SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
    
Chử Lƣơng Luân
NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM HẠT NANO
KIM LOẠI ĐƢỢC CHỨC NĂNG HÓA BỀ MẶT
TRONG CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN LAO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2012
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
    
Chử Lƣơng Luân
NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM HẠT NANO
KIM LOẠI ĐƢỢC CHỨC NĂNG HÓA BỀ MẶT
TRONG CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN LAO
Chuyên ngành : Sinh học Thực nghiệm
Mã số : 60.42.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. TS. Phan Tuấn Nghĩa
Hà Nội - 2012
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi luôn nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Phan Tuấn Nghĩa, TS. Phạm Bảo Yên và TS. Nguyễn Thị Vân Anh đã tận
tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Sinh lý thực vật
và Hóa sinh, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội đã mang đến những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm các cán bộ viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Khoa
Vi sinh – Viện Quân Y 103 đã cung cấp mẫu cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ và tập thể nhóm nghiên
cứu tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ Enzym và Protein đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn thạc sĩ.
Luận văn được thực hiện dưới sự tài trợ kinh phí của đề tài mã số
2/2010/HĐ-NCCBUD do GS.TSKH. Nguyễn Hoàng Lương làm chủ trì.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình, người thân
và bạn bè luôn động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2012
Học viên
Chử Lương Luân
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ VI KHUẨN LAO...........................................................…3
1.1.1. Đặc điểm của vi khuẩn lao................................................................................3
1.1.2. Hệ gene vi khuẩn lao.........................................................................................4
1.1.3. Khả năng gây bệnh và tình hình bệnh lao.........................................................6
1.1.4. Các phƣơng pháp chẩn đoán vi khuẩn lao ........................................................8
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HẠT NANO KIM LOẠI..................11
1.2.1. Tính chất của hạt nano kim loại......................................................................11
1.2.2. Một số loại hạt nano kim loại .........................................................................13
1.2.3. Ứng dụng của hạt nano kim loại trong y học..................................................17
1.3. CHỨC NĂNG HÓA BỀ MẶT HẠT NANO TỪ, GẮN KẾT VÀ LÀM
GIÀU TẾ BÀO VI KHUẨN LAO…………………...……..…………………...17
1.3.1. Chức năng hóa bề mặt hạt nano từ..................................................................17
1.3.2. Quá trình gắn kết hạt nano từ với kháng thể kháng lao..................................19
1.3.3. Làm giàu tế bào vi khuẩn lao bằng từ trƣờng.................................................21
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP..........................................22
2.1. NGUYÊN LIỆU................................................................................................22
2.1.1. Mẫu đờm lao và vaccine BCG........................................................................22
2.1.2. Hạt nano kim loại có từ tính............................................................................23
2.1.3. Mồi đặc hiệu....................................................................................................23
2.1.4. Các loại đệm...................................................................................................23
2.1.5. Các hóa chất và nguyên liệu khác...................................................................24
2.1.6. Máy móc và thiết bị.........................................................................................24
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
2.2. PHƢƠNG PHÁP..............................................................................................24
2.2.1. Phƣơng pháp chấm kết tủa miễn dịch.............................................................24
2.2.2. Phƣơng pháp gắn kết hạt nano từ đã đƣợc chức năng hóa bề mặt với kháng
thể kháng vi khuẩn lao ..............................................................................................26
2.2.3. Phƣơng pháp làm giàu vi khuẩn lao để làm khuôn cho phản ứng PCR…..…27
2.2.4. Phƣơng pháp ly giải tế bào vi khuẩn lao thu ADN…………….……………27
2.2.5. Đánh giá độ bền của phức hệ hạt từ gắn kháng thể kháng lao………………28
2.2.6. Nhân bản đoạn gen đích đặc hiệu bằng PCR..................................................29
2.2.7. Điện di trên gel agarose...................................................................................31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................32
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC ĐIỀU KIỆN GẮN KHÁNG THỂ LÊN
BỀ MẶT HẠT NANO TỪ TRÊN BCG................................................................32
3.1.1. Kiểm tra sự có mặt của kháng thể kháng lao ..................................................32
3.1.2. Kiểm tra hiệu suất phản ứng gắn kết trong các đệm khác nhau……….……34
3.1.3. Kết quả ly giải tế bào vi khuẩn lao bằng các phƣơng pháp khác nhau...........38
3.1.4. Tối ƣu hóa nồng độ BCG sử dụng ..................................................................41
3.1.5. Tối ƣu hóa thời gian phản ứng gắn kết ...........................................................42
3.1.6. Độ đặc hiệu của phƣơng pháp.........................................................................43
3.2. THỬ NGHIỆM CÁC ĐIỀU KIỆN TỐI ƢU LÊN MẪU BỆNH PHẨM....45
3.3. ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN CỦA PHỨC HỆ HẠT NANO TỪ GẮN KHÁNG
THỂ KHÁNG LAO.................................................................................................49
KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 54
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADN Acid deoxyribonucleic
AFB Acid Fast Bacilli
AP
Đệm gồm 100 mM Tris-HCl, 100 mM NaCl, 5 mM MgCl2, pH
9,5
APTS 3 – aminopropyl triethoxysilane
BCG Bacillus Calmette Guerin
bp Cặp bazơ (base pair)
BSA Albumin huyết thanh bò (Bovine Serum Albumin)
dNTP Deoxyribonucleoside triphosphate
ĐC Đối chứng
EDC 1-ethyl-3-(3-dimethylaminopropyl)carbodiimide hydrochloride
EDTA Ethylene Diamine Tetraacetic Acid
IS Trình tự đoạn chèn vào (Insert Sequence)
kb Kilobase
MES 2 - (N-morpholino) ethanesulfonic acid
MTB Mycobacterium tuberculosis
NP-NH2 Hạt nano từ có gắn nhóm amine
NHS N-hydroxysuccinimide
PCR Phản ứng chuỗi polymerase (Polymerase Chain Reaction)
PBS Muối chứa đệm phosphate (Phosphate Buffered Saline)
PBS-TBN
Đệm PBS pH 7,4 bổ sung 0,01% Tween20; 0,1% BSA và 0,05
M NaN3
TB Lao (Tuberculosis)
TAE Tris base – Acid acetic - EDTA
TE Tris-HCl – EDTA
TET Tris-HCl – EDTA – Triton X-100
WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Số trang
Bảng 2.1. Trình tự các mồi dùng trong phản ứng PCR 23
Bảng 2.2. Các thành phần trong phản ứng PCR với vaccine BCG 30
Bảng 2.3. Các thành phần trong phản ứng PCR với mẫu đờm lao 30
Bảng 2.4. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR 31
Bảng 3.1. Kết quả phân tích độ sáng của vết đốm tròn trên màng lai 33
Bảng 3.2. Thành phần và tỷ lệ các chất tham gia gắn kết 35
Bảng 3.3. Đánh giá mức độ gắn kết qua phần mềm Image J 38
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
Số
trang
Hình 1.1. Vi khuẩn lao trong tiêu bản nhuộm Ziehl – Neelsen [35] 3
Hình 1.2. Hệ gene của chủng MTB H37Rv [16] 5
Hình 1.3. Một cấu trúc tinh thể từ các phân tử nano vàng [36] 14
Hình 1.4. Hình ảnh hiển vi điện tử của hạt nano từ Fe3O4 [37] 16
Hình 1.5. Hạt nano từ tính Fe3O4 đƣợc chức năng hóa bề mặt bằng nhóm
amine sử dụng APTS [34]
19
Hình 1.6. Quy trình gắn kết hạt nano đƣợc chức năng hóa với kháng thể
[20]
20
Hình 1.7. Nguyên tắc chọn lọc và làm giàu tế bào bằng từ trƣờng [6] 21
Hình 2.1. Vaccine BCG sản xuất tại Việt Nam 22
Hình 2.2. Mô hình hóa phức hệ hạt nano từ đã đƣợc chức năng hóa bề mặt
với kháng thể kháng vi khuẩn lao
26
Hình 3.1. Kết quả kiểm tra sự có mặt của kháng thể kháng lao 33
Hình 3.2. Quy trình đánh giá mức độ phức hệ kháng thể gắn hạt 36
Hình 3.3. Kết quả đánh giá mức độ phức hệ kháng thể gắn hạt 37
Hình 3.4. Kết quả ly giải tế bào vi khuẩn lao bằng các phƣơng pháp khác
nhau
39
Hình 3.5. Kết quả thử nghiệm nồng độ BCG sử dụng 41
Hình 3.6. Tối ƣu hóa thời gian phản ứng gắn kết giữa hạt nano – EDC -
kháng thể kháng lao
42
Hình 3.7. Kết quả thí nghiệm kiểm tra tính đặc hiệu 44
Hình 3.8. Quy trình ứng dụng các điều kiện tối ƣu trên mẫu đờm lao 45
Hình 3.9. Kết quả thử nghiệm các điều kiện tối ƣu trên 7 mẫu bệnh lao 46
Hình 3.10. Kết quả thử nghiệm các điều kiện tối ƣu trên 5 mẫu bệnh lao 47
Hình 3.11. Tối ƣu hóa thời gian ủ mẫu đờm lao 48
Hình 3.12. Quy trình đánh giá độ bền vững của phức hạt nano từ gắn
kháng thể
49
Hình 3.13. Kết quả đánh giá độ bền vững của phức hạt nano từ gắn kháng
thể với mẫu vaccine BCG
50
Hình 3.14. Thử nghiệm độ bền vững của phức hạt nano từ gắn kháng thể
với mẫu đờm lao
51
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
MỞ ĐẦU
Bệnh lao là một trong ba bệnh truyền nhiễm gây tử vong cao nhất thế giới,
bệnh đƣợc gây ra bởi vi khuẩn lao có tên khoa học là Mycobacterium tuberculosis
(MTB). Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ƣớc tính khoảng 1/3 dân số toàn cầu hiện nay
đã bị nhiễm MTB và có khoảng 1,7 triệu ngƣời tử vong do lao hàng năm, tức là
khoảng 4700 ngƣời tử vong mỗi ngày vì lao. Mặc dù công tác tiêm chủng vaccine
BCG, phòng chống và phát triển thuốc chống lại vi khuẩn lao đã có những bƣớc
tiến đáng kể nhƣng cho đến nay bệnh lao vẫn là một vấn đề sức khỏe có tính thách
thức đối với toàn cầu. Bệnh nhân bị nhiễm các chủng vi khuẩn lao nếu phát hiện
muộn sẽ rất khó điều trị và tăng nguy cơ lây truyền sang ngƣời lành. Do đó việc
chẩn đoán sớm các chủng vi khuẩn lao sẽ góp phần đáng kể trong điều trị bệnh lao
[1, 33].
Để chẩn đoán vi khuẩn lao, hiện nay bệnh viện và các cơ sở y tế trong nƣớc
vẫn phải dựa vào các phƣơng pháp cổ điển nhƣ soi trực tiếp, nuôi cấy vi khuẩn…,
yêu cầu số lƣợng vi khuẩn lao lớn hoặc thời gian chẩn đoán lao cần ít nhất 4 – 6
tuần. Với những nhƣợc điểm nhƣ vậy sẽ khó khăn cho công tác điều trị, khó đáp
ứng yêu cầu giám sát và thanh toán bệnh lao [2, 3].
Khắc phục những nhƣợc điểm đó, việc ứng dụng sinh học phân tử kết hợp
công nghệ nano đang tạo ra những đột phá trong chẩn đoán vi khuẩn lao cũng nhƣ
các chủng vi khuẩn khác. Thời gian chẩn đoán có thể rút ngắn xuống còn vài ngày,
với độ nhạy và độ đặc hiệu cao, tạo điều kiện cho việc kiểm soát bệnh lao dễ dàng
hơn [23, 25].
Công nghệ nano ngày nay đang có những bƣớc tiến quan trọng trong chẩn
đoán và hỗ trợ điều trị bệnh nhằm mục đích cải thiện và nâng cao sức khỏe của con
ngƣời. Trong số đó, các hạt nano kim loại đặc biệt là hạt nano kim loại có từ tính
đƣợc chức năng hóa bề mặt đã và đang đƣợc nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi trong
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
những năm gần đây, ví dụ nhƣ phân tách tế bào, tách chiết acid nucleic (ADN,
ARN), gắn kết với kháng thể…[5, 27].
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu và thử nghiệm
hạt nano kim loại đƣợc chức năng hóa bề mặt trong chẩn đoán vi khuẩn lao”
với các mục tiêu sau :
Xây dựng quy trình gắn kết hạt nano kim loại có từ tính đã đƣợc chức năng
hóa bề mặt với kháng thể kháng vi khuẩn lao và đánh giá khả năng làm giàu MTB
bằng hạt nano kim loại có từ tính đã đƣợc chức năng hóa bề mặt gắn anti-TB để
phát hiện MTB bằng kỹ thuật PCR.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ VI KHUẨN LAO
Vi khuẩn lao do Robert Koch tìm ra năm 1882, vì vậy còn đƣợc gọi là
Bacilie de Koch (viết tắt là BK). Đã hơn một thế kỷ kể từ khi phát hiện ra vi khuẩn
lao, nhờ việc áp dụng các kỹ thuật hiện đại trong hóa sinh, miễn dịch, sinh học phân
tử…cùng với kính hiển vi điện tử, ngƣời ta đã hiểu tƣơng đối rõ về cấu trúc, đặc
điểm sinh học và khả năng gây bệnh của vi khuẩn lao. Tuy nhiên, vi khuẩn lao vẫn
là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều công trình khoa học vì sự tinh vi trong siêu cấu
trúc, tính chất phức tạp của các kháng nguyên, sự đa dạng trong hình thức tồn tại,
nhất là những đột biến gen khi vi khuẩn kháng thuốc [2, 3].
1.1.1. Đặc điểm của vi khuẩn lao
Tác nhân gây bệnh lao là Mycobacterium tuberculosis (MTB), tế bào MTB
dài 3-5µm, rộng 0,3-0,5µm, không có lông, hai đầu tròn, thân có hạt, tế bào đứng
riêng rẽ hoặc xếp thành hình chữ N, Y, V hoặc thành dãy phân nhánh nhƣ cành cây
trên tiêu bản nhuộm Ziehl – Neelsen, không bị cồn và acid làm mất màu đỏ của
fucsin.
Hình 1.1. Vi khuẩn lao trong tiêu bản nhuộm Ziehl – Neelsen [35]
MTB là vi khuẩn hiếu khí, phân chia mỗi lần từ 16 đến 20 giờ, rất chậm so
với thời gian phân chia tính bằng phút của các vi khuẩn khác (trong số các vi khuẩn
phân chia nhanh nhất là một chủng E. coli, có thể phân chia mỗi 20 phút). MTB
MTB
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
không đƣợc phân loại Gram dƣơng hay Gram âm vì chúng không có đặc tính hoá
học này, mặc dù thành tế bào có chứa peptidoglycan. Trên mẫu nhuộm Gram, tế
bào vi khuẩn cho kết quả nhuộm rất yếu hoặc là không biểu hiện gì cả.
MTB có thể chịu đựng đƣợc chất sát khuẩn yếu và sống sót trong trạng thái
khô trong nhiều tuần nhƣng trong điều kiện tự nhiên, chỉ có thể phát triển trong sinh
vật ký chủ (cấy MTB in vitro cần thời gian dài để có kết quả, nhƣng ngày nay là
công việc bình thƣờng ở phòng xét nghiệm) [2, 3].
Hiện nay xu hƣớng phân loại vi khuẩn lao dựa vào trình tự ADN của chúng
đã đƣợc áp dụng. Ngƣời ta nhận thấy đoạn IS6110 với 1361 cặp base chỉ có ở bốn
loại mycobacteria là M. tuberculosis , M. bovis, M. africanum và M. microti (gọi
chung là M. tuberculosis complex) mà không có ở các mycobacteria khác [17, 31].
1.1.2. Hệ gene vi khuẩn lao
Từ năm 1998, nhờ Cole và cộng sự [16], toàn bộ trình tự của chủng MTB
H37Rv đã đƣợc giải mã và phân tích, cung cấp những kiến thức sinh học về loài vi
khuẩn sinh sản chậm này, mở ra những khái niệm mới trong can thiệp phòng và
điều trị bệnh.
Toàn bộ hệ gene gồm 4411529 bp chứa khoảng 4000 gene, với tỷ lệ GC cao
khoảng 65%. Điểm khác cơ bản trong hệ gene giữa MTB với những vi sinh vật
khác là phần lớn các gene mã hoá những enzyme có liên quan đến việc tổng hợp và
phân giải lipid, có 2 họ protein mới (PE và PPE) giàu glycine với cấu trúc lặp lại.
MTB thƣờng kháng ngẫu nhiên với nhiều thuốc làm cho việc điều trị lao trở
nên khó khăn. Sự kháng thuốc này chủ yếu là do vách tế bào kỵ nƣớc tác dụng nhƣ
là rào cản thấm, tuy vậy nhiều yếu tố quyết định sự kháng thuốc đƣợc mã hóa trong
hệ gene vi khuẩn nhƣ là enzyme thủy phân, enzyme biến đổi tác dụng của thuốc
nhƣ β-lactamase, aminoglycoside acetyl transferase…và nhiều hệ thống vận chuyển
thuốc ra ngoài khác.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
Hình 1.2. Hệ gene của chủng MTB H37Rv [16]
Vòng tròn ngoài cùng biểu hiện thang cho MTB, 0 – nơi bắt đầu sao chép. Vòng
tròn đầu tiên tính từ ngoài vào cho thấy vị trí gene ARN ổn định, trình tự DR đại diện bằng
hình khối hồng. Vòng tròn thứ 2 bên trong chỉ trình tự mã hoá (theo chiều kim đồng hồ -
xanh lá đậm, ngược chiều kim đồng hồ - xanh lá nhạt). Vòng tròn thứ 3 minh họa trình tự
ADN lặp (trình tự chèn – cam, họ 13E12 REP – hồng đậm, prophage – xanh dương), vòng
tròn thứ 4 chỉ vị trí họ PPE (xanh lá), vòng tròn thứ 5 chỉ họ PE (tím, ngoại trừ PGRS), và
vòng tròn thứ 6 chỉ vị trí trình tự PGRS (đỏ sậm). Biểu đồ tròn khu vực trung tâm biểu hiện
lượng GC, màu vàng chỉ ít hơn 65% GC, khu vực màu đỏ là GC cao hơn 65% [16].
Các nghiên cứu cho thấy nhóm MTB có hệ gene bảo tồn cao. Các thành viên
trong họ MTB có tính đa dạng cao khi xét về kiểu hình hoặc kiểu kí chủ, đây là ví
dụ điển hình cho tính ổn định di truyền giữa các chủng, với tốc độ đột biến vô nghĩa
làm nên điểm đa hình ƣớc tính khoảng 0,01% - 0,03%, nhất là không có bằng chứng
nào cho thấy có sự di truyền ngang vật chất di truyền trong cùng thế hệ giữa các vi
khuẩn lao nhƣ các vi khuẩn khác [16].
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
1.1.3. Khả năng gây bệnh và tình hình bệnh lao
Về mặt dịch tễ học, tất cả những bệnh nhân lao đều có thể là nguồn lây,
nhƣng mức độ lây rất khác nhau. Đối với các thể lao ngoài phổi (lao màng não,
màng bụng, hạch, xƣơng khớp…) đƣợc gọi là những thể lao “kín”, nghĩa là vi
khuẩn ít khả năng nhiễm vào môi trƣờng bên ngoài. Lao phổi là thể lao dễ đƣa vi
khuẩn ra môi trƣờng bên ngoài. Bệnh nhân lao phổi khác nhau thì khả năng lây
bệnh cho ngƣời khác cũng khác nhau, tùy thuộc vào: số lƣợng vi sinh vật thoát ra
ngoài môi trƣờng, mật độ vi sinh vật trong không khí, thời gian vật chủ phơi nhiễm
không khí đã bị ô nhiễm, tình trạng miễn dịch của từng cá thể. Bệnh nhân nhiễm
HIV và những bệnh nhân rối loạn miễn dịch qua trung gian tế bào thì bệnh càng
trầm trọng khi bị nhiễm MTB. Tuy vậy khả năng lan truyền bệnh của những bệnh
nhân này không cao [2, 3].
MTB tồn tại trong các hạt khí dung nhỏ lơ lửng ngoài không khí. Khi đƣợc
hít vào, vi khuẩn sẽ đi vào phổi, đến phế nang. Tại đây, vi khuẩn sẽ nhân lên hoặc bị
ức chế tuỳ thuộc vào tình trạng hệ thống miễn dịch của cơ thể. Trong vòng 2-10
tuần, các đại thực bào đƣợc hoạt hoá, bao quanh vi khuẩn tạo nên lớp vỏ cứng giúp
kìm hãm và kiểm soát vi khuẩn (giai đoạn lao nhiễm). Nếu hệ thống miễn dịch của
cơ thể không thể kiểm soát đƣợc vi khuẩn, vi khuẩn sẽ nhân lên nhanh chóng và có
thể theo đƣờng máu và đƣờng bạch huyết tấn công vào các bộ phận khác nhau nhƣ
phổi, thận, não, xƣơng (giai đoạn lao bệnh) [2, 3].
MTB có cơ chế đặc biệt để tấn công vào tế bào. MTB có thể gắn trực tiếp
vào thụ thể mannose trên đại thực bào nhờ glycolipid đã đƣợc mannose hoá trên
vách, hoặc nhờ lipoarabinomannan, hay gắn gián tiếp nhờ thụ thể bổ thể, thụ thể Fc.
Thông thƣờng khi vật lạ bị đại thực bào bắt giữ sẽ bị cơ chế thực bào qua trung gian
chất oxy hoá tiêu diệt. MTB biến đổi cơ chế gây độc này, ngăn cản sự kết hợp
phagosome với lysosome. Vách MTB có loại acid mycolic là lipid chuyên biệt
nhánh alpha, những phân tử kị nƣớc mạnh, hình thành lớp vỏ lipid bao quanh vi
sinh vật, ảnh hƣởng đến khả năng thấm vật chất qua bề mặt tế bào. Cho đến nay
ngƣời ta cho rằng acid mycolic là nhân tố chính quyết định độc tính của MTB, có
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
thể nhờ đó mà MTB tránh đƣợc các protein tích điện dƣơng, lysozyme và các gốc tự
do trong các hốc thực bào, giúp MTB ngoại bào thoát khỏi sự tấn công của các bổ
thể trong huyết thanh. Một trong những sản phẩm liên kết acid mycolic với các chất
lipid phức tạp là cord factor - yếu tố gây độc đối với tế bào động vật có vú. Chủng
MTB độc tính sinh ra rất nhiều nhân tố cord factor. Những lợi điểm giúp MTB gây
bệnh rất phức tạp và chƣa đƣợc hiểu đầy đủ. Chính vì vậy, hiện nay tình hình bệnh
lao trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đang trở nên nghiêm trọng và có những diễn
biến phức tạp [2, 13].
Theo WHO ƣớc tính trên thế giới có khoảng 1,7 triệu ngƣời tử vong do lao
hàng năm, trong đó có khoảng 380.000 phụ nữ, tức là khoảng 4700 ngƣời tử vong
mỗi ngày vì lao. Tỷ lệ tử vong do lao giảm đi khoảng 35% từ năm 1990 cho đến
nay. Bệnh lao đƣợc tính là một trong 3 nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất cho phụ
nữ tuổi 15-44. Về số ngƣời mới mắc hàng năm ƣớc tính khoảng 9,4 triệu, trong đó
3,3 triệu phụ nữ, 1,1 triệu ngƣời có HIV dƣơng tính. Từ năm 2004, tỷ lệ mắc mới
hàng năm đã giảm đi nhƣng tốc độ giảm quá chậm. Thêm nữa, lao đa kháng thuốc
đang là một thách thức rất lớn đối với nhân loại, ƣớc tính khoảng 0,5 triệu bệnh
nhân mắc lao đa kháng thuốc với tỷ lệ 3,3% trong số bệnh nhân lao mới mắc. Theo
điều tra lớn nhất của WHO năm 2010, tỷ lệ lao đa kháng thuốc cao nhất ở một số
khu vực thuộc Liên Xô cũ, tới 28% số bệnh nhân lao mới và nguy hiểm hơn là bệnh
lao siêu kháng đã xuất hiện trên 58 quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nhiều quốc gia
đã triển khai kế hoạch quản lý lao đa kháng, tuy nhiên xét trên bình diện thế giới thì
còn ở mức độ rất thấp, còn cách xa yêu cầu kiểm soát bệnh lao [1, 33].
Nhƣ vậy có thể nói rằng, đã qua 130 năm sau khi Robert Kock tìm ra vi
khuẩn lao, bệnh lao mới chỉ khống chế đƣợc một phần về số ngƣời mắc nhƣng lại
nguy hiểm hơn vì đã xuất hiện bệnh lao đa kháng và siêu kháng đang lan rộng trên
quy mô lớn. Cần phải có phƣơng pháp giải quyết mới trƣớc khi quá muộn.
Theo báo cáo của WHO, năm 2011 Việt Nam xếp thứ 12 trong 22 nƣớc có số
lƣợng bệnh nhân lao cao nhất thế giới và thứ 14 trong 27 nƣớc có tình hình lao đa
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
kháng và siêu kháng cao. Hàng năm ƣớc tính có thêm 180.000 bệnh nhân lao, trong
đó có khoảng 6000 bệnh nhân lao đa kháng và khoảng 7400 bệnh nhân lao/HIV.
Tuy nhiên chúng ta mới chỉ phát hiện đƣợc khoảng 60% số bệnh nhân ƣớc tính tức
là trên dƣới 100.000 bệnh nhân mỗi năm [1, 33].
Điều này cho thấy tăng cƣờng phát hiện tất cả các thể bệnh lao, chẩn đoán vi
khuẩn lao là một ƣu tiên hàng đầu trong công tác chống lao ở Việt Nam hiện nay.
1.1.4. Các phƣơng pháp chẩn đoán vi khuẩn lao
Phát hiện đƣợc vi khuẩn lao là tiêu chuẩn quyết định để chẩn đoán bệnh lao.
Chẩn đoán vi khuẩn lao đã đƣợc tiến hành từ lâu và gần đây có nhiều kỹ thuật hiện
đại đƣợc áp dụng
1.1.4.1. Các phƣơng pháp cổ điển
Kỹ thuật nhuộm soi kính
Bệnh phẩm thƣờng là đờm, điều quan trọng là phải hƣớng dẫn bệnh nhân lấy
đờm đúng để xét nghiệm. Số mẫu đờm cần thiết thử cho một bệnh nhân nghi lao là
3 mẫu: một mẫu lấy tại chỗ khi bệnh nhân đến khám; một mẫu lấy vào buổi sáng
sau khi ngủ dậy (toàn bộ đờm lao ho khạc trong vòng 2 giờ); mẫu thứ ba lấy tại chỗ
khi bệnh nhân mang mẫu đờm buổi sáng đến khám. Khi trong bệnh phẩm ít vi
khuẩn (thƣờng là dịch màng phổi, màng bụng…) cần tiến hành ly tâm rồi lấy phần
cặn lắng đọng nhuộm thì khả năng tìm thấy vi khuẩn nhiều hơn.
Kỹ thuật Ziehl-Neelsen là kỹ thuật cổ điển sử dụng để phát hiện vi khuẩn
lao. Đánh giá kết quả đang đƣợc sử dụng ở nƣớc ta nhƣ sau:
- Khi không có AFB (Acid Fast Bacilli) trên 100 vi trƣờng : kết quả âm tính.
- Khi có từ 1 đến 9 AFB trên 100 vi trƣờng: dƣơng tính (ghi cụ thể số vi khuẩn).
- Khi có từ 10 đến 99 AFB trên 100 vi trƣờng : dƣơng tính (1+).
- Khi có từ 1 đến 10 AFB trên 1 vi trƣờng : dƣơng tính (2+).
- Khi có trên 10 AFB trên 1 vi trƣờng : dƣơng tính (3+).
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
Phƣơng pháp soi kính có ƣu điểm là cho kết quả nhanh, chẩn đoán chính xác
bệnh lao và khả năng lây truyền của bệnh nhân cho những ngƣời xung quanh, kỹ
thuật và phƣơng tiện đơn giản có thể tiến hành đƣợc ở tuyến quận, huyện. Nhƣng có
nhƣợc điểm là trong 1 ml đờm phải có từ khoảng 5000 vi khuẩn trở lên mới cho kết
quả dƣơng tính. Phƣơng pháp soi kính chỉ biết đƣợc hình thể của vi khuẩn, không
biết đƣợc vi khuẩn còn sống hay đã chết. Phƣơng pháp này cũng không cho phép
phân biệt đƣợc các chủng vi khuẩn lao [3, 18, 19].
Phƣơng pháp nuôi cấy
Môi trƣờng dùng nuôi cấy vi khuẩn lao là môi trƣờng Loeweinstein – Jensen.
Sau 1 – 2 tháng vi khuẩn lao phát triển thành khuẩn lạc hình súp lơ, màu trắng ngà.
Ƣu điểm của phƣơng pháp nuôi cấy là cho kết quả chính xác, có thể tiến hành các
phản ứng sinh học để phân loại vi khuẩn lao và làm đƣợc kháng sinh đồ giúp chọn
thuốc lao thích hợp điều trị bệnh nhân, nhất là trong những trƣờng hợp bệnh lao có
vi khuẩn kháng thuốc. Phƣơng pháp nuôi cấy đòi hỏi phƣơng tiện và kỹ thuật hiện
đại. Hiện nay ở nƣớc ta, ngoài các tuyến y tế chuyên khoa ở trung ƣơng, kỹ thuật
này cũng đƣợc tiến hành ở một số bệnh viện chuyên khoa (tỉnh, thành phố). Ngày
nay ngƣời ta đã áp dụng kỹ thuật nuôi cấy cho kết quả nhanh từ 5 - 7 ngày, phục vụ
kịp thời cho điều trị bệnh nhân [3, 18, 19].
Phƣơng pháp chụp X Quang
Chẩn đoán lao phổi bằng chụp X quang phổi thƣờng chi phí tốn kém. Tuy có
độ nhạy cao nhƣng độ đặc hiệu thấp. Có nhiều loại bệnh khác có thể có biểu hiện
hình ảnh tổn thƣơng trên phim chụp phổi giống bệnh lao, thêm nữa nhiều khi bệnh
lao phổi dù đã đƣợc điều trị khỏi vẫn để lại di chứng ở phổi suốt đời. Do vậy dùng
X quang rộng rãi để chẩn đoán lao phổi dễ bị nhầm và lãng phí. Thực tế thƣờng vận
dụng chẩn đoán lao phổi trong một số trƣờng hợp: lao phổi AFB (-), ở bệnh nhân
chỉ có một mẫu xét nghiệm đờm (+), và một số trƣờng hợp đặc biệt khác nhƣ các
loại tổn thƣơng có tính chất tƣơng đối đặc thù hay gặp trong lao: vị trí hay gặp ở
vùng đỉnh và hạ đòn, tổn thƣơng thƣờng đa dạng, phối hợp nhiều loại và tiến triển
chậm [3, 19].
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
1.1.4.2. Một số kỹ thuật hiện đại chẩn đoán vi khuẩn lao
Sử dụng hệ Bactec
Ngƣời ta gắn Carbon phóng xạ vào acid palmitric và acid formic trong môi
trƣờng nuôi cấy vi khuẩn lao. Khi vi khuẩn chuyển hóa sẽ lấy các acid béo này và
giải phóng ra CO2 (có carbon phóng xạ) đƣợc đo bằng máy Bactec 960. Kỹ thuật đo
phóng xạ (hệ thống BACTEC) có thể phát hiện nhanh vi khuẩn. Tuy nhiên giá cả
khá đắt đỏ, không phù hợp với nguồn lực có hạn của nhiều quốc gia [3, 12].
Kỹ thuật MGIT (Mycobacterium Growth Indicator Tube)
Kỹ thuật ống chỉ thị sự sinh trƣởng của vi khuẩn lao là phƣơng pháp sử dụng
biện pháp đặc biệt để kích thích vi khuẩn lao sinh sản nhanh. Vi khuẩn lao phát
triển sẽ sử dụng oxy và thải CO2. Bằng bộ phận nhạy cảm có phát quang có thể
nhận biết đƣợc CO2. Kết quả đƣợc đọc bằng chiếu tia tử ngoại, MGIT dƣơng tính sẽ
phát quang vàng, da cam. Kết quả dƣơng tính sau 6 ngày, nếu thử kháng sinh đồ thì
