hội ở Việt Nam phải thể hiện rõ được tính đảng, tính giai cấp, đồng thời phải thể hiện được tính nhân văn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Chính sách của Đảng và Chính Phủ là phải hết sức chăm nom đến đơi sống của nhân dân.Nếu nhân dân đói, Đảng và Chính 15 Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam: Từ điển bách khoa Việt Nam, tập 1, trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội, 1995, tr. tr.478. TS Nguyễn Ngọc Thanh và TS Nguyễn Thế Thắng (Chủ biên): Tập bài giảng xã hội học, Nxb Thống kê, H.2004, tr.188-189.
  • 39. 35 Phủ có lỗi. Nếu nhân dân dốt, Đảng và Chính phủ có lỗi. Nếu nhân dân ốm Đảng và Chính phủ có lỗi”. Cả hệ thống chính trí xã hội hay từng chính sách sách hội cjụ thể đều hướng đến mục tiêu xác định. Mục tiêu bao trùm của chính sách xã hội là phát triển toàn diện con người, thúc đẩy công bằng và tiến bộ xã hội, tạo ra một xã hội hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với với phát triển xã hội; giữa khai thác nguồn lực con người với bồi dưỡng, chăm lo cho con người; giữa phát triển trước mắt với phát triển bền vững trong tương lai. Chính sách xã hội cũng hướng đến đối tượng xác định. Đối tượng của chính sách xã hội là các vấn đề xã hội xuất hiện từ các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ... có tác động, ảnh hưởng hoặc đe doạ đến sự phát triển bất bình thường của con người, của cộng đồng cũng như chất lượng cuộc sống của họ đòi hỏi phải có những biện pháp xử lý theo hướng đảm bảo sự phát triển bền vững. Các vấn đề xã hội này xuất hiện không thuần túy từ bản thân các quan hệ xã hội mà còn từ các quan hệ xã hội - kinh tế, xã hội - chính trị, xã hội - văn hoá, xã hội - môi trường ... Vì vậy, giải quyết các vấn đề xã hội không chỉ thưc hiện bằng các chính sách xã hội biệt lập mà phải đặt trong quan hệ chặt chẽ với chính sách phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, môi trường sinh thái … Xét theo giai cấp, tầng lớp xã hội, đối tượng tác động của chính sách xã hội là các giai cấp, tầng lớp trong xã hội như công nhân, nông dân, thợ thủ công, sinh viên, trí thức, doanh nhân, trẻ em, người già, thanh niên, phụ nữ, các dân tộc, tôn giáo, người định cư ở nước ngoài, người có công với đất nước ... Nhìn chung, trong cấu trúc xã hội, trọng tâm của chính sách xã hội thường hướng tới khắc phục tình trạng bất bình đẳng hoặc kém vị thế của nhóm cư dân thua thiệt về cơ hội phát triển. Đó là chính sách bình đẳng giới với mục tiêu tăng cường quyền lực cho phụ nữ, chính sách hoà nhập xã hội
  • 40. 36 của trẻ em cơ nhỡ, người tàn tật, người chịu hậu quả thiên tai, chiến tranh, ... nhằm giúp những đối tượng này có cơ hội phát triển; chính sách bình đẳng dân tộc nhằm giúp nâng cao năng lực và tăng cường vị thế các tộc người trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội; chính sách ưu đãi xã hội thể hiện tinh thần "uống nước nhớ nguồn" và chăm lo của xã hội đối với những người đã đóng góp nhiều sức lực, của cải cho cách mạng, cho Tổ quốc. Xét theo tính chất của vấn đề, đối tượng của chính sách xã hội có những vấn đề bức xúc, gay cấn đòi hỏi phải giải quyết cấp bách; có những vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp bách phải giải quyết liên tục, thường xuyên. Những vấn đề xã hội bức xúc, gay cấn đòi hỏi phải giải quyết cấp bách như bảo trợ người chịu hậu quả thiên tai, chiến tranh, tệ nạn xã hội... Những vấn đề xã hội vừa cơ bản, vừa cấp bách phải giải quyết thường xuyên, lâu dài như dân số, lao động, việc làm, xóa đói giảm nghèo, … Chính sách xã hội là một tổ hợp các giải pháp, biện pháp với chủ thể đặt ra là các tổ chức chính trị lãnh đạo, với những nội dung xoay quanh quan điểm, tư tưởng chỉ đạo và thể chế của Đảng cầm quyền và nhà nước. Nói cách khác, chính sách xã hội chính là sự cụ thể hóa và thể chế hóa bằng pháp luật các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội…Nó phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói chung và từng nhóm xã hội nói riêng nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng lên về đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân, hướng đến mục tiêu xây dựng đất nước “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”. Có thể hiểu, chính sách xã hội là tổng thể các quan điểm, các chủ trương mà chủ thể lãnh đạo và quản lý xã hội nêu ra, thể chế hoá và cụ thể hoá thành các biện pháp, công cụ tác động vào con người, nhóm xã hội và
