Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Hoạch Kinh Doanh Ở Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phân Quân Đội đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn miễn phí. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Hoạch Kinh Doanh Ở Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phân Quân Đội
1. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
HOẠCH KINH DOANH Ở NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHÂN QUÂN ĐỘI
NHẬN LÀM THUÊ BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0934.573.149
WEBSITE: VIETBAOCAOTHUCTAP.NET
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nền kinh tế đang có những biến động phức tạp, đó là sự
khủng hoảng của các nên kinh tế lớn, các nước đang phát triển thì tăng trưởng
chậm lại. Biểu hiện rõ nhất là tình trạng khó khăn của nền tài chính toàn cầu.
Có thế nói ngành tài chính phải chịu hậu quả nặng nề nhất. Ở Việt Nam ngành
tài chính cũng trong tình trạng chung của thế giới. Ngành chứng khoán bị sụt
giảm nghiêm trong. Các ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Ngân
hàng TMCP quân đội cũng trong hoàn cảnh tương tự.
Để hoàn thành kỳ thực tập tốt nghiệp và nghiên cứu kỹ hơn về tình hình
nền tài chính ngân hàng Việt Nam nói chung và tình hình thực tế của ngân
hàng TMCP quân đội nói chung em đã trực tiếp liên hệ với ngân hàng TMCP
quân đội và được ngân hàng cho phép thực tập ở phòng kế hoạch tổng hợp.
Qua một thời gian đến thực tập và tìm hiểu về ngân hàng thuơng mại cổ
phân quân đội em đã thu thập được nhiều thông tin về ngân hàng, sự phát
2. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
2
triển của ngân hàng, tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sau thời
gian đầu tim hiểu về ngân hàng em đã lựa chọn để tài: “ Hoàn thiện công tác
kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội” để thực
hiện chuyên để tốt nghiệp.
Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác kế hoạch ở ngân hàng TMCP
quân đội. Dựa vào các tài liệu thu thập và phân tích tình hình lập và thực hiện
công tác kế hoạch ở ngân hàng TMCP quân đội, qua đó đánh giá công tác kế
hoạch ở ngân hàng.
Đề tài sử dụng phương pháp liệt kê, phân tích và so sách các tiêu chí để đánh
giá một cách tổng quan các hoạt động trong công tác kế hoạch của ngân hàng
TMCP quân đội. Qua đó đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch kinh
doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội.
Bố cục chuyên để thực tập
Chương 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh tại
ngân hàng TMCP quân đôi.
Chương 2. Thực trạng công tác kế hoạch kinh doanh tại ngân hàng TMCP
quân đội.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh tại ngân hàng
TMCP quân đội
Em xin cảm ơn Ngân hàng TMCP quân đội đã tạo cơ hội cho em đến thực
tập. Em xin cảm ơn các anh chị phòng kế hoạch tổng hợp và phòng pháp chế
đã giúp đỡ em trong thời gian đầu thực tập. Cuối cũng em xin cam ơn giáo
viên hướng dẫn đã giúp em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
3. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
3
4. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
4
Chương I. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
HOẠCH KINH DOANH Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH KINH DOANH Ở CÁC
DOANH NGHIỆP
1. Sự cần thiết và chức năng của kế hoạch kinh doanh trong nền kinh tê
thị trường
1.1. Khái niệm chung về kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
Từ lâu trong các doanh nghiệp các nhà quản lý doanh nghiệp luôn đặt ra
cho doanh nghiệp mình những mục tiêu, những hướng đi mà doanh nghiệp sẽ
đi trong tương lai. Những mục tiêu, cái đích đó được cụ thể hóa trong chiến
lược phát triển của doanh nghiệp. Nhưng chiến lược là một tầm nhìn xa trong
tương lai, nó nói lên viễn cảnh mà doanh nghiệp muốn có được vì vậy để cụ
thể hóa chiến lược phát triển của doanh nghiệp thì cần có các kế hoạch cụ thể
trong ngắn hạn và trung hạn để thực hiện các quyết định trong chiến lược.
Tuy nhiên do kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp là một công cụ quản lý
trong doanh nghiệp nên nó có vai trò tịch cực và tiêu cực nhất định nếu không
được sử dụng một cách linh hoạt. Nó đóng vai trò tích cực khi giúp cho các
hoạt động của doanh nghiệp được vận hành trơn tru, tránh được những sai
lầm nhưng đôi khi nếu quá cứng nhắc theo kế hoạch thì nó sẽ kìm hãm sự
sáng tạo, linh hoạt trong hoạt động để đối phó với những biến đổi ngoài kế
hoạch.
Vậy hiểu theo cách chung nhất thì kế hoạch là một phưong thức quản lý
theo mục tiêu, nó là hoạt động của con người trên cở sở nhận thức và vận
dụng các quy luật xã hội và tự nhiên đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức
5. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
5
quản lý các đơn vị kinh tế kĩ thuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc toàn bộ nền
sản xuất xã hội theo những mục tiêu thống nhất.
Vì vậy kế hoạch ở đây có thể bao trùm ở những quy mô và phạm vi khác
nhau. Nó có thể là kế hoạch trong nền kinh tế nói chung trên phạm vi cả nước,
bao trùm lên tất cả các ngành kinh tế. Hoặc nó cũng có thể là kế hoạch cho
từng ngành kinh tế riêng lẻ, hay có thể là kế hoạch một vùng vùng, địa
phương trên phạm vi một vùng lãnh thổ nhất định, và ở cấp độ nhỏ nhất nó là
kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp. Vậy kế hoạch trong doanh nghiệp
hay là kế hoạch hoạt động kinh doanh sản xuất doanh nghiệp là phương thức
quản lý của doanh nghiệp theo mục tiêu, nó bao gồm các hành vi can thiệp
của chủ thể doanh nghiệp tới các hoạt động của doanh nghiệp nhằm mục đích
đạt được mục tiêu đề ra cho doanh nghiệp.
Như vậy kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp thể hiện được kĩ năng
dự báo các xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, mục tiêu
mà doanh nghiệp cần đạt được, tổ chức triển khai các hành động để đạt được
mục tiêu đề ra, nó bao gồm các bước là:
Soạn lập kế hoạch, đây là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất vì
chỉ có nhờ lập kế hoạch chính xác dựa trên các thông tin đầy đủ về thực trạng
của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động mà doanh
nghiệp đang nắm giữ, tiềm lực về vốn của doanh nghiệp… để từ đó có thể tìm
ra điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp từ đó mà có thể phát huy được hết
các tiềm năng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng cần dựa trên các phân tích
về điều kiện môi trường bên ngoài của doanh nghiệp như xu hướng biến động
của nhu cầu thị trưòng, tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, tình
hình chính trị xã hội trong nước… từ đó tìm ra những cơ hội, thách thức mà
thị trường đem lại. Để từ đó có những phương án tận dụng tốt nhất những cơ
hội mà thị trường đem lại hay là có các phương án để đối phó với những
6. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
6
thách thức từ thị trường để giúp cho doanh nghiệp vượt qua những thách thức
đó với mục đích cuối cùng là đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Để
những mục tiêu đề ra không mang tính chủ quan mà phải có căn cứ dựa trên
các nguồn lực bên trong doanh nghiệp và điều kiện bên ngoài doanh nghiệp.
Vì vậy bản kế hoạch của doanh nghiệp được hình thành thông qua việc trả lời
các câu hỏi là doanh nghiệp đang đứng ở đâu? Doanh nghiệp muốn đi đến
đâu? Và làm thế nào để đi đến đó?
Bước tiếp theo là tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra đánh giá, điều chỉnh
kế hoạch. Sau khi đã soạn lập được một kế hoạch hoàn chỉnh, phù hợp với
mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp rồi thì việc tổ chức triển khai thực
hiện nó như thế nào là rất quan trọng, nó thể hiện sự phối hợp hành động giữa
các bộ phận, đơn vị chức năng trong doanh nghiệp nhằm thực hiện một mục
tiêu chung của doanh nghiệp đã được đặt ra trong bản kế hoạch. Nó thể hiện
cách thức huy động các nguồn lực trong và ngoài doanh nghiệp như thế nào,
hơn thế nữa là việc sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất. Việc tổ
chức thực hiện không đơn thuần chỉ là việc triển khai các hoạt động cần thiết
mà nó còn là quá trình dự báo những thay đổi của thị trưòng hay những phát
sinh bất ngờ trong quá trình thực hiện và khả năng ứng phó với những thay
đổi, phát sinh đó của doanh nghiệp. Còn quá trình kiểm tra đánh giá giúp cho
doanh nghiệp thúc đẩy quá trình thực hiện, phát hiện ra những biến đổi bất
ngờ trong quá trình thực hiện và tìm ra những nguyên nhân gây ra những biến
đổi đó để từ đó tìm cách khắc phục những phát sinh đó. Còn công tác đánh
giá sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá những mặt đạt được và những mặt hạn
chế chưa đạt được để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm từ những thành
công và thất bại đó. Với những bài học kinh nghiệm đó sẽ giúp cho doanh
nghiệp trong công tác xây dựng kế hoạch sau này được tốt hơn
7. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
7
1.2.Chức năng của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp.
Kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp với tư cách là công cụ quản
lý theo mục tiêu vì vậy nó có vai trò quan trọng trong công tác quản lý vi mô
trong doanh nghiệp, nó được thể hiện qua các chức năng sau đây.
Chức năng ra quyết định. Kế hoạch kinh doanh cho phép ta xây dựng
quy trình ra quyết định và phối hợp các quyết định. Vì trong doanh nghiệp có
nhiều bộ phận, đơn vị chức năng khác nhau và mỗi bộ phận đơn vị chức năng
này có những vai trò khác nhau trong doanh nghiệp. Nên nhiều khi các bộ
phận này có thể không thống nhất với nhau trong quá trình quyết định các
hoạt động của doanh nghiệp vì vậy kế hoạch kinh doanh sẽ giúp cho quá trình
ra quyết định của các bộ phận sẽ theo một quy trình thống nhất để tránh tình
trạng xung đột giữa các đơn vị bộ phận. Nhưng khi đã ra được quyết định rồi
thì việc phối hợp các quyết định đó lại với nhau cũng không phải đơn giản vì
vẫn có sự khác biệt giữa các quyết đinh của các bộ phận chức năng cho nên
nó cần có công tác kế hoạch kinh doanh để phối hợp các quyết định đó sao
cho các hoạt động của doanh nghiệp được vận hành suôn sẻ. Đây có thể là
một trong những điểm mạnh của hệ thống kế hoạch kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Chức năng giao tiếp, kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp có chức
năng giao tiếp vì nó tạo điều kiện cho các nhà lãnh đạo và quản lý của doanh
nghiệp có thể giao tiếp được với nhau, nó cho phép lãnh đạo các bộ phận có
thể phối hợp trao đổi xử lý các thông tin và những vấn đề trong doanh nghiệp.
