Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao Việt
1. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.011
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Môi giới là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của một
công ty chứng khoán. Nó có ảnh hưởng lớn tới quá trình hình thành và phát
triển của thị trường chứng khoán nói chung và của công ty chứng khoán nói
riêng. Môi giới chứng khoán không chỉ đem lại lợi ích cho nhà đầu tư, cho
bản thân công ty chứng khoán mà còn mang lại lợi ích cho sự phát triển của
thị trường chứng khoán.
Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán chính thức ra đời với sự thành lập
Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày
20/07/2000. Hiện nay, thị trường đã hoạt động được hơn 10 năm và đạt được
những thành công nhất định. Các công ty chứng khoán cũng lần lượt được
thành lập để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hoạt động của các công ty
chứng khoán cũng có những bước phát triển nhất định trên các mặt như mạng
lưới hoạt động, quy mô vốn, cơ sở vật chất, nhân sự, quy mô cung cấp dịch vụ
và chất lượng hoạt động. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều tồn tại, hạn
chế cần phải khắc phục. Thực trạng này bắt nguồn không chỉ từ bản thân các
công ty chứng khoán mà còn do sự hạn chế của thị trường chứng khoán Việt
Nam cũng như những bất cập trong các văn bản pháp quy. Đặc biệt năm 2010
nền kinh tế Việt Nam đã trải qua một giai đoạn khó khăn: tình hình lãi suất
cao khó có khả năng hạ, lạm phát ở mức cao, nhập siêu lớn và tỷ giá chưa
được kiểm soát tốt. Những vấn đề này đã ảnh hưởng đến thị trường chứng
khoán làm cho nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán
nói chung và Công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt nói riêng chưa đạt hiệu
quả cao.
2. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.012
Đó chính là lý do em chọn nghiên cứu đề tài: “Giảipháp nâng cao hiệu
quả hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt”.
Mục đích.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh chứng
khoán của công ty chứng khoán.
- Phân tích thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP chứng
khoán Sao Việt, từ đó, đánh giá kết quả, hạn chế và các nguyên nhân làm hạn
chế hoạt động môi giới chứng khoán của công ty.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới
chứng khoán của CTCP chứng khoán Sao Việt.
2. Đối tượng phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: là hiệu quả hoạt động nghiệp vụ môi giới của công
ty cổ phần chứng khoán Sao Việt.
- Phạm vi nghiên cứu: kết quả hoạt động môi giới của công ty từ năm 2008
đến năm 2010 từ nhiều nguồn.
4. Kết cấu của đề tài.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài của em gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về công ty chứng khoán và nghiệp vụ môi giới
chứng khoán của công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán của công ty
cổ phần chứng khoán Sao Việt.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng
khoán của công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt trong thời gian tới.
3. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.013
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian nghiên cứu và
kiến thức thực tế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình làm luận văn em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình của Cô giáo – ThS. Hoàng Thị Bích Hà và cán bộ nhân viên
công ty chứng khoán Sao Việt giúp em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
4. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.014
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ
MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.
1.1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.
1.1.1 Khái niệm.
Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán,
trao đổi các loại chứng khoán, là một bộ phận của thị trường tài chính. TTCK
có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động vốn và sử dụng vốn của nền
kinh tế thị trường. TTCK Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 10 năm,
trải qua bao thăng trầm thử thách, và đạt được những thành công nhất định.
Thành công đó cũng nhờ có đóng góp của các chủ thể tham gia kinh doanh
trên thị trường chứng khoán, đặc biệt là sự ra đời và đóng góp của các công ty
chứng khoán.
Công ty chứng khoán (CTCK) là một định chế tài chính trung gian thực
hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.
Ở Việt Nam, theo quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 04 năm
2007 của bộ tài chính, CTCK được thành lập dưới hình thức pháp lý là công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Đó là những tổ chức kinh tế có tư
cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán kinh tế độc lập. Tùy theo vốn điều
lệ và đăng ký kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện một hoặc một số
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng
khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.1.2 Vai trò.
Công ty chứng khoán có vai trò quan trọng đối với các tổ chức phát
hành, đối với nhà đầu tư, đối với thị trường chứng khoán và đối với cơ quan
quản lý thị trường. Xét trên các khía cạnh khác nhau thì vai trò của công ty
chứng khoán thể hiện là khác nhau:
5. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.015
1.1.2.1 Đối với các tổ chức phát hành:
Mục tiêu khi tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động
vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động
đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo
ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
1.1.2.2 Đối với các nhà đầu tư:
Đối với TTCK, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng
như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức
và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua
các CTCK, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các
nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả. Cụ thể, thông qua
các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí
và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư.
1.1.2.3 Đối với thị trường chứng khoán:
+ Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường: Giá cả chứng khoán là do thị
trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và
người bán phải thông qua các CTCK vì họ không được tham gia trực tiếp vào
quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ
cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ
cấp, các CTCK cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì
vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá
của các CTCK.
Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường.
Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính
mình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai
trò bình ổn thị trường.
6. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.016
+ Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính: TTCK có
vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Nhưng các CTCKmới là người thực hiện tốt vai trò đó vì CTCK tạo ra cơ chế
giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp 1, do thực hiện các hoạt động
như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hóa, các CTCK không những huy động
một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn
làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng
khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường cấp 2.
Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho người đầu tư. Trên thị
trường cấp 2, do thực hiện các giao dịch mua và bán các CTCK giúp người
đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động
đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
1.1.2.4 Đối với các cơ quan quản lý thị trường:
CTCK có vai trò cung cấp thông tin về TTCK cho các cơ quan quản lý
thị trường. Các CTCK thực hiện được những vai trò này bởi vì họ vừa là
người BLPH cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng
khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu
của TTCK là các thông tin cần phải được công khai hóa dưới sự giám sát của
các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của
hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các CTCK vì các
CTCK cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Các thông tin
CTCK cố thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua, bán trên thị
trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về
các nhà đầu tư… Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể
kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên TTCK, có vai trò cần
thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành, đối với các cơ
7. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.017
quan quản lý thị trường và đối với TTCK nói chung. Những vai trò này được
thế hiện thông qua các nghiệp vụ hoạt động của CTCK.
1.1.3 Hìnhthức pháplývà mô hìnhhoạtđộngcủa công ty chứng khoán.
1.1.3.1 Hình thức pháp lý của công ty chứng khoán.
Công ty cổ phần:
+ Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ
đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
+ Giấy chứng nhận cổ đông của công ty không thể hiện trách nhiệm trả nợ
của công ty mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu đối với các tài sản của
công ty. Người sở hữu giấy chứng nhận được gọi là cổ đông của công ty.
+ Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội
đồng này sẽ đề ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các
chức vị quản lý khác để điều hành, quản lý công ty theo các chiến lược kinh
doanh đã đề ra.
+ Công ty vẫn tồn tại bình thường khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi.
Công ty hợp danh:
+ Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên.
+ Thành viên được tham gia vào quá trình ra quyết định tổ chức quản lý là
các thành viên hợp danh. Các thành viên này chịu trách nhiệm vô hạn về
những nghĩa vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Còn lại,
các thành viên không tham gia quản lý công điều hành công ty gọi là thành
viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty
trong số vốn góp vào công ty trong giới hạn vốn góp của họ vào công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn:
+ Đây là loại hình công ty đòi hỏi trách nhiệm của các thành viên giới hạn
trong số vốn mà họ đã góp vào công ty.
+ Xét về phương tiện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với
8. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.018
công ty hợp danh. Hơn nữa vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động
hơn, không bị giới hạn bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh.
1.1.3.2 Mô hình hoạt động của công ty.
Mô hình hoạt động của CTCK có những đặc điểm khác nhau tùy vào sự
phát triển khác nhau của từng khối thị trường. Có thể khái quát mô hình hoạt
động của CTCK theo hai nhóm sau:
Mô hình công ty chứng khoán đa năng:
Theo mô hình này, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức
một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó các ngân hàng thương mại
hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh
doanh tiền tệ. Mô hình này được tổ chức dưới hai hình thức sau:
+ Loại đa năng một phần: theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc
lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ.
+ Loại đa năng toàn phần: các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ
khác.
Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh:
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty
độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân
hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Mỗi mô hình đều tồn tại những ưu, nhược điểm riêng của nó.Với mô
hình thứ nhất, ưu điểm lớn nhất của nó là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều
lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng
việc đa dạng hoá đầu tư. Ngoài ra, mô hình này còn có ưu điểm là tăng khả
năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động trên thị trường tài
9. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.019
chính. Nhưng cũng chính vì thế mà khả năng chuyên môn sẽ không sâu, là
nguyên nhân dẫn đến thị trường chứng khoán kém phát triển vì các ngân hàng
thường có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các
nghiệp vụ của thị trường chứng khoán. Đồng thời nó dễ gây nên tình trạng
lũng đoạn thị trường khi điều kiện môi trường pháp luật không lành mạnh. Ưu
điểm của mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh là hạn chế được rủi ro
cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào
chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát
triển; tuy nhiên xu thế ngày nay lại chính là việc hình thành nên các tập đoàn
tài chính khổng lồ.
1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán.
1.1.4.1 Môi giới chứng khoán.
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
CTCK đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ
chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính
khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch đó. Người môi
giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí hoa hồng,
họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCKsẽ chuyển đến khách hàng các sản
phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với
nhà đầu tư mua chứng khoán. Và trong những trường hợp nhất định, hoạt
động môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng
và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có
những quyết định tỉnh táo.
Với tư cách là người môi giới, ngoài việc tiến hành giao dịch theo chỉ thị
của khách hàng, CTCK thường cung ứng các dịch vụ tiện ích khác:
+ Quản lý tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng.
10. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0110
+ Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng.
+ Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư
chứng khoán.