  • 41. 37 các cộng đồng xã hội nhằm đạt được những mục tiêu của chiến lược con người và giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực xã hội, tạo dựng môi trường tốt nhất cho sự phát triển toàn diện con người trong một không gian nhất định. 2.1.2. Đặc trưng của chính sách xã hội Chính sách xã hội là một bộ phần cấu thành hệ thống chính sách quốc gia. Nó được phân biệt với các chính sách khác ở có những đặc trung cơ bản sau: - Chính sách xã hội liên quan trực tiếp đến con người. Đối tượng tác động của chính sách xã hội nhằm giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh chính là con người. Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người, lấy con người và các nhóm người làm đối tượng tác động để hoàn thiện và phát triển con người, hình thành các chuẩn mức xã hội và giá trị xã hội. Bản chất chính sách xã hội là hướng vào giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình phát triển xã hội, kéo dài theo tiến trình lịch sử. Tùy vào vấn đề xã hội nảy sinh mà các chính sách xã hội tác động vào các khía cạnh khác nhau của đời sống con người: văn hóa, giáo dục, y tế, pháp luật, văn hóa…Con người với những đặc trưng cơ bản của đối tượng thụ hưởng mà tiếp nhận những chính sách xã hội khác nhau nhằm giải quyết các vấn đề mà chính sách tiếp cận. ở thời kỳ phát triển xã hội nào thì các chính sách xã hội cũng xoay quanh vấn đề con người, đặc biệt là các vấn đề xã hội ở từng khía cạnh tiếp cận khác nhau phù hợp với từng tầng lớp xã hội, từng nhóm đối tượng thụ hưởng cụ thể, từng khu vực địa lý, từngthời điểm cụ thể. - Hiệu quả của chính sách xã hội cần có thời gian mới thấy được. Trước hết, mỗi một chính sách xã hội được thiết lập cần có một thời gian bàn bạc, xem xét trong mối quan hệ điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội nhất định. Bởi vậy, khi một chính sách xã hội được ban hành đằng sau nó là một khoảng
  • 42. 38 thời gian dài để xây dưng, đánh giá, thiết kế, sửa đổi chính sách thông qua các cơ quan khác nhau. Hơn nữa, các chính sách xã hội khi đưa vào thực hiện đều giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình phát triển, nó không phải tiền, không phải số lượng người thụ hưởng hay các vấn đề có thể giải quyết nhanh trong một sáng một chiều, mà là các vấn đề liên quan đến hành vi, chuẩn mực, thói quen, nhận thức, điều kiện đời sống con người...cần có thời gian mới có kết quả. Các chính sách xã hội có thể thấy được kết quả từng giai đoạn khác các nhau: giữa kỳ, cuối kỳ thậm chí sau nhiều năm sau vẫn có thể thấy được hiệu quả của chính sách. Vã lại, các chính sách xã hội thường được thực hiện trong vòng vài năm, thậm chí rất nhiều năm mới có hiệu quả. Đây là một tiến trình lâu dài, là quá trình có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ban ngành, đoàn thể và toàn thể xã hội mới có kết quả tốt nhất. - Chính sách xã hội mang tính cụ thể. Tùy vào từng lĩnh vực hoạt động, điều kiện thực tế và đối tượng thụ hưởng khác nhau mà có sự khác nhau về chính sách xã hội. Nhìn chung, tùy vào các khía cạnh tiếp cận khác nhau mà chính sách xã hội hướng đến sẽ có những mục tiêu, giải pháp giải quyết các vấn đề xã hội khác nhau. Theo tác giả Bùi Đình Thanh, “Chính sách xã hội là cụ thể hóa và thể chế hóa bằng pháp luật những đường lối, chủ trương, những biện pháp giải quyết những vấn đề xã hội dựa trên những tư tưởng, quan điểm của những chủ thể lãnh đạo, phù hợp với bản chất của chế độ xã hội chính trị, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói chung và từng nhóm xã hội nói riêng, nhằm mục đích cao nhất là thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng về đời sống, vật chất, văn hóa tinh thần của người dân”16 - Hiệu quả của chính sách xã hội là ổn định xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo công bằng xã hội. Mục tiêu cốt lõi của các chính 16 Bùi Đình Thanh (1993), Chính sách xã hội: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Hà Nội năm 1993.
  • 43. 39 sách xã hội là thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo xã hội được ổn định, cân bằng về mọi mặt, mọi phân tầng trong xã hội; giảm các sự bất công trong xã hội, thu hẹp dần khoảng cách, bù đắp những thiệt thòi do những bất công mang tính “tự nhiên” mang lại, nhằm hạn chế đến mức tối da việc chuyển hóa các bất công này thành những căng thẳng hoặc xung đột xã hội, gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển xã hội. Đồng thời, các chính sách xã hội cũng giải quyết các vấn đề mang tính bất công về phân tầng xã hội trong lĩnh vực kinh tế. Trong xã hội tồn tại nhiều tầng lớp giàu – nghèo khác nhau, các chính sách xã hội hướng đến ổn định xã hội phải giải quyết và kéo gần lại khoảng cách giàu nghèo này trong một các tiếp cận tổng thể vấn để. Hơn nữa, chính sách xã hội còn tạo ra những điều kiện thuận lợi cho đảm bảo giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến yếu tố văn hóa, chuẩn mực, đạo đức con người - Chính sách xã hội mang tính kế thừa và tính lịch sử. Trước hết, chính sách xã hội bao giờ cũng mang tính đặc thù đối tượng và bản sắc cộng đồng nhưng còn phải kế thừa và phát huy được những giá trị của dân tộc, của nhân loại. Hơn nữa, chính sách xã hội hiện tại là sự tiếp tục, kế thừa và phát tiển các chính sách xã hội trước đó làm cho các chính sách cùng loại hợp thành hệ thống chính sách trong từng lĩnh vục của đời sống xã hội. Vã lại, chính sách xã hội tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của hệ thống chính trị, của nhà nước trong từng chế độ xã hội xác định cho nên bản thân của hệ thống chính sách cũng như từng chính sách đều mang trong mình dấu ấn của từng giai đoạn lịch sử chính trị xác định. 2.1.3. Phân loại chính sách xã hội 2.1.3.1. Chính sách xã hội nói chung Hệ thống chính sách xã hội quốc gia có sự bao quát nhiều nội dung, lĩnh vực và phạm vi khác nhau nhằm giải quyết tốt nhất những vấn đề xã hội