SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà i Lớp: CQ47/17.01
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------------------------------
ĐOÀN THỊ PHƯƠNG HÀ
Lớp: CQ47/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
ĐẦU TƯ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Chứng khoán
Mã số: 17
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN LÊ CƯỜNG
HÀ NỘI - 2013
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà ii Lớp: CQ47/17.01
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu, kết quả
được sử dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị.
Hà Nội, ngày06/05/2013
Sinh viên
Đoàn ThịPhương Hà
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà iii Lớp: CQ47/17.01
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ II
MỤC LỤC..................................................................................................III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................VI
DANH MỤC BẢNG........................ ERROR!BOOKMARK NOT DEFINED.
DANH MỤC HÌNH.................................................................................. VIII
MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1.................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .............................................................3
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN................................ 3
1.1.1 Khái quát về thị trường chứng khoán ......................................... 3
1.1.2 Khái niệm công ty chứng khoán.................................................. 4
1.1.3 Đặc điểm của công ty chứng khoán ........................................... 4
1.1.4 Mô hình hoạt động và loại hình sở hữu của công ty chứng
khoán ..................................................................................................... 7
1.1.5 Mô hình tổ chức của một công ty chứng khoán....................... 10
1.1.6 Vai trò của công ty chứng khoán .............................................. 12
1.1.7 Các nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán.. 13
1.2 HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN.............................................................................. 21
1.2.1 Khái niệm hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp................ 21
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp ......... 26
1.2.3 Quy trình của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp.......... 27
1.2.4 Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp .............. 28
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tư vấn tài chính
doanh nghiệp của công ty chứng khoán........................................... 29
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà iv Lớp: CQ47/17.01
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp của công ty chứng khoán ....................................................... 31
CHƯƠNG 2...............................................................................................36
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM.........36
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ
VIỆT NAM............................................................................................... 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Chứng
khoán Đầu tư Việt Nam....................................................................... 36
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự:...................................................... 39
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Chứng
khoán Đầu tư Việt Nam (IVS)............................................................. 41
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM... 48
2.2.1. Cơ sở triển khai hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại
công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam.............................. 48
2.2.2 Nội dung hoạt động tư vấn tài chính tại công ty Cổ phần Chứng
khoán Đầu tư Việt Nam....................................................................... 49
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ
VIỆT NAM (IVS)..................................................................................... 53
2.3.1. Thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công
ty IVS.................................................................................................... 53
2.3.2.Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân.................................... 57
CHƯƠNG 3...............................................................................................60
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TƯ
VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM ...................................................................60
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà v Lớp: CQ47/17.01
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂNCỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU
TƯ VIỆT NAM........................................................................................ 60
3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt
Nam...................................................................................................... 60
3.1.2.Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu
tư Việt Nam trong thời gian tới ........................................................... 61
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM.................................................. 64
3.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực........................................................... 64
3.2.2. Chú trọng vào chất lượng hoạt động tư vấn ........................... 64
3.2.3. Nâng cao năng lực tài chính .................................................... 65
3.2.4. Hoàn thiện chiến lược khách hàng .......................................... 66
3.2.5. Triển khai hoạt đông Marketing về hình ảnh và hiệu quả hoạt
đông của Công ty................................................................................ 67
3.2.6. Tập trung vào thị trường tiềm năng: ........................................ 68
3.2.7. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện và hợp lý ........... 68
3.3. KIẾN NGHỊ...................................................................................... 69
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan .......... 69
3.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước......................... 70
3.3.3. Đối với Hiệp hội đầu tư chứng khoán...................................... 71
3.3.4. Đối với Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM và Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội ........................................................................... 72
KẾT LUẬN.................................................................................................74
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO:............................................76
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà vi Lớp: CQ47/17.01
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BP: Bộ phận
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CCHN: Chứng chỉ hành nghề
CTCK: Công ty chứng khoán
EPS: Lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT: Hội đồng quản trị
OTC:Thị trường chứng khoán phi tập trung
ROS:Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu
SGDCK: Sở Giao dịch chứng khoán
TT: Trung tâm
TTCK: Thị trường chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà vii Lớp: CQ47/17.01
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả kinh doanh của công ty IVS trong năm 2011, 2012
Bảng 2.2: Bảng doanh thu của từng nghiệp vụ qua các năm
Bảng 2.3: Số lượng cán bộ nhân viên:
Bảng 2.4: Doanh thu hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
từ năm 2010 đến 2012
Bảng 2.5: Doanh thu và tỉ trọng của các hoạt động tư vấn tài chính
Bảng 2.6: Chi phí hoạt động tư vấn tài chính trong các năm từ 2010-2012
Bảng 2.7. Lợi nhuận và tỷ trọng lợi nhuận trên doanh thu qua từng năm
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà viii Lớp: CQ47/17.01
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Biểu đồ quy mô doanh thu/lợi nhuận của công ty qua các năm
Hình 2.2: Cơ cấu doanh thu qua các năm 2010, 2011, 2012
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 1 Lớp: CQ47/17.01
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển, đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay. Cùng với sự phát triển của thị trường, các công ty chứng
khoán cũng không ngừng tăng cường chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng
chuyên môn nhằm tăng khả năng cạnh tranh của mình.
Một xu hướng mới hiện nay của nền kinh tế Việt Nam là đang làm quen với
nguồn vốn mới, các doanh nghiệp Nhà nước đã và đang nhanh chóng chuyển
đổi thành hình thức công ty cổ phần.Từ thực tế của thị trường chứng khoán Việt
Nam, các dịch vụ liên quan đến tài chính doanh nghiệp đang trở thành nhu cầu
cấp thiết tác động tới các công ty chứng khoán nói chung và công ty Cổ phần
Chứng khoán Đầu tư Việt Nam nói riêng. Trong đó phải kể đến hoạt động tư
vấn tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu cho
các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực tài chính mà còn là chỉ tiêu quan trọng
trong việc khẳng định uy tín cũng như vấn đề tăng lợi nhuận cho các công ty
chứng khoán
Hoạt động này đã được triển khai ở rất nhiều các công ty chứng khoán
trong đó có công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam. Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, em đã
chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
tại công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam (IVS)” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Với mục đích tìm hiểu về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp,
chuyên đề sẽ khái quát và đi sâu vào những lý thuyết về tài chính doanh nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 2 Lớp: CQ47/17.01
cũng như các hoạt động tư vấn cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thị
trường chứng khoán trên khía cạnh tài chính.
- Đánh giá thực trạng hoạt động này tại công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu
tư Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư
Việt Nam.
3. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào phân tích hoạt động Tư vấn tài chính doanh nghiệp
của công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của công ty IVS từ năm 2007 đến nay từ
nhiều nguồn.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của
Công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty
Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tư vấn tài chính doanh
nghiệp tại công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 3 Lớp: CQ47/17.01
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái quát về thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một bộ phận quan trọng của thị trường
vốn, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã
hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế và Nhà nước để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các
dự án đầu tư.
Như vậy, thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó người ta
mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Tuy
nhiên, đó có thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung. Tính tập trung ở đây là
muốn nói đến việc các giao dịch được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật
chất.
TTCK tập trung hay TTCK có tổ chức thực hiện mua bán các loại chứng
khoán niêm yết được tổ chức một cách chặt chẽ. Việc giao dịch chủ yếu được
thực hiện theo phương thức khớp lệnh tập trung. Hình thái điển hình của TTCK
tập trung là SGDCK (Stock exchange). Tại SGDCK, các giao dịch được tập
trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào
quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch.
TTCK phi tập trung (còn gọi là thị trường OTC - Over The Counter
Market) là thị trường giao dịch các chứng khoán chưa niêm yết. Trên thị trường
OTC, các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán
phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá trên
thị trường này được hình thành theo phương thức thoả thuận.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 4 Lớp: CQ47/17.01
1.1.2 Khái niệm công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán (CTCK) là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng
khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Căn cứ theo Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động
công ty chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành ngày 30/11/2012, có hiệu lực kể
từ ngày 15/1/2013:
Công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán,
thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ: môi giới chứng khoán, tự
doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng
khoán.
1.1.3 Đặc điểm của công ty chứng khoán
Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng có những điểm tương đồng với các
doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, sản phẩm và dịch vụ mà CTCK cung cấp đều
liên quan đến chứng khoán đã làm cho CTCK mang những đặc trưng riêng.
Không những thế các CTCK ở các nước khác nhau cũng có thể có điểm khác
nhau, thậm chí ở trong cùng một quốc gia các CTCK vẫn có nhiều sự khác biệt
tùy thuộc vào tính chất hoạt động của công ty và mức độ phát triển của thị
trường. Song xét về bản chất các CTCK có một số đặc trưng cơ bản sau :
 Về loại hình tổ chức của CTCK
Trong lịch sử và trên thực tế, CTCK đã từng được tồn tại dưới nhiều loại
hình tổ chức như công ty cổ phần, doanh nghiệp góp vốn, doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp liên doanh. Mỗi loại hình này đều có
những ưu thế, bất lợi riêng, trong đó loại hình công ty cổ phần và công ty trách
nhiệm hữu hạn với những ưu điểm về quyền sở hữu, khả năng huy động vốn,
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 5 Lớp: CQ47/17.01
năng lực điều hành, tư cách pháp lý… rất phù hợp với nghiệp vụ chứng khoán
đã trở thành sự lựa chọn phổ biến ở các quốc gia.
 Về mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán
Việc xác định mô hình tổ chức kinh doanh của CTCK không đơn giản chỉ
là quyết định của bản thân công ty mà hơn thế nó mang tính pháp luật, thể hiện
ở chỗ: những người làm công tác quản lý Nhà nước sẽ cân nhắc, lựa chọn ra mô
hình phù hợp nhất với đặc điểm của hệ thống tài chính, hệ thống pháp luật, mức
độ phát triển của nền kinh tế. Từ đó, các CTCK chỉ được phép hoạt động theo
những mô hình đã lựa chọn.
 Về tính chuyên môn hóa và phân cấp quản lý
Các CTCK chuyên môn hóa ở mức độ cao trong từng bộ phận, từng phòng
ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ.
Nếu như ở các doanhnghiệp sảnxuất, trong quy trình sản xuất sản phẩm giữa
các khâu phải có mắt xích kết nối, một sản phẩm ra đời nó phải trải qua tất cả các
công đoạn một, không thể thiếu một công đoạn nào. Trong khi đó, toàn bộ các
nghiệp vụ của CTCKđềuphục vụ cho các giao dịch chứng khoán những mỗi một
nghiệp vụ lại liên quan đến một góc cạnh riêng. Các phòng ban khác nhau đảm
nhiệm các côngviệc khác nhau như: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn
và ngay cả trong từng bộ phận các công việc đều được phân công cụ thể, rõ ràng
đến từng nhân viên.
Từ trình độ chuyên môn hóa cao độ dẫn đến phân cấp quản lý và làm nảy
sinh việc có quyền tự quyết. Các bộ phận trong CTCK nhiều khi không phụ
thuộc lẫn nhau (ví dụ bộ phận môi giới và bộ phận tự doanh, hay môi giới và bộ
phận bảo lãnh phát hành). Giữa các phòng ban có một sự độc lập tương đối, mối
liên kết không phải mật thiết, hữu cơ như trong các doanh nghiệp sản xuất khác.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 6 Lớp: CQ47/17.01
Chính vì vậy hoạt động hay cơ cấu của phòng ban này không tác động nhiều đến
phòng ban khác.
 Về nhân tố con người
Sản phẩm càng trừu tượng thì nhân tố con người càng quan trọng. Chứng
khoán là một loại tài sản tài chính đặc biệt mà việc thẩm định chất lượng của nó
không phải giống như hàng hóa thông thường. Sự có mặt của công ty cứng
khoán trên thị trường là cần thiết khi người đầu tư không biết được nhiều thông
tin hay không có khả năng phân tích thông tin một cách thích hợp để từ đó đánh
giá và quyết định hướng sử dụng vốn của mình.
Đối với các CTCK, với chức năng là định chế trung gian tài chính thì khách
hàng là mục tiêu số một, mục tiêu quan trọng nhất. Khách hàng của CTCK gồm
các công ty phát hành chứng khoán, nhà đầu tư chứng khoán. Như vậy, khách
hàng của CTCK cũng là chủ thể tham gia trên thị trường cứng khoán có tư cách
là người đại diện cho nguồn cung hoặc nguồn cầu chứng khoán. Để có thể tồn
tại và phát triển, CTCK phải thực hiện nguyên tắc “biết khách hàng của mình”,
nắm rõ khả năng tài chính của khách hàng, tư vấn cho khách hàng, giữ gìn đạo
đức kinh doanh và tôn trọng khách hàng, luôn luôn đặt khách hàng lên trên hết.
Làm được điều này, CTCK phải dựa vào chất lượng chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý trong công ty.
 Về ảnh hưởng của thị trường tài chính
CTCK tham gia hoạt động trực tiếp trên TTCK thì bất kỳ một biến động
nào của TTCK nói riêng và thị trường tài chính nói chung đều tác động sâu sắc
đến chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và doanh thu của CTCK.
Thị trường tài chính, TTCK càng phát triển càng tạo ra nhiều công cụ tài
chính, có thêm nhiều dịch vụ, mở rộng phạm vi kinh doanh và qua đó một mặt
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 7 Lớp: CQ47/17.01
tạo cơ hội thu lợi nhuận cho CTCK, mặt khác buộc các CTCK phải cải tiến,
sáng tạo không ngừng để thích nghi với môi trường hoạt động.
 Về cơ cấu tổ chức của CTCK
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào quy mô kinh doanh và các nghiệp
vụ mà công ty được phép hoạt động. Mặt khác nó còn căn cứ vào tính chất sở
hữu của CTCK.
Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một CTCK chia thành 2 khối chủ
yếu: khối nghiệp vụ và khối phụ trợ. (Sẽ trình bày cụ thể ngay sau đây)
1.1.4 Mô hình hoạt động và loại hình sở hữu của công ty chứng khoán
1.1.4.1 Mô hình tổ chức hoạt động của CTCK
Giống như các công ty hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù khác, mô
hình tổ chức hoạt động của CTCK cũng có những nét riêng biệt, đặc trưng riêng.
Hiện nay trên thế giới tồn tại 2 mô hình tổ chức hoạt động của CTCK: mô hình
công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh.
a) Mô hình đa năng:
Theo mô hình công ty đa năng, CTCK là một bộ phận của ngân hàng
thương mại. Nghĩa là ngân hàng thương mại tham gia kinh doanh trên cả lĩnh
vực tiền tệ, bảo hiểm và chứng khoán. Mô hình này lại chia thành hai mức độ:
đa năng một phần và đa năng hoàn toàn.
- Đa năng một phần: Theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập
và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ. Mô hình này còn được
gọi là mô hình ngân hàng kiểu Anh.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 8 Lớp: CQ47/17.01
- Đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ
tài chính khác. Mô hình này còn được gọi là mô hình ngân hàng kiểu Đức.
