Tải khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Khóa luận: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, 9 ĐIỂM
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.
HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LIÊN HỆ TẢI BÀI KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI
CÔNG TY CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn :TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
Sinh viên thực hiện
MSSV: 0854010394
: LÊ NHỰT TRÍ
Lớp: 08DQD1
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.
HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI
CÔNG TY CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn :Ts. TRƯƠNG QUANG DŨNG
Sinh viên thực hiện
MSSV: 0854010394
: LÊ NHỰT TRÍ
Lớp: 08DQD1
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
TP. Hồ Chí Minh, 2012
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Danh sách thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất của công ty.........28
Bảng 2: Nguồn nhân lực của công ty............................................................................30
Bảng 3: Cơ cấu hiện tại của ban giám đốc.................................................................35
Bảng 4: Cơ cấu phòng kinh doanh .................................................................................39
Bảng 5: Cơ cấu phòng tài chính kế toán .....................................................................40
Bảng 6: Cơ cấu phòng kỹ thuật........................................................................................43
Bảng 7: Cơ cấu phòng đầu tư xây dựng cơ bản......................................................44
Bảng 8: Cơ cấu phòng nhân sự.........................................................................................45
Bảng 9: Cơ cấu lao động quản lý của công ty .........................................................50
Bảng 10: Cơ cấu hiện tại ban giám đốc công ty.....................................................62
Bảng 11: Đề xuất cơ cấu ban giám đốc mới.............................................................62
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
1. Sơ đồ 1.1.3.4: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý ..............7
2. Sơ đồ 1.3.1.1: Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến.........................................................9
3. Sơ đồ 1.3.1.2: Cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng......................................................10
4. Sơ đồ 1.3.1.3: Cơ cấu theo kiểu trực tuyến – chức năng............................................11
5. Sơ đồ 1.3.1.4: Cơ cấu theo kiểu trực tuyến – tham mưu............................................12
6. Sơ đồ 1.3.1.5: Cơ cấu theo kiểu ma trận..............................................................................13
7. Sơ đồ 1.3.1.6: Cơ cấu theo kiểu dự án (hay theo sản phẩm)....................................14
8. Sơ đồ 2.1.6.1: Quy trình sản xuất của công ty .................................................................31
9. Sơ đồ 2.2.1: Cơ cấu tổ chức hiện nay của công ty.........................................................34
10. Sơ đồ 2.2.2.7: Khối đơn vị sản xuất trực tiếp ................................................................48
11. Sơ đồ 3.3.1: Mô hình cơ cấu tổ chức mới của công ty.............................................61
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại công ty CP KHÔNG GIAN HÒA
BÌNH, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 06 năm 2012
Người làm báo cáo
(ký tên)
LÊ NHỰT TRÍ
ii
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LỜI CẢM ƠN
Để khóa luận tốt nghiệp đạt kết quả tốt đẹp, trước hết em xin gửi tới toàn
thể các thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh lời chúc sức khỏe, lời chào trân trọng
và lời cảm ơn sâu sắc nhất. Với sự quan tâm, chỉ bảo tận tình của thầy cô, đến nay
em đã có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài:
“Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại
Công ty CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH”.
Để có được kết quả này em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
thầy giáo – Ts. Trương Quang Dũng đã quan tâm giúpđ ỡ, vạch kế hoạch hướng
dẫn em hoàn thành một cách tốt nhất khóa luận tốt nghiệp trong thời gian qua.
Không thể không nhắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị cán
bộ tại công ty đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian thực tập tại công
ty CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em
có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế
sau này. Em xin chân thành cảm ơn !
iii
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
( ký tên )
v
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý là đòi hỏi khách quan đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp và
có vai trò đặc biệt quan trọng, những người làm công tác chuẩn bị và lãnh đạo hoạt
động sản xuất kinh doanh về mọi mặt, mà hoạt động lao động của họ có tác dụng
quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp, ảnh hưởng
đến việc thực hiện mục tiêu quản lý.
- Công tác lãnhđạo luôn luôn gắn liền với mọi hoạ t động sản xuất kinh
doanh của công ty, doanh nghiệp và mang tính chất quyết định. Từ đó, đề tài
nghiên cứu về bộ máy cơ cấu quản lý trong các công ty, doanh nghiệp vẫn còn là
đề tài hấp dẫn, thú vị và có sức mời gọi người nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp từ
đó góp phần hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh, tiết kiệm tối đa thời gian
lao động, sử dụng có hiệu quả các yếu tố cấu thành của quá trình kinh doanh, đồng
thời làm cho bộ máy quản lý năng động, gọn nhẹ, hoạt động nhịp nhàng và đạt
hiệu quả cao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài đó là bộ máy tổ chức quản lý của công
ty. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, công ty muốn tồn tại và phát
triển thì ngoài các điều kiện cần thiết như: Vốn kinh doanh, chiến lược kinh
doanh... Vì vậy đòi hỏi công ty phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí phù hợp
với quy mô và tình hình sản xuất kinh doanh công ty. Nó là điều kiện đủ quyết
định sự thành công của công ty trên thương trường. Phạm vi nghiên cứu là bộ máy
cơ cấu quản lý hoạt động trong công ty CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH. Do đó,
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí có vai trò và ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại của công
ty CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính ở đây đó là phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích lịch sử, phương pháp đối chiếu, phương pháp logic, và cuối cùng là
phương pháp phân tích thống kê trong phạm vi thực hiện đề tài.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về bộ máy quản lý
Chương 2: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lí của Công ty CP KHÔNG
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 1 LỚP 08DQD1
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
GIAN HÒA BÌNH
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lí tại Công ty CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 2 LỚP 08DQD1
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỘ MÁY QUẢN LÝ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về quản lý
- Hiện nay có rất nhiều quan niệm về Quản lý, có quan niệm cho rằng quản lý
là hành chính là cai trị, có quan niệm lại cho rằng: q uản lý là điều hành, điều
khiển, là chỉ huy. Các quan niệm này không có gì khác nhau về nội dung mà chỉ
khác nhau ở cách dùng thuật ngữ. Do vậy ta có thể hiểu khái niệm quản lý theo
cách thống nhất như sau:
• Quản lý là sự tác động có hướng của con người nhằm mục đích biến đổi đối
tượng quản lý từ trạng thái này sang trạng thái khác bằng các phương pháp tác
động khác nhau.
• Quản lý doanh nghiệp là quá trình vận dụng những quy luật kinh tế, quy
luật xã hội, quy luật tự nhiên trong việc lựa chọn, xác định những biện pháp về
kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật.... để tác động đến các yếu tố vật chất của sản
xuất kinh doanh để đạt được các mục tiêu đã xác định.
- Mục đích của quản lý doanh nghiệp: một mặt nhằm đạt được năng suất cao
nhất trong sản xuất kinh doanh, mặt khác không ngừng cải thiện điều kiện tổ chức
lao động.
- Nền kinh tế quốc dân cũng như bất cứ một đơn vị kinh tế nào khác đều có thể
coi là một hệ thống quản lý bao gồm hai bộ phận là: Chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý (hay nhiều khi còn được gọi là bộ phận quản lý và bộ phận bị quản lý).
- Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau,
tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Chủ thể quản lý trên cơ sở các mục tiêu đã xác
định tác động đến đối tượng quản lý bằng những quyết định của mình và thông
qua hành vi của đối tượng quản lý và mối quan hệ ngược có thể giúp chủ thể quản
lý có thể điều chỉnh các quyết định đưa ra.
1.1.2. Khái niệm về bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý là cơ quan điều khiển hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp
bao gồm cả khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp cũng như khâu phụ trợ, phục vụ cả
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 3 LỚP 08DQD1
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
hoạt động sản xuất tại doanh nghiệp cũng như lao động tiếp thị ngoài dây truyền
sản xuất, cả hệ thống tổ chức quản lý cũng như hệ thống các phương thức quản lý
doanh nghiệp. Bộ máy quản lý là lực lượng vật chất để chuyển những ý đồ, mục
đích, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thành hiện thực, biến những nỗ lực
chủ quan của mỗi thành viên trong doanh nghiệp thành hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Bộ máy quản lý thường được xem xét trên ba mặt chủ yếu sau:
• Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
• Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
• Lực lượng lao động quản lý để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của bộ máy.
Trong đó lực lượng lao động quản lý có vai trò quyết định.
1.1.3. Lao động quản lý và phân loại lao động quản lý
1.1.3.1. Lao động quản lý
- Lao động quản lý bao gồm những cán bộ và nhân viên tham gia vào việc
thực hiện các chức năng quản lý. Trong bộ máy thì hoạt động của lao động quản lý
rất phong phú và đa dạng, cho nên để thực hiện được các chức năng quản lý thì
trong bộ máy quản lý phải có nhiều hoạt động quản lý khác nhau.
- Lao động quản lý là những cán bộ quản lý đang làm việc trong các đơn vị
sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ điều hành sản xuất, trao đổi, mua bán một số
loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, đồng thời tạo
công ăn việc làm và thu nhập cho cả tập thể đơn vị mình.
- Tất cả những người lao động hoạt động trong bộ máy quản lý được hiểu là
lao động quản lý. Bộ máy quản lý hoạt động tốt hay xấu phụ thuộc vào lao động
quản lý có thực hiện tốt các chức năng quản lý hay không.
1.1.3.2. Phân loại lao động quản lý
Căn cứ vào việc tham gia trong các hoạt động và chức năng quản lý, người
ta chia lao động quản lý thành ba loại sau:
• Một là: Cán bộ quản lý doanh nghiệp gồm có giám đốc, các vị phó giám
đốc, kế toán trưởng. Các cán bộ này có nhiệm vụ phụ trách từng phần công việc,
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 4 LỚP 08DQD1
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
chịu trách nhiệm về đường lối chiến lược, các công tác tổ chức hành chính tổng
hợp của doanh nghiệp.
• Hai là: Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp gồm trưởng và phó quản đốc phân
xưởng (còn gọi là lãnh đạo t ác nghiệp), trưởng, phó phòng ban chức năng. Đội
ngũ lãnh đạo này có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện phương hướng, đường lối của
lãnh đạo cấp cao đã phê duyệt cho bộ phận chuyên môn của mình.
