Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Với 10k bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ dâu tằm moraceae
1. --1--
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỬ NHÂN HOÁ HỌC
NGÀNH: HOÁ HỮU CƠ
Đề tài: KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
CỦA LÁ XA KÊ Artocarpus altilis (Park.) Fosberg
THUỘC HỌ DÂU TẰM MORACEAE
GVHD:
SVTH:
ThS. Phùng Văn Trung
Lê Thị Việt Hoa
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012
2. --2--
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, ngành hóa học
đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Các nhà hóa học, bằng
nhiều con đường khác nhau, đã tạo ra những sản phẩm có ứng dụng trong các lĩnh vực
như: Y học, Dược học, Sinh học, Nông nghiệp,… Tuy nhiên, những sản phẩm được
tạo ra bằng cách tổng hợp mặc dù có kết quả tốt nhưng lại gây ra nhiều tác dụng phụ
cho con người và môi trường. Vì thế, hóa học các hợp chất thiên nhiên ngày càng
được quan tâm hơn. Các nhà hóa học đã tiến hành tách chiết, cô lập, bán tổng hợp
ngày càng nhiều những hợp chất có hoạt tính sinh học để tạo ra những sản phẩm hữu
ích từ cây cỏ thiên nhiên nâng cao chất lượng cuộc sống.
Có rất nhiều loài, nhiều cây đã được các nhà hoá học nghiên cứu trong nước và
ngoài nước, cây Xa kê là một trong những số đó. Một số nghiên cứu trước đây cho
thấy rằng Xa kê có chứa một số chất có hoạt tính cao như triterpenes, flavones,
dihydroflavonols, chalcones. Tuy nhiên cây Xa kê ít được nghiên cứu và ứng dụng vào
thực tế ờ Việt Nam.
Cây Xa kê, loại cây miền nhiệt đới được trồng phổ biến ở nước ta với nhiều hoạt
tính sinh học thú vị như kháng vi khuẩn, kháng virus, kháng oxi hoá, ngừa ung thư,
kháng đái tháo đường. Với những thuận lợi về mặt địa lý thì Xa kê sẽ là nguồn nguyên
liệu vô cùng quí giá. Do vậy, chúng tôi tiến hành “Khảo sát thành phần hoá học
trên lá Xa kê Artocarpus altilis (Park) thuộc họ dâu tằm Moraceae” ở Việt Nam,
mục tiêu cô lập và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ có trong lá Xa
kê (được thu hái ở Cần Thơ). Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần mang lại
những hiểu biết mới về mặt hóa thực vật của cây Xa kê nhằm làm tăng giá trị ứng
dụng của cây vào thực tế cuộc sống.
3. --1--
LỜI CẢM ƠN
----------
Luận văn này được thực hiện tại phòng Hóa Học Các Hợp Chất Thiên Nhiên -Viện
Công Nghệ Hóa Học - Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam; số 1 Mạc Đĩnh Chi,
phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hạnh
Cô đã truyền cho em những kiến thức chuyên môn, luôn động viên và luôn tạo điều
kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận.
ThS. Phùng Văn Trung
Thầy đã truyền đạt cho em kiến thức chuyên môn, tận tình hướng dẫn kỹ thuật
cũng như những kinh nghiệm hết sức quý báu và đầy tâm huyết trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Các Thầy Cô của Bộ môn Hóa - Trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh và
các Thầy Cô của Viện Công nghệ Hóa học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
đã tận tình dạy bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
này. Và tất cả các bạn cùng lớp đã quan tâm, động viên và giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập.
Cử nhân Nguyễn Tấn Phát
Anh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em những việc nhỏ nhặt từ những ngày đầu cho
đến hết quá trình thực hiện luận văn.
Cử nhân Võ Thị Bé, cùng các anh chị học viên trường Đại học Cần Thơ, các bạn
sinh viên đến làm đề tài nghiên cứu đã tận tình hướng dẫn, góp ý, cung cấp tài liệu, tạo
điều kiện giúp đỡ em làm tốt công việc của mình.
Cuối cùng con rất cảm ơn gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện từ vật
chất đến tinh thần cho con học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Lời cảm ơn....................................................................................................................i
4. --2--
Mục lục........................................................................................................................ii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ............................................................................iv
Danh mục các bảng ....................................................................................................vi
Danh mục các sơ đồ, đồ thị .......................................................................................vii
Danh mục các hình .....................................................................................................ix
Danh mục các phụ lục ................................................................................................xi
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về cây Xa kê
1.1.1. Mô tả thực vật ...........................................................................................1
1.1.1.1. Khái quát...........................................................................................1
1.1.1.2. Mô tả.................................................................................................1
1.1.2. Phân bố và sinh thái ..................................................................................2
1.2. Y học dân gian của cây Xa kê
1.2.1. Thành phần hoá học ..................................................................................4
1.2.2. Hoạt tính sinh học .....................................................................................5
1.2.3. Công dụng của Xa kê................................................................................5
1.2.4. Bài thuốc có Xa kê....................................................................................6
1.3. Công trình nghiên cứu trên cây Xa kê
1.3.1. Thành phần hoá học ..................................................................................8
1.3.2. Hoạt tính sinh học ...................................................................................20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phân lập và tinh chế
2.1.1. Phương pháp sắc kí bản mỏng ................................................................25
2.1.2. Phương pháp sắc kí cột ...........................................................................25
5. --3--
2.1.3. Phương pháp phổ ....................................................................................26
2.2. Thử hoạt tính ....................................................................................................28
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM
3.1. Hoá chất thiết bị
3.1.1. Hoá chất ..................................................................................................30
3.1.2. Thiết bị ....................................................................................................30
3.2. Phân lập và tinh chế chất
3.2.1. Điều chế cao thô từ lá Xa kê...................................................................33
3.2.2. Phân lập các chất từ lá Xa kê ..................................................................35
3.2.2.1. Phân lập ................................................................................35
3.2.2.2. Tinh chế.................................................................................43
3.3. Thử hoạt tính kháng đái tháo đường..............................................................44
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ – THẢO LUẬN
4.1. Thành phần hoá học.........................................................................................46
4.2. Hoạt tính sinh học
4.2.1. Xác định độ ẩm cao.................................................................................52
4.2.2. Dựng đường chuẩn..................................................................................52
4.2.3. Hoạt tính sinh học ...................................................................................52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận .............................................................................................................57
5.2. Kiến nghị ...........................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
6. --4--
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
A Analytic
CDCl3 Deuteuri Chloroform
CHCl3 Chloroform
CH2Cl2 Dichloromethane
CH3COCH3 Acetone
COSY Correlation Spectroscopy
13
C–NMR Carbon (13) Nuclear Magnetic Resonance
d Doublet (NMR)
dd Doublet of doublets (NMR)
DEPT Distortionless Enhancement by Polarization Transfer
DMSO Dimethyl Sulfoxide
EtOAc Ethyl acetate
EtOH Ethanol
1
H–NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Coherence
HPLC High Performance Liquid Chromatography
HSQC Heteronuclear Single Quantum Correlation
IR Infrared
J Coupling constant (NMR)
m Multiplet (NMR)
MeOH Methanol
mg Milligram
7. --5--
mp Melting point
MPLC Medium Pressure Liquid Chromatography
PA Pure analytic
PHPLC Preparative High Performance Liquid Chromatography
PNP p-nitrophenol
PNP-Glc p-nitrophenyl-α-D-glucopyranoside
ppm Parts per million
Rf Retention factor
s Singlet (NMR)
t Triplet (NMR)
T Technical
TLC Thin Layer Chromatography (Sắc ký lớp mỏng)
U Đơn vị hoạt độ enzym
UV Ultraviolet (Tia tử ngoại, tia cực tím)
δ Chemical shift (NMR)
8. --6--
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả cột trung áp phân đoạn V ................................................................... 35
Bảng 2: Kết quả cột trung áp phân đoạn VG ................................................................ 36
Bảng 3: Kết quả cột trung áp phân đoạn VG4 .............................................................. 36
Bảng 4: Điều kiện chạy P-HPLC cao EtOAc ............................................................... 37
Bảng 5: Kết quả cột trung áp cao EtOAc ..................................................................... 37
Bảng 6: Kết quả cột trung áp phân đoạn ED................................................................. 38
Bảng 7: Kết quả cột trung áp phân đoạn ED1............................................................... 39
Bảng 8: Tóm tắt các chất đã phân lập và tinh chế từ lá Xa kê ...................................... 43
Bảng 9: Dựng đường chuẩn PNP .................................................................................. 44
Bảng 10: Pha mẫu ức chế thử hoạt tính......................................................................... 44
Bảng 11: Dữ liệu phổ
13
C NMR, DEPT 90 và DEPT 135 của AA01........................... 49
Bảng 12: Dữ liệu phổ
13
C NMR,
1
H NMR, COSY và HMBC của AA01.................... 50
Bảng 13: Kết quả xác định độ ẩm cao........................................................................... 52
Bảng 14: Dựng đường chuẩn PNP ................................................................................ 52
Bảng 15: Kết quả đo mật độ quang AA03 .................................................................... 53
Bảng 16: Kết quả đo mật độ quang cao EtOH .............................................................. 54
Bảng 17: Kết quả đo mật độ quang cao hexan.............................................................. 54
Bảng 18: Kết quả đo mật độ quang cao EtOAc ............................................................ 55
Bảng 19: Kết quả đo mật độ quang cao MeOH ............................................................ 55
Bảng 20: Kết quả so sánh IC50 ...................................................................................... 56
9. --7--
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Qui trình chiết xuất cao từ lá Xa kê ................................................................ 34
Sơ đồ 2: Tóm tắt các chất đã phân lập........................................................................... 40
ĐỒ THỊ
Đồ thị 1: Đường chuẩn PNP.......................................................................................... 52
Đồ thị 2: Kết quả % ức chế của chất AA03 .................................................................. 53
Đồ thị 3: Kết quả % ức chế cao EtOH........................................................................... 54
Đồ thị 4: Kết quả % ức chế cao hexan .......................................................................... 55
Đồ thị 5: Kết quả % ức chế cao EtOAc......................................................................... 55
Đồ thị 6: Kết quả % ức chế cao MeOH......................................................................... 56
Đồ thị 7: Kết quả so sánh giữa các cao ......................................................................... 56
10. --8--
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1: Lá Xa kê ............................................................................................................. 2
Hình 2: Hoa Xa kê........................................................................................................... 2
Hình 3: Quả Xa kê........................................................................................................... 2
Hình 3.1: Artocarpus altitis var. seminifera.............................................................. 2
Hình 3.2: Artocarpus altitis var. non seminifera....................................................... 2
Hình 4: Biểu đồ phân bố cây Xa kê................................................................................. 3
Hình 5: Biểu đồ nguồn gốc cây Xa kê............................................................................. 3
Hình 6: Máy cô quay chân không ................................................................................. 32
Hình 7: TLC .................................................................................................................. 32
Hình 8: MPLC ............................................................................................................... 32
Hình 9: Sắc kí điều chế P-HPLC................................................................................... 32
Hình 10: Máy đo mật độ quang..................................................................................... 32
Hình 11: Máy đo pH...................................................................................................... 32
Hình 12: Lá Xa kê tươi đem chiết ................................................................................. 33
Hình 13: Lá Xa kê héo không chiết............................................................................... 33
Hình 14: TLC phân đoạn V........................................................................................... 35
Hình 15: Hình dạng AA01 ............................................................................................ 41
Hình 16: TLC AA01...................................................................................................... 41
Hình 17: Hình dạng AA02 ............................................................................................ 42
Hình 18: TLC AA02...................................................................................................... 42
Hình 19: Hình dạng AA03 ............................................................................................ 42
Hình 20: TLC AA03...................................................................................................... 42
11. --9--
Hình 21: Kết quả thử hoạt tính AA01 ........................................................................... 53
Hình 21.1: Trước khi bỏ enzym ............................................................................... 53
Hình 21.2: Sau khi bỏ enzym ................................................................................... 53
Hình 22: Kết quả thử hoạt tính AA03 ........................................................................... 53
Hình 22.1: Trước khi bỏ enzym ............................................................................... 53
Hình 22.2: Sau khi bỏ enzym ................................................................................... 53
Hình 23: Kết quả thử hoạt tính trên các cao.................................................................. 54
Hình 23.1: Trước khi bỏ enzym ............................................................................... 54
Hình 23.2: Sau khi bỏ enzym ................................................................................... 54
Hình 23.2.1: Cao EtOH ........................................................................................... 54
Hình 23.2.2: Cao hexan........................................................................................... 55
Hình 23.2.3: Cao EtOAc.......................................................................................... 55
Hình 23.2.4: Cao MeOH.......................................................................................... 56
12. --10--
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY XA KÊ
1.1.1. Mô tả thực vật
1.1.1.1. Khái quát
Tên Việt Nam: cây Xa kê.
Tên khác: cây bánh mì.
Tên khoa học: Artocarpus altilis (Park.) Fosberg.
Tên đồng nghĩa: Artocarpus communis J. R. et G. Foster, A. camansi Blanco [1]
.
