SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.02i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả chuyên đề
Lê văn Lự
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.02ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, DỒ THỊ ......................................................... vi
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƯƠNG 1NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ............................... 3
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN:.......................................................... 3
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán:................................................. 3
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán:................................................ 4
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán:................................................ 7
1.1.4 Khái quát các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán............ 9
1.2. NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN .................................... 12
1.2.1 Khái niệm ................................................................................. 12
1.2.2. Vai trò của nghiệp vụ môi giới.................................................. 14
1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:......................... 19
1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:......................... 19
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN ............................................................................................... 22
1.3.1. Quanđiểmvề hiệu quảhoạtđộngcủanghiệp vụ môi giớichứng
khoán:................................................................................................ 22
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi
giới chứng khoán. .............................................................................. 23
1.3.3 Một số chỉ tiêu định lượng........................................................ 27
1.4.Nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán .............. 29
1.4.1. Nguyên tắc tài chính .................................................................... 29
1.4.2. Nguyên tắc đạo đức................................................................ 32
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CP
CHỨNG KHOÁN TP. HCM( HSC).......................................................... 34
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN TP.HCM( HSC). 34
2.1.1. Quá trình hình thành và Phát triển ............................................. 34
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.02iii
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ............................................................ 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty..................................................... 42
2.1.4. Mạng lưới hoạt động.............................................................. 43
2.1.5 Môi trường hoạt động ............................................................ 45
2.1.6. Nhân lực tại HSC ..................................................................... 49
2.1.7. Trình độ công nghệ................................................................... 50
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP.HCM........................................... 52
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của HSC những năm qua............ 53
2.2.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời............................................... 57
2.3. Thực trạng hoạt động môi giới và hiệu quả hoạt động môi giới tại
Công ty cổ phần chứng khoán TP. HCM.................................................... 57
2.3.1. Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty Cổ Phần chứng khoán
TP.HCM............................................................................................... 57
2.3.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng
khoán HSC ........................................................................................... 65
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP.HCM.......... 71
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................ 71
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân............................................................. 74
CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN
NHNO&PTNT VIỆT NAM...................................................................... 76
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020................................................................ 76
3.1.2. Định hướng phát triển của HSC trong thời gian tới.................. 78
3.2.1 Định hướng phát triển bền vững................................................. 79
3.1.2 Các mục tiêu phát triển bền vững ............................................... 80
3.2. MỘT SỐ GIẢIPHÁPNÂNG CAO HIỆUQUẢHOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚICHỨNGKHOÁNTẠICÔNG CỔPHẦNCHỨNG KHOÁN
TP.HCM ............................................................................................... 81
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.02iv
3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ở Công ty Cổ phần
Chứng khoán TP .HCM..................................................................... 81
3.2.2. Xây dựng chương trình tiếp thị và phát triển thương hiệu ........... 85
3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ - thông tin ........................................... 85
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực......................................... 85
3.2.5. Nâng cao chất lượng quản trị kinh doanh................................... 86
3.2.6. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp ................................. 87
3.2.7. Các giải pháp khác ................................................................... 89
3.3. Giải pháp điều kiện và hỗ trợ........................................................... 89
KẾT LUẬN .............................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 93
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN......................................... 95
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.02v
DANH MỤC VIẾT TẮT
CTCK : Công ty chứng khoán
TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
HSC: Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
SSI: Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
SHS: Công ty Cổ phần Chứng Khoán Sài Gòn Hà Nội
TTCK: Thị trường chứng khoán
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.02vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, DỒ THỊ
Biểu đồ 2.1. Tổ chức bộ máy HSC ............................................................ 43
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện số lượng nhân viên HSC qua các năm........... 49
Biểu đồ 2.3: Nhân sự các công ty chứng khoán nửa đầu năm 2015.............. 49
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HSC ..................................... 54
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời................................................ 57
Bảng 2.3. Biểu phí giao dịch của HSC....................................................... 58
Bảng 2.4. Giá trị giao dịch HSC thực hiện cho khách hàng qua các năm .... 59
Bảng 2.5. Thị phần môi giới của HSC qua các năm.................................... 60
Biểu đồ 2.5. top 10 thị phần môi giới trên sàn HNX quý 4/2015( Nguồn:
cafef.com)................................................................................................ 61
Bảng 2.6: Doanh thu và tỷ trọng hoạt động môi giới................................... 62
Biểu đồ 2.6. doanh thu hoạt động môi giới và tổng doanh thu.................... 63
Bảng 2.7. Chi phí hoạt động môi giới ....................................................... 63
Biểu đồ 2.7. chi phí và doanh thu môi giới................................................. 64
Bảng 2.8. Lợi nhuận và tỷ trọng lợi nhuận hoạt động môi giới.................... 64
Bảng 2.9. Hiệu quả hoạt động môi giới của HSC những năm qua ............... 65
Bảng 2.10. Hiệu quả hoạt động môi giới của SSI những năm qua ............... 66
Bảng 2.11. Hiệu quả hoạt động môi giới của SHS những năm qua .............. 66
Bảng 2.12. Tốc độ tăng trưởng doanh thu môi giới các công ty................... 67
Bảng 2.13. Tỷ trọngdoanhthu môi giới trong tổngdoanhthu các côngty công
ty ............................................................................................................. 67
Bảng 2.14. Tốc độ tăng chi phí môi giới các công ty .................................. 68
Bảng 2.15Tốc độ tăng doanhthu môigiới trênTốc độ tăngchiphí môigiới ...... 69
Bảng 2.16. Tỷ lệ chi phí môi giới trên doanh thu môi giới các công ty. ...... 69
Bảng 2.17. Tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động môi giới................................. 70
Bảng 2.18. Tỷ trọng lợi nhuận môi giới trên tổng lợi nhuận HĐKD ............ 70
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.021
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động hơn 15 năm. Đây tuy
không phải là thời gian dài đối với các thị trường chứng khoán trên thế giới, chỉ mới
là sơ khai nhưng Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định về việc xây dựng
một thị trường, một kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế ngoài các kênh truyền
thống khác. Các công ty niêm yết có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi từ các nhà đầu
tư hay cá nhân để phục vụ hoạt động sản xuất, tạo ra giá trị cho đất nước. Nhưng để
thực hiện được việc đó, không thể thiếu các công ty chứng khoán, có thể gọi là
những người trung gian dẫn vốn, mà trong đó đáng kể nhất là các nhà môi giới. Với
việc nền kinh tế hồi phục, theo đó kênh chứng khoán hiện là kênh đầu tư hấp dẫn, là
nơi tốt để các nhà đâu tư giải ngân trong thời gian này. Và khi nhận biết được xu
hướng đầu tư này, sự cạnh tranh quyết liệt giữa các công ty chứng khoán để giành
thị phần ngày càng khốc liệt hơn. Bất kì trong thời kì tăng trưởng hay suy thoái thì
một trong những nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cao cho các công ty chứng khoán đó
là môi giới, vì muốn góp vốn hay rút vốn ra đều phải thông qua đây dù thị trường
như thế nào. Và HSC là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu về thị
phần, ngang ngửa với SSI trong năm nay theo các thống kê mới được công bố với
thị phần hơn 10% ở riêng sàn HOSE. Từ những thực tế trên, môi giới là hoạt động
không thể thiếu cũng như rất quan trọng trong thị trường chứng khoán. Nhưng để
làm thế nào để thị phần môi giới HSC tiếp tục giữ vững vị thế dẫn đầu trong ngành.
Trong quá trình thực tập tại HSC, có cơ hội kiểm nghiệm những kiến thức trong
trường, tác giả xin chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại
công ty cổ phần chứng khoán TP.HCM” để làm báo cáo kết thúc quá trình thực tập.
Qua đó đề xuất những đề nghị một phần nào giúp HSC đạt được mục tiêu của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung và nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu
quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại các CTCK trên Thị
trường chứng khoán Việt Nam nói chung và Công ty Công ty cổ phần
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.022
Chứng khoán Hồ chí minh trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ này tại Công ty cổ phần Chứng
khoán TP.HCM
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu dựa trên cơ sở sử dụng kết hợp các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương
pháp phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đề tài đã hệ thống
lý thuyết, kết hợp với thực tiễn để phân tích, đánh giá rút ra những kết luận
và những đề xuất chủ yếu. Đồng thời đề tài còn sử dụng phương pháp mô
hình hoá, lượng hoá làm vấn đề trở nên trực quan hơn, thông qua các bảng,
biểu và đồ thị.
4. Kết cấu của đề tài
Bên cạnh phần giới thiệu chung, đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động môi giới chứng
khoán của CTCK
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
tại Công ty cổ phần Chứng khoán TP. HCM
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng
khoán tại Công ty cổ phần Chứng khoán TP. HCM.
Mặc dù có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian nghiên cứu và
kiến thức thực tế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.023
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN:
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán:
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi
các loại chứng khoán, là một bộ phận chủ yếu của thị trường tài chính. Thị
trường chứng khoán có vai trò quan trọng đối với quá trình huy động vốn và
sử dụng vốn của nền kinh tế thị trường. Giao dịch trên thị trường chứng khoán
hoạt động không phải trực tiếp do những người muốn mua hay bán thực hiện.
Việc quy định giao dịch trên thị trường chứng khoán thông qua môi giới sẽ
đảm bảo cho các chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực và hợp
pháp, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, từ đó giúp thị trường hoạt động lành
mạnh, đều đặn, công bằng và hiệu quả.
Cùng với sựphát triển củathị trường chứngkhoán, chức năng và quy mô
hoạtđộnggiao dịchcủa các nhà môigiới tăng lên đòihỏisựra đời của các công
ty chứng khoán là sự tập hợp có tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ.
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Sự phát triển của công ty chứng khoán
gắn chặt với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Nhiều nền kinh tế coi
công ty chứng khoán là hạt nhân của ngành công nghiệp chứng khoán, thúc
đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính quốc gia.
* Điều kiện có giấy phép kinh doanh chứng khoán
- Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội và phát triển chứng khoán.
- Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.024
- Vốn pháp định đối với các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK, CTCK
có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam là:
+ Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng VND
+ Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng VND
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng VND
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng VND
- Giám đốc, phó giám đốc (Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc), các
nhân viên kinh doanh của CTCK phải đáp ứng đủ điều kiện để được cấp
chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp.
- Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có Giấy phép
tự doanh
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán:
1.1.2.1.Theo loại hình tổ chức
Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán đó là
công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
- Công ty hợp danh
+ Là loại hình kinh doanh 2 chủ trở lên
+ Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý được gọi là
thành viên hợp danh. Các thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa
vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngược lại, các thành
viên không tham gia điều hành công ty được gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ
chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công ty trong giới hạn góp vốn của
họ vào công ty.
+ Thông thường khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới
hạn trong số vốn mà các thành viên có thể đóng góp.
+ Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.025
+ Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Đây là loại công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn
trong số vốn mà họ đã góp vào công ty. Vì thế điều này có thể gây tâm lý nhẹ
nhàng hơn đối với người đầu tư.
+ Mặt khác, về phươngdiện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn
so với công ty hợp danh. Đồng thời, vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng
độnghơn, không bịgiới hạn bó hẹp trongmột số đối tác như công ty hợp danh.
+ Vì những lý do đó, hiện nay rất nhiều công ty chứng khoán hoạt động
dưới hình thức trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty cổ phần
+ Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các
cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
+ Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội
đồng này sẽ định ra các chính sáchcủa công ty và chỉ định giám đốc cùng các
chức vị quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã
đề ra.
+ Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty,
mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản của công ty.
+ Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty thay đổi.
Do ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu
hạn so với công ty hợp danh mà hiện nay các công ty chứng khoán được tổ
chức chủ yếu dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
1.1.2.2.Theo hình thức kinh doanh
Theo tiêu thức này, công ty chứng khoán chia thành 6 loại sau:
- Công ty môi giới (The member firm): Loại công ty này còn được
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.026
gọi là công ty thành viên vì nó là một thành viên của Sở giao dịch chứng
khoán. Công việc kinh doanh chủ yếu của công ty môi giới là mua và bán
chứng khoán cho khách hàng của họ trên Sở giao dịch chứng khoán mà công
ty đó là thành viên.
- Công ty đầu tư ngân hàng (The Investment banking firm): Loại hình
này phân phối mới được phát hành cho công chúng qua việc mua chứng khoán
do công ty cổ phần phát hành và bán lại cho công chúng theo giá tính gộp cả
lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty này còn gọi là bảo lãnh phát hành.
- Công ty giao dịch phi tập trung (The over the counter firm): Công
ty này mua bán chứng khoán tại thị trường OTC. Hiện nay nhiều công ty có
vốn lớn được luật pháp cho phép hoạt động trên cả 3 lĩnh vực trên.
- Công ty dịch vụ đa năng (Muliservices firm): Những công ty này
không bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng
khoán. Ngoài 3 dịch vụ trên, họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn
đầu tư chứng khoán, niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán, uỷ
nhiệm các giao dịch buôn bán cho khách hàng trên thị trường OTC. Sự kết
hợp giữa các sản phẩm và kinh nghiệm của công ty sẽ quyết định cơ sở những
dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho khách hàng.
- Công ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng
khoán với chi phí do công ty tự chịu. Công ty này phải cố gắng bán chứng
khoán với giá cao hơn giá mua vào. Vì vậy, loại công ty này hoạt động với tư
cách là người uỷ thác chứ không phải đại lý nhận uỷ thác.
- Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Là công ty
này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán, do đó họ còn được
gọi là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị trường giao dịch OTC.
Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các nguyên tắc, quy
chế do Uỷ ban chứng khoán ban hành. Các quy chế này chi phối kinh doanh
của các công ty này, kiểm soát họ trong quan hệ giữa các công ty chứng
