SlideShare a Scribd company logo
1 of 173
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KIỀU THỊ HỒNG NHUNG
VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
SINH VIÊN Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KIỀU THỊ HỒNG NHUNG
VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
SINH VIÊN Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
Ngành: CNDVBC&CNDVLS
Mã số: 922.90.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Kiệt
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập. Các kết quả số
liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các
cơ quan chức năng đã công bố. Những kết luận khoa học của luận án là mới
và chưa có tác giả công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Tác giả luận án
Kiều Thị Hồng Nhung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI..........................................................................................................5
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đạo đức, nhân cách, nhân
cách sinh viên, vai trò đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh
viên........................................................................................................................... 5
1.1.1. Những công trình liên quan đến đạo đức, đạo đức xã hội, nhân cách,
nhân cách sinh viên, tính quy luật của sự hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên.......................................................................................................5
1.1.2. Những công trình liên quan đến vai trò của đạo đức và đạo đức xã
hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách của con người Việt
Nam nói chung, sinh viên Việt Nam nói riêng: ...............................................13
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến nhân cách sinh viên Việt
Nam và Hà Nội, thực trạng vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong việc
hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên
Hà Nội nói riêng.................................................................................................... 16
1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến quan điểm và giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên nói chung, sinh viên ở Hà Nội nói riêng....................... 19
1.4. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án cần tiếp tục tập trung
giải quyết. .............................................................................................................. 23
1.4.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học
đã công bố liên quan đến đề tài.........................................................................23
1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục tập trung giải quyết .........................24
Chương 2: VAI TRÕ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI
HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .....................................................26
2.1. Đạo đức xã hội và nhân cách sinh viên, quá trình hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên ............................................................................................... 26
2.1.1. Đạo đức xã hội, chuẩn mực đạo đức xã hội ............................................26
2.1.2. Nhân cách sinh viên, quá trình hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên .............................................................................................................33
2.2. Thực chất vai trò đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên và đặc điểm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của Hà Nội
ảnh hưởng đến vai trò này hiện nay...................................................................... 41
2.2.1. Khái niệm vai trò đạo đức xã hội, nâng cao vai trò đạo đức xã hội
trong sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên .....................................41
2.2.2. Thực chất vai trò đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên............................................................................................48
2.2.3. Đặc điểm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của Hà Nội ảnh hưởng
đến vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay ......................................................................62
Chương 3: VAI TRÕ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI
HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NÓ ......................68
3.1. Đặc điểm nhân cách sinh viên Hà Nội hiện nay ........................................... 68
3.1.1. Thế giới quan, nhân sinh quan của sinh viên Hà Nội hiện nay...............68
3.1.2. Phẩm chất đạo đức cá nhân và phẩm chất ý chí, tính kỷ luật, cung
cách ứng xử trong nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay...............................73
3.1.3. Sự phát triển năng lực trong nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay ........77
3.2. Thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay và nguyên nhân của nó...............80
3.2.1. Thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong sự hình thành, phát triển
nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay.............................................................80
3.2.2. Nguyên nhân thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay ...........................108
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO VAI TRÕ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI
HIỆN NAY..........................................................................................................117
4.1. Một số quan điểm nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc
hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay......................117
4.1.1. Xây dựng chuẩn mực đạo đức xã hội hiện nay theo những chuẩn mực
đạo đức mới, đạo đức cách mạng, đồng thời hết sức coi trọng việc kế thừa,
phát huy các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc và tinh hoa văn hóa
nhân loại ..........................................................................................................117
4.1.2. Nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội gắn liền với chiến lược xây dựng thủ đô
văn minh hiện đại và người trí thức, người lao động hiện đại........................123
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong
việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay ................126
4.2.1. Tăng cường trách nhiệm của các chủ thể trong việc nhận thức và tổ
chức thực hiện nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay.............................126
4.2.2. Chú trọng đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức giáo dục
nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội. ................................................................130
4.2.3. Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa đạo đức trong nhà trường,
gia đình và xã hội, tạo điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao vai trò của đạo
đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội.137
4.2.4. Nâng cao tính tự giác, học tập và rèn luyện các chuẩn mực đạo đức
xã hội trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà
Nội hiện nay .....................................................................................................144
KẾT LUẬN.........................................................................................................149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................152
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH
Chủ nghĩa xã hội CNXH
Đạo đức xã hội ĐĐXH
Kinh tế thị trường KTTT
Nhân cách sinh viên NCSV
Xã hội chủ nghĩa XHCN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây.
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”
Sự nghiệp “trồng người” trong sinh viên là việc làm thường xuyên nhưng vô
cùng quan trọng để xây dựng một đội ngũ trí thức tương lai phát triển toàn diện, hoàn
thành nhiệm vụ nặng nề nhưng vô cùng vẻ vang mà đất nước đặt lên vai họ. Sự phát
triển toàn diện của sinh viên mà thực chất là sự phát triển toàn diện của cá nhân có
nhân cách phong phú. Nó đặt ra nhu cầu nghiên cứu và thôi thúc mọi nỗ lực nhằm
khai thác và phát huy các yếu tố tác động tích cực tới sự hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên (trong đó có đạo đức xã hội). Vì thế, tìm hiểu vai trò của đạo đức xã
hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên, đây là vấn đề thu hút sự
quan tâm, chú ý cả phương diện lý luận và thực tiễn, không những đối với các nhà
nghiên cứu, mà còn đối với cả các nhà lãnh đạo, quản lý, các tổ chức và cơ quan giáo
dục - đào tạo.
Đạo đức xã hội là một bộ phận trọng yếu trong đời sống tinh thần của xã hội, là
phương thức điều chỉnh hành vi đạo đức của mỗi cá nhân trong cộng đồng sao cho
phù hợp với yêu cầu của cộng đồng đó. Sự phát triển của đạo đức xã hội là biểu hiện
trình độ nhân văn và sự tiến bộ trong nền văn hóa tinh thần của dân tộc và nhân loại.
Xu hướng phát triển nhân văn hóa của xã hội hiện đại ngày càng khẳng định, đạo đức
xã hội là nhân tố quan trọng và là một phương diện không thể thiếu trong sự hình
thành và phát triển nhân cách toàn diện của mỗi cá nhân. Đối với sinh viên, trong quá
trình học tập, lao động, hoạt động thực tiễn đòi hỏi phải hiểu biết các giá trị, các chuẩn
mực đạo đức xã hội, từ yêu cầu bên ngoài thành nhu cầu tất yếu bên trong đối với một
nhân cách. Sinh viên tiếp thu, cải biến thành những thuộc tính, phẩm chất, những giá
trị nhân cách bền vững, biến tri thức đạo đức thành thực tiễn đạo đức.
Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước, là nơi thường
xuyên diễn ra các hoạt động ngoại giao, chính trị đối ngoại, trao đổi kinh tế, chính
trị, văn hóa, Đây là những điều kiện thuận lợi, những cơ hội tốt để sinh viên tiếp thu
thông tin, giao lưu văn hóa. Sinh viên Hà Nội là một bộ phận của sinh viên Việt
2
Nam. Họ là những người năng động, sáng tạo, nhạy cảm về tình hình kinh tế chính
trị, dễ thích nghi với cuôc sống, có khả năng thích nghi nhanh, hăng hái tìm tòi trong
học tập, nghiên cứu, có khát vọng phấn đấu vươn lên, có ý chí tự lực tự cường trong
học tập và trong cuộc sống.
Trong những giá trị, những chuẩn mực tinh thần truyền thống dân tộc Việt
Nam, giá trị, chuẩn mực đạo đức là cốt lõi. Những giá trị, chuẩn mực đạo đức truyền
thống như lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, tính
năng động và sáng tạo, vượt khó trong lao động, sống tình nghĩa… đã tạo nên bản sắc
và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ta. Nó cũng tạo nên cốt cách riêng và
những phẩm chất cao quý trong nhân cách con người Việt Nam nói chung, sinh viên
Việt Nam nói riêng. Chính những giá trị, chuẩn mực đó tạo nên sức mạnh cho con
người và dân tộc Việt Nam trong lịch sử cần được khai thác và phát huy trong sự
nghiệp đổi mới hiện nay.
Ngày nay, sự hình thành, phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam đang chịu
những tác động từ nhiều phía: nền KTTT định hướng XHCN, dân chủ đời sống xã
hội, hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện cho người sinh viên năng động, linh hoạt, sáng
tạo, duy lý hơn trong học tập, nghiên cứu và lao động. Mặt khác, nó đang làm nảy
sinh những hiện tượng xói mòn đạo đức, kích thích lối sống thực dụng, chỉ coi trọng
giá trị vật chất mà coi thường giá trị tinh thần, đề cao chủ nghĩa cá nhân.
Những hiện tượng suy thoái đạo đức, biến dạng nhân cách và cùng với nó là tệ
nạn xã hội đang là một trong những nguy cơ đối với tiến trình đổi mới và sự phát triển
của con người, tất cả vì con người, do con người, trong đó có sinh viên. Vì thế, vấn đề
đạo đức, vai trò đạo đức xã hội trong sự hình thành, phát triển nhân cách sinh viên là
một vấn đề triết học nảy sinh từ thực tiễn nước ta hiện nay, đòi hỏi phải tiếp tục
nghiên cứu, khái quát khoa học, tìm ra những giải pháp thích hợp để nâng cao vai trò
đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện
nay.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Vai trò của đạo đức xã hội trong
việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay” làm luận án
3
tiến sĩ triết học, chuyên ngành chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của vai trò đạo
đức xã hội đối với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Hà Nội thời gian
qua, luận án đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò
của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội
hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài;
- Làm rõ những vấn đề lý luận về đạo đức xã hội, vai trò đạo đức xã hội và
nâng cao vai trò đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh
viên;
- Làm rõ đặc điểm nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay và thực trạng vai
trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà
Nội hiện nay và những nguyên nhân của nó;
- Đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của đạo
đức xã hội đối với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của luận án là vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Sinh viên học tập ở Hà Nội rất đa dạng (sinh viên Việt Nam và sinh viên nước
ngoài), trong luận án, chúng tôi chỉ đề cập đến sinh viên Việt Nam đang học tại Hà Nội.
- Số liệu khảo sát tập trung chủ yếu từ năm 1986 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
4
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở những quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam về đạo đức, con người và nhân cách. Luận án cũng kế thừa
những thành tựu của các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước
liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Kết hợp các phương pháp phân
tích và tổng hợp, lịch sử - lôgic, phương pháp hệ thống, so sánh…để làm rõ các nội
dung mà luận án đề cập.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Luận án góp phần làm rõ khái niệm đạo đức xã hội, chuẩn mực đạo đức xã
hội, vai trò và nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên hiện nay.
- Từ thực trạng vai trò của đạo đức xã hội và nguyên nhân của chúng, luận án đề
xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội
trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Góp phần vào việc đưa ra những luận cứ khoa học cho việc làm rõ vai trò và
nâng cao vai trò của đạo đức xã hội đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên ở Hà Nội nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, giảng dạy, giáo dục, rèn luyện đạo đức, xây dựng người sinh viên phát triển
toàn diện, nhân cách phong phú ở Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, nội dung
luận án gồm 4 chương 10 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
Đạo đức không sinh ra từ đạo đức mà là sản phẩm của điều kiện kinh tế xã
hội nhất định. Đạo đức gắn liền với con người, nhân cách của con người và xã hội
loài người. Đã có rất nhiều công trình khoa học trên thế giới và trong nước nghiên
cứu về đạo đức, nhân cách, và vai trò của đạo đức đối với sự hình thành phát triển
nhân cách ở các cấp độ khác nhau, phương pháp tiếp cận khác nhau và đã đạt được
những kết quả đáng trân trọng. Chúng tôi có thể khái quát như sau:
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đạo đức, nhân cách,
nhân cách sinh viên, vai trò đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên
1.1.1. Những công trình liên quan đến đạo đức, đạo đức xã hội, nhân cách,
nhân cách sinh viên, tính quy luật của sự hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên
- V.A.Xu - khôm - lin - xki (Viện sĩ Viện Hàn lâm khoa học giáo dục) trong
tác phẩm “Giáo dục con người chân chính như thế nào?” [177] đã đưa ra dưới hình
thức những lời khuyên bảo của nhà giáo dục với trẻ em, thanh thiếu niên và những
lời của tác giả nói với các nhà giáo dục, mà trước hết là với các thầy giáo, cô giáo.
Cũng trong tác phẩm đó, các phạm trù đạo đức, các nguyên tắc và chuẩn mực đạo
đức và phương pháp hình thành chúng trong học sinh được ông trình bày một cách
cụ thể, sinh động và hấp dẫn. Theo ông, điều quan trọng nhất là phải giáo dục cho
học sinh biết sống đúng, hành động đúng, có thái độ đúng với bản thân mình cũng
như đối với người khác.
Ông nhấn mạnh, điều quan trọng chính là làm cho mỗi con người, từ khi còn là
một đứa trẻ đến khi trưởng thành, khôn lớn và vào đời, trong trái tim và tâm hồn của nó
luôn luôn nảy nở những tình cảm cao thượng, đẹp đẽ, hướng tới những gì tốt đẹp nhất
của con người và cuộc sống. Tác giả cũng không quên nhấn mạnh đến vai trò của người
giáo viên - với tư cách là một nhà giáo dục khi và chỉ khi họ “nắm vững công cụ giáo
6
dục vô cùng tinh tế là khoa học về đạo đức - đạo đức học. Đạo đức học trong trường
phổ thông - đó là “triết học thực hành về giáo dục” [177, tr.17].
- Cuốn sách: “Đạo đức học” của tác giả G. Bandzeladze [11] đã phân tích và
luận giải về vai trò của đạo đức, làm sáng tỏ nhiều hiện tượng ĐĐXH cũng như mối
quan hệ giữa đạo đức với “tính người” của con người. Theo ông, đặc trưng của đạo
đức là: “Đạo đức của con người là năng lực phục vụ một cách tự giác và tự do
những người khác và xã hội” [11, tr.48]. Và ông cũng cho rằng “đạo đức là hệ thống
những chuẩn mực biểu hiện sự quan tâm tự nguyện tự giác của những con người
trong quan hệ với nhau và trong quan hệ với xã hội nói chung” [11, tr.104]. Trên cơ
sở phân tích quan hệ giữa đạo đức và chính trị, pháp lý, nghệ thuật…,
G.Bandzeladze chỉ rõ những đặc điểm cụ thể của nội dung đạo đức, để từ đó cho
rằng: đạo đức là đặc trưng bản tính của con người, chỉ con người mới có đạo đức, do
đó nó không thể không phản ánh những đặc trưng của bản tính người. Theo ông:
“Bản chất của đạo đức là sự quan tâm tự giác của những con người đến lợi ích của
nhau, đến lợi ích của xã hội. Khác với hành động bản năng của loài vật, hành vi đạo
đức là ở chỗ: sự quan tâm tự giác đến hạnh phúc của những người khác có tính chất
tự nguyện” [11, tr.104]. Ông cũng đi sâu trình bày ĐĐXH và các chuẩn mực đạo
đức của con người mới (tinh thần yêu lao động - ngọn nguồn của sự dồi dào của cải
và hạnh phúc, lòng yêu nước và tinh thần quốc tế, chủ nghĩa nhân đạo - bản chất của
đạo đức cộng sản, tình cảm gia đình, điều kiện của hạnh phúc và đời sống đạo đức
trong sáng).
- Trong tác phẩm “Triết học xã hội” của tác giả A.G.Xpirkin [176] cho rằng,
đạo đức là: “Hệ thống những chuẩn mực xã hội điều chỉnh sự giao tiếp giữa các cá
nhân và hành vi con người nhằm bảo đảm sự thống nhất lợi ích của cá nhân và tập
thể” [176, tr.84]. Như vậy, theo quan niệm của A.G.Xpirkin, đạo đức chính là “công
cụ” để điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với con người, nhằm tránh khỏi
những mâu thuẫn, xung đột về lợi ích giữa cá nhân với cá nhân và giữa cá nhân với
xã hội.
- Theo tác giả La Quốc Kiệt trong cuốn sách “Tu dưỡng đạo đức tư
tưởng”[94], công tác giáo dục, đào tạo, cùng với việc dạy chữ, dạy người, việc rèn
7
luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống cho sinh viên luôn là vấn đề đặc biệt quan trọng.
Bởi lẽ, sinh viên là tầng lớp xã hội đặc thù, là nguồn nhân lực quan trọng để bổ sung
cho đội ngũ trí thức trong tương lai của mỗi đất nước, là những người đại diện cho
nền giáo dục của xã hội, bộ mặt văn hóa của xã hội. Do đó, sinh viên cần phải tu
dưỡng đạo đức tư tưởng. Tác giả thấy rằng, đây là: “Môn học về phẩm chất đạo đức
và tư tưởng, môn lý luận mácxít và môn đạo đức tư tưởng của các trường đại học
nói chung là con đường chủ yếu và khâu cơ bản tiến hành giáo dục lý luận mácxít và
giáo dục đạo đức tư tưởng cho sinh viên một cách hệ thống, là một trong những đặc
trưng bản chất của trường đại học XHCN, là môn học cần thiết cho mỗi sinh viên,
có tác dụng không thể thay thế trong việc đào tạo họ trở thành người xây dựng và kế
tục sự nghiệp XHCN” [94, tr.16].
Các công trình trên đã chỉ ra những vấn đề nguồn gốc, bản chất của đạo đức,
vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội. Đây là những tư liệu quý báu cho NCS kế
thừa trong quá trình thực hiện luận án.
- Cuốn “Đạo đức học” của tác giả Trần Hậu Kiêm và Bùi Công Trang [92]
đã đề cập đến khái niệm đạo đức, theo các tác giả: “Đạo đức là tổng hợp những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi
của mình vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con
người và con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [92, tr.7]. Hai ông đề
cập đến đối tượng, nhiệm vụ của đạo đức học Mác - Lênin, các phạm trù cơ bản,
một số nguyên tắc đạo đức XHCN, sự hình thành đạo đức cá nhân…
- Trong cuốn “Giáo trình đạo đức học Mác - Lênin”của tập thể tác giả do
Nguyễn Ngọc Long và Nguyễn Thế Kiệt (đồng chủ biên) [112], các tác giả đã định
nghĩa một cách khái quát: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử
của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện
bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [112, tr.8].
Một trong những hình thái ý thức xã hội, đó là đạo đức. Vì vậy, đạo đức luôn được
nảy sinh từ tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội trong lĩnh vực đạo đức. Đặc trưng
cơ bản của đạo đức là ý thức, năng lực, hành vi tự nguyện, tự giác của con người đối
8
với con người và đối với xã hội. Vai trò của đạo đức là điều chỉnh hành vi của con
người thông qua các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức. Nó giúp cho cá nhân và xã hội
cùng tồn tại, phát triển, đảm bảo được quan hệ lợi ích giữa cá nhân và xã hội, hướng
cho con người tới cái chân, cái thiện, cái mỹ. Ở đây, tác giả trình bày ĐĐXH và đạo
đức cá nhân, quan hệ giữa ĐĐXH và đạo đức cá nhân. Theo các tác giả: ĐĐXH là
sự phản ánh tồn tại xã hội của cộng đồng người xác định, và là phương thức điều
chỉnh hành vi của các cá nhân thuộc cộng đồng nhằm hình thành, phát triển, hoàn
thiện tồn tại xã hội ấy. ĐĐXH được hình thành trên cơ sở cộng đồng về lợi ích và
hoạt động của cá nhân thuộc cộng đồng. Nó tồn tại như là hệ thống kinh nghiệm xã
hội mang tính phổ biến của đời sống đạo đức của cộng đồng [112, tr.14].
- Bài viết: “Mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và đạo đức xã hội trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Phạm Văn Đức [52], tác giả đã
đề cập đến lợi ích cá nhân, sự tác động của lợi ích cá nhân với ĐĐXH trong điều
kiện KTTT hiện nay.
- Bài viết: “Quan hệ giữa các giá trị đạo đức truyền thống và hiện đại trong
xây dựng đạo đức” của tác giả Lê Thị Lan [100] cho rằng, một dân tộc muốn phát
triển phải có được sự dung hòa giữa các giá trị truyền thống với các giá trị hiện đại.
Nói cách khác, là phải tìm được phương thức biểu hiện mới của giá trị truyền thống
trong thời hiện đại thì dân tộc đó sẽ phát triển. Các giá trị truyền thống dân tộc tuy
được kế thừa song cũng cần phải được biến đổi cho phù hợp với thời đại mới, tức là
phải có sự gạn lọc, phát triển và tiếp biến với các giá trị mới. Từ những phân tích,
tác giả đi đến kết luận: “Việc giải quyết mối quan hệ giữa các giá trị truyền thống và
hiện đại không thể dựa trên ý muốn chủ quan của nhà lý luận, mà phải dựa trên cơ
sở thực tiễn, dựa vào nền tảng kinh tế xã hội mà trên đó, các giá trị cũ hoặc mới
được thừa nhận, phát triển hay loại bỏ” [100, tr.25]. Tác giả cũng chỉ luôn tinh thần
yêu nước là một đặc trưng căn bản nhất của giá trị truyền thống Việt Nam, là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt sự biến đổi hệ giá trị của dân tộc Việt Nam.
- Cuốn sách: “Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước
ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Phúc (đồng chủ biên)
[24], các tác giả một mặt chỉ rõ mặt tích cực của nền KTTT là đã tạo ra những điều
9
kiện tối ưu cho sự phát triển, mặt khác hai tác giả cũng chỉ ra những tác động tiêu
cực nhất định của KTTT tới các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực đạo
đức. Từ đó, các tác giả cho rằng, cần phải thấy rõ được vai trò của đạo đức với tư cách
là động lực tinh thần của sự phát triển kinh tế - xã hội. Và chỉ khi đó mới có thể giải
thích rõ những vấn đề đạo đức nảy sinh trong quá trình xây dựng nền KTTT ở nước ta
hiện nay. Trên cơ sở đó, chúng ta mới có thể xây dựng đạo đức phù hợp với nền KTTT
định hướng XHCN.
- Đề tài nghiên cứu khoa học Đạo đức sinh viên trong quá trình chuyển sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam - Thực trạng, vấn đề
và giải pháp của tác giả Trương Văn Phước [145] tập trung nghiên cứu sự chuyển
đổi thang giá trị đạo đức ở nước ta khi chuyển sang mô hình KTTT định hướng
XHCN và sự tác động của nền kinh tế đối với đạo đức sinh viên. Từ thực trạng
nghiên cứu tác giả nhận thấy bên cạnh đa số sinh viên có ý thức đạo đức tốt thì cũng
có một bộ phận không nhỏ sinh viên có biểu hiện sai lệch về mặt đạo đức. Trên cơ
sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của nền
KTTT đến đạo đức sinh viên.
- Bài viết: “Về việc tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng nền
đạo đức mới ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Phúc [143] cho rằng,
