SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
Luận văn tốt nghiệp - 1 - Đồng Phan Thùy Anh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự ra đời và đi vào hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam
năm 2000 dường như là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế đất nước. Trong suốt hơn 10 năm hoạt động TTCK Việt nam đã dần
hoàn thiện và chứng tỏ một vị trí quan trọng với tư cách là một kênh đầu tư
hấp dẫn và hiệu quả, cung cấp vốn trực tiếp cho toàn bộ nền kinh tế, cũng như
cung cấp các sản phẩm tài chính đa dạng cho các nhà đầu tư.
Môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động nghiệp vụ đặc
trưng và cơ bản của TTCK, đòi hỏi một chất lượng đặc biệt về kĩ năng, nghiệp
vụ, đạo đức đồng thời đòi hỏi một môi trường hỗ trợ tương đối phức tạp về tổ
chức, pháp luật, cơ sở vật chất, thiết bị, văn hóa, xã hội…TTCK phát triển ở
trình độ cao là tiền đề để nghề MGCK có thể đảm nhận tốt chức năng của
mình. Ngược lại, MGCK đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong sự
phát triển của TTCK. Đối với thị trường, MGCK giúp những người bình
thường, không am hiểu nhiều về kinh tế, tài chính cũng có thể tiếp cận thị
trường, đáp ứng nhu cầu đầu tư, giao dịch của họ; làm tăng nguồn vốn trực
tiếp vào thị trường chứng khoán, thu hút nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội để đầu tư và phát triển. Đối với công ty chứng khoán, MGCK không chỉ
tạo ra nguồn thu đều đặn mà còn mở rộng, thắt chặt và củng cố quan hệ với
khách hàng, qua đó có thể làm nền tảng cho các hoạt động khác của công ty.
Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương là một trong những
công ty ra đời đầu tiên tại Việt nam và cũng là công ty đi đầu trong việc cung
cấp dịch vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng trên thị trường lúc bấy giờ.
Với nhiều năm hoạt động, VCBS đã đạt những thành công nhất định trong khả
năng kiểm soát thị trường, tạo dựng vị thế và uy tín của công ty. Tuy nhiên,
cũng như nhiều công ty chứng khoán khác, VCBS vẫn chưa sử dụng hết
những khả năng nội tại của mình để đạt đến xây dựng một bộ máy hoàn thiện
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 2 - Đồng Phan Thùy Anh
với mô hình dịch vụ môi giới chuyên nghiệp, trình độ cao. Bên cạnh đó, với
số lượng lớn các công ty chứzng khoán ra đời như hiện nay thì VCBS phải
đứng trước một cuộc cạnh tranh khá khó khăn để chiếm lĩnh khách hàng và
khả năng điều khiển thị trường. Do vậy, việc tìm ra những giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán nói
chung và tại VCBS nói riêng là rất quan trọng.
Với những lý do kể trên, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt
động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
– VCBS” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Khóa luận được nghiên cứu với mục đích:
- Hệ thống cơ sở lý luận chung về hoạt động MGCK, cũng như
hiệu quả của hoạt động MGCK nói chung.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng MGCK tại công ty chứng khoán
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, những tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả của hoạt động MGCK tại công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại
thương Việt nam.
3. Đối tượng,phạm vi nghiên cứu
Khóa luận lấy hoạt động MGCK tại công ty chứng khoán Ngân hàng
Ngoại thương làm đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận thực tiễn có liên
quan trực tiếp đến hoạt đông MGCK nói chung và hoạt động MGCK tại công
ty CK Ngoại thương nói riêng.
4. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận có kết cấu như sau : ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận
được chia ra làm 3 chương :
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 3 - Đồng Phan Thùy Anh
Chương 1 : CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI
GIỚI CHỨNG KHOÁN
Chương 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
Chương 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ MÔI
GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 4 - Đồng Phan Thùy Anh
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG
MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Lý luận chung về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm
Thị trường chứng khoán (TTCK) là loại thị trường đặc biệt, ở đó thực
hiện trao đổi, mua bán các loại chứng khóa, “tư bản giả”, những hàng hóa
khác với các loại hàng hóa thông thường.
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của Thị trường tài chính, được
coi là “phong vũ biểu”, là “nhiệt kế đo sức khỏe” của một nền kinh tế. Chính
vì vậy, việc đảm bảo tính công bằng, liên tục, an toàn và trật tự của Thị trường
chứng khoán là rất quan trọng và một trong những biện pháp hữu hiệu là sự ra
đời của các Công ty chứng khoán với vai trò là một định chế trung gian của
TTCK.
Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc vài giao dịch chứng khoán
với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Hiện nay, trên thế giới có 2 mô hình phổ biến về CTCK:
- Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán.
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các CTCK
độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân
hàng không được tham gia vào kinh doanh chứng khoán. Mô hình này được
áp dụng ở nhiều nước như: Mỹ, Nhật, Hàn quốc, Canada…
Mô hình này có ưu điểm là hạn chế được rủi ro cho hệ thống Ngân
hàng, tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển. Tuy nhiên khả
năng san bằng rủi ro trong kinh doanh bị hạn chế. Trong thời gian gần đây,
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 5 - Đồng Phan Thùy Anh
các nước áp dụng mô hình này có xu hướng giảm dần sự hạn chế đối với ngân
hàng thương mại trong nghiệp vụ chứng khoán.
- Mô hình công ty đa năng. Có hai loại công ty đa năng:
+ Công ty đa năng một phần: Ở đây, ngân hàng muốn kinh doanh
chứng khoán phải thành lập công ty con kinh doanh độc lập. Ở Việt nam đang
áp dụng mô hình này.
+ Công ty đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng thương mại được phép
kinh doanh tổng hợp (chứng khoán, bảo hiểm, tiền tệ).
Mô hình này có ưu điểm là sự kêt hợp đa năng rất cao nên giảm rủi ro
trong hoạt động kinh doanh chung, có khả năng chịu được các biến động của
thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, nếu thị trường biến động mạnh thì hoạt
động kinh doanh dễ bị ảnh hưởng nếu không tách bạch rõ ràng các nghiệp vụ
kinh doanh. Các nước châu Âu, Anh, Úc… thường áp dụng mô hình này.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu của một công ty chứng khoán có thể được xây dựng từ đơn giản
đến phức tạp tùy thuộc vào quy mô của thị trường, phương thức của chủ sở
hữu, khách hàng…Khi TTCK chưa phát triển, CTCK có cơ cấu và hoạt động
đơn giản, khi thị trường phát triển thì hoạt động của các CTCK sẽ ngày càng
phức tạp và sôi động.
Cơ cấu tổ chức, quy mô kinh doanh cũng như các nghiệp vụ mà CTCK
được phép hoạt động tùy thuộc vào tính chất sở hữu của công ty.
Cơ quan quyền lực cao nhất của CTCK là hội đồng quản trị. Hội đồng
quản trị bổ nhiệm Ban giảm đốc và giám đốc đièu hành công ty. Giúp việc
cho Hội đồng quản trị có Ban kiểm soát, có nhiệm vụ theo dõi và kiểm soát tất
cả các giao dịch chứng khoán.
Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một CTCK gồm các phòng
chủ yếu sau:
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 6 - Đồng Phan Thùy Anh
Phòng giao dịch
Phòng giao dịch thực hiện các giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán
và OTC. Chức năng chính của phòng này là nhận và thực hiện giao dịch tại sở
đối với lệnh giao dịch. Thông thường phòng giao dịch bao gồm 3 bộ phận sau:
+ Bộ phận môi giới cho khách hàng.
+ Bộ phận tự doanh.
+ Bộ phận nghiên cứu và phân tích chứng khoán.
- Phòng kế toán- Tài chính, gồm 2 bộ phận chủ yếu là:
+ Bộ phận Kế toán: Xử lý các hợp đồng và tài liệu giao dịch, soạn thảo,
in ấn, gửi cho khách hàng, nhận tài liệu từ khách hàng, lưu trữ các hợp đồng,
chứng từ, lệnh…
+ Bộ phận Tài chính: Quản lý tài chính của công ty thông qua các tài
khoản chứng khoán và tiền, quản lý việc cho khách hàng vay tiền đầu tư vào
chứng khoán…
- Phòng Maketing: quan hệ với khách hàng của công ty và nhận lệnh.
- Phòng Quản trị hành chính tổng hợp.
- Phòng lưu ký, đăng ký, lưu trữ.
- Phòng quản lý tài sản.
Nhiều CTCK có trụ sở chính ở một thành phố, chi nhánh ở các thành
phố khác. Các khách hàng có thể chuyển lệnh của mình qua trụ sở chính hoặc
chi nhánh.
Các phòng này đem lại nguồn thu nhập cho CTCK bằng cách đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và tạo ra sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó.
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán
Vai trò của công ty chứng khoán được thể hiện qua các nghiệp vụ
của công ty chứng khoán. Thông qua các hoạt động này, công ty chứng khoán
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 7 - Đồng Phan Thùy Anh
đã thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của Thị trường chứng
khoán nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Công ty chứng khoán đã trở
thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của thị
trường chứng khoán.
Vai trò làm cầu nối giữa cung – cầu chứng khoán
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu
hết vào quá trình luân chuyển của chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị
trường sơ cấp đến khâu giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp.
Trên thị trường sơ cấp: Công ty chứng khoán là cầu nối giữa nhà phát
hành và nhà đầu tư, giúp các tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh
chóng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Một doanh nghiệp khi thực
hiện huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán, thường họ không tự
bán chứng khoán của mình mà thông qua một tổ chức chuyên nghiệp tư vấn
và giúp họ phát hành chứng khoán. Đó là các tổ chức trung gian tài chính như
ngân hàng, công ty chứng khoán… Công ty chứng khoán với nghiệp vụ
chuyên môn, kinh nghiệp nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, họ thực
hiện tốt vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn
đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và người phát
hành. Với nghiệp vụ này, công ty chứng khoán thực hiện vai trò làm cầu nối
và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Trên thị trường thứ cấp: Công ty chứng khoán là cầu nối giữa các nhà
đàu tư, là trung gian chuyển các khoản đầu tư thành tiền và ngược lại. Trong
môi trường đầu tư ổn định, các nhà đầu tư luôn chuộng những chứng khoán
có tính thanh khoản cao, vì họ luôn có nhu cầu chuyển đổi số vốn tạm thời
nhàn rỗi thành các khoản đầu tư và ngược lại. Công ty chứng khoán với
nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư đảm nhận tốt vai trò chuyển đổi này, giúp
cho cácnhà đầu tư giảm thiều thiệt hại về giá trị khoản đầu tư của mình.
Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 8 - Đồng Phan Thùy Anh
Từ sau cuộc khủng hoảng của thị trường chứng khoán thế giới ngày
28/10/1929, chính phủ các nước đã ban hành những luật lệ bổ sung cho hoạt
động của thị trường chứng khoán, trong đó đồi hỏi một sự phối hợp giữa Nhà
nước với các thành viên tham gia Sở giao dịch chứng khoán nhằm ngăn chặn
những cơn khủng hoảng giá chứng khoán có thể xảy ra trên thị trường, vì nếu
thị trường chứng khoán bị khủng hoảng thì không những nền kinh tế bị ảnh
hưởng mà ngay cả quyền lợi nhà đầu tư, các công ty chứng khoán cùng bị ảnh
hưởng.
Theo quy định của các nước, các công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự
doanh phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng
khoán vào khi giá giảm và bán chứng khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao
nhàm góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường. Tuy nhiên, tại Việt
Nam chưa có quy định này.
Dĩ nhiên, sự can thiệp của các công ty chứng khoán chỉ có hạn, phụ
thuộc vào nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán. Tuy vậy, nó vẫn
có ý nghĩa nhất định, có tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thị
trường. Với vai trò này, các công ty chứng khoán góp phần tích cực vào sự
tồn tại và phát triển bền vững của thị trường chứng khoán.
Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trường chứng khoán:
Công ty chứng khoán với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung
cấp các dịch vụ cần thiết góp phần cho thị trường chứng khoán hoạt động ổn
định, cụ thể:
Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dịch cho nhà đầu
tư: thị trường chứng khoán cũng tương tự như tất cả các thị trường khác, để
tiến hành giao dịch, người mua, người bán phải có cơ hội gặp nhau, thẩm định
chất lượng hàng hóa và thỏa thuận giá cả. Tuy nhiên, thị chứng khoán với
những đặc trưng riêng của nó như người mua người bán có thể ở rất xa nhau,
hàng hóa không phải là giá trị thực, vì vậy để cung cầu gặp nhau, thẩm định
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 9 - Đồng Phan Thùy Anh
chất lượng, xác định giá cả thì phải mẩt rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc
cho một giao dịch dể phục vụ cho việc thu thập, phân tích, xử lý thông tin…
Công ty chứng khoán với lợi thế chuyên môn hóa, trình độ kinh nghiệp nghề
nghiệp sẽ thưc hiện tốt vai trò trung gian mua bán chứng khoán, giúp các nhà
đầu tư giảm được chi phí trong từng giao dịch.
Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư: công ty chứng
khoán thông qua Sở giao dịch và thị trường OTC cung cấp một cơ chế xác
định giá nhằm giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác các
khoản đầu tư của mình.
Trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán, các công ty chứng khoán thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng
khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho các tổ chức phát hành mức giá
phát hành hợp lý.
Trên thị trường thứ cấp: tất cả các lệnh mua bán thông qua các công ty
chứng khoán được tập trung tại thị trường giao dịch và trên cơ sở đó, giá
chứng khoán được xác định theo quy luật cung cầu.
Ngoài ra, công ty chứng khoán còn cung cấp nhiều dịch vụ khác hỗ trợ
giao dịch chứng khoán. Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, công ty chứng
khoán giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển của thị trường chứng khoán,
là chất xúc tác không thể thiếu cho hoat động của thị trường chứng khoán.
1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
CTCK là một định chế tài chính trung gian, thực hiện kinh doanh chứng
khoán thông qua các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Môi giới (Brokerage Operation).
- Bảo lãnh phát hành (Underwirting).
- Tư vấn đầu tư chứng khoán (Security investment consutancy).
- Tự doanh chứng khoán (Trading operation).
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 10 - Đồng Phan Thùy Anh
Như vậy, bằng các hoạt động của mình, các CTCK tham gia vào tất cả
các quá trình luân chuyển của chứng khoán: từ giai đoạn phát hành chứng
khoán trên thị trường sơ cấp (bảo lãnh phát hành), đến các hoạt động giao dịch
mua bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp (môi giới, tự doanh, tư vấn đầu
tư).
Môi giới chứng khoán
Môi giới là hoạt động dịch vụ quan trọng của CTCK, nó đem lại phần
lớn thu nhập (khoảng 30-50% tổng thu nhập) và tạo một cơ sở khách hàng
quan trọng cho các CTCK khi thực hiện phân phối các loại chứng khoán mới
phát hành trong các đợt bảo lãnh phát hành. Các CTCK khi thực hiện hoạt
động môi giới phải tuân thủ nguyên tắc minh bạch, công khai, vì quyền lợi
của khách hàng. Đồng thời không được đưa ra các ý kiến tư vấn mang tính
chất khẳng định về tiềm năng lợi nhuận hoặc phao tin nhằm thu hút khách
hàng vào các mục đích riêng.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các
sảm phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa người mua và người bán
chứng khoán.
Tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán cho chính
mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện qua cơ
chế giao dịch trên Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Tại
một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá, hoạt động tự doanh của
CTCK thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng
vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số loại chứng khoán nhất định
và thực hiện mua bán với khách hàng để hưởng chênh lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi cho chính công ty
thông qua hành vi mua bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt
động song hành với hoạt động môi giới, vừa thực hiện lệnh của khách hàng
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 11 - Đồng Phan Thùy Anh
đồng thời cũng thực hiện lệnh của chính mình. Vì vậy trong quá trình hoạt
động có thể dẫn đến xung đột giữa lợi ích khách hàng và lợi ích bản thân công
ty. Do đó, luật chưng khoán quy định phải tách biệt rõ nghiệp vụ môi giới và
nghiệp vụ tự doanh, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước
lệnh tự doanh. CTCK cần phải có nguồn vốn lớn, đội ngũ nhân viên có trình
độ chuyên môn, có khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý,
đặc biệt khi đóng vai trò làm nhà tạo lập thị trường.
Có hai hình thức trong hoạt động tự doanh là giao dịch trực tiếp và giao
dịch gián tiếp. Giao dịch trực tiếp là giao dịch thỏa thuận trực tiếp giữa khách
hàng và công ty chứng khoán, còn giao dịch gián tiếp là giao dịch đặt lệnh
thông qua trung tâm giao dich chứng khoán.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc CTCK hỗ trợ đơn vị phát hành huy động vốn
bằng cách bán chứng khoán trên thị trường. Sự hỗ trợ đó giúp đơn vị phát
hành nắm chắc khả năng huy động vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động.
Có 3 hình thức bảo lãnh phát hành mà thế giới thường áp dụng : bảo lãnh với
cam kết chắc chắn, bảo lãnh cam kết cố gắng tối đa, bảo lãnh đảm bảo tất cả
hoặc không. Như vậy, CTCK sẽ thực hiện các thủ tục trước khi chào bán
chứng khoán, mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành
để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết của tổ chức
phát hành.
Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK cung cấp cho nhà đầu tư kết
quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng
khoán.
Trong hoạt động tư vấn đầu tư, công ty chứng khoán cung cấp thông
tin, cách thức đầu tư và loại chứng khoán cần đầu tư đối với khách hàng của
mình. Hoạt động này cần đòi hỏi nhiều kiến thức, kĩ năng chuyên môn và kinh
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 12 - Đồng Phan Thùy Anh
nghiệm của CTCK. Ngoài ra thì tính trung thực của CTCK cũng là một đặc
điểm thu hut khách hàng.
Các nghiệp vụ phụ trợ
- Lưu ký chứng khoán là việc nhận kí gửi, bảo quản, chuyển giao
chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan
đến sở hữu chứng khoán.
- Hoạt động quản lý thu nhập chứng khoán(quản lý cổ tức) :
Nghiệp vụ này của CTCK xuất phát từ nghiệp vụ lưu ký chứng khoán cho
khách hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ lưu ký CTCK phải tổ chức theo dõi tình
hình thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho khách
hàng. Tuy nhiên trên thực tế các CTCK thường không trực tiếp quản lý mà sẽ
lưu ký tại trung tâm lưu ký chứng khoán.
- Hoạt động hỗ trợ tín dụng cho khách hàng như Repo ( mua bán
chưng khoán có kì hạn), cho vay cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán
chứng khoán…
+ Repo là giao dich mua bán lại chứng khoán có kỳ hạn được giao dịch
trên thị trường tài chính. Đây là loại giao dịch nhà đầu tư có thể mua và bán
chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu…) của chính mình trong một khoảng thời
gian thỏa thuận nhất định với CTCK. Tức là, khi có nhu cầu về vốn trong một
thời gian nhất định mà không muốn bán số chứng khoán của mình, nhà đầu tư
có thể kí hợp đồng Repo trong đó cam kết sẽ mua lại số chứng khoán đã bán
này từ CTCK tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá nhất
định xác định trước trong hợp đồng.
+ Cho vay cầm cố chứng khoán là việc thế chấp chứng khoán (thường
là cổ phiếu) để vay tiền của CTCK hoặc ngân hàng trong một thời gian nhất
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 13 - Đồng Phan Thùy Anh
định, mức vay được tính bằng 20%- 50% thị giá chứng khoán, tùy theo bên
nhận cầm cố, trong thời hạn vay ma thị giá giảm xuống dưới một mức quy
định thì người đi vay phải nộp thêm tiền để đảm bảo an toàn cho bên nhận
cầm cố, nếu không bên nhận cầm cố có quyền thanh lý chứng khoán.
+ Ứng trước tiền bán chứng khoán: xuất phát từ ngày thanh toán T + 3
(sau 3 ngày kể từ ngày bán chứng khoán tiền mới về tài khoản của khách
hàng) CTCK thường phối hợp với ngân hàng để cho vay ứng trước tiền bán
chứng khoán, phí cho vay thường được tính theo tỷ lệ %/ngày của khoản ứng
trước (thường từ 0,03%-0,05%/ngày) và quy định mức tối thiểu cho một lần
ứng trước.Dịch vụ này giúp khách hàng tăng vòng quay vốn, nhanh chóng đưa
tiền vào kinh doanh chứng khoán, khắc phục nhược điểm T + 3.
1.2. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
1.2.1. Khái niệm về môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, CTCK đại diện
cho khách hàng để tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao
dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách
nhiệm về quyết định giao dịch của mình.
Theo Luật chứng khoán Việt Nam ( T6/2006), môi giới chứng khoán là
việc CTCK làm trung gian thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán cho khách
hàng. Do vậy :
- Quyết định mua, bán chứng khoán là do khách hàng đưa ra và CTCK
bắt buộc phải thực hiện lệnh đó.
- CTCK đại diện cho khách hàng thực hiện các giao dịch theo lệnh của
khách hàng.
- Việc hạch toán các giao dịch phải được thực hiện trên các tài khoản
thuộc sở hữu của khách hàng.
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 14 - Đồng Phan Thùy Anh
- CTCK chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy
thác giao dịch.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ tư vấn cho khách hàng, kết nối giữa các nhà đầu tư.
1.2.2. Phân loại môi giới chứng khoán
Có nhiều cách để phân loại môi giới chứng khoán. Nhìn chung môi
giới chứng khoán thường có một số nhóm sau :
- Môi giới toàn phần hay còn gọi là môi giới dịch vụ đầy đủ (Full-
Service) : là những người môi giới có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ liên quan
đến chứng khoán cho khách hàng, đại diện cho khách hàng để thương lượng
mua bán chứng khoán, thay mặt cho khách hàng giải quyết mọi vấn đề liên
quan đến chứng khoán của khách hàng, như : quản lý chứng khoán, thu cổ
tức, cung cấp tài liệu, tư vấn cho khách hàng. Vì vậy phí môi giới thường cao
hơn môi giới chiết khấu
- Môi giới bán phần- môi giới chiết khấu (Discount Service) : là
những người chỉ cung cấp một số ít dịch vụ tùy theo ủy thác của khách hàng,
chủ yếu là thương lượng mua bán chứng khoán. Ưu thế của loại hình môi giới
này so với môi giới toàn phần là phí dịch vụ thấp hơn nhiều.
Ngoài ra môi giới chứng khoán còn được phân loại theo hoạt
động của nhà môi giới, bao gồm :
1.2.2.1. Môi giới ủy nhiệm hay môi giới thừa hành:
Đây là nhân viên của một công ty chứng khoán thành viên của một Sở
giao dịch, làm việc hưởng lương của một công ty chứng khoán và được bố trí
để thực hiện các lệnh mua bán cho các công ty chứng khoán hay cho khách
hàng của công ty trên sàn giao dịch. Vì thế họ có tên chung là môi giới trên
sàn (Floor Broker). Các lệnh mua bán được chuyển đến cho các nhà môi giới
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 15 - Đồng Phan Thùy Anh
thừa hành này có thể từ văn phòng công ty, cũng có thể từ các môi giới đại
diện (Registered Representative).
1.2.2.2. Nhà môi giới hai đôla :
Nhà môi giới 2 đôla là thành viên của SDGCK nhưng là một nhà
môi giới độc lập, không thuộc về một công ty nào. Họ có thể sỡ hữu hoặc thuê
chỗ cho mình và thực hiện các lệnh giao dịch cho bất kỳ công ty nào thuê họ.
Khi một nhà môi giới của CTCK không có khả năng thực hiện các lệnh giao
dịch của mình, hoặc vắng mặt trong phòng giao dịch, anh ta có thể chuyển
một số lệnh cho nhà môi giới độc lập. CTCK sẽ trả cho nhà môi giới độc lập
một khoản phí trên dịch vụ của anh ta, trước đây khoản phí phải trả cho nhà
môi giới độc lập là 2 đôla cho 100 cổ phiếu mua bán hộ công ty. Tuy nhiên
hiện nay khoản phí này thường lớn hơn 2 đôla.
1.2.2.3. Nhà giao dịch chứng khoán có đăng ký :
Một số người mua chỗ trên SDGCK chỉ nhằm mục đích mua bán
chứng khoán cho chính bản thân họ. Những người đó gọi là nhà giao dịch
chứng khoán có đăng ký. Thông thường anh ta không thuộc về một công ty
nào. Tuy nhiên do sự gia tăng các nguyên tắc và các quy định nên hoạt động
của họ bị hạn chế rất nhiều. Vì thế các nhà giao dịch chứng khoán này hoặc hỗ
trợ cho các nhà môi giới chuyên môn hoặc hoạt động như là một nhà môi giới
2 đôla.
1.2.2.4. Nhà môi giới chuyên môn :
Mỗi chứng khoán niêm yết tại SDGCK chỉ được buôn bán trên một
vị trí nhất định trong phòng giao dịch. Vị trí này được gọi là “quầy”. Trong
mỗi ‘quầy” có một số nhà môi giới được gọi là nhà môi giới chuyên môn, họ
chịu trách nhiệm mua bán một loại chứng khoán nhất định. Nhà môi giới
chuyên môn đảm nhiểm hai chức năng chủ yếu là thực hiện các lệnh giao dịch
và tạo thị trường.
1.2.3. Nội dung hoạt động môi giới chứng khoán
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 16 - Đồng Phan Thùy Anh
Thực hiện nghiệp vụ môi giới, các CTCK không chỉ đảm nhận vai trò
trung gian giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, mà còn là nhà tư
vấn hướng dẫn đầu tư, chăm sóc khách hàng bằng các dịch vụ tiện ích và đa
dạng của mình. Nội dung hoạt động môi giới chứng khoán gồm các hoạt đọng
chủ yếu sau:
- Tư vấn khách hàng
Một trong các yếu tố làm nên thành công của quá trình đầu tư của nhà
đầu tư là khả năng cập nhật, nắm bắt, thẩm định và phân tích thông tin. Nhưng
không phải nhà đầu tư nào cũng có thời gian, khả năng phân tích, thẩm định
thông tin và hệ thống thông tin thị trường dù có được công bố một cách minh
bạch đến đâu thì nhà đầu tư, bặc biệt là nhà đầu tư cá nhân khó mà nắm bắt
kịp thời và đầy đủ. Nhờ lợi thế chuyên môn hóa, các CTCK sở hữu nguồn
thông tin phong phú và đáng tin cậy, đã được phân tích và thẩm định bởi các