→ Mô hình CTCK đa năng có một số ưu điểm sau:
+ Do ngân hàng thương mại kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nên có thể
giảm bớt được rủi ro hoạt động kinh doanh, có khả năng chịu được các biến
động lớn trên TTCK
+ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ có lịch sử lâu đời, có thế mạnh và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính;
do đó khi tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng được thế mạnh của
ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển của TTCK.
→ Bên cạnh những ưu điểm mô hình này cũng có những hạn chế nhất
định:
+ Nếu ngân hàng tham gia TTCK không có thiện chí thì với thế mạnh tài
chính và chuyên môn có thể sẽ gây lũng đoạn thị trường. Điều này đặc biệt nguy
hiểm đối với những thị trường mà sự quản lý của Nhà nước về lĩnh vực chứng
khoán và quản trị điều hành còn yếu.
+ Song song với việc phân tán được rủi ro thì do tham gia nhiều lĩnh vực
có thể sẽ làm giảm tính chuyên môn hoá cũng như khả năng thích ứng linh hoạt
của bản thân ngân hàng.
+ Khi thị TTCK có nhiều rủi ro, ngân hàng thương mại có xu hướng rút
khỏi thị trường để tập trung kinh doanh tiền tệ. Điều này sẽ làm giảm động lực
phát triển TTCK, nhất là khi thị trường đang gặp khó khăn.
Tại Việt Nam, quy mô các ngân hàng thương mại nói chung là nhỏ, và
đặc biệt vốn dài hạn rất thấp, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tính dụng thương
mại ngắn hạn. Do đó Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và TTCK quy
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 9 Lớp: CQ47/17.01
định các ngân hàng thương mại muốn kinh doanh chứng khoán phải tách ra một
phần vốn tự có của mình thành lập một CTCK chuyên doanh trực thuộc, hạch
toán độc lập với ngân hàng.
b) Mô hình CTCK chuyên doanh
Đối với CTCK mô hình chuyên doanh, việc kinh doanh chứng khoán do
các CTCK độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận.
→ Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng như: giảm
rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các CTCK kinh doanh chuyên
môn hoá, thúc đẩy sự phát triển của TTCK. Tuy nhiên vì chỉ kinh doanh trong
lĩnh vực chứng khoán nên rủi ro của mô hình này sẽ cao hơn mô hình đa năng.
Hiện nay ở Việt Nam, các CTCK được tổ chức hoạt động theo mô hình
công ty chuyên doanh và mô hình công ty đa năng một phần.
1.1.4.2 Loại hình sở hữu các CTCK
Trên thế giới hiện nay có 3 loại hình sở hữu cơ bản của CTCK là: công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
 Công ty hợp danh:
- Là loại hình kinh doanh có từ 2 chủ sở hữu trở lên.
- Thành viên của công ty hợp danh bao gồm: thành viên góp vốn và thành
viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn
bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn không
tham gia điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần
vốn góp của mình đối với các khoản nợ của công ty.
- Công ty hợp danh không được phép phát hành bất cứ loại chứng khoán
nào.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn:
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 10 Lớp: CQ47/17.01
- Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát hành cổ phiếu.
 Công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các chủ sở hữu của công ty
là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu)
ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành.
Do ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn
so với công ty hợp danh nên Điều 59 Luật chứng khoán Việt Nam thông qua
ngày 29/06/2006 cũng quy định các CTCK được tổ chức theo 2 hình thức trên.
1.1.5 Mô hình tổ chức của một công ty chứng khoán
Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của CTCK
(Nguồn Trung Tâm đào tạo UBCKNN)
CHỦ SỞ HỮU
Hội đồng quản trị
Chủ tịch Công ty
BAN ĐIỀU HÀNH
Giám đốc/TGĐ
Phó Giám đốc/PTGĐ
KINH DOANH
Môi giới
Tự doanh
Bảo lãnh phát hành
Tư vấn đầu tư
Phụ trợ
HỖ TRỢ
Kế toán
Kho quỹ
Văn phòng IT
Kiểm soát
Pháp chế
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 11 Lớp: CQ47/17.01
Cơ cấu tổ chức của một CTCK dựa trên nền tảng loại hình nghiệp vụ mà
công ty thực hiện và quy mô hoạt động kinh doanh… Mặc dù vậy, cơ cấu tổ
chức của các CTCKđều được xây dựng gồm hệ thống các phòng ban chức năng
được chia thành hai khối, là: Nghiệp vụ và Phụ trợ.
- Khối nghiệp vụ (Front office): thực hiện các giao dịch kinh doanh và
dịch vụ chứng khoán. Khối này được tổ chức thành các bộ phận, phòng ban hoạt
động cụ thể: phòng môi giới, phòng tự doanh, phòng bảo lãnh phát hành, phòng
tư vấn, phòng ký quỹ…
Tuy nhiên, căn cứ vào chiến lược hoạt động của công ty, quy mô vốn, quy
mô và sự phát triển của thị trường mà mỗi CTCK có thể chuyên sâu vào
từng bộ phận, từng mảng hoạt động (như tách bạch các phòng môi giới OTC,
phòng phân tích đầu tư, tư vấn…) hoặc tổng hợp các nghiệp vụ trong cùng một
bộ phận (như phòng kinh doanh có thể bao gồm cả: cho vay cầm cố chứng
khoán, OTC… hay phân tích và tư vấn, bảo lãnh phát hành vào cùng một bộ
phận…)
- Khối phụ trợ: đây là khối không thể thiếu trong quá trình hoạt động của
một CTCK, mặc dù nó không trực tiếp tham gia các nghiệp vụ kinh doanh. Khối
này bao gồm các bộ phận như: phòng kế hoạch công ty, phòng phân tích thị
trường, phòng IT, phòng hành chính - nhân sự, phòng kiểm soát nội bộ…
Bên cạnh sự phân chia thành hai khối nghiệp vụ như vậy, hiện nay các
CTCK còn mở thêm các chi nhánh tại các địa phương, đại lý nhận lệnh tại các
địa điểm khác nhau… phục vụ cho mục đích mở rộng mạng lưới khách hàng,
quy mô kinh doanh…
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 12 Lớp: CQ47/17.01
1.1.6 Vai trò của công ty chứng khoán
• Trung gian chu chuyển của nền kinh tế:
Các CTCK đảm nhiệm việc lưu thông chứng khoán từ nhà phát hành
tới người đầu tư. Các CTCK có vai trò làm chiếc cầu nối, là kênh dẫn vốn chảy
từ nơi có vốn nhàn rỗi đến nơi đang cần huy động vốn. Các CTCK thường đảm
nhiệm vai trò này qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
• Điều tiết giá cả chứng khoán bình ổn thị trường:
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra
mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các CTCK vì họ
không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các CTCK là những
thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị
trường thông qua đấu giá.
Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng với nhà phát hành đưa ra mức
giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự
tham gia định giá của các CTCK.
Trên thị trường thứ cấp, các CTCK có vai trò điều tiết thị trường, bình
ổn giá thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ
lợi ích của chính mình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch
để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
• Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán:
Trên thị trường chứng khoán, nhờ có CTCK, các nhà đầu tư có thể hàng
ngày chuyển chứng khoán có giá thành tiền mặt và ngược lại. Việc thực hiện
thông qua CTCK sẽ giúp cho các nhà đầu tư không phải chịu thiệt hại đáng
kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình.
• Tư vấn đầu tư chứng khoán:
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 13 Lớp: CQ47/17.01
Các CTCK với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện mệnh lệnh của
khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua
việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và các
cá nhân đầu tư.
Nhìn chung, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng
khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với thị trường chứng khoán nói
chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các hoạt động của CTCK.
1.1.7 Các nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán
1.1.7.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới (Brokerage Operation): là hoạt động kinh doanh chứng khoán
trong đó CTCK đứng ra làm đại diện cho khách hàng đến giao dịch thông qua
cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ
phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch đó. Người môi giới chỉ thực hiện
giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu
rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
Như vậy, trong hoạt động này, CTCK đóng vai trò trung gian thực hiện
mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
Đặc điểm chung của hoạt động môi giới chứng khoán đó là:
- Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và CTCK phải thực hiện
theo lệnh đó.
- Độ rủi ro của hoạt động này thấp do khách hàng phải chịu mọi trách
nhiệm đối với kết quả mà giao dịch đem lại. Rủi ro mà nhà môi giới thường gặp
chỉ là khách hàng hoặc nhà môi giới khác không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
đúng thời hạn. Tuy nhiên, các qui định về ký quỹ cũng giới hạn phần nào rủi ro
này.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 14 Lớp: CQ47/17.01
- Thu nhập từ nghiệp vụ môi giới khá ổn định. Với tư cách đại lý, CTCK
hưởng một tỷ lệ phần trăm hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Thông
thường giá trị giao dịch càng thấp thì tỷ lệ này càng cao. Hoa hồng sau khi
trừ đi các chi phí sẽ trở thành thu nhập của công ty. Nhìn chung, thu nhập
này ít biến động mạnh và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập của công
ty, ở một số thị trường chứng khoán phát triển, tỷ lệ hoa hồng do công ty tự ấn
định, do vậy làm tăng tính cạnh tranh giữa các CTCK.
Ở Việt Nam các CTCK muốn thực hiện nghiệp vụ môi giới cần có mức
vốn điều lệ tối thiểu là 25 tỷ VNĐ.
1.1.7.2 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, đại lý phát hành
Bảo lãnh pháthành (Underwriting) là việc cam kết giữa tổ chức bảo lãnh
phát hành và tổ chức phát hành về việc sẽ bán hết hoặc bán một phần số lượng
chứng khoán dự định phát hành.
÷ Việc bảolãnh pháthành thường được thực hiện theo một trong những
phương thức sau:
Cam kết chắc chắn: Là phương thức bảo lãnh trong đó tổ chức bảo lãnh
cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được
hết chứng khoán hay không. Thông thường, trong phương thức này một nhóm
các tổ chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán của tổ chức
phát hành với giá chiết khấu và bán lại các chứng khoán theo giá chào bán ra
công chúng và hưởng chênh lệch giá (hoa hồng bảo lãnh).
Cố gắng caonhất: Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh
thỏa thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh không cam kết
bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán
ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành
phần còn lại và không phải chịu hình phạt nào.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 15 Lớp: CQ47/17.01
Tất cả hoặc không: Trong phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu
tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân
phối hết sẽ hủy toàn bộ đợt phát hành. Tổ chức bảo lãnh phải trả lại tiền cho các
nhà đầu tư đã mua chứng khoán, đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.
Tối thiểu và tối đa: Là phương thức trung gian giữ phương thức bảo lãnh
với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không.Theo phương
thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ
chứng khoán nhất định (mức sàn).Vượt trên mức sàn,tổ chức bảo lãnh được tự
do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần).Nếu lượng chứng
khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị
hủy bỏ.
÷ Đặc điểm của bảo lãnh phát hành chứng khoán là:
- Là hoạt động thường sử dụng trên thị trường sơ cấp, nó có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình tạo hàng hóa trên thị trường và giúp các doanh
nghiệp huy động vốn một cách nhanh chóng, hiệu quả. Đối với CTCK, bảo
lãnh phát hành.
- Là hoạt động đòi hỏi trình độ cao, trong đó CTCK phải thực hiện một
quy trình chặt chẽ, bao gồm việc kết hợp nhiều kỹ năng của ngành chứng
khoán từ nghiên cứu tài chính công ty, nghiên cứu thị trường, tư vấn cho khách
hàng, chào bán đến ổn định giá chứng khoán...Nghiệp vụ bảo lãnh, do đó không
phải công ty nào cũng có đủ tiềm lực tài chính và chuyên môn để tham gia. Khả
năng bảo lãnh thành công các đợt phát hành sẽ đem lại cho CTCK không chỉ
nguồn thu lớn mà cả uy tín trên thương trường.
- Thù lao cho tổ chức bảo lãnh có thể là một khoản phí đối với hình thức
bảo lãnh chắc chắn hoặc hoa hồng đối với các hình thức bảo lãnh khác. Hoa
hồng là một tỷ lệ phần trăm trên số lượng chứng khoán cần bảo lãnh. Việc
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 16 Lớp: CQ47/17.01
tính toán và phân bổ hoa hồng cho các thành viên trong nghiệp đoàn là do
các thành viên thương lượng với nhau.
Ở Việt Nam các CTCK muốn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
phải có mức vốn điều lệ tối thiểu là 165 tỷ VNĐ.
1.1.7.3 Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán (Security investment consutancy): là hoạt
động phân tích, dự báo các dự liệu về lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các
lời khuyên cho khách hàng.
÷ Đặc điểm của dịch vụ tư vấn đầu tư là:
- Vì tư vấn là hoạt động kinh doanh “chất xám” nên lượng vốn yêu cầu
để duy trì hoạt động này không lớn, chủ yếu dùng để thuê văn phòng, trả
lương nhân viên và các chi phí hành chính khác.
- Nghiệp vụ tư vấn ít chịu rủi ro vì việc quyết định và chịu trách nhiệm
trước các quyết định đó đều thuộc về khách hàng. Tuy nhiên, các nhân viên tư
vấn phải có trách nhiệm đối với những thông tin mà mình đưa ra để giữ uy tín
cho công ty, đồng thời tránh những phàn nàn hay phiền nhiễu từ phía khách
hàng đem lại. Bên cạnh đó tính chất nhạy cảm của thị trường chứng khoán cũng
buộc các nhà tư vấn khi đưa ra thông tin, lời bình luận hay khuyên nhủ khách
hàng phải có căn cứ, có khoa học và đặc biệt tránh chủ quan, khẳng định trong
các phát biểu và dụ dỗ khách hàng. Điều này sẽ tránh tác động xấu tới thị
trường cũng như đến hoạt động của CTCK.
- Nghiệp vụ tư vấn thường không trực tiếp tạo ra thu nhập cho CTCK do
chi phí thuê chuyên gia tư vấn rất cao trong khi đó thu từ phí tư vấn lại vừa
phải, thậm chí nhiều khi tư vấn được coi như dịch vụ đi kèm với các hoạt động
khác. Tuy nhiên, hoạt động này có tác động hỗ trợ thu nhập. Nhờ có tư vấn,
CTCK có thể thu hút, hiểu biết và giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, nâng
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 17 Lớp: CQ47/17.01
cao uy tín và tạo doanh thu từ các hoạt động khác.
÷ Phân loại tư vấn đầu tư:
- Theo hình thức của hoạt động tư vấn:
 Tư vấn trực tiếp: Khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp với nhà tư
vấn hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax...
để hỏi ý kiến.
 Tư vấn gián tiếp: Người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa
thông tin lên những phương tiện truyền thông như Internet để bất kỳ
khách hàng nào cũng có thể tiếp cận được nếu muốn.
- Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn:
 Tư vấn gợi ý: Ở mức độ này, người tư vấn chỉ có quyền nêu ý
kiến của mình về những diễn biến trên thị trường, gợi ý cho khách
hàng về những phương pháp, cách thức xử lý nhưng quyền quyết
định là của khách hàng.
 Tư vấn ủy quyền: Với nghiệp vụ này, nhà tư vấn tư vấn và quyết
định hộ khách hàng theo mức độ ủy quyền của khách hàng.
- Theo đối tượng của hoạt động tư vấn.
 Tư vấn cho người phát hành: Rất đa dạng từ việc phân tích tình
hình tài chính đến đánh giá giá trị của doanh nghiệp, tư vấn về loại
chứng khoán phát hành hay giúp công ty phát hành cơ cấu lại nguồn
vốn, thâu tóm hay sáp nhập với công ty khác.
 Tư vấn đầu tư: Là hoạt động tư vấn cho người đầu tư về thời gian
mua bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán, các diễn biến
của thị trường.
Các phân loại hoạt động tư vấn luôn đan xen vào nhau và làm phong
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 18 Lớp: CQ47/17.01
phú hoạt động này.
Tại Việt Nam, các CTCK muốn thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng
khoán phải có mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ VNĐ.
1.1.7.4 Tự doanh chứng khoán:
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng
khoán cho chính mình. Ở các nước có TTCK phát triển thì nghiệp vụ tự doanh là
rất phổ biến do CTCK tận dụng được kinh nghiệm và khả năng quản lý tốt để
tham gia kinh doanh chứng khoán tìm kiếm lợi nhuận.
Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện qua cơ chế giao dịch trên
SGDCK hoặc thị trường phi tập trung OTC. Trên thị trường tập trung, lệnh giao
dịch chứng khoán CTCK được thực hiện tương tự như lệnh của khách hàng song
lệnh của khách hàng được ưu tiên thực hiện trước. Trên thị trường OTC, hoạt
động tự doanh có thể được thực hiện trực tuyến giữa CTCK với các đối tác hoặc
qua hệ thống giao dịch tự động, hoặc qua hoạt động nhà tạo thị trường.Hoạt
động tự doanh mang tính đầu cơ cao.
Giao dịch tự doanh được thực hiện theo phương thức giao dịch trực tiếp
hay gián tiếp.
- Giao dịch trực tiếp: là các giao dịch “trao tay” giữa khách hàng và
CTCK theo giá thỏa thuận trực tiếp. Chứng khoán giao dịch rất đa dạng (chủ
yếu là chứng khoán không niêm yết, chứng khoán mới phát hành). Các đối tác
giao dịch thường trực tiếp thực hiện các thủ tục thanh toán và chuyển
giao/chuyển nhượng chứng khoán. Vì vậy, trong giao dịch này không có bất kỳ
một loại phí nào, riêng phí thanh toán do bên thụ hưởng chịu, phí chuyển khoản
chứng khoán do bên chuyển nhượng chịu.
- Giao dịch gián tiếp: là các giao dịch mà CTCK không thể thực hiện
được bằng giao dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn khi thị giá có biến động lớn và
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 19 Lớp: CQ47/17.01
đôi khi có thể vì mục đích can thiệp vào giá thị trường. Do giao dịch qua Sở
giao dịch nên CTCK phải chịu các chí phí môi giới lập giá, chi phí thanh toán bù
trừ và lưu ký chứng khoán.
Hoạt động tự doanh không chỉ đem lại lợi nhuận cho các CTCK mà nó
còn có vai trò như là một nhà tạo lập thị trường, bình ổn giá chứng khoán. Để
thực hiện mục tiêu này, đòi hỏi phải có tiền và lượng chứng khoán nhất định để
giao dịch trên thị trường, đây là yêu cầu khá khó khăn đối với các CTCK quy
mô vừa và nhỏ trên thị trường của Việt Nam. Theo quy định hiện nay các CTCK
muốn thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải có mức vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ
VNĐ.
1.1.7.5 Các dịch vụ khác
- Dịch vụ lưu ký chứng khoán: Lưu ký là việc gửi chứng chỉ chứng khoán
tờ cổ phiếu, trái phiếu, hoặc các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở
hữu chứng khoán vào hệ thống lưu ký chứng khoán. Lưu ký chứng khoán là
bắt buộc trước khi muốn chứng khoán được giao dịch qua sàn giao dịch của
SGDCK. Việc lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện tại các thành viên lưu ký
của Trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ, đó là các CTCK, ngân hàng
thương mại có giấy phép lưu ký chứng khoán.
Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ
nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí
chuyển nhượng chứng khoán.
- Dịch vụ quản lí thu thập chứng khoán (Quản lí cổ tức): Xuất phát từ
việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi,
cổ tức của chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng.
Tuy nhiên, trên thực tế các công ty thường không trực tiếp quản lý mà sẽ lưu ký