1.1.4.2 Bảo lãnh phát hành.
Bảo lãnh phát hành (BLPH) là cam kết giữa tổ chức bảo lãnh phát hành
và tổ chức phát hành (TCPH) về việc sẽ bán hết hoặc bán một phần số lượng
chứng khoán dự định phát hành.
Nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng
khoán, am hiểu thị trường và có năng lực tài chính. Họ thường có một mạng
lưới bán hàng rộng khắp để đảm bảo cho đợt phát hành thành công. Vì vậy,
thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành, rủi ro của đợt phát hành sẽ giảm. Cung
ứng dịch vụ này cho khách hàng, CTCK được nhận tiền hoa hồng bảo lãnh.
Tiền hoa hồng bảo lãnh được xác định theo sự thỏa thuận giữa nhà phát hành
với nhà bảo lãnh.
Việc BLPH thường được thực hiện theo một trong những phương thức
sau:
+ Cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo
lãnh (TCBL) cam kết sẽ mua toàn bộ chứng khoán phát hành cho dù có phân
phối được hết chứng khoán hay không. Trong hình thức bảo lãnh tổ hợp theo
cam kết chắc chắn, một nhóm các TCBL hình thành một tổ hợp để mua chứng
khoán của TCPH với giá chiết khấu so với giá chào bán ra công chúng và bán
lại các chứng khoán đó theo giá chào bán. Chênh lệch giữa giá mua chứng
khoán của TCPH và giá chào bán ra công chúng là tiền hoa hồng bảo lãnh.
+ Cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó TCBL thỏa
thuận là đại lý cho TCPH, TCBL không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán
11. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0111
mà cam kết sẽ cố gắng tối đa để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu
không phân phối hết sẽ trả lại cho TCPH phần còn lại.
+ Tất cả hoặc không: trong phương thức này, TCPH yêu cầu TCBL bán
một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ hủy
bỏ toàn bộ đợt phát hành.
+ Tối thiểu và tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo
lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo
phương thức này, TCPH yêu cầu TCBL bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán
nhất định (mức sàn). Vượt trên mức ấy, TCBL được tự do chào bán chứng
khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được
đạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.
1.1.4.3 Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về
lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng.
Với khả năng chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, họ sẽ đưa
ra các dự báo để khách hàng tham khảo, đưa ra quyết định đầu tư của mình.
Nhà tư vấn không chịu trách nhiệm về hậu quả các quyết định của nhà đầu tư.
Tùy vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng mà
khách hàng có thể phải trả các khoản phí.
1.1.4.4 Tự doanh chứng khoán.
Tự doanh chứng khoán là hoạt động mua, bán chứng khoán cho chính
mình để hưởng lợi nhuận từ việc đầu tư chứng khoán mang lại như chênh lệch
giá, cổ tức, lãi trái phiếu và các quyền khác kèm theo việc sở hữu chứng
khoán.
Hoạt động tự doanh công ty phải tự chịu trách nhiệm với quyết định của
mình, tự gánh chịu rủi ro từ quyết định mua, bán chứng khoán của mình. Hoạt
động này thường song hành với hoạt động môi giới. Vì vậy, khi thực hiện hai
12. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0112
hoạt động này có thể dẫn đến xung đột về lợi ích giữa CTCK và lợi ích của
khách hàng. Để tránh trường hợp này thông thường các thị trường đều có
chính sách ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của
các CTCK.
Đối với một số thị trường, hoạt động tự doanh của CTCK được gắn liền
với hoạt động tạo lập thị trường. Các CTCK được thực hiện nghiệp vụ tự
doanh thông qua việc mua bán trên thị trường có vai trò định hướng và điều
tiết hoạt động của thị trường, góp phần bình ổn giá cả trên thị trường.
1.1.4.5 Các hoạt động phụ trợ.
(1) Lưu ký chứng khoán: Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách
hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc
trong giao dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập
trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký
chứng khoán tại các CTCK (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi
sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (nếu phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật
chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ
nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi,, phí rút, và phí
chuyển nhượng chứng khoán.
(2) Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc
lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ
tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho
khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
(3) Nghiệp vụ tín dụng: Đối với các thị trường chứng khoán phát triển,
CTCK còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện
giao dịch bán khống (short sale) hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng
thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ (margin purchase).
13. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0113
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của CTCK cho khách hàng của
mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế
chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do
CTCK ứng trước tiền thanh toán. Đến kỳ hạn thỏa thuận, khách hàng phải
hoàn trả đủ số gốc vay cùng với lãi cho CTCK. Trường hợp khách hàng
không trả được nợ, thì công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đã mua để thu hồi
nợ.
1.2 NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.
1.2.1 Khái niệm.
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua, lệnh bán
chứng khoán của khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào Sở giao dịch
chứng khoán và hưởng hoa hồng môi giới. Nghiệp vụ môi giới, do đó, còn
được hiểu là làm đại diện – được ủy quyền thay mặt khách hàng mua bán một
hoặc một số loại chứng khoán.
Ở Việt Nam, theo Luật chứng khoán ngày 29-6-2006 thì: “môi giới
chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng”.
Hoạt động môi giới tuân theo một số nguyên tắc: ký kết hợp đồng dịch
vụ với khách hàng, nhận các lệnh mua hoặc bán của khách hàng, thanh toán
và quyết toán các doanh vụ, cung cấp các giấy chứng nhận chứng khoán.
1.2.2 Vai trò của nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Môi giới chứng khoán vừa là kết quả của quá trình phát triển của nền
kinh tế thị trường, và ngược lại vừa thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và
cải thiện môi trường kinh doanh. Vai trò của môi giới chứng khoán được thể
hiện trên các khía cạnh:
14. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0114
1.2.2.1 Đối với công ty chứng khoán.
Hoạt động môi giới là hoạt động cơ bản của các CTCK và cũng là hoạt
động mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho CTCK. Nguồn thu của nghiệp vụ
môi giới bao gồm: hoa hồng môi giới, các khoản chi phí cho dịch vụ đặc biệt,
các hoa hồng cho những dịch vụ kèm theo của công ty. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy, ở những thị trường phát triển, 20% trong tổng số những nhà
môi giới đã tạo ra 80% nguồn thu từ hoa hồng cho ngành. Chính đội ngũ nhân
viên này đã nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, thu hút khách hàng, đa
dạng hoá sản phẩm của công ty, tạo nên uy tín, hình ảnh tốt của công ty nếu
họ được khách hàng tín nhiệm và uỷ thác tài sản của mình. Từ đó góp phần
đem lại thành công cho công ty.
1.2.2.2 Đối với khách hàng.
(1) Góp phần làm giảm chi phí giao dịch: Ở mọi thị trường, để thực hiện
giao dịch, người bán và người mua phải có cơ hội để gặp nhau, trao đổi, thẩm
định chất lượng hàng hóa, và thỏa thuận giá cả. Tuy nhiên, trên TTCK – thị
trường của những sản phẩm và dịch vụ bậc cao – để thẩm định chất lượng và
giá cả hàng hóa, người ta cần nguồn chi phí rất lớn để phục vụ cho việc thu
nhập, xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích và tiến hành giao dịch theo
một quy trình xác định của hệ thống thị trường đấu giá tập trung. Những chi
phí đó chỉ các CTCK hoạt động chuyên nghiệp với quy mô lớn mới có khả
năng trang trải do được hưởng lợi thế quy mô. Ngoài ra, sự hiện diện của một
tổ chức trung gian chuyên nghiệp làm cầu nối cho các bên mua, bán gặp nhau
làm giảm đáng kể chi phí tìm kiếm đối tác, chi phí soạn thảo và chi phí giám
sát thực thi hợp đồng. Trong trường hợp này, môi giới chứng khoán giúp tiết
kiệm chi phí giao dịch kể cả đối với từng giao dịch riêng lẻ, cũng như đối với
tổng chi phí các giao dịch trên thị trường.
15. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0115
(2) Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng: Khi thực hiện chức năng
môi giới chứng khoán, các CTCK và nhân viên môi giới của công ty phải
cung cấp cho khách hàng thông tin, loại chứng khoán và cách thức, thời điểm
mua bán chứng khoán, và vấn đề có tính quy luật của hoạt động đầu tư chứng
khoán. Nghiệp vụ này đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ năng chuyên môn. Tính
trung thực của cá nhân tư vấn hay công ty tư vấn có tầm quan trọng lớn.
Người môi giới luôn là người nắm bắt được các thông tin cập nhật về
chứng khoán do có các mối quan hệ rộng rãi, hơn nữa họ lại là người biết
cách tiếp cận các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tiến hành sàng lọc
trước khi cung cấp cho khách hàng. Dịch vụ tư vấn đầu tư có thể được CTCK
cung cấp qua các hình thức: khuyến cáo, lập báo cáo, tư vấn trực tiếp, hoặc
thông qua ấn phẩm về chứng khoán. Nhờ hoạt động tư vấn đầu tư chứng
khoán mà khách hàng mới biết và hiểu rõ các sản phẩm và dịch vụ sẵn có trên
thị trường, hiểu được sản phẩm, dịch vụ nào đáp ứng được mục tiêu đầu tư và
nhu cầu đầu tư của riêng mình, từ đó đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Hơn
nữa, tuỳ từng lúc nhà môi giới có thể là người bạn tin cậy, nhà tâm lý lắng
nghe những câu hỏi liên quan đến tình trạng tài chính của khách hàng, trong
một chừng mực có thể đưa ra các lời khuyên chính đáng. Đối với khách hàng
ngoài nhu cầu được tư vấn về tài chính, những nhu cầu tâm lý liên quan đến
vấn đề tài chính cũng quan trọng không kém, đôi khi họ gọi điện cho nhà môi
giới chỉ là để chia sẻ, giải toả những căng thẳng về tâm lý.
