SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập
Tác giả luận văn
Lê Huy Hoàng
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH..........................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN............................ 3
1.1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN................................................................. 3
1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán và các nghiệp vụ của công ty
chứng khoán ....................................................................................... 3
1.1.2 Các mô hình và đặc điểm của công ty chứng khoán................... 4
1.1.3 Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán ......................... 7
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán ........................ 9
1.2 HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN........ 12
1.2.1 Khái niệm về môi giới chứng khoán ....................................... 12
1.2.2 Quy trình nghiệp vụ môi giới................................................... 13
1.2.3 Các hình thức môi giới chứng khoán...................................... 15
1.2.4 Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán........................... 18
1.3 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ.............................................. 23
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động môi giới.............................. 23
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá việc nâng cao hiệu quả của hoạt động môi
giới....... ............................................................................................ 24
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
iii
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới tại công
ty chứng khoán.................................................................................. 28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM ................................................ 35
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT
NAM……………………………………………………………………...35
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................. 35
2.1.2 Cơ cấu tổ chức trong công ty và chức năng của các phòng ban 36
2.1.3 Các dịch vụ do công ty chứng khoán quốc tế Việt Nam cung
cấp.................................................................................................... 42
2.2 Đánh giá chung về hoạt động của VISE ........................................ 44
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VISE................................. 44
2.2.2 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản.................................................. 47
2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM........................................................... 49
2.3.1 Biểu phí giao dịch tại công ty chứng khoán quốc tế Việt Nam . 49
2.3.2 Thực trạng hoạt động môi giới tại VISE ................................. 50
2.4 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI VISE...... 70
2.4.1 Kết quả................................................................................... 70
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân........................................................ 71
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM............... 75
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014-2020..................................................... 75
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM ...................................... 77
3.2.1 Mục tiêu phát triển................................................................... 77
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
iv
3.2.2 Chiến lược phát triển hoạt động môi giới .................................. 78
3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM........................... 78
3.3.1 Hoàn thiện qui trình hoạt động môi giới.................................... 78
3.3.2 Xây dựng kế hoạch marketing hiệu quả..................................... 79
3.3.3 Phát triển nguồn nhân lực ......................................................... 80
3.3.4 Hiện đại hóa phần mềm kĩ thuật............................................... 82
3.3.5 Đẩy mạnh việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu
tư có tổ chức..................................................................................... 82
3.3.6 Phát triển đồng bộ các hoạt động của VISE............................... 84
3.3.7 Giải pháp nâng cao qui mô vốn................................................. 84
KẾT LUẬN.............................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 87
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
DVSC : Công ty cổ phần chứng khoán Đại Việt
HĐQT : Hội đồng quản trị
HNX: Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE: Sàn giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh
NĐT : Nhà đầu tư
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
TTCK: Thị trường chứng khoán
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước
VISE : Công ty cổ phần chứng khoán quốc tế Việt Nam
VICS : Công ty cổ phần chứng khoán thương mại và công nghiệp Việt Nam
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VISE ............ 45
BẢNG 2.2 CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN CỦA VISE................. 47
BẢNG 2.3 BIỂU PHÍ GIAO DỊCH TẠI VISE.......................................... 50
BẢNG 2.4 SỐ LƯỢNG TÀI KHOẢN GIAO DỊCH TẠI VISE QUA 3
NĂM........................................................................................................ 51
BẢNG 2.5 THỊ PHẦN MÔI GIỚI TRUNG BÌNH TRÊN CẢ 2 SÀN CỦA
VISE........................................................................................................ 54
BẢNG 2.6 THỊ PHẦN MÔI GIỚI TRUNG BÌNH TRÊN 2 SÀN CỦA VISE,
VICS VÀ DVSC QUA CÁC NĂM........................................................... 55
BẢNG 2.7 LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI VÀ TỶ SUẤT LỢI
NHUÂN/ DOANH THU MÔI GIỚI.......................................................... 57
BẢNG 2.8 LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA 3 CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN .................................................................................... 58
BẢNG 2.9 TỶ SUẤT LỢI NHUẬN/ DOANH THU MÔI GIỚI CỦA 3
CTCK...................................................................................................... 60
BẢNG 2.10 DOANH THU CỦA VISE QUA CÁC NĂM......................... 61
BẢNG 2.11 TỶ TRỌNG DOANH THU QUA CÁC NĂM ........................ 63
BẢNG 2.12 CHI PHÍ MÔI GIỚI VÀ TỶ SUẤT CHI PHÍ MÔI GIỚI/
DOANH THU MÔI GIỚI......................................................................... 65
BẢNG 2.13 CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA 3 CTCK ................. 67
BẢNG 2.14 TỶ SUẤT CHI PHÍ/ DOANH THU MÔI GIỚI CỦA 3 CTCK 69
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH 2.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA VISE................................................. 36
HÌNH 2.2 SỐ LƯỢNG TÀI KHOẢN CHỨNG KHOÁN CÓ GIAO DỊCH
VÀ GIÁ TRỊ GIAO DỊCH TRONG KỲ.................................................... 52
HÌNH 2.3 THỊ PHẦN MÔI GIỚI TRUNG BÌNH TRÊN CẢ 2 SÀN CỦA
VISE........................................................................................................ 54
HÌNH 2.4 THỊ PHẦN MÔI GIỚI CỦA VISE, VICS VÀ DVSC QUA CÁC
NĂM ....................................................................................................... 56
HÌNH 2.5 LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA 3 CTCK............. 59
HÌNH 2.6 TỶ SUẤT LỢI NHUẬN/ DOANH THU HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CỦA 3 CTCK........................................................................................... 60
HÌNH 2.7 TỶ TRỌNG DOANH THU NĂM 2011.................................... 63
HÌNH 2.8 TỶ TRỌNG DOANH THU NĂM 2012.................................... 64
HÌNH 2.9 TỶ TRỌNG DOANH THU NĂM 2013.................................... 65
HÌNH 2.10 CHI PHÍ MÔI GIỚI VÀ TỶ SUẤT CHI PHÍ/ DOANH THU
MÔI GIỚI................................................................................................ 66
HÌNH 2.11 CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA 3 CTCK.................. 68
HÌNH 2.12 TỶ SUẤT CHI PHÍ/ DOANH THU MÔI GIỚI CỦA 3 CTCK. 69
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi giới là hoạt động cơ bản nhất của tất cả các công ty chứng khoán, thể
hiện vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường tài chính và trung gian
giao dịch trên thị trường chứng khoán. Do đó hoạt động môi giới có vai trò rất
quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán
nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Nếu hoạt động môi giới được
thực hiện tốt sẽ không chỉ đem lại lợi ích cho nhà đầu tư và công ty chứng
khoán mà nó còn giúp thúc đẩy sự đi lên của cả thị trường chứng khoán.
Trong bối cảnh hiện nay,nền kinh tế Việt Nam đang có dấu hiệu hồi phục
sau thời gian dài rơi vào tình trạng suy thoái. Cùng với đó là sự tăng trưởng
trở lại của thị trường chứng khoán thì hoạt động môi giới của các công ty
chứng khoán cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tăng trưởng
và phát triển đó.Ngoài ra, việc Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế thế
giới,các hiệp ước,hiệp định kinh tế… cũng tạo ra thử thách đối với hoạt động
môi giới trong nước khi các công ty chứng khoán nước ngoài ngày càng xem
Việt Nam là thị trường mục tiêu khiến cho sự cạnh tranh thị phần môi giới
trong nước vốn gay gắt nay càng trở nên nóng bỏng hơn.Từ đó, việc phát
triển hoạt động môi giới như là một giải pháp cấp bách đối với các công ty
chứng khoán Việt Nam.
Khi tham gia thực tập tại công ty chứng khoán quốc tế Việt Nam (VISE) em
thấy công ty đã từng là 1 trong 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới
lớn nhất thị trường.Tuy nhiên trong thời kỳ nền kinh tế nói chung và thị
trường chứng khoán nói riêng rơi vào tình trạng suy thoái,công ty đã dần đánh
mất vị thế này của mình. Đây cũng là lý do để em lựa chọn đề tài : “Giải
pháp nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế Việt
Nam” .Em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.S Cao Minh Tiến đã giúp em
hoàn thành bài luận văn này.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
2
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế Việt
Nam sẽ giúp tìm ra các tồn tại, nguyên nhân từ đó đưa ra các giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại VISE.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới
tại công ty chứng khoán Quốc tế Việt Nam cũng như việc nghiên cứu sự hình
thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam để tìm ra những yếu tố
tác động tới hoạt động của các công ty chứng khoán, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế
Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề được nghiên cứu dựa trên cơ sở kết hợp sử dụng các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương
pháp phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Bài luận văn đã hệ
thống lý thuyết, kết hợp với việc đánh giá phân tích thực tiễn để rút ra những
kết luận và đề xuất.
5. Kết cấu của luận văn
Bài luận văn bao gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty chứng khoán và nâng cao hoạt động môi
giới chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán quốc tế
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
quốc tế Việt Nam
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán và các nghiệp vụ của công ty chứng
khoán
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian ở thị trường
chứng khoán , thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động chủ yếu
như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng
hoa hồng, phát hành và bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và
quản lý quỹ đầu tư nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Theo quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17-6-2004 của Bộ Tài
Chính thì: Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy
phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp.
* Điều kiện có giấy phép kinh doanh chứng khoán
- Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội và phát triển chứng khoán.
- Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
- Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK, CTCK có
vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam là:
+ Môi giới chứng khoán : 25 tỷ đồng.
+ Tự doanh chứng khoán : 100 tỷ đồng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
4
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán : 165 tỷ đồng
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán : 10 tỷ đồng
- Giám đốc, phó giám đốc (Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc), các
nhân viên kinh doanh của CTCK phải đáp ứng đủ điều kiện để được cấp
chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp.
- Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có Giấy phép
tự doanh.
1.1.2 Các mô hình và đặc điểm của công ty chứng khoán
1.1.2.1 Các mô hình của công ty chứng khoán
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng
khoán đó là :Mô hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh
* Mô hình công ty đa năng : theo mô hình này, các ngân hàng thương
mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và
kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại:
- Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng
khoán phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời
- Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được kinh doanh chứng
khoán,kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực
kinh doanh,nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả
năng chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán. Mặt khác, ngân
hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng
khoán.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
5
Tuy vậy mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như: không phát
triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích
hoạt động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu.Đồng thời
các ngân hàng cũng dễ gây lũng đoạnh thị trường và các biến động trên thị
trường chứng khoán nếu có sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền
tệ của ngân hàng do không tách bạc giữa hai loại hình kinh doanh này.
* Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này hoạt động chuyên
doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập,chuyên môn hóa trong lĩnh vực
chứng khoán đảm nhận,các ngân hàng không được tham gia kinh doanh
chứng khoán.
Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng : giảm rủi
ro cho hệ thống ngân hàng,tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh
doanh chuyên môn hóa,thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Ngày này với sự phát triển của thị trường chứng khoán ,để tận dụng
thế mạnh của lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu
hướng nới lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách
cho phép hình thành mô hình công ty đa năng một phần, các ngân hàng
thương mại thành lập công ty con để chuyên doanh chứng khoán.
1.1.2.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một tổ chức kinh doanh có điều kiện
Để được cấp giấy phép thành lập và đi vào hoạt động,công ty chứng
khoán cần thỏa mãn một số điều kiện sau:
* Trước hết là điều kiện về vốn đối với từng loại hình nghiệp vụ như
môi giới,bảo lãnh hay tự doanh…Trường hợp công ty chứng khoán muốn
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
6
thực hiện nhiều nghiệp vụ ,vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng
với từng nghiệp vụ xin cấp phép hoạt động.
* Tiếp theo là điều kiện về nhân sự : Các nhân viên cũng như bộ phận
quản lý cần đáp ứng yêu cầu về kiến thức,bằng cấp,kinh nghiệm cũng như
đạo đức nghề nghiệp.Hầu hết ở các nước,nhân viên của các công ty chứng
khoán đều phải có giấy phép hành nghề do cơ quan quản lý thị trường chứng
khoán tại nước đó cấp
* Cuối cùng là điều kiện về cơ sở vật chất : Công ty chứng khoán cần
đáp ứng được những yêu cầu về trang thiết bị,cơ sở hạ tầng phù hợp với các
quy định được yêu cầu tại mỗi quốc gia.
Đặc điểm nổi bật nhất của công ty chứng khoán là điểm khác biệt về
vốn và tài sản: Trong quá trình hoạt động kinh doanh , công ty chứng khoán
không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn vốn tài chính cho mình
ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng để giao dịch cho khách hàng.Công ty
chứng khoán phải tách bạch tiền và chứng khoán của công ty với tài khoản
của khách hàng.Công ty chứng khoán không được dùng chứng khoán của
khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng
đồng ý bằng văn bản.
Về tài sản: tài sản chủ yếu của công ty chứng khoán là các tài sản tài
chính gồm có cổ phiếu,trái phiếu doanh nghiệp,trái phiếu chính phủ… có đặc
điểm là giá trị dễ thay đổi và không ổn định.Sự biến động này sẽ tạo ra những
rủi ro tiềm năng với công ty chứng khoán.Do vậy những chứng khoán trong
tài sản của CTCK phải có tính thanh khoản cao.
Đặc điểm về sản phẩm cung cấp : CTCK cung cấp các sản phẩm đặc
trưng đó là các sản phẩm dịch vụ tài chính.Chúng có đặc điểm chung là :
- Sản phẩm không có tính hữu hình
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
7
- Là kết quả của quá trình nghiên cứu,thu thập thông tin
- Sản phẩm có chu kỳ sống ngắn,không ổn định
- Sản phẩm dễ bị đánh cắp và sao chép
- Cạnh tranh nhau chủ yếu ở chất lượng dịch vụ
Công ty chứng khoán mang đầy đủ đặc trưng của một tổ chức tài
chính trung gian trên thị trường chứng khoán. Không những vậy công ty
chứng khoán còn có một số đặc điểm riêng biệt so với các tổ chức tài chính
trung gian khác điều này được thể hiện qua nghiệp vụ tự doanh của công ty
chứng khoán.
1.1.3 Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán
* Công ty chứng khoán có 4 chức năng cơ bản sau :
- Trước hết là tạo cơ chế huy động vốn linh hoạt bằng cách làm cầu nối
gặp gỡ giữa những người có tiền nhàn rỗi với những người cần vốn.Đây cũng
là chức năng quan trọng nhất của công ty chứng khoán, cũng như ý nghĩa tồn
tại của nó.
- Tiếp theo là chức năng cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch thông
qua việc tổng hợp hàng loạt giao dịch từ đó đưa ra mức giá phản ánh đúng
nhu cầu của thị trường.
- Không thể không kể đến chức năng tạo ra tính thanh khoản cho các
loại chứng khoán thông qua việc kết nối linh hoạt nhu cầu mua bán chứng
khoán khiến cho vòng quay chứng khoán được đẩy mạnh.
- Cuối cùng là góp phần điều tiết và bình ổn thị trường thông qua hoạt
động tự doanh và tạo lập thị trường ,mua vào khi giá thị trường xuống,bán ra
khi giá bị đẩy lên quá cao so với giá trị thực.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
8
* Vai trò của công ty chứng khoán với các chủ thể trên thị trường
chứng khoán :
- Đối với tổ chức phát hành :
Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức
phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì
vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có
vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là
nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những
nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua
các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho các
nhà đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, CTCK đã tạo ra
cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
- Đối với nhà đầu tư:
Thông qua các hoạt động nghiệp vụ đã được chuyên môn hóa như môi
giới , tư vấn đầu tư,.. giúp ích rất nhiều cho những khách hàng đặc biệt là
những người không có điều kiện theo dõi sự biến động của thị trường chứng
khoán như tiết kiệm thời gian giao dịch, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và
giảm rủi ro của các khoản đầu tư.
- Đối với TTCK :
Trên thị trường sơ cấp, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán, CTCK thực hiện xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá
phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành. Thông thường
mức giá phát hành do các CTCK xác định trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu và
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
9
thỏa thuận với các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát hành đó và tư vấn
cho tổ chức phát hành.
Trên thị trường thứ cấp, CTCK có vai trò giúp nhà đầu tư đánh giá
chính xác giá trị khoản đầu tư của mình. Toàn bộ các lệnh mua bán chứng
khoán được tập hợp tại các thị trường giao dịch tập trung thông qua các
CTCK, và trên cơ sở đó giá chứng khoán sẽ được xác định theo quy luật cung
cầu.Ngoài ra, chính hoạt động tự doanh của các CTCK cũng góp phần điều
tiết giá chứng khoán.
Các CTCK thực hiện cơ chế giao dịch chứng khoán trên cả thị trường
sơ cấp và thị trường thứ cấp. Từ đó, các nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi
chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại, làm tăng tính thanh khoản cho các
tài sản tài chính.
- Đối với cơ quan quản lý :
CTCK thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán, nắm giữ các tài
khoản giao dịch của khách hàng, vì vậy có được các thông tin về các giao
dịch trên thị trường, thông tin về các loại cổ phiếu, trái phiếu, thông tin về tổ
chức phát hành và nhà đầu tư… CTCK có nghĩa vụ phải cung cấp các thông
tin đó cho các cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu. Dực vào nguồn thông tin
này, các cơ quan quản lý thị trường có thể theo dõi giám sát toàn cảnh hoạt
động trên TTCK để từ đó đưa ra các quyết định, chính sách đúng đắn, phù
hợp, kịp thời đảm bảo cho thị trường diễn ra một cách trật tự, khuôn khổ và
có hiệu quả.
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.4.1 Hoạt động môi giới chứng khoán(Brokerage Operation)
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
10
Là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng khoán
đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách
hàng sẽ phải chịu trách nhiệm với kết quả giao dịch đó. Người môi giới chỉ
thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng hoa hồng, họ không
phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
Với tư cách là người môi giới, ngoài việc tiến hành giao dịch theo chỉ
thị của khách hàng, công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tiện
ích khác :
- Quản lý tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng.
- Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng.
- Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư
chứng khoán.
1.1.4.2 Hoạt động bảo lãnh phát hành (Underwriting)
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là cam kết giữa tổ chức bảo lãnh
phát hành và tổ chức phát hành về việc sẽ bán hết hoặc bán một phần số
lượng chứng khoán dự định phát hành.
Nghiệp vụ được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng
khoán, am hiểu thị trường và có năng lực tài chính.vì vậy, thông qua tổ chức
bảo lãnh phát hành, rủi ro đợt phát hành sẽ giảm. Các công việc cần làm như:
tư vấn tài chính cho nhà phát hành, giúp nhà phát hành thực hiện các thủ tục
trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và bình
ổn giá chứng khoán trong thời gian đầu sau đợt phát hành chứng khoán. Tổ
chức bảo lãnh chịu trách nhiệm mua và chào bán chứng khoán của tổ chức
phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng khoán để hưởng phí bảo lãnh
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
11
phát hành hay một tỷ lệ hoa hồng trên số tiền thu được. Phí bảo lãnh là mức
chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho người đầu tư và số tiền tổ chức phát
hành nhận được.
1.1.4.3 Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán( security investment
consultancy): là hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng
khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng.
Với khả năng chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, họ sẽ
đưa ra các dự báo để khách hàng tham khảo, đưa ra quyết định đầu tư của
mình. Nhà tư vấn không chịu trách nhiệm về hậu quả các quyết định của nhà
đầu tư. Tùy vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách
hàng mà khách hàng sẽ phải trả các khoản phí khác nhau.
1.1.4.4 Hoạt động tự doanh (trading operation) :
là hoạt động mua bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi nhuận từ
việc đầu tư chứng khoán mang lại như chênh lệch giá, cổ tức, lãi trái phiếu và
các quyền khác kèm theo việc sở hữu chứng khoán.
Hoạt động tự doanh công ty phải tự chịu trách nhiệm với quyết định
của mình, tự gánh chịu rủi ro từ quyết định mua bán chứng khoán của mình.
Hoạt động này thường song hành với hoạt động môi giới. Vì vậy khi thực
hiện hai hoạt động này có thể dẫn đến xung đột về lợi ích giữa công ty chứng
khoán và lợi ích của khách hàng. Để tránh trường hợp này thông thường các
thị trường đều có chính sách ưu tiên thực hiên lệnh của khách hàng trước khi
thực hiện lệnh của các công ty chứng khoán.
Đối với một số thị trường, hoạt động tự doanh của công ty chứng
khoán gắn liền với hoạt động tạo lập thị trường. Các công ty chứng khoán
được thực hiện nghiệp vụ tự doanh thông qua việc mua bán trên thị trường có
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
12
vai trò định hướng và điều tiết hoạt động của thị trường, góp phần bình ổn giá
cả trên thị trường.
1.1.4.5 Các hoạt động phụ trợ khác
Ngoài các hoạt động trên, cùng với sự phát triển của thị trường chứng
khoán, công ty chứng khoán còn thực hiện nhiều hoạt động khác như lưu ký
chứng khoán, tín dụng chứng khoán, quản lý thu nhập khách hàng…
Lưu ký chứng khoán: là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao
chứng khoán cho khách hang, giúp khách hàng thực hiện các quyền lien quan
đến sở hữu chứng khoán.
Quản lý thu nhập khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lưu
ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình
thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ
tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Tín dụng(giao dich mua bán chịu): tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính
1.2 HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm về môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán
cho khách hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua bán
chứng khoán của khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào Sở giao dịch
chứng khoán và hưởng hoa hồng môi giới.
Hoạt động môi giới tuân thủ theo một số nguyên tắc: ký kết hợp đồng
dịch vụ với khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các
lệnh mua bán của khách hàng, thanh toán và quyết toán các doanh vụ, cung
cấp các giấy chứng nhận chứng khoán.
Trong hoạt động môi giới chứng khoán thì:
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
13
- Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và người môi giới phải
thực hiện theo lệnh đó.
- Người môi giới( có thể là công ty chứng khoán) đứng tên mình thực
hiện các giao dịch theo lệnh của khách hàng.
- Việc hạch toán các giao dịch phải thực hiện trên các khoản thuộc sở
hữu của khách hàng.
- Người môi giới chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp
đồng ủy thác giao dịch.
1.2.2 Quy trình nghiệp vụ môi giới
Quy trình nghiệp vụ môi giới gồm 4 bước sau:
Bước 1: Mở tài khoản
Để thực hiện giao dịch mua và bán chứng khoán cho khách hàng,
công ty chứng khoán phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách
hàng trên cơ sở Giấy đề nghị mở tài khoản của khách hàng và hợp đồng ký
với khách hàng có nội dung quy định tại các mẫu mà công ty chứng khoán
soạn sẵn cho khách hàng.
Sau khi khách hàng đã ký hợp đồng mở tài khoản, nhân viên môi giới
cần hướng dẫn khách hàng ký quỹ giao dịch.
Đối với những khách hàng đang sở hữu các chứng khoán mà chưa làm
thủ tục lưu ký, khi muốn tiến hành giao dịch các chứng khoán này, khách
hàng cần ký hợp đồng lưu ký chứng khoán để CTCK mở tài khoản lưu ký cho
khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
14
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng
Lệnh giao dịch là chỉ thị của khách hàng cho công ty chứng khoán.
Lệnh giao dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định theo mẫu
của CTCK. Đối với mỗi lần giao dịch, khách hàng có thể đưa ra lệnh mua/
bán chứng khoán bằng cách điền vào phiếu lệnh theo mẫu in sẵn hoặc đặt
lệnh trên hệ thống giao dịch trực tuyến trên internet của CTCK hoặc đặt lệnh
qua điện thoại, fax…
Bước 3: Thực hiện lệnh
Trước khi nhập lệnh vào hệ thống, CTCK cần kiểm tra lại các mục do
khách hàng điền, khi có sự tẩy xóa nhất thiết phải có sự xác nhận của khách
hàng. Các phiếu lệnh cần kiểm tra đầy đủ các thông tin của một phiếu lệnh,
tính hợp lệ của chữ ký, kiểm tra tính hợp lệ của lệnh về đơn vị giao dịch, đơn
vị yết giá, biên độ giao động giá,…Nhân viên môi giới cần kiểm tra xem số
dư tài khoản lưu ký chứng khoán có đủ số chứng khoán mà khách hàng đặt
bán đối với các lệnh bán hoặc số dư tài khoản tiền có đủ 100% giá trị chứng
khoán đặt mua đối với các lệnh mua.
Sau khi kiểm tra tính chính xác. hợp lệ của phiếu lệnh, nhân viên môi
giới sẽ chuyển lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch của Sở giao dịch
chứng khoán.
Các lệnh của nhà đầu tư sau khi được nhập vào hệ thống giao dịch của
Sở sẽ được so khớp một cách tự động theo các nguyên tắc ưu tiên khi khớp
lệnh. Hệ thống giao dịch của Sở sẽ thông báo tức thời kết quả khớp lệnh đến
công ty chứng khoán khi lệnh được thực hiện. CTCK sẽ xác nhận lại kết quả
với khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
15
Đối với các giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ lô lớn hoặc lô lẻ và tất cả
các giao dịch trái phiếu: CTCK không áp dụng phương thức giao dịch khớp
lệnh mà thực hiện phương thức giao dịch thỏa thuận.
Bước 4: Thanh quyết toán với khách hàng
Sau khi kết thúc ngày giao dịch, toàn bộ dữ liệu về kết quả giao
dịch chứng khoán của các Sở giao dịch chứng khoán được chuyển sang
Trung tâm lưu ký để tiến hành bù trừ và thanh toán. Việc bù trừ thanh
toán chứng khoán tại trung tâm lưu ký sẽ được thực hiện cho từng thành
viên, theo từng thị trường.
Đến ngày thanh toán, CTCK sẽ nhận được kết quả thanh toán bù trừ
giao dịch chứng khoán do TTLK gửi đến, CTCK sẽ thực hiện việc thanh
quyết toán với khách hàng. Thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh
toán giá trị giao dịch chứng khoán, phí giao dịch chứng khoán (gồm phí môi
giới, phí môi giới lập giá, thuế giao dịch chứng khoán).
Sau đó, đối với lệnh mua, CTCK gửi cho khách hàng thông báo xác
nhận về quyền sở hữu chứng khoán trên tài khoản chứng khoán của khách
hàng tại CTCK; đối với lệnh bán, CTCK gửi cho khách hàng thông báo xác
nhận tiền bán CK đã được chuyển về tài khoản tiền của khách hàng tại ngân
hàng chỉ định thanh toán.
1.2.3 Các hình thức môi giới chứng khoán
1.2.3.1 Môi giới trên sàn giao dịch
Môigiới trên sàngiao dịch hay còn gọi là môi giới trên thị trường chính
thức gồm 3 loại : môi giới lập giá, môi giới 2 dola và môi giới thông thường.
Trước hết là hoạt động môi giới lập giá, nhà môi giới lập giá thực
hiện 2 chức năng chủ yếu là tạo thị trường liên tục, môi giới và kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
16
chứng khoán Hình thức môi giới lập giá là hoạt động môi giới trong đó người
môi giới sẽ tìm đến những người mua và bán chứng khoán để giúp kết nối họ
với nhau thông qua các lệnh chào mua và chào bán. Chính nhờ sự khác biệt
này đã tạo nên sự khác nhau giữa hoạt động môi giới thông thường với hoạt
động môi giới lập giá. Trong khi môi giới thông thường chỉ dừng lại ở việc tư
vấn và nhận lệnh trực tiếp do khách hàng yêu cầu và thực hiện các nghiệp vụ
để giao dịch được hoàn tất. Môi giới lập giá là một quá trình tìm kiếm và kết
nối giữa người mua và người bán trên thị trường.Doanh số thu được từ hoạt
động lập giá gồm: Phí giao dịch môi giới và chênh lệch giữa giá chào bán của
bên bán và giá chào mua của bên mua.
Tiếp theo là hoạt động môi giới thông thường, Hoạt động môi này
được hiểu đơn giản là chỉ bao gồm việc mua, bán chứng khoán hộ cho khách
hàng và thu phí giao dịch. Hoạt động môi giới thông thường chủ yếu diễn ra
trên thị trường chứng khoán tập trung (thị trường SGD). Với các nghiệp vụ
mua bán chứng khoán thông qua các thiết bị máy móc nhằm thiết lập sự
tương tác giữa người mua và người bán và giúp cho quá trình thực hiện giao
dịch được hoàn tất. Các sản phẩm tài chính chính thức nhằm cung cấp cho
khách hàng đều được xuất phát và thông qua các nhân viên môi giới thông
thường. Đây có thể nói là lực lượng chủ đạo của hoạt động Môi Giới. Bằng
việc tiếp cận khách hàng thương xuyên và là người hiểu rõ khách hàng nhất.
Do đó hoạt động môi giới thông thường rất được các công ty chứng khoán
quan tâm và cho rằng đây là khâu chính trong hoạt động môi giới.Vì tại thị
trường này, cơ chế xác định giá là cơ chế đấu giá tập trung do đó các khách
hàng phải đặt lệnh thông qua nhân viên môi giới tại công ty chứng khoán. Sau
đó, công ty chứng khoán sẽ chuyển lệnh của khách hàng đến SGDCK, tại
trung tâm giao dịch lệnh của khách hàng sẽ được so khớp về mức giá khối
lượng và thời gian từ đó tìm ra lệnh đối ứng. Cuối cùng, nếu lệnh của khách
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
17
hàng thành công, công ty chứng khoán đứng ra thực hiện thanh toán và lưu ký
chứng khoán cho nhà đầu tư.
Cuối cùng là hoạt động môi giới 2 dola, Môi giới hai đôla hay còn gọi
là những nhà môi giới độc lập. Họ làm việc cho chính mình và hưởng hoa
hồng dịch vụ. Họ là một thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại Sở giao dịch
giống như các công ty chứng khoán thành viên. Họ thực thi các lệnh cho các
công ty thành viên khác của Sở giao dịch. Điều này có thể giải thích là do tại
các Sở giao dịch lượng lệnh phải giải quyết cho khách hàng của các công ty
chứng khoán đôi khi rất nhiều, đôi khi các công ty này không đủ khả năng
đảm nhận hết lượng khách hàng, lúc đó các công ty chứng khoán sẽ ký hợp
đồng với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách hàng của mình
và trả cho người môi giới này một khoản tiền nhất định.Ban đầu các nhà môi
giới độc lập này được trả 2 đôla cho một lô tròn chứng khoán (100 cổ phiếu)
nên người ta quen gọi là môi giới 2 đôla. Họ có tư cách độc lập, không đại
diện hay thuộc bất kỳ một công ty chứng khoán nào cả.
1.2.3.2 Môi giới trên thị trường OTC
Trên thị trường OTC, hoạt động môi giới thể hiện thông qua vài trò
tạo lập thị trường. Nhà tạo lập thị trường tại đây được hiểu là những người
mua đi bán lại một loại chứng khoán nhằm tạo tính thanh khoản cho loại
chứng khoán đó. Các nhà tạo lập thị trường tạo tính thanh khoản cho chứng
khoán trên thị trường, duy trì giao dịch liên tục cho các chứng khoán thông
qua việc thường xuyên nắm giữ một lượng chứng khoán nhất định mà họ tạo
lập để sẵn sàng mua bán với khách hàng và hưởng chênh lệch giá. Các nhà
tạo lập thị trường được coi là nhân tố chính của thị trường này, họ mua bán
chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận và tự chịu rủi ro. Họ tuy hoạt động với
tư cách độc lập nhưng phải đăng ký hoạt động với các cơ quan có thẩm
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
18
quyền, và có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về chuyên môn nghiệp vụ, tài
chính cũng như các tiêu chuẩn về đạo đức hành nghề.
Khác với SGDCK chỉ có một nhà tạo lập thị trường cho một loại
chứng khoán, trên thị trường OTC tồn tại nhiều nhà tạo lập thị trường cho
cùng một loại chứng khoán. Điều này sẽ tăng tính thanh khoản của chứng
khoán trên thị trường. Thị trường OTC được đánh giá là có khả năng linh hoạt
tự điều chỉnh tốt hơn thị trường giao dịch chứng khoán tập trung.
Nhà tạo lập thị trường có thể đóng vai trò là một bên trong giao dịch
trong trường hợp trên thị trường chỉ có người mua hoặc chỉ có người bán
chứng khoán. Việc mua bán chứng khoán sẽ thực hiện bằng chính tài khoản
của nhà tạo lập thị trường. Khi bán chứng khoán của mình, nhà tạo lập thị
trường nhận từ khách hàng khoản chênh lệch giữa giá chào bán của nhà tạo
lập thị trường và giá khách hàng phải trả. Mặt khác, nhà tạo lập thị trường có
thể sắp xếp các giao dịch cho khách hàng và hưởng hoa hồng. Cơ chế này
được thực hiện rất nhanh chóng qua hệ thống công nghệ của toàn thị trường.
Hoạt động môi giới của nhà tạo lập thị trường không phải là hoạt động mua
bán chứng khoán, chỉ đơn giản là sắp xếp các giao dịch giữa người mua và
người bán. Tuy nhiên hai hoạt động trên không được thực hiện trong cùng
một giao dịch.
Thông thường các nhà tạo lập thị trường là những nhà môi giới đã
được đăng ký. Tuy nhiên không phải bất cứ nhà môi giới đã đăng ký nào cũng
là những nhà tạo lập thị trường. Để trở thành nhà tạo lập thị trường cho một
loại chứng khoán thì nhà môi giới phải đạt được các yêu cầu theo các văn bản
pháp luật trên thị trường thực hiện các chức năng đặc thù của nhà tạo lập thị
trường.
1.2.4 Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
19
Một thị trường phát triển không thể thiếu hoạt động môi giới vì đó
được coi là mạch máu của thị trường nhằm chuyển tiếp những sản phẩm, dịch
vụ từ nhà sản xuất, cung cấp đến những người thật sự có nhu cầu một cách
nhanh chóng và hiệu quả. Chứng khoán cũng không ngoại lệ với quy luật trên
mà trong đó hoạt động môi giới đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát
triển của thị trường chứng khoán.
1.2.4.1 Đối với nhà đầu tư
* Góp phần giảm thiểu chi phí giaodịch :
Trên các thị trường hàng hóa thông thường đòi hỏi người mua và
người bán mất rất nhiều thời gian, tiền bạc và công sức để có thể tìm kiếm
được các đối tác và loại hàng hóa phù hợp với mục đích của mình. Trên thị
trường chứng khoán, cả người mua và người bán đều giao dịch một loại hàng
hóa đặc biệt đó là các chứng khoán. Loại hàng hóa đặc biệt này chỉ có giá trị
chứ không có giá trị sử dụng như các loại hàng hóa thông thường khác nên
các nhà đầu tư không thể thẩm định được loại hàng hóa này thông qua việc
quan sát hay cầm nắm mà họ phải bỏ ra một khoản chi phí khổng lồ để thu
thaatpj, xử lý thông tin, chi phí để tham gia các lớp đào tạo kỹ năng phân tích
và quy trình giao dịch trên thị trường. Thị trường chứng khoán, nơi diễn ra
các hoạt động mua bán của rất nhiều người, các giao dịch diễn ra từng giây,
từng phút đòi hỏi các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường cần đặc biệt chú
