Việc nghiên cứu và đề xuất những giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo nhất là hệ chính quy là hết sức cấp thiết đối với nhà trường trong giai đoạn hiện nay; bởi nó đáp ứng đòi hỏi sự phát triển về chất lượng nguồn nhân lực lao động của các ngành nghề trên các tỉnh thuộc bản đảo Cà Mau.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề nghiên cứu “Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học Bạc Liêu” nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 trường Đại học Bạc Liêu trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực và chuyển giao khoa học công nghệ cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học Bạc Liêu
1. BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ĐÀO ANH DUY
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
HỆ CHÍNH QUY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
2. BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ĐÀO ANH DUY
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
HỆ CHÍNH QUY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS NGUYỄN VĂN PHÁN
HÀ NỘI - 2013
3. MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................7
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................................9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................14
Mục đích nghiên cứu....................................................................................................14
Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................14
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................14
Khách thể nghiên cứu...................................................................................................14
Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................14
Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................14
5. Giả thuyết khoa học...................................................................................................15
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu....................................................15
Phương pháp luận nghiên cứu......................................................................................15
Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................15
7. Ý nghĩa của luận văn.................................................................................................16
8. Cấu trúc của luận văn...............................................................................................16
Chương 1.............................................................................................................................17
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ...................................17
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..................................................................................................17
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.....................................................17
1.1.1. Chất lượng đào tạo..............................................................................................17
Chất lượng đào tạo........................................................................................................19
1.1.2. Đánh giá chất lượng trong giáo dục đại học.......................................................22
1.1.3. Đảm bảo chất lượng và đảm bảo chất lượng đào tạo..........................................25
1.2. Nội dung cơ bản (các yếu tố) đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy trường
đại học.............................................................................................................................30
1.2.1. Chuẩn đầu ra.......................................................................................................30
1.2.2. Chương trình đào tạo..........................................................................................31
1.2.3. Tổ chức quản lý đào tạo......................................................................................33
4. 1.2.4. Chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.......................................................34
1.2.5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên....................................................................35
1.2.6. Thư viện, giáo trình, sách, tài liệu tham khảo và cơ sở vật chất, phương tiện kỹ
thuật, tài chính...............................................................................................................37
1.2.7. Môi trường giáo dục...........................................................................................38
Chương 2.............................................................................................................................41
THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO..............................................41
HỆ CHÍNH QUY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU ...................................41
2.1. Khái quát về Trường Đại học Bạc liêu.................................................................41
2.1.1. Thông tin khái quát về nhà trường .....................................................................41
2.2. Tình hình đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học Bạc
Liêu.................................................................................................................................44
2.2.1. Thực trạng chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học Bạc Liêu.........44
2.2.2. Những vấn đề về đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học
Bạc Liêu........................................................................................................................47
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................................62
Chương 3.............................................................................................................................64
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO....................................64
HỆ CHÍNH QUY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU ............................................64
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp..........................................................................64
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ......................................................................64
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi........................................................................64
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn.....................................................................65
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả......................................................................65
3.2. Hệ thống giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại
học Bạc Liêu ..................................................................................................................65
3.2.1. Đổi mới hoạt động tổ chức quản lý đào tạo và thường xuyên tự đánh giá nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo.........................................................................................65
3.2.2. Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo và xây dựng các chuẩn đầu ra
đáp ứng nhu cầu xã hội.................................................................................................68
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và tạo điều kiện để sinh viên phát triển
toàn diện........................................................................................................................71
5. 3.2.4. Phát triển công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học.....................................................................................................74
3.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học.....................................................................................................76
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất và chủ động tạo nguồn tài chính đáp ứng các hoạt
động đảm bảo chất lượng đào tạo.................................................................................78
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp .................82
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................88
PHỤ LỤC............................................................................................................................91
6. BẢNG QUY ƯỚC CÁC TỪ VIẾT TẮT
%: Phần trăm
BGH: Ban Giám hiệu
Bộ GD&ĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
CB-GV: Cán bộ giảng viên
CBQL: Cán bộ quản lý
CĐ: Cao đẳng
CLGDĐH: Chất lượng giáo dục đại học
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNTT: Công nghệ thông tin
CSVC: Cơ sở vật chất
ĐBCL: Đảm bảo chất lượng
ĐBCLGD: Đảm bảo chất lượng giáo dục
ĐH: Đại học
ĐHBL: Đại học Bạc Liêu
GDĐH: Giáo dục đại học
GDMN: Giáo dục mầm non
GV: Giảng viên
KHCN: Khoa học công nghệ
KH-TC: Kế hoạch – Tài chánh
KT&KĐCLGD: Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
KTX: Ký túc xá
KT-XH: Kinh tế xã hội
m2
: Mét vuông
NCKH: Nghiên cứu khoa học
PCCC: Phòng cháy chữa cháy
QLKH-HTQT: Quản lý khoa học – Hợp tác Quốc tế
QTKD: Quản trị kinh doanh
SV: Sinh viên
TB: Trung bình
TDTT: Thể dục thể thao
THSP: Trung học sư phạm
TNXK: Thanh niên xung kích
UBND: Ủy ban nhân dân
UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên Hiệp Quốc
7. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong
đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định
chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội"
Tuy nhiên, chất lượng đào tạo đại học vẫn chưa theo kịp yêu cầu ngày
càng cao của thị trường lao động; chưa đáp ứng được những đòi hỏi bức thiết từ
nhu cầu của xã hội, nhất là trong các ngành kỹ thuật. Đào tạo chưa thật sự gắn
giữa nhu cầu với sử dụng; vẫn còn khoảng cách lớn giữa trình độ của sinh viên
ra trường và yêu cầu của các đơn vị sử dụng lao động. Do đó hiện nay đang tồn
tại một nghịch lý là “cung - thừa” “cầu – thiếu”, trong khi các trường tìm cách để
duy trì và mở rộng quy mô đào tạo, số lượng tốt nghiệp đại học chưa có việc làm
ngày càng tăng nhưng các cơ quan, doanh nghiệp đều khó tuyển dụng được
những lao động đáp ứng được yêu cầu của công việc, hoặc tuyển dụng được thì
cũng phải bồi dưỡng, đào tạo lại thì mới có thể sử dụng được.
Nhiều ý kiến cho rằng: trong những nguyên nhân quan trọng là các
trường đại học chỉ đào tạo “cái mình có” mà chưa chú trọng đến đào tạo “cái
xã hội cần” tức là chưa thực hiện tốt quy luật “cung – cầu” của thị trường lao
động. Điều này dẫn đến sự mất cân đối cung – cầu đào tạo cả về quy mô, cơ
cấu và đặc biệt là chất lượng, gây ra lãng phí lớn và giảm hiệu quả đào tạo.
Chính vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo và đảm bảo các điều kiện
cho nó đang được các nhà trường đại học cũng như toàn xã hội quan tâm; và
là vấn đề cấp thiết hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của đất nước.
8. Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học thể hiện ở những yếu tố tạo nên
chất lượng sản phẩm đào tạo, đó chính là chất lượng nguồn nhân lực được qua
đào tạo. Việc đảm bảo chất lượng đào tạo trong các trường đại học cũng như
chất lượng đào tạo nghề nghiệp nói chung đang là một yêu cầu bức thiết hiện
nay trong việc phát triển nguồn nhân lực cả trước mắt và lâu dài. Hiện nay,
Bộ GD&ĐT đang triển khai kiểm định chất lượng giáo dục theo mô hình
được nhiều nước trên thế giới sử dụng, đã triển khai công tác đảm bảo chất
lượng và đã thu được một số kết quả nhất định. Nhiều trường đại học đã và
đang triển khai có hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng theo tập huấn hàng
năm của Bộ GD&ĐT.
Đối với trường Đại học Bạc Liêu, qua hơn 5 năm (2006-2012) xây dựng
và phát triển đã từng bước phấn đấu xây dựng và trưởng thành. Nhà trường là
nơi đào tạo nhiều ngành nghề với nhiều loại hình đào tạo từ ngắn hạn, dài hạn,
chính quy, tại chức, liên thông từ trung cấp đến cao đẳng, lên đại học, nhằm tạo
mọi cơ hội học tập cho sinh viên. Chất lượng đào tạo của nhà trường phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, có yếu tố thuộc phạm vi bên ngoài, hoặc do liên kết mà có,
do vậy ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng sản phẩm đào tạo.
Tuy nhiên, là một trường Đại học mới thành lập nên Đại học Bạc Liêu
vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo, trong
đó nhiều yếu tố của đảm bảo chất lượng còn thiếu như: nguồn tài chính, cơ sở
vật chất, đội ngũ giảng viên, chất lượng đầu vào. Đặc biệt công tác tổ chức,
quản lý đào tạo hệ thống các bậc học, ngành học đan xen nhau; và đào tạo hệ
chính quy bậc đại học còn nhiều hạn chế, vì còn ít kinh nghiệm do mới thành
lập và còn thiếu những giải pháp phù hợp. Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất
những giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo nhất là hệ chính quy là hết sức
cấp thiết đối với nhà trường trong giai đoạn hiện nay; bởi nó đáp ứng đòi hỏi
sự phát triển về chất lượng nguồn nhân lực lao động của các ngành nghề trên
các tỉnh thuộc bản đảo Cà Mau.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề nghiên cứu “Giải
pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học Bạc
9. Liêu” nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 trường Đại
học Bạc Liêu trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực và chuyển giao
khoa học công nghệ cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những năm qua, giáo dục đại học đã có nhiều đổi mới đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu nhân lực có trình độ đại học để phục vụ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội; công tác đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo
giáo dục chuyên nghiệp đã đạt được những kết quả nhất định, nhân lực trình
độ đại học ngày càng đáp ứng được yêu cầu thị trường lao động. Đây là hiệu
quả của việc đầu tư về nhân lực, vật lực và sự đổi mới quản lý của các trường
đại học. Nỗ lực nâng cao chất lượng đào tạo của các trường trong xu thế cạnh
tranh hứa hẹn sẽ tạo ra những “sản phẩm” có chất lượng, đáp ứng yêu cầu xã
hội.