• Ba là: Viên chức chuyên môn nghiệp vụ, bao gồm những người thực
hiện những công việc rất cụ thể và có tính chất thường xuyên lặp đi lặp lại.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức nào thì ba loại lao động quản
lý nói trên đều cần thiết và phải có, tuy nhiên tuỳ theo từng quy mô hoạt động và
tình hình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một tỷ lệ thích hợp.
Trong đó cán bộ lãnh đạo cấp cao và cán bộ lãnh đạo cấp trung gian có vai trò và
vị trí hết sức quan trọng, là nhân tố cơ bản quyết định sự thành bại của bộ máy
quản lý và đây là linh hồn của tổ chức và nó được ví như người nhạc trưởng của
một giàn nhạc giao hưởng.
1.1.3.3. Chức năng của lao động quản lý
Chức năng quản lý là những hoạt động riêng biệt của quản lý, thể hiện
những phương pháp tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm thực
hiện những mục tiêu quản lý.
• Nhân viên quản lý kỹ thuật: là những người được đào tạo ở các trường kỹ
thuật hoặc đã được rèn luyện trong thực tế sản xuất, có trình độ tương đương được
cấp trên thừa nhận bằng văn bản, đồng thời là người trực tiếp làm công tác kỹ
thuật, trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật trong doanh nghiệp. Loại này bao gồm:
- Giám đốc hoặc phó giám đốc kỹ thuật, quản đốc hoặc phó quản đốc phụ
trách kỹ thuật, trưởng phòng và phó phòng, ban kỹ thuật.
- Các kỹ sư, kỹ thuật viên, nhân viên làm ở phòng kỹ thuật.
• Nhân viên quản lý kinh tế: là những người làm công tác tổ chức, lãnh đạo,
quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
- Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách về kinh doanh, kế toán trưởng.
- Các cán bộ, CNV công tác ở các phòng, ban, bộ phận như: kế toán, tài vụ,
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 5 LỚP 08DQD1
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
kế hoạch, thống kê, lao động – tiền lương,…
Ngoài ra, nếu phân theo vai trò thực hiện chức năng quản lý, lao dộng quản
lý được chia thành:
• Cán bộ lãnh đạo: là những người lao động quản lý trực tiếp thực hiện chức
năng lãnh đạo. Bao gồm: Giám đốc, Phó Giám Đốc, Quản đốc, Phó quản đốc, các
Trưởng ngành, Đốc công, trưởng và các phó phòng ban trong bộ máy quản lý tại
doanh nghiệp.
• Các chuyên gia: là những lao động thực hiện công việc chuyên môn, không
thực hiện chức năng lãnh đạo trực tiếp. Bao gồm: các cán bộ kinh tế, kỹ thuật viên,
cán bộ thiết kế và các cộng tác viên khoa học (nếu có) hoạt động của họ mang tính
chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các chức năng riêng, trong công tác quản lý
tham mưu giúp các cấp lãnh đạo thực hiện các mục đích quản lý chung.
1.1.3.4. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
- Theo quan điểm điều khiển học, nền kinh tế quốc dân cũng như bất kỳ
một đơn vị kinh tế nào đều có thể coi là một hệ thống quản lý bao gồm hai phân
hệ: chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý (hay còn gọi là bộ phận quản lý và bộ
phận bị quản lý).
- Bộ phận quản lý bao gồm các chức năng quản lý, đội ngũ cán bộ nhân
viên quản lý, các phương tiện quản lý và hệ thống các phương tiện quản lý.
- Bộ phận bị quản lý bao gồm hệ thống các phân xưởng, các bộ phận sản
xuất, các hệ thống máy móc thiết bị, các phương tiện công nghệ, nhà máy,…
- Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Có thể minh họa mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý qua sơ đồ sau:
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 6 LỚP 08DQD1
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
Sơ đồ 1.1.3.4: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
Các mục tiêu
Chủ thể quản lý
Đối tượng quản lý
Mối quan hệ
ngược
(Nguồn : Kỹ Năng Quản Lý Doanh Nghiệp_ Ths. Nguyễn Thơ Sinh - NXB
Thống kê 2002)
Chủ thể quản lý trên cơ sở các mục tiêu đã xác định, tác động lên đối tượng
quản lý bằng những quyết định quản lý của mình và thông qua hành vi quản lý và
mối quan hệ ngược mà chủ thể quản lý có thể điều chỉnh quyết định đưa ra. Trong
mỗi một tổ chức, một doanh nghiệp khi được thành lập đều có bộ phận chịu trách
nhiệm điều hành những công việc thuộc phạm vi chuyên môn của bộ phận đó và
tổng thể các bộ phận chuyên trách như vậy đã tạo nên bộ máy quản lý doanh
nghiệp.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và yêu cầu của tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1.1. Tổ chức
- Theo cách phân loại các yếu tố sản xuất thì: Tổ chức là sự kết hợp các yếu
tố sản xuất.
- Theo quá trình phát triển thì: Tổ chức là sự liên kết tất cả các cá nhân, quá
trình hoạt động trong hệ thống để thực hiện các mục đích đề ra.
- Theo mối quan hệ: Tổ chức là bao gồm sự xác định cơ cấu và liên kết các
hoạt động khác nhau của tổ chức.
1.2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Tô chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là dựa trên những chức năng, nhiệm
vụ đã xác định của bộ máy quản lý để sắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây
dựng mô hình và làm cho toàn bộ hệ thống quản lý của doanh nghiệp hoạt động
như một chỉnh thể có hiệu lực nhất.
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 7 LỚP 08DQD1
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
1.2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là gồm những bộ phận có trách nhiệm khác
nhau, nhưng quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau được bố trí theo từng khâu, từng cấp
quản lý để tạo thành một chỉnh thể nhằm thực hiện mục tiêu và chức năng quản lý
xác định. Là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao nhận những nhiệm vụ nhất định và
được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện chức năng quản lý hệ thống. Cơ cấu
quản lý được hình thành bởi các bộ phận quản lý và các cấp quản lý.
1.2.2. Yêu cầu đối với tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý trong một tổ chức phải đảm bảo các yêu cầu sau:
• Thứ nhất, phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy
đủ, toàn diện các chức năng quản lý của đơn vị.
• Thứ hai, phải đảm bảo nghiêm túc chế độ thủ trưởng, chế độ trách nhiệm
cá nhân trên cơ sở bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao động trong
đơn vị.
• Thứ ba, phải phù hợp với khối lượng công việc, thích ứng với đặc điểm
kinh tế, kỹ thuật của đơn vị.
• Thứ tư, phải đảm bảo chuyên tinh, gọn nhẹ và có hiệu lực.
1.3. Các mô hình và nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1. Các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1.1. Mô hình cơ cấu theo trực tuyến
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có cấp trên và cấp dưới.
Cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng, người
lãnh đạo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của người dưới
quyền. Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là người lãnh đạo thực hiện tất cả các
chức năng quản lý, hoàn toàn chịu trách nhiệm về hệ thống mình phụ trách. Còn
người thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận lệnh một người phụ trách và chỉ thi hành lệnh
của người đó mà thôi.
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 8 LỚP 08DQD1
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
Sơ đồ 1.3.1.1: Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến
Người lãnh đạo
Nhân viên quản lý 1 Nhân viên quản lý 2
Các đối tượng quản lý Các đối tượng quản lý
(Nguồn: Kỹ năng quản lý doanh nghiệp_ Ths. Nguyễn Thơ Sinh - Nhà xuất bản
thống kê- Hà Nội 2002)
Ưu điểm
Cơ cấu tổ chức trực tuyến thể hiện chế độ tập quyền, tập trung. quy trách
nhiệm rõ ràng, cho phép giải quyết công việc nhanh chóng, gọn nhẹ. Duy trì tính
kỷ luật và kiểm tra. Người lãnh đạo chịu trách nhiệm hoàn toàn về các kết quả
hoạt động của cấp dưới quyền.
Nhược điểm
Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, tổng hợp,
đồng thời cơ cấu này làm hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ cao theo
chuyên môn. Kiểu cơ cấu này chỉ áp dụng cho các tổ chức có quy mô nhỏ và việc
quản lý không quá phức tạp.
1.3.1.2. Mô hình cơ cấu theo chức năng
Hệ thống cơ cấu chức năng hay còn gọi là hệ thống cơ cấu nhiều tuyến,
được Taylor xây dựng trong phạm vi phân xưởng. Trong phân xưởng người lao
động nhận nhiệm vụ không phải từ cấp trên (đốc công) mà nhiều cấp khác nhau,
trong đó mỗi cấp trên có một chức năng quản lý nhất định. Với tư cách thiết lập
mối quan hệ giao nhận nhiệm vụ như thế, hệ thống cơ cấu chức năng đã bỏ qua
tính thống nhất của giao nhận nhiệm vụ. Có thể mô tả cơ cấu này qua sơ đồ sau:
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 9 LỚP 08DQD1
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
Sơ đồ 1.3.1.2: Cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng
Người lãnh đạo
Bộ phận chức năng A Bộ phận chức năng B Bộ phận chức năng C
Bộ phận SX 1 Bộ phận SX 2 Bộ phận SX Bộ phận SX
(Nguồn: : Kỹ năng quản lý doanh nghiệp_ Ths. Nguyễn Thơ Sinh - Nhà xuất bản
thống kê- Hà Nội 2002)
Kiểu cơ cấu này sẽ hình thành nên người lãnh đạo được chuyên môn hoá,
chỉ đảm nhận thực hiện một số chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các thành
viên trong tổ chức rất phức tạp và chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng. Như vậy
khác với cơ cấu tổ chức trực tuyến ở chỗ: người lãnh đạo chia bớt công việc cho
người cấp dưới.
Ưu điểm: Thu hút được các chuyên gia vào công tác l ãnh đạo, sử dụng
tốt cán bộ hơn, phát huy tác dụng của người chuyên môn, giảm bớt gánh nặng cho
người lãnh đạo.
Nhược điểm: Đào sâu sự phân chia giữa các đơn vị chức năng. Đối tượng
quản lý phải chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng khác nhau, kiểu cơ cấu này làm
suy yếu chế độ thủ trưởng. Mỗi đơn vị chỉ chăm chú theo đuổi mục tiêu chức năng
của mình mà quên đi mục tiêu chung của tổ chức. Chính vì chỉ tập trung vào các
mục tiêu của đơn vị mình, các đơn vị chức năng dễ mâu thuẫn với nhau trong phối
hợp công việc. Sau cùng là mặt đào tạo các quản trị viên tương lai, mô hình này
không tạo điều kiện thuận lợi để họ có cái nhìn tổng hợp về toàn bộ tổ chức.