“Việc chuyển sang thể chế kinh tế mới tất yếu dẫn đến những biến đổi về chuẩn
mực, giá trị đạo đức theo hướng đáp ứng yêu cầu của thể chế mới” [143, tr.4]. Để có
được kết luận trên, tác giả đã phân tích một cách khách quan sự biến động của đạo
đức trong điều kiện KTTT. Trên cơ sở đó, tác giả đã luận chứng một số giải pháp
căn bản để tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc xây dựng nền đạo đức mới
ở nước ta.
- Trong cuốn sách “Chuẩn mực đạo đức con người Việt Nam hiện nay” của
Viện Khoa học xã hội và Nhân văn quân sự [169], các tác giả đề cập đến đạo đức, bản
chất cấu trúc của đạo đức, ĐĐXH, đạo đức cá nhân. Các tác giả cho rằng ĐĐXH là
đạo đức được xem xét trong phạm vi chung của một xã hội (như một quốc gia, dân
tộc, nhân loại) phản ánh và khẳng định tồn tại xã hội ấy và là phương thức điều chỉnh
hành vi của các cá nhân thuộc cộng đồng nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển, hoàn
10
thiện tồn tại xã hội ấy. Các tác giả đề cập quan niệm về chuẩn mực đạo đức, phân loại
chuẩn mực đạo đức, quan niệm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về chuẩn mực đạo đức. Các tác giả đã phân
tích những biến đổi kinh tế - xã hội thời kỳ CNH - HĐH tác động đến chuẩn mực đạo
đức của con người Việt Nam dưới hai khía cạnh: Một mặt là theo hướng tích cực,
nghĩa là tính năng động của nền KTTT làm cho các giá trị đạo đức mới được bổ sung
cho phù hợp như tính sáng tạo, chủ động, dân chủ, nghĩa vụ và trách nhiệm… Mặt
khác, những tác động tiêu cực của nền KTTT cũng đã làm biến đổi những chuẩn mực
đạo đức con người Việt Nam như coi trọng lợi ích cá nhân, đề cao lối sống thực
dụng…
- Cuốn sách: “Mấy vấn đề về đạo đức học mácxít và xây dựng đạo đức trong
điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thế Kiệt [97] đã
phân tích và làm rõ những vấn đề về đạo đức như: Đạo đức với tư cách là một hình thái
ý thức xã hội, quy luật vận động và phát triển của đạo đức; đạo đức mới, vai trò và các
nguyên tắc của đạo đức mới (đạo đức XHCN); xây dựng đạo đức mới trong điều kiện
KTTT ở Việt Nam hiện nay.
Các công trình khoa học trên đã phân tích những vấn đề về đạo đức, các
chuẩn mực đạo đức và vai trò của nó trong điều kiện hiện nay. Những vấn đề lý luận
trên là những tài liệu quý giá cho NCS tham khảo và kế thừa trong quá trình thực
hiện luận án.
Bàn về nhân cách, sự hình thành và phát triển của nhân cách con người nói
chung và NCSV nói riêng có thể khái quát như sau:
- Trong cuốn sách “Nhân cách và sự hình thành nhân cách ở lứa tuổi trẻ em”
của tác giả L.I. Bô - giô - vich [18], xuất phát từ các mặt cấu thành của lứa tuổi để từ
đó phân tích về mặt tâm lý học của nhân cách, con đường hình thành nhân cách trẻ
em.
- Cuốn “Chủ nghĩa xã hội và nhân cách” do tập thể nhiều nhà khoa học Liên
Xô trước đây biên soạn, L.M. Ác - khang- he - xky chủ biên [1]. Cuốn sách về cơ
bản đã làm sáng tỏ một số vấn đề như: nhân cách, những đặc trưng cơ bản của nhân
11
cách XHCN; tính tích cực xã hội của nhân cách; sự phát triển nhân cách về mặt đạo
đức …
- Cuốn “Chủ nghĩa Mác và lý luận nhân cách” do nhà triết học, tâm lý học
người Pháp Lucien Seve đã dành rất nhiều thời gian nghiên cứu. Cuốn sách này đã
gây một tiếng vang lớn trong giới tâm lý học và triết học. Đã có nhiều cuộc hội thảo
khoa học chung quanh những vấn đề của cuốn sách này đặt ra. Các luận điểm được
ông đề cập trong cuốn sách đó là: phân biệt khái niệm cá nhân và nhân cách; nhân
cách không phải là thượng tầng kiến trúc xây dựng trên cá nhân. Muốn tìm bản chất
nhân cách phải tìm ở các cá nhân, có nghĩa là tìm ở sự tổng hòa các quan hệ xã hội
như Mác đã nói; con đường phát triển tâm lý học không phải đi từ cái phân tích đến
cái tổng quát mà là đi từ cái tổng quát đến cái phân tích; khi xem xét hoạt động với
tư cách là cơ sở của nhân cách, cần phải xem xét thời gian của hoạt động nữa. Chính
thời gian là phát triển nhân cách; quan hệ xã hội, tập đoàn, giai cấp đã tạo ra nhân
cách; về đối tượng của tâm lý học nhân cách. Mặc dù một số luận điểm của Lucien
Seve đưa ra còn phải tranh luận nhiều. Song đó cũng là tiếng chuông khuấy động
cho việc nghiên cứu một lĩnh vực lờ mờ tâm lý học nhân cách. Đó là một đóng góp
đáng trân trọng.
Các công trình trên tuy mới dừng ở những vấn đề chung của nhân cách, chưa
đi sâu đến nhân cách của một tầng lớp cụ thể, ví dụ như NCSV, nhưng những kết
quả nghiên cứu là những tư liệu quý cho NCS kế thừa và triển khai trong quá trình
thực hiện luận án.
- Khi bàn về nhân cách con người Việt Nam, không thể không kể đến ba
chương trình khoa học cấp Nhà nước nghiên cứu về mô hình nhân cách con người
Việt Nam được triển khai từ năm 1991 đến 2005 do tác giả Phạm Minh Hạc làm chủ
nhiệm đề tài, đó là: “Đặc trưng và xu hướng phát triển nhân cách con người Việt
Nam trong sự phát triển kinh tế - xã hội”; “Mô hình nhân cách con người Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; “Xây dựng con người Việt
Nam theo định hướng XHCN trong điều kiện KTTT, mở cửa và hội nhập quốc tế”. Ở
đây có rất nhiều tư liệu quý giá về nhân cách, nhân cách con người Việt Nam, xây
12
dựng con người Việt Nam trong điều kiện KTTT, hội nhập kinh tế quốc tế mà
nghiên cứu sinh có thể kế thừa và sử dụng.
- Tác giả Đỗ Long trong cuốn “Hồ Chí Minh những vấn đề tâm lý học”[111],
đã đi sâu nghiên cứu nhân cách của một con người cụ thể, đó là Hồ Chí Minh. Tác
giả đã khẳng định: Khi nghiên cứu nhân cách Hồ Chí Minh, “cái TÂM” là điểm
sáng ngời nhất, là cái cốt lõi tạo nên nhân cách của một thiên tài - thiên tài Hồ Chí
Minh; những ý kiến của Hồ Chí Minh về tư cách đạo đức đóng vai trò quan trọng
trong việc đặt nền tảng xây dựng lý luận nhân cách ở Việt Nam; đạo đức phải là gốc
vững chắc, trên cơ sở đó mới xây dựng được lâu đài nhân cách vững chắc; tư tưởng
đạo đức cách mạng của Hồ Chí Minh cũng là tư tưởng về đổi mới nhân cách con
người Việt Nam ngày nay.
- Cuốn “Một số vấn đề nghiên cứu nhân cách” của Phạm Minh Hạc và Lê
Đức Phúc (chủ biên) [58] bao gồm 11 bài viết nghiên cứu về con người và nhân
cách con người. Ở đây, các tác giả tiếp cận và phân tích vấn đề nhân cách dưới góc
độ tâm lý học, cấu trúc nhân cách và sự hình thành, phát triển nhân cách, vấn đề “cái
Tôi” trong tâm lý học nhân cách…
- Trên tạp chí Triết học, tác giả Nguyễn Đình Hòa và Hoàng Anh có bài viết
“Nhân cách - tiếp cận từ góc độ triết học” [66]. Ở đó, các tác giả đã trình bày ba vấn
đề cơ bản: Bản chất của nhân cách; cấu trúc của nhân cách và tính quy luật của sự
hình thành, phát triển nhân cách. Từ đây, hai tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số tiêu
chí trong việc xây dựng mô hình nhân cách con người Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay: Đó là những thế hệ con người Việt Nam phát triển toàn diện đức - trí - thể
- mỹ, sống có lý tưởng, niềm tin, có hoài bão lập nghiệp vì tương lai của bản thân
cũng như của đất nước.
- Trong cuốn “Giáo dục học” của tác giả Phạm Viết Vượng [175] tập trung
nghiên cứu giáo dục và sự phát triển nhân cách. Theo tác giả, khi nói đến nhân cách
tức là nói đến mặt xã hội của con người, sự phát triển nhân cách là một quá trình
phức tạp chịu sự chi phối của các quy luật tâm lý xã hội, “phát triển nhân cách là
một quá trình biện chứng”.
13
Các công trình trên đã làm rõ những vấn đề về bản chất, cấu trúc của nhân
cách, tính quy luật của sự hình thành và phát triển nhân cách. Những tư liệu quý báu
trên đã giúp cho NCS rất nhiều trong quá trình thực hiện luận án.
1.1.2. Những công trình liên quan đến vai trò của đạo đức và đạo đức xã
hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách của con người Việt Nam nói
chung, sinh viên Việt Nam nói riêng:
Vấn đề về nhân cách con người Việt Nam, vai trò của đạo đức đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách của con người Việt Nam cho đến nay đã có rất nhiều
các công trình khoa học nghiên cứu:
- Tác giả Lê Thi đã nghiên cứu “Vai trò của gia đình trong việc xây dựng
nhân cách con người Việt Nam” [159] và đi đến khẳng định vai trò to lớn của gia
đình, giáo dục gia đình trong việc “tạo ra nhân cách gốc” của con người.
- Đề tài cấp Nhà nước “Vai trò của Nhà trường trong sự hình thành và phát
triển nhân cách con người Việt Nam bằng con đường giáo dục và đào tạo” do tác
giả Hoàng Đức Nhuận làm chủ nhiệm [138]. Đề tài nghiên cứu chuyên sâu về chủ
thể giáo dục NCSV là nhà trường. Xác định hệ thống giá trị nhân cách mà nhà
trường cần góp phần hình thành và phát triển ở Việt Nam trên cơ sở xác định rõ
phạm trù nhân cách con người Việt Nam; khái niệm nhà trường và vai trò nhà
trường, mô hình nhà trường hiện đại trong tương lai. “Nhà trường là một thiết chế
giáo dục có tổ chức, có hệ thống nhằm tổ chức cho học sinh, sinh viên học tập một
cách tích cực, chủ động dưới sự hướng dẫn của giáo viên theo quan điểm lấy học
sinh, sinh viên làm trung tâm của mọi hoạt động giáo dục trong một quy trình quản
lý phù hợp…”[138, tr.17].
- Luận án tiến sĩ Triết học “Vai trò của đạo đức với sự hình thành nhân
cách con người Việt Nam trong điều kiện đổi mới hiện nay” của tác giả Lê Thị
Thủy [160], đã góp phần làm rõ mối liên hệ nội tại giữa đạo đức và nhân cách, trên
cơ sở đó đã luận giải vai trò của đạo đức đối với sự hình thành nhân cách con
người Việt Nam trong điều kiện đổi mới đất nước; những biến đổi trong lĩnh vực
đạo đức và ảnh hưởng của nó tới sự hình thành và phát triển nhân cách con người
Việt Nam hiện nay.
14
- Luận án tiến sĩ Tâm lý học “Định hướng giá trị của thanh niên sinh viên
hiện nay” của tác giả Đỗ Ngọc Hà [56], tác giả đi sâu nghiên cứu tính đặc trưng và
xu hướng biến đổi định hướng giá trị của sinh viên trên những mặt chung nhất quy
định sự tồn tại của nhân cách, của hoạt động sống của con người với ba nội dung cơ
bản: Định hướng về mục đích cuộc sống của thanh niên sinh viên; định hướng về
hoạt động lao động của thanh niên sinh viên; định hướng về mối quan hệ giữa con
người với con người của thanh niên sinh viên.
- Vấn đề kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc đối với
sự phát triển nhân cách con người Việt Nam được tác giả Cao Thu Hằng trình bày
trong luận án tiến sĩ triết học “Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây
dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay” [62]. Ở đó, tác giả đã trình bày về
khái niệm nhân cách cũng như chỉ ra vai trò của giá trị đạo đức truyền thống trong
xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đề xuất một số
giải pháp để việc kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách
con người Việt Nam hiện nay được tốt hơn.
- Cuốn “Triết học thẩm mỹ và nhân cách” của tác giả Nguyễn Thế Kiệt
[98], trong đó tác giả đã nêu lên những nội dung cơ bản về giáo dục thẩm mỹ
trong việc xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đã
khẳng định giáo dục thẩm mỹ là một trong những nội dung quan trọng góp phần
bồi dưỡng nên những phẩm chất cá nhân phát triển toàn diện, nhân cách phong
phú, hài hòa về thể chất, tinh thần, đạo đức và tài năng. Mặc dù tác giả mới dừng
ở những nhiệm vụ, chức năng nhân cách, vai trò của giáo dục thẩm mỹ trong sự
hình thành, phát triển nhân cách con người, nhưng cũng là cơ sở, những tư liệu
quý để NCS thực hiện đề tài.
Các công trình trên giúp cho NCS kế thừa và triển khai các phân tích về
nhân cách, tính quy luật của việc xây dựng nhân cách, sự hình thành và phát triển
NCSV.
Đề cập đến NCSV, giáo dục NCSV, xây dựng NCSV có những công trình chủ
yếu sau:
15
- Cuốn “Giáo dục đạo đức sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Sỹ Phán [141] đi sâu vào nghiên cứu vai trò
của đạo đức đối với sự hình thành và phát triển NCSV, tác giả đã phân tích tính đặc
thù của NCSV và khẳng định: “NCSV là nhân cách đang trưởng thành, đang phát
triển, chưa phải là một nhân cách được “định hình” hoàn chỉnh”. Sự phát triển nhân
cách ở sinh viên là quá trình biện chứng của sự nảy sinh và giải quyết các mâu thuẫn
trong quá trình sống, học tập, giao tiếp của sinh viên. Là quá trình chuyển các yêu
cầu từ bên ngoài thành yêu cầu bên trong, là quá trình tự vận động một cách tích cực
của sinh viên dưới sự hướng dẫn của gia đình, nhà trường và xã hội.
- Luận án tiến sĩ Triết học “Giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình thành
và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện
nay” của tác giả Hoàng Anh [3] bàn đến nhân cách và những nhân tố tác động đến
quá trình hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam, tầm quan trọng
và thực trạng giáo dục lý luận Mác-Lênin với việc hình thành và phát triển NCSV
Việt Nam trong điều kiện KTTT và đưa ra phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao vai trò giáo dục Mác - Lênin trong việc hình thành và phát triển NCSV
Việt Nam hiện nay.
- Đề tài “Nhân cách sinh viên hiện nay” (Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên
cứu đề tài khoa học cấp Bộ), do tác giả Hoàng Anh làm chủ nhiệm [4]. Công trình
khoa học đã đưa ra những nhận định, đánh giá NCSV trên cơ sở nghiên cứu và tổng
kết thực tiễn (dựa trên kết quả điều tra). Theo nhóm tác giả: “Xu hướng biến đổi của
NCSV Việt Nam trong điều kiện KTTT hội nhập quốc tế hiện nay là rất phức tạp.
Trên những mặt căn bản nhất có thể khẳng định những xu hướng biến đổi tích cực
mang tính chủ đạo và chiếm ưu thế. Những nhân tố tiêu cực chỉ có tác động hạn chế
làm chậm xu thế phát triển của xu hướng biến đổi tích cực” [4, tr.96].
- Bài viết: “Vai trò của giáo dục đạo đức trong xây dựng nhân cách sinh viên
hiện nay” của tác giả Nguyễn Thế Kiệt [99] đã trình bày khái niệm nhân cách,
NCSV, vai trò của giáo dục đạo đức trong xây dựng NCSV Việt Nam hiện nay.
Theo tác giả: giáo dục đạo đức góp phần hình thành và phát triển thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan cách mạng; trong NCSV,giáo dục đạo đức góp phần tích cực
16
trong quá trình xây dựng phẩm chất đạo đức cá nhân và xây dựng những phẩm chất
ý chí, tính kỷ luật, cung cách ứng xử; thông qua giáo dục đạo đức, các giá trị đạo
đức truyền thống của dân tộc được sinh viên tiếp nhận, kế thừa, gia nhập vào cấu
trúc nhân cách mới của họ.
Những công trình khoa học trên đã đề cập đến vai trò của giáo dục đạo đức
trong việc xây dựng NCSV Việt Nam. Thông qua việc đề cập đến vai trò đạo đức,
vai trò giáo dục đạo đức trong việc xây dựng NCSV, chính ở đây chủ yếu cũng là
thể hiện ở mức độ nhất định vai trò ĐĐXH, giáo dục ĐĐXH trong sự hình thành và
phát triển NCSV. Mặc dù vậy, việc làm rõ vai trò ĐĐXH, các chuẩn mực ĐĐXH
trong sự hình thành và phát triển NCSV Việt Nam nói chung, ở Hà Nội nói riêng là
điều cần phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu có tính hệ thống hơn. Đây là điều tác giả
tiếp tục thực hiện nghiên cứu, giải quyết ở luận án này.
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến nhân cách sinh viên Việt
Nam và Hà Nội, thực trạng vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong việc hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên Hà Nội
nói riêng
- Cuốn sách: “Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay - vấn đề và giải pháp” do
tác giả Nguyễn Duy Quý chủ biên [147]. Ở đây, các tác giả đã phác họa một cách
trung thực khá toàn diện thực trạng ĐĐXH ở Việt Nam hiện nay trên cả hai phương
diện tích cực và tiêu cực (ĐĐXH dưới tác động ảnh hưởng của KTTT; đời sống
ĐĐXH nước ta hiện nay thể hiện ở đạo đức của cán bộ, đảng viên, công nhân, đạo
đức trong lao động và giao tiếp, đạo đức trong gia đình, đạo đức của thanh niên. Các
tác giả khái quát thực trạng và nguyên nhân suy thoái ĐĐXH, phương hướng giải
pháp xây dựng ĐĐXH ở nước ta hiện nay.
- Trong bài viết: “Tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên” của
tác giả Trần Đình Tuấn [167] đã khẳng định: “Sau hai thập kỷ đổi mới, Việt Nam đã
thu được nhiều thành công về kinh tế, vị thế chính trị, xã hội của quốc gia có nhiều
điều đáng tự hào, nhưng chúng ta lại phải đứng trước những thử thách mới về sự tha
hóa đạo đức đang diễn ra ở nhiều lứa tuổi, trong mọi mối quan hệ, mọi lĩnh vực hoạt
động của toàn xã hội” [167, tr.47]. Nguyên nhân của đạo đức xuống cấp không phải
17
do kinh tế chậm phát triển, không phải do nghèo túng, cũng không phải do trình độ
dân trí thấp và sự du nhập của các luồng văn hóa, lối sống thiếu lành mạnh từ nước
ngoài vào Việt Nam. “Vậy đạo đức xuống cấp vì lý do gì? Trước hết phải xem lại kỷ
cương xã hội và phương pháp giáo dục đạo đức của nhà trường, gia đình, xã hội”
[167, tr.48]. Tác giả đã đề cập đến các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh,
sinh viên là: Giáo dục cho học sinh, sinh viên có nhận thức chính xác về chuẩn mực
giá trị đạo đức mới; Hình thành cảm xúc, tình cảm đạo đức cho học sinh, sinh viên;
Hình thành nhu cầu tự hoàn thiện đạo đức cho học sinh, sinh viên; Rèn luyện thói
quen hành vi đạo đức cho học sinh, sinh viên; Phối hợp thống nhất giữa giáo dục của
nhà trường với giáo dục của gia đình và xã hội.
- Bài viết: “Giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong bối
cảnh phát triển kinh tế thị trường, giao lưu văn hóa và hội nhập quốc tế” của tác giả
Đặng Hữu Toàn [164], đã phân tích chỉ ra sự tác động tích cực, tiêu cực của nền
KTTT đến đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta, làm cho nhiều giá trị đạo đức truyền
thống và nếp sống văn hóa vận động, biến đổi không ngừng. Bên cạnh sự xuất hiện
các giá trị đạo đức mới, nếp sống văn hóa mới, lành mạnh, phù hợp với quá trình
phát triển KTTT, còn có những giá trị đạo đức truyền thống, nếp sống văn hóa truyền
thống tốt đẹp bị xâm hại và có nguy cơ bị mai một đi. Đặc biệt, ở những thành phố
lớn, các giá trị đạo đức truyền thống, nếp sống văn hóa truyền thống và những phong
tục tốt đẹp vốn có của dân tộc Việt Nam đang bị lấn át bởi những thứ đạo đức ngoại
lai, những quan hệ coi đồng tiền, lợi nhuận cao hơn những giá trị đạo đức. Điều đó,
đặt ra việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trở nên cấp bách và
cần thiết.
- Bài viết: “Giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân
cách con người Việt Nam hiện nay” của tác giả Cao Thu Hằng [61] đã khẳng định:
“Giáo dục là một trong những phương thức hết sức quan trọng trong quá trình hình
thành nhân cách. Bằng con đường này, người ta lĩnh hội được các giá trị xã hội,
trong đó có các giá trị đạo đức, và do đó, nhân cách con người mới được hình thành
và phát triển... Trong công tác giáo dục đạo đức, việc coi trọng giáo dục đạo đức
truyền thống là một yêu cầu cơ bản [61, tr.21]”.
18
- Cuốn “Giá trị văn hóa truyền thống dân tộc với việc xây dựng nhân cách
sinh viên Việt Nam hiện nay” của hai tác giả Lương Gia Ban, Nguyễn Thế Kiệt
(đồng chủ biên) [9] đã nêu lên tầm quan trọng, thực trạng và những vấn đề đặt ra của
công tác giáo dục đạo đức mới, giáo dục giá trị văn hóa truyền thống trong việc xây
dựng NCSV trong điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay.
- Cuốn “Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh với việc xây dựng nhân cách sinh
viên Việt Nam hiện nay” của hai tác giả Lương Gia Ban và Hoàng Trang (đồng chủ
biên) [10], đã khẳng định: Các giá trị nhân văn Hồ Chí Minh chính là cơ sở để xây
dựng, phát triển nhân cách mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay. Khi chủ nghĩa
nhân văn Hồ Chí Minh được kế thừa, phát huy, gia nhập cấu trúc nhân cách trở
thành các phẩm chất mới, lối sống mới tích cực của sinh viên. Nó sẽ “tạo nên sức
mạnh tinh thần và bản lĩnh cho thế hệ thanh niên sinh viên vươn lên trong giai đoạn
mới” [10, tr.220], giúp họ đứng vững trước tác động tiêu cực của mặt trái KTTT và
toàn cầu hóa hiện nay.
Một số công trình đề cập đến nhân cách sinh viên Hà Nội
- Bài viết: “Thái độ của sinh viên hiện nay đối với một số giá trị truyền thống
dân tộc Việt Nam” (Qua kết quả khảo sát tại một số trường đại học ở Hà Nội) của tác
giả Vũ Thị Thanh [155], trên cơ sở khái quát một số quan điểm về giá trị của các
nhà xã hội học danh tiếng trên thế giới, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của hệ giá
trị, quan điểm giá trị đối với xã hội nói chung và sinh viên nói riêng trong điều kiện
KTTT mở cửa và hội nhập hiện nay ở Việt Nam. Tác giả đã tiến hành khảo sát thực
trạng thái độ của sinh viên đối với một số giá trị truyền thống tốt đẹp của Việt Nam -
đó là một thứ hành trang cần thiết cho sinh viên khi bước vào đời. Qua kết quả khảo
sát thái độ của sinh viên (300 sinh viên khảo sát định lượng và 15 trường hợp phỏng
vấn sâu) đối với 5 giá trị truyền thống là yêu nước, đoàn kết, tương thân tương ái,
lạc quan, cần cù lao động - học tập, dũng cảm, tác giả đi đến kết luận: “Thái độ của
sinh viên đối với giá trị truyền thống hiện nay là khá tích cực. Đó luôn là những giá
trị được sinh viên coi trọng.... Bởi vậy, các chủ thể giữ vai trò xã hội hóa như gia
đình, nhà trường và các phương tiện truyền thông cần phát huy hơn nữa vai trò của
mình trong việc giáo dục giá trị truyền thống cho sinh viên” [155, tr.20].
19
- Luận án tiến sĩ Triết học “Giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành
và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay (qua thực tế các trường đại
học, cao đẳng ở Hà Nội)” của Phùng Thu Hiền [64], ở đây tác giả đã phân tích thực
trạng phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển
NCSV Việt Nam hiện nay qua thực tế ở các trường đại học và cao đẳng ở Hà Nội.
Luận án chỉ ra những mặt mạnh và những hạn chế, những vấn đề đặt ra trong việc
phát huy giá trị đạo đức truyền thống đối với việc hình thành và phát triển NCSV
Việt Nam hiện nay.
Những công trình khoa học trên đã làm rõ được thực trạng vai trò của đạo
đức, ĐĐXH trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh Việt Nam nói chung,
sinh viên Hà Nội nói riêng. Từ các thực trạng đó, đã giúp cho NCS có được sự so
sánh, kế thừa khi thực hiện luận án của mình. Tuy nhiên, các công trình chưa đi sâu
làm rõ thực trạng vai trò của ĐĐXH, vai trò của các chuẩn mực ĐĐXH trong việc
hình thành và phát triển NCSV một cách có hệ thống hơn. Đây cũng là điều mà luận
án tiếp tục nghiên cứu, giải quyết.
1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến quan điểm và giải pháp
nhằm nâng cao vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên nói chung, sinh viên ở Hà Nội nói riêng
- Đề tài “Giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa nhân cách sinh viên trong
điều kiện nền kinh tế thị trường”do tác giả Nguyễn Hàm Giá làm chủ nhiệm [53]. Đề
tài cho rằng có nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan tác động đến NCSV.
Song do khuôn khổ đề tài chỉ tập trung vào phân tích những mặt tích cực và tiêu cực
của cơ chế thị trường ảnh hưởng đến nhân cách của sinh viên. Những nội dung giáo
dục định hướng XHCN, NCSV trong điều kiện nền KTTT được nêu là: “Giáo dục
thế giới quan, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục ý thức công dân và giáo dục thể chất”
[53, tr.2].
- Cuốn sách: “Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị
trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý ở nước ta hiện nay” của tập
thể tác giả do Nguyễn Chí Mỳ chủ biên [134] đã gợi mở một số vấn đề đạo đức mới,
luận giải sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong cơ chế thị trường, từ đó, đề xuất
20
phương hướng, giải pháp hình thành thang giá trị đạo đức mới, xây dựng đạo đức mới
cho cán bộ quản lý trong nền KTTT định hướng XHCN…
- Cuốn sách: “Đạo đức học - mỹ học và đời sống văn hóa nghệ thuật”của tác
giả Đỗ Huy [81] đề cập đến “Cái truyền thống và cái hiện đại trong sự nghiệp xây
dựng nền văn hóa mới ở nước ta từ góc nhìn đạo đức học” và “các giá trị đạo đức
truyền thống ở nước ta và sự chuyển biến của chúng sang hiện đại”. Trong đó, tác
giả khẳng định: “Bảng giá trị Việt Nam đang quá độ rất mạnh mẽ với mục tiêu kết
hợp được các giá trị truyền thống với các giá trị hiện đại, kết hợp các giá trị dân tộc
với các giá trị quốc tế; kết hợp các giá trị dân tộc với các giá trị sắc tộc, các giá trị cá
nhân với các giá trị cộng đồng…” [81, tr.40].
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của trường Đại học Kinh tế quốc dân
năm 2003: “Vấn đề kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong nền
kinh tế thị trường ở nước ta” của tác giả Dương Thị Liễu, đã đi sâu phân tích nội
dung cơ bản của các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam, tác giả đã chỉ
ra mối quan hệ biện chứng giữa các giá trị đạo đức truyền thống với quá trình xây
dựng và phát triển nền KTTT ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã khẳng định sự cần
thiết của việc kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong điều kiện
KTTT hiện nay.
- Bài viết: “Từ đạo đức truyền thống đến đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh”
của tác giả Nguyễn Thế Kiệt [96] lại cho rằng, do nhu cầu của đời sống xã hội mà
đạo đức xuất hiện, nó là kết quả của sự phát triển lịch sử. Các giá trị của đạo đức
được hình thành và khẳng định từ quan hệ giữa người với người trong những hoàn
cảnh lịch sử nhất định. Trong bài viết, tác giả đi sâu phân tích về một số giá trị đạo