Để giải quyết hiệu quả bài toán giữa duy trì và phát triển quy mô, ngành
nghề đào tạo vừa đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng nhu cầu xã
hội, cần phải tiến hành nhiều giải pháp một cách đồng bộ. Trong đó các giải
pháp quản lý là mang tính bao trùm và có ý nghĩa quyết định đến việc đảm
bảo chất lượng đào tạo ở các trường đại học là rất quan trọng và cần thiết. Bởi
vì, thông qua quản lý xác định được những cách thức tổ chức, điều khiển toàn
bộ quá trình hoạt động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất của
người học trong quá trình đào tạo để có được đội ngũ lao động có năng lực
chuyên môn nghề nghiệp, năng lực thích nghi được với môi trường xã hội
luôn luôn biến đổi, phát triển thì công tác quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
ở các trường đại học là rất quan trọng và cần thiết.
Để có thể đánh giá chính xác chất lượng, hiệu quả hoạt động của một hệ
thống hay một tổ chức giáo dục, giới nghiên cứu hết sức quan tâm đến việc
xây dựng một bộ thước đo bao gồm các tiêu chuẩn, tiêu chí và các chỉ số làm
căn cứ chủ yếu để xem xét chất lượng giáo dục gắn với mục tiêu theo những
yêu cầu và trong những lĩnh vực, điều kiện thực tế khác nhau.
Vấn đề đảm bảo chất lượng đào tạo đến nay đã nhận được sự quan tâm
đúng mực của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.
10. Theo Phạm Xuân Thanh (2005), trên thế giới hiện nay có hơn 100 nước
có hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. Phần lớn các hệ thống này
được hình thành trong những năm 90 (thế kỷ 20). Các hệ thống đảm bảo chất
lượng giáo dục đại học được lập ra là nhằm để thích ứng với sự phát triển về
quy mô đào tạo của giáo dục đại học.
Cũng theo tác giả này, việc đảm bảo chất lượng được nhận thức và thực
hiện rất khác nhau giữa các quốc gia. Chẳng hạn như:
Tại Mỹ, đảm bảo chất lượng là một quy trình đánh giá một cơ sở hay
một chương trình nhằm xác định xem các tiêu chuẩn về giáo dục đại học, học
thuật và cơ sở hạ tầng có được duy trì và tăng cường không (CHEA, 2001).
Tại Australia, đảm bảo chất lượng bao gồm các chính sách, thái độ,
hành động và quy trình cần thiết để đảm bảo rằng chất lượng đang được duy
trì và nâng cao (AUQA, 2002).
Tại Anh, đảm bảo chất lượng là một công cụ qua đó cơ sở giáo dục đại
học khẳng định rằng các điều kiện dành cho sinh viên đã đạt được các tiêu
chuẩn do nhà trường hay cơ quan có thẩm quyền đề ra (CHEA, 2001).
Trong nhiều nước châu Âu trước đây, đảm bảo chất lượng được sử dụng
như một hệ thống đánh giá bên ngoài mà không cần phải có một sự công nhận
chính thức các kết quả đạt được. Tuy nhiên, một xu hướng mới được hình thành
là xúc tiến xây dựng hệ thống kiểm định trong mỗi quốc gia châu Âu.
Ở các nước Đông Nam Á, việc đảm bảo chất lượng cũng rất khác nhau.
Ở Thái Lan, nhằm vào các mục tiêu giáo dục đại học, sự thực hiện, các
kết quả học tập hay các chỉ số và sự phát triển, việc đảm bảo chất lượng được
giới thiệu qua hệ thống kiểm tra chất lượng nhà trường, kiểm toán chất lượng
bên ngoài và kiểm định công nhận (BHES, 2002).
Ở Indonesia, đảm bảo chất lượng được xác định thông qua kiểm tra nội
bộ các chương trình học, các quy định của chính phủ, cơ chế thị trường và
kiểm định công nhận (Tajudin, 2001).
Một số nước Đông Nam Á cũng đã thành lập cơ quan kiểm định quốc gia
như: BADC (Brunei), BAN-PT (Indonesia), LAN (Malaysia), FAAP
11. (Philipines), ONESQA (Thái Lan). Trọng tâm kiểm định của mỗi quốc gia có sự
khác nhau. Chẳng hạn như: Indonesia thực hiện kiểm định ở cấp chương trình;
các nước như: Malaysia, Brunei, Thái Lan thực hiện kiểm định ở cấp trường.
Ở Việt Nam, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế tri thức đòi hỏi nguồn
nhân lực chất lượng cao đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Nhiệm vụ chính của giáo dục và đào tạo là cung cấp nguồn nhân lực đó. Để
thực hiện nhiệm vụ này, giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục đại học và
trung cấp chuyên nghiệp của nước ta nói riêng, không những phải mở rộng
quy mô mà còn phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
Vấn đề đảm bảo chất lượng đào tạo, xây dựng các biện pháp khả thi để
thực hiện nhiệm vụ này đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Có thể kể đến một số sách, công trình nghiên cứu tiêu biểu đã đề cập
đến vấn đề này ở nhiều mức độ, nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Nguyễn Hữu Châu (chủ biên), (2008), Chất lượng giáo dục, những vấn
đề lí luận và thực tiễn, NXB Giáo dục.
Nguyễn Đức Chính (chủ biên), (2002), Kiểm định chất lượng trong
giáo dục đại học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Lê Vinh Danh (2006), Một số vấn đề lí luận về đảm bảo chất lượng đào
tạo trong giáo dục đại học, Kỷ yếu Hội thảo “Đảm bảo chất lượng trong đổi
mới giáo dục đại học”, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân
lực, NXB Giáo dục.
Nguyễn Công Giáp (1997), Bàn về phạm trù chất lượng và hiệu quả
giáo dục, Tạp chí Phát triển giáo dục, số 10.
Lê Đức Phúc (1997), Chất lượng và hiệu quả giáo dục, Tạp chí Nghiên
cứu giáo dục, số 5.
Phạm Xuân Thanh (2005), Kiểm định chất lượng giáo dục đại học, Tạp
chí Giáo dục, số 115.
12. Qua những công trình nghiên cứu nêu trên, các vấn đề xoay quanh hoạt
động đảm bảo chất lượng đào tạo đã dần sáng tỏ; và có thể dựa vào mô hình
đánh giá chất lượng giáo dục cơ bản ở một cơ sở giáo dục có các hệ tiêu chí
đánh giá sau:
Thứ nhất: các tiêu chí thể hiện bối cảnh chung của cơ sở giáo dục (các
chuẩn mực được thiết lập bởi cơ quan quản lý cấp trên, hoàn cảnh kinh tế - xã
hội địa phương, sự hỗ trợ của cộng đồng…);
Thứ hai: các tiêu chí đầu vào (nguồn lực tài chính, trình độ chuyên môn
và kinh nghiệm của đội ngũ giáo viên, nguồn tuyển sinh, kích cỡ lớp học,
trang thiết bị của nhà trường, cơ sở vật chất…);
Thứ ba: các tiêu chí đánh giá quá trình (các chủ trương, chính sách, sự
lãnh đạo của nhà trường, đội ngũ giáo viên, môi trường sư phạm, phương
pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập…)
Thứ tư: các chỉ số về đầu ra (sản phẩm) (kết quả đạt được của sinh viên
về các môn học cơ bản, tỉ lệ lên lớp, bỏ học, tiếp tục theo học bậc cao hơn và
tỉ lệ sinh viên tìm được việc làm phù hợp sau khi tốt nghiệp…).
Tiếp tục phát triển các hệ tiêu chí đánh giá này, ĐBCLGD sẽ tiến hành
xây dựng các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục cho từng
loại hình trường và dùng quy định tiêu chuẩn đó làm công cụ để đánh giá mức
độ yêu cầu và điều kiện mà các cơ sở của từng loại hình trường phải đáp ứng
để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Các tiêu chuẩn (gồm
nhiều tiêu chí) kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phải quán triệt quan điểm
tiếp cận tổng thể, đánh giá toàn bộ các lĩnh vực hoạt động giáo dục của nhà
trường. Các yếu tố được đánh giá có mối quan hệ biện chứng với nhau trong
một chỉnh thể thống nhất, có tác động ảnh hưởng qua lại với nhau và với chất
lượng sản phẩm giáo dục của nhà trường.
Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục ở Việt Nam chịu ảnh hưởng của
nhiều nước trên thế giới có kinh nghiệm triển khai các hoạt động này. Trước hết,
nó chịu ảnh hưởng của mô hình đảm bảo chất lượng của Hoa Kỳ và các nước
Bắc Mỹ; chịu ảnh hưởng của các mô hình đảm bảo chất lượng của các nước
13. Châu Âu là những nước đi trước Việt Nam trong khá nhiều năm để triển khai
xây dựng mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục; đặc biệt chịu ảnh hưởng của
các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do có nhiều nét tương đồng
trong văn hóa nên dễ chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn. Những ảnh hưởng
của các nước khác đến mô hình đảm bảo chất lượng của Việt Nam chủ yếu
thông qua sự hỗ trợ hợp tác song phương và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế,
đặc biệt là Ngân hàng thế giới. Mạng lưới chất lượng Châu Á - Thái Bình
Dương (APQN), SEAMEO và của một số nước như Hoa Kỳ, Australia, Hà Lan.
Trong quá trình tiếp cận với nhiều mô hình đảm bảo chất lượng và kiểm
định chất lượng giáo dục trên thế giới, mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục
ở Việt Nam đang từng bước được hình thành, phù hợp với mô hình đảm bảo
chất lượng của nhiều nước trên thế giới, nhất là mô hình của Châu Âu, Châu
Á - Thái Bình Dương, AUN, những mô hình được tiếp tục phát triển trên mô
hình chung của Châu Âu.
Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục của Việt Nam cơ bản bao gồm:
Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của nhà trường;
Hệ thống đảm bảo chất lượng bên ngoài nhà trường (hệ thống đánh giá
ngoài bao gồm các chủ trương, quy trình và công cụ đánh giá);
Hệ thống các tổ chức đảm bảo chất lượng (các tổ chức đánh giá ngoài
và các tổ chức kiểm định độc lập, đang đề nghị cho phép thành lập).
Đảm bảo chất lượng giáo dục là một lĩnh vực còn khá mới ở Việt Nam.
Có thể nói, ở cấp hệ thống, nó được bắt đầu từ khi Phòng kiểm định chất lượng
Đào tạo trong vụ Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) được thành lập
từ tháng 01/2002, sau đó được mở rộng cho các cấp học và trình độ đào tạo
khác kể từ năm 2003, sau khi Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
(KT&KĐCLGD) được thành lập. Kiểm định chất lượng được đẩy mạnh từ
tháng 12/2004 khi Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học
được ban hành và được tiếp tục củng cố và phát triển gắn với việc ban hành các
quy trình và các tiêu chuẩn kiểm định khác. Tuy nhiên, sự hiểu biết của cán bộ
14. quản lý, giảng viên nói riêng và của xã hội nói chung về kiểm định còn rất hạn
chế; nhiều người đang hiểu về vấn đề này theo nhiều cách khác nhau.
Nhìn chung, vấn đề đảm bảo chất lượng đào tạo đại học đã được quan
tâm đúng mức; nhiều bài viết, công trình khoa học, nhiều hội thảo, tọa đàm đã
được tổ chức luận bàn xoay quanh vấn đề này, thể hiện tầm quan trọng của nó
liên quan đến chất lượng đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học. Những cuốn
sách, công trình nghiên cứu trên, là nguồn tài liệu lý luận hết sức phong phú,
giúp tác giả nghiên cứu kế thừa phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở lý luận
của vấn đề nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và thực trạng đảm bảo chất lượng, luận văn hướng
tới đề xuất giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại Trường Đại
học Bạc Liêu, đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về đảm bảo chất lượng đào tạo đại học.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng đào tạo hệ chính
quy tại trường Đại học Bạc Liêu.
Đề xuất một số giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại
trường Đại học Bạc Liêu.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Đại học Bạc Liêu.
Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học
Bạc Liêu.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi hệ đào tạo chính quy bậc cao
đẳng và đại học tại trường Đại học Bạc Liêu; đồng thời các báo cáo tổng kết
và số liệu khảo sát phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu từ năm 2010 đến nay.
15. 5. Giả thuyết khoa học
Đảm bảo chất lượng đào tạo đại học, có vai trò quan trọng, quyết định
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đào tạo và uy tín của trường đối với xã hội.
Vì vậy, trường đại học Bạc Liêu chỉ có thể nâng cao chất lượng đào tạo hệ
chính quy khi thực hiện tốt những vấn đề như: đổi mới hoạt động tổ chức
quản lý đào tạo và thường xuyên tự đánh giá chất lượng; nâng cao chất lượng
chương trình đào tạo, xây dựng chuẩn đầu ra và chất lượng đội ngũ cán bộ
giảng dạy, nghiên cứu; tạo điều kiện tốt cho sinh viên phát triển toàn diện;
phát triển công nghệ thông tin và tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo,
nghiên cứu khoa học; tăng cường cơ sở vật chất và chủ động, đa dạng hóa
nguồn tài chính phục vụ hiệu quả giáo dục đào tạo…
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở quán triệt sâu sắc các quan điểm tư
tưởng về giáo dục đào tạo của Đảng, Nhà nước và Ngành Giáo dục - Đào tạo,
nhất là chủ trương đổi mới quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo hệ
chính quy của các trường đại học.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài quán triệt và vận dụng các quan điểm
tiếp cận hệ thống - cấu trúc, lôgic - lịch sử và quan điểm thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài, tác giả luận văn sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu khoa học giáo dục như:
Các phương pháp nghiên cứu lý luận gồm: Phương pháp phân tích
-tổng hợp, phân loại - hệ thống hóa, khái quát hóa những tài liệu có liên quan
để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
Quan sát hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo đại học hệ chính quy
của trường đại học Bạc Liêu.
Điều tra bằng bảng hỏi ý kiến để tìm hiểu, thu thập thông tin thực tiễn
liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu các sản phẩm đánh giá chất lượng đào tạo và tổng kết kinh
nghiệm đảm bảo chất lượng đào tạo.
16. Tiến hành tham khảo ý kiến của chuyên gia về những vấn đề liên quan
đến đề tài. Tổ chức tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của
biện pháp đề xuất.
Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu từ các kết quả nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của luận văn
Đề tài góp phần làm sáng tỏ những quan điểm về đảm bảo chất lượng
đào tạo đại học hệ chính quy và thực trạng vấn đề đảm bảo chất lượng ở
trường ĐHBL; từ đó đưa ra những giải pháp khả thi, hiệu quả hơn giúp nhà
trường ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả nghiên cứu có thể
dùng làm nguồn tham khảo cho cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên trong tìm
hiểu về lĩnh vực hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy ở trường
đại học vùng đồng bằng sông Cửu Long.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm có 3 chương (7 tiết), kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục
17. Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Chất lượng đào tạo
Chất lượng
Từ chất lượng (quality) bắt nguồn từ từ ‘qualis’ trong tiếng Latin, có
nghĩa là “loại gì”. Đây là một từ đa nghĩa và nhiều hàm ý, một khái niệm khó
nắm bắt (Pfeffer and Coote, 1991).
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng. Bên cạnh sự
thay đổi về thời gian thì từ những cách tiếp cận khác nhau cũng dẫn đến
những khái niệm khác nhau về chất lượng. Như vậy, chất lượng được xem
như là đích tới luôn thay đổi và luôn có tính lịch sử cụ thể; vì vậy xin nêu một
số khái niệm tiêu biểu về chất lượng như sau:
Viện tiêu chuẩn Anh Quốc (British Standards Institution, viết tắt là BSI)
định nghĩa chất lượng là “toàn bộ các đặc trưng cũng như tính chất của một
sản phẩm hoặc một dịch vụ giúp nó có khả năng đáp ứng những yêu cầu được
xác định rõ hoặc ngầm hiểu” (BSI, 1991).
Điều này có nghĩa, chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch
vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng. Và cũng có thể nói, chất lượng là
cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật,
làm cho sự vật này khác sự vật kia”. Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu
cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có, trong đó yêu cầu cần được hiểu là
các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc.
Theo Từ điển tiếng Việt: “Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác, chất lượng là đặc tính khách quan
của sự vật”.
18. Theo ISO 9000 (năm 2000): “Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các
đặc trưng vốn có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và những người
khác có quan tâm”.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN – ISO 8402 – 86): Chất lượng của
sản phẩm là tổng thể những đặc điểm, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện
được sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định và phù
hợp với công cụ, tên gọi sản phẩm.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814 – 94: Chất lượng là sự tập hợp các đặc
tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đối tượng có khả năng thỏa
mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Chất lượng được hiểu theo khía cạnh (Theo Harvey & Green; 1993) đó
là: “Chất lượng tuyệt đối” được hiểu là “sự xuất chúng, tuyệt vời, ưu tú. Xuất
sắc; sự hoàn hảo; sự phù hợp, thích hợp; sự thể hiện giá trị; sự biến đổi về
chất”. Đó là cái mà hầu hết chúng ta muốn có, và chỉ một số ít có thể có được.
“Chất lượng tương đối” dùng để chỉ một số thuộc tính mà người ta gán cho
sản phẩm. Theo quan niệm này thì một vật, một sản phẩm hoặc một dịch vụ
được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được các mong muốn do người sản
xuất định ra và các yêu cầu mà người sử dụng đòi hỏi.
