SlideShare a Scribd company logo
1 of 137
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Quách Ngọc Trân
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Quách Ngọc Trân
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ ĐÌNH QUA
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được rất
nhiều tình cảm và sự giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình cùng
tất cả cán bộ, công nhân viên và học sinh tại 3 trường khảo sát và đặc biệt là sự dìu
dắt tận tình của giáo viên hướng dẫn.
Lời đầu tiên tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Ngô Đình Qua, người
Thầy đã tận tình dẫn dắt và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn
này, xin cám ơn những kiến thức và thời gian quý báu của Thầy đã dành cho tôi.
Xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học, Khoa Tâm lý –
Giáo dục cùng tất cả quý thầy cô của Trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí
Minh đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, công nhân viên và học sinh của 3
trường: Trung cấp chuyên nghiệp Âu Việt, Trung cấp chuyên nghiệp Phương Đông,
Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Sài Gòn đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện kế hoạch nghiên cứu đã đề ra tại các trường.
Xin cám ơn các anh chị học viên lớp cao học Quản lý giáo dục K21 cùng
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm, giúp đỡ và động viên tôi trong thời
gian nghiên cứu.
Cuối cùng, một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn, gửi lời chào và lời chúc
sức khỏe đến tất cả cá nhân và tập thể đã hỗ trợ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, hình vẽ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP.7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................9
1.2.1. Quản lý .....................................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục.....................................................................................12
1.2.3. Quản lý nhà trường.................................................................................13
1.2.4. Hoạt động ...............................................................................................14
1.2.5. Hoạt động dạy học..................................................................................15
1.2.6. Hoạt động học tập...................................................................................17
1.2.7. Quản lý hoạt động dạy học.....................................................................18
1.2.8. Quản lý hoạt động học tập của học sinh.................................................19
1.3. Một số lý luận liên quan đến hoạt động học ......................................................19
1.3.1. Đối tượng của hoạt động học ................................................................19
1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động học.................................................................20
1.3.3. Phương tiện của hoạt động học .............................................................21
1.3.4. Những điều kiện của hoạt động học......................................................22
1.3.5. Hình thành hành động học.....................................................................22
1.3.6. Một số quan niệm hiện nay về hoạt động dạy và học trong nhà
trường ....................................................................................................24
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động học ở
trường trung cấp chuyên nghiệp.......................................................................26
1.4.1. Lý luận về quản lý giáo dục trung cấp chuyên nghiệp...........................26
1.4.2. Lý luận về quản lý hoạt động học tập ở trường trung cấp chuyên
nghiệp ....................................................................................................30
1.5. Đặc điểm của học sinh trung cấp chuyên nghiệp...............................................41
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách...........................................................41
1.5.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trung cấp chuyên nghiệp ....42
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học sinh
trung cấp chuyên nghiệp...................................................................................43
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY ........................................46
2.1. Khái quát tình hình hoạt động của các trường trung cấp chuyên nghiệp ở
thành phố Hồ Chí Minh....................................................................................46
2.1.1. Khái quát về các trường trung cấp chuyên nghiệp ở thành phố Hồ
Chí Minh................................................................................................46
2.1.2. Khái quát tình hình học sinh giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hồ
Chí Minh................................................................................................53
2.1.3. Kết quả đào tạo và nhu cầu nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh........57
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ..........................................................................59
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở một số trường trung
cấp chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh hiện nay theo các chức năng
và nội dung quản lý ..........................................................................................65
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học
sinh ........................................................................................................67
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập
của học sinh ...........................................................................................73
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập
của học sinh ...........................................................................................75
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt
động học tập của học sinh .....................................................................77
2.4. Nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học
sinh ở một số trường trung cấp chuyên nghiệp hiện nay .................................88
2.4.1. Nguyên nhân khách quan .......................................................................89
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan...........................................................................89
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở một
số trường TCCN TP.HCM ...............................................................................90
2.5.1. Mặt mạnh...............................................................................................90
2.5.2. Mặt yếu..................................................................................................91
2.6. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh một số
trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh ..........................91
2.6.1. Cơ sở xác lập biện pháp .........................................................................91
2.6.2. Một số biện pháp nhằm cải tiến hiệu quả quản lý hoạt động học
tập của học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp.................................92
2.6.3. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.........95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT VIẾT ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT
1 Ban Giám hiệu BGH
2 Cán bộ quản lý CBQL
3 Điểm trung bình ĐTB
4 Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
5 Giáo viên GV
6 Giáo viên bộ môn GVBM
7 Giáo viên chủ nhiệm GVCN
8 Hoạt động học tập HĐHT
9 Học tập HT
10 Học sinh HS
11 Mức ý nghĩa Sig
12 Phòng Quản trị thiết bị P.QTTB
13 Phòng Công tác chính trị - Học sinh sinh viên P.CTCT-HSSV
14 Quản lý QL
15 Số lượng SL
16 Tổng số N
17 Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM
18 Trung bình X
19 Trung cấp chuyên nghiệp TCCN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô, cơ cấu trình độ đội ngũ giáo viên TCCN ...............................50
Bảng 2.2. Tỷ lệ học sinh/giáo viên chia theo nhóm ngành....................................51
Bảng 2.3. Thống kê xếp loại kết quả học lực và rèn luyện của HS TCCN
TP.HCM qua các năm ...........................................................................57
Bảng 2.4. Danh sách các trường TCCN do Sở GD&ĐT TP.HCM quản lý ..........60
Bảng 2.5. Thống kê thông tin CBQL 3 trường khảo sát........................................66
Bảng 2.6. Thống kê thông tin GV 3 trường khảo sát.............................................66
Bảng 2.7. Thông tin HS 3 trường khảo sát ............................................................67
Bảng 2.8. Thực trạng các chủ thể xây dựng và công bố kế hoạch quản lý
hoạt động học tập của HS và hiệu quả đạt được ...................................68
Bảng 2.9. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch QL mục tiêu, nhiệm vụ
học tập của HS.......................................................................................70
Bảng 2.10. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch QL nội dung, phương
pháp, phương tiện, hình thức, thời gian học tập của HS .......................71
Bảng 2.11. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý HĐHT
của HS ...................................................................................................73
Bảng 2.12. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý HĐHT
của HS ...................................................................................................75
Bảng 2.13. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
QL HĐHT của HS.................................................................................77
Bảng 2.14. Thực trạng hiệu quả chức năng xây dựng kế hoạch QL HĐHT
của HS ...................................................................................................80
Bảng 2.15. Thực trạng hiệu quả chức năng tổ chức thực hiện KHQL HĐHT
của HS ...................................................................................................81
Bảng 2.16. Thực trạng hiệu quả chức năng chỉ đạo thực hiện KHQL HĐHT
của HS ...................................................................................................83
Bảng 2.17. Thực trạng hiệu quả chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch quản lý hoạt động học tập của HS..........................................84
Bảng 2.18. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập
của HS ...................................................................................................86
Bảng 2.19. Hiệu quả của các nội dung trong công tác quản lý HĐHT của HS.......87
Bảng 2.20. Nguyên nhân tác động đến việc QL HĐHT của HS .............................88
Bảng 2.21. Thống kê điểm trung bình về biện pháp QL HĐHT của HS..................95
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý................................................................13
Hình 1.2. Mô hình học tập theo thuyết hành vi.........................................................18
Hình 1.3. Sơ đồ chu trình quản lý .............................................................................27
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển thì cần phải có
các nguồn lực như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người …
Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất
quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến
nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện
đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các
nguồn lực đó thì khó có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Do đó, nguồn
nhân lực là nguồn lực của mọi nguồn lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên; vừa là
chủ thể, vừa là khách thể, vừa là động lực, vừa là mục tiêu giữ vị trí trung tâm trong
các nguồn lực, giữ vai trò quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới. Bác Hồ của
chúng ta cũng đã từng nói rằng: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm
trồng người” [15, tr.93], hay V.I.Lênin đã khẳng định: “Lực lượng sản xuất hàng
đầu của nhân loại là công dân, là người lao động”.
Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
của tất cả các cấp, các ngành, của toàn xã hội; diễn ra trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã
hội; thông qua thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó, giáo dục và đào tạo là
phương tiện chủ yếu nhất. Bởi vì giáo dục, thông qua hệ thống giáo dục, bằng nhiều
hình thức khác nhau, trực tiếp đào tạo ra đội ngũ lao động đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu nhằm thay thế, bổ sung, nâng cao, đáp ứng
nguồn nhân lực cho yêu cầu mở rộng và phát triển sản xuất. Chất lượng nguồn nhân
lực được đặt trưng bởi trình độ được đào tạo. Tất cả đều do giáo dục quyết định.
Nền giáo dục nước ta đang trên giai đoạn phát triển cùng với chủ trương của
Đảng xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, các trường dần dần phát triển về qui mô
và chất lượng đào tạo. Bên cạnh sự lớn mạnh về số lượng của các trường đại học,
cao đẳng còn có sự phát triển không nhỏ của các trường trung cấp chuyên nghiệp
(TCCN), đặc biệt là trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Theo thống kê của Sở
Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh tại Hội nghị Tổng kết Giáo dục
2
chuyên nghiệp năm học 2010-2011, tính đến tháng 6/2011 có 33 trường trung cấp
chuyên nghiệp do thành phố quản lý với tổng số 63.112 học sinh. Trong đó có 26
trường ngoài công lập và 7 trường công lập. [46]
Điều 33 - Luật Giáo dục (2005) của Quốc hội có quy định về mục tiêu giáo
dục TCCN là: “đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của
một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ
vào công việc” [44]. Trong những năm qua, giáo dục TCCN đang ngày càng khẳng
định vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân với nhiệm vụ đào tạo những
kỹ thuật viên và nhân viên nghiệp vụ có trình độ trung cấp, vừa có tri thức vừa có
kỹ năng và thái độ lao động tốt. Giáo dục TCCN đã và đang đóng góp tích cực vào
việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển và hội nhập của đất
nước.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh là một trong những nội dung của công
tác quản lý giáo dục trong nhà trường. Quan tâm đúng mực đến hoạt động học tập
của học sinh chính là trung tâm của toàn bộ công tác quản lý giáo dục trong nhà
trường. Quản lý tốt hoạt động học của học sinh sẽ nâng cao hiệu quả học tập của
học sinh, chất lượng học tập của học sinh sẽ phản ánh chất lượng quản lý của nhà
trường. “Chất lượng giảng dạy và học tập phản ánh tập trung tình trạng và chất
lượng chung của toàn bộ giáo dục; và xét về nguyên tắc, nó thống nhất với chất
lượng quản lý, chất lượng nghiên cứu và thông tin, chất lượng đào tạo” [29]. Công
tác quản lý nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo không phải chỉ phụ thuộc vào sự tác
động của chủ thể quản lý mà còn ở việc phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác
của chính bản thân học sinh.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản
lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại
thành phố Hồ Chí Minh” để đi vào làm rõ thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và từ
đó đưa ra các biện pháp hiệu quả nhằm góp một phần nhỏ vào việc cải thiện công
tác này.
3
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh
một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý hoạt động học tập của học sinh
một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh có hiệu quả.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh
một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp
chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh có thể đạt được thành tích trên những nội
dung công tác như:
- Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Bên cạnh đó, công tác này còn có thể có những hạn chế ở nội dung công tác
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động học tập
của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp.
- Khảo sát thực trạng về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh một
số trường trung cấp chuyên nghiệp tại TP.HCM.
- Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng trên.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý hoạt động học tập của học sinh một
số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh có hiệu quả.
4
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Cơ sở phương pháp luận
6.1.1 Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Quan điểm này được vận dụng trong
nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn của đề tài. Việc tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc giúp người nghiên cứu
tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa công tác quản lý hoạt động học tập của học
sinh với các hoạt động khác của nhà trường trung cấp chuyên nghiệp hiện nay, cũng
như xem xét công tác quản lý nhà trường là một hệ thống trong đó công tác quản lý
hoạt động học tập của học sinh là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành như:
xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh; tổ chức thực hiện kế
hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý
hoạt động học tập của học sinh; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý
hoạt động học tập của học sinh. Từ đó giúp người nghiên cứu tìm hiểu chính xác
hơn thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
6.1.2 Quan điểm lịch sử - lôgíc: Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác
định được lịch sử nghiên cứu của vấn đề, sự vận động và phát triển của vấn đề trong
phạm vi không gian, thời gian, điều kiện hoàn cảnh cụ thể, nhằm điều tra thu thập
số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày công trình nghiên
cứu theo một trình tự hợp lôgíc.
6.1.3 Quan điểm thực tiễn: Quan điểm này giúp người nghiên cứu phát hiện
những mâu thuẫn, mặt mạnh, mặt yếu cũng như những nguyên nhân tồn tại trong
công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên
nghiệp hiện nay, từ đó đề xuất các biện pháp cải tiến để công tác này được thực hiện
đạt hiệu quả hơn.
6.2 Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá lý thuyết.
Những vấn đề lý luận như: quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, hoạt
động dạy học, hoạt động học tập, lý luận về hoạt động học, quản lý hoạt động học
5
tập của học sinh... là những nội dung cần phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá để
xác lập cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1 Phương pháp điều tra viết: Sử dụng các phiếu thăm dò ý kiến đối
với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Trưởng khoa, Tổ trưởng bộ môn, giáo viên và
học sinh ở một số trường trung cấp về thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập
của học sinh.
6.2.2.2 Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn một số cán bộ quản
lý, giáo viên của 3 trường trung cấp trong mẫu chọn nhằm thu thập ý kiến, nhận
định về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh hiện nay, làm cơ sở để
chứng minh giả thuyết nghiên cứu.
6.2.2.3 Phương pháp quan sát
- Dự giờ một số tiết dạy và sinh hoạt lớp của giáo viên để tìm hiểu, thu thập
thông tin về hoạt động học tập của học sinh 3 trường trung cấp chuyên nghiệp.
- Tham dự một số phiên họp với giáo viên và cán bộ quản lý nhằm đánh giá
việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở 3
trường trung cấp chuyên nghiệp.
6.2.3 Phương pháp thống kê toán học
Trong phương pháp này, chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS for Win 17. với
các phép toán thống kê như: tần số, trung bình, tỷ lệ %, các phương pháp kiểm
nghiệm thống kê thông dụng để xử lý các số liệu điều tra.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn chỉ đi vào nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động học tập của học
sinh trung cấp hệ chính quy một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại TP.HCM.
Luận văn tập trung khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh
một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại TP.HCM bao gồm: Trường Trung cấp
Âu Việt, Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Sài Gòn, Trường Trung cấp Phương
Đông.
6
Trong đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về chức năng
quản lý hoạt động học tập của học sinh như:
- Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh
- Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý HĐHT của học sinh
Và các vấn đề về nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh như:
- Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học sinh
- Quản lý nội dung học tập của học sinh
- Quản lý phương pháp, phương tiện học tập của học sinh
- Quản lý hình thức tổ chức học tập của học sinh
- Quản lý về thời gian học tập của học sinh
- Quản lý về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 09 năm 2012
Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục luôn là vấn đề muôn thuở của các quốc gia, mục đích của nó không
những muốn truyền đạt cho các thế hệ sau những kinh nghiệm thực tế của người đi
trước mà còn giúp tạo ra nguồn nhân lực hiệu quả cho đất nước phát triển. Vì vậy,
trong nhà trường, hoạt động dạy học luôn được các nhà giáo dục quan tâm cải tiến
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục. Suy cho cùng, mọi cố gắng trong nhà trường đều
hướng vào mục đích là quản lý hoạt động học tập của học sinh (HS), HS là cội
nguồn của mọi vấn đề trong tổ chức trường học, vì vậy từ trong nước đến ngoài
nước đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này, sau đây chúng tôi xin đơn cử
một số tác giả nghiên cứu về hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của
HS.
Một số quan điểm của các tác giả trên thế giới như:
- Khổng Tử (551 - 479 TCN) là người rất coi trọng tính tích cực nhận thức
của HS. Theo ông, thầy giáo chỉ giúp học trò cái mấu chốt nhất, còn mọi vấn đề
khác học trò phải từ đó mà tìm ra: “Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở
cho, không bực vì không rõ thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một
góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa” [53, tr.60];
- Theo John Dewey (1859 – 1925), nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu
thế kỷ XX đã đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào
vốn tri thức của HS những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giáo viên
(GV), đề cao hoạt động đa dạng của HS, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết:
“Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục, nói không
phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh” [51];
- Năm 1996, Hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ XXI
đã gửi UNESCO bản báo cáo “Học tập – Một kho báu tiềm ẩn”, báo cáo đã phân
8
tích nhiều vấn đề giáo dục trong thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai
trò của người học, cách học cần phải dạy cho thế hệ trẻ [51];
Một số tác giả tại Việt Nam cũng có nghiên cứu về lĩnh vực học tập của HS như:
- PGS.TS. Hoàng Anh – PGS.TS. Đỗ Thị Châu đã có công trình nghiên cứu
về “Tự học của sinh viên”; Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) – Nguyễn Kỳ - Lê Khánh
Bằng – Vũ Văn Tảo cũng có đề tài nghiên cứu về “Học và dạy cách học”; Đỗ Linh -
Lê Văn nghiên cứu về “Phương pháp học tập hiệu quả”. Ngoài ra, các nhà giáo dục
khác như: Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, Trịnh Quang Từ, Nguyễn Ngọc Bảo và Hà
Thị Đức, Võ Quang Phúc... đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động học và
tự học. Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến nhiều
lĩnh vực liên quan đến công tác tổ chức hoạt động học, quản lý hoạt động học nhằm
không ngừng phát huy tính sáng tạo, chủ động của người học, nâng cao chất lượng
hoạt động quản lý của nhà trường.
- Nhìn chung, các tác giả trong nước và ngoài nước đều xem hoạt động học
tập là một bộ phận không thể tách rời hoạt động dạy – học, một thành phần không
thể thiếu được của quá trình dạy học, mà đỉnh cao của nó là sự tìm tòi, tự khám phá
của người học, vai trò của người thầy là người tổ chức, điều khiển quá trình học tập
bảo đảm tuân thủ theo một chương trình, kế hoạch, thời gian và đạt được mục tiêu
đề ra với hiệu quả cao nhất [52, tr.9].
Một số luận văn thạc sĩ đi trước cũng có quan tâm đến lĩnh vực này như luận
văn của tác giả:
- Trà Thị Huỳnh Mai (2005), với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động học
tập đối với sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long”. Đề tài đã khái quát các
nội dung quản lý học tập, vai trò của chủ thể và khách thể quản lý hoạt động học
tập, sự phối hợp giữa các chủ thể và cơ chế quản lý hoạt động học tập [14, tr.8];
- Trần Thị Tư (2003), với đề tài “Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường THPT huyện Châu Thành A, tỉnh
Cần Thơ”. Đề tài đề cập đến vai trò của mục đích, động cơ, thái độ, phương pháp
học tập đến kết quả học tập. Tác giả cũng nêu ảnh hưởng của nội dung, phương
9
pháp giảng dạy và điều kiện, môi trường học tập đối với kết quả học tập... Trong
luận văn cũng có nêu một số lý luận quản lý hoạt động học tập nhưng chưa đi sâu
vào từng giải pháp cụ thể và chưa thể hiện sự phát huy vai trò của từng bộ phận, cá
nhân trong nhà trường và sự phối hợp sức mạnh tổng hợp các lực lượng giáo dục
[58];
- Nguyễn Thanh Sơn (2010), với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động học
tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt”, luận văn đã đi sâu nghiên cứu một
số lý luận và thực trạng về hoạt động học tập, tự học của sinh viên và kiến nghị một
số biện pháp quản lý hoạt động học tập ở bậc đại học;
- Đinh Ái Linh (2006), với đề tài “Công tác quản lý hoạt động học tập và
nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM”, luận văn đã xác định được
những đặc trưng của công tác quản lý sinh viên, góp phần làm sáng tỏ thực trạng
công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại học
quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời chỉ ra những tồn tại và nêu lên một số
biện pháp trong công tác tổ chức quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học
của sinh viên Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy hiện nay vẫn chưa có đề tài
nào nghiên cứu về “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh một số
trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh” vì vậy chúng tôi đi vào
nghiên cứu để biết được thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra một số biện
pháp cải tiến nhằm góp một phần nhỏ vào công trình nghiên cứu trong lĩnh vực
quản lý hoạt động học tập của HS trong nhà trường hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong quá trình phát triển của các lý luận, khái niệm quản lý được hiểu và định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau, từ các tác giả trong nước đến ngoài nước, sau đây
là một số quan niệm về quản lý:
10
- Theo Frederich Winslow Taylor (1856 – 1915), người được xem là “cha
đẻ” của phương pháp quản lý khoa học, cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [52];
- Mary Parker Follett đưa ra định nghĩa khá nổi tiếng về quản lý là: “Nghệ
thuật hoàn thành công việc thông qua người khác” [35];
- Theo Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện
đại đã viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của
quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động
của con người. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn
tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, quốc tế và đều phải thừa
nhận và chịu một sự quản lý nào đó [52];
- C.Mác xem quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của
đời sống xã hội, ông đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [51];
- Theo Bách khoa toàn thư Liên Xô (cũ): Quản lý là chức năng của những
hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó
bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chương trình, mục đích hành động [26];
- Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998): Quản lý là tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan [17];
11
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì cho rằng: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [14];
- Tác giả Trần Kiểm nêu khái niệm quản lý như sau: “Quản lý là những tác
động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều
khiển, phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với
hiệu quả cao nhất” [14];
Ngày nay thuật ngữ quản lý càng trở nên phổ biến, nhưng chưa có định nghĩa
thống nhất. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người, cho đến nay nhiều người cho rằng: Quản lý chính là do một hoặc nhiều
người điều phối hành động của người khác nhằm thu được kết quả như mong muốn.
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động,
ta có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Trong định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt
buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
Nhưng dù định nghĩa ra sao thì ta vẫn thấy quản lý luôn là một khoa học và là
một nghệ thuật. Quản lý là một khoa học vì nó là hoạt động dựa trên những tri thức
khoa học được hệ thống hóa, chủ thể quản lý vận dụng các quy luật để giải quyết
những vấn đề thực tiễn. Quản lý là một nghệ thuật vì đây là hoạt động đặc biệt, hoạt
12
động này đòi hỏi phải được vận dụng một cách khéo léo, linh hoạt vào những tình
huống rất đa dạng, trong những điều kiện không gian, thời gian, hoàn cảnh, đặc biệt
khác nhau.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Tác giả Trần Kiểm cho rằng quản lý giáo dục được hiểu theo 2 cấp độ: cấp độ
vĩ mô và cấp độ vi mô [27, tr.36].
Đối với cấp độ vĩ mô:
- Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã
hội đặt ra cho ngành Giáo dục.
- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (emergence) của hệ
thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ
thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi
trường bên ngoài luôn luôn biến động.
- Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu
quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Các khái niệm trên tương ứng với sự phát triển hệ thống giáo dục của một
tỉnh/thành phố hoặc đối với hệ thống giáo dục của một ngành học, cấp học cụ thể
nào đó. Có thể thấy, các khái niệm đó không mâu thuẫn nhau, ngược lại bổ sung
cho nhau: nếu khái niệm thứ nhất và thứ hai đòi hỏi tính định hướng, tính đồng bộ,
toàn diện đối với những tác động quản lý, thì khái niệm thứ ba đòi hỏi tính cụ thể
của những tác động quản lý vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
quản lý.
13
Đối với cấp vi mô:
- Quản lý giáo dục được biểu hiện là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV,
công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học
sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay cấp vi mô, ta có thể thấy rõ
4 yếu tố của quản lý giáo dục, tạo thành sơ đồ sau:
Hình 1.1. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý
Sự thực, trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà ngược lại,
chúng có quan hệ gắn bó tương tác với nhau. Tóm lại, quản lý giáo dục là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được kết quả mong muốn (mục tiêu)
một cách có hiệu quả nhất [51, tr.14].
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô, nó là một hệ
thống con của quản lý vĩ mô Quản lý giáo dục. Quản lý nhà trường có thể hiểu là
một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật mang tính tổ chức –
sư phạm của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành theo đường
lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế hoạch đào tạo của
nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chủ
thể
quản
lý
Đối
tượng
quản
lý
Khách
thể
quản
lý
Mục tiêu
quản lý
14
đất nước. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [51].
Quản lý nhà trường bao gồm 2 loại tác động quản lý: tác động của những chủ
thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường; tác động của chủ thể quản lý bên
trong nhà trường.
- Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy – giáo
dục và học tập của nhà trường. Quản lý nhà trường cũng bao gồm những chỉ dẫn,
quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến
nhà trường như Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp nhằm định hướng sự
phát triển của nhà trường, hỗ trợ tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng
phát triển đó.
- Quản lý nhà trường là những tác động do những chủ thể quản lý bên trong
nhà trường thực hiện bao gồm các tác động để quản lý GV, quản lý HS, quản lý quá
trình dạy học – giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý tài
chính trường học, quản lý lớp học, quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Như vậy quản lý nhà trường còn được gọi là:
- Tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy
động, can thiệp) của chủ thể quản lý tới tập thể GV, HS và cán bộ viên chức khác
trong nhà trường.
- Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà trọng tâm là
hoạt động dạy học – giáo dục.
- Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường
tiến lên trạng thái mới.
1.2.4. Hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách tác động vào đối
tượng để tạo ra sản phẩm tương ứng nhằm thỏa mãn (trực tiếp hay gián tiếp) nhu
15
cầu của bản thân, của một nhóm người hay của toàn xã hội. Sau đây là một số khái
niệm về hoạt động:
- Tác giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị cho rằng: “Hoạt động của con
người nhằm đáp ứng những nhu cầu của nó” [30, tr.20] ;
- Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ học thì: “Hoạt động là tiến
hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ, nhằm một mục đích nhất định
trong đời sống xã hội” [30, tr.20] ;
- Theo Phạm Minh Hạc: “Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con
người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về
phía con người. Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động diễn ra
đồng thời, thống nhất và bổ sung cho nhau” [51, tr.17] ;
- A.N.Lêônchiep đã nhấn mạnh rằng: “Hoạt động là phương thức tồn tại của
con người trong thế giới. Ông cho rằng muốn sống được trong thế giới xung quanh,
con người phải tiến hành các hoạt động đối với thế giới đó, sản xuất ra các đối
tượng, lĩnh hội các phương thức sử dụng các đối tượng đó (các phương thức này
chứa sẵn trong các đối tượng đó) nhằm thỏa mãn nhu cầu này hay nhu cầu khác”
[30, tr.20] ;
Như vậy, ta có thể hiểu hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối
tượng nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích mà chủ thể tự giác đặt ra để thỏa
mãn nhu cầu của bản thân. Hoạt động sinh ra từ nhu cầu nhưng lại được điều chỉnh
bởi mục tiêu mà chủ thể nhận thức được. Nhu cầu với tư cách là động cơ, là nhân tố
khởi phát của hoạt động nhưng lại chịu sự chi phối của mục tiêu mà chủ thể nhận
thức được [51, tr.17].
1.2.5. Hoạt động dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những
con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Quá trình dạy học được tổ chức trong
nhà trường bằng phương pháp sư phạm đặc biệt, nhằm trang bị cho HS hệ thống
kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn [59, tr.52].
16
Phân tích khái niệm dạy học, ngay cả khi xét về mặt hình thức ta dễ dàng nhận
thấy dạy học là hoạt động phối hợp của hai chủ thể đó là GV và HS. Dạy và học