Tên nước ngoài: Breadfruit (Anh); Arbre à pain (Pháp); Sukun (Indonesia,
Malaysia); Rimas (Philipin).
Họ: Dâu tằm Moraceae.
Bộ: Urticales.
Lớp: Magnoliopsida.
Ngành: Magnoliophyta.
Giới: Plantae [16]
.
Cây Xa kê có giống không hạt và giống có hạt. Giống không hạt được dùng phổ
biến hơn. Căn cứ vào màu sắc và hình dạng của quả mà chia Xa kê làm 2 loại [32]
.
- Artocarpus altitis var. non seminifera: quả màu xanh, không hạt và nhiều thịt.
- Artocarpus altitis var. seminifera: quả màu hạt dẻ, chứa nhiều hạt ăn được.
1.1.1.2. Mô tả
Cây thân gỗ, cao 10-20m có thể tới 15-20m.
Thân cây có đường kính 90cm.
Lá to, mọc so le chia 3-9 thuỳ, dài 30-50cm, có khi đến gần 1m, gốc tròn, đầu
nhọn, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới nhạt và nháp lá kèm sớm rụng.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá, đực và cái riêng; cụm hoa đực hình chuỳ hoặc tụ họp thành
đuôi sóc dài tới 20cm, hoa có 1 nhị; cụm hoa cái hình cầu, có khi hình ống.
13. --11--
Quả phức hình cầu, có gai, to bằng quả dưa bở, màu lục hay vàng nhạt thịt màu
trắng chứa nhiều bột, hạt màu vàng nhạt [1]
. Quả Xa kê là một quả kép to, gần như tròn
hoặc hơi trứng có đường kính 12-20cm, vỏ màu xanh lục nhạt hay vàng nhạt, thịt quả
rất nạc và trắng. Quả Xa kê mọc thành từng chụm vài ba quả một ở đầu cành. Có
những quả không có hạt, nhưng cũng có những quả có hạt chìm ngập trong thịt quả [2]
.
1.1.2. Phân bố và sinh thái
Từ một số đảo thuộc Indonesia đến Papua New Guinea.
Vùng nhiệt đới Đông Nam Á, Nam Á và nhiều đảo ở Thái Bình Dương.
Nguồn gốc ở các đảo phía nam Thái Bình Dương, Châu Đại Dương (Châu Úc).
Hiện được di thực vào các đảo Giava, Sumatra (Indonesia) Malaysia, các vùng đảo
đông nam Châu Á [1]
. Từ xa xưa cây Xa kê đã được kể là cây tinh bột truyền thống
quan trọng trong cuộc nổi dậy trên tàu HMS Bounty vào năm 1789. Hầu hết các giống
Xa kê là xuất hiện từ Polynesia (Pháp) và Melanesia (Úc) qua nhiều thế hệ nhân giống
Hình 3: Quả Xa kê
Hình 3.1: Artocarpus altitis var. seminifera Hình 3.2: Artocarpus altitis var. non seminifera
Hình 1: Lá Xa kê Hình 2: Hoa Xa kê
14. --12--
Hình 5: Biểu đồ nguồn gốc cây Xa kêHình 4: Biểu đồ phân bố cây Xa kê
sinh dưỡng và lựa chọn, sau đó được vận chuyển ra nhiều nơi và phụ thuộc vào con
người phân tán, dữ liệu được so sánh với lý thuyết về các thuộc địa của con người
Châu Đại Dương [27]
. Ngoài ra, Xa kê còn được vận chuyển đường dài từ miền đông
Melanesia vào Micronesia.
Ở Việt Nam, Xa kê mới chỉ được trồng rải rác trong vườn cây ăn quả của các gia
đình từ Đà Nẵng trở vào. Cây không trồng được ở các tỉnh phía bắc. Đó là loại cây gỗ,
ưa sáng và ưa khí hậu của vùng nhiệt đới nóng và ẩm; nhiệt độ trung bình từ 23-30o
C.
Cây có thể chịu được thời tiết nắng nóng đến 40o
C, lượng mưa từ 2000-3000 mm/năm,
độ ẩm không khí trung bình là 70-90%. Xa kê sinh trưởng phát triển kém ở những
vùng có nhiệt độ trung bình năm dưới 20o
C hoặc có mùa đông lạnh kéo dài. Cây mọc
từ hạt sau 4-5 năm bắt đầu có hoa quả, vào những năm sau cây sẽ cho nhiều quả hơn.
Hoa Xa kê thụ phấn nhờ gió hoặc côn trùng, số hoa cái đậu quả thường đạt 75%. Quả
non sễ bị rụng khi gặp mưa nhiều. Hạt tươi có tỉ lệ nảy mầm rất cao khoảng 95%. Cây
con ưa bóng và ưa ẩm. Từ gốc cây mẹ hàng năm mọc ra nhiều chồi rễ. Cây trồng từ
chồi rễ sẽ chóng cho thu hoạch [2]
.
15. --13--
1.2. Y HỌC DÂN GIAN CỦA CÂY XA KÊ
1.2.1. Thành phần hóa học
Quả: Quả Xa kê có 70% phần ăn được, trong 100g quả chứa protein 1,2-2,4g,
chất béo 0,2-0,5g, carbohydrat 21,5-31,7g, Ca 18-32mg, P 52-88mg, sắt 0,4-1,5mg,
vitamin A 26-40 đơn vị quốc tế, thiamin 0,10-0,14 mg, riboflavin 0,05-0,08mg, niacin
0,7-1,5mg và vitamin C 17-35 mg [1]
. Trong bột quả Xa kê có 2-3 hoặc 6% nước, 3,2%
muối vô cơ, 0,2-1,17% chất béo, 1,10-4,09% chất đạm, 64-85% tinh bột, đường,
dextrin, 2-3% độ tro [2]
.
Hoa: Fujimoto Yasuo và cộng sự [1]
đã nghiên cứu hoa Xa kê và thấy hoa chứa 5
chất 2-geranyl-2',3,4,4'-tetrahydroxyldihydrochalcon hay còn gọi là AC-5-1 (1), AC-5-
2, AC-3-1, AC-3-2, AC-3-3. Các chất này đều có tác dụng ức chế 5-lipooxygenase.
Chất AC-5-1 không có tác dụng với prostaglandin synthase.
O
OH
HO
OH
OH
(1)
Thân: Có các flavonoid isocyclomorusin, isocyclomulberin, cycloaltilisin,
cyclomorusin, cyclomulberin, angeletin, cycloartomunin và dihydroisocycloartemunin.
Gỗ: Chứa chất artocarben, (3,2′,4′-trihydroxy-6″,6″-dimethylpyrano (3″,2″,4,5)-
trans-stilben. Ruột gỗ chứa chất ức chế tyrosine không độc, dùng để chế mỹ phẩm [2]
.
Vỏ cây: Có các artonol A, B, C, D và E, 2-prenylflavon artonin E và F và
cycloartobiloxanthon [1]
.
Rễ: Chứa Artonin V, cyclomulberrin, cyclocomunol, cyclocomunin,
dihydroisocycloartocomunin, pyranodihydrobenzoxanthon, epoxyd,
artomunoxanthotrion epoxyd, cycloartomunin, dihydrocycloartomunin,
cycloartomunoxanthon, artomunoxanthon, artomunoxanthetrion, β-sitosterol,
cudraflavon A, lupeol acetate [1]
.
1.2.2. Hoạt tính sinh học
16. --14--
Quả: Có tác dụng bổ tỳ, ích khí. Ngoài ra, trong dân gian còn lấy trái Xa kê
nghiền nát rồi đắp vào khối u để làm “chín” chúng [26]
.
Hạt: Có tác dụng bổ trung ích khí, lợi trung tiện [1]
.
Mủ: Được sử dụng trên các bệnh ngoài da và được băng bó trên cột sống để giảm
đau thần kinh tọa. Mủ pha loãng uống trị tiêu chảy [26]
.
Vỏ cây: Có tác dụng sát trùng [1]
.
Hoa: Nướng lên dùng cọ xát vào nướu răng xung quanh răng đau [26]
.
Lá: Có tác dụng kháng sinh, tiêu viêm, lợi tiểu [1]
. Ở Trinidad và Bahamas, nước
sắc của lá Xa kê giúp làm giảm huyết áp, và giảm bệnh hen suyễn. Lá nghiền được
ngậm trên lưỡi điều trị bệnh tưa miệng. Nước ép lá được dùng làm thuốc nhỏ tai. Tro
của lá bị bôi lên giảm các nhiễm trùng da. Bột lá rang lên được dùng như một phương
thuốc trị bệnh phù lá lách [26]
. Ở Ấn Độ, trong một nghiên cứu sàng lọc tác dụng dược
lý của cao khô, chiết từ vỏ và lá cây Xa kê bằng cồn 50o
các tác giả thấy có tác dụng:
- Tác dụng lợi tiểu: Thí nghiệm được tiến hành ở chuột cống trắng, cho uống với
liều 20mg/kg, cao khô Xa kê có tác dụng lợi tiểu rõ rệt so với lô đối chứng.
- Độc tính cấp: Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng dùng đường tiêm phúc mạc, đã
xác định được LD50 là 80mg/kg, cao khô Xa kê có độc tính khá mạnh. Cần xác định
lại, vì súc vật thích ăn lá Xa kê [1]
.
1.2.3. Công dụng của Xa kê [26]
Quả: Trái cây chín hoặc chưa chín hẳn dùng để ăn như các loại trái cây khác. Ở
Samoa, quả Xa kê còn xanh bóc vỏ, rửa, cắt đôi, bỏ lõi, đặt trong lò hầm đá lót bằng lá
Cordylme terminalis Kunth, được axit hóa và bảo quản trong nhiều năm thành món
“po poi” giống pho mát ăn có vị như bánh mì. Ở Micronesia, New Hebrides, Ấn Độ
cũng có món “po poi”.
Hạt: Luộc, hấp, rang, nướng, hoặc than nóng và ăn kèm với muối. Ở Tây Phi, đôi
khi chúng được giã nhuyễn. Ở Costa Rica, hạt nấu chín được bán trên đường phố. Các
hạt giống được ép gói trong lá Heliconia ố với nước cốt dừa và được nướng trong 2
giờ, có mùi giống như pho mát, cứng, được rất nhiều người bản xứ thích.
Lá: Tại Ấn Độ, họ lấy lá Xa kê làm thức ăn cho gia súc, dê. Ở Guam, làm thức ăn
cho gia súc, ngựa và lợn.
17. --15--
Mủ: Mủ Xa kê đã được người Hawaii sử dụng từ xa xưa như một loại nhựa bẫy
chim. Sau khi đun sôi với dầu dừa, mủ Xa kê dùng để hàn tàu thuyền, hay trộn với đất
màu để sơn tàu thuyền.
Thân: Ở miền Nam nước ta dùng làm gỗ đóng đồ dùng. Gỗ Xa kê màu vàng nhạt
hoặc vàng xám với những mảng đen hoặc đốm màu da cam, gỗ nhẹ, cứng, đàn hồi và
chống mối mọt (trừ gỗ khô) và được sử dụng để xây dựng và đồ nội thất. Ở Guam và
Puerto Rico, gỗ Xa kê được sử dụng làm ván lướt sóng. Ở Hawaii gỗ dùng làm trống
đánh trong điệu múa Hula. Sau khi đem chôn vùi trong bùn, gỗ có giá trị để làm đồ gia
dụng, làm giấy. Giấy thô ráp ban đầu đánh bởi san hô và dung nham, nhưng làm mịn
cuối cùng được thực hiện với lá khô cây Xa kê.
Chất xơ: Chất xơ từ vỏ cây rất khó trích ly, nhưng độ bền cao. Người Malaysia
làm trang trí cho nó vào quần áo. Ở Việt Nam, nó được làm bộ yên cương cho trâu
nước.
Hoa: Cụm hoa đực được pha trộn với các chất xơ của quả dâu tằm ở
Broussonetia papyrifera Vent. để làm khố. Gai hoa khô cũng được dùng làm mồi lửa.
Ở Jamaica, Puerto Rico và Nam Thái Bình Dương, cụm hoa đực được đun sôi, lột vỏ
và ăn như rau quả với kẹo recooking.
1.2.4. Bài thuốc có Xa kê [1,3]
Chữa bệnh mụn rộp: Lá Xa kê đốt thành than, tán mịn, phối hợp với dầu dừa và
nghệ tươi, giã nát, làm thành bánh, đắp [1]
.
Chữa hưng sáng, mụn nhọt áp xe: Lá Xa kê và lá đu dủ để tươi, lượng bằng nhau,
giã với vôi tôi cho đến khi có màu vàng, rồi đắp [1]
.
Trị bệnh gút, sỏi thận: Dùng lá Xa kê tươi 100g ( khoảng 2 lá), dưa leo 100g, cỏ
xước khô 50g, cho vào nồi nấu tất cả, lấy nước uống trong ngày.[3]
Chữa viêm gan vàng da: Lá Xa kê tươi 100g, diệp hạ châu tươi 50g, củ móp gai
tươi 50g, cỏ mực khô 20-50g. Nấu chung, lấy nước uống trong ngày [3]
.
