Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
1. BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
LÊ THỊ LÂM
BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
3. BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
LÊ THỊ LÂM
BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS TRẦN ĐÌNH TUẤN
5. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong những phạm trù trung tâm
của lý luận giáo dục, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mọi nhà trường.
Trong lịch sử phát triển của các khoa học giáo dục, đã có nhiều đề tài, công
trình nghiên cứu về vấn đề GDĐĐ cho học sinh. Trong các công trình đó đã
có một số ý kiến đề cập đến vai trò quản lý của nhà trường, của Hiệu trưởng
với những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu
trước đây đều tiếp cận vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh dưới góc độ của
khoa học giáo dục. Những năm gần đây, một số đề tài luận văn thạc sĩ quản lý
giáo dục đã nghiên cứu về quản lý giáo dục ở các nhà trường, nhưng chưa có
đề tài nào nghiên cứu về biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong GDĐĐ cho
học sinh THCS trên địa bàn Hà Nội. Đây là một khoảng trống của lý luận
quản lý giáo dục đòi hỏi phải nghiên cứu.
Xét trên phương diện lý luận, QLGDĐĐ cho học sinh THCS thuộc
phạm trù quản lý nhà trường, về cơ bản tuân thủ theo lý thuyết quản lý nhà
trường, chịu sự chi phối của quy luật, mục tiêu, nội dung, phương pháp quản
lý nhà trường. QLGDĐĐ cho học sinh vừa là quản lý một nội dung, nhiệm vụ
giáo dục cụ thể của nhà trường, vừa là quản lý nhân sự người học. Đó là
những thành tố quan trọng trong cấu trúc quá trình giáo dục ở nhà trường, là
những thành tố đang có tính thời sự trong lĩnh vực giáo dục. Vì vậy,
QLGDĐĐ cho học sinh THCS là một vấn đề có tính cấp thiết trong lý luận
quản lý giáo dục nhà trường hiện nay.
Về phương diện thực tiễn, GDĐĐ cho học sinh nói chung và học sinh
”. Tại Hội thảo khoa học toàn quốc của Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt
Nam, tổ chức từ ngày 17 đến 19 tháng 7 năm 2008, với chủ đề “Giáo dục đạo
đức cho học sinh, sinh viên ở nước ta: Thực trạng và giải pháp”, các nhà khoa
3
6. học, nhà sư phạm đã thẳng thắn nhìn vào sự thật, chỉ ra số liệu đáng báo động
về sự tha hoá đạo đức của học sinh, sinh viên hiện nay. Nhiều ý kiến cho rằng,
sau gần ba thập kỉ đổi mới, Việt Nam đã thu được nhiều thành công về kinh
tế, vị thế chính trị, xã hội của quốc gia có nhiều điều đáng tự hào, nhưng
chúng ta lại phải đứng trước những thử thách mới về sự tha hoá đạo đức đang
diễn ra ở nhiều lứa tuổi, trong mọi mối quan hệ, mọi lĩnh vực hoạt động của
toàn xã hội. Nguy hiểm hơn là ở chỗ, sự tha hoá về đạo đức diễn ra cả trong
các nhà trường THCS, nơi tập trung của trẻ em học sinh đang ở độ tuổi hình
thành nhân cách, nơi được mệnh danh là “những lò luyện đạo đức” đầu tiên
của cuộc đời. Thử thách đó không dễ gì vượt qua được, nếu không có giải
pháp tích cực về chấn hưng GDĐĐ, không tạo ra sự đồng thuận trong giáo
dục giữa gia đình với nhà trường và xã hội. Thực tiễn đó đặt ra những yêu cầu
cấp thiết hiện nay là phải tìm ra giải pháp tổ chức, điều khiển hoạt động
GDĐĐ cho học sinh ở các nhà trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Những vấn đề thực tiễn đặt ra trong GDĐĐ cho học sinh các trường
THCS hiện nay cũng là sự trăn trở của bản thân tôi trong nhiều năm qua. Là
một CBQL giáo dục ở một trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội, tôi
mong muốn tìm ra những biện pháp quản lý thật sự khoa học để nâng cao hiệu
quả GDĐĐ cho học sinh. Sau khi được trang bị kiến thức lý luận về khoa học
quản lý giáo dục, cùng với kinh nghiệm thực tiễn quản lý giáo dục tích luỹ
được trong những năm qua, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: Biện pháp của
Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Nếu nghiên cứu thành công đề tài
luận văn này, nhà trường chúng tôi sẽ có thêm cơ sở khoa học và thực tiễn, hỗ
trợ cho hoạt động QLGDĐĐ học sinh đạt được hiệu quả cao hơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
4
7. Giáo dục đạo đức cho học sinh luôn là “vấn đề nóng” trong mọi thời
đại, mọi nền giáo dục. Trên thế giới, từ thời cổ đại, các nhà giáo dục lớn đã
đặt vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ trung tâm của các nhà
trường. Ở phương Đông, Khổng Tử, là nhà giáo dục đã có nhiều công lao đặt
nền móng cho lý luận GDĐĐ học sinh. Nhiều tư tưởng GDĐĐ của ông đến
nay vẫn còn lưu truyền trong các nền giáo dục hiện đại của nhiều quốc gia. Ở
phương Tây, từ thời cổ đại, Aristôt đã chia con người thành ba bộ phận là
xương thịt, ý chí và lý chí, tương đương với cấu trúc đó có ba nội dung giáo
dục là thể dục, đức dục và trí dục. GDĐĐ cho học sinh là một trong ba nội
dung của giáo dục.