được thực hiện đồng thời với cùng một nội dung và hướng tới cùng một mục đích.
Phải khẳng định rằng, nếu hai hoạt động này bị tách rời sẽ lập tức phá vỡ khái niệm
quá trình dạy học. Học tập không có GV trở thành tự học. Giảng dạy không có HS
trở thành độc thoại.
Hoạt động dạy và hoạt động học luôn gắn bó, không tách rời nhau, thống nhất
biện chứng với nhau, tạo thành một hoạt động chung. Dạy điều khiển học, học tuân
thủ dạy. Tuy nhiên, việc học phải chủ động, cách học phải thông minh và phương
pháp phải sáng tạo. Dạy tốt dẫn đến học tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy tốt. Thi đua
dạy tốt, học tốt là một phong trào hướng vào cải tiến phương pháp dạy và học, là
việc làm phù hợp với quy luật của quá trình dạy học.
Suy cho cùng việc giảng dạy là vì HS, vì có HS nên có nhà trường và thầy
giáo. HS là trung tâm của mọi sự cố gắng, mọi cải tiến về nội dung và phương pháp
dạy học, là trung tâm của mọi tìm tòi về cách tổ chức quá trình dạy học và giáo dục,
cũng như xây dựng vững chắc hệ thống giáo dục quốc dân. Chính vì HS mà người
ta tiến hành quá trình dạy học bằng cách khơi tiềm năng trí tuệ của HS, nghĩa là quá
trình học tập được tiến hành bởi HS. HS vừa là mục tiêu vừa là động lực của quá
trình dạy học. Đó chính là bản chất của quan điểm “Dạy học lấy HS làm trung tâm”
một quan điểm dạy học hiện đại, là cơ sở lý luận để tiến hành các hoạt động dạy học
có hiệu quả.[59]
Từ những phân tích trên ta có thể khẳng định: hoạt động dạy học là hệ thống
những hành động phối hợp, tương tác giữa GV và HS, trong đó dưới tác động chủ
đạo của GV, HS tự giác tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ
năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế
giới quan khoa học và những phẩm chất của nhân cách (Hoạt động dạy học là sự
thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong hoạt động dạy học – hoạt động
dạy và hoạt động học).
Hoạt động dạy học có các đặc trưng cơ bản sau:
17
- Dạy học là một hoạt động kép bao gồm hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS. Trong đó GV giữ vai trò chủ đạo, dạy hướng đến học, dạy thúc
đẩy học và làm cho học thành công; HS giữ vai trò chủ động, tự giác, tích cực, độc
lập và sáng tạo.
- Hai hoạt động dạy và học tồn tại trong sự thống nhất và tương tác lẫn
nhau.
- Hai hoạt động dạy và học cùng hướng đến thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ
dạy học.
Chính vì mối quan hệ thống nhất, biện chứng, tác động qua lại này nên trong
quá trình dạy học không nên đề cao quá vai trò của HS, gây cho HS những khó
khăn không cần thiết, thiếu đi sự giúp đỡ của GV. Ngược lại không được đề cao quá
vai trò của GV làm cho trò ỷ lại, thụ động, đợi chờ thầy cung cấp tri thức sẵn có
chính vì GV giúp đỡ cả những cái HS tự tìm được. GV phải giúp HS nhận thức lại
nền văn minh nhân loại và rèn luyện hình thành kỹ năng hoạt động, tạo lập thái độ
sống tốt đẹp.
1.2.6. Hoạt động học tập
Học là một khái niệm chủ đạo trong giáo dục, đã có nhiều quan điểm khác
nhau, nhiều cách giải thích phong phú và đa dạng về sự học như quan điểm các nhà
tâm lý học sau:
- Quan điểm chủ nghĩa hành vi (Behavorism): học tập là sự thay đổi hành
vi. Thuyết hành vi cho rằng, học tập là một quá trình đơn giản mà trong đó những
mối liên hệ phức tạp sẽ được làm cho dễ hiểu và rõ ràng thông qua các bước học tập
nhỏ được sắp xếp một cách hợp lý. Cơ chế của việc học dựa trên cơ chế kích thích
và phản ứng. Thông qua những kích thích về nội dung, phương pháp dạy học và
đánh giá, người học có những phản ứng tạo ra những hành vi học tập và qua việc
luyện tập đó thay đổi hành vi của mình. Vì vậy, quá trình học tập được hiểu là quá
trình thay đổi hành vi. Hiệu quả của nó có thể thấy rõ khi luyện tập cũng như khi
học tập các quá trình tâm lý vận động và nhận thức đơn giản [1, tr.8]. Cơ chế học
tập theo thuyết này có thể biểu diễn ở hình 1.2.
18
Mô hình học tập theo thuyết hành vi
Hình 1.2. Mô hình học tập theo thuyết hành vi
- Quan điểm nhận thức luận: [1, tr.12]
Học (học tập) là sự hiểu; là sự tiếp thu thông tin, tạo năng lực; là hội nhập
những dạng thức mới vào cấu trúc nhận thức; là biến đổi cách trình bày tư duy.
Thuyết nhận thức (Cognitivism): học tập là quá trình xử lý thông tin
Theo thuyết nhận thức, quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc, và có
ảnh hưởng quyết định đến hành vi. Con người tiếp thu các thông tin bên ngoài, xử
lý và đánh giá chúng, từ đó quyết định các hành vi ứng xử.
Trung tâm của quá trình nhận thức là các hoạt động trí tuệ như: xác định,
phân tích và hệ thống hóa các sự kiện và các hiện tượng, nhớ lại những kiến thức đã
học, giải quyết các vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng mới.
Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm sinh mà hình thành qua
kinh nghiệm. Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng. Vì vậy, muốn có sự thay đổi
đối với một người thì cần phải có tác động phù hợp nhằm thay đổi nhận thức của
người đó.
Tóm lại, việc học tập bao gồm việc học và tập. Học là quá trình nhận thức,
nhằm tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử - xã hội. Tập là rèn luyện để có kỹ năng
hoạt động và có thái độ tốt trong các mối quan hệ với cuộc sống và lao động. Việc
học tập do HS thực hiện một cách có ý thức và chủ động, học tập là con đường để
mỗi người tự làm giàu kiến thức, như một phương thức để tự biến đổi bản thân, là
cơ hội để trở thành người lao động chủ động và sáng tạo [59].
1.2.7. Quản lý hoạt động dạy học [52, tr.17]
Xuất phát từ sự tồn tại song cùng, sự tương tác giữa hoạt động dạy và hoạt
động học tạo nên tính hệ thống, toàn vẹn và thống nhất của quá trình dạy học. Vì
Thông tin đầu
vào (kích thích)
GV kiểm tra
kết quả đầu ra
(thưởng, phạt)
Học sinh
(Phản ứng, thay đổi
hành vi)
19
thế, quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình dạy của GV và quá trình học tập
của HS. Người Hiệu trưởng thực hiện quản lý hoạt động dạy – học thông qua các
chức năng quản lý của mình đó là hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Việc quản
lý đó không chỉ đơn thuần là quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy,
cách kiểm tra kết quả của người học... mà còn phải quản lý tất cả các hoạt động của
người dạy nhằm nâng cao chất lượng, nâng cao năng lực tự học cho HS. Như vậy,
quản lý hoạt động dạy học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình dạy học nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo
mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Nếu xét dạy và học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt
động học là quan hệ điều khiển và bị điều khiển. Do đó, hành động quản lý của
Hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động của thầy và trực tiếp với thầy, gián
tiếp với trò, thông qua hoạt động của thầy để quản lý hoạt động của trò.
Trong toàn bộ quá trình quản lý của nhà trường thì quản lý hoạt động dạy –
học của người Hiệu trưởng là một trong những hoạt động cơ bản nhất. Nó chiếm
thời gian, công sức rất lớn của người Hiệu trưởng.
1.2.8. Quản lý hoạt động học tập của học sinh [52, tr.18]
Hoạt động học tập (HĐHT) là một bộ phận của hoạt động dạy – học, nên quản
lý hoạt động học tập mang đầy đủ các đặc điểm, chức năng, tính chất của hoạt động
quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng như chủ thể,
đối tượng quản lý, nội dung quản lý, phương pháp quản lý, phương tiện quản lý,...
Vì vậy, ta có thể nói quản lý hoạt động học tập của HS là những tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến HS và hoạt động học tập của HS nhằm đạt được các mục
tiêu của nhà trường.
1.3. Một số lý luận liên quan đến hoạt động học
1.3.1. Đối tượng của hoạt động học
Đối tượng của hoạt động học là tri thức và những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng
với nó. Có thể nói, cái đích mà hoạt động học hướng tới là chiếm lĩnh tri thức, kỹ
20
năng kỹ xảo của xã hội thông qua sự tái tạo của cá nhân. Việc tái tạo này sẽ không
thể thực hiện được, nếu người học chỉ là khách thể bị động của những tác động sư
phạm, nếu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chỉ được truyền cho người học theo cơ
chế máy phát (người dạy) – máy nhận (người học). Muốn học có kết quả, người học
phải tích cực tiến hành các hoạt động học tập bằng chính ý thức tự giác và năng lực
trí tuệ của bản thân. Do đó, muốn phát động được tính tự giác trong học tập của HS,
việc đầu tiên là làm cho đối tượng cần chiếm lĩnh được xuất hiện trong ý thức của
HS [22]. Muốn vậy GV phải biên soạn nội dung, thiết kế giáo án, chế biến tài liệu
học tập và tổ chức hoạt động dạy sao cho những tri thức trở nên gần gũi và tạo động
lực cho HS, giúp HS nhận thức được chính nó là đối tượng học tập của mình.
1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động học
Nhiệm vụ học tập là mục đích mà HS đề ra cho mình dưới hình thức “bài
toán” có vấn đề. Chính cái này tạo ra tình huống có vấn đề hay tình huống học tập,
mà nếu giải quyết được thì HS thực hiện được mục đích của mình – nắm vững tri
thức và kỹ năng cần thiết. Elkonhin cho rằng: “Nhiệm vụ học tập là đơn vị (tế bào)
của hoạt động học tập. Sự khác nhau cơ bản của nhiệm vụ học tập với các nhiệm vụ
khác là ở chỗ: mục đích và kết quả của nó là sự thay đổi của bản thân chủ thể hoạt
động chứ không phải là sự thay đổi của các đối tượng mà chủ thể hành động với
chúng” [1].
Trong học tập, mục đích bao trùm là chiếm lĩnh đối tượng của hoạt động học
(đối tượng học tập). Đối tượng này được cụ thể hóa thành hệ thống các mục đích bộ
phận. Trong thực tiễn dạy học, HS phải vươn tới từng mục đích bộ phận này bằng
cách thực hiện các nhiệm vụ học tập tương ứng do GV đề ra. Vì vậy, trong thực tế,
việc tổ chức cho HS chiếm lĩnh đối tượng diễn ra dưới hình thức tổ chức cho các
em thực hiện một hệ thống các nhiệm vụ học tập, việc sắp xếp nhiệm vụ học tập
không thể tùy tiện, nó phải tuân theo một lôgic chặt chẽ, trùng hợp với lôgic của đối
tượng học tập. Theo tinh thần đó, người ta có thể nói rằng: muốn tạo ra và thúc đẩy
sự phát triển tâm lý của HS trong dạy học thì GV phải biết cách thiết lập các nhiệm
vụ học tập (điều đó được thể hiện trong việc lập kế hoạch giảng dạy dài hạn, ngắn
21
hạn, cũng như từng giáo án) và tổ chức cho HS thực hiện hệ thống các nhiệm vụ
học tập đó. Mỗi nhiệm vụ học tập nhằm tạo ra một sản phẩm giáo dục, nơi định
hình một phẩm chất hay năng lực mới được hình thành trong quá trình học tập.
1.3.3. Phương tiện của hoạt động học
Ở hoạt động nào cũng vậy, muốn chiếm lĩnh đối tượng, chủ thể phải có những
phương tiện nhất định, những công cụ cần thiết. Phương tiện hữu hiệu, công cụ
thích hợp thì sự chiếm lĩnh đối tượng càng thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Bản thân
các phương tiện học tập chứa đựng những quy tắc, những con đường để tiến hành
các thao tác học tập, nếu thiếu nó sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả học tập.
Phương tiện học tập có 2 dạng: phương tiện vật chất và phương tiện tư duy.
- Phương tiện vật chất đó là toàn bộ các thành tố vật chất giúp HS tiến
hành các thao tác học tập như: thư viện, sách, vở, phòng thí nghiệm với các thiết bị
bộ môn... Trong nhà trường, sách vở, tài liệu tham khảo là những công cụ đắc lực
của người học. Thư viện trường cần có nhiều tài liệu mang tính cập nhật. Có như
vậy mới tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động học tập của HS diễn ra có kết quả.
Ngoài sách vở và tài liệu tham khảo, các yếu tố vật chất khác như: bàn ghế, ánh
sáng, phòng học, phòng đọc, các phương tiện kỹ thuật như máy tính... cũng sẽ là
những yếu tố quan trọng tạo cho HS có được sự hứng thú, niềm say mê thực hiện
các thao tác tự học để đạt tới mục đích học tập [1].
- Phương tiện tư duy: trong hoạt động học tập, tư duy là phương tiện cơ
bản. Như ta đã biết, tư duy đó là sự phản ánh hiện thực một cách khái quát, gián
tiếp, vì nó phản ánh những thuộc tính hiện thực, lôgic của đối tượng thông qua các
khái niệm. Không những thế, nó còn thay thế những hành động thực tế với chính
các sự vật bằng các hành động tinh thần với những hình ảnh tinh thần (hình tượng,
biểu tượng, khái niệm) do đó cho phép giải quyết các nhiệm vụ học tập, nhiệm vụ
thực tế thông qua hoạt động tinh thần (lý luận). Ngoài lý do đó, tư duy còn bao hàm
cả việc biến đổi những cứ liệu đã có và nhờ sự biến đổi đó người ta đạt được mục
đích học tập đề ra.
22
Vì vậy, trong quá trình dạy học GV phải chú ý đến 2 loại phương tiện này
nhằm hỗ trợ về phương tiện vật chất và dần rèn luyện về phương tiện tư duy giúp
cho HS hình thành một công cụ hữu ích trong việc chiếm lĩnh tri thức.
1.3.4. Những điều kiện của hoạt động học
Hoạt động học bao giờ cũng diễn ra trong điều kiện của sự chỉ đạo sư phạm,
các hoạt động dạy. Do đó, chất lượng và hiệu quả của hoạt động học chủ yếu phụ
thuộc vào nội dung và tính chất của hoạt động dạy.
Ngày nay, mọi mặt của đời sống hiện thực đang đổi mới nhanh chóng và sâu
sắc. Nó đòi hỏi nhà trường phải cung cấp cho xã hội những con người năng động và
sáng tạo. Để đáp ứng nhu cầu của đời sống hiện thực, nhà trường phải đổi mới cả
nội dung lẫn phương pháp, do đó cũng kéo theo sự thay đổi quan hệ thầy và trò
trong quá trình dạy học.
Tóm lại, để tạo động lực học tập cho HS, giúp HS nắm vững tri thức và rèn
luyện kỹ năng, thái độ nhà trường cần xem xét nhiều mặt như nội dung bài học,
phương pháp dạy học, cách tổ chức triển khai,... nhưng điều cốt lõi nhất là luôn liên
hệ, lắng nghe, trao đổi với HS để thu nhận được các ý kiến phản hồi trong quá trình
dạy học.
1.3.5. Hình thành hành động học
1.3.5.1. Động cơ của hoạt động học
Chúng ta đều hiểu rằng hoạt động – đó là sự đáp trả lại của cá thể đối với một
tình huống hiện thực xác định. Hoạt động được thúc đẩy bởi những động cơ xác
định và diễn ra trong một tình huống xác định. Vả lại, động cơ không phải là cái gì
trừu tượng ở bên trong cá thể. Nó phải được thực hiện ở đối tượng của hoạt động.
Nói cách khác, đối tượng của hoạt động chính là nơi hiện thân của động cơ hoạt
động ấy.
Động cơ học tập của HS được hiện thân ở đối tượng của hoạt động học, tức là
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… mà giáo dục sẽ đưa lại cho họ.
Những công trình nghiên cứu đã chứng tỏ rằng có hai loại động cơ: những
động cơ hoàn thiện tri thức và những động cơ quan hệ xã hội. Hai động cơ này
23
tương ứng với A.V.Petropxki gọi là động cơ bên trong và động cơ bên ngoài.
- Động cơ bên trong là động cơ do những yếu tố kích thích xuất phát từ mục
đích học tập của HS như lòng khao khát mở rộng tri thức, mong muốn có nhiều hiểu
biết, say mê với bản thân quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập… tất cả những
biểu hiện này đều do sự hấp dẫn, lôi cuốn của bản thân tri thức cũng như những
phương pháp giành lấy tri thức đó.
- Động cơ bên ngoài là động cơ do những yếu tố kích thích bên ngoài đối
với mục đích học tập của các em HS như thưởng và phạt, đe dọa và yêu cầu, thi đua
và áp lực, khơi lòng hiếu danh, mong đợi hạnh phúc và lợi ích tương lai, cũng như
sự hài lòng của cha mẹ, sự khâm phục của bạn bè… Đây là những mối quan hệ xã
hội khác nhau của các em. Ở đây, những tri thức, kỹ năng, thái độ, hành vi…, đối
tượng đích thực của HĐHT chỉ là phương tiện để đạt mục tiêu cơ bản khác. Trong
trường hợp này, những mối quan hệ xã hội của cá nhân được hiện thân ở đối tượng
học tập. Do đó, ta gọi động cơ học tập này là động cơ quan hệ xã hội.
Thông thường, cả hai loại động cơ học tập này cũng được hình thành ở HS.
Chúng làm thành một hệ thống được sắp xếp theo thứ bậc. Vấn đề là ở chỗ, trong
những hoàn cảnh, điều kiện xác định nào đó của dạy và học thì loại động cơ nào
được hình thành mạnh mẽ hơn, nổi lên hàng đầu và chiếm địa vị ưu thế trong sự sắp
xếp theo thứ bậc của hệ thống các động cơ.
Động cơ học tập không có sẵn, cũng không thể áp đặt, mà phải được hình
thành dần dần chính trong quá trình HS ngày càng đi sâu chiếm lĩnh đối tượng học
tập dưới sự tổ chức và điều khiển của thầy [22, tr.85].
1.3.5.2. Mục đích của hoạt động học
Đối tượng học tập là nơi hiện thân của động cơ. Muốn cho HĐHT thực hiện
được động cơ, đối tượng của HĐHT phải được cụ thể hóa thành hệ thống các khái
niệm của môn học. Thông qua hành động học tập, HS chiếm lĩnh từng mục đích bộ
phận, riêng rẽ và dần dần tiến tới chiếm lĩnh toàn bộ đối tượng. Như vậy, mỗi khái
niệm của môn học thể hiện trong từng tiết, từng bài là những mục đích của HĐHT.
24
Hoạt động học bao giờ cũng có mục tiêu, từ mục tiêu riêng của từng tình
huống, từng bài học đến mục tiêu chung của một khóa học, một cấp học, cho đến
mục tiêu cuối cùng hay mục đích học.
Mục đích học cần được định hướng theo yêu cầu của thời đại về sự phát triển
con người (phát triển bản thân con người và mối quan hệ với người khác) và về sự
hòa nhập xã hội và nghề nghiệp của chủ thể (cộng đồng xã hội mà sự sinh tồn và
tiến hóa lệ thuộc vào từng thành viên).
1.3.5.3. Các hành động học tập
HS giải quyết các nhiệm vụ học tập của mình nhờ vào các hành động học tập.
Đó là các hành động sau:
- Hành động tách các vấn đề từ các nhiệm vụ học tập được đề ra;
- Hành động vạch ra phương thức chung để giải quyết vấn đề trên cơ sở
phân tích các quan hệ chung trong tài liệu học tập;
- Hành động mô hình hóa các quan hệ chung của tài liệu học tập và các
phương thức chung đã giải quyết các vấn đề học tập;
- Hành động cụ thể hóa và phong phú hóa các thể hiện cục bộ, riêng lẻ của
các quan hệ chung và các phương thức hành động chung;
- Hành động kiểm tra tiến trình và kết quả hoạt động học tập;
- Hành động đánh giá sự phù hợp giữa tiến trình và kết quả hoạt động học
tập của HS với nhiệm vụ học tập và các vấn đề được rút ra từ nhiệm vụ đó [1, tr.56].
1.3.6. Một số quan niệm hiện nay về hoạt động dạy và học trong nhà trường
Tác giả Hồ Văn Liên [33] cho rằng: Dạy là lao động sư phạm của người dạy
