SlideShare a Scribd company logo
1 of 131
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP-GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN 1,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN-2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP- GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN 1,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8140114
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.
NGHỆ AN - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng để phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã được
công bố đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu,
phân tích trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Kết quả
này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào.
…, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận văn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân thành, em
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo trường Đại học Vinh, khoa Quản lý
giáo dục đã tạo điều kiện cho em có môi trường học tập tốt trong suốt thời gian học
và nghiên cứu luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. đã giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Đồng thời, em xin bày
tỏ lòng cảm ơn tới các quý Thầy Cô giáo của Khoa và Nhà trường đã tận tình giảng
dạy và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp. Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Giáo viên, học sinh tại Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em tiến hành khảo sát thực trạng tại trung
tâm.
Cuối cùng, xin trân thành cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè hỗ trợ em hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tp.HCM, tháng 4 năm 2022
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC..........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................ix
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ..................................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3
8. Đóng góp của luận văn ...................................................................................................4
9. Cấu trúc của luận văn .....................................................................................................4
Chương 1 ..............................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN ..................................................................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..........................................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài..................................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ..................................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................................8
1.2.1. Đạo đức ......................................................................................................................8
1.2.2. Giáo dục đạo đức ................................................................................................... 10
1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức ................................................................................. 12
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ................................................................... 13
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp- Giáo dục thường xuyên ..................................................................................... 15
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.......................................................... 15
1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo
iv
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên ................................................................... 16
1.3.3. Phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên........................................ 18
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên ................................................................... 21
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên........................................................................... 22
1.4.1. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên ................................... 22
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên ................................................... 24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên ....................... 30
1.5.1. Yếu tố khách quan ................................................................................................. 30
1.5.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................................. 34
Chương 2 ........................................................................................................................... 37
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
- GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......... 34
2.1. Khái quát về Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận
1, TP Hồ Chí Minh ........................................................................................................... 34
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường
xuyên Quận 1, TP Hồ Chí Minh..................................................................................... 34
2.1.2. Về kết quả giáo dục ............................................................................................... 35
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng..................................................................................... 37
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................................. 37
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................................. 38
2.2.3. Đối tượng, thời gian khảo sát ............................................................................... 38
2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................................... 38
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.......... 40
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức của học sinh THPT ở Trung
tâm GDNN - GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh................................................ 40
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung
v
tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.................................................. 44
2.3.3 Thực trạng phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở
Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh...................................... 46
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................................................... 51
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................................................... 52
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh.............................................................................................................. 52
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THPT ở
Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ...................................... 53
2.4.3. Thực trạng tổ chức hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học phổ thông Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... 56
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học phổ thông ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh......... 60
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học phổ thông ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh......... 62
2.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ..
............................................................................................................................................. 65
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................................................... 67
2.6. Đánh giá chung về thực trạng.................................................................................. 69
2.6.1. Điểm mạnh ............................................................................................................. 69
2.6.2. Hạn chế ................................................................................................................... 70
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng................................................................................. 71
Chương 3 ........................................................................................................................... 75
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................................................... 75
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
vi
QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................... 75
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................................... 75
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ...................................................................... 75
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý (theo đề cương tính thực tiễn em xem lại) 75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học (tính hiệu quả)........................................... 76
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ......................................................................... 76
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, thành
phố Hồ Chí Minh.............................................................................................................. 77
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. ......................................... 77
3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh. .................................................................................................................................. 80
3.2.3. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. 82
3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, thành phố Hồ
Chí Minh............................................................................................................................ 87
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh......................................................................... 90
3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......................... 92
3.3.1. Mục đích khảo sát .................................................................................................. 92
3.3.2. Đối tượng thăm dò ý kiến ..................................................................................... 93
3.3.3. Cách thức tiến hành ............................................................................................... 93
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm............................................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................ 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................101
PHỤ LỤC ........................................................................................................................105
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GĐ Gia đình
GDCD Giáo dục công dân
GDĐĐ Giáo dục đạo đức
GDNN-GDTX Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HS Học sinh
LLGD Lực lượng giáo dục
QLGDĐĐ Quản lý giáo dục đạo đức
THPT Trung học phổ thông
TB Thứ bậc
TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê tổng kết học lực của HS................................................................. 35
Bảng 2.2: Báo cáo hạnh kiểm của học sinh Trung tâm GDNN_GDTX quận 1 thành
phố Hồ Chí Minh .............................................................................................................. 36
Bảng 2.3. Đối tượng khảo sát thực trạng........................................................................ 38
Bảng 2.4. Thực trạng đạo đức của học sinh Trung tâm GDNN - GDTX Quận 1 ...... 40
Bảng 2.5: Thực trạng mục tiêu GDĐĐ cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN-
GDTX Quận 1 ................................................................................................................... 42
Bảng 2.6: Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở
Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1 .................................................................................. 44
Bảng 2.7. Thực trạng phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm
GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh........................................................... 46
Bảng 2.8. Thực trạng hình thức GDĐĐ cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN-
GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................ 48
Bảng 2.9: Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của HS trong 3 năm ...................... 51
Bảng 2.10: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS THPT ở
Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh........................................ 53
Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh .................. 56
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. 60
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông ở Trung tâm GDNN_GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh 62
Bảng 2.14: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh...................................................................................................................... 67
Bảng 3.1: Nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp hoạt động
GDĐĐ cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX quận 1. ............................... 93
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1. Thực trạng mục tiêu GDĐĐ cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN-
GDTX Quận 1 ................................................................................................................... 43
Biểu đồ 2.2: Thực trạng phương pháp giáo dục đạo đức cho cho học sinh THPT ở
Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ...................................... 47
Biểu đồ 2.3: Đánh giá về sự cần thiết hoạt động GDĐĐ cho HS THPT ở Trung tâm
GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ......................................................... 53
Biểu đồ 2.4: Thực trạng xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS THPT ở Trung tâm
GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ......................................................... 55
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là phẩm chất cốt lõi trong nhân cách, nền tảng để xây dựng thế giới
tâm hồn của mỗi con người. Vì vậy, ở bất cứ quốc gia nào, thời đại nào “việc giáo
dục đạo đức cho thế hệ trẻ cũng là trung tâm chú ý của các nhà lãnh đạo và các
thành viên xã hội”, là trách nhiệm của các nhà trường [1].
Luật giáo dục (2019) đã xác định “ Mục tiêu giáo dục đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mỹ và nghề nghiệp.
Trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi
dưỡng nhân cách phẩm chất năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI ( Nghị
quyết số 29-NQ/TW) vời nội dung “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đưa ra mục tiêu “Đối với giáo
dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống”. Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định: Đổi
mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức,
trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề; Đổi mới nội dung giáo dục theo
hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề;
tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Chú trọng giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân; Tập trung vào những giá trị
cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá
trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Việt Nam đang trên đà hội nhập và phát triển, một nền kinh tế thị trường và
toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế. Đó cũng là những cơ hội nhưng cũng là một
thách thức lớn đối với thế hệ trẻ. Cơ hội là được thừa hưởng những ưu việt của thời
đại thông minh, năng động sáng tạo, thế hệ trẻ dám nghĩ dám làm… Song thách
thức cũng không nhỏ một xã hội càng tiến bộ thì yêu cầu của thời đại ngày càng cao
đặc biệt là yêu cầu nhân cách đạo đức con người. Sự phát triển nhân cách của học
sinh phụ thuộc vào chất lượng giáo dục toàn diện ở mỗi cấp đặc biệt là ở trung học
phổ thông giai đoạn đang định hình nhân cách và bộc lộ khả năng cũng như những
2
sở thích, khao khát trong cuộc sống một cách rõ nét nhất. Do đó, nếu các em không
được giáo dục đạo đức một cách hợp lý, đầy đủ ở trung học phổ thông thì chắc chắn
sẽ gặp khó khăn trong cuộc sống. Vì lẽ đó đánh giá về thế hệ trẻ ở đất nước ta “đã
có những biểu hiện, hiện tượng đặc biệt đáng lo ngại đó là trong một bộ phận học
sinh trung học phổ thông có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng
theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân lập nghiệp vì tương lai của bản thân
và đất nước”.
Đứng trước thực trạng đó, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã chỉ đạo và triển khai
tiến hành lồng ghép giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống vào các môn học và
hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở các nhà trường trong phạm vi toàn quốc
bắt đầu từ năm 2010-2011 nhằm trang bị cho các em những năng lực cần thiết để
nâng cao giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường trung học phổ thông được đưa vào thông qua hai hoạt động đó là: Hoạt
động ngoài giờ lên lớp và lồng ghép vào các môn học.
Để hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả cao thì không thể
không kể đến vai trò của công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
Song thực tế, công tác này ở các trường nói chung và các trường trung học phổ
thông đặc biệt là học sinh học ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng còn nhiều bất cập và chưa thực sự
có hiệu quả, chưa phát huy được sự tham gia của các lực lượng xã hội vào công tác
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo
dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
3
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh có tính hệ thống, khoa học và khả thi phù hợp với đặc điểm học sinh
THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu
giáo dục toàn diện cho học sinh trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh
5.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh trong năm học 2021-2022.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa, mô
hình hóa, các tài liệu khoa học về hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, các báo cáo năm học; báo cáo giáo dục đạo
đức nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Trực tiếp quan sát, phỏng vấn học sinh và
các lực lượng giáo dục trong trường để có cái nhìn toàn diện về quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục
thường xuyên quận 1, TpHCM.
4
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Được sử dụng để thu thập ý kiến của
các loại đối tượng cần thiết, liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đặc biệt là cán bộ
quản lý giáo dục và giáo viên, học sinh nhằm khảo sát thực trạng đạo đức và quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp-Giáo dục thường xuyên Quận 1, thành phố Hồ Chí Min
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng để phân tích về định lượng và định tính của
kết quả nghiên cứu, xử lý số liệu các mẫu phiếu điều tra, so sánh và đánh giá tính
cấp thiết và khả thi của các biện pháp.
8. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
- Khảo sát, đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận
1, thành phố Hồ Chí Minh;
- Từ kết quả nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, luận văn đã đề xuất
được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục
nghiên cứu, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Đạo đức là một đề tài rất quan trọng được nhiều nhà tư tưởng quan tâm và
nghiên cứu trong lịch sử khoa học của nhân loại. Ngay từ thời cổ đại, trong các tác
phẩm của các nhà tư tưởng ở phương Đông và phương Tây đã coi đạo đức là những
yêu cầu, nguyên tắc do cuộc sống đặt ra bắt buộc mọi người phải tuân theo. Sang
thế kỉ XIX, đứng trên lập trường duy vật biện chứng, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
khẳng định đạo đức là sản phẩm của điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Ý thức
đạo đức là sản phẩm của những hình thái kinh tế - xã hội cụ thể, nó phản ánh đạo
đức thực tiễn của xã hội. Vấn đề này được các ông trình bày trong các tác phẩm của
mình: “Lời nói đầu phê phán triết học pháp quyền của Hêghen”; “Lút vích Phoi ơ
bắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức”; “Chống Đuyrinh”…
Như vậy, các nhà mác- xít đã xây dựng nên lý thuyết về một nền đạo đức
tiến bộ trong lịch sử loài người - đạo đức cộng sản - với những nội dung khoa học
nhất và cách mạng nhất. Quán triệt sâu sắc tư tưởng đạo đức học mácxít, tác phẩm
“Nguyên lý đạo đức cộng sản” của A.Siskin đã tiếp tục làm rõ nguồn gốc của đạo
đức và khẳng định đạo đức là một hình thái ý thức xã hội: “Đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội, nói đến đạo đức là nói đến những lề lối và tập tục biểu hiện mối quan
hệ nhất định giữa người với người trong quan hệ với nhau hàng ngày” [41, tr.4].
Cuốn sách “Đạo đức học” (2 tập) của tác giả G.Bandzeladze, đã luận giải
về vai trò của đạo đức, làm sáng tỏ nhiều hiện tượng đạo đức xã hội cũng như mối
quan hệ giữa đạo đức với “tính người” của con người. Trong tác phẩm này,
G.Bandzeladze nhấn mạnh tới đặc trưng của đạo đức: “Đạo đức của con người là
năng lực phục vụ một cách tự giác và tự do những người khác và xã hội” [6, tr.48].
Ông cho rằng đạo đức là “hệ thống những chuẩn mực biểu hiện sự quan tâm tự
nguyện tự giác của những người trong quan hệ với nhau và trong quan hệ với xã hội
nói chung” [26, tr.104]. Tác phẩm này cũng đi sâu phân tích mối quan hệ giữa đạo
đức và chính trị, pháp lý, nghệ thuật,…. Ông cũng chỉ rõ những đặc điểm cụ thể của
nội dung đạo đức, đi đến khẳng định: đạo đức là đặc trưng bản tính của con người,
6
chỉ con người mới có đạo đức, do đó nó phản ánh những đặc trưng của bản tính
người (hiểu theo nghĩa bản chất tiêu biểu nhất và cũng là tốt đẹp nhất của con
người). Đạo đức ra đời từ chỗ quan hệ với con người như quan hệ với chính mình.
Trong quan hệ đối với mình, con người không thể nào tư lợi thì trong quan hệ đạo
đức đối với người khác, con người cũng không thể nào tư lợi. Ở đây nét đặc trưng
cơ bản nhất của đạo đức là “chí công vô tư”. Bản chất của đạo đức chính là sự quan
tâm tự giác của những con người đến lợi ích của nhau.... Khác với hành động bản
năng của loài vật, hành vi đạo đức là ở chỗ: sự quan tâm tự giác đến hạnh phúc của
những người khác có tính chất tự nguyện [26, tr.104].
Tác giả A.G.Xpirkin trong cuốn sách: “Triết học xã hội” [55] đã khẳng
định đạo đức là: “Hệ thống những chuẩn mực xã hội điều chỉnh sự giao tiếp giữa
các cá nhân và hành vi con người nhằm đảm bảo sự thống nhất lợi ích của cá nhân
và tập thể”. Với quan niệm như vậy, đạo đức được coi là “công cụ” để điều chỉnh
mối quan hệ giữa con người và con người trong xã hội, nhằm tránh khỏi những mâu
thuẫn, xung đột về lợi ích cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề đạo đức, các phạm trù cơ bản của đạo đức học mác-
xít thường xuyên được quan tâm trong cả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đời sống,
góp phần làm sáng tỏ quan niệm mác xít về đạo đức.
Cuốn “Giáo trình đạo đức học Mác - Lênin” của Nguyễn Ngọc Long,
Nguyễn Thế Kiệt (Đồng chủ biên) [42]. Giáo trình “Đạo đức học Mác - Lênin và
giáo dục đạo đức” của tác giả Trần Đăng Sinh, Nguyễn Thị Thọ (Đồng chủ biên)
[46].
Các tác giả đều thống nhất khi coi đạo đức là một hình thái ý thức xã hội,
tập hợp các nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội nhằm điều chỉnh đánh
giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội...
Trong cuốn “Các dạng đạo đức xã hội” của Trần Hậu Kiểm và các cộng
sự [37] đã phân tích các dạng đạo đức xã hội qua các chế độ xã hội: xã hội nguyên
thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Từ đó
nhóm tác giả đi đến kết luận: “Đạo đức là một hệ thống các chuẩn mực xã hội, qui
định, điều chỉnh sự giao tiếp và hành vi xử sự của con người trong quan hệ xã hội,
nhằm đảm bảo sự thống nhất lợi ích của cá nhân, tập thể và cộng đồng” [37, tr.112].
Trên những tạp chí chuyên ngành, các bài viết cũng phân tích sâu sắc các
khía cạnh của đạo đức, đạo đức cách mạng. Trong bài “Quan niệm mác xít về thiện
7
và ác” của Vũ Văn Thuấn [50] đã làm rõ hơn quan niệm của C.Mác và Ăngghen về
các phạm trù đạo đức: thiện, ác, cơ bản “là khái niệm đối lập nhau… do hình thái ý
thức, xã hội và tồn tại xã hội quyết định. Cho nên, muốn tìm hiểu đúng đắn về thiện
và ác, không thể chỉ dừng lại ở chỗ giải thích nội dung của khái niệm, mà phải đi
sâu tìm hiểu nguyên nhân đích thực của nó là tồn tại xã hội, nghĩa là trong phương
thức sản xuất của xã hội chứ không phải ở bên ngoài xã hội hay ở trong đời sống
tinh thần thuần túy của xã hội” [50, tr.37]. Bài “V.I.Lênin bàn về đạo đức cách
mạng” của Trần Ngọc Linh [43] đã phân tích quan niệm của V.I. Lênin về bản chất
đạo đức cách mạng, biểu hiện của đạo đức cách mạng: tinh thần giác ngộ cách
mạng cao, lòng trung thành cao độ với lí tưởng, suốt đời phấn đấu cho lí tưởng cách
mạng, sẵn sàng hi sinh lợi ích của bản thân, thậm chí cả tính mạng vì sự nghiệp
cách mạng và biến lý tưởng thành hiện thực, kỉ luật cách mạng.
Tác giả Nguyễn Văn Phúc trong bài viết “Quan niệm của C.Mác về đạo
đức và ý nghĩa của nó đối với sự nghiệp xây dựng nền đạo đức mới ở Việt Nam hiện
nay” [44] lại đi sâu phân tích quan niệm của C.Mác về bản chất của đạo đức, quan
hệ giữa lợi ích và đạo đức, tiến bộ đạo đức, dự báo về sự hình thành nền đạo đức
cộng sản chủ nghĩa. Lê Trọng Ân trong bài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức” đã
nêu ra những quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức: “…đạo đức cách
mạng của người đảng viên là bất kỳ khó khăn đến mức nào cũng kiên quyết làm
đúng chính sách và nghị quyết của Đảng, làm gương cho quần chúng” [2, tr.16-20].
Nội dung giáo dục đạo đức cách mạng cốt lõi là: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư…Tuy nhiên, mỗi đối tượng khác nhau thì vận dụng nội dung giáo dục đạo đức
khác nhau: đối với đảng viên là giáo dục tinh thần quên mình vì lợi ích của Đảng,
của cách mạng, của nhân dân lao động; với mỗi công dân là giáo dục ý thức tuân
thủ pháp luật, giữ gìn của công; với lực lượng vũ trang nhân dân là giáo dục tinh
thần trung với nước, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì độc lập của Tổ
quốc, vì chủ nghĩa xã hội…
Tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng trong cuốn sách “Đạo đức
học” (Nhà xuất bản giáo dục, 1998) đã nói đến các vấn đề giáo dục đạo đức cho
học sinh nhằm giúp giáo viên có một cơ sở vững chắc để dạy học. Các tác giả đã
bàn nhiều về các vấn đề giáo dục đạo đức như giáo dục trong đạo đức gia đình, đạo
đức trong tình bạn, tình yêu… từ đó tác giả đã đưa ra những nhận định và đề xuất
một số phương pháp giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường
phổ thông [20].
8
Tác giả Phạm Minh Hạc cùng một số tác giả khác trong cuốn “Về phát triển
toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã bàn về nguyên nhân
dẫn đến thực trạng đạo đức học sinh hiện nay, đồng thời nêu lên những mục tiêu và
đưa ra nhiều giải pháp giáo dục đạo đức cho con người Việt Nam trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [27].
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài viết “Rèn luyện lòng tự trọng trong giáo
dục hiện nay” trên báo Giáo dục và thời đại số đặc biệt cuối tháng 5/2012 đã khẳng
định: “Các gia đình, các nhà trường, các đoàn thể trong xã hội ta thời gian qua đã có
rất nhiều cố gắng giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, cho các thành viên. Tuy nhiên ta
mới chú ý đến giáo dục đạo đức hướng ngoại, mà chưa coi trọng đúng mức giáo
dục hướng nội là giáo dục biết hổ thẹn, xấu hổ, lòng chân chính tự ái, tự trọng.
Chiến lược giáo dục của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách –
Nhân lực của nền giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi mới rất cần có sự nhấn mạnh
chủ đề này trong các bài học về đạo làm người cho thế hệ trẻ” [6].
Như vậy, vấn đề đạo đức đã được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu trên đã chỉ ra các khái niệm đạo đức đạo đức mới, vai trò
của đạo đức trong đời sống xã hội hiện nay. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa
học nêu trên sẽ là nguồn tư liệu quý để tác giả kế thừa và phát triển trong những nội
dung cụ thể của luận văn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức
Đạo đức là một phạm trù được rất nhiều lĩnh vực khoa học nghiên cứu như
giáo dục học, xã hội học, tâm lý học, triết học, đạo đức học,... Mỗi lĩnh vực có một
cách tiếp cận riêng và kết quả đã tạo ra một hệ thống quan niệm đạo đức rất phong
phú và sâu sắc.
Dưới góc độ triết học, người ta quan niệm rằng “đạo đức là một trong những
hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực
điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác với cộng đồng”.
Dưới góc độ đạo đức học, “đạo đức được hiểu là một hình thái ý thức xã hội
đặc biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội”. [20]
Dưới góc độ giáo dục học thì “đạo đức được xem là một hình thái ý thức xã
hội đặc biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối
quan hệ của con người với con người” [21]
9
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “đạo đức là phép tắc về quan hệ giữa người với
người, giữa cá nhân với tập thể, cá nhân với xã hội” [53].
Theo quan điểm Mác-Lê nin thì “đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có
nguồn gốc từ lao động, từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống cộng đồng xã hội. Đạo
đức phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Mỗi phương thức sản xuất lại
làm nảy sinh một dạng đạo đức tương ứng và do vậy đạo đức có tính lịch sử, tính
giai cấp và tính dân tộc” [41].
Theo tác giả Trần Hậu Kiểm, “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, yêu cầu,
chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con
người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của
con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân với xã hội” [37].
Theo tác giả Phạm Khắc Chương và Nguyễn Thị Yến Phương, “Đạo đức là
một hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực
xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với
hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội giữa con người với con người, giữa cá
nhân với xã hội” [21].
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm “đạo đức là sự thống nhất trong tư tưởng
và phong cách. Người có đạo đức là người biết kính yêu nhân dân, khiêm tốn, thật
thà, thẳng thắn, có thái độ cầu thị, làm việc chí công vô tư, không kiêu ngạo, không
giấu dốt” [32].
Theo tác giả Hà Thế Ngữ – Đặng Vũ Hoạt thì “đạo đức là một lĩnh vực của ý
thức xã hội, là một mặt hoạt động xã hội của con người và là một hình thái chuyên
biệt của quan hệ xã hội, thực hiện chức năng xã hội hết sức quan trọng là điều
chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đạo đức nảy sinh
từ nhu cầu của xã hội điều hoà và thống nhất các mâu thuẫn giữa lợi ích chung
(của tập thể, của xã hội) và lợi ích riêng (của cá nhân) nhằm bảo đảm trật tự xã hội
và khả năng phát triển xã hội và cá nhân. Để giải quyết các mâu thuẫn đó, một
trong những phương thức của xã hội là đề ra các yêu cầu dưới dạng những chuẩn
mực giá trị, được mọi người công nhận và được củng cố bằng sức mạnh của phong
tục, tập quán, dư luận, lương tâm” [40].
Từ những quan niệm khác nhau ở trên, có thể khái quát: “Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội bao gồm những nguyên tắc và chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh
10
hành vi và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ
với xã hội để bảo vệ lợi ích cá nhân và của cộng đồng, chúng được đảm bảo thực hiện
bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống, tập quán và sức mạnh của dư luận xã hội”.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Giáo dục
Theo Đặng Thành Hưng, “giáo dục là hoạt động do người lớn tổ chức theo
kế hoạch, chương trình giáo dục, trực tiếp điều hành chúng và chịu trách nhiệm về
chúng chính là nhà trường, các giáo viên và các nhà giáo dục có liên quan như cha
mẹ học sinh, các tổ chức giáo dục xã hội và các cơ sở giáo dục nhà nước” [29, tr.34].
HĐGD trong nhà trường được phân chia thành hai bộ phận chủ yếu: Các
HĐGD trong hệ thống các môn học và các lĩnh vực học tập khác như giờ học ngoại
khoá; các HĐGD ngoài các môn học và lĩnh vực học tập. Tính chung lại, có những
HĐGD sau: HĐGD thể chất, HĐGD trí tuệ, HĐGD đạo đức, HĐGD thẩm mỹ,
HĐGD tư tưởng-chính trị-pháp luật, và càng ngày càng xuất hiện thêm những hoạt
động mới, chẳng hạn: HĐGD phòng chống ma tuý, HĐGD môi trường, HĐGD dân
số, HĐGD lễ giáo, HĐGD kỹ năng sống, v.v… Tất cả những hoạt động này được
thực hiện trong các môn học và ngoài các môn học, và chúng được thực hiện ra sao
hoàn toàn do nhà trường và giáo viên chi phối.
HĐGD được tổ chức có định hướng về mặt giá trị, thí dụ đạo đức, thẩm mỹ,
thể thao, lao động… nhằm tạo ra những môi trường hoạt động và giao tiếp có định
hướng của người học. Khi tham gia các HĐGD, người học tiến hành các hoạt động
của mình theo những nguyên tắc chung, những mục tiêu chung, những chuẩn mực giá
trị chung và những biện pháp chung, nhờ vậy họ được giáo dục theo những tiêu chí
chung. HĐGD trong nhà trường cần được xác định theo mục tiêu giáo dục, trước hết
nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu phát triển con người.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: “Giữa giáo dục và phát triển nhân
cách có tác động qua lại rất mật thiết với nhau; vì vậy để có thể tác động có hiệu
quả đến sự phát triển nhân cách, giáo dục phải dựa vào những đặc điểm nhân cách
của từng lứa tuổi, thậm chí của từng cá nhân. Mỗi một lứa tuổi là một giai đoạn phát
triển nhân cách, những giai đoạn này mang tính quy luật, mang tính chu kỳ nhất
định, chúng phản ánh sự luân phiên của các dạng hoạt động chủ đạo. Giai đoạn