Trị tiểu đường loại 2: Lấy lá Xa kê tươi 100g (khoảng 2 lá), quả đậu bắp tươi
100g, lá ổi non 50g, cho vào nồi nấu lấy nước uống hằng ngày [3]
.
Trị chứng tăng huyết áp dao động: Dùng lá Xa kê vàng (vừa rụng) 2 lá, rau ngót
tươi 50g, lá chè xanh tươi 20g, nấu chung lấy nước uống trong ngày [3]
.
18. --16--
Trị đau răng: Lấy rễ cây Xa kê, nấu nước ngậm và súc miệng [3]
.
1.3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN CÂY XA KÊ
1.3.1. Thành phần hoá học
Trong nước
Năm 2010, Nguyễn Thanh Tùng, Dương Thị Kim Yến, Nguyễn Ngọc Mai Trâm,
Hoàng Sa, Nguyễn Trung Nhân [5]
đã cô lập được 5 chất từ trái khô cây Xa kê thu hái
ở Hóc Môn 2-formyl-5-hydroxymetylfural (2), acid gallic (3), 4-hydroxy-3,3-
dimethoxycyclopenta-1,4-diencarbaldehyd (4), 5-hydroxy-7,4″-dimetoxyflavon (5) và
epifriedelanol (6)
O
OHO
(2) (3)
HO
OH
OH
COOH
HO
H3CO OCH3
CHO
(4)
O
OCH3
OOH
H3CO
(5)
HO
(6)
Cùng lúc đó thì Nguyễn Hữu Duy Khang, Trần Thụy Thanh Xuân, Nguyễn
Trung Nhân [4]
cũng cô lập được 2 chất là 8-gerany-4′,5,7-trihydroxyflavon (7) và 2-
geranyl-2′,3,4,4′-tetrahydroxyldihydrochalcon hay còn gọi là Dihydrochalcone AC-5-1
(1) trong lá cây Xa kê được thu hái ở Bình Dương.
19. --17--
O
OHO
OH
OH
(7)
Năm 2011, Phạm Ngọc Ẩn, Phạm Thị Nhật Trinh, Mai Đình Trị, Lê Tiến Dũng
[9]
đã cô lập được 3 chất là 2-geranyl-2',3,4,4'-tetrahydroxyldihydrochalcon (1), và
Quercertin (8), Rutin (9) từ cao acetone của lá Xa kê được thu hái ở Đồng Nai. Kết
quả cho biết 2 chất Quercetin và Rutin ở dạng bột màu vàng có khả năng giảm nguy
cơ ung thư, giúp ngăn ngừa bệnh tim, chống oxi hoá, có hoạt tính kháng viêm, kháng
vi rút, ngăn ngừa và điều trị suy thoái xương. Còn chất Dihydrochalcon AC 5-1(1) cô
lập được ở dạng dầu màu cam là 1 dẫn xuất phenolic có khả năng ức chế Cathepsin K
trị bệnh loãng xương.
O
OH
OH
OH
OOH
O
O
OH
HO
OH
OH
O
O
O
O
OH
HO
HO
OH
HO
H3C
HO
HO
(8)
(9)
Nước ngoài
Năm 1973, Gowsala Pavanasasivam và M.Uvais S.Sultanbawa [19]
cô lập được 2
chất thuộc họ triterpenes là Cycloartenone (10) và Cycloartenylacetate (11) từ cao
ether dầu của vỏ cây Xa kê.
20. --18--
H
H
H
O
H
(10) (11)
O
H
O
H
Năm 1992, Chun-Nan Lin và Wen-Liang Shieh [15]
tách được Cyclomulberrin
(12) từ cao acetone của rễ cây xa kê và tìm ra 3 chất mới thuộc họ pyranoflavonoids là
Cyclocommunol (13), Cyclocommunin (14), Dihydroisocycloartomunin (15).
O
O
HO
OH O
OH
(12)
O
O
O
HO
OH
OH
(13)
O
O
O
HO
OH
OH
(14)
O
O
O
O
HO
OH
OH
(15)
Năm 1993, McIntosh và Manchew [27]
đã tách các axit béo trong quả Xa kê
palmitic, oleic, lauric, linoleic, myristic, caprylic, capric, stearic và arachidic. Cũng
vào năm đó, Chien-Chih Chen, Yu-Lin Huang, Jun-Chih Ou, Chwan-Fwu Lin, Tzu-
Ming Pan [14]
đã tách được 3 chất của rễ và thân cây Xa kê là Cyclomorusin (16),
21. --19--
Cyclomulberrin (12), Engeletin (17) từ cao MeOH và 3 chất mới là Isocyclomorusin
(18), Isocyclomulberrin (19) và Cycloaltilisin (20) từ cao CHCl3.
O O
O
O
OH
(16)
OH
O
OOH
HO
OH
O
OH
HO OH
OH
O O
O
OOH
OH
(18)
O
O
HO
OH O
OH
(19)
O
O
HO
OH O
OH
OCH3
(20)
(17)
Năm 2000, K. Shimizu, Ryuichiro Kondo, Kokki Sakai, Supanida Buabarn,
Uraiwan Dilokkunanant [23]
cùng cô lập được 3′-geranyl-2′,3,4,4′-
tetrahydroxychalcone (21) trong cao acetone của lá xa kê.
22. --20--
O
H
O
HO OH
OH
(21)
Năm 2002, Ashok D. Patil, Alan J. Freyer, Lew Killmer, Priscilla Offen, Paul B.
Taylor, Bartholomew J. Votta, và Randall K. Johnson [11]
đã tách được
Dihydrochalcone AC 5-1 (1) và 2 chất mới là Cycloaltilisin 6 (22) và Cycloaltilisin 7
(23) trong cao MeOH/CH2Cl2 của chồi hoa Xa kê.
HO
OH O
OH
OH
OH
OH
O
HO
OH (22)
OO
OOH
OH
(23)
23. --21--
Năm 2006, Jing-Ru Weng, Sheng-Ching Chan, Yi-Huang Lu, Hsien-Cheng Lin,
Horng-Huey Ko, Chun-Nan Lin [20]
cùng tìm tách được Dihydroartomunoxanthone
(24), Artomunoisoxanthone (25), Cyclocomunomethonol (26), Artomunoflavanone
(27), Artochamins B (28), Cyclocommunol CC (29) có trong vỏ rễ Xa kê.
O
OH
HO
O
OH
OCH3HO
(24)
O
OOH
O
HO
OHHO
H
(25)
O
O
O
HO
OH O
OH
OCH3
OH
HO
O
OCH3
OCH3HO
(26)
(27)
O
O
OO
O
OH
HO
O
OH
OH
OH O
OH
OH
(29)(28)
Năm 2007, Yanbin Lu, Cuirong Sun, Yu Wang, Yuanjiang Pan [43]
dùng phương
pháp HPLC đánh giá hàm lượng các chất trong cao tổng của cây Xa kê và thấy hàm
24. --22--
lượng 3 chất Dihydrochalcone AC-5-1 (1), Lespeol (30), Isolespeol (31) chứa nhiều
trong cao EtOH.
O
OH O
OH
(30)
O
OH O
OH
(31)
Cùng năm 2007, N.R. Amarasinghe và U.L.B. Jayasinghe [29]
cô lập được (E)-
2,4,3′,5′-stilbenetetrol (32), 4′-[3-methyl-1(E)-butenyl]-(E)-2,4,3′,5′-stilbenetetrol
(33), (3-methyl-2-butenyl)-(E)-2,4,3′,5′-stilbenetetrol (34), 3′,5′,6-trihydroxy-2-
phenylbenzofuran (35), 2′,4′,5,7–tetrahydroxylflavanone (36), 2′,4′,5,7-tetrahydroxyl
flavones (37), 2′,4′,5,7-tetrahydroxy-6-[3-methyl-1(E)-butenyl]flavones còn gọi là
isoartocarpesin (38), 2′,4′,5,7-tetrahydroxy-6(3-methyl-2-butenyl) flavones (39), 3β-
acetoxyolean-12-en-11-one (40), cycloartenylacetate (11), β-sitosterol (41),
stigmasterol β-D-glucopyranoside (42) trong cao buthanol chiết từ quả Xa kê.
HO
OH
HO OH
(32)
HO
OH
HO OH
(33)
26. --24--
Cùng năm 2007, Lotulung PDN., S.Fajriah, M.Hanafi, E.Filaila [25]
cô lập được
một tinh thể vàng 1-(2,4-dihydroxyphenyl)-3-[8-hydroxy-2-methyl-2-(4-methyl-3-
pentenyl)-2H-1-benzopyran-5-yl] 1-propanone hay còn gọi là AC-GF (43) có trong
cao CH2Cl2 của lá Xa kê.
O
O
OH
HO OH (43)
Tiếp đó, Yu Wanga, Kedi Xua, Lin Lin, Yuanjiang Pan, Xiaoxiang Zheng [44]
cùng tìm ra 5 chất mới là 1-(2,4-dihydroxyphenyl)-3-{4-hydroxy-6,6,9-trimethyl-
6a,7,8,10a-tetrahydro-6H-dibenzo[b,d]pyran-5-yl}-1-propanone (44), 1-(2,4-
dihydroxyphenyl)-3-[3,4-dihydro-3,8-dihydroxy-2-methyl-2-(4-methyl-3-pentenyl)-
2H-1-benzopyran-5-yl]-1-propanone (45), 1-(2,4-dihydroxyphenyl)-3-[8-hydroxy-2-
methyl-2-(3,4-epoxy-4-methyl-1-pentenyl)-2H-1-benzopyran-5-yl]-1-propanone (46),
1-(2,4-dihydroxyphenyl)-3-[8-hydroxy-2-methyl-2-(4-hydroxy-4-methyl-2-pentenyl)-
2H-1-benzopyran-5-yl]-1-propanone (47), 2-[6-hydroxy-3,7-dimethylocta-2(E),7-
dienyl]-3,4,2’,4’-tetrahydroxydihydrochalcone (48) và 4 chất cũ là AC-GF (43),
Dihidrochalcone AC-5-1 (1), Cycloaltilisin 6 (22) và (E)-1-(2,4-dihydroxyphenyl)-3-
(8-hydroxy-2-(4-hydroxy-4-methylpent-2-en-1-yl)-2-methyl-2H-chromen-5-yl)
propan-1-one (49).
O
O
OH
OHHO
O
O
OH
OH
HO OH
(44) (45)
27. --25--
O
O
OOH
HO OH
O
O
OH
OH
HO OH
O
HO
OH
OH
OH
HO
OH
O
O
HO
OH
OH
(46) (47)
(49)
(48)
Năm 2008, Song-Chwan Fang, Chin-Lin Hsu, Yu-Shen Yu, Gow-Chin Yen [37]
cùng tìm ra Isolespeol (31), 5′-geranyl-2′,4,4′-trihydroxychalcone (50), 3′-geranyl-
2′,3,4,4′-tetrahydroxydihydrochalcone (21), Lespeol (30) và Xanthoangelol (51) trong
lá cây Xa kê.
(51)
HO
OH O
OH
(50)
HO
OH O
OH
28. --26--
Năm 2009, Kai-Wei Lin, Chiung-Hui Liu, Huang-Yao Tu, Horng-Huey Ko, Bai-
Luh Wei [21]
cùng tìm ra Cyclogera-Communin (52), Artoflavone A (53),
Artomunoisoxanthone (25), Artocommunol CC (29), Artochamin D (54), Artochamin
B (28) và Dihydroartomunoxanthone (24) trong vỏ rễ Xa kê.
O
O
OH
OOH
HO
(52)
OO
O
HO OCH3
OH
OH
(53)
O
OCH3
OH
HO
OOH
HO
(54)
Gần đây, vào năm 2011, Victor Kuete, Patrick Y Ango, Ghislain W Fotso,
Gilbert DWF Kapche, Jean P Dzoyem, Arlette G Wouking, Bonaventure T Ngadjui,
Berhanu M Abegaz [39]
đã nghiên cứu khảo sát hoạt tính kháng khuẩn trên cao MeOH
của vỏ cây Xa kê của vùng Cameroon và cô lập được 5 chất peruvianursenyl acetate C
(55), α-amyrenol còn gọi là viminalol (56), sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside (42),
artonin E (57) và 2-[(3,5-dihydroxy)-(Z)-4-(3-methylbut-1-enyl)phenyl]benzofuran-6-
ol (58).
29. --27--
H
H
O
H
O
(55)
H
H
HO
H
(56)
OO
OHO
OH
OH
OH O
HO OH
OH
(57) (58)
Theo đó, Lin JA, Fang SC, Wu CH, Huang SM, Yen GC [24]
nghiên cứu về hoạt
tính kháng viêm làm giảm bạch cầu đơn nhân S100B trên quả Xa kê và cô lập được
chất 5,7,4′-trihydroxy-6-geranylflavanone (59).