tại trung tâm lưu giữ chứng khoán.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 20 Lớp: CQ47/17.01
- Giao dịch ký quỹ (Margin): Đây là một hoạt động thông dụng tại các
thị trường chứng khoán phát triển. Còn ở các thị trường mới nổi, hoạt động này
bị hạn chế, chỉ các định chế tài chính đặc biệt mới được phép cấp vốn vay.
Thậm chí một số nước còn không cho phép thực hiện cho vay ký quỹ.
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của CTCK cho khách hàng
của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế
chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do
CTCK ứng trước tiền thanh toán. Đến kỳ hạn đã thỏa thuận, khách hàng phải
hoàn trả đủ số chênh lệch cùng với lãi cho CTCK. Trường hợp khách hàng
không trả được nợ, thì công ty có quyền sở hữu số chứng khoán đã mua.
- Chovay cầm cố chứng khoán: CTCKcó thể cho chứng khoán trên cơ sở
đề nghị của khách hàng. Khách hàng có nhu cầu vay tiền dụa trên tài sản đảm
bảo là chứng khoán trên tài khoản. Họ sẽ đề nghị vay vốn cầm cố chứng khoán
niêm yết đang lưu ký tại CTCK. CTCKsẽ phong tỏa chứng khoán được cầm cố
và làm thủ tục cho vay cầm cố. Tỷ lệ vay tính trên thị giá chứng khoán cầm cố
do CTCK quy định.
- Repo chứng khoán: Đây là nghiệp vụ khách hàng bán chứng khoán cho
CTCK và thỏa thuận mua lại trong một kỳ hạn nhất định.Mục đích nghiệp vụ
giao dịch Repo để tài trợ thiếu hụt vốn tạm thời cho khách hàng trong trường
hợp họ có chứng khoán để thanh toán cho các chứng khoán vừa mua vào.
- Các dịch vụ chứng khoán khác: Cho vay ứng trước tiền bán chứng
khoán: Khách hàng có thể vay ứng trước số tiền bán chứng khoán ngay sau khi
có thông báo khớp lệnh thay cho việc chờ tới ngày T+3.
Dịch vụ cho vay ứng trước tiền cổ tức: Khách hàng có thể vay ứng trước
tiền số tiền cổ tức ngay sau khi có thông báo từ tổ chức phát hành thay cho việc
chờ tới ngày thanh toán chính thức.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 21 Lớp: CQ47/17.01
1.2 HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
Sự ra đời của thị trường chứng khoán là sự phát triển bậc cao của nền
kinh tế thị trường. Trên thị trường chứng khoán người ta mua bán, trao đổi với
nhau một loại hàng hoá đặc biệt, đó là chứng khoán - các tài sản tài chính. Hàng
hóa trên thị trường chứng khoán hết sức phong phú, đa dạng. Do đó việc lựa
chọn từng loại chứng khoán, thời điểm mua bán, cách thức mua bán,…là một
vấn đề không đơn giản. Trên thị trường luôn xuất hiện hai chủ thể, một chủ thể
là các công ty cần huy động vốn phát triển kinh doanh, đồng thời cũng luôn
xuất hiện một chủ thể khác là các nhà đầu tư có thừa vốn muốn đầu tư dài hạn
hoặc mua bán ngắn hạn tìm kiếm chênh lệch giá. Nhưng có một vấn đề đó là
những chủ thể mua bán trên thị trường này không phải lúc nào cũng có đầy đủ
kiến thức về chứng khoán, các công ty cần phát hành cổ phiếu để huy động vốn
nhưng lại không biết các thủ tục xin phép phát hành, cũng như một nhà đầu tư
có dư tiền mặt muốn đầu tư vào chứng khoán nhưng lại không biết cách chọn
lựa những công ty tốt cũng như những thời điểm để mua chúng. Nếu không
được sự giúp đỡ của những nhà chuyên môn, các công ty sẽ rất khó khăn trong
việc phát hành cổ phiếu, họ có thể vi phạm luật huỷ bỏ đợt phát hành hoặc làm
sai nghiệp vụ, chọn lựa những thời điểm phát hành không hợp lý gây chậm trễ
và thiệt hại cho công ty. Chính vì điều này, một đòi hỏi cấp thiết của thị trường
chứng khoán là cần có những CTCK làm nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ về chuyên
môn cho các thành phần tham gia thị trường.
Họ sẽ đóng vai trò những công ty chuyên nghiệp, thông thạo về thủ tục
hành chính cũng như nghiệp vụ, đồng thời có một hệ thống thu nhập, thống kê,
xử lý thông tin một cách nhanh chóng nhằm mục đích giúp đỡ các công ty cổ
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 22 Lớp: CQ47/17.01
phần phát hành huy động vốn một cách thuận lợi nhất. Bên cạnh đó họ còn có
thể tư vấn, giúp các công ty quản lý tài chính một cách hiệu quả khi mà môi
trường kinh doanh tuy có nhiều cơ hội nhưng cũng không thiếu những thách
thức.
Như vậy, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp thực chất là một dịch
vụ tư vấn của CTCK, theo đó các CTCK sẽ cung cấp cho khách hàng các loại
hình tư vấn sau: xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn bán
đấu giá cổ phần, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn tái cơ cấu tài chính
doanh nghiệp, tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tư vấn mua bán sáp
nhập hợp nhất doanh nghiệp và tư vấn niêm yết đăng ký giao dịch… Mỗi
CTCK có thể cung cấp cho khách hàng một trong số các dịch vụ trên hoặc tất
cả, tuỳ thuộc vào năng lực của công ty cũng như nhu cầu của khách hàng.
CTCK sẽ nhận phí từ khách hàng cho hoạt động của mình, mức phí này tuỳ
thuộc vào từng loại hình dịch vụ; ví dụ: mức phí cho hoạt động bán đấu giá cổ
phần không được vượt quá 10% chi phí cổ phần hoá.
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp là một trong năm hoạt động
chính của CTCK được UBCKNN cấp phép và pháp luật thừa nhận. Hoạt động
tư vấn tài chính doanh nghiệp, bao gồm những nghiệp vụ cơ bản sau:
1.2.1.1. Tư vấn và thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp
Nền kinh tế Việt Nam đang được vận hành theo cơ chế thị trường, hơn
nữa loại hình công ty cổ phần, công ty tư nhân chiếm đa số, vì vậy việc định giá
các doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu. Có nhiều quan điểm khác nhau về giá
trị doanh nghiệp và xác định giá trị doanh nghiệp, tuy nhiên có thể hiểu một
cách chung nhất như sau:
Xác định giá trị doanh nghiệp hay còn gọi là định giá doanh nghiệp về
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 23 Lớp: CQ47/17.01
thực chất là lượng hoá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra được
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các hoạt động
giao dịch thông thường của thị trường.
Nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là một thực thể kinh tế và cần được
coi là một loại hàng hoá. Do vậy, giá trị doanh nghiệp cần được xác định một
cách hợp lý để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia trong các hoạt động có
liên quan đến doanh nghiệp. Nói tóm lại, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp là
việc công ty tư vấn giúp các doanh nghiệp xác định giá trị thực tế của toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp ở một thời điểm có tính đến khả năng sinh lời trong
tương lai.
1.2.1.2. Tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá doanh nghiệp
Tại Việt Nam với sự chuyển mình mạnh mẽ từ nền kinh tế bao cấp sang
nền kinh tế thị trường với sự định hướng của Nhà nước, quá trình cổ phần hoá
diễn ra hết sức sôi động và là tiền đề cơ bản cho việc tạo lập hàng hoá cho thị
trường chứng khoán. Quá trình tư vấn cổ phần hoá về cơ bản là việc chuyển
công ty với các loại hình sở hữu khác nhau thành công ty cổ phần, như chuyển
từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần, chuyển từ doanh nghiệp
Nhà nước sang công ty cổ phần, chuyển từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sang công ty cổ phần... Trong đó, công ty cổ phần là loại hình doanh
nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông, và chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu. Các CTCK sẽ
giúp doanh nghiệp lên được phương án cổ phần hóa thích hợp cũng như tư vấn
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh 3 – 5 năm sau cổ phần hoá; xây dựng
điều lệ công ty cổ phần; xây dựng phương án lao động cho doanh nghiệp khi cổ
phần hoá; xây dựng quy chế tài chính...
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 24 Lớp: CQ47/17.01
1.2.1.3. Tư vấn bán đấu giá cổ phần ra bên ngoài doanh nghiệp
Sau khi cổ phần hoá, công ty cổ phần sẽ nhanh chóng cơ cấu lại vốn điều
lệ, đa dạng hình thức sở hữu công ty. Giá trị của công ty sẽ được chia thành
nhiều phần, công khai bán phần giá trị đó ra bên ngoài. Lúc này, để công việc
diễn ra thuận lợi, công ty cổ phần tìm đến các tổ chức tư vấn. Khi thực hiện
hoạt động này, CTCK đóng vai trò là trung gian tài chính thực hiện bán đấu giá
cổ phần cho doanh nghiệp.
1.2.1.4. Tư vấn phát hành chứng khoán
Đây là việc các CTCK thực hiện các công việc hỗ trợ cho việc phát hành
chứng khoán của tổ chức phát hành. Việc tư vấn phát hành diễn ra khi công ty
muốn huy động vốn, hoặc khi công ty muốn tặng thêm cổ phiếu cho cổ đông.
Thông thường các công ty tư vấn cũng đóng luôn vai trò là nhà bảo lãnh phát
hành cho công ty phát hành. Lời tư vấn của CTCK sẽ phụ thuộc vào tình hình
thực tế của doanh nghiệp đảm bảo cho đợt phát hành được thành công. Căn cứ
vào cơ cấu vốn tối ưu của tổ chức phát hành để quyết định sẽ tăng vốn nợ hay
tăng vốn chủ, nói một cách khác sẽ phát hành cổ phiếu hay trái phiếu.
1.2.1.5. Tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán
Đối với hoạt động này, công ty tư vấn giúp các công ty cổ phần có đủ
những yêu cầu theo quy định lập hồ sơ xin phép UBCKNN niêm yết chứng
khoán tại Sở giao dịch thành phố Hồ chí Minh, hoặc xin phép SGDCK thành
phố Hà Nội đăng ký giao dịch chứng khoán tại SGDCK thành phố Hà Nội.
Đồng thời, khi chứng khoán niêm yết phải được đăng ký tại SGDCK, Trung
tâm lưu ký chứng khoán. CTCK sẽ đăng ký giúp công ty cổ phần về chứng
khoán và người sở hữu chứng khoán cũng như đăng ký chuyển quyền sở hữu
chứng khoán.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 25 Lớp: CQ47/17.01
1.2.1.6. Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp
CTCK sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc tài chính tối ưu nhằm tạo
nên chi phí vốn thấp nhất và đem lại giá trị thặng dư lớn nhất cho doanh nghiệp.
Các nhà tư vấn chứng khoán luôn được đánh giá là các chuyên gia trong việc
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Theo đó, nhân viên tư vấn sẽ xây
dựng nên một phương án tài chính cho doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Hoạt động này rất cần thiết, bởi kết cấu nguồn vốn có hợp lý hay không sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp rất
quan tâm đến hoạt động này của CTCK đặc biệt là các công ty mới thành lập,
chuẩn bị bước vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.7. Tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp
Sáp nhập là việc một công ty (gọi là công ty đi mua hay công ty thâu
tóm) giành quyền kiểm soát toàn bộ một công ty khác (công ty bị mua hay công
ty bị thâu tóm). Kết thúc quá trình sáp nhập, công ty đi mua giữ nguyên tên và
loại hình kinh doanh, trong khi công ty bị mua chấm dứt hoạt động của mình và
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của công ty bị mua được
chuyển giao cho công ty đi mua. CTCKsẽ giúp các doanh nghiệp từ cơ sở pháp
lý đến quá trình thực hiên hoạt động này. Hoạt động này nếu không có sự tư
vấn, doanh nghiệp không nắm rõ luật, không có bước đi cụ thể, dẫn đến tình
trạng doanh nghiệp sẽ bị động, và doanh nghiệp mới được hình thành hoạt động
không có hiệu quả.
1.2.1.8. Tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
CTCK sẽ giúp các doanh nghiệp với các hình thức sở hữu này chuyển
sang hình thức sở hữu khác. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, việc chuyển đổi
này chủ yếu là từ các hình thức sở hữu khác sang thành côn ty cổ phần. Vì vậy,
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 26 Lớp: CQ47/17.01
quy trình thực hiện sẽ tương tự như nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá…
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
Tư vấn tài chính doanh nghiệp là mảng hoạt động hiện nay được các
CTCK đặc biệt quan tâm. Ngoài việc mang lại thu nhập cho công ty, hoạt động
này có thể tạo ra một mạng lưới khách hàng tiềm năng. Hoạt động tư vấn tài
chính sẽ xây dựng thương hiệu và tạo hình ảnh cho công ty; xây dựng nền tảng
với khách hàng và tạo cơ sở tiền đề phát triển các hoạt động khác.
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu chí
sau:
- Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp và tư vấn
gián tiếp.
+ Tư vấn trực tiếp: Là việc trực tiếp gặp gỡ khách hàng và tiến hành tư
vấn cho họ. Hình thức này nhà tư vấn phải gặp gỡ khách hàng của mình
trực tiếp hoặc thông qua điện thoại, thư từ
+ Tư vấn gián tiếp: Là việc khách hàng có thể được tư vấn thông qua
hình thức sách báo hay ấn phẩm
- Theo mức uỷ quyền của nhà đầu tư: bao gồm tư vấn gợi ý và tư vấn uỷ
quyền.
+ Tư vấn gợi ý: Các lời tư vấn ở đây chỉ mang tính chất như một lời
khuyên, lời gợi ý cho khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý còn
khách hàng mới là người quyết định chính trong quá trình ra quyết định
đầu tư.
+ Tư vấn uỷ quyền: Đây là loại hình tư vấn mà nhà tư vấn không chỉ đưa
ra những lời khuyên mà còn có thể đưa ra những quyết định đầu tư cho
khách hàng theo sự phân cấp, uỷ quyền của khách hàng.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 27 Lớp: CQ47/17.01
- Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn cho người phát
hành và tư vấn đầu tư.
+ Tư vấn cho người phát hành: cách thức phát hành, hình thức phát hành,
xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch…và giúp tổ chức bảo lãnh, phân phối
chứng khoán
+ Tư vấn đầu tư: là hình thức tư vấn cho khách hàng đầu tư chứng khoán
trên thị trường thứ cấp về giá, thời gian, định hướng đầu tư vào các loại
chứng khoán…
1.2.3 Quy trình của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
Thông thường, với mỗi nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ theo
một quy trình riêng, nhưng nhìn chung, quy trình của một nghiệp vụ tư vấn sẽ
bao gồm các bước cơ bản sau :
- Tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng: đây là khâu đầu tiên để đưa ra
những lời tư vấn. CTCK phải nắm rõ được khách hàng về: tình hình tài chính,
mục tiêu kinh doanh,…Đồng thời CTCK cũng cần phải tiếp thị hình ảnh của
mình đến khách hàng, chứng minh cho họ thấy được tính chuyên nghiệp và uy
tín của mình. Tính chuyên nghiệp được thể hiện ở chỗ công ty tìm kiếm các
nguồn thông tin liên quan, tiến hành xử lý một cách logic, khoa học rồi cung cấp
cho khách hàng kèm theo những khuyến nghị của mình giúp khách hàng thoả
mãn nhu cầu của mình. Uy tín của công ty chính là đạo đức nghề nghiệp, họ sẽ
đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng, bảo mật thông tin và luôn tôn trọng
khách hàng. Yêu cầu của bước này là nhân viên tư vấn phải “hiểu rõ khách
hàng” và tạo dựng được mối quan hệ tốt giữa hai bên.
- Ký kết hợp đồng tư vấn: nội dung của hợp đồng tư vấn này đề cập đến
các vấn đề như quyền hạn và trách nhiệm của các bên, thời gian, phí tư vấn.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 28 Lớp: CQ47/17.01
Ngoài ra, hợp đồng cũng có thể quy định số điều khoản khác, nếu có. Một hợp
đồng đúng luật, chặt chẽ là cơ sơ để tránh được hay giải quyết được những tranh
chấp có thể xảy ra.
- Thực hiện hợp đồng tư vấn: nhân viên tư vấn và CTCK vận dụng kỹ
năng và kinh nghiệm của mình để tư vấn cho khách hàng. Trong quá trình tư
vấn, nhà tư vấn phải luôn luôn đặt quyền lợi của khách hàng lên trên hết, nỗ lực
hết mức để thu về kết quả tối ưu và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất về thiệt hại
cho khách hàng.
- Thanh lý hợp đồng: khách hàng sẽ phải thanh toán phí tư vấn cho CTCK.
Họ có thể chấm dứt hợp đồng với công ty nếu như họ không hài lòng hoặc yêu
cầu đổi nhân viên tư vấn. Nếu nhu cầu thay đổi, khách hàng có thể làm lại hợp
đồng mới.
1.2.4 Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp ra đời là kết quả quá trình phát
triển của nền kinh tế cũng như của thị trường chứng khoán. Đồng thời, hoạt
động này cũng có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị trường, đem
lại hiệu quả cho nền kinh tế. Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
được nhìn nhận ở các khía cạnh khác nhau:
1.2.4.1. Đối với doanh nghiệp
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời
gian cũng như công sức của mình. Doanh nghiệp vẫn có thể tập trung vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, không phải lo tìm hiểu tài liệu và quy trình thực hiện.
CTCK sẽ có những nhân viên tư vấn hướng dẫn cụ thể từng bước thực hiện,
giúp doanh nghiệp tránh khỏi những vướng mắc và khó khăn.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 29 Lớp: CQ47/17.01
- CTCK sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh và quảng bá tên tuổi.
Bằng các nghiệp vụ của mình, CTCK sẽ giới thiệu doanh nghiệp cho công
chúng để thu hút các nhà đầu tư mua cổ phần của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Đối với CTCK
- Hoạt động tài chính doanh nghiệp trước tiên sẽ tạo mạng lưới khách
hàng cho các CTCK. Các doanh nghiệp khi tìm đến một CTCK, họ sẽ không chỉ
thực hiện một loại hình dịch vụ, hơn nữa, nếu làm tốt các doanh nghiệp sẽ là
khách hàng tiềm năng của công ty. Doanh nghiệp tin tưởng vào công ty sẽ có thể
giới thiệu các công ty khác.
Đây là hoạt động tiền đề, tạo khách hàng cho các hoạt động khác của
CTCK phát triển. Bước đầu doanh nghiệp tìm đến CTCK vai với trò là công ty
tư vấn, nhưng sau đó rất có thể doanh nghiệp là bạn hàng, là khách hàng, là nhà
đầu tư trên thị trường chứng khoán.
- Hoạt động này sẽ xây dựng hình ảnh của công ty trên thị trường, cũng
như trong lòng công chúng đầu tư. Nếu hoạt động tư vấn diễn ra thuận lợi,
khách hàng hài lòng, với chuyên môn cao và mức phí cạnh tranh, các doanh
nghiệp khác sẽ hoàn toàn yên tâm khi tìm đến công ty.
- Tạo thêm cho CTCK một khoản thu nhập lớn vì hoạt động này không
cần nhiều vốn, chỉ đòi hỏi nhiều chất xám, đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và
chuyên môn cao.
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp của công ty chứng khoán
1.2.5.1. Các chỉ tiêu định lượng:
a) Số lượng hợp đồng tư vấn
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 30 Lớp: CQ47/17.01
Đây là chỉ tiêu phán ánh tổng quan nhất sự phát triển của hoạt động tư vấn
tài chínhdoanhnghiệp. Số lượng các hợp đồng vấn được kí kết và thực hiện càng
nhiều thì càngchứng tỏ sự tin tưởng củakhách hàng đốivới công ty. Nó được tính
là số hợp đồng tư vấn được thực hiện trong 1 quý hoặc 1 năm.
b) Doanh thu từ hoạt động tư vấn
Chỉ tiêu này được tính là doanh thu trung bình trên một hợp đồng tư vấn
được thực hiện (hoặc cũngcó thểlà doanhthu tư vấn trong 1 quý, 1 năm). Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả của hoạt động tư vấn càng tối ưu.
c) Lợi nhuận từ hoạt động tư vấn
Là lợi nhuận trung bình thu được trên một hợp đồng tư vấn được tính
bằng hiệu số giữ doanh thu tư vấn và chi phí hoạt động tư vấn.
Chi phí hoạt động tư vấn thể hiện các khoản phí phải bỏ ra để thực hiện
một hợp đồng tư vấn hay chính là chi phí trung bình trên một hợp đồng tư vấn
được thực hiện (có thể tính theo 1 quí hoặc 1 năm).
d) Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trường chứng khoán
Chỉ tiêu này chỉ ra lượng khách hàng đến với công ty nhờ tư vấn là bao
nhiêu so với tổng số khách hàng cần tư vấn trên thị trường. Nó được đánh giá từ
số lượng hợp đồng tư vấn và giá trị trung bình của một hợp đồng tư vấn. Chỉ
tiêu này càng cao, chứng tỏ hoạt động tư vấn của công ty có chất lượng tốt và
được khách hàng tin tưởng.
1.2.5.2 Các chỉ tiêu định tính:
a) Chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của CTCK là vốn quý vì hầu hết các lĩnh vực đem lại
