SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép các
công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông tin thứ
cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận.
Sinh viên
Nguyễn Thành Đạt
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá thực trạng hoạt
động môi giới chứng khoán tại công ty Chứng khoán Hòa Bình” tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, góp ý tận tình của quý thầy cô trong khoa Tài chinh - Ngân hàng, Đại học Thăng
Long, đặc biệt là từ giảng viên hướng dẫn Phan Hồng Giang. ới l ng kính trọng và bi t
n sâu s c tôi xin được này t lời cảm n chân thành tới các giảng viên đã giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Thang Long University Library
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................................5
CHƯƠNG I .........................................................................................................................5
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN ..........5
1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán...........................................................................5
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán...............................................................................5
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán................................................................................7
1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán.....................................................................................9
1.1.4. Chức năng của công ty chứng khoán.....................................................................11
1.1.5. Khái quát những hoạt động ch nh của một công ty chứng khoán .......................11
1.2. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán .............................................................................15
1.2.1. Khái niệm môi giới chứng khoán ...........................................................................15
1.2.2. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán ........................................................16
1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán ....................................................18
1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán....................................................19
1.2.5. Các loại hình môi giới chứng khoán......................................................................20
1.2.6. Phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ......................................21
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển hoạt động của nghiệp vụ môi
giới chứng khoán...............................................................................................................22
CHƯƠNG 2.......................................................................................................................26
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN HÒA BÌNH........................................................................................................26
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình ........................................26
2.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình .......................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình.............................27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban................................................................................28
2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình
............................................................................................................................................30
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn.................................................................................37
2.2. Thực trạng hoạt động mối giới tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình ....40
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ môi giới tại Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình ....................40
2.2.2. Biểu ph giao dịch tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình.........................42
2.2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán ........................................43
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty Cổ phần Chứng
khoán Hòa Bình ................................................................................................................49
2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................................................49
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân...........................................................................................50
CHƯƠNG 3.......................................................................................................................52
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN HÒA BÌNH .......................................................................................52
3.1. Định hướng phát triển hoạt động môi giới của công ty Cổ phần Chứng khoán
Hòa Bình............................................................................................................................52
3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường Chứng khoán Việt Nam ...............52
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình................53
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới Chứng khoán tại tại công
ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình. ..............................................................................54
3.2.1. Xậy dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp cả về chất và lượng gắn liền với chế
độ lương thưởng theo quy định nhà nước. ......................................................................54
3.2.2. Phát triển hoạt động thu hút khách hàng để giành thị phần................................56
3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ........................................................................57
3.2.4. Từng bước hoàn thiện chất lượng nghiệp vụ ........................................................57
3.2.5. Các giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật.................................................................59
3.2.6. Các giải pháp khác ..................................................................................................59
3.3. Một số đề xuất............................................................................................................59
3.3.1. Đề xuất đối với Bộ Tài Ch nh .................................................................................59
3.3.2. Đề xuất đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ..................................................60
3.3.3. Đề xuất đối với các nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam............................................61
KẾT LUẬN .......................................................................................................................63
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................65
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BKS Ban kiểm soát
CTCK Công ty Chứng khoán
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HBS Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình
HNX Sàn giao dịch Chứng khoán Hà Nội
HOSE Sàn giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
HĐQT Hội đồng quản trị
NĐT Nhà đầu tư
SGDCK Sở giao dịch Chứng khoán
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK Thị trường chứng khoán
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Trang
S đồ 2.1: C cấu tổ chức của HBS 27
Biểu đồ 2.1: Diễn bi n giao dịch trên sàn HNX và HOSE năm 2013 31
Biểu đồ 2.2: K t quả hoạt động kinh doanh của HBS năm 2011-2013 32
Bảng 2.1: Bảng k t quả hoạt động kinh doanh của HBS năm 2011- 2013 33
Bảng 2.2: Bảng k t cấu doanh thu, chi phí, lợi nhuận 34
Bảng 2.3: Bảng c cấu doanh thu của HBS năm 2011 – 2013 35
Bảng 2.4: C cấu lao động của HBS 38
Bảng 2.5: Biểu phí giao dịch chứng khoán của HBS 42
Bảng 2.6: Số lượng tài khoản giao dịch của HBS năm 2011 - 2013 44
Bảng 2.7: Tổng giá trị chứng khoán giao dịch của HBS năm 2011 - 2013 45
Bảng 2.8: Thị phần giao dịch của các CTCK 46
Bảng 2.9: Doanh thu môi giới của HBS năm 2011 - 2013 47
Bảng 2.10: Tỷ trọng doanh thu môi giới của các CTCK qua năm 2011 – 2013 48
Thang Long University Library
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu th hội nhập kinh t quốc t và khu vực với sự ra đời của Tổ chức Thư ng mại
Th giới (WTO), của Liên minh Châu Âu, của các khối thị trường chung, đ i h i các
quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh t với tốc độ và hiệu quả cao. à thực t phát triển
kinh t ở các quốc gia trên th giới đã khẳng định vai tr quan trọng của thị trường chứng
khoán trong phát triển kinh t .
Một trong những hoạt động chính góp phần nâng cao sự phát triển của mỗi công ty
chứng khoán đó là nghiệp vụ môi giới chứng khoán. CTCK và các nhân viên môi giới,
khi thực hiện vai tr làm trung gian giữa người bán (nhà phát hành) và người mua (nhà
đầu tư) có thể n m b t được nhu cầu của khách hàng và nhu cầu của thị trường, từ đó mà
hoạt động môi giới chính là một trong những nguồn cung cấp những ý tưởng thi t k hàng
hóa dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. K t quả của quá trình đó, xét trong dài hạn, là
cải thiện được tính đa dạng của sản phẩm và dịch vụ, nhờ đó đa dạng hóa c cấu khách
hàng, thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng
trưởng.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được h n 10 năm, cho đ n
nay hầu h t các công ty chứng khoán đã thực hiện nghiệp vụ này và đã thu được những
k t quả nhất định, tuy nhiên c n nhiều hạn ch cần phải kh c phục. Những bất cập này
không chỉ xuất phát từ phía các công ty chứng khoán mà c n b t nguồn từ phía thị trường
chứng khoán nói chung cũng như những hạn ch trong các văn bản pháp quy. Những vấn
đề này làm cho hoạt động môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán tại Việt
Nam nói chung và công ty chứng khoán H a Bình nói riêng đạt hiệu quả chưa như mong
muốn. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng
khoán tại công ty Chứng khoán Hòa Bình” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu
Thị trường chứng khoán Việt Nam mới được hình thành và phát triển h n 10 năm
nay, đây là một thị trường nhạy cảm, khó n m b t, nên các nghiên cứu về hoạt động
chứng khoán vẫn c n ít và khá mới mẻ học giả Việt Nam.
Những nghiên cứu về môi giới chứng khoán:
1, “Một số vấn đề về hình thành và phát triển nghề môi giới chứng khoán ở Việt
Nam”. Đề tài cấp bộ, mã số 2001-88-042/KQ, 2001. Chủ trì đề tài PGS.TS. Trần Thị Thái
Hà Khoa Kinh t - ĐHQGHN. Đề tài đã đưa ra một cái nhìn khái quát về quá trình hình
2
thành và phát triển nghề môi giới chứng khoán ở Việt Nam những năm đầu. Tuy nhiên, đề
tài chỉ dừng lại ở khái quát chung nhất về hoạt động môi giới mà chưa đưa ra các nguyên
nhân và biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại các công ty chứng khoán.
2, “Pháp luật về hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán ở Việt
Nam - thực trạng và phương hướng hoàn thiện” Đào Thị Cấm 2008 NXB Khoa Luật-
Đại quốc gia Hà Nội, Khái quát chung về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới
chứng khoán của công ty chứng khoán (CTCK), vai tr của hoạt động môi giới chứng
khoán của CTCK đối với nền kinh t , đối với thị trường chứng khoán, nhà đầu tư và các
tổ chức phát hành chứng khoán. Nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về
hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán (chủ thể, hợp đồng môi giới
chứng khoán, trình tự, thủ tục thực hiện hoạt động môi giới, xử lý vi phạm liên quan đ n
hoạt động môi giới của CTCK). So sánh các quy định pháp luật đó với quy định pháp luật
của một số nước trên th giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về hoàn thiện các quy định
pháp luật về hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán Việt
Nam nói chung. Đề xuất một số ki n nghị cụ thể nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về
chủ thể hoạt động môi giới chứng khoán…
3, “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát giao dịch trên thị trường chứng khoán
Việt Nam”_ Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp C sở; 2008; ThS. Nguyễn
Hư ng Giang - Bộ môn Thị trường Chứng khoán - Viện Ngân hàng Tài chính - Đại học
kinh t quốc dân. Đề tài đã đưa ra được hệ thống chỉ tiêu giám sát giao dịch trên thị
trường chứng khoán, tuy nhiên, các chỉ tiêu khi đưa vào thực tiễn của Việt Nam hiện nay
vẫn c n nhiều bất cấp. Cần xây dựng và hoàn thiện h n nữa một hệ thống chỉ tiêu giám
sát hoạt động giao dịch chứng khoán hiệu quả h n nữa, sát với thực t hoạt động trên thị
trường Việt Nam.
4, “Giải pháp tài ch nh bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
thứ cấp tại Việt Nam” là một đề tài rất có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Những đóng góp
của đề tài sẽ là những tham khảo hữu ích cho các c quan chức năng cũng như các thành
viên tham gia thị trường, đặc biệt là các nhà đầu tư để từ đó nhà đầu tư sẽ được bảo vệ tốt
h n. Thị trường chứng khoán sẽ phát triển ngày càng minh bạch và bền vững, từng bước
hội nhập với các thị trường chứng khoán trên th giới của TS. Nguyễn Xuân Thạch- Học
Viện Tài chính năm 2013.
Như vậy, mặc d các đề tài về chứng khoán không c n xa lạ, nhưng các nghiên cứu
tại iệt Nam vẫn chưa có nhiều, các đề tài xoay quanh các vấn để về tổng quan thị trường
chứng khoán. Đề tài “Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
Thang Long University Library
3
Chứng khoán Hòa Bình” sẽ giúp chúng ta đi sâu về mảng hoạt động môi giới trong công
ty chứng khoán, nghiên cứu và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động môi giới tại
các công ty chứng khoán iệt Nam nói chung và công ty chứng khoán H a Bình nói
riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán H a Bình trong
giai đoạn 2011 - 2013.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Giai đoạn 2011- 2013
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Nghiên cứu tình hình hoạt động môi giới tại công
ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình
5. Mẫu khảo sát
Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình.
6. Vấn đề nghiên cứu
Tình hình hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty Cổ phần Chứng khoán H a
Bình trong giai đoạn 2011 – 2013 diễn ra như th nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Do chịu ảnh hưởng của thị trường chứng khoán nói chung, HBS vẫn có doanh thu từ
hoạt động môi giới chứng khoán nhưng giảm dần qua các năm từ 2011 đ n 2013. Doanh
thu từ hoạt động môi giới chứng khoán của HBS vẫn nằm ở nhóm trên so với mặt bằng
chung của thị trường chứng khoán.
8. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên c sở k t hợp sử dụng các phư ng pháp:
- Phư ng pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm các báo cáo k t quả kinh doanh, tài liệu
trên mạng internet, các giáo trình…
- Phư ng pháp quan sát: Các quy trình hoạt động của nhân viên môi giới.
- Phư ng pháp so sánh: So sánh với thị trường chứng khoán và các công ty Cổ phần
Chứng khoán khác.
4
- Phư ng pháp phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Khóa luận đã hệ
thống lý thuy t, k t hợp với việc đánh giá phân tích thực tiễn để rút ra những k t
luận và những đề xuất chủ y u.
9. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, k t luận và khuy n nghị, ở phần nội dung bài khóa luận k t cấu
như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động môi giới chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty Cổ phần Chứng khoán
Hòa Bình
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty Cổ phần Chứng
khoán Hòa Bình
Thang Long University Library
5
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Sự phát triển của thị trường chứng khoán luôn được coi là kênh rất quan trọng để
thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài cho nền kinh t ; đồng thời cũng là n i luân
chuyển các nguồn vốn đầu tư, nâng cao khả năng sử dụng vốn có hiệu quả cũng như nâng
cao năng lực quản trị doanh nghiệp, tăng tính công khai, minh bạch hoạt động của doanh
nghiệp cũng như nền kinh t , đặc biệt đối với những nước đang phát triển đang trong quá
trình tái cấu trúc lại nền kinh t và việc hội nhập sâu rộng vào thị trường th giới thì việc
phát triển nhanh, bền vững TTCK có ý nghĩa rất thi t thực để hỗ trợ, thúc đẩy ti n trình
cải cách nền kinh t .
Theo Điều 1, Luật Chứng khoán ban hành năm 2010 đã ghi rõ:
“Chứng khoán” là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện
dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
- Cổ phi u, trái phi u, chứng chỉ quỹ;
- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng
tư ng lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
- Hợp đồng góp vốn đầu tư;
- Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.”
Trải qua hàng trăm năm lịch sử hình thành, thị trường chứng khoán đ n nay vẫn
không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định là một kênh huy động vốn hữu hiệu của
nền kinh t . Khi thị trường chứng khoán c n s khai, số lượng các nhà đầu tư tham gia thị
trường c n ít, các nhà môi giới độc lập đảm nhận việc trung gian giữa người mua và
người bán. Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, số lượng nhà đầu tư ngày càng
nhiều, chức năng và hoạt động giao dịch của nhà môi giới tăng lên đ i h i sự ra đời của
công ty chứng khoán, là sự tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ. Đây là một tổ chức
chuyên nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán, họ sẽ giúp đỡ các chủ thể khác thực hiện công
việc mà không tốn kém nhiều thời gian, công sức, tiền bạc.
6
Như vậy, hiểu một cách chung nhất thì “công ty chứng khoán là một tổ chức tài
chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán’’.
Ở Việt Nam, theo Quy t định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17-6-2004 của Bộ Tài
Chính thì: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành
lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh
chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp”.
Hiện giờ các nghiên cứu về chứng khoán đều theo định nghĩa về “Công ty chứng
khoán” được trích trong luật chứng khoán ban hành năm 2010 :
“Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng
khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”.
1.1.1.2. Đặc điểm của mô hình công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là trung gian tài chính:
- Tài sản của CTCK phần lớn là các chứng khoán. Những chứng khoán này hình
thành chủ y u từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành.
- Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng tạo ra sản phẩm. Sản phẩm của CTCK
chính là các dịch vụ phục vụ các nhà đầu tư, các công ty cổ phần và cả Chính phủ.
Đặc trưng của loại sản phẩm này là tính thay đổi, dễ bị b t chước. Điều này đ i h i
các CTCK phải luôn chú trọng phát triển, đổi mới không ngừng các dịch vụ.
- CTCK là tổ chức trung gian giao dịch. Đặc điểm này thể hiện rõ nhất ở hoạt động
môi giới. CTCK giúp k t nối giữa người cần bán chứng khoán và người muốn mua
chứng khoán.
- CTCK là tổ chức trung gian rủi ro. Trên thị trường chứng khoán luôn luôn tiềm ẩn
mọi rủi ro, vì vậy tất cả các thành viên tham gia thị trường đều có thể gặp nhiều rủi
ro. Công ty chứng khoán trong phạm vi hoạt động của mình cũng có thể gặp nhiều