(3) Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực
hiện được những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ:
Nhà môi giới nhận lệnh từ khách hàng và thực hiện giao dịch thay cho
khách hàng. Quy trình này bao gồm: nhận lệnh từ khách hàng, thực hiện lệnh
giao dịch của họ, xác định giao dịch và chuyển kết quả giao dịch cho khách
hàng. Không những vậy khi giao dịch được hoàn tất nhà môi giới phải tiếp tục
16. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0116
theo dõi tài khoản của khách hàng, đưa ra các khuyến cáo và cung cấp thông
tin; theo dõi tài khoản để nắm bắt những thay đổi từ đó kịp thời thông báo cho
khách hàng…Hay còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thêm như ứng trước tiền
bán chứng khoán, cầm cố chứng khoán…Nhìn chung nhà môi giới luôn cố
gắng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách đầy đủ và tốt nhất.
1.2.2.3 Đối với thị trường.
(1) Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường:
Khi thực hiện vai trò trung gian giữa người bán và người mua chứng
khoán, CTCK, các nhân viên môi giới, nhân viên bán hàng của CTCK có thể
nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và phản ánh với người cung ứng hàng
hóa, dịch vụ. Có thể nói, hoạt động môi giới chính là một trong những nguồn
cung cấp ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.
Kết quả, về lâu dài, sẽ cải thiện được tính đơn điệu của sản phẩm và dịch vụ,
nhờ đó giúp đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa cơ cấu khách hàng, thu hút
ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, trong xã hội cho đầu tư phát
triển.
Trong những năm gần đây, các loại chứng khoán đã được tăng trưởng
nhanh với tốc độ lớn do rất nhiều nguyên nhân, trong đó có yếu tố dung lượng
thị trường và biến động thị trường ngày càng lớn, khách hàng ngày càng nhận
thức rõ hơn về thị trường tài chính và hiểu được nỗ lực của các CTCK trong
quá trình bán hàng tiếp thị và bán hàng tư vấn. Có thể thấy kết quả được thể
hiện rõ không những trong việc bán từng loại hàng hóa riêng biệt như cổ
phiếu, trái phiếu, hay các công cụ tài chính khác, mà còn trong cả ý tưởng lập
danh mục đầu tư, về sự phối hợp sản phẩm để đạt được mục tiêu, lợi ích nhất
định.
(2) Cải thiện môi trường kinh doanh:
17. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0117
Góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư, nền văn hóa đầu tư có những
nét đặc trưng chủ yếu sau:
+ Ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng: Trong những nền kinh tế
mà môi trường đầu tư còn sơ khai, thu nhập được tạo ra trong các hộ gia đình
sau khi đã trang trải cho những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống thường được
tiêu dùng cho các mục đích phi sản xuất với tỷ lệ khá cao, trong khi vốn tăng
trưởng cho nền kinh tế lại thiếu trầm trọng. Khi nhân viên môi giới tiếp cận
khách hàng tiềm năng với những sản phẩm tài chính phù hợp nhu cầu của
khách hàng, giải thích về lợi ích mà sản phẩm đem lại, và sau khi khách hàng
chấp nhận mở tài khoản, nhân viên môi giới sẽ thường xuyên quan tâm chăm
sóc tài khoản theo cách có lợi nhất cho khách hàng. Hoạt động này dần dần sẽ
tạo nên thói quen đầu tư vào tài sản tài chính. Hơn nữa, trong quá trình tham
gia thị trường tài chính, nhà đầu tư hình thành được kỹ năng dự đoán, lựa
chọn và kết hợp các sản phẩm để giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận.
Khi đã trở thành nếp suy nghĩ và hành xử của cả cộng đồng, đây sẽ là một
khía cạnh quan trọng của nền văn hóa đầu tư, yếu tố không thể thiếu được
trong một nền kinh tế thị trường.
+ Thói quen và kỹ năng sử dụng dịch vụ đầu tư, mà chủ yếu là sử dụng
dịch vụ môi giới chứng khoán: Thời gian qua đi, dần dần nhà đầu tư sẽ tin
tưởng và ủy thác cho người môi giới chứng khoán chăm sóc tài khoản của
mình. Họ ý thức được lợi ích mà dịch vụ này mang lại, lựa chọn việc trả tiền
để được hưởng những dịch vụ đó. Không những thế, nhà đầu tư còn biết lựa
chọn nhà môi giới thích hợp, nhà đầu tư am hiểu còn đánh giá được đâu là
những rủi ro không tránh khỏi, đâu là sai lầm của chính họ, chứ không quy
trách nhiệm cho người môi giới. Yếu tố quan trọng này của môi trường đầu tư
vừa tạo điều kiện cho nghề môi giới lành mạnh, vừa là kết quả của quá trình
hoạt động lâu dài của nghề môi giới.
18. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0118
+ Môi trường pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật: Chính hoạt
động của các CTCK và nhân viên môi giới là một yếu tố góp phần hoàn thiện
môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh chứng khoán, vì hoạt động ở
lĩnh vực này sẽ làm phát sinh và bộc lộ rõ những xung đột lợi ích giữa các đối
tượng tham gia thị trường. Hoạt động của người môi giới sẽ giúp nhà đầu tư
hiểu biết về pháp luật chứng khoán, giúp họ trong quá trình theo đuổi lợi ích
của mình luôn có ý thức tìm hiểu pháp luật và tuân thủ pháp luật. Đồng thời
người môi giới cũng phản ánh những bất cập trong khuôn khổ pháp lý cho các
nhà làm luật để chỉnh sửa kịp thời. Đây là một đặc trưng quan trọng của nền
văn hóa đầu tư.
Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh:
Để thành công trong nghề môi giới, điều quan trọng là mỗi CTCK và
mỗi người môi giới phải thu hút được nhiều khách hàng mới, duy trì được
khách hàng hiện hữu, và ngày càng làm tăng khối lượng tài sản khách hàng ủy
thác quản lý. Quá trình cạnh tranh giữa những người làm nghề môi giới, khiến
họ phải không ngừng trau dồi nghiệp vụ, nâng cao đạo đức và kỹ năng hành
nghề, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và những quy định của công ty. Quá
trình này đã nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động môi giới chứng
khoán một cách toàn diện.
Hình thành dịch vụ mới trong nền kinh tế, tạo thêm việc làm và làm
phong phú môi trường làm việc:
Với phương thức hoạt động là chủ động tìm đến khách hàng, đặc biệt
khách hàng cá nhân, và đem đến cho họ những dịch vụ tài chính tốt nhất, mỗi
CTCK có một lực lượng đông đảo người bán hàng. Bên cạnh đó, để hỗ trợ
cho việc xây dựng cơ sở khách hàng của người môi giới, trong xã hội sẽ xuất
hiện các dịch vụ khác, như cung cấp danh sách khách hàng tiềm năng được
phân loại theo tiêu chí riêng của mỗi người môi giới. Có thể nói, phát triển
19. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0119
nghề môi giới chứng khoán là tạo ra được một lĩnh vực thu hút nhiều lao động
có kỹ năng, làm phong phú thêm môi trường kinh doanh.
1.2.3 Đặc trưng của môi giới chứng khoán.
Xung đột lợi ích - đặc trưng của môi giới chứng khoán. Xét theo một
khía cạnh khác, khía cạnh thể hiện những xung đột, tranh chấp về lợi ích, về
bản chất, trong lĩnh vực môi giới chứng khoán không thể tránh khỏi tranh
chấp, xung đột lợi ích. Những sai phạm có thể tồn tại bất cứ trong lĩnh vực
nào, trong hoạt động môi giới chứng khoán, khi người môi giới hoặc khách
hàng cố tình vi phạm pháp luật để kiếm lời một cách bất chính thì đó không
phải là do bản chất của nghề môi giới chứng khoán, mà gắn liền với gian dối
và lừa đảo. Trong hoạt động môi giới chứng khoán, có những tranh chấp hay
xung đột lợi ích liên quan tới những đặc trưng riêng có của lĩnh vực môi giới
chứng khoán mà đôi khi xử lý bằng pháp luật cũng không hẳn là giải pháp
hữu hiệu. Ví dụ, do không hiểu rõ trách nhiệm và khả năng của người môi
giới, khách hàng đã kỳ vọng một cách không hợp lý về những gì mà người
môi giới có thể đem đến cho mình, và khiếu nại khi thực tế không diễn ra như
mong muốn.
Hoạt động môi giới dẫn đến xung đột lợi ích giữa CTCK, người môi giới
và khách hàng. CTCK làm trung gian giữa các nhà đầu tư mua và bán chứng
khoán, khi CTCK tham gia vào việc kinh doanh với mục tiêu cũng vì lợi
nhuận, với khả năng xử lý thông tin và nghiệp vụ chuyên môn, chắc chắn sẽ
xảy ra mâu thuẫn giữa công ty và nhà đầu tư. Do vậy, CTCK cần phải tách
biệt giữa 2 hoạt động tự doanh và môi giới, tách biệt giữa nguồn vốn của
khách hàng với công ty; luôn phải đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu,
nghĩa là cung cấp thông tin cho khách hàng một cách trung thực, chính xác và
kịp thời nhất; đảm bảo ưu tiên lệnh của khách hàng.
20. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0120
1.2.4 Đạo đức nghề nghiệp đối với nghề môi giới chứng khoán.
1.2.4.1 Khái niệm.
Để tạo ra và duy trì lòng tin cho công chúng đầu tư, ngành chứng khoán
đã xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử cho các tổ chức
và cá nhân hành nghề chứng khoán. Khi hành nghề chứng khoán theo giấy
phép do UBCK quốc gia cấp, họ phải tuân thủ theo các chuẩn mực này.
Bản chất của đạo đức nghề nghiệp nói chung là tính tin cậy. Đạo đức
nghề nghiệp được thể hiện qua bốn khía cạnh sau:
- Trình độ và năng lực để thực hiện công việc đạt kết quả cao.
- Đủ tiêu chuẩn hành nghề có nghĩa là phải làm việc theo đúng tiêu
chuẩn và đúng quy trình công việc.
- Thẳng thắn, trong sạch và công bằng.