doanh thu lớn cho công ty đều phụ thuộc chủ yếu vào nhân tố con người. Trình
độ nguồn nhân lực cao sẽ đưa ra tư vấn chính xác cho khách hàng, mang lại lợi
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 31 Lớp: CQ47/17.01
nhuận cao không chỉ cho khách hàng mà còn cho cả công ty. Có thể nói nguồn
nhân lực đóng vai trò quyết định đối với chất lượng hoạt động tư vấn tài chính
doanh nghiệp của công ty chứng khoán, nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố
tạo ra sự khác biệt giữa các CTCK.
Các chỉ tiêu về nguồn nhân lực bao gồm
- Số lượng cán bộ nhân viên,
- Số lượng cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học,
- Số lượng nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán,
- Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ quản lý cao cấp của công ty…
b) Thương hiệu, uy tín của công ty
Thương hiệu của một sản phẩm, một doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ
quan trọng cho sự thành công, là yếu tố khẳng định vị thế của công ty so với các
đối thủ trên thị trường. Tuy nhiên để có được thương hiệu uy tín trên thị trường
đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu lâu dài trên nhiều mặt.
Khi mất đi uy tín, CTCK sẽ phải gánh chịu những hậu quả nặng nề; trước
tiên là áp lực từ dư luận, từ khách hàng. Hậu quả không dừng lại ở doanh thu,
lợi nhuận bị sụt giảm mà vị thế của CTCK ấy trên thị trường cũng bị lung lay
khi đánh mất niềm tin của nhà đầu tư vào thương hiệu của mình. Mặt khác nhiều
đối thủ cũng sẽ nhân cơ hội đó đưa ra các chiêu thức cạnh tranh nhằm loại bỏ
CTCK trên thị trường.
Sở hữu một thương hiệu mạnh, uy tín là mục tiêu của rất nhiều CTCK,
bởi nó không chỉ mang lại cơ hội mở rộng và phát triển thị phần mà còn nắm giữ
được lợi thế trong việc cạnh tranh, đàm phán hay đầu tư.
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
của công ty chứng khoán
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 32 Lớp: CQ47/17.01
1.2.6.1. Các nhân tố chủ quan
• Quan điểm của lãnh đạo về pháttriển hoạtđộng tư vấn tài chính doanh
nghiệp
Quan điểm của lãnh đạo công ty với hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp thể hiện ở chính sách của công ty đối với hoạt động này. Nếu chính sách
của công ty quan tâm, ưu tiên phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
thì hoạt động này càng có điều kiện để phát triển. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện
ở mục tiêu khách hàng nhắm tới của CTCK, đó là các doanh nghiệp lớn hay
doanh nghiệp vừa và nhỏ… Mỗi đối tượng tư vấn, CTCK sẽ xác định được lợi
ích và chi phí riêng. Trên cơ sở đó, CTCK lựa chọn được khách hàng mục tiêu
phù hợp với năng lực của họ và xác định được tỉ trọng mỗi hình thức tư vấn sao
cho vừa đảm bảo chuyên môn hóa vừa đa dạng hóa trong các dịch vụ của mình.
Như vậy có thể thấy, chính sách của CTCK là điều kiện cần để hoạt động tư vấn
phát triển.
• Uy tín của CTCK
Có nhiều yếu tố để tạo nên uy tín của CTCK. Và uy tín lại là một trong
những tiêu chí để khách hàng lựa chọn một CTCK làm nhà tư vấn. Một CTCK
có kinh nghiệm trong hoạt động, luôn cam kết vì lợi ích lâu dài của khách hàng,
cung cấp những dịch vụ tiện ích nhất cho khách hàng sẽ thu hút được khách
hàng và chiếm được ưu thế trong cuộc cạnh tranh với các công ty khác. Các nhà
đầu tư sẽ yên tâm, tin tưởng hơn khi họ đến với một CTCK có uy tín mặc dù họ
có thể chưa biết rõ về năng lực của công ty đó. Chữ “ tín “ trong hoạt động tư
vấn giúp nhà tư vấn duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
• Chính sách cán bộ
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 33 Lớp: CQ47/17.01
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng giống như việc cung cấp các
dịch vụ có “hàm lượng tri thức cao”, yêu cầu về kiến thức, khả năng chuyên
môn và đạo đức nghề nghiệp được đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy, nhân tố con
người là nhân tố quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại trong hoạt
động này. Nhân viên tư vấn phải có giấy phép hành nghề tư vấn với các yêu cầu
cao hơn những người chỉ làm môi giới thông thường. Khi mà trình độ dân trí của
công chúng càng ngày càng được nâng lên thì yêu cầu của họ đối với CTCK
cũng tăng lên. Họ đòi hỏi những dịch vụ tốt nhất, hoàn hảo nhất. Đây là một dấu
hiệu đáng mừng bởi vì chỉ có như thế CTCK mới có động lực để phát triển. Rõ
ràng, để thõa mãn được nhu cầu của khách hàng CTCK phải xây dựng được một
đội ngũ nhân viên có năng lực toàn diện. Đối với các nhân viên tư vấn thu hút
được khách hàng đến với mình đã khó thì “ giữ chân họ “ còn khó hơn. Quyết
định cuối cùng thuộc về khách hàng nhưng chắc chắn là những lời khuyên hay
khuyến nghị của nhà tư vấn phải đóng góp một phần không nhỏ trong quyết
định của họ.
• Cơ sở vật chất kĩ thuật, hệ thống thông tin
Về thông tin, hoạt động tư vấn phụ thuộc nhiều vào khối lượng thông tin
mà CTCK thu thập được bởi vì trên cơ sơ có các thông tin thì họ mới có thể tiến
hành nghiên cứu, phân tích được. So với các hoạt động bảo lãnh phát hành, tự
doanh, … thì điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuât đối với hoạt động tư vấn
không yêu cầu lớn bằng. Với nghiệp vụ này, nhân viên tư vấn cần có các
phương tiện, máy móc nhằm hỗ trợ cho họ trong quá trình làm việc. Tuy nhiên,
CTCK luôn cần phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật có
như vậy họ mới có thể tìm kiếm, khai thác, xử lý thông tin một cách nhanh
chóng và chính xác một mặt là phục vụ cho công việc tư vấn, mặt khác nâng cao
uy tín của công ty.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 34 Lớp: CQ47/17.01
• Sự phát triển của các hoạt động khác
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán có mối liên hệ với tất cả các hoạt
động khác. Khi mọi hoạt động của CTCK đều ổn định và giữ những vai trò nhất
định trong toàn bộ hoạt động công ty thì các hoạt động này sẽ tác động đến hoạt
động tư vấn đầu tư chứng khoán theo chiều hướng tích cực và ngược lại. Trong
đó, hoạt động môi giới, marketting và hoạt động tư vấn đầu tư tác động rất nhiều
đến sự phát triển của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, đó có thể là tác
động tạo điều kiện thuận lợi cũng có thể là hạn chế đến tư vấn tài chính doanh
nghiệp. Nếu như hoạt động môi giới và marketting hoạt động tốt, thu hút nhiều
nhà đầu tư đến với CTCK thì quy mô tư vấn cũng tăng lên. Bên cạnh đó, tư vấn
đầu tư vừa tạo ra được một mạng lưới khách hàng rộng lớn vừa tạo ra uy tín cho
công ty.
• Quy trình
Bộ phận tư vấn luôn luôn phải xác định được quy trình hoạt động của mình
như thế nào. Nhìnchung thì quy trình của các hoạt động càng đơn giản, ngắn gọn
mà vẫn đảm bảo được các hoạt động hiệu quả thì quy trình đó càng tốt.
1.2.6.2. Các nhân tố khách quan
• Khung pháp lý và chính sách của Nhà nước.
Đây là yếu tố tác động trực tiếp các đến hoạt động của CTCK. Khung pháp
lý và các chính sách của Nhà nước tạo khuôn khổ cho các hoạt động của CTCK,
tác động trực tiếp đến sự phát triển của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp.
Vì đặc thù của hoạt động tư vấn chứa đựng nhiều yếu tố nhạy cảm về lợi
ích của khách hàng và CTCK, dễ xảy ra tranh chấp, khiếu nại, do đó, cần phải
có những quy định pháp lý chặt chẽ, hai bên phải thực hiện đúng quy định.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 35 Lớp: CQ47/17.01
• Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo cơ sở cho mọi hoạt động của
CTCK phát triển, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Khi thị trường phát triển sẽ tạo ra nhu cầu sử dụng dịch vụ tư
vấn, bởi lúc này việc huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế qua kênh
này sẽ chiếm tỷ trọng lớn. Điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp, tổ
chức phát hành sẽ rất cần đến các hoạt động tư vấn như tư vấn phát hành, tư vấn
niêm yết... Hơn nữa khi thị trường phát triển các CTCK sẽ được đầu tư tốt hơn
về công nghệ, kỹ thuật, trình độ vì vậy sẽ tạo điều kiện cho CTCK nâng cao chất
lượng dịch vụ tư vấn.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 36 Lớp: CQ47/17.01
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ
VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu
tư Việt Nam
Thông tin vắn tắt về Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam:
 Tên pháp định: Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam.
 Tên quốc tế: Vietnam Investment Securities Company.
 Viết tắt: IVS
 Vốn điều lệ: 161,000,000,000 VNĐ
 Tổng tài sản: 208,846,467,874 VNĐ
 Số chi nhánh/văn phòng giao dịch: 3
 Trụ sở chính: Tầng 1, Tòanhà VCCI, 9 Đào Duy Anh, Hà Nội
 Website: www.ivs.com.vn
 Logo công ty:
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 37 Lớp: CQ47/17.01
Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam (IVS) tiền thân là Công
ty Cổ phần chứng khoán VNS, được chính thức thành lập theo Giấy phép số
69/UBCK-GPHĐKD do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 28/08/2007
với các nghiệp vụ: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Lưu ký
chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Ngày 28/09/2007: VNS được chính thức công nhận là Thành viên của
SGDCK Hà Nội theo quyết định số 262/QĐ-TTGDCKHN.
Ngày 17/10/2007: VNS được chính thức công nhận là Thành viên của
SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định số 61/QĐ - SGDHCM.
Ngày 28/08/2007, vốn điều lệ của VNS là 161 tỷ đồng.
Ngày 05/02/2010, VNS được chấp thuận tham gia giao dịch trực tuyến tại
SGDCK Hà Nội theo quyết định số 90/QĐ - SGDCKHN.
Công ty cổ phần chứng khoán VNS ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đất
nước chuyển mình mạnh mẽ và thị trường tài chính Việt Nam phát triển nhanh
chóng. Là một doanh nghiệp trẻ năng động, ngay từ những ngày đầu mới thành
lập, VNS đã ý thức được sứ mệnh của mình là đem đến cho khách hàng những
dịch vụ tài chính chất lượng cao, những cơ hội lựa chọn sản phẩm, dịch vụ
phong phú. Nhu cầu của khách hàng chính là động lực để VNS phát triển. Thoả
mãn tối đa khách hàng chính là chìa khoá thành công. Toàn bộ Ban Lãnh đạo và
tập thể VNS đều đồng tâm phấn đấu vì sứ mệnh đó.
Trong năm 2010, công ty đã thực hiện kết nối thông sàn với HNX vào
tháng 2/2010. Đặc biệt, các phần mềm giao dịch trực tuyến ngày càng được phát
triển và hoàn thiện. Có đến 70% khách hàng giao dịch và tra cứu chứng khoán
đã thực hiện thông qua các phần mềm giao dịch trực tuyến VSPRO của công ty.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 38 Lớp: CQ47/17.01
Cùng trong năm 2010, công ty đã phát triển được 4 chi nhánh mới là: Chi
nhánh Đồng Nai, chi nhánh Nghệ An và chi nhánh Thanh Hóa; đổi địa điểm chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh từ 72 Nguyễn Huệ về 141 Nguyễn Thái Bình,
Quận 1, đảm bảo được các tiêu chí cần thiết, thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
nhưng tiết kiệm chi phí.
Theo giấy Phép điều chỉnh số 54/GPĐC-UBCK do UBCK Nhà nước cấp
ngày 27/9/2011. Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư
Việt Nam (IVS).
Đến năm 2012, căn cứ Quyết định số 655/QĐ-UBCK và Quyết định số
656/QĐ-UBCK ngày 17/8/2012 của UBCKNN, Công ty đã công bố thông tin
đóng cửa 2 chi nhánh của Công ty tại Nghệ An và Thanh Hóa. Hiện nay Công ty
Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam (IVS) đang hoạt động với trụ sở chính
tại Hà Nội và 2 chi nhánh là IVS Chi nhánh Đồng Nai và IVS Chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh.
IVS có mạng lưới các Chi nhánh trên toàn quốc, đều được đặt tại các
trung tâm tài chính của từng khu vực, có cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ theo
quy chuẩn của UBCKNN. Thế mạnh nổi trội của IVS là có đội ngũ cán bộ giỏi
chuyên môn, thạo nghiệp vụ và tác phong làm việc chuyên nghiệp. IVS chú
trọng vào đầu tư nguồn nhân lực, coi đó là yếu tố nòng cốt để cạnh tranh và phát
triển. Đội ngũ nhân viên được đào tạo từ các trường Đại học danh tiếng và uy tín
trong nước và quốc tế, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng,
chứng khoán, công nghệ thông tin. IVS luôn luôn lắng nghe và tận tâm phục vụ
khách hàng, hiểu rõ mong muốn của khách hàng là động lực của sự phát triển.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 39 Lớp: CQ47/17.01
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự:
2.1.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức (nguồn: Phòng tổng hợp công ty IVS)
2.1.2.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty:
2.1.2.2.1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và
quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ VNS quy định. Đại hội đồng cổ đông có
quyền và nhiệm vụ cơ bản sau:
- Thông qua kế hoạch phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng
năm, các báo cáo của Ban Kiểm soát, Hội đồng quản trị.
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 40 Lớp: CQ47/17.01
- Thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ.
- Bầu, miễm nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
- Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ, thông qua định hướng phát triển của
Công ty.
- Các quyền hạn và nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật và điều lệ
Công ty.
2.1.2.2.2. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty
để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty ngoại trừ
những vẫn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có
quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc. Quyền và nghĩa vụ
của Hội đồng quản trị được quy định cụ thể tại Điều lệ Công ty.
Thành viên chủ chốt:
- Ông Lê Văn Minh – Chủ tịch HĐQT
- Ông Đoàn Ngọc Hoàn - Phó Chủ tịch thường trực HĐQT kiêm Tổng
Giám Đốc
- Ông Lê Tăng Đức - ủy viên HĐQT
- Ông Ngô Văn Bình - ủy viên HĐQT
- Ông Hoàng Đức Hiền - ủy viên HĐQT
2.1.2.2.3. Ban Kiểm soát
Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt Đại hội đồng cổ
đông để kiểm soát một cách độc lập, khách quan, trung thực mọi hoạt động
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 41 Lớp: CQ47/17.01
kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước Pháp luật và
Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
2.1.2.2.4 Ban Tổng giám đốc:
Ban Tổng Giám đốc gồm có Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám
đốc. Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, là người đại diện theo
Pháp luật, chịu trách nhiệm trước Pháp luật, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị về việc thực hiện quyền về nghĩa vụ của mình, là người điều hành mọi
hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty.
Các Phó Tổng Giám đốc giúp việc cho Tổng Giám đốc trong các lĩnh
vực được Tổng Giám đốc phân công.
Danh sách ban điều hành:
- Ông Đoàn Ngọc Hoàn – Tổng Giám đốc
- Ông Ngô Anh Sơn – Phó Tổng Giám đốc
- Ông Bùi Quang Kỷ - Phó Tổng Giám đốc kiêm Kế toán trưởng
- Phạm Hữu Tuân – Phó Tổng Giám đốc
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Chứng khoán
Đầu tư Việt Nam (IVS)
2.1.3.1. Bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam:
Năm 2012 không chỉ đầy rẫy những sự kiện đáng nhớ của thị trường
chứng khoán niêm yết do chịu tác động từ bối cảnh vĩ mô. Những tác động này
đã bộc lộ nhiều yếu kém của các bộ phận thị trường, từ khối doanh nghiệp niêm
yết đến các thành viên trung gian, trong đó đặc biệt là các CTCK. Với việc tăng
tới 40% trong 5 tháng đầu năm sau đó giảm mạnh trong 7 tháng còn lại, thị
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 42 Lớp: CQ47/17.01
trường chứng khoán Việt Nam đã khép lại năm giao dịch 2012 với nhiều thăng
trầm và biến động.
Ngay từ những tháng đầu năm, thị trường đã bứt phá mạnh mẽ nhờ sự hỗ
trợ của các thông tin tích cực như: chính sách thúc đẩy hoạt động và tăng cường
quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam, động thái cắt giảm lãi suất nhanh và
mạnh từ 14%/năm xuống 9%/năm, sự ra đời của chỉ số VN30 và kéo dài thời
gian giao dịch sang buổi chiều… Chỉ trong vòng 5 tháng đầu năm, VN-Index đã
tăng gần 40%, HNX-Index tăng 44% so với cuối năm 2011, đưa thị trường
chứng khoán Việt Nam trở thành một trong những thị trường có mức tăng ấn
tượng trên thế giới.
Tuy nhiên, sang đến tháng 6/2012, khi những bất ổn kinh tế phát sinh,
niềm tin của giới đầu tư bị lung lay mạnh, chứng khoán Việt Nam rơi vào giai
đoạn khó khăn. Đỉnh điểm là trong tháng 8/2012, sau biến cố liên quan đến ông
Nguyễn Đức Kiên, cổ phiếu ngành ngân hàng liên tục ép sàn đẩy thị trường lao
dốc không phanh. Chỉ trong vòng 6 ngày sau biến cố, chỉ số giá chứng khoán
trên HOSE giảm tới 11,8% và trên sàn Hà Nội giảm tới 15,4%. Đà giảm điểm
được nối dài trong suốt 2 tháng sau đó kéo thị trường chứng khoán vào thời kỳ
đen tối nhất kể từ khi ra đời. Những tháng cuối năm, tuy không còn tình trạng
lao dốc nhưng thị trường lình xình với đa phần giao dịch ở mức giá tham chiếu
và thanh khoản thấp, thậm chí có những phiên trong tháng 11/2012, tổng giá trị
giao dịch trên cả 2 sàn cũng chỉ ở mức khoảng 300 tỷ đồng.
Dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng năm 2012 vẫn có một kết thúc khá đẹp
khi phiên cuối cùng của năm (28/12/2012) khép lại với sắc xanh trên cả 2 sàn
giao dịch. VN Index chốt năm ở 413,73 điểm, tăng 3,76 điểm (tương đương
0,92%), tổng khối lượng giao dịch phiên này đạt 84.321.540 đơn vị, tương ứng
giá trị 1.157,572 tỷ đồng; HNX Index chốt năm ở 57,09 điểm, tăng 0,94 điểm
GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 43 Lớp: CQ47/17.01
(tương đương 1,67%), tổng khối lượng giao dịch đạt 74.725.130 đơn vị, tương
ứng giá trị 473.465 tỷ đồng. Tính chung cả năm 2012, VN Index tăng tổng cộng
62,18 điểm, HNX Index giảm 1,65 điểm so với cuối năm 2011. Song nếu so với
mức đỉnh mà thị trường đạt được trong tháng 5/2012, VN-Index và HNX-Index
đã để mất lần lượt 74,34 điểm (so với ngày 8/5/2012) và 26,70 điểm (so với
ngày 7/5/2012). Quy mô giao dịch bình quân mỗi phiên trong năm 2012 đạt
1.316 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2011 nhờ kéo dài thời gian giao dịch buổi
chiều.
Nguyên nhân chính làm cho thị trường trong năm 2012 suy giảm mạnh là
do chính sách thắt chặt tiền tệ cũng như việc hạn chế tín dụng đối với nhóm
ngành phi sản xuất nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô của Chính
Phủ. Ngoài ra những thông tin về thanh khoản, tình hình nợ xấu của hệ thống
ngân hàng cũng như những vụ vỡ nợ tín dụng đen lên tới hàng trăm tỷ đồng đã
tác động rất lớn đến tâm lý của các nhà đầu tư tham gia thị trường.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đặc biệt là cuộc khủng hoảng nợ công tại
Châu Âu tiếp tục sa lầy mà lối thoát thì chưa rõ ràng; nền kinh tế của các nước
như Mỹ, Nhật Bản đều không mấy khả quan đã ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn
gián tiếp vào Việt Nam cũng như quy mô giao dịch trên thị trường niêm yết của
các nhà đầu tư nước ngoài.
Những khó khăn của nền kinh tế trong và ngoài nước đã tác động trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của các CTCK. Bằng chứng là có tới 04 Công ty phải
rời bỏ thị trường, 11 công ty rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và 50% công
ty báo lỗ.
Nhìn lại năm 2012, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn khá nhiều
bất ổn do cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Mặc dù đã có những
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...luanvantrust
 