dƣơng tính sau 7 ngày. Phƣơng pháp này tốt với nhóm nguy cơ nhiễm HIV và là
phƣơng pháp đƣợc WHO khuyến cáo sử dụng [3, 7, 19].
Phản ứng chuỗi polymerase (Polymerase chain reaction - PCR)
Kỹ thuật PCR cho phép xác định tác nhân gây bệnh trực tiếp trong bệnh
phẩm nhờ khả năng nhận biết và sao chép để khuyếch đại về mặt số lƣợng đoạn
trình tự đặc hiệu trên genome của vi khuẩn. Đối với MTB, kỹ thuật PCR phát hiện
trình tự 249 bp nằm trên đoạn IS6110, là trình tự gắn đặc hiệu và có khả năng tự sao
chép với số lƣợng lớn trong genome vi khuẩn thuộc nhóm MTB (M. tuberculosis,
M. microti, M. bovis và M. africanum).
Kỹ thuật này có ƣu điểm là cho kết quả nhanh (từ 24 đến 48 giờ), cho kết quả
dƣơng tính cả khi có ít vi khuẩn (dƣới 10 vi khuẩn trong đờm vẫn phát hiện đƣợc)
và còn cho biết vi khuẩn có kháng thuốc lao hay không, vì khi kháng thuốc sẽ có
đột biến trong gen làm thay đổi cấu trúc ADN [3, 18, 19, 31].
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HẠT NANO KIM LOẠI
Hạt nano kim loại là một khái niệm để chỉ các hạt có kích thƣớc nano đƣợc
tạo thành từ các kim loại. Ngƣời ta biết rằng hạt nano kim loại chế tạo từ vàng, bạc
đƣợc sử dụng từ hàng nghìn năm nay. Nổi tiếng nhất có thể là chiếc cốc Lycurgus
đƣợc ngƣời La Mã chế tạo vào khoảng thế kỉ thứ tƣ trƣớc công nguyên và hiện nay
đƣợc trƣng bày ở Bảo tàng Anh. Chiếc cốc đó đổi màu tùy thuộc vào cách ngƣời ta
nhìn nó. Nó có màu xanh lục khi nhìn ánh sáng phản xạ trên cốc và có màu đỏ khi
nhìn ánh sáng đi từ trong cốc và xuyên qua thành cốc. Các phép phân tích ngày nay
cho thấy trong chiếc cốc đó có các hạt nano vàng và bạc có kích thƣớc 70 nm và với
tỉ phần mol là 14:1. Tuy nhiên, phải đến năm 1857, khi Michael Faraday nghiên cứu
một cách hệ thống các hạt nano vàng thì các nghiên cứu về phƣơng pháp chế tạo,
tính chất và ứng dụng của các hạt nano kim loại mới thực sự đƣợc bắt đầu và cho
đến nay đã có rất nhiều loại hạt nano kim loại đƣợc ứng dụng vào thực tiễn mà điển
hình là hạt nano kim loại có từ tính [5].
1.2.1. Tính chất của hạt nano kim loại
1.2.1.1. Tính chất quang học
Kim loại có nhiều điện tử tự do, các điện tử tự do này sẽ dao động dƣới tác
dụng của điện từ trƣờng bên ngoài nhƣ ánh sáng. Thông thƣờng các dao động bị
dập tắt nhanh chóng bởi các sai hỏng mạng hay bởi chính các nút mạng tinh thể
trong kim loại khi quãng đƣờng tự do trung bình của điện tử nhỏ hơn kích thƣớc.
Nhƣng khi kích thƣớc của kim loại nhỏ hơn quãng đƣờng tự do trung bình thì hiện
tƣợng dập tắt không còn nữa mà điện tử sẽ dao động cộng hƣởng với ánh sáng kích
thích. Do vậy, tính chất quang của hạt nano đƣợc có đƣợc do sự dao động tập thể
của các điện tử dẫn đến từ quá trình tƣơng tác với bức xạ sóng điện từ. Khi dao
động nhƣ vậy, các điện tử sẽ phân bố lại trong hạt nano làm cho hạt nano bị phân
cực điện tạo thành một lƣỡng cực điện. Do vậy xuất hiện một tần số cộng hƣởng
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣng các yếu tố về hình dáng, độ lớn của hạt nano và
môi trƣờng xung quanh là các yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất. Ngoài ra, mật độ hạt
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
nano cũng ảnh hƣởng đến tính chất quang. Nếu mật độ loãng thì có thể coi nhƣ gần
đúng hạt tự do, nếu nồng độ cao thì phải tính đến ảnh hƣởng của quá trình tƣơng tác
giữa các hạt [5].
1.2.1.2. Tính chất điện
Tính dẫn điện của kim loại rất tốt hay nói cách khác điện trở của kim loại
nhỏ nhờ vào mật độ điện tử tự do cao trong đó. Đối với vật liệu khối, các lí luận về
độ dẫn dựa trên cấu trúc vùng năng lƣợng của chất rắn.
Tập thể các điện tử chuyển động trong kim loại (dòng điện I) dƣới tác dụng
của điện trƣờng (U) có liên hệ với nhau thông qua định luật Ohm: U = IR, trong đó
R là điện trở của kim loại. Định luật Ohm cho thấy đƣờng I-U là một đƣờng tuyến
tính. Khi kích thƣớc của vật liệu giảm dần, hiệu ứng lƣợng tử do giam hãm làm rời
rạc hóa cấu trúc vùng năng lƣợng. Hệ quả của quá trình lƣợng tử hóa này đối với
hạt nano là I-U không còn tuyến tính nữa mà xuất hiện một hiệu ứng gọi là hiệu ứng
chắn Coulomb (Coulomb blockade) làm cho đƣờng I-U bị nhảy bậc với giá trị mỗi
bậc sai khác nhau một lƣợng e/2C cho U và e/RC cho I, với e là điện tích của điện
tử, C và R là điện dung và điện trở khoảng nối hạt nano với điện cực [5].
1.2.1.3. Tính chất từ
Các kim loại quý nhƣ vàng, bạc,… có tính nghịch từ ở trạng thái khối do sự
bù trừ cặp điện tử. Khi vật liệu thu nhỏ kích thƣớc thì sự bù trừ trên sẽ không toàn
diện nữa và vật liệu có từ tính tƣơng đối mạnh.
Các kim loại có tính sắt từ ở trạng thái khối nhƣ các kim loại chuyển tiếp sắt,
cô ban, ni ken thì khi kích thƣớc nhỏ sẽ phá vỡ trật tự sắt từ làm cho chúng chuyển
sang trạng thái siêu thuận từ. Vật liệu ở trạng thái siêu thuận từ có từ tính mạnh khi
có từ trƣờng và không có từ tính khi từ trƣờng bị ngắt đi, tức là từ dƣ và lực kháng
từ hoàn toàn bằng không [5].
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
1.2.1.4. Tính chất nhiệt
Nhiệt độ nóng chảy (Tm) của vật liệu phụ thuộc vào mức độ liên kết giữa các
nguyên tử trong mạng tinh thể. Trong tinh thể, mỗi một nguyên tử có một số các
nguyên tử lân cận có liên kết mạnh gọi là số phối vị. Các nguyên tử trên bề mặt vật
liệu sẽ có số phối vị nhỏ hơn số phối vị của các nguyên tử ở bên trong nên chúng có
thể dễ dàng tái sắp xếp để có thể ở trạng thái khác hơn. Nhƣ vậy, nếu kích thƣớc của
hạt nano giảm, nhiệt độ nóng chảy sẽ giảm. Ví dụ, hạt vàng kích thƣớc 6 nm có Tm
= 950°C, 2 nm có Tm = 500°C [5].
1.2.2. Một số loại hạt nano kim loại
1.2.2.1. Hạt nano kim loại quý
Hạt nano vàng
Vàng là tên nguyên tố hoá học có kí hiệu Au và số nguyên tử 79 trong bảng
tuần hoàn, là kim loại chuyển tiếp (hoá trị 3 và 1) mềm, dễ uốn, dễ dát mỏng, màu
vàng và chiếu sáng khi thành khối, nhƣng có thể có màu đen, hồng ngọc hay tía khi
đƣợc cắt nhuyễn. Au không phản ứng với hầu hết các hoá chất nhƣng lại chịu tác
dụng của hỗn hợp dung dịch HNO3 đậm đặc và dung dịch HCl đậm đặc theo tỉ lệ
1:3 để tạo thành acid cloroauric cũng nhƣ chịu tác động của dung dịch xyanua của
các kim loại kiềm. Kim loại này có ở dạng quặng hoặc hạt trong đá và trong các mỏ
bồi tích và là một trong số kim loại đúc tiền, có giá trị vô cùng to lớn trong cuộc
sống của con ngƣời từ xƣa tới nay.
Ngày nay, nhờ vào tiến bộ trong lĩnh vực khoa học Nano, ngƣời ta có thể xác
định thêm nhiều đặc tính khác của kim loại này. Khi khoa học công nghệ phát triển
và nhu cầu sử dụng trong các ứng dụng sinh - y học, thì hạt vàng có thêm ứng dụng
mới trong thực tiễn dƣới dạng đặc biệt đó là đó là: hạt nano vàng.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
Hình 1.3. Một cấu trúc tinh thể từ các phân tử nano vàng [36]
Khi đƣợc chia nhỏ ở trạng thái phân tử có kích thƣớc vài nm, nguyên tố này
có rất nhiều đặc tính riêng biệt. Hạt nano vàng có thể đƣợc điều chế theo phƣơng
pháp khử hoá học, phƣơng pháp từ thực vật…có thể phân tán tốt trong các dung
môi không phân cực hoặc kém phân cực nhƣ toluene, chloroform, dichloromethane,
diethyl ether... Dung dịch hạt nano vàng có màu đỏ tím đặc trƣng, hấp thu tia tử
ngoại ở bƣớc sóng 520 nm (phổ UV-Vis). Kích thƣớc hạt đồng đều, nằm trong
khoảng 2-4 nm.
Hạt nano vàng có thể đƣợc ứng dụng làm xúc tác cho các phản ứng hữu cơ,
làm sensor phân tích kim loại nặng, trong lĩnh vực thiết bị và linh kiện điện tử [28].
Hạt nano bạc
Bạc có ký hiệu là Ag, số nguyên tử 47 thuộc phân nhóm IB trong bảng tuần
hoàn các nguyên tố hóa học, bạc có khối lƣợng phân tử là 107,868 (đơn vị C). Ag
có số oxi hóa là +1 và +2, phổ biến nhất là trạng thái oxi hóa +1. Trong tự nhiên,
Ag tồn tại hai dạng đồng vị bền là Ag – 107 (52%) và Ag – 109 (48%). Ag không
tan trong nƣớc, môi trƣờng kiềm nhƣng có khả năng tan trong một số acid mạnh
nhƣ HNO3, H2SO4 đặc nóng…
Ngày nay những thuộc tính quý của kim loại này đƣợc thể hiện tối đa khi
chúng đƣợc chế tạo bằng công nghệ nano. Và trên thị trƣờng cũng đã xuất hiện
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
nhiều sản phẩm chứa nano bạc nhƣ băng gạc y tế, nƣớc tẩy trùng bề mặt, nhƣ tủ
lạnh, máy gặt…
Hạt nano bạc đƣợc điều chế theo phƣơng pháp khử hoá học, phƣơng pháp ăn
mòn laser, phƣơng pháp hóa siêu âm… Dung dịch bạc nano có màu vàng đặc trƣng,
hấp thu tia tử ngoại ở bƣớc sóng 420 nm (phổ UV-Vis). Kích thƣớc hạt đồng đều,
nằm trong khoảng 2-5 nm [29].
1.2.2.2. Hạt nano kim loại có tính từ (hạt nano từ)
Bất cứ vật liệu nào đều có sự hƣởng ứng với từ trƣờng ngoài (H), thể hiện
bằng độ từ hóa (từ độ - M). Tỷ số c = M/H đƣợc gọi là độ cảm từ. Tùy thuộc vào
giá trị, độ cảm từ có thể phân ra làm các loại vật liệu từ khác nhau. Vật liệu có c < 0
(~-10-6
) đƣợc gọi là vật liệu nghịch từ. Vật liệu có c > 0 (~10-6
) đƣợc gọi là vật liệu
thuận từ. Vật liệu có c > 0 với giá trị rất lớn có thể là vật liệu sắt từ, ferri từ [4]. Ở
đây, vật liệu từ tính ngụ ý là vật liệu sắt từ, ferri từ hoặc siêu thuận từ.
Ngoài độ cảm từ, một số thông số khác cũng rất quan trọng trong việc xác
định tính chất của vật liệu, ví dụ nhƣ: từ độ bão hòa (từ độ đạt cực đại tại từ trƣờng
lớn), từ dƣ (từ độ còn dƣ sau khi ngừng tác động của từ trƣờng ngoài), lực kháng từ
(từ trƣờng ngoài cần thiết để một hệ, sau khi đạt trạng thái bão hòa từ, bị khử từ).
Nếu kích thƣớc của hạt giảm đến một giá trị nào đó (thông thƣờng từ vài cho đến
vài chục nm), phụ thuộc vào từng vật liệu cụ thể, tính sắt từ và ferri từ biến mất,
chuyển động nhiệt sẽ thắng thế và làm cho vật liệu trở thành vật liệu siêu thuận từ.
Đối với vật liệu siêu thuận từ, từ dƣ và lực kháng từ bằng không. Điều đó có nghĩa
là, khi ngừng tác động của từ trƣờng ngoài, vật liệu sẽ không còn từ tính nữa, đây là
một đặc điểm rất quan trọng khi dùng vật liệu này cho các ứng dụng y sinh học [5].
Hạt nano từ tính có thể đƣợc chế tạo theo các phƣơng pháp thông dụng nhƣ
phƣơng pháp nghiền, phƣơng pháp đồng kết tủa, phƣơng pháp vi nhũ tƣơng…Mỗi
phƣơng pháp đều có những ƣu nhƣợc điểm riêng, tuy nhiên khi đƣợc dùng trong y
sinh học thì chúng cần phải thỏa mãn ba điều kiện sau:
- Tính đồng nhất của các hạt cao.
- Từ độ bão hòa lớn.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
- Vật liệu có tính tƣơng hợp sinh học cao (không có độc tính).
Hình 1.4. Hình ảnh hiển vi điện tử của hạt nano từ Fe3O4 [37]
Tính đồng nhất về kích thƣớc và tính chất liên quan nhiều đến phƣơng pháp
chế tạo còn từ độ bão hòa và tính tƣơng hợp sinh học liên quan đến bản chất của vật
liệu. Trong tự nhiên, sắt (Fe) là vật liệu có từ độ bão hòa lớn nhất tại nhiệt độ phòng
(25o
C), sắt không độc đối với cơ thể ngƣời và tính ổn định khi làm việc trong môi
trƣờng không khí nên các vật liệu nhƣ ô-xít sắt đƣợc nghiên cứu rất nhiều để làm
hạt nano từ tính ứng dụng trong y sinh học.
Hạt nano từ dùng trong y sinh học thƣờng ở dạng dung dịch nên còn gọi là
chất lỏng từ. Một dung dịch gồm ba thành phần: lõi là hạt Fe3O4 có kích thƣớc
nano, chất chức năng hóa bề mặt (chất hoạt hóa bề mặt) và dung môi. Trong đó: i)
lõi Fe3O4 có kích thƣớc nano là thành phần duy nhất quyết định đến tính chất từ của
dung dịch từ; ii) chất hoạt hóa bề mặt có tác dụng làm cho hạt nano từ phân tán
trong dung môi, tránh kết tụ với nhau, ngoài ra nó còn có tác dụng “che chở’’ hạt
nano khỏi sự phát hiện của hệ thống miễn dịch của cơ thể và tạo các mối liên kết
hóa học với các phân tử khác trong điều kiện phù hợp. Dung môi là chất lỏng mang
toàn bộ hệ [4, 15].
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
1.2.3. Ứng dụng của hạt nano kim loại trong y học
Các ứng dụng đều liên quan đến những tính chất khác biệt của hạt nano.
Những ứng dụng đầu tiên nhƣ chúng ta đã biết là liên quan đến tính chất quang của
chúng. Ngƣời ta trộn hạt nano vàng, bạc vào thủy tinh để chúng có các màu sắc
khác nhau. Gần đây ngƣời ta đã phát hiện ra rất nhiều ứng dụng khả dĩ của hạt nano
vàng để tiêu diệt tế bào ung thƣ. Trong đó, hạt nano vàng đƣợc kích thích bằng ánh
sáng laser xung, do hiện tƣợng hấp thụ cộng hƣởng Plasmon mà hạt nano dao động
có nhiệt độ tăng dần, có khi lên đến nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy của vàng.
Quá trình tăng nhiệt này gây ra một sóng xung kích tiêu diệt tế bào ung thƣ trong
bán kính hàng mm. Hạt nano vàng bọc bởi các nguyên tử Gd (có mô men từ nguyên
tử lớn nhất) còn đƣợc dùng để làm tăng độ tƣơng phản trong cộng hƣởng từ hạt
nhân [5, 24, 32].
Hạt nano vàng, bạc đƣợc sử dụng trong y sinh học để đánh dấu tế bào. Nhờ
kích thƣớc của hạt nano nhỏ hơn nhiều bƣớc sóng ánh sáng chiếu vào mà xuất hiện
hiện tƣợng cộng hƣởng Plasmon bề mặt làm cho khả năng tán xạ ánh sáng của các
hạt nano kim loại rất mạnh [32].
Các ứng dụng của hạt nano từ đƣợc chia làm hai loại: ứng dụng ngoài cơ thể
và trong cơ thể. Phân tách và chọn lọc tế bào là ứng dụng ngoài cơ thể nhằm tách
những tế bào cần nghiên cứu ra khỏi các tế bào khác. Các ứng dụng hạt nano từ
trong cơ thể gồm: dẫn thuốc, nung nóng cục bộ và tăng độ tƣơng phản trong ảnh
cộng hƣởng từ [27].
1.3. CHỨC NĂNG HÓA BỀ MẶT HẠT NANO TỪ, GẮN KẾT VÀ LÀM
GIÀU TẾ BÀO VI KHUẨN LAO
1.3.1. Chức năng hóa bề mặt hạt nano từ
Hạt nano từ tính có kích thƣớc 10 nm – 20 nm đƣợc chế tạo bằng phƣơng pháp
đồng kết tủa hai ion Fe3+
và Fe2+
bằng OH-
tại nhiệt độ phòng hoặc tại 90o
C trong
môi trƣờng khí N2 để tránh oxi hóa. Phép đo quang phổ kế hồng ngoại cho thấy trên
bề mặt hạt nano từ tính trong nƣớc có bao phủ một lớp –OH, đây là một nhóm chức
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
quan trọng trong việc tạo liên kết với các chất hoạt hóa bề mặt cần thiết cho các ứng
dụng sinh học [14, 15]
Để có thể ứng dụng trong sinh học, các hạt nano cần phải đƣợc chức năng hóa
bề mặt để gắn kết với các đối tƣợng sinh học nhƣ ADN, kháng thể, enzyme. Các
nhóm chức thƣờng gặp là nhóm amine, biotin, streptavidin, carboxyl, thiol. Để có
đƣợc các nhóm chức trên bề mặt hạt nano, ngƣời ta sử dụng nguyên tắc thủy phân
organosilane để tạo ra một lớp polymer trên bề mặt hạt nano [6, 32].
Organosilane là các phân tử có hai nhóm chức có công thức tổng quát là
X-(CH2)n-SiRn(OR’)3-n. Trong đó thì X là nhóm chức cần thiết để có thể gắn kết với
các đối tƣợng sinh học, (CH2)n là nhóm đệm hữu cơ, phụ thuộc vào n mà lớp đệm
này có thể dày hay mỏng. SiRn là nhóm liên kết với nhóm hydroxyl của bề mặt hạt
nano.
Alkoxysilane với rất nhiều nhóm chức X khác nhau đã đƣợc thƣơng mại hóa.
Trong quá trình chức năng hóa bề mặt, với phân tử organosilane, xảy ra hai phản
ứng đồng thời, đó là quá trình thủy phân các nhóm silane alkoxy n thành các nhóm
silanol hoạt tính và quá trình hóa rắn của các silanol với nhóm hydroxyl tự do trên
bề mặt của hạt nano từ tính Fe3O4 để tạo ra các liên kết Si-O-Si bền vững. Điều kiện
của môi trƣờng phản ứng có ảnh hƣởng rất nhiều đến quá trình chức năng hóa bề
mặt. Ví dụ nhƣ ethanol thì thƣờng làm gia tăng quá trình thủy phân và động học hóa
rắn do đó làm tăng cƣờng quá trình chức năng hóa bề mặt, tuy nhiên cồn cũng cạnh
tranh với nhóm silane trên bề mặt bằng liên kết hydro.
Có rất nhiều các nhóm chức khác nhau đƣợc tạo ra tùy theo mục đích thực
nghiệm và trong số đó thì nhóm amine đƣợc sử dụng nhiều nhất trong các ứng dụng
sinh học. Hạt nano từ tính có nhóm amine (NP-NH2) thƣờng đƣợc tạo ra bằng cách
sử dụng 3-aminopropyl triethoxysilane (APTS) [15, 34]
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
Hình 1.5. Hạt nano từ tính Fe3O4 đƣợc chức năng hóa bề mặt bằng nhóm
amine sử dụng APTS [34]
1.3.2. Quá trình gắn kết hạt nano từ với kháng thể kháng lao
Phức hợp hạt nano từ với kháng thể đặc hiệu có thể đƣợc tạo ra bởi nhiều cơ
chế khác nhau. Theo các nhà nghiên cứu về lĩnh vực công nghệ nano thì hiện nay có
nhiều cách để tạo ra phức hợp này là: gắn kết trực tiếp thông qua liên kết amine –
carboxyl; sử dụng SMCC (Succinimidyl 4-(N-maleimidomethyl) cyclohexane - 1-
carboxylate) làm xúc tác tạo cặp sulfhydryl-amine; gắn kết trực tiếp thông qua các
nhóm carbohydrate bị oxy hóa trên phần Fc của kháng thể; gắn kết không hóa trị
của hạt nano silica đƣợc bọc streptavidin với các kháng thể đƣợc biotin hóa... Mỗi
kiểu gắn kết có những ƣu điểm và hạn chế riêng. Nhƣng nhìn chung, nếu có từ 1
đến 3 cầu nối trung gian giữa kháng thể và hạt nano từ thì càng làm cho phức hợp
bền vững hơn và kháng thể không mất hoạt tính lâu hơn [10, 20].
Trong các cách tạo liên kết kể trên thì có thể nói việc gắn trực tiếp thông qua
liên kết amine – carboxyl là đơn giản nhƣng cũng đem lại hiệu quả khá cao. Hạt từ
amine ban đầu có thể kết hợp với một số hợp chất nhƣ các hợp chất chứa aldehyde,
các glycoprotein đã bị oxy hóa hay các hợp chất hoạt hóa este nhóm
N-hydroxysuccinimide (NHS) hoặc các hợp chất biến đổi từ Iodoacetyl. Tuy nhiên
hiện nay cách mà có nhiều ƣu điểm hơn cả đó là việc sử dụng gắn trực tiếp hạt từ
amine với hợp chất chứa nhóm carboxyl thông qua cầu nối trung gian 1-ethyl-3-(3-
dimethylaminopropyl)carbodiimide hydrochloride.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
1-ethyl-3-(3-dimethylaminopropyl)carbodiimide hydrochloride hay EDC
hoặc EDAC là hợp chất carbodiimide phổ biến nhất đƣợc sử dụng để tạo cầu nối
giữa nhóm amine và nhóm carboxyl. EDC là một chất tan trong nƣớc, hoạt động tốt
trong khoảng pH 4,5 và pH 7,5. EDC cũng thƣờng đƣợc sử dụng kết hợp với NHS
hoặc sulfo-NHS để tăng hiệu qủa gắn kết hoặc tạo ra một sản phẩm amine phản ứng
ổn định [20]. Việc gắn kết giữa hạt từ amin với kháng thể thông qua cầu nối trung
gian EDC đƣợc thực hiện qua hai bƣớc nhƣ mô tả tại hình 1.6. Hạt từ amine sẽ phản
ứng với EDC tạo ra một chất trung gian không bền (A), hợp chất này ngay lập tức
sẽ gắn kết với kháng thể thông qua liên kết giữa nhóm amine với carboxyl tạo thành
sản phẩm bền vững và phản ứng ổn định (B).
Hình 1.6. Quy trình gắn kết hạt nano đƣợc chức năng hóa với kháng thể [20]
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
1.3.3. Làm giàu tế bào vi khuẩn lao bằng từ trƣờng
Nhóm chức đƣợc chức năng hóa trên bề mặt không những có thể tạo liên kết
với một vị trí nào đó trên bề mặt tế bào hoặc phân tử mà còn giúp cho các hạt nano
phân tán tốt trong dung môi, tăng tính ổn định của chất lỏng từ. Giống nhƣ trong hệ
miễn dịch, vị trí liên kết đặc biệt trên bề mặt tế bào sẽ đƣợc các kháng thể hoặc các
phân tử khác nhƣ các hormone, acid folic nhận biết. Các kháng thể sẽ liên kết với
các kháng nguyên. Đây là cách rất hiệu quả và chính xác để đánh dấu tế bào. Các
hạt từ tính đƣợc bao phủ bởi các chất hoạt hóa tƣơng tự các phân tử trong hệ miễn
dịch nên có thể tạo ra các liên kết với các tế bào hồng cầu, tế bào ung thƣ phổi, vi
khuẩn, tế bào ung thƣ đƣờng tiết niệu và thể golgi. Đối với các tế bào lớn, kích
thƣớc của các hạt từ đôi lúc cũng cần phải lớn, có thể đạt kích thƣớc vài trăm nm
[27].
Quá trình chọn lọc và làm giàu tế bào đƣợc thực hiện nhờ một gradient từ
trƣờng ngoài. Từ trƣờng ngoài tạo một lực hút các hạt từ tính có mang các tế bào
đƣợc đánh dấu. Các tế bào không đƣợc đánh dấu sẽ không đƣợc giữ lại và thoát ra
ngoài.
Hình 1.7. Nguyên tắc chọn lọc và làm giàu tế bào bằng từ trƣờng [6]
(a) Nam châm được đặt bên ngoài để hút các tế bào đã được đánh dấu và loại bỏ các tế
bào không được đánh dấu; (b) Nam châm có thể đặt vào một dòng chảy có chứa tế
bào cần chọn lọc
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1. NGUYÊN LIỆU
2.1.1. Mẫu đờm lao và vaccine BCG
Các mẫu đờm lao của bệnh nhân bị bệnh lao đƣợc nhận từ Viện Quân Y 103.
Trƣớc đó tất cả các mẫu đờm này đã đƣợc kiểm tra sự có mặt của vi khuẩn bằng
phƣơng pháp soi trực tiếp.
Dựa trên phƣơng pháp của Kubica và cộng sự [22], Các mẫu đờm sau đó
đƣợc khử nhiễm bằng một thể tích hỗn hợp gồm NaOH 1 M, Sodium citrate 0,1 M
và N-acetyl-L-cystein 30 mM. Lắc cho đờm loãng đều trong 15 phút, chia vào các
ống falcon và sau đó ly tâm tách cặn, 12000 vòng/phút x 10 phút và cuối cùng bảo
quản trong ống eppendorf.
Vaccine BCG (Bacillus Calmette Guerin) do Việt Nam sản xuất đƣợc cung
cấp bởi Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ƣơng. Vaccine đƣợc cung cấp là chế phẩm dạng
đông khô (chứa 0,5 mg BCG và 3,0 mg Glutamate natri trong 1 ống) của chủng
Calmette - Guerin giảm độc lực, có nguồn gốc từ vi khuẩn Mycobacterium bovis.
Hình 2.1. Vaccine BCG sản xuất tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
2.1.2. Hạt nano kim loại có từ tính
Hạt nano kim loại có từ tính Fe3O4 có tính chất khá đồng nhất, ít bị kết tụ,
đƣợc bao bọc bởi lớp màng silica có gắn nhóm amine (NP-NH2) có khả năng liên
kết bền vững với kháng thể đặc hiệu trong điều kiện thích hợp.
Loại hạt mà nhóm chúng tôi sử dụng có kích thƣớc khoảng 20 nm, đƣợc chế
tạo bằng phƣơng pháp đồng kết tủa hai ion Fe3+
và Fe2+
bằng OH-
trong môi trƣờng
khí N2 tại nhiệt độ 90o
C. Đây là kết quả nghiên cứu chế tạo của nhóm nghiên cứu
thuộc Trung tâm Khoa học vật liệu, Khoa Vật lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
2.1.3. Mồi đặc hiệu
Đoạn mồi (primer) IS6110 đƣợc thiết kế để phát hiện vi khuẩn lao trong mẫu
vaccine BCG hay trong mẫu đờm lao bằng kỹ thuật PCR thông thƣờng dựa trên các
trình tự bảo thủ đặc hiệu cho vi khuẩn lao và đƣợc đặt mua từ hãng Invitrogen
(Mỹ). Trình tự cặp mồi IS6110 đƣợc thiết kế nhƣ sau:
Bảng 2.1. Trình tự các mồi dùng trong phản ứng PCR
Mồi Trình tự
Tài liệu
tham
khảo
Kích thƣớc
đoạn nhân
lên
Mồi xuôi
5'-GAACCGTGAGGGCATCGAGG-3'
[23] 249 bp
Mồi ngƣợc
5'-GCG TAGGCGTCGGTGACAAA-3'
2.1.4. Các loại đệm
Dung dịch đệm MES pH 4,5; pH 5,5 và pH 6,5.
Dung dịch đệm Phosphate PBS pH 6,5 và pH 7,4.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
Dung dịch đệm Tris-HCl – EDTA (TE: 50 mM Tris-HCl, 1 mM EDTA)
pH 7,4.
Dung dịch đệm Tris-HCl – EDTA – Triton X-100 (TET: 50 mM Tris-HCl,
1 mM EDTA, 1% Triton X-100) pH 7,4.
Dung dịch bảo quản PBS-TBN (Đệm PBS pH 7,4 bổ sung 0,01 % Tween 20;
0,1 % BSA và 0,05 M NaN3).
2.1.5. Các hóa chất và nguyên liệu khác
Kháng thể đa dòng kháng vi khuẩn lao (anti-TB) của hãng Abcam, Mỹ.
Chất trung gian tạo phức EDC của hãng Sigma, Mỹ.
Màng Polyvinylidene fluoride (PVDF) của hãnh Bio-Rad, Mỹ.
ADN Taq polymerase, ADN Dream TaqTM
polymerase và thang chuẩn ADN
đƣợc mua từ hãng Fermentas, các dNTP của hãng Promega. Các hóa chất khác đạt
độ tinh khiết dành cho nghiên cứu sinh học phân tử.
2.1.6. Máy móc và thiết bị
Máy PCR của Bio-Rad, bộ điện di agarose, giá hút từ của Promega, máy phá
mẫu bằng sóng siêu âm Sonicator …Các máy còn lại đều đạt độ chính xác dùng
trong thí nghiệm sinh học phân tử. Ngoài ra, trong nghiên cứu cũng sử dụng phần
mềm phân tích độ sáng của ảnh Image J.
2.2. PHƢƠNG PHÁP
2.2.1. Phƣơng pháp chấm kết tủa miễn dịch
Nguyên tắc của phƣơng pháp chấm kết tủa miễn dịch (Dot blot) là dựa
trên sự tƣơng tác đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể tƣơng ứng. Kháng thể
sơ cấp sau khi liên kết với kháng nguyên tạo thành phức hợp KHÁNG NGUYÊN –
KHÁNG THỂ, tiếp tục đƣợc nhận biết bởi kháng thể thứ cấp có gắn enzyme
phosphatase kiềm, cuối cùng phức hợp KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ SƠ
CẤP – KHÁNG THỂ THỨ CẤP đƣợc phát hiện bằng cách cho ủ trong dung dịch
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
cơ chất. Nhờ sự có mặt của enzyme trên kháng thể thứ cấp mà cơ chất chuyển từ
không màu thành sản phẩm có màu, dễ dàng nhận biết bằng mắt thƣờng. Nồng độ
của protein cũng nhƣ của dịch nuôi tế bào có thể đƣợc định lƣợng không hoàn toàn
thông qua sử dụng phƣơng pháp Dot blot.
Quy trình tiến hành :
- Màng đƣợc cắt với kích thƣớc thích hợp, các ô vuông trên màng đƣợc kẻ
bằng bút chì có kích thƣớc 1x1 cm. Sau đó màng đƣợc ngâm trong methanol
khoảng 3 – 4 phút, rửa methanol bằng nƣớc cất, để trên giấy thấm và mẫu đƣợc
chấm lên bề mặt đƣợc đánh dấu của màng.
- Đầu côn đƣợc dùng để lấy và chấm 2µ mỗi mẫu lên bề mặt màng tại trung
tâm của ô kẻ. Dung dịch mẫu thẩm thấu xuống màng thƣờng có đƣờng kính 3 – 4
mm.
- Màng sau khi sấy khô sẽ đƣợc cố định bởi dung dịch BSA 5% trong
PBS 1X pH 7,4 có bổ sung 0,05% Tween20 bằng cách lắc nhẹ 30 phút đến 1 giờ ở
nhiệt độ phòng.
- Màng đƣợc rửa 3 lần bằng đệm PBS 1X pH 7,4 có bổ sung 0,05% Tween20
để loại bỏ BSA thừa. Màng sau đó đƣợc ủ với kháng thể sơ cấp, lắc nhẹ ít nhất 1
giờ ở nhiệt độ phòng.
- Kháng thể sơ cấp bám không đặc hiệu trên màng đƣợc loại bỏ bằng cách
tráng rửa 3 lần trong đệm PBS 1X pH 7,4 có bổ sung 0,05% Tween20. Sau đó màng
đƣợc ủ với kháng thể thứ cấp thích hợp có gắn enzyme photphatase kiềm. Kháng
thể thứ cấp bám không đặc hiệu cũng đƣợc loại bỏ bằng cách tráng rửa màng trong
đệm PBS 1X pH 7,4 có bổ sung 0,05% Tween20.
- Tiếp đó, cân bằng màng bằng đệm AP (100 mM Tris-HCl, 100 mM NaCl,
5 mM MgCl2, pH 9,5).
- Các vết chấm đƣợc hiện màu bằng cách ủ màng trong dung dịch cơ chất
p-nitro blue tetrazolium và 5-bromo-4-chloro-3-indolyl phosphate (NBT/BCIP) pha
trong đệm AP.
- Phản ứng đƣợc làm ngƣng trong nƣớc cất khi vết chấm hiện rõ.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
2.2.2. Phƣơng pháp gắn kết hạt nano từ đã đƣợc chức năng hóa bề mặt với
kháng thể kháng vi khuẩn lao
Mục đích: gắn kết kháng thể anti -TB lên trên bề mă ̣t của ha ̣t nano tƣ̀ có gắn
nhóm amine (NP-NH2) để thử nghiệm trong việc chẩn đoán bệnh lao . Quy trình bao
gồm hai bƣớc chính là : hoạt hóa kháng thể sử dụng cầu nối EDC và gắn kháng thể
đã hoa ̣t hóa lên trên bề mặt hạt NP-NH2.
Hình 2.2. Mô hình hóa phức hệ hạt nano từ đã đƣợc chức năng hóa bề mặt với
kháng thể kháng vi khuẩn lao
Chi tiết các bƣớc thực hiện đƣợc trình bày dƣới đây.
- Lắc nhẹ dung dịch chứa hạt NP-NH2 trong 5 – 10 phút để tạo nên một hỗn
hợp đồng nhất.
- Lấy 50 µl hạt NP-NH2 vào 1 ống eppendorf. Hạt từ đƣợc tập trung trên giá
nam châm trong vòng 1 phút và hút bỏ dịch trong.
- Hạt đƣợc rửa hai lần bằng đệm và hút bỏ dịch trong.
- Bổ sung dung dịch đệm, kháng thể anti–TB (7 mg/ml) và EDC (250 mg/ml).
Hỗn hợp đƣợc trộn đều và ủ ở 22o
C trong một khoảng thời gian.