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.027
khoán với nhau và giữa công ty chứng khoán với khách hàng của họ. Tuy
nhiên, ít khi khách hàng biết được tất cả các nguyên tắc, quy định này. Vì
vậy, các nhà môi giới phải đóng vai trò là “người bảo vệ” cho khách hàng của
họ, đảm bảo các tài liệu của họ phù hợp với những quy định đang áp dụng nếu
họ muốn tiến hành một hoạt động kinh doanh hợp lệ.
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán:
Trên thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt
quan trọng, vừa là nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào hoạt động của thị
trường, lại vừa là cầu nối giữa nhà phát hành và những nhà đầu tư khác,
cung cấp dịch vụ cần thiết phục vụ hoạt động của thị trường. Công ty chứng
khoán còn giữ vai trò góp phần duy trì và thúc đẩy hoạt động của thị trường
chứng khoán. Cho dù thị trường chứng khoán mang hình thức Sở giao dịch
hay OTC thì sự có mặt của các công ty chứng khoán là điều không thể thiếu.
Đối với từng chủ thể khác nhau trên thị trường thì vai trò của công ty chứng
khoán là khác nhau.
- Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành
là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Công ty chứng
khoán có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn vốn chảy từ
một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi)
đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các
công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua hoạt động bảo lãnh
phát hành và môi giới chứng khoán.
- Đối với nhà đầu tư:
Thông qua các hoạt động như môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, công
ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng
cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường, mua bán
trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.028
với thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá chứng khoán
cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức
và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua
các công ty chứng khoán, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp
sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
- Đốivới thịtrườngchứngkhoán:công tychứngkhoán có 2 vai trò chính:
_ Thứ nhất, góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng
khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng,
người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không
được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là
những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị
trường thông qua hình thức đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng
khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá
cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia của các công ty
chứng khoán.
Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò to lớn hơn khi tham gia
điều tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ
lợi ích của chính mình, nhiều công ty đã giành những tỷ lệ nhất định các giao
dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
_ Thứ hai, góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản chính. Thị
trường chứng khoán có vai trò là một môi trường làm tăng tính thanh khoản
của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực
hiện tốt vai trò này vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị
trường. Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện hoạt động như bảo lãnh phát
hành, các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn lớn
đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh
khoản của các tài sản chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát
hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo
tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.029
dịch mua và bán, các công ty chứng khoán giúp nhà đầu tư chuyển đổi chứng
khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính
thanh khoản của các tài sản tài chính.
- Đối với các cơ quan quản lý thị trường:
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng
khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Các công ty chứng khoán thực hiện
được vai trò này do họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán
mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên
thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp,
vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì công ty chứng
khoán cần phải minh bạch và công khai trong mọi hoạt động. Các thông tin
công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua
bán trên thị trường trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức
phát hành, thông tin về các nhà đầu tư v.v… Nhờ các thông tin này, các cơ
quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống lại các hiện tượng thao
túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị
trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư,
các nhà phát hành, đối với cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường
chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các
nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
1.1.4 Khái quát các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán.
- Môi giới chứng khoán (giao dịch chứng khoán theo uỷ thác):
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng
khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải
chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
- Tự doanh chứng khoán:
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0210
Giao dịch tự doanh là các giao dịch bằng chính nguồn vốn kinh doanh
của công ty chứng khoán nhằm phục vụ mục đích đầu tư kinh doanh thu lợi
của chính công ty và gánh chịu mọi rủi ro từ việc đầu tư của mình. Hoạt động
tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch
trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Trên thị trường giao
dịch tập trung, lệnh giao dịch của các công ty chứng khoán được đưa vào hệ
thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị
trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty
với các đốitác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số nước,
hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán còn được thực hiện thông
qua hoạt động tạo lập thị trường (Ví dụ như ở Mỹ). Trong hoạt động này,
công ty chứng khoán đóng vai nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng
nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách
hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá.
Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian
thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng , trong hoạt động tự doanh
công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình.
Vì vậy, đòi hỏi công ty chứng khoán phải có nguồn vốn rất lớn và đội
ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các
quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là nhà tạo lập
thị trường.
- Đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam
kết với tổ chức bảo lãnh thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán,
nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại
hoặc mua số chứngkhoán cònlại chưaphân phốihết củatổ chức pháthành hoặc
hỗ trợ tổ chức pháthành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Bảo
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0211
lãnh phát hành củacôngty chứng khoánsẽ giúp tổ chức pháthành nắm chắc khả
năng huy động vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động.
Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán thu được
hoa hồng bảo lãnh (phí bảo lãnh). Hoa hồng này có thể là cố định, có thể là
tuỳ ý của từng công ty chứng khoán.
Đại lý phát hành chứng khoán là hoạt động trong đó công ty chứng
khoán nhận bán chứng khoán cho tổ chức phát hành trên cơ sở thoả thuận. So
với bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành có nội dung công việc hẹp hơn, chỉ
bao gồm việc phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc các công ty chứng khoán cung cấp
cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị
liên quan đến chứng khoán.
Hoạt động này đòi hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên môn và kinh
nghiệm. Mặt khác, tính trung thực của công ty chứng khoán có tầm quan
trọng lớn trong công việc thu hút khách hàng. Thông thường, hoạt động tư
vấn đầu tư luôn đi kèm với các hoạt động khác như môi giới, bảo lãnh phát
hành, lưu ký chứng khoán…
- Các hoạt động phụ trợ
+ Lưu ký chứng khoán: Là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao
chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan
đến sở hữu chứng khoán.
+ Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): Xuất phát từ việc
lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình
hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi
trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
+ Tín dụng (giao dịch mua bán chịu): Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0212
1.2. NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, quy trình trao đổi
hàng hoá diễn ra với quy mô ngày càng lớn, với chủng loại hàng hoá ngày
càng phong phú, phương thức trao đổi hàng hoá ngày càng đa dạng. Đỉnh cao
của nền kinh tế thị trường là sự ra đời và phát triển của thị trường chứng
khoán. Như ta đã biết, trên thị trường chứng khoán, người ta mua bán một loại
hàng hoá đặc biệt, đó là các tài sản tài chính.
Tài sản tài chính là những hàng hoá đem lại thu nhập thường xuyên cho
người sở hữu, mặt khác nó cũng có thể tích luỹ giá trị, khi cần người sở hữu
có thể bán đi để kiếm lời. Nhưng không phải ai cũng có thể nhìn nhận đánh
giá được giá trị của nó nên cần phải có các chuyên gia được trang bị kiến
thức, hơn nữa kiến thức của họ phải được thường xuyên trau dồi, bồi dưỡng.
Đó là các nhà tư vấn.
Hàng hoá trên thị trường chứng khoán hết sức phong phú, phức tạp.Thị
trường càng phát triển ở trình độ cao, sản phẩm và dịch vụ càng dồi dào về số
lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại, tinh tế và nhạy cảm trong vận hành
chức năng. Theo đó, đòi hỏi về việc cung cấp cho người đầu tư những thông
tin cần thiết, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên mang tính thời điểm
hay mang tính chiến lược và giúp cho người đầu tư thực hiện các giao dịch
theo cách có lợi nhất, đòi hỏi phải có hoạt động môi giới chứng khoán phát
triển mang tính chuyên nghiệp cao, hay nói cách khác, trở thành một nghề.
Một trong những nguyên tắc căn bản vận hành thị trường chứng khoán
là nguyên tắc trung gian, thể hiện rõ nét nhất với vai trò và hoạt động của các
nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán.
Thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả một phần là nhờ vào sự thủ
vai tốt của các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Dù hoạt động ở thị
trường nào thì những nhà chuyên nghiệp được chọn lọc này cũng phải có
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0213
đăng ký và được cấp giấy phép hành nghề. Hầu hết các công ty chứng khoán
đều có hoạt động môi giới chứng khoán. Tuy nhiên trong giao dịch, để đảm
bảo tính trung thực, công minh và uy tín của ngành, hoạt động này được đặc
biệt lưu ý tổ chức và giám sát tách bạch.
Nhà môi giới không mua bán chứng khoán cho mình.
Các nhà môi giới là những người đại diện thu xếp giao dịch cho khách
hàng và hưởng hoa hồng. Người môi giới không mua bán chứng khoán cho
mình, họ chỉ là người kết nối và giúp thực hiện yêu cầu của người mua, kẻ
bán. Tài sản ( chứng khoán ) và tiền được chuyển dịch qua lại từ khách bán
sang khách mua. Trong quá trình đó nhà môi giới không đứng tên tài sản, gọi
là không có vị thế (position). Trong tiếng Anh, nhà môi giới (broker) thường
được dùng để chỉ một công ty chứng khoán hơn là để chỉ một nhân viên môi
giới. Nhân viên môi giới của một công ty chứng khoán còn được dùng phổ
biến bằng từ “registered representative” (đại diện giao dịch) hoặc “account
excutive” (AE) tuỳ theo họ nằm đâu trong mối quan hệ công tắc.
Như vậy, môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của công ty
chứng khoán và nhân viên môi giới, trong sự tương quan chặt chẽ với nhau và
với một đối tác chung là khách hàng – nhà đầu tư, để tác động tới sự vận hành
và phát triển của thị trường chứng khoán. Do đó , có thể nói rằng: “Nghiệp vụ
môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua, bán chứng khoán
cho khách hàng để hưởng hoa hồng.”
Ở đây, chúng ta sẽ xem xét môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh
doanh chứng khoán trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng
khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu hậu quả kinh tế của
việc giao dịch đó.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0214
1.2.2. Vai trò của nghiệp vụ môi giới
1.2.2.1. Đối với nhà đầu tư
- Góp phần làm giảm chi phí giao dịch:
Trên tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch, người mua và
người bán phải có cơ hội gặp nhau để thẩm định chất lượng hàng hoá và thoả
thuận giá cả. Và để làm được công việc này thì những người tham gia giao dịch
phải bỏ ra một khoản phí nhất định tuỳ vào điều kiện thực tế. Tuy nhiên trên thị
trường chứng khoán thì khoản chi phí đó là một con số khổng lồ về thu thập và
xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích và tiến hành quy trình giao dịch trên
một thị trường đấu giá tập trung nhưng hiệu quả của giao dịch là không chắc
chắn và rủi ro cao. Sự hiện diện của trung gian tài chính và chuyên nghiệp cho
bên mua, bên bán gặp nhau sẽ làm giảm đáng kể chi phí. Như vậy, vai trò môi
giới chứng khoán tiết kiệm chi phí giao dịch xét trong từng khâu và trên tổng
thể thị trường, giúp nâng cao tính thanh khoản cho thị trường.
- Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng:
Công ty chứng khoán thông qua các nhân viên môi giới cung cấp cho
khách hàng các báo cáo nghiên cứu và những khuyến nghị đầu tư. Nguồn quan
trọng của các báo cáo nghiên cứu này là từ bộ phận nghiên cứu trong công ty.
Việc thu thập và xử lý thông tin đòi hỏi những khoản đầu tư khổng lồ cho hệ
thống thết bị và nhân lực mà chỉ có công ty mới đủ khả năng tài chính để trang
trải… Các công ty lớn của NewYork hàng năm dành tới hơn 30triệu USD cho
hoạt động nghiên cứu đầu tư và các trợ lý nghiên cứu để bám sát hoạt động của
hàng trăm công ty đại chúng.
Việc nghiên cứu của các nhà phân tích có thể phân chia thành ba lĩnh vực
chủ yếu:
+ Diễn biến tổng thể của thị trường;
+ Động thái của từng khu vực riêng biệt trong thị trường đó;
+ Hoạt động của từng công ty trong từng khu vực.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0215
Hàng tuần, bộ phận nghiên cứu của các công ty môi giới lớn cung cấp
cho các nhà môi giới một khối lượng thông tin nghiên cứu khổng lồ là kết quả
tổng hợp và phân tích của công ty cùng những thông tin đặt mua của các hãng
khác nữa; kèm theo là những bản khuyến nghị cụ thể về loại chứng khoán cần
mua, bán. Nhân viên bán hàng (người môi giới) sẽ sử dụng những thông tin
này để cung cấp cho khách hàng của mình theo những yêu cầu cụ thể.
Hàng ngày, người môi giới tiếp cận với một mạng thông tin điện tử cung
cấp các tin tức tài chínhliên tục được cập nhậtvề lãi suất, tin kinh tế và thông tin
thị trường trường. Trên những thị trường phát triển, người môi giới luôn luôn là
những người trước tiên nhận được những tin mới nhất từ khắp nơi trên thế giới
liên quan đến cổ phiếu của khách hàng. Nếu không có người môi giới, nhà đầu
tư phụ thuộc ở một mức độ lớn vào nguồnthông tin qua báo cáo hàng quý về cổ
phiếu đang nắm giữ, và rất có thể chậm hoặc không đầy đủ.
Cũng nhờ nguồn thông tin thu thập được và xử lý công phu và tốn kém
này, người môi giới có đủ kiến thức để trở thành nhà tư vấn riêng cho khách
hàng. Khi thị trường đã phát triển, hàng hoá phong phú và đa dạng; nhưng
chứng khoán, công cụ phái sinh đem đến cho khách hàng những sản phẩm
được cải thiện và khi đó vai trò của nhà môi giới càng quan trọng. Ngoài việc
đề xuất cho khách hàng những chứng khoán và dịch vụ đơn thuần, nhà môi
giới còn giới thiệu cho khách hàng những trái phiếu, cổ phiếu mới phát hành,
chứng chỉ quỹ đầu tư, những công cụ đầu tư khác và quan trọng hơn đề xuất
các kết hợp những chứng khoán đơn lẻ trong một danh mục đầu tư để giảm
thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận cho khách hàng.
Như vậy, dù môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán là hai
nghiệp vụ tách rời nhau theo nghĩa chúng được cấp chứng chỉ hành nghề
riêng biệt, song trong hoạt động môi giới chứng khoán hàm lượng tư vấn đầu
tư là khá cao. Người đầu tư trông đợi ở nhà môi giới của mình thực hiện các
công việc sau:
+ Cho họ biết khi nào mua chứng khoán;
+ Cho họ biết khi nào bán chứng khoán;
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0216
+ Cho họ biết những gì đang diễn ra trên thị trường.
Để giúp khách hàng đưa ra những quyết định, nhà môi giới phải tiến
hành xem xét các yếu tố như: chỉ số giá/thu nhập (P/E), những hình mẫu về
tình hình thu nhập và giá, tình trạng chung về nhóm ngành, cổ phiếu và tình
trạng có được, có thể nói những khuyến nghị của nhà môi giới là lợi ích vô
cùng đáng giá đối với khách hàng.
Từ vô số các biểu đồ, báo cáo tài chính và dữ liệu nghiên cứu, nhà môi
giới phải quyết định những khoản đầu tư nào là phù hợp nhất cho từng khách
hàng của mình. Nhà môi giới là người có khả năng biến các thông tin thành
các khuyến nghị đầu tư đúng đắn cụ thể cho từng mục tiêu đầu tư riêng lẻ của
mỗi khách hàng của mình.
Không chỉ đưa ra những lời khuyên về cách thức phân bổ tài sản để đáp
ứng những mục tiêu tài chính của khách hàng, tuỳ từng lúc, người môi giới có
thể trở thành người bạn tin cậy, nhà tâm lý lắng nghe những câu hỏi liên quan
đến tình trạng tài chính của khách hàng. Đối với khách hàng, ngoài nhu cầu
được tư vấn tài chính, những nhu cầu về tâm lý liên quan đến vấn đề tài chính
cũng quan trọng không kém, đôi khi họ gọi điện cho nhà môi giới chỉ để chia
sẻ, giải toả những căng thẳng về tâm lý.
- Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực
hiện những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ:
Nhà môi giới nhận lệnh từ khách hàng và thực hiện giao dịch cho họ.
Quá trình này bao gồm hàng loạt công việc: nhận lệnh của khách hàng, thực
hiện lệnh giao dịch, xác định giao dịch và chuyển kết quả giao dịch cho khách
hàng. Không chỉ có vậy, sau khi giao dịch được hoàn tất, nhà môi giới phải
tiếp tục chăm sóc tài khoản của khách hàng, đưa ra những khuyến cáo và
cung cấp thông tin, theo dõi để nắm bắt những thay đổi liên quan đến khách
hàng mà có thể dẫn đến thay đổi tình trạng tài chính và mức độ chấp nhận rủi
ro của khách hàng, để đưa ra những khuyến cáo hay chiến lược phù hợp.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0217
1.2.2.2. Đối với công ty chứng khoán:
Công ty chứng khoán nào cũng có những người bán hàng rất đông đảo. ở
Thái Lan – một thị trường mới, một công ty chứng khoán cỡ lớn thường có
khoảng 200 nhân viên bán hàng. ở thị trường Mỹ, những tập đoàn cỡ lớn như
Merill Lynch có tới 13.000 nhân viên môi giới, những công ty nhỏ cũng có
không dưới 1000 nhân viên.
Hoạt động của các nhân viên môi giới mang lại nguồn thu nhập lớn cho