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...NOT
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoànghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
 
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
 
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAYNâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCMĐề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
 
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đĐề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ LàmTrọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
 
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAYĐề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
 
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đĐề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
 
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAYĐề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
 
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 

Similar to Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...NOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVDLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
 
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoánĐề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
 
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAYQuản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
 
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đĐề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
 
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đQuản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
 
Đề tài tình hình tài chính công ty phát triển viễn thông, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài tình hình tài chính công ty phát triển viễn thông, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài tình hình tài chính công ty phát triển viễn thông, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài tình hình tài chính công ty phát triển viễn thông, RẤT HAY, HOT 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...
 
Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đ
Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đQuản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đ
Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đ
 
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 

Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà i Lớp: CQ47/17.01 BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ------------------------------------- ĐOÀN THỊ PHƯƠNG HÀ Lớp: CQ47/17.01 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM Chuyên ngành: Chứng khoán Mã số: 17 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN LÊ CƯỜNG HÀ NỘI - 2013
  • 2. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà ii Lớp: CQ47/17.01 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu, kết quả được sử dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Hà Nội, ngày06/05/2013 Sinh viên Đoàn ThịPhương Hà
  • 3. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà iii Lớp: CQ47/17.01 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ II MỤC LỤC..................................................................................................III DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................VI DANH MỤC BẢNG........................ ERROR!BOOKMARK NOT DEFINED. DANH MỤC HÌNH.................................................................................. VIII MỞ ĐẦU......................................................................................................1 CHƯƠNG 1.................................................................................................3 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .............................................................3 1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN................................ 3 1.1.1 Khái quát về thị trường chứng khoán ......................................... 3 1.1.2 Khái niệm công ty chứng khoán.................................................. 4 1.1.3 Đặc điểm của công ty chứng khoán ........................................... 4 1.1.4 Mô hình hoạt động và loại hình sở hữu của công ty chứng khoán ..................................................................................................... 7 1.1.5 Mô hình tổ chức của một công ty chứng khoán....................... 10 1.1.6 Vai trò của công ty chứng khoán .............................................. 12 1.1.7 Các nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán.. 13 1.2 HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.............................................................................. 21 1.2.1 Khái niệm hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp................ 21 1.2.2 Đặc điểm của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp ......... 26 1.2.3 Quy trình của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp.......... 27 1.2.4 Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp .............. 28 1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán........................................... 29
  • 4. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà iv Lớp: CQ47/17.01 1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán ....................................................... 31 CHƯƠNG 2...............................................................................................36 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM.........36 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM............................................................................................... 36 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam....................................................................... 36 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự:...................................................... 39 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam (IVS)............................................................. 41 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM... 48 2.2.1. Cơ sở triển khai hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam.............................. 48 2.2.2 Nội dung hoạt động tư vấn tài chính tại công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam....................................................................... 49 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM (IVS)..................................................................................... 53 2.3.1. Thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty IVS.................................................................................................... 53 2.3.2.Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân.................................... 57 CHƯƠNG 3...............................................................................................60 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM ...................................................................60
  • 5. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà v Lớp: CQ47/17.01 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂNCỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM........................................................................................ 60 3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam...................................................................................................... 60 3.1.2.Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam trong thời gian tới ........................................................... 61 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM.................................................. 64 3.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực........................................................... 64 3.2.2. Chú trọng vào chất lượng hoạt động tư vấn ........................... 64 3.2.3. Nâng cao năng lực tài chính .................................................... 65 3.2.4. Hoàn thiện chiến lược khách hàng .......................................... 66 3.2.5. Triển khai hoạt đông Marketing về hình ảnh và hiệu quả hoạt đông của Công ty................................................................................ 67 3.2.6. Tập trung vào thị trường tiềm năng: ........................................ 68 3.2.7. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện và hợp lý ........... 68 3.3. KIẾN NGHỊ...................................................................................... 69 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan .......... 69 3.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước......................... 70 3.3.3. Đối với Hiệp hội đầu tư chứng khoán...................................... 71 3.3.4. Đối với Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội ........................................................................... 72 KẾT LUẬN.................................................................................................74 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO:............................................76
  • 6. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà vi Lớp: CQ47/17.01 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BP: Bộ phận CBCNV: Cán bộ công nhân viên CCHN: Chứng chỉ hành nghề CTCK: Công ty chứng khoán EPS: Lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu GDP: Tổng sản phẩm quốc nội HĐQT: Hội đồng quản trị OTC:Thị trường chứng khoán phi tập trung ROS:Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu SGDCK: Sở Giao dịch chứng khoán TT: Trung tâm TTCK: Thị trường chứng khoán UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
  • 7. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà vii Lớp: CQ47/17.01 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả kinh doanh của công ty IVS trong năm 2011, 2012 Bảng 2.2: Bảng doanh thu của từng nghiệp vụ qua các năm Bảng 2.3: Số lượng cán bộ nhân viên: Bảng 2.4: Doanh thu hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp từ năm 2010 đến 2012 Bảng 2.5: Doanh thu và tỉ trọng của các hoạt động tư vấn tài chính Bảng 2.6: Chi phí hoạt động tư vấn tài chính trong các năm từ 2010-2012 Bảng 2.7. Lợi nhuận và tỷ trọng lợi nhuận trên doanh thu qua từng năm
  • 8. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà viii Lớp: CQ47/17.01 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Biểu đồ quy mô doanh thu/lợi nhuận của công ty qua các năm Hình 2.2: Cơ cấu doanh thu qua các năm 2010, 2011, 2012
  • 9. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 1 Lớp: CQ47/17.01 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Cùng với sự phát triển của thị trường, các công ty chứng khoán cũng không ngừng tăng cường chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng chuyên môn nhằm tăng khả năng cạnh tranh của mình. Một xu hướng mới hiện nay của nền kinh tế Việt Nam là đang làm quen với nguồn vốn mới, các doanh nghiệp Nhà nước đã và đang nhanh chóng chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần.Từ thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam, các dịch vụ liên quan đến tài chính doanh nghiệp đang trở thành nhu cầu cấp thiết tác động tới các công ty chứng khoán nói chung và công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam nói riêng. Trong đó phải kể đến hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực tài chính mà còn là chỉ tiêu quan trọng trong việc khẳng định uy tín cũng như vấn đề tăng lợi nhuận cho các công ty chứng khoán Hoạt động này đã được triển khai ở rất nhiều các công ty chứng khoán trong đó có công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam (IVS)” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Với mục đích tìm hiểu về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, chuyên đề sẽ khái quát và đi sâu vào những lý thuyết về tài chính doanh nghiệp
  • 10. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 2 Lớp: CQ47/17.01 cũng như các hoạt động tư vấn cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường chứng khoán trên khía cạnh tài chính. - Đánh giá thực trạng hoạt động này tại công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam. 3. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung vào phân tích hoạt động Tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của công ty IVS từ năm 2007 đến nay từ nhiều nguồn. 4. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của Công ty chứng khoán. Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam.
  • 11. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 3 Lớp: CQ47/17.01 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.1 Khái quát về thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán (TTCK) là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Nhà nước để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Như vậy, thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, đó có thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung. Tính tập trung ở đây là muốn nói đến việc các giao dịch được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật chất. TTCK tập trung hay TTCK có tổ chức thực hiện mua bán các loại chứng khoán niêm yết được tổ chức một cách chặt chẽ. Việc giao dịch chủ yếu được thực hiện theo phương thức khớp lệnh tập trung. Hình thái điển hình của TTCK tập trung là SGDCK (Stock exchange). Tại SGDCK, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch. TTCK phi tập trung (còn gọi là thị trường OTC - Over The Counter Market) là thị trường giao dịch các chứng khoán chưa niêm yết. Trên thị trường OTC, các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá trên thị trường này được hình thành theo phương thức thoả thuận.
  • 12. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 4 Lớp: CQ47/17.01 1.1.2 Khái niệm công ty chứng khoán Công ty chứng khoán (CTCK) là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Căn cứ theo Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành ngày 30/11/2012, có hiệu lực kể từ ngày 15/1/2013: Công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán, thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. 1.1.3 Đặc điểm của công ty chứng khoán Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng có những điểm tương đồng với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, sản phẩm và dịch vụ mà CTCK cung cấp đều liên quan đến chứng khoán đã làm cho CTCK mang những đặc trưng riêng. Không những thế các CTCK ở các nước khác nhau cũng có thể có điểm khác nhau, thậm chí ở trong cùng một quốc gia các CTCK vẫn có nhiều sự khác biệt tùy thuộc vào tính chất hoạt động của công ty và mức độ phát triển của thị trường. Song xét về bản chất các CTCK có một số đặc trưng cơ bản sau :  Về loại hình tổ chức của CTCK Trong lịch sử và trên thực tế, CTCK đã từng được tồn tại dưới nhiều loại hình tổ chức như công ty cổ phần, doanh nghiệp góp vốn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp liên doanh. Mỗi loại hình này đều có những ưu thế, bất lợi riêng, trong đó loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn với những ưu điểm về quyền sở hữu, khả năng huy động vốn,
  • 13. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 5 Lớp: CQ47/17.01 năng lực điều hành, tư cách pháp lý… rất phù hợp với nghiệp vụ chứng khoán đã trở thành sự lựa chọn phổ biến ở các quốc gia.  Về mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán Việc xác định mô hình tổ chức kinh doanh của CTCK không đơn giản chỉ là quyết định của bản thân công ty mà hơn thế nó mang tính pháp luật, thể hiện ở chỗ: những người làm công tác quản lý Nhà nước sẽ cân nhắc, lựa chọn ra mô hình phù hợp nhất với đặc điểm của hệ thống tài chính, hệ thống pháp luật, mức độ phát triển của nền kinh tế. Từ đó, các CTCK chỉ được phép hoạt động theo những mô hình đã lựa chọn.  Về tính chuyên môn hóa và phân cấp quản lý Các CTCK chuyên môn hóa ở mức độ cao trong từng bộ phận, từng phòng ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ. Nếu như ở các doanhnghiệp sảnxuất, trong quy trình sản xuất sản phẩm giữa các khâu phải có mắt xích kết nối, một sản phẩm ra đời nó phải trải qua tất cả các công đoạn một, không thể thiếu một công đoạn nào. Trong khi đó, toàn bộ các nghiệp vụ của CTCKđềuphục vụ cho các giao dịch chứng khoán những mỗi một nghiệp vụ lại liên quan đến một góc cạnh riêng. Các phòng ban khác nhau đảm nhiệm các côngviệc khác nhau như: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn và ngay cả trong từng bộ phận các công việc đều được phân công cụ thể, rõ ràng đến từng nhân viên. Từ trình độ chuyên môn hóa cao độ dẫn đến phân cấp quản lý và làm nảy sinh việc có quyền tự quyết. Các bộ phận trong CTCK nhiều khi không phụ thuộc lẫn nhau (ví dụ bộ phận môi giới và bộ phận tự doanh, hay môi giới và bộ phận bảo lãnh phát hành). Giữa các phòng ban có một sự độc lập tương đối, mối liên kết không phải mật thiết, hữu cơ như trong các doanh nghiệp sản xuất khác.
  • 14. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 6 Lớp: CQ47/17.01 Chính vì vậy hoạt động hay cơ cấu của phòng ban này không tác động nhiều đến phòng ban khác.  Về nhân tố con người Sản phẩm càng trừu tượng thì nhân tố con người càng quan trọng. Chứng khoán là một loại tài sản tài chính đặc biệt mà việc thẩm định chất lượng của nó không phải giống như hàng hóa thông thường. Sự có mặt của công ty cứng khoán trên thị trường là cần thiết khi người đầu tư không biết được nhiều thông tin hay không có khả năng phân tích thông tin một cách thích hợp để từ đó đánh giá và quyết định hướng sử dụng vốn của mình. Đối với các CTCK, với chức năng là định chế trung gian tài chính thì khách hàng là mục tiêu số một, mục tiêu quan trọng nhất. Khách hàng của CTCK gồm các công ty phát hành chứng khoán, nhà đầu tư chứng khoán. Như vậy, khách hàng của CTCK cũng là chủ thể tham gia trên thị trường cứng khoán có tư cách là người đại diện cho nguồn cung hoặc nguồn cầu chứng khoán. Để có thể tồn tại và phát triển, CTCK phải thực hiện nguyên tắc “biết khách hàng của mình”, nắm rõ khả năng tài chính của khách hàng, tư vấn cho khách hàng, giữ gìn đạo đức kinh doanh và tôn trọng khách hàng, luôn luôn đặt khách hàng lên trên hết. Làm được điều này, CTCK phải dựa vào chất lượng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý trong công ty.  Về ảnh hưởng của thị trường tài chính CTCK tham gia hoạt động trực tiếp trên TTCK thì bất kỳ một biến động nào của TTCK nói riêng và thị trường tài chính nói chung đều tác động sâu sắc đến chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và doanh thu của CTCK. Thị trường tài chính, TTCK càng phát triển càng tạo ra nhiều công cụ tài chính, có thêm nhiều dịch vụ, mở rộng phạm vi kinh doanh và qua đó một mặt