Khi có một quy trình kế hoạch thống nhất nó sẽ góp phần cung cấp trao đổi
thông tin giữa các phòng ban chức năng trong doanh nghiệp với nhau, từ đó
các lãnh đạo của các bộ phận khác nhau có thể nắm bắt được những thông tin
và các hoạt động của các bộ phận khác để từ đó mà có được những phương án
hoạt động cho bộ phận mình sao cho phù hợp với các phòng ban bộ phận khác
8. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
8
để đảm bảo cho mục tiêu của doanh nghiệp được thực hiện đúng theo kế
hoạch đề ra.
Bản kế hoạch với tư cách là một tài liệu chứa đựng các chiến lược phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai, trong đó còn chứa đựng các kế hoạch
hành động của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp như kế hoạch sản
xuất và dự trữ, kế hoạch Marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế
hoạch nghiên cứu triển khai... Cũng như kế hoạch tổng thể của doanh nghiệp.
Vì vậy kế hoạch sẽ đóng vai trò như một kênh thông tin từ ban lãnh đạo
xuống các phòng ban chức năng cũng như tới từng nhân viên trong doanh
nghiệp để huy động nguồn lực giúp thực hiện các mục tiêu đề ra đồng thời
phản hồi những thông tin từ dưới lên tới ban lãnh đạo về quá trình thực hiện
kế hoạch, từ thông tin phản hồi đó mà ban lãnh đạo có thể kiểm tra đánh giá
được công tác tổ chức thực hiện nếu thấy những sai lệch sẽ có phương án
điều chỉnh. Kế hoạch không chỉ đóng vai trò là kênh thông tin dọc mà nó còn
có chức năng là kênh thông tin ngang giữa các phòng ban chức năng. Vì các
kế hoạch chức năng có mối quan hệ với nhau rất mật thiết nên việc trao đổi
thông tin với nhau giữa các phòng ban là rất quan trọng, nó sẽ giúp cho các bộ
phận nắm được tiến độ của các bộ phận khác từ đó có những điều chỉnh để kế
hoạch bộ phận cũng như kế hoạch tổng thể đi đúng tiến độ.
Chức năng quyền lực, khi một bản kế hoạch được xây dựng hoàn chỉnh
phù hợp với những điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp thì bản kế
hoạch đó như là một bản tuyên bố của ban lãnh đạo doanh nghiệp tới các bộ
phận và các nhân viên trong doanh nghiệp về chiến lược phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai, trong đó sẽ ghi rõ những mục tiêu mà doanh nghiệp
cần đạt được trong thời gian tới. Với những mục tiêu nhiệm vụ được đặt ra
trong bản kế hoach thì ban lãnh đạo doanh nghiệp đã khẳng định quyền lực
lãnh đạo của họ trong doanh nghiệp cũng như với các nhân viên. Nhờ có kế
9. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
9
hoạch mà các hoạt động trong doanh nghiệp được quản lý một cách chặt chẽ,
hợp lý và từ đó sẽ giúp cho mọi người đều có thể tham gia đóng góp ý kiến
vào bản kế hoạch
1.3. Sự cần thiết của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường với những biến đổi không ngừng diễn ra một
cách liên tục mạnh mẽ, trong đó môi trường cạnh tranh rất gay gắt, với sự tiến
bộ của khoa học công nghệ làm cho công nghệ sản xuất trở lên nhanh chóng
bị lạc hậu. Từ đó nó làm cho công tác quản lý doanh nghiệp trở lên khó khăn
phức tạp, các doanh nghiệp luôn phải đương đầu với nhưng rủi ro của thị
trường do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược và kế hoạch để xác
định những định hướng và mục tiêu cho tương lai. Do đó trong doanh nghiệp
không thể thiếu được công tác kế hoạch kinh doanh, nó có những vai trò sau.
Hướng sự chú ý của các hoạt động trong doanh nghiệp vào các mục
tiêu, tổ chức triển khai các hoạt động để thực hiện các mục tiêu mà doanh
nghiệp đề ra. Do doanh nghiệp hoạt động trong một thị trường rất linh hoạt,
luôn biến đổi vì vậy mà doanh nghiệp cần có kế hoạch để có thể dự báo được
những cơ hội hay thách thức mà thị trường đem lại để từ đó xác định xem
doanh nghiệp nên sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, sản xuất như thế nào,
sản xuất cho ai và khi nào thì sản xuất. Mặc dù thị trường luôn biến đổi khó
nắm bắt và dự báo. Những thay đổi bất ngờ của thị trường có thể làm phá sản
những kế hoạch được chuẩn bị công phu chu đáo nhưng điều đó không có
nghĩa là doanh nghiệp không xây dựng kế hoạch mà trái lại doanh nghiệp
luôn phải xây dựng kế hoạch cho mình vì nếu không xây dựng kế hoạch thì có
nghĩa là doanh nghiệp đang để cho mình bị thả nổi và bị thị trường chi phối
điều đó sẽ làm cho doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro không tự chủ được trong
các hoạt động mà luôn phải bị động với những biến đổi của thị trường.
10. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
10
Công tác kế hoạch kinh doanh là việc ứng phó với những thay đổi của
thị trường. Vì lập kế hoạch chính là công việc dự báo thị trường trong tương
lai mà thị trường trong tương lai thường không chắc chắn, khó nắm bắt, tương
lai càng xa thì kết quả dự đoán càng kém tin cậy. Cho dù ta có thể nắm bắt
được tương lai với sự tin cậy cao thì ta vẫn không thể thiếu được công tác kế
hoạch để tìm ra những cách tốt nhất để đạt được mục tiêu, tiến hành phân
công bố trí phối hợp giữa các bộ phận để cùng ứng phó với những thách thức
từ phía thị trường. Do thị trường luôn biến đổi cho nên trong quá trình thực
hiện kế hoạch không thể thiếu được khâu kiểm tra giám sát đánh giá để phát
hiện ra những phát sinh bất ngờ tìm ra nguyên nhân của những phát sinh đó
và có những phương án ứng phó.
Kế hoạch kinh doanh với khả năng tác nghiệp trong doanh nghiệp. Kế
hoạch doanh nghiệp đặt ra mục tiêu tối thiểu hóa chi phí và hoạt động có hiệu
quả và phù hợp nhất. Kế hoạch kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh
được những hoạt động nhỏ lẻ manh mún, các bộ phận trong doanh nghiệp
ngoài việc thực hiện chức năng của mình ra còn phải quan tâm đến mục tiêu
chung của doanh nghiệp đảm bảo mục tiêu chung được thực hiện theo đúng
kế hoạch. Muốn vậy thì giữa các kế hoạch bộ phận phải có sự tương tác với
nhau, hỗ trợ cho nhau cùng thực hiện để từ đó đảm bảo cho hoạt động của
doanh nghiệp được thực hiện suôn sẻ. Với sự phân công lao động trong sản
xuất ngày càng trở lên chi tiết thì nếu không có một cơ chế phối hợp giữa các
bộ phận sẽ dẫn đến tình trạng không thống nhất trong sản xuất, làm chậm tiến
độ sản xuất gây lãng phí nguồn lực trong sản xuất.
2. Phân loại kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
2.1. Theo góc độ thời gian.
Theo góc độ thời gian là sự phân đoạn kế hoạch theo thời gian. Theo đó
thì có các loại kế hoạch sau.
11. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
11
Kế hoạch dài hạn, nó là kế hoạch bao trùm lên một khoảng thời gian
dài thường là 10 năm. Trong bản kế hoạch này thường nêu lên những mục
tiêu dài hạn của doanh nghiệp, những định hướng của doanh nghiệp trong thời
gian dài..
Kế hoạch trung hạn, nó là sự cụ thể hóa của kế hoạch dài hạn, kế hoạch
trung hạn thường kéo dài khoảng từ ba đến năm năm.
Kế hoạch ngắn hạn thường là kế hoạch hàng năm và kế hoạch tiến độ.
Nó thường bao gồm các phương án sử dụng các nguồn lực một cách cụ thể để
đạt được mục tiêu trong kế hoạch dài hạn và trung hạn.
Nhưng trong điều kiện ngày nay với những biến đổi nhanh chóng của
thị trường và khoa học công nghệ thì việc phân chia kế hoach theo thời gian
chỉ còn mang tính tương đối. Khi mà khoa học công nghệ thay đổi nhanh
chóng, kĩ thuật sản xuất nhanh chóng trở lên lạc hậu, chu kì sản xuất ngày
càng ngắn, thì những kế hoạch từ ba đến năm năm cũng có thể coi là dài. Các
kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau,
không được loại bỏ lẫn nhau. Cần coi trọng vấn đề giải quyết mối quan hệ
giữa kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn, giữa lợi ích cục bộ trước mắt và
lợi ích lâu dài vì nhiều khi quyết định trong ngắn hạn với lợi ích cục bộ trước
mắt nếu không được xem xét tới các lợi ích lâu dài trong kế hoạch dài hạn sẽ
dẫn tới làm thất bại mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp.
2.2. Theo góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ kế hoạch.
Theo góc độ nội dung, tính chất của kế hoạch có thể chia kế hoạch
trong doanh nghiệp thành các kế hoạch sau.
Kế hoạch chiến lược, nó thường được áp dụng với những doanh nghiệp
lớn với quy mô sản xuất lớn và nhiều lao động. Quy mô doanh nghiệp càng
lớn thì nó làm cho công tác quản lý doanh nghiệp trở lên càng phức tạp và
khó khăn, đồng thời do tính chất cạnh tranh của thị trường ngày càng trở lên
12. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
12
khốc liệt, với sự thay đổi của khoa học công nghệ ngày càng nhanh khiến cho
doanh nghiệp rất khó trong việc xác định những mục tiêu trong tương lai.
Kế hoạch chiến lược sẽ cho phép doanh nghiệp cải thiện và củng cố vị
thế cạnh tranh trên thị trường. Trong kế hoạch chiến lược là những mục tiêu
định hướng cho doanh nghiệp và những biện pháp để thực hiện mục tiêu đề
ra. Việc xây dựng kế hoạch chiến lược thường được xuất phát từ khả năng
thực tế của doanh nghiệp, biểu hiện những phương án ứng phó với những
điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Kế hoạch chiến thuật (kế hoạch tác nghiệp) nó là công cụ để chuyển
các định hướng, mục tiêu của chiến lược thành các chương trình cụ thể cho
từng bộ phận trong doanh nghiệp. Việc chia nhỏ ra thành các chương trình sẽ
giúp cho mục tiêu của doanh nghiệp được thực hiện dễ dàng hơn với sự phối
hợp của các bộ phận chức năng. Kế hoạch chiến thuật được thể hiện trong
từng bộ phận của doanh nghiệp như kế hoạch Marketing, kế hoạch sản xuất,
kế hoạch tài chính… Trong khi kế hoạch chiến lược tập trung vào xác định
các mục tiêu dài hạn, những định hướng của doanh nghiệp trong tương lai thì
kế hoạch tác nghiệp lại đi vào cụ thể từng bộ phận, lĩnh vực của doanh
nghiệp. Kế hoạch chiến lược là sự tham gia chủ yếu của các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp còn kế hoạch chiến thuật là sự tham gia đầy đủ của mọi thành
viên trong doanh nghiệp.