các công ty chứng khoán, đặc biệt là các công ty môi giới. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy, ở những thị trường phát triển 20% trong tổng số những nhà môi
giới (những người thành công) đã tạo ra tới 80% nguồn thu từ hoa hồng cho
ngành. Nguồn thu bao gồm hoa hồng, các khoản tín dụng bán hàng, các khoản
chênh lệch giá mua bán, các khoản chi phí cho những dịch vụ hoặc sản phẩm
đặc biệt, các khoản thu do nỗ lực bán hàng của họ.
Chính đội ngũ nhân viên này góp phần tăng tính cạnh tranh của công ty
với sự lao động nghiêm túc để nâng cao kiến thức và để phục vụ khách hàng.
Vai trò của nhà môi giới đối với bản thân công ty chứng khoán rất quan
trọng. Nhà môi giới làm việc trong công ty tạo nên uy tín, hình ảnh tốt của
công ty nếu họ được nhiều khách hàng tín nhiệm và uỷ thác tài sản của mình.
Từ đó góp phần đem lại thành công cho công ty.
1.2.2.3. Đối với thị trường:
Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường:
Nhà môi giới chứng khoán khi thực hiện vai trò làm trung gian giữa người
bán (ngườiphát hành) và người mua (người đầutư) có thể nắm bắtđược nhu cầu
của khách hàng và phản ánh với người cung cấp sản phẩm dịch vụ. Có thể nói
hoạt động môi giới là một trong những nguồn cung cấp ý tưởng thiết kế sản
phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, nhờ đó đa dạng hoá khách hàng thu hút
ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư phát triển.
Trong những thị trường mới nổi, hàng hoá và dịch vụ còn ít về số lượng
và kém về chất lượng, nếu được tổ chức phát triển tốt, môi giới chứng khoán
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0218
sẽ góp phần cải thiện môi trường này.
- Cải thiện môi trường kinh doanh:
+ Góp phần hình thành nên văn hoá đầu tư: Trong những nền kinh tế mà
môi giới đầu tư còn thô sơ thì người dân chưa có thói quen sử dụng số tiền
nhàn rỗi của mình để đầu tư vào các tài sản tài chính để kiếm lời trong khi đó
thì nguồn vốn cần cho tăng trưởng kinh tế lại thiếu trầm trọng. Để thu hút
công chúng đầu tư, nhà môi giới tiếp cận với khách hàng tiềm năng và đáp
ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản chính phù hợp, cung cấp cho họ những
kiến thức, thông tin cập nhật để thuyết phục khách hàng mở tài khoản. Khi đó
người có tiền nhàn rỗi sẽ thấy được lợi ích từ sản phẩm đem lại, họ sẽ đầu tư.
Hoạt động của môi giới chứng khoán đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng
các doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ là một yếu tố quan trọng góp phần hình
thành nên “văn hoá đầu tư”: 1) ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng
vào các tài sản tài chính; 2) thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu tư,
phổ biến là dịch vụ môi giới chứng khoán; 3) môi trường pháp lý, sự hiểu biết
và tuân thủ luật pháp.
+ Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh: Để thành công
trong nghề môi giới chứng khoán, điều quan trọng là nhà môi giới chứng
khoán phải thu hút được ngày càng nhiều khách hàng tìm đến, giữ chân khách
hàng đã có và không ngừng gia tăng khối lượng tài sản mà khách hàng uỷ
thác cho mình. Từ đó có sự cạnh tranh giữa các nhà môi giới khiến họ không
ngừng trau dồi nghiệp vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng hành
nghề, nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật và công ty. Quá trình
này đã nâng cao được chất lượng và hiệu quả của hoạt động môi giới chứng
khoán xét trên toàn cục. Đồng thời cũng do áp lực cạnh tranh nên các công ty
không ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
+ Hình thành nên những dịch vụ mới trong nền kinh tế, tạo thêm việc
làm và làm phong phú thêm cho môi trường đầu tư.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0219
1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Môi giới là nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. Nghiệp vụ môi
giới có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình
ảnh cho công ty chứng khoán. Nghiệp vụ này có những đặc điểm cơ bản sau:
- Để thực hiện lệnh của khách hàng đầy đủ, nhanh và chính xác nhất, đòi
hỏi công ty phải có một đội ngũ hỗ trợ cả nghiệp vụ cả về người và máy móc
lớn. Người môi giới phải là người trải qua những kỳ thi sát hạch, có tầm hiểu
biết sâu rộng, giàu kinh nghiệm và được Uỷ ban chứng khoán cấp giấy phép
hành nghề. Công ty chứng khoán là nơi đảm bảo các điều kiện vật chất bao
gồm địa điểm, hệ thống máy móc thiết bị nối mạng với Sở giao dịch…
- Độ rủi ro thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao
dịchđem lại. Rủi ro mà nhà môi giới thường gặp là trường hợp khách hàng hoặc
nhà môi giới khác không thực hiện đúng nghiệp vụ thanh toán đúng thời hạn.
- Thu nhập và chi phí ổn định: Với tư cách đại lý, công ty chứng khoán
hưởng một tỷ lệ hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Khoản hoa hồng
này sau khi đã được trừ đi các chi phí giao dịch chính là các nguồn thu
nhập của công ty. Nhìn chung, thu nhập này ít biến động mạnh và chiếm tỷ
lệ khá cao trong tổng thu nhập của công ty. ở một số thị trường chứng khoán
phát triển, tỷ lệ hoa hồng này do công ty chứng khoán ấn định, do vậy làm
tăng tính cạnh tranh của các công ty chứng khoán.
1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
- Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng.
Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách hàng
phải mở một tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán. Khách hàng được
hướng dẫn thủ tục mở tài khoản: điền thông tin vào “Giấy mở tài khoản” bao
gồm các thông tin theo luật pháp quy định và các thông tin khác tuỳ vào yêu
cầu của công ty chứng khoán. Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của công
ty phải kiểm tra tính chính xác của thông tin, đồng thời trong quá trình hoạt
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0220
động của tài khoản những thay đổi thông tin cũng cần được cập nhật. Tài
khoản giao dịch hiện nay có thể chia thành nhiều loại khác nhau như:
Tài khoản tiền mặt là loại tài khoản thông dụng nhất, giống như tài khoản
tiền gửi thanh toán củacác ngân hàng thương mại. Khách hàng có thể mua hoặc
bán bất kỳ loại chứng khoán nào qua tài khoản này. Tuy vậy, tài khoản này yêu
cầu khách hàng phải trả đủ tiền trước khi nhận được chứng khoán.
Tài khoản ký quỹ hay tài khoản bảo chứng là loại tài khoản dùng để giao
dịchmua và bánchứng khoán có ký quỹ. Theo đó, để mua chứng khoán, khách
hàng chỉ cầnký quỹ mộttỷ lệ % tiền trên giá trị chứng khoánmuốn mua, số còn
lại khách hàng có thể vay của ngân hàng. Ngược lại, khách hàng có thể mua
được số chứng khoán có giá trị lớn hơn nhiều lần so với số tiền ký quỹ.
Sau khi mở tài khoản, công ty chứng khoán sẽ cung cấp cho khách hàng
một mã số tài khoản và mã truy cập vào tài khoản để kiểm tra khi cần thiết.
- Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng:
Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh giao
dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định do khách hàng điền. Đó là
những điều kiện đảm bảo an toàn cho công ty chứng khoán cũng như tạo điều
kiện cho khách hàng yên tâm khi phát lệnh. Việc phát lệnh có thể theo hình
thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, telex, fax hay hệ thống máy tính
điện tử… Tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường.
Mẫu lệnh phải bao gồm các thông tin sau đây:
1) Lệnh mua hay lệnh bán: thông thường thì từ “mua” hay “bán” không
được viết ra mà người ta thường sử dụng các chữ cái “B” và “S” để thể hiện.
Hầu hết các thị trường chứng khoán sử dụng lệnh mua và bán được in sẵn.
mẫu lệnh này được in bằng hai màu mực trên hai màu giấy khác nhau để dễ
phân biệt.
2) Số lượng các chứng khoán: Số lượng này thể hiện bằng các con số.
Một lệnh có thể kết hợp giữa giao dịch một lô chẵn và một lô lẻ.
3) Mô tả chứng khoán được giao dịch (tên hay ký hiệu): Tên của chứng
khoán có thể được viết ra hoặc viết tắt hay thể hiện bằng ký hiệu, biểu tượng
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0221
được mã hoá và đăng ký trước.
4) Số tài khoản của khách hàng, tên tài khoản, ngày giao dịch và đưa ra
lệnh.
5)Giá các loại lệnh giao dịch mà khách hàng yêu cầu (lệnh thị trường,
lệnh giới hạn, lệnh dừng, lệnh dừng giới hạn..)
Nếu là lệnh bán, công ty sẽ đề nghị khách hàng xuất trình số chứng
khoán muốn bán để kiểm tra trước khi thực hiện lệnh hoặc đề nghị Uỷ ban
chứng khoán quy định. Trong trường hợp chứng khoán của khách hàng đã
được lưu ký, công ty sẽ kiểm tra trên tài khoản lưu ký của khách hàng.
Nếu là lệnh mua, công ty phải đề nghị khách hàng mức tiền ký quỹ nhất
định trên tài khoản của khách hàng ở công ty. Khoản tiền này được tính trên
một tỷ lệ % giá trị mua theo lệnh.
- Bước 3: Thực hiện lệnh
Trên cơ sở của khách hàng, công ty sẽ kiểm tra các thông tin lệnh, kiểm
tra thị trường thực hiện, kiểm tra số tiền ký quỹ… Sau đó, công ty chuyển
lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện.
Trên thị trường tập trung, lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được chuyển
đến SGDCK. Các lệnh được khớp với nhau để hình thành giá cả cạnh tranh
tốt nhất của thị trường tùy theo phương thức đấu giá của thị trường. Trên thị
trường OTC, việc mua bán sẽ dựa trên thỏa thuận giữa khách hàng và CTCK
nếu công ty này là người tạo thị trường hay giữa CTCK này các nhà tạo thị
trường cho loại chứng khoán mà khách hàng giao dịch.
- Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh:
Sau khi đã thực hiện xong, CTCK gửi cho khách hàng một phiếu xác
nhận đã thi hành xong lệnh. Xác nhận này cũng giống như một hóa đơn hẹn
thanh toán với khách hàng.
- Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch:
Việc thanh toán bù trừ trong giao dịch chứng khoán sẽ được thực hiện
thông qua hệ thống tài khoản của các công ty chứng khoán tại ngân hàng.
Đối với việcc đối chiếu bù trừ về chứng khoán do trung tâm lưu ký chứng
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0222
khoán thực hiện thông qua hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán.
Việc bù trừ các kết quả giao dịch sẽ kết thúc bằng việc in ra các chứng từ
thanh toán. Các chứng từ này được gửi cho các công ty chứng khoán và là cơ
sở để thực hiện thanh toán và giao nhận giữa các công ty chứng khoán.
 Bước 6: Thanh toán và giao nhận chứng khoán
Đến ngày thanh toán, các CTCK sẽ thực hiện giao tiền thông qua ngân
hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển
khoản tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. Sau khi hoàn tất các thủ tục tại sở
giao dịch, công ty sẽ thanh toán tiền và chứng khoán cho khách hàng thông
qua hệ thống tài khoản khách hàng mở tại CTCK.
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng
khoán:
Để đánh giá được hiệu quả của nghiệp vụ môi giới chứng khoán, người
ta thường căn cứ vào những kết quả mà nó đem lại. Đối với công ty chứng
khoán, hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán được thể hiện
qua chỉ tiêu sau:
- Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch và tỷ trọng của nó so
với toàn bộ thị trường mà công ty đang hoạt động.
- Thị phần giao dịch, doanh số giao dịch mà các nhân viên môi giới của
công ty tạo ra.
- Doanh thu môi giới.
- Khả năng thu hút khách hàng, thể hiện thông qua sự tăng trưởng số
lượng tài khoản giao dịch của khách hàng mở tại công ty.
- Khả năng cắt giảm chi phí cho nghiệp vụ, đem lại lợi nhuận cao hơn
cho công ty.
Đối với nhà đầu tư thì hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới của
một CTCK thể hiện thông qua những lợi ích mà nhà đầu tư được hưởng khi
sử dụng dịch vụ môi giới của công ty như:
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0223
- Quy trình nghiệp vụ được hướng dẫn kỹ càng chu đáo đến từng nhà đầu tư.
- Việc giao dịch an toàn, thuận lợi và ít nhầm lẫn.
- Khách hàng được đón tiếp ân cần, chu đáo.
- Khách hàng nhận được thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, chân thực
và chính xác để đảm bảo việc đầu tư giảm thiểu rủi ro.
- Chi phí hợp lý, linh hoạt cho từng trường hợp giao dịch, đầu tư đặc biệt.
- Và cuối cùng, khách hàng phải đạt được một mục đích nhất định.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi
giới chứng khoán.
Nghiệp vụ môi giới có ý nghĩa trong quá trình thúc đẩy hiệu quả và sự
phát triển của CTCK nói riêng, TTCK nói chung. Qua kinh nghiệm kiểm sát
thực tế của các nước, có thể nhận thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến sự hiệu
quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới tại CTCK bao gồm các nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan.
1.3.2.1 Các nhân tố khách quan
- Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế
TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính quốc gia hay nói rộng ra
nó là một bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của TTCK. Sự ổn định và tăng
trưởng kinh tế là cơ sở cho mọi sự phát triển của một quốc gia, là tiền đề, là
điều kiện quan trọng để phát triển của các CTCK trên TTCK nói chung và sự
nghiệp môi giới chứng khoán nói riêng. TTCK là sản phẩm của kinh tế thị
trường. Thị trường này chỉ phát triển khi nền kinh tế của một quốc gia đạt đến
một trình độ nhất định.
Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế sẽ tạo nhiều việc lam mới, giảm tình
trạng thất nghiệp, từ đó tăng thu nhập cho dân cư. Do thu nhập tăng lên, nhu
cầu tiêu dùng và các khoản tiết kiệm ở khu vực tư nhân cũng tăng trưởng tương
ứng. Điều này sẽ làm tăng nhu cầu đầu tư từ phía dân chúng và kích thích
doanh nghiệp phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0224
Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế làm giảm rủi ro và tăng hiệu quả hoạt
độngđầutư. Điều này sẽlàm tăng tínhhấp dẫncủa thị trường trong nước và thu
hút đầu tư nước ngoài. Mặt khác, nhu cầu đầu tư ra nước ngoài củanhà đầutư và
các doanhnghiệp trongnước cũng tăng theo. Đây sẽ là tiền đề cho sự phát triển
các hoạt động của công ty chứng khoán, trong đó có nghiệp vụ môi giới.
- Sự phát triển của TTCK
TTCK là môi trường hoạt động của các CTCK. Sự phát triển của TTCK
ở đây là sự phát triển ở cả cung và cầu chứng khoán, các thành viên tham gia
thị trường và các hoạt động khác.
Thị trường tài chính phát triển ở trình độ cao là tiền đề để môi giới
chứng khoán có thể đảm nhận tốt các chức năng cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ tài chính. ở các thị trường phát triển, sẵn có các chứng khoán có chất lượng
tốt, tính thanh khoản cao, đa dạng về chủng loại và lớn về số lượng. Bên cạnh
đó, các công cụ phái sinh được tạo lập nhằm cung cấp các công cụ phòng vệ
hữu hiệu cho các nhà đầu tư.
Thị trường càng phát triển, số lượng nhà đầu tư, các tổ chức phát hành
càng lớn sẽ tạo điều kiền phát triển các nghiệp vụ của CTCK, trong đó có môi
giới. Hơn nữa, với sự phát triển của hệ thống kiểm toán kế toán, hệ thống
công bố thông tin, hệ thống lưu ký, hệ thống thông báo định kỳ gốp phần làm
tăng độ tin cậy của thị trường chứng khoán, cung cấp các thông tin cần thiết
và tin cậy, giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng, sự lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức. Một khối lượng thông tin nghiên cứu khổng lồ từ bộ
phận nghiên cứu của CTCK được nhà môi giới sử dụng để cung cấp cho
khách hàng của mình theo những yêu cầu cụ thể. Và nhà môi giới cũng có đủ
tri thức để trở thành nhà tư vấn riêng của khách hàng.
- Môi trường phát lý
Các văn bản pháp luật có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động của CTCK.
Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều kiện bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, trong đó có CTCK và
nhà môi giới. Một hệ thống văn bản pháp luật có tính chất khuyến khích về tổ
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0225
chức và hoạt động của công ty sẽ góp phần tạo lập, ổn định hoạt động của nó.
Đồng thời, viêc kiểm soát hoạt động của công ty sẽ làm tăng lòng tin của công
chúng đầu tư. Ngược lại, sự phức tạp, chồng chéo, thiếu toàn diện của hệ
thống pháp luật sẽ cản trở sự phát triển của CTCK và theo đó, nghiệp vụ môi
giới cũng không thể phát triển.
- Thu thập kiến thức và thói quen đầu tư của công chúng.
Cũng giống như các thị trường khác, TTCK cũng vận động theo quy luật
cung cầu. Để chuyển tiết kiệm thành đầu tư (cung – cầu), một yếu tố rât quan
trọng là thu nhập, kiến thức của công chúng – những nhà đầu tư tiềm năng.
Ở một thị trường mà thu nhập cũng như kiến thức về các sản phẩm, dịch
vụ tài chính của công chúng là cao thì hoạt động đầu tư sẽ sôi động hơn và
nghiệp vụ môi giới cũng có điều kiện phát triển hơn. ở một thị trường mà
công chúng có xu hướng đầu tư thì nghiệp vụ môi giới sẽ có hiệu quả hơn là
một thị trường mà các khoản tiết kiệm của công chúng đổ vào ngân hàng.
1.3.2.2.Các nhân tố chủ quan
- Nhân tố con người
Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
CTCK nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Những người
môi giới thành công đem lại cho công ty của họ những khoản tiền khổng lồ,
và theo đó, họ được gọi là những nhà sản xuất hàng đầu. Thành công của
người môi giới cũng là thành công của CTCK, nếu họ chiếm được lòng tin
của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình,
được khách hàng gửi gắm ngày càng nhiều tài sản để quản lý. Một khi đã
chiếm được lòng tin của khách hàng, người môi giới có thể tin rằng ngay cả
khi những khuyến nghị của họ không đem lại kết quả như mong muốn thì
không vì thế mà họ mất đi khách hàng. Điều quan trọng là khách hàng nhận
thức được một cách nhất quán rằng sự hiện diện của người môi giới là nhằm
phục vụ lợi ích của họ.
Để đạt được hiệu quả cao và nâng cao chất lượng hoạt động môi giới,
hiện nay các CTCK và nhà môi giới chứng khoán luôn phải cạnh tranh để thu
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0226
hút khách hàng và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tiềm năng. Muốn
vậy, nhà môi giới phải không ngừng trau dồi kiến thức nhằm nắm vững và sử
dụng thuần thục các kỹ năng từ cơ bản đến chuyên nghiệp.
Vì vậy, CTCK muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh thì công việc
trước tiên và cần thiết là không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới trở
thành nhà môi giới chuyên nghiệp, có kỹ năng, có đạo đức nghề nghiệp nhằm
phát huy sức mạnh nghề nghiệp để chiếm được lòng tin của khách hàng từ đó
nâng cao uy tín của công ty góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của nghiệp
vụ môi giới chứng khoán.
- Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ
Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các CTCK.
Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các CTCK phải có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiện các yêu
cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Vì TTCK luôn nhạy
cảm với sự biến động của nền kinh tế xã hội trong nước và quốc tế cho nên
nếu CTCK không có đủ trang thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin
thì không bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Các nhân viên môi giới sẽ không
có đủ các thông tin cần thiết để thực hiện tư vấn và cung cấp những sản phẩm,
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Hiện nay cơ sở vật chất chủ yếu của CTCK là sàn giao dịch, hệ thống