1.3.1.3. Mô hình cơ cấu tổ chức theo trực tuyến - chức năng
Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu trên, theo đó mối liên hệ giữa cấp
dưới và lãnh đạo là một đường thẳng, còn những bộ phận chức năng chỉ làm
nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt
độngcủa các cán bộ trực tuyến. Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo tổ chức phải
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 10 LỚP 08DQD1
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức
năng.
Sơ đồ 1.3.1.3: Cơ cấu theo kiểu trực tuyến - chức năng
Bộ phận lãnh đạo tổ chức
Bộ phận chức Bộ phận chức Bộ phận chức Bộ phận chức
năng 1 năng 2 năng 3 năng 4
Bộ phận Bộ phận
tuyến 1 tuyến 2
(Nguồn: Quản trị học_ PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp - Nhà xuất bản thống kê -
Hà Nội 2004)
Ưu điểm: Lợi dụng được ưu điểm của hai bộ mô hình trực tuyến và chức
năng. Nó phát huy được năng lực, chuyên môn của các bộ phận chứ c năng, đồng
thời đảm bảo được quyền chỉ huy trực tiếp của lãnh đạo cấp cao của tổ chức. Đây
là kiểu cơ cấu tổ chức được xem là có nhiều ưu điểm nhất so với các kiểu cơ cấu
tổ chức đã nêu trên, vì nóđã t ận dụng các ưu điểm, đồng thời khắc phục nhiều
nhược điểm các cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng và phù hợp hơn với những
doanh nghiệp có qui mô lớn. Chính vì vậy mà hiện nay hầu hết các doanh nghiệp
thường tổ chức và vận hành theo kiểu này, chỉ có sự khác nhau ở việc phân chia
các tuyến sản xuất – kinh doanh theo tiêu thức nào, hoặc chia theo lãnh thổ, hoặc
theo khách hàng, hoặc theo sản phẩm.
Nhược điểm: thường có sự mâu thuẫn giữa các lãnh đ ạo chức năng và lãnh
đạo các tuyến sản xuất – kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau. Cơ cấu
phức tạp, nhiều vốn, cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên
giải quyết các mối quan hệ giữa các bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng.
1.3.1.4. Mô hình cơ cấu trực tuyến - tham mưu
Người lãnh đ ạo ra lệnh và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với người thừa
hành trực tiếp của mình, khi gặp các vấn đề phức tạp người lãnh đ ạo phải tham
khảo ý kiến chuyên gia ở bộ phận tham mưu giúp việc. Kiểu cơ cấu này cho phép
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 11 LỚP 08DQD1
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
người lãnh đ ạo tận dụng được những tài năng, chuyên môn của các chuyên gia,
giảm bớt sự phức tạp của cơ cấu tổ chức, nhưng nó đòi h ỏi người lãnh đ ạo phải
tìm kiếm được các chuyên gia giỏi trong các ĩnhl v ực. Mô hình này cóưu và
nhược điểm tương tự như mô hình tr ực tuyến – chức năng, có thể áp dụng cho
những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Sơ đồ 1.3.1.4.: Cơ cấu theo kiểu trực tuyến - tham mưu
Người lãnh đạo
Tham mưu 1 Tham mưu 2 Tham mưu 3
Người quản lý tuyến 1 Người quản lý tuyến 2
Tham mưu 1 Tham mưu 2 Tham mưu 1 Tham mưu 2
Các đối tượng quản lý Các đối tượng quản lý
(Nguồn: Quản trị học_ PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp - Nhà xuất bản thống kê -
Hà Nội 2004)
1.3.1.5. Mô hình cơ cấu ma trận
Trong mô hình ma trận, các nhà quản trị sắp xếp nguồn lực theo hai chiều
đồng thời: theo chức năng và theo sản phẩm. Ưu điểm của mô hình này là các học
viên khi được gom nhóm theo chức năng sẽ dễ dàng học hỏi chia sẻ kiến thức với
nhau hơn, và gom nhóm theo ảns phẩm giúp cho nhân viên dễ định hướng theo
mục tiêu chung của sản phẩm. Với cách bố trí này, mô hình ma trận cho phép nhà
quản trị quản trị quản lý tổ chức của mình một cách linh hoạt. Tuy nhiên, nhược
điểm lớn nhất của mô hình này là chính là một nhân viên phải báo cáo đến 2 người
quản lý: người quản lí theo phòng chức năng và quản lý theo sản phẩm.
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 12 LỚP 08DQD1
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
Việc này gây nhiều khó khăn cho cả nhân viên và cả người quản lý. Sự xung đột
sẽ có nguy cơ xảy ra trong phân công công việc, đánh giá kết quả làm việc.
Sơ đồ 1.3.1.5: Sơ đồ cơ cấu theo ma trận
Các nhân viên có 2 cấp trên trực tiếp
Các đơn vị dự án sản phẩm
(Nguồn: Quản trị học_ PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp - Nhà xuất bản thống kê -
Hà Nội 2004)
1.3.1.6. Mô hình cơ cấu theo dự án ( hay theo sản phẩm )
Mô hình tổ chức theo dự án sẽ khắc phục nhược điểm lớn nhất của mô hình
tổ chức ma trận bằng cách các nhân viên sẽ gán dài hạn vào một dự án hay một
sản phẩm. Khi đó, nhân viên chỉ báo cáo trực tiếp cho trưởng dự án hay trưởng
nhóm sản phẩm. Người trưởng phòng ban chức năng lúc đó chỉ đóng vai trò tư
vấn, hỗ trợ cho các nhân viên, tổ chức chia sẻ kiến thức chuyên môn cho các nhân
viên chứ không trực tiếp phân công công việc cho các nhân viên này.
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 13 LỚP 08DQD1
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
Sơ đồ 1.3.1.6: Sơ đồ cơ cấu theo dự án
Giám đốc dự án/sản phẩm
Thành viên dự án/ nhóm sản phẩm
(Nguồn: Quản trị học_ PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp - Nhà xuất bản thống kê -
Hà Nội 2004)
1.3.2. Những phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp
1.3.2.1. Phương pháp so sánh
- Đây là phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức quản lý mới dựa vào việc
thừa kế những kinh nghiệm đã thành công, đã gạt bỏ những yếu tố bất hợp lý của
cơ cấu tổ chức có sẵn. Cơ sở phương pháp luận để xác định sự tương tự là xác
định sự phân loại đối tượng quản lý, căn cứ vào những dấu hiệu nhất định. Chẳng
hạn: tính đồng nhất về sản phẩm cuối cùng của hoạt động quản lý, tính đồng nhất
về chức năng quản lý được thực hiện, tính khác nhau về lãnh thổ, đặc điểm kinh tế
kỹ thuật,…
- Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là quá trình hình thành cơ cấu
nhanh, chi phí để thiết kế kết cấu ít, thừa kế có phân tích nh ững kinh nghiệm quý
báu của những người đi trước.
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 14 LỚP 08DQD1
22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
- Tuy nhiên, cũng có các hạn chế là thường xảy ra sự sao chép một cách
máy móc, thiếu sự phân tích thực tế của cơ cấu sắp hoạt động. Đó là những
khuynh hướng cần phải ngăn ngừa. Đây là phương pháp áp dụng phổ biến ở nhiều
nơi, nhiều nước.
1.3.2.2. Phương pháp đối chiếu
- Đây là một phương pháp khoa học được áp dụng rộng rãi cho mọi cấp,
mọi đối tượng quản lý. Phương pháp này thường được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: + Xây dựng sơ đồ cơ cấu tổng quát.
+ Xây dựng những kết luận có tính nguyên tắc của cơ cấu.
Giai đoạn 2: + Xác định các thành phần cho các bộ phận cơ cấu.
+ Xác định mối liên hệ giữa các bộ phận.
Giai đoạn 3 : + Xác định những đặc trưng của các yếu tố cơ cấu (chức năng,
nhiệm vụ và mối quan hệ).
+ Quy định hoạt động của cơ cấu tổ chức quản lý (điều lệ, nội
quy, quy chế).
- Đối với việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức đang hoạt động, cần phải bắt đầu
nghiên cứu kỹ lưỡng cơ cấu hiện tại và tiến hành hoạt động của nó theo những căn
cứ nhất định. Cơ cấu tổ chức quản lý và các bộ phận của nó thường được biểu hiện
dưới dạng sơ đồ. Từ đó sẽ chỉ rõ quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận và từng chức
năng mà nó phải thi hành.
1.3.2.3. Phương pháp kinh nghiệm
Theo phương pháp này cơ cấu tổ chức được hình thành dựa vào việc kế
thừa những kinh nghiệm thành công và gạt bỏ những yếu tố bất hợp lý của cơ cấu
tổ chức có sẵn. Những cơ cấu tổ chức có trước này có những yếu tố tương tự với
cơ cấu tổ chức sắp hình thành và để hình thành cơ cấu tổ chức mới thì có thể dựa
vào một cơ cấ u tổ chức mẫu nhưng có tính đến các điều kiện cụ thể của đơn vị
mới như so sánh về nhiệm vụ, chức năng, đối tượng quản lý, cơ sở vật chất kỹ
thuật ...để xác định cơ cấu tổ chức thích hợp. Do vậy đôi khi phương pháp này còn
được gọi là phương pháp tương tự.
Ưu điểm: của phương pháp này là quá trình hình thành cơ cấu nhanh và chi
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 15 LỚP 08DQD1
23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
tiết để thiết kế nhỏ, kế thừa có phân tích những kinh nghiệm quý báu của quá khứ.
Nhược điểm: là dễ dẫn đến sao chép máy móc, thiếu phân tích những điều
kiện cụ thể.
1.3.2.4. Phương pháp phân tích thống kê
Theo phương pháp này, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý hiện tại
được bắt đầu bằng cách nghiên cứu kỹ lưỡng cơ cấu tổ chức hiện tại, tiến hành
đánh giá những hoạt động của nó theo những tiêu thức nhất định, phân tích các
chức năng, các quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận để đánh giá những mặt hợp lý
của cơ cấu hiện hành và trên cơ sở đó dự kiến cơ cấu mới sau đó bổ sung, thay thế,
thay đổi cán bộ, xây dựng điều lệ, nội quy, quy chế hoạt động cho từng bộ phận
cũng như đối với cán bộ lãnh đạo, chuyên viên, các nhân viên thừa hành chủ chốt.
