SlideShare a Scribd company logo
1 of 170
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Cẩm Mai
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Cẩm Mai
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ TỨ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình từ nhiều phía.
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô trong Ban lãnh đạo
trường ĐHSP TPHCM, Thầy Cô khoa Tâm lý giáo dục, phòng Sau đại học,
các phòng chức năng của trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đồng thời, tôi cũng xin cám ơn quý lãnh đạo, quý Thầy Cô trong Sở
Giáo dục và đào tạo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, quý lãnh đạo tỉnh ủy tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, quý lãnh đạo, quý
Thầy Cô các trường THPT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã tạo điều kiện cho tôi
điều tra, khảo sát, thu thập số liệu.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Tứ, người Thầy
đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi
hoàn thành luận văn.
Con cũng xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ, gia đình nhỏ của con
đã sát cánh và là chỗ dựa vững chắc nhất của đời con, nâng bước con đi trên
mọi nẻo đường.
Mặc dù đã được đầu tư nhiều công sức, nhưng chắc chắn luận văn
không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý chân
thành của quý Thầy Cô và các nhà nghiên cứu giáo dục.
Tác giả
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các cụm từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .........................................8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................8
1.1.1. Các tác giả nước ngoài .....................................................................8
1.1.2. Các tác giả trong nước......................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................11
1.2.1. Quản lý ...........................................................................................11
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................14
1.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức...............................................................18
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT..................................................22
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT .............................................22
1.3.2. Vị trí, tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh THPT..24
1.3.3. Đặc điểm, nhiệm vụ của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT.............................................................................................25
1.3.4. Nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.........................27
1.3.5. Nội dung và các phương pháp giáo dục đạo đức ở trường THPT......30
1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.....................................32
1.4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn và vai trò của Hiệu trưởng trường THPT.....32
1.4.2. Nội dung cụ thể của công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với
công tác GDĐĐ cho học sinh THPT............................................35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU ......41
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, văn hóa-xã hội và giáo dục tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu...............................................................................................41
2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội ................................................41
2.1.2. Tình hình phát triển GD&ĐT.........................................................42
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng.............................................................46
2.2.1. Mục đích nghiên cứu......................................................................46
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................46
2.3. Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu................................................50
2.3.1. Đánh giá của CBQL, GV về hiệu quả thực hiện các biện pháp QL
GDĐĐ cho HS ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.......50
2.3.2. Đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả thực hiện các hoạt động
của ĐTNCS HCM.........................................................................57
2.3.3. Đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ
chức GDĐĐ cho HS .....................................................................61
2.3.4. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các hình thức
GDĐĐ trong các giờ sinh hoạt .....................................................65
2.3.5. Đánh giá của GV về các hoạt động GDNGLL nhằm nâng cao hiệu
quả công tác GDĐĐ cho HS.........................................................71
2.3.6. Đánh giá của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác QLGDĐĐ cho HS ..........................................................75
2.3.7. Đánh giá của Cha mẹ HS về sự phối hợp giữa nhà trường và
gia đình..........................................................................................81
2.4. Đánh giá thực trạng ..............................................................................82
2.4.1 Thuận lợi và khó khăn.....................................................................82
2.4.2. Nguyên nhân của thực trạng...........................................................84
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở
CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU ................................87
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp......................................................................87
3.2. Một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác QLGDĐĐ ở các
trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.................................................90
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất......99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................114
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BR-VT : Bà Rịa-Vũng Tàu
BGD-ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBQL : cán bộ quản lý
CMHS : cha mẹ học sinh
CSVC : cơ sở vật chất
ĐTNCS HCM : Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
GDĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDĐĐ : giáo dục đạo đức
GV : giáo viên
GVCN : giáo viên chủ nhiệm
HS : học sinh
HĐGDNGLL : hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
QLGD : quản lý giáo dục
QLNN : quản lý nhà nước
SHCC : sinh hoạt chào cờ
THPT : trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm các trường THPT
năm học 2010-2011 .................................................................... 45
Bảng 1.2. Thống kê tỉ lệ học sinh cấp THPT bỏ học năm học
2010-2011 ................................................................................... 45
Bảng 1.3. Xếp loại HK HS cấp THPT tỉnh BR-VT năm học
2009 -2010 .................................................................................. 46
Bảng 1.4. Xếp loại HK HS cấp THPT tỉnh BR-VT năm học
2010-2011 .................................................................................. 46
Bảng 2.1. So sánh đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả thực hiện
xây dựng kế hoạch QL GDĐĐ cho HS ...................................... 50
Bảng 2.2. So sánh đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả việc
tổ chức thực hiện các biện pháp QL GDĐĐ ở các trường ....... 51
Bảng 2.3. So sánh đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả việc
tổ chức thực hiện các biện pháp QL GDĐĐ ở các trường ........ 53
Bảng 2.4. So sánh đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả việc
tổ chức thực hiện các biện pháp QL GDĐĐ ở các trường ........ 54
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL về hiệu quả thực hiện các biện pháp
QL GDĐĐ cho HS theo giới tính............................................... 55
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL về những hoạt động Đoàn TNCS
HCM tổ chức nhằm giáo dục đạo đức cho HS tại trường .......... 57
Bảng 2.7. Đánh giá của học sinh về những hoạt động Đoàn TNCS
HCM tổ chức............................................................................... 60
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL về hiệu quả thực hiện các biện pháp
tổ chức GDĐĐ cho học sinh của GVCN.................................... 61
Bảng 2.9. So sánh đánh giá của CBQL về hiệu quả thực hiện các
biện pháp tổ chức GDĐĐ cho học sinh của GVCN theo
giới tính....................................................................................... 63
Bảng 2.10. Đánh giá của GV về hiệu quả thực hiện các hoạt động
giáo dục đạo đức của lớp chủ nhiệm .......................................... 64
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các hình thức
GDĐĐ trong các tiết SHCC đầu tuần......................................... 65
Bảng 2.12. So sánh đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các
hình thức GDĐĐ trong các tiết SHCC đầu tuần theo
giới tính....................................................................................... 67
Bảng 2.13. Đánh giá của GV về các hoạt động giáo dục đạo đức cho
HS lớp chủ nhiệm trong giờ SHCN........................................... 68
Bảng 2.14. Nhận xét của HS về các hoạt động giáo dục đạo đức cho
HS lớp chủ nhiệm trong giờ SHCN mà thầy (cô) đã
thực hiện..................................................................................... 69
Bảng 2.15. Đánh giá của GV về việc thực hiện các hoạt động
GDNGLL nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDĐĐ cho
HS ............................................................................................... 71
Bảng 2.16. Nhận xét của HS về việc thực hiện các hoạt động
GDNGLL ở nhà trường .............................................................. 73
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL về vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả
giáo dục đạo đức cho HS........................................................... 75
Bảng 2.18. Đánh giá của GV về vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả giáo
dục đạo đức cho HS.................................................................... 76
Bảng 2.19. Nhận xét của HS về việc vận dụng các giá trị đạo đức vào
cuộc sống và thể hiện trong hành động ...................................... 79
Bảng 2.20. Đánh giá của Cha mẹ HS về sự chủ động phối hợp của
Cha Mẹ HS với nhà trường......................................................... 81
Bảng 2.21. Đánh giá của Cha mẹ HS về sự phối hợp của Cha Mẹ HS
với nhà trường............................................................................. 82
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý GDĐĐ HS................. 99
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý GDĐĐ HS.................. 103
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là một bộ phận quan trọng hợp thành nhân cách mỗi con
người. Trong sự nghiệp xây dựng con người mới, “đức” được xem là gốc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng “ Đạo đức là cái gốc của người cách mạng”.
Trong chuyến về thăm trường ĐHSP Hà Nội ngày 21 tháng 10 năm 1964,
Người đã nói: “Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận
quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường XHCN. Dạy
cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng,
đó là cái gốc rất quan trọng”.
Ngày nay, trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, vấn
đề giáo dục toàn diện cho con người càng trở nên cấp thiết. Đặc biệt trong
điều kiện nước ta hiện nay, yêu cầu hội nhập nền kinh tế tri thức của nhân loại
càng đưa giáo dục lên tầm cao mới, nhiệm vụ mới, là phải đáp ứng nguồn
nhân lực so với nhu cầu thực tế, là đào tạo ra sản phẩm là những con người
vừa hồng, vừa chuyên, năng động, sáng tạo, có trình độ tri thức và năng lực
thực tiễn cao, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
trong thời kỳ mới. “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển. Tôn
trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích
của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy
đầy đủ vai trò của xã hội, các đoàn thể, nhà trường, gia đình, từng tập thể lao
động và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam
giàu lòng yêu nước; có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức
khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hóa; có tinh thần quốc tế chân chính”.(Theo
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ
sung, phát triển năm 2011).
2
Luật giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo dục
2001) đã xác định mục tiêu của giáo dục Việt Nam: “ Mục tiêu của giáo dục
phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông càng trở nên cấp bách
trước xu thế mở cửa, hội nhập và thực hiện nền kinh tế thị trường. Vì hiện
nay, mặt trái của quá trình này đang tác động tiêu cực đến đạo đức, lối sống
của một bộ phận dân cư, nhất là tầng lớp thanh - thiếu niên. Tình trạng thanh -
thiếu niên mắc vào các tệ nạn xã hội, vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật
ngày càng gia tăng và có chiều hướng diễn biến phức tạp. Đặc biệt là các tệ
nạn xã hội, tình trạng bạo lực, lối sống buông thả... đang xâm nhập vào học
đường đã gây nhiều lo lắng cho các bậc phụ huynh và cả xã hội.
Học sinh trung học phổ thông, nhìn từ góc độ tâm lý học, là lứa tuổi có
sự thay đổi về tâm lý, về sinh lý, đặc biệt sự phát triển về “con người sinh lý”
lại nhanh hơn “con người xã hội”. Mâu thuẫn này nếu không được giải quyết
tốt bằng các biện pháp giáo dục, bằng sự hướng dẫn và tự rèn luyện trong môi
trường xã hội dưới sự điều chỉnh của nhà giáo dục sẽ dẫn đến những hành vi
tự phát thiếu văn hóa, phi đạo đức do ý thức không kiềm chế được bản thân.
Trong nhà trường nói chung, trường trung học phổ thông nói riêng, số
học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng. Theo đó đáng quan ngại là
bạo lực học đường ngày càng nở rộ và mức độ nghiêm trọng cũng không
ngừng gia tăng. Thực trạng trên gây nhức nhối cho những người làm công tác
giáo dục, bộc lộ rõ tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh. Các hội thảo về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, nhận diện và xử
3
lý bạo lực học đường, công tác chủ nhiệm...đã được tổ chức ở nhiều tỉnh
thành trên cả nước, trong đó có tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Nhằm ngăn chặn các
tệ nạn xã hội và đặc biệt là hiện tượng bạo lực học đường trong học sinh,
ngay từ đầu năm học, Sở Giáo dục và Đào tạo có công văn số 888/SGDĐT-
GDTrH ngày 28 tháng 9 năm 2010 về việc tăng cường công tác giáo dục đạo
đức HS, phòng chống đánh nhau trong trường học. Theo đó, Sở yêu cầu các
trung tâm giáo dục thường xuyên; phòng giáo dục và đào tạo huyện, thị thành
phố; trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh, ngay từ đầu năm học cần
xây dựng và tổ chức thực hiện khẩn trương kế hoạch và biện pháp thích hợp,
cụ thể để ngăn chặn triệt để những hiện tượng vi phạm đối với học sinh.
Các nhà quản lý giáo dục, do vậy, cần nhận thức sâu sắc về vấn đề này.
Song, công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT tỉnh
Bà Rịa- Vũng Tàu cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu.
Xuất phát từ tầm quan trọng của giáo dục đạo đức đối với sự phát triển
toàn diện của học sinh THPT như trên, tôi định hướng nghiên cứu của mình
vào đề tài “Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức tại các
trường THPT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp
nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường
THPT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT.
4
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
đã được quan tâm và thực hiện khá tốt ở một số mặt như lập kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện một số hoạt động giáo dục đạo đức, song vẫn còn một số
hạn chế trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch cũng như việc kiểm tra
đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức.
Nguyên nhân của những hạn chế này là do sự tác động của các yếu tố
khách quan và chủ quan tuy nhiên chủ yếu vẫn là do yếu tố chủ quan như sự
kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa đồng bộ, chặt chẽ, các hoạt
động phong trào chưa đi vào chiều sâu.
Những biện pháp đề xuất nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý
giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu mang tính khả
thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT.
Khảo sát thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Phân tích nguyên nhân của thực
trạng.
Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý
giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trong giai đoạn
hiện nay.
5
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho
HS của Hiệu trưởng các trường THPT tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đối với các
hoạt động của Đoàn TNCS HCM, hoạt động của GVCN, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, sự phối hợp của nhà trường với Cha Mẹ học sinh.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh tại các trường THPT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thông qua khảo
sát các hoạt động cơ bản của các nhà trường.
Quá trình nghiên cứu cũng như kết quả của đề tài chỉ tiến hành và áp
dụng trong phạm vi tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Trong nhà trường THPT, quản lý là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố
có mối quan hệ mật thiết với nhau như quản lý công tác giảng dạy, quản lý
nhân sự, quản lý cơ sở vật chất, quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh...
trong đó quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cũng là một hệ thống
con với các yếu tố hợp thành như: mục tiêu quản lý, nội dung quản lý,
phương pháp quản lý, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh.
Trên cơ sở đó, việc tiếp cận quan điểm này giúp người nghiên cứu tìm
hiểu chính xác thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu hiện nay, từ đó có
những biện pháp cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các
trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
6
7.1.2. Quan điểm lịch sử-logic
Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định được lịch sử nghiên
cứu của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trên thế giới cũng như ở nước