có đối tượng là người học, nhân vật trung tâm của quá trình sư phạm, lấy mục đích
của người học (trong đó có các định hướng yêu cầu xã hội) làm mục đích dạy và do
đó nội dung dạy là nội dung học. Người dạy, việc dạy là vô cùng quan trọng, nhưng
người dạy không thể làm thay, sống thay cho người học. Do đó việc dạy với mục
đích là giúp cho người học thực hiện được mục đích của mình. Đó là giúp cho
người học hiểu được bản thân mình và những mục tiêu hiện tại và tương lai cần đạt
được. Trong những lần cố gắng và lĩnh hội vốn kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài
25
người, HS bộc lộ những mặt mạnh, mặt yếu của mình; người dạy sẽ chỉ cho người
học thấy điều đó để rồi thúc đẩy, hướng dẫn họ tự mình phát huy ưu điểm, khắc
phục những hạn chế bằng những cách thích hợp nhất. Đó là thực chất của việc dạy,
đó là mục đích của việc dạy.
Khác với trước đây, người dạy được coi là người nắm chân lý, người có quyền
uy tối cao trong dạy học và do đó dễ dẫn tới sự áp đặt, dạy học theo kiểu “thầy đọc,
trò ghi”, “học vẹt”, “học tủ” không kích thích được tính tích cực, độc lập, tự giác,
sáng tạo của người học. Và do đó không thể đào tạo HS thành những người lao
động tự chủ, năng động, sáng tạo. Cuối những năm 70 của thế kỷ này một vấn đề
thời sự sư phạm bắt đầu ở Hoa Kỳ đã nói nhiều đến vấn đề mục tiêu trong giáo dục:
mục tiêu sư phạm, mục tiêu đào tạo và công nghệ xây dựng mục tiêu một cách khoa
học.
Khoa học sư phạm cũ mang tính áp đặt, dựa trên cấu trúc lôgic của những hiểu
biết đã hoàn tất và trên nguyên tắc tiến từng bước một theo mệnh lệnh kiểu quân sự
đang vấp phải những luồng gió mới. Luồng gió mới đó là: thay vì truyền đạt cho
người học một tri thức “đã làm sẵn”, người dạy ngày nay phải gợi mở cho người
học “khám phá” tri thức, hướng dẫn người học tự mình xây dựng những cái cần
phải “hiểu biết” để: “biết”, “biết làm” và “biết làm người”, và nhằm vào hiệu quả
này, người học đi từ vấn đề này sang vấn đề khác, ở đó mỗi “mất cân bằng” là một
dịp học, ở đó mỗi hoạt động đều dẫn đến một cửa mở, một nghiên cứu mới cần tiến
hành. Và chính người học phải giao cho bản thân mình những mục tiêu cần đạt.
Nếu người dạy không biết chắc nơi người học muốn đến, hay phải đến, sẽ có
nguy cơ người dạy ép buộc người học đến một nơi không cần đến. Nếu người dạy
làm cho người học nhìn đúng và rõ ràng mục đích, mục tiêu cần học… thì rất có
thể, trong khá nhiều trường hợp, người dạy không còn gì phải làm.
Mối quan hệ giữa người dạy và người học đang có chiều hướng thay đổi,
chuyển từ quan hệ ép buộc – thụ động sang chủ đạo - chủ động. Người dạy là người
thiết kế, điều khiển, điều chỉnh, hướng dẫn, cổ vũ cho người học. Người học và các
hoạt động tương ứng với hoạt động dạy sẽ là người thi công, tự điều khiển, tự điều
chỉnh, tích cực, tự giác, độc lập.
26
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động học ở
trường trung cấp chuyên nghiệp
1.4.1. Lý luận về quản lý giáo dục trung cấp chuyên nghiệp (TCCN)
1.4.1.1. Chủ thể và khách thể quản lý giáo dục
Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động
và đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý và các
khách thể khác chịu tác động gián tiếp từ chủ thể quản lý. Tác động có thể liên tục
nhiều lần.
Chủ thể quản lý phải thực hiện việc tác động và phải biết tác động. Vì thế chủ
thể phải hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.
Chủ thể quản lý có thể là một người, một nhóm người, một thiết bị; còn đối
tượng có thể là con người (một hoặc nhiều người), giới vô sinh hoặc giới sinh vật.
Như vậy có thể hiểu chủ thể quản lý là những người sử dụng nguyên tắc,
phương pháp, những cách thức thực hiện chức năng, vai trò trong phạm vi trách
nhiệm để sử dụng và phát huy nguồn lực phục vụ mục tiêu của tổ chức.
1.4.1.2. Các chức năng quản lý giáo dục
Cũng giống như nhiều tác giả nghiên cứu về quản lý, có nhiều ý kiến không
giống nhau về số lượng chức năng quản lý. Tuy nhiên, hầu hết đều đề cập tới bốn
chức năng chủ yếu là: [27, tr.79]
+ Kế hoạch hóa;
+ Tổ chức;
+ Điều khiển (chỉ đạo thực hiện);
+ Kiểm tra.
Để thực hiện một chủ trương/ chương trình/ dự án... kế hoạch hóa là hành
động đầu tiên của người quản lý, là việc làm tổ chức phát triển theo kế hoạch. Trong
QL, đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của cả tổ chức. Kế đó là
chức năng tổ chức. Thực hiện chức năng này, người QL phải hình thành bộ máy/ cơ
cấu các bộ phận (tùy theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công, phân
nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan hệ
27
giữa chúng. Điều hành (chỉ đạo, tổ chức thực hiện) là nhiệm vụ tiếp theo của người
QL. Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến. Chính ở khâu
này, đòi hỏi người QL phải vận dụng khéo léo các phương pháp và nghệ thuật QL.
Cuối cùng người QL phải thực hiện chức năng kiểm tra, nhằm đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu đề ra. Điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải
xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức.
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin
đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch; thông
tin chuyển tải mệnh lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn
tiến hoạt động của tổ chức; và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho
người quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
Các chức năng nêu trên lập thành chu trình quản lý. Chủ thể quản lý khi triển
khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này.
Hình 1.3. Sơ đồ chu trình quản lý
Việc thực hiện chu trình quản lý tạo nên tính hoàn chỉnh hoạt động quản lý.
Tuy nhiên, việc thực hiện chu trình đó không tách rời việc thực hiện chức năng
khác. Chẳng hạn thực hiện chu trình quản lý không tách khỏi chức năng kế hoạch
hóa, xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý...
Tùy từng đối tượng quản lý và tình huống cụ thể, việc thực hiện chu trình quản
lý kết hợp một cách hợp lý, đúng đắn có thể tạo nên “qui trình công nghệ” của quản
lý.
Chức
năng
kế
hoạch
hóa
Chức
năng
tổ
chức
Chức
năng
chỉ đạo
thực
hiện
Chức
năng
kiểm
tra
Thông tin phục vụ quản lý
28
1.4.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường TCCN
Điều 19 của Thông tư số 54/2011/TT-BGDĐT ngày 15/11/2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường TCCN có quy định như sau:
- Tổ chức thực hiện các quyết nghị quy định tại khoản 3 Điều 17 của Điều
lệ trường TCCN [8]. Nếu Hiệu trưởng không nhất trí với quyết nghị của Hội đồng
trường phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến cơ quan quản lý nhà trường. Trong thời
gian chờ ý kiến của cơ quan quản lý, Hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo quyết
nghị của Hội đồng trường.
- Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, chiến lược và kế
hoạch phát triển nhà trường. Hàng năm báo cáo Hội đồng trường về tình hình thực
hiện các mục tiêu, kế hoạch phát triển trường.
- Quản lý các công tác chuyên môn về đào tạo, tổ chức chỉ đạo xây dựng và
phê duyệt chương trình giáo dục, kế hoạch giảng dạy, chương trình và giáo trình
môn học của trường và các hoạt động giảng dạy, học tập trong trường.
- Tổ chức và chỉ đạo công tác thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, dịch vụ
khoa học - công nghệ, hợp tác quốc tế về khoa học và đào tạo, liên kết với các cơ sở
nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh thực hiện đào tạo gắn với nhu cầu sử
dụng lao động và việc làm.
- Quản lý cán bộ, viên chức. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối
với cán bộ, viên chức và người học của trường; sắp xếp tổ chức và cán bộ của
trường, thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền trong bổ nhiệm, miễn nhiệm,
tuyển dụng và sử dụng cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật. Quyết định
việc thành lập các hội đồng tư vấn, các phòng chức năng, các khoa, tổ bộ môn và
các cơ sở phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường.
- Quản lý người học; quyết định các công việc về tuyển sinh, thi, công nhận
tốt nghiệp, xếp loại tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp và quản lý văn
bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo
định kỳ theo quy định của cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền.
29
- Quản lý tài chính, tài sản, thiết bị của trường; quản lý sử dụng các nguồn
vốn hiệu quả và minh bạch vào công tác đào tạo, xây dựng và phát triển trường.
- Tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua, lao động công ích, hoạt động văn
hoá, thể dục thể thao, thực hiện quy chế dân chủ, chấp hành pháp luật, bảo vệ và gìn
giữ môi trường vệ sinh, an ninh trật tự trong trường.
- Tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra trong trường; quyết định việc khen
thưởng và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, viên chức và người học của trường theo quy
định của Nhà nước.
- Tổ chức hệ thống giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục trong nhà
trường.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và
hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
1.4.1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên trường TCCN
Điều 36 của Thông tư số 54/2011/TT-BGDĐT ngày 15/11/2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường TCCN có nêu lên nhiệm vụ của GV
TCCN là:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ
và có chất lượng chương trình giáo dục.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ trường TCCN.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của người học.
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt
cho người học.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
30
Điều 37 của Thông tư số 54/2011/TT-BGDĐT ngày 15/11/2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường TCCN có nêu lên quyền của giáo viên
TCCN là:
- Ðược giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo.
- Ðược đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Ðược hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở
giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ nơi mình công tác.
- Ðược bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
- Được nghỉ hè, nghỉ Lễ, Tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Luật lao động.
- Ðược hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.4.2. Lý luận về quản lý hoạt động học tập ở trường trung cấp chuyên nghiệp
1.4.2.1. Chủ thể và khách thể quản lý hoạt động học
Chủ thể quản lý HĐHT của HS bao gồm nhiều bộ phận quan hệ dọc và quan
hệ ngang, đó là: Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, phòng Công tác chính trị - Học
sinh sinh viên, phòng Quản trị thiết bị, các Khoa, Tổ bộ môn, Giáo viên chủ nhiệm,
Giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên và cán bộ các lớp,... Mỗi bộ phận, thành viên
của hệ thống tổ chức quản lý này đảm nhận những vai trò, vị trí khác nhau. Cụ thể:
[52, tr.18]
- Ban Giám hiệu: chỉ đạo chung, huy động và thống nhất các nguồn lực,
nhân lực tác động đến hoạt động học tập của HS. Phân công trách nhiệm quản lý
hoạt động học tập đến từng phòng ban, cá nhân. Ban Giám hiệu quản lý hoạt động
học tập của HS thông qua Nghị quyết lãnh đạo, chỉ thị, mệnh lệnh của Hiệu trưởng
và kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung, các hoạt động dạy và học trong nhà
trường. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, nhưng có thể không trực tiếp phụ trách mà phân công một Phó Hiệu trưởng
quản lý hoạt động dạy – học, Phó hiệu trưởng phụ trách quản lý hoạt động dạy –
31
học làm việc dưới sự lãnh đạo của Hiệu trưởng, cùng với Hiệu trưởng lập kế hoạch
công tác, báo cáo với Hiệu trưởng về phần công việc của mình.
- Phòng Đào tạo: là cơ quan tham mưu cho Hiệu trưởng về quản lý, điều
hành hoạt động đào tạo nói chung và hoạt động học của HS trong toàn trường nói
riêng. Trong quản lý hoạt động học tập của HS, phòng đào tạo có nhiệm vụ xây
dựng và ban hành kế hoạch học tập toàn khóa cho từng đối tượng HS, tổ chức điều
hành mọi hoạt động học tập của HS bảo đảm tính toàn vẹn của chương trình, cũng
như mục tiêu đào tạo của từng chuyên ngành. Đồng thời, phòng Đào tạo còn có vai
trò là trung tâm phối hợp giữa các lực lượng trong toàn trường để tổ chức, điều hành,
kiểm tra, giám sát kết quả và chất lượng học tập của HS, tổ chức các hoạt động
phong trào để kích thích động cơ cũng như bảo đảm các yếu tố cho hoạt động học
tập của HS diễn ra theo đúng kế hoạch và đạt được mục tiêu đề ra. Mặt khác, Phòng
Đào tạo còn là cầu nối giữa GV, HS và các đơn vị với Ban Giám hiệu nhà trường
trong quản lý hoạt động dạy – học.
- Phòng Công tác chính trị - Học sinh sinh viên: Đảm bảo công tác Đảng,
công tác chính trị đối với hoạt động học tập của HS, chỉ đạo việc tổ chức giảng dạy
và học tập các môn lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn, đồng thời đảm
nhiệm vai trò nắm bắt, động viên tinh thần, tư tưởng của HS, bảo đảm mọi HS đều
an tâm tư tưởng, xác định rõ nhiệm vụ học tập của mình. Mặt khác, phòng Công tác
chính trị - Học sinh sinh viên còn đảm nhiệm vai trò chủ trì trong các hoạt động văn
hóa, tinh thần, bảo đảm các quyền lợi chính trị cho HS như hoạt động Đoàn, hoạt
động Đảng, các chế độ chính sách của người học...
- Phòng Quản trị thiết bị: Đảm bảo các công tác về cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học, tham mưu cho Ban Giám hiệu về trang
bị cơ sở vật chất trong toàn trường, lập kế hoạch đầu tư các phương tiện dạy học
cung cấp một môi trường học tập tốt cho HS.
- Khoa:
+ Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và
các hoạt động giáo dục khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của nhà
trường;
32
+ Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; phối
hợp với các tổ chức khoa học, cơ sở sản xuất kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên
cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội;
+ Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên, người học thuộc khoa mình theo
phân cấp của Hiệu trưởng;
+ Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học, tài liệu giảng dạy,
biên soạn đề thi kiểm tra đánh giá do Hiệu trưởng chỉ đạo. Tổ chức nghiên cứu cải
tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì
thiết bị dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức đánh giá nhu cầu đào tạo, thực hiện bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV và cán bộ nhân viên thuộc
khoa mình.
- Tổ bộ môn: Hiệu trưởng tổ chức các tổ chuyên môn theo từng môn học
hoặc nhóm môn học; mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng và một hoặc hai tổ phó.
Điều quan trọng là Hiệu trưởng chỉ định các tổ trưởng, tổ phó có đủ phẩm chất và
năng lực để điều kiện hoạt động của tổ theo mục tiêu của nhà trường.
- Giáo viên chủ nhiệm:
+ Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, giáo dục và rèn luyện người học.
+ Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động của lớp học do mình phụ
trách.
+ Phối hợp với các GV bộ môn, các tổ chức trong và ngoài trường, gia
đình người học để quản lý và giáo dục người học.
- Giáo viên bộ môn:
+ Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, giáo dục và rèn luyện người học
trong giờ mình phụ trách.
+ Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động của lớp học trong giờ học do
mình phụ trách.
+ Phối hợp với GVCN để phản ánh kịp thời tình hình của người học trong
lớp mình phụ trách.
33
- Cán bộ, nhân viên: Cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, phục vụ trong
trường TCCN thực hiện các nhiệm vụ theo chức trách được nhà trường phân công,
chấp hành pháp luật của nhà nước; được hưởng các quyền theo quy định hiện hành
- Đoàn Thanh niên và cán bộ các lớp: Đây là lực lượng có vai trò quan
trọng trong việc quản lý, xây dựng tập thể, lớp tự quản, duy trì thời gian, nề nếp tự
học của HS.
Đối tượng quản lý hoạt động học tập là HS và hoạt động học tập của HS.
Tuy nhiên, quản lý HS nhưng thật chất là quản lý HĐHT của họ như quản lý mục
tiêu, nhiệm vụ học tập, quản lý quá trình học tập, quản lý kết quả học tập...
Như vậy, chúng ta thấy chủ thể quản lý hoạt động học tập là Hiệu trưởng,
khách thể quản lý là Phó hiệu trưởng, Trưởng các phòng ban, Trưởng các khoa,
Trưởng các tổ bộ môn, GVCN, GVBM và HS. Xét trong mối quan hệ khác thì chủ
thể quản lý là Phó hiệu trưởng, Trưởng các phòng ban, Trưởng các khoa, Trưởng
các tổ bộ môn, GVCN, GVBM, khách thể quản lý là HS. HS cũng là chủ thể quan
trọng nhất và là người quyết định chất lượng học tập.
1.4.2.2. Các chức năng quản lý hoạt động học của HS
Quản lý hoạt động học tập là một lĩnh vực cụ thể của hoạt động quản lý, vì thế
nó cũng có những chức năng chung của hoạt động quản lý đó là: kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra.
 Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của HS.
Xây dựng kế hoạch là một trong những chức năng cơ bản trong công tác
quản lý. Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng hoạt động và phát triển
của tổ chức, xác định các kết quả đạt được trong tương lai. Việc xây dựng kế hoạch
QL HĐHT bao gồm việc xác định được mục tiêu, nội dung, phương pháp, thời gian
và hình thức HT cho HS, vạch ra các chương trình hành động cho mỗi học kỳ và cả
năm học. Trên cơ sở đó, GV và CBQL trong nhà trường cần giúp cho HS lên các kế
hoạch học tập cho riêng mình. CBQL các cấp, GV (những chủ thể quản lý) căn cứ
vào kế hoạch học tập chung của nhà trường, kế hoạch học tập của từng HS để có
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường qs hiện nay
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường qs hiện nayGiáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường qs hiện nay
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường qs hiện nayhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcKhoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcnataliej4
 