Ưu điểm: Phương pháp này phân tích được những điều kiện thực tế của cơ
quan, đánh giá được các mặt hợp lý và chưa hợp lý để hoàn thiện cơ cấu mới hiệu
quả hơn.
Nhược điểm: Phương pháp này tốn nhiều thời gian và chi phí lớn để thiết
kế cơ cấu tổ chức mới.
1.4. Vai trò và các nhân ốt ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý doanh
nghiệp
1.4.1. Vai trò của bộ máy quản lý
- Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều thực hiện những
mục tiêu nhất định, đòi hỏi phải có lực lượng điều hành toàn bộ quá trình tổ chức
thực hiện. Đó chính là lực lượng quản lý doanh nghiệp và hình thành nên bộ máy
quản lý doanh nghiệp. Để đảm bảo sự thống nhất, ăn khớp trong điều hành tổ chức
kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp ít nhất phải có một thủ trưởng trực tiếp chỉ đạo
lực lượng quản lý, thực hiện nhiệm vụ bố trí, sắp xếp nhân viên quản lý cho phù
hợp vào từng nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành
viên trong cơ cấu, nhằm khai thác khả năng chuyên trí sáng tạo của mỗi thành viên
trong việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra như năng suất, chất lượng hạ giá
thành,tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp… Như vậy, trong mỗi doanh nghiệp nếu
không có bộ máy quản lý thì không có một lực lượng nào có thể tiến hành nhiệm
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 16 LỚP 08DQD1
24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
vụ quản lý, ngược lại không có quá trình tổ chức nào được thực hiện nếu không có
bộ máy quản lý.
- Từ những lập luận trên cho ta thấy rõ vai trò quan trọng của cơ cấu tổ
chức bộ máy, nó quyết định toàn bộ quá trình hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ
chức gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của tổ chức sẽ giúp cho việc thực
hiện các nhiệm vụ một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1.4.2.1. Quy mô và mức độ phức tạp của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của của
doanh nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô
hình cơ cấu quản lý hợp lý sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp đồng thời phải làm sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức
tạp về mặt cơ cấu. Còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì bộ máy quản lý
phải chuyên tinh, gọn nhẹ để dễ tay đổi phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.4.2.2. Phân công chức năng, n hiệm vụ và quyền hạn của từng phòng
ban
- Việc phân chia chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban xuất phát từ
nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ chia thành nhiều bộ phận đảm
nhận các chức năng khác nhau, sự liên kết các bộ phận đó sẽ xuất hiện sự phân
công lao động và một trình tự hoạt động của doanh nghiệp.
- Để đạt được điều đó bước đầu cần phân tích nhiệm vụ, rồi tổng hợp các
nhiệm vụ cá biệt lại để hình thành các phòng ban, thông qua đó cũng hình thành
mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ này tồn tại hai chiều: theo chiều dọc có mối
quan hệ cấp quản lý ( mối quan hệ ra lệnh, nhận lệnh hay giao nhiệm vụ); theo
chiều ngang thì đó là các mối quan hệ trao đổi thông tin hoặc đối tượng lao động
trong quá trình làm việc, hoàn thành nhiệm vụ của mình.
1.4.2.3. Địa bàn hoạt động
Việc mở rộng hoặc phân tán địa bàn hoạt động của doanh nghiệp đều có sự
thay đổi về sự sắp xếp lao động nói chung và lao động quản lý nói riêng do đó dẫn
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 17 LỚP 08DQD1
25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
đến sự thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý. Do vậy sự thay đổi địa bàn hoạt động của
doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
1.4.2.4. Công nghệ
Việc sử dụng công nghệ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới tổ chức bộ
máy quản lý. Nếu các doanh nghiệp trú trọng đến công nghệ thì thường có định
mức quản lý tốt, bộ máy quản lý phải được tổ chức sao cho tăng cường khả năng
của doanh nghiệp và cần thích ứng kịp thời với sự thay đổi công nghệ nhanh
chóng. Một hệ thống cơ cấu tổ chức phải phù hợp với hệ thống công nghệ và phải
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong việc ra quyết định liên quan đến công nghệ
của doanh nghiệp.
1.4.2.5. Môi trường kinh doanh
Tổ chức bộ máy quản lý hợp lý là điều kiện đủ cho các doanh nghiệp thành
công trên thương trường. Do vậy mức độ phức tạp của môi trường kinh doanh có
ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy quản lý. Nếu môi trường luôn biến động và biến
động nhanh chóng thì có được thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức
bộ máy quản lý có mối quan hệ hữu cơ.
1.4.2.6. Cơ sở kỹ thuật của hoạt động quản lý và trình độ của các cán bộ
quản lý
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh đến tổ chức bộ máy quản lý. Khi cơ sở kỹ
thuật cho hoạt động quản lý đầy đủ, hiện đại, trình độ của cán bộ quản lý cao có
thể đảm nhiệm nhiều công việc sẽ góp phần làm giảm lượng cán bộ quản lý trong
bộ máy quản lý, nên bộ máy quản lý sẽ gọn nhẹ hơn nhưng vẫn đảm bảo được tính
hiệu quả trong quản lý.
1.4.2.7. Thái độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên
Đối với những người đã qua đào tạo, có trình độ tay nghề cao, có ý thức về
làm việc thì họ sẽ hoàn thành công việc nhanh chóng hơn, khối lượng công việc
lớn hơn do đó sẽ làm giảm số lao động quản lý dẫn đến việc tổ chức bộ máy quản
lý dễ dàng và hiệu quả hơn. Ngược lại, với những lao động không có ý thức làm
việc, không tự giác sẽ dẫn đến số lượng lao động quản lý gia tăng và làm cho lãnh
đạo trong tổ chức đông lên, việc tổ chức bộ máy quản lý khó khăn hơn.
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 18 LỚP 08DQD1
26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
1.5. Tổ chức lao động trong bộ máy quản lý
1.5.1. Công tác tuyển chọn, thuyên chuyển và đề bạt công nhân viên trong
phòng ban
1.5.1.1. Công tác tuyển chọn
- Con người vừa là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vừa vận hành tổ chức và
quyết định sự thắng bại của tổ chức. Do vậy, con người là nguồn lực quan trọng
nhất đối với bất kỳ tổ chức nào để nó hoạt đọng có hiệu quả. Sự thành công của
một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phụ thuộc vào yếu tố hiệu suất của người
lao động.
- Lao động, đặc biệt là lao động quản lý là lực lượng quyết định phần lớn
sự thành công của doanh nghiệp. Việc tuyển chọn nhân viên bổ sung vào lực
lượng quản lý là một việc làm hết sức quan trọng. Việc tuyển chọn lao động quản
lý không chỉ căn cứ vào năng lực, trình độ quản lý mà còn dựa trên tiêu chuẩn về
phẩm chất chính trị. Tuyển chọn đúng người, đúng việc bổ sung vào những chỗ
còn trống và khuyết thiếu trong doanh nghiệp là một việc làm hết sức khó khăn.
Trước hết doanh nghiệp cần xác định những vị trí còn trống và khuyết thiếu trong
các phòng ban chức năng trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp để bổ sung lao
động quản lý. Nguồn này có thể xuất phát từ thị trường lao động, nội bộ doanh
nghiệp, doanh nghiệp khác và các trường đại học. Từ đó doanh nghiệp xây dựng
nên các tiêu chuẩn cho đối tượng cần tuyển chọn của mình.
1.5.1.2. Công tác thuyên chuyển và đề bạt
- Thuyên chuyển người lao động nhằm kích thích khả năng giỏi nhiều nghề
và linh hoạt. Mục đích cốt yếu của việc thuyên chuyển là nâng cao hiệu quả trong
công việc đạt tới mục tiêu và hoàn thiện tổ chức doanh nghiệp. Tuy nhiêu một vấn
đề đặt ra là phải làm thế nào để lao động quản lý sau khi thuyên chuyển vẫn hoàn
thành nhiệm vụ của mình ở vị trí mới. Do vậy, việc thuyên chuyển lao động quản
lý phải rất thận trọng, nhất là trong việc chuyển những cán bộ cấp cao từ vị trí này
sang vị trí khác. Tiến hành thuyên chuyển lao động quản lý từ bộ phận phòng ban
này sang bộ phận phòng ban khác đảm nhận vị trí nhiệm vụ mới nhằm bố trí đúng
người đúng việc, phát huy tối đa khả năng của lao động quản lý.
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 19 LỚP 08DQD1
27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
- Song song với việc thuyên chuyển lao động quản lý, doanh nghiệp tiến
hành đề bạt những cán bộ công nhân viên thực sự có năng lực sang đảm nhận vị trí
công tác mới cao hơn, kèm theo đó là trách nhiệm, uy tín lớn hơn và kỹ xảo cao
hơn, được trả lương cao hơn và thời gian lao động hoặc điều kiện làm việc tốt hơn.
1.5.2. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là một loại hoạt động học tập có tổ
chức, được điều khiển trong thời gian nhất định nhằm đem đến sự thay đổi nhân
cách. Theo nghĩa này, có ba loại hoạt động khác nhau: đào tạo, giáo dục và phát
triển liên quan đến công việc, cá nhân con người và tổ chức.
- Ba bộ phận hợp thành cảu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực rất cần
thiết cho sự thành công của tổ chức và phát triển tiềm năng con người. Vì vậy,
phát triển và đào tạo nguồn nhân lực, nhất là lao động quản lý trong doanh nghiệp
là một khâu xung yếu trong nội dung hoàn thiện bộ máy quản lý của doanh
nghiệp.
- Mục tiêu cuối cùng của việc phát triển nguồn nhân lực là đạt hiệu quả cao
về tổ chức. Vì vậy, phát triển và đào tạo nguồn lực quản lý doanh nghiệp liên quan
chặt chẽ đến quá trình bộ máy quản lý. Chính vì thế, để không ngừng nâng cao
năng lực cho cán bộ, nhân viên quản lý mỗi doanh nghiệp, coi đào tạo và phát
triển là một khâu không thể thiếu được trong bộ máy quản lý.