O
O
OH
HO
OH
(59)
30. --28--
1.3.2. Hoạt tính sinh học
Nước ngoài
Theo tài liệu [38]
thì cây Xa kê có rất nhiều chất có hoạt tính sinh học thú vị như:
- Trị bệnh sốt rét [12]
: Một báo cáo của Boomphong và cộng sự chỉ ra rằng khả
năng trị sốt rét của rễ cây Xa kê từ 9 prenylated flavones: Cycloartocarpin, Artocarpin
và Chaplashin được cô lập từ cao CH2Cl2 của thân và rễ, morusin, Cudraflavone B,
Cycloartobiloxanthone, Artonin E và Artbiloxanthone trong vỏ rễ Xa kê có khả năng
kháng trùng sốt rét ở IC50 từ 1.9-4.3 µg/ml.
- Chống lao [12]
: Là khả năng chống vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis
H37Ra trong bài báo Microplate Alamar Blue (MABA) của Collin và Franzblau cho
biết tất cả 9 prenylated flavones: cycloartocarpin, artocarpin, và chaplashin phân lập từ
cao CH2Cl2 của thân và rễ cây Xa kê, cũng như morusin, cudraflavone B, artonin E,
artobiloxanthone, IC50 tương ứng là 9,9; 6,9; 7,7; 4,5; 5,2; 6,4; 6,9 mM và
cudraflavone C, cycloartobiloxanthone cô lập từ rễ cây Xa kê có khả năng kháng lao
với nồng độ ức chế tối thiểu MIC từ 3.12-100 µg/ml.
- Kháng tế bào gây độc [37]
: 9 hợp chất thuộc họ prenylated flavones được phân
lập được từ rễ cây Xa kê là cycloartocarpin, artocarpin, chaplashin, morusin,
cudraflavone B, cycloartobiloxanthone, artonin E, cudraflavone C, artobiloxanthone có
khả năng phát hiện ra tế bào độc hại chống lại tế bào KB, BC và Vero ở IC50 khoảng
2.9-14.7 µg/ml.
Lotulung PD, Fajriah S, Hanafi M, Filaila E [25]
đã nghiên cứu hoạt tính kháng tế
bào gây độc trên lá cây Xa kê trồng ở Indonesia và thấy chất (43) có khả năng gây độc
cao trên tế bào bạch cầu của chuột P-388.
- Kháng tế bào ung thư [37]
: 3 dẫn xuất geranyl của chalcone là chất Isolespeol
(31), 5′-geranyl-2′,4,4′-trihydroxychalcone (50), 3,2′,4,4′-tetrahydroxy-3′-
geranyldihydrochalcone (21), Lespeol (30) và Xanthoangelol được phân lập từ lá Xa
kê nghiên cứu bằng in vitro có khả năng kháng ung thư. Các chất này có khả năng phát
hiện tế bào ung thư gồm tế bào liposarcoma (SW 872) trong mô mỡ, colorectal
carcinoma (HT-29, COLO 205), hepatocellullar carcinoma (PLC5, Huh7) và tế bào
hepatoblastoma (HepG2, Hep3B) một loại ung thư gan ác tính. Trong đó thì Isolespeol
hoạt động ức chế cao nhất với IC50 = 3.8 µM trong SW 872 tế bào mô mỡ. Isolespeol
31. --29--
phản ứng với SW 872 làm mất khả năng của màng ty thể (DeltaPsim). Western còn
chỉ ra rằng isolespeol kích thích sự gia tăng protein. Tỉ lệ giữa protein và chất thuộc họ
kháng tế bào chết Bcl-2 được thay đổi do Isolespeol làm hoạt hoá caspase-9 và
caspase-3, những chất bị cắt bởi poly (ADP-ribose) (PARP). Kết quả là Isolespeol
đem lại tế bào chết trong mô SW 872.
- Huỷ tiểu cầu [43]
: những flavones dihydroartomunoxanthone,
artomunoisoxanthone, cyclocomunomethonol, artochamins B và artocommunol CC
,được phân lập từ vỏ rễ cây xa kê có tác dụng ức chế mạnh sự kết hợp các tiểu huyết
cầu trong huyết thanh PRP của người 300 µM so với aspirin. Ngoài ra
dihydroartomunoxanthone (24), artochamins B (28) và artocommunol CC (29) ức chế
quan trọng do kết hợp adrenaline và hiệu quả của việc huỷ tiểu cầu làm ức chế hoạt
động của men cyclooxygenese-1 (COX-1) làm giảm sự hình thành thromboxane. Sự
kết hợp tiểu cầu là nhân tố sinh bệnh quan trọng trong sự phát triển chứng xơ vữa động
mạch cùng với chứng huyết khối ở người. Vì vậy, dihydroartomunoxanthone,
artochamins B và artocommunol CC có khả năng là tác nhân chống huyết khối.
- Kháng đái tháo đường [10]
: Người ta nghiên cứu cao nước của vỏ rễ rất nhạy khi
nồng độ glucose trong máu tăng quá mức ở chuột Wistar và dẫn đến phá huỷ sự trao
đổi sinh hoá của tuyến tuỵ và gan ở chuột.
- Kháng viêm [40]
: Những hợp chất flavonoids cycloartomunin, cyclomorusin,
dihydrocycloartomunin, dihydroisocycloartomunin, cudraflavone A, cyclocommunin,
artomunoxanthone, cycloheterohyllin, artonin A, artonin B, artocarpanone,
artocarpanone A, and heteroflavanones A, B, C có khả năng ức chế chất trung gian
được đào thải từ tế bào lớn, bạch cầu trung tính, đại thực bào. Chất
dihydroisocycloartomunin ức chế sự đào thải β-glucuronidase và histamine từ tế bào
màng bụng của chuột hoạt động bởi P-methoxy-N-methylphenethylamine.
Artocarpanone ức chế sự đào thải lysozyme từ bạch cầu trung tính của chuột nhờ
formyl-Met-Leu-Phe (fMLP). Artonin B và Artocarpanone ức chế anion superoxide
tạo thành fMLP trong khi cyclomorusin, dihydrocycloartomunin, cudraflavone A, và
cyclocommunin kích thích sự phát sinh anion superoxide. Hợp chất artocarpanone còn
ức chế các sản phẩm NO và iNOS (inducible nitric oxide synthase).
32. --30--
Đặc biệt Lin JA, Fang SC, Wu CH, Huang SM, Yen GC [24]
thử hoạt tính trên
chất 5,7,4′-trihydroxy-6-geranylflavanone (59) cô lập được từ quả Xa kê với hoạt tính
kháng viêm và kháng oxi hoá cao nồng độ ≤ 2.5 μM.
Một nghiên cứu sử dụng phương pháp tảo carrageenan gây bệnh phù chân chuột
[34]
thử nghiệm trên thuốc sắc cao nước lá Xa kê so với nước muối bình thường cũng
khảo sát tính kháng viêm. Kết quả cho thấy nước sắc từ lá Xa kê có hoạt tính kháng
viêm mạnh 60 mg/kg thể trọng trong 0.5-4 giờ.
- Ức chế hoạt động men tyrosinase [17]
: Cao diethyl ether hay cao methanol từ
ruột gỗ cây xa kê ở tỉnh Phitsanulok, Thái Lan chứa nhiều artocarpin có khả năng ức
chế tyrosinase, ức chế quá trình tổng hợp melanin và khả năng kháng oxi hoá. Bên
cạnh đó, Shimizu, K. Fukuda, M. Kondo, R. Sakai, K. [33]
cũng nghiên cứu hoạt tính
ức chế men tyrosinase của 23 loại gỗ ở Papua New Guinea trong đó có cây Xa kê và
kết quả cho biết chất isoartocarpesin có trong cao MeOH của ruột gỗ cây Xa kê hoạt
động ức chế mạnh nhất tương đương với acid kojic. Cao MeOH ức chế sinh tổng hợp
melanin của tất cả các tế bào khối u ác tính B16 mà không gây bất kỳ độc tính nào thử
trên lưng của con lợn nâu. Do đó, cao ruột gỗ cây Xa kê là nguyên liệu cho tác nhân
làm trắng da và khắc phục chứng rối loạn sắc tố.
- Ức chế hoạt động 5-lipoxygenase [22]
: Được cô lập từ cây Xa kê ở Indonesia,
chất AC-5-1 (1) có khả năng ức chế mạnh 5-lipoxygenase của u tế bào bón được thử
nghiệm trên chuột. Bệnh phù tai chuột do acid Arachidonic trong một mẫu thử hoạt
tính kháng viêm là do leukotriene gây ra. Chất AC-5-1 ở nồng độ 10-5
M ức chế 96%
C4 leukotriene tổng hợp tế bào phúc mạc chuột nhờ Canxi-ionophore. Đó còn là một
phát hiện thú vị về leukotriene đối với hoạt tính kháng viêm và các hoạt tính sinh học
khác.
- Ức chế Cathepsin K [11]
: Dihydrochalcon AC-5-1, Cycloaltilisin 6,
Cycloaltilisin 7, AC-3-1, AC-3-3, trong đó Cycloaltilisin 6 ức chế mạnh nhất với IC50
= 98nM, còn Cycloaltilisin 7 với IC50 = 840nM.
- Ức chế hoạt động của 5-α reductase [23]
: Artocarpin được cô lập từ cao diethyl
ether của ruột gỗ cây xa kê có khả năng ức chế 5-α reductase ức chế sự chuyển hoá
testosterone thành 5-α-dihydro-Testosterone (IC50 = 37µM). Cùng lúc đó, Shimizu, K.
Fukuda, M. Kondo, R. Sakai, K. [33]
đã thử hoạt tính trên 9 chất cô lập được từ dịch
chiết cao MeOH của ruột gỗ cây Xa kê và kết quả cho thấy Chlorophorin (IC50 =
33. --31--
37µM), Artocarpin (IC50 = 85 µM) ức chế mạnh hơn hẳn so với acid α-linoleic, chất
ức chế mạnh trong tự nhiên. Trong đó chất prenylated stilbene được cô lập từ cao
acetone của lá Xa kê [31]
là 2′,3,4,4′-tetrahydroxy-3′-geranylchalcone (21) cũng có hoạt
tính ức chế 5-α reductase với IC50 = 104µM. Cấu trúc của hợp chất cho thấy rằng sự
hiện diện của một nhóm thế isoprene (prenyl hay geranyl) sẽ tăng khả năng ức chế 5α-
reductase.
- Giảm thiểu chứng xơ vữa động mạch [41]
: Việc bảo vệ tế bào bình thường khác
khi sử dụng hoá chất trị liệu được đánh giá trên tế bào U937 của người nuôi cấy bằng
OxLDL dùng 4-[3-(4-iodophenyl)-2-(4-nitrophenyl)-2H-5-tetrazolio]-1,3-benzene
disulfonate (WST-1) oxi hoá. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong cao ethyl acetate của
cây Xa kê có chứa thành phần của chất bảo vệ tế bào bình thường khác là β-sitosterol
và 6 flavonoids.
- Kháng oxi hoá: Kai-Wei Lin, Chiung-Hui Liu, Huang-Yao Tu, Horng-Huey
Ko, Bai-Luh Wei [21]
đã chứng minh hợp chất cyclogeracommunin, artoflavone A,
artomunoisoxanthone, artocommunol CC, artochamin D , artochamin B ,
dihydroartomunoxanthone được cô lập từ vỏ rễ cây Xa kê có khả năng ức chế chất xúc
tác phá huỷ DNA, chống lão hoá.
- Trị chứng cao huyết áp: Siddesha J. M., D’Souza C. J. M., Viswanath B. S.,
Govil, J. N.,Singh, V. K [35]
nghiên cứu hoạt tính ức chế enzyme chuyển hoá
angiotensin làm tăng huyết áp từ các cây thuốc, kết quả cho thấy trong cao ethanol và
cao methanol của lá Xa kê có hiệu quả cao hơn so với cao nước và cao acetone.
- Kháng vi sinh: Victor Kuete, Patrick Y Ango, Ghislain W Fotso, Gilbert DWF
Kapche, Jean P Dzoyem, Arlette G Wouking, Bonaventure T Ngadjui, Berhanu M
Abegaz [39]
dùng phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu MIC và nồng độ thấp
nhất tiêu diệt vi sinh MMC để đánh giá. Kết quả là giá trị MIC thấp nhất trên cao tổng
64 μg/ml đối với khuẩn Staphylococcus aureus ATCC 25922 và khuẩn Escherichia
coli ATCC 8739. Tương ứng MIC đạt 32 μg/ml khi thử cả 2 chất (58), (59) trên khuẩn
Pseudomonas aeruginosa PA01và thử (59) trên khuẩn E.coli ATCC 8739.
- Trừ giun sán: Carine Marie-Magdeleine, Maurice Mahieu, Marie-Laure Lastel,
Harry Archimede [13]
đã đưa ra đánh giá dựa trên thí nghiệm đối với lá của quả Xa kê
có hạt và không hạt thử trên loài giun đỏ Haemonchus contortus, kết quả định lượng
cho thấy hàm lượng polyphenol và tannin chứa trong cao nước, cao MeOH của lá già
34. --32--
và lá tươi của cây Xa kê có hạt và không hạt rất nhiều, do đó lá Xa kê có khả năng diệt
trừ giun sán.