đức Việt Nam: từ truyền thống đến Hồ Chí Minh, được hình thành trong những điều
kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước. Từ đây, tác giả nhận thấy đó là:
“tinh thần yêu nước, tinh thần nhân đạo cao cả, tinh thần đoàn kết cộng đồng sâu sắc,
tính trung thực, khiêm tốn, giản dị, thủy chung, cần kiệm, sáng tạo trong lao động,
hiếu học...” [96, tr.11]. Trong đó, phẩm chất cơ bản, phổ biến, cao nhất của con người,
của dân tộc Việt Nam chính là lòng yêu nước.
21
- Cuốn sách “Toàn cầu hóa và vấn đề kế thừa một số giá trị truyền thống của
dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay” của tác giả Mai Thị Quý [150] đã chỉ
ra thực chất, đặc trưng và tính hai mặt của toàn cầu hóa trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả đã làm rõ những biến động của các giá trị truyền thống dân tộc; luận chứng
về vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của việc kế thừa một số giá trị truyền thống tiêu
biểu của dân tộc Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Từ đó, tác giả đã chỉ ra
những nội dung cơ bản của sự kế thừa đó như: Giá trị truyền thống yêu nước, giá trị
truyền thống gia đình, giá trị truyền thống nhân văn, giá trị truyền thống đoàn kết,
giá trị truyền thống hiếu học, giá trị truyền thống cần cù, tiết kiệm...
- Trong Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài: “Đạo đức xã hội ở nước ta
hiện nay - vấn đề và giải pháp” của tập thể tác giả do Nguyễn Duy Quý chủ biên [147],
từ việc phân tích hiện thực cuộc sống trong điều kiện KTTT định hướng XHCN, công
trình này đã phác họa một cách trung thực, khá toàn diện toàn cảnh bộ mặt ĐĐXH Việt
Nam trên cả hai phương diện tích cực và tiêu cực. Căn cứ từ những số liệu điều tra xã
hội học, công trình đã chỉ rõ thực trạng đạo đức của cán bộ, đảng viên, công chức, thanh
niên, đạo đức trong lao động, giao tiếp và đạo đức trong gia đình.
Các tác giả đã chỉ ra nguyên nhân suy thoái đạo đức trong xã hội cả về mặt
khách quan và chủ quan, trong đó, nguyên nhân chủ quan là từ lãnh đạo, quản lý,
giáo dục và tổ chức đời sống xã hội đã và đang trực tiếp dẫn tới sự suy thoái ĐĐXH.
Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã đề xuất phương hướng và giải pháp xây dựng ĐĐXH,
đặc biệt là đạo đức gia đình ở nước ta hiện nay theo hướng “... cần phải có một hệ
thống các giải pháp mang tính tổng thể, đồng bộ về nhận thức, quan điểm, kinh tế,
chính trị, văn hóa, giáo dục… từ cấp vĩ mô đến vi mô” [147, tr.282].
- Cuốn sách “Hệ thống phạm trù đạo đức học và giáo dục đạo đức cho sinh
viên” của hai tác giả Trần Hậu Kiêm và Đoàn Đức Hiếu [90] đã đưa ra một vài giải
pháp giáo dục đạo đức cho sinh viên như: học tập nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin
để hình thành thế giới quan cộng sản; phấn đấu để trở thành cán bộ có tri thức giỏi;
đa dạng hóa các phương tiện giáo dục đạo đức cho sinh viên…
- Bài viết: “Đạo đức học sinh - sinh viên ở nước ta: Thực trạng và giải pháp
giáo dục”của tác giả Phạm Thị Kim Anh [6] đã chỉ rõ vấn đề đạo đức và giáo dục
22
đạo đức ở học sinh, sinh viên nước ta những năm gần đây đã trở thành điểm nóng
không chỉ của riêng ngành giáo dục mà của toàn xã hội. Tác giả đã đưa ra một loạt
ví dụ để chứng minh thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên và chỉ rõ
nguyên nhân của thực trạng này như: Sự buông lỏng trong việc quản lý giáo dục con
cái trong gia đình; Việc giáo dục đạo đức trong các nhà trường từ bậc phổ thông đến
đại học có nhiều bất ổn; Các giá trị đạo đức trong xã hội, cộng đồng tác động lớn đến
hành vi, nhân cách học sinh. Từ thực trạng và nguyên nhân đó, tác giả đưa ra một số
biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên trong các nhà trường hiện nay.
- Cuốn “Suy tư về giáo dục” của Hồ Thiệu Hùng [78] đã có những bài viết
nghiên cứu về thực trạng đạo đức của thanh niên sinh viên và những yêu cầu đặt ra
đối với nền giáo dục nước nhà hiện nay, cụ thể là: Trong bài “Giáo dục thái độ sống
tích cực cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay”, tác giả cho rằng, hiện nay thái độ
sống của thanh niên trong đó có sinh viên trước cái xấu có thể biểu hiện ở bốn loại
như sau: thứ nhất là đứng lên chống lại những cái xấu, cái tiêu cực; thứ hai là bực
tức, bức xúc một thời gian vì thấy giữa cuộc sống và trong “sách giáo khoa” khác
nhau để rồi mình tự nhủ “miễn mình sống trong sạch, tối ngủ không bị giật mình là
được”; thứ ba là sống kiểu chỉ tin vào mình còn ngoài ra không can thiệp; và cuối
cùng là hùa theo cái xấu với triết lý “Thế gian đều vậy, sao tôi phải khác”. Từ đó, bài
viết đặt ra câu hỏi cho Đoàn Thanh niên cần phải trang bị cho thanh niên những nhận
thức, kỹ năng, thói quen gì trước những mặt trái trong đời sống xã hội hiện nay?
- Cuốn “Giáo dục đạo đức với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam
hiện nay”của tác giả Trần Sĩ Phán [141]. Trong công trình này tác giả trình bày rõ về
nhân cách, tính quy luật của sự hình thành nhân cách, vai trò của giáo dục đạo đức
đối với sự hình thành nhân cách; sự hình thành NCSV và những vấn đề giáo dục đạo
đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đưa ra quan điểm định hướng
và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức để phát triển
NCSV Việt Nam hiện nay.
- Luận án tiến sĩ Triết học “Giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành
và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay (qua thực tế các trường đại
học, cao đẳng ở Hà Nội)” của Phùng Thu Hiền [64], ở đây tác giả đã phân tích thực
23
trạng phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển
NCSV Việt Nam hiện nay qua thực tế ở các trường đại học và cao đẳng ở Hà Nội.
Luận án chỉ ra những mặt mạnh và những hạn chế, những vấn đề đặt ra trong việc
phát huy giá trị đạo đức truyền thống đối với việc hình thành và phát triển NCSV
Việt Nam hiện nay.
- Đề tài “Phát triển đảng viên trong học sinh, sinh viên các trường đại học,
cao đẳng Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” của Đảng ủy khối các trường cao đẳng,
đại học Hà Nội (2015), các tác giả phân tích thực trạng phát triển đảng viên và đưa
ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển đảng viên
trong học sinh, sinh viên các trường cao đẳng, đại học ở Hà Nội. Trong các nhóm
giải pháp đề xuất có nhóm giải pháp phát huy vai trò Đoàn thanh niên, Hội sinh viên
trong công tác bồi dưỡng đoàn viên ưu tú giới thiệu cho Đảng; giải pháp về công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và công tác phát triển Đảng trong học sinh, sinh viên.
Tuy không trực tiếp bàn đến vai trò của đạo đức trong sự phát triển NCSV, nhưng
đây là những tư liệu quý để NCS kế thừa trong việc phân tích thực trạng vai trò của
đạo đức trong sự hình thành, phát triển NCSV cũng như các giải pháp nâng cao vai
trò đạo đức trong sự hình thành và phát triển NCSV ở Hà Nội hiện nay.
Các công trình trên đã phân tích được thực trạng đạo đức sinh viên và NCSV,
vai trò của giáo dục đạo đức với sự hình thành và phát triển NCSV, từ đó đưa ra các
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức để phát triển NCSV Việt
Nam. Đây là những tư liệu quý báu để NCS kế thừa trong quá trình thực hiện viết
luận án của mình.
1.4. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học
đã công bố liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án cần tiếp tục tập trung
giải quyết.
1.4.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học
đã công bố liên quan đến đề tài
Thứ nhất, các công trình đã làm rõ về đạo đức, đạo đức xã hội, đạo đức xã hội
với đạo đức cá nhân, nhân cách, nhân cách của sinh viên, tính quy luật của sự sinh
thành và phát triển NCSV, và bước đầu ở các khía cạnh khác nhau, các công trình có
24
đề cập đến vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển
NCSV. Tuy nhiên, đây là vấn đề các tác giả mới nêu ở mức độ chung mà chưa đi sâu
phân tích vai trò của đạo đức xã hội, các chuẩn mực đạo đức xã hội trong sự hình
thành và phát triển NCSV ở Hà Nội một cách có hệ thống dưới góc độ triết học. Đây
là vấn đề mà NCS tiếp tục nghiên cứu, giải quyết.
Thứ hai, các công trình đã bước đầu phân tích thực trạng đạo đức xã hội ở Việt
Nam hiện nay, thực trạng vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong sự hình thành và
phát triển NCSV Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng cùng những nguyên nhân của
nó. Tuy nhiên, phần thực trạng vai trò của đạo đức xã hội, chuẩn mực đạo đức xã hội
trong sự hình thành và phát triển NCSV ở Hà Nội hiện nay cần phải tiếp tục đi sâu lý
giải có tính hệ thống hơn.
Thứ ba, các công trình cũng đã đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm xây
dựng đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay, giải pháp nâng cao vai trò đạo đức trong sự
hình thành và phát triển NCSV ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, phần vai trò của đạo
đức, chuẩn mực đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển NCSV Hà Nội hiện
nay cần phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu thêm. Đây là điều mà nghiên cứu sinh sẽ tiếp
tục nghiên cứu giải quyết.
1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục tập trung giải quyết
Trên cơ sở tham khảo, tiếp thu và kế thừa những kết quả công trình nghiên
cứu đã được công bố của các tác giả, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Vai trò của
đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội
hiện nay” để nghiên cứu. Trên cơ sở mục đích, nhiệm vụ của luận án, nghiên cứu
sinh sẽ tiếp tục đi sâu vào giải quyết một số vấn đề sau dưới góc độ triết học:
Thứ nhất, luận án tiếp tục làm sáng tỏ hơn một số khái niệm có liên quan trực
tiếp đến đề tài luận án như: đạo đức xã hội, chuẩn mực đạo đức xã hội; vai trò của
đạo đức xã hội, NCSV và tính quy luật của sự hình thành và phát triển NCSV. Ở
đây, luận án cần tiếp tục làm rõ vai trò đạo đức xã hội và nâng cao vai trò đạo đức xã
hội trong sự hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên hiện nay, làm sáng tỏ
vấn đề này dưới góc độ chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
sẽ góp phần cung cấp cơ sở phương pháp luận cho việc triển khai đề tài.
25
Thứ hai, luận án bước đầu phân tích đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã
hội của Hà Nội ảnh hưởng đến vai trò của đạo đức xã hội trong sự hình thành và
phát triển nhân cách của sinh viên ở Hà Nội hiện nay, thực trạng NCSV ở Hà Nội và
đặc biệt là thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển
NCSV ở Hà Nội hiện nay (những tác động tích cực và hạn chế) để chỉ ra nguyên
nhân của chúng.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong sự
hình thành và phát triển NCSV ở Hà Nội cùng với việc chỉ ra nguyên nhân của
chúng, luận án đưa ra quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò
đạo đức xã hội trong việc hình thành, phát triển NCSV ở Hà Nội hiện nay.
Nghiên cứu vai trò của đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển
NCSV Việt Nam nói chung và sinh viên ở Hà Nội nói riêng là một vấn đề rộng lớn,
phức tạp, nhất là trong điều kiện KTTT, mở cửa hội nhập quốc tế.. Ở Việt Nam hiện
nay, các giá trị đạo đức có những giá trị đang biến đổi, có những giá trị đang hình
thành, bản thân sự hình thành và phát triển NCSV cũng là vấn đề không nhỏ. Vì vậy,
luận án xin được tập trung nghiên cứu chủ yếu vai trò của một số chuẩn mực đạo
đức xã hội Việt Nam hiện nay trong sự hình thành và phát triển NCSV ở Hà Nội.
Chuẩn mực đạo đức xã hội có chuẩn mực đạo đức khuyến khích và chuẩn mực đạo
đức xã hội ngăn cấm. Trong phạm vi giới hạn của đề tài, luận án chủ yếu bàn nhiều
đến chuẩn mực đạo đức xã hội khuyến khích.
26
Chương 2
VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở
HÀ NỘI HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. Đạo đức xã hội và nhân cách sinh viên, quá trình hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên
2.1.1. Đạo đức xã hội, chuẩn mực đạo đức xã hội
2.1.1.1. Khái niệm đạo đức, đạo đức xã hội
Hơn 26 thế kỷ trước đây, những tư tưởng đạo đức đã được xuất hiện trong
triết học Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp cổ đại.
Đến triết học cổ điển Đức, trong tư tưởng của Phoi-ơ-bắc, ông đã nhìn thấy
được đạo đức trong quan hệ giữa con người, với con người. Tuy nhiên theo ông, con
người chỉ là một thực thể trừu tượng, bất biến; con người nhân bản nghĩa là con
người ở bên ngoài lịch sử, đứng trên giai cấp, dân tộc và thời đại. Những người theo
quan điểm Đácuyn về xã hội lại cho rằng, những phẩm chất đạo đức của con người
là đồng nhất với những bản năng bầy đàn của động vật…
Xuất phát từ quan niệm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã cho rằng, đạo đức nảy sinh do nhu cầu của đời sống xã hội, là kết
quả của sự phát triển lịch sử. Các ông cũng đã chỉ ra rằng: “Trong sự sản xuất xã hội
ra đời sống của mình, con người có những quan hệ nhất định, tất yếu, không tùy
thuộc vào ý muốn của họ - tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phù hợp
với một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất vật chất của họ. Toàn bộ
những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là cái cơ sở hiện
thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị, và những hình
thái ý thức xã hội nhất định, tương ứng với cơ sở hiện thực đó” [114, tr.14-15]. Toàn
bộ tư tưởng thể hiện trong các hình thái ý thức xã hội của một thời đại đều bắt nguồn
từ điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, từ tồn tại xã hội của con người trong thời
đại đó, ý thức xã hội của con người là sự phản ánh tồn tại xã hội của con người. Và
27
như thế, các quan điểm đạo đức chẳng qua là sản phẩm của các chế độ kinh tế, các
thời đại kinh tế mà thôi.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức phản ánh một lĩnh vực
riêng biệt trong tồn tại xã hội của con người. Theo tiếng Latinh, danh từ đạo đức là
mos (moris) - lề thói (moralis nghĩa là có liên quan với lề thói, đạo nghĩa). Khi nói
đến đạo đức là nói đến những lề thói và tập tục biểu hiện mối quan hệ nhất định giữa
người và người trong sự giao tiếp với nhau hằng ngày.
Từ đây, tác giả cho rằng, đạo đức với tư cách là một hình thái ý thức xã hội,
là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh
giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng
được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh dư luận xã hội.
Từ định nghĩa trên, cần chú ý một số điểm sau:
Thứ nhất, đạo đức là một trong những phương thức điều chỉnh hành vi của
con người. Thực tiễn lịch sử chứng minh, đã có nhiều phương thức điều chỉnh hành
vi như: phong tục, tập quán, tôn giáo, pháp luật, đạo đức… Đối với đạo đức, sự đánh
giá hành vi con người theo khuôn phép chuẩn mực và quy tắc đạo đức biểu hiện
thành những khái niệm về thiện và ác, vinh và nhục, lương tâm và vô lương tâm,
chính nghĩa và phi nghĩa. Trong xã hội có giai cấp thì bao giờ đạo đức cũng biểu hiện
lợi ích của giai cấp nhất định. Những khuôn phép (chuẩn mực) và quy tắc đạo đức là
yêu cầu của xã hội hoặc của một giai cấp nhất định đề ra cho mỗi cá nhân. Nó bao
gồm hành vi của cá nhân đối với xã hội (tổ quốc, nhà nước, giai cấp và giai cấp đối
địch…) và đối với người khác, có cả hành vi khuyến khích, có cả hành vi ngăn cấm.
Thứ hai, đạo đức là một hệ thống các giá trị. Giá trị là đối tượng của giá trị
học (giá trị học phân loại các hiện tượng giá trị theo quan niệm đã được xây dựng
nên theo truyền thống về các lĩnh vực của đời sống xã hội: các giá trị vật chất và tinh
thần, các giá trị sản xuất, tiêu dùng, các giá trị xã hội - chính trị, nhận thức, đạo đức,
thẩm mỹ, tôn giáo). Đạo đức là một hiện tượng xã hội, mang tính chuẩn mực: mệnh
lệnh, đánh giá rõ rệt. Vì vậy, đạo đức là một nội dung hợp thành hệ thống giá trị xã
hội. Sự hình thành, phát triển và hoàn thiện hệ thống giá trị đạo đức không tách rời
sự phát triển và hoàn thiện của ý thức đạo đức và sự điều chỉnh đạo đức. Nếu hệ
28
thống giá trị đạo đức phù hợp với sự phát triển, tiến bộ, thì hệ thống ấy có tính tích
cực, mang tính nhân đạo; ngược lại, hệ thống ấy mang tính tiêu cực, phản động,
phản nhân đạo. Cho nên, các hiện tượng đạo đức thường biểu hiện dưới hình thức
khẳng định, hoặc là phủ nhận lợi ích chính đáng hoặc không chính đáng nào đó.
Nghĩa là, nó bày tỏ sự tán thành hay phản đối trước thái độ hoặc hành vi ứng xử của
các cá nhân, giữa cá nhân với cộng đồng trong một xã hội nhất định.
Thứ ba, đạo đức với tư cách là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã
hội, phản ánh hiện thực đời sống ĐĐXH và tác động mạnh mẽ đối với tồn tại xã hội
thông qua hoạt động của con người. Cũng như các quan điểm triết học, đạo đức,
chính trị, nghệ thuật, tôn giáo đều mang tính chất của kiến trúc thượng tầng. Chế độ
kinh tế - xã hội là nguồn gốc quan điểm về đạo đức con người. Các quan điểm này
thay đổi theo cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó. Cơ sở kinh tế xã hội mới cũng có nguyên
tắc, chuẩn mực đạo đức khuôn phép hành vi mới thích ứng với nó. Trong tác phẩm
Chống Đuyrinh, Ph.Ăngghen phê phán quan niệm của Đuyring về những chân lý
đạo đức vĩnh cửu, Ăngghen đã khẳng định rằng, thực chất và xét đến cùng, các
nguyên tắc, các chuẩn mực, các quan điểm đạo đức chẳng qua chỉ là sản phẩm của
các chế độ kinh tế, các thời đại kinh tế mà thôi.
Thứ tư, trong xã hội có giai cấp, đạo đức mang tính giai cấp. Ngoài ra, đạo
đức còn mang tính dân tộc và tính nhân loại.
Thứ năm, xem xét cấu trúc đạo đức, cần xem xét nó ở các góc độ khác nhau,
mỗi góc độ cho phép chúng ta nhìn rõ một lớp cấu trúc đạo đức.
Chẳng hạn, xét đạo đức theo quan hệ giữa ý thức và hành vi đạo đức thì hệ
thống đạo đức hợp thành hai yếu tố là ý thức đạo đức và thực tiễn đạo đức. Nếu xét
nó trong quan hệ giữa người và người thì đó là quan hệ đạo đức. Nếu xét theo quan
điểm về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, cái phổ biến, cái đặc thù và cái
đơn nhất, về cơ bản thì hệ thống đạo đức được hợp thành từ hai yếu tố là ĐĐXH và
đạo đức cá nhân.
ĐĐXH là sự phản ánh tồn tại xã hội trong một cộng đồng nhất định như một
quốc gia, một dân tộc… là phương thức điều chỉnh hành vi đạo đức của mỗi cá nhân
trong cộng đồng sao cho phù hợp với yêu cầu của cộng đồng đó nhằm không ngừng
29
phát triển và hoàn thiện tồn tại xã hội ấy. ĐĐXH hình thành trên cơ sở cộng đồng
về lợi ích và hoạt động của cá nhân thuộc về cộng đồng đó. Nó tồn tại trong phong
tục tập quán, trong lối sống, trong chuẩn mực đạo đức như: tinh thần yêu nước, lòng
nhân ái, sự thủy chung, đoàn kết cộng đồng… Ngoài những cái chung của một quốc
gia, đất nước, còn những yêu cầu chuẩn mực ở mỗi dân tộc, mỗi giai cấp, vì mỗi dân
tộc, mỗi giai cấp lại có những lợi ích riêng của cộng đồng đó. Những chuẩn mực,
những thang giá trị ĐĐXH, của cộng đồng hàng ngày tác động đến từng cá nhân, từ
đó hình thành đạo đức của mỗi cá nhân. Tất nhiên, ở mỗi cá nhân khác nhau, việc tiếp
nhận những giá trị, những chuẩn mực đạo đức có mức độ, cách thức khác nhau. Điều
đó phụ thuộc vào trình độ hiểu biết, ý thức giác ngộ và sự từng trải của mỗi cá nhân.
Đương nhiên, những cá nhân có tri thức phong phú, sự từng trải trong thực tiễn cuộc
sống sẽ tiếp nhận những giá trị, những chuẩn mực đạo để cá tính hóa chúng trở thành
những phẩm chất đạo đức cá nhân.
Đạo đức cá nhân là biểu hiện ĐĐXH trong từng cá nhân riêng biệt, phản ánh
và khẳng định tồn tại của cá nhân như là thể hiện riêng rẽ về lợi ích và hoạt động của
cá nhân trong cộng đồng. Nói cụ thể hơn, đạo đức cá nhân là sự lĩnh hội, nội tâm
hóa các yêu cầu ĐĐXH, biến chúng thành định hướng giá trị trong đời sống cá nhân.
Do đó, có thể coi sự hình thành đạo đức cá nhân như là quá trình xã hội hóa cá nhân
về mặt đạo đức. Mức độ xã hội hóa đó đánh dấu trình độ phát triển của đạo đức cá
nhân. Nói cách khác, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, các cá nhân
tiếp nhận ĐĐXH (lý tưởng, chuẩn mực, giá trị đạo đức…) , biến kinh nghiệm xã hội
thành kinh nghiệm bản thân. Tùy thuộc vào lập trường, quan điểm, trình độ nhận
thức, đặc điểm nhân cách khác nhau mà đạo đức của mỗi cá nhân có mức độ hoàn
thiện khác nhau.
ĐĐXH và đạo đức cá nhân có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đạo đức cá
nhân là biểu hiện độc đáo của ĐĐXH. Đạo đức cá nhân không bao hàm mọi nội
dung, đặc điểm của ĐĐXH mà nó chỉ tiếp thu những yếu tố phù hợp từ ĐĐXH,
đồng thời ảnh hưởng trở lại ĐĐXH với những mức độ khác nhau. ĐĐXH không
phải là số cộng giản đơn của các đạo đức cá nhân. Nó là tổng hợp những nhu cầu
phổ biến được đúc kết từ tinh hoa của đạo đức cá nhân. Nó được củng cố, duy trì
30
bằng phong tục, tập quán, truyền thống, di sản văn hóa vật chất, tinh thần, đồng thời
thông qua lao động sản xuất và giao tiếp xã hội. Phương thức chuyển ĐĐXH thành
đạo đức cá nhân là hệ thống giáo dục đạo đức. Giáo dục đạo đức (bao gồm cả tự
giáo dục) sẽ làm cho những nguyên tắc, những lý tưởng ĐĐXH được “nội tâm hóa”
biến thành sức mạnh đạo đức cá nhân. Ngược lại, sự phát triển của đạo đức cá nhân
sẽ góp phần phát triển ĐĐXH, góp những hạt nhân hợp lý vào nội dung ĐĐXH.
2.1.1.2. Khái niệm chuẩn mực đạo đức xã hội
Chuẩn mực đạo đức là một yếu tố cấu thành của ý thức đạo đức, nó được sử
dụng và xác định mẫu hành vi để con người tuân theo trong những điều kiện, tình
huống nhất định. Trong từ điển tiếng Việt “Chuẩn (chuẩn mực) 1. Cái được chọn
làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng. 2. Vật được chọn làm
mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường. 3. Cái được công nhận là đúng theo quy định
hoặc do thói quen trong xã hội [165, tr.181].
Trong Đại từ tiếng Việt, “chuẩn, tiêu chuẩn” 1.Cái được chọn làm căn cứ để
đối chiếu, để làm mẫu. 2. Tiêu chuẩn được định ra. 3. Cái được công nhận là đúng
và phổ biến nhất [179, tr.18].
Như vậy, những dấu hiệu cơ bản của chuẩn mực nói chung, chuẩn mực đạo
đức nói riêng là tiêu chuẩn chung hoặc ý tưởng hướng dẫn con người hoạt động để
đáp ứng yêu cầu của xã hội. Từ đây chúng ta có thể hiểu: chuẩn mực đạo đức là yếu
tố cấu thành của ý thức đạo đức, là những nguyên tắc, quy tắc đạo đức được mọi
người thừa nhận trở thành mực thước, khuôn mẫu để xem xét, đánh giá và điều
chỉnh hành vi con người trong xã hội.
Ở đây, cần phân biệt giữa chuẩn mực ĐĐXH và giá trị đạo đức. Giá trị đạo
đức là những cái được con người lựa chọn và đánh giá như việc làm có ý nghĩa tích
cực đối với đời sống xã hội, được lương tâm đồng tình, dư luận biểu dương [112,
tr.189], và giá trị đạo đức được quy định bởi tính có ích, tính tự nguyện, tự giác, tính
không vụ lợi của hành vi. Thang bậc giá trị đạo đức luôn vận động, biến đổi, lịch sử
tiến bộ của loài người chính là lịch sử của sự không ngừng tìm kiếm, nhận thức của
các chân giá trị, là lịch sử của quá trình không ngừng tìm ra các giá trị đạo đức mới
ngày càng phù hợp cho sự phát triển tiến bộ của con người, loài người. Và một khi
31
vượt ra khỏi phạm vi nhu cầu, lợi ích của cá nhân, trở thành cái có tác động, ý nghĩa
đối với cộng đồng xã hội, được xã hội hóa một cách rộng rãi, được xã hội thừa nhận
đánh giá một cách phổ biến thì giá trị đạo đức cá biệt trở thành giá trị ĐĐXH. Như
vậy, một giá trị đạo đức đã trở thành giá trị ĐĐXH thì đồng thời nó cũng giữ vai trò
chuẩn mực ĐĐXH và mang ý nghĩa như một chuẩn mực ĐĐXH, có tác dụng định
hướng, điều tiết, thẩm định đối với mọi hành vi của con người. Và tất nhiên, giá trị
ĐĐXH càng nổi bật, càng phổ biến và bền vững thì vai trò định hướng của nó phạm
vi càng lớn, càng phổ biến và bền vững.
Có thể nói, mọi chuẩn mực ĐĐXH đều mang ý nghĩa giá trị đạo đức và một
giá trị đạo đức khi đã trở thành giá trị ĐĐXH mang tính phổ biến thì đều có ý nghĩa
chuẩn mực. Hai khái niệm này có sự tương đồng nhất định trong những mối quan hệ
cụ thể.
Nói cách khác, chuẩn mực ĐĐXH thường là những giá trị đạo đức có vị trí
cao, có tính chất định hướng phổ biến trong hệ thống thang bậc giá trị đạo đức. Về ý
nghĩa, chúng là những giá trị đạo đức cơ bản, trung tâm là tiền đề cho sự xác định
mọi giá trị đạo đức khác trong đời sống xã hội.
Từ đây, có thể hiểu chuẩn mực ĐĐXH là những giá trị đạo đức đã được thừa
nhận một cách phổ biến, được lựa chọn và áp dụng một cách rộng rãi vào đời sống,
có ý nghĩa như những khuôn mẫu, tiêu chuẩn định hướng cho việc xem xét đánh giá
và điều chỉnh hành vi của con người trong xã hội. Nó cũng là một hình thức “thước
đo tinh thần” của đời sống văn hóa xã hội.
Để đáp ứng các yêu cầu điều chỉnh ý thức, hành vi đạo đức, loài người đã xây
dựng nên hệ thống các chuẩn mực đạo đức khác nhau. Khi xem xét các chuẩn mực
đạo đức từ các góc độ khác nhau, chúng ta có lớp cấu trúc các chuẩn mực khác
nhau. Trong đó, đặc biệt chú ý phân loại theo phạm vi điều chỉnh, mức độ phổ quát
của chuẩn mực đạo đức trong đời sống xã hội, đó là chuẩn mực nguyên tắc đạo đức
và chuẩn mực hành vi đạo đức. Khi phân loại căn cứ vào tính chất đòi hỏi của chuẩn
mực ĐĐXH, chúng ta có chuẩn mực ĐĐXH ngăn cấm và chuẩn mực đạo đức
khuyến khích. Đây là “hệ thống những chuẩn mực đạo đức bao hàm trật tự trên dưới
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên

More Related Content

What's hot

Xay dung van hoa nha truong
Xay dung van hoa nha truongXay dung van hoa nha truong
Xay dung van hoa nha truongKhác Sẽ
 
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...jackjohn45
 
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộinataliej4
 
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...nataliej4
 

What's hot (18)

Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân BìnhLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPTLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
 
Luận văn: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên, HAYLuận văn: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên, HAY
 
Xay dung van hoa nha truong
Xay dung van hoa nha truongXay dung van hoa nha truong
Xay dung van hoa nha truong
 
Luận án: Giáo dục tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh cho sinh viên
Luận án: Giáo dục tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh cho sinh viênLuận án: Giáo dục tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh cho sinh viên
Luận án: Giáo dục tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh cho sinh viên
 
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của sinh viên ĐH Đồng Nai
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của sinh viên ĐH Đồng NaiLuận văn: Định hướng giá trị đạo đức của sinh viên ĐH Đồng Nai
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của sinh viên ĐH Đồng Nai
 
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieuLuan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
 
Hành vi lệch chuẩn của vị thành niên tại Trung tâm cai nghiện, 9đ
Hành vi lệch chuẩn của vị thành niên tại Trung tâm cai nghiện, 9đHành vi lệch chuẩn của vị thành niên tại Trung tâm cai nghiện, 9đ
Hành vi lệch chuẩn của vị thành niên tại Trung tâm cai nghiện, 9đ
 
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOTLuận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông dân
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông dân Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông dân
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông dân
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
 
Luận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc Liêu
Luận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc LiêuLuận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc Liêu
Luận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc Liêu
 
Luận án: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt, HAYLuận án: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt, HAY
 
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
 
Đề tài: Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong giảng dạy
Đề tài: Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong giảng dạyĐề tài: Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong giảng dạy
Đề tài: Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong giảng dạy
 
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niênLuận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
 
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
 

Similar to Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên

Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...HanaTiti
 
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Kế hoạch tổ chức : uống nước nhớ nguồn - Đền ơn đáp nghĩa".docx
Kế hoạch tổ chức : uống nước nhớ nguồn - Đền ơn đáp nghĩa".docxKế hoạch tổ chức : uống nước nhớ nguồn - Đền ơn đáp nghĩa".docx
Kế hoạch tổ chức : uống nước nhớ nguồn - Đền ơn đáp nghĩa".docxGThanhHuyn
 
đạO đức phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đạo đức con người việt nam hiện nay
đạO đức phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đạo đức con người việt nam hiện nayđạO đức phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đạo đức con người việt nam hiện nay
đạO đức phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đạo đức con người việt nam hiện nayMan_Ebook
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docx
Đề tài luận văn 2024  Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docxĐề tài luận văn 2024  Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docx
Đề tài luận văn 2024 Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...NuioKila
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên (20)

Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCDĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
 
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
 
Luận án: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống cho si...
Luận án: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống cho si...Luận án: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống cho si...
Luận án: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống cho si...
 