chuyên gia. Do đó, họ có thể thực hiện tư vấn đầu tư, giúp nhà đầu tư đưa ra
các quyết định đúng đắn.
Trong quá trình tiếp cận khách hàng, tư vấn khách hàng, nhân viên môi
giới vừa đưa ra những ý kiến tư vấn vừa cố gắng nắm bắt các thông tin về
khách hàng như: tình hình tài chính, thu nhập, khẳ năng chịu dựng rủi ro…từ
đó nhân viên môi giới sẽ đưa ra được những lời tư vấn hiệu quả, phù hợp đối
với từng khách hàng.
- Thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng
Khi khách hàng quyết định đặt lệnh, lệnh đó sẽ được chuyển đến bộ
phận môi giới giao dịch. Khách hàng có thể đặt lênh trực tiếp tại quầy giao
dịch bằng cách ghi vào phiếu lệnh, hoặc đặt lệnh gián tiếp qua điện thoại, fax,
internet. Nhân viên môi giới có trách nhiệm giải thích cho khách hàng về
nguyên tắc khi đặt lệnh, nguyên tắc khớp lệnh để tránh những sai sót dẫn đến
thiệt hại không đáng có cho khách hàng.
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 17 - Đồng Phan Thùy Anh
Khi nhận lệnh nhân viên môi giới phải kiểm tra tính chính xác của các
thông số trên lệnh: giá, số lượng, tên khách hàng, mã số tài khoản… và đặc
biệt phải kiểm tra xem khách hàng có đủ số tiền kí quỹ (đối với lệnh mua) và
có đủ số chứng khoán trong tài khoản (đối với lệnh bán).
Các thao tác kiểm tra, nhận lênh, truyền lệnh phải được nhân viên môi
giới thực hiện theo một trình tự quy định để đảm bảo lệnh của khách hàng
được thực hiện chính xác, hạn chế tối đa những sai sót có thể xảy ra. Cuối
cùng nhân viên môi giới sẽ thông báo kết quả giao dịch cho khách hàng.
- Chăm sóc khách hàng
Các CTCK luôn quan tâm đến việc duy trì mối quan hệ thân thiết, lâu
dài với khách hàng. Công ty không chỉ đơn thuần thực hiện lệnh của khách
hàng mà còn giúp quản lý tài khoản, thực hiện các quyền và lợi ích liên quan
đến chứng khoán của khách hàng. Cụ thể công ty sẽ đảm nhận các công việc
liên quan đến việc nhận gửi, rút chứng khoán, tiền, thực hiện các quyền liên
quan như quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ phần mới phát hành…
Nhân viên môi giới thường xuyên giữ liên lạc với khách hàng, tiếp tục
tìm hiểu thông tin liên quan đến khách hàng. Khi đã trở nên thân thiết và tin
cậy, nhân viên môi giới còn là người chia sẻ những lo âu, căng thẳng của
khách hàng khi đầu tư, đưa ra những lời khuyên phù hợp.
1.2.4. Nguyên tắc hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Nhằm bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư và đảm bảo công bằng rằng
nhân viên tiến hành giao dịch chứng khoán của mình theo cách thức hợp lý
góp phấn duy trì một thị trường công bằng và có trật tự, CTCK phải tuân theo
những nguyên tắc hoạt động nhất định.
Nguyên tắc hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán bao
gồm:
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 18 - Đồng Phan Thùy Anh
- Giao dịch trung thực và công bằng : trong quá trình thực hiện
mua bán chứng khoán cho khách hàng, nhân viên môi giới cần phải đảm bảo
tính trung thực, công khai, và không thiên vị. Đối với phí môi giới nhân viên
môi giới cũng không được phép tính quá mức phí được nhà nước cho phép.
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy và có tinh thần trách nhiệm :
một nhân viên môi giới không chỉ là người hội tụ đầy đủ phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp mà còn phải nắm vững thành thục các kỹ năng hành nghề cơ bản
như kỹ năng tìm kiếm khách hàng, kỹ năng truyền đạt, khai thác thông tin, kỹ
năng bán hàng; còn phải có tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy với khách hành,
coi lợi ích của khách hàng cũng chính là lợi ích của mình.
- Có đội ngũ nhân viên môi giới có năng lực, đã qua đào tạo và
tuyển chọn : điều tất yếu là nhân viên môi giới phải nắm vững và luôn tuân
thủ các luật lệ, quy chế, quy định hiện hành liên quan đến giao dịch kinh
doanh CK. Trong quá trình giao dịch với khách hàng họ phải thể hiện là nhân
viên có đủ năng lực cần thiết bao gồm cả việc đào tạo hoặc có kinh nghiệm
chuyên môn phù hợp để có thể làm việc tốt ở vị trí được giao phó.
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện
lênh của công ty : Nhân viên phải xử lý các lệnh của khách hàng một cách
công bằng và theo thứ tự thời gian nhận được chúng, và phải đảm bảo rằng
trong mọi trường hợp các lệnh của khách hàng phải được ưu tiên so với các
lệnh của chính công ty.
- Công khai về thông tin cho khách hàng : nhân viên phải cung
cấp cho khách hàng đầy đủ những thông tin phải công khai của chính công ty
mình, của các công ty niêm yết, sàn giao dịch, sở giao dịch, UBCKNN…
Cung cấp cho khách hàng những thông tin về giao dịch của họ….
- Tuân thủ các quy định về pháp luật : Nhân viên phải thực hiện
và duy trì các biện pháp thích hợp để đảm bảo việc chấp hành pháp luật, các
nguyên tắc của UBCKNN, TTGDCK và yêu cầu của các cơ quan quản lý đối
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 19 - Đồng Phan Thùy Anh
với mình. Họ phải đảm bảo những khiếu nại của khách hàng về những vấn đề
liên quan tới lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty đều được điều tra,
giải quyết, xử lý nhanh chóng và phù hợp. Nếu nhân viên nao vi phạm các
quy định pháp luật thì hoàn toàn phải chịu trách nhiệm trước những hành vi
của mình và bị xử lý, kỷ luật theo từng mức độ nặng, nhẹ mà mình gây ra.
1.2.5. Vai trò của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
1.2.5.1. Giảm chi phí giao dịch
Cũng như tất cả các thị trường khác, để tiến hàng giao dịch thì người
mua và người bán phải có cơ hội để gặp gỡ nhau, thẩm định chất lượng hàng
hóa, thỏa thuận giá cả. Tuy nhiên trên thị trường chứng khoán, với tư các là
thị trường của những sản phẩm dịch vụ bậc cao, để thẩm địng chất lượng và
giá cả hàng hóa, người ta cần một khoản chi phí khổng lồ để phục vụ cho việc
thu thập, xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích và tiến hành giao dịch trên
một hệ thống thị trường đấu giá tập trung. Những chi phí đó chỉ có các công
ty chứng khoán hoạt động chuyên nghiệp trên quy mô lớn mới có khả năng
trang trải do được hưởng lợi ích kinh tế từ quy mô. Mặt khác sự hiện diện của
một tổ chức trung gian và cuyên nghiệp như thế làm cầu nối cho các bên mua
bán gặp nhau sẽ làm giảm chi phí đáng kể (chi phí tìm kiếm đối tác, chi phí
soạn thảo và giảm sát thực thi hợp đồng…). Như vậy, vai trò đầu tiên của
nghề môi giới chứng khoán là tiết kiệm được chi phí giao dịch, xét trong từng
giao dịch cụ thể cũng như trên tổng thị trường, nhờ đó giúp nâng cao tính
thanh khoản của thị trường.
1.2.5.2. Phát triển sản phẩm, dịch vụ trên thị trường
Nhà môi giới chứng khoán là người thường xuyên tiếp xúc với
khách hàng, do vậy, họ rất nhạy bén trong việc nắm thông tin từ khách hàng.
Giúp nhà môi giới có thể nhìn ra những thuận lợi và bất lợi trong quá trình
giao dịch. Từ đó trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, nhà môi giới dần phát
triển và hoàn thiện hơn các sản phẩm dịch vụ, tăng tính đa dạng của sản phẩm,
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 20 - Đồng Phan Thùy Anh
đa dạng hóa cơ cấu khách hàng, thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng.
1.2.5.3 Cải thiện môi trường kinh doanh
Vai trò cải thiện môi trường kinh doanh được thể hiện trên 3 phương diện:
- Góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư :
Cùng với sự phát triển của TTCK, hoạt động của công ty môi giới và
nhân viên MGCK đang thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng các doanh nghiệp
và người đầu tư, góp phần quan trọng hình thành nên văn hóa đầu tư với
những đặc trưng sau :
+ Tạo ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng : Với sự giúp đỡ,
quan tâm,chăm sóc,tư vấn của nhân viên môi giới, khách hàng thay vì sử dụng
tiền dư thừa một cách lãng phí họ sẽ chọn ưu tiên đầu tư vào tài sản tài chính.
Khi đã trở thành nếp suy nghĩ và cách ứng sử của toàn xã hội thì đó là mầm
mống quan trọng tạo nên nền văn hóa đầu tư.
+ Xây dựng thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu tư mà phổ
biến là dịch vụ MGCK : Cùng với thời gian, lòng tin và sự tín nhiệm của
người đầu tư đối với người môi giới dần được hình thành. Họ ý thức được
những lợi ích mà dịch vụ này mang lại : thay vì họ phải bỏ thời gian, tiền bạc
vào việc tìm kiếm thông tin, phân tích đánh giá thông tin…họ chỉ cần lựa
chọn việc trả tiền để được hưởng những tiện ích được cung cấp những ý kiến
phân tích, cho lời khuyên về mua bán sản phẩm nào, vào thời gian nào…để có
thời gian cho lĩnh vực chuyên môn sâu của mình.
+ Hoàn thiện môi trường pháp lý, nâng cao hiểu biết và tuân thủ pháp
luật cho nhà đầu tư : Công ty môi giới cùng nhân viên môi giới sẽ đưa pháp
luật đến với nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư tìm hiểu và tuân thủ pháp luật trong
quá trình tìm kiếm lợi ích của mình. Đồng thời công ty môi giới cũng kịp thời
phản ánh cho các nhà làm luật chỉnh sửa những bất cập trong các văn bản quy
phạm pháp luật.
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 21 - Đồng Phan Thùy Anh
- Tăng chất lượng và hiệu quả hoạt động :
Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, cái
gì phù hợp với thị trường thì tồn tại nếu không thì sẽ bị đào thải. Việc cạnh
tranh giữa các công ty MGCK và giữa các nhân viên MGCK khiến họ không
ngừng nâng cao nghiệp vụ, đạo đức và kỹ năng hành nghề, nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật và những quy định của công ty…Chính những yếu tố này đã
nâng cao được chất lượng và hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ MGCK.
- Tạo ra những dịch vụ mới trong nền kinh tế, tạo việc làm và
làm phong phú môi trường đầu tư :
Để hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở khách hàng với hoạt động của mình
MGCK tạo ra những dịch vụ mới trong nền kinh tế như cung cấp danh sách
các khách hàng tiềm năng theo tiêu chí đề ra bởi người môi giới…
Bên cạnh đó, với phương châm hoạt động là chủ động tìm kiếm khách
hàng, đem đến cho khách hàng những dịch vụ tài chính tốt nhất, CTCK nào
cũng cần có lực lượng nhân viên đông đảo (nhân viên bán hàng, nhân viên
phân tích, nhân viên tác nghiệp trong hệ thống giao dịch, lưu ký,thanh
toán…). Qua đó tạo ra không ít việc làm trong xã hội, thu hút nhiều lao động
có kĩ năng, giải quyết phần nào tình trạng thất nghiệp cho đất nước và làm
phong phú môi trường kinh doanh.
1.2.6. Quy trình hoạt động của nghiệp vụ môi giới
Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng
Muốn thực hiện mua bán chứng khoán, khách hàng cần phải mở một tài
khoản tại CTCK. Mỗi khách hàng chỉ được phép mở một tài khoản tại một
CTCK. Tài khoản có chức năng như một hồ sơ, trong đó công ty ghi lại các
thông tin cần thiết về khách hàng, các giao dịch của khách hàng. Mỗi tài
khoản có một mã số riêng.
Bước 2: Nhận lệnh
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 22 - Đồng Phan Thùy Anh
Nhân viên môi giới có nhiệm vụ nhận lệnh từ khách hàng. Khi nhận
lệnh của khách hàng nhân viên môi giới phải kiểm tra tính chính xác của các
thông số: tên khách hàng, số tài khoản, đối chiếu chữ kí ( mật mã đối với đặt
lệnh từ xa), ngày tháng viết phiếu, giá, số lượng, số tiền ký quỹ (đối với lệnh
mua) và số chứng khoán trong tài khoản (đối với lệnh bán).
Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện
Lệnh của khách hàng sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ sẽ được
chuyển tới đại diện của công ty tại sàn.Các nhân viên này có trách nhiệm nhập
lệnh vào hệ thống máy chủ của Sở giao dịch. Lệnh được truyền từ CTCK đến
sở giao dịch có thể bằng các hình thức như: fax, điện thoại, qua đường
leasedline…Ngày nay nhờ có ứng dụng công nghệ hiện đại, CTCK có thể đổ
lệnh trực tiếp từ công ty vào hệ thống của Sở giao dịch mà không cần có đại
diện của công ty tại sàn để nhập lệnh (giao dịch không sàn).
Bước 4: Xác nhận cho khách hàng
Sau khi giao dịch được thực hiện, đại diện công ty tại sở sẽ nhận được
bản báo cáo về kết quả giao dịch. Khi đó, họ sẽ phải so sánh giữa báo cáo giao
dịch và lệnh của khách hàng để đảm bảo độ chính xác của quá trình. Sau đó
công ty gửi cho khách hàng một phiếu xác nhận kết quả giao dịch bao gồm:
giá, số lượng chứng khoán thực hiện, mức phí phải trả, ngày thanh toán. Xác
nhận này có tính chất pháp lí rất cao, nó đóng vai trò làm hóa đơn giao dịch
giữa công ty và khách hàng.
Bước 5: Thanh toán bù trừ
Thanh toán bù trừ giao dịch bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù trừ
các kết quả giao dịch.
Hiện nay ở các nước áp dụng việc đối chiếu cố định: Sở giao dịch
chứng khoán sẽ tiến hành bù trừ trên cơ sở nội dung lện các CTCK chuyển
vào hệ thống, những sai sót của CTCK sẽ do CTCK tự sửa chữa. Phương thức
này giảm thiểu rất nhiều các hoạt độnh đối chiếu, điều chỉnh giao dịch.
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 23 - Đồng Phan Thùy Anh
Việc bù trừ kết quả giao dịch sẽ kết thúc bằng việc in ra các chứng từ
thanh toán. Các chứng từ này sẽ được gửi cho các CTCK và là hồ sơ đẻ thực
hiện lệnh thanh toán và giao hàng.
Bước 6: Thanh toán và giao hàng
Đến ngày thanh toán, người mua sẽ giao tiền qua ngân hàng chỉ định
thanh toán, người bán sẽ chuyển giao chứng khoán qua hình thức chuyển
khoản tại trung tâm lưu ký. Công ty sẽ hạch toán tiền và chứng khoán thông
qua tài khoản của khách hàng tại công ty.
1.3. Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
Hoạt động môi giới được cho là phát triển và đạt hiệu quả khi mà hoạt
động này mang lại những dịch vụ ngày càng hoàn thiện hơn, chất lượng hơn
và phù hợp với từng nhà đầu tư tham gia trên thị trường chứng khoán; đồng
thời dẫn đến sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và của công
ty chứng khoán nói riêng.
1.3.2. Tiêu chí đo lường hiệu quả của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Mức độ thỏa mãn yêu cầu khách hàng
Mức độ thỏa mãn của khách hàng được đánh giá thông qua 2 chi tiêu:
- Độ tin cậy của khách hàng: nhà môi giới luôn phải lấy lợi ích khách
hàng làm mục tiêu trung tâm. Để đạt được sự tin cậy của khách hàng, nhà môi
giới phải biết “đừng hoạt động vì tiền hoa hồng” , ngăn chặn khách hàng có
những giao dịch không cần thiết hoặc còn đang nghi vấn. Bên cạnh đó, nếu
nhà môi giới làm mất tiền của khách hàng, cần phải biết thừa nhận 1 cách
thành thật để cùng tìm ra cách giải quyết tốt nhất.Đó chính là cách nhà môi
giới thể hiện sự trung thực của mình đối với khách hàng, và khi đó nhà môi
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 24 - Đồng Phan Thùy Anh
giới mới có cơ hội thành công. Vì vậy độ tin cậy của khách hàng là một tiêu
chí quan trọng để đánh giá hoạt động môi giới tại CTCK.
- Khả năng hiểu và đồng cảm: thiếu đi sự đồng cảm thì sự hợp tác
giữa hai bên không thể đạt đến hiệu quả tốt nhất, khó có thể kéo dài và nhà
môi giới không thể là người làm việc hiệu quả. Thông thường khách hàng khó
có thể diễn đạt chính xác những gì muốn nói nên người môi giới cần có kỹ
năng để khai thác những thông tin về nhu cầu khách hàng rồi lựa chọn và xác
định nhu cầu lớn nhất. Đó là kỹ năng đặt câu hỏi để khách hàng dễ hiểu và có
thể diễn đạt rõ ràng hơn nhu cầu, mục tiêu cũng như mức độ chấp nhận rủi ro
của họ để từ đó đư râ lời khuyên phù hợp nhất. Hiệu quả công việc sẽ thể hiệ
được khả năng hiểu và đồng cảm với khách hàng.
Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ nhà MG cung cấp cho khách hàng được thể hiệnvà
đánh giá ở các mặt sau:
Người môi giới phải trao đổi với khách hàng về những ý tưởng đầu tư,
luôn có mặt khi khách hàng cần, thông báo những tin tức quan trọng liên quan
đến khoản đầu tư của khách hàng.
Người môi giới phải biết giải quyết các vấn đề của khách hàng, giảp
đáp thắc mắc cách thỏa đáng.
Thường xuyên kiểm tra tài khoản của khách hàng, gửi cho khách hàng
những bản báo cáo về tình hình đầu tư của khách hàng và những bản tin thích
hợp.
Tóm lại, chất lượng dịch vụ thể hiện hiệu quả công việc ở việc nhầ môi
giới có thể trở thành nhà tư vấn tài chính, người bạn tin cậy của khách hàng.
Kiến thức về đầu tư
Nhà môi giới phải hiểu lĩnh vực đầu tư. Nếu nhà đầu tư muốn đầu tư
vào một cổ phiếu nào đó thì nhà môi giới cần phải có kiến thức về xu hướng
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 25 - Đồng Phan Thùy Anh
của thị trường đối với cổ phiếu đó, nếu nhà đầu tư quan tâm đến trái phiếu thì
nhà môi giới phải đưa ra ý kiến xác đáng về lãi suất của thị trường trái phiếu.
Đó là phần việc tư vấn tài chính trong hoạt động môi giới chuyên nghiệp và
cũng là chỉ tiêu đánh giá phát trình độ của một nhà môi giới hay cao hơn nữa
là sự phát triển của hoạt động môi giới.
Trình độ công nghệ, cơ sở vật chất kĩ thuật của CTCK
Được thể hiện thông qua những phương tiện kĩ thuật khách hàng có thể
nhìn thấy như: bảng giao dịch điện tử, máy tính nối mạng toàn hệ thống… hay
những công cụ như mẫu lệnh giao dịch, bảng tin… càng chính xác rõ ràng,
hiện đại bao nhiêu thì càng nâng cao mức độ tín nhiệm và hài lòng của khách
hàng đối với công ty bấy nhiêu. Hệ thống bảng điện tử phải thường xuyên thể
hiện được sự biến động giá, hệ thống mấy tính nối mạng phải đảm bảo truyền
lệnh thông suốt…ngoài ra còn có các biểu đồ, hệ thống thông tin phục vụ cho
quá trình tác nghiệp của nhân viên môi giới. Những thiết bị này càng hiện đại,
hoạt động môi giới càng dược thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
- Số lượng tài khoản giao dịch.
Đây là chỉ tiêu đầu tiên khi nói đến hiệu quả của hoạt động MGCK tại
một CTCK. Nếu số lượng tài khoản tăng lên năm sau cao hơn năm trước là
dấu hiệu cho thấy hoạt động môi giới của công ty đang phát triển, bởi điều đó
chứng tỏ bộ phận môi giới đã thu hút được ngày càng nhiều khách hàng và
công chúng đầu tư đã tin tưởng công ty. Đó là thành công bước đầu của công
ty. Để đo lường một cách chính xác, người ta thống kê số lượng tài khoản giao
dịc thường xuyên, bởi vì đây chính là những khách hàng mang lại nguồn thu
nhập cho công ty.
- Giá trị doanh số giao dịch
Giá trị doanh số giao dịch là giá trị mua bán của tất cả các khách hàng
của công ty. Đây là cơ sở để tính phí giao dịch, doanh số giao dịch càng cao,
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 26 - Đồng Phan Thùy Anh
hoa hồng cho nghiệp vụ môi giới thu được càng nhiều. Đây chính là chỉ tiêu
định lượng đo lường mức độ thành công của nghiệp vụ MGCK tại CTCK.
Số lượng tài khoản lớn là một thành công, tuy nhiên lợi nhuận công ty
thu được lại phụ thuộc mức độ hoạt động của các tài khoản đó. Nhiệm vụ của
các nhân viên môi giới là kích hoạt các tài khoản của khách hàng, biến ý định
đầu tư (mở tài khoản) thành hành động đầu tư (tham gia mua bán).
- Thị phần môi giới
Hiện nay theo cách tính của các sở giao dịch chứng khoán, thị phần môi
giới được tính dựa trên giá trị giao dịch của các công ty môi giới thành viên
trong kỳ, rồi chia cho số tổng. Như vậy thị phần môi giới là một trong những
chỉ tiêu định lượng quan trọng thể hiện hiệu quả hoạt động môi giới chứng
khoán của một công ty chứng khoán.
- Phí môi giới
Phí môi giới là khoản hoa hồng tính trên doanh số giao dịch mà công ty
nhận được sau khi mua bán chứng khoán cho khách hàng. Mức phí tại mỗi
công ty khác nhau (trong biên độ cho phép của pháp luật). Phí môi giới là một
trong các yếu tố cạnh tranh của các CTCK. Việc CTCK không ngừng đưa ra
các biện pháp cải thiện mức phí được coi là một cách thu hút các nhà đầu tư.
Khi giá thành dịch vụ giảm chứng tỏ công ty đã cố gắng trong việc tổ chức
sắp xếp, cắt giảm chi phí một cách hợp lý. Việc giảm phí môi giới sẽ làm
giảm thu nhập tính trên mỗi đơn vị giao dịch nhưng đồng thời số lượng khách
hàng tham gia mua bán đông đảo hơn, vì thế lợi nhuận công ty cũng được cải
thiện. Số lượng doanh nghiệp tham gia thị trường tăng lên cũng góp phần loại
bỏ bớt sự độc quyền để đi tới mức giá cạnh tranh hợp lý. Tuy nhiên, cần chú ý
rằng việc cắt giảm hay sửa đổi phí giao dịch vẫn phải đảm bảo lợi nhuận
mang lại cho công ty, có như vậy việc cắt giảm phí mới được xem là có hiệu
quả.
- Mạng lưới khách hàng, đại lý của CTCK
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 27 - Đồng Phan Thùy Anh
Mạng lưới khách hàng hướng tới ở đây có thể là tổ chức hay cá nhân,
trong nước hay nước ngoài. Một khi mạng lưới này ngày càng đông đảo thì
đồng nghĩa với việc khối lượng tài sản nhận ủy thác càng lớn và số lượng tài
khoản đầu tư công ty có được càng nhiều. Khi khách hàng thỏa mãn với kết
quả đầu tư sẽ giới thiệu bạn bè, người thân đến với nhà môi giới, đây là cơ hội
tăng thu nhập cho công ty. Vì vậy, chỉ khi nhân viên môi giới làm việc có hiệu
quả thì mới thu hút được nhiều khách hàng cho công ty.
Mạng lưới đại lý phân bố rộng khắp và có xu hướng ngày càng mở rộng
cho thấy mức đọ ảnh hưởng của công ty tạo ra ngày càng lớn. Từ đó, thị phần
môi giới của công ty không ngừng nâng cao, uy tín và thương hiệu công ty
ngày càng được củng cố.
- Số lượng nhân viên môi giới tại CTCK
Một công ty có đội ngũ nhân viên mỏng thì đồng nghĩa với việc một
nhân viên phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc vì vậy khó có khả năng chăm
sóc khách hàng tốt và ngược lại với số lượng nhân viên đông đảo thì việc tìm
kiếm và chăm sóc khách hàng có thể thực hiện cẩn thận và chu đáo hơn. Bên
cạnh đó, số lượng nhân viên cũng có thể thay đổi do họ đi học tiếp, hoặc bỏ
sang công ty khác hay vì nhiều nguyên nhân khác sẽ gây ra sự xáo trộn nếu
không có người thay thế kịp thời. Nên việc có thể duy trì một số lượng nhân
viên đông đảo cũng thể hiện sự thành công của công ty trong cả công tác quản
trị lẫn trong nghiệp vụ môi giới
- Đặc điểm giao dịch, loại nghiệp vụ môi giới tại CTCK
Các CTCK khác nhau thì sẽ có những đặc điểm giao dịch, loại nghiệp
vụ MG mang tính đặc thù riêng. Một CTCK với số lượng nhà đầu tư đặt lệnh
hay mở tài khoản theo hình thức gián tiếp nhiều hơn trực tiếp chứng tỏ công
ty đó đã tạo mức đọ tin cậy và sự thuận tiện cho khách hàng đồng nghĩa với
hoạt động môi giới đã phát triển.
-Hiệu quả về khả năng sinh lời của hoạt động môi giới
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 28 - Đồng Phan Thùy Anh
Đây là 1 chỉ tiêu tương đối quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
môi giới của một công ty chứng khoán. Hiệu quả về khả năng sinh lời phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố và dựa trên sự tính toán các chỉ số như hệ số tổng
lợi nhuận, hệ số lợi nhuận hoạt động, hệ số lợi nhuận ròng…
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan
* Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
Nền kinh tế tăng trưởng và ổn định sẽ tạo điều kiện cho CTCK kinh
doanh có hiệu quả. Nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân được nâng
cao, vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng tăng lên đáng kể. Người ta bắt đầu quan
tâm hơn đến các phương thức đầu tư bên cạnh gửi ngân hàng, dự trữ bằng
vàng hay ngoại tệ. Đây là một nguồn vốn tiềm năng đáng kể cho thị trường
chứng khoán. Thêm vào đó, một nền kinh tế tăng trưởng đều đặn cùng với
một nền chính trị ổn định là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình thu hút
đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nói chung và đối với TTCK nói riêng.
Nguồn vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán được tăng lên về chất lượng và
số lượng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường nói chung và các
hoạt động môi giới của CTCK nói riêng.
* Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán phát triển và ổn định sẽ là môi trường lý tưởng
cho hoạt động môi giới. Sự phát triển của thị trường ở đây là sự phát triển của
cả cung cầu chứng khoán, các thành viên tham gia thị trường và các trung
giam tài chính. Số lượng công ty niêm yết hay phát hành chứng khoán càng
nhiều thì nhà đầu tư không thể hiểu biết hết về tất cả các loại chứng khoán đó,
và họ sẽ tìm đến các nhà môi giới xin được tư vấn, công việc của nhà môi giới
sẽ có nhiều hơn. Đồng thời, điều này cũng yêu cầu nhà môi giới phải có hiểu
biết rộng về tất cả các ngành nghề, hiểu về các công ty niêm yết để có thể đưa
ra những lời tư vấn chính xác nhất. Trình độ của các nhà đầu tư càng cao thì
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 29 - Đồng Phan Thùy Anh
nhà môi giới cũng phải tự học hỏi nâng cao trình độ của mình thì mới có thể
đáp ứng được những yêu cầu của nhà đầu tư để trụ vững trên thị trường chứng
khoán.
*Hệ thống văn bản pháp lý
Có thể nói, các văn bản pháp quy áp dụng cho công ty chứng khoán rất
quan trọng, nó quy định mọi hành vi của các chủ thể trên thị trường chứng
khoán. Khi hệ thống pháp luật nói chung và luật chứng khoán nói riênng được
hoàn thiện và rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển.
Đặc biệt, hoạt động môi giới thường xuyên có những vấn đề phát sinh liên
quan đến lợi ích của các bên nên rất cần có luật định rõ ràng để làm chuẩn
mực cho hoạt động này. Chỉ có như vậy, nhà đầu tư mới có thể hoàn toàn yên
tâm đầu tư vào thị trường và nhân viên môi giới cũng mới có thể thực hiện
công việc một cách thoải mái và hiệu quả nhất.
* Sự hiểu biết của công chúng đầu tư
Quan sát thực tế ta thấy ở những nước phát triển, trình độ dân trí cao
như Mỹ, Anh, Đức, Nhật …có một tỷ lệ dân cư tham gia thị trường chứng
khoán là tương đối cao. Bởi vì khi nhà đầu tư hiểu rõ về chứng khoán và thị
trường chứng khoán thì họ sẽ tham gia thị trường với thái độ tích cực hơn, họ
thực sự thấy cần thiết của những lời tư vấn của nhà môi giới. Thêm vào đó,
nhà đầu tư am hiểu thị trường sẽ đạt hiệu quả cao trong quá trình đầu tư, điều
này cũng phần nào thu hút nhà đầu tư.
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan
* Quy trình nghiệp vụ môi giới
Quy trình nghiệp vụ môi giới phải được tiến hành một cách chuyên
nghiệp, từ việc tìm kiếm khách hàng tới khi cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 30 - Đồng Phan Thùy Anh
Việc lựa chọn khách hàng phải được tiến hành một cách kỹ càng và đầy
đủ như: xác định rõ mục tiêu khách hàng của mình là đối tượng nào, có thể
phân loại các đối tượng khách hàng theo những tiêu chí: Thu nhập, độ tuổi,
giới tính… để từ đó đưa ra được hướng phục vụ đối với từng nhóm nhà đầu
tư.
* Trình độ nhân viên môi giới
Nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển nghiệp vụ môi giới tại
các CTCK chính là đội ngũ nhân viên môi giới. Bởi vì đây là những người