- Diệt côn trùng: Nghiên cứu khả năng diệt côn trùng trên vỏ lá Xa kê của
Williams, L.A.D.; Mansingh, Ajai [42]
bằng cách sử dụng loài bọ trưởng thành Cylas
formicarius. Kết quả cho biết trong vỏ lá có chứa một triterpene pentacyclic có liên kết
đôi ở vị trí 12 và 13 có khả năng chống côn trùng và độc tính giảm theo mỗi phân đoạn
chiết cao. LC50 (mg/g thể trọng) trong 48 giờ của các cao tương ứng, cao tổng 3,9
mg/g; cao Hexan 5,5 mg/g; cao MeOH 7,8 mg/g; chất triterpene 11,5mg/g. Còn trong
cao EtOAc thì lại không có khả năng ức chế, người ta thử với liều trên 10,0 mg/g
nhưng chỉ cho hiệu quả ức chế 20%. Đặc biệt hiệu quả tăng gấp 6 lần khi pha dẫn xuất
triterpene 1% DMSO trong acetone kết quả cho LC50 = 1,9 mg/g.
35. --33--
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHÂN LẬP VÀ TINH CHẾ
2.1.1. Phương pháp sắc ký bản mỏng [7]
Sắc ký bản mỏng hay còn gọi là sắc ký phẳng (planar chromatography) dựa chủ
yếu vào hiện tượng hấp thu trong đó pha động là một dung môi hoặc hỗn hợp các dung
môi, di chuyển ngang qua một pha tĩnh là một chất hấp thu trơ.
Bình sắc ký là bình bằng thủy tinh trong suốt, hình dạng đa dạng, có nắp đậy.
Pha tĩnh là một lớp mỏng silica gel khoảng 0,25mm phủ lên bề mặt một tấm
nhôm phẳng.
Pha động là dung môi hoặc hỗn hợp các dung môi di chuyển chầm chậm dọc theo
tấm bản mỏng và lôi kéo mẫu chất đi theo nó. Dung môi di chuyển lên cao nhờ vào
tính mao quản. mỗi thành phần của mẫu chất sẽ di chuyển với vận tốc khác nhau, đi
phía sau mức dung môi. Vận tốc di chuyển này tùy thuộc vào hiện tượng hấp thu của
pha tĩnh và tùy vào độ hòa tan của mẫu chất trong dung môi.
Mẫu cần phân tích thường là hỗn hợp gồm nhiều hợp chất với độ phân cực khác
nhau. Sử dụng khoảng 1μl dung dịch mẫu với nồng độ loãng 2-5%, nhờ một vi quản
để chấm mẫu thành một điểm gọn trên pha tĩnh, ở vị trí phía trên cao hơn một chút so
với mặt thoáng của chất lỏng đang chứa trong bình.
2.1.2. Phương pháp sắc ký cột [7]
Sử dụng phương pháp sắc ký cột hấp thu (Adsorption chromatography).
Pha tĩnh là hạt silica gel thường và hạt silica gel pha đảo C18 được nạp nén chặt
vào cột inox hoặc cột thuỷ tinh.
Pha động là chất lỏng, dung môi hoặc hệ các dung môi khác nhau.
Trong sắc kí hấp thu, các chất của hỗn hợp sẽ hấp thu lên bề mặt của chất rắn pha
tĩnh. Các hợp chất khác nhau sẽ có những mức độ hấp thu khác nhau lên pha tĩnh, hệ
quả là trong quá trình pha động di chuyển chúng sẽ tách xa nhau ra.
Sự hấp thu xảy ra là do sự tương tác lẫn nhau giữa các phân tử phân cực (tương
tác lưỡng cực - lưỡng cực), do sự tương tác giữa những phân tử có mang những nhóm
phân cực đối với pha rắn là chất rất phân cực. Trong sắc ký cột hấp thu pha rắn thường
36. --34--
là những hạt silica gel. Trên bề mặt những hạt này có mang nhiều nhóm -OH nên đây
là những pha tĩnh có tính rất phân cực.
2.1.3. Phương pháp phổ [7]
Sử dụng phổ cộng hưởng từ để xác định cấu trúc của một hợp chất hữu cơ.
Phổ 1
H-NMR
Cho thông tin về các proton 1
H có trong phân tử. Các thông số của phổ 1
H-NMR
cho biết độ dịch chuyển hóa học δ, hình dạng tín hiệu và hằng số tương tác (J) spin -
spin giữa các proton không tương đương kế cận nhau sẽ cho các kiểu ghép vân phổ
(tín hiệu bội), cường độ tích phân của tín hiệu thể hiện số lượng proton tương ứng với
tín hiệu đó.
Phổ 13
C-NMR
Cho thông tin về các cacbon có trong phân tử. Các tín hiệu phổ 13
C-NMR xuất
hiện trong khoảng thang chia độ rộng (0 - 250 ppm) (có thể đến 600ppm cho trường
hợp đặc biệt) nên các tín hiệu tách rõ ràng, mũi đơn dễ quan sát. Mỗi loại cacbon trong
hợp chất hữu cơ có độ dịch chuyển hóa học khác nhau. Dựa vào độ dịch chuyển hóa
học của cacbon trong phổ 13
C-NMR, có thể dự đoán được loại cacbon và liên kết của
cacbon đó.
Kỹ thuật ghi phổ 13
C-NMR khử ghép DEPT cũng là một dạng phổ 13
C-NMR,
thực hiện đồng thời trên cả 2 kênh 1
H-NMR và 13
C-NMR. Phổ 13
C-NMR DEPT cho
các tín hiệu cacbon gắn với 1, 2 hoặc 3 hydro.
- DEPT-45 mỗi cacbon có mang hydrogen đều cho hiện 1 mũi trên phổ đồ.
- DEPT-90 chỉ những cacbon loại metin -CH cho mũi dương.
- DEPT-135 cho xuất hiện mũi dương các cacbon metin -CH và metil -CH3,
xuất hiện mũi âm các cacbon metilen CH2, cacbon tứ cấp không cho mũi trong phổ.
Phổ 2 chiều gồm HSQC, HMBC và COSY
Phổ HSQC: khảo sát hạt nhân 1
H ghép cặp với 13
C, cho tín hiệu của cacbon gắn
trực tiếp vào proton, nghĩa là tương tác ngang qua 1 nối hóa trị.
37. --35--
α-glucosidase
Phổ HMBC: cho biết tương tác xa, ngang qua 2 hoặc 3 nối hóa trị và không xuất
hiện tín hiệu tương tác ngang qua 1 nối hóa trị.
Phổ COSY: cho biết mối liên quan giữa các proton với nhau: proton gem (2
proton gắn trên cùng một cacbon), proton vic (2 proton gắn trên 2 cacbon kề nhau),
mối liên quan giữa các nguyên tử H trong một phân tử.
2.2. THỬ HOẠT TÍNH
Phương pháp nghiên cứu hoạt tính ức chế men α-glucosidase trong điều trị đái
tháo đường loại 2 là phương pháp được chúng tôi ưu tiên sử dụng vì cơ chế đơn giản,
an toàn, chỉ xảy ra trong bộ phận tiêu hoá chứ không tham gia vào quá trình chuyển
hoá đường hay cải thiện chức năng của insulin hoặc kích thích sự sản sinh insulin của
tế bào beta tuyến tuỵ … như các phương pháp khác.
Phương pháp dựa trên nguyên tắc :
- Men α-glucosidase khi gặp nối α-D-glucose sẽ cắt đứt liên kết để giải phóng
đường D-glucose
- Sử dụng chất nền có liên kết α với đường D-glucose như p-nitrophenyl-α-D-
glucopyranoside, dưới tác dụng của men α-glucosidase sẽ bị thuỷ phân cho ra đường
D-glucose và p-nitrophenol.
- p-nitrophenol hấp thu trong ánh sáng nhìn thấy được nên tiến hành đo độ hấp
thu A ở bước sóng λ= 405nm. Từ đó xác định lượng D-glucose sinh ra.
- p-nitrophenyl-α-D-glucopyranoside α-D-glucopyranoside + p-nitrophenol
O
HO
HO
OH
O
OH
O
HO
HO
OH
OH
OH
+
OH
NO2
NO2
Theo phản ứng lượng glucose sinh ra tỉ lệ với PNP. Vì vậy có thể đo độ hấp thu
A của PNP ở bước sóng 405nm để xác định lượng glucose sinh ra. So sánh hàm lượng
glucose sinh ra giữa mẫu ức chế và không ức chế để xác định % ức chế. Dựng đường
biểu diễn giữa % ức chế và nồng độ chất ức chế để xác định chỉ số IC50.
38. --36--
Phần trăm ức chế và chỉ số IC50
Phần trăm ức chế I%
Hoạt tính ức chế của các cao chiết và chất sạch được tính theo công thức:
Do [Glc] = [PNP] nên
Vì [PNP] tuyến tính bậc 1 với A nên
Trong đó:
[PNP]o nồng độ PNP sinh ra khi không sử dụng chất ức chế (mM)
[PNP]i nồng độ PNP sinh ra khi sử dụng chất ức chế ở nồng độ i (mM)
[A]o độ hấp thu trung bình khi không sử dụng chất ức chế
[A]i độ hấp thu trung bình khi sử dụng chất ức chế ở nồng độ i.
Chỉ số IC50
Chỉ số IC50 là nồng độ của một mẫu ức chế mà tại đó nó ức chế 50% enzym α-
glucosidase. Giá trị IC50 là giá trị dùng để đánh giá khả năng ức chế (mạnh hay yếu)
của hoạt chất. Mẫu có hoạt tính ức chế ức chế càng cao thì giá trị IC50 càng thấp. Có
thể tính chỉ số IC50 dựa vào đồ thị hoặc từ phương trình đường cong phần trăm ức chế
theo nồng độ chất ức chế.
[A]o
x100I % =
[A]o – [A]i
[PNP]o
x 100%
[PNP]o – [PNP]i
I % =
I % =
[Glc]o
x 100%
[Glc]o – [Glc]i
39. --37--
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM
3.1. HOÁ CHẤT THIẾT BỊ
3.1.1. Hoá chất
Chloroform (T) Trung Quốc.
Ethyl acetate (T) Trung Quốc.
Methanol (T) Trung Quốc.
n-Hexan(T) Trung Quốc.
Ethanol 96o
(T) Việt Nam.
DMSO (A) Merck.
Nước tinh khiết HPLC.
Acid Formic (A) Prolabo
Thuốc thử hiện hình bản mỏng: dung dịch H2SO4 10% trong EtOH. Pha 50ml
H2SO4 đậm đặc trong 500ml EtOH 95%.
p-nitrophenol (PA) Merck.
p-nitrophenyl-α-D-glucopyranoside (PA) Merck.
α-glucosidase 0,9 U/ml (Sigma).
Na2HPO4 (PA) Prolabo.
KH2PO4 (PA) Prolabo.
Nước khử ion.
Thuốc viên trị tiểu đường Arcabose 50mg.
3.1.2. Thiết bị
Máy siêu âm Elma S100 H Elmasonic.
Máy cô quay chân không BUCHI Ratavapor R-200.
Sắc ký bản mỏng (TLC) Merck-GF60 F254, kích thước 20x20cm, độ dày lớp hấp
phụ 0,2mm (Merck, Germany).
Bình phun xịt thuốc thử.
Bếp điện dùng nướng bản mỏng Blacker®
.
40. --38--
Máy soi UV: MINERALIGHT ® LAMP, U.S.A dùng bước sóng 254nm.
Cột sắc ký trung áp dùng silicagel 60, Merck, đường kính hạt 0,040-0,063 mm.
Cột sắc ký điều chế cột pha đảo dùng silicsgel 60, Merck, cỡ hạt: 15 µm.
Cân điện tử TANITA KD-200 và PRECISA XB 220ª.
Máy đo mật độ quang Elx800 Bio Tek, dùng máy đọc đĩa 96 giếng.
Máy đo pH inoLab 720.
Tủ sấy UE 400.
Micropipette 20-200 µl và 100 – 1000 µl.
LC-MS đo trên máy Agilent 1260/6120.
Phổ cộng hưởng từ đo trên máy Brucker Advant 500 MHz.
41. --39--
Hình 7: TLC
Hình 9: Sắc kí điều chế P-HPLC
Hình 8: MPLC
Hình 10: Máy đo mật độ quang Hình 11: Máy đo pH
Hình 6: Máy cô quay chân không
42. --40--
3.2. PHÂN LẬP VÀ TINH CHẾ CHẤT
3.2.1. Điều chế cao thô từ lá Xa kê
Nguyên liệu
Thu thập mẫu: lá Xa kê tươi được thu hái ở Cần Thơ vào tháng 8 năm 2011. Lá
được thu hái phải còn xanh nguyên không bị úa vàng.
Xử lý mẫu: cắt bỏ phần héo úa, dập nát, đem rửa sạch với nước.