mạng lưới và hệ thống thông tin. Các hệ thống này mặc dù phục vụ cho tất cả
các hoạt động của công ty nhưng thực ra nó phục vụ cho hoạt động môi giới
là chính.
- Mô hình tổ chức của CTCK
Mô hình tổ chức của CTCK ảnh hưởng tới tính chất chuyên môn hóa của
nghiệp vụ môi giới từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ
môi giới. Nếu bộ phận môi giới được tổ chức thành một phòng chức năng
riêng biệt sẽ được nghiên cứu phát triển một cách chuyên sâu và có tính thực
tiễn. Tại những CTCK mà ở đó nghiệp vụ môi giới và các nghiệp vụ khác
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0227
được quản lý tập trung tại một phòng chức năng (thường gọi là phòng kinh
doanh), hiệu quả của hoạt động môi giới không cao do việc đầu tư tập trung
cho một nghiệp vụ là rất khó.
- Kiểm soát nội bộ
Nguyên tắc bảo mật thông tin của các CTCK là một yếu tố quyết định
thắng lợi trong cạnh tranh của công ty. Vì vậy công tác kiểm soát nội bộ rất
cần thiết. Tất nhiên không phải chỉ có thông tin mới cần kiểm soát, ngay từ
các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp vụ của các công ty cần
phải kiểm soát chặt chẽ, để đảm bảo không vi phạm pháp luật và nâng cao
chất lượng hoạt động của các nghiệp vụ. Để lộ thông tin hay vi phạm pháp
luật đều dẫn đến kết quả là công ty sẽ thât bại trong kinh doanh.
Nói tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Với các yếu tố hướng thuận lợi, CTCK và
nhân viên môi giới phải không ngừng nâng cao khả năng tổ chức và vận hành
kỹ năng nghiệp vụ thì mới có đợc lòng tin nơi khách hàng và thu hút ngày
càng nhiều nhà đầu tư đến mở tài khoản và thực hiện giao dịch tại công ty.
1.3.3 Một số chỉ tiêu định lượng
- Thị phần của CTCK trên thị trường
Thị phần môi giới = x 100%
Hiện nay ởViệt Nam, số lượng các NĐT tham gia vàoTTCK còn chưa
nhiều. Để tồn tại thì CTCK phải không ngừng khẳng định vị thế của mình.
Chất lượng hoạt động môi giới của công ty đó chính là thước đo và ngược lại,
công ty nào có thị phần nhiều hơn chứng tỏ chất lượng của hoạt động môi giới
càng cao. Ở Việt Nam hiện nay, một số công ty có thị phần lớn như CTCK
Sài Gòn, CTCK Bản Việt, CTCK Hồ Chí Minh…
- Tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới trên tổng doanh thu hoạt động
kinh doanh
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0228
Tỷ trọngdoanhthu môi giới = x 100%
Doanh thu môi giới chỉ tiêu định lượng không thể thiếu trong quá trình
đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới. Doanh thu môi giới là khoản thu của
CTCK từ phí môi giới. Phí môi giới bằng giá trị chứng khoán giao dịch nhân
với biểu phi môi giới.Phí môi giới mà các NĐT phải trả nhiều hay ít phụ
thuộc vào sự thành công của các giao dịch mà các nhà môi giới đóng vai trò
quan trọng trong việc thực hiện. Doanh thu này càng lớn, càng tăng trưởng
mộtcáchđềuđặntức là chấtlượng của hoạt động môi giới càng được nâng cao.
Doanh thu môi giới cho thấy lượng giao dịch của các tài khoản được
mở tại công ty, có thể công ty có số lượng tài khoản được mở không nhiều
nhưng đó là tài khoản của các khách hàng lớn hoặc giao dịch một cách thường
xuyên, liên tục kéo theo doaSnh thu đem lại cho công ty cũng cao.
Khi xem xét chỉ tiêu doanh thu môi giới cũng cần phải xem xét tỷ
trọng doanh thu hoạt động môi giới trong tổng doanh thu hoạt động kinh
doanh của CTCK.Nếu doanh thu hoạt động môi giới của công ty chiếm tỷ
trọng cao trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của CTCK chứng tỏ
môi giới là hoạt động chủ đạo mang lại thu nhập cho công ty.
- Tỷ lệ chi phí môi giới trên doanh thu môi giới chứng khoán
Tỷ lệ chi phí trên doanh thu môi giới= x 100%
Chi phí môi giới: là tập hợp toàn bộ các chi phí mà công ty chứng
khoán phải bỏ ra để thực hiện hoạt động môi giới, có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp tới hoạt động môi giới. Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán của
các CTCK bao gồm khoản phí mà các CTCK phải trả cho các Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán và các khoản chi phí hoạt động
bao gồm: lương trả cho nhân viên môi giới, các chi phí khấu hao về máy móc
thiết bị, phần mềm, chi phí thuê mặt bằng, và một số chi phí khác.
Khi xem xét chi phí môi giới ta cũng cần xem xét chỉ tiêu tỷ lệ chi phí
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0229
môi giới trên doanh thu môi giới.Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho hoạt động môi giới. Từ đó phản ánh
hiệu quảsử dụng nguồn chi phí của công ty chứng khoán trong hoạt động này.
Để hoạt động môi giới đạt hiệu quả thì việc quản lý chi phí hoạt động
là một vấn đề quan trọng. Nếu CTCK tiêt kiệm được chi phí hoạt động thì sẽ
tạo điều kiện giảm phí giao dịch cho khách hàng, gia tăng lợi nhuận. Tuy
nhiên, việc tiết kiệm chi phí không có nghĩa là làm cho chi phí hoạt động năm
sau giảm đi so với năm trước. Quản lý chi phí hiệu quả là cần làm sao điều
chỉnh được tỷ lệ tăng trưởng chi phí ở mức hợp lý, tăng trưởng chi phí phải
làm cho doanh thu, lợi nhuận cũng tăng trưởng theo với một tỷ lệ cao hơn tốc
độ tăng trưởng chi phí.
- Tỷ suất lợi nhuận từhoạt động môi giới trên doanh thu hoạt động môi giới
Tỷ suất lợi nhuận MG trên doanh thu MG= x 100%
Lợi nhuận môi giới : Là phần chênh lệch giữa doanh thu môi giới và chi
phí môi giới mà công ty bỏ ra. Lợi nhuận chính là mục đích cuối cùng mà các
côngty theo đuổi , là thước đo hiệu quả hoạt động của công ty, lợi nhuận càng
cao thì hiệu quả hoạt động của công ty càng tốt. Để tối đa hóa lợi nhuận công
ty chứng khoán cần phài tối đa hóa doanh thu và phải tối thiểu hóa chi phí.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu môi giới: Chỉ tiêu này cho biết cứ
trong một đồng doanh thu hoạt động môi giới mà công ty thực hiện trong kỳ
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hoạt động môi
giới càng hiệu quả và ngược lại.
1.4. Nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
Hoạt độngkinh doanhchứngkhoán dựatrên các nhóm điều kiện chủ yếu:
1.4.1. Nguyên tắc tài chính
Do tính đặc thù nên hầu hết các nước đều đưa ra những nguyên tắc, quy
định rất chặt chẽ về tài chính đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0230
Thông thường, các tổ chức này phải đảm bảo tuân thủ các tiêu chí sau:
- Mức vốn hoạt động: Vốn của tổ chức kinh doanh chứng khoán nhiều
hay ít phụ thuộc vào loại tài sản cần tài trợ, loại tài sản này lại được quyết
định bởi loại hình nghiệp vụ thực hiện. Chẳng hạn, bảo lãnh phát hành chứng
khoán là hình thức kinh doanh của tổ chức kinh doanh cần có tiềm lực tài
chính mạnh, có nhiều vốn, nhất là trường hợp tổ chức kinh doanh chứng
khoán đứng ra bảo lãnh những đợt phát hành lớn. Vì vậy nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành đòi hỏi vốn phải đủ lớn.Đối với hoạt động tự doanh cũng phải duy
trì số lượng lớn các chứng khoán để thực hiện việc mua vào bán ra, trong khi
giá của các chứng khoán luôn biến động. Còn các hoạt động môi giới, tư vấn
tài chính, tư vấn đầu tư chứng khoán,… do đặc điểm của các hoạt động này,
nên không cần vốn lớn.
Nói chung xu hướng hiện nay ở các nước không quy định về mức vốn
pháp định đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do kinh doanh chứng khoán
là kinh doanh trong một lĩnh vực đặc biệt, có ảnh hưởng đến lợi ích của công
chúng đầu tư nên sự tồn tại ổn định, lâu dài của tổ chức kinh doanh chứng
khoán và sức mạnh tài chính của các tổ chức này trong một môi trường dễ
biến động cần phải được đảm bảo. Chính vì vậy pháp luật nhiều nước vẫn quy
định điều kiện về mức vốn đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán.Vốn
pháp định của các tổ chức kinh doanh chứng khoán thường được quy định cụ
thể cho từng loại hình kinh doanh.Một tổ chức kinh doanh chứng khoán càng
tham gia vào nhiều loại hình thì càng phải có nhiều vốn. Trên cơ sơ các yếu tố
khác nhau như quy mô thị trường, giao dịch dự kiến, khả năng tài chính của
các tổ chức tham gia thị trường mỗi quốc gia khác nhau có các quy định khác
nhau về mức vốn pháp định đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán.Ở
Việt Nam, các công ty chứng khoán muốn tham gia bốn loại hình kinh doanh:
môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán phải có vốn điều lệ tối thiểu 300 tỷ đồng.
- Cơ cấu vốn: Cũng như các tổ chức kinh doanh khác việc huy động vốn
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0231
của tổ chức kinh doanh chứng khoán được thực hiện thông qua việc nhận vốn
góp từ các cổ đông (trường hợp công ty cổ phần) hoặc huy động từ bên ngoài,
tùy theo mô hình của nó. Tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty trách
nhiệm hữu hạn phải dựa vào vốn của các thành viên, vào các khoản vay của
ngân hàng hỏa thỏa thuận cho thuê khác. Việc huy động vốn và cơ cấu vốn
của các chủ thể kinh doanh chứng khoán có một số đặc điểm sau:
+ Tổ chức kinh doanh chứng khoán phụ thuộc nhiều vào các khoản vay
ngắn hạn. Như ở Hàn Quốc nợ ngắn hạn chiếm trên 90% tổng nợ của tổ chức
kinh doanh chứng khoán; ở Mỹ nợ ngắn hạn chiếm 50-60% tổng nợ của một
số tổ chức kinh doanh chứng khoán thông qua cam kết bán chứng khoán rồi
mua lại.
+ Chứng khoán có thể mua bán, trao đổi trên thị trường thường chiếm
phần lớn trong tổng giá trị tài sản (khoảng 40-60%) và tổng giá trị cổ phiếu
(khoảng 90%).
+ Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản ròng phải duy trì ở mức độ nhất định.
Như ở Hàn Quốc tổng các khoản nợ không được phép quá 5 lần tổng giá trị
tài sản ròng, ở Mỹ là không quá 15 lần.
- Quản lý vốnvà hạn mức kinh doanh: Bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chí
về mức vốn hoạt động, cơ cấu vốn, tổ chức kinh doanh chứng khoán còn phải
tuân thủ các nguyên tắc về việc sử dụng vốn và hạn mức trong kinh doanh. Các
nguyên tắc khác nhau tùy đặc điểm của từng nghiệp vụ mà tổ chức kinh doanh
chứngkhoán thực hiện. Nhìn chung các nguyên tắc về sửdụng vốnmà pháp luật
đặtra đốivới các tổ chức kinh doanh chứngkhoán thường bao gồm: cơ cấu vốn
(tỷ lệ nợ so vớivốn chủsở hữu), mức vốnkhả dụng phảiduy trì, tríchlập quỹ bù
đắp rủi ro, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,…
Đối với việc quản lý hạn mức kinh doanh, tùy theo từng nước mà có các
quy định khác nhau, thông thường các nước quy định một số hạn mức sau để
hạn chế rủi ro đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán cũng như đảm bảo hạn
chế các xung đột đạo đức có thể xảy ra:
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0232
+ Hạn chế mức mua sắm tài sản cố định theo một tỷ lệ phần trăm trên
vốn điều lệ.
+ Hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán: Thường hạn mức đầu tư
vào các loại chứng khoán niêm yết được đặt cao hơn hạn mức đầu tư vào các
loại chứng khoán không niêm yết.
+ Hạn mức đầu tư vào một số tài sản rủi ro cao như các loại trái phiếu có
định mức tín nhiệm thấp hay cổ phiếu của những công ty đang phát triển.
+ Hạn mức bảo lãnh phát hành: vì hoạt động bảo lãnh có mức rủi ro
tương đối cao nên quy định hạn mức này nhằm giới hạn tổng mức bảo lãnh
trong cùng thời điểm của một tổ chức kinh doanh chứng khoán.
+ Hạn mức hoặc hạn chế đầu tư vào các quỹ đầu tư do tổ chức kinh
doanh chứng khoán quản lý.
Ngoài ra còn có thể đặt thêm những hạn chế khác cho các tổ chức kinh
doanh chứng khoán như hạn mức đầu tư vào các công ty trong cùng tập đoàn,
trong cùng một ngành nghề,…
Trong quản lý vốn của tổ chức kinh doanh chứng khoán ngoài việc xác
định tỷ lệ nợ, các tổ chức kinh doanh chứng khoán còn phải duy trì một mức
vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh toán cho người đầu tư.
1.4.2. Nguyên tắc đạo đức
Các tổ chức kinh doanh chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo
đức sau:
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải hoạt động trên nguyên tắc trung
thực, tận tụy, bảo vệ và vì quyền lợi, lợi ích hợp pháp của khách hàng, ưu tiên
bảo vệ lợi ích của khách hàng trước lợi ích của mình.
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng
và chỉ được tiết lộ thông tin của khách hàng trong trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải giữ nguyên tắc giao dịch công
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0233
bằng, không được sử dụng bất kỳ hành động lừa đảo phi pháp nào, có trách
nhiệm thông bao cho khách hàng biết đầy đủ các thông tin khi cho những
trường hợp có thể xảy ra xung đột lợi ích.
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được dùng tiền của khách
hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng
phục vụ cho giao dịch của khách hàng.
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải quản lý tách biệt tài sản của
khách hàng với tài sản của mình và tài sản của khách hàng với nhau.
- Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải
cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro
mà khách hàng có thể phải gánh chịu, đồng thời không được khẳng định về
lợi nhuận của các khoản đầu tư mà họ tư vấn.
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được phép nhận bất cứ khoản
thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ của mình.
Ngoài các quy định trên pháp luật các nước cũng có các điều khoản
chống thao túng thị trường như hạn chế sự hợp tác giữa các tổ chức kinh
doanh chứng khoán, cấm các giao dịch mua bán giả tạo và khớp lệnh với mục
đích tạo ra một trạng thái giao dịch tích cực bề ngoài. Các tổ chức kinh doanh
chứng khoán cũng không được đưa ra những lời đồn đại, gian lận, xúi giục
hoặc dùng các hành vi lừa đảo khác trong giao dịch chứng khoán.
Bên cạnh các quy định về thao túng thị trường, giao dịch nội gián cũng
là vấn đề được quản lý khá chặt chẽ.Theo đó có tổ chức kinh doanh chứng
khoán không được phép sử các thông tin mội bộ mà mình có được để mua
bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0234
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CP
CHỨNG KHOÁN TP. HCM( HSC)
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN TP.HCM( HSC)
2.1.1. Quá trình hình thành và Phát triển
HSC được thành lập ngày 23/04/2003 theo giấy phép hoạt dộng số
4102001573/GPHĐKD của Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh và
giấy phép thành lập và hoạt động số 11/UBCK-GPHĐKD ngày 29/04/2003,
trongthị trường mới chỉ có hơn20 công ty chứng khoán Việt Nam đã thành lập.
HSC thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng. Đến nay, HSC có
vốn điều lệ lên hơn 1.273 tỷ đồng tỷ đồng và vốn chủ sở hữu hơn 2.279 tỷ
đồng. Các cột mốc chính trong hoạt động của ty:
- 04-2003 thành lập với vốn lệ 50 tỷ đồng.
HSC tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng từ việc phát hành thêm cổ phiếu
với tổng mệnh giá phát hành là 50 tỷ. trong đó phát hành cho cổ đông hiện
hữu là 40 tỷ đồng và phát hành cho cán bộ công nhân viên là 10 tỷ đồng.
- 09-2007 HSC tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng từ việc phát hành
thêm cổ phiếu với tổng mệnh giá phát hành là 100 tỷ đồng. Trong đó phát
hành cho cổ đông hiện hữu là là 54 tỷ đồng và phát hành cho cổ đông chiến
lược là 46 tỷ đồng( gồm: phát hành 900.000 cổ phiếu tương đương là tổng
mệnh giá là 9 tỷ đồng cho quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí
Minh( HIFU) và phát hành 3.700.000 cổ phiếu tương đương tổng mệnh giá là
37 tỷ đồng cho công ty Dragon Capital.
- 10-2007 chi nhánh Hà Nội được thành lập và đi vào hoạt động.
- 06-2008 HSC tăng vốn điều lệ lên 395 tỷ đồng từ việc phát hành thêm
cổ phiếu với tổng mệnh giá phát hành là 195 tỷ đồng. trong đó phát hành cho
cổ đông hiện hữu là 150 tỷ đồng, cho cán bộ công nhân viên đợt 1 là 5 tỷ
đồng và cho cổ đông chiến lược là 40 tỷ đồng(gồm phát hành 1.500.000 cổ
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0235
phiếu tương đương tổng mệnh giá là 15 tỷ đồng cho HIFU; phát hành
1.953.825 cổ phiếu tương đương tổng mệnh giá là 19,538 tỷ đồng cho công ty
Dragon Capital; còn lại là cho cổ đông chiến lược khác). Ngoài ra Hsc sẽ phát
hành đợt 2( dự kiến quý 2/2009) cho cán bộ công nhân viên là 5 tỷ đồng.
- 08-2008 giới thiệu hệ thống giao dịch mới và dịch vụ internet.
- 2009
 Chính thức niêm yết trên sàn Giao dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ
Chí Minh (HOSE) với mã cổ phiếu là HCM.
 Nâng cấp hệ thống giao dịch trực tuyến VI - Trade và ra mắt hệ thống
giao dịch trực tuyến VIP - Trade, phiên bản cao cấp hơn với cổng thông tin
giao dịch thời gian thực.
 Thành lập Phòng giao dịch Láng Hạ tại Hà Nội.
 Được công nhận là một trong 4 công ty chứng khoán có thị phần lớn
nhất trong hơn 100 công ty chứng khoán trên cả nước.
- 2010
 HSC tăng vốn điều lệ lên 600 tỷ đồng.
 Thành lập 4 Phòng giao dịch: Trần Hưng Đạo, 3 Tháng 2 ở Tp. HCM
và Bà Triệu, Kim Liên ở Hà Nội.
 Đổi tên và chuyển địa điểm Phòng giao dịch Hậu Giang thành Phòng
giao dịch 3 tháng 2 ở Tp. HCM.
 Được bình chọn là Công ty chứng khoán số 1 Việt Nam và Top 20
Công ty chứng khoán hàng đầu Châu Á - Giải thưởng Extel 2010 do tạp chí
danh tiếng Thomson Reuters tổ chức.
 Đạt “Giải Bạch Kim” – Giải thưởng cao nhất trong ngành Tài chính –
Thị trường vốn tại giải thưởng Báo cáo thường niên quốc tế LACP Vision
Awards 2009, trao bởi LACP
 Đứng thứ 3 về thị phần môi giới trong số hơn 100 công ty chứng khoán
trên cả nước
- 2011
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0236
 HSC tăng vốn điều lệ lên hơn 998 tỷ đồng.
 Khai trương Trụ sở chính mới và Trung tâm dữ liệu CNTT tại tòa nhà
AB, 76 Lê Lai, Quận 1, Tp. HCM.
 Đóng cửa Phòng giao dịch 3 tháng 2 tại Tp. HCM.
 Được bình chọn là Công ty chứng khoán số 1 Việt Nam về phân tích và
nghiên cứu thị trường, đứng thứ 14 trên toàn Châu Á - Giải thưởng do tạp chí
danh tiếng Institutional Investor tổ chức
 Được bình chọn là Công ty chứng khoán tốt nhất Việt Nam 2011,
Chuyên gia phân tích số 1 Việt Nam và 15 danh hiệu lớn khác – do tạp chí
danh tiếng Asiamoney tổ chức.
 Được bình chọn là Đội ngũ Ngân hàng Đầu tư mới nổi tại Việt Nam –
Giải thưởng Triple A Country Awards 2011, do tạp chí danh tiếng The Asset
tổ chức. Đánh dấu bước phát triển của nghiệp vụ ngân hàng đầu tư tại HSC.
 Đạt “Giải Vàng” trong ngành Tài chính – Thị trường vốn tại giải
thưởng Báo cáo thường niên quốc tế LACP Vision Awards 2010.
 Đứng thứ 194 trong số 1.000 công ty đóng góp nhiều nhất cho ngân
sách Nhà nước.
 Đứng thứ 2 về thị phần môi giới trong số 105 công ty chứng khoán trên
cả nước.
 Lợi nhuận cao nhất trong số 105 công ty chứng khoán (với 63 công ty
chứng khoán bị thua lỗ).
- 2012
 HSC tăng vốn điều lệ lên hơn 1.008 tỷ đồng.
 Khai trương Phòng giao dịch Chợ Lớn tại Tp. HCM, đóng cửa Phòng
giao dịch Bà Triệu và Phòng giao dịch Láng Hạ tại Hà Nội.
 Kết nối trực tiếp với Bloomberg và Reuters thông qua giao thức FIX
(Financial Information Exchange – Trao đổi thông tin tài chính) – giao thức
điện tử tiêu chuẩn quốc tế trong việc lưu thông thông tin trước và trong quá
trình giao dịch.
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoànghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại quốc tế v...
Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại quốc tế v...Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại quốc tế v...
Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại quốc tế v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Thanh Hoa
 