trước tạo tiền đề và điều kiện cho giai đoạn sau, đồng thời tạo ra những chất mới về
tâm lý, trí tuệ, đạo đức và thẩm mỹ” [40, tr.25].
11
Các HĐGD ngoài quá trình dạy học môn học cũng có những chức năng
huấn luyện (hình thành tri thức, kỹ năng, phương thức đánh giá…), tác động trực tiếp
vào ý thức và hành vi người học, và kích hoạt sự phát triển của họ. Chức năng đặc thù
của các HĐGD này (HĐGD ngoài quá trình dạy học môn học) là giáo dục và phát
triển giá trị cá nhân trên những thang chuẩn chung của cộng đồng và thời đại.
Trong phạm vi đề tài, khái niệm giáo dục được hiểu là: “Giáo dục là cách
học tập kiến thức, thói quen và kỹ năng của con người có tính chất truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác qua hình thức đào tạo, nghiên cứu và giảng dạy”.
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là một quá trình giáo dục trong nhà trường, nó có mối quan
hệ với các quá trình giáo dục khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất , giáo dục
lao động, giáo dục thẩm mỹ, … nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm,
niềm tin, những thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội. Giáo dục đạo đức
có thể hiểu bao gồm giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, giáo dục tư tưởng
chính trị và giáo dục các phẩm chất đạo đức cao đẹp của con người mới cho thế hệ
trẻ. Từ đó, giúp thế hệ trẻ có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan
hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với cộng đồng xã hội,…
Theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, “Giáo dục đạo đức là quá trình
biến các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân
thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của
người được giáo dục” [40, Tr30].
Giáo dục đạo đức gồm hai quá trình, đó là quá trình tác động của nhà sư phạm
và quá trình tiếp nhận tích cực của người được giáo dục. Giáo dục đạo đức học sinh
không chỉ thực hiện trong nhà trường mà còn được thực hiện trong gia đình và cả
trong môi trường xã hội, với nhiều hình thức và phương pháp đa dạng phong phú,
trong đó giáo dục đạo đức ở nhà trường có một vị trí đặc biệt quan trọng.
Hiện nay một số nhà trường đã áp dụng chương trình giáo dục kỹ năng sống
lồng ghép trong chương trình học chính khoá đã giúp cho học sinh nâng cao nhận
thức và hành động của bản thân từ đó hình thành cho các em những giá trị đạo đức
như tinh thần trách nhiệm; đức tính trung thực (không chép bài của bạn, không quay
cóp trong khi thi hoặc kiểm tra, thẳng thắn, thật thà, dám nhận lỗi khi mình mắc
khuyết điểm, …)
Như vậy, “giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục
đích, có hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục để bồi
12
dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành vi đạo đức) phù hợp với
yêu cầu của xã hội”.
1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Hoạt động
Khi nói về khái niệm hoạt động thì mỗi nhà nghiên cứu lại có cách định
nghĩa khác nhau:
- Dưới góc độ sinh học, người ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượng
thần kinh cơ bắp của con người tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn
những nhu cầu của mình.
- Dưới góc độ triết học, hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể và
khách thể. Trong quan hệ đó, chủ thể là con người, khách thể là hiện thực khách
quan. Ở góc độ này, hoạt động được xem là quá trình trong đó có sự chuyển hóa lẫn
nhau giữa hai cực “chủ thể - khách thể” [41].
- Dưới góc độ tâm lí học, xuất phát từ quan niệm cho rằng cuộc sống của con
người, là chuỗi những hoạt động giao tiếp kế tiếp nhau, đan xen vào nhau, hoạt
động được hiểu là phương thức tồn tại của con người trên thế giới. Con người sống
là hoạt động, hoạt động để tồn tại. Đối với con người, tồn tại là hoạt động, hoạt
động cho tập thể, xã hội, gia đình và bản thân. Hoạt động là mối quan hệ tác động
qua lại giữa con người và thế giới (khách thể ) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế
giới, cả về phía con người (chủ thể) [40, tr. 45].
Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho
nhau, thống nhất với nhau:
+ Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hóa, trong đó chủ thể chuyển
năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động, hay nói khác đi, tâm lí con người
(chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm. Đây
được gọi là quá trình xuất tâm.
+ Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hóa, có nghĩa là khi hoạt động con
người chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những qui luật, bản chất của thế
giới để tạo nên tâm lí, ý thức, nhân cách của bản thân bằng cách chiếm lĩnh thế giới.
Đây là quá trình nhập tâm.
Trong phạm vi đề tài có thể hiểu: Hoạt động là quá trình con người thực hiện
các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội.
1.2.3.2. Hoạt động giáo dục đạo đức
13
Hoạt động GDĐĐ là hoạt động do các chủ thể giáo dục tổ chức theo kế hoạch,
chương trình giáo dục nhà trường được chọn lọc về nội dung, phương pháp, hình thức
phù hợp với học sinh nhằm hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi
và thói quenđạo đức nhằm giúp cho học sinh biết cách ứng xử đúng mực trong các mối
quan hệ giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với tự nhiên với mọi người xung quanh và với
chính mình, góp phần hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
Hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận không thể thiếu
của quá trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận
khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động
hướng nghiệp. Giáo dục đạo đức vừa có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác
trong quá trình giáo dục tổng thể, lại vừa có vai trò định hướng cho các hoạt động
giáo dục khác và có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả giáo dục. Trong quá trình
giáo dục đạo đức, để đạt được kết quả cao cần có sự tác động và phối hợp của rất
nhiều yếu tố từ mục đích, kế hoạch, nội dung, phương pháp, phương tiện giáo dục
đạo đức đến tác động của các lực lượng giáo dục và sự phối hợp của các lực lượng
giáo dục. Giáo dục đạo đức không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật. Nó đòi hỏi
nhà giáo dục vừa phải tuân theo quy luật hình thành và phát triển nhân cách vừa
phải tìm và vận dụng khéo léo các biện pháp sư phạm tác động vào ý thức học sinh
để tổ chức và quản lý được các hoạt động giáo dục đạo đức một cách có hiệu quả.
Đây là quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi phải công phu, kiên trì, liên tục và lặp đi
lặp lại nhiều lần.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.4.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản
lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công
tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý chủ thể tiến hành những hoạt động theo
các chức năng quản lý như xác định mục tiêu, các chủ trương, chính sách, hoạch
định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hoà, phối hợp, kiểm tra và huy động,
sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực vật lực, nhân lực v.v… để thực hiện các
mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời gian nhất định
Người đã đặt nền móng cho khoa học quản lý là F.W Taylor cho rằng: “Quản
lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [56,tr.43].
14
H.Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [53]. Trong khái niệm trên cho rằng, quản lý là hoạt
động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay
một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
Theo tác giả Trần Kiểm trong cuốn “Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn
đề lí luận và thực tiễn” thì “Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thế quản lí lên
đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành
vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách
quan” [38].
Như vậy, quá trình quản lí diễn ra các hoạt động cụ thể của chủ thể quản lí
với sự tham gia tích cực của các thành viên trong tổ chức như dự báo, lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện, chỉ đạo lãnh đạo, giám sát, kiểm tra đánh giá, trong đó các hoạt
động trên đan xen nhau, tác động, bổ sung lẫn nhau để hoàn thiện cả quá trình quản
lí.
Từ quan niệm của các học giả đã nêu, có thể khẳng định quản lý là “quá trình
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn đó của tổ chức để đạt những mục tiêu của tổ
chức”.
1.2.4.2. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Quản lý GDĐĐ là hoạt động có kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển và kiểm
tra của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hoạt động GDĐĐ, nhằm bảo đảm cho hoạt
động GDĐĐ diễn ra đúng mục tiêu, nội dung, phương pháp đạt hiệu quả cao, đáp
ứng mục tiêu yêu cầu giáo dục của nhà trường.
Quản lý GDĐĐ thực chất là hoạt động có tổ chức, có mục đích, có chỉ đạo
của nhà quản lý đối với toàn bộ lực lượng giáo dục trong nhà trường, để hình thành,
phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi, thói quen đạo đức và hoàn thiện phẩm
chất nhân cách theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường, giúp học sinh biết
ứng xử đúng mực trong quan hệ hàng ngày, giữa cá nhân với tập thể, với mọi người
xung quanh trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông cũng như sau này.
15
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
Giáo dục đạo đức nhằm giáo dục cho học sinh các chuẩn mực xã hội đối với
người công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi; trên cơ sở đó góp phần hình thành
những nhân cách của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với xu
thế phát triển và tiến bộ của thời đại. GDĐĐ cần đạt được những yêu cầu sau đây:
Mục tiêu về kiến thức:
Hình thành ở HS một hệ thống các tri thức đạo đức mà các em cần phải có,
hệ thống các khái niệm cơ bản của phạm trù đạo đức XHCN. Biết được những nội
dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực xã hội.
Có những hiểu biết sơ bộ về tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam, về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền
của công dân.
Giúp học sinh cho HS THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX biết về một số
chuẩn mực, hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ
của các em với bản thân với mọi người, với công việc, với cộng đồng, với đất nước,
với môi trường tự nhiên và xã hội và hiểu được ý nghĩa của việc thực hiện theo các
chuẩn mực đó.
Hiểu những yêu cầu về đạo đức và có ý thức tuân thủ pháp luật trong đời
sống hàng ngày.
Về kỹ năng: “Mục đích cuối cùng của GDĐĐ là hình thành được hành vi và
thói quen đạo đức trong cuộc sống hàng ngày của HS. Hành vi đạo đức được thực
hiện bởi sự chỉ đạo của ý thức đạo đức và sự thôi thúc của tình cảm mới là hành vi
đích thực, được lặp lại một cách tự nguyện và trở thành thói quen, thành thuộc tính
của nhân cách” [19, tr.34].
Hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người
xung quanh theo các chuẩn mực đã học, hình thành kĩ năng lựa chọn và thực hiện
hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và các tình huống đạo đức
đơn giản cụ thể trong cuộc sống.
Nói tóm lại, mục tiêu của GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng
đắn các giá trị của đạo đức, biết hành động theo các chuẩn mực đạo đức, công bằng
và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì sự tiến bộ của xã hội.
16
Về thái độ: Một hành vi đạo đức chỉ có đầy đủ ý nghĩa khi nó xuất phát từ
tình cảm lành mạnh, trong sáng bên trong con người. Nếu một hành vi chỉ đúng với
chuẩn mực không thôi mà không xuất phát từ tình cảm, từ cảm xúc thì hành vi ấy sẽ
khô khan, chỉ mang tính chất hình thức chứ không mang ý nghĩa nhân văn, nhân ái.
Ngược lại, thái độ và tình cảm đạo đức trong sáng, lành mạnh, cao thượng sẽ thôi
thúc HS thực hiện hành vi một cách tự nguyện.
Về hành vi: Giúp cho HS THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX tham gia tích
cực các hoạt động phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo, tương thân tương ái, giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ; có thói quen thường xuyên rèn luyện hành vi đạo đức trong
ứng xử, trong các lĩnh vực hoạt động và quan hệ xã hội tự giác thực hiện các chuẩn
mực đạo đức, văn hoá và chấp hành pháp luật. Biết sống lành mạnh, trong sáng, thể
hiện được tư cách của người học sinh.
1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện là phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; giáo dục 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; trong việc đổi mới chương trình nhằm phát triển
năng lực và phẩm chất người học, hài hòa, đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và
dạy nghề. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý
thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo
lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa
Mác-Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. GDĐĐ cho học sinh THPT gồm những
nhóm chuẩn mực sau:
Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng: Yêu nước.
Có lý tưởng XHCN, yêu quý, trân trọng truyền thống văn hóa, truyền thống yêu
nước, truyền thống đoàn kết dân tộc; có ý thức tìm hiểu truyền thống của quê hương
và tự hào về truyền thống của quê hương; tích cực tham gia các hoạt động xã hội
góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; có thái độ tích cực, chủ động tham gia các
hoạt động bảo vệ thiên nhiên, phát huy giá trị của di sản văn hóa.
Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân: Trung thực
như: Luôn thống nhất giữa lời nói với việc làm; Nghiêm túc nhìn nhận những
khuyết điểm của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân;
Tôn trọng lẽ phải; bảo vệ điều hay, lẽ phải trước người thân, bạn bè, thầy cô và mọi
17
người; Không xâm phạm của công, phê phán các hành vi thiếu trung thực trong học
tập và cuộc sống;
Ham học: Có ý thức về nhiệm vụ học tập; luôn cố gắng vươn lên để đạt kết
quả tốt trong học tập; Thích đọc sách báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng
hiểu biết; Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách
báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
- Chuẩn mực đạo đức thể hiện lòng yêu thương con người: Nhân ái; Yêu quý
mọi người:
Trân trọng danh dự, sức khoẻ và cuộc sống riêng tư của người khác.
Phản đối cái ác, cái xấu; tích cực chủ động tham gia ngăn chặn các hành vi
bạo lực; sẵn sàng bênh vực người yếu, người khuyết tật.
Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ
cộng đồng.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện tinh thần lao động: Chăm làm
Tham gia công việc lao động, sản xuất trong gia đình theo yêu cầu thực tế phù hợp
với khả năng và điều kiện của bản thân; Luôn cố gắng, có ý thức học tốt các môn
học, các nội dung hướng nghiệp
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc: Trách nhiệm
Có trách nhiệm với bản thân: Có thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể,
chăm sóc sức khoẻ; Có ý thức bảo quản và sử dụng hợp lí đồ dùng của bản thân; Có
ý thức tiết kiệm thời gian; sử dụng thời gian hợp lí; xây dựng và thực hiện chế độ
học tập, sinh hoạt hợp lí; Không đổ lỗi cho người khác; có ý thức và tìm cách khắc
phục hậu quả do mình gây ra;
Có trách nhiệm với gia đình: Quan tâm đến các công việc của gia đình; Có ý
thức tiết kiệm trong chi tiêu của cá nhân và gia đình
Có ý thức với nhà trường và xã hội: Quan tâm đến các công việc của cộng
đồng; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng; Tôn
trọng và thực hiện nội quy nơi công cộng; chấp nhận tốt pháp luật về giao thông;
Không đồng tình với những hành vi không phù hợp với nếp sống văn hóa và quy
định nơi công cộng; Tham gia kết nối Internet và mạng xã hội; không tiếp tay cho
kẻ xấu phát tán thông tin xâm hại cá nhân khác.
Có trách nhiệm với môi trường sống: Sống hòa hợp, thân thiên với thiên
nhiên; Có ý thức sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, đấu tranh, bảo vệ
thiên nhiên;
18
- Giáo dục tình cảm đạo đức: tình cảm đạo đức là sự nhạy cảm trước cái thiện,
cái ác, cái đẹp, cái xấu; là người có xúc cảm, có sự rung động trước cái đẹp của tự
nhiên, xã hội nhưng cũng biết thể hiện thái độ phản đối trước cái xấu; có thái độ
kiên quyết ủng hộ, bảo vệ lẽ phải, lên án, loại bỏ những hiện tượng phi đạo đức.
- Giáo dục lí tưởng đạo đức: lí tưởng đạo đức là quan niệm về cái cần vươn tới
và cũng như mọi lí tưởng xã hội khác, lí tưởng đạo đức bao hàm yếu tố lựa chọn,
mong muốn khao khát vì vậy nó chứa đựng yếu tố tình cảm đạo đức. Nó là sự thống
nhất giữa tình cảm và lí trí. Do vậy cần giáo dục cho học sinh có được lí tưởng xây
dựng CNXH; Yêu nước là phải thể hiện ý chí quyết tâm thoát nghèo của cá nhân và
cộng đồng nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam: dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, hội nhập cùng sánh vai với các cường
quốc năm châu như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mong đợi.
- Giáo dục giá trị đạo đức: giá trị đạo đức bao gồm giá trị cơ bản của văn hóa,
truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân
văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.3.3. Phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên
Phương pháp hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên:
Phương pháp giáo dục đạo đức trong nhà trường là cách thức hoạt động luôn
gắn bó với nhu cầu của người được giáo dục, nhằm hình thành và phát triển nhân
cách, phẩm chất theo mục tiêu giáo dục, phương pháp, hình thức giáo dục là một
yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến kết quả giáo dục cho học sinh, với các
nhóm phương pháp cơ bản [25].
Phương pháp GDĐĐ là thành tố quan trọng quyết định trực tiếp đến kết quả
quá trình GDĐĐ cho học sinh THPT, có những phương pháp GDĐĐ phổ biến sau
đây:
- Nhóm phương pháp tác động đến ý thức, tình cảm, ý chí của học sinh bao
gồm các phương pháp:
+ Phương pháp đàm thoại: giúp học sinh ý thức một cách sâu sắc về thái độ
đúng đắn của mình với hiện thực xung quanh và trách nhiệm của các hành vi, thói
quen, lối sống của chính bản thân học sinh.
19
+ Phương pháp nêu gương: có tính thuyết phục học sinh bởi các gương
người tốt, việc tốt rất gần gũi với các em, kích thích các em tự giác noi gương làm
theo những điều tốt, việc tốt.
+ Phương pháp tổ chức hoạt động xã hội: giúp học sinh hình thành phát triển
hành vi, thói quen, phù hợp với chuẩn mực đạo đức.
- Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử gồm
các phương pháp sau:
+ Phương pháp thi đua: Qua thi đua, mỗi tập thể, cá nhân phải cố gắng vươn
lên, có ý thức trách nhiệm, thực hiện đầy đủ nội dung, phấn đấu đạt thành tích cao
nhất.
+ Phương pháp khen thưởng, trách phạt: Giúp cho những phẩm chất tốt đẹp
của học sinh được phát huy, điều chỉnh, uốn nắn những hành vi lệch lạc.
Ngoài ra, có thể GDĐĐ cho HS thông qua phương pháp tổ chức hoạt động
thực tiễn, PP kích thích tình cảm hành vi.
Phương pháp GDĐĐ rất đa dạng. Nhà giáo dục cần vận dụng linh hoạt các
phương pháp đó cho phù hợp với mục đích, với đối tượng giáo dục, với từng tình
huống cụ thể.
Hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên:
GDĐĐ thông qua các môn học, đặc biệt là môn GDCD nhằm giúp các em
có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức cơ bản, về nội dung cơ bản của một
số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, về tổ chức
bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, về trách nhiệm của Nhà nước trong
việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân. Thông qua các giờ học trên lớp:
Một giờ dạy trên lớp không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức khoa học cho học
sinh mà còn giáo dục cho các em những hành vi, cử chỉ tình cảm, thái độ đối với
từng vấn đề cụ thể. Các môn học ở THPT đều góp phần vào việc giáo dục đạo đức
học sinh phần bài dạy đều có giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Qua đây chúng ta
thấy được vai trò quan trọng của giáo viên bộ môn, thông qua bài giảng của mình có
thể tích hợp nhiều kiến thức qua đó có thể giáo dục được tình yêu quê hương đất
nước, biết sống nhân ái với mọi người, biết chấp nhận những khác biệt ở người
khác đối với bản thân mình.
Tổ chức có hiệu quả các hình thức giáo dục ngoài giờ lên lớp (NGLL) Căn
cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành, căn cứ vào nhiệm vụ
20
công tác Đoàn thanh niên và căn cứ vào chương trình hoạt động các tổ chức đoàn
thể trong nhà trường. Ban chỉ đạo hoạt động ngoài giờ lên lớp đã xây dựng một
chương trình trên cơ sở nguyên tắc. Bảo đảm tính mục đích, tính kết hợp nhiệm vụ,
tính phù hợp lứa tuổi và đặc biệt tính kế hoạch. Những nội dung trọng tâm được
thống nhất và đưa vào tổ chức hoạt động trong năm học. Hoạt động giáo dục lòng
yêu Tổ quốc, giáo dục truyền thống về Đảng và Bác Hồ kính yêu, về Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh và gương sáng các chiến sĩ cách mạng ưu tú được tổ
chức qua các hình thức sinh hoạt theo chủ đề, chủ điểm được tổ chức bằng các cuộc
thi, trò chơi trên các lớp học tùy theo từng tháng sẽ có chủ đề, chủ điểm riêng.
GDĐĐ thông qua sự phối hợp với gia đình và các lực lượng ngoài xã hội.
Trong chương 6 điều 82 luật giáo dục quy định về trách nhiệm của gia đình: “Mọi
người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường
thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất” cũng trong
chương 6 điều 84 quy định về trách nhiệm của xã hội: “Giúp nhà trường công tác
các hoạt động giáo dục... góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo
dục lành mạnh, ngăn chặn những hoạt động ảnh hưởng xấu đến thanh niên”. Qua
hai điều luật quy định như vậy cho chúng ta thấy được gia đình và xã hội có vai trò
vô cùng quan trọng trong việc phối hợp với nhà trường giáo dục đạo đức cho học
sinh.
GDĐĐ thông qua hoạt động GDNGLL: Giúp củng cố, mở rộng các hiểu
biết về chuẩn mực đạo đức, hình thành những kinh nghiệm đạo đức, rèn luyện kỹ
năng và thói quen đạo đức thông qua nhiều hình thức tổ chức đa dạng: hoạt động
chủ điểm; sinh hoạt trại hè; hội diễn văn nghệ; thi làm báo tường, tập san; thi kể
chuyện; tổ chức trò chơi dân gian; đi trải nghiệm thực tế các khu vực lịch sử truyền
thồng văn hóa, các bảo tàng, các mô hình kinh tế xã hội...
- GDĐĐ cho học sinh thông qua con đường tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tự giáo
dục của bản thân mỗi học sinh. Đây là điều rất cần thiết cho HS Trung tâm GDNN-
GDTX trong xây dựng nội dung GDĐĐ. Đặc thù loại hình Trung tâm GDNN-
GDTX khác với hệ thống GDPT về độ tuổi, chương trình dạy học. Một số HS
Trung tâm GDNN-GDTX hay đi học muộn, hay trốn tiết học, bỏ buổi học không có
lý do, tụ tập rủ nhau đi chơi điện tử, trong lớp hay mất trật tự, trêu bạn trêu GV,
không tôn trọng GV, dễ gây cãi lộn với bạn, dễ bị kích động dẫn đến đánh
nhau…Một bộ phận học viên vi phạm khuyết điểm thường xuyên trong học tập và
trong rèn luyện đạo đức, chuyển biến chậm gây ảnh hưởng đến giờ dạy của giáo
21
viên, ảnh hưởng đến nền nếp lớp học, ảnh hưởng đến kỷ cương nền nếp của lớp, của
trường học…từ đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả chất lượng học tập và
giảng dạy. Do vậy, cần tăng cường ý thức tự giáo dục cho HS về đạo đức, tuân thủ
quy định của Trung tâm, của lớp về ý thức, kỉ luật.
- GDĐĐ cho học sinh thông qua mọi con đường khác như từ môi trường gia
đình và xã hội. Mọi cách ứng xử của những người trong gia đình hay ngoài xã hội
đều có thể tác động trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
- GDĐĐ cho học sinh thông qua hình tượng của người thầy, hình tượng đạo
đức của các nhân vật có sự ảnh hưởng tới các em học sinh như các chính trị gia, các
doanh nhân thành đạt, thầy cô giáo, ca sĩ, diễn viên điện ảnh,... trong những buổi
sinh hoạt mang tính tập thể của nhà trường, trong các buổi thuyết trình, giao lưu
hoặc ngay trong đời sống hàng ngày, những tình huống ứng xử trong trong cuộc
sống, có ý nghĩa GDĐĐ cho học sinh hết sức thiết thực.
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
Trung tâm GDNN-GDTX là một đơn vị giáo dục có nhiều chức năng và
đang thực hiện nhiều chức năng đào tạo. Khác với trường THPT, trung tâm GDNN-
GDTX, đào tạo nhiều loại hình đào tạo như: Dạy nghề, Tin học- Ngoại ngữ, liên kết
đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức đào tạo nâng cao tay nghề, bồi dưỡng kỹ
năng sống, kỹ năng xã hội, kỹ năng thực hành nghề nghiệp cho mọi đối tượng học
viên; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chương
trình giáo dục để lấy bằng của hệ thống giáo dục quốc dân, dạy Bổ túc văn hóa
THPT, phối hợp với các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tư vấn, định
hướng nghề nghiệp hỗ trợ phân luồng học sinh…Trong đó loại hình dạy Bổ túc văn
hóa được coi là một hoạt động quan trọng của đơn vị, là cơ sở để phát triển một số
loại hình đào tạo khác. Nếu như loại hình Bổ túc văn hóa hoạt động tốt sẽ là cơ sở
thúc đẩy và hỗ trợ các loại hình đào tạo khác phát triển tốt hơn. Ngược lại các loại
hình đào tạo khác phát triển mạnh sẽ hỗ trợ tạo điều kiện cho hoạt động khối bổ túc
văn hóa phát triển. Khác với HS THPT, HS trung tâm GDNN-GDTX thường tập
trung nhiều thành phần khác nhau: Có em chưa tốt nghiệp cấp 2, có học viên đã
nghỉ học lâu học văn hóa tiếp, bên cạnh đó còn đào tạo của học viên lớn tuổi lấy
bằng bổ túc văn hóa. Chính vì khác nhau về hoàn cảnh, độ tuổi nên HS của trung
tâm GDNN-GDTX thường “chưa ngoan” so với HS THPT. Tình trạng bỏ giờ bỏ
22
buổi học nhiều. Tình trạng học sinh vi phạm đạo đức nghiêm trọng như HS cá biệt.
Do vậy, việc kiểm tra đánh giá cần có đặc thù phù hợp với HS GDNN-GDTX.
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của
GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình,
cộng đồng.
Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung
thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả GDĐĐ cần đảm bảo:
Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả GDĐĐ môn học ở
từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động
học.
Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu
thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết
định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này
là:
Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức
và bằng nhiều phương pháp khác nhau (quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản
phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...); lựa chọn được những nội dung
đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác
định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...) căn cứ
vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau (đề kiểm
tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về nhà,...); thiết kế các công cụ đánh
giá đúng kỹ thuật (câu hỏi và bài tập phải đo lường được mức độ của chuẩn, đáp
ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra
khoa học và phù hợp,...); tổ chức thu thập được các thông tin chính xác, trung thực.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
1.4.1. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng.
Cần phải phát huy đầy đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ thật tốt,
đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa học trò với nhau,
giữa cán bộ các cấp, giữa Nhà trường và nhân dân để hoàn thành thắng lợi nhiệm
vụ đó” [34]. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong cách nuôi
23
dưỡng, giáo dục, nâng đỡ là sự thúc đẩy lớn cho sự phát triển toàn diện của mỗi học
sinh. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố trong mối quan hệ với bản thân học sinh là
khác nhau nhưng lại có sự tác động biện chứng trong việc hình thành phát triển
nhân cách toàn diện của học sinh. Thực tế cho thấy ở đâu có sự kết hợp giáo dục
chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội thì ở đó kết quả giáo dục luôn tốt đẹp.
Bác Hồ đã khẳng định “Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo
dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”
Điều 93 Luật Giáo dục 2019 khẳng định “Nhà trường có trách nhiệm chủ
động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”
[45]. Do vậy công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội có ý nghĩa
rất quan trọng đối với chất lượng giáo dục học sinh.
Học sinh ở lứa tuổi THPT có sự phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều
về mặt cơ thể. Các em phát triển rất nhanh. Trọng lượng cơ thể và các hệ xương
phát triển nhanh, tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp
trạng), thường dẫn đến rối loạn của hệ thần kinh. Ở lứa tuổi này, hành vi của các em
dễ có tính tự phát, tính cách của các em thường có những biểu hiện thất thường, vì
nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng
những tên gọi khác nhau như “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng
hoảng”,…Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang
tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cơ hơn (người trưởng
thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: Thể chất,
trí tuệ, tình cảm, đạo đức,…của thời kỳ này. Tuy nhiên, kinh nghiệm sống ít ỏi, suy
nghĩ của các em chưa đủ chín để các em trở thành người lớn, khiến cho các em có
những cách ứng xử và hành động không phù hợp với những áp lực tiêu cực hay sự
lôi kéo của bạn bè chưa ngoan hay từ một số người xấu trong cộng đồng như sa vào
các tệ nạn xã hội. Với vai trò nhà quản lý, Giám đốc trung tâm GDTX- GDNN cần
phải chú ý tới những đặc điểm đó của học sinh cả về mặt tích cực lẫn mặt hạn chế,
nhược điểm để hướng dẫn, giáo dục các em học sinh không để học sinh rơi vào sự
phát triển tự phát.
Đối với HS THPT ở những em cùng độ tuổi lại có sự khác biệt về mức độ
phát triển các khía cạnh khác nhau của tính người lớn – điều này do hoàn cảnh sống
và hoạt động khác nhau của các em tạo lập nên. Như vậy, sự thay đổi điều kiện
sống, điều kiện hoạt động của thiếu niên ở trong gia đình, nhà trường, xã hội mà vị
24
trí của các em được nâng lên. Các em ý thức được sự thay đổi và tích cực hoạt động
cho phù hợp với sự thay đổi đó.
Do đó, đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của học sinh trường THPT được hình
thành và phát triển phong phú hơn so với lứa tuổi trước (THCS). Hiểu rõ vị trí và ý
nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý thanh niên, giúp chúng ta cách đối xử đúng
đắn và giáo dục để các em có một nhân cách tốt.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay sự phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin
vào các lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quản lý
giáo dục đạo đức ở cho HS THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX vì Internet đang tác
động đến nhận thức, lối sống và hành vi đạo đức của học sinh cả về mặt tích cực lẫn
về mặt tiêu cực. Công nghệ thông tin cũng tạo thuận lợi quản lý các chương trình
giáo dục chính khóa và ngoại khóa, đem lại các tác động trực tiếp cho học sinh,
giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn và vận dụng được các kiến thức đã học
vào thực tiễn cuộc sống. Nhờ vậy việc quản lý giáo dục đạo đức sẽ có chất lượng và
hiệu quả hơn.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên
1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên
Muốn kế hoạch GDĐĐ cho HS khả thi và hiệu quả cần phải hoạch định từ
những vấn đề chung nhất đến những vấn đề cụ thể, từ những vấn đề mang tính
chiến lược đến những vấn đề mang tính chiến thuật trong mỗi giai đoạn [28].
Khi xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS, Giám đốc cần dựa trên những cơ sở
sau:
- Phân tích thực trạng GDĐĐ trong năm học qua dựa vào kết quả tổng kết
năm học của các cho HS THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX. Qua đó thấy được ưu
và nhược điểm của công tác GDĐĐ, những vấn đề gì còn tồn tại, từ đó xếp ưu tiên
từng vấn đề cần giải quyết.
- Phân tích kế hoạch chung của ngành, trường từ đó xây dựng kế hoạch
GDĐĐ. Trong đó thể hiện sự thống nhất GDĐĐ với các mặt giáo dục khác phù hợp
với điều kiện cụ thể của nhà trường.
- Tìm hiểu đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Vì quá trình
GDĐĐ phải phù họp với xã hội, với môi trường sống.
- Tìm hiểu các chuẩn mực, giá trị đạo đức trong xã hội của chúng ta hiện
25
nay và xu thế giá trị đạo đức trên thế giới để xây dựng nội dung GDĐĐ cho phù
hợp với HS.
- Xác định điều kiện giáo dục như cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời gian,
sự phối hợp với lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch GDĐĐ:
- Kế hoạch phải phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu kém,
củng cố ưu điểm, vạch ra được chiều hướng phát triển trong việc hình thành đạo
đức ở HS.
- Lên kế hoạch phản ánh được mối quan hệ giữa mục đích, mục tiêu, nội
dung, phương pháp, phương tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp kiểm tra
đánh giá.
- Kế hoạch thể hiện được sự phân cấp quản lý của Giám đốc, bảo đảm tính
thống nhất, đồng bộ và cụ thể.
- Huy động sự đóng góp của LLGD cho một số hoạt động của nhà trường
như hỗ trợ khen thưởng học sinh, vận động trợ giúp học sinh nghèo, tu sửa và trang
bị cơ sở vật chất...
- Tổ chức hội nghị, hội thảo tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CMHS
về vai trò, trách nhiệm của nhà trường, vai trò trách nhiệm của cha mẹ học sinh
trong giáo dục học sinh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch chủ nhiệm
lớp; giáo viên Tổng phụ trách xây dựng kế hoạch hoạt động của Đoàn- Đội, đồng
thời phê duyệt kế hoạch chương trình hoạt động phối hợp giữa lớp - gia đình, giữa
Đoàn - Đội với GVCN - gia đình và các lực lượng xã hội khác theo chỉ đạo điều
hành quản lý, giám sát và kiểm tra đánh giá của Giám đốc.
Vì vậy việc xây dựng kế hoạch giáo dục nói chung và đặc biệt là kế hoạch
GDĐĐ thì Giám đốc cần quan tâm nhiều đến hiệu quả xã hội và động lực mục tiêu
của nhà trường, đưa ra tầm nhìn mới và tuyên truyền để làm biến đổi nhận thức và
hành động của các thành viên trong nhà trường. Thế nên xây dựng kế hoạch không
những được coi là quá trình tương tác giữa con người với con người, con người với
kế hoạch mà còn phải có sự giải thích, quyết định và lựa chọn đúng đắn.
1.4.2.2. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên
Là tổ chức, sắp xếp một cách khoa học các yếu tố, các dạng hoạt động của
tập thể người lao động thành một hệ thống toàn vẹn, bảo đảm chúng tương tác với
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT

More Related Content

Similar to LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT

Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...NOT
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...huyendv
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...HanaTiti
 
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT (20)

Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đLuận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
 
Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đLuận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Đề tài đánh giá thành quả học tập của học sinh, ĐIỂM CAO
Đề tài đánh giá thành quả học tập của học sinh, ĐIỂM CAOĐề tài đánh giá thành quả học tập của học sinh, ĐIỂM CAO
Đề tài đánh giá thành quả học tập của học sinh, ĐIỂM CAO
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Đề tài: Đánh giá thành quả học tập của học sinh môn vật lý lớp 10
Đề tài: Đánh giá thành quả học tập của học sinh môn vật lý lớp 10Đề tài: Đánh giá thành quả học tập của học sinh môn vật lý lớp 10
Đề tài: Đánh giá thành quả học tập của học sinh môn vật lý lớp 10
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPTLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên KhánhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
 
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đLuận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
 
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAYLuận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
 
Luận văn: quản lý việc giảng dạy trong các trường trung cấp, HAY
Luận văn: quản lý việc giảng dạy trong các trường trung cấp, HAYLuận văn: quản lý việc giảng dạy trong các trường trung cấp, HAY
Luận văn: quản lý việc giảng dạy trong các trường trung cấp, HAY
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149 (20)

Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du LịchLuận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
 
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng KhoánLuận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
 
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh NghiệpLuận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài ChínhLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh NghiệpLuận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung CưCác Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi PhíCác Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrsCác Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
 
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài ChínhẢnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác SĩLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân HàngLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội BộLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
 
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện TửLuận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
 
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊNLuận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng KhoánLuận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
 
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công NghiệpGiải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại DomenalGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
 