Điều chế cao
Lá Xa kê tươi (5kg) sau khi được xử lí đem chiết với EtOH 96% theo phương
pháp siêu âm, phần dịch chiết đem cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất thấp thu
được cao EtOH (276 g) ở dạng sệt.
Toàn bộ cao EtOH đem đi siêu âm nhiều lần với n-hexan chia làm hai phần:
Phần tan trong n-hexan đem lọc lấy dịch cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất
thấp được cao Hexan (54 g) ở dạng sệt.
Phần không tan trong n-hexan tiếp tục siêu âm nhiều lần với dung môi EtOAc thu
được hai phần:
Phần tan trong EtOAc đem lọc lấy dịch cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất
thấp được cao EtOAc (17 g) ở dạng sệt.
Hình 12: Lá Xa kê tươi đem chiết Hình 13: Lá Xa kê héo không chiết
43. --41--
Phần không tan trong EtOAc tiếp tục được siêu âm nhiều lần với dung môi
MeOH, thu được hai phần:
Phần tan trong MeOH đem lọc lấy dịch cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất
thấp được cao MeOH (3,5 g) ở dạng sệt. Còn lại phần không tan.
Qui trình chiết xuất cao:
Sơ đồ 1 : Qui trình chiết xuất cao từ lá Xa kê
Chiết với n-hexan.
Lọc. Cô loại dung môi.
Lá Xa kê
tươi (5 kg)
Chiết với ethanol 96o
Lọc. Cô loại dung môi.
Cao EtOH 96o
(276 g)
Phần không tanCao Hexan (54 g)
Phần không tanCao EtOAc (17 g )
Chiết với ethyl acetate.
Lọc. Cô loại dung môi.
Phần không tanCao MeOH (3,5 g)
Chiết với methanol.
Lọc. Cô loại dung môi.
44. --42--
Hình 14: TLC phân đoạn V
3.2.2. Phân lập các chất từ lá Xa kê
3.2.2.1. Phân lập
AA01 và AA02
Trong khi lắc cao Hexan thì thấy xuất hiện lớp huyền phù màu vàng tách lớp nằm
giữa cao EtOH và dịch n-Hexan, đem lọc và rửa bằng n-Hexan. Đặt tên là phân đoạn
V. Ta tiến hành cô lập AA01 và AA02 từ phân đoạn V.
Bước 1: Tiến hành sắc kí cột trung áp đẳng dòng phân đoạn V.
Khối lượng mẫu: 427,6 mg
Kích thước cột: 15 x 400 (mm)
Tốc độ dòng: 5 ml/phút
Hệ dung môi: CHCl3 – MeOH (70:30)
Kết quả thu được 7 phân đoạn.
Phân đoạn Hệ dung môi TLC
VA CHCl3 – MeOH = 70:30 Vết dơ
VB CHCl3 – MeOH = 70:30 Nhiều vết
VC CHCl3 – MeOH = 70:30 Vết dài
VD CHCl3 – MeOH = 70:30 Vết vàng dơ
VE CHCl3 – MeOH = 70:30 Nhiều vết
VF CHCl3 – MeOH = 70:30 Nhiều vết kéo dài
VG CHCl3 – MeOH = 70:30 Có 3 vết tròn
Bảng 1: Kết quả cột trung áp phân đoạn V
45. --43--
Bảng 2: Kết quả cột trung áp phân đoạn VG
Bảng 3: Kết quả cột trung áp phân đoạn VG4
Bước 2: Từ phân đoạn VG tiếp tục tiến hành sắc kí trung áp đẳng dòng.
Khối lượng mẫu: 95 mg
Kích thước cột: 15 x 250 (mm)
Tốc độ dòng: 2 ml/phút
Hệ dung môi: CHCl3 – MeOH – H2O (70:30:5)
Kết quả thu được 5 phân đoạn.
Phân đoạn Hệ dung môi TLC
VG1 CHCl3 – MeOH – H2O = 70:30:5 Vết dơ
VG2 CHCl3 – MeOH – H2O = 70:30:5 Nhiều vết
VG3 CHCl3 – MeOH – H2O = 70:30:5 2 vết vàng
VG4 CHCl3 – MeOH – H2O = 70:30:5 1 vết vàng 1 vết đen
VG5 CHCl3 – MeOH – H2O = 70:30:5 1 vết đen mờ
Bước 3: Từ phân đoạn VG4 tiếp tục tiến hành sắc kí cột trung áp đẳng dòng.
Khối lượng mẫu: 25 mg
Kích thước cột: 15 x 250 (mm)
Tốc độ dòng: 2 ml/phút
Hệ dung môi: CHCl3 – MeOH – H2O (70:30:5)
Kết quả thu được 5 phân đoạn.
Phân đoạn Hệ dung môi TLC
VG4a CHCl3 – MeOH – H2O = 70:30:5 Vết dơ
VG4b
CHCl3 – MeOH – H2O =
70:30:5
1 vết vàng AA01
VG4c
CHCl3 – MeOH – H2O =
70:30:5
1 vết đen AA02
VG4d CHCl3 – MeOH – H2O = 70:30:5 Xả cột
46. --44--
Bảng 4: Điều kiện chạy P-HPLC cao EtOAc
Bảng 5: Kết quả chạy P-HPLC cao EtOAc
AA03
Bước 1: Từ cao EtOAc (17g) tiến hành 2 lần sắc kí cột điều chế với hệ dung môi
tăng dần.
Khối lượng cao: 14g
Kích thước cột: 40 x 300 (mm)
Tốc độ dòng: 20 ml/phút
Dung môi A: n-Hexan, B: EtOAc, C: MeOH
Bước Thời gian (phút) Tốc độ (ml/phút) %A %B %C
1 5 20 100 0 0
2 20 20 100 0 0
3 100 20 0 100 0
4 20 20 0 100 0
5 15 20 0 85 15
6 10 20 0 85 15
7 10 20 0 0 100
Phân đoạn Hệ dung môi TLC
EA Hexan = 100% Nhiều vết
EB Hexan – EtOAc =75:25 1 vết tím
EC Hexan – EtOAc =75:25 Nhiều vết
ED Hexan – EtOAc =50:50 Có vết cam
EE EtOAc = 100% Nhiều vết
EF EtOAc – MeOH = 85:15 Nhiều vết
EG EtOAc – MeOH = 80:20 Nhiều vết
EH EtOAc – MeOH – H2O = 70:30:5 Nhiều vết
EI EtOAc – MeOH – H2O = 60:40:10 Nhiều vết
47. --45--
Bước 2: Từ phân đoạn ED ta tiến hành 2 lần sắc kí cột điều chế pha đảo tách diệp
lục với hệ dung môi tăng dần từ MeOH – H2O (70:30) đến MeOH – H2O (100:0).
Khối lượng mẫu: 832,9mg
Kích thước cột: 15 x 400 (mm)
Tốc độ dòng: 5 ml/phút
Dung môi: MeOH – H2O
Bước 3: Sau khi tách diệp lục, phần còn lại có vết cam đem chạy sắc kí cột trung
áp đẳng dòng.
Khối lượng mẫu: 590,3mg
Kích thước cột: 15 x 400 (mm)
Tốc độ dòng: 5 ml/phút
Dung môi: CHCl3 – MeOH (99:1)
Phân đoạn Hệ dung môi TLC
ED1 CHCl3 – MeOH = 99:1 Có vết cam
ED2 CHCl3 – MeOH = 99:1 Nhiều vết
ED3 CHCl3 – MeOH = 99:1 Nhiều vết
ED4 CHCl3 – MeOH = 99:1 Nhiều vết
ED5 CHCl3 – MeOH = 99:1 Nhiều vết
ED6 CHCl3 – MeOH = 99:1 Nhiều vết
ED7 CHCl3 – MeOH = 99:1 Nhiều vết
Bước 4: Từ phân đoạn ED1 ta tiến hành sắc kí cột trung áp chạy đẳng dòng.
Khối lượng mẫu: 355,5mg
Kích thước cột: 15 x 250 (mm)
Tốc độ dòng: 2 ml/phút
Dung môi: Hexan – EtOAc (80:20)
Bảng 6: Kết quả cột trung áp phân đoạn ED
48. --46--
Bảng 7: Kết quả cột trung áp phân đoạn ED1
Phân đoạn Hệ dung môi TLC
ED1a Hexan – EtOAc = 80:20 Vết dơ
ED1b Hexan – EtOAc = 80:20 Nhiều vết
ED1c Hexan – EtOAc = 80:20 1 vết cam AA03
ED1d Hexan – EtOAc = 80:20 Nhiều vết
ED1e Hexan – EtOAc = 80:20 Nhiều vết
49. --47--
Chạy MPLC isocratic.
Dung môi: CHCl3 – MeOH (99:1)
EA EB EC ED EE EF EG EH EI
Chạy P-HPLC gradient.
Dung môi: Hexan – EtOAc
Chạy MPLC isocratic
Dung môi: CHCl3 – MeOH – H2O (60:40:10)
AA01
(5mg)
AA02
(1mg)
Chạy MPLC isocratic
Dung môi: CHCl3 – MeOH – H2O (70:30:5)
VG5
(7mg)
VG1
(8mg)
VG2
(28mg)
VG3
(10mg)
VG4
(25mg)
Sơ đồ 2: Tóm tắt các chất đã phân lập
Chạy MPLC isocratic.
Dung môi: CHCl3 – MeOH (70:30)
VA
(100mg)
VB
(70mg)
VC
(11,5mg)
VD
(20mg)
VE
(71,9mg)
VF
(34mg)
VG
(95mg)
ED1
(355,5mg)
ED2
(20,9mg)
ED3
(11,3mg)
ED4
(46mg)
ED5
(17,5mg)
ED6
(32,7mg)
ED7
(95.2mg)
Chạy MPLC isocratic.
Dung môi: Hexan – EtOAc (80:20)
AA03
(3mg)
Cao Hexan
(54g)
Phân đoạn V
(427,6mg)
Cao MeOH
(3,5g)
Cao EtOAc
(14g)
Cao EtOH (276g)
50. --48--
Hình 15: Hình dạng AA01 Hình 16: TLC AA01
3.2.2.2. Tinh chế
AA01 và AA02
Từ phân đoạn VG4b, đem cô quay đuổi dung môi, kết tinh nhiều lần trong
MeOH, ta thu được AA01.
- Tinh thể vô định hình, màu vàng
- Hấp thụ UV
- Ít tan trong MeOH
- Hiện màu bằng H2SO4 10% trong EtOH có màu vàng khi hơ nóng.
- Rf = 0,53 với hệ dung môi CHCl3 – MeOH – H2O = 60:40:10.
Từ phân đoạn VG4c, đem cô quay đuổi dung môi, kết tinh nhiều lẩn trong
MeOH, ta thu được AA02.
- Bột màu trắng
- Không hấp thụ UV
- Tan trong MeOH
- Hiện màu bằng H2SO4 10% trong EtOH có màu đen khi hơ nóng.
- Rf = 0,37 với hệ dung môi CHCl3 – MeOH – H2O = 60:40:10.
51. --49--
Hình 20: TLC AA03Hình 19: Hình dạng AA03
AA03
Từ phân đoạn ED1c, đem cô quay đuổi dung môi, ta thu được AA03.
- Chất dính vô định hình không màu.
- Hấp thụ UV
- Tan trong MeOH
- Hiện màu bằng H2SO4 10% trong EtOH có màu cam khi hơ nóng.
- Rf = 0,38 với hệ dung môi CHCl3:MeOH = 96:4
- Rf = 0,73 với hệ dung môi CHCl3:MeOH = 90:10
Hình 17: Hình dạng AA02 Hình 18: TLC AA02
52. --50--
Cao
Ký hiệu
chất
Khối
lượng
Tính chất Rf
Phân
đoạn
V
AA01 5 mg
- Kết tinh vô định hình, màu vàng.
- Tan trong MeOH.
- Kiểm tra bằng TLC cho một vết tròn
màu vàng.
0,53
AA02 1 mg
- Dạng bột, màu trắng.
- Tan trong MeOH
- Kiểm tra bằng TLC cho một vết tròn
màu đen.
0,37
Cao
EtOAc
AA03 3 mg
- Chất dính trong suốt.
- Tan trong MeOH
- Kiểm tra bằng TLC cho một vết tròn
màu cam.
0,38
Bảng 8: Tóm tắt các chất đã phân lập và tinh chế từ lá Xa kê
53. --51--
Bảng 9: Dựng đường chuẩn PNP
Bảng 10: Pha mẫu ức chế thử hoạt tính
3.3. THỬ HOẠT TÍNH KHÁNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Điều kiện phản ứng: to
C = 370
C, pH = 6.8.
PNP chuẩn nồng độ 100µg/ml: Cân 1.39mg PNP pha trong 100ml đệm pH = 6.8.
Đệm phosphat pH = 6.8: 28,8g Na2HPO4 + 11,45g KH2PO4 + 1000ml H2O.
Mẫu ức chế nồng độ 400µg/ml tương ứng với nồng độ 100μg/ml trong hỗn hợp
phản ứng. Cân 0,4mg AA01, AA03 pha trong 1ml DMSO.