ý để nắm lấy cơ hôi. Điều này khiến các nhà đầu tư phải tiến hành thu thập,
xử lý thông tin về chứng khoán từ nhiều nguồn khác nhau.
Đặc trưng của thị trường chứng khoán là lợi nhuận cao luôn đi kèm
với rủi ro lớn, điều này đòi hỏi các nhà đầu tư cần thận trọng khi tham gia vào
thị trường. Sự hiện diện của các nhà môi giới- trung gian tài chính trên thị
trường là cầu nối giữa người mua và người bán giúp các nhà đầu tư giảm
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
20
thiểu chi phí giao dịch. Như vậy vai trò của nhà môi giới chứng khoán là tiết
kiệm chi phí giao dịch xét theo từng khâu và trên tông thể thị trường, giúp
nâng cao tính thanh khoản cho thị trường chứng khoán.
* Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng
Trên thị trường chứng khoán, thông tin đóng vai trò đặc biệt quan
trọng, nó ảnh hưởng tới giá cả của chứng khoán. Các nhân viên môi giới tiếp
cận các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tiền hành sàng lọc thông tin rồi
thay mặt công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng các thông tin liên
quan đến tình hình thị trường, các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm
yết và các thông tin khác có liên quan đến chứng khoán. Dựa trên những
thông tin này, các nhà đầu tư tiến hành phân tích và ra quyết định mua bán
chứng khoán với giá cả sao cho hợp lý.
Khi thị trường chứng khoán đã và đang phát triển, hàng hóa phong
phú và đa dạng thì vai trò của nhà môi giới lại càng trở nên quan trọng. Ngoài
việc tư vấn cho khách hàng loại chứng khoán đơn thuần theo nhu cầu của
khách hàng thì họ còn đề xuất kết hợp các loại chứng khoán đơn lẻ trong một
danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận cho khách hàng.
* Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tài chính giúp khách hàng
thực hiện giao dịch theo yêu cầu
Nhà môi giới nhận lệnh và thực giao dịch cho nhà đầu tư. Quy trình
đó bao gồm các công việc :
- Nhận lệnh của khách hàng
- Thực hiện giao dịch
- Xác định kết quả giao dịch
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
21
- Chuyển kết quả giao dịch đó tới khách hàng cũng như các thông báo
về số dư tài khoản tiền mặt, số dư chứng khoán được phép giao dịch và thông
báo thường xuyên tới khách hàng để từ đó đưa ra các khuyến cáo và cung cấp
thông tin.
Hơn thế nữa, nhà môi giới cần nắm bắt được sự thay đổi trong nhu
cầu tài chính của khách hàng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro để từ đó đưa
ra các khuyến nghị và chiến lược phù hợp.
1.2.4.2 Đối với công ty chứng khoán.
Hoạt động môi giới chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng với
công ty chứng khoán. Cụ thể như sau :
Môi giới đem lại doanh thu cho công ty chứng khoán : Thông qua
hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ thu được phí. Trong thực tế, hoạt
động môi giới thường đem lại nguồn doanh thu rất lớn cho các công ty chứng
khoán. Các nghiên cứu cho thấy, ở những thị trường phát triển, 20% trong
tổng số những nhà môi giới tạo ra tới hơn 80% nguồn thu cho công ty chứng
khoán. Nguồn thu này bao gồm hoa hồng, các khoản tín dụng bán hàng, các
khoản chênh lệch giá mua bán, các khoản thu cho những sản phẩm, dịch vụ
đặc biệt... Chính đội ngũ nhân viên này góp phần tăng tính cạnh tranh của
công ty chứng khoán với sự lao động nghiêm túc để nâng cao kiến thức và
phục vụ khách hàng.
Vai trò của môi giới với bản thân công ty chứng khoán là rất quan
trọng. Nhà môi giới làm việc trong công ty tạo nên uy tín, hình ảnh tốt cho
công ty nếu họ được nhiều khách hàng tín nhiệm và ủy thác tài sản của mình.
Từ đó góp phần đem lại thành công cho công ty chứng khoán trong quá trình
hoạt động.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
22
1.2.4.3 Đối với thị trường
* Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường
Nhà môi giới chứng khoán khi thực hiện vai trò làm trung gian giữa
người bán( người phát hành) và người mua( nhà đầu tư) có thể nắm bắt được
nhu cầu của khách hàng và phản ánh với người cung cấp sản phẩm dịch vụ.
Có thể nói hoạt động môi giới là một trong những nguồn cung cấp ý tưởng để
đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nhờ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng,
huy động ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư vào thị
trường chứng khoán.
* Cải thiện môi trường kinh doanh
Trong những thị trường mới nổi, hàng hóa, dịch vụ còn ít về số lượng
và kém về chất lượng. Nếu được tổ chức phát triển tốt, môi giới chứng khoán
sẽ góp phần cải thiện môi trường này.
- Góp phần hình thành nên văn hóa đầu tư : Trong những nền kinh tế
mà môi giới đầu tư còn thô sơ thì người dân chưa có thói quen sử dụng tiền
nhàn rỗi của mình để đầu tư vào các tài sản tài chính nhằm mục đích kiếm lời
trong khi đó nguồn vốn cần có sự tăng trưởng của nền kinh tế lại thiếu trầm
trọng. Để thu hút được công chúng đầu tư, nhà môi giới tiếp cận với khách
hàng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản tài chính phù hợp,
cung cấp cho họ kiến thức, thông tin từ đó họ có thể đưa ra quyết định đầu tư
một cách có hiệu quả. Hoạt động môi giới đã thâm nhập sâu vào cộng đồng
các doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ là một yếu tốt quan trọng góp phần hình
thành nên văn hóa đầu tư :
+ Ý thức và thói quen đầu tư vào các tài sản tài chính
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
23
+ Kỹ năng và trình độ sử dụng các dịch vụ đầu tư, phổ biến là dịch vụ
môi giới chứng khoán
+ Môi trường pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật.
- Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh : Để thành công
trong hoạt động môi giới chứng khoán, điều quan trọng là nhà môi giới phải
thu hút được càng nhiều khách hàng đến, giữ chân những khách hàng đã có và
không ngừng gia tăng khối tài sản dịch vụ được khách hàng ủy thác cho mình.
Từ đó có sự cạnh tranh giữa các nhà môi giới khiến họ không ngừng trau dồi
nghiệp vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng hành nghề, nghiêm chỉnh
chấp hành các quy định của pháp luật, nội quy của công ty. Quá trình này đã
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán.
Đồng thời cũng do áp lực cạnh tranh mà các công ty chứng khoán không
ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Hình thành nên những dịch vụ mới trong hoạt động của công ty chứng
khoán, tạo thêm việc làm và làm phong phú thêm cho môi trường đầu tư.
1.3 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động môi giới
Khi thị trường chứng khoán ra đời và ngày càng phát triển thì hoạt
động môi giới cũng không ngừng được nâng cao. Hoạt động này ra đời xuất
phát từ đòi hỏi khách quan của thị trường và có vai trò vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển của TTCK. Hiệu quả của hoạt động môi giới được hiểu là
những lợi ích và giá trị mà hoạt động này đem lại cho các chủ thể tham gia
trên TTCK.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
24
Có thể đứng trên nhiều góc độ để xem xét chất lượng hoạt động môi
giới của một CTCK như với các nhà đầu tư, với thị trường chứng khoán, và
với chính CTCK đó. Họ đứng trên những lợi ích và quan niệm khác nhau để
đánh giá, xem xét. Do đó, có thể hiểu hiệu quả hoạt động môi giới ở các khía
cạnh sau:
- Với các nhà đầu tư: hoạtđộngmôi giới được xemlà có chất lượng khi
các khoảnphải trả thấp. Các NĐT sẽcó nhiều cơ hộiđể đầu tư một cách có hiệu
quả với mộtthủ tục gọn nhẹ. Ngoàira, họ có cơ hộiđược hưởngthêm nhiều dịch
vụ đi kèm như cầm cố chứng khoán, được hưởng mức phí ưu đãi…
- Với các CTCK: hoạt động môi giới hiệu quả phản ánh từ nguồn thu
từ hoạt động này ổn định và tăng trưởng theo sự phát triển của thị trường.
Dựa vào tính chất của hoạt động môi giới mà vị thế của CTCK ngày càng
được nâng cao và các mối quan hệ ngày càng được mở rộng.
- Với thị trường chứng khoán: hoạt động môi giới được xem là chất
lượng khi nó không ngừng góp phần phát triển các dịch vụ trên TTCK. Khi
nguồn vốn được điều hòa trên thị trường một cách ổn định dựa vào các nhà
môi giới, đồng thời thêm nhiều tài sản tài chính được tăng thêm tính thanh
khoản thì khi ấy hoạt động môi giới được coi là có hiệu quả và chất lượng.
Ngoài ra, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt
động môi giới của một công ty chứng khoán.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá việc nâng cao hiệu quả của hoạt động môi giới
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính
* Mức độ hoàn thiện của quy trình nghiệp vụ :
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
25
Khi khách hàng tham gia thị trường chứng khoán thì họ phải mở tài
khoản và thực hiện theo quy trình nhất định. Quy trình hoạt động càng đơn
giản, ngắn gọn mà vẫn hoạt động hiệu quả thì quy trình đó càng tốt.
* Mức độ chuyên nghiệp của chuyên viên môi giới :
Được thể hiện ở nhiều khía cạnh như là cách tiếp cận khách hàng,
cách phục vụ… sự thành công của công ty chứng khoán phụ thuộc rất nhiều
vào đội ngũ nhân viên môi giới do đó việc xây dựng đội ngũ nhân viên có
kinh nghiệm, chuyên nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong quá trình hoạt động.
* Uy tín của công ty chứng khoán :
Nếu công ty chứng khoán có được niềm tin của nhà đầu tư cũng như
có được thương hiệu lớn trên thị trường chứng khoán thì sẽ thu hút được rất
nhiều khách hàng mới và giữ chân những khách hàng cũ làm tăng thị phần
cho công ty.
* Khả năng cung cấp các sản phẩm dịch vụ
Số lượng khách hàng đến công ty phần lớn phụ thuộc vào chất lượng
các dịch vụ này, khả năng cung cấp các dịch vụ chính là những tiện ích, độ an
toàn về những thông tin giao dich và tài khoản của khách hàng…
* Thái độ của khách hàng
Nếu khách hàng thường xuyên không hài lòng về tác phong phục vụ
của nhân viên môi giới, thường xuyên xảy ra xung đột lợi ích… sẽ xảy ra khó
khăn rất lớn cho công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói
riêng. Vì thế phải hạn chế tối đa các mâu thuẫn.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng
* Số lượng tài khoản được mở tại công ty chứng khoán :
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
26
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quan nhất chất lượng của hoạt động môi
giới đang ở mức độ nào. Một CTCK không thể hoạt động ổn định nếu số
lượng tài khoản quá ít, điều đó cũng phản ánh chất lượng hoạt động môi giới
là không hiệu quả. Vì thế các CTCKluôn tìm mọi cách để thu hút các nhà đầu
tư cá nhân đến mở tài khoản và giao dịch tại công ty. Đồng thời, số lượng tài
khoản khách hàng phải là các tài khoản được mở và thực hiện giao dịch,
nghĩa là tài khoản luôn có tiền và có chứng khoán, chứ không phải tài khoản ở
trạng thái rỗng và không giao dịch.
* Thị phần của công ty chứng khoán trên thị trường
Đây là chỉ tiêu nhằm so sánh sự phát triển hoạt động môi giới của 1
công ty chứng khoán với các công ty khác trên thị trường chứng khoán. Muốn
đánh giá sự phát triển hoạt động môi giới của một công ty cần gắn với sự phát
triển của cả thị trường, cụ thể là các công ty chứng khoán cạnh tranh khác.
Công ty nào có thị phần môi giới lớn hơn thì hoạt động môi giới của công ty
đó sẽ phát triển hơn.
* Lợi nhuận từ hoạt động môi giới, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu môi giới
- Lợi nhuận môi giới : Là phần chênh lệch giữa doanh thu môi giới và
chi phí môi giới mà công ty bỏ ra. Lợi nhuận chính là mục đích cuối cùng mà
các công ty theo đuổi , là thước đo hiệu quả hoạt động của công ty, lợi nhuận
càng cao thì hiệu quả hoạt động của công ty càng tốt. Để tối đa hóa lợi nhuận
côngty chứng khoáncần phàitối đahóa doanhthu và phải tối thiểu hóa chi phí.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu môi giới
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =100%x
Lợi nhuận hoạt động môi giới
Doanh thu hoạt động môi giới
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
27
Chỉ tiêu này cho biết cứ trong một đồng doanh thu hoạt động môi giới
mà công ty thực hiện trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất
này càng cao thì hoạt động môi giới càng hiệu quả và ngược lại.
* Doanh thu môi giới
- Doanh thu môi giới : Sự gia tăng của chỉ tiêu này phản ánh rõ kết quả
hoạtđộngmôi giới chứngkhoán. Doanh thu cho thấy lượng giao dịch củacác tài
khoản được mở tại côngty, có thể côngty có số lượngtài khoảnđược mở không
nhiều nhưng đó là tài khoản của các khách hàng lớn hoặc giao dịch một cách
thường xuyên, liên tục kéo theo doanh thu đem lại cho công ty cũng cao.
Khi xem xét chỉ tiêu doanh thu môi giới cũng cần phải xem xét tỷ trọng
doanh thu hoạt độngmôi giới trong tổng doanh thu hoạt độngkinh doanh của CTCK.
Tỷ trọng doanh thu môi giới =100%x
Doanh thu hoạt động môi giới
Tổng Doanh thu hoạt động kinh doanh
Nếu doanh thu hoạt động môi giới của công ty chiếm tỷ trọng cao trong
tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của CTCK chứng tỏ môi giới là
hoạt động chủ đạo mang lại thu nhập cho công ty.
* Chi phí môi giới chứng khoán
- Chi phí môi giới: là tập hợp toàn bộ các chi phí mà công ty chứng
khoán phải bỏ ra để thực hiện hoạt động môi giới, có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp tới hoạt động môi giới. Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán của
các CTCK bao gồm khoản phí mà các CTCK phải trả cho các Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán và các khoản chi phí hoạt động
bao gồm: lương trả cho nhân viên môi giới, các chi phí khấu hao về máy móc
thiết bị, phần mềm, chi phí thuê mặt bằng, và một số chi phí khác.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
28
Để hoạt động môi giới đạt hiệu quả thì việc quản lý chi phí hoạt động
là một vấn đề quan trọng. Nếu CTCK tiêt kiệm được chi phí hoạt động thì sẽ
tạo điều kiện giảm phí giao dịch cho khách hàng, gia tăng lợi nhuận. Tuy
nhiên, việc tiết kiệm chi phí không có nghĩa là làm cho chi phí hoạt động năm
sau giảm đi so với năm trước. Quản lý chi phí hiệu quả là cần làm sao điều
chỉnh được tỷ lệ tăng trưởng chi phí ở mức hợp lý, tăng trưởng chi phí phải
làm cho doanh thu, lợi nhuận cũng tăng trưởng theo với một tỷ lệ cao hơn tốc
độ tăng trưởng chi phí.
Khi xem xét chi phí môi giới ta cũng cần xem xét chỉ tiêu tỷ suất chi
phí môi giới trên doanh thu môi giới.
Tỷ suất chi phí trên doanh thu môi giới =100%x
Chi phí môi giới
Doanh thu môi giới
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu cho hoạt động môi giới. Từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn chi phí
của công ty chứng khoán trong hoạt động này.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty
chứng khoán
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phát triển của các CTCK nói riêng và TTCK nói chung. Qua
kinh nghiệm khảo sát thực tế ở các nước cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCKbao gồm các nhân tố
khách quan và các nhân tố chủ quan.
1.3.3.1 Nhân tố khách quan
* Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
29
Thị trường chứng khoán càng phát triển đòi hỏi các sản phầm dịch vụ
mà CTCK cung cấp cũng cần đa dạng và phong phú hơn. TTCK phát triển và
ổn định là môi trường lý tưởng cho hoạt động môi giới, giúp các nhà môi giới
nâng cao trình độ của mình để phù hợp với thị trường. Các nhà môi giới sẽ
cung cấp tới khách hàng những sản phẩm tốt nhất bởi trình độ hiểu biết và
khả năng thuyết phục của mình. Còn NĐT phải cần đến những người môi giới
để được tư vấn và có những quyết định đúng đắn là lựa chọn sản phẩm nào để
đầu tư cho phù hợp.
* Môi trường pháp lý
Các điều kiện pháp lý có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển công ty
chứng khoán nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Một hệ
thống pháp lý có tính chất khuyến khích về tổ chức, hoạt động của công ty sẽ
góp phần tạo lập, ổn định hoạt động của nó. Đồng thời, việc kiểm soát hoạt
động của công ty sẽ làm tăng lòng tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sự
phức tạp và thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự phát triển
của công ty chứng khoán và theo đó, nghiệp vụ môi giới cũng không thể nâng
cao được.
* Tình hình chính trị và thực trạng nền kinh tế
Môi trường kinh tế, chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động môi
giới. Dễ thấy, nếu một nền chính trị ổn định sẽ tạo niềm tin cho nhà đầu tư
vào thị trường tài chính, khi mà niềm tin được cải thiện thì hoạt động môi giới
sẽ dễ dàng phát triển.
Trình độ phát triển của nền kinh tế là cơ sở cho mọi sự phát triển của
một quốc gia, là cơ sở quan trọng cho sự phát triển của các công ty chứng
khoán nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
30
Nền kinh tế phát triền sẽ tạo nhiều việc làm mới, giảm tình trạng thất
nghiệp và tăng thu nhập của dân cư. Do thu nhập của dân cư tăng bảo đảm
cho nhà đầu tư có khả năng chuyển tiết kiệm thành đầu tư trên thị trường
chứng khoán.
* Trình độ và thói quen đầu tư của công chúng
Đốivới một nước có nền văn hóa phát triển, trình độ dân trí cao, có sự
hiểu biết cao về thị trường chứng khoán thì sự tham gia vào đầu tư trên thị
trường sẽ rất thuân lợi, ngược lại đối với một nước có nền văn hóa kém phát
triển việc xây dựng hay phổ biến hoạt độngđầu tư chứng khoán là rất khó khăn.
Khi dân chúng có kiến thức về chứng khoán, họ có cái nhìn mới hơn
về thị trường chứng khoán, hoạt động môi giới và vai trò của nhà môi giới.Họ
biết đánh giá về lợi nhuận và rủi ro khi tham gia đầu tư trên thị trường chứng
khoán. Sự am hiểu về chứng khoán của công chúng cũng giúp cho nhà môi
giới dễ dàng truyền đạt thông tin khi tư vấn cho họ.
1.3.3.2 Nhân tố chủ quan
* Nhân tố con người
- Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của các công
ty chứng khoán nói chung và nghiệp vụ môi giới nói riêng. Những nhà môi
giới thành công sẽ đem lại cho công ty chứng khoán những khoản tiền, thành
công của nhà môi giới cũng chính là thành công của công ty chứng khoán nếu
họ chiếm được lòng tin của khách hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng
đến với mình. Để đạt được hiệu quả và nâng cao chất lượng của hoạt động
môi giới, hiện nay các công ty chứng khoán và các nhà môi giới luôn phải
cạnh tranh để thu hút khách hàng và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng
tiềm năng. Để làm được điều đó nhà môi giới phải không ngừng trau dồi kiến
thức nhằm nắm vững và sử dụng thuần thục các kỹ năng cơ bản đến chuyên
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
31
nghiệp. Vì vậy các công ty chứng khoán muốn giành thắng lợi trong cạnh
tranh thì họ phải không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới có kỹ năng,
có đạo đức nghề nghiệp nhằm phát huy sức mạnh để chiếm được lòng tin của
khách hàng, từ đó nâng cao uy tín công ty. Để có thể thành công trong hoạt
động môi giới một nhà môi giới cần có các tố chất sau:
+ Thái độ phục vụ khách hàng
Nhà môi giới phải luôn tỏ thái độ niềm nở khi phục vụ khách hàng,
tạo niềm tin cho khách hàng, môi giới có thể phát triển khách hàng thông qua
khách hàng mà họ có hiện tại.
+ Kiến thức chuyên môn
Đây là tố chất quan trọng nhất của một người môi giới, tâm lý của
khách hàng là tin tưởng vào những người có kiến thức sâu rộng, nhà môi giới
ngoài việc am hiểu về chứng khoán cần tìm hiểu thêm nhiều lĩnh vực để khi
một thông tin tiếp nhận có thể tổng hợp nhanh và tư vấn kịp thời cho nhà đầu