3. Nguyên tắc kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp.
Khi chúng ta làm một việc gì thì thông thường đều có những nguyên
tắc nhất định. Vì vậy trong công tác kế hoạch kinh doanh cũng không thể
không có những nguyên tắc trong xây dựng kế hoạch. Nhờ có những nguyên
tắc này sẽ giúp cho bản kế hoạch được xây dựng một cách hợp lý, sát với thực
tế hơn và giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra. Vậy kế hoạch kinh doanh
trong doanh nghiệp được tuân theo những nguyên tắc sau đây.
13. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
13
Nguyên tắc thống nhất, do doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều bộ
phận khác nhau, mỗi bộ phận có hoạt động chức năng riêng lẻ khác nhau.
Cho nên trong công tác quản lý doanh nghiệp cần có sự thống nhất để đảm
bảo hoạt động của doanh nghiệp được thống nhất. Trong doanh nghiệp có các
mối quan hệ dọc và mối quan hệ ngang. Mối quan hệ dọc thể hiện quan hệ từ
trên xuống giữa ban lãnh đạo doanh nghiệp và các phòng ban chức năng cũng
như các nhân viên trong doanh nghiệp và mối quan hệ này cũng thể hiện quan
hệ quyền lực lãnh đạo của người chủ doanh nghiệp với các nhân viên. Còn
mối quan hệ ngang là mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng với nhau,
nó thể hiện quan hệ tác nghiệp trao đổi thông tin với nhau giữa các bộ phận
trong doanh nghiệp. Nhờ có mối quan hệ này mà các bộ phận trong doanh
nghiệp có thể nắm bắt hoạt động của nhau từ đó có thể giúp đỡ lẫn nhau trong
quá trình thực hiện.
Trong doanh nghiệp có nhiều đơn vị chức năng với các kế hoạch của
riêng mình để thực hiện chức năng của mình. Cho nên có sự phân định rất rõ
ràng giữa về chức năng giữa các bộ phận. Nhưng khi các bộ phận tiến hành
xây dựng kế hoạch cho bộ phận mình đều phải căn cứ vào chiến lược phát
triển của doanh nghiệp nhằm thực hiện những mục tiêu chung của toàn doanh
nghiệp vì vậy kế hoach tổng thể của doanh nghiệp không thể chỉ là sự lắp
ghép đơn thuần của các bộ phận mà nó còn phải là một hệ thống các kế
hoạch có liên quan chặt chẽ với nhau thể hiện sự thống nhất từ trên xuống và
giữa các kế hoạch bộ phận.
Nguyên tắc tham gia, nguyên tắc này có mối quan hệ với nguyên tắc
thống nhất, theo đó thì nguyên tắc này cho phép mọi thành viên trong doanh
nghiệp đều có thể tham gia đóng góp ý kiến vào quá trình xây dựng kế hoạch.
Nhờ có sự tham gia này mà bản kế hoạch sẽ thể hiện đầy đủ ý chí của mọi
thành viên trong doanh nghiệp chứ không của riêng ban lãnh đạo. Nó thể hiện
14. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
14
sự thống nhất giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Nếu nguyên tắc này
được thực hiện một cách đầy đủ thì nó sẽ đem lại những lợi ích sau.
Thứ nhất các thành viên trong doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin
cho nhau nhờ đó mà họ sẽ có được những hiểu biết sâu sắc hơn về doanh
nghiệp cũng như các hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Nhờ đó
mà bản kế hoạch sẽ nhận được đầy đủ thông tin từ mọi phía phản ánh chính
xác tình hình bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Nhờ có sự tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp mà bản kế
hoạch sẽ không còn là của riêng ban lãnh đạo doanh nghiệp nữa mà nó sẽ là
sản phẩm của tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp. Khi đây đã là sản
phẩm của toàn thể doanh nghiệp thì các thành viên sẽ cảm thấy mình có trách
nhiệm với bản kế hoạch và cố gắng thực hiện một cách tốt nhất bổn phận
trách nhiệm của mình trong bản kế hoạch, từ đó sẽ giúp bản kế hoạch được
thực hiện có hiệu quả hơn.
Cho phép mọi người tham gia vào công tác kế hoạch kinh doanh sẽ
giúp cho mọi người phát huy được tính chủ động sáng tạo của họ, tạo cho họ
có động lực để lao động có hiệu quả hơn.
Để có thể thu hút được mọi người cùng tham gia xây dựng và thực hiện
kế hoạch của doanh nghiệp thì ban lãnh đạo của doanh nghiệp cần có những
chính sách mô hình khuyến khích mọi người tham gia, làm cho họ cảm thấy
khi tham gia vào công tác kế hoạch kinh doanh họ có được lợi ích trong đó.
Nguyên tắc linh hoạt, do các doanh nghiệp hoạt đông trong nền kinh tế
thị trường, với rất nhiều biến động diễn ra từng ngày từng giờ. Cho nên công
tác kế hoạch kinh doanh không thể cứng nhắc mà đòi hỏi phải luôn linh hoạt
chủ động để có thể đối phó được với những thay đổi bất ngờ của thị trường.
Kế hoạch được xây dựng càng linh hoạt mềm dẻo thí sẽ càng giảm thiểu được
15. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
15
những rủi ro do thay đổi của thị trường gây ra. Nguyên tắc linh hoạt được thể
hiện thông qua các yếu tố sau.
Kế hoạch được xây dựng phải có nhiều phương án, mỗi phương án là
một kịch bản mô phỏng tương ứng với từng điều kiện thị trường và cách huy
động nguồn lực cụ thể.
Trong xây dựng kế hoạch thì thì chúng ta không chỉ xây dựng kế hoạch
chính mà còn phải xây dựng những kế hoạch phụ, kế hoạch dự phòng và kế
hoạch bổ sung, để trong những tình huống bất khả kháng chúng ta có thể thay
đổi kế hoạch hành động.
Các kế hoạch cần phải được xem xét một cách thường xuyên liên tục.
Do trong các kế hoạch đều đặt ra các mục tiêu cho tưong lai mà tương lại là
một thứ xa vời khó nắm bắt vì vây người lãnh đạo doanh nghiệp phải thường
xuyên theo dõi, kiểm tra để phát hiện những thay đổi trong quá trình thực
hiện, tìm ra những nguyên nhân của những phát sinh đó để từ đó có những
điều chỉnh và bước đi phù hợp để giải quyết những vấn đề phát sinh đảm bảo
cho kế hoạch đi đúng hướng. Nhờ có tính linh hoạt trong xây dựng và thực
hiện kế hoạch mà các nhà xây dựng và thực hiện kế hoạch không cảm thấy kế
hoạch là sự cứng nhắc mang tính rằng buộc và bị kế hoạch chi phối mà trái lại
họ cảm thấy họ là người chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch và thực
hiện kế hoạch, họ thấy mình là chủ thể kế hoạch chi phối kế hoạch chứ không
phải bị kế hoạch chi phối
4. Quy trình xây dựng và nội dung kế hoạch kinh doanh trong doanh
nghiệp
4.1. Xây dựng kế hoạch kinh doanh
Quy trình lập kế hoạch trong doanh nghiệp bao gồm các bước tuần tự,
nối tiếp nhau để xác định các mục tiêu trong tương lai, dự kiến các nguồn lực,
phương tiện cần thiết và cách thức triển khai các hoạt động để đạt được mục
16. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
16
tiêu. Một trong những quy trình được áp dụng rộng rãi trong các doanh
nghiệp tại những nước có nền kinh tế thị trường phát triển là quy trình có tên
là PDCA, theo đó thì quy trình soạn lập kế hoạch được chia thành bốn bước.
Soạn lập kế hoạch kinh doanh là bước đầu tiên và cũng là bước rất
quan trọng. Trong bước này chúng ta phải tiến hành nghiên cứu điều tra thị
trường, đánh giá nhu cầu thị trường trong tương lai, phân tích điều kiện bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp để xác định những điểm mạnh, điểm yếu cơ
hội và thách thức để từ đó xác định các mục tiêu chiến lược phù hợp cho
doanh nghiệp, xác định các nhiệm vụcần đạt được và cũng từ đó xác định
ngân sách cùng với những giải pháp, phương tiện cụ thể để thực hiện các mục
tiêu đề ra. Trong điều kiện thị trường hiện nay với nhiều biến động phức tạp,
diễn ra nhanh chóng chính vì vậy mà việc dự báo nhu cầu của thị trường trở
lên rất khó khăn nó làm cho các mục tiêu đặt ra trở lên gặp nhiều rủi ro và bất
chắc hơn chính vì vậy mà trong công tác soạnlập kế hoạch thì chúng ta không
thể chỉ có đặt ra một phương án hành đọng mà trái lại phải có nhiều phương
án được đưa ra, mỗi phương án sẽ tương ứng với từng điều kiện thị trường
nhất định và các thức huy động nguồn lực, tổ chức triển khai phù hợp sao cho
đạt được mục tiêu cuối cùng.
4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch
Đây là một bước rất quan trọng trong quy trình kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp, nó là sự cụ thể hóa các mục tiêu từ ý tưởng, lý thuyết trên
giấy tờ thành những hành động cụ thể của doanh nghiệp và những kết quả đạt
được trong thực tế. Trong bước này doanh nghiệp phải xác định cho mình
cách thức huy động các nguồn lực như thế nào, sử dụng các nguồn lực đó sao
cho có thiệu quả cao nhất. Nó cũng là sự triển khai các biện pháp, phương tiện
và các chính sách hợp lý để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong khâu này còn
thể hiện sự phối hợp hành động giữa các bộ phận khác nhau trong doanh
17. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
17
nghiệp, do mỗi bộ phận trong doanh nghiệp đều có kế hoạch cho riên mình vì
vậy nếu không được tổ chức, triển khai hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng các kế
hoạch của các bộ phận sẽ triệt tiêu, kìm hãm lẫn nhau khiến cho kế hoạch
tổng thể của doanh nghiệp bị ảnh hưởng do đó cần phải tổ chức thực hiện hợp
lý, có sự liên lạc giữa các bộ phận trong doanh nghiệp để cứ khi nào có sự
thay đổi kế hoạch của bộ phận nào sẽ được thông báo tới các bộ phận khác để
đảm bảo không cản trở kế hoạch của bộ phận khác. Để từ đó thực hiện tốt kế
hoạch chung của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
4.3. Tổ chức công tác kiểm tra, theo dõi và giám sát
Trong bước này ta tiến hành nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi quá trình triển
khai tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm phát hiện ra những thay đổi bất ngờ
đến từ thị trường hay bên trong doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân của những
phát sinh đó, xem nguyên nhân này đến từ đâu, đến từ phía các nhà lãnh đạo,
quản lý hay là những phát sinh đột xuất trong quá trình triển khai kế hoạch.
Bước này phải được tiến hành thường xuyên liên tục để đảm bảo các mục tiêu
đề ra được thực hiện, các hoạt động được đi theo đúng hướng vì trong nền
kinh tế thị trường hiện nay điều kiện thị trường luôn biến đổi từ đó nó làm cho
các mục tiêu đề ra lúc trước thì có thể phù hợp nhưng sau này nó có thể sẽ
khong còn phù hợp nữa. Trong bước này còn phát hiện ra những trục trặc
trong khâu tổ chức phối hợp thực hiện giữa các bộ phận.