ta, thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu nhằm điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng
với mục đích nghiên cứu của đề tài.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm này giúp người nghiên cứu phát hiện những mâu thuẫn, mặt
mạnh, mặt yếu cũng như những tồn tại trong công tác quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, từ đó đề xuất một số biện pháp
nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường
THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết, các văn bản của
Đảng, Nhà nước và của ngành GD-ĐT nhằm xác lập cơ sở lý luận và cơ sở
pháp lý của đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra viết bằng phiếu thăm dò
Chúng tôi sử dụng các phiếu thăm dò ý kiến để khảo sát:
- Phiếu dành cho cán bộ quản lý nhằm tìm hiểu công tác quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Phiếu dành cho GVCN nhằm tìm hiểu về công tác quản lý giáo
dục đạo đức của hiệu trưởng, về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh ở lớp chủ nhiệm.
7
- Phiếu dành cho học sinh nhằm tìm hiểu về các hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh của GVCN trong lớp, ý kiến về các hoạt động
do Đoàn thanh niên tổ chức, động cơ học tập của các em...
- Phiếu dành cho cha mẹ học sinh nhằm tìm hiểu về sự chủ động
phối hợp giữa gia đình và nhà trường, về sự quan tâm của cha mẹ đối
với việc học tập và rèn luyện của con em mình.
Kết quả điều tra sẽ được phân tích, so sánh, đối chiếu để có được
những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài.
7.2.2.2. Phương pháp quan sát
Chúng tôi dự giờ sinh hoạt chào cờ đầu tuần, giờ sinh hoạt tại lớp
của GVCN, tham dự các buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp ở các trường
nhằm tìm hiểu về hình thức và phương pháp tổ chức các hoạt động
GDĐĐ.
7.2.3 Phương pháp thống kê toán học
Dùng phần mềm SPSS để phân tích và xử lý các số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác quản
lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
- Phần kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục đạo đức cho thanh thiếu niên, nhất là học sinh là một bộ phận
của quá trình giáo dục tổng thể, góp phần trong việc hình thành và phát triển
nhân cách cho học sinh, công dân, vì thế đã có rất nhiều nhà giáo dục trong
cũng như ngoài nước quan tâm.
1.1.1. Các tác giả nước ngoài
Từ thời cổ đại: Khổng Tử (551- 479 TCN) đã rất coi trọng việc giáo
dục đạo đức trong nhân cách con người. Đó là việc giáo dục lòng nhân ái và
biết sống có trên dưới, trung thực, thủy chung, có kỷ cương từ gia đình đến xã
hội, nhằm giữ trọn bổn phận của tôi đối với vua, vợ đối với chồng, con cái đối
với cha mẹ, em đối với anh, trò đối với thầy, bạn bè đối với nhau vv… có
được như vậy thì gia đình sẽ được yên ấm, xã hội được bình an…
J.A. Comenxki (1952-1670), ông tổ của nền giáo dục cận đại, đã đưa ra
phương pháp giáo dục đạo đức trong đó chú trọng đến hành vi là động cơ đạo
đức.
Makarenco, đại diện cho nền giáo dục đương đại, đã nhấn mạnh đến vai
trò của giáo dục đạo đức và các biện pháp giáo dục đúng đắn như sự nêu
gương, “giáo dục trong tập thể và giáo dục bằng tập thể” trong các tác phẩm
bài ca sư phạm, các vấn đề giáo dục người công dân (giáo dục trẻ em phạm
pháp và không gia đình). Ông kết luận “Nhiệm vụ giáo dục của chúng ta nói
tóm lại là giáo dục tập thể”. Điều đó có nghĩa là hình thành nhận thức, tình
cảm, hành vi, thói quen tập thể; là góp phần tạo ra nhân sinh quan XHCN, bộ
mặt đạo đức chủ yếu của con người mới XHCN để phân biệt với con người
của giai cấp bóc lột- con người ích kỷ, cá nhân [33, 261].
9
Học thuyết giáo dục của Mác và Ăngghen là một bộ phận của chủ
nghĩa cộng sản khoa học. Mác đã vạch ra quy luật tất yếu của xã hội tương lai
là đào tạo, giáo dục những con người phát triển toàn diện, những người phát
triển đầy đủ, tối đa năng lực sẵn có về tất cả mọi mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất,
tình cảm, nhận thức, năng lực, óc thẩm mỹ và có khả năng cảm thụ được tất
cả những hiện tượng tự nhiên, xã hội xảy ra xung quanh, đồng thời có thể
sáng tạo ra những cái mới theo khả năng của bản thân.
1.1.2. Các tác giả trong nước
Ở nước ta, qua 1000 năm lịch sử, nền giáo dục vốn coi trọng giáo dục
luân lý lễ nghĩa góp phần cơ bản xây dựng nền tảng đạo đức xã hội. Việc tìm
hiểu, nghiên cứu về QLGD, QLGDĐĐ cũng là một trong những trọng tâm
nghiên cứu của nhiều tác giả, nhà khoa học.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị anh hùng vĩ đại của dân tộc, đã thường nhấn
mạnh đến giá trị đạo đức cách mạng là nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm và cần,
kiệm, liêm chính, chí công, vô tư…
Nghị quyết của hội nghị lần II của BCH TW đảng khóa VIII đã khẳng
định: “Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện đức, trí, thể, mỹ ở tất cả các bậc
học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy
sáng tạo và năng lực thực hành”.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức như:
PGS.TS. Hà Nhất Thăng viết bài “Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính
trị, lối sống của thanh niên-sinh viên- học sinh”- Tạp chí Nghiên cứu giáo
dục số 29/2002.
Ngoài ra, các tác giả khác như Đặng Quốc Bảo, Bùi Minh Hiền, Hồ
Văn Liên qua các giáo trình, các tập bài giảng dành cho các lớp Cao học Quản
lý giáo dục cũng đã đi sâu vào phân tích những vấn đề, những lĩnh vực cơ bản
trong quản lý nhà trường, trong đó có QLGDĐĐ cho HS.
10
Tác giả Trần Viết Lưu đã viết về “Gắn cuộc vận động "Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" với việc giáo dục đạo đức cho học
sinh phổ thông”- Tạp chí Giáo dục (số 243/2010)
Về công tác quản lý GDĐĐ cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu như:
Tác giả Nguyễn Thị Đáp có đề tài: “Thực trạng việc quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT huyện Long Thành và một số giải pháp” năm
2004.
Tác giả Nguyễn Hữu Minh đã nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý
giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh thành
phố Cần Thơ” năm 2009.
Tác giả Tạ Thị Thu Hồng đã viết về “Thực trạng hoạt động quản lý
giáo dục đạo đức học sinh một số trường trung cấp nghề tại Thành phố Hồ
Chí Minh” năm 2010.
Qua những đề tài trên, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu thực trạng công
tác QLGDĐĐ của Hiệu trưởng tại các cơ sở giáo dục đào tạo khác nhau, đánh
giá những điểm mạnh, điểm yếu của các biện pháp quản lý phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh thực tế từng cơ sở giáo dục.
Song vấn đề này, ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, về mặt lý luận và thực tiễn,
chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Do đó, việc nghiên cứu, làm rõ
cơ sở lý luận về hoạt động quản lý, quản lý GDĐĐ, đánh giá thực trạng công
tác quản lý GDĐĐ để đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng
công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
trong giai đoạn hiện nay. Chúng tôi mong rằng đề tài “Thực trạng quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà
Rịa- Vũng Tàu” sẽ góp phần làm tư liệu tham khảo cho các nhà QLGD trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nhằm nâng cao hiệu quả việc giáo dục đạo đức
cho học sinh.
11
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Như đối với bất kì khái niệm nào, có rất nhiều định nghĩa về thuật ngữ
“ quản lí”. Quản lý, theo Bách khoa toàn thư Liên Xô (cũ), là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật,
xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động,
thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
Mary Paker Follett đưa ra định nghĩa khá nổi tiếng về quản lý và được
trích dẫn khá nhiều là “Nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua người
khác”. Một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi khác là “Quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng mọi nguồn lực có sẵn của tổ chức để đạt những mục tiêu của
tổ chức” (Stoner, 1995). Một tác giả khác cho rằng quản lí là “tập hợp các
hoạt động (bao gồm cả lập kế hoạch, ra quyết định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra) nhằm sử dụng tất cả các nguồn lực của tổ chức (con người, tài chính, vật
chất và thông tin) để đạt được những mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả
(Griffin, 1998).
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Từ nhiều khái niệm cho thấy quản lý được tiến hành trong một tổ chức
hay một nhóm xã hội, gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho
những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Người quản lí thực hiện rất nhiều hoạt động. Những hoạt động này có
thể khác nhau tùy theo tổ chức, hay cấp bậc của người quản lý. Tuy nhiên, có
một số nhiệm vụ cơ bản, phổ biến cho mọi người quản lí ở tất cả các tổ chức.
12
Người ta thường gọi nhiệm vụ chung nhất này là chức năng quản lí. Tùy theo
cách phân chia mà ta có thể có số lượng các chức năng khác nhau. Cho tới
nay, nhiều chuyên gia quản lí nhất trí cho rằng có bốn chức năng quản lí cơ
bản sau:
 Kế hoạch hóa
Là cầu nối giữa vị trí của tổ chức và nơi mà tổ chức muốn tới. Đây
được coi là cơ bản nhất của tất cả các chức năng quản lí. Khi công việc của
người quản lí trở nên phức tạp hơn và các nguồn tài nguyên trở nên khan
hiếm, lập kế hoạch thậm chí trở nên quan trọng hơn đối với người quản lí và
tổ chức. Người quản lí xây dựng kế hoạch bao gồm lựa chọn nhân sự, tổ chức
các nguồn lực, kiểm tra và phối hợp của con người và các hoạt động để đạt
được các mục tiêu đề ra. Có ba loại kế hoạch: kế hoạch chiến lược (giải quyết
mục tiêu chiến lược), kế hoạch chiến thuật (giải quyết mục tiêu chiến thuật),
và kế hoạch tác nghiệp (giải quyết mục tiêu tác nghiệp).
 Tổ chức
Tổ chức có nghĩa là đảm bảo tất cả các hoạt động và quá trình được sắp
xếp để tổ chức có thể đạt được mục tiêu. Những khía cạnh quan trọng nhất
của việc tổ chức là nhận đúng người, xác định trách nhiệm của họ, phác thảo
một tổ chức và cấu trúc những người lao động biết họ làm việc ở đâu, họ làm
việc và báo cáo với ai. Tổ chức cũng có nghĩa sắp xếp để các cá nhân có khả
năng cùng làm việc và liên hệ một cách tích cực với nhau, đảm bảo một môi
trường lành mạnh khuyến khích làm việc có hiệu quả.
 Chỉ đạo
Người quản lí phải học những kĩ năng lãnh đạo để làm việc có hiệu
quả. Họ phải học cách đối xử với mọi người như thế nào và làm thế nào để
tạo ảnh hưởng và khuyến khích họ để đảm bảo rằng công việc được thực hiện.
Tóm lại, người quản lí cũng phải là những nhà lãnh đạo hiệu quả. Người lao
13
động trong mỗi tổ chức đều có ý kiến riêng của mình và sẽ làm những gì họ
muốn nếu họ không thích các mệnh lệnh hoặc hướng dẫn của người quản lí.
Chức năng lãnh đạo của người quản lí bao gồm:
• Định hướng
• Tạo ảnh hưởng
• Giám sát
• Hướng dẫn
 Kiểm tra
Trong tất cả các tổ chức, phải tiến hành kiểm tra ở một mức độ nhất
định có một mức độ đối với con người, tài chính, thời gian và các hoạt động.
Nội dung của những việc kiểm tra bao gồm việc đo lường và hiệu chỉnh
những công việc được thực hiện bởi những người cấp dưới để đảm bảo rằng
những kế hoạch của tổ chức được thực hiện một cách có hiệu quả.
Chức năng kiểm tra cho phép người quản lí xác định mức độ đáp ứng
của tổ chức đối với những mục tiêu đã xác định. Từ đó lên kế hoạch để thực
hiện mục tiêu. Qua chức năng kiểm tra, người quản lí có thể biết họ đạt được
mục tiêu đến đâu và lên kế hoạch để thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
Trong chu trình quản lý, cả bốn chức năng trên phải được thực hiện liên
tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết nối từ chu kỳ
này sang chu kỳ sau theo xu hướng phát triển. Trong đó yếu tố thông tin luôn
giữ vai trò xuyên suốt, không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng
quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định quản lý. Có thể biểu diễn mối quan
hệ này qua sơ đồ 1.1.
14
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô tả về chu trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
 Khái niệm quản lý giáo dục:
“Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những hoạt động tự giác, (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [23, tr.37, 38].
Trong tài liệu “Tổng quan về quản lí giáo dục” của trường cán bộ quản
lí giáo dục – đào tạo có nêu: “ Quản lí giáo dục là một loại hình được hiểu là
sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách
hiệu quả nhất”.
Chủ thể quản lí giáo dục là nhà quản lí, tập thể các nhà quản lí hay là
bộ máy quản lí giáo dục. Trong trường học đó là Hiệu trưởng (cùng với bộ
máy giúp việc của Hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên; các tổ chức đoàn thể.
Khách thể quản lí giáo dục bao gồm trường học hoặc là sự nghiệp giáo
dục trên địa bàn (cơ quan quản lí giáo dục các cấp); trong đó có bốn thành tố
của một hệ thống xã hội: tư tưởng (quan điểm đường lối, nguyên lí chính sách
Kế hoạch
hóa
Kiểm tra Tổ chức
Chỉ đạo
Thông
tin
15
chế độ, giáo dục …) con người (giáo viên, cán bộ CNV và các hoạt động của
họ) quá trình giáo dục (diễn ra trong không gian và thời gian…) vật chất, tài
chính (trường sở trang thiết bị kĩ thuật phục vụ cho giáo dục, ngân sách, ngân
quỹ).
Chủ thể quản lí tác động đến khách thể quản lí một cách có ý thức
nhằm đạt được mục tiêu đề ra và chính các mục tiêu quản lí lại tham gia vào
sự quy định bản chất của quản lí giáo dục.
Bản chất của quản lí giáo dục được biểu hiện ở các chức năng quản lí.
Các công trình nghiên cứu về khoa học quản lí trong những năm gần đây đã
đưa một kết luận tương đối thống nhất về năm chức năng cơ bản của quản lí
là: kế hoạch hóa, tổ chức, kích thích, kiểm tra, điều phối
- Kế hoạch hóa: lập kế hoạch, phổ biến kế hoạch
- Tổ chức: tổ chức triển khai, tổ chức nhân sự, phân công trách nhiệm
- Kích thích: khuyến khích , tạo động cơ
- Kiểm tra: kiểm soát, kiểm kê, hoạch toán, phân tích
- Điều phối: phối hợp, điều chỉnh
Tổ hợp tất cả các chức năng quản lí tạo nên nội dung của quá trình
quản lí, nội dung làm việc của chủ thể quản lí, phương pháp quản lí và là cơ
sở để phân công lao động quản lí.
Trong tác động của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí có sự tác động
của người đến người, đó là sự tác động qua lại tạo thành một loại quan hệ xã
hội đặc biệt là quan hệ quản lí. Trong nhà trường xã hội chủ nghĩa quan hệ
quản lí có những nét đặc trưng về mặt chính trị - xã hội, biểu hiện bản chất ưu
việt của chế độ quản lí trong xã hội chủ nghĩa: hợp tác tương trợ lẫn nhau
giữa người quản lí và người được quản lí là tính nồng hậu nhân đạo, dựa trên
sự thống nhất về mục đích và nguyên tắc quản lí, dựa trên sự thống nhất về lợi
ích khi giải quyết các nhiệm vụ dựa trên sự ủng hộ tích cực và sáng kiến của
chủ thể quản lí.
16
Vậy giáo dục là hoạt động có mục đích được tổ chức có kế hoạch, được
chọn lựa về nội dung, phương pháp thực hiện có hệ thống nhằm tác động đến
đối tượng nào đó, làm cho đối tượng đó dần dần có được những phẩm chất và
năng lực như yêu cầu đề ra.
Quan hệ thuận
Quan hệ phản hồi
Sơ đồ 1.2. Mô hình về QLGD
 Mục tiêu quản lý giáo dục:
Tương ứng với mục tiêu giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục cũng có
hai cấp độ: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Đối với cấp vĩ mô, quản lý giáo dục là
những tác động của chủ thể quản lý đến toàn bộ các mắc xích của hệ thống
giáo dục nhằm đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu của xã hội. Mục tiêu giáo
dục của hệ thống giáo dục quốc dân là và cũng là yêu cầu của xã hội đối với
ngành giáo dục là: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Sản phẩm của giáo dục là nhân cách của người học sinh, của thế hệ trẻ.
Nghị quyết hội nghị lần thứ hai Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng (khóa
VIII) chỉ rõ nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của giáo dục là “xây dựng những con
người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có
đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của
dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy tiềm năng
Công cụ
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
Phương
pháp
17
của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích
cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy
sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ
chức và kỷ luật; có sức khỏe, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã
hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ”.
Như vậy, sản phẩm của giáo dục, sản phẩm của sự đào tạo của nhà
trường là nhân cách người lao động mới có văn hóa, có tay nghề, có năng lực
thực hành, tự chủ, năng động, sáng tạo, có chí tiến thủ lập nghiệp, có đạo đức
cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.
Điều 27 (luật giáo dục 2005) đã xác định mục tiêu của giáo dục phổ
thông “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” [3].
Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và
có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Đối với cấp vi mô, chẳng hạn như nhà trường, người hiệu trưởng phải
tập trung quản lý sao cho các hoạt động giáo dục đạt hiệu quả tối đa trong
điều kiện cho phép. Đó có thể là:
 Xây dựng đội ngũ giáo viên;
 Tranh thủ sự lãnh đạo và làm tốt công tác tham mưu với Đảng và chính
quyền địa phương;
18
 Xây dựng, bảo quản, phát huy hiệu lực sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị
giảng dạy, giáo dục;
 Xây dựng các quy định, nền nếp sinh hoạt chuyên môn, hội họp, chế độ
hành chính, văn thư trong nhà trường;
 Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh…
1.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Đạo đức
Đạo đức, hiểu theo nghĩa chung nhất, là một hình thái ý thức xã hội,
bao gồm những nguyên tắc, chuẩn mực, định hướng giá trị được xã hội thừa
nhận, có tác dụng chi phối, điều chỉnh hành vi của con người trong quan hệ
với người khác và toàn xã hội. Theo “Từ điển tiếng Việt”: “Đạo đức là những
tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan
hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Phẩm chất tốt đẹp của con
người do tu dưỡng theo chuẩn mực đạo đức mà có”.
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã lý giải nguồn gốc, bản chất của đạo đức một
cách khoa học. Theo C.Mác và Ph.Ăng-ghen, đạo đức được nẩy sinh do nhu
cầu của đời sống xã hội, là kết quả của sự phát triển lịch sử. Đạo đức sinh ra
trước hết là từ nhu cầu phối hợp hành động trong lao động sản xuất vật chất,
trong đấu tranh xã hội, trong phân phối sản phẩm để con người tồn tại và phát
triển. Cùng với sự phát triển của sản xuất, của các quan hệ xã hội, hệ thống ý