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCMĐề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
 
Kế hoạch tổ chức : uống nước nhớ nguồn - Đền ơn đáp nghĩa".docx
Kế hoạch tổ chức : uống nước nhớ nguồn - Đền ơn đáp nghĩa".docxKế hoạch tổ chức : uống nước nhớ nguồn - Đền ơn đáp nghĩa".docx
Kế hoạch tổ chức : uống nước nhớ nguồn - Đền ơn đáp nghĩa".docx
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAYLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
 
đạO đức phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đạo đức con người việt nam hiện nay
đạO đức phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đạo đức con người việt nam hiện nayđạO đức phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đạo đức con người việt nam hiện nay
đạO đức phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đạo đức con người việt nam hiện nay
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại học Tài chính – ngân h...
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại học Tài chính – ngân h...Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại học Tài chính – ngân h...
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại học Tài chính – ngân h...
 
Luận văn: Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và ...
Luận văn: Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và ...Luận văn: Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và ...
Luận văn: Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và ...
 
Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM với việc giáo dục đạo đức cho thanh niên
 Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM với việc giáo dục đạo đức cho thanh niên Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM với việc giáo dục đạo đức cho thanh niên
Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM với việc giáo dục đạo đức cho thanh niên
 
Tiếp nhận văn hóa đại chúng của sinh viên trong hội nhập quốc tế
Tiếp nhận văn hóa đại chúng của sinh viên trong hội nhập quốc tế Tiếp nhận văn hóa đại chúng của sinh viên trong hội nhập quốc tế
Tiếp nhận văn hóa đại chúng của sinh viên trong hội nhập quốc tế
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docx
Đề tài luận văn 2024  Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docxĐề tài luận văn 2024  Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docx
Đề tài luận văn 2024 Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docx
 
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
 
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCMLuận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
 
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận án: Nghệ thuật với giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên
Luận án: Nghệ thuật với giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viênLuận án: Nghệ thuật với giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên
Luận án: Nghệ thuật với giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên
 
Ảnh hưởng của phong cách giáo dục đến nhận thức về giá trị đạo đức
Ảnh hưởng của phong cách giáo dục đến nhận thức về giá trị đạo đứcẢnh hưởng của phong cách giáo dục đến nhận thức về giá trị đạo đức
Ảnh hưởng của phong cách giáo dục đến nhận thức về giá trị đạo đức
 