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Skkn Một số biện pháp hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh Tiểu học
Skkn  Một số biện pháp hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh Tiểu họcSkkn  Một số biện pháp hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh Tiểu học
Skkn Một số biện pháp hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh Tiểu họcanh hieu
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...nataliej4
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Kiệt Huỳnh
 

What's hot (20)

Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
 
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPTLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCSLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
 
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường qs hiện nay
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường qs hiện nayGiáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường qs hiện nay
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường qs hiện nay
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổiLuận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại họcLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
 
Khoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcKhoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dục
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAYLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đLuận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
 
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
 
Skkn Một số biện pháp hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh Tiểu học
Skkn  Một số biện pháp hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh Tiểu họcSkkn  Một số biện pháp hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh Tiểu học
Skkn Một số biện pháp hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh Tiểu học
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOTLuận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
 
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 

Similar to Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ

Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...huyendv
 
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...Garment Space Blog0
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...Garment Space Blog0
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.ssuser499fca
 
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ (20)

Luận văn: quản lý việc giảng dạy trong các trường trung cấp, HAY
Luận văn: quản lý việc giảng dạy trong các trường trung cấp, HAYLuận văn: quản lý việc giảng dạy trong các trường trung cấp, HAY
Luận văn: quản lý việc giảng dạy trong các trường trung cấp, HAY
 
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đLuận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
 
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đLuận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
 
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...
 
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...
 
Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đLuận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
 
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
 
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đLuận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
 
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
 
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
 
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
 
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc của giảng viên ĐH Mỹ thuật
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc của giảng viên ĐH Mỹ thuậtLuận văn: Đánh giá thực hiện công việc của giảng viên ĐH Mỹ thuật
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc của giảng viên ĐH Mỹ thuật
 