- Hạt từ đƣợc tập trung trên giá nam châm trong vòng 1 – 2 phút và hút bỏ
dịch trong. Phức hệ hạt đƣợc sử dụng ngay cho các thí nghiệm tiếp theo.
- Lƣu ý : EDC là chất dễ bị thủy phân trong dung dịch vì vậy nên pha mới
ngay trƣớc khi sử dụng.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
2.2.3. Phƣơng pháp làm giàu vi khuẩn lao để làm khuôn cho phản ứng PCR
Mục đích: Thu nhâ ̣n vi khuẩn lao dƣ̣a trên liê n kết kháng nguyên và kháng
thể. Sau đó tiến hành ly giải và nhận biết sự có mặt của vi khuẩn lao bằng cách sử
dụng mồi đặc hiệu cho phản ứng PCR nhân đoạn gen đặc hiệu của vi khuẩn lao cho
kích thƣớc 249 bp.
Chi tiết các bƣớc của quy trì nh “Sử dụng hạt từ để thu nhận vi khuẩn lao từ
BCG” đƣợc trình bày dƣới đây :
1. Tâ ̣p trung phƣ́ c hê ̣ha ̣t tƣ̀ đã chuẩn bi ̣theo quy trình đã trình bày ở mục
2.2.2 trên giá nam châm và hút bỏ di ̣ch trong.
2. Bổ sung 25µl mẫu vaccine BCG hoặc mẫu đờm lao, trộn đều và ủ hỗn hợp
trong 45 phút ở nhiê ̣t độphòng.
3. Hạt từ đƣợc tập trung trên giá nam châm và hút dịch BCG hoặc mẫu đờm
lao sang một ống eppendorf khác, bổ sung 25µl đệm ly giải thích hợp.
2.2.4. Phƣơng pháp ly giải tế bào vi khuẩn lao thu ADN
Đối với các kỹ thuật sinh học phân tử có liên quan tới acid nucleic thì các
ứng dụng phụ thuộc rất nhiều vào số lƣợng và chất lƣợng ADN/ARN đƣợc tách
chiết. Điều mà bị ảnh hƣởng bởi số tế bào ly giải, lƣợng ADN/ARN phục hồi và sự
dƣ thừa của một số chất phản ứng hoặc thuốc thử.
Thành tế bào vi khuẩn lao là một trong những thành tế bào vi sinh vật có cấu
trúc phức tạp, điều mà làm cho việc phá vỡ thành tế bào trở lên khó khăn. Nhiều
phƣơng pháp ly giải dựa trên việc sử dụng enzyme, sự va đập vào mẫu do tác động
của sóng siêu âm tạo ra, hay do sự tác động của nhiệt độ tới tế bào…cho kết quả
tách chiết ADN khá tốt nhƣng những phƣơng pháp này lại phụ thuộc khá nhiều vào
loại mẫu sử dụng.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng một số phƣơng pháp ly giải tế
bào khác nhau để thu đƣợc lƣợng ADN cần thiết làm khuôn cho phản ứng PCR.
Các phƣơng pháp ly giải đƣợc trình bày ở dƣới đây:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
Phƣơng pháp 1: Phức hạt từ tập trung trong ống eppendorf đƣợc bổ sung
thêm 25 µl nƣớc cất và trộn đều, sau đó đƣợc đun ở 100o
C trong 20 phút. Tiếp theo,
hỗn hợp hạt từ đƣợc tập trung trên giá nam châm và hút dịch trong sang một ống
eppendorf, bảo quản ở 4o
C.
Phƣơng pháp 2: Phức hạt từ tập trung trong ống eppendorf đƣợc bổ sung
thêm 25 µl đệm TE (50 mM Tris-HCl và 1 mM EDTA, pH 7,4) và trộn đều, sau đó
hỗn hợp đƣợc làm đông ở -20o
C trong 20 phút. Tiếp đó, hỗn hợp đƣợc đun ở 100o
C
trong 20 phút. Cuối cùng hỗn hợp hạt từ đƣợc trên tập trung giá nam châm và hút
dịch trong sang một ống eppendorf, bảo quản ở 4o
C.
Phƣơng pháp 3: Phức hạt từ tập trung trong ống eppendorf đƣợc bổ sung
thêm 25 µl đệm TE (50 mM Tris-HCl và 1 mM EDTA, pH 7,4) và trộn đều, sau đó
đun ở 100o
C trong 20 phút. Cuối cùng hỗn hợp hạt từ đƣợc trên tập trung giá nam
châm và hút di ̣ch trong sang một ống eppendorf, bảo quản ở 4o
C.
Phƣơng pháp 4: Phức hạt từ tập trung trong ống eppendorf đƣợc bổ sung
thêm 25 µl đệm TET (50 mM Tris-HCl, 1 mM EDTA và 1% Triton X-100, pH 7,4)
và trộn đều, hỗn hợp đƣợc đun ở 100o
C trong 20 phút. Cuối cùng hỗn hợp hạt từ
đƣợc trên tập trung giá nam châ m và hút di ̣ch trong sang m ột ống eppendorf, bảo
quản ở 4o
C.
5 µl mẫu từ mỗi phƣơng pháp ly giải đƣợc sử dụng làm khuôn cho phản ứng
PCR tiếp ngay sau đó.
2.2.5. Đánh giá độ bền của phức hệ hạt từ gắn kháng thể kháng lao
Mục đích: Thử nghiệm độ bền vững của phức hệ hạt nano từ gắn kháng thể
anti-TB nhằm rút ngắn thời gian của quy trình phát hiện vi khuẩn lao và sản xuất
phức hệ gắn giữa hạt nano từ đã đƣợc chức năng hóa bề mặt với kháng thể kháng vi
khuẩn lao.
Chi tiết các bƣớc quy trình đƣợc trình bày dƣới đây :
Bước 1 : Tổng hợp phức hệ 10 phản ứng
1. Lắc nhẹ dung dịch chứa hạt NP-NH2 trong 5 – 10 phút để tạo nên một
hỗn hợp đồng nhất.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
2. Lấy 500 µl hạt NP-NH2 vào 1 ống eppendorf. Hạt từ đƣợc tập trung
trên giá nam châm trong vòng 1 phút và hút bỏ dịch trong.
3. Bổ sung dung dịch đệm, kháng thể anti–TB (7 mg/ml) và EDC
( 250mg/ml).
4. Hỗn hợp đƣợc trộn đều và ủ ở 22o
C trong một khoảng thời gian.
5. Hạt từ đƣợc tập trung trên giá nam châm trong vòng 1 – 2 phút, hút
bỏ dịch trong và bổ sung 750 µl dung dịch đệm bảo quản PBS-TBN.
Bước 2 : Thử nghiệm khả năng làm giàu của phức hệ theo thời gian
Các mốc thời gian thử nghiệm : 0, 1, 3, 7, 10, 14, 21, 28 ngày.
Tại mỗi mốc thời gian, hút 75 µl dung dịch bảo quản có chứa hạt từ (lắc đều
trƣớc khi sử dụng), tập trung hạt từ trên giá nam châm, hút bỏ dịch trong, bổ sung
mẫu rồi tiến hành các bƣớc tiếp theo nhƣ đã trình bày ở 2.2.3
2.2.6. Nhân bản đoạn gen đích đặc hiệu bằng PCR
PCR là phƣơng pháp đơn giản với giá thành không cao thƣờng đƣợc ứng
dụng trong các phép đo nhanh, thử lần một để có câu trả lời dƣơng tính hay âm tính
đối với một mẫu bệnh phẩm.
Bằng việc sử dụng các đoạn ADN mồi đặt hiệu, các quá trình nhiệt của phản
ứng nhân đôi ADN đƣợc tối ƣu hóa và cho tiến hành trong thời gian từ 2 giờ đến 3
giờ. Các mẫu sau khi kết thúc phản ứng PCR đƣợc tra vào các giếng điện di để xác
định sự có mặt của ADN vi khuẩn gây bệnh. Do trong quá trình chạy PCR đã sử
dụng mồi IS6110 của hãng Invitrogen đối với ADN của vi khuẩn lao nên tính đặc
hiệu rất cao. Nếu trong vaccine BCG hay trong mẫu bệnh phẩm mà cụ thể ở đây là
mẫu đờm lao có chứa ADN của vi khuẩn lao, chúng sẽ đƣợc nhân lên nhiều lần và
sẽ biểu hiện dƣơng tính ở trên gel điện di. Ngƣợc lại, nếu không có ADN của vi
khuẩn lao trong mẫu sẽ không hiện phổ vạch trên bản điện di agarose.
Nhằm đánh giá độ chính xác đồng thời kiểm tra hiệu quả của quy trình gắn
kết hạt nano từ đã đƣợc chức năng hóa bề mặt với kháng thể kháng lao, chúng tôi
tiến hành phản ứng PCR với khuôn là sản phẩm ly giải trong quy trình gắn kết từ
mẫu ban đầu là vaccine BCG và mẫu đờm lao. Với mẫu ban đầu là vaccine BCG thì
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
enzyme sử dụng là Taq ADN polymerase, còn với mẫu bệnh phẩm ban đầu là mẫu
đờm lao thì enzyme đƣợc sử dụng là ADN Dream taqTM
polymerase của hãng
Fermentas. Sử dụng nƣớc cất hai lần làm đối chứng âm. Mỗi phản ứng gồm các
thành phần sau :
Bảng 2.2. Các thành phần trong phản ứng PCR với vaccine BCG
Thành phần Thể tích (µl)
H2O cất khử trùng, khử ion 12,5 µl
Đệm Taq ADN polymerase 10x 2,5 µl
Hỗn hợp dNTP (2 mM) 2,5 µl
Mồi xuôi (25 ng/µl) 1 µl
Mồi ngƣợc (25 ng/µl) 1 µl
ADN Taq polymerase (5 unit/µl) 0,5 µl
ADN khuôn 5 µl
Tổng thể tích phản ứng 25 µl
Bảng 2.3. Các thành phần trong phản ứng PCR với mẫu đờm lao
Thành phần Thể tích (µl)
H2O cất khử trùng, khử ion 12,8 µl
Đệm Taq ADN polymerase 10x 2,5 µl
Hỗn hợp dNTP (2 mM) 2,5 µl
Mồi xuôi (25 ng/µl) 1 µl
Mồi ngƣợc (25 ng/µl) 1 µl
ADN Dream taqTM
polymerase (5 unit/µl) 0,2 µl
ADN khuôn 5 µl
Tổng thể tích phản ứng 25 µl
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
Hỗn hợp PCR đƣợc trộn đều và đặt vào máy PCR. Chu trình nhiệt đƣợc điều
chỉnh cẩn thận về nhiệt độ ủ, thời gian ủ và thời gian kéo dài nhƣ ở bảng 2.4 dƣới
đây.
Bảng 2.4. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR
40 chu trình
Giai đoạn biến tính 94o
C – 1 phút
Giai đoạn gắn mồi 65o
C – 45 giây
Giai đoạn kéo dài 72o
C – 1 phút
Sản phẩm của phản ứng PCR đƣợc điện di kiểm tra trên gel agarose 2%.
2.2.7. Điện di trên gel agarose
Các phân tử ADN là các polyanion nên trong môi trƣờng trung tính và kiềm,
dƣới tác dụng của điện trƣờng chúng sẽ di chuyển về cực dƣơng. Mức độ di chuyển
của các phân tử ADN trong điện trƣờng phụ thuộc chủ yếu vào kích thƣớc của
chúng và nồng độ gel. Phân tử kích thƣớc nhỏ sẽ di chuyển nhanh hơn phân tử kích
thƣớc lớn. Nồng độ agarose cao có khả năng phân tách các đoạn ADN nhỏ, trong
khi đó nồng độ agarose thấp lại cho phép phân tách các đoạn ADN nhỏ hơn.
Gel agarose 2% đƣợc chuẩn bị trong đệm TAE (Trisbase –Acetic – EDTA)
với nồng độ EDTA 1-2 mM để tránh sự phân cắt ADN bởi nuclease. Mẫu ADN
đƣợc trộn với đệm mẫu có chứa chất chỉ thị màu là bromophenol xanh, xylene
cyanol và 50 µg/ml ethidium bromide sau đó tra vào giếng. Điện di đƣợc tiến hành
với điện thế ổn đinh 10 volt/cm gel và chạy trong vòng 35 – 40 phút. Sau khi kết
thúc điện di bản gel đƣợc lấy ra soi và chụp ảnh dƣới ánh sáng tử ngoại của máy soi
Gel doc (Bio-Rad).
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC ĐIỀU KIỆN GẮN KHÁNG THỂ LÊN
BỀ MẶT HẠT NANO TỪ TRÊN BCG
Trƣớc tiên chúng tôi kiểm tra sự có mặt của kháng thể anti-TB, sau đó nhằm
đạt hiệu quả cao nhất trong gắn kết kháng thể anti-TB lên trên bề mặt của hạt nano
từ có gắn nhóm amine thông qua cầu nối EDC, chúng tôi đã xác định nồng độ tối ƣu
của các thành phần tham gia đó là EDC, anti-TB và đặc biệt là xác định đƣợc loại
đệm sử dụng thích hợp nhất. Tiếp đó, chúng tôi thu nhận vi khuẩn lao dựa trên liên
kết kháng nguyên – kháng thể, tiến hành ly giải bằng các cách khác nhau để thu
đƣợc ADN của vi khuẩn lao và nhận biết sự có mặt của ADN vi khuẩn lao bằng sử
dụng mồi đặc hiệu cho phản ứng PCR, sản phẩm PCR đƣợc kiểm tra thông qua điện
di trên gel agarose. Sau những thí nghiệm đã thực hiện, chúng tôi thu đƣợc những
kết quả nhƣ sau.
3.1.1. Kiểm tra sự có mặt của kháng thể kháng lao
Dot blot là một phƣơng pháp để phát hiện, phân tích và xác định protein. Dot
blot cũng giống nhƣ phƣơng pháp Western blot nhƣng khác ở chỗ rằng mẫu protein
không đƣợc phân tách trên gel bởi điện di mà thay vào đó mẫu protein đƣợc phát
hiện trực tiếp thông qua sự xuất hiện của những vết đốm tròn trên bề mặt của màng
lai [39].
Chính vì vậy, sau khi nhận đƣợc kháng thể từ hãng Abcam (Mỹ), chúng tôi
đã sử dụng phƣơng pháp Dot blot để kiểm tra sự có mặt của kháng thể kháng lao
nhờ sự có mặt của kháng nguyên bề mặt của vi khuẩn lao có trong mẫu vaccine
BCG. Mẫu vaccine BCG đƣợc pha thành nhiều nồng độ khác nhau trƣớc khi tiến
hành thí nghiệm. Đối chứng dƣơng đƣợc sử dụng là kháng thể sơ cấp và dùng đệm
PBS 1x pH 7,4 làm đối chứng âm.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
Hình 3.1. Kết quả kiểm tra sự có mặt của kháng thể kháng lao
Ô 1 : Đối chứng dương, Ô 2 : Mẫu vaccine BCG không pha loãng
Ô 10 : Đối chứng âm (không có vaccine BCG)
Ô 3 – 9 : Mẫu vaccine BCG được pha loãng thành các nồng độ khác nhau tương
tứng từ 1:2, 1:5, 1:10, 1:20, 1:50, 1:100, 1:200.
Kết quả Dot blot ở hình 3.1 đã khẳng định sự có mặt của kháng thể kháng
lao, tuy nhiên mức độ biểu hiện tùy thuộc vào nồng độ BCG đƣợc sử dụng. Ở ô 2
tƣơng ứng với mẫu vaccine BCG không pha loãng độ đậm của vết chấm rất rõ nét,
mặc dù độ đậm không bằng đối chứng dƣơng ở ô 1. Mức độ đậm của vết chấm
giảm dần từ ô 3 đến ô 6 tƣơng ứng với nồng độ pha loãng từ 1:2 đến 1:20 và đến ô
thứ 7 tƣơng ứng với nồng độ pha loãng 1:50 thì gần nhƣ không xuất hiện màu của
phản ứng trên vết chấm và hai ô còn lại là ô 8 và ô 9 tƣơng ứng với nồng độ pha
loãng 1:100 và 1:200 thì không xuất hiện màu của phản ứng, hai ô này kết quả gần
nhƣ với mẫu đối chứng âm ở ô thứ 10. Và để khẳng định một lần nữa phân tích trên
có độ tin cậy cao, chúng tôi sử dụng phần mềm Image J – một phần mềm phân tích
độ sáng của hình ảnh để phân tích vết đốm tròn trên hình 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả phân tích độ sáng của vết đốm tròn trên màng lai
Số ô 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Pha loãng
Đối
chứng
dƣơng
Không
pha
loãng
1:2 1:5 1:10 1:20 1:50 1:100 1:200
Đối
chứng
âm
Mức độ
sáng so
với ĐC
dƣơng
100% 44,22%
37,28
%
25,9
9%
5,6
%
2,4% 0,5% 0% 0% 0%
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
Kết quả phân tích bằng phần mềm Image J rất phù hợp với những nhận xét ở
trên. Độ sáng của các vết đốm tròn từ những tỷ lệ BCG khác nhau cũng giảm dần từ
nồng độ cao xuống nồng độ thấp. Từ những phân tích trên cho phép chúng tôi kết
luận là kháng thể kháng lao đƣợc cung cấp từ hãng Abcam (Mỹ) rất phù hợp với
nghiên cứu này, kháng thể kháng lao có mặt đặc hiệu với mẫu nghiên cứu.
3.1.2. Kiểm tra hiệu suất phản ứng gắn kết trong các đệm khác nhau
Hermanson [20] đã nghiên cứu phản ứng của EDC hình thành liên kết amide
trong dung dịch nƣớc sử dụng các phân tử cacboxylate đóng góp một một nhóm
hoạt hóa và athylene diamine hoặc benzylamine nhƣ một nhóm chức năng để tạo
liên kết. Kết quả của họ đã chỉ ra rằng, việc hoạt hóa nhóm carboxyl xảy ra hiệu quả
nhất với EDC tại pH 3,5 – 4,5 trong khi liên kết amide đƣợc hình thành hiệu quả
nhất trong phạm vi pH 4,0 – 6,0. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
sự thủy phân EDC xảy ra tối đa ở giá trị pH có tính acid với sự ổn định ngày càng
tăng của carbodiimide trong dung dịch có pH bằng hoặc trên 6,5. Và quan trọng là
khi tiến hành thí nghiệm với các chất là protein hoặc peptids thì nhóm tác giả cho
thấy sự hình thành liên kết amide qua cầu nối trung gian EDC xảy ra hiệu quả nhất
trong khoảng pH 4,5 – 7,5. Ngoài khoảng pH này thì sự hình thành liên kết vẫn xảy
ra nhƣng với tốc độ rất chậm và hiệu quả không cao. Hai loại đệm đƣợc sử dụng
trong nghiên cứu này là đệm MES và đệm PBS.
Áp dụng nghiên cứu của tác giả trên, chúng tôi quyết định chọn 2 loại đệm
với các vùng pH khác nhau để tiến hành thử nghiệm gắn kết hạt từ amine với kháng
thể kháng lao qua cầu nối trung gian EDC. Đệm MES đƣợc sử dụng với ba pH khác
nhau pH 4,5; pH 5,5; pH 6,5 và đệm PBS đƣợc sử dụng với hai pH khác nhau là pH
6,5 và pH 7,4.
Cùng với việc lựa chọn loại đệm với pH thích hợp, chúng tôi cũng tiến hành
thí nghiệm với tỷ lệ giữa kháng thể và EDC (v/v) khác nhau nhằm mục đích xác
định tỷ lệ thích hợp nhất và cho hiệu quả gắn hạt cao nhất. Thành phần và tỷ lệ các
chất tham gia gắn kết đƣợc trình bày ở bảng 3.2.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
Bảng 3.2. Thành phần và tỷ lệ các chất tham gia gắn kết
STT
Các thành phần
Tổng thể tích
(µl)Đệm gắn kết
(µl)
Kháng thể
(µl)
EDC
(µl)
1. 74 0,5 0,5
75
2. 73,5 0,5 1,0
3. 72,5 0,5 2
4. 70,5 0,5 4
5. 73,5 1,0 0,5
6. 73 1,0 1,0
7. 72 1,0 2
8. 75 1,0 4
9. 72,5 2 0,5
10. 73 2 1,0
11. 71 2 2
12. 69 2 4
50 µl hạt NP-NH2 sau khi đƣợc rửa hai lần bằng đệm và hút bỏ dịch trong,
đƣợc bổ sung các thành phần với tỷ lệ nhƣ trên. Hỗn hợp đƣợc ủ ở 22o
C trong
khoảng 30 phút. Kết quả thử nghiệm các tỷ lệ (v/v) khác nhau của thành phần tham
gia phản ứng gắn kết cho chúng tôi thấy rằng tỷ lệ đệm gắn kết : kháng thể : EDC =
71 : 2 : 2 cho kết quả tốt nhất, độ ổn định và tính lặp lại cao nhất khi sử dụng với
những loại đệm khác nhau. Chính vì vậy, chúng tôi đã quyết định chọn tỷ lệ này để
tiến hành các thí nghiệm tiếp theo.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
Mặc dù mô hình phức gắn kết hạt nano từ đã đƣợc chức năng hóa bề mặt với
kháng thể kháng vi khuẩn lao tại 2.2.2 và làm giàu vi khuẩn lao để làm khuôn cho
phản ứng PCR tại 2.2.3 dựa trên nguyên tắc đặc hiệu kháng nguyên – kháng thể có
tính đặc hiệu rất cao nhƣng nhƣợc điểm của quy trình là không đánh giá đƣợc mức
độ gắn kết giữa các thành phần tham gia phản ứng, chƣa xác định đƣợc loại đệm
nào sẽ giúp cho việc gắn kết đạt hiệu suất cao nhất. Chính vì vậy, chúng tôi đã xây
dựng quy trình đánh giá mức độ phức hệ kháng thể gắn hạt khi sử dụng 5 loại đệm
gắn kết khác nhau là MES pH 4,5; pH 5,5; pH 6,5 và PBS pH 6,5; pH 7,4 dựa trên
nguyên tắc của phƣơng pháp Dot blot.
Hạt từ sau bƣớc “Sƣ̉ dụng hạt từ để thu nhận vi khuẩn lao từ mẫu BCG ”
tại 2.2.3 đƣợc xem là đối tƣợng đánh giá. Cần lƣu ý rằng, trƣớc đó 5 quy trình sử
dụng 5 loại đệm khác nhau đã đƣợc tiến hành. Hình 3.2 biểu thị các bƣớc đánh giá
mức độ gắn của hạt trên các đệm khác nhau.
Hình 3.2. Quy trình đánh giá mức độ phức hệ kháng thể gắn hạt
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
Một phần dịch BCG thực hiện phản ứng Dot blot nhƣ quy trình 2.2.1, kết quả
của phần dịch BCG này cho thấy một lƣợng không đáng kể kháng thể gắn kết bị
kéo theo dịch BCG bị loại bỏ. Trong khi đó, tất cả các dịch thu đƣợc từ quy trình
trên đều đƣợc chấm lên màng và thử phản ứng màu với thuốc thử. Kết quả đƣợc
thể hiện ở hình 3.3.
Hình 3.3. Kết quả đánh giá mức độ phức hệ kháng thể gắn hạt
Dịch BCG: Dịch thu được sau 45 phút ủ phức hạt với vaccine BCG; Dịch S: Dịch
thu được sau khi ủ phức hạt với kháng thể thứ cấp; Dịch W: Dịch thu được sau khi rửa hạt
bằng đệm PBS 1x 7,4 có 0,05% Tween20; Dịch E: Dịch thu được sau khi cân bằng hạt bởi
đệm AP; Dịch B: Dịch thu được sau khi hạt được thử màu bằng thuốc thử NBT/BCIP
Kết quả đánh giá mức độ gắn kháng thể lên hạt (hình 3.3) cho thấy rằng tất
cả các đệm gắn kết đƣợc sử dụng đều có hiệu quả mặc dù mức độ gắn kết là khác
nhau thể hiện ở độ đậm không giống nhau của các đốm tròn trên màng lai.
Sử dụng phần mềm Image J để đánh giá mức độ đậm hay nhạt của từng phân
đoạn của mỗi loại đệm gắn kết qua đó nhận định đƣợc hiệu suất gắn kết giữa hạt
nano từ với kháng thể kháng lao, chúng tôi đã có kết quả trình bày ở bảng 3.3.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
Bảng 3.3. Đánh giá mức độ gắn kết qua phần mềm Image J
Tên phân
đoạn
Đệm MES
pH 4,5
Đệm MES
pH 5,5
Đệm MES
pH 6,5
Đệm PBS
pH 6,5
Đệm PBS
pH 7,4
Dịch BCG 1% 1% 1% 4% 1%
Dịch S 29% 26% 27% 24% 26%
Dịch W 20% 20% 18% 17% 19%
Dịch E 19% 16% 14% 12% 15%
Dịch B 31% 37% 40% 41% 39%
Kết quả thu đƣợc (bảng 3.3) cho thấy hiệu suất gắn kết giữa hạt nano từ với
kháng thể kháng lao dao động từ 31% đến 41%, trong đó cao nhất là đệm PBS pH
6,5 với 41%, tiếp theo là đệm MES pH 6,5; PBS pH 7,4; MES pH 5,5 với các tỷ lệ
tƣơng ứng lần lƣợt là 40%, 39%, 37% và thấp nhất là đệm MES pH 4,5 với 31%.
Qua nhiều lần lặp lại với kết quả tƣơng tự, chúng tôi quyết định sử dụng 3 loại đệm
chính cho các thí nghiệm tiếp theo đó là đệm MES pH 6,5; PBS pH 6,5 và PBS pH
7,4.
3.1.3. Kết quả ly giải tế bào vi khuẩn lao bằng các phƣơng pháp khác nhau
Phức hệ hạt sau khi gắn kết đƣợc bổ sung 25 µl vaccine BCG (10-3
mg/ml),
trộn đều và ủ ở nhiệt độ phòng trong khoảng 45 phút. Tiếp theo tập trung từ trên giá
nam châm và hút bỏ dịch BCG. Sau đó bổ sung 25 µl thể tích đệm và tiến hành các
cách ly giải khác nhau để thu nhận ADN, ADN đã tách chiết đƣợc làm khuôn cho
phản ứng PCR. Sản phẩm PCR đƣợc phân tích trên gel agarose 2%.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
Hình 3.4. Kết quả ly giải tế bào vi khuẩn lao bằng các phƣơng pháp khác nhau
Giếng (-) : Đối chứng âm, Giếng M : Thang chuẩn ADN 100 bp
Giếng (+) : Đối chứng dương
Giếng 1, 2, 3 : phương pháp ly giải 1, lần lượt với các đệm MES pH 6,5; PBS 6,5
và PBS 7,4
Giếng 4, 5, 6 : phương pháp ly giải 2, lần lượt với các đệm MES pH 6,5; PBS 6,5
và PBS 7,4
Giếng 7, 8, 9 : phương pháp ly giải 3, lần lượt với các đệm MES pH 6,5; PBS 6,5
và PBS 7,4
Giếng 10, 11, 12 : phương pháp ly giải 4, lần lượt với các đệm MES pH 6,5; PBS
6,5 và PBS 7,4
Kết quả điện di sản phẩm PCR (hình 3.4) cho thấy mẫu ADN tách chiết đƣợc
nhân lên qua PCR xuất hiện băng có kích thƣớc 249 bp đặc hiệu cho vi khuẩn lao,
đối chứng âm không cho băng ADN nào, có nghĩa là sử dụng quy trình 2.2.2 và
2.2.3 đã cho phép thu nhận đƣợc ADN của vi khuẩn lao. Bên cạnh đó, qua hình 3.4
cũng thể hiện hiệu quả thu nhận ADN của các phƣơng pháp ở 2.2.4 là khác nhau và
ngay cả trong một phƣơng pháp ly giải thì hiệu quả thu nhận ADN cũng khác nhau
khi sử dụng các đệm khác nhau. Trong 4 phƣơng pháp ly giải mà chúng tôi sử dụng
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
thì phƣơng pháp 1 và phƣơng pháp ly giải 4 cho hiệu quả thấp nhất, các băng ADN
nhân bản xuất hiện không rõ hoặc xuất hiện với mức độ rõ nét không cao ở cả 3 loại
đệm MES pH 6,5, PBS pH 6,5; PBS pH 7,5. Trái ngƣợc với điều này, ở phƣơng
pháp ly giải 2 và đặc biệt khi sử dụng đệm PBS pH 6,5 ở phƣơng pháp ly giải 3
băng ADN nhân bản xuất hiện rất rõ nét.
Theo nhiều nghiên cứu thì khi tách chiết ADN, trong đệm gần nhƣ bắt buộc
phải có EDTA vì đây là chất ức chế của hầu hết các nuclease (do tạo phức càng cua
với ion kim loại cần cho hoạt động của nuclease) giúp bảo vệ ADN không bị phân
hủy bởi nuclease. Công trình nghiên cứu của Awua A.K. và cộng sự [11] đã khẳng
định đệm TE là một đệm rất hiệu quả trong việc chuẩn bị ADN của MTB cho phản
ứng PCR. Nghiên cứu cho thấy khi sử dụng phƣơng pháp bổ sung TE và ủ ở nhiệt
độ 95o
C trong 30 phút thì kết quả PCR đã thành công với cả 3 cặp mồi
rpoB/KatG/rrs, trong khi các phƣơng pháp khác nhƣ không sử dụng TE chỉ ủ nhiệt
kết quả PCR chỉ thành công với cặp mồi arpsL hoặc bổ sung TE cùng với làm lạnh
ở -20o
C sau đó mới ủ 95o
C hoặc sử dụng TET ủ ở nhiệt độ 95o
C không thành công
với tất cả các cặp mồi sử dụng. Bên cạnh đó một số nghiên cứu khác nhƣ: Amita J.
và cộng sự [9] đã chỉ ra rằng xử lý nhiệt là rất cần thiết để làm phá vỡ các liên kết
của các phân tử phospholipid của thành tế bào vi khuẩn lao, kết quả giải phóng
ADN vi khuẩn lao ra ngoài dung dịch. Trong nghiên cứu này cũng trích dẫn kết quả
của Fiss và cộng sự (1992), Cormican và cộng sự (1992) khẳng định rằng xử lý
nhiệt tới 100o
C trong bộ đệm thích hợp giúp ly giải ADN của Mycobacterium đạt
hiệu suất cao để sử dụng cho phản ứng PCR. Chính vì vậy có thể nói kết quả ly giải
với các phƣơng pháp khác nhau đặc biệt là sử dụng đệm ly giải TE và hỗn hợp đƣợc
ủ ở 100o
C trong 20 phút với đệm gắn kết ban đầu là PBS pH 6,5 là rất có ý nghĩa,
góp phần định hƣớng trọng tâm trong nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi.
3.1.4. Tối ƣu hóa nồng độ BCG sử dụng
Để hoàn thiện hơn nữa nghiên cứu, sau khi đã xác định đƣợc đệm gắn kết và
phƣơng pháp ly giải hiệu quả nhất chúng tôi tiến hành đánh giá lƣợng BCG sử dụng
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
và thời gian cần thiết để hình thành phức hệ hạt nano từ với kháng thể kháng lao
thong qua cầu nối EDC.
Nồng độ BCG sử dụng ban đầu là 10-3
mg/ml sẽ tiếp tục đƣợc pha loãng theo
cấp số 5 (5 lần, 25 lần, 125 lần và 625 lần). Các mẫu pha loãng với nồng độ khác
nhau này sẽ đƣợc bổ sung 25 µl vào phức hệ hạt nano từ - kháng thể theo quy trình
2.2.3.
Hình 3.5. Kết quả thử nghiệm nồng độ BCG sử dụng
Giếng (-) : Đối chứng âm, Giếng M : Thang chuẩn ADN 100 bp
Giếng (+) : Đối chứng dương
Giếng 1, 2, 3, 4, 5: lần lượt với các mẫu không pha loãng, pha loãng 5, 25, 125 và 625 lần
Kết quả điện di sản phẩm PCR để phát hiện BCG ở các nồng độ khác nhau
(hình 3.5) cho thấy các giếng 1 – 3 tƣơng ứng với các mẫu BCG không pha loãng,
pha loãng 5 lần và 25 lần xuất hiện băng ADN có kích thƣớc giống với đối chứng
dƣơng 249 bp, mức độ rõ nét của các băng ADN tƣơng ứng cũng giảm dần và đến
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
giếng 4 - 5 thì băng ADN xuất hiện rất mờ, bên cạnh đó cũng thấy giếng chạy đối
chứng âm không lên băng ADN nào. Với kết quả thu đƣợc, chúng tôi cho rằng với
nồng độ 4x10-5
mg/ml thì quy trình vẫn cho kết quả mong muốn.
3.1.5. Tối ƣu hóa thời gian phản ứng gắn kết
Cùng với việc đánh giá lƣợng BCG sử dụng trong nghiên cứu, chúng tôi
cũng tiến hành tối ƣu thời gian phản ứng gắn kết giữa hạt nano từ với kháng thể
thông qua cầu nối EDC với các khoảng thời gian 15 phút, 30 phút và 60 phút áp
dụng cho cả 5 nồng độ BCG sử dụng.
Hình 3.6. Tối ƣu hóa thời gian phản ứng gắn kết giữa hạt nano – EDC - kháng
thể kháng lao
Giếng (-) : Đối chứng âm, Giếng M : Thang chuẩn ADN 100 bp và đối chứng
dương.
Giếng 1, 2, 3, 4, 5 : Thời gian ủ phức hạt 15 phút lần lượt với các mẫu không pha
loãng, pha loãng 5, 25, 125 và 625 lần.
Giếng 6,7,8,9,10 : Thời gian ủ phức hạt 30 phút lần lượt với các mẫu không pha
loãng, pha loãng 5, 25, 125 và 625 lần.
Giếng 11, 12, 13, 14, 15 : Thời gian ủ phức hạt 60 phút lần lượt với các mẫu
không pha loãng, pha loãng 5, 25, 125 và 625 lần.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân
Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012
Kết quả điện di ở hình 3.6 cho thấy tại tất cả các thời gian ủ đều xuất hiện
băng ADN kích thƣớc 249 bp giống nhƣ đối chứng dƣơng, tuy nhiên có sự khác
nhau rất lớn khi sử dụng nồng độ BCG khác nhau tại mỗi thời gian ủ. Tại thời gian
ủ 15 hay 60 phút thì chỉ ở nồng độ BCG không pha loãng mới cho băng ADN xuất
hiện rõ, còn ở các nồng độ pha loãng thấp hơn thì không xuất hiện hoặc có xuất hiện
nhƣng rất mờ. Trong khi đó tại thời gian ủ 30 phút, sự xuất hiện băng là rất rõ nét
giảm dần từ nồng độ không pha loãng tới pha loãng 25 lần, phù hợp với kết quả
đánh giá nồng độ BCG sử dụng ở trên.
Từ kết quả trên cho chúng tôi kết luận thời gian ủ phức hệ hạt nano từ - đệm
gắn kết – EDC – kháng thể kháng lao 30 phút mà chúng tôi áp dụng cho các quy
trình trên đã là tối ƣu, và đây là thời gian hợp lý nhất để phức hệ hạt nano từ và
kháng thể kháng lao gắn kết đạt hiệu quả cao nhất.
3.1.6. Độ đặc hiệu của phƣơng pháp
Nhằm mục đích chứng minh tính đặc hiệu của phƣơng pháp đối với vi khuẩn
lao chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm các quy trình 2.2.2 và 2.2.3 trong các điều
kiện tối ƣu với các vi khuẩn khác thuộc chi Bacillus và Pseudomonas. Vi khuẩn
Bacillus licheniformic và vi khuẩn Pseudomonas pseudoalicaligenes đƣợc nuôi
trong môi trƣờng Luria Bertani với thành phần dinh dƣỡng thích hợp [26, 30]. Dung
dịch chứa vi khuẩn sau đó đƣợc dùng làm mẫu thí nghiệm.
Hỗn hợp phức hệ hạt nano từ cùng với 71 µl đệm PBS pH 6,5, 2 µl EDC,
2 µl kháng thể anti-TB đƣợc ủ ở 22o
C trong 30 phút. Phức hệ hạt sau khi loại bỏ
dịch trong sẽ đƣợc bổ sung 25 µl mỗi mẫu thí nghiệm: dịch vaccine BCG, dịch nuôi
Bacillus licheniformic và cuối cùng là dịch Pseudomonas pseudoalicaligenes. Ủ
hỗn hợp ở nhiệt độ phòng trong 45 phút, sau đó tập trung hạt từ và bổ sung 25 µl
đệm TE, tiến hành ly giải 20 phút tại 100o
C. Sản phẩm đƣợc tiến hành PCR và điện
di trên gel agarose 2%.
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao
Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao

More Related Content

What's hot

Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điều
Khảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điềuKhảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điều
Khảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điềuTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và vai trò truyền bệnh của véc tơ sốt...
Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và vai trò truyền bệnh của véc tơ sốt...Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và vai trò truyền bệnh của véc tơ sốt...
Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và vai trò truyền bệnh của véc tơ sốt...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghien cuu thuc trang, mot so yeu to lien quan den nhiem giun luon strongyloides
Nghien cuu thuc trang, mot so yeu to lien quan den nhiem giun luon strongyloidesNghien cuu thuc trang, mot so yeu to lien quan den nhiem giun luon strongyloides
Nghien cuu thuc trang, mot so yeu to lien quan den nhiem giun luon strongyloidesLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Luận văn: Nghiên cứu xác định một số gen của tôm sú (Penaeus Monodon) sử dụng...
Luận văn: Nghiên cứu xác định một số gen của tôm sú (Penaeus Monodon) sử dụng...Luận văn: Nghiên cứu xác định một số gen của tôm sú (Penaeus Monodon) sử dụng...
Luận văn: Nghiên cứu xác định một số gen của tôm sú (Penaeus Monodon) sử dụng...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (19)

Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 
Luận văn: Nghiên cứu sự lưu hành của virus cúm B tại miền Bắc
Luận văn: Nghiên cứu sự lưu hành của virus cúm B tại miền BắcLuận văn: Nghiên cứu sự lưu hành của virus cúm B tại miền Bắc
Luận văn: Nghiên cứu sự lưu hành của virus cúm B tại miền Bắc
 
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
 
Đề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đ
Đề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đĐề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đ
Đề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đ
 
Kháng nguyên phản ứng miễn dịch của bệnh nhân ung thư gan, 9đ
Kháng nguyên phản ứng miễn dịch của bệnh nhân ung thư gan, 9đKháng nguyên phản ứng miễn dịch của bệnh nhân ung thư gan, 9đ
Kháng nguyên phản ứng miễn dịch của bệnh nhân ung thư gan, 9đ
 
Căn nguyên gây nhiễm khuẩn tiết niệu của chủng vi khuẩn phân lập
Căn nguyên gây nhiễm khuẩn tiết niệu của chủng vi khuẩn phân lậpCăn nguyên gây nhiễm khuẩn tiết niệu của chủng vi khuẩn phân lập
Căn nguyên gây nhiễm khuẩn tiết niệu của chủng vi khuẩn phân lập
 
Luận văn: Nghiên cứu tác dụng kiểu androgen của cây Sâm cau
Luận văn: Nghiên cứu tác dụng kiểu androgen của cây Sâm cauLuận văn: Nghiên cứu tác dụng kiểu androgen của cây Sâm cau
Luận văn: Nghiên cứu tác dụng kiểu androgen của cây Sâm cau
 
Luận án: Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của cao...
Luận án: Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của cao...Luận án: Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của cao...
Luận án: Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của cao...
 
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, HAY
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, HAYĐề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, HAY
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, HAY
 
Khảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điều
Khảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điềuKhảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điều
Khảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điều
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
 
Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng
Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăngĐề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng
Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng
 
Khảo sát thành phần hóa học của cây hương nhu tía
Khảo sát thành phần hóa học của cây hương nhu tíaKhảo sát thành phần hóa học của cây hương nhu tía
Khảo sát thành phần hóa học của cây hương nhu tía
 
Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và vai trò truyền bệnh của véc tơ sốt...
Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và vai trò truyền bệnh của véc tơ sốt...Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và vai trò truyền bệnh của véc tơ sốt...
Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và vai trò truyền bệnh của véc tơ sốt...
 