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 

Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI KIỀU THỊ HỒNG NHUNG VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI KIỀU THỊ HỒNG NHUNG VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI HIỆN NAY Ngành: CNDVBC&CNDVLS Mã số: 922.90.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Kiệt HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập. Các kết quả số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ quan chức năng đã công bố. Những kết luận khoa học của luận án là mới và chưa có tác giả công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Tác giả luận án Kiều Thị Hồng Nhung
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI..........................................................................................................5 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đạo đức, nhân cách, nhân cách sinh viên, vai trò đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên........................................................................................................................... 5 1.1.1. Những công trình liên quan đến đạo đức, đạo đức xã hội, nhân cách, nhân cách sinh viên, tính quy luật của sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên.......................................................................................................5 1.1.2. Những công trình liên quan đến vai trò của đạo đức và đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách của con người Việt Nam nói chung, sinh viên Việt Nam nói riêng: ...............................................13 1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến nhân cách sinh viên Việt Nam và Hà Nội, thực trạng vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên Hà Nội nói riêng.................................................................................................... 16 1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên nói chung, sinh viên ở Hà Nội nói riêng....................... 19 1.4. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án cần tiếp tục tập trung giải quyết. .............................................................................................................. 23 1.4.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài.........................................................................23 1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục tập trung giải quyết .........................24
  • 5. Chương 2: VAI TRÕ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .....................................................26 2.1. Đạo đức xã hội và nhân cách sinh viên, quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ............................................................................................... 26 2.1.1. Đạo đức xã hội, chuẩn mực đạo đức xã hội ............................................26 2.1.2. Nhân cách sinh viên, quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên .............................................................................................................33 2.2. Thực chất vai trò đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên và đặc điểm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của Hà Nội ảnh hưởng đến vai trò này hiện nay...................................................................... 41 2.2.1. Khái niệm vai trò đạo đức xã hội, nâng cao vai trò đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên .....................................41 2.2.2. Thực chất vai trò đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên............................................................................................48 2.2.3. Đặc điểm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của Hà Nội ảnh hưởng đến vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay ......................................................................62 Chương 3: VAI TRÕ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NÓ ......................68 3.1. Đặc điểm nhân cách sinh viên Hà Nội hiện nay ........................................... 68 3.1.1. Thế giới quan, nhân sinh quan của sinh viên Hà Nội hiện nay...............68 3.1.2. Phẩm chất đạo đức cá nhân và phẩm chất ý chí, tính kỷ luật, cung cách ứng xử trong nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay...............................73 3.1.3. Sự phát triển năng lực trong nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay ........77
  • 6. 3.2. Thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay và nguyên nhân của nó...............80 3.2.1. Thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong sự hình thành, phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay.............................................................80 3.2.2. Nguyên nhân thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay ...........................108 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO VAI TRÕ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI HIỆN NAY..........................................................................................................117 4.1. Một số quan điểm nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay......................117 4.1.1. Xây dựng chuẩn mực đạo đức xã hội hiện nay theo những chuẩn mực đạo đức mới, đạo đức cách mạng, đồng thời hết sức coi trọng việc kế thừa, phát huy các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại ..........................................................................................................117 4.1.2. Nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội gắn liền với chiến lược xây dựng thủ đô văn minh hiện đại và người trí thức, người lao động hiện đại........................123 4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay ................126 4.2.1. Tăng cường trách nhiệm của các chủ thể trong việc nhận thức và tổ chức thực hiện nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay.............................126 4.2.2. Chú trọng đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức giáo dục nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội. ................................................................130
  • 7. 4.2.3. Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa đạo đức trong nhà trường, gia đình và xã hội, tạo điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội.137 4.2.4. Nâng cao tính tự giác, học tập và rèn luyện các chuẩn mực đạo đức xã hội trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay .....................................................................................................144 KẾT LUẬN.........................................................................................................149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................152
  • 8. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH Chủ nghĩa xã hội CNXH Đạo đức xã hội ĐĐXH Kinh tế thị trường KTTT Nhân cách sinh viên NCSV Xã hội chủ nghĩa XHCN
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây. Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người” Sự nghiệp “trồng người” trong sinh viên là việc làm thường xuyên nhưng vô cùng quan trọng để xây dựng một đội ngũ trí thức tương lai phát triển toàn diện, hoàn thành nhiệm vụ nặng nề nhưng vô cùng vẻ vang mà đất nước đặt lên vai họ. Sự phát triển toàn diện của sinh viên mà thực chất là sự phát triển toàn diện của cá nhân có nhân cách phong phú. Nó đặt ra nhu cầu nghiên cứu và thôi thúc mọi nỗ lực nhằm khai thác và phát huy các yếu tố tác động tích cực tới sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên (trong đó có đạo đức xã hội). Vì thế, tìm hiểu vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên, đây là vấn đề thu hút sự quan tâm, chú ý cả phương diện lý luận và thực tiễn, không những đối với các nhà nghiên cứu, mà còn đối với cả các nhà lãnh đạo, quản lý, các tổ chức và cơ quan giáo dục - đào tạo. Đạo đức xã hội là một bộ phận trọng yếu trong đời sống tinh thần của xã hội, là phương thức điều chỉnh hành vi đạo đức của mỗi cá nhân trong cộng đồng sao cho phù hợp với yêu cầu của cộng đồng đó. Sự phát triển của đạo đức xã hội là biểu hiện trình độ nhân văn và sự tiến bộ trong nền văn hóa tinh thần của dân tộc và nhân loại. Xu hướng phát triển nhân văn hóa của xã hội hiện đại ngày càng khẳng định, đạo đức xã hội là nhân tố quan trọng và là một phương diện không thể thiếu trong sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của mỗi cá nhân. Đối với sinh viên, trong quá trình học tập, lao động, hoạt động thực tiễn đòi hỏi phải hiểu biết các giá trị, các chuẩn mực đạo đức xã hội, từ yêu cầu bên ngoài thành nhu cầu tất yếu bên trong đối với một nhân cách. Sinh viên tiếp thu, cải biến thành những thuộc tính, phẩm chất, những giá trị nhân cách bền vững, biến tri thức đạo đức thành thực tiễn đạo đức. Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước, là nơi thường xuyên diễn ra các hoạt động ngoại giao, chính trị đối ngoại, trao đổi kinh tế, chính trị, văn hóa, Đây là những điều kiện thuận lợi, những cơ hội tốt để sinh viên tiếp thu thông tin, giao lưu văn hóa. Sinh viên Hà Nội là một bộ phận của sinh viên Việt
  • 10. 2 Nam. Họ là những người năng động, sáng tạo, nhạy cảm về tình hình kinh tế chính trị, dễ thích nghi với cuôc sống, có khả năng thích nghi nhanh, hăng hái tìm tòi trong học tập, nghiên cứu, có khát vọng phấn đấu vươn lên, có ý chí tự lực tự cường trong học tập và trong cuộc sống. Trong những giá trị, những chuẩn mực tinh thần truyền thống dân tộc Việt Nam, giá trị, chuẩn mực đạo đức là cốt lõi. Những giá trị, chuẩn mực đạo đức truyền thống như lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, tính năng động và sáng tạo, vượt khó trong lao động, sống tình nghĩa… đã tạo nên bản sắc và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ta. Nó cũng tạo nên cốt cách riêng và những phẩm chất cao quý trong nhân cách con người Việt Nam nói chung, sinh viên Việt Nam nói riêng. Chính những giá trị, chuẩn mực đó tạo nên sức mạnh cho con người và dân tộc Việt Nam trong lịch sử cần được khai thác và phát huy trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Ngày nay, sự hình thành, phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam đang chịu những tác động từ nhiều phía: nền KTTT định hướng XHCN, dân chủ đời sống xã hội, hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện cho người sinh viên năng động, linh hoạt, sáng tạo, duy lý hơn trong học tập, nghiên cứu và lao động. Mặt khác, nó đang làm nảy sinh những hiện tượng xói mòn đạo đức, kích thích lối sống thực dụng, chỉ coi trọng giá trị vật chất mà coi thường giá trị tinh thần, đề cao chủ nghĩa cá nhân. Những hiện tượng suy thoái đạo đức, biến dạng nhân cách và cùng với nó là tệ nạn xã hội đang là một trong những nguy cơ đối với tiến trình đổi mới và sự phát triển của con người, tất cả vì con người, do con người, trong đó có sinh viên. Vì thế, vấn đề đạo đức, vai trò đạo đức xã hội trong sự hình thành, phát triển nhân cách sinh viên là một vấn đề triết học nảy sinh từ thực tiễn nước ta hiện nay, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu, khái quát khoa học, tìm ra những giải pháp thích hợp để nâng cao vai trò đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay” làm luận án
  • 11. 3 tiến sĩ triết học, chuyên ngành chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của vai trò đạo đức xã hội đối với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Hà Nội thời gian qua, luận án đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài; - Làm rõ những vấn đề lý luận về đạo đức xã hội, vai trò đạo đức xã hội và nâng cao vai trò đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên; - Làm rõ đặc điểm nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay và thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay và những nguyên nhân của nó; - Đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội đối với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng của luận án là vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Sinh viên học tập ở Hà Nội rất đa dạng (sinh viên Việt Nam và sinh viên nước ngoài), trong luận án, chúng tôi chỉ đề cập đến sinh viên Việt Nam đang học tại Hà Nội. - Số liệu khảo sát tập trung chủ yếu từ năm 1986 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận
  • 12. 4 Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức, con người và nhân cách. Luận án cũng kế thừa những thành tựu của các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Kết hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp, lịch sử - lôgic, phương pháp hệ thống, so sánh…để làm rõ các nội dung mà luận án đề cập. 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Luận án góp phần làm rõ khái niệm đạo đức xã hội, chuẩn mực đạo đức xã hội, vai trò và nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên hiện nay. - Từ thực trạng vai trò của đạo đức xã hội và nguyên nhân của chúng, luận án đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Góp phần vào việc đưa ra những luận cứ khoa học cho việc làm rõ vai trò và nâng cao vai trò của đạo đức xã hội đối với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên ở Hà Nội nói riêng. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, giáo dục, rèn luyện đạo đức, xây dựng người sinh viên phát triển toàn diện, nhân cách phong phú ở Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, nội dung luận án gồm 4 chương 10 tiết.
  • 13. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Đạo đức không sinh ra từ đạo đức mà là sản phẩm của điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Đạo đức gắn liền với con người, nhân cách của con người và xã hội loài người. Đã có rất nhiều công trình khoa học trên thế giới và trong nước nghiên cứu về đạo đức, nhân cách, và vai trò của đạo đức đối với sự hình thành phát triển nhân cách ở các cấp độ khác nhau, phương pháp tiếp cận khác nhau và đã đạt được những kết quả đáng trân trọng. Chúng tôi có thể khái quát như sau: 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đạo đức, nhân cách, nhân cách sinh viên, vai trò đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên 1.1.1. Những công trình liên quan đến đạo đức, đạo đức xã hội, nhân cách, nhân cách sinh viên, tính quy luật của sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên - V.A.Xu - khôm - lin - xki (Viện sĩ Viện Hàn lâm khoa học giáo dục) trong tác phẩm “Giáo dục con người chân chính như thế nào?” [177] đã đưa ra dưới hình thức những lời khuyên bảo của nhà giáo dục với trẻ em, thanh thiếu niên và những lời của tác giả nói với các nhà giáo dục, mà trước hết là với các thầy giáo, cô giáo. Cũng trong tác phẩm đó, các phạm trù đạo đức, các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức và phương pháp hình thành chúng trong học sinh được ông trình bày một cách cụ thể, sinh động và hấp dẫn. Theo ông, điều quan trọng nhất là phải giáo dục cho học sinh biết sống đúng, hành động đúng, có thái độ đúng với bản thân mình cũng như đối với người khác. Ông nhấn mạnh, điều quan trọng chính là làm cho mỗi con người, từ khi còn là một đứa trẻ đến khi trưởng thành, khôn lớn và vào đời, trong trái tim và tâm hồn của nó luôn luôn nảy nở những tình cảm cao thượng, đẹp đẽ, hướng tới những gì tốt đẹp nhất của con người và cuộc sống. Tác giả cũng không quên nhấn mạnh đến vai trò của người giáo viên - với tư cách là một nhà giáo dục khi và chỉ khi họ “nắm vững công cụ giáo
  • 14. 6 dục vô cùng tinh tế là khoa học về đạo đức - đạo đức học. Đạo đức học trong trường phổ thông - đó là “triết học thực hành về giáo dục” [177, tr.17]. - Cuốn sách: “Đạo đức học” của tác giả G. Bandzeladze [11] đã phân tích và luận giải về vai trò của đạo đức, làm sáng tỏ nhiều hiện tượng ĐĐXH cũng như mối quan hệ giữa đạo đức với “tính người” của con người. Theo ông, đặc trưng của đạo đức là: “Đạo đức của con người là năng lực phục vụ một cách tự giác và tự do những người khác và xã hội” [11, tr.48]. Và ông cũng cho rằng “đạo đức là hệ thống những chuẩn mực biểu hiện sự quan tâm tự nguyện tự giác của những con người trong quan hệ với nhau và trong quan hệ với xã hội nói chung” [11, tr.104]. Trên cơ sở phân tích quan hệ giữa đạo đức và chính trị, pháp lý, nghệ thuật…, G.Bandzeladze chỉ rõ những đặc điểm cụ thể của nội dung đạo đức, để từ đó cho rằng: đạo đức là đặc trưng bản tính của con người, chỉ con người mới có đạo đức, do đó nó không thể không phản ánh những đặc trưng của bản tính người. Theo ông: “Bản chất của đạo đức là sự quan tâm tự giác của những con người đến lợi ích của nhau, đến lợi ích của xã hội. Khác với hành động bản năng của loài vật, hành vi đạo đức là ở chỗ: sự quan tâm tự giác đến hạnh phúc của những người khác có tính chất tự nguyện” [11, tr.104]. Ông cũng đi sâu trình bày ĐĐXH và các chuẩn mực đạo đức của con người mới (tinh thần yêu lao động - ngọn nguồn của sự dồi dào của cải và hạnh phúc, lòng yêu nước và tinh thần quốc tế, chủ nghĩa nhân đạo - bản chất của đạo đức cộng sản, tình cảm gia đình, điều kiện của hạnh phúc và đời sống đạo đức trong sáng). - Trong tác phẩm “Triết học xã hội” của tác giả A.G.Xpirkin [176] cho rằng, đạo đức là: “Hệ thống những chuẩn mực xã hội điều chỉnh sự giao tiếp giữa các cá nhân và hành vi con người nhằm bảo đảm sự thống nhất lợi ích của cá nhân và tập thể” [176, tr.84]. Như vậy, theo quan niệm của A.G.Xpirkin, đạo đức chính là “công cụ” để điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với con người, nhằm tránh khỏi những mâu thuẫn, xung đột về lợi ích giữa cá nhân với cá nhân và giữa cá nhân với xã hội. - Theo tác giả La Quốc Kiệt trong cuốn sách “Tu dưỡng đạo đức tư tưởng”[94], công tác giáo dục, đào tạo, cùng với việc dạy chữ, dạy người, việc rèn
  • 15. 7 luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống cho sinh viên luôn là vấn đề đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ, sinh viên là tầng lớp xã hội đặc thù, là nguồn nhân lực quan trọng để bổ sung cho đội ngũ trí thức trong tương lai của mỗi đất nước, là những người đại diện cho nền giáo dục của xã hội, bộ mặt văn hóa của xã hội. Do đó, sinh viên cần phải tu dưỡng đạo đức tư tưởng. Tác giả thấy rằng, đây là: “Môn học về phẩm chất đạo đức và tư tưởng, môn lý luận mácxít và môn đạo đức tư tưởng của các trường đại học nói chung là con đường chủ yếu và khâu cơ bản tiến hành giáo dục lý luận mácxít và giáo dục đạo đức tư tưởng cho sinh viên một cách hệ thống, là một trong những đặc trưng bản chất của trường đại học XHCN, là môn học cần thiết cho mỗi sinh viên, có tác dụng không thể thay thế trong việc đào tạo họ trở thành người xây dựng và kế tục sự nghiệp XHCN” [94, tr.16]. Các công trình trên đã chỉ ra những vấn đề nguồn gốc, bản chất của đạo đức, vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội. Đây là những tư liệu quý báu cho NCS kế thừa trong quá trình thực hiện luận án. - Cuốn “Đạo đức học” của tác giả Trần Hậu Kiêm và Bùi Công Trang [92] đã đề cập đến khái niệm đạo đức, theo các tác giả: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người và con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [92, tr.7]. Hai ông đề cập đến đối tượng, nhiệm vụ của đạo đức học Mác - Lênin, các phạm trù cơ bản, một số nguyên tắc đạo đức XHCN, sự hình thành đạo đức cá nhân… - Trong cuốn “Giáo trình đạo đức học Mác - Lênin”của tập thể tác giả do Nguyễn Ngọc Long và Nguyễn Thế Kiệt (đồng chủ biên) [112], các tác giả đã định nghĩa một cách khái quát: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [112, tr.8]. Một trong những hình thái ý thức xã hội, đó là đạo đức. Vì vậy, đạo đức luôn được nảy sinh từ tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội trong lĩnh vực đạo đức. Đặc trưng cơ bản của đạo đức là ý thức, năng lực, hành vi tự nguyện, tự giác của con người đối
  • 16. 8 với con người và đối với xã hội. Vai trò của đạo đức là điều chỉnh hành vi của con người thông qua các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức. Nó giúp cho cá nhân và xã hội cùng tồn tại, phát triển, đảm bảo được quan hệ lợi ích giữa cá nhân và xã hội, hướng cho con người tới cái chân, cái thiện, cái mỹ. Ở đây, tác giả trình bày ĐĐXH và đạo đức cá nhân, quan hệ giữa ĐĐXH và đạo đức cá nhân. Theo các tác giả: ĐĐXH là sự phản ánh tồn tại xã hội của cộng đồng người xác định, và là phương thức điều chỉnh hành vi của các cá nhân thuộc cộng đồng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện tồn tại xã hội ấy. ĐĐXH được hình thành trên cơ sở cộng đồng về lợi ích và hoạt động của cá nhân thuộc cộng đồng. Nó tồn tại như là hệ thống kinh nghiệm xã hội mang tính phổ biến của đời sống đạo đức của cộng đồng [112, tr.14]. - Bài viết: “Mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và đạo đức xã hội trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Phạm Văn Đức [52], tác giả đã đề cập đến lợi ích cá nhân, sự tác động của lợi ích cá nhân với ĐĐXH trong điều kiện KTTT hiện nay. - Bài viết: “Quan hệ giữa các giá trị đạo đức truyền thống và hiện đại trong xây dựng đạo đức” của tác giả Lê Thị Lan [100] cho rằng, một dân tộc muốn phát triển phải có được sự dung hòa giữa các giá trị truyền thống với các giá trị hiện đại. Nói cách khác, là phải tìm được phương thức biểu hiện mới của giá trị truyền thống trong thời hiện đại thì dân tộc đó sẽ phát triển. Các giá trị truyền thống dân tộc tuy được kế thừa song cũng cần phải được biến đổi cho phù hợp với thời đại mới, tức là phải có sự gạn lọc, phát triển và tiếp biến với các giá trị mới. Từ những phân tích, tác giả đi đến kết luận: “Việc giải quyết mối quan hệ giữa các giá trị truyền thống và hiện đại không thể dựa trên ý muốn chủ quan của nhà lý luận, mà phải dựa trên cơ sở thực tiễn, dựa vào nền tảng kinh tế xã hội mà trên đó, các giá trị cũ hoặc mới được thừa nhận, phát triển hay loại bỏ” [100, tr.25]. Tác giả cũng chỉ luôn tinh thần yêu nước là một đặc trưng căn bản nhất của giá trị truyền thống Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt sự biến đổi hệ giá trị của dân tộc Việt Nam. - Cuốn sách: “Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Phúc (đồng chủ biên) [24], các tác giả một mặt chỉ rõ mặt tích cực của nền KTTT là đã tạo ra những điều
  • 17. 9 kiện tối ưu cho sự phát triển, mặt khác hai tác giả cũng chỉ ra những tác động tiêu cực nhất định của KTTT tới các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực đạo đức. Từ đó, các tác giả cho rằng, cần phải thấy rõ được vai trò của đạo đức với tư cách là động lực tinh thần của sự phát triển kinh tế - xã hội. Và chỉ khi đó mới có thể giải thích rõ những vấn đề đạo đức nảy sinh trong quá trình xây dựng nền KTTT ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, chúng ta mới có thể xây dựng đạo đức phù hợp với nền KTTT định hướng XHCN. - Đề tài nghiên cứu khoa học Đạo đức sinh viên trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam - Thực trạng, vấn đề và giải pháp của tác giả Trương Văn Phước [145] tập trung nghiên cứu sự chuyển đổi thang giá trị đạo đức ở nước ta khi chuyển sang mô hình KTTT định hướng XHCN và sự tác động của nền kinh tế đối với đạo đức sinh viên. Từ thực trạng nghiên cứu tác giả nhận thấy bên cạnh đa số sinh viên có ý thức đạo đức tốt thì cũng có một bộ phận không nhỏ sinh viên có biểu hiện sai lệch về mặt đạo đức. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của nền KTTT đến đạo đức sinh viên. - Bài viết: “Về việc tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng nền đạo đức mới ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Phúc [143] cho rằng, “Việc chuyển sang thể chế kinh tế mới tất yếu dẫn đến những biến đổi về chuẩn mực, giá trị đạo đức theo hướng đáp ứng yêu cầu của thể chế mới” [143, tr.4]. Để có được kết luận trên, tác giả đã phân tích một cách khách quan sự biến động của đạo đức trong điều kiện KTTT. Trên cơ sở đó, tác giả đã luận chứng một số giải pháp căn bản để tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc xây dựng nền đạo đức mới ở nước ta. - Trong cuốn sách “Chuẩn mực đạo đức con người Việt Nam hiện nay” của Viện Khoa học xã hội và Nhân văn quân sự [169], các tác giả đề cập đến đạo đức, bản chất cấu trúc của đạo đức, ĐĐXH, đạo đức cá nhân. Các tác giả cho rằng ĐĐXH là đạo đức được xem xét trong phạm vi chung của một xã hội (như một quốc gia, dân tộc, nhân loại) phản ánh và khẳng định tồn tại xã hội ấy và là phương thức điều chỉnh hành vi của các cá nhân thuộc cộng đồng nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển, hoàn