4.4. Điều chỉnh thực hiện kế hoạch
Từ những phân tích của bước ba về các hiện tượng phát sinh không phù
hợp với những mục tiêu của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện kế hoạch
để từ đó có các quyết định bước đi phù hợp để điều chỉnh kế hoạch. Các điều
chỉnh này có thể là.
Thay đổi nội dung hình thức tổ chức, theo đó thì những mục tiêu đặt ra
không bị thay đổi mà chỉ thay đổi các khâu trong quá trình quản lý từ những
18. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
18
phân tích về sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện kế hoạch,
thấy có những điều không hợp lý để từ đó thay đổi cách thức quản lý, thực
hiện nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Thay đổi một số mục tiêu bộ phận trong hệ thống mục tiêu ban đầu. Nó
chỉ áp dụng khi không thể thay đổi tổ chức quản lý hay chi phí để thay đổi
quản lý quá lớn không bảo đảm hiệu quả kinh tế.
Quyết định chuyển hướng sản xuất kinh doanh trong những điều kiện
bất khả kháng, những hướng chuyển đổi này thường được nằm trong những
phương án mà doanh nghiệp đã xác định trong khâu soạn lập kế hoạch.
Qui trình kế hoạch là một quá trình yêu cầu có sự linh hoạt mềm dẻo cao, nó
không thể là sự tuần tự từng bước mà phải là sự đan xen, hỗ trợ lẫn nhau giữa
các bước.
5. Đặc điểm kế hoạch kinh doanh trong các ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là DN kinh doanh tiền tệ, có những
đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế - tài chính. Cũng giống như các DN phi
tài chính, các NHTM luôn phải đối đầu với những thách thức của thị trường
cạnh tranh và đầy biến động. Hơn nữa, kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh
doanh đặc biệt, có liên quan đến hầu hết các lĩnh vực khác trong nền kinh tế.
Vì vậy, phân tích tài chính đối với NHTM ngoài những nét chung nhất của
phân tích tài chính DN thông thường còn có những điểm rất khác biệt cần
quan tâm nghiên cứu.
NHTM có đặc điểm giống như các DN khác trong nền kinh tế, cũng sử dụng
các yếu tố sản xuất như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động (tiền
vốn) làm yếu tố đầu vào, để sản xuất ra những yếu tố đầu ra dưới hình thức
dịch vụ tài chính mà khách hàng yêu cầu. Tuy nhiên, khác với các DN khác,
NHTM là loại hình DN đặc biệt, trong hoạt động kinh doanh thể hiện qua các
đặc điểm sau:
19. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
19
- Vốn và tiền vừa là phương tiện, vừa là mục đích kinh doanh nhưng
đồng thời cũng là đối tựơng kinh doanh của NHTM. Và chính đặc điểm này
sẽ bao trùm hơn và rộng hơn so với các loại hình DN khác. Như phân tích ở
trên có thể thấy kế hoạch tài chính( kế hoạch về vốn) sẽ là kế hoạch trọng tâm
và quan trọng nhất trong kế hoạch kinh doanh của ngân hàng thương mai.
- NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của
NHTM chiếm một tỷ lệ rất thấo trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc
kinh doanh của NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải
chấp nhận với một mức độ mạo hiểm nhất định. Bởi vì trong hoạt động kinh
doanh hằng ngày của mình, NHTM không những phải bảo đảm nhu cầu thanh
toán, chi trả như mọi khi loại hình DN khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu
chi trả tiền gửi của khách hàng. Từ đó cho thấy, việc phân tích khả năng thanh
khoản của NHTM có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Bên cạnh đó rũi ro kinh
doanh đi kèm với những biến động rất lớn trong hoạt động kinh doanh sẽ thực
sự gây khó khăn rất lớn cho các nhà làm kế hoạch. Đây sẽ là một vấn đề mà
nhà làm kế hoạch trong các ngân hàng thương mại cần có sự quan tâm chú ý
thường xuyên, đặc biệt là trong khâu kiểm tra, giám sát. Phát hiện kịp thời các
rủi ro cũng như những biến động bất ngờ đề có biện pháp khắc phục.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều
lĩnh vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình
hình tài chính của NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh
của các DN, tâm lý của người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy,
việc phân tích, đánh giá thực trạng tài chính của các NHTM không chỉ là nhu
cầu cấp thiết phục vụ cho hoạt động quản lý của chính nhà quản trị ngân hàng
mà còn là đòi hỏi mang tính bắt buộc của ngân hàng trung ương…
- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi
lẽ nó tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt
20. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
20
động kinh doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất
kỳ rủi ro của loại hình DN nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển
toàn bộ hệt hống kinh tế. Do đó, trong quá trình hoạt động các NHTM phải
thường xuyên cảnh giác, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo và có những
biện pháp phòng ngừa từ xa có hiệu quả. Ngoài ra, điều này cũng đòi hỏi ngân
hàng tự đánh giá được khả năng chịu đựng rủi ro của mình.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM có những đặc thù riêng mả các
DN trong các ngành khác không có. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của
NHTM diễn tiến liên tục trong mỗi loại hình nghiệp vụ và các sản phẩm
của NHTM có mối liên hệ với nhau rất chặt chẽ. Điều này sẽ gây khó
khăn trong việc tách riêng từng mặt hoạt động của ngân hàng để phân tích
kết quả tài chính.
Ngành ngân hàng là một ngành nhạy cảm. Có sự ảnh hướng rất lớn
đến nền kinh tế của một quốc gia. Là công cụ hữu ích điều chỉnh kinh tế
của nhà nước. Vì vậy ngành ngân hàng phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ
của nhà nước. Nhà nước có rất nhiều quy định đối với các hoạt động của
ngân hàng. Và các quy định này thường được điều chỉnh thường xuyên,
các ngân hàng phải linh hoạt để ứng phó kịp thời với các quy định của nhà
nước đưa ra.
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI
1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP quân đội
Trong những năm đầu thập kỷ 90, nhu cầu vốn và các dịch vụ tài chính
cho hoạt động kinh tế quốc phòng nhằm thực hiện những công trình quốc
phòng, dự án quốc gia... của các doanh nghiệp Quân đội là rất lớn. Tuy nhiên,
việc đáp ứng nhu cầu này của các ngân hàng còn hạn chế. Chính vì vậy, ngày
21. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
21
04/11/1994, NHTM CP Quân đội đã chính thức đi vào hoạt động theo Quyết
định số 00374/ GP-UB của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và theo Giấy
phép hoạt động số 0054/NH-GP ngày 14/09/1994 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. NHTM CP Quân đội là một trong 5 NHTM CP có trụ sở
tại Hà Nội với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 50 năm. Từ
20 tỷ vốn điều lệ đó đến 29/10/2004 số vốn chủ sở hữu là 398,4 tỷ, tăng 19,9
lần so với năm 1994.
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) có Trụ sở chính tọa lạc tại số 3 Liễu
Giai, Ba Đình, Hà Nội, trải qua 15 năm hoạt động, MB luôn khẳng định vị trí
dẫn đầu trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam.
Giữ vững phương châm hoạt động “VỮNG VÀNG – TIN CẬY”, bên
cạnh việc gắn bó với khối khách hàng truyền thống, MB không ngừng mở
rộng cung cấp các sản phẩm dịch vụ đến mọi đối tượng khách hàng thuộc
nhiều thành phần kinh tế và góp sức vào nhiều công trình lớn của đất nước
như Nhà máy Thuỷ điện Hàm Thuận-Đa mi, cảng Hàng không Nội Bài, Tân
Sơn Nhất...
Tính đến ngày cuối năm 2006, vốn điều lệ của MB đã đạt 1.045 tỷ
đồng, tăng hơn 50 lần so với ngày đầu thành lập, trong đó có hơn 4.000 cổ
đông pháp nhân và thể nhân, thể hiện sự đa dạng hoá trong sở hữu của MB.
Huy động vốn tính đến ngày 31/12/2006 đạt 11.200 tỷ đồng, trong đó vốn huy
động từ dân cư ngày càng tăng, chiếm 50% tỷ lệ nguồn vốn huy động, vượt kế
hoạch của cả năm là 20%. Lợi nhuận trước thuế đạt 252 tỷ đồng, vượt 25% kế
hoạch. Tổng tài sản đạt 13.864 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2005, dư nợ đạt
xấp xỉ 6.200 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi tức trên vốn cổ phần của MB luôn dẫn đầu
trong khối các ngân hàng TMCP. Đặc biệt, tỷ lệ chia cổ tức cho cổ đông năm
2006 là 60% trong đó 42% được chia bằng cổ phiếu và 18% được chia bằng
tiền mặt.
22. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
22
Hiệu quả hoạt động của MB luôn được các cơ quan quản lý, đối tác
cũng như khách hàng đánh giá cao. Liên tục được Ngân hàng Nhà nước xếp
hạng A và trao tặng nhiều bằng khen cho những thành tích xuất sắc; nhiều
năm liền nhận được các giải thưởng thanh toán quốc tế do các ngân hàng uy
tín quốc tế trao tặng như HSBC, Standard Chatered Bank, UBOC; được người
tiêu dùng bình chọn là Thương hiệu mạnh liên tục trong hai năm liền 2005 và
2006; đạt cúp vàng Top ten thương hiệu Việt, ngành hàng: Ngân hàng – tài
chính năm 2006; …và nhiều giải thưởng có uy tín, giá trị khác.
Các sản phẩm dịch vụ của MB không ngừng được đa dạng hoá theo
hướng hoàn thiện và phát huy dịch vụ truyền thống kết hợp với phát triển các
dịch vụ hiện đại như, hệ thống thanh toán qua thẻ, Mobile Banking, Internet
Banking. Dịch vụ của MB liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng
không những hiệu quả cao về tài chính mà còn cả sự yên tâm tuyệt đối.
Song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, MB đặc
biệt chú trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối tại các khu vực kinh tế
trọng điểm của cả nước. Hiện nay, MB đang có 40 điểm giao dịch trên khắp
đất nước, đặt quan hệ đại lý với gần 600 ngân hàng trên thế giới để hợp tác
cung cấp các dịch vụ ngân hàng toàn cầu. Dự kiến, đến cuối năm 2007, mạng
lưới chi nhánh của MB sẽ tăng lên con số 65.
Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh
của Ngân hàng, hàng năm, hàng ngàn lượt cán bộ, nhân viên chủ chốt của
MB đã được cử đi đào tạo trong và ngoài nước. Trong vòng từ năm 2005
đến đầu năm 2007, gần 600 cán bộ, nhân viên đã được MB tuyển dụng
vào làm việc tại Ngân hàng. Bởi vậy, hiện nay hơn 1.000 cán bộ, nhân
viên đang cống hiến và làm việc tại Ngân hàng với những chính sách, chế
độ đãi ngộ thoả đáng. Dự kiến đến cuối năm 2007, con số này sẽ tăng lên
50-60%.
23. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
23
Cùng với số lượng nhân viên trẻ, dồi dào và có chuyên môn hoá cao,
MB đang phát triển trở thành ngân hàng đa năng với việc thành lập các công
ty chứng khoán Thăng Long, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty
Quản lý quỹ đầu tư Hà nội, tham gia góp vốn đầu tư các công ty trực thuộc đã
hoạt động hiệu quả, có lợi nhuận và tạo lập được uy tín trên thị trường. Công
tác quản trị rủi ro được đặt lên hàng đầu nhằm đưa ra các giải pháp tổng thể
để giảm thiểu rủi ro không chỉ cho Ngân hàng mà cho cả khách hàng. MB
luôn đảm bảo tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế và tỷ lệ nợ xấu ở mức hợp
lý.
Kế thừa bản lĩnh và đạo đức của người lính, mỗi nhân viên thuộc
đại gia đình Ngân hàng Quân Đội đang quyết tâm và đồng lòng hướng tới
mục tiêu phát triển ngân hàng trở thành một trong những ngân hàng
TMCP hàng đầu tại Việt Nam, trở thành một đối tác tin cậy, an toàn và
trung thực, đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng thông qua việc cung cấp
các dịch vụ ngân hàng tiện ích và ưu việt, cung cấp các sản phẩm đa dạng,
luôn cải tiến phù hợp theo xu thế thị trường và yêu cầu ngày càng cao của
khách hàng
2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP quân đội
2.1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập vào năm 1994, theo Quyết
định số 00374/ GP-UB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Ngày
4/11/1994, Ngân hàng TMCP Quân đội chính thức đi vào hoạt động theo
Giấy phép số 0054/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với số vốn
điều lệ là 20 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 50 năm.
Mục tiêu ban đầu khi thành lập của Ngân hàng TMCP Quân đội là đáp
ứng nhu cầu về vốn và các dịch vụ tài chính của các Doanh nghiệp Quân đội
làm kinh tế. Cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, với đường lối
24. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
24
chính sách đúng đắn, Ngân hàng đã gặt hái được nhiều thành công, không chỉ
đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp Quân đội mà còn phục vụ có hiệu quả
tất cả các thành phần kinh tế, đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển
của các khách hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
2.2 Quá trình phát triển
Trong những năm qua MB đã dành được nhiều thành tựu đáng kể. Là
một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu, MB luôn được ngân hàng nhà
nước xếp hạng A và liên tục đạt các giải thưởng lớn trong và ngoài nước như
Thương hiệu mạnh Việt Nam, Thương hiệu Việt uy tín, Top 10 thương hiệu
mạnh Việt Nam, Giải thưởng sao vàng Đất Việt, Giải thưởng thanh toán xuất
sắc nhất do citi Group, Standrad Chartered Group và nhiều tập đoàn quôc tế
khác trao tặng.
Đến cuối năm 2007, MB đã mở rộng mạng lưới hoạt động đến hầu hết
các tỉnh, thành phố lớn trên cả nước với 65 điểm giao dịch và gần 2.000 cán
bộ nhân viên. Con số này sẽ không ngừng tăng và sẽ đạt 100 điểm giao dịch
cùng khoảng 1.500 cán bộ nhân viên trong năm 2008. Năm 2007, hoạt động
của MB được đánh dấu bởi một loạt sự kiện nổi bật: Hoàn tất việc tăng vốn
điều lệ lên 2000 tỷ đồng, các chỉ tiêu kinh doanh tăng trưởng vượt bậc, hoàn
thành kế hoạch, triển khai thành công dự án CNTT T24 và liên tục nhận được
các giải thưởng về thương hiệu trong nước...
Ngày 18/5/2007, MB là ngân hàng đại chúng đầu tiên đáp ứng được
đầy đủ các yêu cầu của UBCKNN về phát hành chứng khoán ra công chúng
kể từ khi Luật chứng khoán có hiệu lực ngày 1/1/2007. Tính đến 31/12/2007,
MB đã hoàn thành kế hoạch tăng vốn năm 2007 được Đại hội cổ đông thông
qua. Mức vốn điều lệ mới cùng với việc hoàn tất phát hành 1.000 tỷ đồng trái
25. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
25
phiếu chuyển đổi đã đưa tổng vốn chủ sở hữu của MB đạt 3.105 tỷ, tăng hơn
2 lần so với đầu năm..
Cũng tại thời điểm trên, lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống của MB là
610 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận của Ngân hàng đạt 468,3 tỷ, tăng 94% so với
năm 2006, đạt 133,75% kế hoạch; Vốn huy động đạt 23.010,41 tỷ đồng, đạt
139% kế hoạch đề ra, kéo theo tổng tài sản của MB cũng tăng trưởng mạnh
đến con số 28.004 tỷ, tăng gấp đôi so với đầu năm, đạt 130% kế hoạch. Tổng
dư nợ đạt 10.915 tỷ đồng, tăng 77% so với đầu năm, vượt 28% kế hoạch đề
ra.
Trong năm, Dự án CNTT được triển khai tích cực trên tất cả các phân
hệ và đã chính thức chuyển sang hệ thống phần mềm mới T24 của Temenos.
Hệ thống CNTT hiện đại và linh hoạt này là tiền đề thuận lợi, tạo điều kiện
giúp MB không ngừng cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ đa
dạng, tiện ích, có hàm lượng công nghệ cao.
Bức tranh về sự tăng trưởng liên tục và ổn định của MB trong 15 năm
qua được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính nổi bật sau.
26. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
26
Biểu đồ 1.1: Tổng tài sản và vốn huy động của MB
từ năm 2003 – 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính của ngân hàng quân đội năm 2008)
4,321
6,995
8,432
13,611
29.623
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
2003 2004 2005 2006 2007
Tổng tài sản
3,485
4,933
7,046.60
11.602
23.136
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
2003 2004 2005 2006 2007
Vốn huy động
27. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
27
Biểu đồ 1.2: Tổng dự nợ và lợi nhuận trước thuế của MB
từ năm 2004 – 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính của ngân hang quân đội năm 2008)
72.46
105.39
148.7
269,6
608,9
0
100
200
300
400
500
600
700
2003 2004 2005 2006 2007
Lợi nhuận trước thuế
2,966
3,921
4,470
6,166.62
11,612
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
1 2 3 4 5
Tổng dư nợ
28. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
28
Biểu đồ 1.3: ROE của MB từ năm 2003 - 2007
(Nguồn: Báo cáo tài chính của MB năm 2008)
3. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng TMCP quân đội
3.1 Chức năng
Mục tiêu ban đầu khi thành lập của Ngân hàng TMCP Quân đội là đáp
ứng nhu cầu về vốn và các dịch vụ tài chính của các Doanh nghiệp Quân đội
làm kinh tế. Cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, với đường lối
chính sách đúng đắn, Ngân hàng đã gặt hái được nhiều thành công, không chỉ
đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp Quân đội mà còn phục vụ có hiệu quả
tất cả các thành phần kinh tế, đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển
của các khách hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Ngân hàng Quân đội là một ngân hàng thương mai và có những chức
năng cơ bản của một ngân hàng thương mại. Bao gồm các chức năng: Huy
động vốn ngắn, trung và dài hạn dưới các hình thức gửi tiền tiền kiệm, tiền
gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ
các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; cho vay ngắn, trung và dài hạn;
chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá; đầu tư vào các tổ chức
24.17%
27.51%
30.16%
27,78%
24,70%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
2003 2004 2005 2006 2007
ROE
29. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
29
kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh ngoại tệ,
vàng bạc; thanh toán quốc tế, đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ về
đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ và khai thác tài sản, cung cấp các dịch vụ
ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ
Là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu của Việt Nam. Nhiệm vụ
của MB là phục vụ các đối tượng khách hàng đa dạng bao gồm các doanh
nghiệp & cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các
cá nhân.
Huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư: Các sản phẩm
huy động vốn của NHTM CP Quân đội rất đa dạng gồm tiết kiệm và tài khoản
tiền gửi cá nhân và doanh nghiệp. Dòng sản phẩm tiết kiệm của Ngân hàng
gồm các sản phẩm Tiết kiệm truyền thống, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm trả trước
với nhiều kỳ hạn và lãi suất khác nhau. Ngoài ra, Ngân hàng còn nhận vốn uỷ
thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Hoạt động tín dụng – bảo lãnh: cung cấp cho khách hàng một dòng sản
phẩm tín dụng rất đa dạng và phong phú bao gồm Cho vay vốn ngắn, trung và
dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ; Tài trợ,
đồng tài trợ cho các dự án; Cho vay trả góp tiêu dùng, sinh hoạt gia đình; Cho
vay mua ô tô trả góp; Cho vay trả góp mua, xây dựng và sửa chữa nhà; Cho
vay du học; Cho vay mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá. Dịch vụ
bảo lãnh gồm bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành sản phẩm...
Thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu: Với mạng lưới gần 300 Ngân
hàng đại lý ở gần 70 nước trên thế giới, NHTM CP Quân đội cung cấp một
30. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
30
cách nhanh chóng và an toàn cho các khách hàng những sản phẩm dịch vụ theo
tiêu chuẩn quốc tế.
Thẻ ngân hàng: Nhằm nâng cao hơn nữa dịch vụ tiện ích cho khách
hàng, năm 2004, Ngân hàng đã triển khai dịch vụ thẻ ATM Active Plus cho
khách hàng. Thẻ này mang lại cho khách hàng những tính năng ưu việt hơn hẳn
những sản phẩm thẻ của các Ngân hàng khác như cung cấp cho chủ thẻ dịch vụ
bảo hiểm cá nhân tại công ty Bảo hiểm Viễn Đông. Ngoài ra, nhờ việc kết nối
thành công với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, khách hàng có thể thực
hiện giao dịch tại tất cả những điểm chấp nhận thẻ của NHTM CP Quân đội và
hệ thống ATM của VCB trên toàn quốc.
Kinh doanh mua bán ngoại tệ: là lĩnh vực khá mạnh của Ngân hàng
Quân đội. Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và hệ thống hỗ trợ hiện đại, Ngân
hàng có thể đáp ứng tốt nhu cầu ngoại tệ của khách hàng với mức giá cả cạnh
tranh hợp lý với thủ tục nhanh chóng thuận tiện. Ngoài ra, Ngân hàng còn có
thể tư vấn cho khách hàng để quản lý, phòng ngừa rủi ro và các hình thức kinh
doanh phù hợp có lợi.
Các dịch vụ khác: Ngoài các sản phẩm trên, Ngân hàng còn cung cấp
cho khách hàng nhiều dịch vụ khác như Dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ
ngân quỹ, chi trả lương hộ cho doanh nghiệp, dịch vụ chuyển tiền nhanh trong
nước, dịch vụ kiều hối..
Phát triển thị trường mục tiêu là các khách hàng doanh nghiệp truyền
thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp lớn. Cho vay với lượng vốn
và đảm bảo về khả năng thu hồi vốn vay.
Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với đối tượng khách
hàng này MB sẽ phân tích và chọn lọc kỹ từng khách hàng, trên cơ sở phân
tích khả năng tài chính của doanh nghiệp.
31. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
31
II. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH Ở NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
1. Sự phát triển nhanh về quy mô của ngân hàng TMCP quân đội
Trong những năm gần đây MB đã có sự phát triển về quy mô rất mạnh
mẽ, tổng tài sản của MB đã lên tới 42.000 tỷ đồng, vốn điều lệ tăng lên 3.400
tỷ đồng so với 1.045 tỷ đồng năm 2006. Lợi nhuận trước thuế của MB nằm
trong tốp 5 NHCP có mức lợi nhuận cao nhất. Nợ xấu được kiểm soát ở mức
nhỏ hơn 2%. MB đã hoàn tất việc tăng VĐL lên 3.400 tỉ đồng, trong đó có
500 tỉ đồng là phát hành CP mới cho các đối tác chiến lược.
Về phát triển mạng lưới MB tiếp tục mở rộng mạng lưới , chủ động
chiếm lĩnh thị trường cũng là một mục tiêu mà MB không ngững nỗ lực thực
hiện trong thời gian qua. Trong năm 2007 MB đã khai trương thêm 26 chi
nhánh và phòng giao dịch, đưa tổng số điểm giao dịch lên 65 điểm.
Về phát triển sản phẩm dịch vụ, trong xu hướng chung nhằm đáp ứng
các nhu cầu ngày càng đa dạng của khác hàng, năm 2007 đã đánh dấu những
bước tiến của MB trong công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Các
sản phẩm liên kết giữa MB với các công ty bảo hiểm như sản phẩm bảo hiểm
tín dụng thương mại, sản phảm liên kết ngân hàng- chứng khoán… cũng đang
trong quá trình nghiên cứu và tiến hành hoàn thiện.
Ngoài ra sự phát triển về quy mô còn thể hiện ở sự phát triển về nguồn
nhân lực, về công nghệ và các hoạt động kiểm soát đòi hỏi phải có một sự
quản lý chặt chẽ, và có kế hoạch đúng đắn, điều chỉnh kịp thời, tạo ra hiệu
quả kinh doanh cao nhất.
Với hệ thống phần mềm mới T24 được triển khai thành công trong năm
2007, MB đã tạo một bước chuyển biến trong việc nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng, đẩy nhanh thời gian xử lý giao dịch của các giao dịch viên,
phát triển các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Đây là một hệ thống
32. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
32
hiện đại, thông minh, linh hoạt và tích hợp, có thể đáp ứng các yêu cầu của
Ngân hàng ở mức chi nhánh cũng như mức trụ sở chính, đáp ứng các yêu cầu
trực tuyến và môi trường xử lý tức thời, theo sát các thông lệ và các yêu cầu
nghiệp vụ của Ngân hàng.
MB Tiếp tục mở rộng mạng lưới, chủ động chiếm lĩnh thị trường, cũng
là một mục tiêu mà MB không ngừng nỗ lực thực hiện trong thời gian qua.
Trong năm, Ngân hàng đã khai trương được 35 Chi nhánh và PGD, đưa tổng
số Chi nhánh và PGD lên con số 65 điểm vào ngày 31/12/2007. Thực hiện
Quyết định 888 của NHNN, Ngân hàng cũng đã tiến hành nâng cấp 17 Chi
nhánh thành Chi nhánh Online trực thuộc Hội sở.
Trong xu hướng chung nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng
của khách hàng, năm 2007 đã đánh dấu những bước tiến rõ rệt của MB trong
công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Cụ thể, Ngân hàng đã ban
hành các sản phẩm như Cho vay dự trên khoản phải thu và hàng tồn kho, cho
vay chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay mua nhà
chung cư và đất dự án, cho vay tín chấp CBCNV, cho vay bác sỹ, cho vay
mua ô tô mới và cũ...Các sản phẩm liên kết giữa Ngân hàng với Công ty bảo
hiểm - sản phẩm bảo hiểm tín dụng thươmg mại; sản phẩm cho vay mua nhà
đất, sửa chữa nhà cũng đang trong quá trình nghiên cứu và tiền hành hoàn
thiện. Với những thành quả đạt được, MB đang dần tạo được vị thế ngày càng
vững chắc trên mảng thị trường bán lẻ đã lựa chọn.
Về nhân sự, tính đến 31/12/2007, toàn hệ thống MB có 1885 nhân viên,
tăng 817 người so với đầu năm, trong đó cán bộ nhân viên Ngân hàng là 1480
người. Có trên 90% nhân viên của MB có trình độ đại học và trên đại học,
được tuyển dụng và đào tạo chuyên nghiệp. Dự kiến, Ngân hàng sẽ hoàn
thành Đề án thành lập Trung tâm đào tạo trong Quý I/2008, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác thu hút và đào tạo nhân tài trên toàn hệ thống.
33. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
33
Song song với hoạt động kinh doanh, trong suốt thời gian qua, MB đều
coi việc tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, đóng góp cho sự phát triển
chung của cộng đồng là nhiệm vụ chính yếu của mình. Xuất phát từ tinh thần
ấy, đồng thời với tư cách là thành viên của Hội Chữ thập đỏ VIệt Nam, Ngân
hàng đã đều đặn tổ chức nhiều hoạt động như khám chữa bệnh từ thiện, hỗ trợ
trang thiết bị y tế, thăm hỏi, ủng hộ các gia đình bị ảnh hưởng bởi cơn bão số
5...Mới đây nhất, 2 sự kiện: Đi bộ cổ vũ cho lễ trao giải “Sao vàng đất Việt”
để quyên tiền chăm sóc, phát triển tài năng trẻ Việt Nam và chạy “Terry Fox”,
gây quỹ nghiên cứu Ung thư đã thu hút sự hưởng ứng tích cực của toàn thể
cán bộ nhân viên Ngân hàng.
2. Những quy định của nhà nước
Ngành ngân hàng là một ngành có sự ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế
của một quốc gia. Vì vậy nhà nước rất quan tâm đến ngành ngân hàng và có
rất nhiều chính sách tác động. Nhà nước luôn theo giỏi hoạt động của các
ngân hàng một các sát sao và có những điều chỉnh liên tục theo những biến
động của nền kinh tế trong nước và thế giới. Các chính sách của nhà nước có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng thương mại, bao gồm
chính sách về lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, tiền gửi dự trữ bắt buộc và cơ
chế về tín phiếu…Mỗi khi nhà nước đưa ra một chính sách mới nó thường có
tác động mạnh đến nền kinh tế, các ngân hàng qua đó cũng phải có những sự
điều chỉnh hợp lý tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh thuận lợi hơn.
Những thay đổi trong chính sách tiền tệ của nhà nước thường có tính
điều chỉnh ngắn hạn, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải có sự điều chỉnh
kịp thời, phản ứng kịp với các chính sách nhà nước. Vì vậy người làm kế
hoạch phải thực sự linh hoạt liên tục theo giỏi và có biện pháp điều chỉnh kịp
thời giảm bớt ảnh hưởng xấu và tận dụng tốt những thuận lợi từ các chính
sách của nhà nước.
34. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
34
3. Sự biên động của thị trường
Trong tình hình nền kinh tế đang khung hoảng, ngành ngân hàng là
ngành chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề nhất. Tuy vậy khả năng có nhiều ngân
hàng gia nhập mới là rất nhiều. Gần đây nhiều ngân hàng có quy mô nhỏ cũng
được thành lập, đây là một khó khăn rất lớn đối với các ngân hàng đang hoạt
động ở Việt Nam. Ngoài ra các ngân hàng ngoại đang đầu tư vào Việt Nam
cũng sẽ là những đối thủ cạnh tranh rất lớn làm giảm thị phần của các doanh
nghiệp trong nước
Hiện nay trong tình cảnh kinh tế khung hoảng, thị trường tín dụng ngân
hàng đang có xu hướng tăng thị phần dịch vụ cá nhân, đây là một thị trường
mang lại nhiều lợi nhuận và doanh thu cho các ngân hàng trong thời gian gần
đây.
Những khó khăn trên đòi hỏi các ngân hàng phải có được tầm nhìn
đúng đắn, định vị thị trường tăng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
4. Sự hội nhập kinh tế thế giới
Mở cửa thị trường hội nhập vào nền kinh tế thế giới các ngân hàng sẽ
có nhiều thuận lời, tuy nhiên các ngân hàng cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn,
đó là khó khăn về tài chính, trình độ chuyên môn, sự canh tranh về các san
phẩm dịch vụ…
Mở cửa thị trường tài chính làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm
lực mạnh về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý, áp lực cạnh tranh cũng
tăng dần theo lộ trình nới lỏng các qui định đối với các tổ chức tài chính nước
ngoài, nhất là về mở chi nhánh và các điểm giao dịch, phạm vi hoạt động, hạn
chế về đối tượng khách hàng và tiền gửi được phép huy động, khả năng mở
rộng dịch vụ ngân hàng, trong khi các tổ chức tài chính Việt Nam còn nhiều
yếu kém. Trình độ chuyên môn và trình độ quản lý còn bất cập, hiệu quả hoạt
động và sức cạnh tranh thấp, nợ quá hạn cao, khả năng chống đỡ rủi ro còn
35. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
35
kém, vốn nhỏ, năng lực tài chính thấp, chất lượng tài sản chưa cao; Hoạt động
tín dụng được mở rộng nhanh chóng nhưng rủi ro tín dụng chưa được kiểm
soát và đánh giá một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế và
yêu cầu hội nhập; Sản phẩm và dịch vụ còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao,
chất lượng dịch vụ thấp. Qui trình quản trị trong các TCTD Việt Nam chưa
phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, tính minh bạch thấp, chưa
hình thành môi trường làm việc và văn hóa kinh doanh lành mạnh do vai trò
và trách nhiệm của các vị trí công tác chưa rõ ràng, hệ thống thông tin quản lý
và quản lý rủi ro chưa hiệu quả; Hạ tầng công nghệ ngân hàng và hệ thống
thanh toán lạc hậu và có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước trong khu
vực, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ,
năng lực quản lý điều hành của NHNN và khả năng chống đỡ rủi ro của các
NHTM còn nhiều hạn chế; Thể chế của hệ thống ngân hàng còn nhiều bất
cập, hệ thống pháp luật về ngân hàng thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với yêu
cầu cải cách và lộ trình hội nhập. Vì thế, các NHTM Việt Nam sẽ mất dần lợi
thế cạnh tranh về qui mô, khách hàng và hệ thống kênh phân phối, nhất là sau
năm 2010, khi những hạn chế nêu trên và sự phân biệt đối xử bị loại bỏ căn
bản. Sau thời gian đó, qui mô hoạt động và khả năng tiếp cận thị trường, các
nhóm khách hàng, chủng loại dịch vụ do các ngân hàng nước ngoài cung cấp
sẽ tăng lên. Đáng chú ý, rủi ro đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể
tăng lên do các ngân hàng nước ngoài nắm quyền kiểm soát một số tổ chức tài
chính trong nước thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, liên kết kinh
doanh; một số tổ chức tài chính trong nước sẽ gặp rủi ro và có nguy cơ thua
lỗ, phá sản do sức cạnh tranh kém và không có khả năng kiểm soát rủi ro khi
tham gia các hoạt động ngân hàng quốc tế.