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOTĐặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
 
Luận án: Hệ thống nhân giống vi thủy canh cây hoa cúc trắng
Luận án: Hệ thống nhân giống vi thủy canh cây hoa cúc trắngLuận án: Hệ thống nhân giống vi thủy canh cây hoa cúc trắng
Luận án: Hệ thống nhân giống vi thủy canh cây hoa cúc trắng
 
Nghien cuu thuc trang, mot so yeu to lien quan den nhiem giun luon strongyloides
Nghien cuu thuc trang, mot so yeu to lien quan den nhiem giun luon strongyloidesNghien cuu thuc trang, mot so yeu to lien quan den nhiem giun luon strongyloides
Nghien cuu thuc trang, mot so yeu to lien quan den nhiem giun luon strongyloides
 
Kỹ thuật phát hiện chủng vi khuẩn E.coli O157:H7 và tạo kháng thể
Kỹ thuật phát hiện chủng vi khuẩn E.coli O157:H7 và tạo kháng thểKỹ thuật phát hiện chủng vi khuẩn E.coli O157:H7 và tạo kháng thể
Kỹ thuật phát hiện chủng vi khuẩn E.coli O157:H7 và tạo kháng thể
 
Luận văn: Nghiên cứu xác định một số gen của tôm sú (Penaeus Monodon) sử dụng...
Luận văn: Nghiên cứu xác định một số gen của tôm sú (Penaeus Monodon) sử dụng...Luận văn: Nghiên cứu xác định một số gen của tôm sú (Penaeus Monodon) sử dụng...
Luận văn: Nghiên cứu xác định một số gen của tôm sú (Penaeus Monodon) sử dụng...
 

Similar to Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao

Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên câ...
Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên câ...Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên câ...
Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên câ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...
Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...
Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...phaleden phaleden
 
Luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu...
Luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu...Luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu...
Luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
luận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩluận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩssuser499fca
 
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...nataliej4
 
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân lập và tuyển chọn lactobacillus sp. từ thực vật ủ chua có tiềm năng sản ...
Phân lập và tuyển chọn lactobacillus sp. từ thực vật ủ chua có tiềm năng sản ...Phân lập và tuyển chọn lactobacillus sp. từ thực vật ủ chua có tiềm năng sản ...
Phân lập và tuyển chọn lactobacillus sp. từ thực vật ủ chua có tiềm năng sản ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.ssuser499fca
 
Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...
Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...
Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, phân loại và kết quả điều t...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, phân loại và kết quả điều t...Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, phân loại và kết quả điều t...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, phân loại và kết quả điều t...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao (20)

Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên câ...
Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên câ...Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên câ...
Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên câ...
 
Đề tài: Đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Việt Đức, HAY
Đề tài: Đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Việt Đức, HAYĐề tài: Đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Việt Đức, HAY
Đề tài: Đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Việt Đức, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện, HAY
Đề tài: Nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện, HAYĐề tài: Nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện, HAY
Đề tài: Nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện, HAY
 
Luận văn: Phân tích cộng đồng vi khuẩn phân hủy rơm rạ, HAY
Luận văn: Phân tích cộng đồng vi khuẩn phân hủy rơm rạ, HAYLuận văn: Phân tích cộng đồng vi khuẩn phân hủy rơm rạ, HAY
Luận văn: Phân tích cộng đồng vi khuẩn phân hủy rơm rạ, HAY
 
Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...
Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...
Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...
 
Luận án: Tạo kháng thể đặc hiệu kháng nguyên ung thư tuyến tiền liệt
Luận án: Tạo kháng thể đặc hiệu kháng nguyên ung thư tuyến tiền liệtLuận án: Tạo kháng thể đặc hiệu kháng nguyên ung thư tuyến tiền liệt
Luận án: Tạo kháng thể đặc hiệu kháng nguyên ung thư tuyến tiền liệt
 
Luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu...
Luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu...Luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu...
Luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu...
 
luận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩluận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩ
 
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...
 
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
 
Phân lập và tuyển chọn lactobacillus sp. từ thực vật ủ chua có tiềm năng sản ...
Phân lập và tuyển chọn lactobacillus sp. từ thực vật ủ chua có tiềm năng sản ...Phân lập và tuyển chọn lactobacillus sp. từ thực vật ủ chua có tiềm năng sản ...
Phân lập và tuyển chọn lactobacillus sp. từ thực vật ủ chua có tiềm năng sản ...
 
Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.
 
Sự biến đổi của gen mã hóa enzym chuyển hóa Xenobiotics ở nam giới
Sự biến đổi của gen mã hóa enzym chuyển hóa Xenobiotics ở nam giớiSự biến đổi của gen mã hóa enzym chuyển hóa Xenobiotics ở nam giới
Sự biến đổi của gen mã hóa enzym chuyển hóa Xenobiotics ở nam giới
 
Đề tài: Mối liên quan giữa các biến đổi nucleotid thường gặp của các gen CYP1...
Đề tài: Mối liên quan giữa các biến đổi nucleotid thường gặp của các gen CYP1...Đề tài: Mối liên quan giữa các biến đổi nucleotid thường gặp của các gen CYP1...
Đề tài: Mối liên quan giữa các biến đổi nucleotid thường gặp của các gen CYP1...
 
Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...
Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...
Tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắ...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
 
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, phân loại và kết quả điều t...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, phân loại và kết quả điều t...Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, phân loại và kết quả điều t...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, phân loại và kết quả điều t...
 
Điều trị tấn công lơxêmi cấp chuyển từ lơxêmi kinh dòng hạt, HAY
 Điều trị tấn công lơxêmi cấp chuyển từ lơxêmi kinh dòng hạt, HAY Điều trị tấn công lơxêmi cấp chuyển từ lơxêmi kinh dòng hạt, HAY
Điều trị tấn công lơxêmi cấp chuyển từ lơxêmi kinh dòng hạt, HAY
 
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhàĐặc điểm lâm sàng của bệnh nhân hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà
 
Đề tài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của những bệnh nhân hen phế quản do d...
Đề tài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của những bệnh nhân hen phế quản do d...Đề tài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của những bệnh nhân hen phế quản do d...
Đề tài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của những bệnh nhân hen phế quản do d...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhBookoTime
 

Recently uploaded (20)

TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 

Luận văn: Thử nghiệm hạt nano kim loại chẩn đoán vi khuẩn lao

  • 1. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN      Chử Lƣơng Luân NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM HẠT NANO KIM LOẠI ĐƢỢC CHỨC NĂNG HÓA BỀ MẶT TRONG CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN LAO LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 2012
  • 2. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN      Chử Lƣơng Luân NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM HẠT NANO KIM LOẠI ĐƢỢC CHỨC NĂNG HÓA BỀ MẶT TRONG CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN LAO Chuyên ngành : Sinh học Thực nghiệm Mã số : 60.42.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS. TS. Phan Tuấn Nghĩa Hà Nội - 2012
  • 3. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phan Tuấn Nghĩa, TS. Phạm Bảo Yên và TS. Nguyễn Thị Vân Anh đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Sinh lý thực vật và Hóa sinh, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã mang đến những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi cũng xin gửi lời cảm các cán bộ viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Khoa Vi sinh – Viện Quân Y 103 đã cung cấp mẫu cho tôi trong quá trình nghiên cứu. Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ và tập thể nhóm nghiên cứu tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ Enzym và Protein đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn thạc sĩ. Luận văn được thực hiện dưới sự tài trợ kinh phí của đề tài mã số 2/2010/HĐ-NCCBUD do GS.TSKH. Nguyễn Hoàng Lương làm chủ trì. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình, người thân và bạn bè luôn động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn ! Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2012 Học viên Chử Lương Luân
  • 4. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................3 1.1. TỔNG QUAN VỀ VI KHUẨN LAO...........................................................…3 1.1.1. Đặc điểm của vi khuẩn lao................................................................................3 1.1.2. Hệ gene vi khuẩn lao.........................................................................................4 1.1.3. Khả năng gây bệnh và tình hình bệnh lao.........................................................6 1.1.4. Các phƣơng pháp chẩn đoán vi khuẩn lao ........................................................8 1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HẠT NANO KIM LOẠI..................11 1.2.1. Tính chất của hạt nano kim loại......................................................................11 1.2.2. Một số loại hạt nano kim loại .........................................................................13 1.2.3. Ứng dụng của hạt nano kim loại trong y học..................................................17 1.3. CHỨC NĂNG HÓA BỀ MẶT HẠT NANO TỪ, GẮN KẾT VÀ LÀM GIÀU TẾ BÀO VI KHUẨN LAO…………………...……..…………………...17 1.3.1. Chức năng hóa bề mặt hạt nano từ..................................................................17 1.3.2. Quá trình gắn kết hạt nano từ với kháng thể kháng lao..................................19 1.3.3. Làm giàu tế bào vi khuẩn lao bằng từ trƣờng.................................................21 CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP..........................................22 2.1. NGUYÊN LIỆU................................................................................................22 2.1.1. Mẫu đờm lao và vaccine BCG........................................................................22 2.1.2. Hạt nano kim loại có từ tính............................................................................23 2.1.3. Mồi đặc hiệu....................................................................................................23 2.1.4. Các loại đệm...................................................................................................23 2.1.5. Các hóa chất và nguyên liệu khác...................................................................24 2.1.6. Máy móc và thiết bị.........................................................................................24
  • 5. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 2.2. PHƢƠNG PHÁP..............................................................................................24 2.2.1. Phƣơng pháp chấm kết tủa miễn dịch.............................................................24 2.2.2. Phƣơng pháp gắn kết hạt nano từ đã đƣợc chức năng hóa bề mặt với kháng thể kháng vi khuẩn lao ..............................................................................................26 2.2.3. Phƣơng pháp làm giàu vi khuẩn lao để làm khuôn cho phản ứng PCR…..…27 2.2.4. Phƣơng pháp ly giải tế bào vi khuẩn lao thu ADN…………….……………27 2.2.5. Đánh giá độ bền của phức hệ hạt từ gắn kháng thể kháng lao………………28 2.2.6. Nhân bản đoạn gen đích đặc hiệu bằng PCR..................................................29 2.2.7. Điện di trên gel agarose...................................................................................31 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................32 3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC ĐIỀU KIỆN GẮN KHÁNG THỂ LÊN BỀ MẶT HẠT NANO TỪ TRÊN BCG................................................................32 3.1.1. Kiểm tra sự có mặt của kháng thể kháng lao ..................................................32 3.1.2. Kiểm tra hiệu suất phản ứng gắn kết trong các đệm khác nhau……….……34 3.1.3. Kết quả ly giải tế bào vi khuẩn lao bằng các phƣơng pháp khác nhau...........38 3.1.4. Tối ƣu hóa nồng độ BCG sử dụng ..................................................................41 3.1.5. Tối ƣu hóa thời gian phản ứng gắn kết ...........................................................42 3.1.6. Độ đặc hiệu của phƣơng pháp.........................................................................43 3.2. THỬ NGHIỆM CÁC ĐIỀU KIỆN TỐI ƢU LÊN MẪU BỆNH PHẨM....45 3.3. ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN CỦA PHỨC HỆ HẠT NANO TỪ GẮN KHÁNG THỂ KHÁNG LAO.................................................................................................49 KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 54
  • 6. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ADN Acid deoxyribonucleic AFB Acid Fast Bacilli AP Đệm gồm 100 mM Tris-HCl, 100 mM NaCl, 5 mM MgCl2, pH 9,5 APTS 3 – aminopropyl triethoxysilane BCG Bacillus Calmette Guerin bp Cặp bazơ (base pair) BSA Albumin huyết thanh bò (Bovine Serum Albumin) dNTP Deoxyribonucleoside triphosphate ĐC Đối chứng EDC 1-ethyl-3-(3-dimethylaminopropyl)carbodiimide hydrochloride EDTA Ethylene Diamine Tetraacetic Acid IS Trình tự đoạn chèn vào (Insert Sequence) kb Kilobase MES 2 - (N-morpholino) ethanesulfonic acid MTB Mycobacterium tuberculosis NP-NH2 Hạt nano từ có gắn nhóm amine NHS N-hydroxysuccinimide PCR Phản ứng chuỗi polymerase (Polymerase Chain Reaction) PBS Muối chứa đệm phosphate (Phosphate Buffered Saline) PBS-TBN Đệm PBS pH 7,4 bổ sung 0,01% Tween20; 0,1% BSA và 0,05 M NaN3 TB Lao (Tuberculosis) TAE Tris base – Acid acetic - EDTA TE Tris-HCl – EDTA TET Tris-HCl – EDTA – Triton X-100 WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
  • 7. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Số trang Bảng 2.1. Trình tự các mồi dùng trong phản ứng PCR 23 Bảng 2.2. Các thành phần trong phản ứng PCR với vaccine BCG 30 Bảng 2.3. Các thành phần trong phản ứng PCR với mẫu đờm lao 30 Bảng 2.4. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR 31 Bảng 3.1. Kết quả phân tích độ sáng của vết đốm tròn trên màng lai 33 Bảng 3.2. Thành phần và tỷ lệ các chất tham gia gắn kết 35 Bảng 3.3. Đánh giá mức độ gắn kết qua phần mềm Image J 38
  • 8. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 DANH MỤC CÁC HÌNH Tên hình Số trang Hình 1.1. Vi khuẩn lao trong tiêu bản nhuộm Ziehl – Neelsen [35] 3 Hình 1.2. Hệ gene của chủng MTB H37Rv [16] 5 Hình 1.3. Một cấu trúc tinh thể từ các phân tử nano vàng [36] 14 Hình 1.4. Hình ảnh hiển vi điện tử của hạt nano từ Fe3O4 [37] 16 Hình 1.5. Hạt nano từ tính Fe3O4 đƣợc chức năng hóa bề mặt bằng nhóm amine sử dụng APTS [34] 19 Hình 1.6. Quy trình gắn kết hạt nano đƣợc chức năng hóa với kháng thể [20] 20 Hình 1.7. Nguyên tắc chọn lọc và làm giàu tế bào bằng từ trƣờng [6] 21 Hình 2.1. Vaccine BCG sản xuất tại Việt Nam 22 Hình 2.2. Mô hình hóa phức hệ hạt nano từ đã đƣợc chức năng hóa bề mặt với kháng thể kháng vi khuẩn lao 26 Hình 3.1. Kết quả kiểm tra sự có mặt của kháng thể kháng lao 33 Hình 3.2. Quy trình đánh giá mức độ phức hệ kháng thể gắn hạt 36 Hình 3.3. Kết quả đánh giá mức độ phức hệ kháng thể gắn hạt 37 Hình 3.4. Kết quả ly giải tế bào vi khuẩn lao bằng các phƣơng pháp khác nhau 39 Hình 3.5. Kết quả thử nghiệm nồng độ BCG sử dụng 41 Hình 3.6. Tối ƣu hóa thời gian phản ứng gắn kết giữa hạt nano – EDC - kháng thể kháng lao 42 Hình 3.7. Kết quả thí nghiệm kiểm tra tính đặc hiệu 44 Hình 3.8. Quy trình ứng dụng các điều kiện tối ƣu trên mẫu đờm lao 45 Hình 3.9. Kết quả thử nghiệm các điều kiện tối ƣu trên 7 mẫu bệnh lao 46 Hình 3.10. Kết quả thử nghiệm các điều kiện tối ƣu trên 5 mẫu bệnh lao 47 Hình 3.11. Tối ƣu hóa thời gian ủ mẫu đờm lao 48 Hình 3.12. Quy trình đánh giá độ bền vững của phức hạt nano từ gắn kháng thể 49 Hình 3.13. Kết quả đánh giá độ bền vững của phức hạt nano từ gắn kháng thể với mẫu vaccine BCG 50 Hình 3.14. Thử nghiệm độ bền vững của phức hạt nano từ gắn kháng thể với mẫu đờm lao 51
  • 9. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 MỞ ĐẦU Bệnh lao là một trong ba bệnh truyền nhiễm gây tử vong cao nhất thế giới, bệnh đƣợc gây ra bởi vi khuẩn lao có tên khoa học là Mycobacterium tuberculosis (MTB). Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ƣớc tính khoảng 1/3 dân số toàn cầu hiện nay đã bị nhiễm MTB và có khoảng 1,7 triệu ngƣời tử vong do lao hàng năm, tức là khoảng 4700 ngƣời tử vong mỗi ngày vì lao. Mặc dù công tác tiêm chủng vaccine BCG, phòng chống và phát triển thuốc chống lại vi khuẩn lao đã có những bƣớc tiến đáng kể nhƣng cho đến nay bệnh lao vẫn là một vấn đề sức khỏe có tính thách thức đối với toàn cầu. Bệnh nhân bị nhiễm các chủng vi khuẩn lao nếu phát hiện muộn sẽ rất khó điều trị và tăng nguy cơ lây truyền sang ngƣời lành. Do đó việc chẩn đoán sớm các chủng vi khuẩn lao sẽ góp phần đáng kể trong điều trị bệnh lao [1, 33]. Để chẩn đoán vi khuẩn lao, hiện nay bệnh viện và các cơ sở y tế trong nƣớc vẫn phải dựa vào các phƣơng pháp cổ điển nhƣ soi trực tiếp, nuôi cấy vi khuẩn…, yêu cầu số lƣợng vi khuẩn lao lớn hoặc thời gian chẩn đoán lao cần ít nhất 4 – 6 tuần. Với những nhƣợc điểm nhƣ vậy sẽ khó khăn cho công tác điều trị, khó đáp ứng yêu cầu giám sát và thanh toán bệnh lao [2, 3]. Khắc phục những nhƣợc điểm đó, việc ứng dụng sinh học phân tử kết hợp công nghệ nano đang tạo ra những đột phá trong chẩn đoán vi khuẩn lao cũng nhƣ các chủng vi khuẩn khác. Thời gian chẩn đoán có thể rút ngắn xuống còn vài ngày, với độ nhạy và độ đặc hiệu cao, tạo điều kiện cho việc kiểm soát bệnh lao dễ dàng hơn [23, 25]. Công nghệ nano ngày nay đang có những bƣớc tiến quan trọng trong chẩn đoán và hỗ trợ điều trị bệnh nhằm mục đích cải thiện và nâng cao sức khỏe của con ngƣời. Trong số đó, các hạt nano kim loại đặc biệt là hạt nano kim loại có từ tính đƣợc chức năng hóa bề mặt đã và đang đƣợc nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi trong
  • 10. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 những năm gần đây, ví dụ nhƣ phân tách tế bào, tách chiết acid nucleic (ADN, ARN), gắn kết với kháng thể…[5, 27]. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu và thử nghiệm hạt nano kim loại đƣợc chức năng hóa bề mặt trong chẩn đoán vi khuẩn lao” với các mục tiêu sau : Xây dựng quy trình gắn kết hạt nano kim loại có từ tính đã đƣợc chức năng hóa bề mặt với kháng thể kháng vi khuẩn lao và đánh giá khả năng làm giàu MTB bằng hạt nano kim loại có từ tính đã đƣợc chức năng hóa bề mặt gắn anti-TB để phát hiện MTB bằng kỹ thuật PCR.
  • 11. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TỔNG QUAN VỀ VI KHUẨN LAO Vi khuẩn lao do Robert Koch tìm ra năm 1882, vì vậy còn đƣợc gọi là Bacilie de Koch (viết tắt là BK). Đã hơn một thế kỷ kể từ khi phát hiện ra vi khuẩn lao, nhờ việc áp dụng các kỹ thuật hiện đại trong hóa sinh, miễn dịch, sinh học phân tử…cùng với kính hiển vi điện tử, ngƣời ta đã hiểu tƣơng đối rõ về cấu trúc, đặc điểm sinh học và khả năng gây bệnh của vi khuẩn lao. Tuy nhiên, vi khuẩn lao vẫn là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều công trình khoa học vì sự tinh vi trong siêu cấu trúc, tính chất phức tạp của các kháng nguyên, sự đa dạng trong hình thức tồn tại, nhất là những đột biến gen khi vi khuẩn kháng thuốc [2, 3]. 1.1.1. Đặc điểm của vi khuẩn lao Tác nhân gây bệnh lao là Mycobacterium tuberculosis (MTB), tế bào MTB dài 3-5µm, rộng 0,3-0,5µm, không có lông, hai đầu tròn, thân có hạt, tế bào đứng riêng rẽ hoặc xếp thành hình chữ N, Y, V hoặc thành dãy phân nhánh nhƣ cành cây trên tiêu bản nhuộm Ziehl – Neelsen, không bị cồn và acid làm mất màu đỏ của fucsin. Hình 1.1. Vi khuẩn lao trong tiêu bản nhuộm Ziehl – Neelsen [35] MTB là vi khuẩn hiếu khí, phân chia mỗi lần từ 16 đến 20 giờ, rất chậm so với thời gian phân chia tính bằng phút của các vi khuẩn khác (trong số các vi khuẩn phân chia nhanh nhất là một chủng E. coli, có thể phân chia mỗi 20 phút). MTB MTB
  • 12. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 không đƣợc phân loại Gram dƣơng hay Gram âm vì chúng không có đặc tính hoá học này, mặc dù thành tế bào có chứa peptidoglycan. Trên mẫu nhuộm Gram, tế bào vi khuẩn cho kết quả nhuộm rất yếu hoặc là không biểu hiện gì cả. MTB có thể chịu đựng đƣợc chất sát khuẩn yếu và sống sót trong trạng thái khô trong nhiều tuần nhƣng trong điều kiện tự nhiên, chỉ có thể phát triển trong sinh vật ký chủ (cấy MTB in vitro cần thời gian dài để có kết quả, nhƣng ngày nay là công việc bình thƣờng ở phòng xét nghiệm) [2, 3]. Hiện nay xu hƣớng phân loại vi khuẩn lao dựa vào trình tự ADN của chúng đã đƣợc áp dụng. Ngƣời ta nhận thấy đoạn IS6110 với 1361 cặp base chỉ có ở bốn loại mycobacteria là M. tuberculosis , M. bovis, M. africanum và M. microti (gọi chung là M. tuberculosis complex) mà không có ở các mycobacteria khác [17, 31]. 1.1.2. Hệ gene vi khuẩn lao Từ năm 1998, nhờ Cole và cộng sự [16], toàn bộ trình tự của chủng MTB H37Rv đã đƣợc giải mã và phân tích, cung cấp những kiến thức sinh học về loài vi khuẩn sinh sản chậm này, mở ra những khái niệm mới trong can thiệp phòng và điều trị bệnh. Toàn bộ hệ gene gồm 4411529 bp chứa khoảng 4000 gene, với tỷ lệ GC cao khoảng 65%. Điểm khác cơ bản trong hệ gene giữa MTB với những vi sinh vật khác là phần lớn các gene mã hoá những enzyme có liên quan đến việc tổng hợp và phân giải lipid, có 2 họ protein mới (PE và PPE) giàu glycine với cấu trúc lặp lại. MTB thƣờng kháng ngẫu nhiên với nhiều thuốc làm cho việc điều trị lao trở nên khó khăn. Sự kháng thuốc này chủ yếu là do vách tế bào kỵ nƣớc tác dụng nhƣ là rào cản thấm, tuy vậy nhiều yếu tố quyết định sự kháng thuốc đƣợc mã hóa trong hệ gene vi khuẩn nhƣ là enzyme thủy phân, enzyme biến đổi tác dụng của thuốc nhƣ β-lactamase, aminoglycoside acetyl transferase…và nhiều hệ thống vận chuyển thuốc ra ngoài khác.
  • 13. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 Hình 1.2. Hệ gene của chủng MTB H37Rv [16] Vòng tròn ngoài cùng biểu hiện thang cho MTB, 0 – nơi bắt đầu sao chép. Vòng tròn đầu tiên tính từ ngoài vào cho thấy vị trí gene ARN ổn định, trình tự DR đại diện bằng hình khối hồng. Vòng tròn thứ 2 bên trong chỉ trình tự mã hoá (theo chiều kim đồng hồ - xanh lá đậm, ngược chiều kim đồng hồ - xanh lá nhạt). Vòng tròn thứ 3 minh họa trình tự ADN lặp (trình tự chèn – cam, họ 13E12 REP – hồng đậm, prophage – xanh dương), vòng tròn thứ 4 chỉ vị trí họ PPE (xanh lá), vòng tròn thứ 5 chỉ họ PE (tím, ngoại trừ PGRS), và vòng tròn thứ 6 chỉ vị trí trình tự PGRS (đỏ sậm). Biểu đồ tròn khu vực trung tâm biểu hiện lượng GC, màu vàng chỉ ít hơn 65% GC, khu vực màu đỏ là GC cao hơn 65% [16]. Các nghiên cứu cho thấy nhóm MTB có hệ gene bảo tồn cao. Các thành viên trong họ MTB có tính đa dạng cao khi xét về kiểu hình hoặc kiểu kí chủ, đây là ví dụ điển hình cho tính ổn định di truyền giữa các chủng, với tốc độ đột biến vô nghĩa làm nên điểm đa hình ƣớc tính khoảng 0,01% - 0,03%, nhất là không có bằng chứng nào cho thấy có sự di truyền ngang vật chất di truyền trong cùng thế hệ giữa các vi khuẩn lao nhƣ các vi khuẩn khác [16].
  • 14. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 1.1.3. Khả năng gây bệnh và tình hình bệnh lao Về mặt dịch tễ học, tất cả những bệnh nhân lao đều có thể là nguồn lây, nhƣng mức độ lây rất khác nhau. Đối với các thể lao ngoài phổi (lao màng não, màng bụng, hạch, xƣơng khớp…) đƣợc gọi là những thể lao “kín”, nghĩa là vi khuẩn ít khả năng nhiễm vào môi trƣờng bên ngoài. Lao phổi là thể lao dễ đƣa vi khuẩn ra môi trƣờng bên ngoài. Bệnh nhân lao phổi khác nhau thì khả năng lây bệnh cho ngƣời khác cũng khác nhau, tùy thuộc vào: số lƣợng vi sinh vật thoát ra ngoài môi trƣờng, mật độ vi sinh vật trong không khí, thời gian vật chủ phơi nhiễm không khí đã bị ô nhiễm, tình trạng miễn dịch của từng cá thể. Bệnh nhân nhiễm HIV và những bệnh nhân rối loạn miễn dịch qua trung gian tế bào thì bệnh càng trầm trọng khi bị nhiễm MTB. Tuy vậy khả năng lan truyền bệnh của những bệnh nhân này không cao [2, 3]. MTB tồn tại trong các hạt khí dung nhỏ lơ lửng ngoài không khí. Khi đƣợc hít vào, vi khuẩn sẽ đi vào phổi, đến phế nang. Tại đây, vi khuẩn sẽ nhân lên hoặc bị ức chế tuỳ thuộc vào tình trạng hệ thống miễn dịch của cơ thể. Trong vòng 2-10 tuần, các đại thực bào đƣợc hoạt hoá, bao quanh vi khuẩn tạo nên lớp vỏ cứng giúp kìm hãm và kiểm soát vi khuẩn (giai đoạn lao nhiễm). Nếu hệ thống miễn dịch của cơ thể không thể kiểm soát đƣợc vi khuẩn, vi khuẩn sẽ nhân lên nhanh chóng và có thể theo đƣờng máu và đƣờng bạch huyết tấn công vào các bộ phận khác nhau nhƣ phổi, thận, não, xƣơng (giai đoạn lao bệnh) [2, 3]. MTB có cơ chế đặc biệt để tấn công vào tế bào. MTB có thể gắn trực tiếp vào thụ thể mannose trên đại thực bào nhờ glycolipid đã đƣợc mannose hoá trên vách, hoặc nhờ lipoarabinomannan, hay gắn gián tiếp nhờ thụ thể bổ thể, thụ thể Fc. Thông thƣờng khi vật lạ bị đại thực bào bắt giữ sẽ bị cơ chế thực bào qua trung gian chất oxy hoá tiêu diệt. MTB biến đổi cơ chế gây độc này, ngăn cản sự kết hợp phagosome với lysosome. Vách MTB có loại acid mycolic là lipid chuyên biệt nhánh alpha, những phân tử kị nƣớc mạnh, hình thành lớp vỏ lipid bao quanh vi sinh vật, ảnh hƣởng đến khả năng thấm vật chất qua bề mặt tế bào. Cho đến nay ngƣời ta cho rằng acid mycolic là nhân tố chính quyết định độc tính của MTB, có
  • 15. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 thể nhờ đó mà MTB tránh đƣợc các protein tích điện dƣơng, lysozyme và các gốc tự do trong các hốc thực bào, giúp MTB ngoại bào thoát khỏi sự tấn công của các bổ thể trong huyết thanh. Một trong những sản phẩm liên kết acid mycolic với các chất lipid phức tạp là cord factor - yếu tố gây độc đối với tế bào động vật có vú. Chủng MTB độc tính sinh ra rất nhiều nhân tố cord factor. Những lợi điểm giúp MTB gây bệnh rất phức tạp và chƣa đƣợc hiểu đầy đủ. Chính vì vậy, hiện nay tình hình bệnh lao trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đang trở nên nghiêm trọng và có những diễn biến phức tạp [2, 13]. Theo WHO ƣớc tính trên thế giới có khoảng 1,7 triệu ngƣời tử vong do lao hàng năm, trong đó có khoảng 380.000 phụ nữ, tức là khoảng 4700 ngƣời tử vong mỗi ngày vì lao. Tỷ lệ tử vong do lao giảm đi khoảng 35% từ năm 1990 cho đến nay. Bệnh lao đƣợc tính là một trong 3 nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất cho phụ nữ tuổi 15-44. Về số ngƣời mới mắc hàng năm ƣớc tính khoảng 9,4 triệu, trong đó 3,3 triệu phụ nữ, 1,1 triệu ngƣời có HIV dƣơng tính. Từ năm 2004, tỷ lệ mắc mới hàng năm đã giảm đi nhƣng tốc độ giảm quá chậm. Thêm nữa, lao đa kháng thuốc đang là một thách thức rất lớn đối với nhân loại, ƣớc tính khoảng 0,5 triệu bệnh nhân mắc lao đa kháng thuốc với tỷ lệ 3,3% trong số bệnh nhân lao mới mắc. Theo điều tra lớn nhất của WHO năm 2010, tỷ lệ lao đa kháng thuốc cao nhất ở một số khu vực thuộc Liên Xô cũ, tới 28% số bệnh nhân lao mới và nguy hiểm hơn là bệnh lao siêu kháng đã xuất hiện trên 58 quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nhiều quốc gia đã triển khai kế hoạch quản lý lao đa kháng, tuy nhiên xét trên bình diện thế giới thì còn ở mức độ rất thấp, còn cách xa yêu cầu kiểm soát bệnh lao [1, 33]. Nhƣ vậy có thể nói rằng, đã qua 130 năm sau khi Robert Kock tìm ra vi khuẩn lao, bệnh lao mới chỉ khống chế đƣợc một phần về số ngƣời mắc nhƣng lại nguy hiểm hơn vì đã xuất hiện bệnh lao đa kháng và siêu kháng đang lan rộng trên quy mô lớn. Cần phải có phƣơng pháp giải quyết mới trƣớc khi quá muộn. Theo báo cáo của WHO, năm 2011 Việt Nam xếp thứ 12 trong 22 nƣớc có số lƣợng bệnh nhân lao cao nhất thế giới và thứ 14 trong 27 nƣớc có tình hình lao đa
  • 16. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 kháng và siêu kháng cao. Hàng năm ƣớc tính có thêm 180.000 bệnh nhân lao, trong đó có khoảng 6000 bệnh nhân lao đa kháng và khoảng 7400 bệnh nhân lao/HIV. Tuy nhiên chúng ta mới chỉ phát hiện đƣợc khoảng 60% số bệnh nhân ƣớc tính tức là trên dƣới 100.000 bệnh nhân mỗi năm [1, 33]. Điều này cho thấy tăng cƣờng phát hiện tất cả các thể bệnh lao, chẩn đoán vi khuẩn lao là một ƣu tiên hàng đầu trong công tác chống lao ở Việt Nam hiện nay. 1.1.4. Các phƣơng pháp chẩn đoán vi khuẩn lao Phát hiện đƣợc vi khuẩn lao là tiêu chuẩn quyết định để chẩn đoán bệnh lao. Chẩn đoán vi khuẩn lao đã đƣợc tiến hành từ lâu và gần đây có nhiều kỹ thuật hiện đại đƣợc áp dụng 1.1.4.1. Các phƣơng pháp cổ điển Kỹ thuật nhuộm soi kính Bệnh phẩm thƣờng là đờm, điều quan trọng là phải hƣớng dẫn bệnh nhân lấy đờm đúng để xét nghiệm. Số mẫu đờm cần thiết thử cho một bệnh nhân nghi lao là 3 mẫu: một mẫu lấy tại chỗ khi bệnh nhân đến khám; một mẫu lấy vào buổi sáng sau khi ngủ dậy (toàn bộ đờm lao ho khạc trong vòng 2 giờ); mẫu thứ ba lấy tại chỗ khi bệnh nhân mang mẫu đờm buổi sáng đến khám. Khi trong bệnh phẩm ít vi khuẩn (thƣờng là dịch màng phổi, màng bụng…) cần tiến hành ly tâm rồi lấy phần cặn lắng đọng nhuộm thì khả năng tìm thấy vi khuẩn nhiều hơn. Kỹ thuật Ziehl-Neelsen là kỹ thuật cổ điển sử dụng để phát hiện vi khuẩn lao. Đánh giá kết quả đang đƣợc sử dụng ở nƣớc ta nhƣ sau: - Khi không có AFB (Acid Fast Bacilli) trên 100 vi trƣờng : kết quả âm tính. - Khi có từ 1 đến 9 AFB trên 100 vi trƣờng: dƣơng tính (ghi cụ thể số vi khuẩn). - Khi có từ 10 đến 99 AFB trên 100 vi trƣờng : dƣơng tính (1+). - Khi có từ 1 đến 10 AFB trên 1 vi trƣờng : dƣơng tính (2+). - Khi có trên 10 AFB trên 1 vi trƣờng : dƣơng tính (3+).
  • 17. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 Phƣơng pháp soi kính có ƣu điểm là cho kết quả nhanh, chẩn đoán chính xác bệnh lao và khả năng lây truyền của bệnh nhân cho những ngƣời xung quanh, kỹ thuật và phƣơng tiện đơn giản có thể tiến hành đƣợc ở tuyến quận, huyện. Nhƣng có nhƣợc điểm là trong 1 ml đờm phải có từ khoảng 5000 vi khuẩn trở lên mới cho kết quả dƣơng tính. Phƣơng pháp soi kính chỉ biết đƣợc hình thể của vi khuẩn, không biết đƣợc vi khuẩn còn sống hay đã chết. Phƣơng pháp này cũng không cho phép phân biệt đƣợc các chủng vi khuẩn lao [3, 18, 19]. Phƣơng pháp nuôi cấy Môi trƣờng dùng nuôi cấy vi khuẩn lao là môi trƣờng Loeweinstein – Jensen. Sau 1 – 2 tháng vi khuẩn lao phát triển thành khuẩn lạc hình súp lơ, màu trắng ngà. Ƣu điểm của phƣơng pháp nuôi cấy là cho kết quả chính xác, có thể tiến hành các phản ứng sinh học để phân loại vi khuẩn lao và làm đƣợc kháng sinh đồ giúp chọn thuốc lao thích hợp điều trị bệnh nhân, nhất là trong những trƣờng hợp bệnh lao có vi khuẩn kháng thuốc. Phƣơng pháp nuôi cấy đòi hỏi phƣơng tiện và kỹ thuật hiện đại. Hiện nay ở nƣớc ta, ngoài các tuyến y tế chuyên khoa ở trung ƣơng, kỹ thuật này cũng đƣợc tiến hành ở một số bệnh viện chuyên khoa (tỉnh, thành phố). Ngày nay ngƣời ta đã áp dụng kỹ thuật nuôi cấy cho kết quả nhanh từ 5 - 7 ngày, phục vụ kịp thời cho điều trị bệnh nhân [3, 18, 19]. Phƣơng pháp chụp X Quang Chẩn đoán lao phổi bằng chụp X quang phổi thƣờng chi phí tốn kém. Tuy có độ nhạy cao nhƣng độ đặc hiệu thấp. Có nhiều loại bệnh khác có thể có biểu hiện hình ảnh tổn thƣơng trên phim chụp phổi giống bệnh lao, thêm nữa nhiều khi bệnh lao phổi dù đã đƣợc điều trị khỏi vẫn để lại di chứng ở phổi suốt đời. Do vậy dùng X quang rộng rãi để chẩn đoán lao phổi dễ bị nhầm và lãng phí. Thực tế thƣờng vận dụng chẩn đoán lao phổi trong một số trƣờng hợp: lao phổi AFB (-), ở bệnh nhân chỉ có một mẫu xét nghiệm đờm (+), và một số trƣờng hợp đặc biệt khác nhƣ các loại tổn thƣơng có tính chất tƣơng đối đặc thù hay gặp trong lao: vị trí hay gặp ở vùng đỉnh và hạ đòn, tổn thƣơng thƣờng đa dạng, phối hợp nhiều loại và tiến triển chậm [3, 19].