  • 15. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 7 Lớp: CQ47/17.01 tạo cơ hội thu lợi nhuận cho CTCK, mặt khác buộc các CTCK phải cải tiến, sáng tạo không ngừng để thích nghi với môi trường hoạt động.  Về cơ cấu tổ chức của CTCK Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào quy mô kinh doanh và các nghiệp vụ mà công ty được phép hoạt động. Mặt khác nó còn căn cứ vào tính chất sở hữu của CTCK. Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một CTCK chia thành 2 khối chủ yếu: khối nghiệp vụ và khối phụ trợ. (Sẽ trình bày cụ thể ngay sau đây) 1.1.4 Mô hình hoạt động và loại hình sở hữu của công ty chứng khoán 1.1.4.1 Mô hình tổ chức hoạt động của CTCK Giống như các công ty hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù khác, mô hình tổ chức hoạt động của CTCK cũng có những nét riêng biệt, đặc trưng riêng. Hiện nay trên thế giới tồn tại 2 mô hình tổ chức hoạt động của CTCK: mô hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh. a) Mô hình đa năng: Theo mô hình công ty đa năng, CTCK là một bộ phận của ngân hàng thương mại. Nghĩa là ngân hàng thương mại tham gia kinh doanh trên cả lĩnh vực tiền tệ, bảo hiểm và chứng khoán. Mô hình này lại chia thành hai mức độ: đa năng một phần và đa năng hoàn toàn. - Đa năng một phần: Theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ. Mô hình này còn được gọi là mô hình ngân hàng kiểu Anh.
  • 16. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 8 Lớp: CQ47/17.01 - Đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác. Mô hình này còn được gọi là mô hình ngân hàng kiểu Đức. → Mô hình CTCK đa năng có một số ưu điểm sau: + Do ngân hàng thương mại kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nên có thể giảm bớt được rủi ro hoạt động kinh doanh, có khả năng chịu được các biến động lớn trên TTCK + Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ có lịch sử lâu đời, có thế mạnh và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính; do đó khi tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng được thế mạnh của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển của TTCK. → Bên cạnh những ưu điểm mô hình này cũng có những hạn chế nhất định: + Nếu ngân hàng tham gia TTCK không có thiện chí thì với thế mạnh tài chính và chuyên môn có thể sẽ gây lũng đoạn thị trường. Điều này đặc biệt nguy hiểm đối với những thị trường mà sự quản lý của Nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị điều hành còn yếu. + Song song với việc phân tán được rủi ro thì do tham gia nhiều lĩnh vực có thể sẽ làm giảm tính chuyên môn hoá cũng như khả năng thích ứng linh hoạt của bản thân ngân hàng. + Khi thị TTCK có nhiều rủi ro, ngân hàng thương mại có xu hướng rút khỏi thị trường để tập trung kinh doanh tiền tệ. Điều này sẽ làm giảm động lực phát triển TTCK, nhất là khi thị trường đang gặp khó khăn. Tại Việt Nam, quy mô các ngân hàng thương mại nói chung là nhỏ, và đặc biệt vốn dài hạn rất thấp, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tính dụng thương mại ngắn hạn. Do đó Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và TTCK quy
  • 17. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 9 Lớp: CQ47/17.01 định các ngân hàng thương mại muốn kinh doanh chứng khoán phải tách ra một phần vốn tự có của mình thành lập một CTCK chuyên doanh trực thuộc, hạch toán độc lập với ngân hàng. b) Mô hình CTCK chuyên doanh Đối với CTCK mô hình chuyên doanh, việc kinh doanh chứng khoán do các CTCK độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận. → Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng như: giảm rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các CTCK kinh doanh chuyên môn hoá, thúc đẩy sự phát triển của TTCK. Tuy nhiên vì chỉ kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán nên rủi ro của mô hình này sẽ cao hơn mô hình đa năng. Hiện nay ở Việt Nam, các CTCK được tổ chức hoạt động theo mô hình công ty chuyên doanh và mô hình công ty đa năng một phần. 1.1.4.2 Loại hình sở hữu các CTCK Trên thế giới hiện nay có 3 loại hình sở hữu cơ bản của CTCK là: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.  Công ty hợp danh: - Là loại hình kinh doanh có từ 2 chủ sở hữu trở lên. - Thành viên của công ty hợp danh bao gồm: thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với các khoản nợ của công ty. - Công ty hợp danh không được phép phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.  Công ty trách nhiệm hữu hạn:
  • 18. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 10 Lớp: CQ47/17.01 - Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát hành cổ phiếu.  Công ty cổ phần: - Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các chủ sở hữu của công ty là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp. - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành. Do ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn so với công ty hợp danh nên Điều 59 Luật chứng khoán Việt Nam thông qua ngày 29/06/2006 cũng quy định các CTCK được tổ chức theo 2 hình thức trên. 1.1.5 Mô hình tổ chức của một công ty chứng khoán Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của CTCK (Nguồn Trung Tâm đào tạo UBCKNN) CHỦ SỞ HỮU Hội đồng quản trị Chủ tịch Công ty BAN ĐIỀU HÀNH Giám đốc/TGĐ Phó Giám đốc/PTGĐ KINH DOANH Môi giới Tự doanh Bảo lãnh phát hành Tư vấn đầu tư Phụ trợ HỖ TRỢ Kế toán Kho quỹ Văn phòng IT Kiểm soát Pháp chế
  • 19. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 11 Lớp: CQ47/17.01 Cơ cấu tổ chức của một CTCK dựa trên nền tảng loại hình nghiệp vụ mà công ty thực hiện và quy mô hoạt động kinh doanh… Mặc dù vậy, cơ cấu tổ chức của các CTCKđều được xây dựng gồm hệ thống các phòng ban chức năng được chia thành hai khối, là: Nghiệp vụ và Phụ trợ. - Khối nghiệp vụ (Front office): thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ chứng khoán. Khối này được tổ chức thành các bộ phận, phòng ban hoạt động cụ thể: phòng môi giới, phòng tự doanh, phòng bảo lãnh phát hành, phòng tư vấn, phòng ký quỹ… Tuy nhiên, căn cứ vào chiến lược hoạt động của công ty, quy mô vốn, quy mô và sự phát triển của thị trường mà mỗi CTCK có thể chuyên sâu vào từng bộ phận, từng mảng hoạt động (như tách bạch các phòng môi giới OTC, phòng phân tích đầu tư, tư vấn…) hoặc tổng hợp các nghiệp vụ trong cùng một bộ phận (như phòng kinh doanh có thể bao gồm cả: cho vay cầm cố chứng khoán, OTC… hay phân tích và tư vấn, bảo lãnh phát hành vào cùng một bộ phận…) - Khối phụ trợ: đây là khối không thể thiếu trong quá trình hoạt động của một CTCK, mặc dù nó không trực tiếp tham gia các nghiệp vụ kinh doanh. Khối này bao gồm các bộ phận như: phòng kế hoạch công ty, phòng phân tích thị trường, phòng IT, phòng hành chính - nhân sự, phòng kiểm soát nội bộ… Bên cạnh sự phân chia thành hai khối nghiệp vụ như vậy, hiện nay các CTCK còn mở thêm các chi nhánh tại các địa phương, đại lý nhận lệnh tại các địa điểm khác nhau… phục vụ cho mục đích mở rộng mạng lưới khách hàng, quy mô kinh doanh…
  • 20. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 12 Lớp: CQ47/17.01 1.1.6 Vai trò của công ty chứng khoán • Trung gian chu chuyển của nền kinh tế: Các CTCK đảm nhiệm việc lưu thông chứng khoán từ nhà phát hành tới người đầu tư. Các CTCK có vai trò làm chiếc cầu nối, là kênh dẫn vốn chảy từ nơi có vốn nhàn rỗi đến nơi đang cần huy động vốn. Các CTCK thường đảm nhiệm vai trò này qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán. • Điều tiết giá cả chứng khoán bình ổn thị trường: Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các CTCK vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng với nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các CTCK. Trên thị trường thứ cấp, các CTCK có vai trò điều tiết thị trường, bình ổn giá thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường. • Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán: Trên thị trường chứng khoán, nhờ có CTCK, các nhà đầu tư có thể hàng ngày chuyển chứng khoán có giá thành tiền mặt và ngược lại. Việc thực hiện thông qua CTCK sẽ giúp cho các nhà đầu tư không phải chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình. • Tư vấn đầu tư chứng khoán:
  • 21. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 13 Lớp: CQ47/17.01 Các CTCK với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và các cá nhân đầu tư. Nhìn chung, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với thị trường chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các hoạt động của CTCK. 1.1.7 Các nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán 1.1.7.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Môi giới (Brokerage Operation): là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó CTCK đứng ra làm đại diện cho khách hàng đến giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch đó. Người môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó. Như vậy, trong hoạt động này, CTCK đóng vai trò trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. Đặc điểm chung của hoạt động môi giới chứng khoán đó là: - Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và CTCK phải thực hiện theo lệnh đó. - Độ rủi ro của hoạt động này thấp do khách hàng phải chịu mọi trách nhiệm đối với kết quả mà giao dịch đem lại. Rủi ro mà nhà môi giới thường gặp chỉ là khách hàng hoặc nhà môi giới khác không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn. Tuy nhiên, các qui định về ký quỹ cũng giới hạn phần nào rủi ro này.
  • 22. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 14 Lớp: CQ47/17.01 - Thu nhập từ nghiệp vụ môi giới khá ổn định. Với tư cách đại lý, CTCK hưởng một tỷ lệ phần trăm hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Thông thường giá trị giao dịch càng thấp thì tỷ lệ này càng cao. Hoa hồng sau khi trừ đi các chi phí sẽ trở thành thu nhập của công ty. Nhìn chung, thu nhập này ít biến động mạnh và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập của công ty, ở một số thị trường chứng khoán phát triển, tỷ lệ hoa hồng do công ty tự ấn định, do vậy làm tăng tính cạnh tranh giữa các CTCK. Ở Việt Nam các CTCK muốn thực hiện nghiệp vụ môi giới cần có mức vốn điều lệ tối thiểu là 25 tỷ VNĐ. 1.1.7.2 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, đại lý phát hành Bảo lãnh pháthành (Underwriting) là việc cam kết giữa tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức phát hành về việc sẽ bán hết hoặc bán một phần số lượng chứng khoán dự định phát hành. ÷ Việc bảolãnh pháthành thường được thực hiện theo một trong những phương thức sau: Cam kết chắc chắn: Là phương thức bảo lãnh trong đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không. Thông thường, trong phương thức này một nhóm các tổ chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán của tổ chức phát hành với giá chiết khấu và bán lại các chứng khoán theo giá chào bán ra công chúng và hưởng chênh lệch giá (hoa hồng bảo lãnh). Cố gắng caonhất: Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại và không phải chịu hình phạt nào.
  • 23. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 15 Lớp: CQ47/17.01 Tất cả hoặc không: Trong phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối hết sẽ hủy toàn bộ đợt phát hành. Tổ chức bảo lãnh phải trả lại tiền cho các nhà đầu tư đã mua chứng khoán, đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ. Tối thiểu và tối đa: Là phương thức trung gian giữ phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không.Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức sàn).Vượt trên mức sàn,tổ chức bảo lãnh được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần).Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ. ÷ Đặc điểm của bảo lãnh phát hành chứng khoán là: - Là hoạt động thường sử dụng trên thị trường sơ cấp, nó có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tạo hàng hóa trên thị trường và giúp các doanh nghiệp huy động vốn một cách nhanh chóng, hiệu quả. Đối với CTCK, bảo lãnh phát hành. - Là hoạt động đòi hỏi trình độ cao, trong đó CTCK phải thực hiện một quy trình chặt chẽ, bao gồm việc kết hợp nhiều kỹ năng của ngành chứng khoán từ nghiên cứu tài chính công ty, nghiên cứu thị trường, tư vấn cho khách hàng, chào bán đến ổn định giá chứng khoán...Nghiệp vụ bảo lãnh, do đó không phải công ty nào cũng có đủ tiềm lực tài chính và chuyên môn để tham gia. Khả năng bảo lãnh thành công các đợt phát hành sẽ đem lại cho CTCK không chỉ nguồn thu lớn mà cả uy tín trên thương trường. - Thù lao cho tổ chức bảo lãnh có thể là một khoản phí đối với hình thức bảo lãnh chắc chắn hoặc hoa hồng đối với các hình thức bảo lãnh khác. Hoa hồng là một tỷ lệ phần trăm trên số lượng chứng khoán cần bảo lãnh. Việc
  • 24. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 16 Lớp: CQ47/17.01 tính toán và phân bổ hoa hồng cho các thành viên trong nghiệp đoàn là do các thành viên thương lượng với nhau. Ở Việt Nam các CTCK muốn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành phải có mức vốn điều lệ tối thiểu là 165 tỷ VNĐ. 1.1.7.3 Tư vấn đầu tư chứng khoán Tư vấn đầu tư chứng khoán (Security investment consutancy): là hoạt động phân tích, dự báo các dự liệu về lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng. ÷ Đặc điểm của dịch vụ tư vấn đầu tư là: - Vì tư vấn là hoạt động kinh doanh “chất xám” nên lượng vốn yêu cầu để duy trì hoạt động này không lớn, chủ yếu dùng để thuê văn phòng, trả lương nhân viên và các chi phí hành chính khác. - Nghiệp vụ tư vấn ít chịu rủi ro vì việc quyết định và chịu trách nhiệm trước các quyết định đó đều thuộc về khách hàng. Tuy nhiên, các nhân viên tư vấn phải có trách nhiệm đối với những thông tin mà mình đưa ra để giữ uy tín cho công ty, đồng thời tránh những phàn nàn hay phiền nhiễu từ phía khách hàng đem lại. Bên cạnh đó tính chất nhạy cảm của thị trường chứng khoán cũng buộc các nhà tư vấn khi đưa ra thông tin, lời bình luận hay khuyên nhủ khách hàng phải có căn cứ, có khoa học và đặc biệt tránh chủ quan, khẳng định trong các phát biểu và dụ dỗ khách hàng. Điều này sẽ tránh tác động xấu tới thị trường cũng như đến hoạt động của CTCK. - Nghiệp vụ tư vấn thường không trực tiếp tạo ra thu nhập cho CTCK do chi phí thuê chuyên gia tư vấn rất cao trong khi đó thu từ phí tư vấn lại vừa phải, thậm chí nhiều khi tư vấn được coi như dịch vụ đi kèm với các hoạt động khác. Tuy nhiên, hoạt động này có tác động hỗ trợ thu nhập. Nhờ có tư vấn, CTCK có thể thu hút, hiểu biết và giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, nâng
  • 25. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 17 Lớp: CQ47/17.01 cao uy tín và tạo doanh thu từ các hoạt động khác. ÷ Phân loại tư vấn đầu tư: - Theo hình thức của hoạt động tư vấn:  Tư vấn trực tiếp: Khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp với nhà tư vấn hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax... để hỏi ý kiến.  Tư vấn gián tiếp: Người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa thông tin lên những phương tiện truyền thông như Internet để bất kỳ khách hàng nào cũng có thể tiếp cận được nếu muốn. - Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn:  Tư vấn gợi ý: Ở mức độ này, người tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến của mình về những diễn biến trên thị trường, gợi ý cho khách hàng về những phương pháp, cách thức xử lý nhưng quyền quyết định là của khách hàng.  Tư vấn ủy quyền: Với nghiệp vụ này, nhà tư vấn tư vấn và quyết định hộ khách hàng theo mức độ ủy quyền của khách hàng. - Theo đối tượng của hoạt động tư vấn.  Tư vấn cho người phát hành: Rất đa dạng từ việc phân tích tình hình tài chính đến đánh giá giá trị của doanh nghiệp, tư vấn về loại chứng khoán phát hành hay giúp công ty phát hành cơ cấu lại nguồn vốn, thâu tóm hay sáp nhập với công ty khác.  Tư vấn đầu tư: Là hoạt động tư vấn cho người đầu tư về thời gian mua bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán, các diễn biến của thị trường. Các phân loại hoạt động tư vấn luôn đan xen vào nhau và làm phong
  • 26. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 18 Lớp: CQ47/17.01 phú hoạt động này. Tại Việt Nam, các CTCK muốn thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán phải có mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ VNĐ. 1.1.7.4 Tự doanh chứng khoán: Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình. Ở các nước có TTCK phát triển thì nghiệp vụ tự doanh là rất phổ biến do CTCK tận dụng được kinh nghiệm và khả năng quản lý tốt để tham gia kinh doanh chứng khoán tìm kiếm lợi nhuận. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường phi tập trung OTC. Trên thị trường tập trung, lệnh giao dịch chứng khoán CTCK được thực hiện tương tự như lệnh của khách hàng song lệnh của khách hàng được ưu tiên thực hiện trước. Trên thị trường OTC, hoạt động tự doanh có thể được thực hiện trực tuyến giữa CTCK với các đối tác hoặc qua hệ thống giao dịch tự động, hoặc qua hoạt động nhà tạo thị trường.Hoạt động tự doanh mang tính đầu cơ cao. Giao dịch tự doanh được thực hiện theo phương thức giao dịch trực tiếp hay gián tiếp. - Giao dịch trực tiếp: là các giao dịch “trao tay” giữa khách hàng và CTCK theo giá thỏa thuận trực tiếp. Chứng khoán giao dịch rất đa dạng (chủ yếu là chứng khoán không niêm yết, chứng khoán mới phát hành). Các đối tác giao dịch thường trực tiếp thực hiện các thủ tục thanh toán và chuyển giao/chuyển nhượng chứng khoán. Vì vậy, trong giao dịch này không có bất kỳ một loại phí nào, riêng phí thanh toán do bên thụ hưởng chịu, phí chuyển khoản chứng khoán do bên chuyển nhượng chịu. - Giao dịch gián tiếp: là các giao dịch mà CTCK không thể thực hiện được bằng giao dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn khi thị giá có biến động lớn và
  • 27. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 19 Lớp: CQ47/17.01 đôi khi có thể vì mục đích can thiệp vào giá thị trường. Do giao dịch qua Sở giao dịch nên CTCK phải chịu các chí phí môi giới lập giá, chi phí thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán. Hoạt động tự doanh không chỉ đem lại lợi nhuận cho các CTCK mà nó còn có vai trò như là một nhà tạo lập thị trường, bình ổn giá chứng khoán. Để thực hiện mục tiêu này, đòi hỏi phải có tiền và lượng chứng khoán nhất định để giao dịch trên thị trường, đây là yêu cầu khá khó khăn đối với các CTCK quy mô vừa và nhỏ trên thị trường của Việt Nam. Theo quy định hiện nay các CTCK muốn thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải có mức vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ VNĐ. 1.1.7.5 Các dịch vụ khác - Dịch vụ lưu ký chứng khoán: Lưu ký là việc gửi chứng chỉ chứng khoán tờ cổ phiếu, trái phiếu, hoặc các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu chứng khoán vào hệ thống lưu ký chứng khoán. Lưu ký chứng khoán là bắt buộc trước khi muốn chứng khoán được giao dịch qua sàn giao dịch của SGDCK. Việc lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện tại các thành viên lưu ký của Trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ, đó là các CTCK, ngân hàng thương mại có giấy phép lưu ký chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán. - Dịch vụ quản lí thu thập chứng khoán (Quản lí cổ tức): Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế các công ty thường không trực tiếp quản lý mà sẽ lưu ký tại trung tâm lưu giữ chứng khoán.