Recently uploaded

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP-GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
  • 2. NGHỆ AN-2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP- GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 8140114 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.
  • 3. NGHỆ AN - 2022
  • 4. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng để phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào. …, ngày tháng năm 2022 Tác giả luận văn
  • 5. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo trường Đại học Vinh, khoa Quản lý giáo dục đã tạo điều kiện cho em có môi trường học tập tốt trong suốt thời gian học và nghiên cứu luận văn. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. đã giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các quý Thầy Cô giáo của Khoa và Nhà trường đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Giáo viên, học sinh tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em tiến hành khảo sát thực trạng tại trung tâm. Cuối cùng, xin trân thành cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình, đồng nghiệp, bạn bè hỗ trợ em hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn! Tp.HCM, tháng 4 năm 2022
  • 6. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii MỤC LỤC..........................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................................. viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................ix MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................2 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ..................................................................................2 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................3 6. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................3 7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3 8. Đóng góp của luận văn ...................................................................................................4 9. Cấu trúc của luận văn .....................................................................................................4 Chương 1 ..............................................................................................................................5 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN ..................................................................5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..........................................................................................5 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài..................................................................................5 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ..................................................................................6 1.2. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................................8 1.2.1. Đạo đức ......................................................................................................................8 1.2.2. Giáo dục đạo đức ................................................................................................... 10 1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức ................................................................................. 12 1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ................................................................... 13 1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên ..................................................................................... 15 1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.......................................................... 15 1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo
  • 7. iv dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên ................................................................... 16 1.3.3. Phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên........................................ 18 1.3.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên ................................................................... 21 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên........................................................................... 22 1.4.1. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên ................................... 22 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên ................................................... 24 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên ....................... 30 1.5.1. Yếu tố khách quan ................................................................................................. 30 1.5.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................................. 34 Chương 2 ........................................................................................................................... 37 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......... 34 2.1. Khái quát về Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, TP Hồ Chí Minh ........................................................................................................... 34 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên Quận 1, TP Hồ Chí Minh..................................................................................... 34 2.1.2. Về kết quả giáo dục ............................................................................................... 35 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng..................................................................................... 37 2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................................. 37 2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................................. 38 2.2.3. Đối tượng, thời gian khảo sát ............................................................................... 38 2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................................... 38 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.......... 40 2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức của học sinh THPT ở Trung tâm GDNN - GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh................................................ 40 2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung
  • 8. v tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.................................................. 44 2.3.3 Thực trạng phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh...................................... 46 2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................................................... 51 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................................................... 52 2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.............................................................................................................. 52 2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ...................................... 53 2.4.3. Thực trạng tổ chức hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... 56 2.4.4. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh......... 60 2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh......... 62 2.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh .. ............................................................................................................................................. 65 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................................................... 67 2.6. Đánh giá chung về thực trạng.................................................................................. 69 2.6.1. Điểm mạnh ............................................................................................................. 69 2.6.2. Hạn chế ................................................................................................................... 70 2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng................................................................................. 71 Chương 3 ........................................................................................................................... 75 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................................................... 75 Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
  • 9. vi QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................... 75 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................................... 75 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ...................................................................... 75 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý (theo đề cương tính thực tiễn em xem lại) 75 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học (tính hiệu quả)........................................... 76 3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ......................................................................... 76 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.............................................................................................................. 77 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. ......................................... 77 3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. .................................................................................................................................. 80 3.2.3. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. 82 3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh............................................................................................................................ 87 3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh......................................................................... 90 3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......................... 92 3.3.1. Mục đích khảo sát .................................................................................................. 92 3.3.2. Đối tượng thăm dò ý kiến ..................................................................................... 93 3.3.3. Cách thức tiến hành ............................................................................................... 93 3.3.4. Kết quả khảo nghiệm............................................................................................. 93 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................ 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................101 PHỤ LỤC ........................................................................................................................105
  • 10. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lý CMHS Cha mẹ học sinh CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GĐ Gia đình GDCD Giáo dục công dân GDĐĐ Giáo dục đạo đức GDNN-GDTX Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HS Học sinh LLGD Lực lượng giáo dục QLGDĐĐ Quản lý giáo dục đạo đức THPT Trung học phổ thông TB Thứ bậc TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
  • 11. viii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thống kê tổng kết học lực của HS................................................................. 35 Bảng 2.2: Báo cáo hạnh kiểm của học sinh Trung tâm GDNN_GDTX quận 1 thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................................................. 36 Bảng 2.3. Đối tượng khảo sát thực trạng........................................................................ 38 Bảng 2.4. Thực trạng đạo đức của học sinh Trung tâm GDNN - GDTX Quận 1 ...... 40 Bảng 2.5: Thực trạng mục tiêu GDĐĐ cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN- GDTX Quận 1 ................................................................................................................... 42 Bảng 2.6: Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1 .................................................................................. 44 Bảng 2.7. Thực trạng phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh........................................................... 46 Bảng 2.8. Thực trạng hình thức GDĐĐ cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN- GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................ 48 Bảng 2.9: Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của HS trong 3 năm ...................... 51 Bảng 2.10: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh........................................ 53 Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh .................. 56 Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. 60 Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Trung tâm GDNN_GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh 62 Bảng 2.14: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh...................................................................................................................... 67 Bảng 3.1: Nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp hoạt động GDĐĐ cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX quận 1. ............................... 93
  • 12. ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Biểu đồ 2.1. Thực trạng mục tiêu GDĐĐ cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN- GDTX Quận 1 ................................................................................................................... 43 Biểu đồ 2.2: Thực trạng phương pháp giáo dục đạo đức cho cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ...................................... 47 Biểu đồ 2.3: Đánh giá về sự cần thiết hoạt động GDĐĐ cho HS THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ......................................................... 53 Biểu đồ 2.4: Thực trạng xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ......................................................... 55
  • 13. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đạo đức là phẩm chất cốt lõi trong nhân cách, nền tảng để xây dựng thế giới tâm hồn của mỗi con người. Vì vậy, ở bất cứ quốc gia nào, thời đại nào “việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ cũng là trung tâm chú ý của các nhà lãnh đạo và các thành viên xã hội”, là trách nhiệm của các nhà trường [1]. Luật giáo dục (2019) đã xác định “ Mục tiêu giáo dục đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mỹ và nghề nghiệp. Trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI ( Nghị quyết số 29-NQ/TW) vời nội dung “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đưa ra mục tiêu “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống”. Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định: Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề; Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân; Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Việt Nam đang trên đà hội nhập và phát triển, một nền kinh tế thị trường và toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế. Đó cũng là những cơ hội nhưng cũng là một thách thức lớn đối với thế hệ trẻ. Cơ hội là được thừa hưởng những ưu việt của thời đại thông minh, năng động sáng tạo, thế hệ trẻ dám nghĩ dám làm… Song thách thức cũng không nhỏ một xã hội càng tiến bộ thì yêu cầu của thời đại ngày càng cao đặc biệt là yêu cầu nhân cách đạo đức con người. Sự phát triển nhân cách của học sinh phụ thuộc vào chất lượng giáo dục toàn diện ở mỗi cấp đặc biệt là ở trung học phổ thông giai đoạn đang định hình nhân cách và bộc lộ khả năng cũng như những
  • 14. 2 sở thích, khao khát trong cuộc sống một cách rõ nét nhất. Do đó, nếu các em không được giáo dục đạo đức một cách hợp lý, đầy đủ ở trung học phổ thông thì chắc chắn sẽ gặp khó khăn trong cuộc sống. Vì lẽ đó đánh giá về thế hệ trẻ ở đất nước ta “đã có những biểu hiện, hiện tượng đặc biệt đáng lo ngại đó là trong một bộ phận học sinh trung học phổ thông có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”. Đứng trước thực trạng đó, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã chỉ đạo và triển khai tiến hành lồng ghép giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống vào các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở các nhà trường trong phạm vi toàn quốc bắt đầu từ năm 2010-2011 nhằm trang bị cho các em những năng lực cần thiết để nâng cao giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông được đưa vào thông qua hai hoạt động đó là: Hoạt động ngoài giờ lên lớp và lồng ghép vào các môn học. Để hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả cao thì không thể không kể đến vai trò của công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Song thực tế, công tác này ở các trường nói chung và các trường trung học phổ thông đặc biệt là học sinh học ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng còn nhiều bất cập và chưa thực sự có hiệu quả, chưa phát huy được sự tham gia của các lực lượng xã hội vào công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên. 3.2. Đối tượng nghiên cứu
  • 15. 3 Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh có tính hệ thống, khoa học và khả thi phù hợp với đặc điểm học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên. 5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh 5.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh trong năm học 2021-2022. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa, mô hình hóa, các tài liệu khoa học về hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, các báo cáo năm học; báo cáo giáo dục đạo đức nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Trực tiếp quan sát, phỏng vấn học sinh và các lực lượng giáo dục trong trường để có cái nhìn toàn diện về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên quận 1, TpHCM.
  • 16. 4 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Được sử dụng để thu thập ý kiến của các loại đối tượng cần thiết, liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đặc biệt là cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên, học sinh nhằm khảo sát thực trạng đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên Quận 1, thành phố Hồ Chí Min 7.3. Phương pháp thống kê toán học Phương pháp này được sử dụng để phân tích về định lượng và định tính của kết quả nghiên cứu, xử lý số liệu các mẫu phiếu điều tra, so sánh và đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp. 8. Đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên - Khảo sát, đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh; - Từ kết quả nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, luận văn đã đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục nghiên cứu, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 17. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Đạo đức là một đề tài rất quan trọng được nhiều nhà tư tưởng quan tâm và nghiên cứu trong lịch sử khoa học của nhân loại. Ngay từ thời cổ đại, trong các tác phẩm của các nhà tư tưởng ở phương Đông và phương Tây đã coi đạo đức là những yêu cầu, nguyên tắc do cuộc sống đặt ra bắt buộc mọi người phải tuân theo. Sang thế kỉ XIX, đứng trên lập trường duy vật biện chứng, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định đạo đức là sản phẩm của điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Ý thức đạo đức là sản phẩm của những hình thái kinh tế - xã hội cụ thể, nó phản ánh đạo đức thực tiễn của xã hội. Vấn đề này được các ông trình bày trong các tác phẩm của mình: “Lời nói đầu phê phán triết học pháp quyền của Hêghen”; “Lút vích Phoi ơ bắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức”; “Chống Đuyrinh”… Như vậy, các nhà mác- xít đã xây dựng nên lý thuyết về một nền đạo đức tiến bộ trong lịch sử loài người - đạo đức cộng sản - với những nội dung khoa học nhất và cách mạng nhất. Quán triệt sâu sắc tư tưởng đạo đức học mácxít, tác phẩm “Nguyên lý đạo đức cộng sản” của A.Siskin đã tiếp tục làm rõ nguồn gốc của đạo đức và khẳng định đạo đức là một hình thái ý thức xã hội: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, nói đến đạo đức là nói đến những lề lối và tập tục biểu hiện mối quan hệ nhất định giữa người với người trong quan hệ với nhau hàng ngày” [41, tr.4]. Cuốn sách “Đạo đức học” (2 tập) của tác giả G.Bandzeladze, đã luận giải về vai trò của đạo đức, làm sáng tỏ nhiều hiện tượng đạo đức xã hội cũng như mối quan hệ giữa đạo đức với “tính người” của con người. Trong tác phẩm này, G.Bandzeladze nhấn mạnh tới đặc trưng của đạo đức: “Đạo đức của con người là năng lực phục vụ một cách tự giác và tự do những người khác và xã hội” [6, tr.48]. Ông cho rằng đạo đức là “hệ thống những chuẩn mực biểu hiện sự quan tâm tự nguyện tự giác của những người trong quan hệ với nhau và trong quan hệ với xã hội nói chung” [26, tr.104]. Tác phẩm này cũng đi sâu phân tích mối quan hệ giữa đạo đức và chính trị, pháp lý, nghệ thuật,…. Ông cũng chỉ rõ những đặc điểm cụ thể của nội dung đạo đức, đi đến khẳng định: đạo đức là đặc trưng bản tính của con người,