Tư tưởng coi trọng GDĐĐ cho học sinh được lưu truyền qua các thời
kỳ lịch sử giáo dục của mọi quốc gia. Sang thời kỳ văn hoá phục hưng, cùng
với sự xuất hiện của các nhà khoa học giáo dục lớn là sự ra đời của các tác
phẩm, các tư tưởng mới về GDĐĐ cho học sinh. J.A. Cômenxky (1592 -
1670), trong tác phẩm Khoa sư phạm vĩ đại của mình, Ông cho rằng: nhà
trường là “xưởng rèn nhân cách”, quá trình giáo dục phải tuân theo quy luật
phát triển tự nhiên “như sinh hoạt của cỏ, cây, hoa, lá, của cuộc sống xem có
phù hợp không, nếu không phù hợp sẽ trái quy luật và dẫn tới đổ vỡ trong
giáo dục” [31, tr.87].
J.J. Rútxô (1712 - 1778), nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục người
Pháp đã chủ trương đưa trẻ em về nông thôn để giáo dục, cải tạo tính nết của
các em. Ông quan niệm, nông thôn không có những tệ nạn xấu, đó là nơi có
môi trường GDĐĐ tốt hơn thành thị. Mặc dù quan niệm của ông có sai lầm về
phương pháp luận nhưng yếu tố hợp lý của ông là ở chỗ coi trọng vai trò của
môi trường xã hội trong GDĐĐ.
Đứng trên vai những người khổng lồ của thời kỳ văn hoá phục hưng,
Mác, Ănghen đã xây dựng nên học thuyết khoa học của mình, trong đó đặt
5
8. vấn đề phát triển xã hội gắn với phát triển toàn diện con người. Hai ông đã chỉ
ra sự tất yếu xuất hiện của một kiểu đạo đức mới trong lịch sử - đạo đức cách
mạng của giai cấp công nhân. Theo Ph.Ăngghen, đây là nền đạo đức “đang
tiêu biểu cho sự lật đổ hiện tại, biểu hiện cho lợi ích của tương lai, tức là đạo
đức vô sản, là thứ đạo đức có một số lượng nhiều nhất những nhân tố hứa hẹn
một sự tồn tại lâu dài” [30, tr.136].
Tiếp tục tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen, trong quá trình đấu
tranh chống lại các học thuyết đạo đức duy tâm, phản động đang đầu độc giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, V.I. Lênin đã khẳng định sự tất yếu ra
đời của “luân lý cộng sản” và “đạo đức cộng sản” [29, tr.366]. Trong đó, V.I.
Lênin đã chỉ ra thực chất cách mạng của nội dung đạo đức mới đó là: “Những
gì góp phần phá hủy xã hội cũ của bọn bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả
những người lao động chung quanh giai cấp vô sản đang sáng tạo ra xã hội
mới của những người cộng sản” [29, tr.369].
Những luận điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã
đặt cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu quản lý quá trình giáo dục
phẩm chất nhân cách nhằm đảm bảo cho con nguời phát triển một cách toàn
diện, là cơ sở khoa học để xây dựng, phát triển và quản lý nền giáo dục mới -
nền giáo dục xã hội chủ nghĩa.
Sau khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công, nước Nga xã hội chủ
nghĩa ra đời, giáo dục bị phân chia thành hai dòng phát triển là giáo dục tư
bản chủ nghĩa và giáo dục xã hội chủ nghĩa cùng song song tồn tại. Mỗi dòng
giáo dục dựa trên những cơ sở phương pháp luận khác nhau và có những quan
niệm khác nhau về GDĐĐ cho học sinh. Dòng giáo dục xã hội chủ nghĩa đã
xuất hiện nhiều nhà khoa học chuyên nghiên cứu về GDĐĐ cho học sinh.