Mở cửa thị trường tài chính trong nước làm tăng rủi ro do những tác
động từ bên ngoài, cơ hội tận dụng chênh lệch tỉ giá, lãi suất giữa thị trường
36. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
36
trong nước và thị trường quốc tế giảm dần. Hệ thống ngân hàng Việt Nam
cũng phải đối mặt với các cơn sốc kinh tế, tài chính quốc tế và nguy cơ khủng
hoảng. Trong trường hợp đó, thị trường vốn chưa phát triển sẽ khiến hệ thống
ngân hàng phải chịu mức độ thiệt hại lớn hơn do rủi ro gây lên.
37. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
37
Chương II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH Ở NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH
1. Đặc điểm của ngân hàng TMCP quân đội
Là một ngân hàng thương mại, hoạt động trong lĩnh vực tài chính.
Ngân hàng TMCP Quân đội cũng có những đặc thù của một NHTM đó là
cũng sử dụng các yếu tố sản xuất như lao động, tư liệu lao động, đối tượng
lao động (tiền vốn) làm yếu tố đầu vào, tiền có thể nói vừa là yếu tố đầu ra
vừa là yếu tố đầu vào để sản xuất ra những yếu tố đầu ra dưới hình thức dịch
vụ tài chính mà khách hàng yêu cầu. Ngoài ra Ngân hàng TMCP Quân đội
cũng có những đặc điểm riêng biệt của mình:
Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập được 15 năm như vậy đây
là một ngân hàng không phải thành lập từ lâu đời, nhưng với 15 năm xây
dựng phát triển Ngân hàng quân đội cũng đã xây dựng cho mình một thương
hiệu mạnh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Có thể nói ngân hàng quân đội
là một ngân hàng tiên phong trong việc cổ phân hóa doanh nghiệp và trở
thành ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam. Với uy tín, thương hiệu mà
ngân hang Quân đội có được hoạt động của ngân hàng phải thực sự đi đầu, và
luôn luôn tạo cho khách hàng một niềm tin. Xa hơn nữa là góp phần xây dựng
hệ thống ngân hàng Việt Nam lớn mạnh.
Một đặc điểm rất quan trọng khác Ngân hàng TMCP quân đội là một
Ngân hàng thương mại có sự góp vốn cổ phần của Quân đội. Vì thế hoạt động
và cách thể hiện mình cũng phải phát mang nét của người lính. Thực sự gắn
bó với khách hàng, quan tâm tới khách hàng, gắn bó và có trách nhiệm với
khách hàng. Điều này cũng đã được thể hiện trong các báo cáo thường niên
của ngân hàng quân đội.
38. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
38
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngân hàng
2.1. Tình hình tài chính.
Đây là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp. Căn cứ
vào khối lượng vốn( vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn điều lệ, tổng tài
sản...) mà doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Năm 2008 lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống của MB là 770 tỷ đồng,
trong đó lợi nhuận của Ngân hàng đạt 468,3 tỷ, tăng 94% so với năm 2007,;
Vốn huy động khoảng 23.010,41 tỷ đồng, kéo theo tổng tài sản của MB cũng
ở mức 41.810 tỷ. Tổng dư nợ đạt 15.042 tỷ đồng.
2.2. Tình hình nhân sự
Về nhân sự, tính đến 31/12/2008 toàn hệ thống MB có 1889 nhân viên,
tăng 821 người so với đầu năm, trong đó cán bộ nhân viên Ngân hàng là 1885
người. Có đến 92% nhân viên của MB có trình độ đại học và trên đại học,
được tuyển dụng và đào tạo chuyên nghiệp. Dự kiến, Ngân hàng sẽ hoàn
thành Đề án thành lập Trung tâm đào tạo trong Quý IV/2008, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác thu hút và đào tạo nhân tài trên toàn hệ thống.
2.3. Năng lực của bộ phận kế hoạch.
Đây là những người trực tiếp xây dựng nền bản kế hoạch kinh doanh
cho ngân hàng. Chính vì thế năng lực của những người làm kế hoạch có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng và tính khả thi của bản kế hoạch, cũng như công
tác kế hoạch của ngân hàng.
Có thể nói hiện nay cán bộ làm kế hoạch của ngân hàng TMCP quân
đội còn thiếu và chưa được đào tạo một cách chuyên sâu. Nguồn nhân lực làm
kế hoạch còn thiếu đặc biệt là cán bộ theo giỏi và giám sát thực hiện kế
hoạch.
39. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
39
3. Tổ chức lập kế hoạch của ngân hàng
Ngân hàng TMCP quân đội là một doanh nghiệp cổ phần. Công tác kế
hoạch cũng được tổ chức sao cho vừa phù hợp với một ngân hàng và phải phù
hợp với một doanh nghiệp cổ phần. Tất cả các thành viên trong ngân hàng đều
phải tham gia vào công tác kế hoạch bao gồm: Ban giám đốc, các phòng ban,
phòng kế hoạch, và các chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch.
Sơ đồ 2.1. Tổ chức công tác kế hoạch tại ngân hàng
TMCP quân đôi
Ban giám đốc: bao gồm tổng giám đốc, sáu phó tổng giám đốc và một
giám đốc tài chính. Ban giám đốc ngân hàng có trách nhiệm định hướng và
chỉ đạo toàn bộ quá trình lập và phê duyệt kế hoạch của ngân hàng; tổ chức
thực hiện; giám sát đánh giá và điều chỉnh kế hoạch hàng qui, tháng khi có
các vấn đề xẩy ra đòi hỏi phải có sự điều chỉnh kế hoạch
Tổng giám đốc: là người quyết định phế duyệt và lập kế hoạch của ngân
hàng giao nhiệm vụ cho các phó tổng giám đốc và các phòng ban thực hiện và
theo giỏi kế hoạch.
Ban giám
đốc
Tổng giám
đốc
Các phòng
ban
Các chi
nhánh
Phòng kế
hoạch
40. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
40
Các phòng ban chức năng: Tất cả các phòng ban chức năng trong ngân
hàng đều có trách nhiệm tham gia vào việc lập kế hoạch cho ngân hàng bằng
cách cung cấp tổng hợp số liệu thuộc chức năng của mình giao cho phòng kế
hoạch tổng hợp. Ngoài ra các phòng ban chức năng còn phải xây dựng kế
hoạch và các chỉ tiêu hoạt động của phòng mình giao cho phòng kế hoạch
tổng hợp. Phòng kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp lại và có trách nhiệm trình
bày tại cuộc họp phê duyệt kế hoạch của ban giám đốc và các phòng ban.
Các chi nhánh: tất cả các chi nhánh đều phải tổng hợp kết quả kinh
doanh của đơn vị mình, tổng hợp các sổ liệu và các chỉ tiêu liên quan đến lập
kế hoạch của ngân hàng và báo cáo lên phòng kê hoạch tổng hợp. Có thể nói
các chi nhánh là một thành viên quan trọng nhất trong sơ đồ kế hoạch của
ngân hàng thương mại cổ phân quân đôi. Các chi nhanh không chỉ là đối
tượng trực tiếp thực hiện kế hoạch của ngân hàng đưa ra mà còn là thành viên
đầu tiên tham gia vào quá trình lập kế hoạch kinh doanh cho ngân hang. Bằng
cách tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong thời kỳ trước. Căn cứ vào
tình hình hoạt động kinh doanh trong thời kỳ trước và năng lực kinh doanh,
thực tế thị trường của chi nhánh mình trong thời điểm hiện tại các chi nhánh
sẽ xây dựng kế hoạch kinh doanh của đơn vị mình. Bao gồm các chi tiêu
giống như một bản kế hoạch của tổng ngân hàng như: chỉ tiêu về lợi nhuân
trước thuế, thu nhập từ lãi, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử
dụng để cho vay dài hạn, tổng lượng vốn cho vay, tổng lượng vốn huy
động… Sau khi hoàn thành bản kế hoạch của mình các chi nhánh sẽ gữi bản
kế hoạch cũng với các số liệu về kết quả kinh doanh báo cáo lên tổng ngân
hàng thông qua phòn kế hoạch tổng hợp.
41. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
41
II. PHÂN TÍCH THỰC TRANG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐÔI
1. Thực trạng quy trình xây dựng và nội dung kế hoạch kinh doanh của
ngân hàng TMCP quân đội:
1.1. Các bước xây dựng kế hoạch
Bước 1. Các chi nhánh nộp báo cáo cho các phòng ban chức năng. Ở
bước này các chi nhánh sau khi tổng hợp các số liệu về tình hình kinh doanh
của đơn vị mình.Sau mỗi quý, tháng mỗi chi nhánh tổng hợp lại kết quả kinh
doanh của đơn vị mình và báo cáo cho các phòng ban chức năng và đánh giá
công tác thực hiện kế hoạch để phòng kế hoạch tổng hợp tổng hợp lại.
Bước 2. Các phòng ban chức năng lập kế hoạch cho đơn vị mình và
báo cáo cho phòng kế hoạch tổng hợp
Bước 3. Phòng kế hoạch tổng hợp đánh giá kế hoạch của các phòng
ban và báo cáo của các chi nhánh.Điều chỉnh lại và có một bản kế hoạch hoàn
chỉnh trình lên Ban Giám Đốc.
Bước 4. Phê duyệt kế hoạch: Ban Giám Đốc và các phòng ban chức
năng họp đầu năm để thông qua và phê duyệt bản kế hoạch qua đó có những
điều chỉnh cuối cùng.
1.2 Quy trình xây dựng và nội dung kế hoạch kinh doanh:
Ngân Hàng TMCPQĐ là một ngân hàng TMCP vì thế phải chịu sự
quản lý của Nhà Nước, chịu sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương
mại khác. Do vậy Ngân Hàng thường xuyên có những nghiên cứu, đánh giá
thị trường để có thể đảm hiệu quả kinh doanh. Và quy trình kế hoạch của
Ngân Hàng được xây dựng nên nhằm đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi
ngày càng cao của thị trường, và quy trình kế hoạch trong Ngân Hàng được
xây dựng tương tự quy trình PDCA.
42. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
42
1.2.1 Lập kế hoạch kinh doanh
Lập kế hoạch là khâu giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác kế
hoạch doanh nghiệp, nó xác định mục tiêu, chỉ tiêu và đề xuất các chính sách
giải pháp để thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Để lập ra bản kế hoạch cho
Ngân Hàng phải có sự góp mặt của tất cả các thành viên trong Ngân Hàng.
Nhưng nó được thực hiện chính bởi phòng kế hoạch tổng hợp và sự phối hợp
với các phòng ban khác trong Ngân Hàng. Dựa trên những đánh giá, dự báo,
phân tích tình hình kinh doanh của Ngân Hàng…. Qua đó Ban Giám Đốc
cùng với phòng kế hoạch tổng hợp tiến hành xây dựng kế hoạch.
1.2.1.1 Phân tích tình hình
Hoạch định kế hoạch là một phương pháp tiếp cận hợp lý để đạt được
những mục tiêu đã đề ra, nhưng quá trình thực hiện lại diễn ra trong tương lai,
trong sự tác động qua lại giữa nhiều yếu tố: mục tiêu với thời gian và căn cứ
xây dựng thực hiện. Trong khi đó tương lai thì không chắc chắn, nếu các tiền
đề căn cứ không rõ ràng và thiếu chính xác thì nó gây khó khăn cho việc
hoạch định kế hoạch. Vì vậy, trong công tác kế hoạch tại Ngân Hàng thì cần
xây dựng cho mình một hệ thống căn cứ chính xác, sát với tình thực tế, phản
ánh đúng thực trạng của Ngân Hàng thì nó sẽ giúp cán bộ kế hoạch có những
cơ sở vững chắc để xây dựng nên một bản kế hoạch mang tính hiệu quả và
tính khả thi cao. Ngân Hàng TMCPQĐ đã có những căn cứ để xây dựng kế
hoạch:
-Định hướng chiến lược phát triển của Ngân Hàng.