rủi ro. Khi các nhà đầu tư gặp rủi ro nhiều thì họ sẽ đầu tư ít đi hoặc có thể sẽ không
tham gia nữa mà chuyển sang hình thức đầu tư khác. Điều này sẽ ảnh hưởng đ n
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Trình độ chuyên môn hoá, phân cấp quản lý cao và rõ rệt. Các bộ phận của một
CTCK bao giờ cũng hoạt động độc lập với nhau và không phụ thuộc lẫn nhau do các
mảng hoạt động của các bộ phận là khác nhau như môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát
hành, tư vấn… Do đó mức độ chuyên môn hoá và phân cấp quản lý của các CTCK
là rất cao và rõ rệt, các bộ phận có thể tự quy t định hoạt động của mình.
Thang Long University Library
7
- Nhân tố con người giữ vai tr quy t định. Do đặc điểm chuyên môn hoá cao nên con
người cần có những khả năng độc lập trong quy t định, công việc. Khả năng làm
việc mỗi nhân viên trong công ty là nhân tố rất quan trọng giúp cho sự thành công
của CTCK, họ là cầu nối giữa khách hàng và công ty, tìm ki m khách hàng cho
công ty và hiểu được tiềm lực của chính những khách hàng đó vì th góp phần quan
trọng cho thành công của công ty.
Như vậy, với những đặc điểm của một công ty chứng khoán sau khi phân tích ta
thấy được, để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty ta cần tác động, cải thiện các nhân
tố bên trong cấu thành nên hoạt động của một công ty chứng khoán, để sự phát triển được
lâu dài và bền vững.
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán
1.1.2.1. Dựa vào loại hình tổ chức
Hiện nay có ba loại hình tổ chức c bản của công ty chứng khoán đó là: Công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
- Công ty cổ phần:
+ Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
+ Giấy chứng nhận cổ đông của công ty không thể hiện trách nhiệm trả nợ của công
ty mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu đối với các tài sản của công ty. Người
sở hữu giấy chứng nhận được gọi là cổ đông của công ty.
+ Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội đồng
này sẽ đề ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc c ng các chức vị
quản lý khác để điều hành, quản lý công ty theo các chi n lược kinh doanh đã đề
ra.
+ Công ty vẫn tồn tại bình thường khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi.
- Công ty hợp danh:
+ Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên.
+ Thành viên được tham gia vào quá trình ra quy t định tổ chức quản lý là các thành
viên hợp danh. Các thành viên này chịu trách nhiệm vô hạn về những nghĩa vụ tài
chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. C n lại, các thành viên không
tham gia quản lý công điều hành công ty gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu
8
trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong số vốn góp vào công ty
trong giới hạn vốn góp của họ vào công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn:
+ Đây là loại hình công ty đ i h i trách nhiệm của các thành viên giới hạn trong số
vốn mà họ đã góp vào công ty.
+ Xét về phư ng tiện huy động vốn cũng đ n giản và linh hoạt h n so với công ty
hợp danh. H n nữa vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động h n, không bị
giới hạn bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh
Như vậy, Công ty chứng khoán H a Bình là được thành lập đưới hình thức công ty
cổ phần, một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ty
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức kinh doanh
Theo hình thức này thì công ty chứng khoán được chia thành những loại sau:
- Công ty đầu tư ngân hàng:
Loại hình công ty này phân phối mới được phát hành qua công chúng thông qua việc
mua chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán lại cho công chúng theo giá tính
gộp cả lợi nhuận của công ty. ì vậy công ty c n được gọi là nhà bảo lãnh phát hành.
- Công ty môi giới:
Hay c n được gọi là công ty thành viên vì nó là thành viên của sở giao dịch chứng
khoán. Công việc chủ y u của công ty môi giới chứng khoán là mua và bán chứng khoán
cho khách hàng trên sở giao dịch mà công ty đó là thành viên.
- Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng:
Công ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán nên họ c n được
gọi là nhà tạo lập thị trường. Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các quy
ch , nguyên t c do Uỷ ban Chứng khoán đã ban hành. Các quy ch này chi phối kinh
doanh các công ty chứng khoán, kiểm soát họ trong các công ty chứng khoán với nhau và
giữa công ty chứng khoán với khách hàng của họ. Tuy Vậy khách hàng ít khi bi t được tất
cả các nguyên t c quy định này. Do vậy những nhà môi giới phải đóng vai tr là người
bảo vệ cho khách hàng của họ, đảm bảo các tài liệu của họ ph hợp với những quy định
đang được áp dụng n u họ muốn được ti n hành kinh doanh hợp lệ.
Thang Long University Library
9
- Công ty giao dịch phi tập chung:
Công ty này mua bán chứng khoán trên thị trường phi tập chung (OTC). Hiện nay
nhiều công ty có vốn lớn được nhà nước cho phép hoạt động trên cả ba lĩnh vực.
- Công ty buôn bán chứng khoán:
Là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với chi phí công ty tự chịu. Như vậy để có
lãi công ty phải bán chứng khoán với giá cao h n giá mua vào. Do đó công ty này hoạt
động với vai tr là người uỷ thác chứ không phải là đại lý nhận uỷ thác.
- Công ty dịch vụ đa năng:
Loại hình công ty này không bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành
công nghiệp chứng khoán. Ngoài các dịch vụ c bản họ c n cung cấp cho khách hàng
dịch vụ niêm y t chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán,
uỷ nhiệm giao dịch chứng khoán cho khách hàng trên thị trường OTC.
1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán có vai tr quan trọng đối với các tổ chức phát hành, đối với
nhà đầu tư, đối với thị trường chứng khoán và đối với c quan quản lý thị trường .Với
mỗi chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán thì vai tr của công ty chứng khoán
thể hiện là khác nhau.
1.1.3.1. Vai trò của công ty Chứng khoán đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia thị trường của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông
qua phát hành các chứng khoán. ì vậy thông qua hoạt động đại lý bảo lãnh phát hành,
các công ty chứng khoán có vai tr tạo ra c ch huy động vốn phục vụ cho nhà phát
hành.
Với tổ chức phát hành công ty chứng khoán thực hiện vai tr trung gian cho các nhà
đầu tư và nhà phát hành, tạo ra c ch huy động vốn cho nhà phát hành nói riêng và cho
nền kinh t nói chung thông qua thị trường chứng khoán
1.1.3.2. Vai trò của công ty Chứng khoán đối với nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, môi giới và quản lý
danh mục đầu tư công ty chứng khoán có vai tr làm giảm chi phí về thời gian và chi phí
giao dịch cho nhà đầu tư, do đó hiệu quả đầu tư sẽ được nâng cao.
Với các nhà đầu tư công ty chứng khoán có vai tr giảm chi phí và thời gian giao
dịch do đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
10
1.1.3.3. Vai trò của công ty Chứng khoán đối với thị trường Chứng khoán
Công ty chứng khoán có hai vai tr chính:
Thứ nhất: Góp phần xác lập giá cả điều ti t thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị
trường quy t định. Tuy nhiên để thông qua giá cuối c ng người mua và người bán phải
thông qua công ty chứng khoán vì họ không được phép tham gia vào quá trình mua bán.
Công ty chứng khoán là các thành viên của thị trường, do vậy nó cũng góp phần tạo lập
giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường s cấp, các công ty chứng khoán c ng
với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. ì lẽ đó, giá cả mỗi loại chứng khoán đem
giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán.
Thứ hai: Góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính. Thị trường
chứng khoán có vai tr là một môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới thực sự là những người thực hiện vai tr này
vì nó góp phần tạo ra c ch giao dịch trên thị trường. Trên thị trường s cấp do thực hiện
các hoạt động bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán không những thực hiện chức
năng huy động nguồn vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh mà c n thực hiện chức năng
tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính, vì các chứng khoán sau khi được phát hành
sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro và tạo ra tâm lý yên
tâm cho các nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán,
các công ty chứng khoán giúp cho nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và
ngược lại. Những hoạt động này nhằm làm tăng tính thanh khoản của các chứng khoán.
1.1.3.4. Vai trò của công ty Chứng khoán đối với các cơ quan quản lý thị trường
Các công ty chứng khoán có vai tr cung cấp thông tin cho các c quan quản lý thị
trường. Các công ty chứng khoán có thể thực hiện được điều này do vừa là người bảo
lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực
hiện các giao dịch trên thị trường. Việc cung cấp các thông tin vừa là quy định của hệ
thống pháp luật vừa là nguyên t c nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì các công ty
chứng khoán cần phải hoạt động minh bạch và công khai. Các thông tin mà công ty chứng
khoán cung cấp có thể là các giao dịch mua, bán chứng khoán trên thị truờng, thông tin về
các cổ phi u, trái phi u, thông tin về các tổ chức phát hành và thông tin về các nhà đầu
tư…vv. Nhờ những thông tin này, các c quan quản lý thị trường có thể kiểm soát thị
truờng và chống lại các hiện tượng lũng đoạn, thao túng, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng
khoán, có vai tr h t sức quan trọng đối với đối với các chủ thể phát hành, các nhà đầu tư,
Thang Long University Library
11
đối với c quan quản lý thị trường và đối với thị trư ng chứng khoán nói chung. Những
vai tr này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ của các công ty chứng khoán.
1.1.4. Chức năng của công ty chứng khoán
Một công ty chứng khoán nói chung tư ng tự như một công ty sản xuất trong đó sản
phẩm của nó chinh là các dịch vụ mà nó cung cấp cho khách hàng, do đó nó các chức
năng chính sau:
- Chức năng tiếp thị và bán hàng:
Ti p thị nhằm tìm hiểu công chúng đầu tư ưa thích loại chứng khoán nào để từ đó
đưa ra được sản phẩm phục vụ khách hàng (như cổ phi u, trái phi u công ty, trái phi u
chính phủ...).
Công việc bán hàng ti p bước, sau khi việc ti p thị hoàn thành và Công ty sẽ chào
khách hàng những chứng khoán đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của họ.
- Chức năng "sản xuất":
Khi nhà môi giới ti n hành một thư ng vụ thì quy trình thực hiện giao dịch được
ti n hành. iệc một giao dịch được xử lý như th nào là quan trọng nhất vì nó chứng
minh cho khách hàng thấy tính chuyên nghiệp của Công ty.
- Chức năng hành chính, hỗ trợ:
Khu vực này trợ giúp, hỗ trợ, duy trì việc giao dịch hàng ngày của công ty
1.1.5. Khái quát những hoạt động ch nh của một công ty chứng khoán
1.1.5.1. Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện bên mua hoặc bên bán
thực hiện giao dịch để hưởng hoa hồng. Theo đó các công ty chứng khoán đại diện cho
khách hàng ti n hành giao dịch thông qua Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC
mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với các k t quả giao dịch mà mình đã
quy t định.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ tư vấn đầu tư và k t nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng
khoán.
1.1.5.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc CTCK tự ti n hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho mình.
Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua c ch giao dịch trên SGDCK
hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo c ch khớp giá (quote driven)
12
hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường.
Lúc này, CTCK đóng vai tr là nhà tạo lập thị trường, n m giữ một số lượng chứng khoán
nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách
hàng để hưởng chênh lệch giá. Các giao dịch chủ y u mà công ty chứng khoán thực hiện
bao gồm:
- Giao dịch gián tiếp: công ty chứng khoán đặt các lệnh mua hoặc bán các chứng
khoán trên các sở giao dịch. Công ty đóng vai tr như một khách hàng bình thường
và hoàn toàn không bi t đ n các đối tác.
- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch dựa trên mức giá thoả thuận giữa công ty chứng
khoán và các khách hàng. Hình thức giao dịch chủ y u là qua phư ng tiện thông tin
hay gặp gỡ trực ti p với khách hàng. Giao dịch gián ti p thường được thực hiện với
các chứng khoán OTC.
Công ty chứng khoán c n được kinh doanh các nghiệp vụ khác ngoài mua bán
chứng khoán thông thường nhằm thu lợi nhuận cho chính mình như: cho vay chứng
khoán, repo chứng khoán, mua bán các công cụ chứng khoán phái sinh… Khi thực hiện
hoạt động tự doanh công ty phải tuân thủ các quy định:
- Tách biệt quản lý: công ty chứng khoán phải tách biệt giữa hoạt động môi giới và
hoạt động tự doanh nhằm tránh các xung đột lợi ích giữa công ty và khách hàng. Sự
tách biệt này bao gồm cả về y u tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản
của khách hàng, của công ty.
- Ưu tiên lệnh của khách hàng trước: nguyên nhân chính của quy định này là do các
công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên môn hoá trên thị trường chứng khoán
nên khả năng dự báo, n m b t và xử lý thông tin cao h n so với các khách hàng
thông thường. Do đó các lệnh của khách hàng phải được xử lý trước lệnh của công
ty. Nguyên t c này đảm bảo sự công bằng cho các khách hàng trong quá trình giao
dịch.
- Bình ổn giá chứng khoán: hoạt động này c ng với hoạt động mua bán cổ phi u ngân
quỹ của các công ty niêm y t nhằm bình ổn giá chứng khoán. Luật các nước đều quy
định các CTCK phải dành một tỷ lệ % nhất định các giao dịch của mình (ở Mỹ là
60%) cho hoạt động bình ổn thị trường. Các công ty chứng khoán phải có nghĩa vụ
mua vào khi giá chứng khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng.
- Tạo lập thị trưòng cho các chứng khoán: đóng vai tr là nhà tạo lập thị trường
(market maker) hay các nhà buôn chứng khoán, công ty sẵn sàng mua và bán chứng
Thang Long University Library
13
khoán bất kì lúc nào nhằm tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán trên thị
trường. Một lệnh của khách hàng đ n mà không có người mua hoặc bán thì công ty
sẵn sàng mua hay bán các chứng khoán nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông
qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng, trong hoạt động tự doanh CTCK kinh
doanh bằng chính nguồn vốn của mình. ì vậy, CTCK đ i h i phải có nguồn vốn rất lớn
và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra những quy t
định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai tr là các nhà tạo lập thị trường.
1.1.5.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên
số tiền thu được. Do vậy, hoạt động này chi m tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh
thu của các công ty chứng khoán.
Việc bảo lãnh phát hành thường thực hiện theo một trong các phư ng thức sau: bảo
lãnh với cam k t ch c ch n, bảo lãnh với cố g ng cao nhất, bảo lãnh theo phư ng thức tất
cả hoặc không, bảo lãnh theo phư ng thức tối thiểu hoặc tối đa, bảo lãnh theo phư ng
thức dự ph ng.
1.1.5.4. Quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý nguồn tài sản uỷ thác của nhà đầu tư
để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên
c sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một
dạng nghiệp vụ tổng hợp kèm theo đầu tư. Khách hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng
khoán thay mặt mình quy t định đầu tư theo một chi n lược đã định trước hay những
thoả thuận mà khách hàng đã yêu cầu và chấp thuận. CTCK cần phải tách rời hoạt động
này với hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh, trách sử dụng vốn sai mục đích để
ki m lợi cho cá nhân.
1.1.5.5. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích các cổ phi u và đưa ra các lời
khuyên liên quan đ n chứng khoán, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số
công việc liên quan đ n phát hành, đầu tư và c cấu lại nguồn tài chính cho khách hàng.
Hoạt động này thực chất là các nghiệp vụ nhằm giúp cho các doanh nghiệp trong
quá trình cổ phần hóa tham gia vào thị trường chứng khoán. Có thể nói thị trường chứng
khoán đang là một mối quan tâm của các doanh nghiệp khi muốn huy động vốn cho quá
14
trình sản xuất. Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán luôn g n liền với các
hoạt động khác như môi giới, bảo lãnh phát hành.
1.1.5.6. Các hoạt động phụ trợ
- Lưu ký chứng khoán
Là việc bảo quản, lưu trữ các chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản
lưu ký chứng khoán tại công ty. Đây là quy định b t buộc trong giao dịch chứng khoán
bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách
hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại công ty chứng khoán (n u chứng khoán
phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (n u chứng khoán phát
hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho
khách hàng, công ty chứng khoán sẽ phải thu phí lưu ký chứng khoán như: phí chuyển
nhượng chứng khoán, phí gửi chứng khoán, phí rút chứng khoán.
- Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý tổ chức)
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo
dõi tình hình thu lãi, trả cổ tức của chứng khoán được thường xuyên và là người đứng ra
làm dịch vụ nhận hộ và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản giao dịch của
khách hàng.
- Tín dụng (mua bán chịu)
Khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhưng không đủ tiền thanh toán, công
ty chứng khoán sẽ mua bán chứng khoán qua thị trường giao dịch mua bán chịu. Thị
trường này mang tính chất như một thị trường giao dịch bằng tiền mặt, mà có thể được
hiểu là giao dịch kỳ hạn. Mua bán chịu là việc ngăn chặn lên giá chứng khoán trong tư ng
lai và giúp cho việc lưu hành chứng khoán được dễ dàng h n thông qua việc hỗ trợ giao
dịch thị trường bằng tiền mặt.
Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, các công ty chứng khoán c n triển khai dịch
vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện bán khống chứng khoán hoặc cho vay
để khách hàng thực hiện mua ký quỹ.
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán thực hiện cho
khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng chứng khoán đó làm vật th
chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số c n lại sẽ do công ty
chứng khoán ứng trước thanh toán.
Thang Long University Library
15
Đ n hạn thanh toán, khách hàng phải hoàn trả số vốn gốc đã vay c ng với khoản lãi
cho công ty chứng khoán. Trường hợp khách hàng không hoàn trả số nợ thì công ty sẽ
phát mãi số chứng khoán đó để thu hồi nợ.
- Quản lý quỹ
Thị trường chứng khoán ở một số nước, pháp luật về thị trường chứng khoán c n
cho phép công ty chứng khoán được thực hiện quản lý quỹ đầu tư.
Theo đó, công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn,
tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư chứng khoán. Công ty chứng khoán được phép thu phí
quản lý quỹ đầu tư.
1.2. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
1.2.1. Khái niệm môi giới chứng khoán
Khi thị trường chứng khoán phát triển đ n một mức độ nhất định, các nhu cầu giao
dịch chứng khoán của nhà đầu tư trở nên phức tạp và đ i h i được chăm sóc kỹ lưỡng
h n; lượng người tham gia thị trường lại rất đông, mỗi thị trường có hàng triệu người,
hàng chục triệu người tham gia.
Với những th mạnh về nghiệp vụ chuyên môn, về cách thức ti p cận các nguồn
thông tin…thông qua hoạt động môi giới công ty chứng khoán có thể cung cấp cho các
nhà đầu tư những thông tin cần thi t, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên và giúp cho