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
 
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đLuận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa cho học sinh
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa cho học sinhLuận văn: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa cho học sinh
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa cho học sinh
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Quách Ngọc Trân THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Quách Ngọc Trân THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ ĐÌNH QUA Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều tình cảm và sự giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình cùng tất cả cán bộ, công nhân viên và học sinh tại 3 trường khảo sát và đặc biệt là sự dìu dắt tận tình của giáo viên hướng dẫn. Lời đầu tiên tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Ngô Đình Qua, người Thầy đã tận tình dẫn dắt và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn này, xin cám ơn những kiến thức và thời gian quý báu của Thầy đã dành cho tôi. Xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục cùng tất cả quý thầy cô của Trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, công nhân viên và học sinh của 3 trường: Trung cấp chuyên nghiệp Âu Việt, Trung cấp chuyên nghiệp Phương Đông, Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Sài Gòn đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện kế hoạch nghiên cứu đã đề ra tại các trường. Xin cám ơn các anh chị học viên lớp cao học Quản lý giáo dục K21 cùng bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm, giúp đỡ và động viên tôi trong thời gian nghiên cứu. Cuối cùng, một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn, gửi lời chào và lời chúc sức khỏe đến tất cả cá nhân và tập thể đã hỗ trợ tôi hoàn thành bản luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012 Tác giả luận văn
  • 4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ, hình vẽ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP.7 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................7 1.2. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................9 1.2.1. Quản lý .....................................................................................................9 1.2.2. Quản lý giáo dục.....................................................................................12 1.2.3. Quản lý nhà trường.................................................................................13 1.2.4. Hoạt động ...............................................................................................14 1.2.5. Hoạt động dạy học..................................................................................15 1.2.6. Hoạt động học tập...................................................................................17 1.2.7. Quản lý hoạt động dạy học.....................................................................18 1.2.8. Quản lý hoạt động học tập của học sinh.................................................19 1.3. Một số lý luận liên quan đến hoạt động học ......................................................19 1.3.1. Đối tượng của hoạt động học ................................................................19 1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động học.................................................................20 1.3.3. Phương tiện của hoạt động học .............................................................21 1.3.4. Những điều kiện của hoạt động học......................................................22 1.3.5. Hình thành hành động học.....................................................................22 1.3.6. Một số quan niệm hiện nay về hoạt động dạy và học trong nhà trường ....................................................................................................24 1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động học ở trường trung cấp chuyên nghiệp.......................................................................26 1.4.1. Lý luận về quản lý giáo dục trung cấp chuyên nghiệp...........................26 1.4.2. Lý luận về quản lý hoạt động học tập ở trường trung cấp chuyên nghiệp ....................................................................................................30 1.5. Đặc điểm của học sinh trung cấp chuyên nghiệp...............................................41 1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách...........................................................41 1.5.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trung cấp chuyên nghiệp ....42 1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học sinh trung cấp chuyên nghiệp...................................................................................43
  • 5. Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY ........................................46 2.1. Khái quát tình hình hoạt động của các trường trung cấp chuyên nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh....................................................................................46 2.1.1. Khái quát về các trường trung cấp chuyên nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh................................................................................................46 2.1.2. Khái quát tình hình học sinh giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh................................................................................................53 2.1.3. Kết quả đào tạo và nhu cầu nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh........57 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ..........................................................................59 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở một số trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh hiện nay theo các chức năng và nội dung quản lý ..........................................................................................65 2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh ........................................................................................................67 2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh ...........................................................................................73 2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh ...........................................................................................75 2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh .....................................................................77 2.4. Nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở một số trường trung cấp chuyên nghiệp hiện nay .................................88 2.4.1. Nguyên nhân khách quan .......................................................................89 2.4.2. Nguyên nhân chủ quan...........................................................................89 2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở một số trường TCCN TP.HCM ...............................................................................90 2.5.1. Mặt mạnh...............................................................................................90 2.5.2. Mặt yếu..................................................................................................91 2.6. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh ..........................91 2.6.1. Cơ sở xác lập biện pháp .........................................................................91 2.6.2. Một số biện pháp nhằm cải tiến hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp.................................92 2.6.3. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.........95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101 PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT VIẾT ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT 1 Ban Giám hiệu BGH 2 Cán bộ quản lý CBQL 3 Điểm trung bình ĐTB 4 Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT 5 Giáo viên GV 6 Giáo viên bộ môn GVBM 7 Giáo viên chủ nhiệm GVCN 8 Hoạt động học tập HĐHT 9 Học tập HT 10 Học sinh HS 11 Mức ý nghĩa Sig 12 Phòng Quản trị thiết bị P.QTTB 13 Phòng Công tác chính trị - Học sinh sinh viên P.CTCT-HSSV 14 Quản lý QL 15 Số lượng SL 16 Tổng số N 17 Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM 18 Trung bình X 19 Trung cấp chuyên nghiệp TCCN
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quy mô, cơ cấu trình độ đội ngũ giáo viên TCCN ...............................50 Bảng 2.2. Tỷ lệ học sinh/giáo viên chia theo nhóm ngành....................................51 Bảng 2.3. Thống kê xếp loại kết quả học lực và rèn luyện của HS TCCN TP.HCM qua các năm ...........................................................................57 Bảng 2.4. Danh sách các trường TCCN do Sở GD&ĐT TP.HCM quản lý ..........60 Bảng 2.5. Thống kê thông tin CBQL 3 trường khảo sát........................................66 Bảng 2.6. Thống kê thông tin GV 3 trường khảo sát.............................................66 Bảng 2.7. Thông tin HS 3 trường khảo sát ............................................................67 Bảng 2.8. Thực trạng các chủ thể xây dựng và công bố kế hoạch quản lý hoạt động học tập của HS và hiệu quả đạt được ...................................68 Bảng 2.9. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch QL mục tiêu, nhiệm vụ học tập của HS.......................................................................................70 Bảng 2.10. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch QL nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức, thời gian học tập của HS .......................71 Bảng 2.11. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý HĐHT của HS ...................................................................................................73 Bảng 2.12. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý HĐHT của HS ...................................................................................................75 Bảng 2.13. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch QL HĐHT của HS.................................................................................77 Bảng 2.14. Thực trạng hiệu quả chức năng xây dựng kế hoạch QL HĐHT của HS ...................................................................................................80 Bảng 2.15. Thực trạng hiệu quả chức năng tổ chức thực hiện KHQL HĐHT của HS ...................................................................................................81 Bảng 2.16. Thực trạng hiệu quả chức năng chỉ đạo thực hiện KHQL HĐHT của HS ...................................................................................................83 Bảng 2.17. Thực trạng hiệu quả chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của HS..........................................84 Bảng 2.18. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của HS ...................................................................................................86 Bảng 2.19. Hiệu quả của các nội dung trong công tác quản lý HĐHT của HS.......87 Bảng 2.20. Nguyên nhân tác động đến việc QL HĐHT của HS .............................88 Bảng 2.21. Thống kê điểm trung bình về biện pháp QL HĐHT của HS..................95
  • 8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Hình 1.1. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý................................................................13 Hình 1.2. Mô hình học tập theo thuyết hành vi.........................................................18 Hình 1.3. Sơ đồ chu trình quản lý .............................................................................27
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta đã biết, bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Do đó, nguồn nhân lực là nguồn lực của mọi nguồn lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên; vừa là chủ thể, vừa là khách thể, vừa là động lực, vừa là mục tiêu giữ vị trí trung tâm trong các nguồn lực, giữ vai trò quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới. Bác Hồ của chúng ta cũng đã từng nói rằng: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” [15, tr.93], hay V.I.Lênin đã khẳng định: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của nhân loại là công dân, là người lao động”. Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tất cả các cấp, các ngành, của toàn xã hội; diễn ra trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội; thông qua thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó, giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu nhất. Bởi vì giáo dục, thông qua hệ thống giáo dục, bằng nhiều hình thức khác nhau, trực tiếp đào tạo ra đội ngũ lao động đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu nhằm thay thế, bổ sung, nâng cao, đáp ứng nguồn nhân lực cho yêu cầu mở rộng và phát triển sản xuất. Chất lượng nguồn nhân lực được đặt trưng bởi trình độ được đào tạo. Tất cả đều do giáo dục quyết định. Nền giáo dục nước ta đang trên giai đoạn phát triển cùng với chủ trương của Đảng xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, các trường dần dần phát triển về qui mô và chất lượng đào tạo. Bên cạnh sự lớn mạnh về số lượng của các trường đại học, cao đẳng còn có sự phát triển không nhỏ của các trường trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), đặc biệt là trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Theo thống kê của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh tại Hội nghị Tổng kết Giáo dục
  • 10. 2 chuyên nghiệp năm học 2010-2011, tính đến tháng 6/2011 có 33 trường trung cấp chuyên nghiệp do thành phố quản lý với tổng số 63.112 học sinh. Trong đó có 26 trường ngoài công lập và 7 trường công lập. [46] Điều 33 - Luật Giáo dục (2005) của Quốc hội có quy định về mục tiêu giáo dục TCCN là: “đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc” [44]. Trong những năm qua, giáo dục TCCN đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân với nhiệm vụ đào tạo những kỹ thuật viên và nhân viên nghiệp vụ có trình độ trung cấp, vừa có tri thức vừa có kỹ năng và thái độ lao động tốt. Giáo dục TCCN đã và đang đóng góp tích cực vào việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển và hội nhập của đất nước. Quản lý hoạt động học tập của học sinh là một trong những nội dung của công tác quản lý giáo dục trong nhà trường. Quan tâm đúng mực đến hoạt động học tập của học sinh chính là trung tâm của toàn bộ công tác quản lý giáo dục trong nhà trường. Quản lý tốt hoạt động học của học sinh sẽ nâng cao hiệu quả học tập của học sinh, chất lượng học tập của học sinh sẽ phản ánh chất lượng quản lý của nhà trường. “Chất lượng giảng dạy và học tập phản ánh tập trung tình trạng và chất lượng chung của toàn bộ giáo dục; và xét về nguyên tắc, nó thống nhất với chất lượng quản lý, chất lượng nghiên cứu và thông tin, chất lượng đào tạo” [29]. Công tác quản lý nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo không phải chỉ phụ thuộc vào sự tác động của chủ thể quản lý mà còn ở việc phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác của chính bản thân học sinh. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh” để đi vào làm rõ thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và từ đó đưa ra các biện pháp hiệu quả nhằm góp một phần nhỏ vào việc cải thiện công tác này.
  • 11. 3 2. Mục đích nghiên cứu - Xác định được thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh có hiệu quả. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh có thể đạt được thành tích trên những nội dung công tác như: - Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh. - Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh. - Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh. Bên cạnh đó, công tác này còn có thể có những hạn chế ở nội dung công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp. - Khảo sát thực trạng về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại TP.HCM. - Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng trên. - Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh có hiệu quả.
  • 12. 4 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1 Cơ sở phương pháp luận 6.1.1 Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài. Việc tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh với các hoạt động khác của nhà trường trung cấp chuyên nghiệp hiện nay, cũng như xem xét công tác quản lý nhà trường là một hệ thống trong đó công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành như: xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh; tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh. Từ đó giúp người nghiên cứu tìm hiểu chính xác hơn thực trạng của vấn đề nghiên cứu. 6.1.2 Quan điểm lịch sử - lôgíc: Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định được lịch sử nghiên cứu của vấn đề, sự vận động và phát triển của vấn đề trong phạm vi không gian, thời gian, điều kiện hoàn cảnh cụ thể, nhằm điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo một trình tự hợp lôgíc. 6.1.3 Quan điểm thực tiễn: Quan điểm này giúp người nghiên cứu phát hiện những mâu thuẫn, mặt mạnh, mặt yếu cũng như những nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp hiện nay, từ đó đề xuất các biện pháp cải tiến để công tác này được thực hiện đạt hiệu quả hơn. 6.2 Các phương pháp nghiên cứu 6.2.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá lý thuyết. Những vấn đề lý luận như: quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, hoạt động dạy học, hoạt động học tập, lý luận về hoạt động học, quản lý hoạt động học
  • 13. 5 tập của học sinh... là những nội dung cần phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá để xác lập cơ sở lý luận cho đề tài. 6.2.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.2.1 Phương pháp điều tra viết: Sử dụng các phiếu thăm dò ý kiến đối với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Trưởng khoa, Tổ trưởng bộ môn, giáo viên và học sinh ở một số trường trung cấp về thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh. 6.2.2.2 Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên của 3 trường trung cấp trong mẫu chọn nhằm thu thập ý kiến, nhận định về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh hiện nay, làm cơ sở để chứng minh giả thuyết nghiên cứu. 6.2.2.3 Phương pháp quan sát - Dự giờ một số tiết dạy và sinh hoạt lớp của giáo viên để tìm hiểu, thu thập thông tin về hoạt động học tập của học sinh 3 trường trung cấp chuyên nghiệp. - Tham dự một số phiên họp với giáo viên và cán bộ quản lý nhằm đánh giá việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở 3 trường trung cấp chuyên nghiệp. 6.2.3 Phương pháp thống kê toán học Trong phương pháp này, chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS for Win 17. với các phép toán thống kê như: tần số, trung bình, tỷ lệ %, các phương pháp kiểm nghiệm thống kê thông dụng để xử lý các số liệu điều tra. 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận văn chỉ đi vào nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh trung cấp hệ chính quy một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại TP.HCM. Luận văn tập trung khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại TP.HCM bao gồm: Trường Trung cấp Âu Việt, Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Sài Gòn, Trường Trung cấp Phương Đông.
  • 14. 6 Trong đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về chức năng quản lý hoạt động học tập của học sinh như: - Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh - Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh - Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý HĐHT của học sinh Và các vấn đề về nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh như: - Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học sinh - Quản lý nội dung học tập của học sinh - Quản lý phương pháp, phương tiện học tập của học sinh - Quản lý hình thức tổ chức học tập của học sinh - Quản lý về thời gian học tập của học sinh - Quản lý về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 09 năm 2012 Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh.
  • 15. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Giáo dục luôn là vấn đề muôn thuở của các quốc gia, mục đích của nó không những muốn truyền đạt cho các thế hệ sau những kinh nghiệm thực tế của người đi trước mà còn giúp tạo ra nguồn nhân lực hiệu quả cho đất nước phát triển. Vì vậy, trong nhà trường, hoạt động dạy học luôn được các nhà giáo dục quan tâm cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục. Suy cho cùng, mọi cố gắng trong nhà trường đều hướng vào mục đích là quản lý hoạt động học tập của học sinh (HS), HS là cội nguồn của mọi vấn đề trong tổ chức trường học, vì vậy từ trong nước đến ngoài nước đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này, sau đây chúng tôi xin đơn cử một số tác giả nghiên cứu về hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của HS. Một số quan điểm của các tác giả trên thế giới như: - Khổng Tử (551 - 479 TCN) là người rất coi trọng tính tích cực nhận thức của HS. Theo ông, thầy giáo chỉ giúp học trò cái mấu chốt nhất, còn mọi vấn đề khác học trò phải từ đó mà tìm ra: “Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa” [53, tr.60]; - Theo John Dewey (1859 – 1925), nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ XX đã đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri thức của HS những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giáo viên (GV), đề cao hoạt động đa dạng của HS, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục, nói không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh” [51]; - Năm 1996, Hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ XXI đã gửi UNESCO bản báo cáo “Học tập – Một kho báu tiềm ẩn”, báo cáo đã phân