  • 18. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 1.1.4.2. Một số kỹ thuật hiện đại chẩn đoán vi khuẩn lao Sử dụng hệ Bactec Ngƣời ta gắn Carbon phóng xạ vào acid palmitric và acid formic trong môi trƣờng nuôi cấy vi khuẩn lao. Khi vi khuẩn chuyển hóa sẽ lấy các acid béo này và giải phóng ra CO2 (có carbon phóng xạ) đƣợc đo bằng máy Bactec 960. Kỹ thuật đo phóng xạ (hệ thống BACTEC) có thể phát hiện nhanh vi khuẩn. Tuy nhiên giá cả khá đắt đỏ, không phù hợp với nguồn lực có hạn của nhiều quốc gia [3, 12]. Kỹ thuật MGIT (Mycobacterium Growth Indicator Tube) Kỹ thuật ống chỉ thị sự sinh trƣởng của vi khuẩn lao là phƣơng pháp sử dụng biện pháp đặc biệt để kích thích vi khuẩn lao sinh sản nhanh. Vi khuẩn lao phát triển sẽ sử dụng oxy và thải CO2. Bằng bộ phận nhạy cảm có phát quang có thể nhận biết đƣợc CO2. Kết quả đƣợc đọc bằng chiếu tia tử ngoại, MGIT dƣơng tính sẽ phát quang vàng, da cam. Kết quả dƣơng tính sau 6 ngày, nếu thử kháng sinh đồ thì dƣơng tính sau 7 ngày. Phƣơng pháp này tốt với nhóm nguy cơ nhiễm HIV và là phƣơng pháp đƣợc WHO khuyến cáo sử dụng [3, 7, 19]. Phản ứng chuỗi polymerase (Polymerase chain reaction - PCR) Kỹ thuật PCR cho phép xác định tác nhân gây bệnh trực tiếp trong bệnh phẩm nhờ khả năng nhận biết và sao chép để khuyếch đại về mặt số lƣợng đoạn trình tự đặc hiệu trên genome của vi khuẩn. Đối với MTB, kỹ thuật PCR phát hiện trình tự 249 bp nằm trên đoạn IS6110, là trình tự gắn đặc hiệu và có khả năng tự sao chép với số lƣợng lớn trong genome vi khuẩn thuộc nhóm MTB (M. tuberculosis, M. microti, M. bovis và M. africanum). Kỹ thuật này có ƣu điểm là cho kết quả nhanh (từ 24 đến 48 giờ), cho kết quả dƣơng tính cả khi có ít vi khuẩn (dƣới 10 vi khuẩn trong đờm vẫn phát hiện đƣợc) và còn cho biết vi khuẩn có kháng thuốc lao hay không, vì khi kháng thuốc sẽ có đột biến trong gen làm thay đổi cấu trúc ADN [3, 18, 19, 31].
  • 19. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HẠT NANO KIM LOẠI Hạt nano kim loại là một khái niệm để chỉ các hạt có kích thƣớc nano đƣợc tạo thành từ các kim loại. Ngƣời ta biết rằng hạt nano kim loại chế tạo từ vàng, bạc đƣợc sử dụng từ hàng nghìn năm nay. Nổi tiếng nhất có thể là chiếc cốc Lycurgus đƣợc ngƣời La Mã chế tạo vào khoảng thế kỉ thứ tƣ trƣớc công nguyên và hiện nay đƣợc trƣng bày ở Bảo tàng Anh. Chiếc cốc đó đổi màu tùy thuộc vào cách ngƣời ta nhìn nó. Nó có màu xanh lục khi nhìn ánh sáng phản xạ trên cốc và có màu đỏ khi nhìn ánh sáng đi từ trong cốc và xuyên qua thành cốc. Các phép phân tích ngày nay cho thấy trong chiếc cốc đó có các hạt nano vàng và bạc có kích thƣớc 70 nm và với tỉ phần mol là 14:1. Tuy nhiên, phải đến năm 1857, khi Michael Faraday nghiên cứu một cách hệ thống các hạt nano vàng thì các nghiên cứu về phƣơng pháp chế tạo, tính chất và ứng dụng của các hạt nano kim loại mới thực sự đƣợc bắt đầu và cho đến nay đã có rất nhiều loại hạt nano kim loại đƣợc ứng dụng vào thực tiễn mà điển hình là hạt nano kim loại có từ tính [5]. 1.2.1. Tính chất của hạt nano kim loại 1.2.1.1. Tính chất quang học Kim loại có nhiều điện tử tự do, các điện tử tự do này sẽ dao động dƣới tác dụng của điện từ trƣờng bên ngoài nhƣ ánh sáng. Thông thƣờng các dao động bị dập tắt nhanh chóng bởi các sai hỏng mạng hay bởi chính các nút mạng tinh thể trong kim loại khi quãng đƣờng tự do trung bình của điện tử nhỏ hơn kích thƣớc. Nhƣng khi kích thƣớc của kim loại nhỏ hơn quãng đƣờng tự do trung bình thì hiện tƣợng dập tắt không còn nữa mà điện tử sẽ dao động cộng hƣởng với ánh sáng kích thích. Do vậy, tính chất quang của hạt nano đƣợc có đƣợc do sự dao động tập thể của các điện tử dẫn đến từ quá trình tƣơng tác với bức xạ sóng điện từ. Khi dao động nhƣ vậy, các điện tử sẽ phân bố lại trong hạt nano làm cho hạt nano bị phân cực điện tạo thành một lƣỡng cực điện. Do vậy xuất hiện một tần số cộng hƣởng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣng các yếu tố về hình dáng, độ lớn của hạt nano và môi trƣờng xung quanh là các yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất. Ngoài ra, mật độ hạt
  • 20. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 nano cũng ảnh hƣởng đến tính chất quang. Nếu mật độ loãng thì có thể coi nhƣ gần đúng hạt tự do, nếu nồng độ cao thì phải tính đến ảnh hƣởng của quá trình tƣơng tác giữa các hạt [5]. 1.2.1.2. Tính chất điện Tính dẫn điện của kim loại rất tốt hay nói cách khác điện trở của kim loại nhỏ nhờ vào mật độ điện tử tự do cao trong đó. Đối với vật liệu khối, các lí luận về độ dẫn dựa trên cấu trúc vùng năng lƣợng của chất rắn. Tập thể các điện tử chuyển động trong kim loại (dòng điện I) dƣới tác dụng của điện trƣờng (U) có liên hệ với nhau thông qua định luật Ohm: U = IR, trong đó R là điện trở của kim loại. Định luật Ohm cho thấy đƣờng I-U là một đƣờng tuyến tính. Khi kích thƣớc của vật liệu giảm dần, hiệu ứng lƣợng tử do giam hãm làm rời rạc hóa cấu trúc vùng năng lƣợng. Hệ quả của quá trình lƣợng tử hóa này đối với hạt nano là I-U không còn tuyến tính nữa mà xuất hiện một hiệu ứng gọi là hiệu ứng chắn Coulomb (Coulomb blockade) làm cho đƣờng I-U bị nhảy bậc với giá trị mỗi bậc sai khác nhau một lƣợng e/2C cho U và e/RC cho I, với e là điện tích của điện tử, C và R là điện dung và điện trở khoảng nối hạt nano với điện cực [5]. 1.2.1.3. Tính chất từ Các kim loại quý nhƣ vàng, bạc,… có tính nghịch từ ở trạng thái khối do sự bù trừ cặp điện tử. Khi vật liệu thu nhỏ kích thƣớc thì sự bù trừ trên sẽ không toàn diện nữa và vật liệu có từ tính tƣơng đối mạnh. Các kim loại có tính sắt từ ở trạng thái khối nhƣ các kim loại chuyển tiếp sắt, cô ban, ni ken thì khi kích thƣớc nhỏ sẽ phá vỡ trật tự sắt từ làm cho chúng chuyển sang trạng thái siêu thuận từ. Vật liệu ở trạng thái siêu thuận từ có từ tính mạnh khi có từ trƣờng và không có từ tính khi từ trƣờng bị ngắt đi, tức là từ dƣ và lực kháng từ hoàn toàn bằng không [5].
  • 21. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 1.2.1.4. Tính chất nhiệt Nhiệt độ nóng chảy (Tm) của vật liệu phụ thuộc vào mức độ liên kết giữa các nguyên tử trong mạng tinh thể. Trong tinh thể, mỗi một nguyên tử có một số các nguyên tử lân cận có liên kết mạnh gọi là số phối vị. Các nguyên tử trên bề mặt vật liệu sẽ có số phối vị nhỏ hơn số phối vị của các nguyên tử ở bên trong nên chúng có thể dễ dàng tái sắp xếp để có thể ở trạng thái khác hơn. Nhƣ vậy, nếu kích thƣớc của hạt nano giảm, nhiệt độ nóng chảy sẽ giảm. Ví dụ, hạt vàng kích thƣớc 6 nm có Tm = 950°C, 2 nm có Tm = 500°C [5]. 1.2.2. Một số loại hạt nano kim loại 1.2.2.1. Hạt nano kim loại quý Hạt nano vàng Vàng là tên nguyên tố hoá học có kí hiệu Au và số nguyên tử 79 trong bảng tuần hoàn, là kim loại chuyển tiếp (hoá trị 3 và 1) mềm, dễ uốn, dễ dát mỏng, màu vàng và chiếu sáng khi thành khối, nhƣng có thể có màu đen, hồng ngọc hay tía khi đƣợc cắt nhuyễn. Au không phản ứng với hầu hết các hoá chất nhƣng lại chịu tác dụng của hỗn hợp dung dịch HNO3 đậm đặc và dung dịch HCl đậm đặc theo tỉ lệ 1:3 để tạo thành acid cloroauric cũng nhƣ chịu tác động của dung dịch xyanua của các kim loại kiềm. Kim loại này có ở dạng quặng hoặc hạt trong đá và trong các mỏ bồi tích và là một trong số kim loại đúc tiền, có giá trị vô cùng to lớn trong cuộc sống của con ngƣời từ xƣa tới nay. Ngày nay, nhờ vào tiến bộ trong lĩnh vực khoa học Nano, ngƣời ta có thể xác định thêm nhiều đặc tính khác của kim loại này. Khi khoa học công nghệ phát triển và nhu cầu sử dụng trong các ứng dụng sinh - y học, thì hạt vàng có thêm ứng dụng mới trong thực tiễn dƣới dạng đặc biệt đó là đó là: hạt nano vàng.
  • 22. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 Hình 1.3. Một cấu trúc tinh thể từ các phân tử nano vàng [36] Khi đƣợc chia nhỏ ở trạng thái phân tử có kích thƣớc vài nm, nguyên tố này có rất nhiều đặc tính riêng biệt. Hạt nano vàng có thể đƣợc điều chế theo phƣơng pháp khử hoá học, phƣơng pháp từ thực vật…có thể phân tán tốt trong các dung môi không phân cực hoặc kém phân cực nhƣ toluene, chloroform, dichloromethane, diethyl ether... Dung dịch hạt nano vàng có màu đỏ tím đặc trƣng, hấp thu tia tử ngoại ở bƣớc sóng 520 nm (phổ UV-Vis). Kích thƣớc hạt đồng đều, nằm trong khoảng 2-4 nm. Hạt nano vàng có thể đƣợc ứng dụng làm xúc tác cho các phản ứng hữu cơ, làm sensor phân tích kim loại nặng, trong lĩnh vực thiết bị và linh kiện điện tử [28]. Hạt nano bạc Bạc có ký hiệu là Ag, số nguyên tử 47 thuộc phân nhóm IB trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, bạc có khối lƣợng phân tử là 107,868 (đơn vị C). Ag có số oxi hóa là +1 và +2, phổ biến nhất là trạng thái oxi hóa +1. Trong tự nhiên, Ag tồn tại hai dạng đồng vị bền là Ag – 107 (52%) và Ag – 109 (48%). Ag không tan trong nƣớc, môi trƣờng kiềm nhƣng có khả năng tan trong một số acid mạnh nhƣ HNO3, H2SO4 đặc nóng… Ngày nay những thuộc tính quý của kim loại này đƣợc thể hiện tối đa khi chúng đƣợc chế tạo bằng công nghệ nano. Và trên thị trƣờng cũng đã xuất hiện
  • 23. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 nhiều sản phẩm chứa nano bạc nhƣ băng gạc y tế, nƣớc tẩy trùng bề mặt, nhƣ tủ lạnh, máy gặt… Hạt nano bạc đƣợc điều chế theo phƣơng pháp khử hoá học, phƣơng pháp ăn mòn laser, phƣơng pháp hóa siêu âm… Dung dịch bạc nano có màu vàng đặc trƣng, hấp thu tia tử ngoại ở bƣớc sóng 420 nm (phổ UV-Vis). Kích thƣớc hạt đồng đều, nằm trong khoảng 2-5 nm [29]. 1.2.2.2. Hạt nano kim loại có tính từ (hạt nano từ) Bất cứ vật liệu nào đều có sự hƣởng ứng với từ trƣờng ngoài (H), thể hiện bằng độ từ hóa (từ độ - M). Tỷ số c = M/H đƣợc gọi là độ cảm từ. Tùy thuộc vào giá trị, độ cảm từ có thể phân ra làm các loại vật liệu từ khác nhau. Vật liệu có c < 0 (~-10-6 ) đƣợc gọi là vật liệu nghịch từ. Vật liệu có c > 0 (~10-6 ) đƣợc gọi là vật liệu thuận từ. Vật liệu có c > 0 với giá trị rất lớn có thể là vật liệu sắt từ, ferri từ [4]. Ở đây, vật liệu từ tính ngụ ý là vật liệu sắt từ, ferri từ hoặc siêu thuận từ. Ngoài độ cảm từ, một số thông số khác cũng rất quan trọng trong việc xác định tính chất của vật liệu, ví dụ nhƣ: từ độ bão hòa (từ độ đạt cực đại tại từ trƣờng lớn), từ dƣ (từ độ còn dƣ sau khi ngừng tác động của từ trƣờng ngoài), lực kháng từ (từ trƣờng ngoài cần thiết để một hệ, sau khi đạt trạng thái bão hòa từ, bị khử từ). Nếu kích thƣớc của hạt giảm đến một giá trị nào đó (thông thƣờng từ vài cho đến vài chục nm), phụ thuộc vào từng vật liệu cụ thể, tính sắt từ và ferri từ biến mất, chuyển động nhiệt sẽ thắng thế và làm cho vật liệu trở thành vật liệu siêu thuận từ. Đối với vật liệu siêu thuận từ, từ dƣ và lực kháng từ bằng không. Điều đó có nghĩa là, khi ngừng tác động của từ trƣờng ngoài, vật liệu sẽ không còn từ tính nữa, đây là một đặc điểm rất quan trọng khi dùng vật liệu này cho các ứng dụng y sinh học [5]. Hạt nano từ tính có thể đƣợc chế tạo theo các phƣơng pháp thông dụng nhƣ phƣơng pháp nghiền, phƣơng pháp đồng kết tủa, phƣơng pháp vi nhũ tƣơng…Mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu nhƣợc điểm riêng, tuy nhiên khi đƣợc dùng trong y sinh học thì chúng cần phải thỏa mãn ba điều kiện sau: - Tính đồng nhất của các hạt cao. - Từ độ bão hòa lớn.
  • 24. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 - Vật liệu có tính tƣơng hợp sinh học cao (không có độc tính). Hình 1.4. Hình ảnh hiển vi điện tử của hạt nano từ Fe3O4 [37] Tính đồng nhất về kích thƣớc và tính chất liên quan nhiều đến phƣơng pháp chế tạo còn từ độ bão hòa và tính tƣơng hợp sinh học liên quan đến bản chất của vật liệu. Trong tự nhiên, sắt (Fe) là vật liệu có từ độ bão hòa lớn nhất tại nhiệt độ phòng (25o C), sắt không độc đối với cơ thể ngƣời và tính ổn định khi làm việc trong môi trƣờng không khí nên các vật liệu nhƣ ô-xít sắt đƣợc nghiên cứu rất nhiều để làm hạt nano từ tính ứng dụng trong y sinh học. Hạt nano từ dùng trong y sinh học thƣờng ở dạng dung dịch nên còn gọi là chất lỏng từ. Một dung dịch gồm ba thành phần: lõi là hạt Fe3O4 có kích thƣớc nano, chất chức năng hóa bề mặt (chất hoạt hóa bề mặt) và dung môi. Trong đó: i) lõi Fe3O4 có kích thƣớc nano là thành phần duy nhất quyết định đến tính chất từ của dung dịch từ; ii) chất hoạt hóa bề mặt có tác dụng làm cho hạt nano từ phân tán trong dung môi, tránh kết tụ với nhau, ngoài ra nó còn có tác dụng “che chở’’ hạt nano khỏi sự phát hiện của hệ thống miễn dịch của cơ thể và tạo các mối liên kết hóa học với các phân tử khác trong điều kiện phù hợp. Dung môi là chất lỏng mang toàn bộ hệ [4, 15].
  • 25. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 1.2.3. Ứng dụng của hạt nano kim loại trong y học Các ứng dụng đều liên quan đến những tính chất khác biệt của hạt nano. Những ứng dụng đầu tiên nhƣ chúng ta đã biết là liên quan đến tính chất quang của chúng. Ngƣời ta trộn hạt nano vàng, bạc vào thủy tinh để chúng có các màu sắc khác nhau. Gần đây ngƣời ta đã phát hiện ra rất nhiều ứng dụng khả dĩ của hạt nano vàng để tiêu diệt tế bào ung thƣ. Trong đó, hạt nano vàng đƣợc kích thích bằng ánh sáng laser xung, do hiện tƣợng hấp thụ cộng hƣởng Plasmon mà hạt nano dao động có nhiệt độ tăng dần, có khi lên đến nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy của vàng. Quá trình tăng nhiệt này gây ra một sóng xung kích tiêu diệt tế bào ung thƣ trong bán kính hàng mm. Hạt nano vàng bọc bởi các nguyên tử Gd (có mô men từ nguyên tử lớn nhất) còn đƣợc dùng để làm tăng độ tƣơng phản trong cộng hƣởng từ hạt nhân [5, 24, 32]. Hạt nano vàng, bạc đƣợc sử dụng trong y sinh học để đánh dấu tế bào. Nhờ kích thƣớc của hạt nano nhỏ hơn nhiều bƣớc sóng ánh sáng chiếu vào mà xuất hiện hiện tƣợng cộng hƣởng Plasmon bề mặt làm cho khả năng tán xạ ánh sáng của các hạt nano kim loại rất mạnh [32]. Các ứng dụng của hạt nano từ đƣợc chia làm hai loại: ứng dụng ngoài cơ thể và trong cơ thể. Phân tách và chọn lọc tế bào là ứng dụng ngoài cơ thể nhằm tách những tế bào cần nghiên cứu ra khỏi các tế bào khác. Các ứng dụng hạt nano từ trong cơ thể gồm: dẫn thuốc, nung nóng cục bộ và tăng độ tƣơng phản trong ảnh cộng hƣởng từ [27]. 1.3. CHỨC NĂNG HÓA BỀ MẶT HẠT NANO TỪ, GẮN KẾT VÀ LÀM GIÀU TẾ BÀO VI KHUẨN LAO 1.3.1. Chức năng hóa bề mặt hạt nano từ Hạt nano từ tính có kích thƣớc 10 nm – 20 nm đƣợc chế tạo bằng phƣơng pháp đồng kết tủa hai ion Fe3+ và Fe2+ bằng OH- tại nhiệt độ phòng hoặc tại 90o C trong môi trƣờng khí N2 để tránh oxi hóa. Phép đo quang phổ kế hồng ngoại cho thấy trên bề mặt hạt nano từ tính trong nƣớc có bao phủ một lớp –OH, đây là một nhóm chức
  • 26. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 quan trọng trong việc tạo liên kết với các chất hoạt hóa bề mặt cần thiết cho các ứng dụng sinh học [14, 15] Để có thể ứng dụng trong sinh học, các hạt nano cần phải đƣợc chức năng hóa bề mặt để gắn kết với các đối tƣợng sinh học nhƣ ADN, kháng thể, enzyme. Các nhóm chức thƣờng gặp là nhóm amine, biotin, streptavidin, carboxyl, thiol. Để có đƣợc các nhóm chức trên bề mặt hạt nano, ngƣời ta sử dụng nguyên tắc thủy phân organosilane để tạo ra một lớp polymer trên bề mặt hạt nano [6, 32]. Organosilane là các phân tử có hai nhóm chức có công thức tổng quát là X-(CH2)n-SiRn(OR’)3-n. Trong đó thì X là nhóm chức cần thiết để có thể gắn kết với các đối tƣợng sinh học, (CH2)n là nhóm đệm hữu cơ, phụ thuộc vào n mà lớp đệm này có thể dày hay mỏng. SiRn là nhóm liên kết với nhóm hydroxyl của bề mặt hạt nano. Alkoxysilane với rất nhiều nhóm chức X khác nhau đã đƣợc thƣơng mại hóa. Trong quá trình chức năng hóa bề mặt, với phân tử organosilane, xảy ra hai phản ứng đồng thời, đó là quá trình thủy phân các nhóm silane alkoxy n thành các nhóm silanol hoạt tính và quá trình hóa rắn của các silanol với nhóm hydroxyl tự do trên bề mặt của hạt nano từ tính Fe3O4 để tạo ra các liên kết Si-O-Si bền vững. Điều kiện của môi trƣờng phản ứng có ảnh hƣởng rất nhiều đến quá trình chức năng hóa bề mặt. Ví dụ nhƣ ethanol thì thƣờng làm gia tăng quá trình thủy phân và động học hóa rắn do đó làm tăng cƣờng quá trình chức năng hóa bề mặt, tuy nhiên cồn cũng cạnh tranh với nhóm silane trên bề mặt bằng liên kết hydro. Có rất nhiều các nhóm chức khác nhau đƣợc tạo ra tùy theo mục đích thực nghiệm và trong số đó thì nhóm amine đƣợc sử dụng nhiều nhất trong các ứng dụng sinh học. Hạt nano từ tính có nhóm amine (NP-NH2) thƣờng đƣợc tạo ra bằng cách sử dụng 3-aminopropyl triethoxysilane (APTS) [15, 34]
  • 27. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 Hình 1.5. Hạt nano từ tính Fe3O4 đƣợc chức năng hóa bề mặt bằng nhóm amine sử dụng APTS [34] 1.3.2. Quá trình gắn kết hạt nano từ với kháng thể kháng lao Phức hợp hạt nano từ với kháng thể đặc hiệu có thể đƣợc tạo ra bởi nhiều cơ chế khác nhau. Theo các nhà nghiên cứu về lĩnh vực công nghệ nano thì hiện nay có nhiều cách để tạo ra phức hợp này là: gắn kết trực tiếp thông qua liên kết amine – carboxyl; sử dụng SMCC (Succinimidyl 4-(N-maleimidomethyl) cyclohexane - 1- carboxylate) làm xúc tác tạo cặp sulfhydryl-amine; gắn kết trực tiếp thông qua các nhóm carbohydrate bị oxy hóa trên phần Fc của kháng thể; gắn kết không hóa trị của hạt nano silica đƣợc bọc streptavidin với các kháng thể đƣợc biotin hóa... Mỗi kiểu gắn kết có những ƣu điểm và hạn chế riêng. Nhƣng nhìn chung, nếu có từ 1 đến 3 cầu nối trung gian giữa kháng thể và hạt nano từ thì càng làm cho phức hợp bền vững hơn và kháng thể không mất hoạt tính lâu hơn [10, 20]. Trong các cách tạo liên kết kể trên thì có thể nói việc gắn trực tiếp thông qua liên kết amine – carboxyl là đơn giản nhƣng cũng đem lại hiệu quả khá cao. Hạt từ amine ban đầu có thể kết hợp với một số hợp chất nhƣ các hợp chất chứa aldehyde, các glycoprotein đã bị oxy hóa hay các hợp chất hoạt hóa este nhóm N-hydroxysuccinimide (NHS) hoặc các hợp chất biến đổi từ Iodoacetyl. Tuy nhiên hiện nay cách mà có nhiều ƣu điểm hơn cả đó là việc sử dụng gắn trực tiếp hạt từ amine với hợp chất chứa nhóm carboxyl thông qua cầu nối trung gian 1-ethyl-3-(3- dimethylaminopropyl)carbodiimide hydrochloride.
  • 28. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 1-ethyl-3-(3-dimethylaminopropyl)carbodiimide hydrochloride hay EDC hoặc EDAC là hợp chất carbodiimide phổ biến nhất đƣợc sử dụng để tạo cầu nối giữa nhóm amine và nhóm carboxyl. EDC là một chất tan trong nƣớc, hoạt động tốt trong khoảng pH 4,5 và pH 7,5. EDC cũng thƣờng đƣợc sử dụng kết hợp với NHS hoặc sulfo-NHS để tăng hiệu qủa gắn kết hoặc tạo ra một sản phẩm amine phản ứng ổn định [20]. Việc gắn kết giữa hạt từ amin với kháng thể thông qua cầu nối trung gian EDC đƣợc thực hiện qua hai bƣớc nhƣ mô tả tại hình 1.6. Hạt từ amine sẽ phản ứng với EDC tạo ra một chất trung gian không bền (A), hợp chất này ngay lập tức sẽ gắn kết với kháng thể thông qua liên kết giữa nhóm amine với carboxyl tạo thành sản phẩm bền vững và phản ứng ổn định (B). Hình 1.6. Quy trình gắn kết hạt nano đƣợc chức năng hóa với kháng thể [20]
  • 29. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 1.3.3. Làm giàu tế bào vi khuẩn lao bằng từ trƣờng Nhóm chức đƣợc chức năng hóa trên bề mặt không những có thể tạo liên kết với một vị trí nào đó trên bề mặt tế bào hoặc phân tử mà còn giúp cho các hạt nano phân tán tốt trong dung môi, tăng tính ổn định của chất lỏng từ. Giống nhƣ trong hệ miễn dịch, vị trí liên kết đặc biệt trên bề mặt tế bào sẽ đƣợc các kháng thể hoặc các phân tử khác nhƣ các hormone, acid folic nhận biết. Các kháng thể sẽ liên kết với các kháng nguyên. Đây là cách rất hiệu quả và chính xác để đánh dấu tế bào. Các hạt từ tính đƣợc bao phủ bởi các chất hoạt hóa tƣơng tự các phân tử trong hệ miễn dịch nên có thể tạo ra các liên kết với các tế bào hồng cầu, tế bào ung thƣ phổi, vi khuẩn, tế bào ung thƣ đƣờng tiết niệu và thể golgi. Đối với các tế bào lớn, kích thƣớc của các hạt từ đôi lúc cũng cần phải lớn, có thể đạt kích thƣớc vài trăm nm [27]. Quá trình chọn lọc và làm giàu tế bào đƣợc thực hiện nhờ một gradient từ trƣờng ngoài. Từ trƣờng ngoài tạo một lực hút các hạt từ tính có mang các tế bào đƣợc đánh dấu. Các tế bào không đƣợc đánh dấu sẽ không đƣợc giữ lại và thoát ra ngoài. Hình 1.7. Nguyên tắc chọn lọc và làm giàu tế bào bằng từ trƣờng [6] (a) Nam châm được đặt bên ngoài để hút các tế bào đã được đánh dấu và loại bỏ các tế bào không được đánh dấu; (b) Nam châm có thể đặt vào một dòng chảy có chứa tế bào cần chọn lọc
  • 30. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 2.1. NGUYÊN LIỆU 2.1.1. Mẫu đờm lao và vaccine BCG Các mẫu đờm lao của bệnh nhân bị bệnh lao đƣợc nhận từ Viện Quân Y 103. Trƣớc đó tất cả các mẫu đờm này đã đƣợc kiểm tra sự có mặt của vi khuẩn bằng phƣơng pháp soi trực tiếp. Dựa trên phƣơng pháp của Kubica và cộng sự [22], Các mẫu đờm sau đó đƣợc khử nhiễm bằng một thể tích hỗn hợp gồm NaOH 1 M, Sodium citrate 0,1 M và N-acetyl-L-cystein 30 mM. Lắc cho đờm loãng đều trong 15 phút, chia vào các ống falcon và sau đó ly tâm tách cặn, 12000 vòng/phút x 10 phút và cuối cùng bảo quản trong ống eppendorf. Vaccine BCG (Bacillus Calmette Guerin) do Việt Nam sản xuất đƣợc cung cấp bởi Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ƣơng. Vaccine đƣợc cung cấp là chế phẩm dạng đông khô (chứa 0,5 mg BCG và 3,0 mg Glutamate natri trong 1 ống) của chủng Calmette - Guerin giảm độc lực, có nguồn gốc từ vi khuẩn Mycobacterium bovis. Hình 2.1. Vaccine BCG sản xuất tại Việt Nam
  • 31. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 2.1.2. Hạt nano kim loại có từ tính Hạt nano kim loại có từ tính Fe3O4 có tính chất khá đồng nhất, ít bị kết tụ, đƣợc bao bọc bởi lớp màng silica có gắn nhóm amine (NP-NH2) có khả năng liên kết bền vững với kháng thể đặc hiệu trong điều kiện thích hợp. Loại hạt mà nhóm chúng tôi sử dụng có kích thƣớc khoảng 20 nm, đƣợc chế tạo bằng phƣơng pháp đồng kết tủa hai ion Fe3+ và Fe2+ bằng OH- trong môi trƣờng khí N2 tại nhiệt độ 90o C. Đây là kết quả nghiên cứu chế tạo của nhóm nghiên cứu thuộc Trung tâm Khoa học vật liệu, Khoa Vật lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội. 2.1.3. Mồi đặc hiệu Đoạn mồi (primer) IS6110 đƣợc thiết kế để phát hiện vi khuẩn lao trong mẫu vaccine BCG hay trong mẫu đờm lao bằng kỹ thuật PCR thông thƣờng dựa trên các trình tự bảo thủ đặc hiệu cho vi khuẩn lao và đƣợc đặt mua từ hãng Invitrogen (Mỹ). Trình tự cặp mồi IS6110 đƣợc thiết kế nhƣ sau: Bảng 2.1. Trình tự các mồi dùng trong phản ứng PCR Mồi Trình tự Tài liệu tham khảo Kích thƣớc đoạn nhân lên Mồi xuôi 5'-GAACCGTGAGGGCATCGAGG-3' [23] 249 bp Mồi ngƣợc 5'-GCG TAGGCGTCGGTGACAAA-3' 2.1.4. Các loại đệm Dung dịch đệm MES pH 4,5; pH 5,5 và pH 6,5. Dung dịch đệm Phosphate PBS pH 6,5 và pH 7,4.
  • 32. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 Dung dịch đệm Tris-HCl – EDTA (TE: 50 mM Tris-HCl, 1 mM EDTA) pH 7,4. Dung dịch đệm Tris-HCl – EDTA – Triton X-100 (TET: 50 mM Tris-HCl, 1 mM EDTA, 1% Triton X-100) pH 7,4. Dung dịch bảo quản PBS-TBN (Đệm PBS pH 7,4 bổ sung 0,01 % Tween 20; 0,1 % BSA và 0,05 M NaN3). 2.1.5. Các hóa chất và nguyên liệu khác Kháng thể đa dòng kháng vi khuẩn lao (anti-TB) của hãng Abcam, Mỹ. Chất trung gian tạo phức EDC của hãng Sigma, Mỹ. Màng Polyvinylidene fluoride (PVDF) của hãnh Bio-Rad, Mỹ. ADN Taq polymerase, ADN Dream TaqTM polymerase và thang chuẩn ADN đƣợc mua từ hãng Fermentas, các dNTP của hãng Promega. Các hóa chất khác đạt độ tinh khiết dành cho nghiên cứu sinh học phân tử. 2.1.6. Máy móc và thiết bị Máy PCR của Bio-Rad, bộ điện di agarose, giá hút từ của Promega, máy phá mẫu bằng sóng siêu âm Sonicator …Các máy còn lại đều đạt độ chính xác dùng trong thí nghiệm sinh học phân tử. Ngoài ra, trong nghiên cứu cũng sử dụng phần mềm phân tích độ sáng của ảnh Image J. 2.2. PHƢƠNG PHÁP 2.2.1. Phƣơng pháp chấm kết tủa miễn dịch Nguyên tắc của phƣơng pháp chấm kết tủa miễn dịch (Dot blot) là dựa trên sự tƣơng tác đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể tƣơng ứng. Kháng thể sơ cấp sau khi liên kết với kháng nguyên tạo thành phức hợp KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ, tiếp tục đƣợc nhận biết bởi kháng thể thứ cấp có gắn enzyme phosphatase kiềm, cuối cùng phức hợp KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ SƠ CẤP – KHÁNG THỂ THỨ CẤP đƣợc phát hiện bằng cách cho ủ trong dung dịch
  • 33. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 cơ chất. Nhờ sự có mặt của enzyme trên kháng thể thứ cấp mà cơ chất chuyển từ không màu thành sản phẩm có màu, dễ dàng nhận biết bằng mắt thƣờng. Nồng độ của protein cũng nhƣ của dịch nuôi tế bào có thể đƣợc định lƣợng không hoàn toàn thông qua sử dụng phƣơng pháp Dot blot. Quy trình tiến hành : - Màng đƣợc cắt với kích thƣớc thích hợp, các ô vuông trên màng đƣợc kẻ bằng bút chì có kích thƣớc 1x1 cm. Sau đó màng đƣợc ngâm trong methanol khoảng 3 – 4 phút, rửa methanol bằng nƣớc cất, để trên giấy thấm và mẫu đƣợc chấm lên bề mặt đƣợc đánh dấu của màng. - Đầu côn đƣợc dùng để lấy và chấm 2µ mỗi mẫu lên bề mặt màng tại trung tâm của ô kẻ. Dung dịch mẫu thẩm thấu xuống màng thƣờng có đƣờng kính 3 – 4 mm. - Màng sau khi sấy khô sẽ đƣợc cố định bởi dung dịch BSA 5% trong PBS 1X pH 7,4 có bổ sung 0,05% Tween20 bằng cách lắc nhẹ 30 phút đến 1 giờ ở nhiệt độ phòng. - Màng đƣợc rửa 3 lần bằng đệm PBS 1X pH 7,4 có bổ sung 0,05% Tween20 để loại bỏ BSA thừa. Màng sau đó đƣợc ủ với kháng thể sơ cấp, lắc nhẹ ít nhất 1 giờ ở nhiệt độ phòng. - Kháng thể sơ cấp bám không đặc hiệu trên màng đƣợc loại bỏ bằng cách tráng rửa 3 lần trong đệm PBS 1X pH 7,4 có bổ sung 0,05% Tween20. Sau đó màng đƣợc ủ với kháng thể thứ cấp thích hợp có gắn enzyme photphatase kiềm. Kháng thể thứ cấp bám không đặc hiệu cũng đƣợc loại bỏ bằng cách tráng rửa màng trong đệm PBS 1X pH 7,4 có bổ sung 0,05% Tween20. - Tiếp đó, cân bằng màng bằng đệm AP (100 mM Tris-HCl, 100 mM NaCl, 5 mM MgCl2, pH 9,5). - Các vết chấm đƣợc hiện màu bằng cách ủ màng trong dung dịch cơ chất p-nitro blue tetrazolium và 5-bromo-4-chloro-3-indolyl phosphate (NBT/BCIP) pha trong đệm AP. - Phản ứng đƣợc làm ngƣng trong nƣớc cất khi vết chấm hiện rõ.
  • 34. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 2.2.2. Phƣơng pháp gắn kết hạt nano từ đã đƣợc chức năng hóa bề mặt với kháng thể kháng vi khuẩn lao Mục đích: gắn kết kháng thể anti -TB lên trên bề mă ̣t của ha ̣t nano tƣ̀ có gắn nhóm amine (NP-NH2) để thử nghiệm trong việc chẩn đoán bệnh lao . Quy trình bao gồm hai bƣớc chính là : hoạt hóa kháng thể sử dụng cầu nối EDC và gắn kháng thể đã hoa ̣t hóa lên trên bề mặt hạt NP-NH2. Hình 2.2. Mô hình hóa phức hệ hạt nano từ đã đƣợc chức năng hóa bề mặt với kháng thể kháng vi khuẩn lao Chi tiết các bƣớc thực hiện đƣợc trình bày dƣới đây. - Lắc nhẹ dung dịch chứa hạt NP-NH2 trong 5 – 10 phút để tạo nên một hỗn hợp đồng nhất. - Lấy 50 µl hạt NP-NH2 vào 1 ống eppendorf. Hạt từ đƣợc tập trung trên giá nam châm trong vòng 1 phút và hút bỏ dịch trong. - Hạt đƣợc rửa hai lần bằng đệm và hút bỏ dịch trong. - Bổ sung dung dịch đệm, kháng thể anti–TB (7 mg/ml) và EDC (250 mg/ml). Hỗn hợp đƣợc trộn đều và ủ ở 22o C trong một khoảng thời gian. - Hạt từ đƣợc tập trung trên giá nam châm trong vòng 1 – 2 phút và hút bỏ dịch trong. Phức hệ hạt đƣợc sử dụng ngay cho các thí nghiệm tiếp theo. - Lƣu ý : EDC là chất dễ bị thủy phân trong dung dịch vì vậy nên pha mới ngay trƣớc khi sử dụng.