Như vậy: “chất lượng tương đối” có hai khía cạnh:
Thứ nhất, chất lượng là đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do
người sản xuất đề ra, ở khía cạnh này được xem là “chất lượng bên trong”.
Thứ hai, chất lượng được xem là sự thỏa mãn tốt nhất những đòi hỏi
của người sử dụng, ở khía cạnh này được xem là “chất lượng bên ngoài".
Vậy chất lượng là những thuộc tính phản ánh bản chất của sự vật, chỉ rõ
nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác,
chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật.
Có thể nhận thấy rằng khái niệm chất lượng là một khái niệm khó xác
định và phụ thuộc vào ngữ cảnh. Nó có một phổ nghĩa từ “chuẩn mực” đến
“xuất sắc”. “Chuẩn mực có thể được hiểu bằng khái niệm ‘ngưỡng’ tối thiểu
mà theo đó hiệu quả của công việc sẽ được đánh giá (Ashcroft & Foreman-
Peck, 1996). Trong bối cảnh này, chất lượng đồng nghĩa với hoạt động đánh
19. giá, được hiểu theo nghĩa nó là tập hợp các tiêu chuẩn dựa trên quy chiếu
nhóm chuẩn (norm-referenced standards). Ở phía bên kia của phổ nghĩa là
quan điểm xem chất lượng là sự xuất sắc (tương tự như những gì Green và
Harvey gọi là vượt trội). Xuất sắc là trạng thái thành tích đặc biệt, vượt trội,
không có lỗi và đạt mức hài lòng cao nhất từ các bên có liên quan. Trong giáo
dục đại học, mục tiêu của chúng ta là đạt được các “chuẩn mực” và tiến gần
hơn về sự “xuất sắc”.
Để đánh giá chất lượng của một hoạt động, thông thường người ta so
sánh kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra. Với cách tiếp cận này, hiệu quả của
hoạt động đào tạo cũng cần phải được xem xét trong mối tương quan giữa kết
quả và chi phí (theo nghĩa rộng), đồng thời có tính tới hiệu quả xã hội.
Hiện nay, trong bối cảnh Việt Nam, ‘Chất lượng’ được xem là ‘phù hợp
với mục tiêu’ – đáp ứng hoặc xác nhận các tiêu chuẩn đã được công nhận nói
chung theo định nghĩa của một cơ quan kiểm định chất lượng hoặc một cơ
quan đảm bảo chất lượng.
Do đó, chất lượng (giáo dục trường đại học) ở Việt Nam được hiểu: Là
sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu
giáo dục đại học của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
Chất lượng đào tạo
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo điều
kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả”.
Như vậy, đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm hình thành và quá trình có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ một
cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và
khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Đào tạo là một loại công
việc xã hội, một hoạt động đặc trưng của giáo dục (nghĩa rộng) nhằm chuyển
giao kinh nghiệm hoạt động từ thế hệ này qua thế hệ khác. Quá trình đào tạo
có thể diễn ra trong nhà trường hoặc ngoài cơ sở sản xuất kinh doanh theo
20. một ngành nghề cụ thể nhằm giúp cho người học đạt được một trình độ nhất
định trong lao động nghề nghiệp.
Người ta thấy rằng các định nghĩa chất lượng nói chung và chất lượng
đào tạo nói riêng luôn được thay đổi theo thời gian. Hiện nay, khái niệm về
chất lượng đào tạo còn nhiều điểm khác nhau, do từ “chất lượng” được dùng
chung cho cả hai quan niệm: Chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối.
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “chất lượng” được dùng cho
những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những
tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa chất
lượng cao, hoặc chất lượng hàng đầu.
Với quan niệm chất lượng tương đối thì được hiểu theo hai khía cạnh:
Thứ nhất là đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề
ra, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”. Thứ hai,
chất lượng được xem là sự thỏa mãn tốt nhất những đòi hỏi của người tiêu
dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”.
Ở mỗi cơ sở đào tạo luôn có một nhiệm vụ ủy thác, nhiệm vụ này
thường do các chủ sở hữu quy định, điều này chi phối mọi hoạt động của nhà
trường. Từ nhiệm vụ được ủy thác này, nhà trường xác định các mục tiêu đào
tạo của mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được
“chất lượng bên ngoài”; và các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào
nhằm đạt mục tiêu đào tạo đó, đạt “chất lượng bên trong”.
Do đó, hiện nay cũng có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng đào tạo:
Theo tác giả Lê Đức Ngọc và Lâm Quang Thiệp (Đại học quốc gia Hà
Nội) chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo
đã đề ra đối với một chương trình đào tạo.
Theo tác giả Trần Khánh Đức, chất lượng giáo dục là kết quả của quá
trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách
và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương
ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể.
Theo cách tiếp cận quản lý chất lượng thì: Chất lượng đào tạo được coi
là sự phù hợp và đáp ứng yêu cầu. Chất lượng đào tạo có hai phần: phần cứng
21. là bộ ba kiến thức, kỹ năng, thái độ người học tiếp thu trong quá trình đào tạo;
phần mềm là năng lực sáng tạo và thích ứng. Chất lượng đào tạo phụ thuộc
vào ba yếu tố: Hoạch định (thiết kế và xây dựng mục tiêu); Tổ chức đào tạo;
Sử dụng; miền chất lượng là vùng giao nhau của ba yếu tố trên; miền chất
lượng càng lớn chứng tỏ cơ sở đào tạo đã tổ chức tốt quá trình đào tạo phù
hợp với mục tiêu thiết kế ban đầu đạt hiệu quả và có khả năng cạnh tranh với
các cơ sở đào tạo khác.
Xét dưới góc độ hệ thống các trường đại học, thì chất lượng đào tạo
được hiểu là một trong các thành phần đầu ra của các trường đại học, nó
được xã hội đặt hàng thông qua luật giáo dục.
Xét dưới góc độ trường đại học, chất lượng giáo dục trường đại học là
sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu
giáo dục đại học của luật giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của ngành.
Với quan điểm tiếp cận thị trường: “Chất lượng đào tạo là mức độ đạt
được so với các chuẩn của mục tiêu đào tạo và mức độ thỏa mãn yêu cầu của
khách hàng”.
Có thể coi các tiêu chí nêu trên thể hiện nội hàm của khái niệm chất
lượng đào tạo, là mục tiêu mà các cơ sở đào tạo cần hướng tới. Và từ quan
niệm về chất lượng đào tạo nêu trên, tác giả Trần Khánh Đức cho rằng hệ
thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo (sản phẩm đào tạo) tương ứng
đối với từng ngành đào tạo nhất định.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu chất lượng đào tạo chính là sự tổng
hòa những phẩm chất và năng lực được tạo nên trong quá trình đào tạo so với
thang chuẩn quốc gia của nhà nước hoặc xã hội nhất định.
Chất lượng đào tạo ngày nay không chỉ đơn thuần là trình độ, khả năng
học tập, rèn luyện ở nhà trường được đánh giá bằng điểm số của các môn thi,
môn kiểm tra, mà quan trọng hơn là bằng những kết quả thực tế và bằng hiệu
quả sử dụng những phẩm chất và năng lực của sinh viên trong hoạt động thực
tiễn ở nhà trường, gia đình và xã hội.
22. Mặc dù có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau nhưng có thể khái
quát: Chất lượng đào tạo là sự phù hợp với mục tiêu đề ra qua sự đánh giá
của người dạy, người học, người quản lý và người sử dụng sản phẩm đào tạo.
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của các cơ sở đào tạo,
và là mục tiêu mà tất cả các nhà trường cần hướng tới. Việc phấn đấu nâng cao
chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất trong
công tác quản lý của các cơ sở đào tạo nói chung và trường đại học nói riêng.
1.1.2. Đánh giá chất lượng trong giáo dục đại học
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về đánh giá chất lượng trong
giáo dục đại học, song nhiều tài liệu thống nhất khái quát về đánh giá chất
lượng trong giáo dục đại học: Là quá trình hình thành những nhận định, phán
đoán về kết quả giáo dục, dựa trên sự phân tích những thông tin thu được đối
chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn, tiêu chí đã đề ra nhằm đề xuất những ý
kiến thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục đào tạo.
Do cách tiếp cận khác nhau về đánh giá chất lượng giáo dục đại học,
nên hiện có 6 quan điểm (6 cách tiếp cận) tương đối phổ biến hiện nay về
đánh giá chất lượng giáo dục đại học đó là:
Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”
Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng một trường
đại học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó”.
Chất lượng một trường phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào
(quan điểm nguồn lực). Theo quan điểm này, một trường đại học tuyển được
sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết
để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem
là trường có chất lượng cao.
Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động, vai trò của quá trình đào tạo diễn
ra rất đa dạng và liên tục trong suốt quá trình đào tạo.
Thực tế, theo cách đánh giá này, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và
phỏng đoán chất lượng “đầu ra”. Nó sẽ khó giải thích trường hợp một trường
đại học có nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng chỉ có những hoạt động đào
23. tạo hạn chế ; hoặc ngược lại, một trường có những nguồn lực khiêm tốn,
nhưng đã cung cấp cho sinh viên một chương trình đào tạo hiệu quả.
Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”
Chất lượng “đầu ra” của trường quan trọng hơn so với “đầu vào”. “Đầu
ra” chính là sản phẩm của trường. Quan điểm này cho rằng “đầu ra” của giáo
dục đại học có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào
tạo. “Đầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục đại học được thể hiện bằng mức
độ hoàn thành công việc của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các
hoạt động đào tạo của trường đó.
Có 2 vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận CLGDĐH này. Một
là, mối liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức.
Trong thực tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó không phải là quan hệ
nhân quả.
Một trường có khả năng tiếp nhận các sinh viên xuất sắc, không có
nghĩa là sinh viên của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá
“đầu ra” của các trường rất khác nhau.
Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”
Trường đó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và cá
nhân của sinh viên. Theo quan điểm này, một trường đại học có tác động tích
cực tới sinh viên khi nó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ
và cá nhân của sinh viên. “Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của
“đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết quả thu được: là “giá trị gia tăng” mà
trường đại học đã đem lại cho sinh viên và được đánh giá là CLGDĐH. Giá
trị gia tăng cao tức chất lượng đào tạo của trường cao.
Thế nhưng, nếu theo quan điểm này thì sẽ khó có thể thiết kế một thước
đo chuẩn để đánh giá chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” thống nhất cho mọi
nhà trường. Các trường trong hệ thống giáo dục đại học lại rất đa dạng, không
thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất cả các trường đại học. Vả lại,
cho dù có thể thiết kế được bộ công cụ như vậy, giá trị gia tăng được xác định
sẽ không cung cấp thông tin gì cho chúng ta về sự cải tiến quá trình đào tạo
trong từng trường đại học.
24. Giá trị gia tăng chưa nói lên được đầy đủ chất lượng đào tạo, chưa biết
được khâu nào, lĩnh vực nào có vai trò chủ yếu.
Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội
ngũ GV để thẩm định công nhận chất lượng đào tạo. Đây là quan điểm truyền
thống của nhiều trường đại học phương Tây, chủ yếu dựa vào sự đánh giá của
các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng dạy trong từng
trường trong quá trình thẩm định công nhận chất lượng đào tạo đại học. Điều
này có nghĩa là trường đại học nào có đội ngũ giáo sư, tiến sĩ đông, có uy tín
khoa học cao thì được xem là trường có chất lượng cao.
Tuy nhiên, cho dù năng lực học thuật có thể được đánh giá một cách
khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh của các
trường đại học để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu khoa học. Ngoài
ra, liệu có thể đánh giá được năng lực chất xám của đội ngũ cán bộ giảng dạy
và nghiên cứu khi xu hướng chuyên ngành hoá ngày càng sâu, phương pháp
luận ngày càng đa dạng.
Hạn chế của phương pháp này là không tính đến vai trò của các thành tố
khác. Trong thực tế có nhà trường không có đội ngũ GV cơ hữu chất lượng
cao nhưng do biết quản lý tốt đã liên kết được với các trường khác có đội ngũ
GV có chất lượng cao.
Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức riêng”
Quan niệm này nhấn mạnh vai trò của công tác quản lý. Trường phải tạo
ra được “Văn hoá tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình cải tiến chất lượng. Quan
điểm này dựa trên nguyên tắc các trường đại học phải tạo ra được “Văn hoá tổ
chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy một trường
được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “Văn hoá tổ chức riêng” với nét
đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
Một nhà trường có môi trường văn hoá giáo dục được tổ chức tốt thì
chất lượng của nhà trường sẽ cao; tuy nhiên văn hoá tổ chức của các nhà
trường rất khác nhau, khó thiết kế được tiêu chí, một thước đo nhất quán về
25. vấn đề này cho các nhà trường. Quan điểm này xuất phát từ lĩnh vực công
nghiệp và thương mại nên khó có thể phù hợp với giáo dục.
Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”
Quan điểm này cho rằng, thông tin là cơ sở của chất lượng giáo dục.
Thời đại thông tin, ai có nhiều thông tin thì hoạt động sẽ đạt chất lượng.
Thông tin là tài sản. Nếu người quản lý có đủ thông tin cần thiết thì có thể có
được quyết định chính xác.
Kiểm toán là đo đếm được số lượng thông tin trong nhà trường. Chất
lượng của thông tin đó đến đâu. Kiểm toán chất lượng quan tâm xem cơ sở
đào tạo có thu thập đủ thông tin phù hợp và cần thiết để đưa ra quyết định hay
không, quá trình thực hiện các quyết định về chất lượng có hợp lý và hiệu
quả không.
Quan điểm này xem trọng quá trình bên trong trường đại học và nguồn
thông tin cung cấp cho việc ra quyết định; và cho rằng nếu một cá nhân có đủ
thông tin cần thiết thì có thể có được các quyết định chính xác, và chất lượng
GDĐH được đánh giá qua quá trình thực hiện, còn “Đầu vào” và “Đầu ra” chỉ
là các yếu tố phụ.
Tuy nhiên, chất lượng còn phụ thuộc vào năng lực xử lý thông tin; đôi
khi một cơ sở đào tạo có đầy đủ thông tin cần thiết, song vẫn có thể có những
quyết định chưa phải là tối ưu.
Tóm lại, mặc dù có nhiều quan điểm đánh giá chất lượng trong giáo dục
đại học rất khác nhau, quan điểm nào cũng có tính hợp lý và những mặt chưa
hợp lý, điều đó đòi hỏi những người quản lý giáo dục đại học phải có quan
điểm toàn diện khi xem xét vấn đề này, không cực đoan, một chiều khi đánh
giá chất lượng giáo dục của một trường đại học nào đó. Đồng thời, việc tập
hợp các quan điểm đánh giá chất lượng trong giáo dục đại học như trên, tạo
cơ sở cho việc nghiên cứu làm rõ cũng như xem xét các hoạt động đảm bảo
chất lượng đào tạo ở các trường đại học được khách quan hơn.
1.1.3. Đảm bảo chất lượng và đảm bảo chất lượng đào tạo
Đảm bảo chất lượng
26. Trong hai thập kỷ vừa qua, có nhiều thuyết đảm bảo chất lượng đại học
bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và một vài thuyết trong số đó đã trở thành nổi
tiếng trên thế giới. Trước đây, mô hình kiểm soát chất lượng thường được sử
dụng để kiểm tra chất lượng và mô hình này có nguồn gốc từ sản xuất hàng
hóa. Hiện nay, các lý thuyết có liên quan đến đảm bảo chất lượng như: tiêu
chuẩn hóa quốc tế dành cho các cơ quan, tổ chức (ISO) và quản lý chất lượng
toàn diện xuất phát từ kinh doanh và công nghiệp đã được đưa vào giáo dục,
đặc biệt là giáo dục đại học.
Đảm bảo chất lượng là một qui trình có tính hệ thống và được hoạch
định dùng để đánh giá một cơ sở hoặc một chương trình đào tạo nhằm xem
xét các tiêu chuẩn giáo dục đã được chấp nhận từ trước, tính chuyên môn và
cơ sở hạ tầng có được duy trì và củng cố hay không.
Đảm bảo chất lượng thường được xem là các mong đợi rằng các cơ chế
kiểm soát chất lượng được vận hành và hiệu quả. Ở nhiều nước, đảm bảo chất
lượng còn là các biện pháp mà theo đó một cơ sở đào tạo chứng thực rằng
mình có đầy đủ các điều kiện cần thiết để sinh viên đạt được các tiêu chuẩn
do chính nhà trường hoặc cơ sở cấp bằng khác qui định.
Trong giáo dục đại học, đảm bảo chất lượng được xác định như các hệ
thống, chính sách, thủ tục, quy trình, hành động và thái độ được xác định từ
trước nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chất lượng
(Woodhouse,1998; 1999; 1999a). Định nghĩa này cũng được cơ quan đảm
bảo chất lượng Australia sử dụng. ISO định nghĩa đảm bảo chất lượng như
sau: “tất cả các hoạt động có hoạch định hay có hệ thống cần thiết nhằm cung
cấp sự đủ tự tin rằng một sản phẩm hay một dịch vụ là đáp ứng được các yêu
cầu về chất lượng”.
Trong giáo dục đại học, đảm bảo chất lượng được xem là “tổng số
các cơ chế và quy trình được áp dụng nhằm đảm bảo chất lượng đã được
định trước hoặc việc cải tiến chất lượng liên tục – bao gồm việc hoạch
định, việc xác định, khuyến khích, đánh giá và kiểm soát chất lượng”
(Warren Piper, 1993).
27. Như vậy: Đảm bảo chất lượng là toàn bộ các hoạt động có hệ thống và
kế hoạch chặt chẽ, được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng
minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể (tổ
chức) sẽ đáp ứng các yêu cầu về chất lượng.
ĐBCL Có 2 mục đích:
ĐBCL bên trong nhằm tạo niềm tin cho tổ chức.
ĐBCL bên ngoài nhằm tạo niềm tin cho các bên liên quan.
Chất lượng đào tạo được đảm bảo bởi hệ thống đảm bảo chất lượng, hệ
thống này sẽ chỉ ra chính xác phải làm thế nào và theo những tiêu chuẩn nào;
và các tiêu chuẩn chất lượng được sắp xếp theo những thể thức trong hệ thống
đảm bảo chất lượng.