Cân 4mg các cao EtOH, hexan, EtOAc, MeOH pha trong 10ml DMSO.
α-glucosidase (100U/2.45 mg) nồng độ 0,12U tương ứng với nồng độ tối ưu
0,03U trong hỗn hợp phản ứng: Cân 1,47mg pha trong 100ml nước khử ion lạnh.
Chất nền PNP – Glc (400µg/ml): Cân 21,64mg pha trong 25ml đệm pH = 6.8
Xây dựng đường chuẩn PNP
Pha loãng PNP trong đệm pH = 6.8 để có các nồng độ 0, 20, 40, 60, 80µg/ml.
Cho vào giếng và tiến hành đo độ hấp thu A ở bước sóng 405nm.
Tác chất µl 0 20 40 60 80 100
PNP (100µg/ml) 0 20 40 60 80 100
Đệm pH = 6.8 100 80 60 40 20 0
Chuẩn bị mẫu thử
Pha loãng mẫu ức chế trong nước khử ion để có các nồng độ 20, 40, 60, 80
μg/ml. Tiến hành cho hoá chất vào giếng theo bảng. Mỗi nồng độ chuẩn bị 4 mẫu, một
mẫu blank để đối chiếu và 3 mẫu đo mật độ quang lấy giá trị trung bình.
Tác chất (µl) 0 20 40 60 80 100
Chất ức chế 25 25 25 25 25 25
Đệm pH 6.8 25 25 25 25 25 25
54. --52--
Enzym 25 25 25 25 25 25
Lắc đều, ủ ở 37o
C trong 30 phút
PNP - Glc 25 25 25 25 25 25
Đo mật độ quang ở bước sóng 405nm, tính phần trăm ức chế, IC50
Xác định độ ẩm mẫu cao thử
Dựa vào phụ lục 9.3 Dược điển Việt Nam 3, độ ẩm được xác định như sau: Dùng
cân phân tích cân chính xác 0,5-2 g mẫu cao thử, đem sấy khoảng 105-110o
C trong 2-
3 giờ. Lấy ra, đem cân và tiếp tục sấy trong 30 phút, lặp lại nhiều lần cho đến khi khối
lượng không đổi (sai số khoảng 5%).
Độ ẩm cao:
% độ ẩm = x 100%
mcuối – mđầu
mcao
55. --53--
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
4.1. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
Nhận danh AA01
Phổ 1
H NMR (MeOD, δ ppm) (phụ lục 1.3-1.5) cho biết AA01 có 20H, trong đó
có 5 mũi cộng hưởng của proton vòng thơm:
- H6′ ở δ = 7,65 (1H, dd, J = 2,5 và J = 8,5) lần lượt ghép cặp ortho và meta với
H5′ ở δ = 6,88 (1H, d, J = 8,5) và H2′ ở δ = 7,68 (1H, d, J = 2,5).
- Hai proton H6 ở δ = 6,22 (1H, d, J = 2) và H8 ở δ = 6,41(1H, d, J = 2) ghép cặp
meta với nhau.
Từ phổ 1
H NMR cho thấy phân tử AA01 có hai vòng thơm, một vòng mang ba
nhóm thế và một vòng mang bốn nhóm thế.
Ngoài ra, còn có các mũi cộng hưởng của:
- Proton anomer H1″′ ở δ = 4,54 (1H, d) và H1″ ở δ = 5,12 (1H, d, J = 7,5)
- Proton nhóm methyl H6″′ ở δ = 1,1 (3H, d)
- Proton nhóm metilen H6″ ở δ = 3,45 (2H, m) và δ = 3,81(1H, d, J = 10)
Phổ 13
C NMR (MeOD, δ ppm) (Phụ lục 1.1) kết hợp với phổ DEPT (phụ lục 1.2)
cho biết trong phân tử AA01 có 27C trong đó:
- 1 nhóm –CH3 tương ứng với C6″′ (δ = 17,9 ppm).
- 1 nhóm –CH2– tương ứng với C6″ (δ = 68,6 ppm).
- 8 nhóm >CH–O–tương ứng với δ từ 69,7 ppm đến 78,2 ppm.
- 5 nhóm –CH= tương ứng với C8 (δ = 94,9 ppm), C6 (δ = 99,9 ppm), C5′ (δ =
116,1 ppm), C2′ (δ = 117,7 ppm), C6′ (δ = 123,6 ppm).
- 6 nhóm –O–C= tương ứng với δ từ 145,9 ppm đến 166 ppm
- 2 nhóm –O–CH–O– tương ứng với C1″′ (δ = 102,4 ppm), C1″ (δ = 104,7 ppm).
56. --54--
- 3 nhóm >C= tương ứng với C10 (δ = 105,7 ppm), C1′ (δ = 123,2 ppm), C3 (δ =
135,7 ppm).
- 1 nhóm >C=O đặc trưng tương ứng với C4 (δ = 179,5 ppm).
Từ 2 nhóm –O–CH–O– tương ứng với C1″′ (δ = 102,4 ppm), C1″ (δ = 104,7
ppm) và 8 nhóm >CH–O–tương ứng với δ từ 69,7 ppm đến 78,2 ppm chứng tỏ phân tử
AA01 có 2 phân tử đường.
Từ các proton trên, dựa vào HSQC ta xác định vị trí của C vòng thơm
- H6′ C6′ ở δ =123,6 H6 C6 ở δ =99,9
- H5′ C5′ ở δ = 116,1 H8 C8 ở δ = 94,9
- H2′ C2′ ở δ = 117,7
H
H 6
8
2'
5'
6'
H
H
H
Phổ HMBC ( phụ lục 1.7) cho thấy:
- Hai proton H6 và H8 đều cho tương quan với C10 (δ = 105,7 ppm) ở trường
cao và C7 (δ = 166 ppm) ở trường thấp.
- Proton H6 tương quan với cacbon C5 (δ = 163 ppm)
- Proton H8 tương quan với cacbon C9 (δ = 166 ppm).
57. --55--
H
H 6
8
5
10
97
- Proton H6′ tương quan với C2 (δ = 159,4 ppm).
- Hai proton H2′ và H6′ cùng tương tác với C1′, C2, C4′.
- Proton H2′ tương quan với C3′ (δ = 145,9 ppm).
2'
5'
6'
H
H
H
C
2
4'
- Proton H6″ δ = 3,81(1H, d, J = 10) tương quan với C1″′ (δ=102,4 ppm).
- Proton H1″ cho tương quan với C3 (δ = 135, 7 ppm). Như vậy, đơn vị đường
gluocose gắn tại vị trí C3 của aglycon, proton H1″ ở δ = 5,12 (1H, d, J = 7,5) chứng tỏ
đây là đường β–glucose.
Phổ 13
C NMR kết hợp với phổ DEPT cho thấy trong phân tử của AA01 có phần
aglycon là flavonoid và hai đơn vị đường.
Phổ COSY (phụ lục 1.6) và HSQC (phụ lục 1.8) xác nhận:
- Một đơn vị đường là rhamnose với proton nhóm methyl H6″′ ở δ = 1,1 (3H, d)
tương ứng với C6″′ (δ = 17,9 ppm)
- Một đơn vị đường là glucose với proton nhóm metilen H6″ ở δ = 3,45 (2H, m),
δ = 3,81(1H, d, J = 10) tương ứng với C6″ (δ = 68,6 ppm)
60. --58--
Tóm lại từ phổ 1H NMR, phổ 13C NMR, kết hợp với phổ DEPT, HSQC, HMBC,
COSY và so sánh với tài liệu tham khảo [9,18]
chúng tôi nhận danh AA01 là: rutin.
Tên gọi khác:
2–(3,4–dihydroxyphenyl)–5,7–dihydroxy–3–(((2S,3R,4S,5S,6S)–3,4,5–trihydroxy–
6–(2–(((2S,3R,4R,5R,6S)–3,4,5–trihydroxy–6–methyltetrahydro–2H–pyran–2–yl)oxy)
propan–2–yl) tetrahydro–2H–pyran–2–yl)oxy)–4H–chromen–4–one
O
O
OH
HO
OH
OH
O
O
O
O
OH
HO
HO
OH
HO
H3C
HO
2
3
4
5
7
8
9
10
6
1'
2'
3'
4'
5'
6'
1''
2''
3''
4''
5''
6a''6b''
1'''
2'''
3'''
4'''
5'''6'''
Cấu trúc rutin
Quercetin 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→6)-O-α-L-rhamnopyranoside
61. --59--
Bảng 13: Kết quả xác định độ ẩm cao
Bảng 14: Dựng đường chuẩn PNP
Đồ thị 1: Đường chuẩn PNP
4.2. HOẠT TÍNH SINH HỌC
4.2.1. Xác định độ ẩm cao
Cao (g) EtOH Hexan EtOAc MeOH
% độ ẩm 15,44 4,34 4,43 29,84
4.2.2. Dựng đường chuẩn:
0 20 40 60 80 100
A 0,0400 0,0823 0,1277 0,1703 0,2153
4.2.3. Hoạt tính sinh học
Chất AA01
Không có khả năng ức chế men α-glucosidase. Mẫu sau khi thêm enzym, đem ủ,
thêm chất nền thì thấy có màu vàng do PNP sinh ra, tiếp tục đem ủ 30 phút, lặp lại 5
lần vẫn thấy có màu vàng, chứng tỏ chất AA01 không có hoạt tính ức chế men
α-glucosidase.
62. --60--
Kết quả thử hoạt tính AA01
Kết quả thử hoạt tính AA03
Bảng 15: Kết quả đo mật độ quang AA03
Đồ thị 2: Kết quả % ức chế của chất AA03
Hình 21.1: Trước khi thêm enzym Hình 21.2: Sau khi thêm enzym
Hình 22.1: Trước khi thêm enzym Hình 22.2: Sau khi thêm enzym
Chất AA03
Có khả năng ức chế men α-glucosidase.
Nồng độ 0 20 40 60 80 100
A 1,2377 0,8460 0,3457 0,0267 0,0167 0,0097
I % 31,6456 72,0711 97,8454 98,6534 99,2189
63. --61--
Kết quả thử hoạt tính trên các cao
Hình 23.2.1: Cao EtOH Đồ thị 3: Kết quả % ức chế cao EtOH
Bảng 16: Kết quả đo mật độ quang cao EtOH
Bảng 17: Kết quả đo mật độ quang cao Hexan
Hình 23.1: Trước khi thêm enzym Hình 23.2: Sau khi thêm enzym
Cao EtOH, Hexan, EtOAc, MeOH
Nồng độ 0 20 40 60 80 100
A 0,8600 0,8430 0,8365 0,0365 0,0070 0,0030
I % 1,9767 2,7326 95,7558 99,1861 99,6512
Nồng độ 0 20 40 60 80 100
A 1,0995 0,5210 0,0200 0,0070 0,0030 0,0005
I % 52,6148 98,1810 99,3634 98,7272 99,9545
64. --62--
Bảng 18: Kết quả đo mật độ quang cao EtOAc
Hình 23.2.2: Cao Hexan Đồ thị 4: Kết quả % ức chế cao Hexan
Bảng 19: Kết quả đo mật độ quang cao MeOH
Hình 23.2.3: Cao EtOAc Đồ thị 5: Kết quả % ức chế cao EtOAc
Nồng độ 0 20 40 60 80 100
A 0,9400 0,5125 0,3550 0,2120 0,0030 0,0005
I % 45,4787 62,2340 77,4468 99,6810 99,9470
Nồng độ 0 20 40 60 80 100
A 0,9295 0,7495 0,559 0,012 0,007 0,001
I % 19,3653 39,8601 98,7089 99,2469 99,8924
65. --63--
Hình 23.2.4: Cao MeOH Đồ thị 6: Kết quả % ức chế cao MeOH
Bảng 20: Kết quả so sánh IC50
Đồ thị 7: Kết quả so sánh giữa các cao
(µg/ml)
Arcabose
(1)
AA03
(2)
Cao EtOH
(3)
Cao Hexan
(4)
Cao EtOAc
(5)
Cao MeOH
(6)
IC50 32,26 27,83 52,94 19,20 8,74 33,33
Vậy cao EtOAc có hoạt tính ức chế men α-glucosidase mạnh nhất, trong đó một
phần là do hoạt tính ức chế men của chất AA03.
66. --64--
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Từ dịch chiết cồn 96o
, chúng tôi tiến hành tách riêng 3 loại cao dựa trên độ phân
cực của các hợp chất có trong lá Xa kê.
- Cao Hexan chiếm 19,57%
- Cao EtOAc chiếm 6,26%
- Cao MeOH chiếm 1,27%
Từ lớp huyền phù lấy ra, chúng tôi đã cô lập được AA01 và AA02. Định danh
được AA01 là Rutin 2–(3,4–dihydroxyphenyl)–5,7–dihydroxy–3–
(((2S,3R,4S,5S,6S)–3,4,5–trihydroxy–6–(2–(((2S,3R,4R,5R,6S)–3,4,5–trihydroxy–6–
methyltetrahydro–2H–pyran–2–yl)oxy) propan–2–yl) tetrahydro–2H–pyran–2–
yl)oxy)–4H–chromen–4–one.