  • 28. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 20 Lớp: CQ47/17.01 - Giao dịch ký quỹ (Margin): Đây là một hoạt động thông dụng tại các thị trường chứng khoán phát triển. Còn ở các thị trường mới nổi, hoạt động này bị hạn chế, chỉ các định chế tài chính đặc biệt mới được phép cấp vốn vay. Thậm chí một số nước còn không cho phép thực hiện cho vay ký quỹ. Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của CTCK cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do CTCK ứng trước tiền thanh toán. Đến kỳ hạn đã thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả đủ số chênh lệch cùng với lãi cho CTCK. Trường hợp khách hàng không trả được nợ, thì công ty có quyền sở hữu số chứng khoán đã mua. - Chovay cầm cố chứng khoán: CTCKcó thể cho chứng khoán trên cơ sở đề nghị của khách hàng. Khách hàng có nhu cầu vay tiền dụa trên tài sản đảm bảo là chứng khoán trên tài khoản. Họ sẽ đề nghị vay vốn cầm cố chứng khoán niêm yết đang lưu ký tại CTCK. CTCKsẽ phong tỏa chứng khoán được cầm cố và làm thủ tục cho vay cầm cố. Tỷ lệ vay tính trên thị giá chứng khoán cầm cố do CTCK quy định. - Repo chứng khoán: Đây là nghiệp vụ khách hàng bán chứng khoán cho CTCK và thỏa thuận mua lại trong một kỳ hạn nhất định.Mục đích nghiệp vụ giao dịch Repo để tài trợ thiếu hụt vốn tạm thời cho khách hàng trong trường hợp họ có chứng khoán để thanh toán cho các chứng khoán vừa mua vào. - Các dịch vụ chứng khoán khác: Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: Khách hàng có thể vay ứng trước số tiền bán chứng khoán ngay sau khi có thông báo khớp lệnh thay cho việc chờ tới ngày T+3. Dịch vụ cho vay ứng trước tiền cổ tức: Khách hàng có thể vay ứng trước tiền số tiền cổ tức ngay sau khi có thông báo từ tổ chức phát hành thay cho việc chờ tới ngày thanh toán chính thức.
  • 29. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 21 Lớp: CQ47/17.01 1.2 HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.2.1 Khái niệm hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp Sự ra đời của thị trường chứng khoán là sự phát triển bậc cao của nền kinh tế thị trường. Trên thị trường chứng khoán người ta mua bán, trao đổi với nhau một loại hàng hoá đặc biệt, đó là chứng khoán - các tài sản tài chính. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán hết sức phong phú, đa dạng. Do đó việc lựa chọn từng loại chứng khoán, thời điểm mua bán, cách thức mua bán,…là một vấn đề không đơn giản. Trên thị trường luôn xuất hiện hai chủ thể, một chủ thể là các công ty cần huy động vốn phát triển kinh doanh, đồng thời cũng luôn xuất hiện một chủ thể khác là các nhà đầu tư có thừa vốn muốn đầu tư dài hạn hoặc mua bán ngắn hạn tìm kiếm chênh lệch giá. Nhưng có một vấn đề đó là những chủ thể mua bán trên thị trường này không phải lúc nào cũng có đầy đủ kiến thức về chứng khoán, các công ty cần phát hành cổ phiếu để huy động vốn nhưng lại không biết các thủ tục xin phép phát hành, cũng như một nhà đầu tư có dư tiền mặt muốn đầu tư vào chứng khoán nhưng lại không biết cách chọn lựa những công ty tốt cũng như những thời điểm để mua chúng. Nếu không được sự giúp đỡ của những nhà chuyên môn, các công ty sẽ rất khó khăn trong việc phát hành cổ phiếu, họ có thể vi phạm luật huỷ bỏ đợt phát hành hoặc làm sai nghiệp vụ, chọn lựa những thời điểm phát hành không hợp lý gây chậm trễ và thiệt hại cho công ty. Chính vì điều này, một đòi hỏi cấp thiết của thị trường chứng khoán là cần có những CTCK làm nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ về chuyên môn cho các thành phần tham gia thị trường. Họ sẽ đóng vai trò những công ty chuyên nghiệp, thông thạo về thủ tục hành chính cũng như nghiệp vụ, đồng thời có một hệ thống thu nhập, thống kê, xử lý thông tin một cách nhanh chóng nhằm mục đích giúp đỡ các công ty cổ
  • 30. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 22 Lớp: CQ47/17.01 phần phát hành huy động vốn một cách thuận lợi nhất. Bên cạnh đó họ còn có thể tư vấn, giúp các công ty quản lý tài chính một cách hiệu quả khi mà môi trường kinh doanh tuy có nhiều cơ hội nhưng cũng không thiếu những thách thức. Như vậy, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp thực chất là một dịch vụ tư vấn của CTCK, theo đó các CTCK sẽ cung cấp cho khách hàng các loại hình tư vấn sau: xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn bán đấu giá cổ phần, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp, tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tư vấn mua bán sáp nhập hợp nhất doanh nghiệp và tư vấn niêm yết đăng ký giao dịch… Mỗi CTCK có thể cung cấp cho khách hàng một trong số các dịch vụ trên hoặc tất cả, tuỳ thuộc vào năng lực của công ty cũng như nhu cầu của khách hàng. CTCK sẽ nhận phí từ khách hàng cho hoạt động của mình, mức phí này tuỳ thuộc vào từng loại hình dịch vụ; ví dụ: mức phí cho hoạt động bán đấu giá cổ phần không được vượt quá 10% chi phí cổ phần hoá. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp là một trong năm hoạt động chính của CTCK được UBCKNN cấp phép và pháp luật thừa nhận. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, bao gồm những nghiệp vụ cơ bản sau: 1.2.1.1. Tư vấn và thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp Nền kinh tế Việt Nam đang được vận hành theo cơ chế thị trường, hơn nữa loại hình công ty cổ phần, công ty tư nhân chiếm đa số, vì vậy việc định giá các doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu. Có nhiều quan điểm khác nhau về giá trị doanh nghiệp và xác định giá trị doanh nghiệp, tuy nhiên có thể hiểu một cách chung nhất như sau: Xác định giá trị doanh nghiệp hay còn gọi là định giá doanh nghiệp về
  • 31. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 23 Lớp: CQ47/17.01 thực chất là lượng hoá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch thông thường của thị trường. Nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là một thực thể kinh tế và cần được coi là một loại hàng hoá. Do vậy, giá trị doanh nghiệp cần được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia trong các hoạt động có liên quan đến doanh nghiệp. Nói tóm lại, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp là việc công ty tư vấn giúp các doanh nghiệp xác định giá trị thực tế của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp ở một thời điểm có tính đến khả năng sinh lời trong tương lai. 1.2.1.2. Tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá doanh nghiệp Tại Việt Nam với sự chuyển mình mạnh mẽ từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự định hướng của Nhà nước, quá trình cổ phần hoá diễn ra hết sức sôi động và là tiền đề cơ bản cho việc tạo lập hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Quá trình tư vấn cổ phần hoá về cơ bản là việc chuyển công ty với các loại hình sở hữu khác nhau thành công ty cổ phần, như chuyển từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần, chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, chuyển từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang công ty cổ phần... Trong đó, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông, và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu. Các CTCK sẽ giúp doanh nghiệp lên được phương án cổ phần hóa thích hợp cũng như tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh 3 – 5 năm sau cổ phần hoá; xây dựng điều lệ công ty cổ phần; xây dựng phương án lao động cho doanh nghiệp khi cổ phần hoá; xây dựng quy chế tài chính...
  • 32. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 24 Lớp: CQ47/17.01 1.2.1.3. Tư vấn bán đấu giá cổ phần ra bên ngoài doanh nghiệp Sau khi cổ phần hoá, công ty cổ phần sẽ nhanh chóng cơ cấu lại vốn điều lệ, đa dạng hình thức sở hữu công ty. Giá trị của công ty sẽ được chia thành nhiều phần, công khai bán phần giá trị đó ra bên ngoài. Lúc này, để công việc diễn ra thuận lợi, công ty cổ phần tìm đến các tổ chức tư vấn. Khi thực hiện hoạt động này, CTCK đóng vai trò là trung gian tài chính thực hiện bán đấu giá cổ phần cho doanh nghiệp. 1.2.1.4. Tư vấn phát hành chứng khoán Đây là việc các CTCK thực hiện các công việc hỗ trợ cho việc phát hành chứng khoán của tổ chức phát hành. Việc tư vấn phát hành diễn ra khi công ty muốn huy động vốn, hoặc khi công ty muốn tặng thêm cổ phiếu cho cổ đông. Thông thường các công ty tư vấn cũng đóng luôn vai trò là nhà bảo lãnh phát hành cho công ty phát hành. Lời tư vấn của CTCK sẽ phụ thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp đảm bảo cho đợt phát hành được thành công. Căn cứ vào cơ cấu vốn tối ưu của tổ chức phát hành để quyết định sẽ tăng vốn nợ hay tăng vốn chủ, nói một cách khác sẽ phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. 1.2.1.5. Tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán Đối với hoạt động này, công ty tư vấn giúp các công ty cổ phần có đủ những yêu cầu theo quy định lập hồ sơ xin phép UBCKNN niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch thành phố Hồ chí Minh, hoặc xin phép SGDCK thành phố Hà Nội đăng ký giao dịch chứng khoán tại SGDCK thành phố Hà Nội. Đồng thời, khi chứng khoán niêm yết phải được đăng ký tại SGDCK, Trung tâm lưu ký chứng khoán. CTCK sẽ đăng ký giúp công ty cổ phần về chứng khoán và người sở hữu chứng khoán cũng như đăng ký chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
  • 33. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 25 Lớp: CQ47/17.01 1.2.1.6. Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp CTCK sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc tài chính tối ưu nhằm tạo nên chi phí vốn thấp nhất và đem lại giá trị thặng dư lớn nhất cho doanh nghiệp. Các nhà tư vấn chứng khoán luôn được đánh giá là các chuyên gia trong việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Theo đó, nhân viên tư vấn sẽ xây dựng nên một phương án tài chính cho doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Hoạt động này rất cần thiết, bởi kết cấu nguồn vốn có hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp rất quan tâm đến hoạt động này của CTCK đặc biệt là các công ty mới thành lập, chuẩn bị bước vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.1.7. Tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp Sáp nhập là việc một công ty (gọi là công ty đi mua hay công ty thâu tóm) giành quyền kiểm soát toàn bộ một công ty khác (công ty bị mua hay công ty bị thâu tóm). Kết thúc quá trình sáp nhập, công ty đi mua giữ nguyên tên và loại hình kinh doanh, trong khi công ty bị mua chấm dứt hoạt động của mình và toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của công ty bị mua được chuyển giao cho công ty đi mua. CTCKsẽ giúp các doanh nghiệp từ cơ sở pháp lý đến quá trình thực hiên hoạt động này. Hoạt động này nếu không có sự tư vấn, doanh nghiệp không nắm rõ luật, không có bước đi cụ thể, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp sẽ bị động, và doanh nghiệp mới được hình thành hoạt động không có hiệu quả. 1.2.1.8. Tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp CTCK sẽ giúp các doanh nghiệp với các hình thức sở hữu này chuyển sang hình thức sở hữu khác. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, việc chuyển đổi này chủ yếu là từ các hình thức sở hữu khác sang thành côn ty cổ phần. Vì vậy,
  • 34. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 26 Lớp: CQ47/17.01 quy trình thực hiện sẽ tương tự như nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá… 1.2.2 Đặc điểm của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp Tư vấn tài chính doanh nghiệp là mảng hoạt động hiện nay được các CTCK đặc biệt quan tâm. Ngoài việc mang lại thu nhập cho công ty, hoạt động này có thể tạo ra một mạng lưới khách hàng tiềm năng. Hoạt động tư vấn tài chính sẽ xây dựng thương hiệu và tạo hình ảnh cho công ty; xây dựng nền tảng với khách hàng và tạo cơ sở tiền đề phát triển các hoạt động khác. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu chí sau: - Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp và tư vấn gián tiếp. + Tư vấn trực tiếp: Là việc trực tiếp gặp gỡ khách hàng và tiến hành tư vấn cho họ. Hình thức này nhà tư vấn phải gặp gỡ khách hàng của mình trực tiếp hoặc thông qua điện thoại, thư từ + Tư vấn gián tiếp: Là việc khách hàng có thể được tư vấn thông qua hình thức sách báo hay ấn phẩm - Theo mức uỷ quyền của nhà đầu tư: bao gồm tư vấn gợi ý và tư vấn uỷ quyền. + Tư vấn gợi ý: Các lời tư vấn ở đây chỉ mang tính chất như một lời khuyên, lời gợi ý cho khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý còn khách hàng mới là người quyết định chính trong quá trình ra quyết định đầu tư. + Tư vấn uỷ quyền: Đây là loại hình tư vấn mà nhà tư vấn không chỉ đưa ra những lời khuyên mà còn có thể đưa ra những quyết định đầu tư cho khách hàng theo sự phân cấp, uỷ quyền của khách hàng.
  • 35. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 27 Lớp: CQ47/17.01 - Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn cho người phát hành và tư vấn đầu tư. + Tư vấn cho người phát hành: cách thức phát hành, hình thức phát hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch…và giúp tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán + Tư vấn đầu tư: là hình thức tư vấn cho khách hàng đầu tư chứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời gian, định hướng đầu tư vào các loại chứng khoán… 1.2.3 Quy trình của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp Thông thường, với mỗi nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ theo một quy trình riêng, nhưng nhìn chung, quy trình của một nghiệp vụ tư vấn sẽ bao gồm các bước cơ bản sau : - Tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng: đây là khâu đầu tiên để đưa ra những lời tư vấn. CTCK phải nắm rõ được khách hàng về: tình hình tài chính, mục tiêu kinh doanh,…Đồng thời CTCK cũng cần phải tiếp thị hình ảnh của mình đến khách hàng, chứng minh cho họ thấy được tính chuyên nghiệp và uy tín của mình. Tính chuyên nghiệp được thể hiện ở chỗ công ty tìm kiếm các nguồn thông tin liên quan, tiến hành xử lý một cách logic, khoa học rồi cung cấp cho khách hàng kèm theo những khuyến nghị của mình giúp khách hàng thoả mãn nhu cầu của mình. Uy tín của công ty chính là đạo đức nghề nghiệp, họ sẽ đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng, bảo mật thông tin và luôn tôn trọng khách hàng. Yêu cầu của bước này là nhân viên tư vấn phải “hiểu rõ khách hàng” và tạo dựng được mối quan hệ tốt giữa hai bên. - Ký kết hợp đồng tư vấn: nội dung của hợp đồng tư vấn này đề cập đến các vấn đề như quyền hạn và trách nhiệm của các bên, thời gian, phí tư vấn.
  • 36. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 28 Lớp: CQ47/17.01 Ngoài ra, hợp đồng cũng có thể quy định số điều khoản khác, nếu có. Một hợp đồng đúng luật, chặt chẽ là cơ sơ để tránh được hay giải quyết được những tranh chấp có thể xảy ra. - Thực hiện hợp đồng tư vấn: nhân viên tư vấn và CTCK vận dụng kỹ năng và kinh nghiệm của mình để tư vấn cho khách hàng. Trong quá trình tư vấn, nhà tư vấn phải luôn luôn đặt quyền lợi của khách hàng lên trên hết, nỗ lực hết mức để thu về kết quả tối ưu và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng. - Thanh lý hợp đồng: khách hàng sẽ phải thanh toán phí tư vấn cho CTCK. Họ có thể chấm dứt hợp đồng với công ty nếu như họ không hài lòng hoặc yêu cầu đổi nhân viên tư vấn. Nếu nhu cầu thay đổi, khách hàng có thể làm lại hợp đồng mới. 1.2.4 Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp ra đời là kết quả quá trình phát triển của nền kinh tế cũng như của thị trường chứng khoán. Đồng thời, hoạt động này cũng có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị trường, đem lại hiệu quả cho nền kinh tế. Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp được nhìn nhận ở các khía cạnh khác nhau: 1.2.4.1. Đối với doanh nghiệp - Tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian cũng như công sức của mình. Doanh nghiệp vẫn có thể tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh, không phải lo tìm hiểu tài liệu và quy trình thực hiện. CTCK sẽ có những nhân viên tư vấn hướng dẫn cụ thể từng bước thực hiện, giúp doanh nghiệp tránh khỏi những vướng mắc và khó khăn.
  • 37. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 29 Lớp: CQ47/17.01 - CTCK sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh và quảng bá tên tuổi. Bằng các nghiệp vụ của mình, CTCK sẽ giới thiệu doanh nghiệp cho công chúng để thu hút các nhà đầu tư mua cổ phần của doanh nghiệp. 1.2.4.2. Đối với CTCK - Hoạt động tài chính doanh nghiệp trước tiên sẽ tạo mạng lưới khách hàng cho các CTCK. Các doanh nghiệp khi tìm đến một CTCK, họ sẽ không chỉ thực hiện một loại hình dịch vụ, hơn nữa, nếu làm tốt các doanh nghiệp sẽ là khách hàng tiềm năng của công ty. Doanh nghiệp tin tưởng vào công ty sẽ có thể giới thiệu các công ty khác. Đây là hoạt động tiền đề, tạo khách hàng cho các hoạt động khác của CTCK phát triển. Bước đầu doanh nghiệp tìm đến CTCK vai với trò là công ty tư vấn, nhưng sau đó rất có thể doanh nghiệp là bạn hàng, là khách hàng, là nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. - Hoạt động này sẽ xây dựng hình ảnh của công ty trên thị trường, cũng như trong lòng công chúng đầu tư. Nếu hoạt động tư vấn diễn ra thuận lợi, khách hàng hài lòng, với chuyên môn cao và mức phí cạnh tranh, các doanh nghiệp khác sẽ hoàn toàn yên tâm khi tìm đến công ty. - Tạo thêm cho CTCK một khoản thu nhập lớn vì hoạt động này không cần nhiều vốn, chỉ đòi hỏi nhiều chất xám, đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và chuyên môn cao. 1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán 1.2.5.1. Các chỉ tiêu định lượng: a) Số lượng hợp đồng tư vấn
  • 38. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 30 Lớp: CQ47/17.01 Đây là chỉ tiêu phán ánh tổng quan nhất sự phát triển của hoạt động tư vấn tài chínhdoanhnghiệp. Số lượng các hợp đồng vấn được kí kết và thực hiện càng nhiều thì càngchứng tỏ sự tin tưởng củakhách hàng đốivới công ty. Nó được tính là số hợp đồng tư vấn được thực hiện trong 1 quý hoặc 1 năm. b) Doanh thu từ hoạt động tư vấn Chỉ tiêu này được tính là doanh thu trung bình trên một hợp đồng tư vấn được thực hiện (hoặc cũngcó thểlà doanhthu tư vấn trong 1 quý, 1 năm). Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của hoạt động tư vấn càng tối ưu. c) Lợi nhuận từ hoạt động tư vấn Là lợi nhuận trung bình thu được trên một hợp đồng tư vấn được tính bằng hiệu số giữ doanh thu tư vấn và chi phí hoạt động tư vấn. Chi phí hoạt động tư vấn thể hiện các khoản phí phải bỏ ra để thực hiện một hợp đồng tư vấn hay chính là chi phí trung bình trên một hợp đồng tư vấn được thực hiện (có thể tính theo 1 quí hoặc 1 năm). d) Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trường chứng khoán Chỉ tiêu này chỉ ra lượng khách hàng đến với công ty nhờ tư vấn là bao nhiêu so với tổng số khách hàng cần tư vấn trên thị trường. Nó được đánh giá từ số lượng hợp đồng tư vấn và giá trị trung bình của một hợp đồng tư vấn. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hoạt động tư vấn của công ty có chất lượng tốt và được khách hàng tin tưởng. 1.2.5.2 Các chỉ tiêu định tính: a) Chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của CTCK là vốn quý vì hầu hết các lĩnh vực đem lại doanh thu lớn cho công ty đều phụ thuộc chủ yếu vào nhân tố con người. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ đưa ra tư vấn chính xác cho khách hàng, mang lại lợi