Nhiều tác phẩm về GDĐĐ cho học sinh ra đời vào thời kỳ này, tiêu biểu là
M.I. Calinin. Những bài nói, bài viết của M.I.Calinin về GDĐĐ đã được dịch
6
9. ra tiếng Việt. Đặc biệt, tác phẩm“Giáo dục cộng sản”, do Nhà xuất bản
Thanh niên phát hành năm 1973, đã được sử dụng làm tài liệu giáo dục khá
phổ biên trong các nhà trường lúc bấy giờ.
Ở Việt Nam, với triết lý giáo dục “Tiên học lễ, hậu học văn”, ngay
trong nền giáo dục Nho học, việc GDĐĐ cho học sinh luôn được coi trọng.
Chu Văn An (1292 - 1370), là ông tổ của nền giáo dục Việt Nam đã đề cao
tinh thần quản lý xã hội, đấu tranh chống các tệ nạn xã hội (thất trảm sớ); lịch
sử giáo dục Việt Nam đã ghi nhận ông là nhà sư phạm lỗi lạc, đã từng là nhà
quản lý đứng đầu Quốc Tử Giám dưới triều Trần, trong quá trình giáo dục ông
không chỉ nêu gương sáng cho kẻ sĩ học tập mà còn kêu gọi, động viên và
khuyên bảo học trò về ý thức và sự trau dồi đạo đức với tự quản lý mình trong
quá trình giáo dục nhân cách, tư tưởng quản lý quá trình giáo dục nói chung,
quản lý quá trình giáo dục phẩm chất, nhân cách nói riêng, đã được ông đề
cập khá toàn diện và sâu sắc, ngày nay vẫn còn giá trị về lý luận và thực tiễn
to lớn đối với công tác quản lý giáo dục.
Lê Quý Đôn (1726 - 1784), đã nêu ý kiến tiến bộ về quản lý quá trình
giáo dục nhân cách và quản lý xã hội được thể hiện ở các mệnh đề: “Tứ tôn”
và “Ngũ quy”; trong đó, ông hướng học trò với cách quản lý của riêng mình
thông qua đọc sách, nghị luận, trước tác để học tập trở thành người hiền tài,
ông đề cao hiền tài, đề cao giáo dục và quản lý giáo dục trong xã hội. Đây là
những kiến giải quan trọng cho quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục và
quản lý quá trình giáo dục nói riêng.
Tuy nhiên, do hạn chế về lịch sử và giai cấp, cho nên những quan điểm,
tư tưởng quản lý và giáo dục của các ông có mặt còn mang nặng tính đẳng
cấp, thiếu tính chất dân chủ, thiếu cơ sở khoa học trong cách thức tác động
giáo dục con người và quản lý quá trình giáo dục.
7
10. Sang thời kỳ hiện đại, nền giáo dục xã hội chủ nghĩa của Việt Nam
được xây dựng dựa trên triết lý giáo dục Hồ Chí Minh. Đó là nền giáo dục lấy
việc GDĐĐ làm gốc, làm trung tâm cho sự phát triển hoàn toàn con người.
Dựa trên triết lý Thiên - Địa - Nhân ở phương Đông và những luận điểm triết
học hiện đại của học thuyết Mác - Lênin, cùng với những giá trị văn hoá của
dân tộc và thế giới, Hồ Chí Minh đã khái quát bản chất con người với bốn đức
tính “cần, kiêm, liêm, chính”. Bốn đức tính đó được đặt trong mối quan hệ với
quy luật của trời có bốn mùa, đất có bốn phương. Trong giáo dục học sinh, Hồ
Chí Minh coi trọng giáo dục cả đức và tài, nhưng trong đó đức phải là gốc,
đức là cơ sở cho sự phát triển của tài. Người nói: “Cũng như sông phải có
nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có
gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đức, không có đức thì dù tài giỏi
mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”.