  • 18. 10 thiện tồn tại xã hội ấy. Các tác giả đề cập quan niệm về chuẩn mực đạo đức, phân loại chuẩn mực đạo đức, quan niệm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về chuẩn mực đạo đức. Các tác giả đã phân tích những biến đổi kinh tế - xã hội thời kỳ CNH - HĐH tác động đến chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam dưới hai khía cạnh: Một mặt là theo hướng tích cực, nghĩa là tính năng động của nền KTTT làm cho các giá trị đạo đức mới được bổ sung cho phù hợp như tính sáng tạo, chủ động, dân chủ, nghĩa vụ và trách nhiệm… Mặt khác, những tác động tiêu cực của nền KTTT cũng đã làm biến đổi những chuẩn mực đạo đức con người Việt Nam như coi trọng lợi ích cá nhân, đề cao lối sống thực dụng… - Cuốn sách: “Mấy vấn đề về đạo đức học mácxít và xây dựng đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thế Kiệt [97] đã phân tích và làm rõ những vấn đề về đạo đức như: Đạo đức với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, quy luật vận động và phát triển của đạo đức; đạo đức mới, vai trò và các nguyên tắc của đạo đức mới (đạo đức XHCN); xây dựng đạo đức mới trong điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay. Các công trình khoa học trên đã phân tích những vấn đề về đạo đức, các chuẩn mực đạo đức và vai trò của nó trong điều kiện hiện nay. Những vấn đề lý luận trên là những tài liệu quý giá cho NCS tham khảo và kế thừa trong quá trình thực hiện luận án. Bàn về nhân cách, sự hình thành và phát triển của nhân cách con người nói chung và NCSV nói riêng có thể khái quát như sau: - Trong cuốn sách “Nhân cách và sự hình thành nhân cách ở lứa tuổi trẻ em” của tác giả L.I. Bô - giô - vich [18], xuất phát từ các mặt cấu thành của lứa tuổi để từ đó phân tích về mặt tâm lý học của nhân cách, con đường hình thành nhân cách trẻ em. - Cuốn “Chủ nghĩa xã hội và nhân cách” do tập thể nhiều nhà khoa học Liên Xô trước đây biên soạn, L.M. Ác - khang- he - xky chủ biên [1]. Cuốn sách về cơ bản đã làm sáng tỏ một số vấn đề như: nhân cách, những đặc trưng cơ bản của nhân
  • 19. 11 cách XHCN; tính tích cực xã hội của nhân cách; sự phát triển nhân cách về mặt đạo đức … - Cuốn “Chủ nghĩa Mác và lý luận nhân cách” do nhà triết học, tâm lý học người Pháp Lucien Seve đã dành rất nhiều thời gian nghiên cứu. Cuốn sách này đã gây một tiếng vang lớn trong giới tâm lý học và triết học. Đã có nhiều cuộc hội thảo khoa học chung quanh những vấn đề của cuốn sách này đặt ra. Các luận điểm được ông đề cập trong cuốn sách đó là: phân biệt khái niệm cá nhân và nhân cách; nhân cách không phải là thượng tầng kiến trúc xây dựng trên cá nhân. Muốn tìm bản chất nhân cách phải tìm ở các cá nhân, có nghĩa là tìm ở sự tổng hòa các quan hệ xã hội như Mác đã nói; con đường phát triển tâm lý học không phải đi từ cái phân tích đến cái tổng quát mà là đi từ cái tổng quát đến cái phân tích; khi xem xét hoạt động với tư cách là cơ sở của nhân cách, cần phải xem xét thời gian của hoạt động nữa. Chính thời gian là phát triển nhân cách; quan hệ xã hội, tập đoàn, giai cấp đã tạo ra nhân cách; về đối tượng của tâm lý học nhân cách. Mặc dù một số luận điểm của Lucien Seve đưa ra còn phải tranh luận nhiều. Song đó cũng là tiếng chuông khuấy động cho việc nghiên cứu một lĩnh vực lờ mờ tâm lý học nhân cách. Đó là một đóng góp đáng trân trọng. Các công trình trên tuy mới dừng ở những vấn đề chung của nhân cách, chưa đi sâu đến nhân cách của một tầng lớp cụ thể, ví dụ như NCSV, nhưng những kết quả nghiên cứu là những tư liệu quý cho NCS kế thừa và triển khai trong quá trình thực hiện luận án. - Khi bàn về nhân cách con người Việt Nam, không thể không kể đến ba chương trình khoa học cấp Nhà nước nghiên cứu về mô hình nhân cách con người Việt Nam được triển khai từ năm 1991 đến 2005 do tác giả Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm đề tài, đó là: “Đặc trưng và xu hướng phát triển nhân cách con người Việt Nam trong sự phát triển kinh tế - xã hội”; “Mô hình nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; “Xây dựng con người Việt Nam theo định hướng XHCN trong điều kiện KTTT, mở cửa và hội nhập quốc tế”. Ở đây có rất nhiều tư liệu quý giá về nhân cách, nhân cách con người Việt Nam, xây
  • 20. 12 dựng con người Việt Nam trong điều kiện KTTT, hội nhập kinh tế quốc tế mà nghiên cứu sinh có thể kế thừa và sử dụng. - Tác giả Đỗ Long trong cuốn “Hồ Chí Minh những vấn đề tâm lý học”[111], đã đi sâu nghiên cứu nhân cách của một con người cụ thể, đó là Hồ Chí Minh. Tác giả đã khẳng định: Khi nghiên cứu nhân cách Hồ Chí Minh, “cái TÂM” là điểm sáng ngời nhất, là cái cốt lõi tạo nên nhân cách của một thiên tài - thiên tài Hồ Chí Minh; những ý kiến của Hồ Chí Minh về tư cách đạo đức đóng vai trò quan trọng trong việc đặt nền tảng xây dựng lý luận nhân cách ở Việt Nam; đạo đức phải là gốc vững chắc, trên cơ sở đó mới xây dựng được lâu đài nhân cách vững chắc; tư tưởng đạo đức cách mạng của Hồ Chí Minh cũng là tư tưởng về đổi mới nhân cách con người Việt Nam ngày nay. - Cuốn “Một số vấn đề nghiên cứu nhân cách” của Phạm Minh Hạc và Lê Đức Phúc (chủ biên) [58] bao gồm 11 bài viết nghiên cứu về con người và nhân cách con người. Ở đây, các tác giả tiếp cận và phân tích vấn đề nhân cách dưới góc độ tâm lý học, cấu trúc nhân cách và sự hình thành, phát triển nhân cách, vấn đề “cái Tôi” trong tâm lý học nhân cách… - Trên tạp chí Triết học, tác giả Nguyễn Đình Hòa và Hoàng Anh có bài viết “Nhân cách - tiếp cận từ góc độ triết học” [66]. Ở đó, các tác giả đã trình bày ba vấn đề cơ bản: Bản chất của nhân cách; cấu trúc của nhân cách và tính quy luật của sự hình thành, phát triển nhân cách. Từ đây, hai tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số tiêu chí trong việc xây dựng mô hình nhân cách con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: Đó là những thế hệ con người Việt Nam phát triển toàn diện đức - trí - thể - mỹ, sống có lý tưởng, niềm tin, có hoài bão lập nghiệp vì tương lai của bản thân cũng như của đất nước. - Trong cuốn “Giáo dục học” của tác giả Phạm Viết Vượng [175] tập trung nghiên cứu giáo dục và sự phát triển nhân cách. Theo tác giả, khi nói đến nhân cách tức là nói đến mặt xã hội của con người, sự phát triển nhân cách là một quá trình phức tạp chịu sự chi phối của các quy luật tâm lý xã hội, “phát triển nhân cách là một quá trình biện chứng”.
  • 21. 13 Các công trình trên đã làm rõ những vấn đề về bản chất, cấu trúc của nhân cách, tính quy luật của sự hình thành và phát triển nhân cách. Những tư liệu quý báu trên đã giúp cho NCS rất nhiều trong quá trình thực hiện luận án. 1.1.2. Những công trình liên quan đến vai trò của đạo đức và đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách của con người Việt Nam nói chung, sinh viên Việt Nam nói riêng: Vấn đề về nhân cách con người Việt Nam, vai trò của đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của con người Việt Nam cho đến nay đã có rất nhiều các công trình khoa học nghiên cứu: - Tác giả Lê Thi đã nghiên cứu “Vai trò của gia đình trong việc xây dựng nhân cách con người Việt Nam” [159] và đi đến khẳng định vai trò to lớn của gia đình, giáo dục gia đình trong việc “tạo ra nhân cách gốc” của con người. - Đề tài cấp Nhà nước “Vai trò của Nhà trường trong sự hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam bằng con đường giáo dục và đào tạo” do tác giả Hoàng Đức Nhuận làm chủ nhiệm [138]. Đề tài nghiên cứu chuyên sâu về chủ thể giáo dục NCSV là nhà trường. Xác định hệ thống giá trị nhân cách mà nhà trường cần góp phần hình thành và phát triển ở Việt Nam trên cơ sở xác định rõ phạm trù nhân cách con người Việt Nam; khái niệm nhà trường và vai trò nhà trường, mô hình nhà trường hiện đại trong tương lai. “Nhà trường là một thiết chế giáo dục có tổ chức, có hệ thống nhằm tổ chức cho học sinh, sinh viên học tập một cách tích cực, chủ động dưới sự hướng dẫn của giáo viên theo quan điểm lấy học sinh, sinh viên làm trung tâm của mọi hoạt động giáo dục trong một quy trình quản lý phù hợp…”[138, tr.17]. - Luận án tiến sĩ Triết học “Vai trò của đạo đức với sự hình thành nhân cách con người Việt Nam trong điều kiện đổi mới hiện nay” của tác giả Lê Thị Thủy [160], đã góp phần làm rõ mối liên hệ nội tại giữa đạo đức và nhân cách, trên cơ sở đó đã luận giải vai trò của đạo đức đối với sự hình thành nhân cách con người Việt Nam trong điều kiện đổi mới đất nước; những biến đổi trong lĩnh vực đạo đức và ảnh hưởng của nó tới sự hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam hiện nay.
  • 22. 14 - Luận án tiến sĩ Tâm lý học “Định hướng giá trị của thanh niên sinh viên hiện nay” của tác giả Đỗ Ngọc Hà [56], tác giả đi sâu nghiên cứu tính đặc trưng và xu hướng biến đổi định hướng giá trị của sinh viên trên những mặt chung nhất quy định sự tồn tại của nhân cách, của hoạt động sống của con người với ba nội dung cơ bản: Định hướng về mục đích cuộc sống của thanh niên sinh viên; định hướng về hoạt động lao động của thanh niên sinh viên; định hướng về mối quan hệ giữa con người với con người của thanh niên sinh viên. - Vấn đề kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc đối với sự phát triển nhân cách con người Việt Nam được tác giả Cao Thu Hằng trình bày trong luận án tiến sĩ triết học “Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay” [62]. Ở đó, tác giả đã trình bày về khái niệm nhân cách cũng như chỉ ra vai trò của giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp để việc kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay được tốt hơn. - Cuốn “Triết học thẩm mỹ và nhân cách” của tác giả Nguyễn Thế Kiệt [98], trong đó tác giả đã nêu lên những nội dung cơ bản về giáo dục thẩm mỹ trong việc xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đã khẳng định giáo dục thẩm mỹ là một trong những nội dung quan trọng góp phần bồi dưỡng nên những phẩm chất cá nhân phát triển toàn diện, nhân cách phong phú, hài hòa về thể chất, tinh thần, đạo đức và tài năng. Mặc dù tác giả mới dừng ở những nhiệm vụ, chức năng nhân cách, vai trò của giáo dục thẩm mỹ trong sự hình thành, phát triển nhân cách con người, nhưng cũng là cơ sở, những tư liệu quý để NCS thực hiện đề tài. Các công trình trên giúp cho NCS kế thừa và triển khai các phân tích về nhân cách, tính quy luật của việc xây dựng nhân cách, sự hình thành và phát triển NCSV. Đề cập đến NCSV, giáo dục NCSV, xây dựng NCSV có những công trình chủ yếu sau:
  • 23. 15 - Cuốn “Giáo dục đạo đức sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Sỹ Phán [141] đi sâu vào nghiên cứu vai trò của đạo đức đối với sự hình thành và phát triển NCSV, tác giả đã phân tích tính đặc thù của NCSV và khẳng định: “NCSV là nhân cách đang trưởng thành, đang phát triển, chưa phải là một nhân cách được “định hình” hoàn chỉnh”. Sự phát triển nhân cách ở sinh viên là quá trình biện chứng của sự nảy sinh và giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình sống, học tập, giao tiếp của sinh viên. Là quá trình chuyển các yêu cầu từ bên ngoài thành yêu cầu bên trong, là quá trình tự vận động một cách tích cực của sinh viên dưới sự hướng dẫn của gia đình, nhà trường và xã hội. - Luận án tiến sĩ Triết học “Giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay” của tác giả Hoàng Anh [3] bàn đến nhân cách và những nhân tố tác động đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam, tầm quan trọng và thực trạng giáo dục lý luận Mác-Lênin với việc hình thành và phát triển NCSV Việt Nam trong điều kiện KTTT và đưa ra phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò giáo dục Mác - Lênin trong việc hình thành và phát triển NCSV Việt Nam hiện nay. - Đề tài “Nhân cách sinh viên hiện nay” (Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ), do tác giả Hoàng Anh làm chủ nhiệm [4]. Công trình khoa học đã đưa ra những nhận định, đánh giá NCSV trên cơ sở nghiên cứu và tổng kết thực tiễn (dựa trên kết quả điều tra). Theo nhóm tác giả: “Xu hướng biến đổi của NCSV Việt Nam trong điều kiện KTTT hội nhập quốc tế hiện nay là rất phức tạp. Trên những mặt căn bản nhất có thể khẳng định những xu hướng biến đổi tích cực mang tính chủ đạo và chiếm ưu thế. Những nhân tố tiêu cực chỉ có tác động hạn chế làm chậm xu thế phát triển của xu hướng biến đổi tích cực” [4, tr.96]. - Bài viết: “Vai trò của giáo dục đạo đức trong xây dựng nhân cách sinh viên hiện nay” của tác giả Nguyễn Thế Kiệt [99] đã trình bày khái niệm nhân cách, NCSV, vai trò của giáo dục đạo đức trong xây dựng NCSV Việt Nam hiện nay. Theo tác giả: giáo dục đạo đức góp phần hình thành và phát triển thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng; trong NCSV,giáo dục đạo đức góp phần tích cực
  • 24. 16 trong quá trình xây dựng phẩm chất đạo đức cá nhân và xây dựng những phẩm chất ý chí, tính kỷ luật, cung cách ứng xử; thông qua giáo dục đạo đức, các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc được sinh viên tiếp nhận, kế thừa, gia nhập vào cấu trúc nhân cách mới của họ. Những công trình khoa học trên đã đề cập đến vai trò của giáo dục đạo đức trong việc xây dựng NCSV Việt Nam. Thông qua việc đề cập đến vai trò đạo đức, vai trò giáo dục đạo đức trong việc xây dựng NCSV, chính ở đây chủ yếu cũng là thể hiện ở mức độ nhất định vai trò ĐĐXH, giáo dục ĐĐXH trong sự hình thành và phát triển NCSV. Mặc dù vậy, việc làm rõ vai trò ĐĐXH, các chuẩn mực ĐĐXH trong sự hình thành và phát triển NCSV Việt Nam nói chung, ở Hà Nội nói riêng là điều cần phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu có tính hệ thống hơn. Đây là điều tác giả tiếp tục thực hiện nghiên cứu, giải quyết ở luận án này. 1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến nhân cách sinh viên Việt Nam và Hà Nội, thực trạng vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên Hà Nội nói riêng - Cuốn sách: “Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay - vấn đề và giải pháp” do tác giả Nguyễn Duy Quý chủ biên [147]. Ở đây, các tác giả đã phác họa một cách trung thực khá toàn diện thực trạng ĐĐXH ở Việt Nam hiện nay trên cả hai phương diện tích cực và tiêu cực (ĐĐXH dưới tác động ảnh hưởng của KTTT; đời sống ĐĐXH nước ta hiện nay thể hiện ở đạo đức của cán bộ, đảng viên, công nhân, đạo đức trong lao động và giao tiếp, đạo đức trong gia đình, đạo đức của thanh niên. Các tác giả khái quát thực trạng và nguyên nhân suy thoái ĐĐXH, phương hướng giải pháp xây dựng ĐĐXH ở nước ta hiện nay. - Trong bài viết: “Tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên” của tác giả Trần Đình Tuấn [167] đã khẳng định: “Sau hai thập kỷ đổi mới, Việt Nam đã thu được nhiều thành công về kinh tế, vị thế chính trị, xã hội của quốc gia có nhiều điều đáng tự hào, nhưng chúng ta lại phải đứng trước những thử thách mới về sự tha hóa đạo đức đang diễn ra ở nhiều lứa tuổi, trong mọi mối quan hệ, mọi lĩnh vực hoạt động của toàn xã hội” [167, tr.47]. Nguyên nhân của đạo đức xuống cấp không phải
  • 25. 17 do kinh tế chậm phát triển, không phải do nghèo túng, cũng không phải do trình độ dân trí thấp và sự du nhập của các luồng văn hóa, lối sống thiếu lành mạnh từ nước ngoài vào Việt Nam. “Vậy đạo đức xuống cấp vì lý do gì? Trước hết phải xem lại kỷ cương xã hội và phương pháp giáo dục đạo đức của nhà trường, gia đình, xã hội” [167, tr.48]. Tác giả đã đề cập đến các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên là: Giáo dục cho học sinh, sinh viên có nhận thức chính xác về chuẩn mực giá trị đạo đức mới; Hình thành cảm xúc, tình cảm đạo đức cho học sinh, sinh viên; Hình thành nhu cầu tự hoàn thiện đạo đức cho học sinh, sinh viên; Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức cho học sinh, sinh viên; Phối hợp thống nhất giữa giáo dục của nhà trường với giáo dục của gia đình và xã hội. - Bài viết: “Giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, giao lưu văn hóa và hội nhập quốc tế” của tác giả Đặng Hữu Toàn [164], đã phân tích chỉ ra sự tác động tích cực, tiêu cực của nền KTTT đến đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta, làm cho nhiều giá trị đạo đức truyền thống và nếp sống văn hóa vận động, biến đổi không ngừng. Bên cạnh sự xuất hiện các giá trị đạo đức mới, nếp sống văn hóa mới, lành mạnh, phù hợp với quá trình phát triển KTTT, còn có những giá trị đạo đức truyền thống, nếp sống văn hóa truyền thống tốt đẹp bị xâm hại và có nguy cơ bị mai một đi. Đặc biệt, ở những thành phố lớn, các giá trị đạo đức truyền thống, nếp sống văn hóa truyền thống và những phong tục tốt đẹp vốn có của dân tộc Việt Nam đang bị lấn át bởi những thứ đạo đức ngoại lai, những quan hệ coi đồng tiền, lợi nhuận cao hơn những giá trị đạo đức. Điều đó, đặt ra việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trở nên cấp bách và cần thiết. - Bài viết: “Giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay” của tác giả Cao Thu Hằng [61] đã khẳng định: “Giáo dục là một trong những phương thức hết sức quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách. Bằng con đường này, người ta lĩnh hội được các giá trị xã hội, trong đó có các giá trị đạo đức, và do đó, nhân cách con người mới được hình thành và phát triển... Trong công tác giáo dục đạo đức, việc coi trọng giáo dục đạo đức truyền thống là một yêu cầu cơ bản [61, tr.21]”.
  • 26. 18 - Cuốn “Giá trị văn hóa truyền thống dân tộc với việc xây dựng nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” của hai tác giả Lương Gia Ban, Nguyễn Thế Kiệt (đồng chủ biên) [9] đã nêu lên tầm quan trọng, thực trạng và những vấn đề đặt ra của công tác giáo dục đạo đức mới, giáo dục giá trị văn hóa truyền thống trong việc xây dựng NCSV trong điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay. - Cuốn “Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh với việc xây dựng nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” của hai tác giả Lương Gia Ban và Hoàng Trang (đồng chủ biên) [10], đã khẳng định: Các giá trị nhân văn Hồ Chí Minh chính là cơ sở để xây dựng, phát triển nhân cách mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay. Khi chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh được kế thừa, phát huy, gia nhập cấu trúc nhân cách trở thành các phẩm chất mới, lối sống mới tích cực của sinh viên. Nó sẽ “tạo nên sức mạnh tinh thần và bản lĩnh cho thế hệ thanh niên sinh viên vươn lên trong giai đoạn mới” [10, tr.220], giúp họ đứng vững trước tác động tiêu cực của mặt trái KTTT và toàn cầu hóa hiện nay. Một số công trình đề cập đến nhân cách sinh viên Hà Nội - Bài viết: “Thái độ của sinh viên hiện nay đối với một số giá trị truyền thống dân tộc Việt Nam” (Qua kết quả khảo sát tại một số trường đại học ở Hà Nội) của tác giả Vũ Thị Thanh [155], trên cơ sở khái quát một số quan điểm về giá trị của các nhà xã hội học danh tiếng trên thế giới, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của hệ giá trị, quan điểm giá trị đối với xã hội nói chung và sinh viên nói riêng trong điều kiện KTTT mở cửa và hội nhập hiện nay ở Việt Nam. Tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng thái độ của sinh viên đối với một số giá trị truyền thống tốt đẹp của Việt Nam - đó là một thứ hành trang cần thiết cho sinh viên khi bước vào đời. Qua kết quả khảo sát thái độ của sinh viên (300 sinh viên khảo sát định lượng và 15 trường hợp phỏng vấn sâu) đối với 5 giá trị truyền thống là yêu nước, đoàn kết, tương thân tương ái, lạc quan, cần cù lao động - học tập, dũng cảm, tác giả đi đến kết luận: “Thái độ của sinh viên đối với giá trị truyền thống hiện nay là khá tích cực. Đó luôn là những giá trị được sinh viên coi trọng.... Bởi vậy, các chủ thể giữ vai trò xã hội hóa như gia đình, nhà trường và các phương tiện truyền thông cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc giáo dục giá trị truyền thống cho sinh viên” [155, tr.20].
  • 27. 19 - Luận án tiến sĩ Triết học “Giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay (qua thực tế các trường đại học, cao đẳng ở Hà Nội)” của Phùng Thu Hiền [64], ở đây tác giả đã phân tích thực trạng phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển NCSV Việt Nam hiện nay qua thực tế ở các trường đại học và cao đẳng ở Hà Nội. Luận án chỉ ra những mặt mạnh và những hạn chế, những vấn đề đặt ra trong việc phát huy giá trị đạo đức truyền thống đối với việc hình thành và phát triển NCSV Việt Nam hiện nay. Những công trình khoa học trên đã làm rõ được thực trạng vai trò của đạo đức, ĐĐXH trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh Việt Nam nói chung, sinh viên Hà Nội nói riêng. Từ các thực trạng đó, đã giúp cho NCS có được sự so sánh, kế thừa khi thực hiện luận án của mình. Tuy nhiên, các công trình chưa đi sâu làm rõ thực trạng vai trò của ĐĐXH, vai trò của các chuẩn mực ĐĐXH trong việc hình thành và phát triển NCSV một cách có hệ thống hơn. Đây cũng là điều mà luận án tiếp tục nghiên cứu, giải quyết. 1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên nói chung, sinh viên ở Hà Nội nói riêng - Đề tài “Giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa nhân cách sinh viên trong điều kiện nền kinh tế thị trường”do tác giả Nguyễn Hàm Giá làm chủ nhiệm [53]. Đề tài cho rằng có nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan tác động đến NCSV. Song do khuôn khổ đề tài chỉ tập trung vào phân tích những mặt tích cực và tiêu cực của cơ chế thị trường ảnh hưởng đến nhân cách của sinh viên. Những nội dung giáo dục định hướng XHCN, NCSV trong điều kiện nền KTTT được nêu là: “Giáo dục thế giới quan, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục ý thức công dân và giáo dục thể chất” [53, tr.2]. - Cuốn sách: “Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý ở nước ta hiện nay” của tập thể tác giả do Nguyễn Chí Mỳ chủ biên [134] đã gợi mở một số vấn đề đạo đức mới, luận giải sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong cơ chế thị trường, từ đó, đề xuất
  • 28. 20 phương hướng, giải pháp hình thành thang giá trị đạo đức mới, xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý trong nền KTTT định hướng XHCN… - Cuốn sách: “Đạo đức học - mỹ học và đời sống văn hóa nghệ thuật”của tác giả Đỗ Huy [81] đề cập đến “Cái truyền thống và cái hiện đại trong sự nghiệp xây dựng nền văn hóa mới ở nước ta từ góc nhìn đạo đức học” và “các giá trị đạo đức truyền thống ở nước ta và sự chuyển biến của chúng sang hiện đại”. Trong đó, tác giả khẳng định: “Bảng giá trị Việt Nam đang quá độ rất mạnh mẽ với mục tiêu kết hợp được các giá trị truyền thống với các giá trị hiện đại, kết hợp các giá trị dân tộc với các giá trị quốc tế; kết hợp các giá trị dân tộc với các giá trị sắc tộc, các giá trị cá nhân với các giá trị cộng đồng…” [81, tr.40]. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2003: “Vấn đề kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong nền kinh tế thị trường ở nước ta” của tác giả Dương Thị Liễu, đã đi sâu phân tích nội dung cơ bản của các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam, tác giả đã chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa các giá trị đạo đức truyền thống với quá trình xây dựng và phát triển nền KTTT ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã khẳng định sự cần thiết của việc kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong điều kiện KTTT hiện nay. - Bài viết: “Từ đạo đức truyền thống đến đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thế Kiệt [96] lại cho rằng, do nhu cầu của đời sống xã hội mà đạo đức xuất hiện, nó là kết quả của sự phát triển lịch sử. Các giá trị của đạo đức được hình thành và khẳng định từ quan hệ giữa người với người trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định. Trong bài viết, tác giả đi sâu phân tích về một số giá trị đạo đức Việt Nam: từ truyền thống đến Hồ Chí Minh, được hình thành trong những điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước. Từ đây, tác giả nhận thấy đó là: “tinh thần yêu nước, tinh thần nhân đạo cao cả, tinh thần đoàn kết cộng đồng sâu sắc, tính trung thực, khiêm tốn, giản dị, thủy chung, cần kiệm, sáng tạo trong lao động, hiếu học...” [96, tr.11]. Trong đó, phẩm chất cơ bản, phổ biến, cao nhất của con người, của dân tộc Việt Nam chính là lòng yêu nước.