người đầu tư thực hiện các giao dịch của mình theo cách có lợi nhất. Trong nhiều trường
hợp, hoạt động môi giới sẽ trở thành những người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng
thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những
quy t định tỉnh táo. à đôi khi nhân viên môi giới c n là những người bạn của khách
hàng không chỉ trong đầu tư chứng khoán mà c n trong các lĩnh vực khác nữa.
Hoạt động môi giới chứng khoán cũng hàm nghĩa nhiều nghiệp vụ khác nhau. Môi
giới thông thường là hoạt động mà nhân viên môi giới sẽ thực hiện lệnh cho khách hàng
và chỉ nhận phần phí hay hoa hồng được hưởng.
Nhân viên môi giới c n có hoạt động tạo lập thị trường. Đó là việc thực hiện hỗ trợ
việc duy trì một thị trường ổn định đối với mỗi loại chứng khoán nhất định. Cụ thể như
đối với một loại cổ phi u khi có độ chênh lệch lớn giữa giá mua và giá bán, người mua thì
muốn mua chứng khoán với giá thấp h n nhiều so với giá mà những người bán chấp
nhận. Khi đó nhân viên môi giới sẽ chào bán hoặc mua chứng khoán này cho chính bản
thân mình với giá ở giữa các mức giá trên. Bằng cách đó, nhân viên môi giới đã thu hẹp
16
chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Hoạt động lúc này của nhân viên môi giới là với tư
cách của nhà giao dịch.
Theo thông lệ và trong các quy định chung trên th giới thì hoạt động tư vấn đầu tư
và môi giới là hai họat động kinh doanh tách biệt nhau của công ty chứng khoán. Tuy
nhiên trên thực t hiện nay, trong hoạt động môi giới luôn có hoạt động tư vấn:
- Thứ nhất là về phí. Phí tư vấn trong hoạt động môi giới thường là dịch vụ đi kèm
theo chức năng c bản của nó. Các công ty chứng khoán thường không thu phí này.
C n trong họat động tư vấn đầu tư tài chính, các công ty thường thu phí theo hợp
đồng đã ký với khách hàng.
- Thứ hai là trách nhiệm mà nhân viên môi giới và nhân viên tư vấn phải chịu cũng có
sự khác biệt. Nhân viên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về mặt uy tín. Lời khuyên, lời
tư vấn dành cho khách nhưng khách hàng vẫn là người tự quy t định, họ không chịu
trách nhiệm về hậu quả của nguồn thông tin tư vấn đó; không hề theo nguyên t c
hay quy định nào. C n đối với hoạt động tư vấn đầu tư tài chính có sự quy định cụ
thể rõ ràng trách nhiệm giữa các bên tham gia.
Như vậy, Theo Điều 20, Luật Chứng khoán ban hành năm 2010 đã ghi rõ:
« Môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của công ty chứng khoán đại diện
mua và bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng ».
1.2.2. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán không chỉ là k t quả của quá trình phát triển nền kinh t thị
trường mà đồng thời nó c n có vai tr ngược lại là thúc đẩy sự phát triển của nền kinh t
và cải thiện môi trường kinh doanh. Cụ thể hoạt động môi giới có vai tr :
- Đối với nhà đầu tư:
+ Góp phần làm giảm chi phí giao dịch:
Trên thị trường chứng khoán khi nhà đầu tư muốn giao dịch thì họ cũng cần phải có
những hiểu bi t như th về loại hàng hóa mà mình định mua. Nhưng TTCK là một thị
trường bậc cao và hàng hóa ở đây cũng đặc biệt, nó là hàng hóa tài chính.
Nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán rất cần giảm thiểu những chi phí về
tìm ki m thông tin và họ đã được giúp đỡ từ những sản phẩm của hoạt động môi giới. Có
thể nói hoạt động môi giới là người bạn không thể thi u được của các nhà đầu tư.
Thang Long University Library
17
+ Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng:
Đ n với các nhân viên môi giới nhà đầu tư không chỉ được cung cấp các thông tin
có giá trị mà c n được nghe những lời tư vấn để từ đó có thể đưa ra các quy t định đầu tư
đúng đ n. Để giúp khách hàng đưa ra các quy t định đầu tư, nhà môi giới phải ti n hành
xem xét các y u tố như: chỉ số giá/thu nhập (chỉ số P/E), những hình mẫu về tình hình thu
nhập và giá, tình trạng chung về nhóm ngành, cổ phi u và tình trạng tổng thể của thị
trường.
Từ các biểu đồ, các báo cáo tài chính và các số liệu nghiên cứu nhà môi giới phải
quy t định những khoản đầu tư nào ph hợp nhất cho từng khách hàng của mình. H n
nữa, tuỳ từng lúc nhà môi giới có thể là người bạn tin cậy, nhà tâm lý l ng nghe những
câu h i liên quan đ n tình trạng tài chính của khách hàng, trong một chừng mực có thể
đưa ra các lời khuyên chính đáng. Đối với khách hàng ngoài nhu cầu được tư vấn về tài
chính, những nhu cầu tâm lý liên quan đ n vấn đề tài chính cũng quan trọng không kém,
đôi khi họ gọi điện cho nhà môi giới chỉ là để chia sẻ, giải toả những căng thẳng về tâm
lý.
+ Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện được
những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ. Nhà môi giới nhận lệnh từ khách
hàng và thực hiện giao dịch của họ.
Không những vậy khi giao dịch được hoàn tất nhà môi giới phải ti p tục theo dõi tài
khoản của khách hàng, đưa ra các khuy n cáo và cung cấp thông tin; theo dõi tài khoản để
n m b t những thay đổi từ đó kịp thời thông báo cho khách hàng mà có thể dẫn đ n tình
trạng thay đổi tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng để từ đó đưa ra những
khuy n cáo hay những chi n lược ph hợp.
- Đối với công ty chứng khoán:
Bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng có đội ngũ nhân viên đông đảo. Hoạt động
của các nhân viên môi giới cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các công ty chứng
khoán. Các k t quả nghiên cứu cho thấy, ở những thị trường phát triển, 20% trong tổng số
những nhà môi giới đã tạo ra 80% nguồn thu từ hoa hồng cho ngành. Chính đội ngũ nhân
viên này đã nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, thu hút khách hàng, đa dạng hoá
sản phẩm của công ty, tạo nên uy tín, hình ảnh tốt của công ty n u họ được khách hàng tín
nhiệm và uỷ thác tài sản của mình. Từ đó góp phần đem lại thành công cho công ty.
18
- Đối với thị trường:
+ Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường:
Trong quá trình hoạt động, nhân viên môi giới thường xuyên phải ti p xúc với khách
hàng. à cũng chính trong những hoạt động nghiệp vụ của mình mà nhân viên môi giới
có thể hiểu bi t được tường tận những suy nghĩ của những khách hàng. Đấy có thể là
những thông tin quý báu dành cho công ty hay các doanh nghiệp. Bởi khi một sản phẩm
mới được hình thành và đưa vào triển khai thì những thông tin phản hồi thường được
thông qua các nhân viên môi giới do tính chất làm việc thường xuyên ti p xúc với khách
hàng.
+ Cải thiện môi trường kinh doanh:
Góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư: Trong những nền kinh t mà môi trường
đầu tư c n thô s thì người dân chưa có thói quen sử dụng số tiền nhàn rỗi của mình để
đầu tư vào các tài sản tài chính, trong khi đó nguồn vốn cần cho phát triển kinh t lại thi u
trầm trọng. Để thu hút được đông đảo công chúng đầu tư, nhà môi giới ti p cận với những
khách hàng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản tài chính ph hợp, cung
cấp cho họ những ki n thức thông tin cập nhật để thuy t phục khách hàng mở tài khoản.
Khi đó người có tiền nhàn rỗi sẽ thấy được lợi ích từ sản phẩm đem lại, họ sẽ tham gia
đầu tư.
1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Khác với các hoạt động tài chính khác, môi giới có những đặc điểm riêng biệt. Đó
là:
Hoạt động môi giới dẫn đ n xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán, người môi
giới và khách hàng. CTCK làm trung gian giữa các nhà đầu tư mua và bán chứng khoán,
khi công ty chứng khoán tham gia vào việc kinh doanh với mục tiêu cũng vì lợi nhuận,
với khả năng xử lý thông tin và nghiệp vụ chuyên môn, ch c ch n sẽ xảy ra mâu thuẫn
giữa công ty và nhà đầu tư.
Đối với nhân viên môi giới, đạo đức nghề nghiệp luôn phải đặt lên hàng đầu. Người
môi giới không đ n giản chỉ là trung gian giao dịch mua bán chứng khoán cho khách
hàng, họ c n là người tư vấn, giải thích đúng đ n mọi đặc điểm, tình hình, khuynh hướng
bi n động giá của mỗi loại chứng khoán, họ có những lời khuyên giá trị bằng vàng cho
nhà đầu tư. Giữa một người môi giới và nhà đầu tư, l ng tin chính là nền tảng cho những
lời tư vấn. N u chỉ vì lợi ích cá nhân, nhân viên môi giới có thể lợi dụng ki m lợi cho
Thang Long University Library
19
mình trước khi cho khách hàng, xúi giục khách hàng mua, bán chứng khoán để ki m hoa
hồng.
Bên cạnh đạo đức nghề nghiệp, nhân viên môi giới cần phải trang bị cho mình
những kĩ năng tay nghề vững vàng như kỹ năng tìm ki m khách hàng, kỹ năng truyền đạt
thông tin, kỹ năng bán hàng, kỹ năng khai thác thông tin. Thành công của một công ty
chứng khoán với hoạt động môi giới chứng khoán phụ thuộc phần lớn vào sự tinh thông
nghiệp vụ cá nhân của nhân viên môi giới.
Đ n với nhân viên môi giới, nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư.
Nhân viên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về mặt uy tín. Lời khuyên, lời tư vấn dành cho
khách nhưng khách hàng vẫn là người tự ra quy t định đầu tư.
1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Quy trình hoạt động môi giới là các bước công việc mà bộ phận môi giới, các nhân
viên môi giới phải làm để thực hiện hoạt động môi giới. Quy trình môi giới chứng khoán
của CTCK thường bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Tìm kiếm khách hàng
CTCK cần phải xác định các nhóm khách hàng mục tiêu của mình, đưa ra các chi n
lược tìm ki m khách hàng, phân định rõ nhiệm vụ và hiệu quả cần đạt được của từng bộ
phận hay của từng nhân viên môi giới.
- Bước 2: Sàng lọc khách hàng, lựa chọn các nhóm khách hàng tiềm năng
Với danh sách khách hàng, những thông tin s bộ mà bộ phận môi giới đã thu hút
được từ hoạt động tìm ki m ở trên, t y theo từng nhu cầu đầu tư, khả năng tài chính, khả
năng chịu đựng rủi ro của từng đối tượng khách hàng mà môi giới ti n hành phân loại, lựa
chọn các khách hàng mục tiêu. Từ đó tìm cách ti p xúc trao đổi với họ. Công việc này đ i
h i rất nhiều thời gian và công sức, nó đ i h i người môi giới tính kiên nhẫn rất cao.
- Bước 3: Tìm hiểu cụ thể nhu cầu, mục tiêu tài chính, khả năng chấp nhận rủi ro của
khách hàng
Đây là giai đoạn đ i h i người môi giới cần vận dụng linh hoạt các kỹ năng nghề
nghiệp của mình đặc biệt là khả năng khai thác thông tin thì mới có thể thành công khi
gặp gỡ khách hàng.
- Bước 4: Giới thiệu, khuyến nghị với các khách hàng về các sản phẩm dịch vụ phù
hợp với mục tiêu và nhu cầu của từng khách hàng.
20
- Bước 5: Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và đảm bảo các dịch vụ sau bán
hàng cho các khách hàng
Sau khi thu hút được khách hàng đ n với mình, nhân viên môi giới ti n hành mở tài
khoản giao dịch, tư vấn hay đưa ra các lời khuy n nghị họ mua bán chứng khoán, giới
thiệu cho khách hàng các dịch vụ mà công ty cung cấp để đáp ứng các nhu cầu đầu tư của
khách hàng. Nhà môi giới phải ti n hành theo dõi sự bi n động của tài khoản khách hàng
một cách liên tục để đưa ra các lời khuy n nghị kịp thời…
1.2.5. Các loại hình môi giới chứng khoán
Có thể phân chia hoạt động môi giới của công ty chứng khoán thành hai loại: môi
giới trên sàn giao dịch và môi giới trên thị trường OTC.
1.2.5.1. Hoạt động môi giới trên sàn giao dịch
Hoạt động môi giới trên sàn giao dịch bao gồm ba loại: môi giới thông thường, môi
giới lập giá và môi giới hai đô la.
- Môi giới thông thường
Hoạt động môi giới thông thường chỉ bao gồm việc mua bán chứng khoán hộ cho
khách hàng và thu phí giao dịch. Hoạt động môi giới thông thường chủ y u diễn ra trên
thị trường chứng khoán tập trung.
- Môi giới lập giá
Hình thức môi giới lập giá là hoạt động môi giới trong đó người môi giới sẽ tìm đ n
những người mua và bán chứng khoán để giúp k t nối họ với nhau thông qua các lệnh
chào mua và chào bán. Trong khi môi giới thông thường chỉ dừng lại ở việc ngồi tư vấn
và nhận lệnh trực ti p từ khách hàng mang lại và thực hiện các nghiệp vụ để giao dịch
được hoàn tất. C n ở đây môi giới lập giá là cả một quá trình tìm ki m khách hàng giữa
người mua và người bán để k t nối họ lại.
1.2.5.2. Hoạt động môi giới trên thị trường OTC
Trên thị trường OTC, hoạt động môi giới thể hiện thông qua vai tr của hoạt động
tạo lập thị trường. Các nhà tạo lập thị trường tạo tính thanh khoản cho thị trường, duy trì
giao dịch liên tục cho các chứng khoán thông qua việc thường xuyên n m giữ một số
lượng chứng khoán nhất định để sẵn sàng mua bán với khách hàng và hưởng chênh lệch
giá mua bán.
Thường các nhà môi giới trên thị trường OTC là các công ty môi giới – giao dịch.
Thang Long University Library
21
Thứ nhất, nhà tạo lập thị trường có thể đóng vai tr là một đối tác trong giao dịch
trong trường hợp trên thị trường chỉ có người mua hoặc người bán chứng khoán. iệc
mua bán chứng khoán trên sẽ bằng chính tài khoản của mình. Khi bán chứng khoán của
mình, nhà tạo lập thị trường nhận từ khách hàng khoản chênh lệch giữa giá chào bán của
nhà tạo lập thị trường và giá thực sự khách hàng phải trả.
Thứ hai, nhà tạo lập thị trường có thể s p x p các giao dịch cho khách hàng và
hưởng hoa hồng. C ch này được thực hiện rất nhanh thông qua hệ thống công nghệ của
toàn thị trường. Hoạt động môi giới của nhà tạo lập thị trường không phải là hoạt động
mua bán chứng khoán, chỉ đ n giản là s p x p các giao dịch giữa người mua và người
bán. Tuy nhiên hai hoạt động trên không được thực hiện trong c ng một giao dịch.
1.2.6. Phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
1.2.6.1. Khái niệm về phát triển hoạt động môi giới chứng khoán
Phát triển hoạt động môi giới là những hoạt động mang lại lợi ích cho thị trường và
cho các chủ thể trên thị trường, dẫn đ n sự hoàn thiện và phát triển không ngừng của toàn
bộ thị trường. Hoạt động môi giới đã góp phần hình thành nên nền văn hóa đầu tư, làm
cho môi trường đầu tư trở nên chuyên nghiệp h n, năng động h n.
1.2.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá
- Doanh thu và lợi nhuận
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, người ta cũng quan tâm đ n doanh
số mà nó đem lại. Doanh thu và lợi nhuận là chỉ tiêu định lượng không thể v ng mặt khi
xem xét mức độ phát triển của hoạt động môi giới.
Hiện nay, môi giới đang là hoạt động đem lại doanh thu chủ y u cho các CTCK, đặc
biệt là các CTCK mới tham gia thị trường. Khi thực hiện nhận lệnh giao dịch chứng
khoán cho khách hàng hay cung cấp một dịch vụ chứng khoán nào đó cho nhà đầu tư,
CTCK thực hiện thu phí. Phí giao dịch này lớn hay nh t y thuộc vào tổng giá trị chứng
khoán giao dịch thành công của nhà đầu tư. ì vậy công ty có doanh thu từ hoạt động môi
giới lớn chứng t hoạt động môi giới của công ty đang phát triển mạnh.
- Thị phần hoạt động môi giới của các CTCK
Một CTCK với chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Trong môi
trường cạnh tranh, số lượng khách hàng có giới hạn mà các CTCK mọc lên ngày càng
nhiều, vì vậy n i nào thu hút được nhiều khách hàng, chi m thị phần lớn h n trên thị
trường thì n i đó sẽ có ưu th h n trong cạnh tranh. Thị phần lớn đồng nghĩa với vị th
22
cũng sẽ cao h n, doanh thu và lợi nhuận đem lại từ hoạt động môi giới cũng sẽ cao h n.
Thị phần lớn h n thể hiện sự tin tưởng từ phía khách hàng đối với công ty.
- Giá trị giao dịch bình quân
Phí giao dịch được tính dựa trên giá trị giao dịch của công ty, bởi vậy giá trị giao
dịch lớn sẽ nâng tổng phí giao dịch, nâng doanh thu từ hoạt động môi giới lên cao h n.
- Mạng lưới khách hàng, số tài khoản được mở
Các công ty chứng khoán đều cố g ng làm các công việc nhằm thu hút các nhà đầu
tư đ n mở tài khoản tại công ty chứng khoán của mình. Một công ty chứng khoán sẽ
không thể hoạt động ổn định n u không có tài khoản của nhà đầu tư nào hoặc số lượng tài
khoản quá ít. Số lượng tài khoản được mở, mạng lưới khách hàng cũng là chỉ tiêu quan
trọng để xác định hiệu quả hoạt động môi giới của một CTCK. Nó thể hiện quy mô khách
hàng, quy mô giao dịch tại công ty và uy tín của công ty trên thị trường.
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển hoạt động của nghiệp vụ môi
giới chứng khoán
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng trong việc thúc
đẩy sự phát triển của các công ty chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán nói
chung. Qua kinh nghiệm khảo sát thực t ở các nước cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán bao gồm các nhân tố
khách quan và các nhân tố chủ quan sau:
1.2.7.1. Các nhân tố chủ quan
- Nhận thức của lãnh đạo công ty về hoạt động môi giới
Một công ty chứng khoán mà hoạt động môi giới không mạnh thì công ty không tạo
được chỗ đứng, danh ti ng và uy tín trên thị trường cho d công ty kinh doanh có lãi từ
nhiều nguồn khác. Chính vì vậy, ban lãnh đạo công ty cần xác định rõ được vai tr đó của
hoạt động môi giới. Từ đó, Ban lãnh đạo công ty xây dựng chi n lược phát triển, có được
các chính sách ph hợp với yêu cầu của thị trường như cung cấp dịch vụ giá rẻ hay chất
lượng cao; đào tạo, tuyển dụng, lư ng thưởng cho nhân viên, tăng cường hoạt động kiểm
soát… Mỗi chính sách khác nhau sẽ ảnh hưởng tới hoạt động môi giới của công ty chứng
khoán là khác nhau.
- Nhân tố con người
Nhân sự là y u tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của các công ty chứng khoán
nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Những nhà môi giới thành công
Thang Long University Library
23
sẽ đem lại cho công ty những khoản tiền khổng lồ và họ được gọi là những nhà sản xuất
hàng đầu. Thành công của những nhà môi giới cũng chính là thành công của công ty
chứng khoán n u họ chi m được l ng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều
khách hàng đ n với mình, được khách hàng gửi g m ngày càng nhiều tài sản để quản lý.
- Quy mô vốn
Vốn là điều kiện không thể thi u khi một doanh nghiệp muốn ti n hành kinh doanh.
Riêng chứng khoán, một lĩnh vực kinh doanh đ i h i khá nhiều chi phí hoạt động thì quy
mô vốn là điều kiện cần quy t định hiệu quả hoạt động môi giới. Một CTCK muốn đi vào
hoạt động cần phải chịu chi phí máy móc thi t bị về công nghệ thông tin vì hệ thống giao
dịch của toàn thị trường diễn ra liên tục, thay đổi trên diện rộng hay máy móc phục vụ cho
tìm ki m, phân tích thông tin; chi phí để đào tạo và duy trì đội ngũ nhân viên môi giới
lành nghề; chi phí nghiên cứu thị trường, khách hàng để xây dựng các sản phẩm, dịch vụ
cung cấp cho ph hợp; chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo, tìm ki m khách
hàng… Do vậy, CTCK có quy mô vốn lớn thì hiệu quả hoạt động ch c ch n sẽ cao h n
nhiều.
- Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ
Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các công ty chứng khoán phải
có c sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc ti p nhận và thực hiện các yêu cầu
của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.
Hiện nay tại các công ty chứng khoán, c sở vật chất chủ y u là sàn giao dịch, hệ
thống mạng luới và hệ thống thông tin. Các hệ thống này mặc d phục vụ cho tất cả các
hoạt động của công ty nhưng thực t thì nó phục vụ cho hoạt động môi giới là chủ y u.
- Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán
Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán có ảnh hưởng rất lớn đ n tính chất
chuyên môn hoá của nghiệp vụ môi giới chứng khoán, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động của nghiệp vụ môi giới. N u bộ phận môi giới được tổ chức thành một ph ng chức
năng riêng biệt sẽ được nghiên cứu và phát triển một cách chuyên sâu và có tính thực tiễn.
- Kiểm soát nội bộ
Nguyên t c bảo mật thông tin tại các công ty chứng khoán là một y u tố quy t định
đ n sự th ng lợi của công ty trong việc cạnh tranh. ì vậy công tác kiểm soán nội bộ là
rất cần thi t. Tất nhiên không phải chỉ có các thông tin mới cần kiểm soát, ngay từ các
quy trình nghiệp vụ, các thủ tục ti n hành nghiệp vụ của công ty cần phải được kiểm soát