8
11. Ngày nay, trong xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế, GDĐĐ cho học sinh
đang là một chủ đề trung tâm thu hút sự chú ý của dư luận xã hội và cũng là
chủ đề được các nhà sư phạm, các nhà khoa học, các nhà quản lý xã hội quan
tâm nhiều nhất. Nhiều công trình nghiên cứu về GDĐĐ cho học sinh được
xuất hiện. Có thể kể đến những công trình tiêu biểu như sau: “Về phát triển
toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của Phạm Minh
Hạc, do Nxb Chính trị quốc gia phát hành năm 2001. Toàn bộ nội dung cuốn
sách này đều liên quan đến vấn đề GDĐĐ cho học sinh. Trong đó có một
chương viết về “Định hướng chiến lược xây dựng đạo đức con người Việt
Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Trong cuốn sách
chuyên khảo “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục” của tác giả Trần Đình
Tuấn, do Nxb. QĐND phát hành năm 2012, có nhiều nội dung bàn về cơ sở
phương pháp luận của GDĐĐ cho học sinh. Năm 2001, tác giả Trần Kiều đã
công bố kết quả nghiên cứu chuyên đề KHXH 07-07-CĐ, với tiêu đề: Thực
trạng và giải pháp giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống cho thanh
niên học sinh, sinh viên trong chiến lược phát triển toàn diện con người Việt
Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Báo cáo Hội thảo khoa
học toàn quốc của Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam, tổ chức từ ngày
17 đến 19 tháng 7 năm 2008, tại Biên Hoà, Đồng Nai, đã cho ra mắt kỷ yếu
“Giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên ở nước ta: Thực trạng và giải
pháp”. Nội dung bao gồm nhiều bài viết của các nhà khoa học, các nhà sư
phạm về QLGDĐĐ cho học sinh, sinh viên nói chung và cho học sinh THCS
nói riêng.
Về đạo đức, văn hoá đạo đức có các công trình:“Sự biến đổi của thang
giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho
cán bộ quản lý ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Chí Mỳ (1999); “Văn hoá đạo
đức, mấy vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Thành Duy (2004). Tác giả
9
12. của các công trình trên tìm hiểu tác động của cơ chế thị trường đến đời sống
văn hoá đạo đức và đều thống nhất cho rằng, sự biến đổi của hệ thống giá trị
đạo đức, văn hoá đạo đức ở nước ta hiện nay là một tất yếu; đề cập đến thực
trạng đạo đức và đưa ra một số giải pháp khắc phục tình trạng xuống cấp về
đạo đức ở một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức nhà nước.
Tác giả Đặng Văn Chiến với đề tài: "Quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT ở cụm trường Gia Lâm" (2006). Tác giả Trần Thế
Hùng (2006) với Đề tài: "Một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh THCS Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh". Tác giả
Trần Văn Hy với đề tài: "Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh THCS ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang" (2008). Từ góc độ của nhà
quản lý, tác giả đề xuất 7 biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ
cho học sinh. Tác giả Đỗ Thị Thanh Thủy (2010) với đề tài “Biện pháp quản
lý giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường THPT Thành phố Hà Nội”. Tác giả
Phạm Thanh Bình Quận Cầu Giấy Hà Nội với đề tài: "Quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh THCS Quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội" (2012).
Các công trình nghiên cứu về GDĐĐ được rất nhiều nhà khoa học đề
cập đến, với những góc độ khác nhau. Trong đó vấn đề QLGDĐĐ cho học
sinh THCS đã được một số tác giả đề cập đến như một sự gợi ý định hướng
cho việc thực hiện các nhiệm vụ QLGDĐĐ ở nhà trường. QLGDĐĐ và
GDĐĐ là những phạm trù khoa học khác nhau nhưng lại có quan hệ biện
chứng với nhau. Không có GDĐĐ thì không có QLGDĐĐ. Lý luận
QLGDĐĐ phải dựa trên nền tảng của lý luận GDĐĐ. Vì vậy, những công
trình, đề tài nghiên cứu trên đây, đã trở thành cơ sở lý luận và cũng là những
vấn đề đặt ra cho bản thân tôi tiếp tục nghiên cứu về GDĐĐ cho học sinh
THCS dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục.
10
13. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động QLGDĐĐ của
hiệu trưởng trường THCS, đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng
nhằm mang lại chất lượng, hiệu quả trường của Đảng.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động QLGDĐĐ của
hiệu trưởng trường THCS, đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng
nhằm mang lại chất lượng, hiệu quả trường của Đảng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục nhà trường trung học cơ sở
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý của hiệu trưởng đối với giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài này tiếp cận vấn đề QLGDĐĐ
cho học sinh dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục. Tuy nhiên, QLGDĐĐ
cho học sinh là một phạm trù rộng, bao gồm nhiều cấp quản lý, nhiều lực lượng
cùng tham gia quản lý. Đề tài này chỉ nghiên cứu biện pháp quản lý của hiệu
trưởng nhà trường THCS trong quá trình GDĐĐ cho học sinh.
Giới hạn về khách thể điều tra: Đề tài chỉ nghiên cứu về QLGDĐĐ cho
học sinh ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Khách thể điều tra là
CBQL, Tổng phụ trách, GVCN của các trường THCS Lương Yên; THCS Quỳnh
11
14. Mai; THCS Trưng Nhị; THCS Lê Ngọc Hân; THCS Tô Hoàng ở Quận Hai Bà
Trưng - Hà Nội. Các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Giới hạn về thời gian: Các tư liệu, số liệu điều tra, khảo sát được
nghiên cứu trong đề tài chỉ giới hạn trong thời gian 3 năm học, từ năm 2010
đến năm 2013.