thức đạo đức, các quan hệ đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó mà ngày
càng phát triển, ngày càng nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp.
Đạo đức là một phạm trù lịch sử, là kết quả của quá trình phát triển xã
hội loài người. Đạo đức thuộc kiến trúc thượng tầng, chịu sự quy định bởi cơ
sở hạ tầng. Do tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội nên trong xã hội có giai
cấp, đạo đức mang tính giai cấp. Lợi ích của giai cấp thống trị là duy trì và
củng cố những quan hệ xã hội đang có; trái lại, giai cấp bị bóc lột tuỳ theo
19
nhận thức về tính bất công của những quan hệ ấy mà đứng lên đấu tranh
chống lại và đề ra quan niệm đạo đức riêng của mình. Mặt khác, đạo đức cũng
có tính kế thừa nhất định. Các hình thái kinh tế - xã hội thay thế nhau, nhưng
xã hội vẫn giữ lại những điều kiện sinh hoạt, những hình thức cộng đồng
chung. Tính kế thừa của đạo đức phản ánh “những luật lệ đơn giản và cơ bản
của bất kì cộng đồng người nào” (V.I. Lênin). Đó là những yêu cầu đạo đức
liên quan đến những hình thức liên hệ đơn giản nhất giữa người với người.
Mọi thời đại đều lên án cái ác, tính tàn bạo, tham lam, hèn nhát, phản bội... và
biểu dương cái thiện, sự dũng cảm, chính trực, độ lượng, khiêm tốn...
Ngoài ra, đối với mỗi cá nhân, ý thức và hành vi đạo đức mang tính tự
giác, chủ yếu xuất phát từ nhu cầu bên trong; đồng thời chịu tác động của dư
luận xã hội, sự kiểm tra của những người xung quanh. Từ đó, con người tự
giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của mình và sự
tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, con người
với tự nhiên và xã hội. Đạo đức xã hội bao gồm ý thức đạo đức, hành vi đạo
đức và quan hệ đạo đức.
Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương
tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng… và về những quy tắc đánh giá, điều
chỉnh hành vi, ứng xử của cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân.
Hành vi đạo đức là sự biểu hiện trong ứng xử của ý thức đạo đức mà
con người đã nhận thức và lựa chọn. Đó là sự ứng xử trong các mối quan hệ
giữa cá nhân với cá nhân, với xã hội, với tự nhiên và với chính mình. Do hành
vi đạo đức bắt nguồn từ ý thức đạo đức nên đạo đức thường tỷ lệ thuận với
trình độ học vấn, trình độ nhận thức của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, không phải
cứ có trình độ học vấn cao là có văn hóa, đạo đức cao và ngược lại, bởi sự
khác biệt và có khoảng cách giữa ý thức đạo đức và hành vi đạo đức, giữa
nhận thức và hành động của mỗi con người.
20
Quan hệ đạo đức là hệ thống những mối quan hệ giữa người với người
trong xã hội. Quan hệ đạo đức thể hiện dưới các phạm trù bổn phận, lương
tâm, nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi…giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với
tập thể, cộng đồng và toàn xã hội.
1.2.3.2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến
học sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn,
giúp học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ: cá
nhân với xã hội, cá nhân với lao động, cá nhân với môi trường tự nhiên và cá
nhân với chính mình. Đó là một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi công phu,
kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại nhiều lần. Đó còn là quá trình hình thành và
phát triển đạo đức của con người; là quá trình tác động qua lại giữa xã hội và
cá nhân để chuyển hóa những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức
– xã hội thành những phẩm chất đạo đức cá nhân, làm cho cá nhân đó trưởng
thành về mặt đạo đức, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Quá trình giáo dục đạo đức là quá trình tác động đến người học để hình
thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin, hành vi, đích cuối cùng và quan
trọng nhất là tạo lập cho học sinh những thói quen hành vi đạo đức. Có thể
hiểu, quá trình giáo dục đạo đức là một hoạt động có tổ chức, có mục đích, có
kế hoạch nhằm biến đổi những nhu cầu tư tưởng đạo đức, giá trị đạo đức của
cá nhân phù hợp với chuẩn mực đạo đức; góp phần phát triển nhân cách của
mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hội.
Trong tất cả các mặt giáo dục, giáo dục đạo đức giữ một vị trí hết sức
quan trọng. Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về
giáo dục “Tiên học lễ, Hậu học văn”. Ngày nay, phương châm “dạy người,
dạy chữ, dạy nghề” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
đạo đức. Bởi vậy, trong khi dạy tri thức chuyên môn nhất thiết phải dạy đạo
21
đức nhằm tạo ra sản phẩm là những công dân vừa hồng vừa chuyên.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến
học sinh nhằm hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin và thói quen
đạo đức của học sinh giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển toàn
diện.
Quá trình giáo dục đạo đức giống như các quá trình giáo dục khác là có
sự tham gia của chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục. Theo đó, chủ thể
tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là thầy cô giáo, cha mẹ
học sinh, các lực lượng giáo dục trong xã hội. Trong trường THPT, đó là tập
thể sư phạm nhà trường, tổ chức Đoàn TNCS HCM… và người Hiệu trưởng
với vai trò là người quản lý, chỉ đạo , phối hợp thực hiện các hoạt động
GDĐĐ cho học sinh. Học sinh là đối tượng của quá trình giáo dục, chịu tác
động của giáo viên và các lực lượng giáo dục khác. Học sinh còn là chủ thể
tích cực, tự giác tiếp thu các chuẩn mực đạo đức và tham gia các hoạt động để
thể hiện các giá trị đạo đức.
1.2.3.3. Quản lý giáo dục đạo đức
Nhà trường là một cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng
giáo dục và đào tạo. GSTS Phạm Minh Hạc cho rằng “Quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
được nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục- với thế hệ trẻ- với trường học”.
Trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, Hiệu trưởng cần đảm
bảo sự lãnh đạo chặt chẽ của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương của
cấp trên đối với hoạt động của nhà trường, giữ mối quan hệ mật thiết với các
tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương và lôi cuốn các tổ chức đó vào
sự nghiệp trồng người. Xây dựng cơ cấu hoạt động của Hội cha mẹ học sinh
nhằm góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có giáo dục đạo
đức.
22
Các Phó hiệu trưởng, giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm, quản
sinh, các tổ chức trong nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên cùng
tham gia phối hợp và giúp Hiệu trưởng quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh.
Tính hiệu quả của quản lý công việc nhà trường, đặc biệt là quản lý
giáo dục đạo đức, phụ thuộc trực tiếp vào sự phong phú của các phương pháp
lao động quản lý của Hiệu trưởng, vào kỹ năng vận dụng trong từng tình
huống những phương pháp và biện pháp bảo đảm hiệu quả thật sự. A.V.
Makarenco đã khẳng định “mọi người đều có thể có tài nghệ điêu luyện nếu
chúng ta giúp đỡ họ và nếu bản thân họ làm việc. Và chỉ có thể có tài nghệ
điêu luyện trong một tập thể giáo dục tốt” [24, tr. 226].
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trước hết thể hiện ở các chức
năng quản lý giáo dục: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá.
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
 Sự phát triển tự ý thức của học sinh THPT
Cấu tạo tâm lý hạt nhân của lứa tuổi THPT là sự khám phá thế giới nội
tâm của bản thân. Các em có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm
tâm lý của mình theo quan điểm về mục đích cuộc sống và hoài bão của mình.
Sự tự ý thức xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động- địa vị
mới mẻ trong tập thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh buộc các
em phải ý thức được những đặc điểm nhân cách của mình.
Thường dễ có xu hướng cường điệu khi tự đánh giá do thiếu trải
nghiệm và những nét tâm lý chưa ổn định.
 Hình thành thế giới quan
Các em hứng thú nhận thức những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất
của vũ trụ, những quy luật phổ biến của tự nhiên- xã hội và sự tồn tại xã hội
23
loài người.
Các em quan tâm nhiều đến các vấn đề có liên quan về con người, vai
trò của con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người và xã hội, giữa quyền
lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và tình cảm.
 Giao tiếp và đời sống tình cảm
Càng ngày các em càng có nhu cầu giao tiếp với bạn cùng tuổi. Đây là
môi trường quan trọng nhất của sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi thanh thiếu
niên. Các em cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín, có vị trí nhất định trong
nhóm.Theo cách diễn đạt của một nhà văn người Pháp, thì những người bạn
học là những nhà giáo dục tốt nhất, hơn cả cha mẹ, bởi vì họ là những người
không biết thương xót.
Trong giao tiếp với người lớn, các em có nhu cầu được nhìn thấy cha
mẹ như những người bạn lớn. Quan hệ dựa dẫm, phụ thuộc vào cha mẹ của
các em dần dần được thay thế bằng quan hệ bình đẳng, tự lập.
Quan hệ giữa nam và nữ được tích cực hóa một cách rõ rệt, phạm vi
quan hệ bạn bè được mở rộng. Một loại tình cảm rất đặc trưng cũng xuất hiện
ở độ tuổi này là tình yêu nam nữ, biểu hiện của sự “ phải lòng”, thậm chí “
mối tình đầu” đầy lãng mạn, thiên về một “tình yêu bè bạn” hơn là một tình
yêu đúng nghĩa.
Với những đặc điểm tâm lý của lứa tuổi học sinh THPT như trên,
những người làm công tác giáo dục cần tìm hiểu kỹ về đặc điểm tâm lý cá
nhân để tổ chức các hoạt động phù hợp, tránh áp đặt một chiều, tránh thái độ
cực đoan. Quá trình giáo dục thành công chính là làm sao để các em tự nhận
thức và rút ra bài học cho bản thân. Cần phải để cho các em tự chịu trách
nhiệm về hành vi của mình.
24
1.3.2. Vị trí, tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT
Giáo dục đạo đức cho học sinh có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong
toàn bộ công tác giáo dục trong nhà trường. Đó là quá trình giáo dục bộ phận
trong tổng thể cả quá trình giáo dục và có quan hệ biện chứng với các bộ phận
giáo dục khác như: giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động và
hướng nghiệp, giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Hồ
Chủ Tịch đã nêu: “Dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức
là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”.
Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta xác định: “ Tăng cường
giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng, đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa
Mác- Lênin, đưa việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp
với từng lứa tuổi và bậc học…”. Giáo dục đạo đức còn có ý nghĩa lâu dài,
được thực hiện thường xuyên và trong mọi tình huống chứ không phải chỉ
được thực hiện khi có tình hình phức tạp hoặc có những đòi hỏi cấp bách. Bởi
vậy, tu dưỡng và rèn luyện bản thân để trở thành người có nhân cách, vừa có
đức vừa có tài là hết sức quan trọng đối với mỗi con người, là nhiệm vụ hàng
đầu của từng học sinh.
Trong nhà trường THPT, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được
đặc biệt coi trọng. Nếu công tác này được coi trọng thì chất lượng giáo dục
toàn diện sẽ được nâng lên; vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt
giáo dục khác. Để thực hiện những yêu cầu về nội dung giáo dục đạo đức cho
học sinh thì vai trò của tập thể sư phạm giữ một vị trí quan trọng có tính quyết
định; trong đó, vai trò của hiệu trưởng là quan trọng nhất. Đồng thời, vai trò
của cấu trúc và nội dung chương trình môn giáo dục công dân cũng góp phần
không nhỏ với công tác này.
25
1.3.3. Đặc điểm, nhiệm vụ của công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT
*Đặc điểm
Giáo dục đạo đức cho học sinh gắn chặt với giáo dục tư tưởng - chính
trị, giáo dục truyền thống và giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc, giáo dục pháp
luật nhà nước XHCN, hình thành cho học sinh những cách thức ứng xử đúng
trước các vấn đề của xã hội, tự kiểm soát được hành vi của bản thân và có khả
năng chống lại những biểu hiện lệch lạc về lối sống.
Giáo dục đạo đức đòi hỏi không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ tri thức
đạo đức, mà quan trọng hơn là kết quả giáo dục phải được thể hiện thành tình
cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh.
Quá trình giáo dục đạo đức không chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà nó
được thể hiện thông qua tất cả các hoạt động có thể trong nhà trường.
Đối với học sinh THPT, kết quả của công tác giáo dục đạo đức còn phụ
thuộc rất lớn vào phong cách người thầy, tấm gương đạo đức của người thầy.
Mỗi thầy giáo phải là một “tấm gương sáng” cho học sinh noi theo.
Để giáo dục đạo dức cho học sinh có hiệu quả, yếu tố tập thể giữ vai trò
hết sức quan trọng. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh chỉ đạt kết quả tốt
khi có sự tác động đồng thời của các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình,
xã hội.
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh đòi hỏi người thầy phải nắm vững
các đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, nắm vững cá tính, hoàn cảnh
sống cụ thể của từng em để định ra sự tác động thích hợp.
Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục lòng trung thành
đối với Tổ quốc, với Đảng, hiếu với dân, yêu quê hương đất nước, có lòng vị
tha, nhân ái, cần cù, liêm khiết và chính trực. Đó là đạo đức XHCN, thể hiện
tinh thần “mình vì mọi người, mọi người vì mình”.
26
*Nhiệm vụ
Quá trình giáo dục đạo đức trong trường THPT phải làm cho học sinh
thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác – Lênin, tư tưởng đạo đức cách mạng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân
tộc. Thông qua việc tiếp cận với thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của
nhân dân và hoạt động của cá nhân để củng cố niềm tin và lý tưởng sống, lối
sống theo chủ nghĩa xã hội. Học sinh phải thấm nhuần chủ trương, chính sách
của Đảng, biết sống và làm việc theo pháp luật, có nền nếp, kỷ cương, có văn
hóa trong các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với
tự nhiên. Nhận thức ngày càng sâu sắc nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực và các
giá trị đạo đức xã hội chủ nghĩa. Biến các giá trị đó thành ý thức, tình cảm,
hành vi, thói quen và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày. Để thực hiện
được những yêu cầu đó, quá trình giáo dục đạo đức có nhiệm vụ:
Một là, Phát triển nhu cầu đạo đức học sinh; hình thành và phát triển ý
thức đạo đức; rèn luyện ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử đạo đức;
phát triển các giá trị đạo đức học sinh theo những định hướng giá trị mang
tính đặc thù dân tộc và thời đại.
Hai là, Hình thành cho học sinh ý thức về các hành vi ứng xử của bản
thân phải phù hợp với lợi ích xã hội, giúp học sinh lĩnh hội được một cách
đúng đắn các chuẩn mực đạo đức được quy định. Biến kiến thức đạo đức
thành niềm tin, nhu cầu của học sinh để đảm bảo các hành vi các em được
thực hiện.
Ba là, Bồi dưỡng tình cảm đạo đức, tính tích cực và bền vững, các
phẩm chất ý chí để đảm bảo cho hành vi luôn theo đúng các yêu cầu đạo đức.
Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức để trở thành bản tính tự nhiên của mỗi
cá nhân và duy trì lâu bền thói quen này.
27
Bốn là, Giáo dục văn hoá ứng xử đúng mực, thể hiện sự tôn trọng và
quý trọng lẫn nhau của con người.
1.3.4. Nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 Giáo dục học sinh trong thực tiễn sinh động của xã hội
Nguyên tắc này đòi hỏi việc giáo dục đạo đức của nhà trường phải gắn
liền với đời sống thực tiễn của xã hội, của cả nước và địa phương; đưa thực
tiễn đó vào những giờ lên lớp, vào những hoạt động của nhà trường, vào các
buổi sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt dưới cờ để giáo dục
học sinh.
 Giáo dục theo nguyên tắc tập thể
Nguyên tắc này thể hiện ở ba nội dung: Dìu dắt học sinh trong tập thể để
giáo dục; giáo dục bằng sức mạnh tập thể; giáo dục học sinh tinh thần vì tập
thể.
Trong một lớp, tập thể có tổ chức tốt, có sự đoàn kết nhất trí cao thì sức
mạnh của dư luận tích cực sẽ góp phần rất lớn vào việc giáo dục đạo đức cho
học sinh. Bên cạnh đó, những phẩm chất tốt đẹp như tinh thần tập thể, tính tổ
chức kỷ luật, tình bạn, tinh thần hợp tác và giúp đỡ nhau, tính khiêm tốn học
hỏi mọi người bao giờ cũng do giáo dục tập thể hình thành nên.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này, đòi hỏi nhà trường THPT phải tổ chức
tốt các tập thể lớp, tập thể chi đoàn... Nhà trường phải cùng với Đoàn làm tốt
phong trào xây dựng các chi đoàn vững mạnh trong các trường học
 Giáo dục thông qua thuyết phục và phát huy mạnh mẽ tính tự
giác của học sinh
Phải giáo dục đạo đức thông qua thuyết phục và phát huy tính tự giác
của học sinh, không cưỡng ép hoặc mệnh lệnh hay dọa nạt, biến học sinh
thành những đứa trẻ thụ động, sợ sệt, rụt rè.
28
Nguyên tắc này đòi hỏi người thầy phải kiên trì, nhẫn nại, nhiệt tình và
tâm huyết, có tình thương đối với các em học sinh một cách sâu sắc. Mọi yêu
cầu, đòi hỏi đối với học sinh phải được giải thích một cách cặn kẽ, phân tích tỉ
mỉ đúng sai cho các em hiểu, để từ đó các em tự giác thực hiện.
 Giáo dục đạo đức cho học sinh phải lấy việc phát huy ưu điểm là
chính, trên cơ sở đó mà khắc phục khuyết điểm
Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT là thích được khen; thích được
thầy cô, bạn bè, cha mẹ biết đến những mặt tốt, ưu điểm và thành tích của
mình. Nếu giáo dục đạo đức quá nhấn mạnh về khuyết điểm của học sinh,
luôn nêu cái xấu, những cái chưa tốt trong đạo đức của các em thì dễ đẩy các
em vào tình trạng tiêu cực, chán nản, thiếu tự tin, thiếu sức vươn lên. Do đó,
chúng ta cần tuyên dương, nêu gương, khen thưởng kịp thời khi học sinh có
tiến bộ và đạt thành tích tốt, thông qua những tấm gương người tốt - việc tốt
để giáo dục các em.
 Phải tôn trọng nhân cách học sinh, đồng thời đề ra yêu cầu
ngày càng cao đối với học sinh
Muốn xây dựng nhân cách cho học sinh, người thầy cần phải tôn trọng
nhân cách các em. Tôn trọng học sinh, thể hiện lòng tin đối với học sinh là
một yếu tố tinh thần có sức mạnh động viên học sinh không ngừng vươn lên
rèn luyện hành vi đạo đức. Khi học sinh tiến bộ về đạo đức, giáo viên cần kịp
thời có yêu cầu cao hơn để thúc đẩy các em vươn lên cao hơn nữa.
Công tác giáo dục đòi hỏi người thầy yêu thương học sinh nhưng phải
nghiêm; nếu chỉ thương mà không nghiêm học sinh sẽ nhờn và ngược lại thì
các em sẽ sinh ra sợ sệt, rụt rè, không dám bộc lộ tâm tư tình cảm; do đó,
người thầy không thể uốn nắn tư tưởng, xây dựng tình cảm đúng đắn cho học