Đảm bảo chất lượng đào tạo
Từ quan niệm về đảm bảo chất lượng, có thể khái quát: Đảm bảo chất
lượng đào tạo, là một công cụ nhằm mục đích xác định mức độ đáp ứng mục
tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục, thông qua sự đánh giá
tổng thể về tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Muốn đánh giá một cơ sở giáo dục có đảm bảo chất lượng đào tạo hay
không và đảm bảo đến mức độ nào, thì phải thông qua khâu kiểm định chất
lượng. Kiểm định chất lượng đào tạo có kiểm định từ bên trong (cơ sở đào tạo
tự đánh giá các mặt đảm bảo chất lượng đào tạo), và kiểm định từ bên ngoài
(của cơ quan kiểm định chất lượng của nhà nước đối với cơ sở đào tạo). Kết
quả kiểm định là thước đo cơ sở giáo dục trong chuẩn chất lượng, đạt được
những gì, còn thiếu những gì để điều chỉnh, bổ sung các điều kiện và tổ chức
giáo dục, nhằm đạt chuẩn chất lượng. Kết quả kiểm định sẽ được công khai với
cơ quan chức năng quản lý và xã hội. Ðiều đó một mặt là sự thể chế hóa được
phát triển đầy đủ nhất về tính chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục đối với công
luận, mặt khác sẽ thúc đẩy tích cực các cơ sở giáo dục phải tìm nhiều giải pháp,
giải bài toán đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị mình.
ĐBCL được coi là hoạt động có hiệu quả khi không chỉ đánh giá xem
một trường hay một chương trình đào tạo có đạt chất lượng hay không mà còn
phải có vai trò như những chuyên gia tư vấn sẵn sàng giúp nhà trường giải
28. quyết các vấn đề tồn đọng và không ngừng nâng cao chất lượng các hoạt động
giáo dục - đào tạo.
Một số nơi, ĐBCL còn nhằm mục đích giải trình với xã hội, với các cơ
quan quyền lực hay các cơ quan, tổ chức tài trợ, cấp kinh phí. Người học
trước khi lựa chọn trường để đăng ký dự tuyển, các doanh nghiệp sử dụng lao
động trước khi tuyển chọn cũng thường cân nhắc xem nhà trường hay ngành
đào tạo đã được kiểm định hay chưa.
Đảm bảo chất lượng có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi:
Quyền tự chủ (quản lý, học thuật và tài chính) của các cơ sở đào tạo
được mở rộng;
Tỉ trọng (số người theo học) và thành phần (loại trường đào tạo) phi chính
phủ (ngoài công lập) trong hệ thống giáo dục quốc dân ngày một phát triển;
Yếu tố nước ngoài tham gia đào tạo (trong và ngoài công lập) ngày một
tăng (do toàn cầu hóa).
Kết quả ĐBCL góp phần định hướng các hoạt động sau đây của xã hội:
Định hướng lựa chọn của người học để xác định cơ sở giáo dục có chất
lượng, hiệu quả, phù hợp với khả năng của mình;
Định hướng đầu tư của nhà nước để đào tạo nguồn nhân lực theo những
ngành nghề cần thiết cho sự phát triển trong tương lai.
Định hướng đầu tư của các doanh nghiệp để đào tạo nguồn nhân lực
thích hợp cho doanh nghiệp của mình.
Định hướng cho các nhà đầu tư nước ngoài làm từ thiện hay cần phát
triển vốn của mình.
Định hướng phát triển cho các cơ sở giáo dục để tăng cường năng lực
cạnh tranh trong và ngoài nước (xây dựng văn hóa chất lượng, không ngừng
nâng cao chất lượng và hiệu quả học thuật, quản lý và tài chính…)
Định hướng cho sự hợp tác đào tạo (chuyển đổi, công nhận văn bằng
chứng chỉ…) giữa các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước…
Đảm bảo chất lượng đào tạo trường đại học
Từ các quan niệm trên, có thể khái quát: Đảm bảo chất lượng đào tạo
trường đại học: Là công cụ phương tiện để xác định mức độ đáp ứng mục
29. tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường đại học trong từng giai đoạn, thông
qua sự đánh giá tổng thể về tất cả các yếu tố, các mặt đảm bảo cho việc duy
trì và phát triển chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu nguồn
nhân lực chất lượng cao của xã hội.
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo trường đại học
Trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng cần có một cách làm phù hợp với nội
dung của chương trình đã đề ra; cách thức hành động sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng nội dung của công việc cũng như hiệu quả của công việc tiến hành; do
đó để thực hiện tốt công việc thì cần phải có những giải pháp thích hợp.
Về phương diện quản lý hoặc đảm bảo cho hoạt động nào đó, thì giải
pháp được các chủ thể đề ra, có tính bắt buộc đối với đối tượng. Đồng thời,
giải pháp đề ra luôn được chủ thể tiến hành, thực chất là đưa ra các cách thức
tổ chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm nào đó; tuy nhiên
cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản chất, chức năng, yêu cầu
của hoạt động đó.
Từ các vấn đề trên, có thể hiểu:
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo trường đại học: Là hệ thống
công cụ phương tiện để xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục đào tạo
của nhà trường đại học trong từng giai đoạn, thông qua sự đánh giá tổng thể
về tất cả các yếu tố đảm bảo cho việc duy trì và phát triển chất lượng đào tạo
của nhà trường, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hội.
Tóm lại, sự khái quát quan niệm về đảm bảo chất lượng đào tạo trường
đại học và giải pháp đảm bảo chất lượng đó mới chỉ là bước đầu, có thể còn
phải tiếp tục nghiên cứu để là rõ hơn, song nó cũng đã lột tả được phần nào
bản chất của vấn đề, tạo cơ sở định hướng cho việc nghiên cứu làm rõ nội
dung đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy trường đại học và đề xuất một
số giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo đại học một cách cụ thể và khách
quan hơn.
30. 1.2. Nội dung cơ bản (các yếu tố) đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính
quy trường đại học
1.2.1. Chuẩn đầu ra
Các nhà khoa học, các tổ chức trong và ngoài nước đã đưa ra nhiều khái
niệm về chuẩn đầu ra. Tuy nhiên, theo quan điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Việt Nam thì: Chuẩn đầu ra là quy định về nội dung kiến thức chuyên môn;
kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức công nghệ và giải quyết vấn đề; công
việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp và các yêu cầu đặc thù
khác đối với từng trình độ, ngành đào tạo. Cũng theo Bộ Giáo dục và Đào tạo,
chuẩn đầu ra là sự khẳng định người học làm được những gì và kiến thức, kỹ
năng, thái độ, hành vi mà người học phải đạt được khi tốt nghiệp ở một ngành
đào tạo hoặc ở một chương trình đào tạo.
Chuẩn đầu ra có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với cả nhà trường,
người học và người sử dụng lao động. Đối với nhà trường, chuẩn đầu ra như
một lời cam kết của nhà trường về chất lượng đào tạo với xã hội, về năng lực
của người học sau khi hoàn thành chương trình đào tạo. Đó cũng là chuẩn
mực thấp nhất có thể chấp nhận được nhà trường quy định cho một sinh viên
khi hoàn thành khóa đào tạo. Trên cơ sở chuẩn đầu ra để nhà trường rà soát và
điều chỉnh chương trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Việc xây dựng
và công bố chuẩn đầu ra cũng giúp cho các trường thay đổi nếp nghĩ, cách
làm về xây dựng một chương trình đào tạo, đó là việc xây dựng chương trình
hướng nhiều hơn đến người học, lấy người học làm trung tâm chứ không chỉ
tập trung vào đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất hiện có của nhà trường.
Trên cơ sở chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được công bố mà các
trường xây dựng chuẩn cho nội dung chương trình của từng học phần, môn
học hoặc mô-đun, đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường cơ sở vật chất,
tài chính, đổi mới quản lý và các điều kiện đảm bảo chất lượng khác nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu xã hội.
31. Chuẩn đầu ra cũng là căn cứ để các trường xây dựng chuẩn đầu vào đối
với người học, mặt khác giúp cho việc công nhận văn bằng, tín chỉ, xây dựng
chương trình đào tạo liên thông giữa các trình độ.
Đối với người học, chuẩn đầu ra giúp sinh viên định hướng nghề
nghiệp, giúp họ hiểu họ được mong đợi những gì, họ có thể đảm nhận được
công việc nào sau khi học xong chương trình. Và cũng nhờ vậy, sinh viên
hiểu được điều gì họ phải cố gắng để đạt chuẩn, từ đó họ sẽ không ngừng nỗ
lực học tập, rèn luyện. Khi người học đạt chuẩn, họ sẽ thành công hơn trong
thực tiễn công tác khi ra trường.
Đối với người sử dụng lao động, chuẩn đầu ra cung cấp thông tin cho
nhà tuyển dụng về những kiến thức và hiểu biết tối thiểu của sinh viên khi tốt
nghiệp. Từ đó, tạo cơ hội tăng cường hợp tác, gắn kết giữa nhà trường và
người sử dụng lao động trong đào tạo và sử dụng nhân lực cho xã hội, đáp
ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng và sử dụng lao động.