1.5.3. Chế độ lương thưởng
- Tiền lương là một phạm trù kinh tế thuộc về lĩnh vực quan hệ sản xuất,
do đó tiền lương hợp lý sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sản xuất phát triển
và ngược lại nó sẽ kìm hãm sản xuất. Trong doanh nghiệp vấn đề khó khăn và
phức tạp nhất là quản lý con người, mà cơ sở nảy sinh vấn đề đó chính là phải
phân phối như thế nào. Để quản lý đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao, một vấn đề
quan trọng là phải phân phối tiền lương hợp lý. Xét về mặt kinh tế thuần túy, tiền
lương đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình.
Tiền lương thích đáng sẽ tạo điều kiện cho người lao động yên tâm hứng khởi làm
việc, và đó cũng chính là động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc và
để họ cố gắng làm việc đạt năng suất và hiệu quả cao.
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 20 LỚP 08DQD1
28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
- Ngoài chế độ tiền lương để động viên người lao động thì các doanh
nghiệp còn áp dụng hình thức tiền thưởng. Đây là một trong những biện pháp
khuyến khích có hiệu quả đối với người lao động, nhất là người lao động quản lý.
Cùng với tiền lương, tiền thưởng góp phần thỏa mãn nhu cầu vật chất cho người
lao động và ở một chừng mực nào đó thì tiền thưởng còn có tác dụng khuyến
khích về mặt tinh thần.
1.6. Sự cần thiết phải hoàn thiện bộ máy quản lý
1.6.1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý
- Trong hoạt động kinh tế các doanh nghiệp, tổ chức phải có bộ máy quản
lý chuyên, tinh, gọn nhẹ và linh hoạt để thực hiện quá trình quản lý ở các hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất.
- Với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì mục tiêu hoạt động lớn nhất là lợi
nhuận. Nhưng muốn đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh thì đòi hỏi nhà quản
lý phải trau rồi cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy công việc của hệ thống phải
thường xuyên điều tra, phân tích, tính toán, cân nhắc, lựa chọn và soạn thảo các
phương án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí thấp nhất mà mang lại hiệu quả
cao nhất.
- Công tác quản lý là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển của
hệ thống. Mà để thực hiện được công tác quản lý tốt thì phải xuất phát từ một bộ
máy quản lý ổn định và thích hợp. Do đó hoàn thiện bộ máy quản lý là nhân tố
quan trọng đảm bảo thực hiện có hiệu quả sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng
cao năng suất lao động của doanh nghiệp.
1.6.2. Hoàn thịên bộ máy quản lý có liên quan chặt chẽ đến chiến lược kinh
doanh của tổ chức
- Hoàn thiện bộ máy theo hướng chuyê n, tinh. gọn nhẹ và có hiệu lực đ ể
đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh trongcơ chế thị
trường khắc nghiệt như hiện nay cũng như để phát huy được hết vai trò, năng lực
lãnh đạo và quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của hệ thống thì
việc hoàn thiện bộ máy theo hướng chuyên, tinh, gọn nhẹ là một tất yếu.
- Bộ máy quản lý là lực lượng duy nhất có thể tiến hành nhiệm vụ quản lý.
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 21 LỚP 08DQD1
29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
Nó chỉ phát huy được sức mạnh khi nó phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, còn
không thì nó lại trở thành lực lượng làm kìm hãm sự phát triển của tổ chức. Hoàn
thiện bộ máy quản lý, làm cho bộ máy quản lý có hiệu lực hơn, hoàn thiện nhiệm
vụ quản lý phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, thích ứng với mọi đặc điểm
kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp.
- Tóm lại, ngày nay trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì cần có một bộ máy hiệu quả. Mặt khác hoàn thiện bộ máy
quản lý sẽ làm cho bộ máy quản lý tinh giảm, gọn nhẹ mà tính hiệu lực vẫn cao.
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 22 LỚP 08DQD1
30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CỦA CÔNG TY CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH
2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần KHÔNG GIAN HÒA BÌNH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Thực hiện Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ và Quyết định chuyển đổi
số 1408/QĐ-UBND ngày 02/8/2010 của UBND Quận TP. Hồ Chí Minh . Từ ngày
01/7/2010 Công ty Xây Lắp An Giang sẽ chuyển đổi tên thành Công ty CP
KHÔNG GIAN HÒA BÌNH hoạt động theo luật doanh nghiệp. Với thông tin cụ
thể như sau
• Tên gọi bằng tiếng việt : Công ty cổ phần KHÔNG GIAN HÒA BÌNH
• Tên tiếng anh : PEACE SPACE COMPANY
• Tên viết tắt : Công ty CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH
• Địa chỉ : 67 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Bến Thành, Q.1, TP. Hồ Chí Minh.
• Điện thoại : 0822110528 Fax : 0862909799
• Email : khonggianhoabinhco@hcm.vnn.vn
Ngành nghề kinh doanh :
Xây dựng công trình dân dụng; công nghiệp; giao thông; cấp thoát nước;
trang trí nội thất; sản xuất vật liệu xây dựng; kinh doanh vật liệu xây dựng; kinh
doanh bất động sản; dịch vụ nhà đất; khai thác cát; chế biến gỗ; vận tải hàng hóa;
kinh doanh xăng dầu ; than; khai thác chế biến khoáng sản; sản xuất kinh doanh
bao bì; tư vấn thiết kế xây dựng, khoan khảo sát địa chất; san lấp mặt bằng; mua
bán thiết bị máy công nghiệp; xây dựng; lắp đặt tượng đài, tranh hoành tráng; sửa
chửa, đóng mới sà lan, tàu kéo; thi công công trình thủy lợi, gia công thiết bị cơ
khí, sữa chữa ô tô,...
Vốn điều lệ : 740.949.129.913 đồng
Công ty cổ phần KHÔNG GIAN HÒA BÌNH (Công ty CP KHÔNG GIAN
HÒA BÌNH) chuyên sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng công trình
công nghiệp, dân dụng, kinh doanh nhà ở, thi công cầu đường, thi công san lắp,
khai thác đá xây dựng, đá granite ốp lát, khai thác cát sông, trang trí nội thất, tư
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 23 LỚP 08DQD1
31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
vấn thiết kế và kinh doanh xăng dầu. Sản xuất Gạch ngói Tunnel, xi măng, gạch
men, ván Okal, lưới B40, bao bì PP các loại, đóng mới và sửa chữa sà lan, tàu kéo,
gia công thiết bị cơ khí, sửa chữa ô tô,..
Các đơn vị trực thuộc Công ty bao gồm như sau :
Năm 1995:
• Xây dựng Nhà máy gạch Tunnel Long Xuyên. Công suất 40 triệu
sản phẩm qui chuẩn/năm, dây chuyền đồng bộ theo công nghệ của
MORANDO-ITALY
• Nhà máy Xi Măng An Giang thuộc Sở Công Nghệ An Giang được
UBND quận sáp nhập vào công ty. Công suất hiện nay 400.000
tấn/năm, với 04 dây chuyền công nghệ hiện đại, tự động hóa hoàn
toàn.
Năm 1998: Thành lập Xí Nghiệp Xây Dựng
Năm 2000:
• Xây dựng Nhà Máy Gạch Tunnel An Giang. Công suất 40 triệu sản
phẩm qui chuẩn/năm, dây chuyền đồng bộ theo công nghệ của
MORANDO – ITALY.
• Thành lập Xí Nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng
Năm 2001:
• Xây dựng Nhà Máy Gạch Men An Giang (ACERA). Công suất
1.300.000 m2
, sản xuất gạch men theo tiêu chuẩn Châu Âu EN177
và EN159, công nghệ hiện đại của SACMI – ITALY.
• Xí nghiệp Bao Bì An Giang (thuộc Công ty Thoại Hà) sáp nhập vào
công ty. Công suất 1.500 tấn sản phẩm/năm, sản xuất theo công nghệ
của công ty NewLong – Nhật Bản.
Năm 2002: Sáp nhập Xí Nghiệp Khai Thác & Chế Biến Đá An Giang vào
công ty.
Năm 2005:
• Thành lập Xí Nghiệp Ván Okal Sinh Thái, đạt công suất 80.000 tấm
ván/ năm.
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 24 LỚP 08DQD1
32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
• Xí nghiệp Đầu Tư Hạ Tầng & Kinh Doanh Nhà Ở ( hợp nhất trạm
trộn Bê tông tươi và Đội thi công cầu đường).
Năm 2009:
• Thành lập Xí Nghiệp Cơ Khí Giao Thông – Xây Dựng
• Cửa hàng xăng dầu ACC
Ngoài ra năm 2004: công ty góp vốn liên doanh thành lập công ty cổ
phần Fico Tây Ninh (TAFICO).
Đến nay công ty CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH có 12 đơn vị thành
viên, 04 bộ phận trực thuộc và 04 chi nhánh. Với tổng số CB.CNV
hơn 1.500 người. Doanh số hàng năm của công tu đạt trên 700 tỷ
đồng.
Cùng với những thiết bị hiện đại phục vụ cho chế tạo kết cấu, Công ty đã
từng bước áp dụng công nghệ mới nhất trong ngành thiết bị nâng hạ vào các sản
phẩm của mình, đồng thời tối ưu các sản phẩm hiện có nhằm đáp ứng tối đa các
yêu cầu của khách hàng. Công ty hiện đang cung cấp các giải pháp về kết cấu và
thiết bị nâng hạ cho các ngành:
- Công nghiệp đóng tầu: Hệ thống cầu trục, cổng trục và thiết bị nâng hạ
cho các nhà máy đóng tầu.
- Công nghiệp xây dựng: Các hệ thống đúc bê tông ly tâm và đúc rung, kết
cấu cho trạm trộn bê tông, nhà thép công nghiệp, hệ thống thiết bị nâng hạ.
- Khai khoáng và vận tải: Các hệ thống băng tải, gầu xúc, hệ thống nâng và
phân loại bằng tính từ.
Hiện nay Công ty CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH đang quản lý và khai
thác một số mỏ khoáng sản để phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, bao gồm:
1. Mỏ Đá Aplite Bà Đắt:
- Địa điểm: xã Thới Sơn, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang
- Sản phẩm: đá xây dựng và đá Aplite
- Công suất khai thác: 63.000 m3
/năm
2. Mỏ Đá Gập Ghềnh:
- Địa điểm: xã An Phú, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 25 LỚP 08DQD1
33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
- Sản phẩm: đá Granite ốp lát ( Đá Xám Hồng – OM)
- Công suất khai thác: 4.000 m3
/năm.