  • 35. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 2.2.3. Phƣơng pháp làm giàu vi khuẩn lao để làm khuôn cho phản ứng PCR Mục đích: Thu nhâ ̣n vi khuẩn lao dƣ̣a trên liê n kết kháng nguyên và kháng thể. Sau đó tiến hành ly giải và nhận biết sự có mặt của vi khuẩn lao bằng cách sử dụng mồi đặc hiệu cho phản ứng PCR nhân đoạn gen đặc hiệu của vi khuẩn lao cho kích thƣớc 249 bp. Chi tiết các bƣớc của quy trì nh “Sử dụng hạt từ để thu nhận vi khuẩn lao từ BCG” đƣợc trình bày dƣới đây : 1. Tâ ̣p trung phƣ́ c hê ̣ha ̣t tƣ̀ đã chuẩn bi ̣theo quy trình đã trình bày ở mục 2.2.2 trên giá nam châm và hút bỏ di ̣ch trong. 2. Bổ sung 25µl mẫu vaccine BCG hoặc mẫu đờm lao, trộn đều và ủ hỗn hợp trong 45 phút ở nhiê ̣t độphòng. 3. Hạt từ đƣợc tập trung trên giá nam châm và hút dịch BCG hoặc mẫu đờm lao sang một ống eppendorf khác, bổ sung 25µl đệm ly giải thích hợp. 2.2.4. Phƣơng pháp ly giải tế bào vi khuẩn lao thu ADN Đối với các kỹ thuật sinh học phân tử có liên quan tới acid nucleic thì các ứng dụng phụ thuộc rất nhiều vào số lƣợng và chất lƣợng ADN/ARN đƣợc tách chiết. Điều mà bị ảnh hƣởng bởi số tế bào ly giải, lƣợng ADN/ARN phục hồi và sự dƣ thừa của một số chất phản ứng hoặc thuốc thử. Thành tế bào vi khuẩn lao là một trong những thành tế bào vi sinh vật có cấu trúc phức tạp, điều mà làm cho việc phá vỡ thành tế bào trở lên khó khăn. Nhiều phƣơng pháp ly giải dựa trên việc sử dụng enzyme, sự va đập vào mẫu do tác động của sóng siêu âm tạo ra, hay do sự tác động của nhiệt độ tới tế bào…cho kết quả tách chiết ADN khá tốt nhƣng những phƣơng pháp này lại phụ thuộc khá nhiều vào loại mẫu sử dụng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng một số phƣơng pháp ly giải tế bào khác nhau để thu đƣợc lƣợng ADN cần thiết làm khuôn cho phản ứng PCR. Các phƣơng pháp ly giải đƣợc trình bày ở dƣới đây:
  • 36. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 Phƣơng pháp 1: Phức hạt từ tập trung trong ống eppendorf đƣợc bổ sung thêm 25 µl nƣớc cất và trộn đều, sau đó đƣợc đun ở 100o C trong 20 phút. Tiếp theo, hỗn hợp hạt từ đƣợc tập trung trên giá nam châm và hút dịch trong sang một ống eppendorf, bảo quản ở 4o C. Phƣơng pháp 2: Phức hạt từ tập trung trong ống eppendorf đƣợc bổ sung thêm 25 µl đệm TE (50 mM Tris-HCl và 1 mM EDTA, pH 7,4) và trộn đều, sau đó hỗn hợp đƣợc làm đông ở -20o C trong 20 phút. Tiếp đó, hỗn hợp đƣợc đun ở 100o C trong 20 phút. Cuối cùng hỗn hợp hạt từ đƣợc trên tập trung giá nam châm và hút dịch trong sang một ống eppendorf, bảo quản ở 4o C. Phƣơng pháp 3: Phức hạt từ tập trung trong ống eppendorf đƣợc bổ sung thêm 25 µl đệm TE (50 mM Tris-HCl và 1 mM EDTA, pH 7,4) và trộn đều, sau đó đun ở 100o C trong 20 phút. Cuối cùng hỗn hợp hạt từ đƣợc trên tập trung giá nam châm và hút di ̣ch trong sang một ống eppendorf, bảo quản ở 4o C. Phƣơng pháp 4: Phức hạt từ tập trung trong ống eppendorf đƣợc bổ sung thêm 25 µl đệm TET (50 mM Tris-HCl, 1 mM EDTA và 1% Triton X-100, pH 7,4) và trộn đều, hỗn hợp đƣợc đun ở 100o C trong 20 phút. Cuối cùng hỗn hợp hạt từ đƣợc trên tập trung giá nam châ m và hút di ̣ch trong sang m ột ống eppendorf, bảo quản ở 4o C. 5 µl mẫu từ mỗi phƣơng pháp ly giải đƣợc sử dụng làm khuôn cho phản ứng PCR tiếp ngay sau đó. 2.2.5. Đánh giá độ bền của phức hệ hạt từ gắn kháng thể kháng lao Mục đích: Thử nghiệm độ bền vững của phức hệ hạt nano từ gắn kháng thể anti-TB nhằm rút ngắn thời gian của quy trình phát hiện vi khuẩn lao và sản xuất phức hệ gắn giữa hạt nano từ đã đƣợc chức năng hóa bề mặt với kháng thể kháng vi khuẩn lao. Chi tiết các bƣớc quy trình đƣợc trình bày dƣới đây : Bước 1 : Tổng hợp phức hệ 10 phản ứng 1. Lắc nhẹ dung dịch chứa hạt NP-NH2 trong 5 – 10 phút để tạo nên một hỗn hợp đồng nhất.
  • 37. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 2. Lấy 500 µl hạt NP-NH2 vào 1 ống eppendorf. Hạt từ đƣợc tập trung trên giá nam châm trong vòng 1 phút và hút bỏ dịch trong. 3. Bổ sung dung dịch đệm, kháng thể anti–TB (7 mg/ml) và EDC ( 250mg/ml). 4. Hỗn hợp đƣợc trộn đều và ủ ở 22o C trong một khoảng thời gian. 5. Hạt từ đƣợc tập trung trên giá nam châm trong vòng 1 – 2 phút, hút bỏ dịch trong và bổ sung 750 µl dung dịch đệm bảo quản PBS-TBN. Bước 2 : Thử nghiệm khả năng làm giàu của phức hệ theo thời gian Các mốc thời gian thử nghiệm : 0, 1, 3, 7, 10, 14, 21, 28 ngày. Tại mỗi mốc thời gian, hút 75 µl dung dịch bảo quản có chứa hạt từ (lắc đều trƣớc khi sử dụng), tập trung hạt từ trên giá nam châm, hút bỏ dịch trong, bổ sung mẫu rồi tiến hành các bƣớc tiếp theo nhƣ đã trình bày ở 2.2.3 2.2.6. Nhân bản đoạn gen đích đặc hiệu bằng PCR PCR là phƣơng pháp đơn giản với giá thành không cao thƣờng đƣợc ứng dụng trong các phép đo nhanh, thử lần một để có câu trả lời dƣơng tính hay âm tính đối với một mẫu bệnh phẩm. Bằng việc sử dụng các đoạn ADN mồi đặt hiệu, các quá trình nhiệt của phản ứng nhân đôi ADN đƣợc tối ƣu hóa và cho tiến hành trong thời gian từ 2 giờ đến 3 giờ. Các mẫu sau khi kết thúc phản ứng PCR đƣợc tra vào các giếng điện di để xác định sự có mặt của ADN vi khuẩn gây bệnh. Do trong quá trình chạy PCR đã sử dụng mồi IS6110 của hãng Invitrogen đối với ADN của vi khuẩn lao nên tính đặc hiệu rất cao. Nếu trong vaccine BCG hay trong mẫu bệnh phẩm mà cụ thể ở đây là mẫu đờm lao có chứa ADN của vi khuẩn lao, chúng sẽ đƣợc nhân lên nhiều lần và sẽ biểu hiện dƣơng tính ở trên gel điện di. Ngƣợc lại, nếu không có ADN của vi khuẩn lao trong mẫu sẽ không hiện phổ vạch trên bản điện di agarose. Nhằm đánh giá độ chính xác đồng thời kiểm tra hiệu quả của quy trình gắn kết hạt nano từ đã đƣợc chức năng hóa bề mặt với kháng thể kháng lao, chúng tôi tiến hành phản ứng PCR với khuôn là sản phẩm ly giải trong quy trình gắn kết từ mẫu ban đầu là vaccine BCG và mẫu đờm lao. Với mẫu ban đầu là vaccine BCG thì
  • 38. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 enzyme sử dụng là Taq ADN polymerase, còn với mẫu bệnh phẩm ban đầu là mẫu đờm lao thì enzyme đƣợc sử dụng là ADN Dream taqTM polymerase của hãng Fermentas. Sử dụng nƣớc cất hai lần làm đối chứng âm. Mỗi phản ứng gồm các thành phần sau : Bảng 2.2. Các thành phần trong phản ứng PCR với vaccine BCG Thành phần Thể tích (µl) H2O cất khử trùng, khử ion 12,5 µl Đệm Taq ADN polymerase 10x 2,5 µl Hỗn hợp dNTP (2 mM) 2,5 µl Mồi xuôi (25 ng/µl) 1 µl Mồi ngƣợc (25 ng/µl) 1 µl ADN Taq polymerase (5 unit/µl) 0,5 µl ADN khuôn 5 µl Tổng thể tích phản ứng 25 µl Bảng 2.3. Các thành phần trong phản ứng PCR với mẫu đờm lao Thành phần Thể tích (µl) H2O cất khử trùng, khử ion 12,8 µl Đệm Taq ADN polymerase 10x 2,5 µl Hỗn hợp dNTP (2 mM) 2,5 µl Mồi xuôi (25 ng/µl) 1 µl Mồi ngƣợc (25 ng/µl) 1 µl ADN Dream taqTM polymerase (5 unit/µl) 0,2 µl ADN khuôn 5 µl Tổng thể tích phản ứng 25 µl
  • 39. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 Hỗn hợp PCR đƣợc trộn đều và đặt vào máy PCR. Chu trình nhiệt đƣợc điều chỉnh cẩn thận về nhiệt độ ủ, thời gian ủ và thời gian kéo dài nhƣ ở bảng 2.4 dƣới đây. Bảng 2.4. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR 40 chu trình Giai đoạn biến tính 94o C – 1 phút Giai đoạn gắn mồi 65o C – 45 giây Giai đoạn kéo dài 72o C – 1 phút Sản phẩm của phản ứng PCR đƣợc điện di kiểm tra trên gel agarose 2%. 2.2.7. Điện di trên gel agarose Các phân tử ADN là các polyanion nên trong môi trƣờng trung tính và kiềm, dƣới tác dụng của điện trƣờng chúng sẽ di chuyển về cực dƣơng. Mức độ di chuyển của các phân tử ADN trong điện trƣờng phụ thuộc chủ yếu vào kích thƣớc của chúng và nồng độ gel. Phân tử kích thƣớc nhỏ sẽ di chuyển nhanh hơn phân tử kích thƣớc lớn. Nồng độ agarose cao có khả năng phân tách các đoạn ADN nhỏ, trong khi đó nồng độ agarose thấp lại cho phép phân tách các đoạn ADN nhỏ hơn. Gel agarose 2% đƣợc chuẩn bị trong đệm TAE (Trisbase –Acetic – EDTA) với nồng độ EDTA 1-2 mM để tránh sự phân cắt ADN bởi nuclease. Mẫu ADN đƣợc trộn với đệm mẫu có chứa chất chỉ thị màu là bromophenol xanh, xylene cyanol và 50 µg/ml ethidium bromide sau đó tra vào giếng. Điện di đƣợc tiến hành với điện thế ổn đinh 10 volt/cm gel và chạy trong vòng 35 – 40 phút. Sau khi kết thúc điện di bản gel đƣợc lấy ra soi và chụp ảnh dƣới ánh sáng tử ngoại của máy soi Gel doc (Bio-Rad).
  • 40. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC ĐIỀU KIỆN GẮN KHÁNG THỂ LÊN BỀ MẶT HẠT NANO TỪ TRÊN BCG Trƣớc tiên chúng tôi kiểm tra sự có mặt của kháng thể anti-TB, sau đó nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong gắn kết kháng thể anti-TB lên trên bề mặt của hạt nano từ có gắn nhóm amine thông qua cầu nối EDC, chúng tôi đã xác định nồng độ tối ƣu của các thành phần tham gia đó là EDC, anti-TB và đặc biệt là xác định đƣợc loại đệm sử dụng thích hợp nhất. Tiếp đó, chúng tôi thu nhận vi khuẩn lao dựa trên liên kết kháng nguyên – kháng thể, tiến hành ly giải bằng các cách khác nhau để thu đƣợc ADN của vi khuẩn lao và nhận biết sự có mặt của ADN vi khuẩn lao bằng sử dụng mồi đặc hiệu cho phản ứng PCR, sản phẩm PCR đƣợc kiểm tra thông qua điện di trên gel agarose. Sau những thí nghiệm đã thực hiện, chúng tôi thu đƣợc những kết quả nhƣ sau. 3.1.1. Kiểm tra sự có mặt của kháng thể kháng lao Dot blot là một phƣơng pháp để phát hiện, phân tích và xác định protein. Dot blot cũng giống nhƣ phƣơng pháp Western blot nhƣng khác ở chỗ rằng mẫu protein không đƣợc phân tách trên gel bởi điện di mà thay vào đó mẫu protein đƣợc phát hiện trực tiếp thông qua sự xuất hiện của những vết đốm tròn trên bề mặt của màng lai [39]. Chính vì vậy, sau khi nhận đƣợc kháng thể từ hãng Abcam (Mỹ), chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp Dot blot để kiểm tra sự có mặt của kháng thể kháng lao nhờ sự có mặt của kháng nguyên bề mặt của vi khuẩn lao có trong mẫu vaccine BCG. Mẫu vaccine BCG đƣợc pha thành nhiều nồng độ khác nhau trƣớc khi tiến hành thí nghiệm. Đối chứng dƣơng đƣợc sử dụng là kháng thể sơ cấp và dùng đệm PBS 1x pH 7,4 làm đối chứng âm.
  • 41. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 Hình 3.1. Kết quả kiểm tra sự có mặt của kháng thể kháng lao Ô 1 : Đối chứng dương, Ô 2 : Mẫu vaccine BCG không pha loãng Ô 10 : Đối chứng âm (không có vaccine BCG) Ô 3 – 9 : Mẫu vaccine BCG được pha loãng thành các nồng độ khác nhau tương tứng từ 1:2, 1:5, 1:10, 1:20, 1:50, 1:100, 1:200. Kết quả Dot blot ở hình 3.1 đã khẳng định sự có mặt của kháng thể kháng lao, tuy nhiên mức độ biểu hiện tùy thuộc vào nồng độ BCG đƣợc sử dụng. Ở ô 2 tƣơng ứng với mẫu vaccine BCG không pha loãng độ đậm của vết chấm rất rõ nét, mặc dù độ đậm không bằng đối chứng dƣơng ở ô 1. Mức độ đậm của vết chấm giảm dần từ ô 3 đến ô 6 tƣơng ứng với nồng độ pha loãng từ 1:2 đến 1:20 và đến ô thứ 7 tƣơng ứng với nồng độ pha loãng 1:50 thì gần nhƣ không xuất hiện màu của phản ứng trên vết chấm và hai ô còn lại là ô 8 và ô 9 tƣơng ứng với nồng độ pha loãng 1:100 và 1:200 thì không xuất hiện màu của phản ứng, hai ô này kết quả gần nhƣ với mẫu đối chứng âm ở ô thứ 10. Và để khẳng định một lần nữa phân tích trên có độ tin cậy cao, chúng tôi sử dụng phần mềm Image J – một phần mềm phân tích độ sáng của hình ảnh để phân tích vết đốm tròn trên hình 3.1. Bảng 3.1. Kết quả phân tích độ sáng của vết đốm tròn trên màng lai Số ô 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Pha loãng Đối chứng dƣơng Không pha loãng 1:2 1:5 1:10 1:20 1:50 1:100 1:200 Đối chứng âm Mức độ sáng so với ĐC dƣơng 100% 44,22% 37,28 % 25,9 9% 5,6 % 2,4% 0,5% 0% 0% 0%
  • 42. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 Kết quả phân tích bằng phần mềm Image J rất phù hợp với những nhận xét ở trên. Độ sáng của các vết đốm tròn từ những tỷ lệ BCG khác nhau cũng giảm dần từ nồng độ cao xuống nồng độ thấp. Từ những phân tích trên cho phép chúng tôi kết luận là kháng thể kháng lao đƣợc cung cấp từ hãng Abcam (Mỹ) rất phù hợp với nghiên cứu này, kháng thể kháng lao có mặt đặc hiệu với mẫu nghiên cứu. 3.1.2. Kiểm tra hiệu suất phản ứng gắn kết trong các đệm khác nhau Hermanson [20] đã nghiên cứu phản ứng của EDC hình thành liên kết amide trong dung dịch nƣớc sử dụng các phân tử cacboxylate đóng góp một một nhóm hoạt hóa và athylene diamine hoặc benzylamine nhƣ một nhóm chức năng để tạo liên kết. Kết quả của họ đã chỉ ra rằng, việc hoạt hóa nhóm carboxyl xảy ra hiệu quả nhất với EDC tại pH 3,5 – 4,5 trong khi liên kết amide đƣợc hình thành hiệu quả nhất trong phạm vi pH 4,0 – 6,0. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự thủy phân EDC xảy ra tối đa ở giá trị pH có tính acid với sự ổn định ngày càng tăng của carbodiimide trong dung dịch có pH bằng hoặc trên 6,5. Và quan trọng là khi tiến hành thí nghiệm với các chất là protein hoặc peptids thì nhóm tác giả cho thấy sự hình thành liên kết amide qua cầu nối trung gian EDC xảy ra hiệu quả nhất trong khoảng pH 4,5 – 7,5. Ngoài khoảng pH này thì sự hình thành liên kết vẫn xảy ra nhƣng với tốc độ rất chậm và hiệu quả không cao. Hai loại đệm đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là đệm MES và đệm PBS. Áp dụng nghiên cứu của tác giả trên, chúng tôi quyết định chọn 2 loại đệm với các vùng pH khác nhau để tiến hành thử nghiệm gắn kết hạt từ amine với kháng thể kháng lao qua cầu nối trung gian EDC. Đệm MES đƣợc sử dụng với ba pH khác nhau pH 4,5; pH 5,5; pH 6,5 và đệm PBS đƣợc sử dụng với hai pH khác nhau là pH 6,5 và pH 7,4. Cùng với việc lựa chọn loại đệm với pH thích hợp, chúng tôi cũng tiến hành thí nghiệm với tỷ lệ giữa kháng thể và EDC (v/v) khác nhau nhằm mục đích xác định tỷ lệ thích hợp nhất và cho hiệu quả gắn hạt cao nhất. Thành phần và tỷ lệ các chất tham gia gắn kết đƣợc trình bày ở bảng 3.2.
  • 43. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 Bảng 3.2. Thành phần và tỷ lệ các chất tham gia gắn kết STT Các thành phần Tổng thể tích (µl)Đệm gắn kết (µl) Kháng thể (µl) EDC (µl) 1. 74 0,5 0,5 75 2. 73,5 0,5 1,0 3. 72,5 0,5 2 4. 70,5 0,5 4 5. 73,5 1,0 0,5 6. 73 1,0 1,0 7. 72 1,0 2 8. 75 1,0 4 9. 72,5 2 0,5 10. 73 2 1,0 11. 71 2 2 12. 69 2 4 50 µl hạt NP-NH2 sau khi đƣợc rửa hai lần bằng đệm và hút bỏ dịch trong, đƣợc bổ sung các thành phần với tỷ lệ nhƣ trên. Hỗn hợp đƣợc ủ ở 22o C trong khoảng 30 phút. Kết quả thử nghiệm các tỷ lệ (v/v) khác nhau của thành phần tham gia phản ứng gắn kết cho chúng tôi thấy rằng tỷ lệ đệm gắn kết : kháng thể : EDC = 71 : 2 : 2 cho kết quả tốt nhất, độ ổn định và tính lặp lại cao nhất khi sử dụng với những loại đệm khác nhau. Chính vì vậy, chúng tôi đã quyết định chọn tỷ lệ này để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo.
  • 44. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 Mặc dù mô hình phức gắn kết hạt nano từ đã đƣợc chức năng hóa bề mặt với kháng thể kháng vi khuẩn lao tại 2.2.2 và làm giàu vi khuẩn lao để làm khuôn cho phản ứng PCR tại 2.2.3 dựa trên nguyên tắc đặc hiệu kháng nguyên – kháng thể có tính đặc hiệu rất cao nhƣng nhƣợc điểm của quy trình là không đánh giá đƣợc mức độ gắn kết giữa các thành phần tham gia phản ứng, chƣa xác định đƣợc loại đệm nào sẽ giúp cho việc gắn kết đạt hiệu suất cao nhất. Chính vì vậy, chúng tôi đã xây dựng quy trình đánh giá mức độ phức hệ kháng thể gắn hạt khi sử dụng 5 loại đệm gắn kết khác nhau là MES pH 4,5; pH 5,5; pH 6,5 và PBS pH 6,5; pH 7,4 dựa trên nguyên tắc của phƣơng pháp Dot blot. Hạt từ sau bƣớc “Sƣ̉ dụng hạt từ để thu nhận vi khuẩn lao từ mẫu BCG ” tại 2.2.3 đƣợc xem là đối tƣợng đánh giá. Cần lƣu ý rằng, trƣớc đó 5 quy trình sử dụng 5 loại đệm khác nhau đã đƣợc tiến hành. Hình 3.2 biểu thị các bƣớc đánh giá mức độ gắn của hạt trên các đệm khác nhau. Hình 3.2. Quy trình đánh giá mức độ phức hệ kháng thể gắn hạt
  • 45. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 Một phần dịch BCG thực hiện phản ứng Dot blot nhƣ quy trình 2.2.1, kết quả của phần dịch BCG này cho thấy một lƣợng không đáng kể kháng thể gắn kết bị kéo theo dịch BCG bị loại bỏ. Trong khi đó, tất cả các dịch thu đƣợc từ quy trình trên đều đƣợc chấm lên màng và thử phản ứng màu với thuốc thử. Kết quả đƣợc thể hiện ở hình 3.3. Hình 3.3. Kết quả đánh giá mức độ phức hệ kháng thể gắn hạt Dịch BCG: Dịch thu được sau 45 phút ủ phức hạt với vaccine BCG; Dịch S: Dịch thu được sau khi ủ phức hạt với kháng thể thứ cấp; Dịch W: Dịch thu được sau khi rửa hạt bằng đệm PBS 1x 7,4 có 0,05% Tween20; Dịch E: Dịch thu được sau khi cân bằng hạt bởi đệm AP; Dịch B: Dịch thu được sau khi hạt được thử màu bằng thuốc thử NBT/BCIP Kết quả đánh giá mức độ gắn kháng thể lên hạt (hình 3.3) cho thấy rằng tất cả các đệm gắn kết đƣợc sử dụng đều có hiệu quả mặc dù mức độ gắn kết là khác nhau thể hiện ở độ đậm không giống nhau của các đốm tròn trên màng lai. Sử dụng phần mềm Image J để đánh giá mức độ đậm hay nhạt của từng phân đoạn của mỗi loại đệm gắn kết qua đó nhận định đƣợc hiệu suất gắn kết giữa hạt nano từ với kháng thể kháng lao, chúng tôi đã có kết quả trình bày ở bảng 3.3.
  • 46. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 Bảng 3.3. Đánh giá mức độ gắn kết qua phần mềm Image J Tên phân đoạn Đệm MES pH 4,5 Đệm MES pH 5,5 Đệm MES pH 6,5 Đệm PBS pH 6,5 Đệm PBS pH 7,4 Dịch BCG 1% 1% 1% 4% 1% Dịch S 29% 26% 27% 24% 26% Dịch W 20% 20% 18% 17% 19% Dịch E 19% 16% 14% 12% 15% Dịch B 31% 37% 40% 41% 39% Kết quả thu đƣợc (bảng 3.3) cho thấy hiệu suất gắn kết giữa hạt nano từ với kháng thể kháng lao dao động từ 31% đến 41%, trong đó cao nhất là đệm PBS pH 6,5 với 41%, tiếp theo là đệm MES pH 6,5; PBS pH 7,4; MES pH 5,5 với các tỷ lệ tƣơng ứng lần lƣợt là 40%, 39%, 37% và thấp nhất là đệm MES pH 4,5 với 31%. Qua nhiều lần lặp lại với kết quả tƣơng tự, chúng tôi quyết định sử dụng 3 loại đệm chính cho các thí nghiệm tiếp theo đó là đệm MES pH 6,5; PBS pH 6,5 và PBS pH 7,4. 3.1.3. Kết quả ly giải tế bào vi khuẩn lao bằng các phƣơng pháp khác nhau Phức hệ hạt sau khi gắn kết đƣợc bổ sung 25 µl vaccine BCG (10-3 mg/ml), trộn đều và ủ ở nhiệt độ phòng trong khoảng 45 phút. Tiếp theo tập trung từ trên giá nam châm và hút bỏ dịch BCG. Sau đó bổ sung 25 µl thể tích đệm và tiến hành các cách ly giải khác nhau để thu nhận ADN, ADN đã tách chiết đƣợc làm khuôn cho phản ứng PCR. Sản phẩm PCR đƣợc phân tích trên gel agarose 2%.
  • 47. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 Hình 3.4. Kết quả ly giải tế bào vi khuẩn lao bằng các phƣơng pháp khác nhau Giếng (-) : Đối chứng âm, Giếng M : Thang chuẩn ADN 100 bp Giếng (+) : Đối chứng dương Giếng 1, 2, 3 : phương pháp ly giải 1, lần lượt với các đệm MES pH 6,5; PBS 6,5 và PBS 7,4 Giếng 4, 5, 6 : phương pháp ly giải 2, lần lượt với các đệm MES pH 6,5; PBS 6,5 và PBS 7,4 Giếng 7, 8, 9 : phương pháp ly giải 3, lần lượt với các đệm MES pH 6,5; PBS 6,5 và PBS 7,4 Giếng 10, 11, 12 : phương pháp ly giải 4, lần lượt với các đệm MES pH 6,5; PBS 6,5 và PBS 7,4 Kết quả điện di sản phẩm PCR (hình 3.4) cho thấy mẫu ADN tách chiết đƣợc nhân lên qua PCR xuất hiện băng có kích thƣớc 249 bp đặc hiệu cho vi khuẩn lao, đối chứng âm không cho băng ADN nào, có nghĩa là sử dụng quy trình 2.2.2 và 2.2.3 đã cho phép thu nhận đƣợc ADN của vi khuẩn lao. Bên cạnh đó, qua hình 3.4 cũng thể hiện hiệu quả thu nhận ADN của các phƣơng pháp ở 2.2.4 là khác nhau và ngay cả trong một phƣơng pháp ly giải thì hiệu quả thu nhận ADN cũng khác nhau khi sử dụng các đệm khác nhau. Trong 4 phƣơng pháp ly giải mà chúng tôi sử dụng
  • 48. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 thì phƣơng pháp 1 và phƣơng pháp ly giải 4 cho hiệu quả thấp nhất, các băng ADN nhân bản xuất hiện không rõ hoặc xuất hiện với mức độ rõ nét không cao ở cả 3 loại đệm MES pH 6,5, PBS pH 6,5; PBS pH 7,5. Trái ngƣợc với điều này, ở phƣơng pháp ly giải 2 và đặc biệt khi sử dụng đệm PBS pH 6,5 ở phƣơng pháp ly giải 3 băng ADN nhân bản xuất hiện rất rõ nét. Theo nhiều nghiên cứu thì khi tách chiết ADN, trong đệm gần nhƣ bắt buộc phải có EDTA vì đây là chất ức chế của hầu hết các nuclease (do tạo phức càng cua với ion kim loại cần cho hoạt động của nuclease) giúp bảo vệ ADN không bị phân hủy bởi nuclease. Công trình nghiên cứu của Awua A.K. và cộng sự [11] đã khẳng định đệm TE là một đệm rất hiệu quả trong việc chuẩn bị ADN của MTB cho phản ứng PCR. Nghiên cứu cho thấy khi sử dụng phƣơng pháp bổ sung TE và ủ ở nhiệt độ 95o C trong 30 phút thì kết quả PCR đã thành công với cả 3 cặp mồi rpoB/KatG/rrs, trong khi các phƣơng pháp khác nhƣ không sử dụng TE chỉ ủ nhiệt kết quả PCR chỉ thành công với cặp mồi arpsL hoặc bổ sung TE cùng với làm lạnh ở -20o C sau đó mới ủ 95o C hoặc sử dụng TET ủ ở nhiệt độ 95o C không thành công với tất cả các cặp mồi sử dụng. Bên cạnh đó một số nghiên cứu khác nhƣ: Amita J. và cộng sự [9] đã chỉ ra rằng xử lý nhiệt là rất cần thiết để làm phá vỡ các liên kết của các phân tử phospholipid của thành tế bào vi khuẩn lao, kết quả giải phóng ADN vi khuẩn lao ra ngoài dung dịch. Trong nghiên cứu này cũng trích dẫn kết quả của Fiss và cộng sự (1992), Cormican và cộng sự (1992) khẳng định rằng xử lý nhiệt tới 100o C trong bộ đệm thích hợp giúp ly giải ADN của Mycobacterium đạt hiệu suất cao để sử dụng cho phản ứng PCR. Chính vì vậy có thể nói kết quả ly giải với các phƣơng pháp khác nhau đặc biệt là sử dụng đệm ly giải TE và hỗn hợp đƣợc ủ ở 100o C trong 20 phút với đệm gắn kết ban đầu là PBS pH 6,5 là rất có ý nghĩa, góp phần định hƣớng trọng tâm trong nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi. 3.1.4. Tối ƣu hóa nồng độ BCG sử dụng Để hoàn thiện hơn nữa nghiên cứu, sau khi đã xác định đƣợc đệm gắn kết và phƣơng pháp ly giải hiệu quả nhất chúng tôi tiến hành đánh giá lƣợng BCG sử dụng
  • 49. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 và thời gian cần thiết để hình thành phức hệ hạt nano từ với kháng thể kháng lao thong qua cầu nối EDC. Nồng độ BCG sử dụng ban đầu là 10-3 mg/ml sẽ tiếp tục đƣợc pha loãng theo cấp số 5 (5 lần, 25 lần, 125 lần và 625 lần). Các mẫu pha loãng với nồng độ khác nhau này sẽ đƣợc bổ sung 25 µl vào phức hệ hạt nano từ - kháng thể theo quy trình 2.2.3. Hình 3.5. Kết quả thử nghiệm nồng độ BCG sử dụng Giếng (-) : Đối chứng âm, Giếng M : Thang chuẩn ADN 100 bp Giếng (+) : Đối chứng dương Giếng 1, 2, 3, 4, 5: lần lượt với các mẫu không pha loãng, pha loãng 5, 25, 125 và 625 lần Kết quả điện di sản phẩm PCR để phát hiện BCG ở các nồng độ khác nhau (hình 3.5) cho thấy các giếng 1 – 3 tƣơng ứng với các mẫu BCG không pha loãng, pha loãng 5 lần và 25 lần xuất hiện băng ADN có kích thƣớc giống với đối chứng dƣơng 249 bp, mức độ rõ nét của các băng ADN tƣơng ứng cũng giảm dần và đến
  • 50. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 giếng 4 - 5 thì băng ADN xuất hiện rất mờ, bên cạnh đó cũng thấy giếng chạy đối chứng âm không lên băng ADN nào. Với kết quả thu đƣợc, chúng tôi cho rằng với nồng độ 4x10-5 mg/ml thì quy trình vẫn cho kết quả mong muốn. 3.1.5. Tối ƣu hóa thời gian phản ứng gắn kết Cùng với việc đánh giá lƣợng BCG sử dụng trong nghiên cứu, chúng tôi cũng tiến hành tối ƣu thời gian phản ứng gắn kết giữa hạt nano từ với kháng thể thông qua cầu nối EDC với các khoảng thời gian 15 phút, 30 phút và 60 phút áp dụng cho cả 5 nồng độ BCG sử dụng. Hình 3.6. Tối ƣu hóa thời gian phản ứng gắn kết giữa hạt nano – EDC - kháng thể kháng lao Giếng (-) : Đối chứng âm, Giếng M : Thang chuẩn ADN 100 bp và đối chứng dương. Giếng 1, 2, 3, 4, 5 : Thời gian ủ phức hạt 15 phút lần lượt với các mẫu không pha loãng, pha loãng 5, 25, 125 và 625 lần. Giếng 6,7,8,9,10 : Thời gian ủ phức hạt 30 phút lần lượt với các mẫu không pha loãng, pha loãng 5, 25, 125 và 625 lần. Giếng 11, 12, 13, 14, 15 : Thời gian ủ phức hạt 60 phút lần lượt với các mẫu không pha loãng, pha loãng 5, 25, 125 và 625 lần.
  • 51. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chử Lương Luân Khoa Sinh học Khóa 2010 - 2012 Kết quả điện di ở hình 3.6 cho thấy tại tất cả các thời gian ủ đều xuất hiện băng ADN kích thƣớc 249 bp giống nhƣ đối chứng dƣơng, tuy nhiên có sự khác nhau rất lớn khi sử dụng nồng độ BCG khác nhau tại mỗi thời gian ủ. Tại thời gian ủ 15 hay 60 phút thì chỉ ở nồng độ BCG không pha loãng mới cho băng ADN xuất hiện rõ, còn ở các nồng độ pha loãng thấp hơn thì không xuất hiện hoặc có xuất hiện nhƣng rất mờ. Trong khi đó tại thời gian ủ 30 phút, sự xuất hiện băng là rất rõ nét giảm dần từ nồng độ không pha loãng tới pha loãng 25 lần, phù hợp với kết quả đánh giá nồng độ BCG sử dụng ở trên. Từ kết quả trên cho chúng tôi kết luận thời gian ủ phức hệ hạt nano từ - đệm gắn kết – EDC – kháng thể kháng lao 30 phút mà chúng tôi áp dụng cho các quy trình trên đã là tối ƣu, và đây là thời gian hợp lý nhất để phức hệ hạt nano từ và kháng thể kháng lao gắn kết đạt hiệu quả cao nhất. 3.1.6. Độ đặc hiệu của phƣơng pháp Nhằm mục đích chứng minh tính đặc hiệu của phƣơng pháp đối với vi khuẩn lao chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm các quy trình 2.2.2 và 2.2.3 trong các điều kiện tối ƣu với các vi khuẩn khác thuộc chi Bacillus và Pseudomonas. Vi khuẩn Bacillus licheniformic và vi khuẩn Pseudomonas pseudoalicaligenes đƣợc nuôi trong môi trƣờng Luria Bertani với thành phần dinh dƣỡng thích hợp [26, 30]. Dung dịch chứa vi khuẩn sau đó đƣợc dùng làm mẫu thí nghiệm. Hỗn hợp phức hệ hạt nano từ cùng với 71 µl đệm PBS pH 6,5, 2 µl EDC, 2 µl kháng thể anti-TB đƣợc ủ ở 22o C trong 30 phút. Phức hệ hạt sau khi loại bỏ dịch trong sẽ đƣợc bổ sung 25 µl mỗi mẫu thí nghiệm: dịch vaccine BCG, dịch nuôi Bacillus licheniformic và cuối cùng là dịch Pseudomonas pseudoalicaligenes. Ủ hỗn hợp ở nhiệt độ phòng trong 45 phút, sau đó tập trung hạt từ và bổ sung 25 µl đệm TE, tiến hành ly giải 20 phút tại 100o C. Sản phẩm đƣợc tiến hành PCR và điện di trên gel agarose 2%.