  • 39. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 31 Lớp: CQ47/17.01 nhuận cao không chỉ cho khách hàng mà còn cho cả công ty. Có thể nói nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đối với chất lượng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán, nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các CTCK. Các chỉ tiêu về nguồn nhân lực bao gồm - Số lượng cán bộ nhân viên, - Số lượng cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học, - Số lượng nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán, - Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ quản lý cao cấp của công ty… b) Thương hiệu, uy tín của công ty Thương hiệu của một sản phẩm, một doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng cho sự thành công, là yếu tố khẳng định vị thế của công ty so với các đối thủ trên thị trường. Tuy nhiên để có được thương hiệu uy tín trên thị trường đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu lâu dài trên nhiều mặt. Khi mất đi uy tín, CTCK sẽ phải gánh chịu những hậu quả nặng nề; trước tiên là áp lực từ dư luận, từ khách hàng. Hậu quả không dừng lại ở doanh thu, lợi nhuận bị sụt giảm mà vị thế của CTCK ấy trên thị trường cũng bị lung lay khi đánh mất niềm tin của nhà đầu tư vào thương hiệu của mình. Mặt khác nhiều đối thủ cũng sẽ nhân cơ hội đó đưa ra các chiêu thức cạnh tranh nhằm loại bỏ CTCK trên thị trường. Sở hữu một thương hiệu mạnh, uy tín là mục tiêu của rất nhiều CTCK, bởi nó không chỉ mang lại cơ hội mở rộng và phát triển thị phần mà còn nắm giữ được lợi thế trong việc cạnh tranh, đàm phán hay đầu tư. 1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán
  • 40. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 32 Lớp: CQ47/17.01 1.2.6.1. Các nhân tố chủ quan • Quan điểm của lãnh đạo về pháttriển hoạtđộng tư vấn tài chính doanh nghiệp Quan điểm của lãnh đạo công ty với hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp thể hiện ở chính sách của công ty đối với hoạt động này. Nếu chính sách của công ty quan tâm, ưu tiên phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp thì hoạt động này càng có điều kiện để phát triển. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện ở mục tiêu khách hàng nhắm tới của CTCK, đó là các doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp vừa và nhỏ… Mỗi đối tượng tư vấn, CTCK sẽ xác định được lợi ích và chi phí riêng. Trên cơ sở đó, CTCK lựa chọn được khách hàng mục tiêu phù hợp với năng lực của họ và xác định được tỉ trọng mỗi hình thức tư vấn sao cho vừa đảm bảo chuyên môn hóa vừa đa dạng hóa trong các dịch vụ của mình. Như vậy có thể thấy, chính sách của CTCK là điều kiện cần để hoạt động tư vấn phát triển. • Uy tín của CTCK Có nhiều yếu tố để tạo nên uy tín của CTCK. Và uy tín lại là một trong những tiêu chí để khách hàng lựa chọn một CTCK làm nhà tư vấn. Một CTCK có kinh nghiệm trong hoạt động, luôn cam kết vì lợi ích lâu dài của khách hàng, cung cấp những dịch vụ tiện ích nhất cho khách hàng sẽ thu hút được khách hàng và chiếm được ưu thế trong cuộc cạnh tranh với các công ty khác. Các nhà đầu tư sẽ yên tâm, tin tưởng hơn khi họ đến với một CTCK có uy tín mặc dù họ có thể chưa biết rõ về năng lực của công ty đó. Chữ “ tín “ trong hoạt động tư vấn giúp nhà tư vấn duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. • Chính sách cán bộ
  • 41. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 33 Lớp: CQ47/17.01 Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng giống như việc cung cấp các dịch vụ có “hàm lượng tri thức cao”, yêu cầu về kiến thức, khả năng chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp được đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy, nhân tố con người là nhân tố quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động này. Nhân viên tư vấn phải có giấy phép hành nghề tư vấn với các yêu cầu cao hơn những người chỉ làm môi giới thông thường. Khi mà trình độ dân trí của công chúng càng ngày càng được nâng lên thì yêu cầu của họ đối với CTCK cũng tăng lên. Họ đòi hỏi những dịch vụ tốt nhất, hoàn hảo nhất. Đây là một dấu hiệu đáng mừng bởi vì chỉ có như thế CTCK mới có động lực để phát triển. Rõ ràng, để thõa mãn được nhu cầu của khách hàng CTCK phải xây dựng được một đội ngũ nhân viên có năng lực toàn diện. Đối với các nhân viên tư vấn thu hút được khách hàng đến với mình đã khó thì “ giữ chân họ “ còn khó hơn. Quyết định cuối cùng thuộc về khách hàng nhưng chắc chắn là những lời khuyên hay khuyến nghị của nhà tư vấn phải đóng góp một phần không nhỏ trong quyết định của họ. • Cơ sở vật chất kĩ thuật, hệ thống thông tin Về thông tin, hoạt động tư vấn phụ thuộc nhiều vào khối lượng thông tin mà CTCK thu thập được bởi vì trên cơ sơ có các thông tin thì họ mới có thể tiến hành nghiên cứu, phân tích được. So với các hoạt động bảo lãnh phát hành, tự doanh, … thì điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuât đối với hoạt động tư vấn không yêu cầu lớn bằng. Với nghiệp vụ này, nhân viên tư vấn cần có các phương tiện, máy móc nhằm hỗ trợ cho họ trong quá trình làm việc. Tuy nhiên, CTCK luôn cần phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật có như vậy họ mới có thể tìm kiếm, khai thác, xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác một mặt là phục vụ cho công việc tư vấn, mặt khác nâng cao uy tín của công ty.
  • 42. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 34 Lớp: CQ47/17.01 • Sự phát triển của các hoạt động khác Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán có mối liên hệ với tất cả các hoạt động khác. Khi mọi hoạt động của CTCK đều ổn định và giữ những vai trò nhất định trong toàn bộ hoạt động công ty thì các hoạt động này sẽ tác động đến hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán theo chiều hướng tích cực và ngược lại. Trong đó, hoạt động môi giới, marketting và hoạt động tư vấn đầu tư tác động rất nhiều đến sự phát triển của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, đó có thể là tác động tạo điều kiện thuận lợi cũng có thể là hạn chế đến tư vấn tài chính doanh nghiệp. Nếu như hoạt động môi giới và marketting hoạt động tốt, thu hút nhiều nhà đầu tư đến với CTCK thì quy mô tư vấn cũng tăng lên. Bên cạnh đó, tư vấn đầu tư vừa tạo ra được một mạng lưới khách hàng rộng lớn vừa tạo ra uy tín cho công ty. • Quy trình Bộ phận tư vấn luôn luôn phải xác định được quy trình hoạt động của mình như thế nào. Nhìnchung thì quy trình của các hoạt động càng đơn giản, ngắn gọn mà vẫn đảm bảo được các hoạt động hiệu quả thì quy trình đó càng tốt. 1.2.6.2. Các nhân tố khách quan • Khung pháp lý và chính sách của Nhà nước. Đây là yếu tố tác động trực tiếp các đến hoạt động của CTCK. Khung pháp lý và các chính sách của Nhà nước tạo khuôn khổ cho các hoạt động của CTCK, tác động trực tiếp đến sự phát triển của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp. Vì đặc thù của hoạt động tư vấn chứa đựng nhiều yếu tố nhạy cảm về lợi ích của khách hàng và CTCK, dễ xảy ra tranh chấp, khiếu nại, do đó, cần phải có những quy định pháp lý chặt chẽ, hai bên phải thực hiện đúng quy định.
  • 43. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 35 Lớp: CQ47/17.01 • Sự phát triển của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo cơ sở cho mọi hoạt động của CTCK phát triển, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng không nằm ngoài quy luật đó. Khi thị trường phát triển sẽ tạo ra nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn, bởi lúc này việc huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế qua kênh này sẽ chiếm tỷ trọng lớn. Điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp, tổ chức phát hành sẽ rất cần đến các hoạt động tư vấn như tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết... Hơn nữa khi thị trường phát triển các CTCK sẽ được đầu tư tốt hơn về công nghệ, kỹ thuật, trình độ vì vậy sẽ tạo điều kiện cho CTCK nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn.
  • 44. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 36 Lớp: CQ47/17.01 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam Thông tin vắn tắt về Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam:  Tên pháp định: Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam.  Tên quốc tế: Vietnam Investment Securities Company.  Viết tắt: IVS  Vốn điều lệ: 161,000,000,000 VNĐ  Tổng tài sản: 208,846,467,874 VNĐ  Số chi nhánh/văn phòng giao dịch: 3  Trụ sở chính: Tầng 1, Tòanhà VCCI, 9 Đào Duy Anh, Hà Nội  Website: www.ivs.com.vn  Logo công ty:
  • 45. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 37 Lớp: CQ47/17.01 Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam (IVS) tiền thân là Công ty Cổ phần chứng khoán VNS, được chính thức thành lập theo Giấy phép số 69/UBCK-GPHĐKD do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 28/08/2007 với các nghiệp vụ: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Lưu ký chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán. Ngày 28/09/2007: VNS được chính thức công nhận là Thành viên của SGDCK Hà Nội theo quyết định số 262/QĐ-TTGDCKHN. Ngày 17/10/2007: VNS được chính thức công nhận là Thành viên của SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định số 61/QĐ - SGDHCM. Ngày 28/08/2007, vốn điều lệ của VNS là 161 tỷ đồng. Ngày 05/02/2010, VNS được chấp thuận tham gia giao dịch trực tuyến tại SGDCK Hà Nội theo quyết định số 90/QĐ - SGDCKHN. Công ty cổ phần chứng khoán VNS ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đất nước chuyển mình mạnh mẽ và thị trường tài chính Việt Nam phát triển nhanh chóng. Là một doanh nghiệp trẻ năng động, ngay từ những ngày đầu mới thành lập, VNS đã ý thức được sứ mệnh của mình là đem đến cho khách hàng những dịch vụ tài chính chất lượng cao, những cơ hội lựa chọn sản phẩm, dịch vụ phong phú. Nhu cầu của khách hàng chính là động lực để VNS phát triển. Thoả mãn tối đa khách hàng chính là chìa khoá thành công. Toàn bộ Ban Lãnh đạo và tập thể VNS đều đồng tâm phấn đấu vì sứ mệnh đó. Trong năm 2010, công ty đã thực hiện kết nối thông sàn với HNX vào tháng 2/2010. Đặc biệt, các phần mềm giao dịch trực tuyến ngày càng được phát triển và hoàn thiện. Có đến 70% khách hàng giao dịch và tra cứu chứng khoán đã thực hiện thông qua các phần mềm giao dịch trực tuyến VSPRO của công ty.
  • 46. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 38 Lớp: CQ47/17.01 Cùng trong năm 2010, công ty đã phát triển được 4 chi nhánh mới là: Chi nhánh Đồng Nai, chi nhánh Nghệ An và chi nhánh Thanh Hóa; đổi địa điểm chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh từ 72 Nguyễn Huệ về 141 Nguyễn Thái Bình, Quận 1, đảm bảo được các tiêu chí cần thiết, thuận lợi cho hoạt động kinh doanh nhưng tiết kiệm chi phí. Theo giấy Phép điều chỉnh số 54/GPĐC-UBCK do UBCK Nhà nước cấp ngày 27/9/2011. Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam (IVS). Đến năm 2012, căn cứ Quyết định số 655/QĐ-UBCK và Quyết định số 656/QĐ-UBCK ngày 17/8/2012 của UBCKNN, Công ty đã công bố thông tin đóng cửa 2 chi nhánh của Công ty tại Nghệ An và Thanh Hóa. Hiện nay Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam (IVS) đang hoạt động với trụ sở chính tại Hà Nội và 2 chi nhánh là IVS Chi nhánh Đồng Nai và IVS Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. IVS có mạng lưới các Chi nhánh trên toàn quốc, đều được đặt tại các trung tâm tài chính của từng khu vực, có cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ theo quy chuẩn của UBCKNN. Thế mạnh nổi trội của IVS là có đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, thạo nghiệp vụ và tác phong làm việc chuyên nghiệp. IVS chú trọng vào đầu tư nguồn nhân lực, coi đó là yếu tố nòng cốt để cạnh tranh và phát triển. Đội ngũ nhân viên được đào tạo từ các trường Đại học danh tiếng và uy tín trong nước và quốc tế, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, công nghệ thông tin. IVS luôn luôn lắng nghe và tận tâm phục vụ khách hàng, hiểu rõ mong muốn của khách hàng là động lực của sự phát triển.
  • 47. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 39 Lớp: CQ47/17.01 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự: 2.1.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức (nguồn: Phòng tổng hợp công ty IVS) 2.1.2.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty: 2.1.2.2.1. Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ VNS quy định. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ cơ bản sau: - Thông qua kế hoạch phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của Ban Kiểm soát, Hội đồng quản trị.
  • 48. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 40 Lớp: CQ47/17.01 - Thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ. - Bầu, miễm nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; - Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ, thông qua định hướng phát triển của Công ty. - Các quyền hạn và nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật và điều lệ Công ty. 2.1.2.2.2. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty ngoại trừ những vẫn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị được quy định cụ thể tại Điều lệ Công ty. Thành viên chủ chốt: - Ông Lê Văn Minh – Chủ tịch HĐQT - Ông Đoàn Ngọc Hoàn - Phó Chủ tịch thường trực HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc - Ông Lê Tăng Đức - ủy viên HĐQT - Ông Ngô Văn Bình - ủy viên HĐQT - Ông Hoàng Đức Hiền - ủy viên HĐQT 2.1.2.2.3. Ban Kiểm soát Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt Đại hội đồng cổ đông để kiểm soát một cách độc lập, khách quan, trung thực mọi hoạt động
  • 49. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 41 Lớp: CQ47/17.01 kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. 2.1.2.2.4 Ban Tổng giám đốc: Ban Tổng Giám đốc gồm có Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, là người đại diện theo Pháp luật, chịu trách nhiệm trước Pháp luật, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền về nghĩa vụ của mình, là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Các Phó Tổng Giám đốc giúp việc cho Tổng Giám đốc trong các lĩnh vực được Tổng Giám đốc phân công. Danh sách ban điều hành: - Ông Đoàn Ngọc Hoàn – Tổng Giám đốc - Ông Ngô Anh Sơn – Phó Tổng Giám đốc - Ông Bùi Quang Kỷ - Phó Tổng Giám đốc kiêm Kế toán trưởng - Phạm Hữu Tuân – Phó Tổng Giám đốc 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam (IVS) 2.1.3.1. Bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam: Năm 2012 không chỉ đầy rẫy những sự kiện đáng nhớ của thị trường chứng khoán niêm yết do chịu tác động từ bối cảnh vĩ mô. Những tác động này đã bộc lộ nhiều yếu kém của các bộ phận thị trường, từ khối doanh nghiệp niêm yết đến các thành viên trung gian, trong đó đặc biệt là các CTCK. Với việc tăng tới 40% trong 5 tháng đầu năm sau đó giảm mạnh trong 7 tháng còn lại, thị
  • 50. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 42 Lớp: CQ47/17.01 trường chứng khoán Việt Nam đã khép lại năm giao dịch 2012 với nhiều thăng trầm và biến động. Ngay từ những tháng đầu năm, thị trường đã bứt phá mạnh mẽ nhờ sự hỗ trợ của các thông tin tích cực như: chính sách thúc đẩy hoạt động và tăng cường quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam, động thái cắt giảm lãi suất nhanh và mạnh từ 14%/năm xuống 9%/năm, sự ra đời của chỉ số VN30 và kéo dài thời gian giao dịch sang buổi chiều… Chỉ trong vòng 5 tháng đầu năm, VN-Index đã tăng gần 40%, HNX-Index tăng 44% so với cuối năm 2011, đưa thị trường chứng khoán Việt Nam trở thành một trong những thị trường có mức tăng ấn tượng trên thế giới. Tuy nhiên, sang đến tháng 6/2012, khi những bất ổn kinh tế phát sinh, niềm tin của giới đầu tư bị lung lay mạnh, chứng khoán Việt Nam rơi vào giai đoạn khó khăn. Đỉnh điểm là trong tháng 8/2012, sau biến cố liên quan đến ông Nguyễn Đức Kiên, cổ phiếu ngành ngân hàng liên tục ép sàn đẩy thị trường lao dốc không phanh. Chỉ trong vòng 6 ngày sau biến cố, chỉ số giá chứng khoán trên HOSE giảm tới 11,8% và trên sàn Hà Nội giảm tới 15,4%. Đà giảm điểm được nối dài trong suốt 2 tháng sau đó kéo thị trường chứng khoán vào thời kỳ đen tối nhất kể từ khi ra đời. Những tháng cuối năm, tuy không còn tình trạng lao dốc nhưng thị trường lình xình với đa phần giao dịch ở mức giá tham chiếu và thanh khoản thấp, thậm chí có những phiên trong tháng 11/2012, tổng giá trị giao dịch trên cả 2 sàn cũng chỉ ở mức khoảng 300 tỷ đồng. Dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng năm 2012 vẫn có một kết thúc khá đẹp khi phiên cuối cùng của năm (28/12/2012) khép lại với sắc xanh trên cả 2 sàn giao dịch. VN Index chốt năm ở 413,73 điểm, tăng 3,76 điểm (tương đương 0,92%), tổng khối lượng giao dịch phiên này đạt 84.321.540 đơn vị, tương ứng giá trị 1.157,572 tỷ đồng; HNX Index chốt năm ở 57,09 điểm, tăng 0,94 điểm
  • 51. GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà 43 Lớp: CQ47/17.01 (tương đương 1,67%), tổng khối lượng giao dịch đạt 74.725.130 đơn vị, tương ứng giá trị 473.465 tỷ đồng. Tính chung cả năm 2012, VN Index tăng tổng cộng 62,18 điểm, HNX Index giảm 1,65 điểm so với cuối năm 2011. Song nếu so với mức đỉnh mà thị trường đạt được trong tháng 5/2012, VN-Index và HNX-Index đã để mất lần lượt 74,34 điểm (so với ngày 8/5/2012) và 26,70 điểm (so với ngày 7/5/2012). Quy mô giao dịch bình quân mỗi phiên trong năm 2012 đạt 1.316 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2011 nhờ kéo dài thời gian giao dịch buổi chiều. Nguyên nhân chính làm cho thị trường trong năm 2012 suy giảm mạnh là do chính sách thắt chặt tiền tệ cũng như việc hạn chế tín dụng đối với nhóm ngành phi sản xuất nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô của Chính Phủ. Ngoài ra những thông tin về thanh khoản, tình hình nợ xấu của hệ thống ngân hàng cũng như những vụ vỡ nợ tín dụng đen lên tới hàng trăm tỷ đồng đã tác động rất lớn đến tâm lý của các nhà đầu tư tham gia thị trường. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đặc biệt là cuộc khủng hoảng nợ công tại Châu Âu tiếp tục sa lầy mà lối thoát thì chưa rõ ràng; nền kinh tế của các nước như Mỹ, Nhật Bản đều không mấy khả quan đã ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn gián tiếp vào Việt Nam cũng như quy mô giao dịch trên thị trường niêm yết của các nhà đầu tư nước ngoài. Những khó khăn của nền kinh tế trong và ngoài nước đã tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các CTCK. Bằng chứng là có tới 04 Công ty phải rời bỏ thị trường, 11 công ty rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và 50% công ty báo lỗ. Nhìn lại năm 2012, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn khá nhiều bất ổn do cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Mặc dù đã có những