3. Mỏ Cát Tân An:
- Địa điểm: xã Tân An, huyện Tân Châu, tỉnh An Giang
- Sản phẩm: cát xây dựng
- Công suất khai thác: 200.000 m3
/năm
4. Mỏ Đá Vĩnh Xương:
- Địa điểm: xã Vĩnh Xương, huyện Tân Châu, tỉnh An Giang
- Sản phẩm: cát xây dựng
- Công suất khai thác: 354.200 m3
/năm
5. Mỏ Đá Xô Bồ Tà Pạ:
- Địa điểm: xã An Phú, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang
- Sản phẩm: Đá Xô Bồ làm nền đường giao thông
- Công suất khai thác: 37.000 m3
/năm
• Xi măng ACIFA.
• Gạch men ACERA.
• Gạch, Ngói Tunnel.
• Bao bì.
• Đá Granite ốp lát, đá xây dựng, đá Aplite.
• Ván Okal.
• Tole, lưới B40, kẽm gai.
• Kinh doanh vật liệu xây dựng.
• Kinh doanh xăng dầu.
• Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng
giao thông, cấp thoát nước, thủy lợi.
• Tư vấn thiết kế, thiết kế xây dựng, lập dự án đầu tư, quản lý dự
án đầu tư xây dựng, khoan khảo sát địa chất, thử tĩnh tải, lập và
phân tích đánh giá hồ sơ mời thầu, thiết kế quy hoạch xây dựng,
thiết kế kiến trúc công trình, nhà ở, công cộng, công nghiệp, thiết
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 26 LỚP 08DQD1
34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
kế quy hoạch đô thị.
• Đóng mới, sửa chữa sà lan, tàu kéo, cấu kiện bằng thép.
• Bê tông nhựa nóng, Bê tông tươi cống, Bê tông ly tâm.
2.1.2. Đặc điểm thị trường
- Công ty CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH có trụ sở chính nằm ngay tại
trung tâm thành phố TP. HỒ CHÍ MINH, do đó thuận lợi cho các công tác giao
dịch, nắm bắt thông tin và cũng nh ờ vị trí này đã t ạo ra môi trường văn hóa lành
mạnh, văn minh tiến bộ cho toàn công ty, đồng thời giúp cho công ty nắm được
các chính sách, chế độ pháp luật Nhà nước. Từ đó có những thay đổi kịp thời, phù
hợp với xu hướng sản xuất kinh doanh của công ty trên địa bàn tỉnh, một thị
trường quan trọng và tiềm năng bậc nhất của đồng bằng sông Cửu Long.
- Ngày nay, xu thế hội nhập toàn cầu cùng với sự phát triển kinh tế của các
quốc gia khiến cho nhu cầu xây nhà ở, xí nghiệp và công ty không ngừng gia tăng
và đặc biệt là ở vùng kinh tế trọng điểm như TP. Hồ Chí Minh, các nhà đầu tư ở
các vùng miền, thành phố lớn khác như An Giang, Cần Thơ, Tiền Giang cũng đổ
xô về đây để đầu tư. Xu hướng này là cơ hội kinh doanh tốt giúp công ty tối đa
hóa nguồn thu, tăng lợi nhuận và đổi mới công nghệ.
- Hiện nay, công ty đang phải cạnh tranh gay gắt với công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng Sao Mai trong lĩnh vực xây dựng, đây là đối thủ cạnh tranh chính của
công ty CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH trong toàn thành phố.
2.1.3. Trình độ quản trị viên
Trình độ quản lý được thể hiện ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngành
nghề, trường đào tạo. Trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế thị trường đang
phát triển và mở rộng, trình độ và khả năng giao tiếp ngoại ngữ, trình độ nghiệp vụ
chuyên môn là một trong những yêu cầu của cán bộ quản lý. Ngoài ra, thâm niên
nghề cũng ảnh hưởng trực tiếp với tác phong làm việc của cán bộ quản lý. Người
có thâm niên công tác càng cao thì càng có kinh nghiệm, nhưng một số công việc
thì lại đòi hỏi sự năng động tích cực của những người trẻ tuổi.
2.1.4. Đặc điểm về kỹ thuật và nguồn
lực 2.1.4.1. Năng lực về thiết kế
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 27 LỚP 08DQD1
35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
Công ty được cấp giấy phép thực hiện Quyết định của Thủ Tướng Chính
Phủ và Quyết định chuyển đổi số 1408/QĐ-UBND. Những bản vẽ và thiết kế
được các kỹ sư lành nghề thiết kế và tối ưu hoá trên máy tính toàn bộ các sản
phẩm kết cấu và thiết bị nâng hạ bao gồm cả hệ thống điều khiển và động lực theo
yêu cầu cả khách hàng. Với đôi ngũ kỹ sư trẻ, năng động và có tính nhạy bén trong
công việc cộng với sự hỗ trợ của các giảng viên trong các trường đại học khối kỹ
thuật nên các bản vẽ thiết kế của đội ngũ kỹ thuật đã đáp ứng được những nhu cầu
khắt khe của khách hàng trong nước và quốc tế. Phần mềm được sử dụng cho công
việc thiết kế là: AUTOCAD, PROLOG và các phần mềm tính toán kết cấu chuyên
dụng.
2.1.4.2. Năng lực về sản xuất
Với 4 nhà máy kết cấu có diện tích là 5.5 ha, công suất 40 triệu sản phẩm
qui chuẩn/năm. Nhà xưởng. xí nghiệp xây dựng có diện tích 2.2 ha đến 5.4 ha, nhà
xưởng cơ khí và phụ trợ 500 m2
, hàng tháng công ty đã sản xuất dược từ 100T đến
180T kết cấu. Để tạo ra sản phẩm với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh nhất
và mẫu mã phù hợp với yêu cầu của thị trường. Công ty đã trang bị một hệ thống
máy móc hiện đại được nhập từ các hãng hàng đầu thế giới.
Bảng 1: Danh sách thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất của công ty
TT Thiết bị Nhãn hiệu/nước sx Slượng
1 Thiết bị cắt FX Italy 4
2 Máy cắt plasma Platemate/ Japan 6
3 Máy trộn bê tông Carolina, USA 4
4 Lò nung Blaze Italy 4
5 Máy hàn tự động LT7 Lincoln L17,USA 4
6 Máy hàn bán tự động MIG Transmig 500,Autr 2
7 Máy trộn MIC WIRE400 Keppi, Italy 2
8 Thiết bị đo nhiệt Vietnam, India 4
9 Xe nâng Forklift 5t Mitsubishi, Japan 3
10 Xe cẩu thuỷ lực 5t Italy 2
11 Cầu trục 5t Abus, Germany 1
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 28 LỚP 08DQD1
36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
12 Cầu trục 5t GH,Tây ban nha 1
13 Máy khoan cần Italy 4
14 Máy uốn ống Italy 4
15 Máy đổ khuôn gạch Fuji Japan 4
16 Máy nghiền đá Nitto, Japan 4
17 Khoan từ AS 50&M320 Italy 6
18 Xe tải Howo 371HP 17 tấn Japan 8
19 Xe tải Dongfeng 10 tấn Japan 12
(Nguồn: số liệu phòng đầu tư xây dựng cơ bản tháng 5/2012)
Ngoài ra sản phẩm của công ty còn sử dụng thiết bị của những hãng hàng
đầu thế giới như:
- Hãng KONERANES, công ty đã sử dụng các thiết bị như: Thiết bị nâng
hạ đặc biệt, lò nung, băng chuyền tự động,…
- Hãng GH, Công ty đã sử dụng các thiết bị như: thiết bị nâng hạ đặc biệt (
tải trọng lớn, điều kiện làm việc đặc biệt).
Quá trình sản xuất của Công ty được trang bị hệ thống máy móc hiện đại
như bảng trên và sản phẩm có sử dụng thiết bị của các hãng hàng đầu thế giới, nên
sản phẩm của Công ty đã từng bước đáp ứng các yêu cầu khắt khe của khách hàng
trong và ngoài nước. Với hệ thống máy móc hiện đại như trên thì quá trình sản
xuất của Công ty được thực hiện toàn bộ trên day truyền sản xuất do vậy đòi hỏi
phải có đội ngũ công nhân lành nghề và đội ngũ cán bộ có trình độ và chuyên môn
cao.
2.1.5. Về nguồn nhân lực
Hiện nay tổng số lao động của Công ty là 1600 người với khoảng 150 lao
động gián tiếp ( nhân viên văn phòng) và 1450 lao động trực tiếp dưới các xưởng
của nhà máy (nhân viên sản xuất). Để thấy rõ tình hình biến động về nguồn nhân
lực của Công ty qua các năm ta có bảng số liệu sau:
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 29 LỚP 08DQD1
37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
Bảng 2: Nguồn nhân lực của công ty
Đơn vị tính: Người
Nhân viên Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Tổng số 1000 1200 1460 1600
2. NV văn phòng 80 110 125 150
3.Nhân viên SX 920 1090 1335 1450
(Nguồn: số liệu phòng nhân sự công ty tháng 6/2012)
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn lao động của công ty qua các năm cso
sự gia tăng, mỗi năm tăng vài trăm lao động và chủ yếu là tăng lực lượng lao động
sản xuất.
Nguồn lao động của công ty có trình độ và chuyên môn cao, với đội ngũ lao
động năng động, sáng tạo trong công việc.
Trình độ của lực lượng lao động gián tiếp tương đối cao, với 100% có trình
độ đại học và trên đại học gồm:
+ Hai tiến sĩ máy xây dựng
+ Một tiến sĩ kết cấu
+ Ba thạc sĩ điện và điều khiển
+ Hai mươi kỹ sư xây dựng và máy xây dựng
+ Bốn kỹ sư cơ khí
+ Hai kỹ sư công nghệ băng chuyền
+ Hai kỹ sư động lực và tám cử nhân các ngành kinh tế tài chính, ngân
hàng.
Trình độ của đội ngũ lao động trực tiếp với:
+ 100% kỹ thuật viên và giám sát viên có trình độ từ trung cấp trở lên.
+ 75% công nhân bậc cao có tay nghề từ 4/7 trở lên
+ 25% đã được đào tạo tại nước ngoài hoặc đã tham gia các khoá đào tạo
tại Việt Nam do chuyên gia nước ngoài giảng dạy.