What's hot (20)

Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
 
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoánNâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công tyĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà ThépĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại quốc tế v...
Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại quốc tế v...Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại quốc tế v...
Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại quốc tế v...
 
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
 
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đĐề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
 
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOTThực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
 
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
 

Similar to Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM

Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...Luận Văn 1800
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và xếp dỡ Hải An
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và xếp dỡ Hải AnNâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và xếp dỡ Hải An
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và xếp dỡ Hải AnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp than mỏ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp than mỏ - Gửi miễn ...Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp than mỏ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp than mỏ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfluan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfNguyễn Công Huy
 

Similar to Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM (20)

Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công ty
Luận văn: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công tyLuận văn: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công ty
Luận văn: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công ty
 
Đề tài: Thẩm định giá trị Thương Hiệu tại Công ty Thẩm Định Giá, 9đ
Đề tài: Thẩm định giá trị Thương Hiệu tại Công ty Thẩm Định Giá, 9đ Đề tài: Thẩm định giá trị Thương Hiệu tại Công ty Thẩm Định Giá, 9đ
Đề tài: Thẩm định giá trị Thương Hiệu tại Công ty Thẩm Định Giá, 9đ
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hungari, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hungari, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hungari, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hungari, 9đ
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoánĐề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
 
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An PhúKế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
 
Đề tài: Kế toán Bán hàng và kinh doanh tại Công Ty Bao Bì Xuân Sơn
Đề tài: Kế toán Bán hàng và kinh doanh tại Công Ty Bao Bì Xuân SơnĐề tài: Kế toán Bán hàng và kinh doanh tại Công Ty Bao Bì Xuân Sơn
Đề tài: Kế toán Bán hàng và kinh doanh tại Công Ty Bao Bì Xuân Sơn
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và xếp dỡ Hải An
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và xếp dỡ Hải AnNâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và xếp dỡ Hải An
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và xếp dỡ Hải An
 
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính XácHiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp than mỏ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp than mỏ - Gửi miễn ...Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp than mỏ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp than mỏ - Gửi miễn ...
 
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
 
Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng Hải
Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng HảiNâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng Hải
Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng Hải
 
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân MaiĐề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
 
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân MaiLuận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất đồ gỗ, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất đồ gỗ, 9đĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất đồ gỗ, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất đồ gỗ, 9đ
 
luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfluan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
 
Quản trị vốn lưu động tại Công ty tư vấn xây dựng và phát triển điện
Quản trị vốn lưu động tại Công ty tư vấn xây dựng và phát triển điệnQuản trị vốn lưu động tại Công ty tư vấn xây dựng và phát triển điện
Quản trị vốn lưu động tại Công ty tư vấn xây dựng và phát triển điện
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM

  • 1. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.02i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả chuyên đề Lê văn Lự
  • 2. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.02ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i MỤC LỤC ................................................................................................. ii DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................ v DANH MỤC BẢNG BIỂU, DỒ THỊ ......................................................... vi LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 1 CHƯƠNG 1NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ............................... 3 1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN:.......................................................... 3 1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán:................................................. 3 1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán:................................................ 4 1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán:................................................ 7 1.1.4 Khái quát các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán............ 9 1.2. NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN .................................... 12 1.2.1 Khái niệm ................................................................................. 12 1.2.2. Vai trò của nghiệp vụ môi giới.................................................. 14 1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:......................... 19 1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:......................... 19 1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN ............................................................................................... 22 1.3.1. Quanđiểmvề hiệu quảhoạtđộngcủanghiệp vụ môi giớichứng khoán:................................................................................................ 22 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán. .............................................................................. 23 1.3.3 Một số chỉ tiêu định lượng........................................................ 27 1.4.Nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán .............. 29 1.4.1. Nguyên tắc tài chính .................................................................... 29 1.4.2. Nguyên tắc đạo đức................................................................ 32 CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN TP. HCM( HSC).......................................................... 34 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN TP.HCM( HSC). 34 2.1.1. Quá trình hình thành và Phát triển ............................................. 34
  • 3. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.02iii 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ............................................................ 38 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty..................................................... 42 2.1.4. Mạng lưới hoạt động.............................................................. 43 2.1.5 Môi trường hoạt động ............................................................ 45 2.1.6. Nhân lực tại HSC ..................................................................... 49 2.1.7. Trình độ công nghệ................................................................... 50 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP.HCM........................................... 52 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của HSC những năm qua............ 53 2.2.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời............................................... 57 2.3. Thực trạng hoạt động môi giới và hiệu quả hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán TP. HCM.................................................... 57 2.3.1. Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty Cổ Phần chứng khoán TP.HCM............................................................................................... 57 2.3.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán HSC ........................................................................................... 65 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP.HCM.......... 71 2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................ 71 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân............................................................. 74 CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM...................................................................... 76 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020................................................................ 76 3.1.2. Định hướng phát triển của HSC trong thời gian tới.................. 78 3.2.1 Định hướng phát triển bền vững................................................. 79 3.1.2 Các mục tiêu phát triển bền vững ............................................... 80 3.2. MỘT SỐ GIẢIPHÁPNÂNG CAO HIỆUQUẢHOẠT ĐỘNG MÔI GIỚICHỨNGKHOÁNTẠICÔNG CỔPHẦNCHỨNG KHOÁN TP.HCM ............................................................................................... 81
  • 4. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.02iv 3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ở Công ty Cổ phần Chứng khoán TP .HCM..................................................................... 81 3.2.2. Xây dựng chương trình tiếp thị và phát triển thương hiệu ........... 85 3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ - thông tin ........................................... 85 3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực......................................... 85 3.2.5. Nâng cao chất lượng quản trị kinh doanh................................... 86 3.2.6. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp ................................. 87 3.2.7. Các giải pháp khác ................................................................... 89 3.3. Giải pháp điều kiện và hỗ trợ........................................................... 89 KẾT LUẬN .............................................................................................. 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 93 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN......................................... 95
  • 5. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.02v DANH MỤC VIẾT TẮT CTCK : Công ty chứng khoán TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán HSC: Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh SSI: Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn SHS: Công ty Cổ phần Chứng Khoán Sài Gòn Hà Nội TTCK: Thị trường chứng khoán
  • 6. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.02vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, DỒ THỊ Biểu đồ 2.1. Tổ chức bộ máy HSC ............................................................ 43 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện số lượng nhân viên HSC qua các năm........... 49 Biểu đồ 2.3: Nhân sự các công ty chứng khoán nửa đầu năm 2015.............. 49 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HSC ..................................... 54 Bảng 2.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời................................................ 57 Bảng 2.3. Biểu phí giao dịch của HSC....................................................... 58 Bảng 2.4. Giá trị giao dịch HSC thực hiện cho khách hàng qua các năm .... 59 Bảng 2.5. Thị phần môi giới của HSC qua các năm.................................... 60 Biểu đồ 2.5. top 10 thị phần môi giới trên sàn HNX quý 4/2015( Nguồn: cafef.com)................................................................................................ 61 Bảng 2.6: Doanh thu và tỷ trọng hoạt động môi giới................................... 62 Biểu đồ 2.6. doanh thu hoạt động môi giới và tổng doanh thu.................... 63 Bảng 2.7. Chi phí hoạt động môi giới ....................................................... 63 Biểu đồ 2.7. chi phí và doanh thu môi giới................................................. 64 Bảng 2.8. Lợi nhuận và tỷ trọng lợi nhuận hoạt động môi giới.................... 64 Bảng 2.9. Hiệu quả hoạt động môi giới của HSC những năm qua ............... 65 Bảng 2.10. Hiệu quả hoạt động môi giới của SSI những năm qua ............... 66 Bảng 2.11. Hiệu quả hoạt động môi giới của SHS những năm qua .............. 66 Bảng 2.12. Tốc độ tăng trưởng doanh thu môi giới các công ty................... 67 Bảng 2.13. Tỷ trọngdoanhthu môi giới trong tổngdoanhthu các côngty công ty ............................................................................................................. 67 Bảng 2.14. Tốc độ tăng chi phí môi giới các công ty .................................. 68 Bảng 2.15Tốc độ tăng doanhthu môigiới trênTốc độ tăngchiphí môigiới ...... 69 Bảng 2.16. Tỷ lệ chi phí môi giới trên doanh thu môi giới các công ty. ...... 69 Bảng 2.17. Tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động môi giới................................. 70 Bảng 2.18. Tỷ trọng lợi nhuận môi giới trên tổng lợi nhuận HĐKD ............ 70
  • 7. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.021 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động hơn 15 năm. Đây tuy không phải là thời gian dài đối với các thị trường chứng khoán trên thế giới, chỉ mới là sơ khai nhưng Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định về việc xây dựng một thị trường, một kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế ngoài các kênh truyền thống khác. Các công ty niêm yết có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi từ các nhà đầu tư hay cá nhân để phục vụ hoạt động sản xuất, tạo ra giá trị cho đất nước. Nhưng để thực hiện được việc đó, không thể thiếu các công ty chứng khoán, có thể gọi là những người trung gian dẫn vốn, mà trong đó đáng kể nhất là các nhà môi giới. Với việc nền kinh tế hồi phục, theo đó kênh chứng khoán hiện là kênh đầu tư hấp dẫn, là nơi tốt để các nhà đâu tư giải ngân trong thời gian này. Và khi nhận biết được xu hướng đầu tư này, sự cạnh tranh quyết liệt giữa các công ty chứng khoán để giành thị phần ngày càng khốc liệt hơn. Bất kì trong thời kì tăng trưởng hay suy thoái thì một trong những nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cao cho các công ty chứng khoán đó là môi giới, vì muốn góp vốn hay rút vốn ra đều phải thông qua đây dù thị trường như thế nào. Và HSC là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu về thị phần, ngang ngửa với SSI trong năm nay theo các thống kê mới được công bố với thị phần hơn 10% ở riêng sàn HOSE. Từ những thực tế trên, môi giới là hoạt động không thể thiếu cũng như rất quan trọng trong thị trường chứng khoán. Nhưng để làm thế nào để thị phần môi giới HSC tiếp tục giữ vững vị thế dẫn đầu trong ngành. Trong quá trình thực tập tại HSC, có cơ hội kiểm nghiệm những kiến thức trong trường, tác giả xin chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán TP.HCM” để làm báo cáo kết thúc quá trình thực tập. Qua đó đề xuất những đề nghị một phần nào giúp HSC đạt được mục tiêu của mình. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung và nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại các CTCK trên Thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và Công ty Công ty cổ phần
  • 8. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.022 Chứng khoán Hồ chí minh trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ này tại Công ty cổ phần Chứng khoán TP.HCM 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài này được nghiên cứu dựa trên cơ sở sử dụng kết hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đề tài đã hệ thống lý thuyết, kết hợp với thực tiễn để phân tích, đánh giá rút ra những kết luận và những đề xuất chủ yếu. Đồng thời đề tài còn sử dụng phương pháp mô hình hoá, lượng hoá làm vấn đề trở nên trực quan hơn, thông qua các bảng, biểu và đồ thị. 4. Kết cấu của đề tài Bên cạnh phần giới thiệu chung, đề tài gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động môi giới chứng khoán của CTCK Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần Chứng khoán TP. HCM Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần Chứng khoán TP. HCM. Mặc dù có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian nghiên cứu và kiến thức thực tế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 9. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.023 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN: 1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán: Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán, là một bộ phận chủ yếu của thị trường tài chính. Thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng đối với quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của nền kinh tế thị trường. Giao dịch trên thị trường chứng khoán hoạt động không phải trực tiếp do những người muốn mua hay bán thực hiện. Việc quy định giao dịch trên thị trường chứng khoán thông qua môi giới sẽ đảm bảo cho các chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực và hợp pháp, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, từ đó giúp thị trường hoạt động lành mạnh, đều đặn, công bằng và hiệu quả. Cùng với sựphát triển củathị trường chứngkhoán, chức năng và quy mô hoạtđộnggiao dịchcủa các nhà môigiới tăng lên đòihỏisựra đời của các công ty chứng khoán là sự tập hợp có tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ. Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Sự phát triển của công ty chứng khoán gắn chặt với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Nhiều nền kinh tế coi công ty chứng khoán là hạt nhân của ngành công nghiệp chứng khoán, thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính quốc gia. * Điều kiện có giấy phép kinh doanh chứng khoán - Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và phát triển chứng khoán. - Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
  • 10. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.024 - Vốn pháp định đối với các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK, CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam là: + Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng VND + Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng VND + Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng VND + Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng VND - Giám đốc, phó giám đốc (Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh của CTCK phải đáp ứng đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp. - Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có Giấy phép tự doanh 1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán: 1.1.2.1.Theo loại hình tổ chức Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán đó là công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. - Công ty hợp danh + Là loại hình kinh doanh 2 chủ trở lên + Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý được gọi là thành viên hợp danh. Các thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngược lại, các thành viên không tham gia điều hành công ty được gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công ty trong giới hạn góp vốn của họ vào công ty. + Thông thường khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới hạn trong số vốn mà các thành viên có thể đóng góp. + Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • 11. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.025 + Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. - Công ty trách nhiệm hữu hạn + Đây là loại công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn trong số vốn mà họ đã góp vào công ty. Vì thế điều này có thể gây tâm lý nhẹ nhàng hơn đối với người đầu tư. + Mặt khác, về phươngdiện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh. Đồng thời, vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng độnghơn, không bịgiới hạn bó hẹp trongmột số đối tác như công ty hợp danh. + Vì những lý do đó, hiện nay rất nhiều công ty chứng khoán hoạt động dưới hình thức trách nhiệm hữu hạn. - Công ty cổ phần + Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. + Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội đồng này sẽ định ra các chính sáchcủa công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vị quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã đề ra. + Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty, mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản của công ty. + Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty thay đổi. Do ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn so với công ty hợp danh mà hiện nay các công ty chứng khoán được tổ chức chủ yếu dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. 1.1.2.2.Theo hình thức kinh doanh Theo tiêu thức này, công ty chứng khoán chia thành 6 loại sau: - Công ty môi giới (The member firm): Loại công ty này còn được
  • 12. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.026 gọi là công ty thành viên vì nó là một thành viên của Sở giao dịch chứng khoán. Công việc kinh doanh chủ yếu của công ty môi giới là mua và bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên Sở giao dịch chứng khoán mà công ty đó là thành viên. - Công ty đầu tư ngân hàng (The Investment banking firm): Loại hình này phân phối mới được phát hành cho công chúng qua việc mua chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán lại cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty này còn gọi là bảo lãnh phát hành. - Công ty giao dịch phi tập trung (The over the counter firm): Công ty này mua bán chứng khoán tại thị trường OTC. Hiện nay nhiều công ty có vốn lớn được luật pháp cho phép hoạt động trên cả 3 lĩnh vực trên. - Công ty dịch vụ đa năng (Muliservices firm): Những công ty này không bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài 3 dịch vụ trên, họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán, uỷ nhiệm các giao dịch buôn bán cho khách hàng trên thị trường OTC. Sự kết hợp giữa các sản phẩm và kinh nghiệm của công ty sẽ quyết định cơ sở những dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho khách hàng. - Công ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với chi phí do công ty tự chịu. Công ty này phải cố gắng bán chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Vì vậy, loại công ty này hoạt động với tư cách là người uỷ thác chứ không phải đại lý nhận uỷ thác. - Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Là công ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán, do đó họ còn được gọi là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị trường giao dịch OTC. Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các nguyên tắc, quy chế do Uỷ ban chứng khoán ban hành. Các quy chế này chi phối kinh doanh của các công ty này, kiểm soát họ trong quan hệ giữa các công ty chứng
  • 13. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.027 khoán với nhau và giữa công ty chứng khoán với khách hàng của họ. Tuy nhiên, ít khi khách hàng biết được tất cả các nguyên tắc, quy định này. Vì vậy, các nhà môi giới phải đóng vai trò là “người bảo vệ” cho khách hàng của họ, đảm bảo các tài liệu của họ phù hợp với những quy định đang áp dụng nếu họ muốn tiến hành một hoạt động kinh doanh hợp lệ. 1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán: Trên thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng, vừa là nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào hoạt động của thị trường, lại vừa là cầu nối giữa nhà phát hành và những nhà đầu tư khác, cung cấp dịch vụ cần thiết phục vụ hoạt động của thị trường. Công ty chứng khoán còn giữ vai trò góp phần duy trì và thúc đẩy hoạt động của thị trường chứng khoán. Cho dù thị trường chứng khoán mang hình thức Sở giao dịch hay OTC thì sự có mặt của các công ty chứng khoán là điều không thể thiếu. Đối với từng chủ thể khác nhau trên thị trường thì vai trò của công ty chứng khoán là khác nhau. - Đối với các tổ chức phát hành Mục tiêu khi tham gia thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Công ty chứng khoán có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán. - Đối với nhà đầu tư: Thông qua các hoạt động như môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường, mua bán trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối
  • 14. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.028 với thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các công ty chứng khoán, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả. - Đốivới thịtrườngchứngkhoán:công tychứngkhoán có 2 vai trò chính: _ Thứ nhất, góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua hình thức đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia của các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò to lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều công ty đã giành những tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường. _ Thứ hai, góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản chính. Thị trường chứng khoán có vai trò là một môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt vai trò này vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện hoạt động như bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao
  • 15. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.029 dịch mua và bán, các công ty chứng khoán giúp nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. - Đối với các cơ quan quản lý thị trường: Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Các công ty chứng khoán thực hiện được vai trò này do họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai trong mọi hoạt động. Các thông tin công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trường trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư v.v… Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống lại các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường. Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành, đối với cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. 1.1.4 Khái quát các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán. - Môi giới chứng khoán (giao dịch chứng khoán theo uỷ thác): Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. - Tự doanh chứng khoán:
  • 16. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0210 Giao dịch tự doanh là các giao dịch bằng chính nguồn vốn kinh doanh của công ty chứng khoán nhằm phục vụ mục đích đầu tư kinh doanh thu lợi của chính công ty và gánh chịu mọi rủi ro từ việc đầu tư của mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Trên thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của các công ty chứng khoán được đưa vào hệ thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty với các đốitác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số nước, hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán còn được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường (Ví dụ như ở Mỹ). Trong hoạt động này, công ty chứng khoán đóng vai nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá. Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng , trong hoạt động tự doanh công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình. Vì vậy, đòi hỏi công ty chứng khoán phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường. - Đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành chứng khoán Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức bảo lãnh thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứngkhoán cònlại chưaphân phốihết củatổ chức pháthành hoặc hỗ trợ tổ chức pháthành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Bảo