tư. Việc hiểu sâu biết rộng là một lợi thế cho các nhà môi giới khi mở rộng
mạng lưới khách hàng cho công ty.
+ Năng lực và khả năng truyền đạt
Ngoài kiến thức giỏi nhà môi giới cần phải có một kỹ năng truyền đạt
cho khách hàng một cách ngắn gọn, dễ hiểu và các thông tin phải logic, tránh
việc truyền đạt khó hiểu cho nhà đầu tư.
+ Sự phát triển kỹ năng cá nhân và nghiệp vụ
Thị trường chứng khoán luôn thay đổi, không có bài học nào giống
bài học nào trên thị trường, các nhà môi giới muốn phát triển thì phải không
ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao kỹ năng của mình để đáp ứng
nhu cầu của công việc.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
32
+ Quan hệ khách hàng
Quan hệ khách hàng là một nghệ thuật, một nhà môi giới vừa là một
nhà môi giới vừa là một nhà marketing. Để giữ khách hàng ngoài việc thực
hiện tốt các công việc chuyên môn hàng ngày cần phải thường xuyên tiếp xúc
khách hàng, hiểu được hoàn cảnh và sở thích của khách hàng... giúp cho mối
quan hệ với khách hàng ngày càng tốt đẹp hơn.
- Lãnh đạo công ty cũng cần phải có quan điểm phát triển hoạt động
môi giới: Sự đánh giá về tầm quan trọng của hoạt động môi giới trong sự phát
triển của cả công ty là cơ sở cho sự xây dựng chiến lược phát triển cũng như
cơ cấu đầu tư trong tổng dự án phát triển. Nếu hoạt động môi giới tại công ty
nào có sự quan tâm của ban lãnh đạo thì sẽ phát triển mạnh và ngược lại.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật
là nền tảng phát triển của cả công ty nói chung và của hoạt động môi
giới nói riêng.Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại giúp công ty có thể tiếp nhận
và xử lý nhanh và chính xác các lệnh của khách hàng. Điều này có ý nghĩa
quan trọng trong hoạt động của công ty chứng khoán. Cơ sở vật chất hiện đại
là một nhân tố củng cố niềm tin của các nhà đầu tư bởi vì như thế nhà đầu tư
mới tin tưởng rằng lệnh của mình sẽ được thực hiện nhanh chóng kịp thời.
Điều này cũng giúp cho nhân viên môi giới có đủ điều kiện để tiếp cận các
thông tin mới nhất để thực hiện tư vấn cho khách hàng và dung cấp các dịch
vụ tài chính khách phục vụ yêu cầu của khách hàng.Cơ sở vật chất của 1 công
ty chứng khoán cụ thể bao gồm hệ thống các sàn giao dịch tập trung, hệ thống
bảng điện tử, máy chiếu, hệ thống thông tin nội bộ, trang Web của công ty và
hệ thống nhập lệnh của phòng môi giới... Hệ thống thông tin của công ty càng
chuẩn xác và nhanh chóng thì càng nhận được sự tin tưởng của khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
33
Muốn vậy thì trình độ công nghệ của công ty phải luôn được cải tiến nâng cao
phù hợp với sự phát triển của thị trường chung.
* Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán
Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán có ảnh hưởng rất lớn
đến tính chất chuyên môn của nghiệp vụ môi giới chứng khoán từ đó ảnh
hưởng tói hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới. Nếu bộ phận môi giới
được tổ chức thành một phòng chức năng riêng biệt sẽ được nghiên cứu và
phát triển một cách chuyên sâu và có tính thực tiễn. Tại các công ty chứng
khoán mà ở đó nghiệp vụ môi giới chứng khoán và các nghiệp vụ khách được
quản lý tập trung tại một phòng chức năng thì hiệu quả của hoạt động môi
giới không cao do hoạt động của mỗi nghiệp vụ gặp nhiều khó khăn, sự tập
trung vào chuyên môn không cao.
* Kiểm soát nội bộ
Nguyên tắc bảo mật thông tin tại các CTCK là một yếu tố quyết định
đến sự thắng lợi của công ty trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các
CTCK. Vì vậy công tác kiểm soát nội bộ là rất cần thiết. Cần phải kiểm soát
các thông tin, dữ liệu, các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp
vụ của công ty để đảm bảo không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng
hoạt động của các nghiệp vụ. Nếu như công ty để lộ thông tin hay vi phạm
pháp luật đều dẫn đến kết quả là ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, trong
đó ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng và hoạt động môi giới của công ty.
* Biểu phí dịch vụ
Được coi như là giá cả của dịch vụ cung cấp. Một biểu phí cạnh tranh
với các dịch vụ cung cấp đa dạng là một trong những yếu tố tác động không
nhỏ đến sự phát triển của hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng và sự
phát triển của CTCK nói chung. Một CTCK với một biểu phí ưu đãi, hợp lý,
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
34
dịch vụ cung cấp nhanh gọn, đa dạng sẽ thu hút được khách hàng đến với họ.
Từ đó, mở rộng được mạng lưới khách hàng, nâng cao được doanh số, góp
phần quan trọng vào sự phát triển hoạt động môi giới của công ty.
* Sự phát triển các nghiệp vụ khác trong công ty
Hoạt động phân tích, tư vấn: cung cấp cho hoạt động môi giới những
thông tin cần thiết để họ tư vấn cho khách hàng, giúp khách hàng có những
quyết định đầu tư hợp lý. Như vậy để nâng cao chất lượng của hoạt động môi
giới thì nền tảng của nó phải được hoàn thiện trước, đó chính là các hoạt động
phụ trợ cho nó.
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị: những thông tin về khuyến mại, về bốc
thăm trúng thưởng… nhằm quảng bá hình ảnh của công ty đến các nhà đầu tư,
để họ biết và đến với công ty nhiều hơn sẽ làm tăng khối lượng tài khoản cho
hoạt động môi giới.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
35
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT
NAM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Quốc Tế Việt Nam được thành lập
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103014511 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 06/11/2006 và giấy phép hoạt động kinh
doanh số 20/UBCK-GPHĐKD ngày 15/11/2006 do Uỷ Ban Chứng Khoán
Nhà Nước cấp và các giấy phép điều chỉnh khác.
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã 02 lần thay đổi vốn điều lệ và
03 lần thay đổi người đại diện theo pháp luật theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103014511 đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 21 tháng 12
năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp; Quyết định số
485/QĐ-UBCK ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước về việc tăng vốn điều lệ; Quyết định số 85/UBCK-GPĐCCTCK ngày 30
tháng 10 năm 2007, Quyết định số 134/UBCK-GP ngày 23 tháng 6 năm 2008
và Quyết định số 74/GPĐC – UBCK ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật.
Công ty đã thành lập chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh theo
Quyết định số 289/QĐ-UBCK ngày 03 tháng 5 năm 2007 do Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp và Quyết định số 412/QĐ-UBCK của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước ngày 08 tháng 7 năm 2010 về việc thay đổi địa điểm trụ sở
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
36
Các dịch vụ do VISE cung cấp:
- Môi giới chứng khoán
- Tự doanh chứng khoán
- Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
- Lưu ký chứng khoán
2.1.2 Cơ cấu tổ chức trong công ty và chức năng của các phòng ban
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức
HÌNH 2.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA VISE
2.1.2.2 Chức năng của các phòng ban trong công ty VISE
* Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
của Công ty, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được
KHỐI KINH DOANH DỊCH
VỤ CHỨNG KHOÁN
PHÒNGMÔIGIỚIVÀTƯVẤN
ĐẦUTƯSỐ01
PHÒNGDỊCHVỤCHỨNG
KHOÁN
PHÒNGMÔIGIỚIVÀTƯVẤN
ĐẦUTƯSỐ02
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
BAN KIẾM SOÁT
PHÒNG TRỰC THUỘC TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNGTƯVẤNDOANH
NGHIỆP
PHÒNGNGHIÊNCỨUPHÂN
TÍCHVÀQUẢNLÝỊRỦIRO
PHÒNGHÀNHCHÍNH–NHÂN
SỰ
PHÒNGTÀICHÍNH–KẾTOÁN
PHÒNGĐẦUTƯ
PHÒNGCÔNGNGHỆTHÔNG
TIN
PHÒNGKIỂMSOÁTNỘIBỘ
PHÒNGQUANHỆCÔNG
CHÚNG
PHÒNGKẾHOẠCHCHIẾN
LƯỢC
KHỐI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ
CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
37
Điều lệ Công ty và Pháp luật liên quan quy định. ĐHĐCĐ có các quyền và
nhiệm vụ sau:
- Thông qua, sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
- Thông qua kế hoạch phát triển Công ty, thông qua Báo cáo tài chính
hàng năm, báo cáo của HĐQT, Ban kiểm soát và của Kiểm toán viên;
- Quyết định số Thành viên HĐQT;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát;
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ Công ty.
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị (HĐQT) có 05 thành viên, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công
ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền ĐHĐCĐ. HĐQT có các quyền sau:
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty;
- Quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của Công ty trên cơ sở các
mục đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Giám đốc;
- Kiến nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh
hàng năm, Báo cáo tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối lợi nhuận
và phương hướng phát triển, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân
sách hàng năm trình ĐHĐCĐ;
- Triệu tập, chỉ đạo chuẩn bị nội dung và chương trình cho các cuộc
họp ĐHĐCĐ;
- Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty;
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
38
* Ban Kiểm soát
Ban kiểm soát (BKS) do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt
cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh
doanh của Công ty. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về
những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ như:
- Kiểm tra sổ sách kế toán và các Báo cáo tài chính của Công ty, kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính
Công ty, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT;
- Trình ĐHĐCĐ báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Công ty,
đồng thời có quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các
vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doanh, hoạt động của HĐQT và Ban
Giám đốc;
- Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét
thấy cần thiết;
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
* Ban Tổng giám đốc
Ban Tổng Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám
đốc. Tổng Giám đốc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo Điều lệ quy định.
Tổng Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày
của Công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và
HĐQT; Chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ
được giao.
Giúp việc cho Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc, các Phó
Tổng Giám đốc được phân công, ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ do Tổng
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
39
Giám đốc giao. Tổng Giám đốc quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của
các Phó Tổng Giám đốc bằng văn bản phân công nhiệm vụ.
Khi Tổng giám đốc vắng mặt, một Phó Tổng giám đốc được ủy quyền
thay mặt Tổng giám đốc để giải quyết công việc chung của SHS và phải chịu
trách nhiệm về các công việc mà mình đã quyết định trong thời gian ủy quyền.
- Ban TGĐ thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Quản lý và điều hành các hoạt động, công việc hàng ngày của công ty
thuộc thẩm quyền của TGĐ theo quy định của pháp luật và điều lệ.
+ Thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch đầu tư của công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ thông qua.
+ Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự và các loại
hợp đồng khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác của công ty.
+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các
chức danhquản lý của côngty mà không thuộc đối tượng do HĐQT bổ nhiệm.
+ Tuyển dụng và bố trị sử dụng người lao động theo quy định của
HĐQT, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với nhu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty; quyết định mức lương, phụ cấp (nếu có) cho người
lao động trong công ty.
* Phòng Môi giới và Tư vấn Đầu tư Hội sở
- Phòng Môi Giới và Tư vấn Đầu tư là bộ phận nghiệp vụ của Công
ty trực thuộc Khối Kinh doanh nghiệp vụ chứng khoán, có chức nắng môi
giới, tiếp thị, phát triển, cung cấp các nghiệp vụ có liên quan đến giao dịch
chứng khoán cho khách hàng:
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
40
- Phòng Môi giới và Tư vấn Đầu tư là đầu mối tiếp nhận, phối hợp và
thực hiện tất cả các nghiệp cụ có liên quan đến môi giới và tư vấn của Công ty.
- Quản lý hệ thống các nghiệp vụ thuộc môi giới và tư vấn đầu tư cho
khách hàng.
* Phòng nghiên cứu, phân tích và quản lý rủi ro
- Phòng Nghiên cứu, Phân tích và Quản lý rủi ro Hội sở là đầu mối
nghiệp vụ của Khối Nghiên cứu phân tích và quản lý rủi ro, có chức năng
tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc/giám đốc Khối để quản lý, điều
hành Hệ thống trong lĩnh vực nghiên cứu, phân tích chứng khoán và quản lý
rủi ro đầu tư của công ty;
- Phòng Nghiên cứu, Phân tích và quản lý rủi ro là đầu mối tiếp nhận,
phối hợp, và thực hiện tất cả các nhiệm vụ có liên quan đến các hoạt động
nghiên cứu, phân tích và quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh chứng khoán
của công ty.
* Khối ngân hàng đầu tư
- Khối ngân hàng Đầu tư là đầu mối xây dựng, quản lý các chính
sách, nghiệp vụ về kinh doanh và quản lý rủi ro trong lĩnh vức tư vấn doanh
nghiệp và nghiên cứu phân tích thị trường chứng khoán và các loại chứng
khoán trong ngắn, trung và dài hạn;
- Khối ngân hàng Đầu tư là đầu mối tiếp nhận, phối hợp và thực hiện
tất cả các nhiệm vụ có liên quan đến các hoạt động tư vấn doanh nghiệp,
nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khoán và các loại chứng khoán trong
ngắn, trung và dài hạn.
* Phòng Tư vấn doanh nghiệp
- Phòng tư vấn Doanh nghiệp Hội sở là đầu mối quản lý nghiệp vụ
của khối tư vấn Doanh nghiệp, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng
giám đốc/giám đốc của Khối để quản lý, điều hành Hệ thống trong lĩnh vực
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
41
tư vấn doanh nghiệp; chức năng kinh doanh; cung cấp các dịch vụ tư vấn
cho khách hàng doanh nghiệp.
- Phòng tư vấn Doanh nghiệp Hội sở là đầu mối tiếp nhận,, phối hợp
và thực hiện tất cả các nghiệp vụ, dịch vụ tư vấn doanh nghiệpcủa công ty.
* Phòng nhân sự
- Phòng nhân sự là bộ phận nghiệp vụ của Hội sở chính, có chức năng
tham mưu, giúp việc cho giám đốc Hành chính-Nhân sự, Tổng giám đốc để
quản lý.
- Phòng nhân sự là đầu mối tiếp nhận, phối hợp và thực hiện tất cả
các nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực nêu trên.
* Phòng công nghệ thông tin
- Phòng công nghệ thông tin là bộ phận nghiệp vụ của hội sở chính,
có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc để quản lý, điều hành
hệ thống trong lĩnh vực công nghệ;
- Phòng công nghệ thông tin là đầu mối tiếp nhận, phối hợp và thực
hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin của
công ty
* Phòng Kế toán Tài chính
- Phòng Kế toán – tài chính là bộ phận nghiệp vụ của Công ty trực
thuộc Tổng giám đốc, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc
để quản lý, điều hành hệ thống trong lĩnh vực Kế toán- Tài chính.
- Phòng Kế toán-Tài chính là đầu mối tiếp nhận, phối hợp, thực hiện
tất cả các nhiệm vụ có liên quan đến công tác tài chính kế toán.
* Phòng hành chính
- Phòng hành chính là bộ phận nhiệp vụ của Hội sở chính, có chức
năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Hành chính-Nhân sự, Tổng giám
đốc để quán lý, điều hành Hệ thống trong các lĩnh vực hành chính.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
42
- Phòng hành chính là đầu mối tiếp nhận, phối hợp và thực hiện tất cả
các nhiệm vụ có liên quan đến lính vực hành chính.
* Phòng Kiểm soát nội bộ
- Phòng Kiểm soát nội bộ là bộ phận nghiệp vụ của Công ty, có chức
năng kiểm soát sự tuân thủ các quy định nội bọ, quy định pháp luật và các
văn bản có liên quan, các chuẩn mực và quy tắc đạo đức nghề nghiệp của
nhân viên, các đơn vị hành chính của Công ty.
- Kiểm tra tính, giám sát sự tuân thủ các chế độ, quy định kế toán
trong hoạt động của Công ty.
Đánh giá một cách độc lập, khác quan đối với hệ thống kiểm tra, kiểm
soát nội bộ, hệ thống nhận dạng quản lý rủi ro của toàn Công ty, từng đơn vị,
bộ phận, hoạt động nghiệp vụ cụ thể.
2.1.3 Các dịch vụ do công ty chứng khoán quốc tế Việt Nam cung cấp
* Dịch vụ môi giới
- Môi giới chứng khoán niêm yết
VISE nhận lệnh mua bán chứng khoán của nhà đầu tư theo nhiều thức
khác nhau như: nhận lệnh trực tiếp tại sàn, ủy thác đặt lệnh qua điện thoại,
fax, email …
- Môi giới giao dịch chứng khoán OTC
VISE nhận lệnh và là trung gian mua bán chứng khoán chưa niêm yết
của nhà đầu tư với nguồn hàng phong phú, giá cả cạnh tranh với phương thức
giao dịch thuận tiện nhanh chóng. Thực hiện giao dịch OTC tại VISE, khách
hàng sẽ được:
- Cập nhật các thông tin chính xác về thị trường OTC, giá cả giao dịch của
các cổ phiếu OTC trên thị trường
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
43
- Lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được nhập vào phần mềm quản lý dữ liệu
và được quảng cáo trên các kênh thông tin cũng như trên bảng điện tử của
VISE. Khi có lệnh tương ứng, VISE sẽ liên hệ với khách hàng để tiến hành
các thủ tục thực hiện giao dịch. Các giao dịch được thực hiện trên nguyên tắc
đảm bảo lợi ích tối đa của khách hàng.
* Dịch vụ tư vấn
- Tư vấn đầu tư chứng khoán
VISE cung cấp các báo cáo tài chính và tư vấn về tình hình hoạt động
kinh doanh và tiềm năng của các công ty niêm yết, dự báo xu hướng biến
động giá cổ phiếu giúp nhà đầu tư lựa chọn danh mục đầu tư hiệu quả.
- Tư vấn doanh nghiệp
+ Tư vấn cổ phần hóa
+ Tư vấn phát hành chứng khoán
+ Dịch vụ thị trường vốn nợ
+ Tư vấn niêm yết
+ Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp
+ Tư vấn mua bán sáp nhập công ty
+ Tư vấn định giá
* Các dịch vụ hỗ trợ
- Dịch vụ quản lý sổ cổ đông
VISE cung cấp dịch vụ quản lý sổ cổ đông chuyên nghiệp cho các đối
tác là các công ty đại chúng và hỗ trợ các đối tác trong việc:
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
44
(1) Quản lý sổ chứng nhận sở hữu cổ phần
(2) Hỗ trợ các thủ tục hành chính liên quan đến quyền của cổ đông
(3) Thực hiện các quyền cho cổ đông
(4) Báo cáo định kỳ
- Dịch vụ lưu ký chứng khoán
VISE cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán chuyên nghiệp với phần
mềm quản lý chứngkhoán lưu ký và phương tiện bảo quản hiện đại. Đồng thời,
VIS trợ giúp nhà đầu tư trong việc thực hiện các quyền liên quan đến chứng
khoán mà nhà đầu tư đang sở hữu và được quản lý trên tài khoản, bao gồm:
+ Lưu ký chứng khoán niêm yết
+ Lưu ký chứng khoán OTC
* Các dịch vụ khác
Ngoài ra, VISE cung cấp dịch vụ phân tích chuyên sâu các cổ phiếu
niêm yết, các cổ phiếu OTC, định giá cổ phiếu này theo yêu cầu của nhà đầu
tư. Đặc biệt, VISE cung cấp miễn phí bản tin và nhận định thị trường hàng
ngày tới các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, VISE tổ chức các roadshow định kỳ
nhằm cung cấp các thông tin hữu ích tới nhà đầu tư trước những biến động
của thị trường.
2.2 Đánh giá chung về hoạt động của VISE
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VISE
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Thanh Hoa
 