Với ý nghĩa đó của chuẩn đầu ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã coi việc
xây dựng và công bố chuẩn đầu ra là nhiệm vụ trọng tâm của các trường và
toàn ngành trong hai năm học 2009-2010 và 2010-2011 nhằm góp phần đổi
mới quản lý giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp.
1.2.2. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm
bảo chất lượng đào tạo ở mọi cấp, ngành học. Theo lãnh đạo nhiều trường
đại học, cao đẳng, cần thiết phải có một cuộc “cách mạng” triệt để trong việc
xây dựng chương trình theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT với yêu cầu tăng
tính chuyên sâu về môn học, đảm bảo sự cân đối giữa lý thuyết với thực
nghiệm và đặc biệt là phải gắn với thực tiễn sản xuất, thực tế xã hội.
Chương trình đào tạo là cơ sở nền tảng ban đầu góp phần quyết định
chất lượng đào tạo. Nếu xác định chính xác chuẩn đầu ra cho từng đối tượng
sẽ là cơ sở xác định chương trình đào tạo phù hợp. Đảm bảo chất lượng đào
tạo phải căn cứ từ chuẩn đầu ra, đồng thời phải xem xét mức độ phù hợp hay
chưa phù hợp của chương trình với mục tiêu đào tạo.
32. Luật Giáo dục Đại học có hiệu lực, đồng thời sự ra đời của Thông tư
57, sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy theo hệ thống tín chỉ Bộ GD&ĐT ban hành đã tạo sự chủ động,
thuận lợi hơn rất nhiều cho các trường trong việc quyết định chương trình
đào tạo. Với quy định mới này, các trường có điều kiện đưa vào chương trình
những nội dung mới; tham khảo, sử dụng các chương trình đào tạo của các
trường tiên tiến, các trường có uy tín; tiếp cận được với các chương trình tiên
tiến trên thế giới.
Việc đầu tiên khi xây dựng hay cải tiến chương trình là phải khảo sát ý
kiến của đơn vị sử dụng lao động, tham khảo ý kiến họ xem sinh viên của
mình ra trường yếu, mạnh ở điểm nào, phải bổ sung gì, thường đơn vị sử
dụng lao động phải đào tạo lại những gì. Sau khi đi khảo sát sẽ điều chỉnh lại
chuẩn đầu ra cho phù hợp với yêu cầu của họ. Tiếp theo, tiến hành xây dựng
chuẩn đầu ra, việc xây dựng chuẩn đầu ra cũng cần lấy ý kiến đơn vị sử dụng
lao động. Sau đó, trên cơ sở chuẩn đầu ra sẽ xây dựng chương trình; tiếp tục
lấy ý kiến của họ trước khi chương trình hoàn thiện. Một số chương trình đào
tạo của nhà trường cũng cần thực hiện thăm dò cả ý kiến sinh viên. Trường
sẽ thực hiện điều chỉnh chương trình khi cần thiết, và cái gốc của điều chỉnh
làm sao phải sát với thực tế sử dụng lao động, phải thực sự vì chất lượng.
Việc xây dựng chương trình đào tạo hệ chính quy của trường đại học
được thực hiện theo quy trình và trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD & ĐT
ban hành, có sự tham gia của các chuyên gia, cán bộ quản lý giáo dục. Mục tiêu,
cấu trúc và tính hệ thống của chương trình đào tạo, sự đáp ứng yêu cầu về
chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt
yêu cầu sử dụng nhân lực của xã hội.
Sự bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo theo định kỳ, dựa trên cơ sở
tham khảo các chương trình tiên tiến, các ý kiến phản hồi từ các tổ chức sử dụng
sản phẩm đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Chương trình đào tạo hệ chính quy của trường đại học phải
đảm bảo liên thông giữa các trình độ đào tạo (cao đẳng, đại học và sau đại học);
và định kỳ đánh giá, thực hiện cải tiến chúng; việc đa dạng hoá các hình thức
34. thực hiện các kế hoạch đào tạo của nhà trường, nhất là hoạt động dạy học của
các hoa giáo viên.
1.2.4. Chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học
Chất lượng đào tạo
Là một nội dung đảm bảo khó và phức tạp nhất trong toàn bộ hoạt động
đảm bảo chất lượng. Chất lượng đào tạo phản ánh chất lượng toàn bộ quá
trình đào tạo của nhà trường đại học; nó không chỉ thể hiện ở kết quả tốt
nghiệp ra trường của các đối tượng sinh viên hàng năm, mà nó còn biểu hiện
ở sự phát triển phẩm chất, năng lực của họ và sự phát huy tác dụng của sản
phẩm đào tạo trong thực tiễn. Chất lượng đào tạo được đánh giá không chỉ ở
tại nơi đào tạo, mà còn phải thông qua sự phản hồi từ những nơi sử dụng sản
phẩm đào tạo, tức là mức độ phát huy năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ
của người học.
Trước hết, chất lượng đào tạo phản ánh ở t
sinh
o, và
ty
sinh
sinh
năm. Sau đó là sự phát triển về trí tuệ và nhân cách của sinhviên; s
kiến thức, kĩ năng và thái độ tư tưởng
c so với trước khi được đào tạo tại trường.
Chất lượng đào tạo còn phản ánh ở sự phát huy tác dụng của sản phẩm
đào tạo; đó là tỷ lÖ sinh viªn ra trêng cã phÈm chÊt chÝnh trÞ, ®¹o ®øc tèt, cã
uy tÝn cao, cã ¶nh hëng tÝch cùc ®Õn nơi công tác; và s
sinh
g ở mức độ nào.
35. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học ở nhà trường đại học, là nhiệm vụ quan trọng
nhằm phục vụ trực tiếp cho giáo dục, đào tạo; đồng thời nó cũng là một trong
những yêu cầu và nhiệm vụ của cán bộ, giảng viên; kết quả của hoạt động
nghiên cứu khoa học sẽ tạo động lực thúc đẩy và là một trong những mặt đảm
bảo quan trọng cho chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Biểu hiện của hoạt động nghiên cứu khoa học của trường đại học ở chỗ:
ý thøc, tr¸ch nhiÖm của c¸n bé, gi¶ng viªn, sinh viªn tham gia nghiªn cøu
khoa häc; c¸c biÖn ph¸p ®éng viªn khuyÕn khÝch vµ b¾t buéc họ tham gia
nghiªn cøu khoa học; n
nước. Định møc vÒ sè lîng c«ng tr×nh ®îc c«ng bè trong mçi n¨m häc cho
tõng đối tượng c¸n bé, gi¶ng viªn; c¸c chÝnh s¸ch khuyÕn khÝch ®èi víi c¸c
t¸c gi¶ cã nhiÒu c«ng tr×nh khoa häc cã chÊt lîng tèt. Số lượng bài báo đăng
trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế; số đề tài nghiên cứu
khoa học phù hợp với định hướng nghiên cứu và phát triển của trường. .
1.2.5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên
Đội ngũ cán bộ quản lý
Những người làm công tác quản lý giáo dục trong nhà trường có ảnh
hưởng rất lớn đến đảm bảo chất lượng đào tạo. Bao gồm ban giám hiệu,
trưởng phó các phòng ban, khoa, tổ của trường, những người quản lý và
hoạch định chiến lược giáo dục của nhà trường. Các mục tiêu của giáo dục
đào tạo sẽ khó thể thực hiện tốt nếu không có đội ngũ cán bộ quản lý đủ
mạnh, trường không thể thiếu đội ngũ cán bộ quản lý với năng lực, trình độ,
trách nhiệm cao trong bộ máy quản lý hành chính.
Thực tế cho thấy, mọi hoạt động trong nhà trường cần được tiến hành
một cách đồng bộ và thống nhất; vì vậy cần phải có hệ thống quản lý từ Ban
giám hiệu đến các phòng, ban chức năng để thực hiện các công việc từ quản
lý con người đến quản lý và điều hành các hoạt động giáo dục rèn luyện ý
thức đạo đức cho sinh viên, cũng như hoạt động giảng dạy, hoạt động phục vụ
cho giảng dạy, hạch toán thu chi, mua sắm và vận hành, bảo quản các trang
thiết bị, cơ sở vật chất… Một bộ phận nào đó trong hệ thống trên bị trục trặc
36. hay suy yếu đều ảnh hưởng và gây ách tắc tới hoạt động của các bộ phận
khác, do đó ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng đào tạo và tăng chi phí
đào tạo nguồn nhân lực. Nhưng việc thực hiện tốt các hoạt động trong hệ
thống trên lại phụ thuộc vào trình độ năng lực và ý thức trách nhiệm của
chính những con người được quyền phân công và sử dụng đội ngũ cán bộ,
giảng viên trong nhà trường. Cho nên phải có đội ngũ cán bộ quản lý có năng
lực trình độ phù hợp với công việc và ý thức trách nhiệm cao sẽ là yếu tố
hàng đầu đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.
Đội ngũ giảng viên
Sứ mệnh đào tạo con người mới là trách nhiệm chung của toàn xã hội,
nhưng đội ngũ giảng viên vẫn là yếu tố đảm bảo quan trọng và quyết định
nhất đến chất lượng đào tạo. Tục ngữ có câu: “không thầy đố mày làm nên“
cho đến bây giờ vẫn còn nguyên giá trị.