- Niềm tự hào về nghề nghiệp.
Như vậy, có thể hiểu đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh
chứng khoán là tập hợp các chuẩn mực hành vi cách cư xử và ứng xử trong
nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán nhằm bảo vệ và tăng cường vai trò, tính
tin cậy và niềm tự hào của nghề kinh doanh chứng khoán trong xã hội.
Đạo đức nghề nghiệp bao gồm sự tuân thủ các quy định của luật pháp và
tinh thần của các văn bản, đó là các yếu tố văn hóa nghề nghiệp, lòng tự hào,
trình độ giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Người hành nghề chứng
khoán phải tuân thủ các quy tắc này cả về câu chữ lẫn tinh thần và chủ trương
của các quy tắc đó.
1.2.4.2 Nội dung đạo đức nghề nghiệp đối với nhà môi giới chứng
khoán.
Người môi giới chứng khoán là người trực tiếp làm việc với khách hàng,
vì vậy việc đánh giá đạo đức nghề nghiệp của họ được thực hiện thông qua
thái độ ứng xử với khách hàng.
21. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0121
Tính cẩn trọng:
Nhân viên môi giới phải thực hiện nhiệm vụ của mình một cách cẩn thận,
có trách nhiệm, thực hiện đúng theo quy trình môi giới mà công ty đã ban
hành (trong việc tiếp xúc với khách hàng, thu thập thông tin của khách hàng,
lưu giữ thông tin, đưa ra các lời hướng dẫn phù hợp, thực hiện lệnh theo yêu
cầu của khách hàng...).
Tính tin cậy, trung thực, công bằng:
Nhân viên môi giới phải cư xử với khách hàng một cách công bằng trong
việc hướng dẫn và thực hiện lệnh cho khách hàng một cách bình đẳng, không
phân biệt đối xử, sao cho các khách hàng có thể sử dụng lợi ích từ thông tin
của thị trường một cách đồng đều.
Tính chuyên nghiệp:
Nhà môi giới cần có những lời hướng dẫn rõ ràng, dựa trên cơ sở thông
tin đầy đủ và công khai, phù hợp với mục tiêu đầu tư của khách hàng. Nhà
môi giới phải thực hiện lệnh theo yêu cầu của khách hàng, phải thực hiện lệnh
của khách hàng trước tiên.
Nhà môi giới không được sử dụng tài sản hay tài khoản giao dịch của
khách hàng để mua bán chứng khoán trong tài khoản của khách hàng hoặc
mua bán chứng khoán khác thông qua tài khoản của khách hàng. Nhân viên
môi giới không được có lợi ích gì liên quan đến lỗ hay lãi của khách hàng.
Trong trường hợp có xung đột lợi ích, nhân viên môi giới phải công bố
rõ ràng các thông tin liên quan đến xung đột lợi ích giữa công ty và khách
hàng, giữa nhân viên môi giới và khách hàng.
Tính tuân thủ:
Nhà môi giới chứng khoán phải thực hiện nhiệm vụ của mình theo đúng
quy định của luật pháp, quy trình môi giới của công ty.
Tính bảo mật:
22. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0122
Nhân viên môi giới không được cung cấp thông tin cá nhân, thông tin về
mua bán chứng khoán, thông tin liên quan đến tài chính của khách hàng cho
người khác, trừ khi được khách hàng đồng ý.
1.2.4.3 Kỹ năng của người môi giới chứng khoán.
Xuất phát từ những đặc điểm, yêu cầu của kinh doanh chứng khoán nói
chung và của nghề môi giới nói riêng, nghề môi giới chứng khoán đòi hỏi
những phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp cao với chất lượng công việc tốt. Kỹ
năng của người môi giới thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Kỹ năng truyền đạt thông tin: Phẩm chất hay thái độ của người môi giới
đối với công việc, với bản thân và với khách hàng được truyền đạt rõ ràng tới
hầu hết các khách hàng mà người môi giới thực hiện giao dịch. Để thành công
trong việc bán hàng (cung ứng dịch vụ mua, bán) người môi giới phải đặt
quyền lợi của khách hàng lên đầu tiên, sau đó mới đến quyền lợi của người
môi giới. Đây là điểm then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính và phải
được thể hiện ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng.
- Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: Người môi giới có thể tìm kiếm khách hàng
thông qua: qua công ty chứng khoán hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại,
những lời giới thiệu khách hàng, mạng lưới kinh doanh, chiến dịch viết thư,
hội thảo, gọi điện làm quen.
- Kỹ năng khai thác thông tin: Người môi giới phải hiểu khách hàng, nắm
được khả năng tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng, qua đó
mà phục vụ khách hàng tốt hơn và có chiến lược khách hàng thích hợp.
1.3 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN.
1.3.1 Khái niệm.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là các lợi ích kinh tế, xã hội đã đạt được
từ quá trình hoạt động kinh doanh.
23. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0123
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được những mục
tiêu xác định.
Xét về phương diện mục tiêu của chủ sở hữu: CTCK được coi là hoạt
động hiệu quả khi công ty thực hiện được tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở
hữu.
Xét về phương diện quyền lợi của khách hàng: hiệu quả hoạt động của
CTCK là công ty giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách có
hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng.
Xét về phương diện nhà quản lý: CTCK được coi là hoạt động hiệu quả
khi cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về tình hình thị trường, thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh đúng quy định.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán bao gồm:
+ Hiệu quả hoạt động tự doanh.
+ Hiệu quả hoạt động môi giới.
+ Hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành.
+ Hiệu quả hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
Hiệu quả hoạt động môi giới là kết quả từ hoạt động môi giới đem lại
sau khi trừ đi các khoản chi phí. Trong đó, doanh thu môi giới từ phí môi giới,
chi phí môi giới là phí giao dịch phải trả sở giao dịch, lương nhân viên môi
giới….
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá.
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính.
Mức độ chuyên nghiệp của nhân viên môi giới: Mức độ chuyên nghiệp của
nhân viên môi giới được thế hiện ở rất nhiều khía cạnh như: cách tiếp cận tâm
lý khách hàng, phong cách phục vụ, tác phong của họ… Một nhà môi giới
chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm sẽ tạo cho mình một tác phong làm việc
24. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0124
năng động và khoa học. Xây dựng riêng cho mình một quy trình môi giới
chuẩn cũng khẳng định mức độ chuyên nghiệp của một nhà môi giới chứng
khoán. Mức độ thành công của CTCK phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhân
viên môi giới, do đó xây dựng được một đội ngũ những nhà môi giới chứng
khoán chuyên nghiệp là một yếu tố chiến lược trong quá trình hoạt động của
các CTCK.
Mức độ hoàn thiện quy trình nghiệp vụ: Bộ phận môi giới luôn luôn phải
xác định được quy trình hoạt động của mình như thế nào. Nhìn chung thì quy
trình của các hoạt động càng đơn giản, ngắn gọn mà vẫn đảm bảo được các
hoạt động hiệu quả thì quy trình đó càng tốt.
Khả năng cắtgiảm chi phícho nghiệp vụ, đem lại lợi nhuậncao hơn cho
công ty.
Khả năng cung cấp các dịch vụ: Tiện ích, đơn giản cho khách hàng, đảm
bảo độ an toàn tuyệt đối về những thông tin giao dịch, tài khoản của khách
hàng.
Mức độ chuyên nghiệp của các dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Mức độ hài lòng của khách hàng: Nếu khách hàng thường xuyên không
hài lòng về thái độ, tác phong phục vụ của nhân viên môi giới, thường xuyên
xảy ra các xung đột lợi ích giữa môi giới với khách hàng, giữa công ty với
nhà đầu tư, điều đó sẽ gây khó khăn rất lớn cho hoạt động của công ty, không
chỉ đối với hoạt động môi giới.
Sự tin tưởng và trung thành của khách hàng: Đối với một CTCK giành
được sự tin tưởng từ phía khách hàng chính là yếu tố sống còn. Khách hàng là
một kênh marketing hiệu quả, hình thức marketing truyền miệng chính là một
hình thức đắc lực và lâu dài. Đặc biệt với tâm lý bầy đàn của người Việt, sự
giới thiệu truyền bá từ những người thân quen, bạn bè là một nguồn thông tin
khá tin cậy.
25. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0125
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng.
Doanh thu môi giới:
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, người ta cũng quan tâm
đến doanh số mà nó đem lại. Hiện nay, môi giới đang là hoạt động đem lại
doanh thu chủ yếu cho các CTCK, đặc biệt là các CTCK mới tham gia thị
trường.
Doanh thu môi giới từ phí môi giới. Khi thực hiện nhận lệnh giao dịch
chứng khoán cho khách hàng hay cung cấp một dịch vụ chứng khoán nào đó
cho nhà đầu tư, CTCK thực hiện thu phí. Phí giao dịch này lớn hay nhỏ tùy
thuộc vào tổng giá trị chứng khoán giao dịch thành công của nhà đầu tư.
Lợi nhuận từ hoạt động môi giới:
Là chỉ tiêu định lượng phản ánh rõ nét, cho ta thấy ngay hiệu quả khi
xem xét đánh giá hiệu quả của hoạt động môi giới.
Lợi nhuận từ hoạt động môi giới = Doanh thu môi giới – Chi phí môi giới
Trong đó:
Doanh thu môi giới từ phí môi giới.
Chi phí môi giới là phí giao dịch phải trả SGD, lương nhân viên môi
giới...
Hoạt động môi giới của CTCK được đánh giá là có hiệu quả khi có lợi
nhuận từ hoạt động môi giới và lợi nhuận đạt được càng cao thì hiệu quả hoạt
động môi giới càng tốt. Qua các năm, hoạt động môi giới có lợi nhuận khi
doanh thu và chi phí cùng tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc
độ tăng của chi phí, hoặc doanh thu và chi phí cùng giảm nhưng tốc độ giảm
của doanh thu nhỏ hơn tốc độ giảm của chi phí, hoặc doanh thu tăng còn chi
phí giảm. Và như vậy, để tối đa hóa lợi nhuận CTCK không chỉ tìm cách tối
đa hóa doanh thu mà còn phải tìm cách để tối thiểu hóa chi phí, hay nói cách
26. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0126
khác là việc giảm thiểu chi phí cũng đóng vai trò quan trọng khi xem xét đánh
giá hiệu quả hoạt động.