sinh.
29
 Giáo dục đạo đức phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và
hoàn cảnh gia đình học sinh
Với đặc điểm lứa tuổi ở bậc THPT, đây là giai đoạn phát triển có những
thay đổi rất mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tâm lý của các em. Các em luôn hiếu
động, hay bắt chước, muốn tự khẳng định mình... Chính vì vậy, các em không
muốn bị gia đình ràng buộc, dễ có những nhận thức không đúng, lệch lạc, dẫn
đến vi phạm các nội quy, quy định chung. Mặt khác, ở lứa tuổi này, nhu cầu
giao tiếp của các em rất lớn; đặc biệt là sự giao tiếp với bạn bè để từ đó hình
thành nên những nhóm bạn cùng sở thích. Khi không có sự định hướng của
người lớn, học sinh thường có những nhận thức lệch lạc về ý thức, hành vi,
lời nói dẫn đến các vi phạm. Trong khi đó, phần đông các gia đình hiện nay
có ít con, có điều kiện về kinh tế nên cũng nuông chiều con cái cho nên các
em có điều kiện tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin văn hoá thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng. Các em có thể có những hiểu biết về nhiều
lĩnh vực mà cha mẹ, thầy cô không để ý đến, điều đó làm cho các em tưởng
rằng chúng đã trưởng thành và có thể quyết định đúng đắn những vấn đề của
bản thân, gia đình và xã hội... Vì thế, chúng xem thường lời khuyên của thầy
cô, cha mẹ. Đó cũng là mầm mống nảy sinh các vấn đề tiêu cực về đạo đức.
Do đó, công tác giáo dục đạo đức cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh
lí và hoàn cảnh gia đình học sinh, từ đó có những biện pháp giáo dục thích
hợp.
Trong công tác giáo dục đạo đức, người thầy cần phải có nhân
cách mẫu mực và phải đảm bảo sự thống nhất giữa các ảnh hưởng giáo
dục đối với học sinh
Kết quả công tác giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT phụ
thuộc rất lớn vào nhân cách của thầy cô giáo. Lời dạy của thầy cô dù hay đến
đâu, phương pháp sư phạm dù khéo léo đến đâu cũng không thay thế được
30
những ảnh hưởng trực tiếp của nhân cách người thầy với học sinh. Lúc sinh
thời, Bác Hồ đã căn dặn về rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức công dân:
“…Giáo viên phải chú ý cả tài, cả đức, tài là văn hoá chuyên môn, đức là
chính trị. Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có đức…Vì vậy, thầy
giáo, cô giáo phải gương mẫu, nhất là đối với trẻ con”.
Phải đảm bảo sự nhất trí cao về yêu cầu giáo dục đạo đức giữa các
thành viên trong nội bộ nhà trường và sự thống nhất phối hợp giáo dục học
sinh giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
1.3.5. Nội dung và các phương pháp giáo dục đạo đức ở trường THPT
 Nội dung giáo dục đạo đức ở trường trung học phổ thông
Giáo dục lòng yêu nước, lý tưởng cộng sản, niềm tin đối với sự lãnh
đạo của Đảng, bản lĩnh chính trị. Giáo dục ý thức chấp hành các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Giáo dục thái độ tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội; phân
biệt, đánh giá các sự kiện chính trị, xã hội; nhận biết và phê phán những âm
mưu, thủ đoạn chính trị của các thế lực thù địch. Giáo dục lòng nhân ái, bao
dung, độ lượng, biết trân trọng các giá trị đạo đức của dân tộc, xác định trách
nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, tư cách, tác phong đúng đắn của người công
dân.
Giáo dục các chuẩn mực đạo đức trong các quan hệ xã hội, phê phán
những hành vi không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức.
Giáo dục hành vi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tác phong công
nghiệp.
Giáo dục nhận thức, hành vi, thói quen của lối sống văn minh, tiến bộ,
phù hợp với bản sắc dân tộc Việt Nam. Giáo dục trách nhiệm của cá nhân
trước tập thể và cộng đồng; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối
sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản thân.
31
 Các phương pháp giáo dục đạo đức ở trường trung học phổ thông
- Phương pháp thuyết phục: Là những phương pháp tác động vào lí trí,
tình cảm học sinh để xây dựng những niềm tin đạo đức. Gồm các nội dung
sau:
+ Giảng giải về đạo đức: được tiến hành trong giờ dạy môn giáo dục
công dân và trong các giờ học môn khác, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới
cờ,…
+ Nêu gương người tốt, việc tốt bằng nhiều hình thức, như: nói
chuyện, kể chuyện, đọc sách báo, mời những người có gương phấn đấu tốt
đến nói chuyện, nêu gương tốt của giáo viên và học sinh trong trường. Trò
chuyện với học sinh hoặc nhóm học sinh để khuyến khích, động viên những
hành vi cử chỉ đạo đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa
tốt.
- Phương pháp rèn luyện: Là những phương pháp tổ chức cho học sinh
hoạt động để rèn luyện cho các em những thói quen đạo đức, biết nhận thức
và tình cảm đạo đức của các em thành hành động thực tế:
+ Rèn luyện thói quen đạo đức thông qua các hoạt động của nhà
trường: dạy học trên lớp, lao động, hoạt động xã hội và sinh hoạt tập thể.
+ Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà
trường là biện pháp tác động tâm lí rất quan trọng nhằm kích thích và thúc
đẩy các động cơ bên trong của học sinh, làm cho các em phấn đấu vươn lên
trở thành người có đạo đức tốt. Vì vậy, nhà trường cần tổ chức các phong trào
thi đua và động viên học sinh nhiệt tình tham gia.
+ Rèn luyện bằng cách chuyển hướng các hoạt động của học sinh từ
hoạt động không có ích sang hoạt động có ích. Phương pháp này dựa trên đặc
điểm ham hoạt động của học sinh và được dùng để giáo dục học sinh bỏ một
thói hư tật xấu nào đó bằng cách tạo cho học sinh hứng thú với một hoạt động
mới bổ ích, lôi kéo các em ra ngoài những tác động có hại.
32
- Phương pháp thúc đẩy: Là phương pháp dùng những tác động có tính
chất “cưỡng bách đạo đức bên ngoài” để điều chỉnh, khuyến khích những
“động cơ kích thích bên trong” của học sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học
sinh.
+ Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của
học sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến
khích các em khác noi theo.
+ Xử phạt: là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động
có tính chất cưỡng bức đến danh dự, lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn
đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và
những học sinh khác. Khi xử phạt phải thận trọng và đúng mực, chỉ ra cho
học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm để sửa chữa.
Như vậy, để giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông có hiệu quả phải
dựa trên cơ sở khoa học và được tiến hành một cách đồng bộ các biện pháp,
có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cùng với sự nỗ lực
của bản thân học sinh.
1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
1.4.1.Nhiệm vụ, quyền hạn và vai trò của Hiệu trưởng trường THPT
Điều 19 trong Điều lệ trường trung học ký ngày 02/04/2007 của Bộ
trưởng Bộ GD-ĐT quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng như
sau :
Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường ;
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản
33
lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hoàn thành chương trình tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của
trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học
sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy
định.
Với những nhiệm vụ và quyền hạn to lớn như trên, người hiệu trưởng
phải thường xuyên rèn luyện, phấn đấu để thể hiện tốt các vai trò sau đây:
Hiệu trưởng là nhà quản lý, là người đại diện nhà nước về mặt hành
chính, thực thi các hoạt động quản lý trường học dựa trên sơ sở của pháp luật;
Hiệu trưởng là người tổ chức thực tiễn, luôn tìm tòi đổi mới hoạt động
quản lý, đổi mới các hoạt động sư phạm của nhà trường;
Hiệu trưởng là nhà sư phạm mẫu mực, nhà giáo dục có tâm hồn cao
thượng và là người nghiên cứu khoa học. Trong công việc, hiệu trưởng biết
vận động quần chúng tự giác thực hiện nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời có
chuyên môn vững vàng biết phát huy tinh thần dân chủ sáng tạo, đoàn kết đưa
nhà trường đạt được mục tiêu dạy học và giáo dục.
Hiệu trưởng là nhà hoạt động chính trị-xã hội và là nhà văn hóa, là
người duy trì, phát triển và sáng tạo các giá trị của nhà trường;
34
Hiệu trưởng còn là nhà ngoại giao. Để thực hiện các nhiệm vụ đổi mới
giáo dục, người Hiệu trưởng cần tận dụng kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau.
Trong điều kiện nguồn kinh phí do Nhà nước cung cấp có hạn, Hiệu trưởng
cần biết tận dụng các cơ hội để khai thác nguồn kinh phí từ công tác xã hội
hóa giáo dục.
Để làm tốt các chức năng của mình, do vậy, người Hiệu trưởng cần thể
hiện tốt các vai trò chủ yếu: vừa là nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà sư phạm,
vừa là nhà hoạt động chính trị-văn hóa-xã hội, nhà ngoại giao và quan trọng
hơn là nhà tổ chức trong thực tiễn.
*Chức năng quản lý của Hiệu trưởng
Chức năng quản lý là toàn thể những hoạt động cần thiết như tổ chức,
phân công, phối hợp, hướng dẫn, động viên, kiểm tra… mà người Hiệu
trưởng phải thực hiện vì nhiệm vụ của mình với vai trò là người đứng đầu nhà
trường.
Theo các tài liệu của UNESCO, công tác quản lý nói chung có bốn
chức năng cơ bản, đó là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Theo đó, quản lý của Hiệu trưởng có các chức năng công cụ sau đây:
- Kế hoạch hóa: là việc đưa toàn bộ hoạt động của nhà trường vào kế
hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, các biện pháp thực hiện, các bước phối
hợp, lực lượng tham gia và đảm bảo các nguồn lực để đạt được các mục tiêu
đã đề ra. Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng hoạt động và
bước phát triển của nhà trường, xác định các kết quả cần đạt được trong tương
lai. Khi xây dựng kế hoạch, người Hiệu trưởng cần dựa vào các chỉ thị nhiệm
vụ năm học, văn bản hướng dẫn… và tình hình thực tế của nhà trường. Đây là
quá trình gồm các bước: nhận thức, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch
thực hiện mục tiêu.
35
- Tổ chức: là quá trình phân phối và sắp xếp các nguồn lực theo những
cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Chức
năng này giúp hiện thực hóa các mục tiêu của tổ chức, đồng thời có khả năng
tạo ra sức mạnh mới của tổ chức, thậm chí của cả hệ thống nếu việc phân
phối, sắp xếp nguồn lực khoa học, hợp lý.
- Chỉ đạo: là quá trình tác động cụ thể của Hiệu trưởng tới mọi thành
viên của nhà trường nhằm biến những mục tiêu chung của nhà trường thành
hoạt động thực tiễn của từng người. Hiệu trưởng hướng dẫn triển khai các
hoạt động giáo dục, thường xuyên điều chỉnh, sắp xếp, phối hợp và giám sát
mọi người và các bộ phận thực hiện tốt kế hoạch theo sự bố trí đã xác định
trong bước tổ chức. Do vậy, chức năng chỉ đạo là cơ sở phát huy các động lực
cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý.
- Kiểm tra: là quá trình xem xét thực tiễn, nhằm đánh giá thực trạng
hoạt động giáo dục của nhà trường, khuyến khích các nhân tố tích cực, phê
bình những lệch lạc và đưa ra quyết định điều chỉnh hợp lý nhằm giúp các các
bộ phận và cá nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình thực hiện
chức năng kiểm ra, Hiệu trưởng cần đưa ra các chuẩn kiểm tra, các tiêu chí
đánh giá cụ thể việc thực thi nhiệm vụ, đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra.
1.4.2. Nội dung cụ thể của công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với
công tác GDĐĐ cho học sinh THPT
1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh
Kế hoạch hóa là chức năng quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý,
vì nó có khả năng ứng phó với sự bất định và sự thay đổi, việc lập kế hoạch
cho phép nhà quản lý tập trung chú ý vào các mục tiêu, cho phép lựa chọn
những phương án tối ưu tiết kiệm nguồn lực và tạo điều kiện dễ dàng cho việc
kiểm tra.
36
Kế hoạch hóa công tác quản lý GDĐĐ là đưa mọi hoạt động giáo dục
này vào công tác, kế hoạch với mục tiêu, biện pháp rõ ràng có kế hoạch cụ thể
với các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu GDĐĐ cho học sinh.
Người hiệu trưởng, lãnh đạo nhà trường, phải xây dựng kế hoạch trong đó:
Nắm chắc kế hoạch của cấp trên và các cấp có liên quan về mục tiêu,
nhiệm vụ giáo dục, đặc điểm, tình hình các nguồn lực;
Phân tích thực trạng GDĐĐ trong năm học của nhà trường, những yếu
tố thuận và không thuận bên trong và bên ngoài tác động đến nhà trường.
Hiệu trưởng cần nêu bật chất lượng giáo dục của năm học trước, chất lượng
học sinh mới vào trường, về nguồn lực, chủ yếu là thực trạng đội ngũ giáo
viên của nhà trường. Qua đó thấy được ưu và nhược điểm của công tác
GDĐĐ học sinh, từ đó ưu tiên những vấn đề cần giải quyết;
Xác định nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ học
sinh, quy định cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban, phân cấp quản
lý rõ ràng cũng như quy định chế độ báo cáo kết quả thực hiện việc GDĐĐ
học sinh;
Xác định yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, lựa chọn các biện pháp thích hợp
cho từng hoạt động, từng chủ đề, lập chương trình hoạt động;
Rút kinh nghiệm kịp thời, điều chỉnh việc GDĐĐ HS nếu cần thiết;
Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch GDĐĐ HS vào tháng 7, tháng 8,
sau đó thảo luận đóng góp trong buổi họp liên tịch đầu năm và phổ biến cho
tập thể sư phạm trong Hội nghị công chức viên chức.
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh
Tổ chức thực hiện kế hoạch là xếp đặt những hoạt động, bố trí từng con
người cụ thể một cách khoa học hợp lý, phù hợp với sở thích và năng lực
công tác của từng người, phối hợp các bộ phận để tạo ra tác động thích hợp.
37
Hiệu trưởng cần thông báo kế hoạch, chương trình hành động đến các
thành viên trong nhà trường sao cho mỗi thành viên hiểu và thực hiện đúng
tiến độ, trong đó có quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cho từng người, quy chế
phối hợp với nhau một cách có hiệu quả, có tính đến năng lực, hiệu quả cho
từng hoạt động.
Tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS trong nhà trường bao gồm
các công việc sau:
o Phân bổ công việc cho các bộ phận chức năng để thực hiện hoạt động
GDĐĐ HS trong nhà trường;
o Lựa chọn, sắp xếp, bồi dưỡng nhân sự đảm trách nhằm thực hiện tốt
công việc;
o Phân công công việc cụ thể cho nhóm và cá nhân, chú ý bố trí nhân sự
phù hợp với phẩm chất và năng lực từng người, có sự phối hợp ràng
buộc giữa các bộ phận trong nhà trường trong việc GDĐĐ HS;
o Định rõ tiến trình thực hiện công việc;
o Phân bổ hợp lý nguồn kinh phí để tổ chức các hoạt động GDĐĐ HS;
o Chú ý đến các phương tiện hỗ trợ cho việc GDĐĐ HS như: panô, áp
phích, phương tiện thông tin...
1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện công tác GDĐĐ cho học sinh
Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, hiệu trưởng phải điều
khiển cho hệ thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo
GDĐĐ HS là quá trình hiệu trưởng tác động đến các thành viên của nhà
trường làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu, bao
gồm các công việc sau:
o Trao đổi với giáo viên bộ môn về lồng ghép mục tiêu GDĐĐ HS trong
bài giảng;
38
o Trao đổi với GVCN các nguyên tắc và biện pháp GDĐĐ và biện pháp
GDĐĐ HS nhất là đối với các em HS chưa ngoan;
o Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng (hoặc có thể phân công cho phó hiệu
trưởng phụ trách) họp với các GVCN, trong đó phổ biến những yêu
cầu, quy định của ngành, kế hoạch của nhà trường, những kinh nghiệm
trong công tác chủ nhiệm GDĐĐ HS (điều này đặc biệt cần thiết cho
các giáo viên trẻ, mới ra trường). Sau đó quy định chế độ họp định kỳ
với GVCN, chỉ đạo kế hoạch GDĐĐ HS;
o Hỗ trợ Đoàn TNCSHCM tổ chức các phong trào có kế hoạch, theo từng
thời điểm, chỉ đạo Đoàn đề ra các tiêu chí thi đua giữa các lớp trong
trường, đáp ứng các mục tiêu giáo dục trong năm học.
o Xây dựng tốt môi trường sư phạm.
1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh
Kiểm tra là chức năng quan trọng và cơ bản của quản lý, giúp nhà quản
lý biết được tiến độ thực hiện kế hoạch, đối tượng được phân công thực hiện
kế hoạch, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời và có hướng sử dụng cán bộ
tốt hơn. “Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo”. (V.I
Lênin)
Kiểm tra không chỉ là điều chỉnh mà còn là phát triển. Trong nhà
trường, hiệu trưởng kiểm tra công tác GDĐĐ HS không chỉ xem xét những
người đảm nhận công việc này thực hiện như thế nào, mà bên cạnh đó còn
phải bồi dưỡng, gợi ý, phân tích cho họ thấy ưu điểm, thiếu sót, đặc biệt
nguyên nhân của chúng để họ làm tốt hơn.
Trong quản lý GDĐĐ việc kiểm tra có ý nghĩa không chỉ với nhà quản
lý giáo dục mà còn có ý nghĩa đối với học sinh. Vì qua kiểm tra của giáo viên,
học sinh hiểu rõ hơn về các hoạt động của mình, điều chỉnh kịp thời nếu hành
vi đó không phù hợp. Từ đó giúp các em hoạt động tự giác, tích cực hơn, biết
39
tự điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với các yêu cầu chung của nhà
trường, của xã hội.
Hiệu trưởng cần xây dựng tiêu chí đánh giá đúng về hiệu quả công
việc. Cụ thể như:
Tiêu chí đánh giá GVCN giỏi.
Tiêu chí đánh giá rèn luyện đối với HS. Kiểm tra, giám sát việc đánh
giá rèn luyện của HS hàng tháng, học kỳ, năm học.
Hiệu trưởng có thể kiểm tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất, trực tiếp
hoặc gián tiếp. Trong GDĐĐ HS, việc kiểm tra thực trạng việc chấp hành
quyết định quản lý kết hợp với kiểm tra có tính chất phòng ngừa là hợp lý và
rất cần thiết.
40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Qua quá trình nghiên cứu những cơ sở về lý luận, tác giả có dịp tìm
hiểu sâu những vấn đề về công tác quản lý nhà trường nói chung, công tác
quản lý GDĐĐ cho HS nói riêng.
Như vậy, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Nội dung quản lý GDĐĐ cho HS THPT bao gồm xây dựng kế hoạch
giáo dục đạo đức, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức, chỉ đạo thực
hiện kế hoạch giáo dục đạo đức, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Việc thực hiện tốt các chức năng của mình trong quản lý GDĐĐ cho
HS đòi hỏi người hiệu trưởng phải nắm vững những nguyên tắc quản lý, biết
phối kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để có được
những biện pháp thiết thực và hiệu quả, phát huy những ưu điểm, tận dụng
được thời cơ và khắc phục những hạn chế, tồn tại của đơn vị mình quản lý.
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...jackjohn45
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...nataliej4
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngPe Tii
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAYĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
 