  • 17. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0211 lãnh phát hành củacôngty chứng khoánsẽ giúp tổ chức pháthành nắm chắc khả năng huy động vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động. Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán thu được hoa hồng bảo lãnh (phí bảo lãnh). Hoa hồng này có thể là cố định, có thể là tuỳ ý của từng công ty chứng khoán. Đại lý phát hành chứng khoán là hoạt động trong đó công ty chứng khoán nhận bán chứng khoán cho tổ chức phát hành trên cơ sở thoả thuận. So với bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành có nội dung công việc hẹp hơn, chỉ bao gồm việc phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư. - Tư vấn đầu tư chứng khoán Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc các công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán. Hoạt động này đòi hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm. Mặt khác, tính trung thực của công ty chứng khoán có tầm quan trọng lớn trong công việc thu hút khách hàng. Thông thường, hoạt động tư vấn đầu tư luôn đi kèm với các hoạt động khác như môi giới, bảo lãnh phát hành, lưu ký chứng khoán… - Các hoạt động phụ trợ + Lưu ký chứng khoán: Là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán. + Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. + Tín dụng (giao dịch mua bán chịu): Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính
  • 18. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0212 1.2. NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 1.2.1 Khái niệm Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, quy trình trao đổi hàng hoá diễn ra với quy mô ngày càng lớn, với chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú, phương thức trao đổi hàng hoá ngày càng đa dạng. Đỉnh cao của nền kinh tế thị trường là sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán. Như ta đã biết, trên thị trường chứng khoán, người ta mua bán một loại hàng hoá đặc biệt, đó là các tài sản tài chính. Tài sản tài chính là những hàng hoá đem lại thu nhập thường xuyên cho người sở hữu, mặt khác nó cũng có thể tích luỹ giá trị, khi cần người sở hữu có thể bán đi để kiếm lời. Nhưng không phải ai cũng có thể nhìn nhận đánh giá được giá trị của nó nên cần phải có các chuyên gia được trang bị kiến thức, hơn nữa kiến thức của họ phải được thường xuyên trau dồi, bồi dưỡng. Đó là các nhà tư vấn. Hàng hoá trên thị trường chứng khoán hết sức phong phú, phức tạp.Thị trường càng phát triển ở trình độ cao, sản phẩm và dịch vụ càng dồi dào về số lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại, tinh tế và nhạy cảm trong vận hành chức năng. Theo đó, đòi hỏi về việc cung cấp cho người đầu tư những thông tin cần thiết, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên mang tính thời điểm hay mang tính chiến lược và giúp cho người đầu tư thực hiện các giao dịch theo cách có lợi nhất, đòi hỏi phải có hoạt động môi giới chứng khoán phát triển mang tính chuyên nghiệp cao, hay nói cách khác, trở thành một nghề. Một trong những nguyên tắc căn bản vận hành thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian, thể hiện rõ nét nhất với vai trò và hoạt động của các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả một phần là nhờ vào sự thủ vai tốt của các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Dù hoạt động ở thị trường nào thì những nhà chuyên nghiệp được chọn lọc này cũng phải có
  • 19. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0213 đăng ký và được cấp giấy phép hành nghề. Hầu hết các công ty chứng khoán đều có hoạt động môi giới chứng khoán. Tuy nhiên trong giao dịch, để đảm bảo tính trung thực, công minh và uy tín của ngành, hoạt động này được đặc biệt lưu ý tổ chức và giám sát tách bạch. Nhà môi giới không mua bán chứng khoán cho mình. Các nhà môi giới là những người đại diện thu xếp giao dịch cho khách hàng và hưởng hoa hồng. Người môi giới không mua bán chứng khoán cho mình, họ chỉ là người kết nối và giúp thực hiện yêu cầu của người mua, kẻ bán. Tài sản ( chứng khoán ) và tiền được chuyển dịch qua lại từ khách bán sang khách mua. Trong quá trình đó nhà môi giới không đứng tên tài sản, gọi là không có vị thế (position). Trong tiếng Anh, nhà môi giới (broker) thường được dùng để chỉ một công ty chứng khoán hơn là để chỉ một nhân viên môi giới. Nhân viên môi giới của một công ty chứng khoán còn được dùng phổ biến bằng từ “registered representative” (đại diện giao dịch) hoặc “account excutive” (AE) tuỳ theo họ nằm đâu trong mối quan hệ công tắc. Như vậy, môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của công ty chứng khoán và nhân viên môi giới, trong sự tương quan chặt chẽ với nhau và với một đối tác chung là khách hàng – nhà đầu tư, để tác động tới sự vận hành và phát triển của thị trường chứng khoán. Do đó , có thể nói rằng: “Nghiệp vụ môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.” Ở đây, chúng ta sẽ xem xét môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
  • 20. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0214 1.2.2. Vai trò của nghiệp vụ môi giới 1.2.2.1. Đối với nhà đầu tư - Góp phần làm giảm chi phí giao dịch: Trên tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch, người mua và người bán phải có cơ hội gặp nhau để thẩm định chất lượng hàng hoá và thoả thuận giá cả. Và để làm được công việc này thì những người tham gia giao dịch phải bỏ ra một khoản phí nhất định tuỳ vào điều kiện thực tế. Tuy nhiên trên thị trường chứng khoán thì khoản chi phí đó là một con số khổng lồ về thu thập và xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích và tiến hành quy trình giao dịch trên một thị trường đấu giá tập trung nhưng hiệu quả của giao dịch là không chắc chắn và rủi ro cao. Sự hiện diện của trung gian tài chính và chuyên nghiệp cho bên mua, bên bán gặp nhau sẽ làm giảm đáng kể chi phí. Như vậy, vai trò môi giới chứng khoán tiết kiệm chi phí giao dịch xét trong từng khâu và trên tổng thể thị trường, giúp nâng cao tính thanh khoản cho thị trường. - Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng: Công ty chứng khoán thông qua các nhân viên môi giới cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và những khuyến nghị đầu tư. Nguồn quan trọng của các báo cáo nghiên cứu này là từ bộ phận nghiên cứu trong công ty. Việc thu thập và xử lý thông tin đòi hỏi những khoản đầu tư khổng lồ cho hệ thống thết bị và nhân lực mà chỉ có công ty mới đủ khả năng tài chính để trang trải… Các công ty lớn của NewYork hàng năm dành tới hơn 30triệu USD cho hoạt động nghiên cứu đầu tư và các trợ lý nghiên cứu để bám sát hoạt động của hàng trăm công ty đại chúng. Việc nghiên cứu của các nhà phân tích có thể phân chia thành ba lĩnh vực chủ yếu: + Diễn biến tổng thể của thị trường; + Động thái của từng khu vực riêng biệt trong thị trường đó; + Hoạt động của từng công ty trong từng khu vực.
  • 21. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0215 Hàng tuần, bộ phận nghiên cứu của các công ty môi giới lớn cung cấp cho các nhà môi giới một khối lượng thông tin nghiên cứu khổng lồ là kết quả tổng hợp và phân tích của công ty cùng những thông tin đặt mua của các hãng khác nữa; kèm theo là những bản khuyến nghị cụ thể về loại chứng khoán cần mua, bán. Nhân viên bán hàng (người môi giới) sẽ sử dụng những thông tin này để cung cấp cho khách hàng của mình theo những yêu cầu cụ thể. Hàng ngày, người môi giới tiếp cận với một mạng thông tin điện tử cung cấp các tin tức tài chínhliên tục được cập nhậtvề lãi suất, tin kinh tế và thông tin thị trường trường. Trên những thị trường phát triển, người môi giới luôn luôn là những người trước tiên nhận được những tin mới nhất từ khắp nơi trên thế giới liên quan đến cổ phiếu của khách hàng. Nếu không có người môi giới, nhà đầu tư phụ thuộc ở một mức độ lớn vào nguồnthông tin qua báo cáo hàng quý về cổ phiếu đang nắm giữ, và rất có thể chậm hoặc không đầy đủ. Cũng nhờ nguồn thông tin thu thập được và xử lý công phu và tốn kém này, người môi giới có đủ kiến thức để trở thành nhà tư vấn riêng cho khách hàng. Khi thị trường đã phát triển, hàng hoá phong phú và đa dạng; nhưng chứng khoán, công cụ phái sinh đem đến cho khách hàng những sản phẩm được cải thiện và khi đó vai trò của nhà môi giới càng quan trọng. Ngoài việc đề xuất cho khách hàng những chứng khoán và dịch vụ đơn thuần, nhà môi giới còn giới thiệu cho khách hàng những trái phiếu, cổ phiếu mới phát hành, chứng chỉ quỹ đầu tư, những công cụ đầu tư khác và quan trọng hơn đề xuất các kết hợp những chứng khoán đơn lẻ trong một danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận cho khách hàng. Như vậy, dù môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán là hai nghiệp vụ tách rời nhau theo nghĩa chúng được cấp chứng chỉ hành nghề riêng biệt, song trong hoạt động môi giới chứng khoán hàm lượng tư vấn đầu tư là khá cao. Người đầu tư trông đợi ở nhà môi giới của mình thực hiện các công việc sau: + Cho họ biết khi nào mua chứng khoán; + Cho họ biết khi nào bán chứng khoán;
  • 22. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0216 + Cho họ biết những gì đang diễn ra trên thị trường. Để giúp khách hàng đưa ra những quyết định, nhà môi giới phải tiến hành xem xét các yếu tố như: chỉ số giá/thu nhập (P/E), những hình mẫu về tình hình thu nhập và giá, tình trạng chung về nhóm ngành, cổ phiếu và tình trạng có được, có thể nói những khuyến nghị của nhà môi giới là lợi ích vô cùng đáng giá đối với khách hàng. Từ vô số các biểu đồ, báo cáo tài chính và dữ liệu nghiên cứu, nhà môi giới phải quyết định những khoản đầu tư nào là phù hợp nhất cho từng khách hàng của mình. Nhà môi giới là người có khả năng biến các thông tin thành các khuyến nghị đầu tư đúng đắn cụ thể cho từng mục tiêu đầu tư riêng lẻ của mỗi khách hàng của mình. Không chỉ đưa ra những lời khuyên về cách thức phân bổ tài sản để đáp ứng những mục tiêu tài chính của khách hàng, tuỳ từng lúc, người môi giới có thể trở thành người bạn tin cậy, nhà tâm lý lắng nghe những câu hỏi liên quan đến tình trạng tài chính của khách hàng. Đối với khách hàng, ngoài nhu cầu được tư vấn tài chính, những nhu cầu về tâm lý liên quan đến vấn đề tài chính cũng quan trọng không kém, đôi khi họ gọi điện cho nhà môi giới chỉ để chia sẻ, giải toả những căng thẳng về tâm lý. - Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ: Nhà môi giới nhận lệnh từ khách hàng và thực hiện giao dịch cho họ. Quá trình này bao gồm hàng loạt công việc: nhận lệnh của khách hàng, thực hiện lệnh giao dịch, xác định giao dịch và chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng. Không chỉ có vậy, sau khi giao dịch được hoàn tất, nhà môi giới phải tiếp tục chăm sóc tài khoản của khách hàng, đưa ra những khuyến cáo và cung cấp thông tin, theo dõi để nắm bắt những thay đổi liên quan đến khách hàng mà có thể dẫn đến thay đổi tình trạng tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng, để đưa ra những khuyến cáo hay chiến lược phù hợp.
  • 23. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0217 1.2.2.2. Đối với công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán nào cũng có những người bán hàng rất đông đảo. ở Thái Lan – một thị trường mới, một công ty chứng khoán cỡ lớn thường có khoảng 200 nhân viên bán hàng. ở thị trường Mỹ, những tập đoàn cỡ lớn như Merill Lynch có tới 13.000 nhân viên môi giới, những công ty nhỏ cũng có không dưới 1000 nhân viên. Hoạt động của các nhân viên môi giới mang lại nguồn thu nhập lớn cho các công ty chứng khoán, đặc biệt là các công ty môi giới. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, ở những thị trường phát triển 20% trong tổng số những nhà môi giới (những người thành công) đã tạo ra tới 80% nguồn thu từ hoa hồng cho ngành. Nguồn thu bao gồm hoa hồng, các khoản tín dụng bán hàng, các khoản chênh lệch giá mua bán, các khoản chi phí cho những dịch vụ hoặc sản phẩm đặc biệt, các khoản thu do nỗ lực bán hàng của họ. Chính đội ngũ nhân viên này góp phần tăng tính cạnh tranh của công ty với sự lao động nghiêm túc để nâng cao kiến thức và để phục vụ khách hàng. Vai trò của nhà môi giới đối với bản thân công ty chứng khoán rất quan trọng. Nhà môi giới làm việc trong công ty tạo nên uy tín, hình ảnh tốt của công ty nếu họ được nhiều khách hàng tín nhiệm và uỷ thác tài sản của mình. Từ đó góp phần đem lại thành công cho công ty. 1.2.2.3. Đối với thị trường: Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường: Nhà môi giới chứng khoán khi thực hiện vai trò làm trung gian giữa người bán (ngườiphát hành) và người mua (người đầutư) có thể nắm bắtđược nhu cầu của khách hàng và phản ánh với người cung cấp sản phẩm dịch vụ. Có thể nói hoạt động môi giới là một trong những nguồn cung cấp ý tưởng thiết kế sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, nhờ đó đa dạng hoá khách hàng thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư phát triển. Trong những thị trường mới nổi, hàng hoá và dịch vụ còn ít về số lượng và kém về chất lượng, nếu được tổ chức phát triển tốt, môi giới chứng khoán
  • 24. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0218 sẽ góp phần cải thiện môi trường này. - Cải thiện môi trường kinh doanh: + Góp phần hình thành nên văn hoá đầu tư: Trong những nền kinh tế mà môi giới đầu tư còn thô sơ thì người dân chưa có thói quen sử dụng số tiền nhàn rỗi của mình để đầu tư vào các tài sản tài chính để kiếm lời trong khi đó thì nguồn vốn cần cho tăng trưởng kinh tế lại thiếu trầm trọng. Để thu hút công chúng đầu tư, nhà môi giới tiếp cận với khách hàng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản chính phù hợp, cung cấp cho họ những kiến thức, thông tin cập nhật để thuyết phục khách hàng mở tài khoản. Khi đó người có tiền nhàn rỗi sẽ thấy được lợi ích từ sản phẩm đem lại, họ sẽ đầu tư. Hoạt động của môi giới chứng khoán đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng các doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ là một yếu tố quan trọng góp phần hình thành nên “văn hoá đầu tư”: 1) ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng vào các tài sản tài chính; 2) thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu tư, phổ biến là dịch vụ môi giới chứng khoán; 3) môi trường pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ luật pháp. + Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh: Để thành công trong nghề môi giới chứng khoán, điều quan trọng là nhà môi giới chứng khoán phải thu hút được ngày càng nhiều khách hàng tìm đến, giữ chân khách hàng đã có và không ngừng gia tăng khối lượng tài sản mà khách hàng uỷ thác cho mình. Từ đó có sự cạnh tranh giữa các nhà môi giới khiến họ không ngừng trau dồi nghiệp vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng hành nghề, nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật và công ty. Quá trình này đã nâng cao được chất lượng và hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán xét trên toàn cục. Đồng thời cũng do áp lực cạnh tranh nên các công ty không ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. + Hình thành nên những dịch vụ mới trong nền kinh tế, tạo thêm việc làm và làm phong phú thêm cho môi trường đầu tư.
  • 25. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0219 1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: Môi giới là nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. Nghiệp vụ môi giới có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình ảnh cho công ty chứng khoán. Nghiệp vụ này có những đặc điểm cơ bản sau: - Để thực hiện lệnh của khách hàng đầy đủ, nhanh và chính xác nhất, đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ hỗ trợ cả nghiệp vụ cả về người và máy móc lớn. Người môi giới phải là người trải qua những kỳ thi sát hạch, có tầm hiểu biết sâu rộng, giàu kinh nghiệm và được Uỷ ban chứng khoán cấp giấy phép hành nghề. Công ty chứng khoán là nơi đảm bảo các điều kiện vật chất bao gồm địa điểm, hệ thống máy móc thiết bị nối mạng với Sở giao dịch… - Độ rủi ro thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịchđem lại. Rủi ro mà nhà môi giới thường gặp là trường hợp khách hàng hoặc nhà môi giới khác không thực hiện đúng nghiệp vụ thanh toán đúng thời hạn. - Thu nhập và chi phí ổn định: Với tư cách đại lý, công ty chứng khoán hưởng một tỷ lệ hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Khoản hoa hồng này sau khi đã được trừ đi các chi phí giao dịch chính là các nguồn thu nhập của công ty. Nhìn chung, thu nhập này ít biến động mạnh và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập của công ty. ở một số thị trường chứng khoán phát triển, tỷ lệ hoa hồng này do công ty chứng khoán ấn định, do vậy làm tăng tính cạnh tranh của các công ty chứng khoán. 1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: - Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng. Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách hàng phải mở một tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán. Khách hàng được hướng dẫn thủ tục mở tài khoản: điền thông tin vào “Giấy mở tài khoản” bao gồm các thông tin theo luật pháp quy định và các thông tin khác tuỳ vào yêu cầu của công ty chứng khoán. Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của công ty phải kiểm tra tính chính xác của thông tin, đồng thời trong quá trình hoạt
  • 26. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0220 động của tài khoản những thay đổi thông tin cũng cần được cập nhật. Tài khoản giao dịch hiện nay có thể chia thành nhiều loại khác nhau như: Tài khoản tiền mặt là loại tài khoản thông dụng nhất, giống như tài khoản tiền gửi thanh toán củacác ngân hàng thương mại. Khách hàng có thể mua hoặc bán bất kỳ loại chứng khoán nào qua tài khoản này. Tuy vậy, tài khoản này yêu cầu khách hàng phải trả đủ tiền trước khi nhận được chứng khoán. Tài khoản ký quỹ hay tài khoản bảo chứng là loại tài khoản dùng để giao dịchmua và bánchứng khoán có ký quỹ. Theo đó, để mua chứng khoán, khách hàng chỉ cầnký quỹ mộttỷ lệ % tiền trên giá trị chứng khoánmuốn mua, số còn lại khách hàng có thể vay của ngân hàng. Ngược lại, khách hàng có thể mua được số chứng khoán có giá trị lớn hơn nhiều lần so với số tiền ký quỹ. Sau khi mở tài khoản, công ty chứng khoán sẽ cung cấp cho khách hàng một mã số tài khoản và mã truy cập vào tài khoản để kiểm tra khi cần thiết. - Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng: Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh giao dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định do khách hàng điền. Đó là những điều kiện đảm bảo an toàn cho công ty chứng khoán cũng như tạo điều kiện cho khách hàng yên tâm khi phát lệnh. Việc phát lệnh có thể theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, telex, fax hay hệ thống máy tính điện tử… Tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường. Mẫu lệnh phải bao gồm các thông tin sau đây: 1) Lệnh mua hay lệnh bán: thông thường thì từ “mua” hay “bán” không được viết ra mà người ta thường sử dụng các chữ cái “B” và “S” để thể hiện. Hầu hết các thị trường chứng khoán sử dụng lệnh mua và bán được in sẵn. mẫu lệnh này được in bằng hai màu mực trên hai màu giấy khác nhau để dễ phân biệt. 2) Số lượng các chứng khoán: Số lượng này thể hiện bằng các con số. Một lệnh có thể kết hợp giữa giao dịch một lô chẵn và một lô lẻ. 3) Mô tả chứng khoán được giao dịch (tên hay ký hiệu): Tên của chứng khoán có thể được viết ra hoặc viết tắt hay thể hiện bằng ký hiệu, biểu tượng
  • 27. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0221 được mã hoá và đăng ký trước. 4) Số tài khoản của khách hàng, tên tài khoản, ngày giao dịch và đưa ra lệnh. 5)Giá các loại lệnh giao dịch mà khách hàng yêu cầu (lệnh thị trường, lệnh giới hạn, lệnh dừng, lệnh dừng giới hạn..) Nếu là lệnh bán, công ty sẽ đề nghị khách hàng xuất trình số chứng khoán muốn bán để kiểm tra trước khi thực hiện lệnh hoặc đề nghị Uỷ ban chứng khoán quy định. Trong trường hợp chứng khoán của khách hàng đã được lưu ký, công ty sẽ kiểm tra trên tài khoản lưu ký của khách hàng. Nếu là lệnh mua, công ty phải đề nghị khách hàng mức tiền ký quỹ nhất định trên tài khoản của khách hàng ở công ty. Khoản tiền này được tính trên một tỷ lệ % giá trị mua theo lệnh. - Bước 3: Thực hiện lệnh Trên cơ sở của khách hàng, công ty sẽ kiểm tra các thông tin lệnh, kiểm tra thị trường thực hiện, kiểm tra số tiền ký quỹ… Sau đó, công ty chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện. Trên thị trường tập trung, lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được chuyển đến SGDCK. Các lệnh được khớp với nhau để hình thành giá cả cạnh tranh tốt nhất của thị trường tùy theo phương thức đấu giá của thị trường. Trên thị trường OTC, việc mua bán sẽ dựa trên thỏa thuận giữa khách hàng và CTCK nếu công ty này là người tạo thị trường hay giữa CTCK này các nhà tạo thị trường cho loại chứng khoán mà khách hàng giao dịch. - Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh: Sau khi đã thực hiện xong, CTCK gửi cho khách hàng một phiếu xác nhận đã thi hành xong lệnh. Xác nhận này cũng giống như một hóa đơn hẹn thanh toán với khách hàng. - Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch: Việc thanh toán bù trừ trong giao dịch chứng khoán sẽ được thực hiện thông qua hệ thống tài khoản của các công ty chứng khoán tại ngân hàng. Đối với việcc đối chiếu bù trừ về chứng khoán do trung tâm lưu ký chứng
  • 28. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0222 khoán thực hiện thông qua hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán. Việc bù trừ các kết quả giao dịch sẽ kết thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh toán. Các chứng từ này được gửi cho các công ty chứng khoán và là cơ sở để thực hiện thanh toán và giao nhận giữa các công ty chứng khoán.  Bước 6: Thanh toán và giao nhận chứng khoán Đến ngày thanh toán, các CTCK sẽ thực hiện giao tiền thông qua ngân hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển khoản tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. Sau khi hoàn tất các thủ tục tại sở giao dịch, công ty sẽ thanh toán tiền và chứng khoán cho khách hàng thông qua hệ thống tài khoản khách hàng mở tại CTCK. 1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 1.3.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: Để đánh giá được hiệu quả của nghiệp vụ môi giới chứng khoán, người ta thường căn cứ vào những kết quả mà nó đem lại. Đối với công ty chứng khoán, hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán được thể hiện qua chỉ tiêu sau: - Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch và tỷ trọng của nó so với toàn bộ thị trường mà công ty đang hoạt động. - Thị phần giao dịch, doanh số giao dịch mà các nhân viên môi giới của công ty tạo ra. - Doanh thu môi giới. - Khả năng thu hút khách hàng, thể hiện thông qua sự tăng trưởng số lượng tài khoản giao dịch của khách hàng mở tại công ty. - Khả năng cắt giảm chi phí cho nghiệp vụ, đem lại lợi nhuận cao hơn cho công ty. Đối với nhà đầu tư thì hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới của một CTCK thể hiện thông qua những lợi ích mà nhà đầu tư được hưởng khi sử dụng dịch vụ môi giới của công ty như:
  • 29. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0223 - Quy trình nghiệp vụ được hướng dẫn kỹ càng chu đáo đến từng nhà đầu tư. - Việc giao dịch an toàn, thuận lợi và ít nhầm lẫn. - Khách hàng được đón tiếp ân cần, chu đáo. - Khách hàng nhận được thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, chân thực và chính xác để đảm bảo việc đầu tư giảm thiểu rủi ro. - Chi phí hợp lý, linh hoạt cho từng trường hợp giao dịch, đầu tư đặc biệt. - Và cuối cùng, khách hàng phải đạt được một mục đích nhất định. 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Nghiệp vụ môi giới có ý nghĩa trong quá trình thúc đẩy hiệu quả và sự phát triển của CTCK nói riêng, TTCK nói chung. Qua kinh nghiệm kiểm sát thực tế của các nước, có thể nhận thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến sự hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới tại CTCK bao gồm các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. 1.3.2.1 Các nhân tố khách quan - Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính quốc gia hay nói rộng ra nó là một bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của TTCK. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế là cơ sở cho mọi sự phát triển của một quốc gia, là tiền đề, là điều kiện quan trọng để phát triển của các CTCK trên TTCK nói chung và sự nghiệp môi giới chứng khoán nói riêng. TTCK là sản phẩm của kinh tế thị trường. Thị trường này chỉ phát triển khi nền kinh tế của một quốc gia đạt đến một trình độ nhất định. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế sẽ tạo nhiều việc lam mới, giảm tình trạng thất nghiệp, từ đó tăng thu nhập cho dân cư. Do thu nhập tăng lên, nhu cầu tiêu dùng và các khoản tiết kiệm ở khu vực tư nhân cũng tăng trưởng tương ứng. Điều này sẽ làm tăng nhu cầu đầu tư từ phía dân chúng và kích thích doanh nghiệp phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