Thị phần môi giới của các công ty chứng khoán:
Một CTCK với chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng.
Trong môi trường cạnh tranh, số lượng khách hàng có giới hạn mà các CTCK
mọc lên ngày càng nhiều, vì vậy nơi nào thu hút được nhiều khách hàng,
chiếm thị phần lớn hơn trên thị trường thì nơi đó sẽ có ưu thế hơn trong cạnh
tranh. Thị phần lớn đồng nghĩa với vị thế cũng sẽ cao hơn, doanh thu và lợi
nhuận đem lại từ hoạt động môi giới cũng sẽ cao hơn. Thị phần lớn hơn thể
hiện sự tin tưởng từ phía khách hàng đối với công ty.
Giá trị giao dịch bình quân:
Phí giao dịch được tính dựa trên giá trị giao dịch của công ty, bởi vậy giá
trị giao dịch lớn sẽ nâng tổng phí giao dịch, nâng doanh thu từ hoạt động môi
giới lên cao hơn.
Mạng lưới khách hàng, số tài khoản được mở:
Các CTCK đều cố gắng làm các công việc nhằm thu hút các nhà đầu tư
đến mở tài khoản tại công ty chứng khoán của mình. Một công ty chứng
khoán sẽ không thể hoạt động ổn định nếu không có tài khoản của nhà đầu tư
nào hoặc số lượng tài khoản quá ít. Số lượng tài khoản được mở, mạng lưới
khách hàng cũng là chỉ tiêu quan trọng để xác định hiệu quả hoạt động môi
giới của một CTCK. Nó thể hiện quy mô khách hàng, quy mô giao dịch tại
công ty và uy tín của công ty trên thị trường.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ
môi giới chứng khoán.
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan.
Chiến lược phát triển của lãnh đạo công ty về hoạt động môi giới:
27. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0127
Môi giới là bộ mặt của công ty chứng khoán. Một công ty chứng khoán
mà hoạt động môi giới không mạnh thì công ty không tạo được chỗ đứng,
danh tiếng và uy tín trên thị trường cho dù công ty kinh doanh có lãi từ nhiều
nguồn khác. Chính vì vậy, ban lãnh đạo công ty cần xác định rõ được vai trò
đó của hoạt động môi giới. Từ đó, ban lãnh đạo công ty xây dựng chiến lược
phát triển, có được các chính sách phù hợp với yêu cầu của thị trường như
cung cấp dịch vụ giá rẻ hay chất lượng cao; đào tạo, tuyển dụng, lương
thưởng cho nhân viên, tăng cường hoạt động kiểm soát… Mỗi chính sách
khác nhau sẽ ảnh hưởng tới hoạt động môi giới của công ty chứng khoán là
khác nhau.
Nhân tố con người:
Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của các CTCK
nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Những nhà môi giới
thành công sẽ đem lại cho công ty những khoản tiền khổng lồ và họ được gọi
là những nhà sản xuất hàng đầu. Thành công của những nhà môi giới cũng
chính là thành công của CTCK nếu họ chiếm được lòng tin của khách hàng,
thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, được khách hàng gửi
gắm ngày càng nhiều tài sản để quản lý. Khi đã chiếm được lòng tin của
khách hàng, người môi giới có thể tin rằng ngay cả khi những khuyến nghị
của họ không mang lại những kết quả như mong muốn thì không vì thế mà họ
mất khách hàng. Điều quan trọng là khách hàng vẫn còn nhận thức được một
cách nhất quán rằng sự hiện diện của nhà môi giới là nhằm phục vụ lợi ích
của họ.
Để đạt hiệu quả và nâng cao được chất lượng của hoạt động môi giới,
hiện nay các công ty chứng khoán và các nhà môi giới luôn phải cạnh tranh để
thu hút khách hàng và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tiềm năng. Để
làm được điều đó nhà môi giới phải không ngừng trau dồi kiến thức nhằm
28. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0128
nắm vững và sử dụng thuần thục các kỹ năng cơ bản đến chuyên nghiệp. Vì
vậy các công ty chứng khoán muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh thì họ
phải không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới trở thành các nhà môi
giới chuyên nghiệp, có kỹ năng, có đạo đức nghề nghiệp nhằm phát huy sức
mạnh nghề nghiệp để chiếm được lòng tin của khách hàng, từ đó nâng cao uy
tín của công ty góp phần làm tăng hiệu quả của hoạt động môi giới chứng
khoán.
Quy mô vốn:
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi một doanh nghiệp muốn tiến hành
kinh doanh. Riêng chứng khoán, một lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi khá nhiều
chi phí hoạt động thì quy mô vốn là điều kiện cần quyết định hiệu quả hoạt
động môi giới. Một CTCK muốn đi vào hoạt động cần phải chịu chi phí máy
móc thiết bị về công nghệ thông tin vì hệ thống giao dịch của toàn thị trường
diễn ra liên tục, thay đổi trên diện rộng hay máy móc phục vụ cho tìm kiếm,
phân tích thông tin; chi phí để đào tạo và duy trì đội ngũ nhân viên môi giới
lành nghề; chi phí nghiên cứu thị trường, khách hàng để xây dựng các sản
phẩm, dịch vụ cung cấp cho phù hợp; chi phí cho hoạt động marketing, quảng
cáo, tìm kiếm khách hàng… Do vậy, CTCK có quy mô vốn lớn thì hiệu quả
hoạt động chắc chắn sẽ cao hơn nhiều.
Ngoài ra, vốn điều lệ lớn cũng sẽ tạo niềm tin cho khách hàng là công ty
hay hoạt động đó có thể thực hiện tốt, công ty có thể mở rộng mạng lưới chi
nhánh thu hút khách hàng. Khi nhà đầu tư tìm đến với công ty có vốn lớn họ
cũng kỳ vọng rằng nhu cầu của họ cũng được đáp ứng hiệu quả nhất.
Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ:
Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các công ty
chứng khoán. Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng. Các công
ty chứng khoán phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việ tiếp
29. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0129
nhận và thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh tróng và chính
xác. Vì thị trường chứng khoán luôn nhạy cảm với sự biến đổi của nền kinh tế
xã hội trong nước và quốc tế, do đó nếu công ty chứng khoán không có đủ
trang thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin thì không thể bảo vệ
quyền lợi cho khách hàng.
Các nhân viên môi giới sẽ không có đủ các thông tin cần thiết để thực
hiện tư vấn và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Hiện nay tại các công ty chứng khoán, cơ sở vật chất chủ yếu là sàn giao
dịch, hệ thống mạng luới và hệ thống thông tin. Các hệ thống này mặc dù
phục vụ cho tất cả các hoạt động của công ty nhưng thực tế thì nó phục vụ
cho hoạt động môi giới là chủ yếu.
Kiểm soát nội bộ:
Nguyên tắc bảo mật thông tin tại các công ty chứng khoán là một yếu tố
quyết định đến sự thắng lợi của công ty trong việc cạnh tranh. Vì vậy công tác
kiểm soát nội bộ là rất cần thiết. Tất nhiên không phải chỉ có các thông tin
mới cần kiểm soát, ngay từ các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành
nghiệp vụ của công ty cần phải được kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm không vi
phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các nghiệp vụ. Nếu như
công ty để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn kết kết quả là thất bại
trong kinh doanh.
Sự phát triển của các hoạt động khác:
Không có một hoạt động nào hoạt động độc lập mà thành công, nó luôn
cần có sự hỗ trợ từ các hoạt động khác. Đối với lĩnh vực chứng khoán cũng
vậy. Hoạt động môi giới không thể tách rời với các hoạt động khác trong công
ty. Hoạt động marketing, quảng cáo sẽ tăng cường hình ảnh của công ty, sẽ có
nhiều người biết đến thương hiệu đó, dẫn đến làm gia tăng lượng khách hàng
cho bộ phận môi giới.
30. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0130
Bộ phận phân tích cũng có thể cung cấp nguồn thông tin đã qua xử lý
cho nhân viên môi giới hay họ có thể nghiên cứu những sản phẩm, dịch vụ
mới cung cấp cho bộ phận môi giới để làm việc với khách hàng. Khách hàng
đến với công ty nhiều phần lớn là nhờ vào sản phẩm, dịch vụ cung cấp đa
dạng, phong phú, đáp ứng được nhu cầu của đông đảo khách hàng. Vì vậy,
hoạt động môi giới làm được tốt là nhờ vào các bộ phận khác.
Bên cạnh đó, hoạt động môi giới cũng tác động làm cho bộ phận khác
phát triển. Hoạt động môi giới sẽ chính là nơi cung cấp ý tưởng cho hoạt động
nghiên cứu dịch vụ mới. Bởi chính họ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nhiều
nhất, hiểu về nhu cầu cũng như mục tiêu của khách hàng.
1.3.3.2 Nhân tố khách quan.
Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế:
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính quốc gia
hay nó là một bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của TTCK. Sự ổn định chính
trị và tăng trưởng của nền kinh tế là cơ sở cho mọi sự phát triển của một quốc
gia, là cơ sở quan trọng cho sự phát triển của các CTCK nói chung và hoạt
động môi giới chứng khoán nói riêng.
Nền kinh tế pháttriển sẽtạo nhiều việc làm mới, giảm tìnhtrạng thất nghiệp
và tăng thu nhập củadân cư. Do thu nhập của dân cư tăng bảo đảm cho nhà đầu
tư có khả năng chuyển tiết kiệm thành đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế làm giảm rủi ro và tăng hiệu quả của
hoạt động đầu tư. Điều này làm tăng tính hấp dẫn của thị trường trong nước
và thu hút đầu tư nước ngoài. Đồng thời, nhu cầu đầu tư ra nước ngoài của
nhà đầu tư và các doanh nghiệp trong nước cũng tăng theo. Đây là tiền đề cho
sự phát triển các dịch vụ của công ty chứng khoán.
31. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0131
Sự phát triển của thị trường chứng khoán:
Công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán nói
riêng không thể tồn tại nếu thiếu một nền thị trường chứng khoán. Sự phát
triển của TTCK ở đây là sự phát triển cả cung và cầu chứng khoán, các thành
viên tham gia thị trường và sự phát triển của các trung gian tài chính và các
hoạt động khác.
Thị trường tài chính phát triển ở trình độ cao là tiền đề để môi giới chứng
khoáncó thể đảmnhận tốt chức năng cung cấp các dịch vụ và tài sản tài chính.
Trênthị trường này, các côngcụpháisinh được tạo lập nhằm cung cấp các công
cụ phòng vệ hữu hiệu cho các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư có tổ chức.
TTCK phát triển cùng với hệ thống công bố thông tin, hệ thống đăng ký,
hệ thống công bố công khai của nó đã cung cấp cho các nhà đầu tư các thông
tin đầy đủ và chính xác liên quan đến chứng khoán, tăng độ tin cậy cho thị
trường và giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng và rủi ro đạo đức. Từ
đó, các nhà đầu tư có niềm tin để tham gia đầu tư, mà những nhà môi giới là
cầu nối cho họ.
Môi trường pháp lý:
Các điều kiện pháp lý có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển CTCK nói
chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Một hệ thống pháp lý có
tính chất khuyến khích về tổ chức, hoạt động của công ty sẽ góp phần tạo lập,
ổn định hoạt động của nó. Đồng thời, việc kiểm soát hoạt động của công ty sẽ
làm tăng lòng tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sự phức tạp và thiếu hoàn
thiện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự phát triển của công ty chứng khoán
và theo đó, nghiệp vụ môi giới cũng không thể nâng cao được .
Thu thập kiến thức và thói quen đầu tư của công chúng:
Sự phát triển của nền kinh tế và khả năng tiết kiệm để đầu tư của công
32. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0132
chúng chỉ là điều kiện có tính chất tiên quyết. Còn để chuyển tiết kiệm thành
đầu tư thôngqua thị trường chứng khoánthì mộtyếu tố cũng hết sức quan trọng
là kiến thức đầu tư củacông chúng- những nhà đầu tư tiềm năng trên thị trường.
Thực tế cho thấy, ở những nước có nền kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao
như Mỹ, Anh, Đức mộttỷ lệ tương đốicao (30-40%) dân cư tham gia thị trường
chứng khoán.
Để công chúng rộng rãi tham gia thì họ cần phải thấy được bản chất của
chứng khoán. Họ phải nhận thức rằng, chứng khoán có giá trị, song nó cũng
chứa đựng rủi ro, nghĩa là, các nhà đầu tư có thể tăng tài sản của họ nhờ kinh
doanh chứng khoán, nhưng họ cũng có thể bị thua lỗ, thậm chí mất toàn bộ tài
sản và bị phá sản. Các nhà quản lý cần trang bị kiến thức cơ bản cho nhà đầu
tư và tạo điều kiện hỗ trợ về tài chính khi họ tham gia.
Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán khác:
Trong thị trường chứng khoán tồn tại nhiều công ty chứng khoán, các
công ty đều có nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Trong khi khách hàng lại
là một yếu tố có giới hạn về số lượng. Khách hàng đã tìm đến công ty này
sẽ không thể tìm đến công ty khác nữa. Do đó, hoạt động môi giới của
CTCK luôn phải chịu sự cạnh tranh của các công ty cùng ngành. Chính áp
lực cạnh tranh sẽ khiến CTCK không ngừng nâng cao các sản phẩm nhằm
phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
Các nhân tố khác:
Bên cạnh ảnh hưởng của những nhân tố trên, hoạt động môi giới của
công ty chứng khoán còn chịu sự tác động của các yếu tố khác như hoạt động
của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quản lý thị trường, hiệp hội chứng
khoán, hiệp hội nhà đầu tư… Các chính sách, quy định của mỗi tổ chức này
cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động môi giới.
33. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0133
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SAO VIỆT
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
SAO VIỆT_VSSC.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
2.1.1.1 Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt:
Công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 09/04/2007 theo chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103005730 do Sở
KH & ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 18/12/2006 và Giấy phép hoạt động
kinh doanh chứng khoán số 33/UBCK –GPHĐKD do Ủy ban chứng khoán
nhà nước cấp ngày 25/12/2006 với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Trụ sở
chính đặt tại số 58/1 – 58/2 Trần Xuân Soạn – Phường Tân Kiểng – Quận 7 –
TP Hồ Chí Minh.
Công ty được công nhận là thành viên Giao dịch của Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở Giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh) theo Quyết định số 52/QĐ-TTGDHCM của
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ngày 06/04/2007
và được công nhận là thành viên giao dịch của Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội (nay là Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội) theo Quyết định số
106/QĐ-TTGDHN do Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội cấp ngày
03/05/2007.
Công ty tăng vốn điều lệ lên 36 tỷ đồng theo Quyết định số 346/QĐ-
UBCK của UBCKNN ngày 01/06/2007.
34. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0134
Đến 31/12/2007, Công ty tăng vốn điều lệ lên 135 tỷ đồng theo Quyết
định số 102/QĐ-GPĐCCTCK ngày 31/12/2007 của UBCKNN.
Công ty chuyển trụ sở chính đến Tầng 6,8 Tòa nhà CTM - 299 Cầu Giấy
–thành phố Hà Nội theo Quyết định số 157/UBCK-GP của UBCKNN ngày
10/10/2008.
Ngày 19/06/2009, Công ty được công nhận là thành viên hệ thống đăng
ký giao dịch của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (nay là Sở Giao
dịch chứng khoán Hà Nội) theo Quyết định số 299/QĐ-TTGDHN do Trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội ngày 19/06/2009.
Hiện nay, Công ty hoạt động với vốn điều lệ là 135 tỷ đồng và được
phép hoạt động trên các lĩnh vực: Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng
khoán, Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, Lưu ký chứng khoán.
Mục tiêu mà công ty đặt ra:
+ Trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu trên thị trường
tài chính Việt Nam và vươn ra tầm châu lục.
+ Tạo dựng hình ảnh VSSC như một công ty chứng khoán nổi trội nhất trong
tâm trí nhà đầu tư.
+ Xây dựng mối quan hệ liên kết bền vững và phối hợp chặt chẽ với các đối
tác chiến lược.
“ Tạo lập niềm tin, giá trị vững bền” là kim chỉ nam cho mọi hành động
mà VSSC đã và đang nỗ lực thực hiện nhằm mang lại những lợi ích thiết thực
nhất cho khách hàng và cho sự phồn thịnh của VSSC.
35. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0135
2.1.1.2 Một số thông tin chính về công ty:
Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt
Tên Tiếng Anh: Viet Star Securities Corporation
Tên viết tắt tiếng Anh: VSSC
Trụ sở chính: Tầng 6-8, Toà nhà CTM, 299 Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04.22201592
Fax 04.22201590
Website www.vssc.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103005730 ngày 18/12/2006 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 33/UBCK GPHĐKD do Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 25/12/2006.
Vốn điều lệ: 135.000.000.000 (Một trăm ba mươi lăm tỷ) đồng
Số lượng cổ phần: 13.500.000 (Mười ba triệu năm trăm ngàn) cổ
phần
Lĩnh vực kinh doanh chính: Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng
khoán, Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, Lưu ký chứng khoán.
36. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0136
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý của VSSC.
(Nguồn: Bản công bố thông tin công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt)
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
MÔI
GIỚI
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
PHÒNG
TƯ VẤN
TCDN
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH -
NHÂN
SỰ
PHÒNG
CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN
PHÒNG
PHÂN
TÍCH –
ĐẦU TƯ
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
37. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0137
Chức năng các phòng ban.
Ban Tổng Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Tổng Giám đốc là
người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu sự giám sát của
Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị trước pháp luật
về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng Giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của Công ty.
Phòng Hành chính - Nhân sự.
Phòng Hành Chính- Nhân sự thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Phòng Hành chính – Nhân sự có chức năng tổ chức các hoạt động hành
chính, quản lý cơ sở vật chất;
- Xây dựng môi trường làm việc và văn hoá công ty phù hợp với định
hướng phát triển của VSSC;
- Tổ chức tuyển dụng và bố trí nhân sự;
- Xây dựng hệ thống thông tin nhân viên trong toàn công ty;
- Thực hiện công tác đánh giá nhân viên theo định kỳ;
- Tổ chức đào tạo cán bộ, nhân viên;
- Xây dựng hệ thống tiền lương, thưởng, phụ cấp cho người lao động, thực
hiện các chính sách về bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động theo luật định;
- Tổ chức các sinh hoạt động sinh hoạt tập thể của công ty.
Phòng Kế toán.
Phòng Kế toán của VSSC có chức năng ghi chép mọi nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh của công ty, nhằm cung cấp số
liệu chính xác, kịp thời phục vụ công tác quản lý, ra quyết định kinh doanh
của công ty và báo cáo định kỳ hay theo yêu cầu cho các cơ quan quản lý.
Nhiệm vụ chính của phòng kế toán bao gồm:
- Tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh;
38. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0138
- Xây dựng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán theo đúng chế độ và chuẩn
mực;
- Tổ chức, quản lý hoạt động kế toán trong toàn công ty;
- Đăng ký, kê khai thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
Phòng Công nghệ Thông tin.