  • 18. 6 chỉ con người mới có đạo đức, do đó nó phản ánh những đặc trưng của bản tính người (hiểu theo nghĩa bản chất tiêu biểu nhất và cũng là tốt đẹp nhất của con người). Đạo đức ra đời từ chỗ quan hệ với con người như quan hệ với chính mình. Trong quan hệ đối với mình, con người không thể nào tư lợi thì trong quan hệ đạo đức đối với người khác, con người cũng không thể nào tư lợi. Ở đây nét đặc trưng cơ bản nhất của đạo đức là “chí công vô tư”. Bản chất của đạo đức chính là sự quan tâm tự giác của những con người đến lợi ích của nhau.... Khác với hành động bản năng của loài vật, hành vi đạo đức là ở chỗ: sự quan tâm tự giác đến hạnh phúc của những người khác có tính chất tự nguyện [26, tr.104]. Tác giả A.G.Xpirkin trong cuốn sách: “Triết học xã hội” [55] đã khẳng định đạo đức là: “Hệ thống những chuẩn mực xã hội điều chỉnh sự giao tiếp giữa các cá nhân và hành vi con người nhằm đảm bảo sự thống nhất lợi ích của cá nhân và tập thể”. Với quan niệm như vậy, đạo đức được coi là “công cụ” để điều chỉnh mối quan hệ giữa con người và con người trong xã hội, nhằm tránh khỏi những mâu thuẫn, xung đột về lợi ích cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội. 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, vấn đề đạo đức, các phạm trù cơ bản của đạo đức học mác- xít thường xuyên được quan tâm trong cả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đời sống, góp phần làm sáng tỏ quan niệm mác xít về đạo đức. Cuốn “Giáo trình đạo đức học Mác - Lênin” của Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Thế Kiệt (Đồng chủ biên) [42]. Giáo trình “Đạo đức học Mác - Lênin và giáo dục đạo đức” của tác giả Trần Đăng Sinh, Nguyễn Thị Thọ (Đồng chủ biên) [46]. Các tác giả đều thống nhất khi coi đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, tập hợp các nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội nhằm điều chỉnh đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội... Trong cuốn “Các dạng đạo đức xã hội” của Trần Hậu Kiểm và các cộng sự [37] đã phân tích các dạng đạo đức xã hội qua các chế độ xã hội: xã hội nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Từ đó nhóm tác giả đi đến kết luận: “Đạo đức là một hệ thống các chuẩn mực xã hội, qui định, điều chỉnh sự giao tiếp và hành vi xử sự của con người trong quan hệ xã hội, nhằm đảm bảo sự thống nhất lợi ích của cá nhân, tập thể và cộng đồng” [37, tr.112]. Trên những tạp chí chuyên ngành, các bài viết cũng phân tích sâu sắc các khía cạnh của đạo đức, đạo đức cách mạng. Trong bài “Quan niệm mác xít về thiện
  • 19. 7 và ác” của Vũ Văn Thuấn [50] đã làm rõ hơn quan niệm của C.Mác và Ăngghen về các phạm trù đạo đức: thiện, ác, cơ bản “là khái niệm đối lập nhau… do hình thái ý thức, xã hội và tồn tại xã hội quyết định. Cho nên, muốn tìm hiểu đúng đắn về thiện và ác, không thể chỉ dừng lại ở chỗ giải thích nội dung của khái niệm, mà phải đi sâu tìm hiểu nguyên nhân đích thực của nó là tồn tại xã hội, nghĩa là trong phương thức sản xuất của xã hội chứ không phải ở bên ngoài xã hội hay ở trong đời sống tinh thần thuần túy của xã hội” [50, tr.37]. Bài “V.I.Lênin bàn về đạo đức cách mạng” của Trần Ngọc Linh [43] đã phân tích quan niệm của V.I. Lênin về bản chất đạo đức cách mạng, biểu hiện của đạo đức cách mạng: tinh thần giác ngộ cách mạng cao, lòng trung thành cao độ với lí tưởng, suốt đời phấn đấu cho lí tưởng cách mạng, sẵn sàng hi sinh lợi ích của bản thân, thậm chí cả tính mạng vì sự nghiệp cách mạng và biến lý tưởng thành hiện thực, kỉ luật cách mạng. Tác giả Nguyễn Văn Phúc trong bài viết “Quan niệm của C.Mác về đạo đức và ý nghĩa của nó đối với sự nghiệp xây dựng nền đạo đức mới ở Việt Nam hiện nay” [44] lại đi sâu phân tích quan niệm của C.Mác về bản chất của đạo đức, quan hệ giữa lợi ích và đạo đức, tiến bộ đạo đức, dự báo về sự hình thành nền đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Lê Trọng Ân trong bài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức” đã nêu ra những quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức: “…đạo đức cách mạng của người đảng viên là bất kỳ khó khăn đến mức nào cũng kiên quyết làm đúng chính sách và nghị quyết của Đảng, làm gương cho quần chúng” [2, tr.16-20]. Nội dung giáo dục đạo đức cách mạng cốt lõi là: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư…Tuy nhiên, mỗi đối tượng khác nhau thì vận dụng nội dung giáo dục đạo đức khác nhau: đối với đảng viên là giáo dục tinh thần quên mình vì lợi ích của Đảng, của cách mạng, của nhân dân lao động; với mỗi công dân là giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật, giữ gìn của công; với lực lượng vũ trang nhân dân là giáo dục tinh thần trung với nước, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì độc lập của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội… Tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng trong cuốn sách “Đạo đức học” (Nhà xuất bản giáo dục, 1998) đã nói đến các vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm giúp giáo viên có một cơ sở vững chắc để dạy học. Các tác giả đã bàn nhiều về các vấn đề giáo dục đạo đức như giáo dục trong đạo đức gia đình, đạo đức trong tình bạn, tình yêu… từ đó tác giả đã đưa ra những nhận định và đề xuất một số phương pháp giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường phổ thông [20].
  • 20. 8 Tác giả Phạm Minh Hạc cùng một số tác giả khác trong cuốn “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã bàn về nguyên nhân dẫn đến thực trạng đạo đức học sinh hiện nay, đồng thời nêu lên những mục tiêu và đưa ra nhiều giải pháp giáo dục đạo đức cho con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [27]. Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài viết “Rèn luyện lòng tự trọng trong giáo dục hiện nay” trên báo Giáo dục và thời đại số đặc biệt cuối tháng 5/2012 đã khẳng định: “Các gia đình, các nhà trường, các đoàn thể trong xã hội ta thời gian qua đã có rất nhiều cố gắng giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, cho các thành viên. Tuy nhiên ta mới chú ý đến giáo dục đạo đức hướng ngoại, mà chưa coi trọng đúng mức giáo dục hướng nội là giáo dục biết hổ thẹn, xấu hổ, lòng chân chính tự ái, tự trọng. Chiến lược giáo dục của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách – Nhân lực của nền giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi mới rất cần có sự nhấn mạnh chủ đề này trong các bài học về đạo làm người cho thế hệ trẻ” [6]. Như vậy, vấn đề đạo đức đã được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu trên đã chỉ ra các khái niệm đạo đức đạo đức mới, vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội hiện nay. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học nêu trên sẽ là nguồn tư liệu quý để tác giả kế thừa và phát triển trong những nội dung cụ thể của luận văn. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Đạo đức Đạo đức là một phạm trù được rất nhiều lĩnh vực khoa học nghiên cứu như giáo dục học, xã hội học, tâm lý học, triết học, đạo đức học,... Mỗi lĩnh vực có một cách tiếp cận riêng và kết quả đã tạo ra một hệ thống quan niệm đạo đức rất phong phú và sâu sắc. Dưới góc độ triết học, người ta quan niệm rằng “đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác với cộng đồng”. Dưới góc độ đạo đức học, “đạo đức được hiểu là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội”. [20] Dưới góc độ giáo dục học thì “đạo đức được xem là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con người với con người” [21]
  • 21. 9 Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “đạo đức là phép tắc về quan hệ giữa người với người, giữa cá nhân với tập thể, cá nhân với xã hội” [53]. Theo quan điểm Mác-Lê nin thì “đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có nguồn gốc từ lao động, từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống cộng đồng xã hội. Đạo đức phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Mỗi phương thức sản xuất lại làm nảy sinh một dạng đạo đức tương ứng và do vậy đạo đức có tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc” [41]. Theo tác giả Trần Hậu Kiểm, “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, yêu cầu, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội” [37]. Theo tác giả Phạm Khắc Chương và Nguyễn Thị Yến Phương, “Đạo đức là một hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội” [21]. Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm “đạo đức là sự thống nhất trong tư tưởng và phong cách. Người có đạo đức là người biết kính yêu nhân dân, khiêm tốn, thật thà, thẳng thắn, có thái độ cầu thị, làm việc chí công vô tư, không kiêu ngạo, không giấu dốt” [32]. Theo tác giả Hà Thế Ngữ – Đặng Vũ Hoạt thì “đạo đức là một lĩnh vực của ý thức xã hội, là một mặt hoạt động xã hội của con người và là một hình thái chuyên biệt của quan hệ xã hội, thực hiện chức năng xã hội hết sức quan trọng là điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đạo đức nảy sinh từ nhu cầu của xã hội điều hoà và thống nhất các mâu thuẫn giữa lợi ích chung (của tập thể, của xã hội) và lợi ích riêng (của cá nhân) nhằm bảo đảm trật tự xã hội và khả năng phát triển xã hội và cá nhân. Để giải quyết các mâu thuẫn đó, một trong những phương thức của xã hội là đề ra các yêu cầu dưới dạng những chuẩn mực giá trị, được mọi người công nhận và được củng cố bằng sức mạnh của phong tục, tập quán, dư luận, lương tâm” [40]. Từ những quan niệm khác nhau ở trên, có thể khái quát: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bao gồm những nguyên tắc và chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh
  • 22. 10 hành vi và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội để bảo vệ lợi ích cá nhân và của cộng đồng, chúng được đảm bảo thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống, tập quán và sức mạnh của dư luận xã hội”. 1.2.2. Giáo dục đạo đức 1.2.2.1. Giáo dục Theo Đặng Thành Hưng, “giáo dục là hoạt động do người lớn tổ chức theo kế hoạch, chương trình giáo dục, trực tiếp điều hành chúng và chịu trách nhiệm về chúng chính là nhà trường, các giáo viên và các nhà giáo dục có liên quan như cha mẹ học sinh, các tổ chức giáo dục xã hội và các cơ sở giáo dục nhà nước” [29, tr.34]. HĐGD trong nhà trường được phân chia thành hai bộ phận chủ yếu: Các HĐGD trong hệ thống các môn học và các lĩnh vực học tập khác như giờ học ngoại khoá; các HĐGD ngoài các môn học và lĩnh vực học tập. Tính chung lại, có những HĐGD sau: HĐGD thể chất, HĐGD trí tuệ, HĐGD đạo đức, HĐGD thẩm mỹ, HĐGD tư tưởng-chính trị-pháp luật, và càng ngày càng xuất hiện thêm những hoạt động mới, chẳng hạn: HĐGD phòng chống ma tuý, HĐGD môi trường, HĐGD dân số, HĐGD lễ giáo, HĐGD kỹ năng sống, v.v… Tất cả những hoạt động này được thực hiện trong các môn học và ngoài các môn học, và chúng được thực hiện ra sao hoàn toàn do nhà trường và giáo viên chi phối. HĐGD được tổ chức có định hướng về mặt giá trị, thí dụ đạo đức, thẩm mỹ, thể thao, lao động… nhằm tạo ra những môi trường hoạt động và giao tiếp có định hướng của người học. Khi tham gia các HĐGD, người học tiến hành các hoạt động của mình theo những nguyên tắc chung, những mục tiêu chung, những chuẩn mực giá trị chung và những biện pháp chung, nhờ vậy họ được giáo dục theo những tiêu chí chung. HĐGD trong nhà trường cần được xác định theo mục tiêu giáo dục, trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu phát triển con người. Theo tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: “Giữa giáo dục và phát triển nhân cách có tác động qua lại rất mật thiết với nhau; vì vậy để có thể tác động có hiệu quả đến sự phát triển nhân cách, giáo dục phải dựa vào những đặc điểm nhân cách của từng lứa tuổi, thậm chí của từng cá nhân. Mỗi một lứa tuổi là một giai đoạn phát triển nhân cách, những giai đoạn này mang tính quy luật, mang tính chu kỳ nhất định, chúng phản ánh sự luân phiên của các dạng hoạt động chủ đạo. Giai đoạn trước tạo tiền đề và điều kiện cho giai đoạn sau, đồng thời tạo ra những chất mới về tâm lý, trí tuệ, đạo đức và thẩm mỹ” [40, tr.25].
  • 23. 11 Các HĐGD ngoài quá trình dạy học môn học cũng có những chức năng huấn luyện (hình thành tri thức, kỹ năng, phương thức đánh giá…), tác động trực tiếp vào ý thức và hành vi người học, và kích hoạt sự phát triển của họ. Chức năng đặc thù của các HĐGD này (HĐGD ngoài quá trình dạy học môn học) là giáo dục và phát triển giá trị cá nhân trên những thang chuẩn chung của cộng đồng và thời đại. Trong phạm vi đề tài, khái niệm giáo dục được hiểu là: “Giáo dục là cách học tập kiến thức, thói quen và kỹ năng của con người có tính chất truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác qua hình thức đào tạo, nghiên cứu và giảng dạy”. 1.2.2.2. Giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức là một quá trình giáo dục trong nhà trường, nó có mối quan hệ với các quá trình giáo dục khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất , giáo dục lao động, giáo dục thẩm mỹ, … nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin, những thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội. Giáo dục đạo đức có thể hiểu bao gồm giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, giáo dục tư tưởng chính trị và giáo dục các phẩm chất đạo đức cao đẹp của con người mới cho thế hệ trẻ. Từ đó, giúp thế hệ trẻ có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với cộng đồng xã hội,… Theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, “Giáo dục đạo đức là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục” [40, Tr30]. Giáo dục đạo đức gồm hai quá trình, đó là quá trình tác động của nhà sư phạm và quá trình tiếp nhận tích cực của người được giáo dục. Giáo dục đạo đức học sinh không chỉ thực hiện trong nhà trường mà còn được thực hiện trong gia đình và cả trong môi trường xã hội, với nhiều hình thức và phương pháp đa dạng phong phú, trong đó giáo dục đạo đức ở nhà trường có một vị trí đặc biệt quan trọng. Hiện nay một số nhà trường đã áp dụng chương trình giáo dục kỹ năng sống lồng ghép trong chương trình học chính khoá đã giúp cho học sinh nâng cao nhận thức và hành động của bản thân từ đó hình thành cho các em những giá trị đạo đức như tinh thần trách nhiệm; đức tính trung thực (không chép bài của bạn, không quay cóp trong khi thi hoặc kiểm tra, thẳng thắn, thật thà, dám nhận lỗi khi mình mắc khuyết điểm, …) Như vậy, “giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục để bồi
  • 24. 12 dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành vi đạo đức) phù hợp với yêu cầu của xã hội”. 1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức 1.2.3.1. Hoạt động Khi nói về khái niệm hoạt động thì mỗi nhà nghiên cứu lại có cách định nghĩa khác nhau: - Dưới góc độ sinh học, người ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh cơ bắp của con người tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. - Dưới góc độ triết học, hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể và khách thể. Trong quan hệ đó, chủ thể là con người, khách thể là hiện thực khách quan. Ở góc độ này, hoạt động được xem là quá trình trong đó có sự chuyển hóa lẫn nhau giữa hai cực “chủ thể - khách thể” [41]. - Dưới góc độ tâm lí học, xuất phát từ quan niệm cho rằng cuộc sống của con người, là chuỗi những hoạt động giao tiếp kế tiếp nhau, đan xen vào nhau, hoạt động được hiểu là phương thức tồn tại của con người trên thế giới. Con người sống là hoạt động, hoạt động để tồn tại. Đối với con người, tồn tại là hoạt động, hoạt động cho tập thể, xã hội, gia đình và bản thân. Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể ) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người (chủ thể) [40, tr. 45]. Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau: + Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hóa, trong đó chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động, hay nói khác đi, tâm lí con người (chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm. Đây được gọi là quá trình xuất tâm. + Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hóa, có nghĩa là khi hoạt động con người chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những qui luật, bản chất của thế giới để tạo nên tâm lí, ý thức, nhân cách của bản thân bằng cách chiếm lĩnh thế giới. Đây là quá trình nhập tâm. Trong phạm vi đề tài có thể hiểu: Hoạt động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội. 1.2.3.2. Hoạt động giáo dục đạo đức
  • 25. 13 Hoạt động GDĐĐ là hoạt động do các chủ thể giáo dục tổ chức theo kế hoạch, chương trình giáo dục nhà trường được chọn lọc về nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp với học sinh nhằm hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quenđạo đức nhằm giúp cho học sinh biết cách ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với tự nhiên với mọi người xung quanh và với chính mình, góp phần hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận không thể thiếu của quá trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động hướng nghiệp. Giáo dục đạo đức vừa có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác trong quá trình giáo dục tổng thể, lại vừa có vai trò định hướng cho các hoạt động giáo dục khác và có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả giáo dục. Trong quá trình giáo dục đạo đức, để đạt được kết quả cao cần có sự tác động và phối hợp của rất nhiều yếu tố từ mục đích, kế hoạch, nội dung, phương pháp, phương tiện giáo dục đạo đức đến tác động của các lực lượng giáo dục và sự phối hợp của các lực lượng giáo dục. Giáo dục đạo đức không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật. Nó đòi hỏi nhà giáo dục vừa phải tuân theo quy luật hình thành và phát triển nhân cách vừa phải tìm và vận dụng khéo léo các biện pháp sư phạm tác động vào ý thức học sinh để tổ chức và quản lý được các hoạt động giáo dục đạo đức một cách có hiệu quả. Đây là quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi phải công phu, kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại nhiều lần. 1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 1.2.4.1. Quản lý Quản lý là một hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý chủ thể tiến hành những hoạt động theo các chức năng quản lý như xác định mục tiêu, các chủ trương, chính sách, hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hoà, phối hợp, kiểm tra và huy động, sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực vật lực, nhân lực v.v… để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời gian nhất định Người đã đặt nền móng cho khoa học quản lý là F.W Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [56,tr.43].
  • 26. 14 H.Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [53]. Trong khái niệm trên cho rằng, quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. Theo tác giả Trần Kiểm trong cuốn “Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn” thì “Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thế quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan” [38]. Như vậy, quá trình quản lí diễn ra các hoạt động cụ thể của chủ thể quản lí với sự tham gia tích cực của các thành viên trong tổ chức như dự báo, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo lãnh đạo, giám sát, kiểm tra đánh giá, trong đó các hoạt động trên đan xen nhau, tác động, bổ sung lẫn nhau để hoàn thiện cả quá trình quản lí. Từ quan niệm của các học giả đã nêu, có thể khẳng định quản lý là “quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn đó của tổ chức để đạt những mục tiêu của tổ chức”. 1.2.4.2. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức Quản lý GDĐĐ là hoạt động có kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển và kiểm tra của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hoạt động GDĐĐ, nhằm bảo đảm cho hoạt động GDĐĐ diễn ra đúng mục tiêu, nội dung, phương pháp đạt hiệu quả cao, đáp ứng mục tiêu yêu cầu giáo dục của nhà trường. Quản lý GDĐĐ thực chất là hoạt động có tổ chức, có mục đích, có chỉ đạo của nhà quản lý đối với toàn bộ lực lượng giáo dục trong nhà trường, để hình thành, phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi, thói quen đạo đức và hoàn thiện phẩm chất nhân cách theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường, giúp học sinh biết ứng xử đúng mực trong quan hệ hàng ngày, giữa cá nhân với tập thể, với mọi người xung quanh trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông cũng như sau này.
  • 27. 15 1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên 1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Giáo dục đạo đức nhằm giáo dục cho học sinh các chuẩn mực xã hội đối với người công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi; trên cơ sở đó góp phần hình thành những nhân cách của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ của thời đại. GDĐĐ cần đạt được những yêu cầu sau đây: Mục tiêu về kiến thức: Hình thành ở HS một hệ thống các tri thức đạo đức mà các em cần phải có, hệ thống các khái niệm cơ bản của phạm trù đạo đức XHCN. Biết được những nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực xã hội. Có những hiểu biết sơ bộ về tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân. Giúp học sinh cho HS THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX biết về một số chuẩn mực, hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân với mọi người, với công việc, với cộng đồng, với đất nước, với môi trường tự nhiên và xã hội và hiểu được ý nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó. Hiểu những yêu cầu về đạo đức và có ý thức tuân thủ pháp luật trong đời sống hàng ngày. Về kỹ năng: “Mục đích cuối cùng của GDĐĐ là hình thành được hành vi và thói quen đạo đức trong cuộc sống hàng ngày của HS. Hành vi đạo đức được thực hiện bởi sự chỉ đạo của ý thức đạo đức và sự thôi thúc của tình cảm mới là hành vi đích thực, được lặp lại một cách tự nguyện và trở thành thói quen, thành thuộc tính của nhân cách” [19, tr.34]. Hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực đã học, hình thành kĩ năng lựa chọn và thực hiện hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và các tình huống đạo đức đơn giản cụ thể trong cuộc sống. Nói tóm lại, mục tiêu của GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng đắn các giá trị của đạo đức, biết hành động theo các chuẩn mực đạo đức, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì sự tiến bộ của xã hội.