Với nguồn lực được đào tạo và phát triển liên tục công ty luôn sẵn sàng
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế với những sản phẩm có
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 30 LỚP 08DQD1
38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
chất lượng cao nhất, mẫu mã đẹp và giá thành cạnh tranh nhất.
2.1.6. Quy trình sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.1.6.1. Quy trình sản xuất của Công ty
Sơ đồ 2.1.6.1: Quy trình sản xuất của công ty
Nhận hợp đồng xây dựng, thiết kế
Triển khai, chuẩn bị vật tư
Tiến hành sản xuất: Lấy dấu chuyển NVL đầu vào dây
chuyền tự động thành phẩm vận chuyển đến nơi xây dựng
(Nguồn: tài liệu phòng kỹ thuật công ty tháng 6/2012)
Kết qủa cuối cùng của quy trình sản xuất nếu giao cho khách hàng thì đó là
sản phẩm hoàn chỉnh, còn là bán sản phẩm khi Công ty phải chịu trách nhiệm thi
công tại công trường theo yêu cầu của khách hàng.
2.1.6.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên thị trường trong nước và quốc tế.
Công ty chỉ tiến hành sản xuất the o đơn đặt hàng đấu thầu, cả thị trường trong
nước và thị trường ngoài nước Công ty cũng hình thành lên các đại lý bán hàng.
Để khách hàng biết đến sản phẩm của mình , Công ty đã tiến hành quảng cáo và
giới thiệu sản phẩm và trao đổi với khách hàng bằng mạng máy tính, hay trực tiếp
gặp khách hàng trao đổi về tính chất của sản phẩm. Mục tiêu của Công ty là mở
rộng thị trường tiêu thụ trong nước bằng các tăng cường giới thiệu sản phẩm,
không ngừng nâng cao chất lượng và tính tối ưu của sản phẩm với các khách hàng
trong nước.
2.1.7. Thuận lợi và khó khăn hiện tại của công ty
2.1.7.1. Thuận lợi
Kể từ khi hình thành và phát triển công ty CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH
đã không nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng quy mô hoạt động của mình
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 31 LỚP 08DQD1
39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
để từng bước đưa sản phẩm của công ty trở thành sản phẩm hàng đầu về chất
lượng và đã tạo dựng được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước. Chính sự
liên doanh này đã tạo dựng cô ng ăn việc làm cho những cán bộ và công nhân viên
từ Công ty cơ khí xây dựng khác chuyển sang. Trình độ quản lý của cán bộ và
trình độ tay nghề của công nhân ngày càng được nâng cao do nhận được sự hỗ trợ
về kinh nghiệm, chuyên môn từ các thành viên quản lý trong công ty và quy trình
công nghệ mới. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng tiến triển
tốt, doanh thu tăng hàng năm. Cơ cấu tổ chức lao động được kiện toàn và từng
bước đi vào hoạt động đã có hiệu quả. Thể hiện ở chỗ, doanh thu tăng hàng năm,
tiến độ sản xuất đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và tiến độ giao hàng. Người
lao động đủ việc làm thu nhập tương đối cao. Tập thể công ty là một khối thống
nhất từ trên xuống dưới; bầu không khí làm việc hoà đồng vui vẻ, có tính năng
động cao đã tạo ra thế và lực bền vững chắc làm tiền đề cho việc thực hiện kế
hoạch sản xuất năm 2009 và các năm tiếp theo.
2.1.7.2. Khó khăn
Công ty vẫn còn một số hạn chế là tốc độ tăng trưởng trong 5 năm qua tăng
không đều, thiếu bền vững, vốn tồn đọng nơi khách hàng khá lớn. Nguyên nhân
chính cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty chưa được hoàn chỉnh, cơ cấu tổ
chức thường xuyên thay đổi (thay đổi hàng tháng) theo tình hình sản xuất của
công ty; chưa xây dựng được nội quy lao động toàn công ty, lao động quản lý còn
kiêm quá nhiều nhiệm vụ và chức năng nên hiệu quả quản lý chưa cao. Công tác
quản lý kinh tế và tài chính vẫn còn một số tồ n tại như: một số đơn vị trực thuộc
khối lượng giá trị dở dang, công nợ tồn đọng lớn dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh còn hạn chế.
2.1.8. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Trên cơ sở định hướng và mục tiêu phát triển công ty trở thành một công ty
hàng đầu về chất lượng, phương hướng của công ty từ nay đến năm 2015 là phát
huy truyền thống của Công ty, tăng cường đoàn kết, tích cực đổi mới và đa dạng
hoá sản phẩm phù hợp với năng lực và sở trường của công ty và tăng cường nhanh
giá trị sản xuất đạt hiệu quả cao.
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 32 LỚP 08DQD1
40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
Mục tiêu
- Phấn đấu tổng giá trị sản xuất của công ty giữ tốc độ phát triển bình quân
là 35%, đến năm 2015 tổng giá trị đạt 400 tỷ VNĐ.
- Hoàn thành đúng tiến đô sản phẩm theo đơn đặt hàng.
- Đa dạng hoá sản phẩm từ kết cấu đơn giản đến phức tạp, sản xuất thêm
mặt hàng nhà thép tiền chế để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong
nước và quốc tế.
- Phát triển vốn sản xuất của công ty: Phấn đấu đến năm 2015 vốn sản xuất
kinh doanh của công ty trên 600 tỷ VNĐ, đảm bảo trả vốn vay trung và dài hạn.
- Hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với nhu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty nhằm đáp ứng điều kiện đủ để doanh nghiệp thành công
trên thương trường.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý năng động có trình độ cao. Xây dựng
một tập thể công nhân có tay nghề cao, có tác phong sản xuất công nghiệp đáp ứng
yêu cầu của cơ chế thị trường.
2.2. Thực trạng bộ máy quản lý của công ty 2.2.1.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 33 LỚP 08DQD1
41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
Sơ đồ 2.2.1: Cơ cấu tổ chức hiện nay của công ty
HĐQT
Tổng giám đốc
Phòng kinh doanh Giám đốc điều hành
Phòng đầu tư Phòng nhân sự Quản đốc Nhà máy
xây dựng cơ bản
Phòng TC kế toán
Phòng kỹ thuật
Nhà máy Acifa Nhà máy Acera Nhà máy gạch
Tunnel LX
Nhà máy gạch
Tunnel AG
(Nguồn: tài liệu phòng nhân sự công ty tháng 6/2012)
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty đựơc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng với chế độ một thủ trưởng được miêu tả như sơ đồ. Theo sơ đồ này TGĐ
được sự giúp đỡ tích cực của các phòng ban về các quyết định kinh doanh nên
công việc tiến triển hiệu quả hơ n, mệnh lệnh từ TGĐ đã được thực hiện nhanh
chóng và có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó cơ cấu mô hình còn có những hạn chế như
bộ phận Trợ lí nhân sự và bộ phận cố vấn kinh doanh bố trí như vậy là chưa hợp lí.
2.2.2. Tình hình tổ chức các bộ phận chức năng trong công ty
2.2.2.1. Ban giám đốc
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 34 LỚP 08DQD1
42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
Bảng 3: Cơ cấu hiện tại của ban giám đốc
Stt Chức năng nhiệm vụ Tuổi Ngành đào tạo TĐ chuyên môn
1 Tổng giám đốc 55 Xây dựng Trên đại học
2 GĐ điều hành 52 Xây dựng Trên đại học
3 Trưởng phòng KD 45 QTKD Trên đại học
4 Kế toán trưởng 40 Kế toán Đại học
5 Trưởng phòng đầu tư 45 Xây dựng Trên đại học
XDCB
6 Trưởng phòng nhân sự 42 Xây dựng Đại học
7 Trưởng phòng kỹ thuật 51 Cơ điện tử Trên đại học
8 Quản đốc nhà máy 37 Xây dựng Đại học
(Nguồn: tài liệu phòng nhân sự công ty tháng 6/2012)
Tổng giám đốc công ty:
• Chức năng của tổng giám đốc
- Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên của công ty.
- Lãnh đạo công ty thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được Hội đồng
quản trị thông qua.
- Chỉ đạo cung cấp nguồn lực thực hiện dự án quản lý chất lượng.
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty và bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các chức danh quản lý của công ty.
• Nhiệm vụ của tổng giám đốc
- Chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống văn hoá toàn công ty.
- Các lĩnh vực lãnh đạo: Công tác tổ chức cán bộ; công tác kinh tế tài
chính; Công tác đầu tư, định hướng chiến lược của công ty; công tác tuyển dụng
lao động và tổ chức thi đua khen thưởng.
Giám đốc điều hành:
• Chức năng của giám đốc điều hành
- Trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật, phòng vật tư và phòng nhân sự và chỉ
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 35 LỚP 08DQD1
43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
đạo giám sát nhà máy.
• Nhiệm vụ của giám đốc điều hành
Thiết kế sản phẩm, dự tính định mức vật tư, dự toán giá thành và lập các kế
hoạch sản xuất về các đầu công việc, vật tư, tiến độ và chuyển giao kế hoạch cho
quản đốc nhà máy để triển khai sản xuất, cho phòng kinh doanh để tiến hành nhập
khẩu, mua vật tư và thầu phụ.
- Tổng hợp và phê duyệt hồ sơ về khối lượng các công việc đã hoàn thành
theo hợp đồng và chuyển cho phòng kế toán thanh toán hợp đồng.
- Lập quy trình và cơ chế nhằm theo dõi, kiểm soát quá trình thực hiện dự
án.
- Chịu trách nhiệm về tiến độ triển khai chất lượng sản phẩm và an toàn lao
động.
- Lập báo cáo về tình hình sản xuất, thực hiện hợp đồng, báo cáo giờ công
thực hiện các công việc khác theo chỉ đạo của Tổng giám đốc.
• Báo cáo
Giám đốc điều hành báo cáo thực hiện nhiệm vụ cho Tổng giám đốc và
chịu sự giám sát của Tổng giám đốc.
• Các mối quan hệ của giám đốc điều hành
- Quan hệ với bên ngoài: Chịu trách nhiệm chính với khách hàng về triẻn
khai thực hiện các hạng mục công việc theo đúng hợp đồng đ ược phòng kinh
doanh bàn giao, quan hệ với các tru ng tâm nghiên cứu, trường học nhằm cập nhật
và thu nhận các thông tin về khoa học công nghệ, tuyển dụng, đào tạo cán bộ kỹ
thuật và đào tạo nghề.