Phòng công nghệ thông tin của VSSC có nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và quản lý hệ thống mạng và hệ thống điện thoại nội bộ;
- Xây dựng và vận hành hệ thống thư điện tử, hệ thống an ninh, bảo mật về
công nghệ thông tin;
- Quản lý các phần mềm ứng dụng nội bộ và dành cho khách hàng;
- Xây dựng và quản lý trung tâm dữ liệu;
- Nghiên cứu và triển khai các ứng dụng công nghệ mới nhằm cung cấp cho
khách hàng các tiện ích và công cụ hiện đại;
Phòng Môi giới.
Phòng Môi giới có chức năng thực hiện nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Mở và quản lý tài khoản giao dịch của khách hàng;
- Hướng dẫn, hỗ trợ và thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng;
- Khai thác và phát triển mạng lưới khách hàng;
- Quản lý và thực hiện chăm sóc khách hàng;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị khác tổ chức thực hiện đại lý đấu giá
- Hỗ trợ khách hàng giao dịch chứng khoán chưa niêm yết.
- Quản lý lưu ký chứng khoán;
- Thực hiện quyền;
- Giữ vai trò đầu mối thanh toán bù trừ và kết nối với trung tâm lưu ký
chứng khoán.
39. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0139
Phòng Phân tích – Đầu tư.
Phòng Phân tích - Đầu tư có chức năng thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện các báo cáo phân tích vĩ mô, ngành, doanh nghiệp, nhận định
thị trường;
- Xây dựng và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ cho hoạt
động nghiên cứu, phân tích;
- Hỗ trợ chuyên môn cho hoạt động tư vấn doanh nghiệp và các phòng ban
khác trong công ty;
- Quản lý đầu tư;
- Thu thập thông tin, thực hiện phân tích phục vụ công tác đầu tư;
- Xây dựng và quản lý danh mục đầu tư;
- Thiết lập các kênh khai thác đầu tư;
- Xây dựng quan hệ đối tác với các tổ chức đầu tư.
Phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp.
Phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp có chức năng cung cấp các dịch vụ
tư vấn tới khách hàng, bao gồm:
- Cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp: Tư vấn cổ phần hóa, Tư
vấn niêm yết, Tư vấn phát hành, Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, Tư
vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, Tư vấn mua bán, sáp nhập, hợp nhất, chia
tách doanh nghiệp;
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn khác: Tư vấn chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, Tư vấn quản trị doanh nghiệp, Quản lý sổ cổ đông, Tổ chức đại hội
đồng cổ đông;
- Thiết lập và phát triển mạng lưới khách hàng doanh nghiệp.
2.1.3 Các sản phẩm và dịch vụ cung cấp.
Hiện nay, công ty hoạt động với vốn điều lệ là 135 tỷ đồng, và được phép
hoạtđộngtrên các lĩnhvực:môigiới chứngkhoán, tựdoanhchứngkhoán, tư vấn
40. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0140
tài chính và đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán. Trên mỗi lĩnh vực hoạt
động công ty cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tương ứng nhằm cố gắng đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường cũng như của khách hàng.
2.1.3.1 Đối với hoạt động môi giới chứng khoán.
Trong vai trò làm trung gian mua, bán chứng khoán cho nhà đầu tư,
VSSC luôn quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường
hỗ trợ thông tin tư vấn cho nhà đầu tư. Về cơ bản, bộ phận môi giới của
VSSC đã và đang cung cấp cho các nhà đầu tư một số nhóm sản phẩm và dịch
vụ sau:
Các dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong giao dịch chứng khoán:
Môi giới trong giao dịch chứng khoán niêm yết:
- Tại sàn giao dịch của công ty, qua cổng điện thoại, qua cổng internet.
- Tra cứu thông tin tài khoản, tin thị trường qua website.
- Hệ thống SMS cung cấp thông tin khớp lệnh.
Dịch vụ gia tăng tiện ích đầu tư:
Bên cạnh những nghiệp vụ môi giới cơ bản và truyền thống VSSC luôn
kết nối và phối hợp với các tổ chức tài chính – tín dụng như: Ngân hàng
TMCP Phương Đông, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển – Chi nhánh Cầu
Giấy...để cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như:
(1) Cho vay cầm cố chứng khoán.
Để tăng khả năng quay vòng vốn và cơ hội của nhà đầu tư, VSSC đã kết
hợp với Ngân hàng Phương Đông, Ngân hàng Đầu tư phát triển... cung cấp
dịch vụ cầm cố chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch. Khi sử dụng dịch
41. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0141
vụ cầm cố mà VSSC và ngân hàng liên kết với công ty cung cấp, nhà đầu tư
cảm thấy hài lòng bởi:
- Thủ tục nhanh chóng, thuận tiện.
- Tỷ lệ cầm cố đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư, tỷ lệ hiện tại là 40:60.
- Mức lãi suất hấp dẫn.
- Khách hàng có thể giải tỏa cầm cố trước hạn.
(2) Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán.
Không ngừng tạo ra những thuận tiện nhất cho các nhà đầu tư trong các
dịch vụ của mình, VSSC cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán.
Chỉ với một tài khoản được mở tại VSSC, có xác nhận việc bán chứng khoán
hoàn tất của VSSC, các nhà đầu tư tại VSSC sẽ không phải đợi đến thời gian
T + 3 với thủ tục nhanh chóng, thuận tiện và với mức phí hợp lý.
(3) Mua bán có kỳ hạn (repo).
Repo là dịch vụ mua bán lại chứng khoán có kỳ hạn. Dựa trên hợp đồng
repo được ký giữa VSSC và khách hàng, VSSC sẽ mua những chứng khoán
chưa niêm yết của khách hàng với cam kết sẽ bán lại số chứng khoán đó cho
khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Dịch vụ repo của VSSC:
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng mà không cần giải trình lý
do sử dụng vốn.
- Được thực hiện nhanh chóng với thủ tục đơn giản.
- Được quyềnthanhlýtrước hạnvàsẽđược VSSChỗ trợ sangtênchobên thứ 3.
- Mọi quyền lợi liên quan đến chứng khóan đó sẽ vẫn được thuộc về khách
hàng trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
(4) Hợp tác đầu tư (margin).
42. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0142
Chỉ với 50% tổng số tiền mà khách hàng cần đầu tư, khách hàng đã có
thể đầu tư vào một loại chứng khoán chưa niêm yết một cách nhanh chóng
thông qua dịch vụ margin. VSSC cung cấp dịch vụ này nhằm:
- Giúp khách hàng nắm bắt được cơ hội đầu tư một cách nhanh chóng mà
không cần phải huy động một lượng vốn lớn.
- Tạo một kênh tư vấn cho khách hàng khi đầu tư vào một loại chứng khoán
chưa niêm yết.
- Tạo một sự thuận tiện nhất cho khách hàng bởi thủ tục đơn giản khi giải
ngân cũng như khi thanh lý hợp đồng và sang tên cho bên thứ 3.
Ngoài ra, VSSC còn hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng thông qua các
khuyến cáo đầu tư trong bản tin ngày, bản tin tuần, bản tin tháng, các báo cáo
nghiên cứu thị trường, các báo cáo thông tin các doanh nghiệp niêm yết...
Hoạt động quản lý sổ cổ đông:
Là một dịch vụ gia tăng tiện ích cho khách hàng được VSSC đang phát
triển mạnh. Với hoạt động này, VSSC trợ giúp khách hàng doanh nghiệp
trong các bước:
- Theo dõi, quản lý danh sách cổ đông.
- Thực hiện tủ tục sang nhượng, tách sổ cổ đông.
- Định kỳ báo cáo tình hình cổ đông cho doanh nghiệp.
Hoạt động quản lý sổ cổ đông tạo ra tính thanh khoản cao, đảm bảo chất
lượng cho các giao dịch cổ phiếu chưa niêm yết được thực hiện hợp pháp,
thuận tiện, dễ dàng và nhanh chóng. Việc tổ chức quản lý sổ cổ đông tại sàn
giao dịch VSSC đã tạo ra một sức hút lớn đối với các nhà đầu tư chuyên giao
dịch các cổ phiếu chuẩn bị niêm yết và đặc biệt là sức hút với các nhà đầu tư
43. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0143
quan tâm tới cổ phiếu của các đơn vị thuộc Tổng công ty Sông Đà và một số
tổng công ty xây dựng lớn khác.
Các dịch vụ khác:
VSSC thường xuyên tham gia làm đại lý đấu giá và đại lý phân phối
chứng khoán do SGDCK TP.HCM và SGDCK Hà Nội tổ chức.
2.1.3.2 Đối với hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp:
Từ khi bắt đầu thành lập VSSC đã xác định trọng tâm của mình là ở hoạt
động tư vấn tài chính doanh nghiệp. Ngoài việc tạo ra giá trị doanh thu từ các
hợp đồng tư vấn thì hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ là tiền đề để
tăng doanh thu cho hoạt động môi giới thông qua nghiệp vụ quản lý sổ cổ
đông và lưu ký chứng khoán. Hơn thế nữa đó cũng là những cơ hội để tạo ra
doanh thu lớn cho mảng đầu tư, tự doanh của công ty.
Chính vì vậy VSSC rất chú trọng tới việc thu hút, đãi ngộ đội ngũ cán bộ
có năng lực, kinh nghiệm và đã từng tác nghiệp trong những môi trường tư
vấn chuyên nghiệp. Do đó, VSSC có thể chủ động cung cấp tới khách hàng là
các doanh nghiệp những dịch vụ tư vấn hiệu quả nhất.
VSSC hiệnđangcungcấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn trọn gói sau:
Tư vấn cổ phần hóa:
VSSC xây dựng chiến lược cổ phần hóa, chiến lược tài chính công ty, hỗ
trợ doanh nghiệp trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp trước và sau cổ phần
hóa, thương thuyết để tiến hành cổ phần hóa và đấu giá cổ phiếu ra công
chúng.