chặt chẽ để bảo đảm không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các
24
nghiệp vụ. N u như công ty để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn k t quả là thất
bại trong kinh doanh.
- Sự phát triển của các hoạt động khác
Không có một hoạt động nào hoạt động độc lập mà thành công, nó luôn cần có sự hỗ
trợ từ các hoạt động khác. Đối với lĩnh vực chứng khoán cũng vậy. Hoạt động môi giới
không thể tách rời với các hoạt động khác trong công ty. Hoạt động marketing, quảng cáo
sẽ tăng cường hình ảnh của công ty, sẽ có nhiều người bi t đ n thư ng hiệu đó, dẫn đ n
làm gia tăng lượng khách hàng cho bộ phận môi giới.
1.2.7.2. Các nhân tố khách quan
- Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán là bộ phận con nằm trong tổng thể chung là thị trường chứng
khoán. Thị trường chứng khoán phát triển thể hiện ở những mặt như: hàng hóa phong
phú, đa dạng cả về mặt lượng lẫn chất, số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường đông đảo,
c cấu và tổ chức thị trường đã hoàn chỉnh…
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đ n các hoạt động của công ty chứng
khoán. Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều kiện bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, trong đó phải nói đ n các công ty chứng
khoán và nhà môi giới. Một hệ thống pháp luật ổn định, khuy n khích về tổ chức hoạt
động của công ty từ đó làm tăng l ng tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sự chồng
chéo, thi u toàn diện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự hoạt động của công ty chứng
khoán và như vậy hoạt động môi giới cũng không phát triển.
- Thu nhập, kiến thức và thói quen đầu tư của công chúng
Cũng giống như thị trường khác, thị trường chứng khoán cũng vận động theo quy
luật cung cầu. Để chuyển ti t kiệm thành đầu tư (cung - cầu) một y u tố đầu tư rất quan
trọng là thu nhập, ki n thức của công chúng những nhà đầu tư tiềm năng. Thị trường nào
mà thu nhập cũng như ki n thức về các sản phẩm, dịch vụ tài chính của công chúng là
cao thì hoạt động của thị trường sẽ sôi động và nghiệp vụ môi giới cũng có điều kiện phát
triển h n.
- Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán khác
Trong thị trường chứng khoán tồn tại nhiều công ty chứng khoán. Các công ty đều
có nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Trong khi khách hàng lại là một y u tố có giới hạn
Thang Long University Library
25
về số lượng. Khách hàng đã tìm đ n công ty này sẽ không thể tìm đ n công ty khác nữa.
Do đó, hoạt động môi giới của công ty chứng khoán luôn phải chịu sự cạnh tranh của các
công ty c ng ngành. Chính áp lực cạnh tranh sẽ khi n CTCK không ngừng nâng cao các
sản phẩm nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
- Các nhân tố khác
Bên cạnh ảnh hưởng của những nhân tố trên, hoạt động môi giới của công ty chứng
khoán c n chịu sự tác động của các y u tố khác như hoạt động của c quan quản lý Nhà
nước, c quan quản lý thị trường, hiệp hội chứng khoán, hiệp hội nhà đầu tư… Các chính
sách, quy định của mỗi tổ chức này cũng ít nhiều ảnh hưởng đ n hoạt động môi giới.
26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN HÒA BÌNH
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình
2.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình.
- Tên ti ng Anh: Hoa Binh Securities Joint Stock Company.
- Tên vi t t t: HBS.
- Logo:
- Trụ sở chính: Tầng 1 và tầng 2 Toà nhà số 34 Hai Bà Trưng, Phường Tràng Tiền,
Quận Hoàn Ki m, Thành phố Hà Nội.
- Tel: (84 4) 3936 8866 Fax: (84 4) 3936 8665
- Website: www.hbse.com.Việt Nam Email: Hbs_ho@hbse.com.Việt
Nam
- Vốn điều lệ: 300.000.000.000 đồng (Ba trăm tỷ đồng chẵn)
- Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán: số 82/UBCK-GP ngày
29/02/2008 do Chủ tịch Uỷ Ban Chứng khoán Nhà Nước cấp và Quy t định số
266/UBCK-GP do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 30/09/2009 về
việc điều chỉnh giấy phép hoạt động số 82/UBCK-GP cho HBS
- Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Thị Loan
- Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị
- Ngành, nghề kinh doanh của Công ty:
+ Môi giới chứng khoán;
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán;
+ Tự doanh chứng khoán;
+ Lưu ký chứng khoán.
Thang Long University Library
27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức HBS
(Nguồn: http://hbse.com.Việt Nam/Organize.aspx)
Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo:
- Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng h a Xã hội Chủ nghĩa iệt Nam
thông qua ngày 29/11/2005;
- Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng H a Xã hội Chủ
nghĩa iệt Nam thông qua ngày 29/06/2006;
- Điều lệ Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình đã được Đại hội đồng cổ đông
nhất trí thông qua.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
Phòng Tư vấn
Môi giới
Phòng
CNTT
Phòng
Marketing
Phòng
Phân tích Đầu tư
Phòng
KHTH nhân sự
Phòng
Kế toán Lưu ký
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI SỞ CHÍNHCHI NHÁNH
TP.HCM
Phòng
Dịch vụ Tài chính
CHI NHÁNH
THĂNG LONG
28
2.1.2.1. Ðại hội đồng cổ đông (ÐHÐCÐ)
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quy t, là c quan quyền lực cao nhất của
Công ty cổ phần, họp mỗi năm ít nhất một lần. ĐHĐCĐ quy t định những vấn đề thuộc
quyền và nhiệm vụ được Luật pháp và Điều lệ công ty quy định.
2.1.2.2. Hội đồng quản trị (HĐQT)
Là c quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quy t định
mọi vấn đề liên quan đ n mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Ðại hội đồng cổ đông mà không ủy quyền cho HĐQT. Quyền và nghĩa
vụ của HÐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy ch nội bộ của Công ty và Nghị
quy t ÐHÐCÐ quy định.
2.1.2.3. Ban kiểm soát (BKS)
Là c quan trực thuộc Ðại hội đồng cổ đông, do Ðại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban
Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác k toán,
thống kê và lập báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội
đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
2.1.2.4. Ban Tổng Giám đốc
Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công
ty, chịu sự giám sát của Hội đồng Quản trị và chịu trách nhiệm truớc Hội đồng Quản trị
và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của
Tổng Giám đốc không quá 5 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn
ch . Các Phó Tổng giám đốc, K Toán trưởng và các trưởng ph ng ban nghiệp vụ là
người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần
việc được phân công, chủ động giải quy t những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ
quyền và phân công theo đúng ch độ chính sách của Nhà nước và Ðiều lệ của Công ty.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban
2.1.3.1. Phòng Tư vấn Môi giới
Thực hiện phát triển khách hàng giao dịch tại Công ty, thực hiện các nghiệp vụ về
giao dịch (nhận lệnh mua/bán…) của khách hàng là Nhà đầu tư tại HBS, tư vấn cho khách
hàng đưa ra lệnh mua bán hợp lý, hiệu quả, cung cấp kịp thời tới khách hàng:
Thang Long University Library
29
2.1.3.2. Phòng Dịch vụ Tài ch nh
Phối hợp với các tổ chức tài chính (Ngân hàng, Công ty Tài chính...) về việc hỗ trợ
các dịch vụ tài chính (nộp rút tiền/ứng trước tiền bán, cho vay cầm cố chứng khoán...) cho
khách hàng.
2.1.3.3. Phòng Marketing
Triển khai các chư ng trình marketing, PR quảng bá hình ảnh, thư ng hiệu của
HBS, thực hiện công tác phát triển mạng lưới kênh phân phối cho khách hàng.
2.1.3.4. Phòng Phân t ch Đầu tư
Nghiên cứu và phân tích nền kinh t , thị trường tài chính trong và ngoài nước để
đánh giá các c hội đầu tư, rủi ro đầu tư, đề xuất lên Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc,
Hội đồng đầu tư trong việc quy t định các phư ng án đầu tư trong toàn công ty; Trực ti p
thực hiện hoạt động tự doanh: mua, bán chứng khoán (niêm y t và chưa niêm y t) cho
công ty.
2.1.3.5. Phòng Kế toán Lưu ký
Tổ chức thực hiện công tác hạch toán, k toán, thống kê hoạt động kinh doanh theo
đúng quy định và chuẩn mực k toán của Nhà nước và của UBCKNN, tổng hợp k t quả
kinh doanh, lập báo cáo k toán thống kê, phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài
chính, chỉ tiêu lợi nhuận của toàn Công ty và chi nhánh; Lưu ký chứng khoán: nhận lưu
giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của các tổ chức, cá nhân tại kho lưu ký của Công ty
và tái lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; Cung cấp thông tin định kỳ và theo yêu
cầu về tài khoản lưu ký cho khách hàng;
2.1.3.6. Phòng Công nghệ Thông tin
Thực hiện quản lý, vận hành hệ thống công nghệ thông tin của Công ty, k t hợp với
các c quan quản lý (UBCKNN, các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu lý chứng
khoán...) trong xử lý các nghiệp vụ liên quan về chứng khoán, nghiên cứu và phát triển
các ứng dụng công nghệ mới hỗ trợ hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.1.3.7. Phòng Kế hoạch Tổng hợp Nhân sự (KHTHNS)
Xây dựng và ban hành k hoạch hoạt động của Công ty hay các hoạt động nghiệp vụ
cụ thể trong từng thời kỳ. Xây dựng chi n lược và k hoạch kinh doanh của công ty.
Tham mưu cho HĐQT và Tổng Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự trong toàn công ty
(tuyển dụng, đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động nhân sự...); xây dựng đ n
30
giá tiền lư ng, các nội quy, quy định, quy ch về tiền lư ng và thu nhập Công ty; giải
quy t các ch độ chính sách cho người lao động…
2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình
2.1.4.1. Bối cảnh chung thị trường chứng khoán Việt Nam
Sau 12 năm đi vào hoạt động thị trường chứng khoán đã có những bi n đổi và đã có
tác động mạnh tới nền kinh t . Thị trường chứng khoán iệt Nam năm 2013 đã có sự hồi
phục đáng khích lệ cả về chỉ số và thanh khoản. Niềm tin của NĐT cũng được củng cố
thông qua động thái giải ngân ở nhiều mã cổ phi u đã đưa iệt Nam trở thành trở thành
thị trường tốt nhất trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 4 châu Á.
Theo số liệu từ UBCK Nhà nước, giá trị vốn hóa TTCK năm 2013 đạt 964.000 tỉ
đồng, tư ng đư ng 31% GDP và tăng 199.000 tỉ đồng so với cuối năm 2012, VN-Index
tăng trưởng trên 22% và HNX-Index tăng 13% so với cuối năm 2012.
Trong năm 2013, tổng giá trị vốn huy động qua thị trường chứng khoán ước đạt
222.000 tỉ đồng, tăng 25% so với năm 2012. Trong đó vốn huy động qua cổ phi u là
20.500 tỉ đồng, tăng 22% và vốn huy động qua trái phi u Chính phủ đạt 177.500 tỉ đồng,
tăng 24%. Hiện có gần 1,4 triệu tài khoản nhà đầu tư trên thị trường với bình quân gần
1400 tỷ đồng được rót vào thị trường mỗi phiên. Diễn bi n giao dịch 12 tháng qua cho
thấy sự sôi động chỉ dồn vào đầu và cuối năm, c n quý II và quý III giao dịch lại có phần
trầm l ng. Theo thống kê, phiên giao dịch ngày 02/08 là phiên có khối lượng giao dịch
thấp nhất trong năm, chỉ có 36,2 triệu đ n vị chuyển nhượng tư ng đư ng 571 tỷ đồng.
VN-Index trượt kh i mốc 500 điểm trong một thời gian dài. Hiệu quả tích cực từ các
thông tin kinh t vĩ mô như dự thảo nới room cho khối ngoại, gói hỗ trợ bất động sản
30.000 tỷ đồng, AMC được chính thức thành lập và đi vào hoạt động đã hỗ trợ đáng kể
cho thị trường. Ngày 21/11/2013 được coi là ngày giao dịch khổng lồ với 274 triệu đ n vị
đã được chuyển nhượng, tư ng đư ng 3181,5 tỷ đồng.
Thang Long University Library
31
Biểu đồ 2.1. Diễn biến giao dịch trên sàn HNX và HOSE năm 2013
(Nguồn: Báo cáo thường kỳ của UBCK cung cấp năm 2013)
Năm 2014, một loạt những giải pháp thúc đẩy thị trường ti p tục được đưa ra như
điều hành đẩy mạnh triển khai các sản phẩm mới, nhất là quỹ ETF; xây dựng hệ thống đối
tác thanh toán trung tâm (CCP), hệ thống vay và cho vay chứng khoán (SBL), để chuẩn bị
cho triển khai TTCK phái sinh và các sản phẩm mới… Song song với đó là sự hỗ trợ từ
những nỗ lực của chính phủ trong vấn đề xác định mục tiêu ổn định kinh t vĩ mô, kiểm
soát lạm phát, phục hồi tăng trưởng, tranh thủ thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất -
kinh doanh, phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao h n năm 2013. ới niềm tin vào các chính
sách vĩ mô, cũng như các giải pháp hỗ trợ TTCK đang gia tăng, thị trường chứng khoán
năm 2014, năm bản lề thực hiện tái cấu trúc, được kỳ vọng sẽ có những chuyển bi n tích
cực h n so với năm 2013.
32
2.1.4.2. Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình
- Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng
khoán Hòa Bình
Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2013 đã có những diễn bi n khả
quan nhờ vào những tín hiệu ổn định kinh t vĩ mô; các giải pháp vĩ mô đã dần phát huy
tác dụng và các giải pháp tích cực trong lĩnh vực chứng khoán, tuy nhiên sự phát triển quá
nóng của thị trường chứng khoán 2007-2008 đã để lại những hậu quả nặng nền cho các
công ty chứng khoán Việt Nam. Công ty chứng khoán H a Bình cũng là một trong số
những đó, sự phát triển chậm của công ty trong giai đoạn 2011-2013 đã khi n các nhà
quản trị công ty phải đưa ra các giải pháp kịp thời và hữu hiệu để cải thiện tình hình công
ty, chuẩn bị cho sự phát triển trở lại của thị trường chứng khoán Việt Nam trong tư ng
lai.
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của HBS năm 2011-2013
0
100000
200000
300000
400000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Vốn điều lệ
Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận trước thuế
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2011, 2012, 2013, BCTC của HBS)
Qua bảng số liệu trên ta thấy được khái quát tình hình kinh doanh tại công ty chứng
khoán H a Bình giai đoạn 2011-2013.
Với quy mô tổng tài sản là 386.002 triệu đồng năm 2011 và 374.114 triệu đồng vào
2013 và nguồn vốn chủ sở hữu tính đ n 2013 là 368.859 triệu đồng cho thấy, công ty
chứng khoán H a Bình là một công ty chứng khoán có quy mô trung bình trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển của công ty cũng có vai tr tác động đ n
sự phát triển của thị trường Chứng khoán Việt Nam.
Sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh t đã có tác động lớn đ n công ty được thể hiện
qua chỉ tiêu lợi nhuận. Theo số liệu thông kê từ báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2011,
2012, 2013, lợi nhuận của HBS giảm dần qua các năm, từ năm 2011 là 1.418 triệu đồng
nhưng đ n năm 2012 là 234 triệu đồng, giảm 83,4% so với năm 2011 và năm 2013 chỉ
Thang Long University Library
33
c n 287 triệu đồng. Qua hai mức lợi nhuận năm 2012, 2013 ta thấy được tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty c n gặp rất nhiều khó khăn.
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của HBS năm 2011- 2013
ĐVT: %
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tài sản ng n hạn/Tổng tài sản 62 65 67
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản 38 35 32
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 5 3,2 2
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 5 3,5 2,8
Thanh toán hiện hành 1,36 2,73 4,74
Thanh toán nợ ng n hạn 1,26 2,56 2,68
Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) 14 1 2
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2011, 2012, 2013 của HBS)
Về cơ cấu tài sản: C cấu tài sản của công ty là hợp lý, tài sản ng n hạn chi m tỷ
trọng cao ph hợp với bản chất ngành nghề kinh doanh thư ng mại.
Tỷ trọng tài sản ng n hạn/ tổng tài sản lớn h n tỷ trọng tài sản dài hạn/ tổng tài sản
do đặc th của một công ty thư ng mại (mua và bán nên quay v ng vốn nhanh). Qua bảng
số liệu ta thấy c cấu tài sản của công ty thay đổi theo hướng tăng tài sản ng n hạn, giảm
tỷ trọng tài sản dài hạn nhưng chuyển dịch 5,34%
Về cơ cấu nguồn vốn: Công ty đang không sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh
doanh của mình. Điều này dễ dẫn đ n thi u áp lực để tăng khả năng cạnh tranh cho công
ty.
Nhìn chung do nợ ng n hạn có chiều hướng giảm đã làm cho các chỉ tiêu thanh toán
của công ty tăng cao. Tuy nhiên công ty cũng cần luôn chú ý việc sử dụng các nguồn lực
của mình để chi trả các khoản nợ ng n hạn.
34
Bảng 2.2: Bảng kết cấu doanh thu, chi phí, lợi nhuận
ĐVT: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
1 Tổng doanh thu 20.951 34.205 48.198
2 Tổng chi phí 12.578 12.578 9.922
3
Lợi nhuận gộp của hoạt động
kinh doanh
8.372 7.160 38.276
4 Lợi nhuận sau thu TNDN 287 234 1.418
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2011, 2012, 2013của HBS)
Năm 2010 xu hướng chủ đạo là bi n động đi ngang thì xu hướng chính của năm
2011-2013 là giảm điểm với các phiên giảm liên tục c ng với thanh khoản giảm mạnh so
với năm trước. K t thúc năm 2012, có tới ¾ trên tổng số các CTCK có k t quả kinh doanh
thua lỗ, thậm chí có CTCK mất khả năng thanh toán điển hình như CTCK SME. Là một
CTCK, HBS cũng đứng trước những thách thức và chịu những tác động không nh . Dẫn
đ n, năm 2013 HBS chỉ hoàn thành 45.2% k hoạch doanh thu, nhưng HBS vẫn là một
trong số ít các CTCK hoạt động có lãi trong năm vừa qua và đặc biệt hoạt động môi giới
đã có bước nhảy vọt trong thị phần giao dịch toàn thị trường.
HBS cũng đã không giữ vững được những mục tiêu kinh doanh và lợi nhuận của
công ty, đặc biệt ghi nhận những sụt giảm lợi nhuận gộp từ 1.418 triệu đồng năm 2011
xuống c n 7.160 triệu đồng năm 2012 và năm 2013 đã có dấu hiệu tăng dần lên tới 8.372
triệu đồng, nhưng vẫn c n rất chậm.
ì vậy trong những năm s p tới, những nhà quản trị của công ty chứng khoán cần
khẩn trư ng đưa ra các giải pháp trong toàn thể hệ thống góp phần trong việc đưa công ty
đứng vững trong bối cảnh khó khăn chung của toàn thị trường, cụ thể nhằm phát triển h n
nữa hoạt động kinh doanh của mình, để hồi phục, phá tan bầu không khí ảm đạm của thị
trường chứng khoán Việt Nam, khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
2.1.4.3. Cơ cấu doanh thu
Trong mỗi hoạt động, nghiệp vụ tại công ty chứng khoán H a Bình đều góp phần
tạo nên doanh thu cho công ty. Để phân tích kỹ h n về tình hình doanh thu của HBS
bi n động như th nào?, tăng hay giảm ở hoạt động nào?, để có những chi n lược, bước
Thang Long University Library
35
đi cụ thể nhằm nâng cao tổng doanh thu trong những năm s p tới chúng ta c ng đi phân
tích c cấu doanh thu của HBS trong những năm 2011-2013 của từng mảng hoạt động.
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu doanh thu của HBS năm 2011 - 2013
ĐVT: triệu đồng
Năm
Doanh thu
2011 2012 2013
Hoạt động môi giới chứng khoán 27.113 8.883 1.363
Hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn 14.400 7.727 11.159
Hoạt động tư vấn 1.650 1.942 41
Hoạt động khác 8.080 14.254 1.504
Hoạt động cho thuê sử dụng tài sản 3.000 2.911 6.884
Tổng 54.244 35.267 20.951
(Nguồn: BCTC đã kiểm toán của HBS các năm 2011, 2012, 2013)
- Hoạt động môi giới chứng khoán
Trải qua h n 6 năm đi vào hoạt động, HBS đã từng bước tạo được chỗ đứng trên
TTCK Việt Nam. Năm 2010 được coi là năm bứt phá mạnh mẽ của HBS trong hoạt động
tư vấn môi giới. Nhưng theo đà sự sụt giảm của nền thị trường chứng khoán Việt Nam,
HBS 2011-2013 đã có sụt giảm nghiêm trọng, kém xa so với các công ty có c ng quy mô.
Năm 2011, tổng doanh thu phí từ hoạt động môi giới toàn công ty trong năm đạt
27.113 triệu đồng, bằng 51.44% so với năm 2010 và hoàn thành 38.28% k hoạch đề ra,
trong đó:
+ Hội sở chính: 21.45 tỷ đồng
+ Chi nhánh TPHCM: 3.51 tỷ đồng
+ Chi nhánh Thăng Long: 2.15tỷ đồng
Nguồn thu từ hoạt động môi giới vẫn là đóng vai tr là nguồn thu chủ y u nhất trong
c cấu doanh thu của HBS, doanh thu hoạt động môi giới đóng góp với tỷ trọng đáng kể
trong doanh thu của HBS 51.09%.
Nhưng sang đ n năm 2012-2013, doanh thu hoạt động b t đầu giảm mạnh xuống
c n 8.883 triệu đồng năm 2012 và 1.363 triệu đồng năm 2013, doanh thu từ hoạt động
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình

More Related Content

What's hot

Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Thanh Hoa
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh haiha91
 
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng HoàngĐề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng HoàngViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcHong Minh
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYĐề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAY
Đề tài  phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAYĐề tài  phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAY
Đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
 
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đĐề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đGiải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCMĐề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
 
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
 
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng HoàngĐề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đĐề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mục
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
 
Đề tài: Phân tích kết quả kinh doanh công ty Tư vấn, Xây dựng, HAY
Đề tài: Phân tích kết quả kinh doanh công ty Tư vấn, Xây dựng, HAYĐề tài: Phân tích kết quả kinh doanh công ty Tư vấn, Xây dựng, HAY
Đề tài: Phân tích kết quả kinh doanh công ty Tư vấn, Xây dựng, HAY
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
 
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYĐề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
 
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệpBáo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
 
Đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAY
Đề tài  phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAYĐề tài  phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAY
Đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAY
 

Similar to đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình

Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công TyGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công TyViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng công ty ...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng công ty ...Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng công ty ...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng công ty ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Nam
Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt NamThanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Nam
Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Namluanvantrust
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênMột số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênMột số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênNOT
 
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công TyGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công TyHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...NOT
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai công ty tnhh thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai công ty tnhh thư...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai công ty tnhh thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai công ty tnhh thư...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình (20)

Đề tài: Phát triển quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán
Đề tài: Phát triển quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoánĐề tài: Phát triển quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán
Đề tài: Phát triển quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán
 
19278
1927819278
19278
 
20284
2028420284
20284
 
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công TyGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
 
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng công ty ...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng công ty ...Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng công ty ...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng công ty ...
 
Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Nam
Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt NamThanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Nam
Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Nam
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật BảnNâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
 
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoánĐề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
 
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênMột số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
 
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênMột số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
 
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công TyGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai công ty tnhh thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai công ty tnhh thư...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai công ty tnhh thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai công ty tnhh thư...
 
Đề tài: Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, HAY
Đề tài: Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, HAYĐề tài: Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, HAY
Đề tài: Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, HAY
 
Tailieu.vncty.com 5303 2025
Tailieu.vncty.com   5303 2025Tailieu.vncty.com   5303 2025
Tailieu.vncty.com 5303 2025
 
20330
2033020330
20330
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình

  • 1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận. Sinh viên Nguyễn Thành Đạt
  • 2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty Chứng khoán Hòa Bình” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, góp ý tận tình của quý thầy cô trong khoa Tài chinh - Ngân hàng, Đại học Thăng Long, đặc biệt là từ giảng viên hướng dẫn Phan Hồng Giang. ới l ng kính trọng và bi t n sâu s c tôi xin được này t lời cảm n chân thành tới các giảng viên đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khóa luận của mình. Thang Long University Library
  • 3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................1 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................................5 CHƯƠNG I .........................................................................................................................5 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN ..........5 1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán...........................................................................5 1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán...............................................................................5 1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán................................................................................7 1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán.....................................................................................9 1.1.4. Chức năng của công ty chứng khoán.....................................................................11 1.1.5. Khái quát những hoạt động ch nh của một công ty chứng khoán .......................11 1.2. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán .............................................................................15 1.2.1. Khái niệm môi giới chứng khoán ...........................................................................15 1.2.2. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán ........................................................16 1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán ....................................................18 1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán....................................................19 1.2.5. Các loại hình môi giới chứng khoán......................................................................20 1.2.6. Phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ......................................21 1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán...............................................................................................................22 CHƯƠNG 2.......................................................................................................................26 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN HÒA BÌNH........................................................................................................26 2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình ........................................26 2.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình .......................................26 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình.............................27 2.1.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban................................................................................28 2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình ............................................................................................................................................30 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn.................................................................................37 2.2. Thực trạng hoạt động mối giới tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình ....40 2.2.1. Quy trình nghiệp vụ môi giới tại Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình ....................40
  • 4. 2.2.2. Biểu ph giao dịch tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình.........................42 2.2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán ........................................43 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình ................................................................................................................49 2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................................................49 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân...........................................................................................50 CHƯƠNG 3.......................................................................................................................52 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN HÒA BÌNH .......................................................................................52 3.1. Định hướng phát triển hoạt động môi giới của công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình............................................................................................................................52 3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường Chứng khoán Việt Nam ...............52 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình................53 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới Chứng khoán tại tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình. ..............................................................................54 3.2.1. Xậy dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp cả về chất và lượng gắn liền với chế độ lương thưởng theo quy định nhà nước. ......................................................................54 3.2.2. Phát triển hoạt động thu hút khách hàng để giành thị phần................................56 3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ........................................................................57 3.2.4. Từng bước hoàn thiện chất lượng nghiệp vụ ........................................................57 3.2.5. Các giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật.................................................................59 3.2.6. Các giải pháp khác ..................................................................................................59 3.3. Một số đề xuất............................................................................................................59 3.3.1. Đề xuất đối với Bộ Tài Ch nh .................................................................................59 3.3.2. Đề xuất đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ..................................................60 3.3.3. Đề xuất đối với các nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam............................................61 KẾT LUẬN .......................................................................................................................63 PHỤ LỤC ..........................................................................................................................64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................65 Thang Long University Library
  • 5. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BKS Ban kiểm soát CTCK Công ty Chứng khoán ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông HBS Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình HNX Sàn giao dịch Chứng khoán Hà Nội HOSE Sàn giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh HĐQT Hội đồng quản trị NĐT Nhà đầu tư SGDCK Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTCK Thị trường chứng khoán
  • 6. DANH SÁCH BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Trang S đồ 2.1: C cấu tổ chức của HBS 27 Biểu đồ 2.1: Diễn bi n giao dịch trên sàn HNX và HOSE năm 2013 31 Biểu đồ 2.2: K t quả hoạt động kinh doanh của HBS năm 2011-2013 32 Bảng 2.1: Bảng k t quả hoạt động kinh doanh của HBS năm 2011- 2013 33 Bảng 2.2: Bảng k t cấu doanh thu, chi phí, lợi nhuận 34 Bảng 2.3: Bảng c cấu doanh thu của HBS năm 2011 – 2013 35 Bảng 2.4: C cấu lao động của HBS 38 Bảng 2.5: Biểu phí giao dịch chứng khoán của HBS 42 Bảng 2.6: Số lượng tài khoản giao dịch của HBS năm 2011 - 2013 44 Bảng 2.7: Tổng giá trị chứng khoán giao dịch của HBS năm 2011 - 2013 45 Bảng 2.8: Thị phần giao dịch của các CTCK 46 Bảng 2.9: Doanh thu môi giới của HBS năm 2011 - 2013 47 Bảng 2.10: Tỷ trọng doanh thu môi giới của các CTCK qua năm 2011 – 2013 48 Thang Long University Library
  • 7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xu th hội nhập kinh t quốc t và khu vực với sự ra đời của Tổ chức Thư ng mại Th giới (WTO), của Liên minh Châu Âu, của các khối thị trường chung, đ i h i các quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh t với tốc độ và hiệu quả cao. à thực t phát triển kinh t ở các quốc gia trên th giới đã khẳng định vai tr quan trọng của thị trường chứng khoán trong phát triển kinh t . Một trong những hoạt động chính góp phần nâng cao sự phát triển của mỗi công ty chứng khoán đó là nghiệp vụ môi giới chứng khoán. CTCK và các nhân viên môi giới, khi thực hiện vai tr làm trung gian giữa người bán (nhà phát hành) và người mua (nhà đầu tư) có thể n m b t được nhu cầu của khách hàng và nhu cầu của thị trường, từ đó mà hoạt động môi giới chính là một trong những nguồn cung cấp những ý tưởng thi t k hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. K t quả của quá trình đó, xét trong dài hạn, là cải thiện được tính đa dạng của sản phẩm và dịch vụ, nhờ đó đa dạng hóa c cấu khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được h n 10 năm, cho đ n nay hầu h t các công ty chứng khoán đã thực hiện nghiệp vụ này và đã thu được những k t quả nhất định, tuy nhiên c n nhiều hạn ch cần phải kh c phục. Những bất cập này không chỉ xuất phát từ phía các công ty chứng khoán mà c n b t nguồn từ phía thị trường chứng khoán nói chung cũng như những hạn ch trong các văn bản pháp quy. Những vấn đề này làm cho hoạt động môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán tại Việt Nam nói chung và công ty chứng khoán H a Bình nói riêng đạt hiệu quả chưa như mong muốn. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty Chứng khoán Hòa Bình” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Lịch sử nghiên cứu Thị trường chứng khoán Việt Nam mới được hình thành và phát triển h n 10 năm nay, đây là một thị trường nhạy cảm, khó n m b t, nên các nghiên cứu về hoạt động chứng khoán vẫn c n ít và khá mới mẻ học giả Việt Nam. Những nghiên cứu về môi giới chứng khoán: 1, “Một số vấn đề về hình thành và phát triển nghề môi giới chứng khoán ở Việt Nam”. Đề tài cấp bộ, mã số 2001-88-042/KQ, 2001. Chủ trì đề tài PGS.TS. Trần Thị Thái Hà Khoa Kinh t - ĐHQGHN. Đề tài đã đưa ra một cái nhìn khái quát về quá trình hình
  • 8. 2 thành và phát triển nghề môi giới chứng khoán ở Việt Nam những năm đầu. Tuy nhiên, đề tài chỉ dừng lại ở khái quát chung nhất về hoạt động môi giới mà chưa đưa ra các nguyên nhân và biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại các công ty chứng khoán. 2, “Pháp luật về hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán ở Việt Nam - thực trạng và phương hướng hoàn thiện” Đào Thị Cấm 2008 NXB Khoa Luật- Đại quốc gia Hà Nội, Khái quát chung về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán (CTCK), vai tr của hoạt động môi giới chứng khoán của CTCK đối với nền kinh t , đối với thị trường chứng khoán, nhà đầu tư và các tổ chức phát hành chứng khoán. Nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán (chủ thể, hợp đồng môi giới chứng khoán, trình tự, thủ tục thực hiện hoạt động môi giới, xử lý vi phạm liên quan đ n hoạt động môi giới của CTCK). So sánh các quy định pháp luật đó với quy định pháp luật của một số nước trên th giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung. Đề xuất một số ki n nghị cụ thể nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về chủ thể hoạt động môi giới chứng khoán… 3, “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam”_ Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp C sở; 2008; ThS. Nguyễn Hư ng Giang - Bộ môn Thị trường Chứng khoán - Viện Ngân hàng Tài chính - Đại học kinh t quốc dân. Đề tài đã đưa ra được hệ thống chỉ tiêu giám sát giao dịch trên thị trường chứng khoán, tuy nhiên, các chỉ tiêu khi đưa vào thực tiễn của Việt Nam hiện nay vẫn c n nhiều bất cấp. Cần xây dựng và hoàn thiện h n nữa một hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán hiệu quả h n nữa, sát với thực t hoạt động trên thị trường Việt Nam. 4, “Giải pháp tài ch nh bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán thứ cấp tại Việt Nam” là một đề tài rất có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Những đóng góp của đề tài sẽ là những tham khảo hữu ích cho các c quan chức năng cũng như các thành viên tham gia thị trường, đặc biệt là các nhà đầu tư để từ đó nhà đầu tư sẽ được bảo vệ tốt h n. Thị trường chứng khoán sẽ phát triển ngày càng minh bạch và bền vững, từng bước hội nhập với các thị trường chứng khoán trên th giới của TS. Nguyễn Xuân Thạch- Học Viện Tài chính năm 2013. Như vậy, mặc d các đề tài về chứng khoán không c n xa lạ, nhưng các nghiên cứu tại iệt Nam vẫn chưa có nhiều, các đề tài xoay quanh các vấn để về tổng quan thị trường chứng khoán. Đề tài “Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty Thang Long University Library
  • 9. 3 Chứng khoán Hòa Bình” sẽ giúp chúng ta đi sâu về mảng hoạt động môi giới trong công ty chứng khoán, nghiên cứu và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động môi giới tại các công ty chứng khoán iệt Nam nói chung và công ty chứng khoán H a Bình nói riêng. 3. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán H a Bình trong giai đoạn 2011 - 2013. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Giai đoạn 2011- 2013 - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Nghiên cứu tình hình hoạt động môi giới tại công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình 5. Mẫu khảo sát Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình. 6. Vấn đề nghiên cứu Tình hình hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình trong giai đoạn 2011 – 2013 diễn ra như th nào? 7. Giả thuyết nghiên cứu Do chịu ảnh hưởng của thị trường chứng khoán nói chung, HBS vẫn có doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán nhưng giảm dần qua các năm từ 2011 đ n 2013. Doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán của HBS vẫn nằm ở nhóm trên so với mặt bằng chung của thị trường chứng khoán. 8. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận được nghiên cứu dựa trên c sở k t hợp sử dụng các phư ng pháp: - Phư ng pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm các báo cáo k t quả kinh doanh, tài liệu trên mạng internet, các giáo trình… - Phư ng pháp quan sát: Các quy trình hoạt động của nhân viên môi giới. - Phư ng pháp so sánh: So sánh với thị trường chứng khoán và các công ty Cổ phần Chứng khoán khác.
  • 10. 4 - Phư ng pháp phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Khóa luận đã hệ thống lý thuy t, k t hợp với việc đánh giá phân tích thực tiễn để rút ra những k t luận và những đề xuất chủ y u. 9. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, k t luận và khuy n nghị, ở phần nội dung bài khóa luận k t cấu như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động môi giới chứng khoán Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình Thang Long University Library
  • 11. 5 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán 1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán 1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán Sự phát triển của thị trường chứng khoán luôn được coi là kênh rất quan trọng để thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài cho nền kinh t ; đồng thời cũng là n i luân chuyển các nguồn vốn đầu tư, nâng cao khả năng sử dụng vốn có hiệu quả cũng như nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, tăng tính công khai, minh bạch hoạt động của doanh nghiệp cũng như nền kinh t , đặc biệt đối với những nước đang phát triển đang trong quá trình tái cấu trúc lại nền kinh t và việc hội nhập sâu rộng vào thị trường th giới thì việc phát triển nhanh, bền vững TTCK có ý nghĩa rất thi t thực để hỗ trợ, thúc đẩy ti n trình cải cách nền kinh t . Theo Điều 1, Luật Chứng khoán ban hành năm 2010 đã ghi rõ: “Chứng khoán” là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây: - Cổ phi u, trái phi u, chứng chỉ quỹ; - Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tư ng lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; - Hợp đồng góp vốn đầu tư; - Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.” Trải qua hàng trăm năm lịch sử hình thành, thị trường chứng khoán đ n nay vẫn không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định là một kênh huy động vốn hữu hiệu của nền kinh t . Khi thị trường chứng khoán c n s khai, số lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường c n ít, các nhà môi giới độc lập đảm nhận việc trung gian giữa người mua và người bán. Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, số lượng nhà đầu tư ngày càng nhiều, chức năng và hoạt động giao dịch của nhà môi giới tăng lên đ i h i sự ra đời của công ty chứng khoán, là sự tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ. Đây là một tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán, họ sẽ giúp đỡ các chủ thể khác thực hiện công việc mà không tốn kém nhiều thời gian, công sức, tiền bạc.
  • 12. 6 Như vậy, hiểu một cách chung nhất thì “công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán’’. Ở Việt Nam, theo Quy t định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17-6-2004 của Bộ Tài Chính thì: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp”. Hiện giờ các nghiên cứu về chứng khoán đều theo định nghĩa về “Công ty chứng khoán” được trích trong luật chứng khoán ban hành năm 2010 : “Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”. 1.1.1.2. Đặc điểm của mô hình công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là trung gian tài chính: - Tài sản của CTCK phần lớn là các chứng khoán. Những chứng khoán này hình thành chủ y u từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành. - Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng tạo ra sản phẩm. Sản phẩm của CTCK chính là các dịch vụ phục vụ các nhà đầu tư, các công ty cổ phần và cả Chính phủ. Đặc trưng của loại sản phẩm này là tính thay đổi, dễ bị b t chước. Điều này đ i h i các CTCK phải luôn chú trọng phát triển, đổi mới không ngừng các dịch vụ. - CTCK là tổ chức trung gian giao dịch. Đặc điểm này thể hiện rõ nhất ở hoạt động môi giới. CTCK giúp k t nối giữa người cần bán chứng khoán và người muốn mua chứng khoán. - CTCK là tổ chức trung gian rủi ro. Trên thị trường chứng khoán luôn luôn tiềm ẩn mọi rủi ro, vì vậy tất cả các thành viên tham gia thị trường đều có thể gặp nhiều rủi ro. Công ty chứng khoán trong phạm vi hoạt động của mình cũng có thể gặp nhiều rủi ro. Khi các nhà đầu tư gặp rủi ro nhiều thì họ sẽ đầu tư ít đi hoặc có thể sẽ không tham gia nữa mà chuyển sang hình thức đầu tư khác. Điều này sẽ ảnh hưởng đ n hoạt động kinh doanh của công ty. - Trình độ chuyên môn hoá, phân cấp quản lý cao và rõ rệt. Các bộ phận của một CTCK bao giờ cũng hoạt động độc lập với nhau và không phụ thuộc lẫn nhau do các mảng hoạt động của các bộ phận là khác nhau như môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn… Do đó mức độ chuyên môn hoá và phân cấp quản lý của các CTCK là rất cao và rõ rệt, các bộ phận có thể tự quy t định hoạt động của mình. Thang Long University Library
  • 13. 7 - Nhân tố con người giữ vai tr quy t định. Do đặc điểm chuyên môn hoá cao nên con người cần có những khả năng độc lập trong quy t định, công việc. Khả năng làm việc mỗi nhân viên trong công ty là nhân tố rất quan trọng giúp cho sự thành công của CTCK, họ là cầu nối giữa khách hàng và công ty, tìm ki m khách hàng cho công ty và hiểu được tiềm lực của chính những khách hàng đó vì th góp phần quan trọng cho thành công của công ty. Như vậy, với những đặc điểm của một công ty chứng khoán sau khi phân tích ta thấy được, để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty ta cần tác động, cải thiện các nhân tố bên trong cấu thành nên hoạt động của một công ty chứng khoán, để sự phát triển được lâu dài và bền vững. 1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán 1.1.2.1. Dựa vào loại hình tổ chức Hiện nay có ba loại hình tổ chức c bản của công ty chứng khoán đó là: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. - Công ty cổ phần: + Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. + Giấy chứng nhận cổ đông của công ty không thể hiện trách nhiệm trả nợ của công ty mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu đối với các tài sản của công ty. Người sở hữu giấy chứng nhận được gọi là cổ đông của công ty. + Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội đồng này sẽ đề ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc c ng các chức vị quản lý khác để điều hành, quản lý công ty theo các chi n lược kinh doanh đã đề ra. + Công ty vẫn tồn tại bình thường khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi. - Công ty hợp danh: + Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên. + Thành viên được tham gia vào quá trình ra quy t định tổ chức quản lý là các thành viên hợp danh. Các thành viên này chịu trách nhiệm vô hạn về những nghĩa vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. C n lại, các thành viên không tham gia quản lý công điều hành công ty gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu
  • 14. 8 trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong số vốn góp vào công ty trong giới hạn vốn góp của họ vào công ty. - Công ty trách nhiệm hữu hạn: + Đây là loại hình công ty đ i h i trách nhiệm của các thành viên giới hạn trong số vốn mà họ đã góp vào công ty. + Xét về phư ng tiện huy động vốn cũng đ n giản và linh hoạt h n so với công ty hợp danh. H n nữa vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động h n, không bị giới hạn bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh Như vậy, Công ty chứng khoán H a Bình là được thành lập đưới hình thức công ty cổ phần, một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty 1.1.2.2. Phân loại theo hình thức kinh doanh Theo hình thức này thì công ty chứng khoán được chia thành những loại sau: - Công ty đầu tư ngân hàng: Loại hình công ty này phân phối mới được phát hành qua công chúng thông qua việc mua chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán lại cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty. ì vậy công ty c n được gọi là nhà bảo lãnh phát hành. - Công ty môi giới: Hay c n được gọi là công ty thành viên vì nó là thành viên của sở giao dịch chứng khoán. Công việc chủ y u của công ty môi giới chứng khoán là mua và bán chứng khoán cho khách hàng trên sở giao dịch mà công ty đó là thành viên. - Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Công ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán nên họ c n được gọi là nhà tạo lập thị trường. Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các quy ch , nguyên t c do Uỷ ban Chứng khoán đã ban hành. Các quy ch này chi phối kinh doanh các công ty chứng khoán, kiểm soát họ trong các công ty chứng khoán với nhau và giữa công ty chứng khoán với khách hàng của họ. Tuy Vậy khách hàng ít khi bi t được tất cả các nguyên t c quy định này. Do vậy những nhà môi giới phải đóng vai tr là người bảo vệ cho khách hàng của họ, đảm bảo các tài liệu của họ ph hợp với những quy định đang được áp dụng n u họ muốn được ti n hành kinh doanh hợp lệ. Thang Long University Library