- Quan hệ với phòng kinh doanh: Giữ vai trò là đầu mối quan hệ với khách
hàng trong triển khai hợp đồng, cung cấp về tiến độ thực hiện công việc triển khai
hợp đồng nhằm phối hợp đảm bảo đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng, cung
cấp thông tin về năng lực sản xuất để phòng kinh doanh lên kế hoạch kinh doanh.
- Quan hệ với phòng kỹ thuật: Trưởng phòng kỹ thuật báo cáo tực tiếp cho
Giám đốc điều hành, kiểm duyệt, lập dự toán, triển khai các hợp đồng của phòng
kỹ thuật, giám sát chỉ đạo phòng kỹ thuật trong việc lập kế hoạch và tiến hành phê
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 36 LỚP 08DQD1
44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
duyệt thầu phụ.
- Quan hệ với nhà máy: Quản đốc nhà máy sẽ báo cáo trực tiếp cho Giám
đốc điều hành, GĐĐH cung cấp cho nhà máy tất cả các yêu cầu kỹ thuật, khối
lượng công việc, thời gian hoàn thành, định mức tiêu tthụ vật tư để triển khai hợp
đồng, kiểm tra và phê duyệt, nghiệm thu khối lượng các công việc hoàn thành của
nhà máy để hoàn tất hồ sơ nghiệm thu hợp đồng.
2.2.2.2. Phòng kinh doanh
• Nhiệm vụ của trưởng phòng
- Lên kế hoạch và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường; nghiên
cứu xu hướng phát triển thị trường, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, các hướng
phát triển công nghệ.
- Lên kế hoạch kinh doanh của phòng trình Tổng giám đốc phê duyệt: Lập
kế hoạch hàng năm và quý về phát triển kinh doanh của công ty rồi trình TGĐ phê
duyệt, kế hoạch kinh doanh phải xác định rõ các mục tiêu về doanh số, thị phần,
lợi nhuận, mức độ tăng trưởng, các mục tiêu kinh tế xã hội phù hợp khác. Lập kế
hoạch thực hiện chi tiết hàng tháng và quý cho từng bộ phận kinh doanh với chỉ
tiêu công tác và đầu công việc cụ thể cho tường người nhằm làm căn cứ cho công
tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của từng người.
- Nghiên cứu tình hình kinh doanh, quảng cáo của các công ty cùng lĩnh
vực, từ đó so sánh, đối chiếu và điều chỉnh kế hoạch, chiến lược của công tâm.
- Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá và hỗ trợ việc thực hiện kế
hoạch kinh doanh của các nhân viên trong phòng, cũng như việc triển khai các hợp
đồng của bộ phận khác ( kế toán và sản xuất), nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng; Lập báo cáo kinh doanh định kỳ trong hệ thống báo cáo cho các cơ
quan có liên quan như: chủ quản, chính quyền.....
- Liên hệ với khách hàng, đàm phán ký kết hợp đồng, xác định giá bán, tiến
hành các hoạt động tiếp cận với khách hàng, đấu thầu, chào giá, đàm phán ký kết
hợp đồng theo uỷ quyền của TGĐ.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến bán hàng, quảng cáo và chăm sóc khách
hàng.
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 37 LỚP 08DQD1
45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
- Cung cấp thông tin về đặc điểm khách hàng, yêu cầu của khách hàng cho
phòng kỹ thuật và Nhà máy, phục vụ công tác thiết kế, giám sát kỹ thuật thi công,
tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo tiến độ đấu thầu và thực hiện hợp đồng. Chịu trách
nhiệm quản lý và điều hành nhân sự thuộc phòng kinh doanh, xây dựng bầu không
khí làm việc lành mạnh và phát huy được năng lực và chuyên môn của từng người.
• Chức năng của trưởng phòng
- Tổ chức, phân công, theo dõi, đánh giá công tác các nhân viên trong
phòng.
- Định giá bán và giá đấu thầu, đàm phán và ký kết các hợp đồng bán hàng
và nhập khẩu theo sự uỷ quyền của TGĐ.
- Quyết định các khoản chi theo định mức được phê duyệt.
- Thực hiện các kế hoạch quảng cáo, xúc tiến thương mại theo kế hoạch
kinh doanh đã được phê duyệt.
- Báo cáo TGĐ về các vấn đề có liên quan đến tiến độ và chất lượng triển
khai hợp đồng nhằm đảm bảo hợp đồng nhằm đảm bảo hợp đồng được triển khai
đúng kế hoạch.
- Theo dõi các thông tin phản hồi về thực hiện hợp đồng, các chi phí phát
sinh, lãi lỗ của các hợp đồng.
• Mối quan hệ trong nội bộ Công ty
- Phối hợp với phòng kế toán: Lập báo cáo tài chính, tiến hành bảo lãnh dự
thầu, thực hiện hợp đồng và đặt cọc. Hỗ trợ với bộ phận kế toán làm thanh toán,
thanh lý hợp đồng. Hỗ trợ với phòng kế toán tiến hành nhập khẩu trang thiết bị.
- Với bộ phận kỹ thuật: Chuyển giao yêu cầu của khách hàng cho bộ phận
kỹ thuật để triển khai dự án, tính khối lượng công việc và giá thành. Sau khi ký kết
hợp đồng chuyển cho bộ phận sản xuất nhằm triển khai. Kết hợp với bộ phận kỹ
thuật và Nhà máy để theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng. Phối hợp cùng Giám
đốc sản xuất xác định nhu cầu và các thông số kỹ thuật để lập kế hoạch nhập khẩu
và tiến hành nhập khẩu.
- Với Nhà máy: Chuyển giao hàng nhập khẩu cho giám đốc Nhà máy, tiếp
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 38 LỚP 08DQD1
46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
nhận thông tin về năng lực sản xuất để lập kế hoạch kinh doanh.
Bảng 4: Cơ cấu phòng kinh doanh
Chức năng nhiệm vụ Số Trình độ Chuyên môn TĐ ếngti
lượng anh
1. Trưởng phòng 1 Trên ĐH KS xây dựng C
2. Bộ phận Marketing 5 Đại học KS cơ khí C
3. Bộ phận xuất nhập khẩu 15 Đại học QTKD Toeic 500
(Nguồn: tài liệu phòng nhân sự công ty tháng 6/2012)
Kết cấu phòng như vậy là tương đối gọn nhẹ, nhưng trưởng phòng phải
kiêm quá nhiều việc. Tất cả các nhân viên trong phòng đều ở trình độ đại học, có
chuyên môn về cơ khí và xây dựng khoa máy, ngoài ra còn được trang bị thêm các
kiến thức về quản trị kinh doanh, kiến thức về Marketing. Kỹ năng giao tiếp và
trình diễn tốt bằng tiếng Việt và tiếng Anh, sử dụng thành thạo phần mềm thiết kế
AutoCAD, lập kế hoạch MS Profect, tin học văn phòng, các phần mềm hệ thống
và Internet. Về độ tuổi, những người trong phòng có độ tuổi dưới 30 tuổi, chiếm
80%. Với cơ cấu trên, Phòng có thể hoàn thành tốt công việc với cơ cấu độ tuổi và
trình độ đồng đều hợp lý, kết hợp được sự năng động, nhiệt tình của tuổi trẻ, cũng
như kinh nghiệm trong công tác lâu năm. Tuy nhiên các chức năng nhiệm vụ của
của từng nhân viên trong phòng chưa được phân công rõ ràng, còn thiếu nhân viên
chịu trách nhiệm về đấu thầu và đầu tư.
2.2.2.3. Phòng tài chính kế toán
Nhiệm vụ của trưởng phòng
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của công ty trình TGĐ phê duyệt.
- Tổ chức các hoạt động ghi chép sổ sách, lưu giữ chứng từ và hạch toán
chi phí cho hoạt động kinh doanh theo các quy trình kế toán của công ty và đảm
bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước.
- Tổ chức các hoạt động tiền gửi ngân hàng và thanh toán với ngân hàng và
đơn vị bạn.
- Xây dựng báo cáo tài chính định kỳ theo quy định. Tiến hành phân tích đánh
giá tình hình tài chính của công ty và kiến nghị cho TGĐ để cho có các quyết
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 39 LỚP 08DQD1
47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
định kinh doanh hợp lý.
- Tổ chức các hoạt động tiền mặt để đảm bảo chi phí cho các hoạt động cần
thiết. Giám sát tính hợp pháp của các hợp đồng kinh tế, các chứng từ thanh toán và
tính toán giá thành sản phẩm.
- Xây dựng các quy định về thanh quyết toán, chứng từ hoá đơn và lưu trữ
các văn bản chứng từ về tài chính kế toán.
- Đưa ra các giải pháp tài chính nhằm quản lý có hiệu quả nguồn vốn. Xây
dựng các định mức tài chính.
- Tổ chức hệ thống văn thư lưu trữ hồ sơ.
- Tổ chức hệ thống quản lý tài sản văn phòng của công ty,lập sổ sách theo
dõi, cập nhật biến động, tổ chức kiểm kê định kỳ.
Chức năng phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu giúp TGĐ trong công tác
huy động và phân phối vật tư, tiền vốn theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công
ty. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ công ty đến nhà máy, đồng thời tổ chức và
chỉ đạo thực hện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán
kinh tế, hạch toán kế toán nhằm giải quyết tốt tài sản của Công ty, ghi chép phản
ánh đầy đủ chính xác quá trình hình thành, vận động và chu chuyển của đồng vốn
biểu hiện bằng số lượng và giá trị theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và những
quy định cụ thể của công ty về công tác quản lý kinh tế, tài chính.
Bảng 5: Cơ cấu phòng tài chính kế toán
STT Chức năng nhiệm vụ Số Trình độ Chuyên môn
lượng
1 Kế toán trưởng 1 Đại học Tài chính kế toán
2 Kế toán viên 4 Đại học Tài chính kế toán
3 Thủ quỹ 1 Đại học Tài chính kế toán
4 Văn thư 1 Trung cấp Ngoại ngữ
(Nguồn: tài liệu phòng nhân sự công ty tháng 6/2012)
Qua bảng trên ta thấy phòng tài chính kế toán có 7 người. Trong đó số lao
động có độ tuổi số lao động có độ tuổi từ 30 đến 40 là 2 người chiếm 40%, dưới
SVTH: LÊ NHỰT TRÍ 40 LỚP 08DQD1