“bán hàng trực tiếp”, thành công của họ chính là thành công của công ty.
Ngoài hiểu biết về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì người môi giới
vẫn cần thêm nhiều yêu cầu khác như: kỹ năng tìm kiếm khách hàng, truyền
đạt và khai thác thông tin, kỹ năng bán hàng…. Người môi giới cũng cần có
tác phong làm việc nghiêm túc, có tư cách đạo đức, có khả năng chịu áp lực
công việc cao và đặc biệt họ phải say mê với công việc của một nhà môi giới.
Khi một công ty có được một đội ngũ nhân viên như vậy sẽ góp phần lớn vào
sự phát triển của hoạt động môi giới. Ngoài đội ngũ nhân viên môi giới thì tất
cả các nhân viên khác trong công ty đều phần nào ảnh hưởng đến sự phát triển
của hoạt động môi giới.
* Điều kiện về uy tín và tiềm lực tài chính của CTCK
Uy tín là điều kiện quyết định sự thành công trong kinh doanh của bất
cứ một doanh nghiệp nào, đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán. Khi có nhu
cầu đầu tư vào chứng khoán, khách hàng mong muốn tìm được người môi
giới, đại diện có uy tín để tư vấn và thay mặt họ lựa chọn, thực hiện các quyết
định đầu tư đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất.
Tiềm lực tài chính ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nghiệp
vụ môi giới. Nếu công ty có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có điều kiện để đầu tư
cơ sở vật chất, kĩ thuật, công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt động môi giới.
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 31 - Đồng Phan Thùy Anh
Đồng thời, công ty sẽ có đủ điều kiện để phát triển đa dạng hóa sản phẩm,
dịch vụ để thu hút khách hàng.
* Yếu tố công nghệ thông tin, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động môi giới
Hoạt động môi giới cần có một hệ thống thông tin, các máy móc hiện
đại để phục vụ cho nhu cầu giao dịch của khách hàng. Công ty chứng khoán
nếu có một cơ sở tốt thì mọi hoạt động sẽ thuận lợi, giao dịch không bị gián
đoạn, đây là yếu tố mà các nhà đầu tư rất quan tâm, có công ty đang phiên
giao dịch thì mất điện hoặc đường dẫn mạng bị trục trặc… không theo dõi
được bảng điện tử làm ảnh hưởng đến phiên giao dịch làm tổn thất nhiều của
các nhà đầu tư. Đồng thời, điều này cũng sẽ làm giảm sự tín nhiệm của nhà
đầu tư đối với công ty. Do đó, các CTCK nên có sự đầu tư kỹ và chuẩn bị chu
đáo về vấn đề này.
* Sự phát triển các nghiệp vụ phụ trợ và các nghiệp vụ khác
Để có thể phát triển nghiệp vụ môi giới các CTCK cần phát triển các
nghiệp vụ phụ trợ như: Repo chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán, cho
vay ứng trước tiền bán nếu UBCKNN cho phép thực hiện… Vì khi dịch vụ
phụ trợ phát triển sẽ hỗ trợ cho khách hàng rất nhiều trong quá trình đầu tư,
khách hàng có thể tăng vòng quay vốn để đầu tư khi có cơ hội đầu tư. Do đó,
khách hàng thường có xu hướng chọn các CTCK có nghiệp vụ phụ trợ đa
dạng.
Ngoài ra, các công ty cũng cần phát triển các nghiệp vụ song song với
nghiệp vụ môi giới như nghiệp vụ tư vấn, bảo lãnh phát hành, maketing, phân
tích…vì các bộ phận khác hoạt động tốt sẽ là điều kiện cho hoạt động môi
giới phát triển. Ví dụ như:
- Hoạt động marketting: CTCK có hoạt động marketing quảng bá hình
ảnh của công ty một cách chuyên nghiệp thì nhà đầu tư sẽ biết đến công ty
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 32 - Đồng Phan Thùy Anh
nhiều hơn, có thiện cảm với công ty hơn, làm tăng khối lượng tài khoản cho
bộ phận môi giới.
- Bộ phận phân tích: cung cấp các thông tin đã qua phân tích cho nhà
môi giới. Môi giới sẽ cung cấp các thông tin đó cho khách hàng và giúp họ có
các quyết định đầu tư hợp lý, nếu như các khách hàng kiếm lợi nhiều từ những
thông tin do nhà môi giới cung cấp thì họ sẽ giới thiệu bạn bè, người thân đến
với nhà môi giới đó và công ty lại được nhiều khách hàng đến với mình hơn.
Ngoài các yếu tố kể trên thì việc tổ chức tốt hoạt động của CTCK cũng
như thường xuyên kiểm tra, giảm sát hoạt động cũng tác động tích cực đến
hiệu quả hoạt động của cả công ty nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng
khoán nói riêng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH
CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam
2.1.1. Quá trình thành lập
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam (VCBS) là thành viên 100% vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 27/QĐ-HĐQT ngày 7/1/2002
của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán. Công ty được cấp phép hoạt động đối
với tất cả các nghiệp vụ chứng khoán theo Giấy phép số 09/GPHĐKD do Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 24/4/2002. Một số thông tin cơ bản về
công ty như sau:
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 33 - Đồng Phan Thùy Anh
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam
- Tên giao dịch quốc tế: Vietcombank Securities (VCBS)
- Vốn điều lệ: 700 tỷ VND
- Trụ sở chính: tầng 12 & 17 tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang
Khải, Hà Nội, Việt Nam.
Trải qua 8 năm hoạt động, từ một công ty có vốn điều lệ ban đầu là 60
tỷ đồng Việt Nam, VCBS đã tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng năm 2006 và
lên 700 tỷ đồng trong năm 2009 nhằm đáp ứng quy định của pháp luật về vốn
pháp định tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty. VCBS hiện là
một trong những công ty chứng khoán dẫn đầu về thị phần môi giới chứng
khoán với gần 53.000 tài khoản cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước, với
các dịch vụ đa dạng:
Môi giới chứng khoán
Lưu kí chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn tài chính doanh nghiệp
Bảo lãnh phát hành
Tự doanh
Thế mạnh nổi trội của VCBS còn được thể hiện ở vị trí đi đầu về mặt
ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh chứng khoán và quản trị
doanh nghiệp. Trong suốt giai đoạn 2003-2006, VCBS là công ty đầu tiên và
duy nhất cho phép khách hàng đặt lệnh mua bán chứng khoán qua mạng
Internet thông qua hệ thống VCBS CyberInvestor™. VCBS cũng đã ứng dụng
chứng chỉ số chứng thực SSL with EV True 128-bit từ nhà cung cấp dịch vụ
chứng thực điện tử uy tín số 1 thế giới VeriSign™ cho hệ thống này, cho phép
bảo mật và mã hóa chống gian lận khi giao dịch qua web.
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 34 - Đồng Phan Thùy Anh
Bên cạnh đó, trong suốt thời gian hoạt động vừa qua, VCBS đã tập
trung phát triển nghiệp vụ tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành và đã đạt
thành tựu lớn trong BLPH trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa
phương và trái phiếu doanh nghiệp của các Tổng công ty lớn.
2.1.2. Bộ máy tổ chức của VCBS
Công ty chứng khoán ngân hàng Ngoại thương là công ty TNHH nhà
nước một thành viên trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương, do Ngân hàng
Ngoại thương bỏ vốn thành lập nhưng hạch toán độc lập. Bộ máy tổ chức của
VCBS được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của VCBS
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Chủ tịch công ty
Ban giám đốc
Các phòng nghiệp vụ Các phòng phụ trợ
Phòng môi giới
Phòng tự doanh,
Bảo lãnh phát hành
Phòng tư vấn tài chính
Văn phòng công ty
Phòng kế toán lưu ký
Phòng kiểm tra, kiểm
soát nội bộ
Phòng quản lý danh
mục đầu tư
Phòng CNTT
Luận văn tốt nghiệp - 35 - Đồng Phan Thùy Anh
(nguồn: VCBS)
Đứng đầu công ty là chủ tịch công ty, ban điều hành (gồm giám đốc và
phó giám đốc). Có 4 phòng nghiệp vụ là : phòng môi giới, phòng tự doanh và
bảo lãnh phát hành, phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp, phòng quản lý danh
mục đầu tư và 4 phòng phụ trợ là: Văn phòng công ty, phòng kế toán- lưu ký,
phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, phòng IT.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ
- Phòng môi giới:
+ Đại diện giao dịch của công ty tại sở và trung tâm giao dịch.
+ Trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng.
+ Nghiên cứu, phân tích thị trường, tư vấn đầu tư chứng khoán.
+ Cung cấp thông tin về tài khoản và thị trường chứng khoán cho khách hàng.
+ Quản lý các đầu mối nhận lệnh và phát triển dịch vụ môi giới của
công ty.
+ Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa
ra các sản phẩm mới liên quan đến hoạt động môi giới.
- Phòng tự doanh và bảo lãnh khách hàng:
+ Kinh doanh chứng khoán: Nghiên cứu phân tích thị trường nằm đề
xuất các phương án tự doanh chứng khoán; xây dựng mạng lưới khách hàng
có tiềm năng giao dịch tự doanh với công ty; tổ chức thực hiện hoạt động tự
doanh theo phương án và quy trình tự doanh của công ty; nghiên cứu các sản
phẩm mới liên quan đến hoạt động tự doanh của công ty.
+ Tư vấn phát hành đối với các khách hàng là các tổ chức tài chính.
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 36 - Đồng Phan Thùy Anh
+ Bảo lãnh và đại lý phát hành: xây dựng phương án bảo lãnh, đại lý
phát hành đối với khách hàng; thiết lập duy trì quan hệ đối với các đơn vị có
tiềm năng phát hành chứng khoán; phân tích, thẩm định và đề xuất thực hiện
các phương án bảo lãnh phát hành chứng khoán đảm bảo an toàn và hiệu quả;
tổ chức thực hiện đại lý, bảo lãnh phát hành theo phương án đã được phê
duyệt.
+ Nhiệm vụ khác: xây dựng, nghiên cứu và đề xuất cải tiến quy chế,
quy trình nghiệp vụ có liên quan; thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt
động nghiệp vụ tự doanh và bảo lãnh phát hành…
- Phòng quản lý danh mục đầu tư
+ Phát triển các sản phẩm quản lý danh mục đầu tư
+ Tiếp thị, tìm kiếm khách hàng sử dụng dịch vụ quản lý danh mục đầu tư
+ Thực hiện theo ủy thác của khách hàng
+ Theo dõi, hách toán, phân bổ giao dịch cho tài khoản ủy thác của từng
khách hàng riêng biệt, thông báo thông tin tài khoản cho khách hàng.
+ Xây dựng nghiên cứu, đề xuất cải tiến các quy trình nghiệp vụ liên quan.
+ Thực hiện công tác phân tích, báo cáo hoạt động quản lý danh mục
đầu tư.
- Phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp
+ Thực hiện các dịch vụ tư vấn liên quan đến tài chính doanh nghiệp.
+ Tiếp thị, tìm kiếm khách hàng và thực hiện dịch vụ tư vấn ( tư vấn
xác định giá trị doanh nghiệp, cổ phần hóa, niêm yết, đăng ký giao dịch, lưu
ký chứng khoán, tư vấn thành lập, chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp).
+ Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất cải tiến quy trình nghiệp vụ liên quan.
+ Thực hiện công tác phân tíchvà báo cáo kết quả hoạt động tư vấn TCDN.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng phụ trợ
- Văn phòng công ty
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 37 - Đồng Phan Thùy Anh
+ Bộ phận hành chính tổng hợp: Bố trí, sắp xếp chương trình làm việc
hàng tuần cho các phòng ban; thực hiện công tác văn thư lưu trữ và quản lý
con dấu; phối hợp các bộ phận liên quan tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo; thực hiện công tác lễ tân, tạp vụ…
+ Bộ phận quản trị tin học: quản trị hệ thống tin học; xây dựng kế
hoạch, triển khai việc mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc…
+ Bộ phận tổ chức cán bộ và đào tạo: bố trí, sắp xếp, phân công lao
động giữa các đơn vị và bộ phận trong công ty; xây dựng kế hoạch đào tạo
cán bộ, làm thủ tục đề đạt cán bộ…
+ Bộ phận quản lý lao động và tiền lương: tham mưu cho giám đốc
công ty trong việc tuyển dụng, kí kết, hủy bỏ hợp đồng lao động, khen
thưởng, kỉ luật, nâng lương…
- Phòng kế toán- lưu ký
+ Thực hiện công việc kế toán giao dịch, hạch toán và quản lý tài khoản
tiền gửi, chứng khoán lưu ký của khách hàng.
+ Lưu ký và tái lưu ký cho khách hàng.
+Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư liên quan đến hoạt động môi
giới và lưu ký chứng khoán.
- Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của toàn công ty
theo quyết định của Ngân hàng Ngoại thương.
- Phòng công nghệ thông tin
+ Tham mưu, đề xuất và xây dựng các giải pháp về công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động kinh doanh.
+ Quản lý, điều phối, vận hành hệ thống công nghệ thông tin trong toàn
công ty.
+Thực hiện nghiên cứu, xây dựng và phát triển các phần mềm đáp ứng
cho hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của VCBS
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 38 - Đồng Phan Thùy Anh
Sơ đồ 2.2: Sản phẩm dịch vụ của VCBS
(Nguồn: VCBS)
2.1.3.1. Các dịch vụ chứng khoán
Môi giới chứng khoán
VCBS cung cấp dịch vụ Môi giới trọn gói cho tất cả các khách hàng cá
nhân và tổ chức trong và ngoài nước thông qua các hình thức giao dịch đa
dạng và thuận tiện, bao gồm:
- Mở tài khoản, Giao dịch trực tuyến, Truy vấn số dư, Truy xuất cơ sở
dữ liệu tài chính qua Internet
- Giao dịch qua điện thoại trực tiếp
- Giao dịch trực tiếp tại sàn
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 39 - Đồng Phan Thùy Anh
VCBS luôn cố gắng mang lại những lợi ích lớn nhất cho Quý khách
hàng thông qua:
- Thủ tục đơn giản, minh bạch
- Cơ chế nhận lệnh, truyền lệnh nhanh chóng (hiện nay VCBS đã kết nối trực
tiếp với Sở GDCK Tp. Hồ Chí Minh và Sở GDCK Hà Nội)
- Cập nhật kết quả khớp lệnh tức thì tại công ty hoặc qua Internet hoặc SMS
- Đánh giá hàng ngày danh mục chứng khoán theo thị trường
- Bảo mật thông tin khách hàng tuyệt đối
Tư vấn đầu tư chứng khoán
 Đối với khách hàng là cá nhân
Trên cơ sở tìm hiểu và thu thập thông tin về năng lực tài chính, độ tuổi,
nghề nghiệp, thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro, các chuyên gia của VCBS sẽ
xây dựng hồ sơ khách hàng “risk profile” tương ứng để cung cấp cho khách
hàng dịch vụ tư vấn đầu tư gồm các nội dung sau:
- Tái cấu trúc và tối ưu hoá danh mục đầu tư hiện thời.
- Xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp.
- Lựa chọn thời điểm và cơ cấu đầu tư thích hợp.
- Tìm kiếm các cơ hội đầu tư hiệu quả.
- Hỗ trợ xây dựng benchmark đánh giá hiệu quả đầu tư.
- Cung cấp các phân tích chuyên sâu các cổ phiếu đang niêm yết, các cổ
phiếu OTC, định giá cổ phiếu theo yêu cầu của nhà đầu tư.
 Đối với khách hàng là tổ chức
VCBS hỗ trợ khách hàng tổ chức trong nhiều nghiệp vụ, bao gồm phát
hiện cơ hội đầu tư, đánh giá các sản phẩm hiện có và sắp xuất hiện trên thị
trường, lên chiến lược mua/bán, thực hiện giao dịch với giá tốt nhất.
Lưu ký chứng khoán
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 40 - Đồng Phan Thùy Anh
Khi mở tài khoản tại VCBS, khách hàng có cơ hội tiếp cận tất cả các
dịch vụ lưu ký chứng khoán, cụ thể:
- Chuyển nhượng và thanh toán chứng khoán
- Thực hiện quyền đối với chứng khoán
- Phong toả / Giải phóng phong toả chứng khoán
Sử dụng dịch vụ lưu ký tại VCBS, các khách hàng cá nhân và các tổ
chức phát hành giảm thiểu được rất nhiều các rắc rối về tính pháp lý, chi phí
hành chính.
Cho vay chứng khoán và hỗ trợ tài chính
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu tư của khách hàng,
VCBS phối hợp với các Tổ chức tài chính tín dụng tại Việt Nam để cung cấp
các dịch vụ:
- Ứng trước tiền bán chứng khoán (trực tiếp và online): qua dịch vụ này,
khách hàng không phải đợi đến ngày thanh toán tiền về tài khoản mà có thể
yêu cầu nhận ngay tiền bán chứng khoán khi có kết quả khớp lệnh.
- Cho vay cầm cố chứng khoán: Khách hàng có thể sử dụng chứng khoán
trong tài khoản lưu ký tại VCBS làm tài sản cầm cố để vay tiền đầu tư chứng
khoán niêm yết.
Ngoài ra, sau khi Bộ Tài Chính, Uỷ ban Chứng khoán có văn bản
hướng dẫn cụ thể, VCBS sẽ triển khai hai nghiệp vụ phụ trợ nữa là: tài khoản
ký quỹ (margin account) và cho vay chứng khoán.
2.1.3.2 Tư vấn tài chính doanh nghiệp
Tư vấn tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực dịch vụ mang tính chiến
lược trong đường hướng phát triển của VCBS. Dưới đây là các dịch vụ VCBS
có thể hỗ trợ các doanh nghiệp:
- Định giá doanh nghiệp: tư vấn định giá doanh nghiệp là nghiệp vụ
cần thiết để thực hiện tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, sáp nhập, mua bán
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 41 - Đồng Phan Thùy Anh
doanh nghiệp, cổ phần hóa, phát hành chứng khoán hoặc niêm yết chứng
khoán.
- Tư vấn cổ phần hoá & Tư vấn chuyển đổi: VCBS giúp doanh
nghiệp xây dựng lộ trình cổ phần hoá , chuyển đổi doanh nghiệp, xác định giá
trị doanh nghiệp, xây dựng phương án cổ phần hoá, chuyển đổi doanh nghiệp,
hỗ trợ tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm năng, tổ chức phát hành ra công chúng và
cung cấp các dịch vụ sau khi chuyển đổi mô hình doanh nghiệp.
- Tư vấn niêm yết: Công việc của VCBS bao gồm: tư vấn các điều
kiện niêm yết/ đăng ký giao dịch, tư vấn địa điểm niêm yết/ đăng ký giao dịch,
tư vấn quá trình chuẩn bị hồ sơ, hỗ trợ quá trình phê duyệt hồ sơ, hỗ trợ đăng
ký chứng khoán với TTGD và lưu ký chứng khoán tại TT Lưu ký, công bố
thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng và công bố rộng rãi cho
các nhà đầu tư và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sau niêm yết…
- Bảo lãnh phát hành: Ngoài việc tư vấn thủ tục chào bán, cùng doanh
nghiệp lên phương án phát hành, là cầu nối bán chứng khoán để huy động vốn
cho doanh nghiệp một cách hiệu quả, VCBS còn cung cấp các dịch vụ sau
phát hành và trợ giúp doanh nghiệp trong việc xây dựng phương án sử dụng
vốn.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCBS ( 2008-2010)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCBS giai đoạn 2008 - 2010
Đơn vị tính:1.000 đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Tổng tài sản 2.479.479.357 1.807.609.735 2.076.944.235
2 Vốn chủ sở hữu 480.796.857 805.513.110 825.708.110
3 Doanh thu thuần 483.871.215 326.880.256 466.408.908
4 Lợi nhuận từ HĐKD - 270.992.413 330.903.693 34.931.015
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 42 - Đồng Phan Thùy Anh
5 Lợi nhuận khác 46.214 166.240 - 75.731
6 Lợi nhuận trước thuế - 270.948.926 331.069.933 34.855.283
7 Lợi nhuận sau thuế - 207.948.926 324.451.124 27.016.509
( nguồn: BCTC của VCBS năm 2008-2010)
Biểu đồ 2.1: KQ hoạt động KD của VCBS 2008-2010 (đơn vị: tỷ VND)
-400,000
-300,000
-200,000
-100,000
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
2008 2009 2010
Doanh thu thuần
LNTT
LNST
Thông qua bảng 2.7 ta thấy cái nhìn tổng quan về kết quả hoạt động
kinh doanh của VCBS trong 3 năm qua. Nhìn chung giai đoạn từ 2008-2010
có biến động mạnh nhất trong cả quá trình hoạt động của VCBS từ khi thành
lập đến nay. Ta có thể cụ thể hóa xem xét qua 3 chỉ tiêu: doanh thu thuần,
LNTT và LNST được biểu diễn ở biểu đồ 2.3. Ta thấy, năm 2008, riêng chỉ
tiêu doanh thu thuần rất cao, nhưng LNTT và LNST lại mang dấu âm, công ty
lỗ khoản hơn 200 tỷ VND. Lý giải cho điều này nguyên nhân chính là năm
2008 thị trường đi từ chỗ phát triển quá nóng đến chuỗi giảm điểm dài, cùng
những nhân tố không thuận lợi của nền kinh tế- cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu bắt nguồn từ nước Mỹ. Do vậy toàn TTCK cũng chịu ảnh hưởng,
VCBS cũng như các CTCK khác hứng chịu cuộc xả hàng của nhà đầu tư,
chính vì vậy VCBS phải trích lập dự phòng giảm giá CK theo quy định của
Bộ Tài Chính và cơ cấu danh mục đầu tư khá lớn, dẫn đến thua lỗ. Sang năm
2009, cùng với những dấu hiệu khả quan từ nền kinh tế toàn cầu cộng thêm
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 43 - Đồng Phan Thùy Anh
gói kích cầu được Chính phủ áp dụng để đưa nền kinh tế Việt nam thoát khỏi
khủng hoảng, TTCK cũng dần hồi phục và lấy lại được đà khởi sắc. NĐT lấy
lại lòng tin và quay lại với thị trường, khối lượng giao dịch tăng mạnh so
2008. Riêng với VCBS, 3 chỉ tiêu doanh thu thuần, LNTT, LNST đều ở mức
cao (trên 300 tỷ đồng). Tuy nhiên đến năm 2010 do cạnh tranh khốc liệt giữa
các công ty chứng khoán mặc dù chỉ tiêu doanh thu thuần vẫn ở mức cao tuy
nhiên chỉ tiêu LNTT và LNST lại thấp hơn rất nhiều. Như vậy kết quả hoạt
động kinh doanh của VCBS giai đoạn sau khủng hoảng năm 2008 tốt hơn giai
đoạn bùng nổ năm 2007 tuy nhiên đến năm 2010 kết quả này lại sụt giảm
2.2. Khái quát về hoạt động môi giới tại các CTCK trong 10 năm qua
Kể từ khi ra đời thị trường chứng khoán năm 2000 đến nay số lượng
công ty chứng khoán đã tăng mạnh, từ chỗ chỉ có gần chục CTCK, đến cuối
năm 2008 đã là trên 100 công ty, và cuối năm 2009 là 107. Tuy nhiên đến
năm 2010 số công ty chứng khoán giảm xuống còn 105 công ty. Có lẽ số công
ty chứng khoán trong những năm sắp tới sẽ còn giảm, một số công ty sẽ tự bị
đào thải do không thể cạnh tranh được. Tất cả các CTCK đều thực hiện
nghiệp vụ môi giới chứng khoán và nhìn chung, trải qua nhiều giai đoạn biến
động của nền kinh tế nói chung cũng như thị trường chứng khoán nói chung,
nghiệp vụ môi giới của các CTCK trong 10 năm qua cũng đã có nhiều cải
thiện, chất lượng dịch vụ được nâng cao đáng kể.
Nhìn lại quá trình ta thấy những đặc điểm, thay đổi nổi bật TTCK Việt
nam:
 Số lượng các công ty chứng khoán ngày một gia tăng
Bảng 2.2: Số lượng các CTCK qua các năm.
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Số
lượng
9 13 13 14 55 78 102 102 105
(Nguồn: UBCKNN)
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 44 - Đồng Phan Thùy Anh
Biểu đồ 2.2: Số lượng các CTCK qua các năm.
Số lượng các CTCK qua các năm
9
13 13 14
55
78
102
107 105
0
20
40
60
80
100
120
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, trong những năm đầu số lượng các CTCK khá
ít, chỉ trên dưới 10 công ty, nhưng đến khoảng năm 2006 – 2007 số CTCK đã
tăng mạnh. Sự gia tăng này xuất phát từ nguyên nhân khoảng thời gian này là
thời điểm thị trường có sự phát triển vượt bậc, liên tục “nóng”, hầu hết các
CTCK đã thành lập trước đó đều thu được lợi nhuận lớn, doanh thu hoạt động
môi giới rất cao. Trước sự hấp dẫn đó, các ngân hàng, các tập đoàn và các tổ
chức tài chính đua nhau thành lập CTCK. Và ngay cả khi thị trường chứng
khoán trên đà suy giảm vào năm 2008, số lượng CTCK vẫn tăng lên thêm 24
CTCK và đến cuối 2009, theo thống kê của UBCKNN số lượng CTCK đã là
107. Điều này có thể do hồ sơ, thủ tục cấp phép hoạt động của các CTCK
chưa hoàn tất, được tưu lại từ thời điểm trước suy giảm 2007, sau đó mới
được hoàn thành. Hoặc do sự kỳ vọng vào sự phục hồi của thị trường chứng
khoán nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng. Số lượng các
CTCK ở Việt Nam là khá lớn so với quy mô thị trường, do đó sự cạnh tranh
giữa các CTCK ngày một khốc liệt, sự cạnh tranh này một mặt đem đến cho
nhà đầu tư chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt hơn, nhưng đồng thời là một thách
thức rất lớn đối với các CTCK, đặc biệt là các CTCK mới thành lập. Do vậy
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Năm
Luận văn tốt nghiệp - 45 - Đồng Phan Thùy Anh
đến năm 2010 số lượng công ty chứng khoán đã giảm xuống còn 105 công ty
và theo đánh giá của một số chuyên gia số lượng công ty chứng khoán hiện
nay vẫn tương đối nhiều so với nhu cầu của thì trường vì thế trong những năm
sắp tới số lượng công ty chứng khoán có thể giảm xuống 40, 50 công ty.
 Số lượng nhà đầu tư tăng mạnh mẽ
Bảng 2.3: Số lượng tài khoản mở tại các CTCK
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Số
lượng
13.60
7
16.48
6
16.48
6
29.06
5
72.76
1
296.42
1
540.00
0
793.00
0
1.000.000
(nguồn UBCK NN)
Biểu đồ 2.3: Số lượng tài khoản mở tại các CTCK qua các
Số lượng tài khoản qua các năm
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Ta có thể thấy, số lượng tài khoản chứng khoán tăng qua các năm, đến
cuối 2009 số tài khoản đã gấp 90 lần so với năm 2001. Và đến năm 2010 mặc
dù số lượng công ty chứng khoán giảm nhưng số lượng tài khoản vẫn tăng 1,2
lần so với năm 2009. Trong đó, tốc độ tăng số tài khoản năm 2007 là cao nhất
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 46 - Đồng Phan Thùy Anh
(gấp 4 lần năm 2006), sau đó số tài khoản tăng với tốc độ chậm hơn và tập
trung chủ yếu tại các CTCK lớn, có tuổi đời trên thị trường. Điều này ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của các CTCK ra đời sau.
Theo số liệu của Trung tâm lưu ký chứng khoán, đến 31/12/2009 đã có
hơn 1.100 tổ chức tài chính và hơn 12.400 cá nhân nước ngoài được cấp mã
số giao dịch chứng khoán. So với giai đoạn trước thời điểm tháng 10/2008 (có
831 tổ chức tài chính), số lượng này đã tăng lên đáng kể. Đến nay, một số tập
đoàn tài chính toàn cầu đã đầu tư trực tiếp vào thị trường chứng khoán Việt
Nam như Credit Swiss, JP Morgan, Citigroup... Năm 2008 và đầu 2009, nhà
đầu tư nước ngoài rút khỏi Việt Nam nhiều vì họ thấy kinh tế bất ổn. Tuy
nhiên, những kết quả tốt trong năm 2009, năm 2010 đã thu hút nhà đầu tư
ngoại trở lại. Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt nam bao gồm cả các tổ chức và
cá nhân, song chủ yếu vẫn là cá nhân. Hoạt động của họ khá hiệu quả và giao
dịch của họ có ảnh hưởng rất lớn về mặt tâm lý đối với các nhà đầu tư cá nhân
trong nước.
 Hàng hóa ngày càng tăng mạnh cả về số lượng và chất lượng
Bảng 2.4: Số lượng CTNY qua các năm
Năm HOSE HNX
Số CTNY mới Tổng số
CTNY
Số CTNY mới Tổng số
CTNY
2000 2 2 - -
2001 9 11 - -
2002 9 20 - -
2003 2 22 - -
2004 1 23 - -
2005 48 71 6 6
2006 36 107 77 83
2007 34 141 29 112
2008 29 170 56 168
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 47 - Đồng Phan Thùy Anh
2009 75 243
2010 13 256
(nguồn: UBCK NN)
Sự gia tăng số lượng các CTNY sẽ tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn
cho thị trường, thúc đẩy hoạt động môi giới phát triển, làm cho quy mô của thị
trường ngày càng được mở rộng. Ta thấy quy mô niêm yết toàn thị trường
hiện tại qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.5: Quy mô niêm yết tại SGDCK Hà Nội
Toàn thị
trường
Cổ phiếu Trái phiếu UPCOM
Số CK niêm yết
(1 CK)
1.011 379 510 122
Tỉ trọng (%) 100 37,49 50,45 12,06
Tổng KL niêm
yết
(CK)
9.983.915.596 6.861.829.459 1.691.736.620 1.430.349.517
Tỉ trọng (%) 100 68,73 16,94 14,33
Tổng GT niêm
yết
(triệu đồng)
252.095.452 68.618.295 169.173.662 14,303,495
Tỉ trọng (%) 100 27,21 67,11 5,68
( nguồn: SGDCK HN)
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp - 48 - Đồng Phan Thùy Anh
Bảng 2.6: Quy mô niêm yết tại SGDCK TP. Hồ Chí Minh
Toàn thị
trường
Cổ phiếu Chứng chỉ Trái phiếu Khác
Số CK niêm
yết
(1 CK)
338 284 5 49 0
Tỉ trọng (%) 100 84,02 1,48 14,5 0
KL niêm yết
(ngàn CK)
13.128.733 12.758.232 276.099 94.401 0
Tỉ trọng (%) 100 97,18 2,10 0,72 0
GT niêm yết
(triệu đồng)
140.656.424 127.582.322 2.760.993 10.313.109 0
Tỉ trọng (%) 100 90,70 1,96 7,33 0
( nguồn: SGDCK Tp HCM)
Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs

More Related Content

What's hot

Hoạt động của các Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Hoạt động của các Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán ở Việt NamHoạt động của các Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Hoạt động của các Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán ở Việt NamDương Hà
 
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Slide kinh doanh ngoại hối
Slide  kinh doanh ngoại hốiSlide  kinh doanh ngoại hối
Slide kinh doanh ngoại hốiBichtram Nguyen
 
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...luanvantrust
 
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMPHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMvietlod.com
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAYLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAYNguyenQuang195
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích lợi thế cạnh tranh Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt
Phân tích lợi thế cạnh tranh Công ty cổ phần chứng khoán Rồng ViệtPhân tích lợi thế cạnh tranh Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt
Phân tích lợi thế cạnh tranh Công ty cổ phần chứng khoán Rồng ViệtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCMĐề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
 
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAYNâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
 
Hoạt động của các Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Hoạt động của các Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán ở Việt NamHoạt động của các Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Hoạt động của các Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đĐề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
 
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đGiải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công tyĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
 
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân độiLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ LàmTrọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
 
Slide kinh doanh ngoại hối
Slide  kinh doanh ngoại hốiSlide  kinh doanh ngoại hối
Slide kinh doanh ngoại hối
 
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
 
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMPHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
 
Đề tài: Thẩm định giá máy, thiết bị làm tài sản đảm bảo tại VietBank
Đề tài: Thẩm định giá máy, thiết bị làm tài sản đảm bảo tại VietBankĐề tài: Thẩm định giá máy, thiết bị làm tài sản đảm bảo tại VietBank
Đề tài: Thẩm định giá máy, thiết bị làm tài sản đảm bảo tại VietBank
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAYLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAY
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Phân tích lợi thế cạnh tranh Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt
Phân tích lợi thế cạnh tranh Công ty cổ phần chứng khoán Rồng ViệtPhân tích lợi thế cạnh tranh Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt
Phân tích lợi thế cạnh tranh Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động cty chứng khoán SSI theo tiêu chuẩn CAMEL.
Đánh giá hiệu quả hoạt động cty chứng khoán SSI theo tiêu chuẩn CAMEL.Đánh giá hiệu quả hoạt động cty chứng khoán SSI theo tiêu chuẩn CAMEL.
Đánh giá hiệu quả hoạt động cty chứng khoán SSI theo tiêu chuẩn CAMEL.
 