  • 15. 9 - Công ty giao dịch phi tập chung: Công ty này mua bán chứng khoán trên thị trường phi tập chung (OTC). Hiện nay nhiều công ty có vốn lớn được nhà nước cho phép hoạt động trên cả ba lĩnh vực. - Công ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với chi phí công ty tự chịu. Như vậy để có lãi công ty phải bán chứng khoán với giá cao h n giá mua vào. Do đó công ty này hoạt động với vai tr là người uỷ thác chứ không phải là đại lý nhận uỷ thác. - Công ty dịch vụ đa năng: Loại hình công ty này không bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài các dịch vụ c bản họ c n cung cấp cho khách hàng dịch vụ niêm y t chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, uỷ nhiệm giao dịch chứng khoán cho khách hàng trên thị trường OTC. 1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán Công ty chứng khoán có vai tr quan trọng đối với các tổ chức phát hành, đối với nhà đầu tư, đối với thị trường chứng khoán và đối với c quan quản lý thị trường .Với mỗi chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán thì vai tr của công ty chứng khoán thể hiện là khác nhau. 1.1.3.1. Vai trò của công ty Chứng khoán đối với các tổ chức phát hành Mục tiêu khi tham gia thị trường của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua phát hành các chứng khoán. ì vậy thông qua hoạt động đại lý bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán có vai tr tạo ra c ch huy động vốn phục vụ cho nhà phát hành. Với tổ chức phát hành công ty chứng khoán thực hiện vai tr trung gian cho các nhà đầu tư và nhà phát hành, tạo ra c ch huy động vốn cho nhà phát hành nói riêng và cho nền kinh t nói chung thông qua thị trường chứng khoán 1.1.3.2. Vai trò của công ty Chứng khoán đối với nhà đầu tư Thông qua các hoạt động bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, môi giới và quản lý danh mục đầu tư công ty chứng khoán có vai tr làm giảm chi phí về thời gian và chi phí giao dịch cho nhà đầu tư, do đó hiệu quả đầu tư sẽ được nâng cao. Với các nhà đầu tư công ty chứng khoán có vai tr giảm chi phí và thời gian giao dịch do đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
  • 16. 10 1.1.3.3. Vai trò của công ty Chứng khoán đối với thị trường Chứng khoán Công ty chứng khoán có hai vai tr chính: Thứ nhất: Góp phần xác lập giá cả điều ti t thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị trường quy t định. Tuy nhiên để thông qua giá cuối c ng người mua và người bán phải thông qua công ty chứng khoán vì họ không được phép tham gia vào quá trình mua bán. Công ty chứng khoán là các thành viên của thị trường, do vậy nó cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường s cấp, các công ty chứng khoán c ng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. ì lẽ đó, giá cả mỗi loại chứng khoán đem giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán. Thứ hai: Góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính. Thị trường chứng khoán có vai tr là một môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới thực sự là những người thực hiện vai tr này vì nó góp phần tạo ra c ch giao dịch trên thị trường. Trên thị trường s cấp do thực hiện các hoạt động bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán không những thực hiện chức năng huy động nguồn vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh mà c n thực hiện chức năng tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính, vì các chứng khoán sau khi được phát hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro và tạo ra tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán, các công ty chứng khoán giúp cho nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động này nhằm làm tăng tính thanh khoản của các chứng khoán. 1.1.3.4. Vai trò của công ty Chứng khoán đối với các cơ quan quản lý thị trường Các công ty chứng khoán có vai tr cung cấp thông tin cho các c quan quản lý thị trường. Các công ty chứng khoán có thể thực hiện được điều này do vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Việc cung cấp các thông tin vừa là quy định của hệ thống pháp luật vừa là nguyên t c nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì các công ty chứng khoán cần phải hoạt động minh bạch và công khai. Các thông tin mà công ty chứng khoán cung cấp có thể là các giao dịch mua, bán chứng khoán trên thị truờng, thông tin về các cổ phi u, trái phi u, thông tin về các tổ chức phát hành và thông tin về các nhà đầu tư…vv. Nhờ những thông tin này, các c quan quản lý thị trường có thể kiểm soát thị truờng và chống lại các hiện tượng lũng đoạn, thao túng, bóp méo thị trường. Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, có vai tr h t sức quan trọng đối với đối với các chủ thể phát hành, các nhà đầu tư, Thang Long University Library
  • 17. 11 đối với c quan quản lý thị trường và đối với thị trư ng chứng khoán nói chung. Những vai tr này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ của các công ty chứng khoán. 1.1.4. Chức năng của công ty chứng khoán Một công ty chứng khoán nói chung tư ng tự như một công ty sản xuất trong đó sản phẩm của nó chinh là các dịch vụ mà nó cung cấp cho khách hàng, do đó nó các chức năng chính sau: - Chức năng tiếp thị và bán hàng: Ti p thị nhằm tìm hiểu công chúng đầu tư ưa thích loại chứng khoán nào để từ đó đưa ra được sản phẩm phục vụ khách hàng (như cổ phi u, trái phi u công ty, trái phi u chính phủ...). Công việc bán hàng ti p bước, sau khi việc ti p thị hoàn thành và Công ty sẽ chào khách hàng những chứng khoán đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của họ. - Chức năng "sản xuất": Khi nhà môi giới ti n hành một thư ng vụ thì quy trình thực hiện giao dịch được ti n hành. iệc một giao dịch được xử lý như th nào là quan trọng nhất vì nó chứng minh cho khách hàng thấy tính chuyên nghiệp của Công ty. - Chức năng hành chính, hỗ trợ: Khu vực này trợ giúp, hỗ trợ, duy trì việc giao dịch hàng ngày của công ty 1.1.5. Khái quát những hoạt động ch nh của một công ty chứng khoán 1.1.5.1. Hoạt động môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện bên mua hoặc bên bán thực hiện giao dịch để hưởng hoa hồng. Theo đó các công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng ti n hành giao dịch thông qua Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với các k t quả giao dịch mà mình đã quy t định. Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và k t nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán. 1.1.5.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán Tự doanh là việc CTCK tự ti n hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua c ch giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo c ch khớp giá (quote driven)
  • 18. 12 hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng vai tr là nhà tạo lập thị trường, n m giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Các giao dịch chủ y u mà công ty chứng khoán thực hiện bao gồm: - Giao dịch gián tiếp: công ty chứng khoán đặt các lệnh mua hoặc bán các chứng khoán trên các sở giao dịch. Công ty đóng vai tr như một khách hàng bình thường và hoàn toàn không bi t đ n các đối tác. - Giao dịch trực tiếp: là giao dịch dựa trên mức giá thoả thuận giữa công ty chứng khoán và các khách hàng. Hình thức giao dịch chủ y u là qua phư ng tiện thông tin hay gặp gỡ trực ti p với khách hàng. Giao dịch gián ti p thường được thực hiện với các chứng khoán OTC. Công ty chứng khoán c n được kinh doanh các nghiệp vụ khác ngoài mua bán chứng khoán thông thường nhằm thu lợi nhuận cho chính mình như: cho vay chứng khoán, repo chứng khoán, mua bán các công cụ chứng khoán phái sinh… Khi thực hiện hoạt động tự doanh công ty phải tuân thủ các quy định: - Tách biệt quản lý: công ty chứng khoán phải tách biệt giữa hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh nhằm tránh các xung đột lợi ích giữa công ty và khách hàng. Sự tách biệt này bao gồm cả về y u tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản của khách hàng, của công ty. - Ưu tiên lệnh của khách hàng trước: nguyên nhân chính của quy định này là do các công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên môn hoá trên thị trường chứng khoán nên khả năng dự báo, n m b t và xử lý thông tin cao h n so với các khách hàng thông thường. Do đó các lệnh của khách hàng phải được xử lý trước lệnh của công ty. Nguyên t c này đảm bảo sự công bằng cho các khách hàng trong quá trình giao dịch. - Bình ổn giá chứng khoán: hoạt động này c ng với hoạt động mua bán cổ phi u ngân quỹ của các công ty niêm y t nhằm bình ổn giá chứng khoán. Luật các nước đều quy định các CTCK phải dành một tỷ lệ % nhất định các giao dịch của mình (ở Mỹ là 60%) cho hoạt động bình ổn thị trường. Các công ty chứng khoán phải có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng. - Tạo lập thị trưòng cho các chứng khoán: đóng vai tr là nhà tạo lập thị trường (market maker) hay các nhà buôn chứng khoán, công ty sẵn sàng mua và bán chứng Thang Long University Library
  • 19. 13 khoán bất kì lúc nào nhằm tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán trên thị trường. Một lệnh của khách hàng đ n mà không có người mua hoặc bán thì công ty sẵn sàng mua hay bán các chứng khoán nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng, trong hoạt động tự doanh CTCK kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình. ì vậy, CTCK đ i h i phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra những quy t định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai tr là các nhà tạo lập thị trường. 1.1.5.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được. Do vậy, hoạt động này chi m tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của các công ty chứng khoán. Việc bảo lãnh phát hành thường thực hiện theo một trong các phư ng thức sau: bảo lãnh với cam k t ch c ch n, bảo lãnh với cố g ng cao nhất, bảo lãnh theo phư ng thức tất cả hoặc không, bảo lãnh theo phư ng thức tối thiểu hoặc tối đa, bảo lãnh theo phư ng thức dự ph ng. 1.1.5.4. Quản lý danh mục đầu tư Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý nguồn tài sản uỷ thác của nhà đầu tư để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên c sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tổng hợp kèm theo đầu tư. Khách hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quy t định đầu tư theo một chi n lược đã định trước hay những thoả thuận mà khách hàng đã yêu cầu và chấp thuận. CTCK cần phải tách rời hoạt động này với hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh, trách sử dụng vốn sai mục đích để ki m lợi cho cá nhân. 1.1.5.5. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán Tư vấn đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích các cổ phi u và đưa ra các lời khuyên liên quan đ n chứng khoán, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc liên quan đ n phát hành, đầu tư và c cấu lại nguồn tài chính cho khách hàng. Hoạt động này thực chất là các nghiệp vụ nhằm giúp cho các doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa tham gia vào thị trường chứng khoán. Có thể nói thị trường chứng khoán đang là một mối quan tâm của các doanh nghiệp khi muốn huy động vốn cho quá
  • 20. 14 trình sản xuất. Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán luôn g n liền với các hoạt động khác như môi giới, bảo lãnh phát hành. 1.1.5.6. Các hoạt động phụ trợ - Lưu ký chứng khoán Là việc bảo quản, lưu trữ các chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán tại công ty. Đây là quy định b t buộc trong giao dịch chứng khoán bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại công ty chứng khoán (n u chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (n u chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ phải thu phí lưu ký chứng khoán như: phí chuyển nhượng chứng khoán, phí gửi chứng khoán, phí rút chứng khoán. - Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý tổ chức) Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, trả cổ tức của chứng khoán được thường xuyên và là người đứng ra làm dịch vụ nhận hộ và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản giao dịch của khách hàng. - Tín dụng (mua bán chịu) Khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhưng không đủ tiền thanh toán, công ty chứng khoán sẽ mua bán chứng khoán qua thị trường giao dịch mua bán chịu. Thị trường này mang tính chất như một thị trường giao dịch bằng tiền mặt, mà có thể được hiểu là giao dịch kỳ hạn. Mua bán chịu là việc ngăn chặn lên giá chứng khoán trong tư ng lai và giúp cho việc lưu hành chứng khoán được dễ dàng h n thông qua việc hỗ trợ giao dịch thị trường bằng tiền mặt. Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, các công ty chứng khoán c n triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện bán khống chứng khoán hoặc cho vay để khách hàng thực hiện mua ký quỹ. Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán thực hiện cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng chứng khoán đó làm vật th chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số c n lại sẽ do công ty chứng khoán ứng trước thanh toán. Thang Long University Library
  • 21. 15 Đ n hạn thanh toán, khách hàng phải hoàn trả số vốn gốc đã vay c ng với khoản lãi cho công ty chứng khoán. Trường hợp khách hàng không hoàn trả số nợ thì công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đó để thu hồi nợ. - Quản lý quỹ Thị trường chứng khoán ở một số nước, pháp luật về thị trường chứng khoán c n cho phép công ty chứng khoán được thực hiện quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn, tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư chứng khoán. Công ty chứng khoán được phép thu phí quản lý quỹ đầu tư. 1.2. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán 1.2.1. Khái niệm môi giới chứng khoán Khi thị trường chứng khoán phát triển đ n một mức độ nhất định, các nhu cầu giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trở nên phức tạp và đ i h i được chăm sóc kỹ lưỡng h n; lượng người tham gia thị trường lại rất đông, mỗi thị trường có hàng triệu người, hàng chục triệu người tham gia. Với những th mạnh về nghiệp vụ chuyên môn, về cách thức ti p cận các nguồn thông tin…thông qua hoạt động môi giới công ty chứng khoán có thể cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin cần thi t, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên và giúp cho người đầu tư thực hiện các giao dịch của mình theo cách có lợi nhất. Trong nhiều trường hợp, hoạt động môi giới sẽ trở thành những người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quy t định tỉnh táo. à đôi khi nhân viên môi giới c n là những người bạn của khách hàng không chỉ trong đầu tư chứng khoán mà c n trong các lĩnh vực khác nữa. Hoạt động môi giới chứng khoán cũng hàm nghĩa nhiều nghiệp vụ khác nhau. Môi giới thông thường là hoạt động mà nhân viên môi giới sẽ thực hiện lệnh cho khách hàng và chỉ nhận phần phí hay hoa hồng được hưởng. Nhân viên môi giới c n có hoạt động tạo lập thị trường. Đó là việc thực hiện hỗ trợ việc duy trì một thị trường ổn định đối với mỗi loại chứng khoán nhất định. Cụ thể như đối với một loại cổ phi u khi có độ chênh lệch lớn giữa giá mua và giá bán, người mua thì muốn mua chứng khoán với giá thấp h n nhiều so với giá mà những người bán chấp nhận. Khi đó nhân viên môi giới sẽ chào bán hoặc mua chứng khoán này cho chính bản thân mình với giá ở giữa các mức giá trên. Bằng cách đó, nhân viên môi giới đã thu hẹp
  • 22. 16 chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Hoạt động lúc này của nhân viên môi giới là với tư cách của nhà giao dịch. Theo thông lệ và trong các quy định chung trên th giới thì hoạt động tư vấn đầu tư và môi giới là hai họat động kinh doanh tách biệt nhau của công ty chứng khoán. Tuy nhiên trên thực t hiện nay, trong hoạt động môi giới luôn có hoạt động tư vấn: - Thứ nhất là về phí. Phí tư vấn trong hoạt động môi giới thường là dịch vụ đi kèm theo chức năng c bản của nó. Các công ty chứng khoán thường không thu phí này. C n trong họat động tư vấn đầu tư tài chính, các công ty thường thu phí theo hợp đồng đã ký với khách hàng. - Thứ hai là trách nhiệm mà nhân viên môi giới và nhân viên tư vấn phải chịu cũng có sự khác biệt. Nhân viên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về mặt uy tín. Lời khuyên, lời tư vấn dành cho khách nhưng khách hàng vẫn là người tự quy t định, họ không chịu trách nhiệm về hậu quả của nguồn thông tin tư vấn đó; không hề theo nguyên t c hay quy định nào. C n đối với hoạt động tư vấn đầu tư tài chính có sự quy định cụ thể rõ ràng trách nhiệm giữa các bên tham gia. Như vậy, Theo Điều 20, Luật Chứng khoán ban hành năm 2010 đã ghi rõ: « Môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của công ty chứng khoán đại diện mua và bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng ». 1.2.2. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán không chỉ là k t quả của quá trình phát triển nền kinh t thị trường mà đồng thời nó c n có vai tr ngược lại là thúc đẩy sự phát triển của nền kinh t và cải thiện môi trường kinh doanh. Cụ thể hoạt động môi giới có vai tr : - Đối với nhà đầu tư: + Góp phần làm giảm chi phí giao dịch: Trên thị trường chứng khoán khi nhà đầu tư muốn giao dịch thì họ cũng cần phải có những hiểu bi t như th về loại hàng hóa mà mình định mua. Nhưng TTCK là một thị trường bậc cao và hàng hóa ở đây cũng đặc biệt, nó là hàng hóa tài chính. Nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán rất cần giảm thiểu những chi phí về tìm ki m thông tin và họ đã được giúp đỡ từ những sản phẩm của hoạt động môi giới. Có thể nói hoạt động môi giới là người bạn không thể thi u được của các nhà đầu tư. Thang Long University Library
  • 23. 17 + Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng: Đ n với các nhân viên môi giới nhà đầu tư không chỉ được cung cấp các thông tin có giá trị mà c n được nghe những lời tư vấn để từ đó có thể đưa ra các quy t định đầu tư đúng đ n. Để giúp khách hàng đưa ra các quy t định đầu tư, nhà môi giới phải ti n hành xem xét các y u tố như: chỉ số giá/thu nhập (chỉ số P/E), những hình mẫu về tình hình thu nhập và giá, tình trạng chung về nhóm ngành, cổ phi u và tình trạng tổng thể của thị trường. Từ các biểu đồ, các báo cáo tài chính và các số liệu nghiên cứu nhà môi giới phải quy t định những khoản đầu tư nào ph hợp nhất cho từng khách hàng của mình. H n nữa, tuỳ từng lúc nhà môi giới có thể là người bạn tin cậy, nhà tâm lý l ng nghe những câu h i liên quan đ n tình trạng tài chính của khách hàng, trong một chừng mực có thể đưa ra các lời khuyên chính đáng. Đối với khách hàng ngoài nhu cầu được tư vấn về tài chính, những nhu cầu tâm lý liên quan đ n vấn đề tài chính cũng quan trọng không kém, đôi khi họ gọi điện cho nhà môi giới chỉ là để chia sẻ, giải toả những căng thẳng về tâm lý. + Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện được những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ. Nhà môi giới nhận lệnh từ khách hàng và thực hiện giao dịch của họ. Không những vậy khi giao dịch được hoàn tất nhà môi giới phải ti p tục theo dõi tài khoản của khách hàng, đưa ra các khuy n cáo và cung cấp thông tin; theo dõi tài khoản để n m b t những thay đổi từ đó kịp thời thông báo cho khách hàng mà có thể dẫn đ n tình trạng thay đổi tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng để từ đó đưa ra những khuy n cáo hay những chi n lược ph hợp. - Đối với công ty chứng khoán: Bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng có đội ngũ nhân viên đông đảo. Hoạt động của các nhân viên môi giới cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các công ty chứng khoán. Các k t quả nghiên cứu cho thấy, ở những thị trường phát triển, 20% trong tổng số những nhà môi giới đã tạo ra 80% nguồn thu từ hoa hồng cho ngành. Chính đội ngũ nhân viên này đã nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, thu hút khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm của công ty, tạo nên uy tín, hình ảnh tốt của công ty n u họ được khách hàng tín nhiệm và uỷ thác tài sản của mình. Từ đó góp phần đem lại thành công cho công ty.
  • 24. 18 - Đối với thị trường: + Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường: Trong quá trình hoạt động, nhân viên môi giới thường xuyên phải ti p xúc với khách hàng. à cũng chính trong những hoạt động nghiệp vụ của mình mà nhân viên môi giới có thể hiểu bi t được tường tận những suy nghĩ của những khách hàng. Đấy có thể là những thông tin quý báu dành cho công ty hay các doanh nghiệp. Bởi khi một sản phẩm mới được hình thành và đưa vào triển khai thì những thông tin phản hồi thường được thông qua các nhân viên môi giới do tính chất làm việc thường xuyên ti p xúc với khách hàng. + Cải thiện môi trường kinh doanh: Góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư: Trong những nền kinh t mà môi trường đầu tư c n thô s thì người dân chưa có thói quen sử dụng số tiền nhàn rỗi của mình để đầu tư vào các tài sản tài chính, trong khi đó nguồn vốn cần cho phát triển kinh t lại thi u trầm trọng. Để thu hút được đông đảo công chúng đầu tư, nhà môi giới ti p cận với những khách hàng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản tài chính ph hợp, cung cấp cho họ những ki n thức thông tin cập nhật để thuy t phục khách hàng mở tài khoản. Khi đó người có tiền nhàn rỗi sẽ thấy được lợi ích từ sản phẩm đem lại, họ sẽ tham gia đầu tư. 1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán Khác với các hoạt động tài chính khác, môi giới có những đặc điểm riêng biệt. Đó là: Hoạt động môi giới dẫn đ n xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán, người môi giới và khách hàng. CTCK làm trung gian giữa các nhà đầu tư mua và bán chứng khoán, khi công ty chứng khoán tham gia vào việc kinh doanh với mục tiêu cũng vì lợi nhuận, với khả năng xử lý thông tin và nghiệp vụ chuyên môn, ch c ch n sẽ xảy ra mâu thuẫn giữa công ty và nhà đầu tư. Đối với nhân viên môi giới, đạo đức nghề nghiệp luôn phải đặt lên hàng đầu. Người môi giới không đ n giản chỉ là trung gian giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, họ c n là người tư vấn, giải thích đúng đ n mọi đặc điểm, tình hình, khuynh hướng bi n động giá của mỗi loại chứng khoán, họ có những lời khuyên giá trị bằng vàng cho nhà đầu tư. Giữa một người môi giới và nhà đầu tư, l ng tin chính là nền tảng cho những lời tư vấn. N u chỉ vì lợi ích cá nhân, nhân viên môi giới có thể lợi dụng ki m lợi cho Thang Long University Library
  • 25. 19 mình trước khi cho khách hàng, xúi giục khách hàng mua, bán chứng khoán để ki m hoa hồng. Bên cạnh đạo đức nghề nghiệp, nhân viên môi giới cần phải trang bị cho mình những kĩ năng tay nghề vững vàng như kỹ năng tìm ki m khách hàng, kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng bán hàng, kỹ năng khai thác thông tin. Thành công của một công ty chứng khoán với hoạt động môi giới chứng khoán phụ thuộc phần lớn vào sự tinh thông nghiệp vụ cá nhân của nhân viên môi giới. Đ n với nhân viên môi giới, nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Nhân viên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về mặt uy tín. Lời khuyên, lời tư vấn dành cho khách nhưng khách hàng vẫn là người tự ra quy t định đầu tư. 1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán Quy trình hoạt động môi giới là các bước công việc mà bộ phận môi giới, các nhân viên môi giới phải làm để thực hiện hoạt động môi giới. Quy trình môi giới chứng khoán của CTCK thường bao gồm các bước sau: - Bước 1: Tìm kiếm khách hàng CTCK cần phải xác định các nhóm khách hàng mục tiêu của mình, đưa ra các chi n lược tìm ki m khách hàng, phân định rõ nhiệm vụ và hiệu quả cần đạt được của từng bộ phận hay của từng nhân viên môi giới. - Bước 2: Sàng lọc khách hàng, lựa chọn các nhóm khách hàng tiềm năng Với danh sách khách hàng, những thông tin s bộ mà bộ phận môi giới đã thu hút được từ hoạt động tìm ki m ở trên, t y theo từng nhu cầu đầu tư, khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro của từng đối tượng khách hàng mà môi giới ti n hành phân loại, lựa chọn các khách hàng mục tiêu. Từ đó tìm cách ti p xúc trao đổi với họ. Công việc này đ i h i rất nhiều thời gian và công sức, nó đ i h i người môi giới tính kiên nhẫn rất cao. - Bước 3: Tìm hiểu cụ thể nhu cầu, mục tiêu tài chính, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng Đây là giai đoạn đ i h i người môi giới cần vận dụng linh hoạt các kỹ năng nghề nghiệp của mình đặc biệt là khả năng khai thác thông tin thì mới có thể thành công khi gặp gỡ khách hàng. - Bước 4: Giới thiệu, khuyến nghị với các khách hàng về các sản phẩm dịch vụ phù hợp với mục tiêu và nhu cầu của từng khách hàng.
  • 26. 20 - Bước 5: Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và đảm bảo các dịch vụ sau bán hàng cho các khách hàng Sau khi thu hút được khách hàng đ n với mình, nhân viên môi giới ti n hành mở tài khoản giao dịch, tư vấn hay đưa ra các lời khuy n nghị họ mua bán chứng khoán, giới thiệu cho khách hàng các dịch vụ mà công ty cung cấp để đáp ứng các nhu cầu đầu tư của khách hàng. Nhà môi giới phải ti n hành theo dõi sự bi n động của tài khoản khách hàng một cách liên tục để đưa ra các lời khuy n nghị kịp thời… 1.2.5. Các loại hình môi giới chứng khoán Có thể phân chia hoạt động môi giới của công ty chứng khoán thành hai loại: môi giới trên sàn giao dịch và môi giới trên thị trường OTC. 1.2.5.1. Hoạt động môi giới trên sàn giao dịch Hoạt động môi giới trên sàn giao dịch bao gồm ba loại: môi giới thông thường, môi giới lập giá và môi giới hai đô la. - Môi giới thông thường Hoạt động môi giới thông thường chỉ bao gồm việc mua bán chứng khoán hộ cho khách hàng và thu phí giao dịch. Hoạt động môi giới thông thường chủ y u diễn ra trên thị trường chứng khoán tập trung. - Môi giới lập giá Hình thức môi giới lập giá là hoạt động môi giới trong đó người môi giới sẽ tìm đ n những người mua và bán chứng khoán để giúp k t nối họ với nhau thông qua các lệnh chào mua và chào bán. Trong khi môi giới thông thường chỉ dừng lại ở việc ngồi tư vấn và nhận lệnh trực ti p từ khách hàng mang lại và thực hiện các nghiệp vụ để giao dịch được hoàn tất. C n ở đây môi giới lập giá là cả một quá trình tìm ki m khách hàng giữa người mua và người bán để k t nối họ lại. 1.2.5.2. Hoạt động môi giới trên thị trường OTC Trên thị trường OTC, hoạt động môi giới thể hiện thông qua vai tr của hoạt động tạo lập thị trường. Các nhà tạo lập thị trường tạo tính thanh khoản cho thị trường, duy trì giao dịch liên tục cho các chứng khoán thông qua việc thường xuyên n m giữ một số lượng chứng khoán nhất định để sẵn sàng mua bán với khách hàng và hưởng chênh lệch giá mua bán. Thường các nhà môi giới trên thị trường OTC là các công ty môi giới – giao dịch. Thang Long University Library