Tư vấn phát hành chứng khoán:
VSSC lập phương án phát hành chứng khoán của công ty bao gồm:
44. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0144
1. Xác định giá khởi điểm.
2. Giới thiệu công ty ra công chúng.
3. Lựa chọn nhà đầu tư chiến lược.
4. Lập quy chế đấu giá.
Tổ chức đấu giá:
1. Xây dựng phương án bán đấu giá.
2. Tổ chức thực hiện đấu giá tại VSSC hoặc SGDCK.
3. Tổ chức thanh toán và chuyển tiền lại cho công ty.
Tư vấn niêm yết:
VSSC sẽ trợ giúp doanh nghiệp trong các bước:
1. Khảo sát và lập hồ sơ niêm yết.
2. Xây dựng danh sách các nhà đầu tư tiềm năng và hỗ trợ tiếp cận.
3. Đăng ký và niêm yết.
4. Triển khai sau niêm yết.
Khảo sát và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp:
VSSC cung cấp dịch vụ khảo sát và đánh giá doanh nghiệp độc lập giúp
doanh nghiệp có được những thông tin về bức tranh hiện tại và viễn cảnh
tương lai của doanh nghiệp.
Ngoài ra, mọi doanh nghiệp trước khi tiến hành các hoạt động mua bán
và sáp nhập, bán và giải thể, huy động vốn, niêm yết trên TTCK, hay xác định
giá trị doanh nghiệp và lập chiến lược đều cần quá trình khảo sát và đánh giá
các hoạt động sản xuất kinh doanh, các kế hoạch chiến lược và tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
45. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0145
Tư vấn mua và sáp nhập doanh nghiệp:
VSSC tiếnhànhquátrìnhcungcấp dịch vụ sáp nhập và mua bán qua các bước:
1. Xây dựng chiến lược sáp nhập công ty và lựa chọn đối tượng sáp nhập.
2. Khảo sát đánh giá.
3. Định giá công ty.
4. Xây dựng cấu trúc và thương lượng hợp đồng.
2.1.3.3 Đối với hoạt động lưu ký chứng khoán.
Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán và các chứng
từ có giá của khách hàng, đồng thời thực hiện các quyền của khách hàng đối
với chứng khoán. Và theo quy định của UBCK thì mọi giao dịch chứng khoán
niêm yết và đăng ký giao dịch đều phải thông qua CTCK nên việc lưu ký
chứng khoán tại một CTCK là cần thiết để đảm bảo giao dịch trên sàn được
thuận tiện và hiệu quả.
Với tư cáchlà thành viên của trung tâm lưu ký chứngkhoán, VSSC đã giúp
khách hàng lưu ký chứng khoán của các doanh nghiệp niêm yết, mở tài khoản
giao dịch chứng khoán tại VSSC và thực hiện các dịch vụ liên quan cụ thể là:
- Chuyển nhượng và thanh toán chứng khoán.
- Thực hiện quyền đối với chứng khoán.
- Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán.
- Lưu ký sổ cổ đông cho các công ty đại chúng.
VSSC thực hiện hỗ trợ toàn phần cho các nhà đầu tư mở tài khoản giao
dịch tại VSSC trong việc lưu ký chứng khoán niêm yết tại trung tâm lưu ký
chứng khoán. Những khách hàng này khi tham gia dịch vụ lưu ký chứng
khoán niêm yết của VSSC sẽ được:
46. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0146
- Miễn phí dịch vụ lưu ký các chứng khoán niêm yết;
- Được đảm bảo các quyền lợi của người sở hữu chứng khoán (quyền bỏ
phiếu, mua cổ phiếu, quyền cổ phiếu thưởng và cổ tức, chuyển đổi trái phiếu,
tách gộp cổ phiếu.... ).
- Tiết kiệm thời gian và giảm thiểu chi phí đối với nhà đầu tư.
- Tránh được các rủi ro, hư hỏng, mất mát, giả mạo... khi nhà đầu tư tự
cất giữ chứng khoán tại nhà.
- Được hưởng các dịchvụ thuận tiện, nhanh chóngkhi gửi và rút chứng khoán.
- Được đảm bảo bí mật.
2.1.4 Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty trong thời gian qua.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của công ty cổ phần Sao Việt trong thời gian qua.
Đơn vị: 1.000vnđ
Mã số Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009
Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ (% )
1 Doanh thu 41,898,379 69,370,898 -27,472,519 -39.6
1.1 Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán 10,682,422 14,513,364 -3,830,942 -26.39
1.2 Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán góp vốn 18,594,231 43,013,709 -24,419,478 -56.77
1.4 Doanh thu đại lý phát hành chứng khoán 18,673 2,093 16,580 792.16
1.5 Doanh thu hoạt động tư vấn 2,145,036 4,272,200 -2,127,164 49.79
1.6 Doanh thu lưu kí chứng khoán 166,545 395,000 -228,455 57.84
1.7 Doanh thu hoạt động ủy thác đấu giá - 41,360 -41,360 -100.00
1.9 Doanh thu khác 10,291,474 7,133,172 3,158,302 44.28
2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - -
10 Doanh thu thuần về hoạt động kinh doanh 41,898,379 69,370,898 -27,472,519 -39.60
11 Chi phí hoạt động kinh doanh 43,480,221 6,092,598 37,387,623 613.66
20 Lợi nhuận gộp của hoạt động kinh doanh -1,581,841 63,278,300 -64,860,141 -102.49
25 Chi phí quản lý doanh nghiệp 20,013,602 19,328,262 685,340 3.55
30 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -21,595,443 43,950,037 -22,354,594 -50.86
47. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0147
31 Thu nhập khác 263,988 466,811 -202,823 -43.45
32 Chi phí khác 41,043 3,411,217 -3,370,174 -8,211.32
40 Lợi nhuận khác 222,945 -2,944,406 3,167,351 -107.57
50 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế -21,372,498 41,005,631 -19,633,133 -47.88
51 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành - - - -
60 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp -21,372,498 41,005,631 -19,633,133 -47.88
70 Lái cơ bản trên cổ phiếu -1 3 -4 -133.33
(Nguồn: Báo cáo tài chính VSSC năm 2010).
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
1. Tỷ suất LNtkd/DT 63.36 51.54 -11.82
2. Tỷ suât LNTT/DT 59.11 51.01 -8.1
3. Tỷ suất LNST/DT 59.11 51.01 -8.1
Năm 2010 so với năm 2009: các chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh giảm 22,35 tỷ đồng (-50.86%), lợi nhuận sau thuế giảm 19,63 tỷ
đồng (-47.88%) và các tỷ suất lợi nhuận cũng giảm. Điều này cho thấy kết
quả kinh doanh của công ty năm sau kém hiệu quả hơn năm trước, nó thể hiện
sự khó khăn trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận cũng như sự phát triển hạn
chế trong quá trình kinh doanh của công ty. Để đánh giá, tìm hiểu nguyên
nhân do đâu ta đi xem xét cụ thể các chỉ tiêu sau:
2.1.4.1 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Bảng 2.3: Doanh thu qua các năm.
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị
(1.000vnđ)
Giá trị
(1.000vnđ)
Tăng/giảm so với năm
2008
Giá trị
(1.000vnđ)
Tăng/giảm so với năm
2009
48. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0148
Giá trị
(1.000vnđ) %
Giá trị
(1.000vnđ) %
Doanh
thu 22,135,862 69,370,898 47,235,036 213.39 41,898,379 -27,472,519 -39.60
(Nguồn: Báo cáo tài chính VSSC).
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ doanh thu qua các năm.
( Đơn vị: 1.000 đồng)
0
10,000,000
20,000,000
30,000,000
40,000,000
50,000,000
60,000,000
70,000,000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu
(Nguồn: Báo cáo tài chính VSSC các năm 2009 và năm 2010).
Sau gần 4 năm đi vào hoạt động với nhiều biến động của thị trường, cơ
cấu doanh thu công ty tương đối ổn định, và có thể khẳng định sự phát triển
của các mảng dịch vụ đang diễn ra khá đồng đều, hướng tới sự phát triển ngày
càng bền vững. Năm 2010, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua một giai đoạn
khó khăn, đặc biệt là tình hình lãi suất cao khó có khả năng hạ, lạm phát ở
mức cao, nhập siêu lớn và tỷ giá chưa được kiểm soát tốt mặc dù GDP vẫn
tăng 6.78%_ điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của
các công ty chứng khoán, công ty chứng khoán VSSC cũng không ngoại lệ.
Doanh thu năm 2010 là 41,89 tỷ đồng giảm so với năm 2009 là 27,47 tỷ đồng
với tỷ lệ giảm là 39.6%. Trong đó về giá trị giảm nhiều nhất là doanh thu hoạt
49. Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
SV: Chu QuỳnhTrang Lớp: CQ45/17.0149
động đầu tư chứng khoán góp vốn (-24,42 tỷ đồng), doanh thu hoạt động môi
giới chứng khoán giảm thứ 2 với giá trị giảm là 3,83 tỷ đồng.
2.1.4.2 Chi phí hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.4: Chi phí qua các năm.
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Giá trị
(1.000vnđ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(1.000vnđ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(1.000vnđ)
Tỷ lệ
(%)
Chi phí kinh doanh 6,092,598 23.97 43,480,221 68.48 37,387,623 613.66
Chi phí quản lý DN 19,328,262 76.03 20,013,602 31.52 685,340 3.55
Tổng chi phí 25,420,860 100.00 63,493,823 100.00 38,072,963 149.77
(Nguồn: Báo cáo tài chính VSSC năm 2010).
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ chi phí qua các năm. (Đơn vị: 1.000 vnđ)
0
10,000,000
20,000,000
30,000,000
40,000,000
50,000,000
60,000,000
70,000,000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Chi phí
(Nguồn: Báo cáo tài chính VSSC năm 2009, 2010).
Với sự phục hồi của thị trường chứng khoán bắt đầu từ tháng 3 năm
2009. Tổng chi phí năm 2009 giảm so với năm 2008 là 41,76 tỷ đồng với tỷ lệ
giảm là 62.16% phản ánh mức độ sử dụng chi phí ngày một hiệu quả hơn.