Luận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCM
Luận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCMLuận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCM
Luận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCM
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOTLuận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
 
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
 
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đLuận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ ĐềLuận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
 
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sởLuận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà MauLuận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
 

Similar to Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...TieuNgocLy
 
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...hieu anh
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...OnTimeVitThu
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...TieuNgocLy
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
quan_ly_danh_gia_qua_trinh_trong_dao_tao_sinh_vien_dai_hoc_nganh_su_pham_tien...
quan_ly_danh_gia_qua_trinh_trong_dao_tao_sinh_vien_dai_hoc_nganh_su_pham_tien...quan_ly_danh_gia_qua_trinh_trong_dao_tao_sinh_vien_dai_hoc_nganh_su_pham_tien...
quan_ly_danh_gia_qua_trinh_trong_dao_tao_sinh_vien_dai_hoc_nganh_su_pham_tien...cLuB9
 
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...Garment Space Blog0
 
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...HanaTiti
 
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng - Gửi miễn...
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng  - Gửi miễn...Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng  - Gửi miễn...
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT (20)

Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên các trường tiểu học bán trú
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên các trường tiểu học bán trúLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên các trường tiểu học bán trú
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên các trường tiểu học bán trú
 
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng TàuLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
 
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh, 9đ
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh, 9đLuận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh, 9đ
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh, 9đ
 
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
 
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPTLuận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
 
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đLuận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
 
Luận văn: Quản lý thực tập sư phạm của sinh viên mầm non, 9đ
Luận văn: Quản lý thực tập sư phạm của sinh viên mầm non, 9đLuận văn: Quản lý thực tập sư phạm của sinh viên mầm non, 9đ
Luận văn: Quản lý thực tập sư phạm của sinh viên mầm non, 9đ
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCSLuận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
 
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đQuản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
 
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
quan_ly_danh_gia_qua_trinh_trong_dao_tao_sinh_vien_dai_hoc_nganh_su_pham_tien...
quan_ly_danh_gia_qua_trinh_trong_dao_tao_sinh_vien_dai_hoc_nganh_su_pham_tien...quan_ly_danh_gia_qua_trinh_trong_dao_tao_sinh_vien_dai_hoc_nganh_su_pham_tien...
quan_ly_danh_gia_qua_trinh_trong_dao_tao_sinh_vien_dai_hoc_nganh_su_pham_tien...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm nonLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
 
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
 
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...
 
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan PhượngPhát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
 
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng - Gửi miễn...
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng  - Gửi miễn...Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng  - Gửi miễn...
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng - Gửi miễn...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 

Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Cẩm Mai THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Cẩm Mai THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TỨ Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình từ nhiều phía. Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô trong Ban lãnh đạo trường ĐHSP TPHCM, Thầy Cô khoa Tâm lý giáo dục, phòng Sau đại học, các phòng chức năng của trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đồng thời, tôi cũng xin cám ơn quý lãnh đạo, quý Thầy Cô trong Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, quý lãnh đạo tỉnh ủy tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, quý lãnh đạo, quý Thầy Cô các trường THPT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát, thu thập số liệu. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Tứ, người Thầy đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn. Con cũng xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ, gia đình nhỏ của con đã sát cánh và là chỗ dựa vững chắc nhất của đời con, nâng bước con đi trên mọi nẻo đường. Mặc dù đã được đầu tư nhiều công sức, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy Cô và các nhà nghiên cứu giáo dục. Tác giả
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các cụm từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .........................................8 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................8 1.1.1. Các tác giả nước ngoài .....................................................................8 1.1.2. Các tác giả trong nước......................................................................9 1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................11 1.2.1. Quản lý ...........................................................................................11 1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................14 1.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức...............................................................18 1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT..................................................22 1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT .............................................22 1.3.2. Vị trí, tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh THPT..24 1.3.3. Đặc điểm, nhiệm vụ của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.............................................................................................25 1.3.4. Nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.........................27 1.3.5. Nội dung và các phương pháp giáo dục đạo đức ở trường THPT......30 1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.....................................32 1.4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn và vai trò của Hiệu trưởng trường THPT.....32 1.4.2. Nội dung cụ thể của công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác GDĐĐ cho học sinh THPT............................................35 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU ......41 2.1. Khái quát tình hình kinh tế, văn hóa-xã hội và giáo dục tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu...............................................................................................41 2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội ................................................41
  • 6. 2.1.2. Tình hình phát triển GD&ĐT.........................................................42 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng.............................................................46 2.2.1. Mục đích nghiên cứu......................................................................46 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................46 2.3. Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu................................................50 2.3.1. Đánh giá của CBQL, GV về hiệu quả thực hiện các biện pháp QL GDĐĐ cho HS ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.......50 2.3.2. Đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả thực hiện các hoạt động của ĐTNCS HCM.........................................................................57 2.3.3. Đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức GDĐĐ cho HS .....................................................................61 2.3.4. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các hình thức GDĐĐ trong các giờ sinh hoạt .....................................................65 2.3.5. Đánh giá của GV về các hoạt động GDNGLL nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDĐĐ cho HS.........................................................71 2.3.6. Đánh giá của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QLGDĐĐ cho HS ..........................................................75 2.3.7. Đánh giá của Cha mẹ HS về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình..........................................................................................81 2.4. Đánh giá thực trạng ..............................................................................82 2.4.1 Thuận lợi và khó khăn.....................................................................82 2.4.2. Nguyên nhân của thực trạng...........................................................84 Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU ................................87 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp......................................................................87 3.2. Một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác QLGDĐĐ ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.................................................90 3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất......99 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................109 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................114
  • 7. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT BR-VT : Bà Rịa-Vũng Tàu BGD-ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo CBQL : cán bộ quản lý CMHS : cha mẹ học sinh CSVC : cơ sở vật chất ĐTNCS HCM : Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh GDĐT : Giáo dục và Đào tạo GDĐĐ : giáo dục đạo đức GV : giáo viên GVCN : giáo viên chủ nhiệm HS : học sinh HĐGDNGLL : hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp QLGD : quản lý giáo dục QLNN : quản lý nhà nước SHCC : sinh hoạt chào cờ THPT : trung học phổ thông
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm các trường THPT năm học 2010-2011 .................................................................... 45 Bảng 1.2. Thống kê tỉ lệ học sinh cấp THPT bỏ học năm học 2010-2011 ................................................................................... 45 Bảng 1.3. Xếp loại HK HS cấp THPT tỉnh BR-VT năm học 2009 -2010 .................................................................................. 46 Bảng 1.4. Xếp loại HK HS cấp THPT tỉnh BR-VT năm học 2010-2011 .................................................................................. 46 Bảng 2.1. So sánh đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả thực hiện xây dựng kế hoạch QL GDĐĐ cho HS ...................................... 50 Bảng 2.2. So sánh đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả việc tổ chức thực hiện các biện pháp QL GDĐĐ ở các trường ....... 51 Bảng 2.3. So sánh đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả việc tổ chức thực hiện các biện pháp QL GDĐĐ ở các trường ........ 53 Bảng 2.4. So sánh đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả việc tổ chức thực hiện các biện pháp QL GDĐĐ ở các trường ........ 54 Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL về hiệu quả thực hiện các biện pháp QL GDĐĐ cho HS theo giới tính............................................... 55 Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL về những hoạt động Đoàn TNCS HCM tổ chức nhằm giáo dục đạo đức cho HS tại trường .......... 57 Bảng 2.7. Đánh giá của học sinh về những hoạt động Đoàn TNCS HCM tổ chức............................................................................... 60 Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL về hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức GDĐĐ cho học sinh của GVCN.................................... 61 Bảng 2.9. So sánh đánh giá của CBQL về hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức GDĐĐ cho học sinh của GVCN theo giới tính....................................................................................... 63 Bảng 2.10. Đánh giá của GV về hiệu quả thực hiện các hoạt động giáo dục đạo đức của lớp chủ nhiệm .......................................... 64
  • 9. Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các hình thức GDĐĐ trong các tiết SHCC đầu tuần......................................... 65 Bảng 2.12. So sánh đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các hình thức GDĐĐ trong các tiết SHCC đầu tuần theo giới tính....................................................................................... 67 Bảng 2.13. Đánh giá của GV về các hoạt động giáo dục đạo đức cho HS lớp chủ nhiệm trong giờ SHCN........................................... 68 Bảng 2.14. Nhận xét của HS về các hoạt động giáo dục đạo đức cho HS lớp chủ nhiệm trong giờ SHCN mà thầy (cô) đã thực hiện..................................................................................... 69 Bảng 2.15. Đánh giá của GV về việc thực hiện các hoạt động GDNGLL nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDĐĐ cho HS ............................................................................................... 71 Bảng 2.16. Nhận xét của HS về việc thực hiện các hoạt động GDNGLL ở nhà trường .............................................................. 73 Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL về vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục đạo đức cho HS........................................................... 75 Bảng 2.18. Đánh giá của GV về vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục đạo đức cho HS.................................................................... 76 Bảng 2.19. Nhận xét của HS về việc vận dụng các giá trị đạo đức vào cuộc sống và thể hiện trong hành động ...................................... 79 Bảng 2.20. Đánh giá của Cha mẹ HS về sự chủ động phối hợp của Cha Mẹ HS với nhà trường......................................................... 81 Bảng 2.21. Đánh giá của Cha mẹ HS về sự phối hợp của Cha Mẹ HS với nhà trường............................................................................. 82 Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý GDĐĐ HS................. 99 Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý GDĐĐ HS.................. 103
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đạo đức là một bộ phận quan trọng hợp thành nhân cách mỗi con người. Trong sự nghiệp xây dựng con người mới, “đức” được xem là gốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng “ Đạo đức là cái gốc của người cách mạng”. Trong chuyến về thăm trường ĐHSP Hà Nội ngày 21 tháng 10 năm 1964, Người đã nói: “Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường XHCN. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”. Ngày nay, trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, vấn đề giáo dục toàn diện cho con người càng trở nên cấp thiết. Đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay, yêu cầu hội nhập nền kinh tế tri thức của nhân loại càng đưa giáo dục lên tầm cao mới, nhiệm vụ mới, là phải đáp ứng nguồn nhân lực so với nhu cầu thực tế, là đào tạo ra sản phẩm là những con người vừa hồng, vừa chuyên, năng động, sáng tạo, có trình độ tri thức và năng lực thực tiễn cao, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ mới. “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, các đoàn thể, nhà trường, gia đình, từng tập thể lao động và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước; có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hóa; có tinh thần quốc tế chân chính”.(Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011).
  • 11. 2 Luật giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo dục 2001) đã xác định mục tiêu của giáo dục Việt Nam: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông càng trở nên cấp bách trước xu thế mở cửa, hội nhập và thực hiện nền kinh tế thị trường. Vì hiện nay, mặt trái của quá trình này đang tác động tiêu cực đến đạo đức, lối sống của một bộ phận dân cư, nhất là tầng lớp thanh - thiếu niên. Tình trạng thanh - thiếu niên mắc vào các tệ nạn xã hội, vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật ngày càng gia tăng và có chiều hướng diễn biến phức tạp. Đặc biệt là các tệ nạn xã hội, tình trạng bạo lực, lối sống buông thả... đang xâm nhập vào học đường đã gây nhiều lo lắng cho các bậc phụ huynh và cả xã hội. Học sinh trung học phổ thông, nhìn từ góc độ tâm lý học, là lứa tuổi có sự thay đổi về tâm lý, về sinh lý, đặc biệt sự phát triển về “con người sinh lý” lại nhanh hơn “con người xã hội”. Mâu thuẫn này nếu không được giải quyết tốt bằng các biện pháp giáo dục, bằng sự hướng dẫn và tự rèn luyện trong môi trường xã hội dưới sự điều chỉnh của nhà giáo dục sẽ dẫn đến những hành vi tự phát thiếu văn hóa, phi đạo đức do ý thức không kiềm chế được bản thân. Trong nhà trường nói chung, trường trung học phổ thông nói riêng, số học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng. Theo đó đáng quan ngại là bạo lực học đường ngày càng nở rộ và mức độ nghiêm trọng cũng không ngừng gia tăng. Thực trạng trên gây nhức nhối cho những người làm công tác giáo dục, bộc lộ rõ tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Các hội thảo về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, nhận diện và xử
  • 12. 3 lý bạo lực học đường, công tác chủ nhiệm...đã được tổ chức ở nhiều tỉnh thành trên cả nước, trong đó có tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Nhằm ngăn chặn các tệ nạn xã hội và đặc biệt là hiện tượng bạo lực học đường trong học sinh, ngay từ đầu năm học, Sở Giáo dục và Đào tạo có công văn số 888/SGDĐT- GDTrH ngày 28 tháng 9 năm 2010 về việc tăng cường công tác giáo dục đạo đức HS, phòng chống đánh nhau trong trường học. Theo đó, Sở yêu cầu các trung tâm giáo dục thường xuyên; phòng giáo dục và đào tạo huyện, thị thành phố; trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh, ngay từ đầu năm học cần xây dựng và tổ chức thực hiện khẩn trương kế hoạch và biện pháp thích hợp, cụ thể để ngăn chặn triệt để những hiện tượng vi phạm đối với học sinh. Các nhà quản lý giáo dục, do vậy, cần nhận thức sâu sắc về vấn đề này. Song, công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu. Xuất phát từ tầm quan trọng của giáo dục đạo đức đối với sự phát triển toàn diện của học sinh THPT như trên, tôi định hướng nghiên cứu của mình vào đề tài “Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu”. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định được thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức tại các trường THPT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT.
  • 13. 4 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 4. Giả thuyết nghiên cứu Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đã được quan tâm và thực hiện khá tốt ở một số mặt như lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện một số hoạt động giáo dục đạo đức, song vẫn còn một số hạn chế trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch cũng như việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức. Nguyên nhân của những hạn chế này là do sự tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan tuy nhiên chủ yếu vẫn là do yếu tố chủ quan như sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa đồng bộ, chặt chẽ, các hoạt động phong trào chưa đi vào chiều sâu. Những biện pháp đề xuất nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu mang tính khả thi. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT. Khảo sát thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Phân tích nguyên nhân của thực trạng. Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trong giai đoạn hiện nay.
  • 14. 5 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho HS của Hiệu trưởng các trường THPT tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đối với các hoạt động của Đoàn TNCS HCM, hoạt động của GVCN, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, sự phối hợp của nhà trường với Cha Mẹ học sinh. 6.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung khảo sát thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường THPT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thông qua khảo sát các hoạt động cơ bản của các nhà trường. Quá trình nghiên cứu cũng như kết quả của đề tài chỉ tiến hành và áp dụng trong phạm vi tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Cơ sở phương pháp luận 7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc Trong nhà trường THPT, quản lý là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ mật thiết với nhau như quản lý công tác giảng dạy, quản lý nhân sự, quản lý cơ sở vật chất, quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh... trong đó quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cũng là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành như: mục tiêu quản lý, nội dung quản lý, phương pháp quản lý, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Trên cơ sở đó, việc tiếp cận quan điểm này giúp người nghiên cứu tìm hiểu chính xác thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu hiện nay, từ đó có những biện pháp cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
  • 15. 6 7.1.2. Quan điểm lịch sử-logic Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định được lịch sử nghiên cứu của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trên thế giới cũng như ở nước ta, thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu nhằm điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu của đề tài. 7.1.3. Quan điểm thực tiễn Quan điểm này giúp người nghiên cứu phát hiện những mâu thuẫn, mặt mạnh, mặt yếu cũng như những tồn tại trong công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết, các văn bản của Đảng, Nhà nước và của ngành GD-ĐT nhằm xác lập cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của đề tài nghiên cứu. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra viết bằng phiếu thăm dò Chúng tôi sử dụng các phiếu thăm dò ý kiến để khảo sát: - Phiếu dành cho cán bộ quản lý nhằm tìm hiểu công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. - Phiếu dành cho GVCN nhằm tìm hiểu về công tác quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng, về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở lớp chủ nhiệm.
  • 16. 7 - Phiếu dành cho học sinh nhằm tìm hiểu về các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của GVCN trong lớp, ý kiến về các hoạt động do Đoàn thanh niên tổ chức, động cơ học tập của các em... - Phiếu dành cho cha mẹ học sinh nhằm tìm hiểu về sự chủ động phối hợp giữa gia đình và nhà trường, về sự quan tâm của cha mẹ đối với việc học tập và rèn luyện của con em mình. Kết quả điều tra sẽ được phân tích, so sánh, đối chiếu để có được những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài. 7.2.2.2. Phương pháp quan sát Chúng tôi dự giờ sinh hoạt chào cờ đầu tuần, giờ sinh hoạt tại lớp của GVCN, tham dự các buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp ở các trường nhằm tìm hiểu về hình thức và phương pháp tổ chức các hoạt động GDĐĐ. 7.2.3 Phương pháp thống kê toán học Dùng phần mềm SPSS để phân tích và xử lý các số liệu. 8. Cấu trúc luận văn Phần mở đầu Phần nội dung - Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu - Chương 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu - Chương 3: Một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu - Phần kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 17. 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Giáo dục đạo đức cho thanh thiếu niên, nhất là học sinh là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, góp phần trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, công dân, vì thế đã có rất nhiều nhà giáo dục trong cũng như ngoài nước quan tâm. 1.1.1. Các tác giả nước ngoài Từ thời cổ đại: Khổng Tử (551- 479 TCN) đã rất coi trọng việc giáo dục đạo đức trong nhân cách con người. Đó là việc giáo dục lòng nhân ái và biết sống có trên dưới, trung thực, thủy chung, có kỷ cương từ gia đình đến xã hội, nhằm giữ trọn bổn phận của tôi đối với vua, vợ đối với chồng, con cái đối với cha mẹ, em đối với anh, trò đối với thầy, bạn bè đối với nhau vv… có được như vậy thì gia đình sẽ được yên ấm, xã hội được bình an… J.A. Comenxki (1952-1670), ông tổ của nền giáo dục cận đại, đã đưa ra phương pháp giáo dục đạo đức trong đó chú trọng đến hành vi là động cơ đạo đức. Makarenco, đại diện cho nền giáo dục đương đại, đã nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục đạo đức và các biện pháp giáo dục đúng đắn như sự nêu gương, “giáo dục trong tập thể và giáo dục bằng tập thể” trong các tác phẩm bài ca sư phạm, các vấn đề giáo dục người công dân (giáo dục trẻ em phạm pháp và không gia đình). Ông kết luận “Nhiệm vụ giáo dục của chúng ta nói tóm lại là giáo dục tập thể”. Điều đó có nghĩa là hình thành nhận thức, tình cảm, hành vi, thói quen tập thể; là góp phần tạo ra nhân sinh quan XHCN, bộ mặt đạo đức chủ yếu của con người mới XHCN để phân biệt với con người của giai cấp bóc lột- con người ích kỷ, cá nhân [33, 261].
  • 18. 9 Học thuyết giáo dục của Mác và Ăngghen là một bộ phận của chủ nghĩa cộng sản khoa học. Mác đã vạch ra quy luật tất yếu của xã hội tương lai là đào tạo, giáo dục những con người phát triển toàn diện, những người phát triển đầy đủ, tối đa năng lực sẵn có về tất cả mọi mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, tình cảm, nhận thức, năng lực, óc thẩm mỹ và có khả năng cảm thụ được tất cả những hiện tượng tự nhiên, xã hội xảy ra xung quanh, đồng thời có thể sáng tạo ra những cái mới theo khả năng của bản thân. 1.1.2. Các tác giả trong nước Ở nước ta, qua 1000 năm lịch sử, nền giáo dục vốn coi trọng giáo dục luân lý lễ nghĩa góp phần cơ bản xây dựng nền tảng đạo đức xã hội. Việc tìm hiểu, nghiên cứu về QLGD, QLGDĐĐ cũng là một trong những trọng tâm nghiên cứu của nhiều tác giả, nhà khoa học. Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị anh hùng vĩ đại của dân tộc, đã thường nhấn mạnh đến giá trị đạo đức cách mạng là nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm và cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư… Nghị quyết của hội nghị lần II của BCH TW đảng khóa VIII đã khẳng định: “Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện đức, trí, thể, mỹ ở tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức như: PGS.TS. Hà Nhất Thăng viết bài “Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của thanh niên-sinh viên- học sinh”- Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 29/2002. Ngoài ra, các tác giả khác như Đặng Quốc Bảo, Bùi Minh Hiền, Hồ Văn Liên qua các giáo trình, các tập bài giảng dành cho các lớp Cao học Quản lý giáo dục cũng đã đi sâu vào phân tích những vấn đề, những lĩnh vực cơ bản trong quản lý nhà trường, trong đó có QLGDĐĐ cho HS.