  • 27. 21 Thứ nhất, nhà tạo lập thị trường có thể đóng vai tr là một đối tác trong giao dịch trong trường hợp trên thị trường chỉ có người mua hoặc người bán chứng khoán. iệc mua bán chứng khoán trên sẽ bằng chính tài khoản của mình. Khi bán chứng khoán của mình, nhà tạo lập thị trường nhận từ khách hàng khoản chênh lệch giữa giá chào bán của nhà tạo lập thị trường và giá thực sự khách hàng phải trả. Thứ hai, nhà tạo lập thị trường có thể s p x p các giao dịch cho khách hàng và hưởng hoa hồng. C ch này được thực hiện rất nhanh thông qua hệ thống công nghệ của toàn thị trường. Hoạt động môi giới của nhà tạo lập thị trường không phải là hoạt động mua bán chứng khoán, chỉ đ n giản là s p x p các giao dịch giữa người mua và người bán. Tuy nhiên hai hoạt động trên không được thực hiện trong c ng một giao dịch. 1.2.6. Phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 1.2.6.1. Khái niệm về phát triển hoạt động môi giới chứng khoán Phát triển hoạt động môi giới là những hoạt động mang lại lợi ích cho thị trường và cho các chủ thể trên thị trường, dẫn đ n sự hoàn thiện và phát triển không ngừng của toàn bộ thị trường. Hoạt động môi giới đã góp phần hình thành nên nền văn hóa đầu tư, làm cho môi trường đầu tư trở nên chuyên nghiệp h n, năng động h n. 1.2.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá - Doanh thu và lợi nhuận Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, người ta cũng quan tâm đ n doanh số mà nó đem lại. Doanh thu và lợi nhuận là chỉ tiêu định lượng không thể v ng mặt khi xem xét mức độ phát triển của hoạt động môi giới. Hiện nay, môi giới đang là hoạt động đem lại doanh thu chủ y u cho các CTCK, đặc biệt là các CTCK mới tham gia thị trường. Khi thực hiện nhận lệnh giao dịch chứng khoán cho khách hàng hay cung cấp một dịch vụ chứng khoán nào đó cho nhà đầu tư, CTCK thực hiện thu phí. Phí giao dịch này lớn hay nh t y thuộc vào tổng giá trị chứng khoán giao dịch thành công của nhà đầu tư. ì vậy công ty có doanh thu từ hoạt động môi giới lớn chứng t hoạt động môi giới của công ty đang phát triển mạnh. - Thị phần hoạt động môi giới của các CTCK Một CTCK với chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh, số lượng khách hàng có giới hạn mà các CTCK mọc lên ngày càng nhiều, vì vậy n i nào thu hút được nhiều khách hàng, chi m thị phần lớn h n trên thị trường thì n i đó sẽ có ưu th h n trong cạnh tranh. Thị phần lớn đồng nghĩa với vị th
  • 28. 22 cũng sẽ cao h n, doanh thu và lợi nhuận đem lại từ hoạt động môi giới cũng sẽ cao h n. Thị phần lớn h n thể hiện sự tin tưởng từ phía khách hàng đối với công ty. - Giá trị giao dịch bình quân Phí giao dịch được tính dựa trên giá trị giao dịch của công ty, bởi vậy giá trị giao dịch lớn sẽ nâng tổng phí giao dịch, nâng doanh thu từ hoạt động môi giới lên cao h n. - Mạng lưới khách hàng, số tài khoản được mở Các công ty chứng khoán đều cố g ng làm các công việc nhằm thu hút các nhà đầu tư đ n mở tài khoản tại công ty chứng khoán của mình. Một công ty chứng khoán sẽ không thể hoạt động ổn định n u không có tài khoản của nhà đầu tư nào hoặc số lượng tài khoản quá ít. Số lượng tài khoản được mở, mạng lưới khách hàng cũng là chỉ tiêu quan trọng để xác định hiệu quả hoạt động môi giới của một CTCK. Nó thể hiện quy mô khách hàng, quy mô giao dịch tại công ty và uy tín của công ty trên thị trường. 1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán Nghiệp vụ môi giới chứng khoán có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các công ty chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung. Qua kinh nghiệm khảo sát thực t ở các nước cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan sau: 1.2.7.1. Các nhân tố chủ quan - Nhận thức của lãnh đạo công ty về hoạt động môi giới Một công ty chứng khoán mà hoạt động môi giới không mạnh thì công ty không tạo được chỗ đứng, danh ti ng và uy tín trên thị trường cho d công ty kinh doanh có lãi từ nhiều nguồn khác. Chính vì vậy, ban lãnh đạo công ty cần xác định rõ được vai tr đó của hoạt động môi giới. Từ đó, Ban lãnh đạo công ty xây dựng chi n lược phát triển, có được các chính sách ph hợp với yêu cầu của thị trường như cung cấp dịch vụ giá rẻ hay chất lượng cao; đào tạo, tuyển dụng, lư ng thưởng cho nhân viên, tăng cường hoạt động kiểm soát… Mỗi chính sách khác nhau sẽ ảnh hưởng tới hoạt động môi giới của công ty chứng khoán là khác nhau. - Nhân tố con người Nhân sự là y u tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của các công ty chứng khoán nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Những nhà môi giới thành công Thang Long University Library
  • 29. 23 sẽ đem lại cho công ty những khoản tiền khổng lồ và họ được gọi là những nhà sản xuất hàng đầu. Thành công của những nhà môi giới cũng chính là thành công của công ty chứng khoán n u họ chi m được l ng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đ n với mình, được khách hàng gửi g m ngày càng nhiều tài sản để quản lý. - Quy mô vốn Vốn là điều kiện không thể thi u khi một doanh nghiệp muốn ti n hành kinh doanh. Riêng chứng khoán, một lĩnh vực kinh doanh đ i h i khá nhiều chi phí hoạt động thì quy mô vốn là điều kiện cần quy t định hiệu quả hoạt động môi giới. Một CTCK muốn đi vào hoạt động cần phải chịu chi phí máy móc thi t bị về công nghệ thông tin vì hệ thống giao dịch của toàn thị trường diễn ra liên tục, thay đổi trên diện rộng hay máy móc phục vụ cho tìm ki m, phân tích thông tin; chi phí để đào tạo và duy trì đội ngũ nhân viên môi giới lành nghề; chi phí nghiên cứu thị trường, khách hàng để xây dựng các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho ph hợp; chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo, tìm ki m khách hàng… Do vậy, CTCK có quy mô vốn lớn thì hiệu quả hoạt động ch c ch n sẽ cao h n nhiều. - Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các công ty chứng khoán phải có c sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc ti p nhận và thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Hiện nay tại các công ty chứng khoán, c sở vật chất chủ y u là sàn giao dịch, hệ thống mạng luới và hệ thống thông tin. Các hệ thống này mặc d phục vụ cho tất cả các hoạt động của công ty nhưng thực t thì nó phục vụ cho hoạt động môi giới là chủ y u. - Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán có ảnh hưởng rất lớn đ n tính chất chuyên môn hoá của nghiệp vụ môi giới chứng khoán, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới. N u bộ phận môi giới được tổ chức thành một ph ng chức năng riêng biệt sẽ được nghiên cứu và phát triển một cách chuyên sâu và có tính thực tiễn. - Kiểm soát nội bộ Nguyên t c bảo mật thông tin tại các công ty chứng khoán là một y u tố quy t định đ n sự th ng lợi của công ty trong việc cạnh tranh. ì vậy công tác kiểm soán nội bộ là rất cần thi t. Tất nhiên không phải chỉ có các thông tin mới cần kiểm soát, ngay từ các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục ti n hành nghiệp vụ của công ty cần phải được kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các
  • 30. 24 nghiệp vụ. N u như công ty để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn k t quả là thất bại trong kinh doanh. - Sự phát triển của các hoạt động khác Không có một hoạt động nào hoạt động độc lập mà thành công, nó luôn cần có sự hỗ trợ từ các hoạt động khác. Đối với lĩnh vực chứng khoán cũng vậy. Hoạt động môi giới không thể tách rời với các hoạt động khác trong công ty. Hoạt động marketing, quảng cáo sẽ tăng cường hình ảnh của công ty, sẽ có nhiều người bi t đ n thư ng hiệu đó, dẫn đ n làm gia tăng lượng khách hàng cho bộ phận môi giới. 1.2.7.2. Các nhân tố khách quan - Sự phát triển của thị trường chứng khoán Công ty chứng khoán là bộ phận con nằm trong tổng thể chung là thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán phát triển thể hiện ở những mặt như: hàng hóa phong phú, đa dạng cả về mặt lượng lẫn chất, số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường đông đảo, c cấu và tổ chức thị trường đã hoàn chỉnh… - Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đ n các hoạt động của công ty chứng khoán. Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều kiện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, trong đó phải nói đ n các công ty chứng khoán và nhà môi giới. Một hệ thống pháp luật ổn định, khuy n khích về tổ chức hoạt động của công ty từ đó làm tăng l ng tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sự chồng chéo, thi u toàn diện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự hoạt động của công ty chứng khoán và như vậy hoạt động môi giới cũng không phát triển. - Thu nhập, kiến thức và thói quen đầu tư của công chúng Cũng giống như thị trường khác, thị trường chứng khoán cũng vận động theo quy luật cung cầu. Để chuyển ti t kiệm thành đầu tư (cung - cầu) một y u tố đầu tư rất quan trọng là thu nhập, ki n thức của công chúng những nhà đầu tư tiềm năng. Thị trường nào mà thu nhập cũng như ki n thức về các sản phẩm, dịch vụ tài chính của công chúng là cao thì hoạt động của thị trường sẽ sôi động và nghiệp vụ môi giới cũng có điều kiện phát triển h n. - Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán khác Trong thị trường chứng khoán tồn tại nhiều công ty chứng khoán. Các công ty đều có nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Trong khi khách hàng lại là một y u tố có giới hạn Thang Long University Library
  • 31. 25 về số lượng. Khách hàng đã tìm đ n công ty này sẽ không thể tìm đ n công ty khác nữa. Do đó, hoạt động môi giới của công ty chứng khoán luôn phải chịu sự cạnh tranh của các công ty c ng ngành. Chính áp lực cạnh tranh sẽ khi n CTCK không ngừng nâng cao các sản phẩm nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng. - Các nhân tố khác Bên cạnh ảnh hưởng của những nhân tố trên, hoạt động môi giới của công ty chứng khoán c n chịu sự tác động của các y u tố khác như hoạt động của c quan quản lý Nhà nước, c quan quản lý thị trường, hiệp hội chứng khoán, hiệp hội nhà đầu tư… Các chính sách, quy định của mỗi tổ chức này cũng ít nhiều ảnh hưởng đ n hoạt động môi giới.
  • 32. 26 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN HÒA BÌNH 2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình 2.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình - Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình. - Tên ti ng Anh: Hoa Binh Securities Joint Stock Company. - Tên vi t t t: HBS. - Logo: - Trụ sở chính: Tầng 1 và tầng 2 Toà nhà số 34 Hai Bà Trưng, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Ki m, Thành phố Hà Nội. - Tel: (84 4) 3936 8866 Fax: (84 4) 3936 8665 - Website: www.hbse.com.Việt Nam Email: Hbs_ho@hbse.com.Việt Nam - Vốn điều lệ: 300.000.000.000 đồng (Ba trăm tỷ đồng chẵn) - Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán: số 82/UBCK-GP ngày 29/02/2008 do Chủ tịch Uỷ Ban Chứng khoán Nhà Nước cấp và Quy t định số 266/UBCK-GP do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 30/09/2009 về việc điều chỉnh giấy phép hoạt động số 82/UBCK-GP cho HBS - Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Thị Loan - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị - Ngành, nghề kinh doanh của Công ty: + Môi giới chứng khoán; + Tư vấn đầu tư chứng khoán; + Tự doanh chứng khoán; + Lưu ký chứng khoán. Thang Long University Library
  • 33. 27 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức HBS (Nguồn: http://hbse.com.Việt Nam/Organize.aspx) Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo: - Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng h a Xã hội Chủ nghĩa iệt Nam thông qua ngày 29/11/2005; - Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng H a Xã hội Chủ nghĩa iệt Nam thông qua ngày 29/06/2006; - Điều lệ Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình đã được Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT Phòng Tư vấn Môi giới Phòng CNTT Phòng Marketing Phòng Phân tích Đầu tư Phòng KHTH nhân sự Phòng Kế toán Lưu ký HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC HỘI SỞ CHÍNHCHI NHÁNH TP.HCM Phòng Dịch vụ Tài chính CHI NHÁNH THĂNG LONG
  • 34. 28 2.1.2.1. Ðại hội đồng cổ đông (ÐHÐCÐ) Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quy t, là c quan quyền lực cao nhất của Công ty cổ phần, họp mỗi năm ít nhất một lần. ĐHĐCĐ quy t định những vấn đề thuộc quyền và nhiệm vụ được Luật pháp và Điều lệ công ty quy định. 2.1.2.2. Hội đồng quản trị (HĐQT) Là c quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quy t định mọi vấn đề liên quan đ n mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ðại hội đồng cổ đông mà không ủy quyền cho HĐQT. Quyền và nghĩa vụ của HÐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy ch nội bộ của Công ty và Nghị quy t ÐHÐCÐ quy định. 2.1.2.3. Ban kiểm soát (BKS) Là c quan trực thuộc Ðại hội đồng cổ đông, do Ðại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác k toán, thống kê và lập báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc. 2.1.2.4. Ban Tổng Giám đốc Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng Quản trị và chịu trách nhiệm truớc Hội đồng Quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Tổng Giám đốc không quá 5 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn ch . Các Phó Tổng giám đốc, K Toán trưởng và các trưởng ph ng ban nghiệp vụ là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quy t những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng ch độ chính sách của Nhà nước và Ðiều lệ của Công ty. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban 2.1.3.1. Phòng Tư vấn Môi giới Thực hiện phát triển khách hàng giao dịch tại Công ty, thực hiện các nghiệp vụ về giao dịch (nhận lệnh mua/bán…) của khách hàng là Nhà đầu tư tại HBS, tư vấn cho khách hàng đưa ra lệnh mua bán hợp lý, hiệu quả, cung cấp kịp thời tới khách hàng: Thang Long University Library
  • 35. 29 2.1.3.2. Phòng Dịch vụ Tài ch nh Phối hợp với các tổ chức tài chính (Ngân hàng, Công ty Tài chính...) về việc hỗ trợ các dịch vụ tài chính (nộp rút tiền/ứng trước tiền bán, cho vay cầm cố chứng khoán...) cho khách hàng. 2.1.3.3. Phòng Marketing Triển khai các chư ng trình marketing, PR quảng bá hình ảnh, thư ng hiệu của HBS, thực hiện công tác phát triển mạng lưới kênh phân phối cho khách hàng. 2.1.3.4. Phòng Phân t ch Đầu tư Nghiên cứu và phân tích nền kinh t , thị trường tài chính trong và ngoài nước để đánh giá các c hội đầu tư, rủi ro đầu tư, đề xuất lên Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Hội đồng đầu tư trong việc quy t định các phư ng án đầu tư trong toàn công ty; Trực ti p thực hiện hoạt động tự doanh: mua, bán chứng khoán (niêm y t và chưa niêm y t) cho công ty. 2.1.3.5. Phòng Kế toán Lưu ký Tổ chức thực hiện công tác hạch toán, k toán, thống kê hoạt động kinh doanh theo đúng quy định và chuẩn mực k toán của Nhà nước và của UBCKNN, tổng hợp k t quả kinh doanh, lập báo cáo k toán thống kê, phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu lợi nhuận của toàn Công ty và chi nhánh; Lưu ký chứng khoán: nhận lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của các tổ chức, cá nhân tại kho lưu ký của Công ty và tái lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; Cung cấp thông tin định kỳ và theo yêu cầu về tài khoản lưu ký cho khách hàng; 2.1.3.6. Phòng Công nghệ Thông tin Thực hiện quản lý, vận hành hệ thống công nghệ thông tin của Công ty, k t hợp với các c quan quản lý (UBCKNN, các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu lý chứng khoán...) trong xử lý các nghiệp vụ liên quan về chứng khoán, nghiên cứu và phát triển các ứng dụng công nghệ mới hỗ trợ hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.1.3.7. Phòng Kế hoạch Tổng hợp Nhân sự (KHTHNS) Xây dựng và ban hành k hoạch hoạt động của Công ty hay các hoạt động nghiệp vụ cụ thể trong từng thời kỳ. Xây dựng chi n lược và k hoạch kinh doanh của công ty. Tham mưu cho HĐQT và Tổng Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự trong toàn công ty (tuyển dụng, đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động nhân sự...); xây dựng đ n
  • 36. 30 giá tiền lư ng, các nội quy, quy định, quy ch về tiền lư ng và thu nhập Công ty; giải quy t các ch độ chính sách cho người lao động… 2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình 2.1.4.1. Bối cảnh chung thị trường chứng khoán Việt Nam Sau 12 năm đi vào hoạt động thị trường chứng khoán đã có những bi n đổi và đã có tác động mạnh tới nền kinh t . Thị trường chứng khoán iệt Nam năm 2013 đã có sự hồi phục đáng khích lệ cả về chỉ số và thanh khoản. Niềm tin của NĐT cũng được củng cố thông qua động thái giải ngân ở nhiều mã cổ phi u đã đưa iệt Nam trở thành trở thành thị trường tốt nhất trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 4 châu Á. Theo số liệu từ UBCK Nhà nước, giá trị vốn hóa TTCK năm 2013 đạt 964.000 tỉ đồng, tư ng đư ng 31% GDP và tăng 199.000 tỉ đồng so với cuối năm 2012, VN-Index tăng trưởng trên 22% và HNX-Index tăng 13% so với cuối năm 2012. Trong năm 2013, tổng giá trị vốn huy động qua thị trường chứng khoán ước đạt 222.000 tỉ đồng, tăng 25% so với năm 2012. Trong đó vốn huy động qua cổ phi u là 20.500 tỉ đồng, tăng 22% và vốn huy động qua trái phi u Chính phủ đạt 177.500 tỉ đồng, tăng 24%. Hiện có gần 1,4 triệu tài khoản nhà đầu tư trên thị trường với bình quân gần 1400 tỷ đồng được rót vào thị trường mỗi phiên. Diễn bi n giao dịch 12 tháng qua cho thấy sự sôi động chỉ dồn vào đầu và cuối năm, c n quý II và quý III giao dịch lại có phần trầm l ng. Theo thống kê, phiên giao dịch ngày 02/08 là phiên có khối lượng giao dịch thấp nhất trong năm, chỉ có 36,2 triệu đ n vị chuyển nhượng tư ng đư ng 571 tỷ đồng. VN-Index trượt kh i mốc 500 điểm trong một thời gian dài. Hiệu quả tích cực từ các thông tin kinh t vĩ mô như dự thảo nới room cho khối ngoại, gói hỗ trợ bất động sản 30.000 tỷ đồng, AMC được chính thức thành lập và đi vào hoạt động đã hỗ trợ đáng kể cho thị trường. Ngày 21/11/2013 được coi là ngày giao dịch khổng lồ với 274 triệu đ n vị đã được chuyển nhượng, tư ng đư ng 3181,5 tỷ đồng. Thang Long University Library
  • 37. 31 Biểu đồ 2.1. Diễn biến giao dịch trên sàn HNX và HOSE năm 2013 (Nguồn: Báo cáo thường kỳ của UBCK cung cấp năm 2013) Năm 2014, một loạt những giải pháp thúc đẩy thị trường ti p tục được đưa ra như điều hành đẩy mạnh triển khai các sản phẩm mới, nhất là quỹ ETF; xây dựng hệ thống đối tác thanh toán trung tâm (CCP), hệ thống vay và cho vay chứng khoán (SBL), để chuẩn bị cho triển khai TTCK phái sinh và các sản phẩm mới… Song song với đó là sự hỗ trợ từ những nỗ lực của chính phủ trong vấn đề xác định mục tiêu ổn định kinh t vĩ mô, kiểm soát lạm phát, phục hồi tăng trưởng, tranh thủ thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao h n năm 2013. ới niềm tin vào các chính sách vĩ mô, cũng như các giải pháp hỗ trợ TTCK đang gia tăng, thị trường chứng khoán năm 2014, năm bản lề thực hiện tái cấu trúc, được kỳ vọng sẽ có những chuyển bi n tích cực h n so với năm 2013.
  • 38. 32 2.1.4.2. Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình - Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2013 đã có những diễn bi n khả quan nhờ vào những tín hiệu ổn định kinh t vĩ mô; các giải pháp vĩ mô đã dần phát huy tác dụng và các giải pháp tích cực trong lĩnh vực chứng khoán, tuy nhiên sự phát triển quá nóng của thị trường chứng khoán 2007-2008 đã để lại những hậu quả nặng nền cho các công ty chứng khoán Việt Nam. Công ty chứng khoán H a Bình cũng là một trong số những đó, sự phát triển chậm của công ty trong giai đoạn 2011-2013 đã khi n các nhà quản trị công ty phải đưa ra các giải pháp kịp thời và hữu hiệu để cải thiện tình hình công ty, chuẩn bị cho sự phát triển trở lại của thị trường chứng khoán Việt Nam trong tư ng lai. Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của HBS năm 2011-2013 0 100000 200000 300000 400000 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Vốn điều lệ Tổng nguồn vốn Lợi nhuận trước thuế (Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2011, 2012, 2013, BCTC của HBS) Qua bảng số liệu trên ta thấy được khái quát tình hình kinh doanh tại công ty chứng khoán H a Bình giai đoạn 2011-2013. Với quy mô tổng tài sản là 386.002 triệu đồng năm 2011 và 374.114 triệu đồng vào 2013 và nguồn vốn chủ sở hữu tính đ n 2013 là 368.859 triệu đồng cho thấy, công ty chứng khoán H a Bình là một công ty chứng khoán có quy mô trung bình trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển của công ty cũng có vai tr tác động đ n sự phát triển của thị trường Chứng khoán Việt Nam. Sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh t đã có tác động lớn đ n công ty được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận. Theo số liệu thông kê từ báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2011, 2012, 2013, lợi nhuận của HBS giảm dần qua các năm, từ năm 2011 là 1.418 triệu đồng nhưng đ n năm 2012 là 234 triệu đồng, giảm 83,4% so với năm 2011 và năm 2013 chỉ Thang Long University Library
  • 39. 33 c n 287 triệu đồng. Qua hai mức lợi nhuận năm 2012, 2013 ta thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty c n gặp rất nhiều khó khăn. Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của HBS năm 2011- 2013 ĐVT: % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tài sản ng n hạn/Tổng tài sản 62 65 67 Tài sản dài hạn/Tổng tài sản 38 35 32 Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 5 3,2 2 Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 5 3,5 2,8 Thanh toán hiện hành 1,36 2,73 4,74 Thanh toán nợ ng n hạn 1,26 2,56 2,68 Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) 14 1 2 (Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2011, 2012, 2013 của HBS) Về cơ cấu tài sản: C cấu tài sản của công ty là hợp lý, tài sản ng n hạn chi m tỷ trọng cao ph hợp với bản chất ngành nghề kinh doanh thư ng mại. Tỷ trọng tài sản ng n hạn/ tổng tài sản lớn h n tỷ trọng tài sản dài hạn/ tổng tài sản do đặc th của một công ty thư ng mại (mua và bán nên quay v ng vốn nhanh). Qua bảng số liệu ta thấy c cấu tài sản của công ty thay đổi theo hướng tăng tài sản ng n hạn, giảm tỷ trọng tài sản dài hạn nhưng chuyển dịch 5,34% Về cơ cấu nguồn vốn: Công ty đang không sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Điều này dễ dẫn đ n thi u áp lực để tăng khả năng cạnh tranh cho công ty. Nhìn chung do nợ ng n hạn có chiều hướng giảm đã làm cho các chỉ tiêu thanh toán của công ty tăng cao. Tuy nhiên công ty cũng cần luôn chú ý việc sử dụng các nguồn lực của mình để chi trả các khoản nợ ng n hạn.
  • 40. 34 Bảng 2.2: Bảng kết cấu doanh thu, chi phí, lợi nhuận ĐVT: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 1 Tổng doanh thu 20.951 34.205 48.198 2 Tổng chi phí 12.578 12.578 9.922 3 Lợi nhuận gộp của hoạt động kinh doanh 8.372 7.160 38.276 4 Lợi nhuận sau thu TNDN 287 234 1.418 (Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2011, 2012, 2013của HBS) Năm 2010 xu hướng chủ đạo là bi n động đi ngang thì xu hướng chính của năm 2011-2013 là giảm điểm với các phiên giảm liên tục c ng với thanh khoản giảm mạnh so với năm trước. K t thúc năm 2012, có tới ¾ trên tổng số các CTCK có k t quả kinh doanh thua lỗ, thậm chí có CTCK mất khả năng thanh toán điển hình như CTCK SME. Là một CTCK, HBS cũng đứng trước những thách thức và chịu những tác động không nh . Dẫn đ n, năm 2013 HBS chỉ hoàn thành 45.2% k hoạch doanh thu, nhưng HBS vẫn là một trong số ít các CTCK hoạt động có lãi trong năm vừa qua và đặc biệt hoạt động môi giới đã có bước nhảy vọt trong thị phần giao dịch toàn thị trường. HBS cũng đã không giữ vững được những mục tiêu kinh doanh và lợi nhuận của công ty, đặc biệt ghi nhận những sụt giảm lợi nhuận gộp từ 1.418 triệu đồng năm 2011 xuống c n 7.160 triệu đồng năm 2012 và năm 2013 đã có dấu hiệu tăng dần lên tới 8.372 triệu đồng, nhưng vẫn c n rất chậm. ì vậy trong những năm s p tới, những nhà quản trị của công ty chứng khoán cần khẩn trư ng đưa ra các giải pháp trong toàn thể hệ thống góp phần trong việc đưa công ty đứng vững trong bối cảnh khó khăn chung của toàn thị trường, cụ thể nhằm phát triển h n nữa hoạt động kinh doanh của mình, để hồi phục, phá tan bầu không khí ảm đạm của thị trường chứng khoán Việt Nam, khẳng định vị trí của mình trên thị trường. 2.1.4.3. Cơ cấu doanh thu Trong mỗi hoạt động, nghiệp vụ tại công ty chứng khoán H a Bình đều góp phần tạo nên doanh thu cho công ty. Để phân tích kỹ h n về tình hình doanh thu của HBS bi n động như th nào?, tăng hay giảm ở hoạt động nào?, để có những chi n lược, bước Thang Long University Library
  • 41. 35 đi cụ thể nhằm nâng cao tổng doanh thu trong những năm s p tới chúng ta c ng đi phân tích c cấu doanh thu của HBS trong những năm 2011-2013 của từng mảng hoạt động. Bảng 2.3: Bảng cơ cấu doanh thu của HBS năm 2011 - 2013 ĐVT: triệu đồng Năm Doanh thu 2011 2012 2013 Hoạt động môi giới chứng khoán 27.113 8.883 1.363 Hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn 14.400 7.727 11.159 Hoạt động tư vấn 1.650 1.942 41 Hoạt động khác 8.080 14.254 1.504 Hoạt động cho thuê sử dụng tài sản 3.000 2.911 6.884 Tổng 54.244 35.267 20.951 (Nguồn: BCTC đã kiểm toán của HBS các năm 2011, 2012, 2013) - Hoạt động môi giới chứng khoán Trải qua h n 6 năm đi vào hoạt động, HBS đã từng bước tạo được chỗ đứng trên TTCK Việt Nam. Năm 2010 được coi là năm bứt phá mạnh mẽ của HBS trong hoạt động tư vấn môi giới. Nhưng theo đà sự sụt giảm của nền thị trường chứng khoán Việt Nam, HBS 2011-2013 đã có sụt giảm nghiêm trọng, kém xa so với các công ty có c ng quy mô. Năm 2011, tổng doanh thu phí từ hoạt động môi giới toàn công ty trong năm đạt 27.113 triệu đồng, bằng 51.44% so với năm 2010 và hoàn thành 38.28% k hoạch đề ra, trong đó: + Hội sở chính: 21.45 tỷ đồng + Chi nhánh TPHCM: 3.51 tỷ đồng + Chi nhánh Thăng Long: 2.15tỷ đồng Nguồn thu từ hoạt động môi giới vẫn là đóng vai tr là nguồn thu chủ y u nhất trong c cấu doanh thu của HBS, doanh thu hoạt động môi giới đóng góp với tỷ trọng đáng kể trong doanh thu của HBS 51.09%. Nhưng sang đ n năm 2012-2013, doanh thu hoạt động b t đầu giảm mạnh xuống c n 8.883 triệu đồng năm 2012 và 1.363 triệu đồng năm 2013, doanh thu từ hoạt động