  • 29. 21 - Cuốn sách “Toàn cầu hóa và vấn đề kế thừa một số giá trị truyền thống của dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay” của tác giả Mai Thị Quý [150] đã chỉ ra thực chất, đặc trưng và tính hai mặt của toàn cầu hóa trong giai đoạn hiện nay. Tác giả đã làm rõ những biến động của các giá trị truyền thống dân tộc; luận chứng về vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của việc kế thừa một số giá trị truyền thống tiêu biểu của dân tộc Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Từ đó, tác giả đã chỉ ra những nội dung cơ bản của sự kế thừa đó như: Giá trị truyền thống yêu nước, giá trị truyền thống gia đình, giá trị truyền thống nhân văn, giá trị truyền thống đoàn kết, giá trị truyền thống hiếu học, giá trị truyền thống cần cù, tiết kiệm... - Trong Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài: “Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay - vấn đề và giải pháp” của tập thể tác giả do Nguyễn Duy Quý chủ biên [147], từ việc phân tích hiện thực cuộc sống trong điều kiện KTTT định hướng XHCN, công trình này đã phác họa một cách trung thực, khá toàn diện toàn cảnh bộ mặt ĐĐXH Việt Nam trên cả hai phương diện tích cực và tiêu cực. Căn cứ từ những số liệu điều tra xã hội học, công trình đã chỉ rõ thực trạng đạo đức của cán bộ, đảng viên, công chức, thanh niên, đạo đức trong lao động, giao tiếp và đạo đức trong gia đình. Các tác giả đã chỉ ra nguyên nhân suy thoái đạo đức trong xã hội cả về mặt khách quan và chủ quan, trong đó, nguyên nhân chủ quan là từ lãnh đạo, quản lý, giáo dục và tổ chức đời sống xã hội đã và đang trực tiếp dẫn tới sự suy thoái ĐĐXH. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã đề xuất phương hướng và giải pháp xây dựng ĐĐXH, đặc biệt là đạo đức gia đình ở nước ta hiện nay theo hướng “... cần phải có một hệ thống các giải pháp mang tính tổng thể, đồng bộ về nhận thức, quan điểm, kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục… từ cấp vĩ mô đến vi mô” [147, tr.282]. - Cuốn sách “Hệ thống phạm trù đạo đức học và giáo dục đạo đức cho sinh viên” của hai tác giả Trần Hậu Kiêm và Đoàn Đức Hiếu [90] đã đưa ra một vài giải pháp giáo dục đạo đức cho sinh viên như: học tập nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin để hình thành thế giới quan cộng sản; phấn đấu để trở thành cán bộ có tri thức giỏi; đa dạng hóa các phương tiện giáo dục đạo đức cho sinh viên… - Bài viết: “Đạo đức học sinh - sinh viên ở nước ta: Thực trạng và giải pháp giáo dục”của tác giả Phạm Thị Kim Anh [6] đã chỉ rõ vấn đề đạo đức và giáo dục
  • 30. 22 đạo đức ở học sinh, sinh viên nước ta những năm gần đây đã trở thành điểm nóng không chỉ của riêng ngành giáo dục mà của toàn xã hội. Tác giả đã đưa ra một loạt ví dụ để chứng minh thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên và chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng này như: Sự buông lỏng trong việc quản lý giáo dục con cái trong gia đình; Việc giáo dục đạo đức trong các nhà trường từ bậc phổ thông đến đại học có nhiều bất ổn; Các giá trị đạo đức trong xã hội, cộng đồng tác động lớn đến hành vi, nhân cách học sinh. Từ thực trạng và nguyên nhân đó, tác giả đưa ra một số biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên trong các nhà trường hiện nay. - Cuốn “Suy tư về giáo dục” của Hồ Thiệu Hùng [78] đã có những bài viết nghiên cứu về thực trạng đạo đức của thanh niên sinh viên và những yêu cầu đặt ra đối với nền giáo dục nước nhà hiện nay, cụ thể là: Trong bài “Giáo dục thái độ sống tích cực cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay”, tác giả cho rằng, hiện nay thái độ sống của thanh niên trong đó có sinh viên trước cái xấu có thể biểu hiện ở bốn loại như sau: thứ nhất là đứng lên chống lại những cái xấu, cái tiêu cực; thứ hai là bực tức, bức xúc một thời gian vì thấy giữa cuộc sống và trong “sách giáo khoa” khác nhau để rồi mình tự nhủ “miễn mình sống trong sạch, tối ngủ không bị giật mình là được”; thứ ba là sống kiểu chỉ tin vào mình còn ngoài ra không can thiệp; và cuối cùng là hùa theo cái xấu với triết lý “Thế gian đều vậy, sao tôi phải khác”. Từ đó, bài viết đặt ra câu hỏi cho Đoàn Thanh niên cần phải trang bị cho thanh niên những nhận thức, kỹ năng, thói quen gì trước những mặt trái trong đời sống xã hội hiện nay? - Cuốn “Giáo dục đạo đức với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay”của tác giả Trần Sĩ Phán [141]. Trong công trình này tác giả trình bày rõ về nhân cách, tính quy luật của sự hình thành nhân cách, vai trò của giáo dục đạo đức đối với sự hình thành nhân cách; sự hình thành NCSV và những vấn đề giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đưa ra quan điểm định hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức để phát triển NCSV Việt Nam hiện nay. - Luận án tiến sĩ Triết học “Giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay (qua thực tế các trường đại học, cao đẳng ở Hà Nội)” của Phùng Thu Hiền [64], ở đây tác giả đã phân tích thực
  • 31. 23 trạng phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển NCSV Việt Nam hiện nay qua thực tế ở các trường đại học và cao đẳng ở Hà Nội. Luận án chỉ ra những mặt mạnh và những hạn chế, những vấn đề đặt ra trong việc phát huy giá trị đạo đức truyền thống đối với việc hình thành và phát triển NCSV Việt Nam hiện nay. - Đề tài “Phát triển đảng viên trong học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” của Đảng ủy khối các trường cao đẳng, đại học Hà Nội (2015), các tác giả phân tích thực trạng phát triển đảng viên và đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển đảng viên trong học sinh, sinh viên các trường cao đẳng, đại học ở Hà Nội. Trong các nhóm giải pháp đề xuất có nhóm giải pháp phát huy vai trò Đoàn thanh niên, Hội sinh viên trong công tác bồi dưỡng đoàn viên ưu tú giới thiệu cho Đảng; giải pháp về công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và công tác phát triển Đảng trong học sinh, sinh viên. Tuy không trực tiếp bàn đến vai trò của đạo đức trong sự phát triển NCSV, nhưng đây là những tư liệu quý để NCS kế thừa trong việc phân tích thực trạng vai trò của đạo đức trong sự hình thành, phát triển NCSV cũng như các giải pháp nâng cao vai trò đạo đức trong sự hình thành và phát triển NCSV ở Hà Nội hiện nay. Các công trình trên đã phân tích được thực trạng đạo đức sinh viên và NCSV, vai trò của giáo dục đạo đức với sự hình thành và phát triển NCSV, từ đó đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức để phát triển NCSV Việt Nam. Đây là những tư liệu quý báu để NCS kế thừa trong quá trình thực hiện viết luận án của mình. 1.4. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án cần tiếp tục tập trung giải quyết. 1.4.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài Thứ nhất, các công trình đã làm rõ về đạo đức, đạo đức xã hội, đạo đức xã hội với đạo đức cá nhân, nhân cách, nhân cách của sinh viên, tính quy luật của sự sinh thành và phát triển NCSV, và bước đầu ở các khía cạnh khác nhau, các công trình có
  • 32. 24 đề cập đến vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển NCSV. Tuy nhiên, đây là vấn đề các tác giả mới nêu ở mức độ chung mà chưa đi sâu phân tích vai trò của đạo đức xã hội, các chuẩn mực đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển NCSV ở Hà Nội một cách có hệ thống dưới góc độ triết học. Đây là vấn đề mà NCS tiếp tục nghiên cứu, giải quyết. Thứ hai, các công trình đã bước đầu phân tích thực trạng đạo đức xã hội ở Việt Nam hiện nay, thực trạng vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển NCSV Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng cùng những nguyên nhân của nó. Tuy nhiên, phần thực trạng vai trò của đạo đức xã hội, chuẩn mực đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển NCSV ở Hà Nội hiện nay cần phải tiếp tục đi sâu lý giải có tính hệ thống hơn. Thứ ba, các công trình cũng đã đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay, giải pháp nâng cao vai trò đạo đức trong sự hình thành và phát triển NCSV ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, phần vai trò của đạo đức, chuẩn mực đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển NCSV Hà Nội hiện nay cần phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu thêm. Đây là điều mà nghiên cứu sinh sẽ tiếp tục nghiên cứu giải quyết. 1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục tập trung giải quyết Trên cơ sở tham khảo, tiếp thu và kế thừa những kết quả công trình nghiên cứu đã được công bố của các tác giả, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay” để nghiên cứu. Trên cơ sở mục đích, nhiệm vụ của luận án, nghiên cứu sinh sẽ tiếp tục đi sâu vào giải quyết một số vấn đề sau dưới góc độ triết học: Thứ nhất, luận án tiếp tục làm sáng tỏ hơn một số khái niệm có liên quan trực tiếp đến đề tài luận án như: đạo đức xã hội, chuẩn mực đạo đức xã hội; vai trò của đạo đức xã hội, NCSV và tính quy luật của sự hình thành và phát triển NCSV. Ở đây, luận án cần tiếp tục làm rõ vai trò đạo đức xã hội và nâng cao vai trò đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên hiện nay, làm sáng tỏ vấn đề này dưới góc độ chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử sẽ góp phần cung cấp cơ sở phương pháp luận cho việc triển khai đề tài.
  • 33. 25 Thứ hai, luận án bước đầu phân tích đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của Hà Nội ảnh hưởng đến vai trò của đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên ở Hà Nội hiện nay, thực trạng NCSV ở Hà Nội và đặc biệt là thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển NCSV ở Hà Nội hiện nay (những tác động tích cực và hạn chế) để chỉ ra nguyên nhân của chúng. Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển NCSV ở Hà Nội cùng với việc chỉ ra nguyên nhân của chúng, luận án đưa ra quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò đạo đức xã hội trong việc hình thành, phát triển NCSV ở Hà Nội hiện nay. Nghiên cứu vai trò của đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển NCSV Việt Nam nói chung và sinh viên ở Hà Nội nói riêng là một vấn đề rộng lớn, phức tạp, nhất là trong điều kiện KTTT, mở cửa hội nhập quốc tế.. Ở Việt Nam hiện nay, các giá trị đạo đức có những giá trị đang biến đổi, có những giá trị đang hình thành, bản thân sự hình thành và phát triển NCSV cũng là vấn đề không nhỏ. Vì vậy, luận án xin được tập trung nghiên cứu chủ yếu vai trò của một số chuẩn mực đạo đức xã hội Việt Nam hiện nay trong sự hình thành và phát triển NCSV ở Hà Nội. Chuẩn mực đạo đức xã hội có chuẩn mực đạo đức khuyến khích và chuẩn mực đạo đức xã hội ngăn cấm. Trong phạm vi giới hạn của đề tài, luận án chủ yếu bàn nhiều đến chuẩn mực đạo đức xã hội khuyến khích.
  • 34. 26 Chương 2 VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2.1. Đạo đức xã hội và nhân cách sinh viên, quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên 2.1.1. Đạo đức xã hội, chuẩn mực đạo đức xã hội 2.1.1.1. Khái niệm đạo đức, đạo đức xã hội Hơn 26 thế kỷ trước đây, những tư tưởng đạo đức đã được xuất hiện trong triết học Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp cổ đại. Đến triết học cổ điển Đức, trong tư tưởng của Phoi-ơ-bắc, ông đã nhìn thấy được đạo đức trong quan hệ giữa con người, với con người. Tuy nhiên theo ông, con người chỉ là một thực thể trừu tượng, bất biến; con người nhân bản nghĩa là con người ở bên ngoài lịch sử, đứng trên giai cấp, dân tộc và thời đại. Những người theo quan điểm Đácuyn về xã hội lại cho rằng, những phẩm chất đạo đức của con người là đồng nhất với những bản năng bầy đàn của động vật… Xuất phát từ quan niệm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã cho rằng, đạo đức nảy sinh do nhu cầu của đời sống xã hội, là kết quả của sự phát triển lịch sử. Các ông cũng đã chỉ ra rằng: “Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có những quan hệ nhất định, tất yếu, không tùy thuộc vào ý muốn của họ - tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất vật chất của họ. Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị, và những hình thái ý thức xã hội nhất định, tương ứng với cơ sở hiện thực đó” [114, tr.14-15]. Toàn bộ tư tưởng thể hiện trong các hình thái ý thức xã hội của một thời đại đều bắt nguồn từ điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, từ tồn tại xã hội của con người trong thời đại đó, ý thức xã hội của con người là sự phản ánh tồn tại xã hội của con người. Và
  • 35. 27 như thế, các quan điểm đạo đức chẳng qua là sản phẩm của các chế độ kinh tế, các thời đại kinh tế mà thôi. Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức phản ánh một lĩnh vực riêng biệt trong tồn tại xã hội của con người. Theo tiếng Latinh, danh từ đạo đức là mos (moris) - lề thói (moralis nghĩa là có liên quan với lề thói, đạo nghĩa). Khi nói đến đạo đức là nói đến những lề thói và tập tục biểu hiện mối quan hệ nhất định giữa người và người trong sự giao tiếp với nhau hằng ngày. Từ đây, tác giả cho rằng, đạo đức với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh dư luận xã hội. Từ định nghĩa trên, cần chú ý một số điểm sau: Thứ nhất, đạo đức là một trong những phương thức điều chỉnh hành vi của con người. Thực tiễn lịch sử chứng minh, đã có nhiều phương thức điều chỉnh hành vi như: phong tục, tập quán, tôn giáo, pháp luật, đạo đức… Đối với đạo đức, sự đánh giá hành vi con người theo khuôn phép chuẩn mực và quy tắc đạo đức biểu hiện thành những khái niệm về thiện và ác, vinh và nhục, lương tâm và vô lương tâm, chính nghĩa và phi nghĩa. Trong xã hội có giai cấp thì bao giờ đạo đức cũng biểu hiện lợi ích của giai cấp nhất định. Những khuôn phép (chuẩn mực) và quy tắc đạo đức là yêu cầu của xã hội hoặc của một giai cấp nhất định đề ra cho mỗi cá nhân. Nó bao gồm hành vi của cá nhân đối với xã hội (tổ quốc, nhà nước, giai cấp và giai cấp đối địch…) và đối với người khác, có cả hành vi khuyến khích, có cả hành vi ngăn cấm. Thứ hai, đạo đức là một hệ thống các giá trị. Giá trị là đối tượng của giá trị học (giá trị học phân loại các hiện tượng giá trị theo quan niệm đã được xây dựng nên theo truyền thống về các lĩnh vực của đời sống xã hội: các giá trị vật chất và tinh thần, các giá trị sản xuất, tiêu dùng, các giá trị xã hội - chính trị, nhận thức, đạo đức, thẩm mỹ, tôn giáo). Đạo đức là một hiện tượng xã hội, mang tính chuẩn mực: mệnh lệnh, đánh giá rõ rệt. Vì vậy, đạo đức là một nội dung hợp thành hệ thống giá trị xã hội. Sự hình thành, phát triển và hoàn thiện hệ thống giá trị đạo đức không tách rời sự phát triển và hoàn thiện của ý thức đạo đức và sự điều chỉnh đạo đức. Nếu hệ
  • 36. 28 thống giá trị đạo đức phù hợp với sự phát triển, tiến bộ, thì hệ thống ấy có tính tích cực, mang tính nhân đạo; ngược lại, hệ thống ấy mang tính tiêu cực, phản động, phản nhân đạo. Cho nên, các hiện tượng đạo đức thường biểu hiện dưới hình thức khẳng định, hoặc là phủ nhận lợi ích chính đáng hoặc không chính đáng nào đó. Nghĩa là, nó bày tỏ sự tán thành hay phản đối trước thái độ hoặc hành vi ứng xử của các cá nhân, giữa cá nhân với cộng đồng trong một xã hội nhất định. Thứ ba, đạo đức với tư cách là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, phản ánh hiện thực đời sống ĐĐXH và tác động mạnh mẽ đối với tồn tại xã hội thông qua hoạt động của con người. Cũng như các quan điểm triết học, đạo đức, chính trị, nghệ thuật, tôn giáo đều mang tính chất của kiến trúc thượng tầng. Chế độ kinh tế - xã hội là nguồn gốc quan điểm về đạo đức con người. Các quan điểm này thay đổi theo cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó. Cơ sở kinh tế xã hội mới cũng có nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức khuôn phép hành vi mới thích ứng với nó. Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, Ph.Ăngghen phê phán quan niệm của Đuyring về những chân lý đạo đức vĩnh cửu, Ăngghen đã khẳng định rằng, thực chất và xét đến cùng, các nguyên tắc, các chuẩn mực, các quan điểm đạo đức chẳng qua chỉ là sản phẩm của các chế độ kinh tế, các thời đại kinh tế mà thôi. Thứ tư, trong xã hội có giai cấp, đạo đức mang tính giai cấp. Ngoài ra, đạo đức còn mang tính dân tộc và tính nhân loại. Thứ năm, xem xét cấu trúc đạo đức, cần xem xét nó ở các góc độ khác nhau, mỗi góc độ cho phép chúng ta nhìn rõ một lớp cấu trúc đạo đức. Chẳng hạn, xét đạo đức theo quan hệ giữa ý thức và hành vi đạo đức thì hệ thống đạo đức hợp thành hai yếu tố là ý thức đạo đức và thực tiễn đạo đức. Nếu xét nó trong quan hệ giữa người và người thì đó là quan hệ đạo đức. Nếu xét theo quan điểm về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, cái phổ biến, cái đặc thù và cái đơn nhất, về cơ bản thì hệ thống đạo đức được hợp thành từ hai yếu tố là ĐĐXH và đạo đức cá nhân. ĐĐXH là sự phản ánh tồn tại xã hội trong một cộng đồng nhất định như một quốc gia, một dân tộc… là phương thức điều chỉnh hành vi đạo đức của mỗi cá nhân trong cộng đồng sao cho phù hợp với yêu cầu của cộng đồng đó nhằm không ngừng
  • 37. 29 phát triển và hoàn thiện tồn tại xã hội ấy. ĐĐXH hình thành trên cơ sở cộng đồng về lợi ích và hoạt động của cá nhân thuộc về cộng đồng đó. Nó tồn tại trong phong tục tập quán, trong lối sống, trong chuẩn mực đạo đức như: tinh thần yêu nước, lòng nhân ái, sự thủy chung, đoàn kết cộng đồng… Ngoài những cái chung của một quốc gia, đất nước, còn những yêu cầu chuẩn mực ở mỗi dân tộc, mỗi giai cấp, vì mỗi dân tộc, mỗi giai cấp lại có những lợi ích riêng của cộng đồng đó. Những chuẩn mực, những thang giá trị ĐĐXH, của cộng đồng hàng ngày tác động đến từng cá nhân, từ đó hình thành đạo đức của mỗi cá nhân. Tất nhiên, ở mỗi cá nhân khác nhau, việc tiếp nhận những giá trị, những chuẩn mực đạo đức có mức độ, cách thức khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào trình độ hiểu biết, ý thức giác ngộ và sự từng trải của mỗi cá nhân. Đương nhiên, những cá nhân có tri thức phong phú, sự từng trải trong thực tiễn cuộc sống sẽ tiếp nhận những giá trị, những chuẩn mực đạo để cá tính hóa chúng trở thành những phẩm chất đạo đức cá nhân. Đạo đức cá nhân là biểu hiện ĐĐXH trong từng cá nhân riêng biệt, phản ánh và khẳng định tồn tại của cá nhân như là thể hiện riêng rẽ về lợi ích và hoạt động của cá nhân trong cộng đồng. Nói cụ thể hơn, đạo đức cá nhân là sự lĩnh hội, nội tâm hóa các yêu cầu ĐĐXH, biến chúng thành định hướng giá trị trong đời sống cá nhân. Do đó, có thể coi sự hình thành đạo đức cá nhân như là quá trình xã hội hóa cá nhân về mặt đạo đức. Mức độ xã hội hóa đó đánh dấu trình độ phát triển của đạo đức cá nhân. Nói cách khác, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, các cá nhân tiếp nhận ĐĐXH (lý tưởng, chuẩn mực, giá trị đạo đức…) , biến kinh nghiệm xã hội thành kinh nghiệm bản thân. Tùy thuộc vào lập trường, quan điểm, trình độ nhận thức, đặc điểm nhân cách khác nhau mà đạo đức của mỗi cá nhân có mức độ hoàn thiện khác nhau. ĐĐXH và đạo đức cá nhân có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đạo đức cá nhân là biểu hiện độc đáo của ĐĐXH. Đạo đức cá nhân không bao hàm mọi nội dung, đặc điểm của ĐĐXH mà nó chỉ tiếp thu những yếu tố phù hợp từ ĐĐXH, đồng thời ảnh hưởng trở lại ĐĐXH với những mức độ khác nhau. ĐĐXH không phải là số cộng giản đơn của các đạo đức cá nhân. Nó là tổng hợp những nhu cầu phổ biến được đúc kết từ tinh hoa của đạo đức cá nhân. Nó được củng cố, duy trì
  • 38. 30 bằng phong tục, tập quán, truyền thống, di sản văn hóa vật chất, tinh thần, đồng thời thông qua lao động sản xuất và giao tiếp xã hội. Phương thức chuyển ĐĐXH thành đạo đức cá nhân là hệ thống giáo dục đạo đức. Giáo dục đạo đức (bao gồm cả tự giáo dục) sẽ làm cho những nguyên tắc, những lý tưởng ĐĐXH được “nội tâm hóa” biến thành sức mạnh đạo đức cá nhân. Ngược lại, sự phát triển của đạo đức cá nhân sẽ góp phần phát triển ĐĐXH, góp những hạt nhân hợp lý vào nội dung ĐĐXH. 2.1.1.2. Khái niệm chuẩn mực đạo đức xã hội Chuẩn mực đạo đức là một yếu tố cấu thành của ý thức đạo đức, nó được sử dụng và xác định mẫu hành vi để con người tuân theo trong những điều kiện, tình huống nhất định. Trong từ điển tiếng Việt “Chuẩn (chuẩn mực) 1. Cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng. 2. Vật được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường. 3. Cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc do thói quen trong xã hội [165, tr.181]. Trong Đại từ tiếng Việt, “chuẩn, tiêu chuẩn” 1.Cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để làm mẫu. 2. Tiêu chuẩn được định ra. 3. Cái được công nhận là đúng và phổ biến nhất [179, tr.18]. Như vậy, những dấu hiệu cơ bản của chuẩn mực nói chung, chuẩn mực đạo đức nói riêng là tiêu chuẩn chung hoặc ý tưởng hướng dẫn con người hoạt động để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Từ đây chúng ta có thể hiểu: chuẩn mực đạo đức là yếu tố cấu thành của ý thức đạo đức, là những nguyên tắc, quy tắc đạo đức được mọi người thừa nhận trở thành mực thước, khuôn mẫu để xem xét, đánh giá và điều chỉnh hành vi con người trong xã hội. Ở đây, cần phân biệt giữa chuẩn mực ĐĐXH và giá trị đạo đức. Giá trị đạo đức là những cái được con người lựa chọn và đánh giá như việc làm có ý nghĩa tích cực đối với đời sống xã hội, được lương tâm đồng tình, dư luận biểu dương [112, tr.189], và giá trị đạo đức được quy định bởi tính có ích, tính tự nguyện, tự giác, tính không vụ lợi của hành vi. Thang bậc giá trị đạo đức luôn vận động, biến đổi, lịch sử tiến bộ của loài người chính là lịch sử của sự không ngừng tìm kiếm, nhận thức của các chân giá trị, là lịch sử của quá trình không ngừng tìm ra các giá trị đạo đức mới ngày càng phù hợp cho sự phát triển tiến bộ của con người, loài người. Và một khi
  • 39. 31 vượt ra khỏi phạm vi nhu cầu, lợi ích của cá nhân, trở thành cái có tác động, ý nghĩa đối với cộng đồng xã hội, được xã hội hóa một cách rộng rãi, được xã hội thừa nhận đánh giá một cách phổ biến thì giá trị đạo đức cá biệt trở thành giá trị ĐĐXH. Như vậy, một giá trị đạo đức đã trở thành giá trị ĐĐXH thì đồng thời nó cũng giữ vai trò chuẩn mực ĐĐXH và mang ý nghĩa như một chuẩn mực ĐĐXH, có tác dụng định hướng, điều tiết, thẩm định đối với mọi hành vi của con người. Và tất nhiên, giá trị ĐĐXH càng nổi bật, càng phổ biến và bền vững thì vai trò định hướng của nó phạm vi càng lớn, càng phổ biến và bền vững. Có thể nói, mọi chuẩn mực ĐĐXH đều mang ý nghĩa giá trị đạo đức và một giá trị đạo đức khi đã trở thành giá trị ĐĐXH mang tính phổ biến thì đều có ý nghĩa chuẩn mực. Hai khái niệm này có sự tương đồng nhất định trong những mối quan hệ cụ thể. Nói cách khác, chuẩn mực ĐĐXH thường là những giá trị đạo đức có vị trí cao, có tính chất định hướng phổ biến trong hệ thống thang bậc giá trị đạo đức. Về ý nghĩa, chúng là những giá trị đạo đức cơ bản, trung tâm là tiền đề cho sự xác định mọi giá trị đạo đức khác trong đời sống xã hội. Từ đây, có thể hiểu chuẩn mực ĐĐXH là những giá trị đạo đức đã được thừa nhận một cách phổ biến, được lựa chọn và áp dụng một cách rộng rãi vào đời sống, có ý nghĩa như những khuôn mẫu, tiêu chuẩn định hướng cho việc xem xét đánh giá và điều chỉnh hành vi của con người trong xã hội. Nó cũng là một hình thức “thước đo tinh thần” của đời sống văn hóa xã hội. Để đáp ứng các yêu cầu điều chỉnh ý thức, hành vi đạo đức, loài người đã xây dựng nên hệ thống các chuẩn mực đạo đức khác nhau. Khi xem xét các chuẩn mực đạo đức từ các góc độ khác nhau, chúng ta có lớp cấu trúc các chuẩn mực khác nhau. Trong đó, đặc biệt chú ý phân loại theo phạm vi điều chỉnh, mức độ phổ quát của chuẩn mực đạo đức trong đời sống xã hội, đó là chuẩn mực nguyên tắc đạo đức và chuẩn mực hành vi đạo đức. Khi phân loại căn cứ vào tính chất đòi hỏi của chuẩn mực ĐĐXH, chúng ta có chuẩn mực ĐĐXH ngăn cấm và chuẩn mực đạo đức khuyến khích. Đây là “hệ thống những chuẩn mực đạo đức bao hàm trật tự trên dưới