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...NOT
 
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCMĐề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
 
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đĐề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
 
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
 
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đGiải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
 
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAYĐề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động cty chứng khoán SSI theo tiêu chuẩn CAMEL.
Đánh giá hiệu quả hoạt động cty chứng khoán SSI theo tiêu chuẩn CAMEL.Đánh giá hiệu quả hoạt động cty chứng khoán SSI theo tiêu chuẩn CAMEL.
Đánh giá hiệu quả hoạt động cty chứng khoán SSI theo tiêu chuẩn CAMEL.
 
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công tyĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
 
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
 
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
 
Luận Văn Kết Hợp Mô Hình M-Score Beneish Và Chỉ Số Z-Score.doc
Luận Văn Kết Hợp Mô Hình M-Score Beneish Và Chỉ Số Z-Score.docLuận Văn Kết Hợp Mô Hình M-Score Beneish Và Chỉ Số Z-Score.doc
Luận Văn Kết Hợp Mô Hình M-Score Beneish Và Chỉ Số Z-Score.doc
 
Lập kế hoạch lao động tiền lương của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò
Lập kế hoạch lao động tiền lương của Công ty Xây dựng mỏ hầm lòLập kế hoạch lao động tiền lương của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò
Lập kế hoạch lao động tiền lương của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò
 
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ LàmTrọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...
 
Đề tài: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, HOT
Đề tài: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, HOTĐề tài: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, HOT
Đề tài: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, HOT
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
 

Similar to Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Báo điện tử VTV News - Đài Truyền ...
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Báo điện tử VTV News - Đài Truyền ...Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Báo điện tử VTV News - Đài Truyền ...
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Báo điện tử VTV News - Đài Truyền ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Hiệu Ứng Kỳ Nghỉ, Thời Tiết, Lịch Âm Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Thị Tr...
Luận Văn Hiệu Ứng Kỳ Nghỉ, Thời Tiết, Lịch Âm Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Thị Tr...Luận Văn Hiệu Ứng Kỳ Nghỉ, Thời Tiết, Lịch Âm Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Thị Tr...
Luận Văn Hiệu Ứng Kỳ Nghỉ, Thời Tiết, Lịch Âm Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Thị Tr...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hiệu Ứng Kỳ Nghỉ, Thời Tiết, Lịch Âm Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Thị Tr...
Luận Văn Hiệu Ứng Kỳ Nghỉ, Thời Tiết, Lịch Âm Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Thị Tr...Luận Văn Hiệu Ứng Kỳ Nghỉ, Thời Tiết, Lịch Âm Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Thị Tr...
Luận Văn Hiệu Ứng Kỳ Nghỉ, Thời Tiết, Lịch Âm Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Thị Tr...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAYĐề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...Luận Văn 1800
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...jackjohn45
 
Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...
Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...
Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty bao bì
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty bao bìPhân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty bao bì
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty bao bìGấu Đồng Bằng
 
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...nataliej4
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Báo điện tử VTV News - Đài Truyền ...
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Báo điện tử VTV News - Đài Truyền ...Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Báo điện tử VTV News - Đài Truyền ...
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Báo điện tử VTV News - Đài Truyền ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô QuyềnĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
 
Luận Văn Hiệu Ứng Kỳ Nghỉ, Thời Tiết, Lịch Âm Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Thị Tr...
Luận Văn Hiệu Ứng Kỳ Nghỉ, Thời Tiết, Lịch Âm Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Thị Tr...Luận Văn Hiệu Ứng Kỳ Nghỉ, Thời Tiết, Lịch Âm Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Thị Tr...
Luận Văn Hiệu Ứng Kỳ Nghỉ, Thời Tiết, Lịch Âm Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Thị Tr...
 
Luận Văn Hiệu Ứng Kỳ Nghỉ, Thời Tiết, Lịch Âm Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Thị Tr...
Luận Văn Hiệu Ứng Kỳ Nghỉ, Thời Tiết, Lịch Âm Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Thị Tr...Luận Văn Hiệu Ứng Kỳ Nghỉ, Thời Tiết, Lịch Âm Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Thị Tr...
Luận Văn Hiệu Ứng Kỳ Nghỉ, Thời Tiết, Lịch Âm Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Thị Tr...
 
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đĐề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAYĐề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Quốc tế PNT
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Quốc tế PNTĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Quốc tế PNT
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Quốc tế PNT
 
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chínhThủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
 
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính XácHiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
 
La01.008 nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở việt nam
La01.008 nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở việt namLa01.008 nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở việt nam
La01.008 nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở việt nam
 
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACOĐề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASCĐề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
 
Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...
Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...
Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...
 
Đề tài: Thẩm định giá trị Thương Hiệu tại Công ty Thẩm Định Giá, 9đ
Đề tài: Thẩm định giá trị Thương Hiệu tại Công ty Thẩm Định Giá, 9đ Đề tài: Thẩm định giá trị Thương Hiệu tại Công ty Thẩm Định Giá, 9đ
Đề tài: Thẩm định giá trị Thương Hiệu tại Công ty Thẩm Định Giá, 9đ
 
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty bao bì
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty bao bìPhân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty bao bì
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty bao bì
 