5. Giả thuyết khoa học
xây dựng được cơ sở lý luận về QLGDĐĐ cho học sinh THCS, đánh giá đúng
thực trạng QLGDĐĐ
QLGDĐĐ cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội sẽ khắc phục được những hạn chế đang diễn ra và sẽ đạt
được chất lượng tốt hơn.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt
Nam về GD&ĐT và quản lí giáo dục. Đề tài tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo
quan điểm hệ thống cấu trúc; quan điểm lịch sử- lôgic; quan điểm thực tiễn
trong quá trình nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các tài liệu để hệ thống các vấn đề lí
luận của đề tài. Lí luận về quản lí giáo dục và QLGDĐĐ cho học sinh ở
trường THCS. Xây dựng một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
QLGDĐĐ cho học sinh ở trường THCS.
12
15. Các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp này được sử
dụng để thu thập ý kiến của các khách thể điều tra thông qua việc trưng cầu ý
kiến. Các nội dung trưng cầu ý kiến là các vấn đề liên quan đến thực trạng
quản lý từ CBQL, GV và các lực lượng giáo dục khác.
Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong luận văn, mục đích
của phương pháp này là giúp người sử dụng có thể nắm rõ thực trạng
QLGDĐĐ ở quận Hai Bà Trưng hiện nay. Xây dựng bảng câu hỏi giành cho
CBQL và giáo viên ở các trường trên địa bàn quận nhằm phát hiện thực tế
việc QLGDĐĐ cho học sinh. Phát phiếu đến từng cá thể, thực hiện thu nhập
thông tin thông qua phiếu điều tra. Hướng dẫn tỉ mỉ và đầy đủ yêu cầu của
bảng hỏi cho đối tượng được điều tra. Thu thập và tổng hợp các số liệu, sau đó
xử lý các kết quả.
Các phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của các
trường THCS khác trên địa bàn quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội về
công tác QLGDĐĐ cho học sinh ở trường THCS.
Các phương pháp quan sát: Phương pháp này nhằm theo dõi và thu thập
những số liệu đặc trưng về các hoạt động được tiến hành để QLGDĐĐ cho
học sinh ở trường THCS và hiệu quả của nó. Quan sát cách thực hiện các biện
pháp nâng cao hiệu quả QLGDĐĐ trong thực tế, từ đó kiểm tra lại các biện
pháp đó có cần thiết để áp dụng hay không.
Các phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này nhằm thu thập các ý
tưởng, các kinh nghiệm thực tiễn của các CBQL, cán bộ GV, phụ huynh, các
lực lượng giáo dục ngoài nhà trường được chọn làm người được phỏng vấn.
Các phương pháp xử lí số liệu: Dùng phương pháp thống kê toán học để
xử lí số liệu đã thu thập được từ các phương pháp khác nhau để cho các kết
quả nghiên cứu trở nên chính xác và đảm bảo độ tin cậy. Thống kê tất cả các
13
16. số liệu từ bảng biểu, phiếu điều tra, sau đó tổng hợp rồi sử dụng rồi dùng toán
định lượng, tính trung bình của số liệu, so sánh với chuẩn đặt ra rồi kết luận.
7. Ý nghĩa của đề tài
8. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm: phần mở đầu; phần nội dung có 3 chương,
9 tiết; phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các bản
phụ lục.
14
17. Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm công cụ của đề tài
1.1.1. Khái niệm đạo đức học sinh
g, người khác và với chính bản thân mình. người; được hình thành,
phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và mọi người tự giác thực
hiện. Đạo đức là văn hóa của cuộc sống, là biểu hiện của trình độ nhận thức
của cá nhân và cũng là trình độ dân trí xã hội. Mỗi hình thái kinh tế hay mỗi
giai đoạn đều có quy tắc sống không ghi thành văn bản nhưng có vị trí to lớn
trong đời sống của cộng đồng. Đạo đức định hướng giá trị cuộc sống của mỗi
cá nhân và điều chỉnh các hành vi xã hội, đạo đức thúc đẩy xã hội tiến đến
trình độ văn minh.
Dưới góc độ của khoa học giáo dục, đạo đức được xem xét dưới hai
phương diện. Về phương diện cá nhân, đạo đức là hệ thống thái độ ứng xử và
thói quen hành vi tốt đẹp của con người phù hợp với chuẩn mực giá trị của xã
hội; Đạo đức là một phần cơ bản của nhân cách, theo quan điểm truyền thống
phương Đông, thì nhân cách của con người gồm hai mặt là "Đức" và "Tài".