  • 19. 10 Tác giả Trần Viết Lưu đã viết về “Gắn cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" với việc giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông”- Tạp chí Giáo dục (số 243/2010) Về công tác quản lý GDĐĐ cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu như: Tác giả Nguyễn Thị Đáp có đề tài: “Thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Long Thành và một số giải pháp” năm 2004. Tác giả Nguyễn Hữu Minh đã nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ” năm 2009. Tác giả Tạ Thị Thu Hồng đã viết về “Thực trạng hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học sinh một số trường trung cấp nghề tại Thành phố Hồ Chí Minh” năm 2010. Qua những đề tài trên, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác QLGDĐĐ của Hiệu trưởng tại các cơ sở giáo dục đào tạo khác nhau, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế từng cơ sở giáo dục. Song vấn đề này, ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, về mặt lý luận và thực tiễn, chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Do đó, việc nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động quản lý, quản lý GDĐĐ, đánh giá thực trạng công tác quản lý GDĐĐ để đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trong giai đoạn hiện nay. Chúng tôi mong rằng đề tài “Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu” sẽ góp phần làm tư liệu tham khảo cho các nhà QLGD trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nhằm nâng cao hiệu quả việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
  • 20. 11 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Như đối với bất kì khái niệm nào, có rất nhiều định nghĩa về thuật ngữ “ quản lí”. Quản lý, theo Bách khoa toàn thư Liên Xô (cũ), là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động. Mary Paker Follett đưa ra định nghĩa khá nổi tiếng về quản lý và được trích dẫn khá nhiều là “Nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua người khác”. Một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi khác là “Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực có sẵn của tổ chức để đạt những mục tiêu của tổ chức” (Stoner, 1995). Một tác giả khác cho rằng quản lí là “tập hợp các hoạt động (bao gồm cả lập kế hoạch, ra quyết định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra) nhằm sử dụng tất cả các nguồn lực của tổ chức (con người, tài chính, vật chất và thông tin) để đạt được những mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả (Griffin, 1998). Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó. Từ nhiều khái niệm cho thấy quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm. 1.2.1.2. Chức năng quản lý Người quản lí thực hiện rất nhiều hoạt động. Những hoạt động này có thể khác nhau tùy theo tổ chức, hay cấp bậc của người quản lý. Tuy nhiên, có một số nhiệm vụ cơ bản, phổ biến cho mọi người quản lí ở tất cả các tổ chức.
  • 21. 12 Người ta thường gọi nhiệm vụ chung nhất này là chức năng quản lí. Tùy theo cách phân chia mà ta có thể có số lượng các chức năng khác nhau. Cho tới nay, nhiều chuyên gia quản lí nhất trí cho rằng có bốn chức năng quản lí cơ bản sau:  Kế hoạch hóa Là cầu nối giữa vị trí của tổ chức và nơi mà tổ chức muốn tới. Đây được coi là cơ bản nhất của tất cả các chức năng quản lí. Khi công việc của người quản lí trở nên phức tạp hơn và các nguồn tài nguyên trở nên khan hiếm, lập kế hoạch thậm chí trở nên quan trọng hơn đối với người quản lí và tổ chức. Người quản lí xây dựng kế hoạch bao gồm lựa chọn nhân sự, tổ chức các nguồn lực, kiểm tra và phối hợp của con người và các hoạt động để đạt được các mục tiêu đề ra. Có ba loại kế hoạch: kế hoạch chiến lược (giải quyết mục tiêu chiến lược), kế hoạch chiến thuật (giải quyết mục tiêu chiến thuật), và kế hoạch tác nghiệp (giải quyết mục tiêu tác nghiệp).  Tổ chức Tổ chức có nghĩa là đảm bảo tất cả các hoạt động và quá trình được sắp xếp để tổ chức có thể đạt được mục tiêu. Những khía cạnh quan trọng nhất của việc tổ chức là nhận đúng người, xác định trách nhiệm của họ, phác thảo một tổ chức và cấu trúc những người lao động biết họ làm việc ở đâu, họ làm việc và báo cáo với ai. Tổ chức cũng có nghĩa sắp xếp để các cá nhân có khả năng cùng làm việc và liên hệ một cách tích cực với nhau, đảm bảo một môi trường lành mạnh khuyến khích làm việc có hiệu quả.  Chỉ đạo Người quản lí phải học những kĩ năng lãnh đạo để làm việc có hiệu quả. Họ phải học cách đối xử với mọi người như thế nào và làm thế nào để tạo ảnh hưởng và khuyến khích họ để đảm bảo rằng công việc được thực hiện. Tóm lại, người quản lí cũng phải là những nhà lãnh đạo hiệu quả. Người lao
  • 22. 13 động trong mỗi tổ chức đều có ý kiến riêng của mình và sẽ làm những gì họ muốn nếu họ không thích các mệnh lệnh hoặc hướng dẫn của người quản lí. Chức năng lãnh đạo của người quản lí bao gồm: • Định hướng • Tạo ảnh hưởng • Giám sát • Hướng dẫn  Kiểm tra Trong tất cả các tổ chức, phải tiến hành kiểm tra ở một mức độ nhất định có một mức độ đối với con người, tài chính, thời gian và các hoạt động. Nội dung của những việc kiểm tra bao gồm việc đo lường và hiệu chỉnh những công việc được thực hiện bởi những người cấp dưới để đảm bảo rằng những kế hoạch của tổ chức được thực hiện một cách có hiệu quả. Chức năng kiểm tra cho phép người quản lí xác định mức độ đáp ứng của tổ chức đối với những mục tiêu đã xác định. Từ đó lên kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Qua chức năng kiểm tra, người quản lí có thể biết họ đạt được mục tiêu đến đâu và lên kế hoạch để thực hiện tốt mục tiêu đề ra. Trong chu trình quản lý, cả bốn chức năng trên phải được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết nối từ chu kỳ này sang chu kỳ sau theo xu hướng phát triển. Trong đó yếu tố thông tin luôn giữ vai trò xuyên suốt, không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định quản lý. Có thể biểu diễn mối quan hệ này qua sơ đồ 1.1.
  • 23. 14 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô tả về chu trình quản lý 1.2.2. Quản lý giáo dục  Khái niệm quản lý giáo dục: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những hoạt động tự giác, (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [23, tr.37, 38]. Trong tài liệu “Tổng quan về quản lí giáo dục” của trường cán bộ quản lí giáo dục – đào tạo có nêu: “ Quản lí giáo dục là một loại hình được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. Chủ thể quản lí giáo dục là nhà quản lí, tập thể các nhà quản lí hay là bộ máy quản lí giáo dục. Trong trường học đó là Hiệu trưởng (cùng với bộ máy giúp việc của Hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên; các tổ chức đoàn thể. Khách thể quản lí giáo dục bao gồm trường học hoặc là sự nghiệp giáo dục trên địa bàn (cơ quan quản lí giáo dục các cấp); trong đó có bốn thành tố của một hệ thống xã hội: tư tưởng (quan điểm đường lối, nguyên lí chính sách Kế hoạch hóa Kiểm tra Tổ chức Chỉ đạo Thông tin
  • 24. 15 chế độ, giáo dục …) con người (giáo viên, cán bộ CNV và các hoạt động của họ) quá trình giáo dục (diễn ra trong không gian và thời gian…) vật chất, tài chính (trường sở trang thiết bị kĩ thuật phục vụ cho giáo dục, ngân sách, ngân quỹ). Chủ thể quản lí tác động đến khách thể quản lí một cách có ý thức nhằm đạt được mục tiêu đề ra và chính các mục tiêu quản lí lại tham gia vào sự quy định bản chất của quản lí giáo dục. Bản chất của quản lí giáo dục được biểu hiện ở các chức năng quản lí. Các công trình nghiên cứu về khoa học quản lí trong những năm gần đây đã đưa một kết luận tương đối thống nhất về năm chức năng cơ bản của quản lí là: kế hoạch hóa, tổ chức, kích thích, kiểm tra, điều phối - Kế hoạch hóa: lập kế hoạch, phổ biến kế hoạch - Tổ chức: tổ chức triển khai, tổ chức nhân sự, phân công trách nhiệm - Kích thích: khuyến khích , tạo động cơ - Kiểm tra: kiểm soát, kiểm kê, hoạch toán, phân tích - Điều phối: phối hợp, điều chỉnh Tổ hợp tất cả các chức năng quản lí tạo nên nội dung của quá trình quản lí, nội dung làm việc của chủ thể quản lí, phương pháp quản lí và là cơ sở để phân công lao động quản lí. Trong tác động của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí có sự tác động của người đến người, đó là sự tác động qua lại tạo thành một loại quan hệ xã hội đặc biệt là quan hệ quản lí. Trong nhà trường xã hội chủ nghĩa quan hệ quản lí có những nét đặc trưng về mặt chính trị - xã hội, biểu hiện bản chất ưu việt của chế độ quản lí trong xã hội chủ nghĩa: hợp tác tương trợ lẫn nhau giữa người quản lí và người được quản lí là tính nồng hậu nhân đạo, dựa trên sự thống nhất về mục đích và nguyên tắc quản lí, dựa trên sự thống nhất về lợi ích khi giải quyết các nhiệm vụ dựa trên sự ủng hộ tích cực và sáng kiến của chủ thể quản lí.
  • 25. 16 Vậy giáo dục là hoạt động có mục đích được tổ chức có kế hoạch, được chọn lựa về nội dung, phương pháp thực hiện có hệ thống nhằm tác động đến đối tượng nào đó, làm cho đối tượng đó dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra. Quan hệ thuận Quan hệ phản hồi Sơ đồ 1.2. Mô hình về QLGD  Mục tiêu quản lý giáo dục: Tương ứng với mục tiêu giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục cũng có hai cấp độ: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Đối với cấp vĩ mô, quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý đến toàn bộ các mắc xích của hệ thống giáo dục nhằm đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu của xã hội. Mục tiêu giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân là và cũng là yêu cầu của xã hội đối với ngành giáo dục là: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Sản phẩm của giáo dục là nhân cách của người học sinh, của thế hệ trẻ. Nghị quyết hội nghị lần thứ hai Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng (khóa VIII) chỉ rõ nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của giáo dục là “xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy tiềm năng Công cụ Chủ thể quản lý Khách thể quản lý Mục tiêu Phương pháp
  • 26. 17 của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật; có sức khỏe, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ”. Như vậy, sản phẩm của giáo dục, sản phẩm của sự đào tạo của nhà trường là nhân cách người lao động mới có văn hóa, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động, sáng tạo, có chí tiến thủ lập nghiệp, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Điều 27 (luật giáo dục 2005) đã xác định mục tiêu của giáo dục phổ thông “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [3]. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Đối với cấp vi mô, chẳng hạn như nhà trường, người hiệu trưởng phải tập trung quản lý sao cho các hoạt động giáo dục đạt hiệu quả tối đa trong điều kiện cho phép. Đó có thể là:  Xây dựng đội ngũ giáo viên;  Tranh thủ sự lãnh đạo và làm tốt công tác tham mưu với Đảng và chính quyền địa phương;
  • 27. 18  Xây dựng, bảo quản, phát huy hiệu lực sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy, giáo dục;  Xây dựng các quy định, nền nếp sinh hoạt chuyên môn, hội họp, chế độ hành chính, văn thư trong nhà trường;  Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh… 1.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức 1.2.3.1. Đạo đức Đạo đức, hiểu theo nghĩa chung nhất, là một hình thái ý thức xã hội, bao gồm những nguyên tắc, chuẩn mực, định hướng giá trị được xã hội thừa nhận, có tác dụng chi phối, điều chỉnh hành vi của con người trong quan hệ với người khác và toàn xã hội. Theo “Từ điển tiếng Việt”: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo chuẩn mực đạo đức mà có”. Chủ nghĩa Mác – Lênin đã lý giải nguồn gốc, bản chất của đạo đức một cách khoa học. Theo C.Mác và Ph.Ăng-ghen, đạo đức được nẩy sinh do nhu cầu của đời sống xã hội, là kết quả của sự phát triển lịch sử. Đạo đức sinh ra trước hết là từ nhu cầu phối hợp hành động trong lao động sản xuất vật chất, trong đấu tranh xã hội, trong phân phối sản phẩm để con người tồn tại và phát triển. Cùng với sự phát triển của sản xuất, của các quan hệ xã hội, hệ thống ý thức đạo đức, các quan hệ đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó mà ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp. Đạo đức là một phạm trù lịch sử, là kết quả của quá trình phát triển xã hội loài người. Đạo đức thuộc kiến trúc thượng tầng, chịu sự quy định bởi cơ sở hạ tầng. Do tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội nên trong xã hội có giai cấp, đạo đức mang tính giai cấp. Lợi ích của giai cấp thống trị là duy trì và củng cố những quan hệ xã hội đang có; trái lại, giai cấp bị bóc lột tuỳ theo
  • 28. 19 nhận thức về tính bất công của những quan hệ ấy mà đứng lên đấu tranh chống lại và đề ra quan niệm đạo đức riêng của mình. Mặt khác, đạo đức cũng có tính kế thừa nhất định. Các hình thái kinh tế - xã hội thay thế nhau, nhưng xã hội vẫn giữ lại những điều kiện sinh hoạt, những hình thức cộng đồng chung. Tính kế thừa của đạo đức phản ánh “những luật lệ đơn giản và cơ bản của bất kì cộng đồng người nào” (V.I. Lênin). Đó là những yêu cầu đạo đức liên quan đến những hình thức liên hệ đơn giản nhất giữa người với người. Mọi thời đại đều lên án cái ác, tính tàn bạo, tham lam, hèn nhát, phản bội... và biểu dương cái thiện, sự dũng cảm, chính trực, độ lượng, khiêm tốn... Ngoài ra, đối với mỗi cá nhân, ý thức và hành vi đạo đức mang tính tự giác, chủ yếu xuất phát từ nhu cầu bên trong; đồng thời chịu tác động của dư luận xã hội, sự kiểm tra của những người xung quanh. Từ đó, con người tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của mình và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên và xã hội. Đạo đức xã hội bao gồm ý thức đạo đức, hành vi đạo đức và quan hệ đạo đức. Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng… và về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi, ứng xử của cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân. Hành vi đạo đức là sự biểu hiện trong ứng xử của ý thức đạo đức mà con người đã nhận thức và lựa chọn. Đó là sự ứng xử trong các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với xã hội, với tự nhiên và với chính mình. Do hành vi đạo đức bắt nguồn từ ý thức đạo đức nên đạo đức thường tỷ lệ thuận với trình độ học vấn, trình độ nhận thức của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, không phải cứ có trình độ học vấn cao là có văn hóa, đạo đức cao và ngược lại, bởi sự khác biệt và có khoảng cách giữa ý thức đạo đức và hành vi đạo đức, giữa nhận thức và hành động của mỗi con người.
  • 29. 20 Quan hệ đạo đức là hệ thống những mối quan hệ giữa người với người trong xã hội. Quan hệ đạo đức thể hiện dưới các phạm trù bổn phận, lương tâm, nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi…giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể, cộng đồng và toàn xã hội. 1.2.3.2. Giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn, giúp học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ: cá nhân với xã hội, cá nhân với lao động, cá nhân với môi trường tự nhiên và cá nhân với chính mình. Đó là một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi công phu, kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại nhiều lần. Đó còn là quá trình hình thành và phát triển đạo đức của con người; là quá trình tác động qua lại giữa xã hội và cá nhân để chuyển hóa những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức – xã hội thành những phẩm chất đạo đức cá nhân, làm cho cá nhân đó trưởng thành về mặt đạo đức, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quá trình giáo dục đạo đức là quá trình tác động đến người học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin, hành vi, đích cuối cùng và quan trọng nhất là tạo lập cho học sinh những thói quen hành vi đạo đức. Có thể hiểu, quá trình giáo dục đạo đức là một hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch nhằm biến đổi những nhu cầu tư tưởng đạo đức, giá trị đạo đức của cá nhân phù hợp với chuẩn mực đạo đức; góp phần phát triển nhân cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hội. Trong tất cả các mặt giáo dục, giáo dục đạo đức giữ một vị trí hết sức quan trọng. Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo dục “Tiên học lễ, Hậu học văn”. Ngày nay, phương châm “dạy người, dạy chữ, dạy nghề” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức. Bởi vậy, trong khi dạy tri thức chuyên môn nhất thiết phải dạy đạo
  • 30. 21 đức nhằm tạo ra sản phẩm là những công dân vừa hồng vừa chuyên. Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin và thói quen đạo đức của học sinh giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển toàn diện. Quá trình giáo dục đạo đức giống như các quá trình giáo dục khác là có sự tham gia của chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục. Theo đó, chủ thể tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, các lực lượng giáo dục trong xã hội. Trong trường THPT, đó là tập thể sư phạm nhà trường, tổ chức Đoàn TNCS HCM… và người Hiệu trưởng với vai trò là người quản lý, chỉ đạo , phối hợp thực hiện các hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Học sinh là đối tượng của quá trình giáo dục, chịu tác động của giáo viên và các lực lượng giáo dục khác. Học sinh còn là chủ thể tích cực, tự giác tiếp thu các chuẩn mực đạo đức và tham gia các hoạt động để thể hiện các giá trị đạo đức. 1.2.3.3. Quản lý giáo dục đạo đức Nhà trường là một cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục và đào tạo. GSTS Phạm Minh Hạc cho rằng “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, được nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục- với thế hệ trẻ- với trường học”. Trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, Hiệu trưởng cần đảm bảo sự lãnh đạo chặt chẽ của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương của cấp trên đối với hoạt động của nhà trường, giữ mối quan hệ mật thiết với các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương và lôi cuốn các tổ chức đó vào sự nghiệp trồng người. Xây dựng cơ cấu hoạt động của Hội cha mẹ học sinh nhằm góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có giáo dục đạo đức.
  • 31. 22 Các Phó hiệu trưởng, giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm, quản sinh, các tổ chức trong nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên cùng tham gia phối hợp và giúp Hiệu trưởng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Tính hiệu quả của quản lý công việc nhà trường, đặc biệt là quản lý giáo dục đạo đức, phụ thuộc trực tiếp vào sự phong phú của các phương pháp lao động quản lý của Hiệu trưởng, vào kỹ năng vận dụng trong từng tình huống những phương pháp và biện pháp bảo đảm hiệu quả thật sự. A.V. Makarenco đã khẳng định “mọi người đều có thể có tài nghệ điêu luyện nếu chúng ta giúp đỡ họ và nếu bản thân họ làm việc. Và chỉ có thể có tài nghệ điêu luyện trong một tập thể giáo dục tốt” [24, tr. 226]. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trước hết thể hiện ở các chức năng quản lý giáo dục: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá. 1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT  Sự phát triển tự ý thức của học sinh THPT Cấu tạo tâm lý hạt nhân của lứa tuổi THPT là sự khám phá thế giới nội tâm của bản thân. Các em có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo quan điểm về mục đích cuộc sống và hoài bão của mình. Sự tự ý thức xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động- địa vị mới mẻ trong tập thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh buộc các em phải ý thức được những đặc điểm nhân cách của mình. Thường dễ có xu hướng cường điệu khi tự đánh giá do thiếu trải nghiệm và những nét tâm lý chưa ổn định.  Hình thành thế giới quan Các em hứng thú nhận thức những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ trụ, những quy luật phổ biến của tự nhiên- xã hội và sự tồn tại xã hội
  • 32. 23 loài người. Các em quan tâm nhiều đến các vấn đề có liên quan về con người, vai trò của con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người và xã hội, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và tình cảm.  Giao tiếp và đời sống tình cảm Càng ngày các em càng có nhu cầu giao tiếp với bạn cùng tuổi. Đây là môi trường quan trọng nhất của sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Các em cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín, có vị trí nhất định trong nhóm.Theo cách diễn đạt của một nhà văn người Pháp, thì những người bạn học là những nhà giáo dục tốt nhất, hơn cả cha mẹ, bởi vì họ là những người không biết thương xót. Trong giao tiếp với người lớn, các em có nhu cầu được nhìn thấy cha mẹ như những người bạn lớn. Quan hệ dựa dẫm, phụ thuộc vào cha mẹ của các em dần dần được thay thế bằng quan hệ bình đẳng, tự lập. Quan hệ giữa nam và nữ được tích cực hóa một cách rõ rệt, phạm vi quan hệ bạn bè được mở rộng. Một loại tình cảm rất đặc trưng cũng xuất hiện ở độ tuổi này là tình yêu nam nữ, biểu hiện của sự “ phải lòng”, thậm chí “ mối tình đầu” đầy lãng mạn, thiên về một “tình yêu bè bạn” hơn là một tình yêu đúng nghĩa. Với những đặc điểm tâm lý của lứa tuổi học sinh THPT như trên, những người làm công tác giáo dục cần tìm hiểu kỹ về đặc điểm tâm lý cá nhân để tổ chức các hoạt động phù hợp, tránh áp đặt một chiều, tránh thái độ cực đoan. Quá trình giáo dục thành công chính là làm sao để các em tự nhận thức và rút ra bài học cho bản thân. Cần phải để cho các em tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
  • 33. 24 1.3.2. Vị trí, tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Giáo dục đạo đức cho học sinh có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong toàn bộ công tác giáo dục trong nhà trường. Đó là quá trình giáo dục bộ phận trong tổng thể cả quá trình giáo dục và có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục khác như: giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Hồ Chủ Tịch đã nêu: “Dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”. Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta xác định: “ Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng, đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác- Lênin, đưa việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng lứa tuổi và bậc học…”. Giáo dục đạo đức còn có ý nghĩa lâu dài, được thực hiện thường xuyên và trong mọi tình huống chứ không phải chỉ được thực hiện khi có tình hình phức tạp hoặc có những đòi hỏi cấp bách. Bởi vậy, tu dưỡng và rèn luyện bản thân để trở thành người có nhân cách, vừa có đức vừa có tài là hết sức quan trọng đối với mỗi con người, là nhiệm vụ hàng đầu của từng học sinh. Trong nhà trường THPT, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được đặc biệt coi trọng. Nếu công tác này được coi trọng thì chất lượng giáo dục toàn diện sẽ được nâng lên; vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác. Để thực hiện những yêu cầu về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thì vai trò của tập thể sư phạm giữ một vị trí quan trọng có tính quyết định; trong đó, vai trò của hiệu trưởng là quan trọng nhất. Đồng thời, vai trò của cấu trúc và nội dung chương trình môn giáo dục công dân cũng góp phần không nhỏ với công tác này.
  • 34. 25 1.3.3. Đặc điểm, nhiệm vụ của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT *Đặc điểm Giáo dục đạo đức cho học sinh gắn chặt với giáo dục tư tưởng - chính trị, giáo dục truyền thống và giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc, giáo dục pháp luật nhà nước XHCN, hình thành cho học sinh những cách thức ứng xử đúng trước các vấn đề của xã hội, tự kiểm soát được hành vi của bản thân và có khả năng chống lại những biểu hiện lệch lạc về lối sống. Giáo dục đạo đức đòi hỏi không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn là kết quả giáo dục phải được thể hiện thành tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh. Quá trình giáo dục đạo đức không chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà nó được thể hiện thông qua tất cả các hoạt động có thể trong nhà trường. Đối với học sinh THPT, kết quả của công tác giáo dục đạo đức còn phụ thuộc rất lớn vào phong cách người thầy, tấm gương đạo đức của người thầy. Mỗi thầy giáo phải là một “tấm gương sáng” cho học sinh noi theo. Để giáo dục đạo dức cho học sinh có hiệu quả, yếu tố tập thể giữ vai trò hết sức quan trọng. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh chỉ đạt kết quả tốt khi có sự tác động đồng thời của các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình, xã hội. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh đòi hỏi người thầy phải nắm vững các đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, nắm vững cá tính, hoàn cảnh sống cụ thể của từng em để định ra sự tác động thích hợp. Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục lòng trung thành đối với Tổ quốc, với Đảng, hiếu với dân, yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, nhân ái, cần cù, liêm khiết và chính trực. Đó là đạo đức XHCN, thể hiện tinh thần “mình vì mọi người, mọi người vì mình”.