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà ThépĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập Tác giả luận văn Lê Huy Hoàng
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i MỤC LỤC ................................................................................................. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH..........................................................................vii MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN............................ 3 1.1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN................................................................. 3 1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán và các nghiệp vụ của công ty chứng khoán ....................................................................................... 3 1.1.2 Các mô hình và đặc điểm của công ty chứng khoán................... 4 1.1.3 Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán ......................... 7 1.1.4 Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán ........................ 9 1.2 HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN........ 12 1.2.1 Khái niệm về môi giới chứng khoán ....................................... 12 1.2.2 Quy trình nghiệp vụ môi giới................................................... 13 1.2.3 Các hình thức môi giới chứng khoán...................................... 15 1.2.4 Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán........................... 18 1.3 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ.............................................. 23 1.3.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động môi giới.............................. 23 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá việc nâng cao hiệu quả của hoạt động môi giới....... ............................................................................................ 24
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 iii 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán.................................................................................. 28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM ................................................ 35 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM……………………………………………………………………...35 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................. 35 2.1.2 Cơ cấu tổ chức trong công ty và chức năng của các phòng ban 36 2.1.3 Các dịch vụ do công ty chứng khoán quốc tế Việt Nam cung cấp.................................................................................................... 42 2.2 Đánh giá chung về hoạt động của VISE ........................................ 44 2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VISE................................. 44 2.2.2 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản.................................................. 47 2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM........................................................... 49 2.3.1 Biểu phí giao dịch tại công ty chứng khoán quốc tế Việt Nam . 49 2.3.2 Thực trạng hoạt động môi giới tại VISE ................................. 50 2.4 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI VISE...... 70 2.4.1 Kết quả................................................................................... 70 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân........................................................ 71 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM............... 75 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014-2020..................................................... 75 3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM ...................................... 77 3.2.1 Mục tiêu phát triển................................................................... 77
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 iv 3.2.2 Chiến lược phát triển hoạt động môi giới .................................. 78 3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM........................... 78 3.3.1 Hoàn thiện qui trình hoạt động môi giới.................................... 78 3.3.2 Xây dựng kế hoạch marketing hiệu quả..................................... 79 3.3.3 Phát triển nguồn nhân lực ......................................................... 80 3.3.4 Hiện đại hóa phần mềm kĩ thuật............................................... 82 3.3.5 Đẩy mạnh việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư có tổ chức..................................................................................... 82 3.3.6 Phát triển đồng bộ các hoạt động của VISE............................... 84 3.3.7 Giải pháp nâng cao qui mô vốn................................................. 84 KẾT LUẬN.............................................................................................. 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 87
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính DVSC : Công ty cổ phần chứng khoán Đại Việt HĐQT : Hội đồng quản trị HNX: Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE: Sàn giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh NĐT : Nhà đầu tư SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán TTCK: Thị trường chứng khoán UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước VISE : Công ty cổ phần chứng khoán quốc tế Việt Nam VICS : Công ty cổ phần chứng khoán thương mại và công nghiệp Việt Nam
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 vi DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG 2.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VISE ............ 45 BẢNG 2.2 CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN CỦA VISE................. 47 BẢNG 2.3 BIỂU PHÍ GIAO DỊCH TẠI VISE.......................................... 50 BẢNG 2.4 SỐ LƯỢNG TÀI KHOẢN GIAO DỊCH TẠI VISE QUA 3 NĂM........................................................................................................ 51 BẢNG 2.5 THỊ PHẦN MÔI GIỚI TRUNG BÌNH TRÊN CẢ 2 SÀN CỦA VISE........................................................................................................ 54 BẢNG 2.6 THỊ PHẦN MÔI GIỚI TRUNG BÌNH TRÊN 2 SÀN CỦA VISE, VICS VÀ DVSC QUA CÁC NĂM........................................................... 55 BẢNG 2.7 LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUÂN/ DOANH THU MÔI GIỚI.......................................................... 57 BẢNG 2.8 LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA 3 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .................................................................................... 58 BẢNG 2.9 TỶ SUẤT LỢI NHUẬN/ DOANH THU MÔI GIỚI CỦA 3 CTCK...................................................................................................... 60 BẢNG 2.10 DOANH THU CỦA VISE QUA CÁC NĂM......................... 61 BẢNG 2.11 TỶ TRỌNG DOANH THU QUA CÁC NĂM ........................ 63 BẢNG 2.12 CHI PHÍ MÔI GIỚI VÀ TỶ SUẤT CHI PHÍ MÔI GIỚI/ DOANH THU MÔI GIỚI......................................................................... 65 BẢNG 2.13 CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA 3 CTCK ................. 67 BẢNG 2.14 TỶ SUẤT CHI PHÍ/ DOANH THU MÔI GIỚI CỦA 3 CTCK 69
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 vii DANH MỤC CÁC HÌNH HÌNH 2.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA VISE................................................. 36 HÌNH 2.2 SỐ LƯỢNG TÀI KHOẢN CHỨNG KHOÁN CÓ GIAO DỊCH VÀ GIÁ TRỊ GIAO DỊCH TRONG KỲ.................................................... 52 HÌNH 2.3 THỊ PHẦN MÔI GIỚI TRUNG BÌNH TRÊN CẢ 2 SÀN CỦA VISE........................................................................................................ 54 HÌNH 2.4 THỊ PHẦN MÔI GIỚI CỦA VISE, VICS VÀ DVSC QUA CÁC NĂM ....................................................................................................... 56 HÌNH 2.5 LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA 3 CTCK............. 59 HÌNH 2.6 TỶ SUẤT LỢI NHUẬN/ DOANH THU HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA 3 CTCK........................................................................................... 60 HÌNH 2.7 TỶ TRỌNG DOANH THU NĂM 2011.................................... 63 HÌNH 2.8 TỶ TRỌNG DOANH THU NĂM 2012.................................... 64 HÌNH 2.9 TỶ TRỌNG DOANH THU NĂM 2013.................................... 65 HÌNH 2.10 CHI PHÍ MÔI GIỚI VÀ TỶ SUẤT CHI PHÍ/ DOANH THU MÔI GIỚI................................................................................................ 66 HÌNH 2.11 CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA 3 CTCK.................. 68 HÌNH 2.12 TỶ SUẤT CHI PHÍ/ DOANH THU MÔI GIỚI CỦA 3 CTCK. 69
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Môi giới là hoạt động cơ bản nhất của tất cả các công ty chứng khoán, thể hiện vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường tài chính và trung gian giao dịch trên thị trường chứng khoán. Do đó hoạt động môi giới có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Nếu hoạt động môi giới được thực hiện tốt sẽ không chỉ đem lại lợi ích cho nhà đầu tư và công ty chứng khoán mà nó còn giúp thúc đẩy sự đi lên của cả thị trường chứng khoán. Trong bối cảnh hiện nay,nền kinh tế Việt Nam đang có dấu hiệu hồi phục sau thời gian dài rơi vào tình trạng suy thoái. Cùng với đó là sự tăng trưởng trở lại của thị trường chứng khoán thì hoạt động môi giới của các công ty chứng khoán cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển đó.Ngoài ra, việc Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới,các hiệp ước,hiệp định kinh tế… cũng tạo ra thử thách đối với hoạt động môi giới trong nước khi các công ty chứng khoán nước ngoài ngày càng xem Việt Nam là thị trường mục tiêu khiến cho sự cạnh tranh thị phần môi giới trong nước vốn gay gắt nay càng trở nên nóng bỏng hơn.Từ đó, việc phát triển hoạt động môi giới như là một giải pháp cấp bách đối với các công ty chứng khoán Việt Nam. Khi tham gia thực tập tại công ty chứng khoán quốc tế Việt Nam (VISE) em thấy công ty đã từng là 1 trong 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới lớn nhất thị trường.Tuy nhiên trong thời kỳ nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng rơi vào tình trạng suy thoái,công ty đã dần đánh mất vị thế này của mình. Đây cũng là lý do để em lựa chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế Việt Nam” .Em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.S Cao Minh Tiến đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 2 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế Việt Nam sẽ giúp tìm ra các tồn tại, nguyên nhân từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại VISE. 3. Phạm vi nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế Việt Nam cũng như việc nghiên cứu sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam để tìm ra những yếu tố tác động tới hoạt động của các công ty chứng khoán, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề được nghiên cứu dựa trên cơ sở kết hợp sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Bài luận văn đã hệ thống lý thuyết, kết hợp với việc đánh giá phân tích thực tiễn để rút ra những kết luận và đề xuất. 5. Kết cấu của luận văn Bài luận văn bao gồm 3 phần chính như sau: Chương 1: Tổng quan về công ty chứng khoán và nâng cao hoạt động môi giới chứng khoán Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán quốc tế Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán quốc tế Việt Nam
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán và các nghiệp vụ của công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian ở thị trường chứng khoán , thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động chủ yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, phát hành và bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Theo quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17-6-2004 của Bộ Tài Chính thì: Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp. * Điều kiện có giấy phép kinh doanh chứng khoán - Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và phát triển chứng khoán. - Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán. - Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK, CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam là: + Môi giới chứng khoán : 25 tỷ đồng. + Tự doanh chứng khoán : 100 tỷ đồng.
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 4 + Bảo lãnh phát hành chứng khoán : 165 tỷ đồng + Tư vấn đầu tư chứng khoán : 10 tỷ đồng - Giám đốc, phó giám đốc (Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh của CTCK phải đáp ứng đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp. - Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có Giấy phép tự doanh. 1.1.2 Các mô hình và đặc điểm của công ty chứng khoán 1.1.2.1 Các mô hình của công ty chứng khoán Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán đó là :Mô hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh * Mô hình công ty đa năng : theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại: - Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời - Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán,kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ. Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh,nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán. Mặt khác, ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng khoán.
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 5 Tuy vậy mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như: không phát triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu.Đồng thời các ngân hàng cũng dễ gây lũng đoạnh thị trường và các biến động trên thị trường chứng khoán nếu có sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do không tách bạc giữa hai loại hình kinh doanh này. * Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập,chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận,các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng : giảm rủi ro cho hệ thống ngân hàng,tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh chuyên môn hóa,thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán. Ngày này với sự phát triển của thị trường chứng khoán ,để tận dụng thế mạnh của lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu hướng nới lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành mô hình công ty đa năng một phần, các ngân hàng thương mại thành lập công ty con để chuyên doanh chứng khoán. 1.1.2.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là một tổ chức kinh doanh có điều kiện Để được cấp giấy phép thành lập và đi vào hoạt động,công ty chứng khoán cần thỏa mãn một số điều kiện sau: * Trước hết là điều kiện về vốn đối với từng loại hình nghiệp vụ như môi giới,bảo lãnh hay tự doanh…Trường hợp công ty chứng khoán muốn
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 6 thực hiện nhiều nghiệp vụ ,vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ xin cấp phép hoạt động. * Tiếp theo là điều kiện về nhân sự : Các nhân viên cũng như bộ phận quản lý cần đáp ứng yêu cầu về kiến thức,bằng cấp,kinh nghiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp.Hầu hết ở các nước,nhân viên của các công ty chứng khoán đều phải có giấy phép hành nghề do cơ quan quản lý thị trường chứng khoán tại nước đó cấp * Cuối cùng là điều kiện về cơ sở vật chất : Công ty chứng khoán cần đáp ứng được những yêu cầu về trang thiết bị,cơ sở hạ tầng phù hợp với các quy định được yêu cầu tại mỗi quốc gia. Đặc điểm nổi bật nhất của công ty chứng khoán là điểm khác biệt về vốn và tài sản: Trong quá trình hoạt động kinh doanh , công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn vốn tài chính cho mình ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng để giao dịch cho khách hàng.Công ty chứng khoán phải tách bạch tiền và chứng khoán của công ty với tài khoản của khách hàng.Công ty chứng khoán không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản. Về tài sản: tài sản chủ yếu của công ty chứng khoán là các tài sản tài chính gồm có cổ phiếu,trái phiếu doanh nghiệp,trái phiếu chính phủ… có đặc điểm là giá trị dễ thay đổi và không ổn định.Sự biến động này sẽ tạo ra những rủi ro tiềm năng với công ty chứng khoán.Do vậy những chứng khoán trong tài sản của CTCK phải có tính thanh khoản cao. Đặc điểm về sản phẩm cung cấp : CTCK cung cấp các sản phẩm đặc trưng đó là các sản phẩm dịch vụ tài chính.Chúng có đặc điểm chung là : - Sản phẩm không có tính hữu hình
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 7 - Là kết quả của quá trình nghiên cứu,thu thập thông tin - Sản phẩm có chu kỳ sống ngắn,không ổn định - Sản phẩm dễ bị đánh cắp và sao chép - Cạnh tranh nhau chủ yếu ở chất lượng dịch vụ Công ty chứng khoán mang đầy đủ đặc trưng của một tổ chức tài chính trung gian trên thị trường chứng khoán. Không những vậy công ty chứng khoán còn có một số đặc điểm riêng biệt so với các tổ chức tài chính trung gian khác điều này được thể hiện qua nghiệp vụ tự doanh của công ty chứng khoán. 1.1.3 Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán * Công ty chứng khoán có 4 chức năng cơ bản sau : - Trước hết là tạo cơ chế huy động vốn linh hoạt bằng cách làm cầu nối gặp gỡ giữa những người có tiền nhàn rỗi với những người cần vốn.Đây cũng là chức năng quan trọng nhất của công ty chứng khoán, cũng như ý nghĩa tồn tại của nó. - Tiếp theo là chức năng cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch thông qua việc tổng hợp hàng loạt giao dịch từ đó đưa ra mức giá phản ánh đúng nhu cầu của thị trường. - Không thể không kể đến chức năng tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán thông qua việc kết nối linh hoạt nhu cầu mua bán chứng khoán khiến cho vòng quay chứng khoán được đẩy mạnh. - Cuối cùng là góp phần điều tiết và bình ổn thị trường thông qua hoạt động tự doanh và tạo lập thị trường ,mua vào khi giá thị trường xuống,bán ra khi giá bị đẩy lên quá cao so với giá trị thực.
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 8 * Vai trò của công ty chứng khoán với các chủ thể trên thị trường chứng khoán : - Đối với tổ chức phát hành : Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành. Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho các nhà đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán. - Đối với nhà đầu tư: Thông qua các hoạt động nghiệp vụ đã được chuyên môn hóa như môi giới , tư vấn đầu tư,.. giúp ích rất nhiều cho những khách hàng đặc biệt là những người không có điều kiện theo dõi sự biến động của thị trường chứng khoán như tiết kiệm thời gian giao dịch, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và giảm rủi ro của các khoản đầu tư. - Đối với TTCK : Trên thị trường sơ cấp, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, CTCK thực hiện xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành. Thông thường mức giá phát hành do các CTCK xác định trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu và
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 9 thỏa thuận với các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát hành đó và tư vấn cho tổ chức phát hành. Trên thị trường thứ cấp, CTCK có vai trò giúp nhà đầu tư đánh giá chính xác giá trị khoản đầu tư của mình. Toàn bộ các lệnh mua bán chứng khoán được tập hợp tại các thị trường giao dịch tập trung thông qua các CTCK, và trên cơ sở đó giá chứng khoán sẽ được xác định theo quy luật cung cầu.Ngoài ra, chính hoạt động tự doanh của các CTCK cũng góp phần điều tiết giá chứng khoán. Các CTCK thực hiện cơ chế giao dịch chứng khoán trên cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Từ đó, các nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại, làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. - Đối với cơ quan quản lý : CTCK thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán, nắm giữ các tài khoản giao dịch của khách hàng, vì vậy có được các thông tin về các giao dịch trên thị trường, thông tin về các loại cổ phiếu, trái phiếu, thông tin về tổ chức phát hành và nhà đầu tư… CTCK có nghĩa vụ phải cung cấp các thông tin đó cho các cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu. Dực vào nguồn thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể theo dõi giám sát toàn cảnh hoạt động trên TTCK để từ đó đưa ra các quyết định, chính sách đúng đắn, phù hợp, kịp thời đảm bảo cho thị trường diễn ra một cách trật tự, khuôn khổ và có hiệu quả. 1.1.4 Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán 1.1.4.1 Hoạt động môi giới chứng khoán(Brokerage Operation)
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 10 Là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm với kết quả giao dịch đó. Người môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó. Với tư cách là người môi giới, ngoài việc tiến hành giao dịch theo chỉ thị của khách hàng, công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tiện ích khác : - Quản lý tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng. - Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng. - Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư chứng khoán. 1.1.4.2 Hoạt động bảo lãnh phát hành (Underwriting) Bảo lãnh phát hành chứng khoán là cam kết giữa tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức phát hành về việc sẽ bán hết hoặc bán một phần số lượng chứng khoán dự định phát hành. Nghiệp vụ được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng khoán, am hiểu thị trường và có năng lực tài chính.vì vậy, thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành, rủi ro đợt phát hành sẽ giảm. Các công việc cần làm như: tư vấn tài chính cho nhà phát hành, giúp nhà phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và bình ổn giá chứng khoán trong thời gian đầu sau đợt phát hành chứng khoán. Tổ chức bảo lãnh chịu trách nhiệm mua và chào bán chứng khoán của tổ chức phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng khoán để hưởng phí bảo lãnh
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 11 phát hành hay một tỷ lệ hoa hồng trên số tiền thu được. Phí bảo lãnh là mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho người đầu tư và số tiền tổ chức phát hành nhận được. 1.1.4.3 Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán( security investment consultancy): là hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng. Với khả năng chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, họ sẽ đưa ra các dự báo để khách hàng tham khảo, đưa ra quyết định đầu tư của mình. Nhà tư vấn không chịu trách nhiệm về hậu quả các quyết định của nhà đầu tư. Tùy vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng mà khách hàng sẽ phải trả các khoản phí khác nhau. 1.1.4.4 Hoạt động tự doanh (trading operation) : là hoạt động mua bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi nhuận từ việc đầu tư chứng khoán mang lại như chênh lệch giá, cổ tức, lãi trái phiếu và các quyền khác kèm theo việc sở hữu chứng khoán. Hoạt động tự doanh công ty phải tự chịu trách nhiệm với quyết định của mình, tự gánh chịu rủi ro từ quyết định mua bán chứng khoán của mình. Hoạt động này thường song hành với hoạt động môi giới. Vì vậy khi thực hiện hai hoạt động này có thể dẫn đến xung đột về lợi ích giữa công ty chứng khoán và lợi ích của khách hàng. Để tránh trường hợp này thông thường các thị trường đều có chính sách ưu tiên thực hiên lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của các công ty chứng khoán. Đối với một số thị trường, hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán gắn liền với hoạt động tạo lập thị trường. Các công ty chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ tự doanh thông qua việc mua bán trên thị trường có
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 12 vai trò định hướng và điều tiết hoạt động của thị trường, góp phần bình ổn giá cả trên thị trường. 1.1.4.5 Các hoạt động phụ trợ khác Ngoài các hoạt động trên, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán còn thực hiện nhiều hoạt động khác như lưu ký chứng khoán, tín dụng chứng khoán, quản lý thu nhập khách hàng… Lưu ký chứng khoán: là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hang, giúp khách hàng thực hiện các quyền lien quan đến sở hữu chứng khoán. Quản lý thu nhập khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Tín dụng(giao dich mua bán chịu): tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính 1.2 HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.2.1 Khái niệm về môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua bán chứng khoán của khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào Sở giao dịch chứng khoán và hưởng hoa hồng môi giới. Hoạt động môi giới tuân thủ theo một số nguyên tắc: ký kết hợp đồng dịch vụ với khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh mua bán của khách hàng, thanh toán và quyết toán các doanh vụ, cung cấp các giấy chứng nhận chứng khoán. Trong hoạt động môi giới chứng khoán thì:
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 13 - Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và người môi giới phải thực hiện theo lệnh đó. - Người môi giới( có thể là công ty chứng khoán) đứng tên mình thực hiện các giao dịch theo lệnh của khách hàng. - Việc hạch toán các giao dịch phải thực hiện trên các khoản thuộc sở hữu của khách hàng. - Người môi giới chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác giao dịch. 1.2.2 Quy trình nghiệp vụ môi giới Quy trình nghiệp vụ môi giới gồm 4 bước sau: Bước 1: Mở tài khoản Để thực hiện giao dịch mua và bán chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở Giấy đề nghị mở tài khoản của khách hàng và hợp đồng ký với khách hàng có nội dung quy định tại các mẫu mà công ty chứng khoán soạn sẵn cho khách hàng. Sau khi khách hàng đã ký hợp đồng mở tài khoản, nhân viên môi giới cần hướng dẫn khách hàng ký quỹ giao dịch. Đối với những khách hàng đang sở hữu các chứng khoán mà chưa làm thủ tục lưu ký, khi muốn tiến hành giao dịch các chứng khoán này, khách hàng cần ký hợp đồng lưu ký chứng khoán để CTCK mở tài khoản lưu ký cho khách hàng.
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 14 Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng Lệnh giao dịch là chỉ thị của khách hàng cho công ty chứng khoán. Lệnh giao dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định theo mẫu của CTCK. Đối với mỗi lần giao dịch, khách hàng có thể đưa ra lệnh mua/ bán chứng khoán bằng cách điền vào phiếu lệnh theo mẫu in sẵn hoặc đặt lệnh trên hệ thống giao dịch trực tuyến trên internet của CTCK hoặc đặt lệnh qua điện thoại, fax… Bước 3: Thực hiện lệnh Trước khi nhập lệnh vào hệ thống, CTCK cần kiểm tra lại các mục do khách hàng điền, khi có sự tẩy xóa nhất thiết phải có sự xác nhận của khách hàng. Các phiếu lệnh cần kiểm tra đầy đủ các thông tin của một phiếu lệnh, tính hợp lệ của chữ ký, kiểm tra tính hợp lệ của lệnh về đơn vị giao dịch, đơn vị yết giá, biên độ giao động giá,…Nhân viên môi giới cần kiểm tra xem số dư tài khoản lưu ký chứng khoán có đủ số chứng khoán mà khách hàng đặt bán đối với các lệnh bán hoặc số dư tài khoản tiền có đủ 100% giá trị chứng khoán đặt mua đối với các lệnh mua. Sau khi kiểm tra tính chính xác. hợp lệ của phiếu lệnh, nhân viên môi giới sẽ chuyển lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán. Các lệnh của nhà đầu tư sau khi được nhập vào hệ thống giao dịch của Sở sẽ được so khớp một cách tự động theo các nguyên tắc ưu tiên khi khớp lệnh. Hệ thống giao dịch của Sở sẽ thông báo tức thời kết quả khớp lệnh đến công ty chứng khoán khi lệnh được thực hiện. CTCK sẽ xác nhận lại kết quả với khách hàng.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 15 Đối với các giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ lô lớn hoặc lô lẻ và tất cả các giao dịch trái phiếu: CTCK không áp dụng phương thức giao dịch khớp lệnh mà thực hiện phương thức giao dịch thỏa thuận. Bước 4: Thanh quyết toán với khách hàng Sau khi kết thúc ngày giao dịch, toàn bộ dữ liệu về kết quả giao dịch chứng khoán của các Sở giao dịch chứng khoán được chuyển sang Trung tâm lưu ký để tiến hành bù trừ và thanh toán. Việc bù trừ thanh toán chứng khoán tại trung tâm lưu ký sẽ được thực hiện cho từng thành viên, theo từng thị trường. Đến ngày thanh toán, CTCK sẽ nhận được kết quả thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán do TTLK gửi đến, CTCK sẽ thực hiện việc thanh quyết toán với khách hàng. Thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh toán giá trị giao dịch chứng khoán, phí giao dịch chứng khoán (gồm phí môi giới, phí môi giới lập giá, thuế giao dịch chứng khoán). Sau đó, đối với lệnh mua, CTCK gửi cho khách hàng thông báo xác nhận về quyền sở hữu chứng khoán trên tài khoản chứng khoán của khách hàng tại CTCK; đối với lệnh bán, CTCK gửi cho khách hàng thông báo xác nhận tiền bán CK đã được chuyển về tài khoản tiền của khách hàng tại ngân hàng chỉ định thanh toán. 1.2.3 Các hình thức môi giới chứng khoán 1.2.3.1 Môi giới trên sàn giao dịch Môigiới trên sàngiao dịch hay còn gọi là môi giới trên thị trường chính thức gồm 3 loại : môi giới lập giá, môi giới 2 dola và môi giới thông thường. Trước hết là hoạt động môi giới lập giá, nhà môi giới lập giá thực hiện 2 chức năng chủ yếu là tạo thị trường liên tục, môi giới và kinh doanh
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 16 chứng khoán Hình thức môi giới lập giá là hoạt động môi giới trong đó người môi giới sẽ tìm đến những người mua và bán chứng khoán để giúp kết nối họ với nhau thông qua các lệnh chào mua và chào bán. Chính nhờ sự khác biệt này đã tạo nên sự khác nhau giữa hoạt động môi giới thông thường với hoạt động môi giới lập giá. Trong khi môi giới thông thường chỉ dừng lại ở việc tư vấn và nhận lệnh trực tiếp do khách hàng yêu cầu và thực hiện các nghiệp vụ để giao dịch được hoàn tất. Môi giới lập giá là một quá trình tìm kiếm và kết nối giữa người mua và người bán trên thị trường.Doanh số thu được từ hoạt động lập giá gồm: Phí giao dịch môi giới và chênh lệch giữa giá chào bán của bên bán và giá chào mua của bên mua. Tiếp theo là hoạt động môi giới thông thường, Hoạt động môi này được hiểu đơn giản là chỉ bao gồm việc mua, bán chứng khoán hộ cho khách hàng và thu phí giao dịch. Hoạt động môi giới thông thường chủ yếu diễn ra trên thị trường chứng khoán tập trung (thị trường SGD). Với các nghiệp vụ mua bán chứng khoán thông qua các thiết bị máy móc nhằm thiết lập sự tương tác giữa người mua và người bán và giúp cho quá trình thực hiện giao dịch được hoàn tất. Các sản phẩm tài chính chính thức nhằm cung cấp cho khách hàng đều được xuất phát và thông qua các nhân viên môi giới thông thường. Đây có thể nói là lực lượng chủ đạo của hoạt động Môi Giới. Bằng việc tiếp cận khách hàng thương xuyên và là người hiểu rõ khách hàng nhất. Do đó hoạt động môi giới thông thường rất được các công ty chứng khoán quan tâm và cho rằng đây là khâu chính trong hoạt động môi giới.Vì tại thị trường này, cơ chế xác định giá là cơ chế đấu giá tập trung do đó các khách hàng phải đặt lệnh thông qua nhân viên môi giới tại công ty chứng khoán. Sau đó, công ty chứng khoán sẽ chuyển lệnh của khách hàng đến SGDCK, tại trung tâm giao dịch lệnh của khách hàng sẽ được so khớp về mức giá khối lượng và thời gian từ đó tìm ra lệnh đối ứng. Cuối cùng, nếu lệnh của khách
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 17 hàng thành công, công ty chứng khoán đứng ra thực hiện thanh toán và lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư. Cuối cùng là hoạt động môi giới 2 dola, Môi giới hai đôla hay còn gọi là những nhà môi giới độc lập. Họ làm việc cho chính mình và hưởng hoa hồng dịch vụ. Họ là một thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại Sở giao dịch giống như các công ty chứng khoán thành viên. Họ thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của Sở giao dịch. Điều này có thể giải thích là do tại các Sở giao dịch lượng lệnh phải giải quyết cho khách hàng của các công ty chứng khoán đôi khi rất nhiều, đôi khi các công ty này không đủ khả năng đảm nhận hết lượng khách hàng, lúc đó các công ty chứng khoán sẽ ký hợp đồng với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách hàng của mình và trả cho người môi giới này một khoản tiền nhất định.Ban đầu các nhà môi giới độc lập này được trả 2 đôla cho một lô tròn chứng khoán (100 cổ phiếu) nên người ta quen gọi là môi giới 2 đôla. Họ có tư cách độc lập, không đại diện hay thuộc bất kỳ một công ty chứng khoán nào cả. 1.2.3.2 Môi giới trên thị trường OTC Trên thị trường OTC, hoạt động môi giới thể hiện thông qua vài trò tạo lập thị trường. Nhà tạo lập thị trường tại đây được hiểu là những người mua đi bán lại một loại chứng khoán nhằm tạo tính thanh khoản cho loại chứng khoán đó. Các nhà tạo lập thị trường tạo tính thanh khoản cho chứng khoán trên thị trường, duy trì giao dịch liên tục cho các chứng khoán thông qua việc thường xuyên nắm giữ một lượng chứng khoán nhất định mà họ tạo lập để sẵn sàng mua bán với khách hàng và hưởng chênh lệch giá. Các nhà tạo lập thị trường được coi là nhân tố chính của thị trường này, họ mua bán chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận và tự chịu rủi ro. Họ tuy hoạt động với tư cách độc lập nhưng phải đăng ký hoạt động với các cơ quan có thẩm
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 18 quyền, và có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về chuyên môn nghiệp vụ, tài chính cũng như các tiêu chuẩn về đạo đức hành nghề. Khác với SGDCK chỉ có một nhà tạo lập thị trường cho một loại chứng khoán, trên thị trường OTC tồn tại nhiều nhà tạo lập thị trường cho cùng một loại chứng khoán. Điều này sẽ tăng tính thanh khoản của chứng khoán trên thị trường. Thị trường OTC được đánh giá là có khả năng linh hoạt tự điều chỉnh tốt hơn thị trường giao dịch chứng khoán tập trung. Nhà tạo lập thị trường có thể đóng vai trò là một bên trong giao dịch trong trường hợp trên thị trường chỉ có người mua hoặc chỉ có người bán chứng khoán. Việc mua bán chứng khoán sẽ thực hiện bằng chính tài khoản của nhà tạo lập thị trường. Khi bán chứng khoán của mình, nhà tạo lập thị trường nhận từ khách hàng khoản chênh lệch giữa giá chào bán của nhà tạo lập thị trường và giá khách hàng phải trả. Mặt khác, nhà tạo lập thị trường có thể sắp xếp các giao dịch cho khách hàng và hưởng hoa hồng. Cơ chế này được thực hiện rất nhanh chóng qua hệ thống công nghệ của toàn thị trường. Hoạt động môi giới của nhà tạo lập thị trường không phải là hoạt động mua bán chứng khoán, chỉ đơn giản là sắp xếp các giao dịch giữa người mua và người bán. Tuy nhiên hai hoạt động trên không được thực hiện trong cùng một giao dịch. Thông thường các nhà tạo lập thị trường là những nhà môi giới đã được đăng ký. Tuy nhiên không phải bất cứ nhà môi giới đã đăng ký nào cũng là những nhà tạo lập thị trường. Để trở thành nhà tạo lập thị trường cho một loại chứng khoán thì nhà môi giới phải đạt được các yêu cầu theo các văn bản pháp luật trên thị trường thực hiện các chức năng đặc thù của nhà tạo lập thị trường. 1.2.4 Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 19 Một thị trường phát triển không thể thiếu hoạt động môi giới vì đó được coi là mạch máu của thị trường nhằm chuyển tiếp những sản phẩm, dịch vụ từ nhà sản xuất, cung cấp đến những người thật sự có nhu cầu một cách nhanh chóng và hiệu quả. Chứng khoán cũng không ngoại lệ với quy luật trên mà trong đó hoạt động môi giới đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của thị trường chứng khoán. 1.2.4.1 Đối với nhà đầu tư * Góp phần giảm thiểu chi phí giaodịch : Trên các thị trường hàng hóa thông thường đòi hỏi người mua và người bán mất rất nhiều thời gian, tiền bạc và công sức để có thể tìm kiếm được các đối tác và loại hàng hóa phù hợp với mục đích của mình. Trên thị trường chứng khoán, cả người mua và người bán đều giao dịch một loại hàng hóa đặc biệt đó là các chứng khoán. Loại hàng hóa đặc biệt này chỉ có giá trị chứ không có giá trị sử dụng như các loại hàng hóa thông thường khác nên các nhà đầu tư không thể thẩm định được loại hàng hóa này thông qua việc quan sát hay cầm nắm mà họ phải bỏ ra một khoản chi phí khổng lồ để thu thaatpj, xử lý thông tin, chi phí để tham gia các lớp đào tạo kỹ năng phân tích và quy trình giao dịch trên thị trường. Thị trường chứng khoán, nơi diễn ra các hoạt động mua bán của rất nhiều người, các giao dịch diễn ra từng giây, từng phút đòi hỏi các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường cần đặc biệt chú ý để nắm lấy cơ hôi. Điều này khiến các nhà đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin về chứng khoán từ nhiều nguồn khác nhau. Đặc trưng của thị trường chứng khoán là lợi nhuận cao luôn đi kèm với rủi ro lớn, điều này đòi hỏi các nhà đầu tư cần thận trọng khi tham gia vào thị trường. Sự hiện diện của các nhà môi giới- trung gian tài chính trên thị trường là cầu nối giữa người mua và người bán giúp các nhà đầu tư giảm
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 20 thiểu chi phí giao dịch. Như vậy vai trò của nhà môi giới chứng khoán là tiết kiệm chi phí giao dịch xét theo từng khâu và trên tông thể thị trường, giúp nâng cao tính thanh khoản cho thị trường chứng khoán. * Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng Trên thị trường chứng khoán, thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó ảnh hưởng tới giá cả của chứng khoán. Các nhân viên môi giới tiếp cận các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tiền hành sàng lọc thông tin rồi thay mặt công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng các thông tin liên quan đến tình hình thị trường, các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết và các thông tin khác có liên quan đến chứng khoán. Dựa trên những thông tin này, các nhà đầu tư tiến hành phân tích và ra quyết định mua bán chứng khoán với giá cả sao cho hợp lý. Khi thị trường chứng khoán đã và đang phát triển, hàng hóa phong phú và đa dạng thì vai trò của nhà môi giới lại càng trở nên quan trọng. Ngoài việc tư vấn cho khách hàng loại chứng khoán đơn thuần theo nhu cầu của khách hàng thì họ còn đề xuất kết hợp các loại chứng khoán đơn lẻ trong một danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận cho khách hàng. * Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tài chính giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu Nhà môi giới nhận lệnh và thực giao dịch cho nhà đầu tư. Quy trình đó bao gồm các công việc : - Nhận lệnh của khách hàng - Thực hiện giao dịch - Xác định kết quả giao dịch
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 21 - Chuyển kết quả giao dịch đó tới khách hàng cũng như các thông báo về số dư tài khoản tiền mặt, số dư chứng khoán được phép giao dịch và thông báo thường xuyên tới khách hàng để từ đó đưa ra các khuyến cáo và cung cấp thông tin. Hơn thế nữa, nhà môi giới cần nắm bắt được sự thay đổi trong nhu cầu tài chính của khách hàng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro để từ đó đưa ra các khuyến nghị và chiến lược phù hợp. 1.2.4.2 Đối với công ty chứng khoán. Hoạt động môi giới chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng với công ty chứng khoán. Cụ thể như sau : Môi giới đem lại doanh thu cho công ty chứng khoán : Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ thu được phí. Trong thực tế, hoạt động môi giới thường đem lại nguồn doanh thu rất lớn cho các công ty chứng khoán. Các nghiên cứu cho thấy, ở những thị trường phát triển, 20% trong tổng số những nhà môi giới tạo ra tới hơn 80% nguồn thu cho công ty chứng khoán. Nguồn thu này bao gồm hoa hồng, các khoản tín dụng bán hàng, các khoản chênh lệch giá mua bán, các khoản thu cho những sản phẩm, dịch vụ đặc biệt... Chính đội ngũ nhân viên này góp phần tăng tính cạnh tranh của công ty chứng khoán với sự lao động nghiêm túc để nâng cao kiến thức và phục vụ khách hàng. Vai trò của môi giới với bản thân công ty chứng khoán là rất quan trọng. Nhà môi giới làm việc trong công ty tạo nên uy tín, hình ảnh tốt cho công ty nếu họ được nhiều khách hàng tín nhiệm và ủy thác tài sản của mình. Từ đó góp phần đem lại thành công cho công ty chứng khoán trong quá trình hoạt động.
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 22 1.2.4.3 Đối với thị trường * Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường Nhà môi giới chứng khoán khi thực hiện vai trò làm trung gian giữa người bán( người phát hành) và người mua( nhà đầu tư) có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và phản ánh với người cung cấp sản phẩm dịch vụ. Có thể nói hoạt động môi giới là một trong những nguồn cung cấp ý tưởng để đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nhờ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng, huy động ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư vào thị trường chứng khoán. * Cải thiện môi trường kinh doanh Trong những thị trường mới nổi, hàng hóa, dịch vụ còn ít về số lượng và kém về chất lượng. Nếu được tổ chức phát triển tốt, môi giới chứng khoán sẽ góp phần cải thiện môi trường này. - Góp phần hình thành nên văn hóa đầu tư : Trong những nền kinh tế mà môi giới đầu tư còn thô sơ thì người dân chưa có thói quen sử dụng tiền nhàn rỗi của mình để đầu tư vào các tài sản tài chính nhằm mục đích kiếm lời trong khi đó nguồn vốn cần có sự tăng trưởng của nền kinh tế lại thiếu trầm trọng. Để thu hút được công chúng đầu tư, nhà môi giới tiếp cận với khách hàng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản tài chính phù hợp, cung cấp cho họ kiến thức, thông tin từ đó họ có thể đưa ra quyết định đầu tư một cách có hiệu quả. Hoạt động môi giới đã thâm nhập sâu vào cộng đồng các doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ là một yếu tốt quan trọng góp phần hình thành nên văn hóa đầu tư : + Ý thức và thói quen đầu tư vào các tài sản tài chính
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 23 + Kỹ năng và trình độ sử dụng các dịch vụ đầu tư, phổ biến là dịch vụ môi giới chứng khoán + Môi trường pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật. - Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh : Để thành công trong hoạt động môi giới chứng khoán, điều quan trọng là nhà môi giới phải thu hút được càng nhiều khách hàng đến, giữ chân những khách hàng đã có và không ngừng gia tăng khối tài sản dịch vụ được khách hàng ủy thác cho mình. Từ đó có sự cạnh tranh giữa các nhà môi giới khiến họ không ngừng trau dồi nghiệp vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng hành nghề, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, nội quy của công ty. Quá trình này đã góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán. Đồng thời cũng do áp lực cạnh tranh mà các công ty chứng khoán không ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Hình thành nên những dịch vụ mới trong hoạt động của công ty chứng khoán, tạo thêm việc làm và làm phong phú thêm cho môi trường đầu tư. 1.3 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ 1.3.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động môi giới Khi thị trường chứng khoán ra đời và ngày càng phát triển thì hoạt động môi giới cũng không ngừng được nâng cao. Hoạt động này ra đời xuất phát từ đòi hỏi khách quan của thị trường và có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của TTCK. Hiệu quả của hoạt động môi giới được hiểu là những lợi ích và giá trị mà hoạt động này đem lại cho các chủ thể tham gia trên TTCK.
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 24 Có thể đứng trên nhiều góc độ để xem xét chất lượng hoạt động môi giới của một CTCK như với các nhà đầu tư, với thị trường chứng khoán, và với chính CTCK đó. Họ đứng trên những lợi ích và quan niệm khác nhau để đánh giá, xem xét. Do đó, có thể hiểu hiệu quả hoạt động môi giới ở các khía cạnh sau: - Với các nhà đầu tư: hoạtđộngmôi giới được xemlà có chất lượng khi các khoảnphải trả thấp. Các NĐT sẽcó nhiều cơ hộiđể đầu tư một cách có hiệu quả với mộtthủ tục gọn nhẹ. Ngoàira, họ có cơ hộiđược hưởngthêm nhiều dịch vụ đi kèm như cầm cố chứng khoán, được hưởng mức phí ưu đãi… - Với các CTCK: hoạt động môi giới hiệu quả phản ánh từ nguồn thu từ hoạt động này ổn định và tăng trưởng theo sự phát triển của thị trường. Dựa vào tính chất của hoạt động môi giới mà vị thế của CTCK ngày càng được nâng cao và các mối quan hệ ngày càng được mở rộng. - Với thị trường chứng khoán: hoạt động môi giới được xem là chất lượng khi nó không ngừng góp phần phát triển các dịch vụ trên TTCK. Khi nguồn vốn được điều hòa trên thị trường một cách ổn định dựa vào các nhà môi giới, đồng thời thêm nhiều tài sản tài chính được tăng thêm tính thanh khoản thì khi ấy hoạt động môi giới được coi là có hiệu quả và chất lượng. Ngoài ra, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới của một công ty chứng khoán. 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá việc nâng cao hiệu quả của hoạt động môi giới 1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính * Mức độ hoàn thiện của quy trình nghiệp vụ :
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 25 Khi khách hàng tham gia thị trường chứng khoán thì họ phải mở tài khoản và thực hiện theo quy trình nhất định. Quy trình hoạt động càng đơn giản, ngắn gọn mà vẫn hoạt động hiệu quả thì quy trình đó càng tốt. * Mức độ chuyên nghiệp của chuyên viên môi giới : Được thể hiện ở nhiều khía cạnh như là cách tiếp cận khách hàng, cách phục vụ… sự thành công của công ty chứng khoán phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhân viên môi giới do đó việc xây dựng đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, chuyên nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong quá trình hoạt động. * Uy tín của công ty chứng khoán : Nếu công ty chứng khoán có được niềm tin của nhà đầu tư cũng như có được thương hiệu lớn trên thị trường chứng khoán thì sẽ thu hút được rất nhiều khách hàng mới và giữ chân những khách hàng cũ làm tăng thị phần cho công ty. * Khả năng cung cấp các sản phẩm dịch vụ Số lượng khách hàng đến công ty phần lớn phụ thuộc vào chất lượng các dịch vụ này, khả năng cung cấp các dịch vụ chính là những tiện ích, độ an toàn về những thông tin giao dich và tài khoản của khách hàng… * Thái độ của khách hàng Nếu khách hàng thường xuyên không hài lòng về tác phong phục vụ của nhân viên môi giới, thường xuyên xảy ra xung đột lợi ích… sẽ xảy ra khó khăn rất lớn cho công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng. Vì thế phải hạn chế tối đa các mâu thuẫn. 1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng * Số lượng tài khoản được mở tại công ty chứng khoán :
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 26 Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quan nhất chất lượng của hoạt động môi giới đang ở mức độ nào. Một CTCK không thể hoạt động ổn định nếu số lượng tài khoản quá ít, điều đó cũng phản ánh chất lượng hoạt động môi giới là không hiệu quả. Vì thế các CTCKluôn tìm mọi cách để thu hút các nhà đầu tư cá nhân đến mở tài khoản và giao dịch tại công ty. Đồng thời, số lượng tài khoản khách hàng phải là các tài khoản được mở và thực hiện giao dịch, nghĩa là tài khoản luôn có tiền và có chứng khoán, chứ không phải tài khoản ở trạng thái rỗng và không giao dịch. * Thị phần của công ty chứng khoán trên thị trường Đây là chỉ tiêu nhằm so sánh sự phát triển hoạt động môi giới của 1 công ty chứng khoán với các công ty khác trên thị trường chứng khoán. Muốn đánh giá sự phát triển hoạt động môi giới của một công ty cần gắn với sự phát triển của cả thị trường, cụ thể là các công ty chứng khoán cạnh tranh khác. Công ty nào có thị phần môi giới lớn hơn thì hoạt động môi giới của công ty đó sẽ phát triển hơn. * Lợi nhuận từ hoạt động môi giới, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu môi giới - Lợi nhuận môi giới : Là phần chênh lệch giữa doanh thu môi giới và chi phí môi giới mà công ty bỏ ra. Lợi nhuận chính là mục đích cuối cùng mà các công ty theo đuổi , là thước đo hiệu quả hoạt động của công ty, lợi nhuận càng cao thì hiệu quả hoạt động của công ty càng tốt. Để tối đa hóa lợi nhuận côngty chứng khoáncần phàitối đahóa doanhthu và phải tối thiểu hóa chi phí. - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu môi giới Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =100%x Lợi nhuận hoạt động môi giới Doanh thu hoạt động môi giới
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 27 Chỉ tiêu này cho biết cứ trong một đồng doanh thu hoạt động môi giới mà công ty thực hiện trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hoạt động môi giới càng hiệu quả và ngược lại. * Doanh thu môi giới - Doanh thu môi giới : Sự gia tăng của chỉ tiêu này phản ánh rõ kết quả hoạtđộngmôi giới chứngkhoán. Doanh thu cho thấy lượng giao dịch củacác tài khoản được mở tại côngty, có thể côngty có số lượngtài khoảnđược mở không nhiều nhưng đó là tài khoản của các khách hàng lớn hoặc giao dịch một cách thường xuyên, liên tục kéo theo doanh thu đem lại cho công ty cũng cao. Khi xem xét chỉ tiêu doanh thu môi giới cũng cần phải xem xét tỷ trọng doanh thu hoạt độngmôi giới trong tổng doanh thu hoạt độngkinh doanh của CTCK. Tỷ trọng doanh thu môi giới =100%x Doanh thu hoạt động môi giới Tổng Doanh thu hoạt động kinh doanh Nếu doanh thu hoạt động môi giới của công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của CTCK chứng tỏ môi giới là hoạt động chủ đạo mang lại thu nhập cho công ty. * Chi phí môi giới chứng khoán - Chi phí môi giới: là tập hợp toàn bộ các chi phí mà công ty chứng khoán phải bỏ ra để thực hiện hoạt động môi giới, có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động môi giới. Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán của các CTCK bao gồm khoản phí mà các CTCK phải trả cho các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán và các khoản chi phí hoạt động bao gồm: lương trả cho nhân viên môi giới, các chi phí khấu hao về máy móc thiết bị, phần mềm, chi phí thuê mặt bằng, và một số chi phí khác.