  • 16. 8 tích nhiều vấn đề giáo dục trong thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người học, cách học cần phải dạy cho thế hệ trẻ [51]; Một số tác giả tại Việt Nam cũng có nghiên cứu về lĩnh vực học tập của HS như: - PGS.TS. Hoàng Anh – PGS.TS. Đỗ Thị Châu đã có công trình nghiên cứu về “Tự học của sinh viên”; Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) – Nguyễn Kỳ - Lê Khánh Bằng – Vũ Văn Tảo cũng có đề tài nghiên cứu về “Học và dạy cách học”; Đỗ Linh - Lê Văn nghiên cứu về “Phương pháp học tập hiệu quả”. Ngoài ra, các nhà giáo dục khác như: Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, Trịnh Quang Từ, Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị Đức, Võ Quang Phúc... đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động học và tự học. Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác tổ chức hoạt động học, quản lý hoạt động học nhằm không ngừng phát huy tính sáng tạo, chủ động của người học, nâng cao chất lượng hoạt động quản lý của nhà trường. - Nhìn chung, các tác giả trong nước và ngoài nước đều xem hoạt động học tập là một bộ phận không thể tách rời hoạt động dạy – học, một thành phần không thể thiếu được của quá trình dạy học, mà đỉnh cao của nó là sự tìm tòi, tự khám phá của người học, vai trò của người thầy là người tổ chức, điều khiển quá trình học tập bảo đảm tuân thủ theo một chương trình, kế hoạch, thời gian và đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất [52, tr.9]. Một số luận văn thạc sĩ đi trước cũng có quan tâm đến lĩnh vực này như luận văn của tác giả: - Trà Thị Huỳnh Mai (2005), với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động học tập đối với sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long”. Đề tài đã khái quát các nội dung quản lý học tập, vai trò của chủ thể và khách thể quản lý hoạt động học tập, sự phối hợp giữa các chủ thể và cơ chế quản lý hoạt động học tập [14, tr.8]; - Trần Thị Tư (2003), với đề tài “Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường THPT huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ”. Đề tài đề cập đến vai trò của mục đích, động cơ, thái độ, phương pháp học tập đến kết quả học tập. Tác giả cũng nêu ảnh hưởng của nội dung, phương
  • 17. 9 pháp giảng dạy và điều kiện, môi trường học tập đối với kết quả học tập... Trong luận văn cũng có nêu một số lý luận quản lý hoạt động học tập nhưng chưa đi sâu vào từng giải pháp cụ thể và chưa thể hiện sự phát huy vai trò của từng bộ phận, cá nhân trong nhà trường và sự phối hợp sức mạnh tổng hợp các lực lượng giáo dục [58]; - Nguyễn Thanh Sơn (2010), với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt”, luận văn đã đi sâu nghiên cứu một số lý luận và thực trạng về hoạt động học tập, tự học của sinh viên và kiến nghị một số biện pháp quản lý hoạt động học tập ở bậc đại học; - Đinh Ái Linh (2006), với đề tài “Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM”, luận văn đã xác định được những đặc trưng của công tác quản lý sinh viên, góp phần làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời chỉ ra những tồn tại và nêu lên một số biện pháp trong công tác tổ chức quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy hiện nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh” vì vậy chúng tôi đi vào nghiên cứu để biết được thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra một số biện pháp cải tiến nhằm góp một phần nhỏ vào công trình nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý hoạt động học tập của HS trong nhà trường hiện nay. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Trong quá trình phát triển của các lý luận, khái niệm quản lý được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, từ các tác giả trong nước đến ngoài nước, sau đây là một số quan niệm về quản lý:
  • 18. 10 - Theo Frederich Winslow Taylor (1856 – 1915), người được xem là “cha đẻ” của phương pháp quản lý khoa học, cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [52]; - Mary Parker Follett đưa ra định nghĩa khá nổi tiếng về quản lý là: “Nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua người khác” [35]; - Theo Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại đã viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó [52]; - C.Mác xem quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội, ông đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [51]; - Theo Bách khoa toàn thư Liên Xô (cũ): Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hành động [26]; - Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998): Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan [17];
  • 19. 11 - Tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [14]; - Tác giả Trần Kiểm nêu khái niệm quản lý như sau: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều khiển, phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với hiệu quả cao nhất” [14]; Ngày nay thuật ngữ quản lý càng trở nên phổ biến, nhưng chưa có định nghĩa thống nhất. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người, cho đến nay nhiều người cho rằng: Quản lý chính là do một hoặc nhiều người điều phối hành động của người khác nhằm thu được kết quả như mong muốn. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động, ta có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Trong định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm sau: - Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định. - Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. - Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người. - Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan. - Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin. - Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại. Nhưng dù định nghĩa ra sao thì ta vẫn thấy quản lý luôn là một khoa học và là một nghệ thuật. Quản lý là một khoa học vì nó là hoạt động dựa trên những tri thức khoa học được hệ thống hóa, chủ thể quản lý vận dụng các quy luật để giải quyết những vấn đề thực tiễn. Quản lý là một nghệ thuật vì đây là hoạt động đặc biệt, hoạt
  • 20. 12 động này đòi hỏi phải được vận dụng một cách khéo léo, linh hoạt vào những tình huống rất đa dạng, trong những điều kiện không gian, thời gian, hoàn cảnh, đặc biệt khác nhau. 1.2.2. Quản lý giáo dục Tác giả Trần Kiểm cho rằng quản lý giáo dục được hiểu theo 2 cấp độ: cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô [27, tr.36]. Đối với cấp độ vĩ mô: - Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục. - Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (emergence) của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động. - Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. - Các khái niệm trên tương ứng với sự phát triển hệ thống giáo dục của một tỉnh/thành phố hoặc đối với hệ thống giáo dục của một ngành học, cấp học cụ thể nào đó. Có thể thấy, các khái niệm đó không mâu thuẫn nhau, ngược lại bổ sung cho nhau: nếu khái niệm thứ nhất và thứ hai đòi hỏi tính định hướng, tính đồng bộ, toàn diện đối với những tác động quản lý, thì khái niệm thứ ba đòi hỏi tính cụ thể của những tác động quản lý vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
  • 21. 13 Đối với cấp vi mô: - Quản lý giáo dục được biểu hiện là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. - Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay cấp vi mô, ta có thể thấy rõ 4 yếu tố của quản lý giáo dục, tạo thành sơ đồ sau: Hình 1.1. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý Sự thực, trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà ngược lại, chúng có quan hệ gắn bó tương tác với nhau. Tóm lại, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được kết quả mong muốn (mục tiêu) một cách có hiệu quả nhất [51, tr.14]. 1.2.3. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý vĩ mô Quản lý giáo dục. Quản lý nhà trường có thể hiểu là một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý Khách thể quản lý Mục tiêu quản lý
  • 22. 14 đất nước. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [51]. Quản lý nhà trường bao gồm 2 loại tác động quản lý: tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường; tác động của chủ thể quản lý bên trong nhà trường. - Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy – giáo dục và học tập của nhà trường. Quản lý nhà trường cũng bao gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường, hỗ trợ tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó. - Quản lý nhà trường là những tác động do những chủ thể quản lý bên trong nhà trường thực hiện bao gồm các tác động để quản lý GV, quản lý HS, quản lý quá trình dạy học – giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý tài chính trường học, quản lý lớp học, quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. Như vậy quản lý nhà trường còn được gọi là: - Tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý tới tập thể GV, HS và cán bộ viên chức khác trong nhà trường. - Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà trọng tâm là hoạt động dạy học – giáo dục. - Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. 1.2.4. Hoạt động Hoạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách tác động vào đối tượng để tạo ra sản phẩm tương ứng nhằm thỏa mãn (trực tiếp hay gián tiếp) nhu
  • 23. 15 cầu của bản thân, của một nhóm người hay của toàn xã hội. Sau đây là một số khái niệm về hoạt động: - Tác giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị cho rằng: “Hoạt động của con người nhằm đáp ứng những nhu cầu của nó” [30, tr.20] ; - Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ học thì: “Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ, nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội” [30, tr.20] ; - Theo Phạm Minh Hạc: “Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về phía con người. Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động diễn ra đồng thời, thống nhất và bổ sung cho nhau” [51, tr.17] ; - A.N.Lêônchiep đã nhấn mạnh rằng: “Hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới. Ông cho rằng muốn sống được trong thế giới xung quanh, con người phải tiến hành các hoạt động đối với thế giới đó, sản xuất ra các đối tượng, lĩnh hội các phương thức sử dụng các đối tượng đó (các phương thức này chứa sẵn trong các đối tượng đó) nhằm thỏa mãn nhu cầu này hay nhu cầu khác” [30, tr.20] ; Như vậy, ta có thể hiểu hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích mà chủ thể tự giác đặt ra để thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Hoạt động sinh ra từ nhu cầu nhưng lại được điều chỉnh bởi mục tiêu mà chủ thể nhận thức được. Nhu cầu với tư cách là động cơ, là nhân tố khởi phát của hoạt động nhưng lại chịu sự chi phối của mục tiêu mà chủ thể nhận thức được [51, tr.17]. 1.2.5. Hoạt động dạy học Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Quá trình dạy học được tổ chức trong nhà trường bằng phương pháp sư phạm đặc biệt, nhằm trang bị cho HS hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn [59, tr.52].
  • 24. 16 Phân tích khái niệm dạy học, ngay cả khi xét về mặt hình thức ta dễ dàng nhận thấy dạy học là hoạt động phối hợp của hai chủ thể đó là GV và HS. Dạy và học được thực hiện đồng thời với cùng một nội dung và hướng tới cùng một mục đích. Phải khẳng định rằng, nếu hai hoạt động này bị tách rời sẽ lập tức phá vỡ khái niệm quá trình dạy học. Học tập không có GV trở thành tự học. Giảng dạy không có HS trở thành độc thoại. Hoạt động dạy và hoạt động học luôn gắn bó, không tách rời nhau, thống nhất biện chứng với nhau, tạo thành một hoạt động chung. Dạy điều khiển học, học tuân thủ dạy. Tuy nhiên, việc học phải chủ động, cách học phải thông minh và phương pháp phải sáng tạo. Dạy tốt dẫn đến học tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy tốt. Thi đua dạy tốt, học tốt là một phong trào hướng vào cải tiến phương pháp dạy và học, là việc làm phù hợp với quy luật của quá trình dạy học. Suy cho cùng việc giảng dạy là vì HS, vì có HS nên có nhà trường và thầy giáo. HS là trung tâm của mọi sự cố gắng, mọi cải tiến về nội dung và phương pháp dạy học, là trung tâm của mọi tìm tòi về cách tổ chức quá trình dạy học và giáo dục, cũng như xây dựng vững chắc hệ thống giáo dục quốc dân. Chính vì HS mà người ta tiến hành quá trình dạy học bằng cách khơi tiềm năng trí tuệ của HS, nghĩa là quá trình học tập được tiến hành bởi HS. HS vừa là mục tiêu vừa là động lực của quá trình dạy học. Đó chính là bản chất của quan điểm “Dạy học lấy HS làm trung tâm” một quan điểm dạy học hiện đại, là cơ sở lý luận để tiến hành các hoạt động dạy học có hiệu quả.[59] Từ những phân tích trên ta có thể khẳng định: hoạt động dạy học là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa GV và HS, trong đó dưới tác động chủ đạo của GV, HS tự giác tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất của nhân cách (Hoạt động dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong hoạt động dạy học – hoạt động dạy và hoạt động học). Hoạt động dạy học có các đặc trưng cơ bản sau:
  • 25. 17 - Dạy học là một hoạt động kép bao gồm hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Trong đó GV giữ vai trò chủ đạo, dạy hướng đến học, dạy thúc đẩy học và làm cho học thành công; HS giữ vai trò chủ động, tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo. - Hai hoạt động dạy và học tồn tại trong sự thống nhất và tương tác lẫn nhau. - Hai hoạt động dạy và học cùng hướng đến thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ dạy học. Chính vì mối quan hệ thống nhất, biện chứng, tác động qua lại này nên trong quá trình dạy học không nên đề cao quá vai trò của HS, gây cho HS những khó khăn không cần thiết, thiếu đi sự giúp đỡ của GV. Ngược lại không được đề cao quá vai trò của GV làm cho trò ỷ lại, thụ động, đợi chờ thầy cung cấp tri thức sẵn có chính vì GV giúp đỡ cả những cái HS tự tìm được. GV phải giúp HS nhận thức lại nền văn minh nhân loại và rèn luyện hình thành kỹ năng hoạt động, tạo lập thái độ sống tốt đẹp. 1.2.6. Hoạt động học tập Học là một khái niệm chủ đạo trong giáo dục, đã có nhiều quan điểm khác nhau, nhiều cách giải thích phong phú và đa dạng về sự học như quan điểm các nhà tâm lý học sau: - Quan điểm chủ nghĩa hành vi (Behavorism): học tập là sự thay đổi hành vi. Thuyết hành vi cho rằng, học tập là một quá trình đơn giản mà trong đó những mối liên hệ phức tạp sẽ được làm cho dễ hiểu và rõ ràng thông qua các bước học tập nhỏ được sắp xếp một cách hợp lý. Cơ chế của việc học dựa trên cơ chế kích thích và phản ứng. Thông qua những kích thích về nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá, người học có những phản ứng tạo ra những hành vi học tập và qua việc luyện tập đó thay đổi hành vi của mình. Vì vậy, quá trình học tập được hiểu là quá trình thay đổi hành vi. Hiệu quả của nó có thể thấy rõ khi luyện tập cũng như khi học tập các quá trình tâm lý vận động và nhận thức đơn giản [1, tr.8]. Cơ chế học tập theo thuyết này có thể biểu diễn ở hình 1.2.
  • 26. 18 Mô hình học tập theo thuyết hành vi Hình 1.2. Mô hình học tập theo thuyết hành vi - Quan điểm nhận thức luận: [1, tr.12] Học (học tập) là sự hiểu; là sự tiếp thu thông tin, tạo năng lực; là hội nhập những dạng thức mới vào cấu trúc nhận thức; là biến đổi cách trình bày tư duy. Thuyết nhận thức (Cognitivism): học tập là quá trình xử lý thông tin Theo thuyết nhận thức, quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc, và có ảnh hưởng quyết định đến hành vi. Con người tiếp thu các thông tin bên ngoài, xử lý và đánh giá chúng, từ đó quyết định các hành vi ứng xử. Trung tâm của quá trình nhận thức là các hoạt động trí tuệ như: xác định, phân tích và hệ thống hóa các sự kiện và các hiện tượng, nhớ lại những kiến thức đã học, giải quyết các vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng mới. Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm sinh mà hình thành qua kinh nghiệm. Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng. Vì vậy, muốn có sự thay đổi đối với một người thì cần phải có tác động phù hợp nhằm thay đổi nhận thức của người đó. Tóm lại, việc học tập bao gồm việc học và tập. Học là quá trình nhận thức, nhằm tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử - xã hội. Tập là rèn luyện để có kỹ năng hoạt động và có thái độ tốt trong các mối quan hệ với cuộc sống và lao động. Việc học tập do HS thực hiện một cách có ý thức và chủ động, học tập là con đường để mỗi người tự làm giàu kiến thức, như một phương thức để tự biến đổi bản thân, là cơ hội để trở thành người lao động chủ động và sáng tạo [59]. 1.2.7. Quản lý hoạt động dạy học [52, tr.17] Xuất phát từ sự tồn tại song cùng, sự tương tác giữa hoạt động dạy và hoạt động học tạo nên tính hệ thống, toàn vẹn và thống nhất của quá trình dạy học. Vì Thông tin đầu vào (kích thích) GV kiểm tra kết quả đầu ra (thưởng, phạt) Học sinh (Phản ứng, thay đổi hành vi)
  • 27. 19 thế, quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình dạy của GV và quá trình học tập của HS. Người Hiệu trưởng thực hiện quản lý hoạt động dạy – học thông qua các chức năng quản lý của mình đó là hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Việc quản lý đó không chỉ đơn thuần là quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy, cách kiểm tra kết quả của người học... mà còn phải quản lý tất cả các hoạt động của người dạy nhằm nâng cao chất lượng, nâng cao năng lực tự học cho HS. Như vậy, quản lý hoạt động dạy học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Nếu xét dạy và học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học là quan hệ điều khiển và bị điều khiển. Do đó, hành động quản lý của Hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động của thầy và trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò, thông qua hoạt động của thầy để quản lý hoạt động của trò. Trong toàn bộ quá trình quản lý của nhà trường thì quản lý hoạt động dạy – học của người Hiệu trưởng là một trong những hoạt động cơ bản nhất. Nó chiếm thời gian, công sức rất lớn của người Hiệu trưởng. 1.2.8. Quản lý hoạt động học tập của học sinh [52, tr.18] Hoạt động học tập (HĐHT) là một bộ phận của hoạt động dạy – học, nên quản lý hoạt động học tập mang đầy đủ các đặc điểm, chức năng, tính chất của hoạt động quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng như chủ thể, đối tượng quản lý, nội dung quản lý, phương pháp quản lý, phương tiện quản lý,... Vì vậy, ta có thể nói quản lý hoạt động học tập của HS là những tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến HS và hoạt động học tập của HS nhằm đạt được các mục tiêu của nhà trường. 1.3. Một số lý luận liên quan đến hoạt động học 1.3.1. Đối tượng của hoạt động học Đối tượng của hoạt động học là tri thức và những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với nó. Có thể nói, cái đích mà hoạt động học hướng tới là chiếm lĩnh tri thức, kỹ
  • 28. 20 năng kỹ xảo của xã hội thông qua sự tái tạo của cá nhân. Việc tái tạo này sẽ không thể thực hiện được, nếu người học chỉ là khách thể bị động của những tác động sư phạm, nếu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chỉ được truyền cho người học theo cơ chế máy phát (người dạy) – máy nhận (người học). Muốn học có kết quả, người học phải tích cực tiến hành các hoạt động học tập bằng chính ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của bản thân. Do đó, muốn phát động được tính tự giác trong học tập của HS, việc đầu tiên là làm cho đối tượng cần chiếm lĩnh được xuất hiện trong ý thức của HS [22]. Muốn vậy GV phải biên soạn nội dung, thiết kế giáo án, chế biến tài liệu học tập và tổ chức hoạt động dạy sao cho những tri thức trở nên gần gũi và tạo động lực cho HS, giúp HS nhận thức được chính nó là đối tượng học tập của mình. 1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động học Nhiệm vụ học tập là mục đích mà HS đề ra cho mình dưới hình thức “bài toán” có vấn đề. Chính cái này tạo ra tình huống có vấn đề hay tình huống học tập, mà nếu giải quyết được thì HS thực hiện được mục đích của mình – nắm vững tri thức và kỹ năng cần thiết. Elkonhin cho rằng: “Nhiệm vụ học tập là đơn vị (tế bào) của hoạt động học tập. Sự khác nhau cơ bản của nhiệm vụ học tập với các nhiệm vụ khác là ở chỗ: mục đích và kết quả của nó là sự thay đổi của bản thân chủ thể hoạt động chứ không phải là sự thay đổi của các đối tượng mà chủ thể hành động với chúng” [1]. Trong học tập, mục đích bao trùm là chiếm lĩnh đối tượng của hoạt động học (đối tượng học tập). Đối tượng này được cụ thể hóa thành hệ thống các mục đích bộ phận. Trong thực tiễn dạy học, HS phải vươn tới từng mục đích bộ phận này bằng cách thực hiện các nhiệm vụ học tập tương ứng do GV đề ra. Vì vậy, trong thực tế, việc tổ chức cho HS chiếm lĩnh đối tượng diễn ra dưới hình thức tổ chức cho các em thực hiện một hệ thống các nhiệm vụ học tập, việc sắp xếp nhiệm vụ học tập không thể tùy tiện, nó phải tuân theo một lôgic chặt chẽ, trùng hợp với lôgic của đối tượng học tập. Theo tinh thần đó, người ta có thể nói rằng: muốn tạo ra và thúc đẩy sự phát triển tâm lý của HS trong dạy học thì GV phải biết cách thiết lập các nhiệm vụ học tập (điều đó được thể hiện trong việc lập kế hoạch giảng dạy dài hạn, ngắn
  • 29. 21 hạn, cũng như từng giáo án) và tổ chức cho HS thực hiện hệ thống các nhiệm vụ học tập đó. Mỗi nhiệm vụ học tập nhằm tạo ra một sản phẩm giáo dục, nơi định hình một phẩm chất hay năng lực mới được hình thành trong quá trình học tập. 1.3.3. Phương tiện của hoạt động học Ở hoạt động nào cũng vậy, muốn chiếm lĩnh đối tượng, chủ thể phải có những phương tiện nhất định, những công cụ cần thiết. Phương tiện hữu hiệu, công cụ thích hợp thì sự chiếm lĩnh đối tượng càng thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Bản thân các phương tiện học tập chứa đựng những quy tắc, những con đường để tiến hành các thao tác học tập, nếu thiếu nó sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả học tập. Phương tiện học tập có 2 dạng: phương tiện vật chất và phương tiện tư duy. - Phương tiện vật chất đó là toàn bộ các thành tố vật chất giúp HS tiến hành các thao tác học tập như: thư viện, sách, vở, phòng thí nghiệm với các thiết bị bộ môn... Trong nhà trường, sách vở, tài liệu tham khảo là những công cụ đắc lực của người học. Thư viện trường cần có nhiều tài liệu mang tính cập nhật. Có như vậy mới tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động học tập của HS diễn ra có kết quả. Ngoài sách vở và tài liệu tham khảo, các yếu tố vật chất khác như: bàn ghế, ánh sáng, phòng học, phòng đọc, các phương tiện kỹ thuật như máy tính... cũng sẽ là những yếu tố quan trọng tạo cho HS có được sự hứng thú, niềm say mê thực hiện các thao tác tự học để đạt tới mục đích học tập [1]. - Phương tiện tư duy: trong hoạt động học tập, tư duy là phương tiện cơ bản. Như ta đã biết, tư duy đó là sự phản ánh hiện thực một cách khái quát, gián tiếp, vì nó phản ánh những thuộc tính hiện thực, lôgic của đối tượng thông qua các khái niệm. Không những thế, nó còn thay thế những hành động thực tế với chính các sự vật bằng các hành động tinh thần với những hình ảnh tinh thần (hình tượng, biểu tượng, khái niệm) do đó cho phép giải quyết các nhiệm vụ học tập, nhiệm vụ thực tế thông qua hoạt động tinh thần (lý luận). Ngoài lý do đó, tư duy còn bao hàm cả việc biến đổi những cứ liệu đã có và nhờ sự biến đổi đó người ta đạt được mục đích học tập đề ra.