Trong đó "Đức" bao giờ cũng được coi là cái gốc của các giá trị khác. Về
phương diện xã hội, đạo đức là hệ thống chuẩn mực giá trị quy định các mối
quan hệ của cá nhân với những người khác. Chuẩn mực đạo đức là những yêu
cầu khách quan của xã hội nhưng được cá nhân ý thức và chiếm lĩnh nó,
chuyển hoá thành hệ thống thái độ, hành vi của bản thân. Con người sinh ra
không phải đã có đạo đức mà thông qua giáo dục, thông qua các hoạt động,
giao lưu làm cho những quy định của xã hội thâm nhập vào mỗi cá nhân và
trở thành phẩm chất đạo đức của mỗi cá nhân.
15
18. Từ phân tích lý luận chung về đạo đức, cho phép chúng ta rút ra quan
niệm về đạo đức học sinh: Đạo đức của học sinh là toàn bộ những chuẩn mực
về thái độ, hành vi đạo đức của người học sinh.
Đạo đức học sinh là đạo đức của một thế hệ người đang được học tập,
rèn luyện trong nhà trường có sự quản lý, tổ chức và định hướng của nhà
trường. Đạo đức học sinh vừa phản ánh đặc điểm riêng của cá nhân, vừa mang
bản chất xã hội. Đạo đức của học sinh THCS là đạo đức của học sinh ở một
lứa tuổi cụ thể. Mỗi độ tuổi khác nhau có những yêu cầu khác nhau về chuẩn
mực giá trị đạo đức.
Những chuẩn mực giá trị đạo đức của xã hội được nhà trường chọn lọc,
gia công sư phạm thành những phẩm chất đạo đức phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi mà học sinh có thể hấp thụ được và chuyển hoá thành phẩm chất đạo đức
của bản thân.
1.1.2. Khái niệm giáo dục đạo đức cho học sinh
Đạo đức không phải “từ trên trời rơi xuống”, mà đó là kết quả của quá
trình rèn luyện kiên trì, bền bỉ hàng ngày của mỗi người. Đạo đức học sinh
được hình thành và phát triển trong quá trình giáo dục, có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch của nhà trường. Tức là, có sự quản lý, điều khiển của các
nhà quản lý giáo dục. Nhà quản lý có chức năng tổ chức, điều khiển quá trình
giáo dục, xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
GDĐĐ sao cho phù hợp với lôgíc hình thành phát triển nhân cách học sinh,
phù hợp với mục tiêu yêu cầu giáo dục chung của nhà trường.
Tiếp cận dưới góc độ hoạt động nhân cách, thì bản chất của giáo dục là
sự tác động qua lại giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục, thông qua tổ
chức cuộc sống, hoạt động, giao lưu, nhằm nâng cao nhận thức, hình thành
tình cảm, thái độ, niềm tin, rèn luyện thói quen hành vi đạo đức tốt đẹp theo
mục tiêu giáo dục của nhà trường và phù hợp với chuẩn mực giá trị của xã
16
19. hội. Đạo đức, nhân cách của học sinh được hình thành, phát triển trong quá
trình giáo dục của nhà trường. Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Hiền giữ đâu
phải là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”. Giáo dục can thiệp vào tất
cả các yếu tố cấu thành nhân cách học sinh. Giáo dục tổ chức cho học sinh
tham gia các loại hình hoạt động sao cho phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và
điều kiện sư phạm cụ thể. Giáo dục tổ chức xây dựng, cải tạo môi trường và
đưa học sinh vào những môi trường thuận lợi cho sự phát triển đạo đức, nhân
cách. Giáo dục phát hiện ra những ưu điểm, nhược điểm trong cấu trúc tố chất
bẩm sinh, di truyền của học sinh để có những biện pháp tác động sư phạm
nhằm kích thích, phát triển những tố chất tốt đẹp và khắc phục những tố chất
xấu, làm cho đạo đức, nhân cách học sinh ngày càng hoàn thiện.
Có thể quan niệm: Giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình có mục
đích, có tổ chức, phối hợp thống nhất giữa hoạt động của nhà giáo dục và đối
tượng giáo dục, nhằm chuyển hoá những chuẩn mực giá trị đạo đức của xã
hội thành phẩm chất đạo đức của cá nhân học sinh theo mục tiêu giáo dục
của nhà trường.