Giảng viên phải là người tổ chức các hoạt động học tập, hướng dẫn,
rèn luyện sinh viên cách học, cách thu thập, xử lý thông tin để phục vụ việc
học tập; không phải chỉ dạy cho sinh viên nắm được cái gì mà còn phải biết
hướng dẫn họ vận dụng tổng hợp những kiến thức, kĩ năng đã học để phát
hiện, giải quyết vấn đề trong thực tiễn đời sống. Do vậy người giảng viên
phải có năng lực, trình độ cao để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp
giảng dạy, vận dụng nhiều hình thức tổ chức giáo dục và kiểm tra, đánh giá
giáo dục mới khác nhau và hiện đại.
Chất lượng của đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng sản
phẩm giáo dục đào tạo, mặc dù lấy người học làm trung tâm của đào tạo. Mọi
sự bất cập về số lượng, chất lượng, trách nhiệm của người thầy so với yêu cầu
đào tạo đều có ảnh hưởng đến kết quả đào tạo. Đối với sinh viên, tấm gương
về đạo đức, nhân cách, tài năng của người thầy có tác dụng rất lớn đối với
việc hình thành nhân cách, tài năng của họ. Muốn có trò giỏi (nguồn nhân lực
có chất lượng) ắt phải có thầy giỏi, bởi trong thực tế người thầy không thể cho
học sinh của mình cái mà mình chưa có được. Trình độ chuyên môn của thầy
yếu dẫn tới việc truyền tải tri thức và tay nghề cho sinh viên không đầy đủ,
thậm chí còn sai lệch, học sinh thông minh nhưng không có thầy giỏi dẫn dắt
37. thì sự thông minh ấy không thể trở thành nhân tài được. Vì vậy phải xây dựng
đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có trách nhiệm và
lương tâm nghề nghiệp là mục tiêu của các nhà trường. Đồng thời, các trường
phải chú trọng nâng cao trình độ giáo viên, tạo điều kiện cho họ cập nhật với
các tri thức khoa học hiện đại và học tập nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên
môn, năng lực giảng dạy, ngày càng có uy tín đối với sinh viên; bởi họ là yếu
tố đảm bảo quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng đào tạo của
bất kì nhà trường nào.
1.2.6. Thư viện, giáo trình, sách, tài liệu tham khảo và cơ sở vật chất,
phương tiện kỹ thuật, tài chính
Thư viện, giáo trình, sách, tài liệu tham khảo
Mọi cơ sở đào tạo đại học nào, dù công lập hay tư thục thì thư viện,
giáo trình, sách, tài liệu tham khảo luôn là khâu quan trọng đối với giảng
viên và sinh viên, nó góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu
khoa học của nhà trường Thư viện được trang bÞ đầy đủ sách, tài liệu của
các chuyên ngành và liên ngành cũng như các sách mở rộng, nâng cao kiến
thức chuyên môn cho giảng viên, sinh viên học tập nghiên cứu, ®¸p øng yªu
cÇu nâng cao chất lượng dạy học. Thư viện theo quy chuẩn, hệ thống cung
ứng tài liệu hiện đại, khoa học, phục vụ trực tiếp các chương trình đào tạo và
nhu cầu nghiên cứu, tham khảo của cán bộ, giảng viên, sinh viên. Phương
thức tổ chức hoạt động của thư viện thuận tiện cho người đọc; và đa dạng hoá
các hình thức cung cấp tài liệu, tư liệu.
Trong điều kiện hiện nay, các trường đại học cần có hệ thống thư viện
điện tử đảm bảo nhu cầu học tập, nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, học
viên; và việc cung cấp các thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động
dạy học, nghiên cứu khoa học và quản lý.
Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và tài chính
Cơ sở vật chất và phương tiện kĩ thuật dạy học của trường đại học, bao
gồm tất cả những công trình, nhà cửa, đường xá, trang thiết bị sinh hoạt; các
phòng học, phòng chuyên dùng; các phương tiện kỹ thuật dạy học, sách giáo
khoa, giáo trình và các tài liệu dạy học; các bãi tập luyện thể thao, rèn luyện
38. thể lực... Trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học được đảm bảo về chất lượng và sử dụng có hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu của các chuyên ngành đang đào tạo tại trường. Diện tích lớp
học theo quy định cho việc dạy và học, trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt
động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao theo quy định. Hệ thống điện ánh
sáng cho các phòng học đảm bảo đúng quy chuẩn và hệ thống giảng đường và
các công trình phụ bảo đảm vệ sinh môi trường.
Cơ sở đào tạo nguồn nhân lực đều phải dựa trên những điều kiện cơ sở
vật chất nhất định để cho các hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu được
diễn ra đúng kế hoạch, mục tiêu đề ra. Để thực hiện được tất cả những hoạt
động nêu trên, cần có sự hỗ trợ rất lớn về tài chính và những điều kiện vật
chất. Ngoài nguồn lực tài chính dùng để trả lương cho đội ngũ cán bộ giảng
dạy và quản lý trong các trường, còn cần một lượng không nhỏ để xây dựng
mở mang trường lớp, các thiết bị văn phòng, máy tính, dụng cụ vật tư kỹ thuật
cho thí nghiệm thực hành, các thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng dạy có
chất lượng cao, giáo trình và tài liệu cho sinh viên học và tham khảo.
Thực tế đã chứng minh để đáp ứng yêu cầu nhân lực kỹ thuật không thể
thiếu điều kiện trang thiết bị và xưởng thực hành. Không có các điều kiện trên
việc tiếp xúc với trang thiết bị trở nên xa lạ, sinh viên không được làm quen
với các thao tác nghề, những kiến thức lý thuyết thu nhận được sẽ mai một
dần theo năm tháng, kỹ năng của người thợ không được hình thành. Hơn nữa,
nếu không có nguồn tài chính để bổ sung các thiết bị hiện đại cho sinh viên
thực hành sẽ không đáp ứng khoa học công nghệ hiện nay và cũng không thể
đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực theo hướng kinh tế tri thức.
1.2.7. Môi trường giáo dục
Môi trường giáo dục là tập hợp không gian với các hoạt động xã hội của
cá nhân, các phương tiện và giao lưu được phối hợp với nhau tạo điều kiện
thuận lợi để giáo dục đạt kết quả cao nhất. Nhiệm vụ chăm lo sự nghiệp giáo
dục, xây dựng phong trào học tập và phát triển môi trường giáo dục lành
mạnh đã trở thành chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, đã được xác định
trong Luật Giáo dục để mọi cá nhân và tổ chức phải thực hiện. Do đó, việc
39. xác định nhiệm vụ xây dựng và phát triển môi trường văn hoá giáo dục cho
thế hệ trẻ là trọng tâm của ngành Giáo dục.
Mục tiêu chung của giáo dục là phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ,
để giáo dục được một con người trưởng thành là một việc rất khó nhưng cũng rất
vĩ đại. Do bản chất nhân văn của giáo dục, cùng với đạo lí và lẽ sống tình người
đang thôi thúc chúng ta phải góp một viên gạch vào xây dựng một môi trường
sống tốt đẹp cho mọi người. Môi trường giáo dục cũng là một trong những yếu
tố quan trọng tác động, ảnh hưởng đến chất lượng của giáo dục đào tạo.
Những yếu tố trên là điều kiện vật chất, phương tiện, tài chính phục vụ
hoạt động dạy học và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, sinh viên, là
những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.
Việc khái quát nội dung cơ bản (yếu tố) đảm bảo chất lượng đào tạo hệ
chính quy trường đại học trên như: chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, tổ
chức quản lý đào tạo, chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên, thư viện giáo trình, sách, tài liệu tham khảo và cơ sở
vật chất kĩ thuật… là những nội dung cơ bản tạo nên cơ sở nền tảng lý luận
trực tiếp giúp cho việc đề xuất các giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo được
khách quan hơn.
*
* *
Cất lượng giáo dục trường đại học, là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường
đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học phù hợp với yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả
nước. Còn chất lượng đào tạo, là sự phù hợp với mục tiêu đề ra qua sự đánh
giá của người học, người dạy, người quản lý và người sử dụng sản phẩm đào
tạo. Đánh giá chất lượng trong giáo dục đại học, là quá trình hình thành
những nhận định, phán đoán về kết quả giáo dục dựa trên sự phân tích những
thông tin thu được đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn, tiêu chí đã đề ra
nhằm đề xuất những ý kiến thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo.
40. Đảm bảo chất lượng đào tạo, là một công cụ nhằm mục đích xác định
mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục,
thông qua sự đánh giá tổng thể về tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo.
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo trường đại học: Là hệ thống công
cụ phương tiện để xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục đào tạo của
nhà trường đại học trong từng giai đoạn, thông qua sự đánh giá tổng thể về
tất cả các yếu tố đảm bảo cho việc duy trì và phát triển chất lượng đào tạo của
nhà trường, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hội.
Nội dung đảm bảo chất lượng đào tạo trường đại học bao gồm các yếu
tố như: chuẩn đầu ra; đội ngũ giảng viên và sinh viên; chương trình nội dung
đào tạo; tổ chức quá trình đào tạo; chất lượng đào tạo; thư viện, giáo trình,
sách, tài liệu tham khảo; công tác quản lý khoa học, quản lý cơ sở vật chất
kỹ thuật…