  • 35. 26 *Nhiệm vụ Quá trình giáo dục đạo đức trong trường THPT phải làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác – Lênin, tư tưởng đạo đức cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Thông qua việc tiếp cận với thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân và hoạt động của cá nhân để củng cố niềm tin và lý tưởng sống, lối sống theo chủ nghĩa xã hội. Học sinh phải thấm nhuần chủ trương, chính sách của Đảng, biết sống và làm việc theo pháp luật, có nền nếp, kỷ cương, có văn hóa trong các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với tự nhiên. Nhận thức ngày càng sâu sắc nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực và các giá trị đạo đức xã hội chủ nghĩa. Biến các giá trị đó thành ý thức, tình cảm, hành vi, thói quen và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày. Để thực hiện được những yêu cầu đó, quá trình giáo dục đạo đức có nhiệm vụ: Một là, Phát triển nhu cầu đạo đức học sinh; hình thành và phát triển ý thức đạo đức; rèn luyện ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử đạo đức; phát triển các giá trị đạo đức học sinh theo những định hướng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại. Hai là, Hình thành cho học sinh ý thức về các hành vi ứng xử của bản thân phải phù hợp với lợi ích xã hội, giúp học sinh lĩnh hội được một cách đúng đắn các chuẩn mực đạo đức được quy định. Biến kiến thức đạo đức thành niềm tin, nhu cầu của học sinh để đảm bảo các hành vi các em được thực hiện. Ba là, Bồi dưỡng tình cảm đạo đức, tính tích cực và bền vững, các phẩm chất ý chí để đảm bảo cho hành vi luôn theo đúng các yêu cầu đạo đức. Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức để trở thành bản tính tự nhiên của mỗi cá nhân và duy trì lâu bền thói quen này.
  • 36. 27 Bốn là, Giáo dục văn hoá ứng xử đúng mực, thể hiện sự tôn trọng và quý trọng lẫn nhau của con người. 1.3.4. Nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT  Giáo dục học sinh trong thực tiễn sinh động của xã hội Nguyên tắc này đòi hỏi việc giáo dục đạo đức của nhà trường phải gắn liền với đời sống thực tiễn của xã hội, của cả nước và địa phương; đưa thực tiễn đó vào những giờ lên lớp, vào những hoạt động của nhà trường, vào các buổi sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt dưới cờ để giáo dục học sinh.  Giáo dục theo nguyên tắc tập thể Nguyên tắc này thể hiện ở ba nội dung: Dìu dắt học sinh trong tập thể để giáo dục; giáo dục bằng sức mạnh tập thể; giáo dục học sinh tinh thần vì tập thể. Trong một lớp, tập thể có tổ chức tốt, có sự đoàn kết nhất trí cao thì sức mạnh của dư luận tích cực sẽ góp phần rất lớn vào việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Bên cạnh đó, những phẩm chất tốt đẹp như tinh thần tập thể, tính tổ chức kỷ luật, tình bạn, tinh thần hợp tác và giúp đỡ nhau, tính khiêm tốn học hỏi mọi người bao giờ cũng do giáo dục tập thể hình thành nên. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, đòi hỏi nhà trường THPT phải tổ chức tốt các tập thể lớp, tập thể chi đoàn... Nhà trường phải cùng với Đoàn làm tốt phong trào xây dựng các chi đoàn vững mạnh trong các trường học  Giáo dục thông qua thuyết phục và phát huy mạnh mẽ tính tự giác của học sinh Phải giáo dục đạo đức thông qua thuyết phục và phát huy tính tự giác của học sinh, không cưỡng ép hoặc mệnh lệnh hay dọa nạt, biến học sinh thành những đứa trẻ thụ động, sợ sệt, rụt rè.
  • 37. 28 Nguyên tắc này đòi hỏi người thầy phải kiên trì, nhẫn nại, nhiệt tình và tâm huyết, có tình thương đối với các em học sinh một cách sâu sắc. Mọi yêu cầu, đòi hỏi đối với học sinh phải được giải thích một cách cặn kẽ, phân tích tỉ mỉ đúng sai cho các em hiểu, để từ đó các em tự giác thực hiện.  Giáo dục đạo đức cho học sinh phải lấy việc phát huy ưu điểm là chính, trên cơ sở đó mà khắc phục khuyết điểm Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT là thích được khen; thích được thầy cô, bạn bè, cha mẹ biết đến những mặt tốt, ưu điểm và thành tích của mình. Nếu giáo dục đạo đức quá nhấn mạnh về khuyết điểm của học sinh, luôn nêu cái xấu, những cái chưa tốt trong đạo đức của các em thì dễ đẩy các em vào tình trạng tiêu cực, chán nản, thiếu tự tin, thiếu sức vươn lên. Do đó, chúng ta cần tuyên dương, nêu gương, khen thưởng kịp thời khi học sinh có tiến bộ và đạt thành tích tốt, thông qua những tấm gương người tốt - việc tốt để giáo dục các em.  Phải tôn trọng nhân cách học sinh, đồng thời đề ra yêu cầu ngày càng cao đối với học sinh Muốn xây dựng nhân cách cho học sinh, người thầy cần phải tôn trọng nhân cách các em. Tôn trọng học sinh, thể hiện lòng tin đối với học sinh là một yếu tố tinh thần có sức mạnh động viên học sinh không ngừng vươn lên rèn luyện hành vi đạo đức. Khi học sinh tiến bộ về đạo đức, giáo viên cần kịp thời có yêu cầu cao hơn để thúc đẩy các em vươn lên cao hơn nữa. Công tác giáo dục đòi hỏi người thầy yêu thương học sinh nhưng phải nghiêm; nếu chỉ thương mà không nghiêm học sinh sẽ nhờn và ngược lại thì các em sẽ sinh ra sợ sệt, rụt rè, không dám bộc lộ tâm tư tình cảm; do đó, người thầy không thể uốn nắn tư tưởng, xây dựng tình cảm đúng đắn cho học sinh.
  • 38. 29  Giáo dục đạo đức phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và hoàn cảnh gia đình học sinh Với đặc điểm lứa tuổi ở bậc THPT, đây là giai đoạn phát triển có những thay đổi rất mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tâm lý của các em. Các em luôn hiếu động, hay bắt chước, muốn tự khẳng định mình... Chính vì vậy, các em không muốn bị gia đình ràng buộc, dễ có những nhận thức không đúng, lệch lạc, dẫn đến vi phạm các nội quy, quy định chung. Mặt khác, ở lứa tuổi này, nhu cầu giao tiếp của các em rất lớn; đặc biệt là sự giao tiếp với bạn bè để từ đó hình thành nên những nhóm bạn cùng sở thích. Khi không có sự định hướng của người lớn, học sinh thường có những nhận thức lệch lạc về ý thức, hành vi, lời nói dẫn đến các vi phạm. Trong khi đó, phần đông các gia đình hiện nay có ít con, có điều kiện về kinh tế nên cũng nuông chiều con cái cho nên các em có điều kiện tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin văn hoá thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Các em có thể có những hiểu biết về nhiều lĩnh vực mà cha mẹ, thầy cô không để ý đến, điều đó làm cho các em tưởng rằng chúng đã trưởng thành và có thể quyết định đúng đắn những vấn đề của bản thân, gia đình và xã hội... Vì thế, chúng xem thường lời khuyên của thầy cô, cha mẹ. Đó cũng là mầm mống nảy sinh các vấn đề tiêu cực về đạo đức. Do đó, công tác giáo dục đạo đức cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lí và hoàn cảnh gia đình học sinh, từ đó có những biện pháp giáo dục thích hợp. Trong công tác giáo dục đạo đức, người thầy cần phải có nhân cách mẫu mực và phải đảm bảo sự thống nhất giữa các ảnh hưởng giáo dục đối với học sinh Kết quả công tác giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT phụ thuộc rất lớn vào nhân cách của thầy cô giáo. Lời dạy của thầy cô dù hay đến đâu, phương pháp sư phạm dù khéo léo đến đâu cũng không thay thế được
  • 39. 30 những ảnh hưởng trực tiếp của nhân cách người thầy với học sinh. Lúc sinh thời, Bác Hồ đã căn dặn về rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức công dân: “…Giáo viên phải chú ý cả tài, cả đức, tài là văn hoá chuyên môn, đức là chính trị. Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có đức…Vì vậy, thầy giáo, cô giáo phải gương mẫu, nhất là đối với trẻ con”. Phải đảm bảo sự nhất trí cao về yêu cầu giáo dục đạo đức giữa các thành viên trong nội bộ nhà trường và sự thống nhất phối hợp giáo dục học sinh giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 1.3.5. Nội dung và các phương pháp giáo dục đạo đức ở trường THPT  Nội dung giáo dục đạo đức ở trường trung học phổ thông Giáo dục lòng yêu nước, lý tưởng cộng sản, niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng, bản lĩnh chính trị. Giáo dục ý thức chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Giáo dục thái độ tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội; phân biệt, đánh giá các sự kiện chính trị, xã hội; nhận biết và phê phán những âm mưu, thủ đoạn chính trị của các thế lực thù địch. Giáo dục lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, biết trân trọng các giá trị đạo đức của dân tộc, xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, tư cách, tác phong đúng đắn của người công dân. Giáo dục các chuẩn mực đạo đức trong các quan hệ xã hội, phê phán những hành vi không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức. Giáo dục hành vi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp. Giáo dục nhận thức, hành vi, thói quen của lối sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc Việt Nam. Giáo dục trách nhiệm của cá nhân trước tập thể và cộng đồng; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản thân.
  • 40. 31  Các phương pháp giáo dục đạo đức ở trường trung học phổ thông - Phương pháp thuyết phục: Là những phương pháp tác động vào lí trí, tình cảm học sinh để xây dựng những niềm tin đạo đức. Gồm các nội dung sau: + Giảng giải về đạo đức: được tiến hành trong giờ dạy môn giáo dục công dân và trong các giờ học môn khác, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ,… + Nêu gương người tốt, việc tốt bằng nhiều hình thức, như: nói chuyện, kể chuyện, đọc sách báo, mời những người có gương phấn đấu tốt đến nói chuyện, nêu gương tốt của giáo viên và học sinh trong trường. Trò chuyện với học sinh hoặc nhóm học sinh để khuyến khích, động viên những hành vi cử chỉ đạo đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa tốt. - Phương pháp rèn luyện: Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các em những thói quen đạo đức, biết nhận thức và tình cảm đạo đức của các em thành hành động thực tế: + Rèn luyện thói quen đạo đức thông qua các hoạt động của nhà trường: dạy học trên lớp, lao động, hoạt động xã hội và sinh hoạt tập thể. + Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường là biện pháp tác động tâm lí rất quan trọng nhằm kích thích và thúc đẩy các động cơ bên trong của học sinh, làm cho các em phấn đấu vươn lên trở thành người có đạo đức tốt. Vì vậy, nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua và động viên học sinh nhiệt tình tham gia. + Rèn luyện bằng cách chuyển hướng các hoạt động của học sinh từ hoạt động không có ích sang hoạt động có ích. Phương pháp này dựa trên đặc điểm ham hoạt động của học sinh và được dùng để giáo dục học sinh bỏ một thói hư tật xấu nào đó bằng cách tạo cho học sinh hứng thú với một hoạt động mới bổ ích, lôi kéo các em ra ngoài những tác động có hại.
  • 41. 32 - Phương pháp thúc đẩy: Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “cưỡng bách đạo đức bên ngoài” để điều chỉnh, khuyến khích những “động cơ kích thích bên trong” của học sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh. + Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em khác noi theo. + Xử phạt: là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có tính chất cưỡng bức đến danh dự, lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh khác. Khi xử phạt phải thận trọng và đúng mực, chỉ ra cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm để sửa chữa. Như vậy, để giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông có hiệu quả phải dựa trên cơ sở khoa học và được tiến hành một cách đồng bộ các biện pháp, có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cùng với sự nỗ lực của bản thân học sinh. 1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 1.4.1.Nhiệm vụ, quyền hạn và vai trò của Hiệu trưởng trường THPT Điều 19 trong Điều lệ trường trung học ký ngày 02/04/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng như sau : Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường ; Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học; Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản
  • 42. 33 lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên; Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường; Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định. Với những nhiệm vụ và quyền hạn to lớn như trên, người hiệu trưởng phải thường xuyên rèn luyện, phấn đấu để thể hiện tốt các vai trò sau đây: Hiệu trưởng là nhà quản lý, là người đại diện nhà nước về mặt hành chính, thực thi các hoạt động quản lý trường học dựa trên sơ sở của pháp luật; Hiệu trưởng là người tổ chức thực tiễn, luôn tìm tòi đổi mới hoạt động quản lý, đổi mới các hoạt động sư phạm của nhà trường; Hiệu trưởng là nhà sư phạm mẫu mực, nhà giáo dục có tâm hồn cao thượng và là người nghiên cứu khoa học. Trong công việc, hiệu trưởng biết vận động quần chúng tự giác thực hiện nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời có chuyên môn vững vàng biết phát huy tinh thần dân chủ sáng tạo, đoàn kết đưa nhà trường đạt được mục tiêu dạy học và giáo dục. Hiệu trưởng là nhà hoạt động chính trị-xã hội và là nhà văn hóa, là người duy trì, phát triển và sáng tạo các giá trị của nhà trường;
  • 43. 34 Hiệu trưởng còn là nhà ngoại giao. Để thực hiện các nhiệm vụ đổi mới giáo dục, người Hiệu trưởng cần tận dụng kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau. Trong điều kiện nguồn kinh phí do Nhà nước cung cấp có hạn, Hiệu trưởng cần biết tận dụng các cơ hội để khai thác nguồn kinh phí từ công tác xã hội hóa giáo dục. Để làm tốt các chức năng của mình, do vậy, người Hiệu trưởng cần thể hiện tốt các vai trò chủ yếu: vừa là nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà sư phạm, vừa là nhà hoạt động chính trị-văn hóa-xã hội, nhà ngoại giao và quan trọng hơn là nhà tổ chức trong thực tiễn. *Chức năng quản lý của Hiệu trưởng Chức năng quản lý là toàn thể những hoạt động cần thiết như tổ chức, phân công, phối hợp, hướng dẫn, động viên, kiểm tra… mà người Hiệu trưởng phải thực hiện vì nhiệm vụ của mình với vai trò là người đứng đầu nhà trường. Theo các tài liệu của UNESCO, công tác quản lý nói chung có bốn chức năng cơ bản, đó là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Theo đó, quản lý của Hiệu trưởng có các chức năng công cụ sau đây: - Kế hoạch hóa: là việc đưa toàn bộ hoạt động của nhà trường vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, các biện pháp thực hiện, các bước phối hợp, lực lượng tham gia và đảm bảo các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng hoạt động và bước phát triển của nhà trường, xác định các kết quả cần đạt được trong tương lai. Khi xây dựng kế hoạch, người Hiệu trưởng cần dựa vào các chỉ thị nhiệm vụ năm học, văn bản hướng dẫn… và tình hình thực tế của nhà trường. Đây là quá trình gồm các bước: nhận thức, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.
  • 44. 35 - Tổ chức: là quá trình phân phối và sắp xếp các nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Chức năng này giúp hiện thực hóa các mục tiêu của tổ chức, đồng thời có khả năng tạo ra sức mạnh mới của tổ chức, thậm chí của cả hệ thống nếu việc phân phối, sắp xếp nguồn lực khoa học, hợp lý. - Chỉ đạo: là quá trình tác động cụ thể của Hiệu trưởng tới mọi thành viên của nhà trường nhằm biến những mục tiêu chung của nhà trường thành hoạt động thực tiễn của từng người. Hiệu trưởng hướng dẫn triển khai các hoạt động giáo dục, thường xuyên điều chỉnh, sắp xếp, phối hợp và giám sát mọi người và các bộ phận thực hiện tốt kế hoạch theo sự bố trí đã xác định trong bước tổ chức. Do vậy, chức năng chỉ đạo là cơ sở phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý. - Kiểm tra: là quá trình xem xét thực tiễn, nhằm đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục của nhà trường, khuyến khích các nhân tố tích cực, phê bình những lệch lạc và đưa ra quyết định điều chỉnh hợp lý nhằm giúp các các bộ phận và cá nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm ra, Hiệu trưởng cần đưa ra các chuẩn kiểm tra, các tiêu chí đánh giá cụ thể việc thực thi nhiệm vụ, đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra. 1.4.2. Nội dung cụ thể của công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác GDĐĐ cho học sinh THPT 1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh Kế hoạch hóa là chức năng quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý, vì nó có khả năng ứng phó với sự bất định và sự thay đổi, việc lập kế hoạch cho phép nhà quản lý tập trung chú ý vào các mục tiêu, cho phép lựa chọn những phương án tối ưu tiết kiệm nguồn lực và tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm tra.
  • 45. 36 Kế hoạch hóa công tác quản lý GDĐĐ là đưa mọi hoạt động giáo dục này vào công tác, kế hoạch với mục tiêu, biện pháp rõ ràng có kế hoạch cụ thể với các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu GDĐĐ cho học sinh. Người hiệu trưởng, lãnh đạo nhà trường, phải xây dựng kế hoạch trong đó: Nắm chắc kế hoạch của cấp trên và các cấp có liên quan về mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đặc điểm, tình hình các nguồn lực; Phân tích thực trạng GDĐĐ trong năm học của nhà trường, những yếu tố thuận và không thuận bên trong và bên ngoài tác động đến nhà trường. Hiệu trưởng cần nêu bật chất lượng giáo dục của năm học trước, chất lượng học sinh mới vào trường, về nguồn lực, chủ yếu là thực trạng đội ngũ giáo viên của nhà trường. Qua đó thấy được ưu và nhược điểm của công tác GDĐĐ học sinh, từ đó ưu tiên những vấn đề cần giải quyết; Xác định nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ học sinh, quy định cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban, phân cấp quản lý rõ ràng cũng như quy định chế độ báo cáo kết quả thực hiện việc GDĐĐ học sinh; Xác định yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, lựa chọn các biện pháp thích hợp cho từng hoạt động, từng chủ đề, lập chương trình hoạt động; Rút kinh nghiệm kịp thời, điều chỉnh việc GDĐĐ HS nếu cần thiết; Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch GDĐĐ HS vào tháng 7, tháng 8, sau đó thảo luận đóng góp trong buổi họp liên tịch đầu năm và phổ biến cho tập thể sư phạm trong Hội nghị công chức viên chức. 1.4.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh Tổ chức thực hiện kế hoạch là xếp đặt những hoạt động, bố trí từng con người cụ thể một cách khoa học hợp lý, phù hợp với sở thích và năng lực công tác của từng người, phối hợp các bộ phận để tạo ra tác động thích hợp.
  • 46. 37 Hiệu trưởng cần thông báo kế hoạch, chương trình hành động đến các thành viên trong nhà trường sao cho mỗi thành viên hiểu và thực hiện đúng tiến độ, trong đó có quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cho từng người, quy chế phối hợp với nhau một cách có hiệu quả, có tính đến năng lực, hiệu quả cho từng hoạt động. Tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS trong nhà trường bao gồm các công việc sau: o Phân bổ công việc cho các bộ phận chức năng để thực hiện hoạt động GDĐĐ HS trong nhà trường; o Lựa chọn, sắp xếp, bồi dưỡng nhân sự đảm trách nhằm thực hiện tốt công việc; o Phân công công việc cụ thể cho nhóm và cá nhân, chú ý bố trí nhân sự phù hợp với phẩm chất và năng lực từng người, có sự phối hợp ràng buộc giữa các bộ phận trong nhà trường trong việc GDĐĐ HS; o Định rõ tiến trình thực hiện công việc; o Phân bổ hợp lý nguồn kinh phí để tổ chức các hoạt động GDĐĐ HS; o Chú ý đến các phương tiện hỗ trợ cho việc GDĐĐ HS như: panô, áp phích, phương tiện thông tin... 1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện công tác GDĐĐ cho học sinh Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, hiệu trưởng phải điều khiển cho hệ thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo GDĐĐ HS là quá trình hiệu trưởng tác động đến các thành viên của nhà trường làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu, bao gồm các công việc sau: o Trao đổi với giáo viên bộ môn về lồng ghép mục tiêu GDĐĐ HS trong bài giảng;
  • 47. 38 o Trao đổi với GVCN các nguyên tắc và biện pháp GDĐĐ và biện pháp GDĐĐ HS nhất là đối với các em HS chưa ngoan; o Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng (hoặc có thể phân công cho phó hiệu trưởng phụ trách) họp với các GVCN, trong đó phổ biến những yêu cầu, quy định của ngành, kế hoạch của nhà trường, những kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm GDĐĐ HS (điều này đặc biệt cần thiết cho các giáo viên trẻ, mới ra trường). Sau đó quy định chế độ họp định kỳ với GVCN, chỉ đạo kế hoạch GDĐĐ HS; o Hỗ trợ Đoàn TNCSHCM tổ chức các phong trào có kế hoạch, theo từng thời điểm, chỉ đạo Đoàn đề ra các tiêu chí thi đua giữa các lớp trong trường, đáp ứng các mục tiêu giáo dục trong năm học. o Xây dựng tốt môi trường sư phạm. 1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh Kiểm tra là chức năng quan trọng và cơ bản của quản lý, giúp nhà quản lý biết được tiến độ thực hiện kế hoạch, đối tượng được phân công thực hiện kế hoạch, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời và có hướng sử dụng cán bộ tốt hơn. “Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo”. (V.I Lênin) Kiểm tra không chỉ là điều chỉnh mà còn là phát triển. Trong nhà trường, hiệu trưởng kiểm tra công tác GDĐĐ HS không chỉ xem xét những người đảm nhận công việc này thực hiện như thế nào, mà bên cạnh đó còn phải bồi dưỡng, gợi ý, phân tích cho họ thấy ưu điểm, thiếu sót, đặc biệt nguyên nhân của chúng để họ làm tốt hơn. Trong quản lý GDĐĐ việc kiểm tra có ý nghĩa không chỉ với nhà quản lý giáo dục mà còn có ý nghĩa đối với học sinh. Vì qua kiểm tra của giáo viên, học sinh hiểu rõ hơn về các hoạt động của mình, điều chỉnh kịp thời nếu hành vi đó không phù hợp. Từ đó giúp các em hoạt động tự giác, tích cực hơn, biết
  • 48. 39 tự điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với các yêu cầu chung của nhà trường, của xã hội. Hiệu trưởng cần xây dựng tiêu chí đánh giá đúng về hiệu quả công việc. Cụ thể như: Tiêu chí đánh giá GVCN giỏi. Tiêu chí đánh giá rèn luyện đối với HS. Kiểm tra, giám sát việc đánh giá rèn luyện của HS hàng tháng, học kỳ, năm học. Hiệu trưởng có thể kiểm tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất, trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong GDĐĐ HS, việc kiểm tra thực trạng việc chấp hành quyết định quản lý kết hợp với kiểm tra có tính chất phòng ngừa là hợp lý và rất cần thiết.
  • 49. 40 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Qua quá trình nghiên cứu những cơ sở về lý luận, tác giả có dịp tìm hiểu sâu những vấn đề về công tác quản lý nhà trường nói chung, công tác quản lý GDĐĐ cho HS nói riêng. Như vậy, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. Nội dung quản lý GDĐĐ cho HS THPT bao gồm xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Việc thực hiện tốt các chức năng của mình trong quản lý GDĐĐ cho HS đòi hỏi người hiệu trưởng phải nắm vững những nguyên tắc quản lý, biết phối kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để có được những biện pháp thiết thực và hiệu quả, phát huy những ưu điểm, tận dụng được thời cơ và khắc phục những hạn chế, tồn tại của đơn vị mình quản lý.