Qua chiến lược phát triển của Ngân Hàng, kế hoạch kinh doanh đã có
được những định hướng cụ thể tạo ra tiền đề để xây dựng các mục tiêu hàng
năm, quý, tháng.
-Tình hình thực hiện kế hoạch các năm trước.
43. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
43
Đây là căn cứ quan trọng nhất trong các căn cứ xây dựng kế hoạch của
Ngân Hàng. Thông qua các kết quả từ các năm trước, Ngân Hàng sẽ tiến hành
phân tích đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, đánh giá
việc thực hiện các chỉ tiêu đó như thế nào dựa trên sự phân tích những mặt
làm được và chưa làm được để từ đó Ngân Hàng có hướng khắc phục những
khó khăn và tiếp tục phát huy những lợi thế mà Ngân Hàng có được. Thông
qua tình hình thực hiện kế hoạch năm trước Ngân Hàng có thể dự đoán được
tình hình kinh doanh của Ngân Hàng trong năm tới nó sẽ góp phần làm tăng
tính khả thi cho phương án kế hoạch.
-Dự tính doanh thu ở năm kế hoạch.
Kết quả điều tra nghiên cứu thị trường là một căn cứ rất quan trọng
trong việc xây dựng kế hoạch.thông qua căn cứ này Ngân Hàng có thể xác
định được lượng giao dịch của Ngân Hàng trong năm kế hoạch và ước tính
doanh thu. Thông qua hoạt động này, Ngân Hàng có thể tập hợp và phân đoạn
thị trường để tận dụng tối đa thế mạnh của Ngân Hàng mà không bỏ lỡ cơ hội
phát triển thị trường của mình.
-Căn cứ vào nguồn nhân lực.
Để xây dựng được một bản kế hoạch khả thi thì một căn cứ không kém
phần quan trọng là tình hình nguồn lực tại Ngân Hàng. Ngân Hàng sẽ nhận
được các báo cáo về tình hình nguồn nhân lực ở các chi nhánh gửi lên. Ngân
Hàng căn cứ vào các chuẩn mực và định mức về lao động để xây dựng bản kế
hoạch phù hợp với nguồn lực hiện có, tiết kiệm chi phí và đảm bảo hiệu quả
kinh doanh.
1.2.1.2 Quy trình và nội dung lập kế hoạch kinh doanh
Bước 1. Xây dựng kế hoạch dự thảo
Hàng năm vào cuối quý ba, dựa vào căn cứ đã phân tích ở trên: tình
hình thực hiện năm trước, tình hình hoạt động kinh doanh, nguồn lực của
44. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
44
Ngân Hàng, tổng hợp ý kiến của phòng ban chức năng phòng kế hoạch tổng
hợp và Ban Giám Đốc sẽ xây dựng kế hoạch kinh doanh cho Ngân Hàng. Sau
khi được phê duyệt Ban Giám Đốc sẽ giao nhiệm vụ và chức năng cho các
phòng ban.
Phòng nhân sự: tính toán các chỉ tiêu lao động, bố trí quản lý lao động
để thực hiện các kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo nhân lực để đáp ứng
nhu cầu kinh doanh của Ngân Hàng.
Phòng phát triển thị trường: phòng có trách nhiệm mở rộng thị trường,
tính toán các chỉ tiêu về doanh thu hàng năm, quý, tháng để thực hiện kế
hoạch.
Phòng tài chính: có chức năng xây dựng các chỉ tiêu về tài chính, các chỉ
tiêu về lượng vốn cho vay, đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng.
Sau đó phòng kế hoạch tổng hợp sẽ tổng hợp thành một kế hoạch dự thảo
trình Tổng Giám Đốc xem xét và phê duyệt.
Bước 2. Ban Giám Đốc đánh giá và chỉnh sửa bản kế hoạch
Sau khi hoàn thành bản kế hoạch dự thảo Ban Giám Đốc sẽ xem xét
các chỉ tiêu kế hoạch xem có phù hợp với tình hình của Ngân Hàng hay không
và tiến hành chỉnh sửa phê duyệt.
Bước 3. Ban Giám Đốc phê duyệt và giao nhiệm vụ cho các phòng ban
và chi nhánh
Sau khi bản kế hoạch được hoàn thiện lần cuối sao cho phù hợp với
tình hình thực tế vào tháng cuối năm, Ban Giám Đốc sẽ giao nhiệm vụ kinh
doanh cho các chi nhánh. Căn cứ vào bản kế hoạch các chi nhánh sẽ tiến hành
triển khai ra các kế hoạch hàng quý, hàng tháng của mỗi đơn vị và các kế
hoạch tác nghiệp đê thực hiện.
45. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
45
1.2.2 Tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện là một khâu rất quan trọng trong công tác kế hoạch
doanh nghiệp. Do vậy để thực hiện kế hoạch được thuận lợi thì Ngân Hàng
cần triển khai phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các đơn vị cấp dưới dựa trên
chức năng nhiệm vụ của họ.
Sau khi được Tổng Giám Đốc phê duyệt và thông qua bằng văn bản,
các phòng ban và chi nhánh tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
Giám đốc các chi nhánh sẽ là người tổ chức bộ máy làm công tác kế hoạch và
báo cáo thống kê. Các phòng ban có chức năng theo dõi và giám sát việc thực
hiện kế hoạch. Tùy vào đặc điểm của từng chi nhánh Ngân Hàng phân các chỉ
tiêu cho mỗi chi nhánh dựa trên tình hình thực tế và hoạt động kinh doanh của
những chi nhánh ở các kỳ trước.
1.2.3 Theo dõi, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện
1.2.3.1 Tổ chức theo dõi giám sát thực hiện kế hoạch
Đây là một quá trình thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu đặt ra và theo
dõi, phát hiện ra những phát sinh không phù hợp với mục tiêu và tìm ra được
những nguyên nhân dẫn đến những vấn đó. Do vậy đây là khâu quan trọng kết
nối giữa việc thực hiện kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch. Phòng kế hoạch
tổng hợp chịu trách nhiệm chính trong việc đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch, các phòng ban có nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch theo các chức năng của mình. Phòng kế hoạch tổng hợp kết hợp
với các phòng ban để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kinh
doanh của các chi nhánh. Các chi nhánh tự theo dõi hoạt động kinh doanh của
mình, thường xuyên kiểm tra sau đó báo cáo cho phòng kế hoạch tổng hợp và
có những điều chỉnh kịp thời.
46. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
46
Tuy nhiên, hoạt động theo dõi giám sát của Ngân Hàng chưa được diễn
ra thường xuyên và kịp thời, điều này khiến cho Ngân Hàng không có những
sự can thiệp cần thiết kịp thời, làm ảnh hưởng đến việc hoàn thành kế hoạch
do ngân hàng chưa giám sát được tình hình thực tế của các chi nhánh. Kết quả
kiểm tra là cơ sở đánh giá môi trường bên trong, môi trường bên ngoài của
Ngân Hàng và chất lượng công tác lập kế hoạch. Từ đó kịp thời điều chỉnh
các chỉ tiêu kế hoạch.
1.2.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
Hoạt động đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch rất quan trọng đối với
Ngân Hàng TMCPQĐ, thông qua hoạt động này thì Ngân Hàng sẽ biết được
khả năng hoàn thành kế hoạch của mình đến đâu. Nguyên nhân của việc
không hoàn thành kế hoạch và nếu có những vướng mắc gì thì Ngân Hàng có
thể có những hoạt động điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế sau khi nhận
báo cáo của những chi nhánh gửi lên như:
-Báo cáo hoạt động kinh doanh tháng 12 của chi nhánh Tây Hồ
-Báo cáo hoạt động kinh doanh tháng 11 của chi nhánh Hai Bà Trưng
…
Phòng kế hoạch tổng hợp sẽ tổng hợp, cập nhật việc thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch và báo cáo nhanh kinh doanh hàng tháng, quý vào tháng cuối
của quý.
1.2.4 Công tác điều chỉnh kế hoạch
Điều chỉnh kế hoạch là một khâu quan trọng trong công tác kế hoạch
của doanh nghiệp. Thông qua khâu giám sát, đánh giá Ngân Hàng sẽ phát
hiện ra những ưu, nhược điểm của mình trong quá trình thực hiện và từ đó có
những điều chỉnh phù hợp. Do hoạt động giám sát của Ngân Hàng chưa thực
sự được chú trọng nên công tác điều chỉnh của Ngân Hàng chưa được kịp
thời. Nếu là những phát sinh tích cực thì ngân hàng sẽ có hoạt động của
47. Luận văn tốt nghiệp
SV: Trương Văn Duy Lớp : Kế hoạch 47A
47
những bộ phận khác để tranh thủ những cơ hội phát triển kinh doanh của
Ngân Hàng và ngược lại, đối với những phát sinh tiêu cực thì Ngân Hàng sẽ có
những biện pháp can thiệp để giảm thiểu tối đa thiệt hại. Còn đối với những phát
sinh cả tiêu cực và tích cực không được phát hiện kịp thời, Ngân Hàng sẽ không
có những biện pháp can thiệp tối ưu thì nó cũng gây ra nhiều ảnh hưởng lớn,
không tốt đến hiệu quả kinh doanh của Ngân Hàng. Do vậy công tác theo dõi,
điều chỉnh kế hoạch là rất quan trọng. Nhưng hoạt động điều chỉnh kế hoạch của
Ngân Hàng chỉ dừng lại ở việc điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch.
2. Nội dụng và phương pháp của một số kế hoạch cơ bản
2.1. Kế hoạch Nhân Sự - Tiền Lương
Căn cứ vào thực hiện kế hoạch năm 2008 và kế hoạch kinh doanh năm
2009. Ngân Hàng tiếp tục dự kiến mở rộng thị trường khách hàng cá nhân ở
miền bắc, cùng với việc xâm nhập thị trường ở miền trung. Do vậy cần phải
tuyển thêm nguồn nhân lực cho các chi nhánh và các điểm giao dịch mới.
Dự kiến kế hoạch nhân sự năm 2009
Bổ sung cán bộ quản lý làm việc ỏ các chi nhánh lận cân khu vực Hà
Nội; tuyển dụng 5-10 cán bộ nghiệp vụ bổ sung cho các Văn phòng Ngân
Hàng và các chi nhánh; tuyển dụng thêm khoảng 30 nhân viên giao dịch có
trình độ đại học trở lên.
Kế hoạch tiền lương 2009
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh năm 2008 cũng như mặt bằng lương hiện
nay Ngân Hàng dự kiến thu nhập bình quân của nhân viên lên khoảng 9 triệu
đồng/ người.