  • 28. 16 Về thái độ: Một hành vi đạo đức chỉ có đầy đủ ý nghĩa khi nó xuất phát từ tình cảm lành mạnh, trong sáng bên trong con người. Nếu một hành vi chỉ đúng với chuẩn mực không thôi mà không xuất phát từ tình cảm, từ cảm xúc thì hành vi ấy sẽ khô khan, chỉ mang tính chất hình thức chứ không mang ý nghĩa nhân văn, nhân ái. Ngược lại, thái độ và tình cảm đạo đức trong sáng, lành mạnh, cao thượng sẽ thôi thúc HS thực hiện hành vi một cách tự nguyện. Về hành vi: Giúp cho HS THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX tham gia tích cực các hoạt động phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo, tương thân tương ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có thói quen thường xuyên rèn luyện hành vi đạo đức trong ứng xử, trong các lĩnh vực hoạt động và quan hệ xã hội tự giác thực hiện các chuẩn mực đạo đức, văn hoá và chấp hành pháp luật. Biết sống lành mạnh, trong sáng, thể hiện được tư cách của người học sinh. 1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện là phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; giáo dục 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; trong việc đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa, đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. GDĐĐ cho học sinh THPT gồm những nhóm chuẩn mực sau: Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng: Yêu nước. Có lý tưởng XHCN, yêu quý, trân trọng truyền thống văn hóa, truyền thống yêu nước, truyền thống đoàn kết dân tộc; có ý thức tìm hiểu truyền thống của quê hương và tự hào về truyền thống của quê hương; tích cực tham gia các hoạt động xã hội góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; có thái độ tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, phát huy giá trị của di sản văn hóa. Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân: Trung thực như: Luôn thống nhất giữa lời nói với việc làm; Nghiêm túc nhìn nhận những khuyết điểm của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân; Tôn trọng lẽ phải; bảo vệ điều hay, lẽ phải trước người thân, bạn bè, thầy cô và mọi
  • 29. 17 người; Không xâm phạm của công, phê phán các hành vi thiếu trung thực trong học tập và cuộc sống; Ham học: Có ý thức về nhiệm vụ học tập; luôn cố gắng vươn lên để đạt kết quả tốt trong học tập; Thích đọc sách báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết; Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày. - Chuẩn mực đạo đức thể hiện lòng yêu thương con người: Nhân ái; Yêu quý mọi người: Trân trọng danh dự, sức khoẻ và cuộc sống riêng tư của người khác. Phản đối cái ác, cái xấu; tích cực chủ động tham gia ngăn chặn các hành vi bạo lực; sẵn sàng bênh vực người yếu, người khuyết tật. Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng. - Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện tinh thần lao động: Chăm làm Tham gia công việc lao động, sản xuất trong gia đình theo yêu cầu thực tế phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân; Luôn cố gắng, có ý thức học tốt các môn học, các nội dung hướng nghiệp - Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc: Trách nhiệm Có trách nhiệm với bản thân: Có thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khoẻ; Có ý thức bảo quản và sử dụng hợp lí đồ dùng của bản thân; Có ý thức tiết kiệm thời gian; sử dụng thời gian hợp lí; xây dựng và thực hiện chế độ học tập, sinh hoạt hợp lí; Không đổ lỗi cho người khác; có ý thức và tìm cách khắc phục hậu quả do mình gây ra; Có trách nhiệm với gia đình: Quan tâm đến các công việc của gia đình; Có ý thức tiết kiệm trong chi tiêu của cá nhân và gia đình Có ý thức với nhà trường và xã hội: Quan tâm đến các công việc của cộng đồng; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng; Tôn trọng và thực hiện nội quy nơi công cộng; chấp nhận tốt pháp luật về giao thông; Không đồng tình với những hành vi không phù hợp với nếp sống văn hóa và quy định nơi công cộng; Tham gia kết nối Internet và mạng xã hội; không tiếp tay cho kẻ xấu phát tán thông tin xâm hại cá nhân khác. Có trách nhiệm với môi trường sống: Sống hòa hợp, thân thiên với thiên nhiên; Có ý thức sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, đấu tranh, bảo vệ thiên nhiên;
  • 30. 18 - Giáo dục tình cảm đạo đức: tình cảm đạo đức là sự nhạy cảm trước cái thiện, cái ác, cái đẹp, cái xấu; là người có xúc cảm, có sự rung động trước cái đẹp của tự nhiên, xã hội nhưng cũng biết thể hiện thái độ phản đối trước cái xấu; có thái độ kiên quyết ủng hộ, bảo vệ lẽ phải, lên án, loại bỏ những hiện tượng phi đạo đức. - Giáo dục lí tưởng đạo đức: lí tưởng đạo đức là quan niệm về cái cần vươn tới và cũng như mọi lí tưởng xã hội khác, lí tưởng đạo đức bao hàm yếu tố lựa chọn, mong muốn khao khát vì vậy nó chứa đựng yếu tố tình cảm đạo đức. Nó là sự thống nhất giữa tình cảm và lí trí. Do vậy cần giáo dục cho học sinh có được lí tưởng xây dựng CNXH; Yêu nước là phải thể hiện ý chí quyết tâm thoát nghèo của cá nhân và cộng đồng nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, hội nhập cùng sánh vai với các cường quốc năm châu như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mong đợi. - Giáo dục giá trị đạo đức: giá trị đạo đức bao gồm giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 1.3.3. Phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên Phương pháp hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên: Phương pháp giáo dục đạo đức trong nhà trường là cách thức hoạt động luôn gắn bó với nhu cầu của người được giáo dục, nhằm hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất theo mục tiêu giáo dục, phương pháp, hình thức giáo dục là một yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến kết quả giáo dục cho học sinh, với các nhóm phương pháp cơ bản [25]. Phương pháp GDĐĐ là thành tố quan trọng quyết định trực tiếp đến kết quả quá trình GDĐĐ cho học sinh THPT, có những phương pháp GDĐĐ phổ biến sau đây: - Nhóm phương pháp tác động đến ý thức, tình cảm, ý chí của học sinh bao gồm các phương pháp: + Phương pháp đàm thoại: giúp học sinh ý thức một cách sâu sắc về thái độ đúng đắn của mình với hiện thực xung quanh và trách nhiệm của các hành vi, thói quen, lối sống của chính bản thân học sinh.
  • 31. 19 + Phương pháp nêu gương: có tính thuyết phục học sinh bởi các gương người tốt, việc tốt rất gần gũi với các em, kích thích các em tự giác noi gương làm theo những điều tốt, việc tốt. + Phương pháp tổ chức hoạt động xã hội: giúp học sinh hình thành phát triển hành vi, thói quen, phù hợp với chuẩn mực đạo đức. - Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử gồm các phương pháp sau: + Phương pháp thi đua: Qua thi đua, mỗi tập thể, cá nhân phải cố gắng vươn lên, có ý thức trách nhiệm, thực hiện đầy đủ nội dung, phấn đấu đạt thành tích cao nhất. + Phương pháp khen thưởng, trách phạt: Giúp cho những phẩm chất tốt đẹp của học sinh được phát huy, điều chỉnh, uốn nắn những hành vi lệch lạc. Ngoài ra, có thể GDĐĐ cho HS thông qua phương pháp tổ chức hoạt động thực tiễn, PP kích thích tình cảm hành vi. Phương pháp GDĐĐ rất đa dạng. Nhà giáo dục cần vận dụng linh hoạt các phương pháp đó cho phù hợp với mục đích, với đối tượng giáo dục, với từng tình huống cụ thể. Hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên: GDĐĐ thông qua các môn học, đặc biệt là môn GDCD nhằm giúp các em có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức cơ bản, về nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, về tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân. Thông qua các giờ học trên lớp: Một giờ dạy trên lớp không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức khoa học cho học sinh mà còn giáo dục cho các em những hành vi, cử chỉ tình cảm, thái độ đối với từng vấn đề cụ thể. Các môn học ở THPT đều góp phần vào việc giáo dục đạo đức học sinh phần bài dạy đều có giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Qua đây chúng ta thấy được vai trò quan trọng của giáo viên bộ môn, thông qua bài giảng của mình có thể tích hợp nhiều kiến thức qua đó có thể giáo dục được tình yêu quê hương đất nước, biết sống nhân ái với mọi người, biết chấp nhận những khác biệt ở người khác đối với bản thân mình. Tổ chức có hiệu quả các hình thức giáo dục ngoài giờ lên lớp (NGLL) Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành, căn cứ vào nhiệm vụ
  • 32. 20 công tác Đoàn thanh niên và căn cứ vào chương trình hoạt động các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Ban chỉ đạo hoạt động ngoài giờ lên lớp đã xây dựng một chương trình trên cơ sở nguyên tắc. Bảo đảm tính mục đích, tính kết hợp nhiệm vụ, tính phù hợp lứa tuổi và đặc biệt tính kế hoạch. Những nội dung trọng tâm được thống nhất và đưa vào tổ chức hoạt động trong năm học. Hoạt động giáo dục lòng yêu Tổ quốc, giáo dục truyền thống về Đảng và Bác Hồ kính yêu, về Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và gương sáng các chiến sĩ cách mạng ưu tú được tổ chức qua các hình thức sinh hoạt theo chủ đề, chủ điểm được tổ chức bằng các cuộc thi, trò chơi trên các lớp học tùy theo từng tháng sẽ có chủ đề, chủ điểm riêng. GDĐĐ thông qua sự phối hợp với gia đình và các lực lượng ngoài xã hội. Trong chương 6 điều 82 luật giáo dục quy định về trách nhiệm của gia đình: “Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất” cũng trong chương 6 điều 84 quy định về trách nhiệm của xã hội: “Giúp nhà trường công tác các hoạt động giáo dục... góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn chặn những hoạt động ảnh hưởng xấu đến thanh niên”. Qua hai điều luật quy định như vậy cho chúng ta thấy được gia đình và xã hội có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phối hợp với nhà trường giáo dục đạo đức cho học sinh. GDĐĐ thông qua hoạt động GDNGLL: Giúp củng cố, mở rộng các hiểu biết về chuẩn mực đạo đức, hình thành những kinh nghiệm đạo đức, rèn luyện kỹ năng và thói quen đạo đức thông qua nhiều hình thức tổ chức đa dạng: hoạt động chủ điểm; sinh hoạt trại hè; hội diễn văn nghệ; thi làm báo tường, tập san; thi kể chuyện; tổ chức trò chơi dân gian; đi trải nghiệm thực tế các khu vực lịch sử truyền thồng văn hóa, các bảo tàng, các mô hình kinh tế xã hội... - GDĐĐ cho học sinh thông qua con đường tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tự giáo dục của bản thân mỗi học sinh. Đây là điều rất cần thiết cho HS Trung tâm GDNN- GDTX trong xây dựng nội dung GDĐĐ. Đặc thù loại hình Trung tâm GDNN- GDTX khác với hệ thống GDPT về độ tuổi, chương trình dạy học. Một số HS Trung tâm GDNN-GDTX hay đi học muộn, hay trốn tiết học, bỏ buổi học không có lý do, tụ tập rủ nhau đi chơi điện tử, trong lớp hay mất trật tự, trêu bạn trêu GV, không tôn trọng GV, dễ gây cãi lộn với bạn, dễ bị kích động dẫn đến đánh nhau…Một bộ phận học viên vi phạm khuyết điểm thường xuyên trong học tập và trong rèn luyện đạo đức, chuyển biến chậm gây ảnh hưởng đến giờ dạy của giáo
  • 33. 21 viên, ảnh hưởng đến nền nếp lớp học, ảnh hưởng đến kỷ cương nền nếp của lớp, của trường học…từ đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả chất lượng học tập và giảng dạy. Do vậy, cần tăng cường ý thức tự giáo dục cho HS về đạo đức, tuân thủ quy định của Trung tâm, của lớp về ý thức, kỉ luật. - GDĐĐ cho học sinh thông qua mọi con đường khác như từ môi trường gia đình và xã hội. Mọi cách ứng xử của những người trong gia đình hay ngoài xã hội đều có thể tác động trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. - GDĐĐ cho học sinh thông qua hình tượng của người thầy, hình tượng đạo đức của các nhân vật có sự ảnh hưởng tới các em học sinh như các chính trị gia, các doanh nhân thành đạt, thầy cô giáo, ca sĩ, diễn viên điện ảnh,... trong những buổi sinh hoạt mang tính tập thể của nhà trường, trong các buổi thuyết trình, giao lưu hoặc ngay trong đời sống hàng ngày, những tình huống ứng xử trong trong cuộc sống, có ý nghĩa GDĐĐ cho học sinh hết sức thiết thực. 1.3.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Trung tâm GDNN-GDTX là một đơn vị giáo dục có nhiều chức năng và đang thực hiện nhiều chức năng đào tạo. Khác với trường THPT, trung tâm GDNN- GDTX, đào tạo nhiều loại hình đào tạo như: Dạy nghề, Tin học- Ngoại ngữ, liên kết đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức đào tạo nâng cao tay nghề, bồi dưỡng kỹ năng sống, kỹ năng xã hội, kỹ năng thực hành nghề nghiệp cho mọi đối tượng học viên; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chương trình giáo dục để lấy bằng của hệ thống giáo dục quốc dân, dạy Bổ túc văn hóa THPT, phối hợp với các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tư vấn, định hướng nghề nghiệp hỗ trợ phân luồng học sinh…Trong đó loại hình dạy Bổ túc văn hóa được coi là một hoạt động quan trọng của đơn vị, là cơ sở để phát triển một số loại hình đào tạo khác. Nếu như loại hình Bổ túc văn hóa hoạt động tốt sẽ là cơ sở thúc đẩy và hỗ trợ các loại hình đào tạo khác phát triển tốt hơn. Ngược lại các loại hình đào tạo khác phát triển mạnh sẽ hỗ trợ tạo điều kiện cho hoạt động khối bổ túc văn hóa phát triển. Khác với HS THPT, HS trung tâm GDNN-GDTX thường tập trung nhiều thành phần khác nhau: Có em chưa tốt nghiệp cấp 2, có học viên đã nghỉ học lâu học văn hóa tiếp, bên cạnh đó còn đào tạo của học viên lớn tuổi lấy bằng bổ túc văn hóa. Chính vì khác nhau về hoàn cảnh, độ tuổi nên HS của trung tâm GDNN-GDTX thường “chưa ngoan” so với HS THPT. Tình trạng bỏ giờ bỏ
  • 34. 22 buổi học nhiều. Tình trạng học sinh vi phạm đạo đức nghiêm trọng như HS cá biệt. Do vậy, việc kiểm tra đánh giá cần có đặc thù phù hợp với HS GDNN-GDTX. Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng. Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học. Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả GDĐĐ cần đảm bảo: Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả GDĐĐ môn học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học. Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là: Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau (quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...); lựa chọn được những nội dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...) căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau (đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về nhà,...); thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật (câu hỏi và bài tập phải đo lường được mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp,...); tổ chức thu thập được các thông tin chính xác, trung thực. 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên 1.4.1. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Cần phải phát huy đầy đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa học trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa Nhà trường và nhân dân để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đó” [34]. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong cách nuôi
  • 35. 23 dưỡng, giáo dục, nâng đỡ là sự thúc đẩy lớn cho sự phát triển toàn diện của mỗi học sinh. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố trong mối quan hệ với bản thân học sinh là khác nhau nhưng lại có sự tác động biện chứng trong việc hình thành phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Thực tế cho thấy ở đâu có sự kết hợp giáo dục chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội thì ở đó kết quả giáo dục luôn tốt đẹp. Bác Hồ đã khẳng định “Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn” Điều 93 Luật Giáo dục 2019 khẳng định “Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục” [45]. Do vậy công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng giáo dục học sinh. Học sinh ở lứa tuổi THPT có sự phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều về mặt cơ thể. Các em phát triển rất nhanh. Trọng lượng cơ thể và các hệ xương phát triển nhanh, tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp trạng), thường dẫn đến rối loạn của hệ thần kinh. Ở lứa tuổi này, hành vi của các em dễ có tính tự phát, tính cách của các em thường có những biểu hiện thất thường, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”,…Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cơ hơn (người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: Thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức,…của thời kỳ này. Tuy nhiên, kinh nghiệm sống ít ỏi, suy nghĩ của các em chưa đủ chín để các em trở thành người lớn, khiến cho các em có những cách ứng xử và hành động không phù hợp với những áp lực tiêu cực hay sự lôi kéo của bạn bè chưa ngoan hay từ một số người xấu trong cộng đồng như sa vào các tệ nạn xã hội. Với vai trò nhà quản lý, Giám đốc trung tâm GDTX- GDNN cần phải chú ý tới những đặc điểm đó của học sinh cả về mặt tích cực lẫn mặt hạn chế, nhược điểm để hướng dẫn, giáo dục các em học sinh không để học sinh rơi vào sự phát triển tự phát. Đối với HS THPT ở những em cùng độ tuổi lại có sự khác biệt về mức độ phát triển các khía cạnh khác nhau của tính người lớn – điều này do hoàn cảnh sống và hoạt động khác nhau của các em tạo lập nên. Như vậy, sự thay đổi điều kiện sống, điều kiện hoạt động của thiếu niên ở trong gia đình, nhà trường, xã hội mà vị
  • 36. 24 trí của các em được nâng lên. Các em ý thức được sự thay đổi và tích cực hoạt động cho phù hợp với sự thay đổi đó. Do đó, đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của học sinh trường THPT được hình thành và phát triển phong phú hơn so với lứa tuổi trước (THCS). Hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý thanh niên, giúp chúng ta cách đối xử đúng đắn và giáo dục để các em có một nhân cách tốt. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay sự phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin vào các lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quản lý giáo dục đạo đức ở cho HS THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX vì Internet đang tác động đến nhận thức, lối sống và hành vi đạo đức của học sinh cả về mặt tích cực lẫn về mặt tiêu cực. Công nghệ thông tin cũng tạo thuận lợi quản lý các chương trình giáo dục chính khóa và ngoại khóa, đem lại các tác động trực tiếp cho học sinh, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn và vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Nhờ vậy việc quản lý giáo dục đạo đức sẽ có chất lượng và hiệu quả hơn. 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên 1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên Muốn kế hoạch GDĐĐ cho HS khả thi và hiệu quả cần phải hoạch định từ những vấn đề chung nhất đến những vấn đề cụ thể, từ những vấn đề mang tính chiến lược đến những vấn đề mang tính chiến thuật trong mỗi giai đoạn [28]. Khi xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS, Giám đốc cần dựa trên những cơ sở sau: - Phân tích thực trạng GDĐĐ trong năm học qua dựa vào kết quả tổng kết năm học của các cho HS THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX. Qua đó thấy được ưu và nhược điểm của công tác GDĐĐ, những vấn đề gì còn tồn tại, từ đó xếp ưu tiên từng vấn đề cần giải quyết. - Phân tích kế hoạch chung của ngành, trường từ đó xây dựng kế hoạch GDĐĐ. Trong đó thể hiện sự thống nhất GDĐĐ với các mặt giáo dục khác phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. - Tìm hiểu đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Vì quá trình GDĐĐ phải phù họp với xã hội, với môi trường sống. - Tìm hiểu các chuẩn mực, giá trị đạo đức trong xã hội của chúng ta hiện
  • 37. 25 nay và xu thế giá trị đạo đức trên thế giới để xây dựng nội dung GDĐĐ cho phù hợp với HS. - Xác định điều kiện giáo dục như cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời gian, sự phối hợp với lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch GDĐĐ: - Kế hoạch phải phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu kém, củng cố ưu điểm, vạch ra được chiều hướng phát triển trong việc hình thành đạo đức ở HS. - Lên kế hoạch phản ánh được mối quan hệ giữa mục đích, mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp kiểm tra đánh giá. - Kế hoạch thể hiện được sự phân cấp quản lý của Giám đốc, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và cụ thể. - Huy động sự đóng góp của LLGD cho một số hoạt động của nhà trường như hỗ trợ khen thưởng học sinh, vận động trợ giúp học sinh nghèo, tu sửa và trang bị cơ sở vật chất... - Tổ chức hội nghị, hội thảo tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CMHS về vai trò, trách nhiệm của nhà trường, vai trò trách nhiệm của cha mẹ học sinh trong giáo dục học sinh. - Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp; giáo viên Tổng phụ trách xây dựng kế hoạch hoạt động của Đoàn- Đội, đồng thời phê duyệt kế hoạch chương trình hoạt động phối hợp giữa lớp - gia đình, giữa Đoàn - Đội với GVCN - gia đình và các lực lượng xã hội khác theo chỉ đạo điều hành quản lý, giám sát và kiểm tra đánh giá của Giám đốc. Vì vậy việc xây dựng kế hoạch giáo dục nói chung và đặc biệt là kế hoạch GDĐĐ thì Giám đốc cần quan tâm nhiều đến hiệu quả xã hội và động lực mục tiêu của nhà trường, đưa ra tầm nhìn mới và tuyên truyền để làm biến đổi nhận thức và hành động của các thành viên trong nhà trường. Thế nên xây dựng kế hoạch không những được coi là quá trình tương tác giữa con người với con người, con người với kế hoạch mà còn phải có sự giải thích, quyết định và lựa chọn đúng đắn. 1.4.2.2. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên Là tổ chức, sắp xếp một cách khoa học các yếu tố, các dạng hoạt động của tập thể người lao động thành một hệ thống toàn vẹn, bảo đảm chúng tương tác với