Viewers also liked

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoànghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp phát triển công ty chứng khoán
Giải pháp phát triển công ty chứng khoánGiải pháp phát triển công ty chứng khoán
Giải pháp phát triển công ty chứng khoánPhạm Nam
 
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức ThịnhBáo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức ThịnhTiểu Yêu
 
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chức
đề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chứcđề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chức
đề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chứcThanh Hoa
 
Luận văn giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng...
Luận văn giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng...Luận văn giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng...
Luận văn giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng...Thanh Hoa
 
Chuyên đề hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ ph...
Chuyên đề hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ ph...Chuyên đề hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ ph...
Chuyên đề hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ ph...Thanh Hoa
 
Hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong vận tải hành khác...
Hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong vận tải hành khác...Hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong vận tải hành khác...
Hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong vận tải hành khác...Thanh Hoa
 
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...Thanh Hoa
 
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvnTiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvnThanh Hoa
 
Quy trình sản xuất bún khô
Quy trình sản xuất bún khôQuy trình sản xuất bún khô
Quy trình sản xuất bún khôThanh Hoa
 
Luận văn logistics và phát triển logistics trong vận tải biển tại việt nam
Luận văn logistics và phát triển logistics trong vận tải biển tại việt namLuận văn logistics và phát triển logistics trong vận tải biển tại việt nam
Luận văn logistics và phát triển logistics trong vận tải biển tại việt namThanh Hoa
 
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...Thanh Hoa
 
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009Thanh Hoa
 
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...Thanh Hoa
 
đề Tài các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
đề Tài các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sựđề Tài các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
đề Tài các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sựThanh Hoa
 
Luận văn tỷ giá hối đoái mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế và giải...
Luận văn tỷ giá hối đoái   mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế và giải...Luận văn tỷ giá hối đoái   mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế và giải...
Luận văn tỷ giá hối đoái mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế và giải...Thanh Hoa
 
Atiso và các sản phẩm từ atiso
Atiso và các sản phẩm từ atisoAtiso và các sản phẩm từ atiso
Atiso và các sản phẩm từ atisoThanh Hoa
 

Viewers also liked (20)

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Giải pháp phát triển công ty chứng khoán
Giải pháp phát triển công ty chứng khoánGiải pháp phát triển công ty chứng khoán
Giải pháp phát triển công ty chứng khoán
 
Tổng quan về kinh doanh chứng khoán
Tổng quan về kinh doanh chứng khoánTổng quan về kinh doanh chứng khoán
Tổng quan về kinh doanh chứng khoán
 
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức ThịnhBáo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
 
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
 
đề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chức
đề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chứcđề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chức
đề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chức
 
Luận văn giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng...
Luận văn giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng...Luận văn giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng...
Luận văn giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng...
 
Chuyên đề hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ ph...
Chuyên đề hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ ph...Chuyên đề hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ ph...
Chuyên đề hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ ph...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong vận tải hành khác...
Hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong vận tải hành khác...Hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong vận tải hành khác...
Hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong vận tải hành khác...
 
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
 
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvnTiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
 
Quy trình sản xuất bún khô
Quy trình sản xuất bún khôQuy trình sản xuất bún khô
Quy trình sản xuất bún khô
 
Luận văn logistics và phát triển logistics trong vận tải biển tại việt nam
Luận văn logistics và phát triển logistics trong vận tải biển tại việt namLuận văn logistics và phát triển logistics trong vận tải biển tại việt nam
Luận văn logistics và phát triển logistics trong vận tải biển tại việt nam
 
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
 
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
 
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
 
đề Tài các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
đề Tài các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sựđề Tài các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
đề Tài các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
 
Luận văn tỷ giá hối đoái mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế và giải...
Luận văn tỷ giá hối đoái   mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế và giải...Luận văn tỷ giá hối đoái   mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế và giải...
Luận văn tỷ giá hối đoái mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế và giải...
 
Atiso và các sản phẩm từ atiso
Atiso và các sản phẩm từ atisoAtiso và các sản phẩm từ atiso
Atiso và các sản phẩm từ atiso
 

Similar to Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs

Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...luanvantrust
 
De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356Lam Pham
 
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán nataliej4
 
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...vietlod.com
 
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs (20)

Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
 
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tếĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
 
De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356
 
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAYĐề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
 
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
 
bai tap lon ttck
bai tap lon ttckbai tap lon ttck
bai tap lon ttck
 
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
 
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
 
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
 
Đề tài: Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại VPBank, HAY
Đề tài: Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại VPBank, HAYĐề tài: Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại VPBank, HAY
Đề tài: Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại VPBank, HAY
 
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docx
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docxPhân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docx
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docx
 
Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
 Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
 
Luận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAYLuận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
 
Tiểu luận về thị trường chứng khoán OTC.doc
Tiểu luận về thị trường chứng khoán OTC.docTiểu luận về thị trường chứng khoán OTC.doc
Tiểu luận về thị trường chứng khoán OTC.doc
 

More from Thanh Hoa

Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh họcXử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh họcThanh Hoa
 
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namXung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namThanh Hoa
 
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...Thanh Hoa
 
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnhứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnhThanh Hoa
 
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...Thanh Hoa
 
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...Thanh Hoa
 
Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThanh Hoa
 
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bảnThảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bảnThanh Hoa
 
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anhTổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anhThanh Hoa
 
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...Thanh Hoa
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếThanh Hoa
 
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkavTiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkavThanh Hoa
 
Tiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketingTiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketingThanh Hoa
 
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theoTiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theoThanh Hoa
 
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namTiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namThanh Hoa
 
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Thanh Hoa
 
Tài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung ppt
Tài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung pptTài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung ppt
Tài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung pptThanh Hoa
 
Tác động của tỷ giá tới cán cân thương mại việt nam
Tác động của tỷ giá tới cán cân thương mại việt namTác động của tỷ giá tới cán cân thương mại việt nam
Tác động của tỷ giá tới cán cân thương mại việt namThanh Hoa
 
Sản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắnSản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắnThanh Hoa
 
Sản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắnSản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắnThanh Hoa
 

More from Thanh Hoa (20)

Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh họcXử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
 
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namXung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
 
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
 
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnhứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
 
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
 
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
 
Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt nam
 
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bảnThảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
 
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anhTổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
 
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
 
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkavTiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
 
Tiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketingTiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketing
 
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theoTiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
 
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namTiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
 
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
 
Tài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung ppt
Tài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung pptTài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung ppt
Tài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung ppt
 
Tác động của tỷ giá tới cán cân thương mại việt nam
Tác động của tỷ giá tới cán cân thương mại việt namTác động của tỷ giá tới cán cân thương mại việt nam
Tác động của tỷ giá tới cán cân thương mại việt nam
 
Sản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắnSản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắn
 
Sản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắnSản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắn
 

Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương việt nam – vcbs

  • 1. Luận văn tốt nghiệp - 1 - Đồng Phan Thùy Anh LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự ra đời và đi vào hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2000 dường như là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Trong suốt hơn 10 năm hoạt động TTCK Việt nam đã dần hoàn thiện và chứng tỏ một vị trí quan trọng với tư cách là một kênh đầu tư hấp dẫn và hiệu quả, cung cấp vốn trực tiếp cho toàn bộ nền kinh tế, cũng như cung cấp các sản phẩm tài chính đa dạng cho các nhà đầu tư. Môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động nghiệp vụ đặc trưng và cơ bản của TTCK, đòi hỏi một chất lượng đặc biệt về kĩ năng, nghiệp vụ, đạo đức đồng thời đòi hỏi một môi trường hỗ trợ tương đối phức tạp về tổ chức, pháp luật, cơ sở vật chất, thiết bị, văn hóa, xã hội…TTCK phát triển ở trình độ cao là tiền đề để nghề MGCK có thể đảm nhận tốt chức năng của mình. Ngược lại, MGCK đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của TTCK. Đối với thị trường, MGCK giúp những người bình thường, không am hiểu nhiều về kinh tế, tài chính cũng có thể tiếp cận thị trường, đáp ứng nhu cầu đầu tư, giao dịch của họ; làm tăng nguồn vốn trực tiếp vào thị trường chứng khoán, thu hút nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư và phát triển. Đối với công ty chứng khoán, MGCK không chỉ tạo ra nguồn thu đều đặn mà còn mở rộng, thắt chặt và củng cố quan hệ với khách hàng, qua đó có thể làm nền tảng cho các hoạt động khác của công ty. Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương là một trong những công ty ra đời đầu tiên tại Việt nam và cũng là công ty đi đầu trong việc cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng trên thị trường lúc bấy giờ. Với nhiều năm hoạt động, VCBS đã đạt những thành công nhất định trong khả năng kiểm soát thị trường, tạo dựng vị thế và uy tín của công ty. Tuy nhiên, cũng như nhiều công ty chứng khoán khác, VCBS vẫn chưa sử dụng hết những khả năng nội tại của mình để đạt đến xây dựng một bộ máy hoàn thiện Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 2. Luận văn tốt nghiệp - 2 - Đồng Phan Thùy Anh với mô hình dịch vụ môi giới chuyên nghiệp, trình độ cao. Bên cạnh đó, với số lượng lớn các công ty chứzng khoán ra đời như hiện nay thì VCBS phải đứng trước một cuộc cạnh tranh khá khó khăn để chiếm lĩnh khách hàng và khả năng điều khiển thị trường. Do vậy, việc tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán nói chung và tại VCBS nói riêng là rất quan trọng. Với những lý do kể trên, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt nam – VCBS” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài : Khóa luận được nghiên cứu với mục đích: - Hệ thống cơ sở lý luận chung về hoạt động MGCK, cũng như hiệu quả của hoạt động MGCK nói chung. - Phân tích, đánh giá về thực trạng MGCK tại công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, những tồn tại và nguyên nhân. - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động MGCK tại công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt nam. 3. Đối tượng,phạm vi nghiên cứu Khóa luận lấy hoạt động MGCK tại công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương làm đối tượng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hoạt đông MGCK nói chung và hoạt động MGCK tại công ty CK Ngoại thương nói riêng. 4. Kết cấu của khóa luận Khóa luận có kết cấu như sau : ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận được chia ra làm 3 chương : Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 3. Luận văn tốt nghiệp - 3 - Đồng Phan Thùy Anh Chương 1 : CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN Chương 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Chương 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 4. Luận văn tốt nghiệp - 4 - Đồng Phan Thùy Anh CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 Lý luận chung về công ty chứng khoán 1.1.1. Khái niệm Thị trường chứng khoán (TTCK) là loại thị trường đặc biệt, ở đó thực hiện trao đổi, mua bán các loại chứng khóa, “tư bản giả”, những hàng hóa khác với các loại hàng hóa thông thường. Thị trường chứng khoán là một bộ phận của Thị trường tài chính, được coi là “phong vũ biểu”, là “nhiệt kế đo sức khỏe” của một nền kinh tế. Chính vì vậy, việc đảm bảo tính công bằng, liên tục, an toàn và trật tự của Thị trường chứng khoán là rất quan trọng và một trong những biện pháp hữu hiệu là sự ra đời của các Công ty chứng khoán với vai trò là một định chế trung gian của TTCK. Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc vài giao dịch chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Hiện nay, trên thế giới có 2 mô hình phổ biến về CTCK: - Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán. Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các CTCK độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia vào kinh doanh chứng khoán. Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước như: Mỹ, Nhật, Hàn quốc, Canada… Mô hình này có ưu điểm là hạn chế được rủi ro cho hệ thống Ngân hàng, tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển. Tuy nhiên khả năng san bằng rủi ro trong kinh doanh bị hạn chế. Trong thời gian gần đây, Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 5. Luận văn tốt nghiệp - 5 - Đồng Phan Thùy Anh các nước áp dụng mô hình này có xu hướng giảm dần sự hạn chế đối với ngân hàng thương mại trong nghiệp vụ chứng khoán. - Mô hình công ty đa năng. Có hai loại công ty đa năng: + Công ty đa năng một phần: Ở đây, ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty con kinh doanh độc lập. Ở Việt nam đang áp dụng mô hình này. + Công ty đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh tổng hợp (chứng khoán, bảo hiểm, tiền tệ). Mô hình này có ưu điểm là sự kêt hợp đa năng rất cao nên giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh chung, có khả năng chịu được các biến động của thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, nếu thị trường biến động mạnh thì hoạt động kinh doanh dễ bị ảnh hưởng nếu không tách bạch rõ ràng các nghiệp vụ kinh doanh. Các nước châu Âu, Anh, Úc… thường áp dụng mô hình này. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán Cơ cấu của một công ty chứng khoán có thể được xây dựng từ đơn giản đến phức tạp tùy thuộc vào quy mô của thị trường, phương thức của chủ sở hữu, khách hàng…Khi TTCK chưa phát triển, CTCK có cơ cấu và hoạt động đơn giản, khi thị trường phát triển thì hoạt động của các CTCK sẽ ngày càng phức tạp và sôi động. Cơ cấu tổ chức, quy mô kinh doanh cũng như các nghiệp vụ mà CTCK được phép hoạt động tùy thuộc vào tính chất sở hữu của công ty. Cơ quan quyền lực cao nhất của CTCK là hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị bổ nhiệm Ban giảm đốc và giám đốc đièu hành công ty. Giúp việc cho Hội đồng quản trị có Ban kiểm soát, có nhiệm vụ theo dõi và kiểm soát tất cả các giao dịch chứng khoán. Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một CTCK gồm các phòng chủ yếu sau: Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 6. Luận văn tốt nghiệp - 6 - Đồng Phan Thùy Anh Phòng giao dịch Phòng giao dịch thực hiện các giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán và OTC. Chức năng chính của phòng này là nhận và thực hiện giao dịch tại sở đối với lệnh giao dịch. Thông thường phòng giao dịch bao gồm 3 bộ phận sau: + Bộ phận môi giới cho khách hàng. + Bộ phận tự doanh. + Bộ phận nghiên cứu và phân tích chứng khoán. - Phòng kế toán- Tài chính, gồm 2 bộ phận chủ yếu là: + Bộ phận Kế toán: Xử lý các hợp đồng và tài liệu giao dịch, soạn thảo, in ấn, gửi cho khách hàng, nhận tài liệu từ khách hàng, lưu trữ các hợp đồng, chứng từ, lệnh… + Bộ phận Tài chính: Quản lý tài chính của công ty thông qua các tài khoản chứng khoán và tiền, quản lý việc cho khách hàng vay tiền đầu tư vào chứng khoán… - Phòng Maketing: quan hệ với khách hàng của công ty và nhận lệnh. - Phòng Quản trị hành chính tổng hợp. - Phòng lưu ký, đăng ký, lưu trữ. - Phòng quản lý tài sản. Nhiều CTCK có trụ sở chính ở một thành phố, chi nhánh ở các thành phố khác. Các khách hàng có thể chuyển lệnh của mình qua trụ sở chính hoặc chi nhánh. Các phòng này đem lại nguồn thu nhập cho CTCK bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó. 1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán Vai trò của công ty chứng khoán được thể hiện qua các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Thông qua các hoạt động này, công ty chứng khoán Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 7. Luận văn tốt nghiệp - 7 - Đồng Phan Thùy Anh đã thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của Thị trường chứng khoán nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Công ty chứng khoán đã trở thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của thị trường chứng khoán. Vai trò làm cầu nối giữa cung – cầu chứng khoán Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu hết vào quá trình luân chuyển của chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến khâu giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp. Trên thị trường sơ cấp: Công ty chứng khoán là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, giúp các tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Một doanh nghiệp khi thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán, thường họ không tự bán chứng khoán của mình mà thông qua một tổ chức chuyên nghiệp tư vấn và giúp họ phát hành chứng khoán. Đó là các tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng, công ty chứng khoán… Công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệp nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và người phát hành. Với nghiệp vụ này, công ty chứng khoán thực hiện vai trò làm cầu nối và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Trên thị trường thứ cấp: Công ty chứng khoán là cầu nối giữa các nhà đàu tư, là trung gian chuyển các khoản đầu tư thành tiền và ngược lại. Trong môi trường đầu tư ổn định, các nhà đầu tư luôn chuộng những chứng khoán có tính thanh khoản cao, vì họ luôn có nhu cầu chuyển đổi số vốn tạm thời nhàn rỗi thành các khoản đầu tư và ngược lại. Công ty chứng khoán với nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư đảm nhận tốt vai trò chuyển đổi này, giúp cho cácnhà đầu tư giảm thiều thiệt hại về giá trị khoản đầu tư của mình. Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 8. Luận văn tốt nghiệp - 8 - Đồng Phan Thùy Anh Từ sau cuộc khủng hoảng của thị trường chứng khoán thế giới ngày 28/10/1929, chính phủ các nước đã ban hành những luật lệ bổ sung cho hoạt động của thị trường chứng khoán, trong đó đồi hỏi một sự phối hợp giữa Nhà nước với các thành viên tham gia Sở giao dịch chứng khoán nhằm ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá chứng khoán có thể xảy ra trên thị trường, vì nếu thị trường chứng khoán bị khủng hoảng thì không những nền kinh tế bị ảnh hưởng mà ngay cả quyền lợi nhà đầu tư, các công ty chứng khoán cùng bị ảnh hưởng. Theo quy định của các nước, các công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá giảm và bán chứng khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao nhàm góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có quy định này. Dĩ nhiên, sự can thiệp của các công ty chứng khoán chỉ có hạn, phụ thuộc vào nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán. Tuy vậy, nó vẫn có ý nghĩa nhất định, có tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thị trường. Với vai trò này, các công ty chứng khoán góp phần tích cực vào sự tồn tại và phát triển bền vững của thị trường chứng khoán. Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trường chứng khoán: Công ty chứng khoán với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung cấp các dịch vụ cần thiết góp phần cho thị trường chứng khoán hoạt động ổn định, cụ thể: Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dịch cho nhà đầu tư: thị trường chứng khoán cũng tương tự như tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch, người mua, người bán phải có cơ hội gặp nhau, thẩm định chất lượng hàng hóa và thỏa thuận giá cả. Tuy nhiên, thị chứng khoán với những đặc trưng riêng của nó như người mua người bán có thể ở rất xa nhau, hàng hóa không phải là giá trị thực, vì vậy để cung cầu gặp nhau, thẩm định Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 9. Luận văn tốt nghiệp - 9 - Đồng Phan Thùy Anh chất lượng, xác định giá cả thì phải mẩt rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc cho một giao dịch dể phục vụ cho việc thu thập, phân tích, xử lý thông tin… Công ty chứng khoán với lợi thế chuyên môn hóa, trình độ kinh nghiệp nghề nghiệp sẽ thưc hiện tốt vai trò trung gian mua bán chứng khoán, giúp các nhà đầu tư giảm được chi phí trong từng giao dịch. Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư: công ty chứng khoán thông qua Sở giao dịch và thị trường OTC cung cấp một cơ chế xác định giá nhằm giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác các khoản đầu tư của mình. Trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, các công ty chứng khoán thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho các tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý. Trên thị trường thứ cấp: tất cả các lệnh mua bán thông qua các công ty chứng khoán được tập trung tại thị trường giao dịch và trên cơ sở đó, giá chứng khoán được xác định theo quy luật cung cầu. Ngoài ra, công ty chứng khoán còn cung cấp nhiều dịch vụ khác hỗ trợ giao dịch chứng khoán. Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, công ty chứng khoán giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển của thị trường chứng khoán, là chất xúc tác không thể thiếu cho hoat động của thị trường chứng khoán. 1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán CTCK là một định chế tài chính trung gian, thực hiện kinh doanh chứng khoán thông qua các nghiệp vụ cơ bản sau: - Môi giới (Brokerage Operation). - Bảo lãnh phát hành (Underwirting). - Tư vấn đầu tư chứng khoán (Security investment consutancy). - Tự doanh chứng khoán (Trading operation). Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 10. Luận văn tốt nghiệp - 10 - Đồng Phan Thùy Anh Như vậy, bằng các hoạt động của mình, các CTCK tham gia vào tất cả các quá trình luân chuyển của chứng khoán: từ giai đoạn phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp (bảo lãnh phát hành), đến các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp (môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư). Môi giới chứng khoán Môi giới là hoạt động dịch vụ quan trọng của CTCK, nó đem lại phần lớn thu nhập (khoảng 30-50% tổng thu nhập) và tạo một cơ sở khách hàng quan trọng cho các CTCK khi thực hiện phân phối các loại chứng khoán mới phát hành trong các đợt bảo lãnh phát hành. Các CTCK khi thực hiện hoạt động môi giới phải tuân thủ nguyên tắc minh bạch, công khai, vì quyền lợi của khách hàng. Đồng thời không được đưa ra các ý kiến tư vấn mang tính chất khẳng định về tiềm năng lợi nhuận hoặc phao tin nhằm thu hút khách hàng vào các mục đích riêng. Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các sảm phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa người mua và người bán chứng khoán. Tự doanh chứng khoán Tự doanh là việc công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện qua cơ chế giao dịch trên Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá, hoạt động tự doanh của CTCK thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số loại chứng khoán nhất định và thực hiện mua bán với khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi cho chính công ty thông qua hành vi mua bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song hành với hoạt động môi giới, vừa thực hiện lệnh của khách hàng Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 11. Luận văn tốt nghiệp - 11 - Đồng Phan Thùy Anh đồng thời cũng thực hiện lệnh của chính mình. Vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột giữa lợi ích khách hàng và lợi ích bản thân công ty. Do đó, luật chưng khoán quy định phải tách biệt rõ nghiệp vụ môi giới và nghiệp vụ tự doanh, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh tự doanh. CTCK cần phải có nguồn vốn lớn, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, có khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt khi đóng vai trò làm nhà tạo lập thị trường. Có hai hình thức trong hoạt động tự doanh là giao dịch trực tiếp và giao dịch gián tiếp. Giao dịch trực tiếp là giao dịch thỏa thuận trực tiếp giữa khách hàng và công ty chứng khoán, còn giao dịch gián tiếp là giao dịch đặt lệnh thông qua trung tâm giao dich chứng khoán. Bảo lãnh phát hành chứng khoán Bảo lãnh phát hành là việc CTCK hỗ trợ đơn vị phát hành huy động vốn bằng cách bán chứng khoán trên thị trường. Sự hỗ trợ đó giúp đơn vị phát hành nắm chắc khả năng huy động vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động. Có 3 hình thức bảo lãnh phát hành mà thế giới thường áp dụng : bảo lãnh với cam kết chắc chắn, bảo lãnh cam kết cố gắng tối đa, bảo lãnh đảm bảo tất cả hoặc không. Như vậy, CTCK sẽ thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết của tổ chức phát hành. Tư vấn đầu tư chứng khoán Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán. Trong hoạt động tư vấn đầu tư, công ty chứng khoán cung cấp thông tin, cách thức đầu tư và loại chứng khoán cần đầu tư đối với khách hàng của mình. Hoạt động này cần đòi hỏi nhiều kiến thức, kĩ năng chuyên môn và kinh Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 12. Luận văn tốt nghiệp - 12 - Đồng Phan Thùy Anh nghiệm của CTCK. Ngoài ra thì tính trung thực của CTCK cũng là một đặc điểm thu hut khách hàng. Các nghiệp vụ phụ trợ - Lưu ký chứng khoán là việc nhận kí gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán. - Hoạt động quản lý thu nhập chứng khoán(quản lý cổ tức) : Nghiệp vụ này của CTCK xuất phát từ nghiệp vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ lưu ký CTCK phải tổ chức theo dõi tình hình thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng. Tuy nhiên trên thực tế các CTCK thường không trực tiếp quản lý mà sẽ lưu ký tại trung tâm lưu ký chứng khoán. - Hoạt động hỗ trợ tín dụng cho khách hàng như Repo ( mua bán chưng khoán có kì hạn), cho vay cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán… + Repo là giao dich mua bán lại chứng khoán có kỳ hạn được giao dịch trên thị trường tài chính. Đây là loại giao dịch nhà đầu tư có thể mua và bán chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu…) của chính mình trong một khoảng thời gian thỏa thuận nhất định với CTCK. Tức là, khi có nhu cầu về vốn trong một thời gian nhất định mà không muốn bán số chứng khoán của mình, nhà đầu tư có thể kí hợp đồng Repo trong đó cam kết sẽ mua lại số chứng khoán đã bán này từ CTCK tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá nhất định xác định trước trong hợp đồng. + Cho vay cầm cố chứng khoán là việc thế chấp chứng khoán (thường là cổ phiếu) để vay tiền của CTCK hoặc ngân hàng trong một thời gian nhất Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 13. Luận văn tốt nghiệp - 13 - Đồng Phan Thùy Anh định, mức vay được tính bằng 20%- 50% thị giá chứng khoán, tùy theo bên nhận cầm cố, trong thời hạn vay ma thị giá giảm xuống dưới một mức quy định thì người đi vay phải nộp thêm tiền để đảm bảo an toàn cho bên nhận cầm cố, nếu không bên nhận cầm cố có quyền thanh lý chứng khoán. + Ứng trước tiền bán chứng khoán: xuất phát từ ngày thanh toán T + 3 (sau 3 ngày kể từ ngày bán chứng khoán tiền mới về tài khoản của khách hàng) CTCK thường phối hợp với ngân hàng để cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, phí cho vay thường được tính theo tỷ lệ %/ngày của khoản ứng trước (thường từ 0,03%-0,05%/ngày) và quy định mức tối thiểu cho một lần ứng trước.Dịch vụ này giúp khách hàng tăng vòng quay vốn, nhanh chóng đưa tiền vào kinh doanh chứng khoán, khắc phục nhược điểm T + 3. 1.2. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán 1.2.1. Khái niệm về môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, CTCK đại diện cho khách hàng để tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm về quyết định giao dịch của mình. Theo Luật chứng khoán Việt Nam ( T6/2006), môi giới chứng khoán là việc CTCK làm trung gian thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán cho khách hàng. Do vậy : - Quyết định mua, bán chứng khoán là do khách hàng đưa ra và CTCK bắt buộc phải thực hiện lệnh đó. - CTCK đại diện cho khách hàng thực hiện các giao dịch theo lệnh của khách hàng. - Việc hạch toán các giao dịch phải được thực hiện trên các tài khoản thuộc sở hữu của khách hàng. Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 14. Luận văn tốt nghiệp - 14 - Đồng Phan Thùy Anh - CTCK chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác giao dịch. Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tư vấn cho khách hàng, kết nối giữa các nhà đầu tư. 1.2.2. Phân loại môi giới chứng khoán Có nhiều cách để phân loại môi giới chứng khoán. Nhìn chung môi giới chứng khoán thường có một số nhóm sau : - Môi giới toàn phần hay còn gọi là môi giới dịch vụ đầy đủ (Full- Service) : là những người môi giới có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ liên quan đến chứng khoán cho khách hàng, đại diện cho khách hàng để thương lượng mua bán chứng khoán, thay mặt cho khách hàng giải quyết mọi vấn đề liên quan đến chứng khoán của khách hàng, như : quản lý chứng khoán, thu cổ tức, cung cấp tài liệu, tư vấn cho khách hàng. Vì vậy phí môi giới thường cao hơn môi giới chiết khấu - Môi giới bán phần- môi giới chiết khấu (Discount Service) : là những người chỉ cung cấp một số ít dịch vụ tùy theo ủy thác của khách hàng, chủ yếu là thương lượng mua bán chứng khoán. Ưu thế của loại hình môi giới này so với môi giới toàn phần là phí dịch vụ thấp hơn nhiều. Ngoài ra môi giới chứng khoán còn được phân loại theo hoạt động của nhà môi giới, bao gồm : 1.2.2.1. Môi giới ủy nhiệm hay môi giới thừa hành: Đây là nhân viên của một công ty chứng khoán thành viên của một Sở giao dịch, làm việc hưởng lương của một công ty chứng khoán và được bố trí để thực hiện các lệnh mua bán cho các công ty chứng khoán hay cho khách hàng của công ty trên sàn giao dịch. Vì thế họ có tên chung là môi giới trên sàn (Floor Broker). Các lệnh mua bán được chuyển đến cho các nhà môi giới Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 15. Luận văn tốt nghiệp - 15 - Đồng Phan Thùy Anh thừa hành này có thể từ văn phòng công ty, cũng có thể từ các môi giới đại diện (Registered Representative). 1.2.2.2. Nhà môi giới hai đôla : Nhà môi giới 2 đôla là thành viên của SDGCK nhưng là một nhà môi giới độc lập, không thuộc về một công ty nào. Họ có thể sỡ hữu hoặc thuê chỗ cho mình và thực hiện các lệnh giao dịch cho bất kỳ công ty nào thuê họ. Khi một nhà môi giới của CTCK không có khả năng thực hiện các lệnh giao dịch của mình, hoặc vắng mặt trong phòng giao dịch, anh ta có thể chuyển một số lệnh cho nhà môi giới độc lập. CTCK sẽ trả cho nhà môi giới độc lập một khoản phí trên dịch vụ của anh ta, trước đây khoản phí phải trả cho nhà môi giới độc lập là 2 đôla cho 100 cổ phiếu mua bán hộ công ty. Tuy nhiên hiện nay khoản phí này thường lớn hơn 2 đôla. 1.2.2.3. Nhà giao dịch chứng khoán có đăng ký : Một số người mua chỗ trên SDGCK chỉ nhằm mục đích mua bán chứng khoán cho chính bản thân họ. Những người đó gọi là nhà giao dịch chứng khoán có đăng ký. Thông thường anh ta không thuộc về một công ty nào. Tuy nhiên do sự gia tăng các nguyên tắc và các quy định nên hoạt động của họ bị hạn chế rất nhiều. Vì thế các nhà giao dịch chứng khoán này hoặc hỗ trợ cho các nhà môi giới chuyên môn hoặc hoạt động như là một nhà môi giới 2 đôla. 1.2.2.4. Nhà môi giới chuyên môn : Mỗi chứng khoán niêm yết tại SDGCK chỉ được buôn bán trên một vị trí nhất định trong phòng giao dịch. Vị trí này được gọi là “quầy”. Trong mỗi ‘quầy” có một số nhà môi giới được gọi là nhà môi giới chuyên môn, họ chịu trách nhiệm mua bán một loại chứng khoán nhất định. Nhà môi giới chuyên môn đảm nhiểm hai chức năng chủ yếu là thực hiện các lệnh giao dịch và tạo thị trường. 1.2.3. Nội dung hoạt động môi giới chứng khoán Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 16. Luận văn tốt nghiệp - 16 - Đồng Phan Thùy Anh Thực hiện nghiệp vụ môi giới, các CTCK không chỉ đảm nhận vai trò trung gian giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, mà còn là nhà tư vấn hướng dẫn đầu tư, chăm sóc khách hàng bằng các dịch vụ tiện ích và đa dạng của mình. Nội dung hoạt động môi giới chứng khoán gồm các hoạt đọng chủ yếu sau: - Tư vấn khách hàng Một trong các yếu tố làm nên thành công của quá trình đầu tư của nhà đầu tư là khả năng cập nhật, nắm bắt, thẩm định và phân tích thông tin. Nhưng không phải nhà đầu tư nào cũng có thời gian, khả năng phân tích, thẩm định thông tin và hệ thống thông tin thị trường dù có được công bố một cách minh bạch đến đâu thì nhà đầu tư, bặc biệt là nhà đầu tư cá nhân khó mà nắm bắt kịp thời và đầy đủ. Nhờ lợi thế chuyên môn hóa, các CTCK sở hữu nguồn thông tin phong phú và đáng tin cậy, đã được phân tích và thẩm định bởi các chuyên gia. Do đó, họ có thể thực hiện tư vấn đầu tư, giúp nhà đầu tư đưa ra các quyết định đúng đắn. Trong quá trình tiếp cận khách hàng, tư vấn khách hàng, nhân viên môi giới vừa đưa ra những ý kiến tư vấn vừa cố gắng nắm bắt các thông tin về khách hàng như: tình hình tài chính, thu nhập, khẳ năng chịu dựng rủi ro…từ đó nhân viên môi giới sẽ đưa ra được những lời tư vấn hiệu quả, phù hợp đối với từng khách hàng. - Thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng Khi khách hàng quyết định đặt lệnh, lệnh đó sẽ được chuyển đến bộ phận môi giới giao dịch. Khách hàng có thể đặt lênh trực tiếp tại quầy giao dịch bằng cách ghi vào phiếu lệnh, hoặc đặt lệnh gián tiếp qua điện thoại, fax, internet. Nhân viên môi giới có trách nhiệm giải thích cho khách hàng về nguyên tắc khi đặt lệnh, nguyên tắc khớp lệnh để tránh những sai sót dẫn đến thiệt hại không đáng có cho khách hàng. Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 17. Luận văn tốt nghiệp - 17 - Đồng Phan Thùy Anh Khi nhận lệnh nhân viên môi giới phải kiểm tra tính chính xác của các thông số trên lệnh: giá, số lượng, tên khách hàng, mã số tài khoản… và đặc biệt phải kiểm tra xem khách hàng có đủ số tiền kí quỹ (đối với lệnh mua) và có đủ số chứng khoán trong tài khoản (đối với lệnh bán). Các thao tác kiểm tra, nhận lênh, truyền lệnh phải được nhân viên môi giới thực hiện theo một trình tự quy định để đảm bảo lệnh của khách hàng được thực hiện chính xác, hạn chế tối đa những sai sót có thể xảy ra. Cuối cùng nhân viên môi giới sẽ thông báo kết quả giao dịch cho khách hàng. - Chăm sóc khách hàng Các CTCK luôn quan tâm đến việc duy trì mối quan hệ thân thiết, lâu dài với khách hàng. Công ty không chỉ đơn thuần thực hiện lệnh của khách hàng mà còn giúp quản lý tài khoản, thực hiện các quyền và lợi ích liên quan đến chứng khoán của khách hàng. Cụ thể công ty sẽ đảm nhận các công việc liên quan đến việc nhận gửi, rút chứng khoán, tiền, thực hiện các quyền liên quan như quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ phần mới phát hành… Nhân viên môi giới thường xuyên giữ liên lạc với khách hàng, tiếp tục tìm hiểu thông tin liên quan đến khách hàng. Khi đã trở nên thân thiết và tin cậy, nhân viên môi giới còn là người chia sẻ những lo âu, căng thẳng của khách hàng khi đầu tư, đưa ra những lời khuyên phù hợp. 1.2.4. Nguyên tắc hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán Nhằm bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư và đảm bảo công bằng rằng nhân viên tiến hành giao dịch chứng khoán của mình theo cách thức hợp lý góp phấn duy trì một thị trường công bằng và có trật tự, CTCK phải tuân theo những nguyên tắc hoạt động nhất định. Nguyên tắc hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán bao gồm: Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 18. Luận văn tốt nghiệp - 18 - Đồng Phan Thùy Anh - Giao dịch trung thực và công bằng : trong quá trình thực hiện mua bán chứng khoán cho khách hàng, nhân viên môi giới cần phải đảm bảo tính trung thực, công khai, và không thiên vị. Đối với phí môi giới nhân viên môi giới cũng không được phép tính quá mức phí được nhà nước cho phép. - Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy và có tinh thần trách nhiệm : một nhân viên môi giới không chỉ là người hội tụ đầy đủ phẩm chất đạo đức nghề nghiệp mà còn phải nắm vững thành thục các kỹ năng hành nghề cơ bản như kỹ năng tìm kiếm khách hàng, kỹ năng truyền đạt, khai thác thông tin, kỹ năng bán hàng; còn phải có tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy với khách hành, coi lợi ích của khách hàng cũng chính là lợi ích của mình. - Có đội ngũ nhân viên môi giới có năng lực, đã qua đào tạo và tuyển chọn : điều tất yếu là nhân viên môi giới phải nắm vững và luôn tuân thủ các luật lệ, quy chế, quy định hiện hành liên quan đến giao dịch kinh doanh CK. Trong quá trình giao dịch với khách hàng họ phải thể hiện là nhân viên có đủ năng lực cần thiết bao gồm cả việc đào tạo hoặc có kinh nghiệm chuyên môn phù hợp để có thể làm việc tốt ở vị trí được giao phó. - Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lênh của công ty : Nhân viên phải xử lý các lệnh của khách hàng một cách công bằng và theo thứ tự thời gian nhận được chúng, và phải đảm bảo rằng trong mọi trường hợp các lệnh của khách hàng phải được ưu tiên so với các lệnh của chính công ty. - Công khai về thông tin cho khách hàng : nhân viên phải cung cấp cho khách hàng đầy đủ những thông tin phải công khai của chính công ty mình, của các công ty niêm yết, sàn giao dịch, sở giao dịch, UBCKNN… Cung cấp cho khách hàng những thông tin về giao dịch của họ…. - Tuân thủ các quy định về pháp luật : Nhân viên phải thực hiện và duy trì các biện pháp thích hợp để đảm bảo việc chấp hành pháp luật, các nguyên tắc của UBCKNN, TTGDCK và yêu cầu của các cơ quan quản lý đối Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 19. Luận văn tốt nghiệp - 19 - Đồng Phan Thùy Anh với mình. Họ phải đảm bảo những khiếu nại của khách hàng về những vấn đề liên quan tới lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty đều được điều tra, giải quyết, xử lý nhanh chóng và phù hợp. Nếu nhân viên nao vi phạm các quy định pháp luật thì hoàn toàn phải chịu trách nhiệm trước những hành vi của mình và bị xử lý, kỷ luật theo từng mức độ nặng, nhẹ mà mình gây ra. 1.2.5. Vai trò của nghiệp vụ môi giới chứng khoán 1.2.5.1. Giảm chi phí giao dịch Cũng như tất cả các thị trường khác, để tiến hàng giao dịch thì người mua và người bán phải có cơ hội để gặp gỡ nhau, thẩm định chất lượng hàng hóa, thỏa thuận giá cả. Tuy nhiên trên thị trường chứng khoán, với tư các là thị trường của những sản phẩm dịch vụ bậc cao, để thẩm địng chất lượng và giá cả hàng hóa, người ta cần một khoản chi phí khổng lồ để phục vụ cho việc thu thập, xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích và tiến hành giao dịch trên một hệ thống thị trường đấu giá tập trung. Những chi phí đó chỉ có các công ty chứng khoán hoạt động chuyên nghiệp trên quy mô lớn mới có khả năng trang trải do được hưởng lợi ích kinh tế từ quy mô. Mặt khác sự hiện diện của một tổ chức trung gian và cuyên nghiệp như thế làm cầu nối cho các bên mua bán gặp nhau sẽ làm giảm chi phí đáng kể (chi phí tìm kiếm đối tác, chi phí soạn thảo và giảm sát thực thi hợp đồng…). Như vậy, vai trò đầu tiên của nghề môi giới chứng khoán là tiết kiệm được chi phí giao dịch, xét trong từng giao dịch cụ thể cũng như trên tổng thị trường, nhờ đó giúp nâng cao tính thanh khoản của thị trường. 1.2.5.2. Phát triển sản phẩm, dịch vụ trên thị trường Nhà môi giới chứng khoán là người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, do vậy, họ rất nhạy bén trong việc nắm thông tin từ khách hàng. Giúp nhà môi giới có thể nhìn ra những thuận lợi và bất lợi trong quá trình giao dịch. Từ đó trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, nhà môi giới dần phát triển và hoàn thiện hơn các sản phẩm dịch vụ, tăng tính đa dạng của sản phẩm, Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 20. Luận văn tốt nghiệp - 20 - Đồng Phan Thùy Anh đa dạng hóa cơ cấu khách hàng, thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng. 1.2.5.3 Cải thiện môi trường kinh doanh Vai trò cải thiện môi trường kinh doanh được thể hiện trên 3 phương diện: - Góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư : Cùng với sự phát triển của TTCK, hoạt động của công ty môi giới và nhân viên MGCK đang thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng các doanh nghiệp và người đầu tư, góp phần quan trọng hình thành nên văn hóa đầu tư với những đặc trưng sau : + Tạo ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng : Với sự giúp đỡ, quan tâm,chăm sóc,tư vấn của nhân viên môi giới, khách hàng thay vì sử dụng tiền dư thừa một cách lãng phí họ sẽ chọn ưu tiên đầu tư vào tài sản tài chính. Khi đã trở thành nếp suy nghĩ và cách ứng sử của toàn xã hội thì đó là mầm mống quan trọng tạo nên nền văn hóa đầu tư. + Xây dựng thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu tư mà phổ biến là dịch vụ MGCK : Cùng với thời gian, lòng tin và sự tín nhiệm của người đầu tư đối với người môi giới dần được hình thành. Họ ý thức được những lợi ích mà dịch vụ này mang lại : thay vì họ phải bỏ thời gian, tiền bạc vào việc tìm kiếm thông tin, phân tích đánh giá thông tin…họ chỉ cần lựa chọn việc trả tiền để được hưởng những tiện ích được cung cấp những ý kiến phân tích, cho lời khuyên về mua bán sản phẩm nào, vào thời gian nào…để có thời gian cho lĩnh vực chuyên môn sâu của mình. + Hoàn thiện môi trường pháp lý, nâng cao hiểu biết và tuân thủ pháp luật cho nhà đầu tư : Công ty môi giới cùng nhân viên môi giới sẽ đưa pháp luật đến với nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư tìm hiểu và tuân thủ pháp luật trong quá trình tìm kiếm lợi ích của mình. Đồng thời công ty môi giới cũng kịp thời phản ánh cho các nhà làm luật chỉnh sửa những bất cập trong các văn bản quy phạm pháp luật. Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 21. Luận văn tốt nghiệp - 21 - Đồng Phan Thùy Anh - Tăng chất lượng và hiệu quả hoạt động : Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, cái gì phù hợp với thị trường thì tồn tại nếu không thì sẽ bị đào thải. Việc cạnh tranh giữa các công ty MGCK và giữa các nhân viên MGCK khiến họ không ngừng nâng cao nghiệp vụ, đạo đức và kỹ năng hành nghề, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và những quy định của công ty…Chính những yếu tố này đã nâng cao được chất lượng và hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ MGCK. - Tạo ra những dịch vụ mới trong nền kinh tế, tạo việc làm và làm phong phú môi trường đầu tư : Để hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở khách hàng với hoạt động của mình MGCK tạo ra những dịch vụ mới trong nền kinh tế như cung cấp danh sách các khách hàng tiềm năng theo tiêu chí đề ra bởi người môi giới… Bên cạnh đó, với phương châm hoạt động là chủ động tìm kiếm khách hàng, đem đến cho khách hàng những dịch vụ tài chính tốt nhất, CTCK nào cũng cần có lực lượng nhân viên đông đảo (nhân viên bán hàng, nhân viên phân tích, nhân viên tác nghiệp trong hệ thống giao dịch, lưu ký,thanh toán…). Qua đó tạo ra không ít việc làm trong xã hội, thu hút nhiều lao động có kĩ năng, giải quyết phần nào tình trạng thất nghiệp cho đất nước và làm phong phú môi trường kinh doanh. 1.2.6. Quy trình hoạt động của nghiệp vụ môi giới Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng Muốn thực hiện mua bán chứng khoán, khách hàng cần phải mở một tài khoản tại CTCK. Mỗi khách hàng chỉ được phép mở một tài khoản tại một CTCK. Tài khoản có chức năng như một hồ sơ, trong đó công ty ghi lại các thông tin cần thiết về khách hàng, các giao dịch của khách hàng. Mỗi tài khoản có một mã số riêng. Bước 2: Nhận lệnh Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 22. Luận văn tốt nghiệp - 22 - Đồng Phan Thùy Anh Nhân viên môi giới có nhiệm vụ nhận lệnh từ khách hàng. Khi nhận lệnh của khách hàng nhân viên môi giới phải kiểm tra tính chính xác của các thông số: tên khách hàng, số tài khoản, đối chiếu chữ kí ( mật mã đối với đặt lệnh từ xa), ngày tháng viết phiếu, giá, số lượng, số tiền ký quỹ (đối với lệnh mua) và số chứng khoán trong tài khoản (đối với lệnh bán). Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện Lệnh của khách hàng sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ sẽ được chuyển tới đại diện của công ty tại sàn.Các nhân viên này có trách nhiệm nhập lệnh vào hệ thống máy chủ của Sở giao dịch. Lệnh được truyền từ CTCK đến sở giao dịch có thể bằng các hình thức như: fax, điện thoại, qua đường leasedline…Ngày nay nhờ có ứng dụng công nghệ hiện đại, CTCK có thể đổ lệnh trực tiếp từ công ty vào hệ thống của Sở giao dịch mà không cần có đại diện của công ty tại sàn để nhập lệnh (giao dịch không sàn). Bước 4: Xác nhận cho khách hàng Sau khi giao dịch được thực hiện, đại diện công ty tại sở sẽ nhận được bản báo cáo về kết quả giao dịch. Khi đó, họ sẽ phải so sánh giữa báo cáo giao dịch và lệnh của khách hàng để đảm bảo độ chính xác của quá trình. Sau đó công ty gửi cho khách hàng một phiếu xác nhận kết quả giao dịch bao gồm: giá, số lượng chứng khoán thực hiện, mức phí phải trả, ngày thanh toán. Xác nhận này có tính chất pháp lí rất cao, nó đóng vai trò làm hóa đơn giao dịch giữa công ty và khách hàng. Bước 5: Thanh toán bù trừ Thanh toán bù trừ giao dịch bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù trừ các kết quả giao dịch. Hiện nay ở các nước áp dụng việc đối chiếu cố định: Sở giao dịch chứng khoán sẽ tiến hành bù trừ trên cơ sở nội dung lện các CTCK chuyển vào hệ thống, những sai sót của CTCK sẽ do CTCK tự sửa chữa. Phương thức này giảm thiểu rất nhiều các hoạt độnh đối chiếu, điều chỉnh giao dịch. Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 23. Luận văn tốt nghiệp - 23 - Đồng Phan Thùy Anh Việc bù trừ kết quả giao dịch sẽ kết thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh toán. Các chứng từ này sẽ được gửi cho các CTCK và là hồ sơ đẻ thực hiện lệnh thanh toán và giao hàng. Bước 6: Thanh toán và giao hàng Đến ngày thanh toán, người mua sẽ giao tiền qua ngân hàng chỉ định thanh toán, người bán sẽ chuyển giao chứng khoán qua hình thức chuyển khoản tại trung tâm lưu ký. Công ty sẽ hạch toán tiền và chứng khoán thông qua tài khoản của khách hàng tại công ty. 1.3. Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán Hoạt động môi giới được cho là phát triển và đạt hiệu quả khi mà hoạt động này mang lại những dịch vụ ngày càng hoàn thiện hơn, chất lượng hơn và phù hợp với từng nhà đầu tư tham gia trên thị trường chứng khoán; đồng thời dẫn đến sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và của công ty chứng khoán nói riêng. 1.3.2. Tiêu chí đo lường hiệu quả của nghiệp vụ môi giới chứng khoán 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính Mức độ thỏa mãn yêu cầu khách hàng Mức độ thỏa mãn của khách hàng được đánh giá thông qua 2 chi tiêu: - Độ tin cậy của khách hàng: nhà môi giới luôn phải lấy lợi ích khách hàng làm mục tiêu trung tâm. Để đạt được sự tin cậy của khách hàng, nhà môi giới phải biết “đừng hoạt động vì tiền hoa hồng” , ngăn chặn khách hàng có những giao dịch không cần thiết hoặc còn đang nghi vấn. Bên cạnh đó, nếu nhà môi giới làm mất tiền của khách hàng, cần phải biết thừa nhận 1 cách thành thật để cùng tìm ra cách giải quyết tốt nhất.Đó chính là cách nhà môi giới thể hiện sự trung thực của mình đối với khách hàng, và khi đó nhà môi Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 24. Luận văn tốt nghiệp - 24 - Đồng Phan Thùy Anh giới mới có cơ hội thành công. Vì vậy độ tin cậy của khách hàng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hoạt động môi giới tại CTCK. - Khả năng hiểu và đồng cảm: thiếu đi sự đồng cảm thì sự hợp tác giữa hai bên không thể đạt đến hiệu quả tốt nhất, khó có thể kéo dài và nhà môi giới không thể là người làm việc hiệu quả. Thông thường khách hàng khó có thể diễn đạt chính xác những gì muốn nói nên người môi giới cần có kỹ năng để khai thác những thông tin về nhu cầu khách hàng rồi lựa chọn và xác định nhu cầu lớn nhất. Đó là kỹ năng đặt câu hỏi để khách hàng dễ hiểu và có thể diễn đạt rõ ràng hơn nhu cầu, mục tiêu cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của họ để từ đó đư râ lời khuyên phù hợp nhất. Hiệu quả công việc sẽ thể hiệ được khả năng hiểu và đồng cảm với khách hàng. Chất lượng dịch vụ Chất lượng dịch vụ nhà MG cung cấp cho khách hàng được thể hiệnvà đánh giá ở các mặt sau: Người môi giới phải trao đổi với khách hàng về những ý tưởng đầu tư, luôn có mặt khi khách hàng cần, thông báo những tin tức quan trọng liên quan đến khoản đầu tư của khách hàng. Người môi giới phải biết giải quyết các vấn đề của khách hàng, giảp đáp thắc mắc cách thỏa đáng. Thường xuyên kiểm tra tài khoản của khách hàng, gửi cho khách hàng những bản báo cáo về tình hình đầu tư của khách hàng và những bản tin thích hợp. Tóm lại, chất lượng dịch vụ thể hiện hiệu quả công việc ở việc nhầ môi giới có thể trở thành nhà tư vấn tài chính, người bạn tin cậy của khách hàng. Kiến thức về đầu tư Nhà môi giới phải hiểu lĩnh vực đầu tư. Nếu nhà đầu tư muốn đầu tư vào một cổ phiếu nào đó thì nhà môi giới cần phải có kiến thức về xu hướng Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 25. Luận văn tốt nghiệp - 25 - Đồng Phan Thùy Anh của thị trường đối với cổ phiếu đó, nếu nhà đầu tư quan tâm đến trái phiếu thì nhà môi giới phải đưa ra ý kiến xác đáng về lãi suất của thị trường trái phiếu. Đó là phần việc tư vấn tài chính trong hoạt động môi giới chuyên nghiệp và cũng là chỉ tiêu đánh giá phát trình độ của một nhà môi giới hay cao hơn nữa là sự phát triển của hoạt động môi giới. Trình độ công nghệ, cơ sở vật chất kĩ thuật của CTCK Được thể hiện thông qua những phương tiện kĩ thuật khách hàng có thể nhìn thấy như: bảng giao dịch điện tử, máy tính nối mạng toàn hệ thống… hay những công cụ như mẫu lệnh giao dịch, bảng tin… càng chính xác rõ ràng, hiện đại bao nhiêu thì càng nâng cao mức độ tín nhiệm và hài lòng của khách hàng đối với công ty bấy nhiêu. Hệ thống bảng điện tử phải thường xuyên thể hiện được sự biến động giá, hệ thống mấy tính nối mạng phải đảm bảo truyền lệnh thông suốt…ngoài ra còn có các biểu đồ, hệ thống thông tin phục vụ cho quá trình tác nghiệp của nhân viên môi giới. Những thiết bị này càng hiện đại, hoạt động môi giới càng dược thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. 1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng - Số lượng tài khoản giao dịch. Đây là chỉ tiêu đầu tiên khi nói đến hiệu quả của hoạt động MGCK tại một CTCK. Nếu số lượng tài khoản tăng lên năm sau cao hơn năm trước là dấu hiệu cho thấy hoạt động môi giới của công ty đang phát triển, bởi điều đó chứng tỏ bộ phận môi giới đã thu hút được ngày càng nhiều khách hàng và công chúng đầu tư đã tin tưởng công ty. Đó là thành công bước đầu của công ty. Để đo lường một cách chính xác, người ta thống kê số lượng tài khoản giao dịc thường xuyên, bởi vì đây chính là những khách hàng mang lại nguồn thu nhập cho công ty. - Giá trị doanh số giao dịch Giá trị doanh số giao dịch là giá trị mua bán của tất cả các khách hàng của công ty. Đây là cơ sở để tính phí giao dịch, doanh số giao dịch càng cao, Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 26. Luận văn tốt nghiệp - 26 - Đồng Phan Thùy Anh hoa hồng cho nghiệp vụ môi giới thu được càng nhiều. Đây chính là chỉ tiêu định lượng đo lường mức độ thành công của nghiệp vụ MGCK tại CTCK. Số lượng tài khoản lớn là một thành công, tuy nhiên lợi nhuận công ty thu được lại phụ thuộc mức độ hoạt động của các tài khoản đó. Nhiệm vụ của các nhân viên môi giới là kích hoạt các tài khoản của khách hàng, biến ý định đầu tư (mở tài khoản) thành hành động đầu tư (tham gia mua bán). - Thị phần môi giới Hiện nay theo cách tính của các sở giao dịch chứng khoán, thị phần môi giới được tính dựa trên giá trị giao dịch của các công ty môi giới thành viên trong kỳ, rồi chia cho số tổng. Như vậy thị phần môi giới là một trong những chỉ tiêu định lượng quan trọng thể hiện hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán của một công ty chứng khoán. - Phí môi giới Phí môi giới là khoản hoa hồng tính trên doanh số giao dịch mà công ty nhận được sau khi mua bán chứng khoán cho khách hàng. Mức phí tại mỗi công ty khác nhau (trong biên độ cho phép của pháp luật). Phí môi giới là một trong các yếu tố cạnh tranh của các CTCK. Việc CTCK không ngừng đưa ra các biện pháp cải thiện mức phí được coi là một cách thu hút các nhà đầu tư. Khi giá thành dịch vụ giảm chứng tỏ công ty đã cố gắng trong việc tổ chức sắp xếp, cắt giảm chi phí một cách hợp lý. Việc giảm phí môi giới sẽ làm giảm thu nhập tính trên mỗi đơn vị giao dịch nhưng đồng thời số lượng khách hàng tham gia mua bán đông đảo hơn, vì thế lợi nhuận công ty cũng được cải thiện. Số lượng doanh nghiệp tham gia thị trường tăng lên cũng góp phần loại bỏ bớt sự độc quyền để đi tới mức giá cạnh tranh hợp lý. Tuy nhiên, cần chú ý rằng việc cắt giảm hay sửa đổi phí giao dịch vẫn phải đảm bảo lợi nhuận mang lại cho công ty, có như vậy việc cắt giảm phí mới được xem là có hiệu quả. - Mạng lưới khách hàng, đại lý của CTCK Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 27. Luận văn tốt nghiệp - 27 - Đồng Phan Thùy Anh Mạng lưới khách hàng hướng tới ở đây có thể là tổ chức hay cá nhân, trong nước hay nước ngoài. Một khi mạng lưới này ngày càng đông đảo thì đồng nghĩa với việc khối lượng tài sản nhận ủy thác càng lớn và số lượng tài khoản đầu tư công ty có được càng nhiều. Khi khách hàng thỏa mãn với kết quả đầu tư sẽ giới thiệu bạn bè, người thân đến với nhà môi giới, đây là cơ hội tăng thu nhập cho công ty. Vì vậy, chỉ khi nhân viên môi giới làm việc có hiệu quả thì mới thu hút được nhiều khách hàng cho công ty. Mạng lưới đại lý phân bố rộng khắp và có xu hướng ngày càng mở rộng cho thấy mức đọ ảnh hưởng của công ty tạo ra ngày càng lớn. Từ đó, thị phần môi giới của công ty không ngừng nâng cao, uy tín và thương hiệu công ty ngày càng được củng cố. - Số lượng nhân viên môi giới tại CTCK Một công ty có đội ngũ nhân viên mỏng thì đồng nghĩa với việc một nhân viên phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc vì vậy khó có khả năng chăm sóc khách hàng tốt và ngược lại với số lượng nhân viên đông đảo thì việc tìm kiếm và chăm sóc khách hàng có thể thực hiện cẩn thận và chu đáo hơn. Bên cạnh đó, số lượng nhân viên cũng có thể thay đổi do họ đi học tiếp, hoặc bỏ sang công ty khác hay vì nhiều nguyên nhân khác sẽ gây ra sự xáo trộn nếu không có người thay thế kịp thời. Nên việc có thể duy trì một số lượng nhân viên đông đảo cũng thể hiện sự thành công của công ty trong cả công tác quản trị lẫn trong nghiệp vụ môi giới - Đặc điểm giao dịch, loại nghiệp vụ môi giới tại CTCK Các CTCK khác nhau thì sẽ có những đặc điểm giao dịch, loại nghiệp vụ MG mang tính đặc thù riêng. Một CTCK với số lượng nhà đầu tư đặt lệnh hay mở tài khoản theo hình thức gián tiếp nhiều hơn trực tiếp chứng tỏ công ty đó đã tạo mức đọ tin cậy và sự thuận tiện cho khách hàng đồng nghĩa với hoạt động môi giới đã phát triển. -Hiệu quả về khả năng sinh lời của hoạt động môi giới Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 28. Luận văn tốt nghiệp - 28 - Đồng Phan Thùy Anh Đây là 1 chỉ tiêu tương đối quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới của một công ty chứng khoán. Hiệu quả về khả năng sinh lời phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và dựa trên sự tính toán các chỉ số như hệ số tổng lợi nhuận, hệ số lợi nhuận hoạt động, hệ số lợi nhuận ròng… 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán. 1.3.3.2. Nhân tố khách quan * Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội Nền kinh tế tăng trưởng và ổn định sẽ tạo điều kiện cho CTCK kinh doanh có hiệu quả. Nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân được nâng cao, vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng tăng lên đáng kể. Người ta bắt đầu quan tâm hơn đến các phương thức đầu tư bên cạnh gửi ngân hàng, dự trữ bằng vàng hay ngoại tệ. Đây là một nguồn vốn tiềm năng đáng kể cho thị trường chứng khoán. Thêm vào đó, một nền kinh tế tăng trưởng đều đặn cùng với một nền chính trị ổn định là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình thu hút đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nói chung và đối với TTCK nói riêng. Nguồn vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán được tăng lên về chất lượng và số lượng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường nói chung và các hoạt động môi giới của CTCK nói riêng. * Sự phát triển của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán phát triển và ổn định sẽ là môi trường lý tưởng cho hoạt động môi giới. Sự phát triển của thị trường ở đây là sự phát triển của cả cung cầu chứng khoán, các thành viên tham gia thị trường và các trung giam tài chính. Số lượng công ty niêm yết hay phát hành chứng khoán càng nhiều thì nhà đầu tư không thể hiểu biết hết về tất cả các loại chứng khoán đó, và họ sẽ tìm đến các nhà môi giới xin được tư vấn, công việc của nhà môi giới sẽ có nhiều hơn. Đồng thời, điều này cũng yêu cầu nhà môi giới phải có hiểu biết rộng về tất cả các ngành nghề, hiểu về các công ty niêm yết để có thể đưa ra những lời tư vấn chính xác nhất. Trình độ của các nhà đầu tư càng cao thì Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 29. Luận văn tốt nghiệp - 29 - Đồng Phan Thùy Anh nhà môi giới cũng phải tự học hỏi nâng cao trình độ của mình thì mới có thể đáp ứng được những yêu cầu của nhà đầu tư để trụ vững trên thị trường chứng khoán. *Hệ thống văn bản pháp lý Có thể nói, các văn bản pháp quy áp dụng cho công ty chứng khoán rất quan trọng, nó quy định mọi hành vi của các chủ thể trên thị trường chứng khoán. Khi hệ thống pháp luật nói chung và luật chứng khoán nói riênng được hoàn thiện và rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển. Đặc biệt, hoạt động môi giới thường xuyên có những vấn đề phát sinh liên quan đến lợi ích của các bên nên rất cần có luật định rõ ràng để làm chuẩn mực cho hoạt động này. Chỉ có như vậy, nhà đầu tư mới có thể hoàn toàn yên tâm đầu tư vào thị trường và nhân viên môi giới cũng mới có thể thực hiện công việc một cách thoải mái và hiệu quả nhất. * Sự hiểu biết của công chúng đầu tư Quan sát thực tế ta thấy ở những nước phát triển, trình độ dân trí cao như Mỹ, Anh, Đức, Nhật …có một tỷ lệ dân cư tham gia thị trường chứng khoán là tương đối cao. Bởi vì khi nhà đầu tư hiểu rõ về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì họ sẽ tham gia thị trường với thái độ tích cực hơn, họ thực sự thấy cần thiết của những lời tư vấn của nhà môi giới. Thêm vào đó, nhà đầu tư am hiểu thị trường sẽ đạt hiệu quả cao trong quá trình đầu tư, điều này cũng phần nào thu hút nhà đầu tư. 1.3.3.2. Nhân tố chủ quan * Quy trình nghiệp vụ môi giới Quy trình nghiệp vụ môi giới phải được tiến hành một cách chuyên nghiệp, từ việc tìm kiếm khách hàng tới khi cung cấp cho khách hàng những dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 30. Luận văn tốt nghiệp - 30 - Đồng Phan Thùy Anh Việc lựa chọn khách hàng phải được tiến hành một cách kỹ càng và đầy đủ như: xác định rõ mục tiêu khách hàng của mình là đối tượng nào, có thể phân loại các đối tượng khách hàng theo những tiêu chí: Thu nhập, độ tuổi, giới tính… để từ đó đưa ra được hướng phục vụ đối với từng nhóm nhà đầu tư. * Trình độ nhân viên môi giới Nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển nghiệp vụ môi giới tại các CTCK chính là đội ngũ nhân viên môi giới. Bởi vì đây là những người “bán hàng trực tiếp”, thành công của họ chính là thành công của công ty. Ngoài hiểu biết về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì người môi giới vẫn cần thêm nhiều yêu cầu khác như: kỹ năng tìm kiếm khách hàng, truyền đạt và khai thác thông tin, kỹ năng bán hàng…. Người môi giới cũng cần có tác phong làm việc nghiêm túc, có tư cách đạo đức, có khả năng chịu áp lực công việc cao và đặc biệt họ phải say mê với công việc của một nhà môi giới. Khi một công ty có được một đội ngũ nhân viên như vậy sẽ góp phần lớn vào sự phát triển của hoạt động môi giới. Ngoài đội ngũ nhân viên môi giới thì tất cả các nhân viên khác trong công ty đều phần nào ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động môi giới. * Điều kiện về uy tín và tiềm lực tài chính của CTCK Uy tín là điều kiện quyết định sự thành công trong kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào, đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán. Khi có nhu cầu đầu tư vào chứng khoán, khách hàng mong muốn tìm được người môi giới, đại diện có uy tín để tư vấn và thay mặt họ lựa chọn, thực hiện các quyết định đầu tư đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất. Tiềm lực tài chính ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nghiệp vụ môi giới. Nếu công ty có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có điều kiện để đầu tư cơ sở vật chất, kĩ thuật, công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt động môi giới. Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 31. Luận văn tốt nghiệp - 31 - Đồng Phan Thùy Anh Đồng thời, công ty sẽ có đủ điều kiện để phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ để thu hút khách hàng. * Yếu tố công nghệ thông tin, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động môi giới Hoạt động môi giới cần có một hệ thống thông tin, các máy móc hiện đại để phục vụ cho nhu cầu giao dịch của khách hàng. Công ty chứng khoán nếu có một cơ sở tốt thì mọi hoạt động sẽ thuận lợi, giao dịch không bị gián đoạn, đây là yếu tố mà các nhà đầu tư rất quan tâm, có công ty đang phiên giao dịch thì mất điện hoặc đường dẫn mạng bị trục trặc… không theo dõi được bảng điện tử làm ảnh hưởng đến phiên giao dịch làm tổn thất nhiều của các nhà đầu tư. Đồng thời, điều này cũng sẽ làm giảm sự tín nhiệm của nhà đầu tư đối với công ty. Do đó, các CTCK nên có sự đầu tư kỹ và chuẩn bị chu đáo về vấn đề này. * Sự phát triển các nghiệp vụ phụ trợ và các nghiệp vụ khác Để có thể phát triển nghiệp vụ môi giới các CTCK cần phát triển các nghiệp vụ phụ trợ như: Repo chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán nếu UBCKNN cho phép thực hiện… Vì khi dịch vụ phụ trợ phát triển sẽ hỗ trợ cho khách hàng rất nhiều trong quá trình đầu tư, khách hàng có thể tăng vòng quay vốn để đầu tư khi có cơ hội đầu tư. Do đó, khách hàng thường có xu hướng chọn các CTCK có nghiệp vụ phụ trợ đa dạng. Ngoài ra, các công ty cũng cần phát triển các nghiệp vụ song song với nghiệp vụ môi giới như nghiệp vụ tư vấn, bảo lãnh phát hành, maketing, phân tích…vì các bộ phận khác hoạt động tốt sẽ là điều kiện cho hoạt động môi giới phát triển. Ví dụ như: - Hoạt động marketting: CTCK có hoạt động marketing quảng bá hình ảnh của công ty một cách chuyên nghiệp thì nhà đầu tư sẽ biết đến công ty Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 32. Luận văn tốt nghiệp - 32 - Đồng Phan Thùy Anh nhiều hơn, có thiện cảm với công ty hơn, làm tăng khối lượng tài khoản cho bộ phận môi giới. - Bộ phận phân tích: cung cấp các thông tin đã qua phân tích cho nhà môi giới. Môi giới sẽ cung cấp các thông tin đó cho khách hàng và giúp họ có các quyết định đầu tư hợp lý, nếu như các khách hàng kiếm lợi nhiều từ những thông tin do nhà môi giới cung cấp thì họ sẽ giới thiệu bạn bè, người thân đến với nhà môi giới đó và công ty lại được nhiều khách hàng đến với mình hơn. Ngoài các yếu tố kể trên thì việc tổ chức tốt hoạt động của CTCK cũng như thường xuyên kiểm tra, giảm sát hoạt động cũng tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của cả công ty nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu chung về công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 2.1.1. Quá trình thành lập Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBS) là thành viên 100% vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 27/QĐ-HĐQT ngày 7/1/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán. Công ty được cấp phép hoạt động đối với tất cả các nghiệp vụ chứng khoán theo Giấy phép số 09/GPHĐKD do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 24/4/2002. Một số thông tin cơ bản về công ty như sau: Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 33. Luận văn tốt nghiệp - 33 - Đồng Phan Thùy Anh - Tên đầy đủ: Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Tên giao dịch quốc tế: Vietcombank Securities (VCBS) - Vốn điều lệ: 700 tỷ VND - Trụ sở chính: tầng 12 & 17 tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Hà Nội, Việt Nam. Trải qua 8 năm hoạt động, từ một công ty có vốn điều lệ ban đầu là 60 tỷ đồng Việt Nam, VCBS đã tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng năm 2006 và lên 700 tỷ đồng trong năm 2009 nhằm đáp ứng quy định của pháp luật về vốn pháp định tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty. VCBS hiện là một trong những công ty chứng khoán dẫn đầu về thị phần môi giới chứng khoán với gần 53.000 tài khoản cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước, với các dịch vụ đa dạng: Môi giới chứng khoán Lưu kí chứng khoán Tư vấn đầu tư chứng khoán Tư vấn tài chính doanh nghiệp Bảo lãnh phát hành Tự doanh Thế mạnh nổi trội của VCBS còn được thể hiện ở vị trí đi đầu về mặt ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh chứng khoán và quản trị doanh nghiệp. Trong suốt giai đoạn 2003-2006, VCBS là công ty đầu tiên và duy nhất cho phép khách hàng đặt lệnh mua bán chứng khoán qua mạng Internet thông qua hệ thống VCBS CyberInvestor™. VCBS cũng đã ứng dụng chứng chỉ số chứng thực SSL with EV True 128-bit từ nhà cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử uy tín số 1 thế giới VeriSign™ cho hệ thống này, cho phép bảo mật và mã hóa chống gian lận khi giao dịch qua web. Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 34. Luận văn tốt nghiệp - 34 - Đồng Phan Thùy Anh Bên cạnh đó, trong suốt thời gian hoạt động vừa qua, VCBS đã tập trung phát triển nghiệp vụ tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành và đã đạt thành tựu lớn trong BLPH trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu doanh nghiệp của các Tổng công ty lớn. 2.1.2. Bộ máy tổ chức của VCBS Công ty chứng khoán ngân hàng Ngoại thương là công ty TNHH nhà nước một thành viên trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương, do Ngân hàng Ngoại thương bỏ vốn thành lập nhưng hạch toán độc lập. Bộ máy tổ chức của VCBS được thể hiện trong sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của VCBS Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính Chủ tịch công ty Ban giám đốc Các phòng nghiệp vụ Các phòng phụ trợ Phòng môi giới Phòng tự doanh, Bảo lãnh phát hành Phòng tư vấn tài chính Văn phòng công ty Phòng kế toán lưu ký Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ Phòng quản lý danh mục đầu tư Phòng CNTT
  • 35. Luận văn tốt nghiệp - 35 - Đồng Phan Thùy Anh (nguồn: VCBS) Đứng đầu công ty là chủ tịch công ty, ban điều hành (gồm giám đốc và phó giám đốc). Có 4 phòng nghiệp vụ là : phòng môi giới, phòng tự doanh và bảo lãnh phát hành, phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp, phòng quản lý danh mục đầu tư và 4 phòng phụ trợ là: Văn phòng công ty, phòng kế toán- lưu ký, phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, phòng IT. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ - Phòng môi giới: + Đại diện giao dịch của công ty tại sở và trung tâm giao dịch. + Trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng. + Nghiên cứu, phân tích thị trường, tư vấn đầu tư chứng khoán. + Cung cấp thông tin về tài khoản và thị trường chứng khoán cho khách hàng. + Quản lý các đầu mối nhận lệnh và phát triển dịch vụ môi giới của công ty. + Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra các sản phẩm mới liên quan đến hoạt động môi giới. - Phòng tự doanh và bảo lãnh khách hàng: + Kinh doanh chứng khoán: Nghiên cứu phân tích thị trường nằm đề xuất các phương án tự doanh chứng khoán; xây dựng mạng lưới khách hàng có tiềm năng giao dịch tự doanh với công ty; tổ chức thực hiện hoạt động tự doanh theo phương án và quy trình tự doanh của công ty; nghiên cứu các sản phẩm mới liên quan đến hoạt động tự doanh của công ty. + Tư vấn phát hành đối với các khách hàng là các tổ chức tài chính. Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 36. Luận văn tốt nghiệp - 36 - Đồng Phan Thùy Anh + Bảo lãnh và đại lý phát hành: xây dựng phương án bảo lãnh, đại lý phát hành đối với khách hàng; thiết lập duy trì quan hệ đối với các đơn vị có tiềm năng phát hành chứng khoán; phân tích, thẩm định và đề xuất thực hiện các phương án bảo lãnh phát hành chứng khoán đảm bảo an toàn và hiệu quả; tổ chức thực hiện đại lý, bảo lãnh phát hành theo phương án đã được phê duyệt. + Nhiệm vụ khác: xây dựng, nghiên cứu và đề xuất cải tiến quy chế, quy trình nghiệp vụ có liên quan; thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ tự doanh và bảo lãnh phát hành… - Phòng quản lý danh mục đầu tư + Phát triển các sản phẩm quản lý danh mục đầu tư + Tiếp thị, tìm kiếm khách hàng sử dụng dịch vụ quản lý danh mục đầu tư + Thực hiện theo ủy thác của khách hàng + Theo dõi, hách toán, phân bổ giao dịch cho tài khoản ủy thác của từng khách hàng riêng biệt, thông báo thông tin tài khoản cho khách hàng. + Xây dựng nghiên cứu, đề xuất cải tiến các quy trình nghiệp vụ liên quan. + Thực hiện công tác phân tích, báo cáo hoạt động quản lý danh mục đầu tư. - Phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp + Thực hiện các dịch vụ tư vấn liên quan đến tài chính doanh nghiệp. + Tiếp thị, tìm kiếm khách hàng và thực hiện dịch vụ tư vấn ( tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, cổ phần hóa, niêm yết, đăng ký giao dịch, lưu ký chứng khoán, tư vấn thành lập, chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp). + Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất cải tiến quy trình nghiệp vụ liên quan. + Thực hiện công tác phân tíchvà báo cáo kết quả hoạt động tư vấn TCDN. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng phụ trợ - Văn phòng công ty Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 37. Luận văn tốt nghiệp - 37 - Đồng Phan Thùy Anh + Bộ phận hành chính tổng hợp: Bố trí, sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần cho các phòng ban; thực hiện công tác văn thư lưu trữ và quản lý con dấu; phối hợp các bộ phận liên quan tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo; thực hiện công tác lễ tân, tạp vụ… + Bộ phận quản trị tin học: quản trị hệ thống tin học; xây dựng kế hoạch, triển khai việc mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc… + Bộ phận tổ chức cán bộ và đào tạo: bố trí, sắp xếp, phân công lao động giữa các đơn vị và bộ phận trong công ty; xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, làm thủ tục đề đạt cán bộ… + Bộ phận quản lý lao động và tiền lương: tham mưu cho giám đốc công ty trong việc tuyển dụng, kí kết, hủy bỏ hợp đồng lao động, khen thưởng, kỉ luật, nâng lương… - Phòng kế toán- lưu ký + Thực hiện công việc kế toán giao dịch, hạch toán và quản lý tài khoản tiền gửi, chứng khoán lưu ký của khách hàng. + Lưu ký và tái lưu ký cho khách hàng. +Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư liên quan đến hoạt động môi giới và lưu ký chứng khoán. - Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của toàn công ty theo quyết định của Ngân hàng Ngoại thương. - Phòng công nghệ thông tin + Tham mưu, đề xuất và xây dựng các giải pháp về công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động kinh doanh. + Quản lý, điều phối, vận hành hệ thống công nghệ thông tin trong toàn công ty. +Thực hiện nghiên cứu, xây dựng và phát triển các phần mềm đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của công ty. 2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của VCBS Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 38. Luận văn tốt nghiệp - 38 - Đồng Phan Thùy Anh Sơ đồ 2.2: Sản phẩm dịch vụ của VCBS (Nguồn: VCBS) 2.1.3.1. Các dịch vụ chứng khoán Môi giới chứng khoán VCBS cung cấp dịch vụ Môi giới trọn gói cho tất cả các khách hàng cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước thông qua các hình thức giao dịch đa dạng và thuận tiện, bao gồm: - Mở tài khoản, Giao dịch trực tuyến, Truy vấn số dư, Truy xuất cơ sở dữ liệu tài chính qua Internet - Giao dịch qua điện thoại trực tiếp - Giao dịch trực tiếp tại sàn Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 39. Luận văn tốt nghiệp - 39 - Đồng Phan Thùy Anh VCBS luôn cố gắng mang lại những lợi ích lớn nhất cho Quý khách hàng thông qua: - Thủ tục đơn giản, minh bạch - Cơ chế nhận lệnh, truyền lệnh nhanh chóng (hiện nay VCBS đã kết nối trực tiếp với Sở GDCK Tp. Hồ Chí Minh và Sở GDCK Hà Nội) - Cập nhật kết quả khớp lệnh tức thì tại công ty hoặc qua Internet hoặc SMS - Đánh giá hàng ngày danh mục chứng khoán theo thị trường - Bảo mật thông tin khách hàng tuyệt đối Tư vấn đầu tư chứng khoán  Đối với khách hàng là cá nhân Trên cơ sở tìm hiểu và thu thập thông tin về năng lực tài chính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro, các chuyên gia của VCBS sẽ xây dựng hồ sơ khách hàng “risk profile” tương ứng để cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư gồm các nội dung sau: - Tái cấu trúc và tối ưu hoá danh mục đầu tư hiện thời. - Xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp. - Lựa chọn thời điểm và cơ cấu đầu tư thích hợp. - Tìm kiếm các cơ hội đầu tư hiệu quả. - Hỗ trợ xây dựng benchmark đánh giá hiệu quả đầu tư. - Cung cấp các phân tích chuyên sâu các cổ phiếu đang niêm yết, các cổ phiếu OTC, định giá cổ phiếu theo yêu cầu của nhà đầu tư.  Đối với khách hàng là tổ chức VCBS hỗ trợ khách hàng tổ chức trong nhiều nghiệp vụ, bao gồm phát hiện cơ hội đầu tư, đánh giá các sản phẩm hiện có và sắp xuất hiện trên thị trường, lên chiến lược mua/bán, thực hiện giao dịch với giá tốt nhất. Lưu ký chứng khoán Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 40. Luận văn tốt nghiệp - 40 - Đồng Phan Thùy Anh Khi mở tài khoản tại VCBS, khách hàng có cơ hội tiếp cận tất cả các dịch vụ lưu ký chứng khoán, cụ thể: - Chuyển nhượng và thanh toán chứng khoán - Thực hiện quyền đối với chứng khoán - Phong toả / Giải phóng phong toả chứng khoán Sử dụng dịch vụ lưu ký tại VCBS, các khách hàng cá nhân và các tổ chức phát hành giảm thiểu được rất nhiều các rắc rối về tính pháp lý, chi phí hành chính. Cho vay chứng khoán và hỗ trợ tài chính Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu tư của khách hàng, VCBS phối hợp với các Tổ chức tài chính tín dụng tại Việt Nam để cung cấp các dịch vụ: - Ứng trước tiền bán chứng khoán (trực tiếp và online): qua dịch vụ này, khách hàng không phải đợi đến ngày thanh toán tiền về tài khoản mà có thể yêu cầu nhận ngay tiền bán chứng khoán khi có kết quả khớp lệnh. - Cho vay cầm cố chứng khoán: Khách hàng có thể sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký tại VCBS làm tài sản cầm cố để vay tiền đầu tư chứng khoán niêm yết. Ngoài ra, sau khi Bộ Tài Chính, Uỷ ban Chứng khoán có văn bản hướng dẫn cụ thể, VCBS sẽ triển khai hai nghiệp vụ phụ trợ nữa là: tài khoản ký quỹ (margin account) và cho vay chứng khoán. 2.1.3.2 Tư vấn tài chính doanh nghiệp Tư vấn tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực dịch vụ mang tính chiến lược trong đường hướng phát triển của VCBS. Dưới đây là các dịch vụ VCBS có thể hỗ trợ các doanh nghiệp: - Định giá doanh nghiệp: tư vấn định giá doanh nghiệp là nghiệp vụ cần thiết để thực hiện tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, sáp nhập, mua bán Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 41. Luận văn tốt nghiệp - 41 - Đồng Phan Thùy Anh doanh nghiệp, cổ phần hóa, phát hành chứng khoán hoặc niêm yết chứng khoán. - Tư vấn cổ phần hoá & Tư vấn chuyển đổi: VCBS giúp doanh nghiệp xây dựng lộ trình cổ phần hoá , chuyển đổi doanh nghiệp, xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án cổ phần hoá, chuyển đổi doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm năng, tổ chức phát hành ra công chúng và cung cấp các dịch vụ sau khi chuyển đổi mô hình doanh nghiệp. - Tư vấn niêm yết: Công việc của VCBS bao gồm: tư vấn các điều kiện niêm yết/ đăng ký giao dịch, tư vấn địa điểm niêm yết/ đăng ký giao dịch, tư vấn quá trình chuẩn bị hồ sơ, hỗ trợ quá trình phê duyệt hồ sơ, hỗ trợ đăng ký chứng khoán với TTGD và lưu ký chứng khoán tại TT Lưu ký, công bố thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng và công bố rộng rãi cho các nhà đầu tư và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sau niêm yết… - Bảo lãnh phát hành: Ngoài việc tư vấn thủ tục chào bán, cùng doanh nghiệp lên phương án phát hành, là cầu nối bán chứng khoán để huy động vốn cho doanh nghiệp một cách hiệu quả, VCBS còn cung cấp các dịch vụ sau phát hành và trợ giúp doanh nghiệp trong việc xây dựng phương án sử dụng vốn. 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCBS ( 2008-2010) Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCBS giai đoạn 2008 - 2010 Đơn vị tính:1.000 đồng STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Tổng tài sản 2.479.479.357 1.807.609.735 2.076.944.235 2 Vốn chủ sở hữu 480.796.857 805.513.110 825.708.110 3 Doanh thu thuần 483.871.215 326.880.256 466.408.908 4 Lợi nhuận từ HĐKD - 270.992.413 330.903.693 34.931.015 Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 42. Luận văn tốt nghiệp - 42 - Đồng Phan Thùy Anh 5 Lợi nhuận khác 46.214 166.240 - 75.731 6 Lợi nhuận trước thuế - 270.948.926 331.069.933 34.855.283 7 Lợi nhuận sau thuế - 207.948.926 324.451.124 27.016.509 ( nguồn: BCTC của VCBS năm 2008-2010) Biểu đồ 2.1: KQ hoạt động KD của VCBS 2008-2010 (đơn vị: tỷ VND) -400,000 -300,000 -200,000 -100,000 0 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000 2008 2009 2010 Doanh thu thuần LNTT LNST Thông qua bảng 2.7 ta thấy cái nhìn tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của VCBS trong 3 năm qua. Nhìn chung giai đoạn từ 2008-2010 có biến động mạnh nhất trong cả quá trình hoạt động của VCBS từ khi thành lập đến nay. Ta có thể cụ thể hóa xem xét qua 3 chỉ tiêu: doanh thu thuần, LNTT và LNST được biểu diễn ở biểu đồ 2.3. Ta thấy, năm 2008, riêng chỉ tiêu doanh thu thuần rất cao, nhưng LNTT và LNST lại mang dấu âm, công ty lỗ khoản hơn 200 tỷ VND. Lý giải cho điều này nguyên nhân chính là năm 2008 thị trường đi từ chỗ phát triển quá nóng đến chuỗi giảm điểm dài, cùng những nhân tố không thuận lợi của nền kinh tế- cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ nước Mỹ. Do vậy toàn TTCK cũng chịu ảnh hưởng, VCBS cũng như các CTCK khác hứng chịu cuộc xả hàng của nhà đầu tư, chính vì vậy VCBS phải trích lập dự phòng giảm giá CK theo quy định của Bộ Tài Chính và cơ cấu danh mục đầu tư khá lớn, dẫn đến thua lỗ. Sang năm 2009, cùng với những dấu hiệu khả quan từ nền kinh tế toàn cầu cộng thêm Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 43. Luận văn tốt nghiệp - 43 - Đồng Phan Thùy Anh gói kích cầu được Chính phủ áp dụng để đưa nền kinh tế Việt nam thoát khỏi khủng hoảng, TTCK cũng dần hồi phục và lấy lại được đà khởi sắc. NĐT lấy lại lòng tin và quay lại với thị trường, khối lượng giao dịch tăng mạnh so 2008. Riêng với VCBS, 3 chỉ tiêu doanh thu thuần, LNTT, LNST đều ở mức cao (trên 300 tỷ đồng). Tuy nhiên đến năm 2010 do cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty chứng khoán mặc dù chỉ tiêu doanh thu thuần vẫn ở mức cao tuy nhiên chỉ tiêu LNTT và LNST lại thấp hơn rất nhiều. Như vậy kết quả hoạt động kinh doanh của VCBS giai đoạn sau khủng hoảng năm 2008 tốt hơn giai đoạn bùng nổ năm 2007 tuy nhiên đến năm 2010 kết quả này lại sụt giảm 2.2. Khái quát về hoạt động môi giới tại các CTCK trong 10 năm qua Kể từ khi ra đời thị trường chứng khoán năm 2000 đến nay số lượng công ty chứng khoán đã tăng mạnh, từ chỗ chỉ có gần chục CTCK, đến cuối năm 2008 đã là trên 100 công ty, và cuối năm 2009 là 107. Tuy nhiên đến năm 2010 số công ty chứng khoán giảm xuống còn 105 công ty. Có lẽ số công ty chứng khoán trong những năm sắp tới sẽ còn giảm, một số công ty sẽ tự bị đào thải do không thể cạnh tranh được. Tất cả các CTCK đều thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và nhìn chung, trải qua nhiều giai đoạn biến động của nền kinh tế nói chung cũng như thị trường chứng khoán nói chung, nghiệp vụ môi giới của các CTCK trong 10 năm qua cũng đã có nhiều cải thiện, chất lượng dịch vụ được nâng cao đáng kể. Nhìn lại quá trình ta thấy những đặc điểm, thay đổi nổi bật TTCK Việt nam:  Số lượng các công ty chứng khoán ngày một gia tăng Bảng 2.2: Số lượng các CTCK qua các năm. Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Số lượng 9 13 13 14 55 78 102 102 105 (Nguồn: UBCKNN) Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 44. Luận văn tốt nghiệp - 44 - Đồng Phan Thùy Anh Biểu đồ 2.2: Số lượng các CTCK qua các năm. Số lượng các CTCK qua các năm 9 13 13 14 55 78 102 107 105 0 20 40 60 80 100 120 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Nhìn vào biểu đồ ta thấy, trong những năm đầu số lượng các CTCK khá ít, chỉ trên dưới 10 công ty, nhưng đến khoảng năm 2006 – 2007 số CTCK đã tăng mạnh. Sự gia tăng này xuất phát từ nguyên nhân khoảng thời gian này là thời điểm thị trường có sự phát triển vượt bậc, liên tục “nóng”, hầu hết các CTCK đã thành lập trước đó đều thu được lợi nhuận lớn, doanh thu hoạt động môi giới rất cao. Trước sự hấp dẫn đó, các ngân hàng, các tập đoàn và các tổ chức tài chính đua nhau thành lập CTCK. Và ngay cả khi thị trường chứng khoán trên đà suy giảm vào năm 2008, số lượng CTCK vẫn tăng lên thêm 24 CTCK và đến cuối 2009, theo thống kê của UBCKNN số lượng CTCK đã là 107. Điều này có thể do hồ sơ, thủ tục cấp phép hoạt động của các CTCK chưa hoàn tất, được tưu lại từ thời điểm trước suy giảm 2007, sau đó mới được hoàn thành. Hoặc do sự kỳ vọng vào sự phục hồi của thị trường chứng khoán nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng. Số lượng các CTCK ở Việt Nam là khá lớn so với quy mô thị trường, do đó sự cạnh tranh giữa các CTCK ngày một khốc liệt, sự cạnh tranh này một mặt đem đến cho nhà đầu tư chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt hơn, nhưng đồng thời là một thách thức rất lớn đối với các CTCK, đặc biệt là các CTCK mới thành lập. Do vậy Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính Năm
  • 45. Luận văn tốt nghiệp - 45 - Đồng Phan Thùy Anh đến năm 2010 số lượng công ty chứng khoán đã giảm xuống còn 105 công ty và theo đánh giá của một số chuyên gia số lượng công ty chứng khoán hiện nay vẫn tương đối nhiều so với nhu cầu của thì trường vì thế trong những năm sắp tới số lượng công ty chứng khoán có thể giảm xuống 40, 50 công ty.  Số lượng nhà đầu tư tăng mạnh mẽ Bảng 2.3: Số lượng tài khoản mở tại các CTCK Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Số lượng 13.60 7 16.48 6 16.48 6 29.06 5 72.76 1 296.42 1 540.00 0 793.00 0 1.000.000 (nguồn UBCK NN) Biểu đồ 2.3: Số lượng tài khoản mở tại các CTCK qua các Số lượng tài khoản qua các năm 0 200000 400000 600000 800000 1000000 1200000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Ta có thể thấy, số lượng tài khoản chứng khoán tăng qua các năm, đến cuối 2009 số tài khoản đã gấp 90 lần so với năm 2001. Và đến năm 2010 mặc dù số lượng công ty chứng khoán giảm nhưng số lượng tài khoản vẫn tăng 1,2 lần so với năm 2009. Trong đó, tốc độ tăng số tài khoản năm 2007 là cao nhất Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 46. Luận văn tốt nghiệp - 46 - Đồng Phan Thùy Anh (gấp 4 lần năm 2006), sau đó số tài khoản tăng với tốc độ chậm hơn và tập trung chủ yếu tại các CTCK lớn, có tuổi đời trên thị trường. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của các CTCK ra đời sau. Theo số liệu của Trung tâm lưu ký chứng khoán, đến 31/12/2009 đã có hơn 1.100 tổ chức tài chính và hơn 12.400 cá nhân nước ngoài được cấp mã số giao dịch chứng khoán. So với giai đoạn trước thời điểm tháng 10/2008 (có 831 tổ chức tài chính), số lượng này đã tăng lên đáng kể. Đến nay, một số tập đoàn tài chính toàn cầu đã đầu tư trực tiếp vào thị trường chứng khoán Việt Nam như Credit Swiss, JP Morgan, Citigroup... Năm 2008 và đầu 2009, nhà đầu tư nước ngoài rút khỏi Việt Nam nhiều vì họ thấy kinh tế bất ổn. Tuy nhiên, những kết quả tốt trong năm 2009, năm 2010 đã thu hút nhà đầu tư ngoại trở lại. Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt nam bao gồm cả các tổ chức và cá nhân, song chủ yếu vẫn là cá nhân. Hoạt động của họ khá hiệu quả và giao dịch của họ có ảnh hưởng rất lớn về mặt tâm lý đối với các nhà đầu tư cá nhân trong nước.  Hàng hóa ngày càng tăng mạnh cả về số lượng và chất lượng Bảng 2.4: Số lượng CTNY qua các năm Năm HOSE HNX Số CTNY mới Tổng số CTNY Số CTNY mới Tổng số CTNY 2000 2 2 - - 2001 9 11 - - 2002 9 20 - - 2003 2 22 - - 2004 1 23 - - 2005 48 71 6 6 2006 36 107 77 83 2007 34 141 29 112 2008 29 170 56 168 Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 47. Luận văn tốt nghiệp - 47 - Đồng Phan Thùy Anh 2009 75 243 2010 13 256 (nguồn: UBCK NN) Sự gia tăng số lượng các CTNY sẽ tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn cho thị trường, thúc đẩy hoạt động môi giới phát triển, làm cho quy mô của thị trường ngày càng được mở rộng. Ta thấy quy mô niêm yết toàn thị trường hiện tại qua bảng số liệu sau: Bảng 2.5: Quy mô niêm yết tại SGDCK Hà Nội Toàn thị trường Cổ phiếu Trái phiếu UPCOM Số CK niêm yết (1 CK) 1.011 379 510 122 Tỉ trọng (%) 100 37,49 50,45 12,06 Tổng KL niêm yết (CK) 9.983.915.596 6.861.829.459 1.691.736.620 1.430.349.517 Tỉ trọng (%) 100 68,73 16,94 14,33 Tổng GT niêm yết (triệu đồng) 252.095.452 68.618.295 169.173.662 14,303,495 Tỉ trọng (%) 100 27,21 67,11 5,68 ( nguồn: SGDCK HN) Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính
  • 48. Luận văn tốt nghiệp - 48 - Đồng Phan Thùy Anh Bảng 2.6: Quy mô niêm yết tại SGDCK TP. Hồ Chí Minh Toàn thị trường Cổ phiếu Chứng chỉ Trái phiếu Khác Số CK niêm yết (1 CK) 338 284 5 49 0 Tỉ trọng (%) 100 84,02 1,48 14,5 0 KL niêm yết (ngàn CK) 13.128.733 12.758.232 276.099 94.401 0 Tỉ trọng (%) 100 97,18 2,10 0,72 0 GT niêm yết (triệu đồng) 140.656.424 127.582.322 2.760.993 10.313.109 0 Tỉ trọng (%) 100 90,70 1,96 7,33 0 ( nguồn: SGDCK Tp HCM) Lớp:K45/17.01 Học viện Tài Chính