  • 30. 22 Vì vậy, trong quá trình dạy học GV phải chú ý đến 2 loại phương tiện này nhằm hỗ trợ về phương tiện vật chất và dần rèn luyện về phương tiện tư duy giúp cho HS hình thành một công cụ hữu ích trong việc chiếm lĩnh tri thức. 1.3.4. Những điều kiện của hoạt động học Hoạt động học bao giờ cũng diễn ra trong điều kiện của sự chỉ đạo sư phạm, các hoạt động dạy. Do đó, chất lượng và hiệu quả của hoạt động học chủ yếu phụ thuộc vào nội dung và tính chất của hoạt động dạy. Ngày nay, mọi mặt của đời sống hiện thực đang đổi mới nhanh chóng và sâu sắc. Nó đòi hỏi nhà trường phải cung cấp cho xã hội những con người năng động và sáng tạo. Để đáp ứng nhu cầu của đời sống hiện thực, nhà trường phải đổi mới cả nội dung lẫn phương pháp, do đó cũng kéo theo sự thay đổi quan hệ thầy và trò trong quá trình dạy học. Tóm lại, để tạo động lực học tập cho HS, giúp HS nắm vững tri thức và rèn luyện kỹ năng, thái độ nhà trường cần xem xét nhiều mặt như nội dung bài học, phương pháp dạy học, cách tổ chức triển khai,... nhưng điều cốt lõi nhất là luôn liên hệ, lắng nghe, trao đổi với HS để thu nhận được các ý kiến phản hồi trong quá trình dạy học. 1.3.5. Hình thành hành động học 1.3.5.1. Động cơ của hoạt động học Chúng ta đều hiểu rằng hoạt động – đó là sự đáp trả lại của cá thể đối với một tình huống hiện thực xác định. Hoạt động được thúc đẩy bởi những động cơ xác định và diễn ra trong một tình huống xác định. Vả lại, động cơ không phải là cái gì trừu tượng ở bên trong cá thể. Nó phải được thực hiện ở đối tượng của hoạt động. Nói cách khác, đối tượng của hoạt động chính là nơi hiện thân của động cơ hoạt động ấy. Động cơ học tập của HS được hiện thân ở đối tượng của hoạt động học, tức là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… mà giáo dục sẽ đưa lại cho họ. Những công trình nghiên cứu đã chứng tỏ rằng có hai loại động cơ: những động cơ hoàn thiện tri thức và những động cơ quan hệ xã hội. Hai động cơ này
  • 31. 23 tương ứng với A.V.Petropxki gọi là động cơ bên trong và động cơ bên ngoài. - Động cơ bên trong là động cơ do những yếu tố kích thích xuất phát từ mục đích học tập của HS như lòng khao khát mở rộng tri thức, mong muốn có nhiều hiểu biết, say mê với bản thân quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập… tất cả những biểu hiện này đều do sự hấp dẫn, lôi cuốn của bản thân tri thức cũng như những phương pháp giành lấy tri thức đó. - Động cơ bên ngoài là động cơ do những yếu tố kích thích bên ngoài đối với mục đích học tập của các em HS như thưởng và phạt, đe dọa và yêu cầu, thi đua và áp lực, khơi lòng hiếu danh, mong đợi hạnh phúc và lợi ích tương lai, cũng như sự hài lòng của cha mẹ, sự khâm phục của bạn bè… Đây là những mối quan hệ xã hội khác nhau của các em. Ở đây, những tri thức, kỹ năng, thái độ, hành vi…, đối tượng đích thực của HĐHT chỉ là phương tiện để đạt mục tiêu cơ bản khác. Trong trường hợp này, những mối quan hệ xã hội của cá nhân được hiện thân ở đối tượng học tập. Do đó, ta gọi động cơ học tập này là động cơ quan hệ xã hội. Thông thường, cả hai loại động cơ học tập này cũng được hình thành ở HS. Chúng làm thành một hệ thống được sắp xếp theo thứ bậc. Vấn đề là ở chỗ, trong những hoàn cảnh, điều kiện xác định nào đó của dạy và học thì loại động cơ nào được hình thành mạnh mẽ hơn, nổi lên hàng đầu và chiếm địa vị ưu thế trong sự sắp xếp theo thứ bậc của hệ thống các động cơ. Động cơ học tập không có sẵn, cũng không thể áp đặt, mà phải được hình thành dần dần chính trong quá trình HS ngày càng đi sâu chiếm lĩnh đối tượng học tập dưới sự tổ chức và điều khiển của thầy [22, tr.85]. 1.3.5.2. Mục đích của hoạt động học Đối tượng học tập là nơi hiện thân của động cơ. Muốn cho HĐHT thực hiện được động cơ, đối tượng của HĐHT phải được cụ thể hóa thành hệ thống các khái niệm của môn học. Thông qua hành động học tập, HS chiếm lĩnh từng mục đích bộ phận, riêng rẽ và dần dần tiến tới chiếm lĩnh toàn bộ đối tượng. Như vậy, mỗi khái niệm của môn học thể hiện trong từng tiết, từng bài là những mục đích của HĐHT.
  • 32. 24 Hoạt động học bao giờ cũng có mục tiêu, từ mục tiêu riêng của từng tình huống, từng bài học đến mục tiêu chung của một khóa học, một cấp học, cho đến mục tiêu cuối cùng hay mục đích học. Mục đích học cần được định hướng theo yêu cầu của thời đại về sự phát triển con người (phát triển bản thân con người và mối quan hệ với người khác) và về sự hòa nhập xã hội và nghề nghiệp của chủ thể (cộng đồng xã hội mà sự sinh tồn và tiến hóa lệ thuộc vào từng thành viên). 1.3.5.3. Các hành động học tập HS giải quyết các nhiệm vụ học tập của mình nhờ vào các hành động học tập. Đó là các hành động sau: - Hành động tách các vấn đề từ các nhiệm vụ học tập được đề ra; - Hành động vạch ra phương thức chung để giải quyết vấn đề trên cơ sở phân tích các quan hệ chung trong tài liệu học tập; - Hành động mô hình hóa các quan hệ chung của tài liệu học tập và các phương thức chung đã giải quyết các vấn đề học tập; - Hành động cụ thể hóa và phong phú hóa các thể hiện cục bộ, riêng lẻ của các quan hệ chung và các phương thức hành động chung; - Hành động kiểm tra tiến trình và kết quả hoạt động học tập; - Hành động đánh giá sự phù hợp giữa tiến trình và kết quả hoạt động học tập của HS với nhiệm vụ học tập và các vấn đề được rút ra từ nhiệm vụ đó [1, tr.56]. 1.3.6. Một số quan niệm hiện nay về hoạt động dạy và học trong nhà trường Tác giả Hồ Văn Liên [33] cho rằng: Dạy là lao động sư phạm của người dạy có đối tượng là người học, nhân vật trung tâm của quá trình sư phạm, lấy mục đích của người học (trong đó có các định hướng yêu cầu xã hội) làm mục đích dạy và do đó nội dung dạy là nội dung học. Người dạy, việc dạy là vô cùng quan trọng, nhưng người dạy không thể làm thay, sống thay cho người học. Do đó việc dạy với mục đích là giúp cho người học thực hiện được mục đích của mình. Đó là giúp cho người học hiểu được bản thân mình và những mục tiêu hiện tại và tương lai cần đạt được. Trong những lần cố gắng và lĩnh hội vốn kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài
  • 33. 25 người, HS bộc lộ những mặt mạnh, mặt yếu của mình; người dạy sẽ chỉ cho người học thấy điều đó để rồi thúc đẩy, hướng dẫn họ tự mình phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế bằng những cách thích hợp nhất. Đó là thực chất của việc dạy, đó là mục đích của việc dạy. Khác với trước đây, người dạy được coi là người nắm chân lý, người có quyền uy tối cao trong dạy học và do đó dễ dẫn tới sự áp đặt, dạy học theo kiểu “thầy đọc, trò ghi”, “học vẹt”, “học tủ” không kích thích được tính tích cực, độc lập, tự giác, sáng tạo của người học. Và do đó không thể đào tạo HS thành những người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo. Cuối những năm 70 của thế kỷ này một vấn đề thời sự sư phạm bắt đầu ở Hoa Kỳ đã nói nhiều đến vấn đề mục tiêu trong giáo dục: mục tiêu sư phạm, mục tiêu đào tạo và công nghệ xây dựng mục tiêu một cách khoa học. Khoa học sư phạm cũ mang tính áp đặt, dựa trên cấu trúc lôgic của những hiểu biết đã hoàn tất và trên nguyên tắc tiến từng bước một theo mệnh lệnh kiểu quân sự đang vấp phải những luồng gió mới. Luồng gió mới đó là: thay vì truyền đạt cho người học một tri thức “đã làm sẵn”, người dạy ngày nay phải gợi mở cho người học “khám phá” tri thức, hướng dẫn người học tự mình xây dựng những cái cần phải “hiểu biết” để: “biết”, “biết làm” và “biết làm người”, và nhằm vào hiệu quả này, người học đi từ vấn đề này sang vấn đề khác, ở đó mỗi “mất cân bằng” là một dịp học, ở đó mỗi hoạt động đều dẫn đến một cửa mở, một nghiên cứu mới cần tiến hành. Và chính người học phải giao cho bản thân mình những mục tiêu cần đạt. Nếu người dạy không biết chắc nơi người học muốn đến, hay phải đến, sẽ có nguy cơ người dạy ép buộc người học đến một nơi không cần đến. Nếu người dạy làm cho người học nhìn đúng và rõ ràng mục đích, mục tiêu cần học… thì rất có thể, trong khá nhiều trường hợp, người dạy không còn gì phải làm. Mối quan hệ giữa người dạy và người học đang có chiều hướng thay đổi, chuyển từ quan hệ ép buộc – thụ động sang chủ đạo - chủ động. Người dạy là người thiết kế, điều khiển, điều chỉnh, hướng dẫn, cổ vũ cho người học. Người học và các hoạt động tương ứng với hoạt động dạy sẽ là người thi công, tự điều khiển, tự điều chỉnh, tích cực, tự giác, độc lập.
  • 34. 26 1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động học ở trường trung cấp chuyên nghiệp 1.4.1. Lý luận về quản lý giáo dục trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) 1.4.1.1. Chủ thể và khách thể quản lý giáo dục Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý và các khách thể khác chịu tác động gián tiếp từ chủ thể quản lý. Tác động có thể liên tục nhiều lần. Chủ thể quản lý phải thực hiện việc tác động và phải biết tác động. Vì thế chủ thể phải hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả. Chủ thể quản lý có thể là một người, một nhóm người, một thiết bị; còn đối tượng có thể là con người (một hoặc nhiều người), giới vô sinh hoặc giới sinh vật. Như vậy có thể hiểu chủ thể quản lý là những người sử dụng nguyên tắc, phương pháp, những cách thức thực hiện chức năng, vai trò trong phạm vi trách nhiệm để sử dụng và phát huy nguồn lực phục vụ mục tiêu của tổ chức. 1.4.1.2. Các chức năng quản lý giáo dục Cũng giống như nhiều tác giả nghiên cứu về quản lý, có nhiều ý kiến không giống nhau về số lượng chức năng quản lý. Tuy nhiên, hầu hết đều đề cập tới bốn chức năng chủ yếu là: [27, tr.79] + Kế hoạch hóa; + Tổ chức; + Điều khiển (chỉ đạo thực hiện); + Kiểm tra. Để thực hiện một chủ trương/ chương trình/ dự án... kế hoạch hóa là hành động đầu tiên của người quản lý, là việc làm tổ chức phát triển theo kế hoạch. Trong QL, đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của cả tổ chức. Kế đó là chức năng tổ chức. Thực hiện chức năng này, người QL phải hình thành bộ máy/ cơ cấu các bộ phận (tùy theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công, phân nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan hệ
  • 35. 27 giữa chúng. Điều hành (chỉ đạo, tổ chức thực hiện) là nhiệm vụ tiếp theo của người QL. Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến. Chính ở khâu này, đòi hỏi người QL phải vận dụng khéo léo các phương pháp và nghệ thuật QL. Cuối cùng người QL phải thực hiện chức năng kiểm tra, nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức. Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch; thông tin chuyển tải mệnh lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn tiến hoạt động của tổ chức; và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho người quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức. Các chức năng nêu trên lập thành chu trình quản lý. Chủ thể quản lý khi triển khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này. Hình 1.3. Sơ đồ chu trình quản lý Việc thực hiện chu trình quản lý tạo nên tính hoàn chỉnh hoạt động quản lý. Tuy nhiên, việc thực hiện chu trình đó không tách rời việc thực hiện chức năng khác. Chẳng hạn thực hiện chu trình quản lý không tách khỏi chức năng kế hoạch hóa, xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý... Tùy từng đối tượng quản lý và tình huống cụ thể, việc thực hiện chu trình quản lý kết hợp một cách hợp lý, đúng đắn có thể tạo nên “qui trình công nghệ” của quản lý. Chức năng kế hoạch hóa Chức năng tổ chức Chức năng chỉ đạo thực hiện Chức năng kiểm tra Thông tin phục vụ quản lý
  • 36. 28 1.4.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường TCCN Điều 19 của Thông tư số 54/2011/TT-BGDĐT ngày 15/11/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường TCCN có quy định như sau: - Tổ chức thực hiện các quyết nghị quy định tại khoản 3 Điều 17 của Điều lệ trường TCCN [8]. Nếu Hiệu trưởng không nhất trí với quyết nghị của Hội đồng trường phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến cơ quan quản lý nhà trường. Trong thời gian chờ ý kiến của cơ quan quản lý, Hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo quyết nghị của Hội đồng trường. - Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, chiến lược và kế hoạch phát triển nhà trường. Hàng năm báo cáo Hội đồng trường về tình hình thực hiện các mục tiêu, kế hoạch phát triển trường. - Quản lý các công tác chuyên môn về đào tạo, tổ chức chỉ đạo xây dựng và phê duyệt chương trình giáo dục, kế hoạch giảng dạy, chương trình và giáo trình môn học của trường và các hoạt động giảng dạy, học tập trong trường. - Tổ chức và chỉ đạo công tác thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học - công nghệ, hợp tác quốc tế về khoa học và đào tạo, liên kết với các cơ sở nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh thực hiện đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao động và việc làm. - Quản lý cán bộ, viên chức. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, viên chức và người học của trường; sắp xếp tổ chức và cán bộ của trường, thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền trong bổ nhiệm, miễn nhiệm, tuyển dụng và sử dụng cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật. Quyết định việc thành lập các hội đồng tư vấn, các phòng chức năng, các khoa, tổ bộ môn và các cơ sở phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường. - Quản lý người học; quyết định các công việc về tuyển sinh, thi, công nhận tốt nghiệp, xếp loại tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp và quản lý văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền.
  • 37. 29 - Quản lý tài chính, tài sản, thiết bị của trường; quản lý sử dụng các nguồn vốn hiệu quả và minh bạch vào công tác đào tạo, xây dựng và phát triển trường. - Tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua, lao động công ích, hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, thực hiện quy chế dân chủ, chấp hành pháp luật, bảo vệ và gìn giữ môi trường vệ sinh, an ninh trật tự trong trường. - Tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra trong trường; quyết định việc khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, viên chức và người học của trường theo quy định của Nhà nước. - Tổ chức hệ thống giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục trong nhà trường. - Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật. 1.4.1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên trường TCCN Điều 36 của Thông tư số 54/2011/TT-BGDĐT ngày 15/11/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường TCCN có nêu lên nhiệm vụ của GV TCCN là: - Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục. - Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ trường TCCN. - Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học. - Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
  • 38. 30 Điều 37 của Thông tư số 54/2011/TT-BGDĐT ngày 15/11/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường TCCN có nêu lên quyền của giáo viên TCCN là: - Ðược giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo. - Ðược đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. - Ðược hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác. - Ðược bảo vệ nhân phẩm, danh dự. - Được nghỉ hè, nghỉ Lễ, Tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Luật lao động. - Ðược hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. 1.4.2. Lý luận về quản lý hoạt động học tập ở trường trung cấp chuyên nghiệp 1.4.2.1. Chủ thể và khách thể quản lý hoạt động học Chủ thể quản lý HĐHT của HS bao gồm nhiều bộ phận quan hệ dọc và quan hệ ngang, đó là: Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, phòng Công tác chính trị - Học sinh sinh viên, phòng Quản trị thiết bị, các Khoa, Tổ bộ môn, Giáo viên chủ nhiệm, Giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên và cán bộ các lớp,... Mỗi bộ phận, thành viên của hệ thống tổ chức quản lý này đảm nhận những vai trò, vị trí khác nhau. Cụ thể: [52, tr.18] - Ban Giám hiệu: chỉ đạo chung, huy động và thống nhất các nguồn lực, nhân lực tác động đến hoạt động học tập của HS. Phân công trách nhiệm quản lý hoạt động học tập đến từng phòng ban, cá nhân. Ban Giám hiệu quản lý hoạt động học tập của HS thông qua Nghị quyết lãnh đạo, chỉ thị, mệnh lệnh của Hiệu trưởng và kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung, các hoạt động dạy và học trong nhà trường. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, nhưng có thể không trực tiếp phụ trách mà phân công một Phó Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy – học, Phó hiệu trưởng phụ trách quản lý hoạt động dạy –
  • 39. 31 học làm việc dưới sự lãnh đạo của Hiệu trưởng, cùng với Hiệu trưởng lập kế hoạch công tác, báo cáo với Hiệu trưởng về phần công việc của mình. - Phòng Đào tạo: là cơ quan tham mưu cho Hiệu trưởng về quản lý, điều hành hoạt động đào tạo nói chung và hoạt động học của HS trong toàn trường nói riêng. Trong quản lý hoạt động học tập của HS, phòng đào tạo có nhiệm vụ xây dựng và ban hành kế hoạch học tập toàn khóa cho từng đối tượng HS, tổ chức điều hành mọi hoạt động học tập của HS bảo đảm tính toàn vẹn của chương trình, cũng như mục tiêu đào tạo của từng chuyên ngành. Đồng thời, phòng Đào tạo còn có vai trò là trung tâm phối hợp giữa các lực lượng trong toàn trường để tổ chức, điều hành, kiểm tra, giám sát kết quả và chất lượng học tập của HS, tổ chức các hoạt động phong trào để kích thích động cơ cũng như bảo đảm các yếu tố cho hoạt động học tập của HS diễn ra theo đúng kế hoạch và đạt được mục tiêu đề ra. Mặt khác, Phòng Đào tạo còn là cầu nối giữa GV, HS và các đơn vị với Ban Giám hiệu nhà trường trong quản lý hoạt động dạy – học. - Phòng Công tác chính trị - Học sinh sinh viên: Đảm bảo công tác Đảng, công tác chính trị đối với hoạt động học tập của HS, chỉ đạo việc tổ chức giảng dạy và học tập các môn lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn, đồng thời đảm nhiệm vai trò nắm bắt, động viên tinh thần, tư tưởng của HS, bảo đảm mọi HS đều an tâm tư tưởng, xác định rõ nhiệm vụ học tập của mình. Mặt khác, phòng Công tác chính trị - Học sinh sinh viên còn đảm nhiệm vai trò chủ trì trong các hoạt động văn hóa, tinh thần, bảo đảm các quyền lợi chính trị cho HS như hoạt động Đoàn, hoạt động Đảng, các chế độ chính sách của người học... - Phòng Quản trị thiết bị: Đảm bảo các công tác về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học, tham mưu cho Ban Giám hiệu về trang bị cơ sở vật chất trong toàn trường, lập kế hoạch đầu tư các phương tiện dạy học cung cấp một môi trường học tập tốt cho HS. - Khoa: + Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường;
  • 40. 32 + Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; phối hợp với các tổ chức khoa học, cơ sở sản xuất kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội; + Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên, người học thuộc khoa mình theo phân cấp của Hiệu trưởng; + Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học, tài liệu giảng dạy, biên soạn đề thi kiểm tra đánh giá do Hiệu trưởng chỉ đạo. Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học; + Xây dựng kế hoạch và tổ chức đánh giá nhu cầu đào tạo, thực hiện bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV và cán bộ nhân viên thuộc khoa mình. - Tổ bộ môn: Hiệu trưởng tổ chức các tổ chuyên môn theo từng môn học hoặc nhóm môn học; mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng và một hoặc hai tổ phó. Điều quan trọng là Hiệu trưởng chỉ định các tổ trưởng, tổ phó có đủ phẩm chất và năng lực để điều kiện hoạt động của tổ theo mục tiêu của nhà trường. - Giáo viên chủ nhiệm: + Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, giáo dục và rèn luyện người học. + Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động của lớp học do mình phụ trách. + Phối hợp với các GV bộ môn, các tổ chức trong và ngoài trường, gia đình người học để quản lý và giáo dục người học. - Giáo viên bộ môn: + Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, giáo dục và rèn luyện người học trong giờ mình phụ trách. + Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động của lớp học trong giờ học do mình phụ trách. + Phối hợp với GVCN để phản ánh kịp thời tình hình của người học trong lớp mình phụ trách.
  • 41. 33 - Cán bộ, nhân viên: Cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, phục vụ trong trường TCCN thực hiện các nhiệm vụ theo chức trách được nhà trường phân công, chấp hành pháp luật của nhà nước; được hưởng các quyền theo quy định hiện hành - Đoàn Thanh niên và cán bộ các lớp: Đây là lực lượng có vai trò quan trọng trong việc quản lý, xây dựng tập thể, lớp tự quản, duy trì thời gian, nề nếp tự học của HS. Đối tượng quản lý hoạt động học tập là HS và hoạt động học tập của HS. Tuy nhiên, quản lý HS nhưng thật chất là quản lý HĐHT của họ như quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập, quản lý quá trình học tập, quản lý kết quả học tập... Như vậy, chúng ta thấy chủ thể quản lý hoạt động học tập là Hiệu trưởng, khách thể quản lý là Phó hiệu trưởng, Trưởng các phòng ban, Trưởng các khoa, Trưởng các tổ bộ môn, GVCN, GVBM và HS. Xét trong mối quan hệ khác thì chủ thể quản lý là Phó hiệu trưởng, Trưởng các phòng ban, Trưởng các khoa, Trưởng các tổ bộ môn, GVCN, GVBM, khách thể quản lý là HS. HS cũng là chủ thể quan trọng nhất và là người quyết định chất lượng học tập. 1.4.2.2. Các chức năng quản lý hoạt động học của HS Quản lý hoạt động học tập là một lĩnh vực cụ thể của hoạt động quản lý, vì thế nó cũng có những chức năng chung của hoạt động quản lý đó là: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra.  Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của HS. Xây dựng kế hoạch là một trong những chức năng cơ bản trong công tác quản lý. Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định các kết quả đạt được trong tương lai. Việc xây dựng kế hoạch QL HĐHT bao gồm việc xác định được mục tiêu, nội dung, phương pháp, thời gian và hình thức HT cho HS, vạch ra các chương trình hành động cho mỗi học kỳ và cả năm học. Trên cơ sở đó, GV và CBQL trong nhà trường cần giúp cho HS lên các kế hoạch học tập cho riêng mình. CBQL các cấp, GV (những chủ thể quản lý) căn cứ vào kế hoạch học tập chung của nhà trường, kế hoạch học tập của từng HS để có