O
O
OH
HO
OH
OH
O
O
O
O
OH
HO
HO
OH
HO
H3C
HO
2
3
4
5
7
8
9
10
6
1'
2'
3'
4'
5'
6'
1''
2''
3''
4''
5''
6a''6b''
1'''
2'''
3'''
4'''
5'''6'''
Từ cao EtOAc, chúng tôi đã cô lập được AA03.
Qua quá trình kháo sát hoạt tính ức chế α-glucosidase các cao lá Xa kê và so
sánh với hoạt tính ức chế của thuốc Arcabose thì cao EtOAc ức chế mạnh nhất.
67. --65--
5.2. KIẾN NGHỊ
Do thời gian thực hiện đề tài và khả năng có hạn, chúng tôi chưa thực hiện một
số mục tiêu khác, để phát triển đề tài theo hướng tiếp theo. Nếu có điều kiện chúng tôi
đề nghị:
- Nhận danh và xác định cấu trúc AA03.
- Tiếp tục khảo sát các phân đoạn còn lại của cao EtOAc để phân lập các hợp
chất có trong cao, làm giàu AA02.
- Khảo sát thành phần hoá học cao n-Hexan, cao MeOH để phân lập và tinh chế
các chất trong cao.
- Thử hoạt tính các chất cô lập và tinh chế có hoạt tính để có thể ứng dụng vào
sản xuất các thực phẩm chức năng, dược phẩm.
68. --66--
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1] Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong,
Phạm Văn Hiểu, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Thu,
Nguyễn Tập, Trần Toàn, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Viện dược liệu, tập II trang 702, 2003.
[2] GS.TS Đỗ Tất Lợi, Những Cây Thuốc và Vị Thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội, trang 783–786, 2004.
[3] Nguyễn Công Đức, Khoa Y học cổ truyền, ĐH Y Dược, TP.HCM, Cây sa kê,
Sài Gòn giải phóng, số 14, trang 4, 2000.
[4] Nguyễn Hữu Duy Khang, Trần Thụy Thanh Xuân, Nguyễn Trung Nhân,
Nghiên cứu thành phần hoá học của lá cây Xa kê (Artocarpus altilis (Parkinson)
Fosberg, họ dâu tằm Moraceae, Luận văn đại học, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên -
ĐHQG Tp. HCM, 2010.
[5] Nguyễn Thanh Tùng, Dương Thị Kim Yến, Nguyễn Ngọc Mai Trâm, Hoàng
Sa, Nguyễn Trung Nhân, Nghiên cứu thành phần hoá học cao n-hexan của trái cây Xa
kê (Artocarpus altilis (Parkinson) Fosberg, họ dâu tằm Moraceae, Luận văn đại học,
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Tp. HCM, 2010.
[6] PGS.TS. Nguyễn Kim Phi Phụng, Các phương pháp tách chiết hợp chất hữu
cơ, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2007.
[7] PGS.TS. Nguyễn Kim Phi Phụng, Phổ NMR sử dụng trong phân tích hữu cơ,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2005.
[8] PGS.TS. Nguyễn Kim Phi Phụng, Khối phổ sử dụng trong phân tích hữu cơ,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2005.
[9] Phạm Ngọc Ẩn, Phạm Thị Nhật Trinh, Mai Đình Trị, Lê Tiến Dũng, Nghiên
cứu thành phần hoá học lá cây sa kê Artocarpus altilis (Park) Fosberg, Tạp chí hoá
học T49 (64), trang 87-91, 2011.
Tài liệu tiếng Anh
69. --67--
[10] Adewole, S.O., Ojewole, J.O., Hyperglycaemic effect of Artocarpus communis
Forst (Moraceae) root bark aqueous extract in Wistar rats, Cardiovascular Journal of
Africa 18, 221–227, 2007.
[11] Ashok D. Patil, Alan J. Freyer, Lew Killmer, Priscilla Offen, Paul B. Taylor,
Bartholomew J. Votta, Randall K. Johnson , A New Dimeric Dihydrochalcone and a
New Prenylated Flavone from the Bud Covers of Artocarpus altilis: Potent Inhibitors
of Cathepsin K, Journal of Natural Products 65, 624-627, 2002.
[12] Boonphong S., Baramee, A., Kittakoop, P., Puangsombat, P. Antitubercular
and antiplasmodial prenylated flavones from the roots of Artocarpus altilis, Chiang
Mai J Sci 34, 339–344, 2007.
[13] Carine Marie-Magdeleine, Maurice Mahieu, Marie-Laure Lastel, Harry
Archimede, In vitro evaluation of the nematicidal value of Artocarpus altilis
(Parkinson) var. seminifera and non seminifera and Terminalia cattapa L. against
Haemonchus contortus, Advances in Animal Biosciences, Vol 1, Issue 2, 440-441,
2010.
[14] Chien-Chih Chen, Yu-Lin Huang, Jun-Chih Ou, Chwan-Fwu Lin, Tzu-Ming
Pan, Three New Prenylflavones From Artocarpus Altilis, Journal of Natural Products,
Vol.56, No.9, 1594-1597, 1993.
[15] Chun-Nan Lin và Wen-Liang Shieh, Pyranoflavonoids from Artocarpus
Communis, Phytochemistry, Vol.31, No.8, 2922-2924, 1992.
[16] Deivanai S. và Subhash J. Bhore, Breadfruit (Artocarpus altilis Fosb.-An
Underutilized and Neglected Fruit Plant Species, Middle-East Journal of Scientific 6
(5), 418-428, 2010.
[17] Donsing P., Limpeanchob N., Viyoch J., Evaluation of the effect of Thai
breadfruit’s heartwood extract on melanogenesis-inhibitory and antioxidation
activities, Journal of Cosmetic Science 59, 41–58, 2008.
[18] Fatemeh Fathiazada, Abbas Delazar, Roya Amiri và Satyajit D. Sarker,
Extraction of Flavonoids and Quantification of Rutin from waste Tobacco Leaves,
Iranian Journal of Pharmaceutical Research, Vol 3, 222-227, 2006.
70. --68--
[19] Gowsala Pavanasasivam và M.Uvais S.Sultanbawa, Cycloartenyl acetate,
Cycloartenol and Cycloartenone in the bark of Artocarpus species, Phytochemistry,
Vol.12, 2725-2726, 1973.
[20] Jing-Ru Weng, Sheng-Ching Chan, Yi-Huang Lu, Hsien-Cheng Lin, Horng-
Huey Ko, Chun-Nan Lin, Antiplatelet prenylflavonoids from Artocarpus communis,
Phytochemistry 67, 824-829, 2006.
[21] Kai-Wei Lin, Chiung-Hui Liu, Huang-Yao Tu, Horng-Huey Ko, Bai-Luh Wei,
Antioxidant prenylflavonoids from Artocarpus communis and Artocarpus elasticus,
Food Chemistry 115, 558–562, 2009.
[22] Koshihara, Y. Fujimoto, Y. Inoue H., A New 5-lipoxygenase Selective Inhibitor
Derived from Artocarpus communis Strongly Inhibits Arachidonic Acid-Induced Ear
Edema, Biochem Pharmacol., 37 (11), 2161-2165, 1988.
[23] Kuniyoshi Shimizu, Ryuichiro Kondo, Kokki Sakai, Supanida Buabarn,
Uraiwan Dilokkunanant, A geranylated chalcone with 5a-reductase inhibitory
properties from Artocarpus incises, Phytochemistry 54, 737–739, 2000.
[24] Lin JA, Fang SC, Wu CH, Huang SM, Yen GC, Anti-inflammatory effect of the
5,7,4’-trihydroxy-6-geranylflavanone isolated from the fruit of Artocarpus communis
in S100B-induced human monocytes, J Agric Food Chem; 59(1), 105-111, 2011.
[25] Lotulung PD, Fajriah S, Hanafi M, Filaila E, Identification of cytotoxic
compound from Artocarpus communis leaves against P-388 cells, Pak J Biol
Sci;11(21), 2517-2520, 2008.
[26] Morton, Miami, FL, Fruits of warm climates, Julia F, 50-58, 1987.
[27] Neela Badrie, Sophia Balfour, Kizza Ottley, Ivan Chang-Yen, Nutrient
Composition of a Commonly Consumed West Indian Meal of Breadfruit (Artocarpus
altilis Fosberg) Oil Down , Journal of Nutrition in Recipe & Menu Development, Vol
3, Issue 3-4, 2005.
[28] Nomura, T., Hano, S. and Aida, M., Isoprenoid-Substituted Flavonoid from
Artocarpus Plants (Moraceae), Heterocycles, 47 (2), 1179-1205, 1998.
71. --69--
[29] N.R. Amarasinghe; U.L.B. Jayasinghe, Chemotaxanomic Significance of the
Fruit Constituents of Artocarpus altilis, Proceedings of the Peradeniya University
Research Sessions, Sri Lanka, Vol.12, Part I, 2007.
[30] Nyee JC Zerega, Diane Ragone, Timothy J.Motley, Complex origins of
breadfruit: implications for human migrations in oceania, American Journal of Botany
91, 760-766, 2004.
[31] PDN. Lotulung, S.Fajriah, M.Hanafi, E.Filaila, Benzopyran Derivative from
Dichloromethane Extracts of Artocarpus communis Leaves, Proceedings of The Henk
Timmerman International Seminar on Pharmacochemistry, No. 979 3688 82 3 , 50-58,
2007.
[32] Sastre C., Breuil A., Plantes, milieux et paysages des Antilles françaises.
Ecologie, biologie, identification, protection et usages., Biotope, Mèze, 2007
[33] Shimizu, K. Fukuda, M. Kondo, R. Sakai, K., The 5α-reductase Inhibitory
Components from Heartwood of Artocarpus incisus: Structure-activity Investigation,
Planta Med., 66, 11-19, 2000.
[34] Shimizu, K. Kondo, R. Sakai, K. Lee, SH. Sato, H., The Inhibitory
Components from Artocarpus incisus on Melanin Biosynthesis, Planta Med., 64, 408-
412, 1998.
[35] Siddesha J. M., D’Souza C. J. M., Viswanath B. S., Govil, J. N.,Singh, V. K,
Inhibition of angiotensin converting enzyme (ACE) by medicinal plants exhibiting
antihypertensive activity, Drug plants III, Recent Progress in Medicinal Plants, Vol 29,
269-308, ISBN 1-933699-19-1, 20103254396, 2010.
[36] Singh PDA, Simon OR, Donaldson K., Investigation of the anti-inflammatory
properties of leaves of Artocarpus altilis (breadfruit), West Indian Med J; Vol 50, 15,
2001.
[37] Song-Chwan Fang, Chin-Lin Hsu, Yu-Shen Yu, Gow-Chin Yen, Cytotoxic
Effects of New Geranyl Chalcone Derivatives Isolated from the Leaves of Artocarpus
communis in SW 872 Human Liposarcoma Cells, Journal of Agricultural and Food
Chemistry, 56, 8859–8868, 2008.
72. --70--
[38] U.B. Jagtap, V.A. Bapat, Artocarpus: A review of its traditional uses,
phytochemistry and pharmacology, Journal of Ethnopharmacology 129, 142-166,
2010.
[39] Victor Kuete, Patrick Y Ango, Ghislain W Fotso, Gilbert DWF Kapche, Jean P
Dzoyem, Arlette G Wouking, Bonaventure T Ngadjui, Berhanu M Abegaz,
Antimicrobial activities of the methanol extract and compounds from Artocarpus
communis (Moraceae), Kuete et al. BMC Complementary and Alternative Medicine,
Vol 11, No.1, 6, 2011.
[40] Wei, B.L., Weng, J.R., Chiu, P.H., Hung, C.F., Wang, J.P., Lin, C.N., Anti-
inflammatory flavonoids from Artocarpus heterophyllus and Artocarpus communis,
Journal of Agricultural and Food Chemistry 53, 3867–3871, 2005.
[41] Wang Y., Deng, T., Lin, L., Pan, Y., Zheng, X., Bioassay guided isolation of
antiatherosclerotic phytochemicals from Artocarpus altilis, Phytotherapy Research 20,
1052–1055, 2006.
[42] Williams, L.A.D.; Mansingh, Ajai , Insecticidally active triterpene from
Artocarpus altilis Park , Philippine Journal of Science, Vol 124, Issue 4, 345-357,
1995.
[43] Yanbin Lu, Cuirong Sun, Yu Wang, Yuanjiang Pan, Two-dimensional counter-
current chromatography for the preparative separation of prenylflavonoids from
Artocarpus altilis, Journal of Chromatography A, 1151, 31–36, 2007.
[44] Yu Wanga, Kedi Xua, Lin Lin, Yuanjiang Pan, Xiaoxiang Zheng, Geranyl
flavonoids from the leaves of Artocarpus altilis, Phytochemistry, Vol 68, Issue 9,
1300–1306, 2007.