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 28 Để hoạt động môi giới đạt hiệu quả thì việc quản lý chi phí hoạt động là một vấn đề quan trọng. Nếu CTCK tiêt kiệm được chi phí hoạt động thì sẽ tạo điều kiện giảm phí giao dịch cho khách hàng, gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc tiết kiệm chi phí không có nghĩa là làm cho chi phí hoạt động năm sau giảm đi so với năm trước. Quản lý chi phí hiệu quả là cần làm sao điều chỉnh được tỷ lệ tăng trưởng chi phí ở mức hợp lý, tăng trưởng chi phí phải làm cho doanh thu, lợi nhuận cũng tăng trưởng theo với một tỷ lệ cao hơn tốc độ tăng trưởng chi phí. Khi xem xét chi phí môi giới ta cũng cần xem xét chỉ tiêu tỷ suất chi phí môi giới trên doanh thu môi giới. Tỷ suất chi phí trên doanh thu môi giới =100%x Chi phí môi giới Doanh thu môi giới Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho hoạt động môi giới. Từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn chi phí của công ty chứng khoán trong hoạt động này. 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Nghiệp vụ môi giới chứng khoán có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các CTCK nói riêng và TTCK nói chung. Qua kinh nghiệm khảo sát thực tế ở các nước cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCKbao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. 1.3.3.1 Nhân tố khách quan * Sự phát triển của thị trường chứng khoán
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 29 Thị trường chứng khoán càng phát triển đòi hỏi các sản phầm dịch vụ mà CTCK cung cấp cũng cần đa dạng và phong phú hơn. TTCK phát triển và ổn định là môi trường lý tưởng cho hoạt động môi giới, giúp các nhà môi giới nâng cao trình độ của mình để phù hợp với thị trường. Các nhà môi giới sẽ cung cấp tới khách hàng những sản phẩm tốt nhất bởi trình độ hiểu biết và khả năng thuyết phục của mình. Còn NĐT phải cần đến những người môi giới để được tư vấn và có những quyết định đúng đắn là lựa chọn sản phẩm nào để đầu tư cho phù hợp. * Môi trường pháp lý Các điều kiện pháp lý có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển công ty chứng khoán nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Một hệ thống pháp lý có tính chất khuyến khích về tổ chức, hoạt động của công ty sẽ góp phần tạo lập, ổn định hoạt động của nó. Đồng thời, việc kiểm soát hoạt động của công ty sẽ làm tăng lòng tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sự phức tạp và thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự phát triển của công ty chứng khoán và theo đó, nghiệp vụ môi giới cũng không thể nâng cao được. * Tình hình chính trị và thực trạng nền kinh tế Môi trường kinh tế, chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động môi giới. Dễ thấy, nếu một nền chính trị ổn định sẽ tạo niềm tin cho nhà đầu tư vào thị trường tài chính, khi mà niềm tin được cải thiện thì hoạt động môi giới sẽ dễ dàng phát triển. Trình độ phát triển của nền kinh tế là cơ sở cho mọi sự phát triển của một quốc gia, là cơ sở quan trọng cho sự phát triển của các công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng.
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 30 Nền kinh tế phát triền sẽ tạo nhiều việc làm mới, giảm tình trạng thất nghiệp và tăng thu nhập của dân cư. Do thu nhập của dân cư tăng bảo đảm cho nhà đầu tư có khả năng chuyển tiết kiệm thành đầu tư trên thị trường chứng khoán. * Trình độ và thói quen đầu tư của công chúng Đốivới một nước có nền văn hóa phát triển, trình độ dân trí cao, có sự hiểu biết cao về thị trường chứng khoán thì sự tham gia vào đầu tư trên thị trường sẽ rất thuân lợi, ngược lại đối với một nước có nền văn hóa kém phát triển việc xây dựng hay phổ biến hoạt độngđầu tư chứng khoán là rất khó khăn. Khi dân chúng có kiến thức về chứng khoán, họ có cái nhìn mới hơn về thị trường chứng khoán, hoạt động môi giới và vai trò của nhà môi giới.Họ biết đánh giá về lợi nhuận và rủi ro khi tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán. Sự am hiểu về chứng khoán của công chúng cũng giúp cho nhà môi giới dễ dàng truyền đạt thông tin khi tư vấn cho họ. 1.3.3.2 Nhân tố chủ quan * Nhân tố con người - Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của các công ty chứng khoán nói chung và nghiệp vụ môi giới nói riêng. Những nhà môi giới thành công sẽ đem lại cho công ty chứng khoán những khoản tiền, thành công của nhà môi giới cũng chính là thành công của công ty chứng khoán nếu họ chiếm được lòng tin của khách hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với mình. Để đạt được hiệu quả và nâng cao chất lượng của hoạt động môi giới, hiện nay các công ty chứng khoán và các nhà môi giới luôn phải cạnh tranh để thu hút khách hàng và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tiềm năng. Để làm được điều đó nhà môi giới phải không ngừng trau dồi kiến thức nhằm nắm vững và sử dụng thuần thục các kỹ năng cơ bản đến chuyên
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 31 nghiệp. Vì vậy các công ty chứng khoán muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh thì họ phải không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới có kỹ năng, có đạo đức nghề nghiệp nhằm phát huy sức mạnh để chiếm được lòng tin của khách hàng, từ đó nâng cao uy tín công ty. Để có thể thành công trong hoạt động môi giới một nhà môi giới cần có các tố chất sau: + Thái độ phục vụ khách hàng Nhà môi giới phải luôn tỏ thái độ niềm nở khi phục vụ khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng, môi giới có thể phát triển khách hàng thông qua khách hàng mà họ có hiện tại. + Kiến thức chuyên môn Đây là tố chất quan trọng nhất của một người môi giới, tâm lý của khách hàng là tin tưởng vào những người có kiến thức sâu rộng, nhà môi giới ngoài việc am hiểu về chứng khoán cần tìm hiểu thêm nhiều lĩnh vực để khi một thông tin tiếp nhận có thể tổng hợp nhanh và tư vấn kịp thời cho nhà đầu tư. Việc hiểu sâu biết rộng là một lợi thế cho các nhà môi giới khi mở rộng mạng lưới khách hàng cho công ty. + Năng lực và khả năng truyền đạt Ngoài kiến thức giỏi nhà môi giới cần phải có một kỹ năng truyền đạt cho khách hàng một cách ngắn gọn, dễ hiểu và các thông tin phải logic, tránh việc truyền đạt khó hiểu cho nhà đầu tư. + Sự phát triển kỹ năng cá nhân và nghiệp vụ Thị trường chứng khoán luôn thay đổi, không có bài học nào giống bài học nào trên thị trường, các nhà môi giới muốn phát triển thì phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao kỹ năng của mình để đáp ứng nhu cầu của công việc.
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 32 + Quan hệ khách hàng Quan hệ khách hàng là một nghệ thuật, một nhà môi giới vừa là một nhà môi giới vừa là một nhà marketing. Để giữ khách hàng ngoài việc thực hiện tốt các công việc chuyên môn hàng ngày cần phải thường xuyên tiếp xúc khách hàng, hiểu được hoàn cảnh và sở thích của khách hàng... giúp cho mối quan hệ với khách hàng ngày càng tốt đẹp hơn. - Lãnh đạo công ty cũng cần phải có quan điểm phát triển hoạt động môi giới: Sự đánh giá về tầm quan trọng của hoạt động môi giới trong sự phát triển của cả công ty là cơ sở cho sự xây dựng chiến lược phát triển cũng như cơ cấu đầu tư trong tổng dự án phát triển. Nếu hoạt động môi giới tại công ty nào có sự quan tâm của ban lãnh đạo thì sẽ phát triển mạnh và ngược lại. * Cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng phát triển của cả công ty nói chung và của hoạt động môi giới nói riêng.Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại giúp công ty có thể tiếp nhận và xử lý nhanh và chính xác các lệnh của khách hàng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của công ty chứng khoán. Cơ sở vật chất hiện đại là một nhân tố củng cố niềm tin của các nhà đầu tư bởi vì như thế nhà đầu tư mới tin tưởng rằng lệnh của mình sẽ được thực hiện nhanh chóng kịp thời. Điều này cũng giúp cho nhân viên môi giới có đủ điều kiện để tiếp cận các thông tin mới nhất để thực hiện tư vấn cho khách hàng và dung cấp các dịch vụ tài chính khách phục vụ yêu cầu của khách hàng.Cơ sở vật chất của 1 công ty chứng khoán cụ thể bao gồm hệ thống các sàn giao dịch tập trung, hệ thống bảng điện tử, máy chiếu, hệ thống thông tin nội bộ, trang Web của công ty và hệ thống nhập lệnh của phòng môi giới... Hệ thống thông tin của công ty càng chuẩn xác và nhanh chóng thì càng nhận được sự tin tưởng của khách hàng.
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 33 Muốn vậy thì trình độ công nghệ của công ty phải luôn được cải tiến nâng cao phù hợp với sự phát triển của thị trường chung. * Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất chuyên môn của nghiệp vụ môi giới chứng khoán từ đó ảnh hưởng tói hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới. Nếu bộ phận môi giới được tổ chức thành một phòng chức năng riêng biệt sẽ được nghiên cứu và phát triển một cách chuyên sâu và có tính thực tiễn. Tại các công ty chứng khoán mà ở đó nghiệp vụ môi giới chứng khoán và các nghiệp vụ khách được quản lý tập trung tại một phòng chức năng thì hiệu quả của hoạt động môi giới không cao do hoạt động của mỗi nghiệp vụ gặp nhiều khó khăn, sự tập trung vào chuyên môn không cao. * Kiểm soát nội bộ Nguyên tắc bảo mật thông tin tại các CTCK là một yếu tố quyết định đến sự thắng lợi của công ty trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các CTCK. Vì vậy công tác kiểm soát nội bộ là rất cần thiết. Cần phải kiểm soát các thông tin, dữ liệu, các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp vụ của công ty để đảm bảo không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các nghiệp vụ. Nếu như công ty để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn đến kết quả là ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, trong đó ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng và hoạt động môi giới của công ty. * Biểu phí dịch vụ Được coi như là giá cả của dịch vụ cung cấp. Một biểu phí cạnh tranh với các dịch vụ cung cấp đa dạng là một trong những yếu tố tác động không nhỏ đến sự phát triển của hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng và sự phát triển của CTCK nói chung. Một CTCK với một biểu phí ưu đãi, hợp lý,
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 34 dịch vụ cung cấp nhanh gọn, đa dạng sẽ thu hút được khách hàng đến với họ. Từ đó, mở rộng được mạng lưới khách hàng, nâng cao được doanh số, góp phần quan trọng vào sự phát triển hoạt động môi giới của công ty. * Sự phát triển các nghiệp vụ khác trong công ty Hoạt động phân tích, tư vấn: cung cấp cho hoạt động môi giới những thông tin cần thiết để họ tư vấn cho khách hàng, giúp khách hàng có những quyết định đầu tư hợp lý. Như vậy để nâng cao chất lượng của hoạt động môi giới thì nền tảng của nó phải được hoàn thiện trước, đó chính là các hoạt động phụ trợ cho nó. Hoạt động quảng cáo, tiếp thị: những thông tin về khuyến mại, về bốc thăm trúng thưởng… nhằm quảng bá hình ảnh của công ty đến các nhà đầu tư, để họ biết và đến với công ty nhiều hơn sẽ làm tăng khối lượng tài khoản cho hoạt động môi giới.
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 35 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Quốc Tế Việt Nam được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103014511 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 06/11/2006 và giấy phép hoạt động kinh doanh số 20/UBCK-GPHĐKD ngày 15/11/2006 do Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp và các giấy phép điều chỉnh khác. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã 02 lần thay đổi vốn điều lệ và 03 lần thay đổi người đại diện theo pháp luật theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103014511 đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 21 tháng 12 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp; Quyết định số 485/QĐ-UBCK ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc tăng vốn điều lệ; Quyết định số 85/UBCK-GPĐCCTCK ngày 30 tháng 10 năm 2007, Quyết định số 134/UBCK-GP ngày 23 tháng 6 năm 2008 và Quyết định số 74/GPĐC – UBCK ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật. Công ty đã thành lập chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 289/QĐ-UBCK ngày 03 tháng 5 năm 2007 do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp và Quyết định số 412/QĐ-UBCK của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ngày 08 tháng 7 năm 2010 về việc thay đổi địa điểm trụ sở Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh của Công ty.
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 36 Các dịch vụ do VISE cung cấp: - Môi giới chứng khoán - Tự doanh chứng khoán - Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán - Lưu ký chứng khoán 2.1.2 Cơ cấu tổ chức trong công ty và chức năng của các phòng ban 2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức HÌNH 2.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA VISE 2.1.2.2 Chức năng của các phòng ban trong công ty VISE * Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được KHỐI KINH DOANH DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN PHÒNGMÔIGIỚIVÀTƯVẤN ĐẦUTƯSỐ01 PHÒNGDỊCHVỤCHỨNG KHOÁN PHÒNGMÔIGIỚIVÀTƯVẤN ĐẦUTƯSỐ02 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN ĐIỀU HÀNH BAN KIẾM SOÁT PHÒNG TRỰC THUỘC TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNGTƯVẤNDOANH NGHIỆP PHÒNGNGHIÊNCỨUPHÂN TÍCHVÀQUẢNLÝỊRỦIRO PHÒNGHÀNHCHÍNH–NHÂN SỰ PHÒNGTÀICHÍNH–KẾTOÁN PHÒNGĐẦUTƯ PHÒNGCÔNGNGHỆTHÔNG TIN PHÒNGKIỂMSOÁTNỘIBỘ PHÒNGQUANHỆCÔNG CHÚNG PHÒNGKẾHOẠCHCHIẾN LƯỢC KHỐI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 37 Điều lệ Công ty và Pháp luật liên quan quy định. ĐHĐCĐ có các quyền và nhiệm vụ sau: - Thông qua, sửa đổi, bổ sung Điều lệ; - Thông qua kế hoạch phát triển Công ty, thông qua Báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo của HĐQT, Ban kiểm soát và của Kiểm toán viên; - Quyết định số Thành viên HĐQT; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát; - Các quyền khác được quy định tại Điều lệ Công ty. * Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị (HĐQT) có 05 thành viên, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền ĐHĐCĐ. HĐQT có các quyền sau: - Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty; - Quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của Công ty trên cơ sở các mục đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Giám đốc; - Kiến nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm, Báo cáo tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối lợi nhuận và phương hướng phát triển, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm trình ĐHĐCĐ; - Triệu tập, chỉ đạo chuẩn bị nội dung và chương trình cho các cuộc họp ĐHĐCĐ; - Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty; - Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 38 * Ban Kiểm soát Ban kiểm soát (BKS) do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ như: - Kiểm tra sổ sách kế toán và các Báo cáo tài chính của Công ty, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính Công ty, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT; - Trình ĐHĐCĐ báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Công ty, đồng thời có quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doanh, hoạt động của HĐQT và Ban Giám đốc; - Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét thấy cần thiết; - Các quyền khác được quy định tại Điều lệ. * Ban Tổng giám đốc Ban Tổng Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo Điều lệ quy định. Tổng Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và HĐQT; Chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao. Giúp việc cho Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc được phân công, ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ do Tổng
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 39 Giám đốc giao. Tổng Giám đốc quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Tổng Giám đốc bằng văn bản phân công nhiệm vụ. Khi Tổng giám đốc vắng mặt, một Phó Tổng giám đốc được ủy quyền thay mặt Tổng giám đốc để giải quyết công việc chung của SHS và phải chịu trách nhiệm về các công việc mà mình đã quyết định trong thời gian ủy quyền. - Ban TGĐ thực hiện các nhiệm vụ sau: + Quản lý và điều hành các hoạt động, công việc hàng ngày của công ty thuộc thẩm quyền của TGĐ theo quy định của pháp luật và điều lệ. + Thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ thông qua. + Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự và các loại hợp đồng khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty. + Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danhquản lý của côngty mà không thuộc đối tượng do HĐQT bổ nhiệm. + Tuyển dụng và bố trị sử dụng người lao động theo quy định của HĐQT, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty; quyết định mức lương, phụ cấp (nếu có) cho người lao động trong công ty. * Phòng Môi giới và Tư vấn Đầu tư Hội sở - Phòng Môi Giới và Tư vấn Đầu tư là bộ phận nghiệp vụ của Công ty trực thuộc Khối Kinh doanh nghiệp vụ chứng khoán, có chức nắng môi giới, tiếp thị, phát triển, cung cấp các nghiệp vụ có liên quan đến giao dịch chứng khoán cho khách hàng:
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 40 - Phòng Môi giới và Tư vấn Đầu tư là đầu mối tiếp nhận, phối hợp và thực hiện tất cả các nghiệp cụ có liên quan đến môi giới và tư vấn của Công ty. - Quản lý hệ thống các nghiệp vụ thuộc môi giới và tư vấn đầu tư cho khách hàng. * Phòng nghiên cứu, phân tích và quản lý rủi ro - Phòng Nghiên cứu, Phân tích và Quản lý rủi ro Hội sở là đầu mối nghiệp vụ của Khối Nghiên cứu phân tích và quản lý rủi ro, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc/giám đốc Khối để quản lý, điều hành Hệ thống trong lĩnh vực nghiên cứu, phân tích chứng khoán và quản lý rủi ro đầu tư của công ty; - Phòng Nghiên cứu, Phân tích và quản lý rủi ro là đầu mối tiếp nhận, phối hợp, và thực hiện tất cả các nhiệm vụ có liên quan đến các hoạt động nghiên cứu, phân tích và quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty. * Khối ngân hàng đầu tư - Khối ngân hàng Đầu tư là đầu mối xây dựng, quản lý các chính sách, nghiệp vụ về kinh doanh và quản lý rủi ro trong lĩnh vức tư vấn doanh nghiệp và nghiên cứu phân tích thị trường chứng khoán và các loại chứng khoán trong ngắn, trung và dài hạn; - Khối ngân hàng Đầu tư là đầu mối tiếp nhận, phối hợp và thực hiện tất cả các nhiệm vụ có liên quan đến các hoạt động tư vấn doanh nghiệp, nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khoán và các loại chứng khoán trong ngắn, trung và dài hạn. * Phòng Tư vấn doanh nghiệp - Phòng tư vấn Doanh nghiệp Hội sở là đầu mối quản lý nghiệp vụ của khối tư vấn Doanh nghiệp, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc/giám đốc của Khối để quản lý, điều hành Hệ thống trong lĩnh vực
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 41 tư vấn doanh nghiệp; chức năng kinh doanh; cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng doanh nghiệp. - Phòng tư vấn Doanh nghiệp Hội sở là đầu mối tiếp nhận,, phối hợp và thực hiện tất cả các nghiệp vụ, dịch vụ tư vấn doanh nghiệpcủa công ty. * Phòng nhân sự - Phòng nhân sự là bộ phận nghiệp vụ của Hội sở chính, có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc Hành chính-Nhân sự, Tổng giám đốc để quản lý. - Phòng nhân sự là đầu mối tiếp nhận, phối hợp và thực hiện tất cả các nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực nêu trên. * Phòng công nghệ thông tin - Phòng công nghệ thông tin là bộ phận nghiệp vụ của hội sở chính, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hệ thống trong lĩnh vực công nghệ; - Phòng công nghệ thông tin là đầu mối tiếp nhận, phối hợp và thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin của công ty * Phòng Kế toán Tài chính - Phòng Kế toán – tài chính là bộ phận nghiệp vụ của Công ty trực thuộc Tổng giám đốc, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hệ thống trong lĩnh vực Kế toán- Tài chính. - Phòng Kế toán-Tài chính là đầu mối tiếp nhận, phối hợp, thực hiện tất cả các nhiệm vụ có liên quan đến công tác tài chính kế toán. * Phòng hành chính - Phòng hành chính là bộ phận nhiệp vụ của Hội sở chính, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Hành chính-Nhân sự, Tổng giám đốc để quán lý, điều hành Hệ thống trong các lĩnh vực hành chính.
  • 49. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 42 - Phòng hành chính là đầu mối tiếp nhận, phối hợp và thực hiện tất cả các nhiệm vụ có liên quan đến lính vực hành chính. * Phòng Kiểm soát nội bộ - Phòng Kiểm soát nội bộ là bộ phận nghiệp vụ của Công ty, có chức năng kiểm soát sự tuân thủ các quy định nội bọ, quy định pháp luật và các văn bản có liên quan, các chuẩn mực và quy tắc đạo đức nghề nghiệp của nhân viên, các đơn vị hành chính của Công ty. - Kiểm tra tính, giám sát sự tuân thủ các chế độ, quy định kế toán trong hoạt động của Công ty. Đánh giá một cách độc lập, khác quan đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, hệ thống nhận dạng quản lý rủi ro của toàn Công ty, từng đơn vị, bộ phận, hoạt động nghiệp vụ cụ thể. 2.1.3 Các dịch vụ do công ty chứng khoán quốc tế Việt Nam cung cấp * Dịch vụ môi giới - Môi giới chứng khoán niêm yết VISE nhận lệnh mua bán chứng khoán của nhà đầu tư theo nhiều thức khác nhau như: nhận lệnh trực tiếp tại sàn, ủy thác đặt lệnh qua điện thoại, fax, email … - Môi giới giao dịch chứng khoán OTC VISE nhận lệnh và là trung gian mua bán chứng khoán chưa niêm yết của nhà đầu tư với nguồn hàng phong phú, giá cả cạnh tranh với phương thức giao dịch thuận tiện nhanh chóng. Thực hiện giao dịch OTC tại VISE, khách hàng sẽ được: - Cập nhật các thông tin chính xác về thị trường OTC, giá cả giao dịch của các cổ phiếu OTC trên thị trường
  • 50. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 43 - Lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được nhập vào phần mềm quản lý dữ liệu và được quảng cáo trên các kênh thông tin cũng như trên bảng điện tử của VISE. Khi có lệnh tương ứng, VISE sẽ liên hệ với khách hàng để tiến hành các thủ tục thực hiện giao dịch. Các giao dịch được thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích tối đa của khách hàng. * Dịch vụ tư vấn - Tư vấn đầu tư chứng khoán VISE cung cấp các báo cáo tài chính và tư vấn về tình hình hoạt động kinh doanh và tiềm năng của các công ty niêm yết, dự báo xu hướng biến động giá cổ phiếu giúp nhà đầu tư lựa chọn danh mục đầu tư hiệu quả. - Tư vấn doanh nghiệp + Tư vấn cổ phần hóa + Tư vấn phát hành chứng khoán + Dịch vụ thị trường vốn nợ + Tư vấn niêm yết + Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp + Tư vấn mua bán sáp nhập công ty + Tư vấn định giá * Các dịch vụ hỗ trợ - Dịch vụ quản lý sổ cổ đông VISE cung cấp dịch vụ quản lý sổ cổ đông chuyên nghiệp cho các đối tác là các công ty đại chúng và hỗ trợ các đối tác trong việc:
  • 51. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02 44 (1) Quản lý sổ chứng nhận sở hữu cổ phần (2) Hỗ trợ các thủ tục hành chính liên quan đến quyền của cổ đông (3) Thực hiện các quyền cho cổ đông (4) Báo cáo định kỳ - Dịch vụ lưu ký chứng khoán VISE cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán chuyên nghiệp với phần mềm quản lý chứngkhoán lưu ký và phương tiện bảo quản hiện đại. Đồng thời, VIS trợ giúp nhà đầu tư trong việc thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán mà nhà đầu tư đang sở hữu và được quản lý trên tài khoản, bao gồm: + Lưu ký chứng khoán niêm yết + Lưu ký chứng khoán OTC * Các dịch vụ khác Ngoài ra, VISE cung cấp dịch vụ phân tích chuyên sâu các cổ phiếu niêm yết, các cổ phiếu OTC, định giá cổ phiếu này theo yêu cầu của nhà đầu tư. Đặc biệt, VISE cung cấp miễn phí bản tin và nhận định thị trường hàng ngày tới các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, VISE tổ chức các roadshow định kỳ nhằm cung cấp các thông tin hữu ích tới nhà đầu tư trước những biến động của thị trường. 2.2 Đánh giá chung về hoạt động của VISE 2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VISE