  • 30. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0224 Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế làm giảm rủi ro và tăng hiệu quả hoạt độngđầutư. Điều này sẽlàm tăng tínhhấp dẫncủa thị trường trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Mặt khác, nhu cầu đầu tư ra nước ngoài củanhà đầutư và các doanhnghiệp trongnước cũng tăng theo. Đây sẽ là tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của công ty chứng khoán, trong đó có nghiệp vụ môi giới. - Sự phát triển của TTCK TTCK là môi trường hoạt động của các CTCK. Sự phát triển của TTCK ở đây là sự phát triển ở cả cung và cầu chứng khoán, các thành viên tham gia thị trường và các hoạt động khác. Thị trường tài chính phát triển ở trình độ cao là tiền đề để môi giới chứng khoán có thể đảm nhận tốt các chức năng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính. ở các thị trường phát triển, sẵn có các chứng khoán có chất lượng tốt, tính thanh khoản cao, đa dạng về chủng loại và lớn về số lượng. Bên cạnh đó, các công cụ phái sinh được tạo lập nhằm cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu cho các nhà đầu tư. Thị trường càng phát triển, số lượng nhà đầu tư, các tổ chức phát hành càng lớn sẽ tạo điều kiền phát triển các nghiệp vụ của CTCK, trong đó có môi giới. Hơn nữa, với sự phát triển của hệ thống kiểm toán kế toán, hệ thống công bố thông tin, hệ thống lưu ký, hệ thống thông báo định kỳ gốp phần làm tăng độ tin cậy của thị trường chứng khoán, cung cấp các thông tin cần thiết và tin cậy, giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng, sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Một khối lượng thông tin nghiên cứu khổng lồ từ bộ phận nghiên cứu của CTCK được nhà môi giới sử dụng để cung cấp cho khách hàng của mình theo những yêu cầu cụ thể. Và nhà môi giới cũng có đủ tri thức để trở thành nhà tư vấn riêng của khách hàng. - Môi trường phát lý Các văn bản pháp luật có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động của CTCK. Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều kiện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, trong đó có CTCK và nhà môi giới. Một hệ thống văn bản pháp luật có tính chất khuyến khích về tổ
  • 31. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0225 chức và hoạt động của công ty sẽ góp phần tạo lập, ổn định hoạt động của nó. Đồng thời, viêc kiểm soát hoạt động của công ty sẽ làm tăng lòng tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sự phức tạp, chồng chéo, thiếu toàn diện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự phát triển của CTCK và theo đó, nghiệp vụ môi giới cũng không thể phát triển. - Thu thập kiến thức và thói quen đầu tư của công chúng. Cũng giống như các thị trường khác, TTCK cũng vận động theo quy luật cung cầu. Để chuyển tiết kiệm thành đầu tư (cung – cầu), một yếu tố rât quan trọng là thu nhập, kiến thức của công chúng – những nhà đầu tư tiềm năng. Ở một thị trường mà thu nhập cũng như kiến thức về các sản phẩm, dịch vụ tài chính của công chúng là cao thì hoạt động đầu tư sẽ sôi động hơn và nghiệp vụ môi giới cũng có điều kiện phát triển hơn. ở một thị trường mà công chúng có xu hướng đầu tư thì nghiệp vụ môi giới sẽ có hiệu quả hơn là một thị trường mà các khoản tiết kiệm của công chúng đổ vào ngân hàng. 1.3.2.2.Các nhân tố chủ quan - Nhân tố con người Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của CTCK nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Những người môi giới thành công đem lại cho công ty của họ những khoản tiền khổng lồ, và theo đó, họ được gọi là những nhà sản xuất hàng đầu. Thành công của người môi giới cũng là thành công của CTCK, nếu họ chiếm được lòng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, được khách hàng gửi gắm ngày càng nhiều tài sản để quản lý. Một khi đã chiếm được lòng tin của khách hàng, người môi giới có thể tin rằng ngay cả khi những khuyến nghị của họ không đem lại kết quả như mong muốn thì không vì thế mà họ mất đi khách hàng. Điều quan trọng là khách hàng nhận thức được một cách nhất quán rằng sự hiện diện của người môi giới là nhằm phục vụ lợi ích của họ. Để đạt được hiệu quả cao và nâng cao chất lượng hoạt động môi giới, hiện nay các CTCK và nhà môi giới chứng khoán luôn phải cạnh tranh để thu
  • 32. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0226 hút khách hàng và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tiềm năng. Muốn vậy, nhà môi giới phải không ngừng trau dồi kiến thức nhằm nắm vững và sử dụng thuần thục các kỹ năng từ cơ bản đến chuyên nghiệp. Vì vậy, CTCK muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh thì công việc trước tiên và cần thiết là không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới trở thành nhà môi giới chuyên nghiệp, có kỹ năng, có đạo đức nghề nghiệp nhằm phát huy sức mạnh nghề nghiệp để chiếm được lòng tin của khách hàng từ đó nâng cao uy tín của công ty góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán. - Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các CTCK. Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các CTCK phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Vì TTCK luôn nhạy cảm với sự biến động của nền kinh tế xã hội trong nước và quốc tế cho nên nếu CTCK không có đủ trang thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin thì không bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Các nhân viên môi giới sẽ không có đủ các thông tin cần thiết để thực hiện tư vấn và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Hiện nay cơ sở vật chất chủ yếu của CTCK là sàn giao dịch, hệ thống mạng lưới và hệ thống thông tin. Các hệ thống này mặc dù phục vụ cho tất cả các hoạt động của công ty nhưng thực ra nó phục vụ cho hoạt động môi giới là chính. - Mô hình tổ chức của CTCK Mô hình tổ chức của CTCK ảnh hưởng tới tính chất chuyên môn hóa của nghiệp vụ môi giới từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới. Nếu bộ phận môi giới được tổ chức thành một phòng chức năng riêng biệt sẽ được nghiên cứu phát triển một cách chuyên sâu và có tính thực tiễn. Tại những CTCK mà ở đó nghiệp vụ môi giới và các nghiệp vụ khác
  • 33. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0227 được quản lý tập trung tại một phòng chức năng (thường gọi là phòng kinh doanh), hiệu quả của hoạt động môi giới không cao do việc đầu tư tập trung cho một nghiệp vụ là rất khó. - Kiểm soát nội bộ Nguyên tắc bảo mật thông tin của các CTCK là một yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh của công ty. Vì vậy công tác kiểm soát nội bộ rất cần thiết. Tất nhiên không phải chỉ có thông tin mới cần kiểm soát, ngay từ các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp vụ của các công ty cần phải kiểm soát chặt chẽ, để đảm bảo không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các nghiệp vụ. Để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn đến kết quả là công ty sẽ thât bại trong kinh doanh. Nói tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Với các yếu tố hướng thuận lợi, CTCK và nhân viên môi giới phải không ngừng nâng cao khả năng tổ chức và vận hành kỹ năng nghiệp vụ thì mới có đợc lòng tin nơi khách hàng và thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư đến mở tài khoản và thực hiện giao dịch tại công ty. 1.3.3 Một số chỉ tiêu định lượng - Thị phần của CTCK trên thị trường Thị phần môi giới = x 100% Hiện nay ởViệt Nam, số lượng các NĐT tham gia vàoTTCK còn chưa nhiều. Để tồn tại thì CTCK phải không ngừng khẳng định vị thế của mình. Chất lượng hoạt động môi giới của công ty đó chính là thước đo và ngược lại, công ty nào có thị phần nhiều hơn chứng tỏ chất lượng của hoạt động môi giới càng cao. Ở Việt Nam hiện nay, một số công ty có thị phần lớn như CTCK Sài Gòn, CTCK Bản Việt, CTCK Hồ Chí Minh… - Tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới trên tổng doanh thu hoạt động kinh doanh
  • 34. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0228 Tỷ trọngdoanhthu môi giới = x 100% Doanh thu môi giới chỉ tiêu định lượng không thể thiếu trong quá trình đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới. Doanh thu môi giới là khoản thu của CTCK từ phí môi giới. Phí môi giới bằng giá trị chứng khoán giao dịch nhân với biểu phi môi giới.Phí môi giới mà các NĐT phải trả nhiều hay ít phụ thuộc vào sự thành công của các giao dịch mà các nhà môi giới đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện. Doanh thu này càng lớn, càng tăng trưởng mộtcáchđềuđặntức là chấtlượng của hoạt động môi giới càng được nâng cao. Doanh thu môi giới cho thấy lượng giao dịch của các tài khoản được mở tại công ty, có thể công ty có số lượng tài khoản được mở không nhiều nhưng đó là tài khoản của các khách hàng lớn hoặc giao dịch một cách thường xuyên, liên tục kéo theo doaSnh thu đem lại cho công ty cũng cao. Khi xem xét chỉ tiêu doanh thu môi giới cũng cần phải xem xét tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của CTCK.Nếu doanh thu hoạt động môi giới của công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của CTCK chứng tỏ môi giới là hoạt động chủ đạo mang lại thu nhập cho công ty. - Tỷ lệ chi phí môi giới trên doanh thu môi giới chứng khoán Tỷ lệ chi phí trên doanh thu môi giới= x 100% Chi phí môi giới: là tập hợp toàn bộ các chi phí mà công ty chứng khoán phải bỏ ra để thực hiện hoạt động môi giới, có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động môi giới. Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán của các CTCK bao gồm khoản phí mà các CTCK phải trả cho các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán và các khoản chi phí hoạt động bao gồm: lương trả cho nhân viên môi giới, các chi phí khấu hao về máy móc thiết bị, phần mềm, chi phí thuê mặt bằng, và một số chi phí khác. Khi xem xét chi phí môi giới ta cũng cần xem xét chỉ tiêu tỷ lệ chi phí
  • 35. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0229 môi giới trên doanh thu môi giới.Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho hoạt động môi giới. Từ đó phản ánh hiệu quảsử dụng nguồn chi phí của công ty chứng khoán trong hoạt động này. Để hoạt động môi giới đạt hiệu quả thì việc quản lý chi phí hoạt động là một vấn đề quan trọng. Nếu CTCK tiêt kiệm được chi phí hoạt động thì sẽ tạo điều kiện giảm phí giao dịch cho khách hàng, gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc tiết kiệm chi phí không có nghĩa là làm cho chi phí hoạt động năm sau giảm đi so với năm trước. Quản lý chi phí hiệu quả là cần làm sao điều chỉnh được tỷ lệ tăng trưởng chi phí ở mức hợp lý, tăng trưởng chi phí phải làm cho doanh thu, lợi nhuận cũng tăng trưởng theo với một tỷ lệ cao hơn tốc độ tăng trưởng chi phí. - Tỷ suất lợi nhuận từhoạt động môi giới trên doanh thu hoạt động môi giới Tỷ suất lợi nhuận MG trên doanh thu MG= x 100% Lợi nhuận môi giới : Là phần chênh lệch giữa doanh thu môi giới và chi phí môi giới mà công ty bỏ ra. Lợi nhuận chính là mục đích cuối cùng mà các côngty theo đuổi , là thước đo hiệu quả hoạt động của công ty, lợi nhuận càng cao thì hiệu quả hoạt động của công ty càng tốt. Để tối đa hóa lợi nhuận công ty chứng khoán cần phài tối đa hóa doanh thu và phải tối thiểu hóa chi phí. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu môi giới: Chỉ tiêu này cho biết cứ trong một đồng doanh thu hoạt động môi giới mà công ty thực hiện trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hoạt động môi giới càng hiệu quả và ngược lại. 1.4. Nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán Hoạt độngkinh doanhchứngkhoán dựatrên các nhóm điều kiện chủ yếu: 1.4.1. Nguyên tắc tài chính Do tính đặc thù nên hầu hết các nước đều đưa ra những nguyên tắc, quy định rất chặt chẽ về tài chính đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán.
  • 36. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0230 Thông thường, các tổ chức này phải đảm bảo tuân thủ các tiêu chí sau: - Mức vốn hoạt động: Vốn của tổ chức kinh doanh chứng khoán nhiều hay ít phụ thuộc vào loại tài sản cần tài trợ, loại tài sản này lại được quyết định bởi loại hình nghiệp vụ thực hiện. Chẳng hạn, bảo lãnh phát hành chứng khoán là hình thức kinh doanh của tổ chức kinh doanh cần có tiềm lực tài chính mạnh, có nhiều vốn, nhất là trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán đứng ra bảo lãnh những đợt phát hành lớn. Vì vậy nghiệp vụ bảo lãnh phát hành đòi hỏi vốn phải đủ lớn.Đối với hoạt động tự doanh cũng phải duy trì số lượng lớn các chứng khoán để thực hiện việc mua vào bán ra, trong khi giá của các chứng khoán luôn biến động. Còn các hoạt động môi giới, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư chứng khoán,… do đặc điểm của các hoạt động này, nên không cần vốn lớn. Nói chung xu hướng hiện nay ở các nước không quy định về mức vốn pháp định đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do kinh doanh chứng khoán là kinh doanh trong một lĩnh vực đặc biệt, có ảnh hưởng đến lợi ích của công chúng đầu tư nên sự tồn tại ổn định, lâu dài của tổ chức kinh doanh chứng khoán và sức mạnh tài chính của các tổ chức này trong một môi trường dễ biến động cần phải được đảm bảo. Chính vì vậy pháp luật nhiều nước vẫn quy định điều kiện về mức vốn đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán.Vốn pháp định của các tổ chức kinh doanh chứng khoán thường được quy định cụ thể cho từng loại hình kinh doanh.Một tổ chức kinh doanh chứng khoán càng tham gia vào nhiều loại hình thì càng phải có nhiều vốn. Trên cơ sơ các yếu tố khác nhau như quy mô thị trường, giao dịch dự kiến, khả năng tài chính của các tổ chức tham gia thị trường mỗi quốc gia khác nhau có các quy định khác nhau về mức vốn pháp định đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán.Ở Việt Nam, các công ty chứng khoán muốn tham gia bốn loại hình kinh doanh: môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán phải có vốn điều lệ tối thiểu 300 tỷ đồng. - Cơ cấu vốn: Cũng như các tổ chức kinh doanh khác việc huy động vốn
  • 37. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0231 của tổ chức kinh doanh chứng khoán được thực hiện thông qua việc nhận vốn góp từ các cổ đông (trường hợp công ty cổ phần) hoặc huy động từ bên ngoài, tùy theo mô hình của nó. Tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn phải dựa vào vốn của các thành viên, vào các khoản vay của ngân hàng hỏa thỏa thuận cho thuê khác. Việc huy động vốn và cơ cấu vốn của các chủ thể kinh doanh chứng khoán có một số đặc điểm sau: + Tổ chức kinh doanh chứng khoán phụ thuộc nhiều vào các khoản vay ngắn hạn. Như ở Hàn Quốc nợ ngắn hạn chiếm trên 90% tổng nợ của tổ chức kinh doanh chứng khoán; ở Mỹ nợ ngắn hạn chiếm 50-60% tổng nợ của một số tổ chức kinh doanh chứng khoán thông qua cam kết bán chứng khoán rồi mua lại. + Chứng khoán có thể mua bán, trao đổi trên thị trường thường chiếm phần lớn trong tổng giá trị tài sản (khoảng 40-60%) và tổng giá trị cổ phiếu (khoảng 90%). + Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản ròng phải duy trì ở mức độ nhất định. Như ở Hàn Quốc tổng các khoản nợ không được phép quá 5 lần tổng giá trị tài sản ròng, ở Mỹ là không quá 15 lần. - Quản lý vốnvà hạn mức kinh doanh: Bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chí về mức vốn hoạt động, cơ cấu vốn, tổ chức kinh doanh chứng khoán còn phải tuân thủ các nguyên tắc về việc sử dụng vốn và hạn mức trong kinh doanh. Các nguyên tắc khác nhau tùy đặc điểm của từng nghiệp vụ mà tổ chức kinh doanh chứngkhoán thực hiện. Nhìn chung các nguyên tắc về sửdụng vốnmà pháp luật đặtra đốivới các tổ chức kinh doanh chứngkhoán thường bao gồm: cơ cấu vốn (tỷ lệ nợ so vớivốn chủsở hữu), mức vốnkhả dụng phảiduy trì, tríchlập quỹ bù đắp rủi ro, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,… Đối với việc quản lý hạn mức kinh doanh, tùy theo từng nước mà có các quy định khác nhau, thông thường các nước quy định một số hạn mức sau để hạn chế rủi ro đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán cũng như đảm bảo hạn chế các xung đột đạo đức có thể xảy ra:
  • 38. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0232 + Hạn chế mức mua sắm tài sản cố định theo một tỷ lệ phần trăm trên vốn điều lệ. + Hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán: Thường hạn mức đầu tư vào các loại chứng khoán niêm yết được đặt cao hơn hạn mức đầu tư vào các loại chứng khoán không niêm yết. + Hạn mức đầu tư vào một số tài sản rủi ro cao như các loại trái phiếu có định mức tín nhiệm thấp hay cổ phiếu của những công ty đang phát triển. + Hạn mức bảo lãnh phát hành: vì hoạt động bảo lãnh có mức rủi ro tương đối cao nên quy định hạn mức này nhằm giới hạn tổng mức bảo lãnh trong cùng thời điểm của một tổ chức kinh doanh chứng khoán. + Hạn mức hoặc hạn chế đầu tư vào các quỹ đầu tư do tổ chức kinh doanh chứng khoán quản lý. Ngoài ra còn có thể đặt thêm những hạn chế khác cho các tổ chức kinh doanh chứng khoán như hạn mức đầu tư vào các công ty trong cùng tập đoàn, trong cùng một ngành nghề,… Trong quản lý vốn của tổ chức kinh doanh chứng khoán ngoài việc xác định tỷ lệ nợ, các tổ chức kinh doanh chứng khoán còn phải duy trì một mức vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh toán cho người đầu tư. 1.4.2. Nguyên tắc đạo đức Các tổ chức kinh doanh chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức sau: - Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải hoạt động trên nguyên tắc trung thực, tận tụy, bảo vệ và vì quyền lợi, lợi ích hợp pháp của khách hàng, ưu tiên bảo vệ lợi ích của khách hàng trước lợi ích của mình. - Tổ chức kinh doanh chứng khoán có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng và chỉ được tiết lộ thông tin của khách hàng trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. - Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải giữ nguyên tắc giao dịch công
  • 39. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0233 bằng, không được sử dụng bất kỳ hành động lừa đảo phi pháp nào, có trách nhiệm thông bao cho khách hàng biết đầy đủ các thông tin khi cho những trường hợp có thể xảy ra xung đột lợi ích. - Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng. - Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải quản lý tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của mình và tài sản của khách hàng với nhau. - Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu, đồng thời không được khẳng định về lợi nhuận của các khoản đầu tư mà họ tư vấn. - Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ của mình. Ngoài các quy định trên pháp luật các nước cũng có các điều khoản chống thao túng thị trường như hạn chế sự hợp tác giữa các tổ chức kinh doanh chứng khoán, cấm các giao dịch mua bán giả tạo và khớp lệnh với mục đích tạo ra một trạng thái giao dịch tích cực bề ngoài. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán cũng không được đưa ra những lời đồn đại, gian lận, xúi giục hoặc dùng các hành vi lừa đảo khác trong giao dịch chứng khoán. Bên cạnh các quy định về thao túng thị trường, giao dịch nội gián cũng là vấn đề được quản lý khá chặt chẽ.Theo đó có tổ chức kinh doanh chứng khoán không được phép sử các thông tin mội bộ mà mình có được để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
  • 40. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0234 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN TP. HCM( HSC) 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN TP.HCM( HSC) 2.1.1. Quá trình hình thành và Phát triển HSC được thành lập ngày 23/04/2003 theo giấy phép hoạt dộng số 4102001573/GPHĐKD của Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh và giấy phép thành lập và hoạt động số 11/UBCK-GPHĐKD ngày 29/04/2003, trongthị trường mới chỉ có hơn20 công ty chứng khoán Việt Nam đã thành lập. HSC thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng. Đến nay, HSC có vốn điều lệ lên hơn 1.273 tỷ đồng tỷ đồng và vốn chủ sở hữu hơn 2.279 tỷ đồng. Các cột mốc chính trong hoạt động của ty: - 04-2003 thành lập với vốn lệ 50 tỷ đồng. HSC tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng từ việc phát hành thêm cổ phiếu với tổng mệnh giá phát hành là 50 tỷ. trong đó phát hành cho cổ đông hiện hữu là 40 tỷ đồng và phát hành cho cán bộ công nhân viên là 10 tỷ đồng. - 09-2007 HSC tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng từ việc phát hành thêm cổ phiếu với tổng mệnh giá phát hành là 100 tỷ đồng. Trong đó phát hành cho cổ đông hiện hữu là là 54 tỷ đồng và phát hành cho cổ đông chiến lược là 46 tỷ đồng( gồm: phát hành 900.000 cổ phiếu tương đương là tổng mệnh giá là 9 tỷ đồng cho quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh( HIFU) và phát hành 3.700.000 cổ phiếu tương đương tổng mệnh giá là 37 tỷ đồng cho công ty Dragon Capital. - 10-2007 chi nhánh Hà Nội được thành lập và đi vào hoạt động. - 06-2008 HSC tăng vốn điều lệ lên 395 tỷ đồng từ việc phát hành thêm cổ phiếu với tổng mệnh giá phát hành là 195 tỷ đồng. trong đó phát hành cho cổ đông hiện hữu là 150 tỷ đồng, cho cán bộ công nhân viên đợt 1 là 5 tỷ đồng và cho cổ đông chiến lược là 40 tỷ đồng(gồm phát hành 1.500.000 cổ
  • 41. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0235 phiếu tương đương tổng mệnh giá là 15 tỷ đồng cho HIFU; phát hành 1.953.825 cổ phiếu tương đương tổng mệnh giá là 19,538 tỷ đồng cho công ty Dragon Capital; còn lại là cho cổ đông chiến lược khác). Ngoài ra Hsc sẽ phát hành đợt 2( dự kiến quý 2/2009) cho cán bộ công nhân viên là 5 tỷ đồng. - 08-2008 giới thiệu hệ thống giao dịch mới và dịch vụ internet. - 2009  Chính thức niêm yết trên sàn Giao dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) với mã cổ phiếu là HCM.  Nâng cấp hệ thống giao dịch trực tuyến VI - Trade và ra mắt hệ thống giao dịch trực tuyến VIP - Trade, phiên bản cao cấp hơn với cổng thông tin giao dịch thời gian thực.  Thành lập Phòng giao dịch Láng Hạ tại Hà Nội.  Được công nhận là một trong 4 công ty chứng khoán có thị phần lớn nhất trong hơn 100 công ty chứng khoán trên cả nước. - 2010  HSC tăng vốn điều lệ lên 600 tỷ đồng.  Thành lập 4 Phòng giao dịch: Trần Hưng Đạo, 3 Tháng 2 ở Tp. HCM và Bà Triệu, Kim Liên ở Hà Nội.  Đổi tên và chuyển địa điểm Phòng giao dịch Hậu Giang thành Phòng giao dịch 3 tháng 2 ở Tp. HCM.  Được bình chọn là Công ty chứng khoán số 1 Việt Nam và Top 20 Công ty chứng khoán hàng đầu Châu Á - Giải thưởng Extel 2010 do tạp chí danh tiếng Thomson Reuters tổ chức.  Đạt “Giải Bạch Kim” – Giải thưởng cao nhất trong ngành Tài chính – Thị trường vốn tại giải thưởng Báo cáo thường niên quốc tế LACP Vision Awards 2009, trao bởi LACP  Đứng thứ 3 về thị phần môi giới trong số hơn 100 công ty chứng khoán trên cả nước - 2011
  • 42. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0236  HSC tăng vốn điều lệ lên hơn 998 tỷ đồng.  Khai trương Trụ sở chính mới và Trung tâm dữ liệu CNTT tại tòa nhà AB, 76 Lê Lai, Quận 1, Tp. HCM.  Đóng cửa Phòng giao dịch 3 tháng 2 tại Tp. HCM.  Được bình chọn là Công ty chứng khoán số 1 Việt Nam về phân tích và nghiên cứu thị trường, đứng thứ 14 trên toàn Châu Á - Giải thưởng do tạp chí danh tiếng Institutional Investor tổ chức  Được bình chọn là Công ty chứng khoán tốt nhất Việt Nam 2011, Chuyên gia phân tích số 1 Việt Nam và 15 danh hiệu lớn khác – do tạp chí danh tiếng Asiamoney tổ chức.  Được bình chọn là Đội ngũ Ngân hàng Đầu tư mới nổi tại Việt Nam – Giải thưởng Triple A Country Awards 2011, do tạp chí danh tiếng The Asset tổ chức. Đánh dấu bước phát triển của nghiệp vụ ngân hàng đầu tư tại HSC.  Đạt “Giải Vàng” trong ngành Tài chính – Thị trường vốn tại giải thưởng Báo cáo thường niên quốc tế LACP Vision Awards 2010.  Đứng thứ 194 trong số 1.000 công ty đóng góp nhiều nhất cho ngân sách Nhà nước.  Đứng thứ 2 về thị phần môi giới trong số 105 công ty chứng khoán trên cả nước.  Lợi nhuận cao nhất trong số 105 công ty chứng khoán (với 63 công ty chứng khoán bị thua lỗ). - 2012  HSC tăng vốn điều lệ lên hơn 1.008 tỷ đồng.  Khai trương Phòng giao dịch Chợ Lớn tại Tp. HCM, đóng cửa Phòng giao dịch Bà Triệu và Phòng giao dịch Láng Hạ tại Hà Nội.  Kết nối trực tiếp với Bloomberg và Reuters thông qua giao thức FIX (Financial Information Exchange – Trao đổi thông tin tài chính) – giao thức điện tử tiêu chuẩn quốc tế trong việc lưu thông thông tin trước và trong quá trình giao dịch.