Mục đích giáo dục đạo đức cho học sinh là trang bị cho học sinh những
tri thức cần thiết về các mối quan hệ xã hội, về lối sống nhân văn, nhân đạo,
nhân quyền... Hình thành cho học sinh thái độ, tình cảm, niềm tin trong sáng
đối với mọi người xung quanh. Rèn luyện để mỗi người tự giác rèn luyện và
thực hiện các chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành các quy định
của tập thể học sinh, của cộng đồng, nỗ lực học tập để cống hiến nhiều nhất
cho Tổ quốc, nhằm phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. Điều 27, Luật
giáo dục sửa đổi năm 2009 xác định: thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động tham gia xây dựng
và bảo vệ Tổ Quốc". Như vậy, GDĐĐ cho học sinh THCS là một nội dung,
17
20. nhiệm vụ giáo dục của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu phát triển toàn
diện con người theo mục tiêu, yêu cầu của xã hội.
Chủ thể giáo dục đạo đức cho học sinh là các nhà giáo dục trong nhà
trường. Chủ thể giáo dục là những nhà giáo dục chuyên nghiệp, nhà sư phạm
được đào tạo cơ bản có đủ phẩm chất, năng lực để tiến hành các hoạt động
giáo dục. Trong thực tiễn, tham gia vào quá trình GDĐĐ cho học sinh còn bao
gồm cả các tổ chức giáo dục trong nhà trường, xã hội và gia đình của học
sinh. Đó là những môi trường gần mà học sinh thường xuyên tham gia sinh
hoạt, thường xuyên tác động đến cuộc sống, hoạt động, giao lưu của học sinh.
Đối tượng giáo dục là học sinh. Đó là những người đang học tập, rèn
luyện để trở thành một thành viên đầy đủ của xã hội. Học sinh là những người
ở độ tuổi đang hoà nhập vào xã hội, đang hình thành các quan điểm, thái độ,
hành vi. Mọi sự tác động của xã hội, của nhà trường, gia đình đối với học sinh
đều để lại những dấu ấn đầu tiên trong tâm hồn của họ, có tác động rất sâu
sắc. Tác động tích cực sẽ hướng cho học sinh hình thành những biểu tượng tốt
đẹp và ngược lại, tác động tiêu cực sẽ để lại trong tâm hồn học sinh những biểu
tượng xấu.
Chủ thể giáo dục thông qua các hoạt động dạy học, tổ chức cuộc sống,
giao lưu và các loại hình hoạt động khác để giáo dục. Phương thức giáo dục
chủ yếu trong nhà trường là thông qua dạy học để nâng cao nhận thức, xây
dựng niềm tin đạo đức tốt đẹp. Đồng thời giáo dục trong nhà trường phải
thông qua tổ chức cho học sinh tham gia vào các loại hình hoạt động, giao lưu
để hình thành các mối quan hệ xã hội tốt đẹp, đồng thời hình thành hệ thống
thái độ tích cực đối với con người và thế giới chung quanh.
1.1.3. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình tổ chức, phối hợp
các lực lượng giáo dục, điều khiển các loại hình hoạt động của nhà trường
18
21. nhằm đảm bảo cho quá trình giáo dục đạo đức diễn ra đúng kế hoạch và đạt
được mục tiêu chuyển hoá những chuẩn mực giá trị đạo đức của xã hội thành
phẩm chất đạo đức của cá nhân học sinh với chất lượng cao nhất.
Mục đích của quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh là đảm bảo cho
các hoạt động giáo dục diễn ra theo một hệ thống nhất quán, phù hợp với quy
luật giáo dục, nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm lực của nhà
trường và xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục. GDĐĐ cho học sinh là
một nhiệm vụ trung tâm của nhà trường, đòi hỏi mọi giáo viên, mọi tổ chức
lực lượng trong nhà trường cùng phải tham gia. GDĐĐ cho học sinh không
phải chỉ bằng những bài giảng về đạo đức công dân, mà phải thông qua mọi
loại hình hoạt động đa dạng của nhà trường. Điều đó đòi hỏi quá trình GDĐĐ
cho học sinh cần phải được quản lý, tổ chức theo một kế hoạch chung, thống
nhất cho mọi lực lượng, mọi hoạt động. QLGDĐĐ cho học sinh có nhiệm vụ
huy động mọi tiềm lực và tổ chức, phối hợp các lực lượng cùng tham gia vào
quá trình giáo dục. Đảm bảo cho hoạt động của các lực lượng không mâu
thuẩn với nhau mà phải cùng hướng tới một mục tiêu chung của nhà trường.
Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh là quản lý toàn bộ các
lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục và mọi hoạt động của các lực lượng
đó. Phương thức quản lý chủ yếu là thông qua hệ thống kế hoạch giáo dục của
nhà trường. GDĐĐ cho học sinh bao giờ cũng diễn ra theo những quy luật của
quá trình giáo dục, người quản lý có chức năng nắm quy luật đó và đề ra các
nguyên tắc chỉ đạo hoạt động giáo dục sao cho phù hợp với quy luật. Trên cơ
sở đó, xác định nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục cho từng
loại đối tượng, dự kiến phân chia thời gian theo thời khóa biểu của từng tuần,
từng tháng, từng quý, từng học kỳ đến cả năm học, cả khoá học. Tức là, người
CBQL nhà trường phải xây dựng được kế hoạch quản lý ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn cho các hoạt động GDĐĐ học sinh.
19
22. Chủ thể quản lý giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường là đội ngũ
CBQL giáo dục và các tổ chức quản lý giáo dục của nhà trường, đứng đầu là
Hiệu trưởng nhà trường. Chủ thể quản lý giáo dục vừa là cá nhân, vừa là tập
thể. Mọi hoạt động của chủ thể QLGDĐĐ cho học sinh được thực hiện dựa
trên các nguyên tắc quản lý giáo dục nhà trường, trong đó nguyên tắc tập trung
dân chủ được xác định là nguyên tắc cơ bản. Ở nhà trường THCS, chủ thể
QLGDĐĐ cho học sinh cũng đồng thời là chủ thể tham gia vào quá trình giáo
dục đó. Chủ thể QLGDĐĐ cho học sinh vừa phải có kiến thức về quản lý giáo
dục, vừa phải có hiểu biết và kỹ năng thực tiễn về GDĐĐ cho học sinh.
Đối tượng quản lý là các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình
GDĐĐ cho học sinh. Trong đó, bao gồm cả nhà trường, gia đình và xã hội,
nhưng chủ yếu vẫn là đội ngũ giáo viên và học sinh của nhà trường. Mối quan
hệ giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý chỉ có tính tương đối. Trong
một số trường hợp, đối tượng chịu sự quản lý của cấp trên nhưng đồng thời lại
là chủ thể quản lý của cấp dưới. Học sinh là đối tượng quản lý của nhà trường,
của gia đình và của xã hội, nhưng học sinh lại là chủ thể quản lý quá trình tự
giáo dục, tự điều khiển các hành vi đạo đức của chính bản thân mình. Đối
tượng quản lý chịu sự quản lý của chủ thể quản lý. Mọi hoạt động của đối
tượng quản lý phải tuân thủ theo yêu cầu của chủ thể quản lý. Trên cơ sở
những yêu cầu của chủ thể quản lý, đối tượng quản lý phải chuyển hoá những
yêu cầu đó thành yêu cầu của chính bản thân mình. Sự tác động qua lại giữa
chủ thể quản lý và đối tượng quản lý là sự tác động hai chiều. Đối tượng quản
lý tiếp nhận những tác động của chủ thể quản lý không phải thụ động, máy
móc mà được thực hiện một cách có ý thức, có chọn lọc. Kết quả hoạt động
của đối tượng quản lý cao hay thấp phụ thuộc vào thái độ tiếp nhận các tác
động của chủ thể quản lý có tích cực hay không. Kết quả hoạt động GDĐĐ
20
23. cho học sinh cao hay thấp phần lớn phụ thuộc vào thái độ tích cực của đối
tượng quản lý trong tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý.
1.1.4. Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong quá trình giáo dục
đạo đức cho học sinh THCS
Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS là cách thức tổ chức, điều khiển các lực lượng giáo dục trong nhà trường
khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm lực giáo dục trong quá trình thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh, đảm bảo cho các hoạt
động giáo dục diễn đúng quy luật và thống nhất trong toàn trường.
Quản lý giáo dục bao giờ cũng có kế hoạch. Hiệu trưởng quản lý nhà
trường bằng kế hoạch, quản lý thông qua kế hoạch. Hiệu trưởng phải xây dựng
biện pháp quản lý, dự kiến cách thức tổ chức tiến hành thực hiện các nhiệm vụ
quản lý và xử lý các tình huống xuất hiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
đó. Tất cả những điều đó đều được thể hiện trong kế hoạch giáo dục. Cấu trúc
của bản kế hoạch giáo dục thường bao gồm mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và
biện pháp tổ chức thực hiện. Một bản kế hoạch có tính khả thi hay không, chủ
yếu là ở hệ thống biện pháp có phù hợp hay không. Mục tiêu một thì phải có
biện pháp mười. Điều đó đã phản ánh vai trò quan trọng của biện pháp.
Biện pháp là một phần nội dung của kế hoạch, được xác định trong kế
hoạch. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục nhà trường, đồng thời
phải dự kiến biện pháp quản lý. Dự kiến các biện pháp quản lý phải dựa trên
cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn cụ thể. Biện pháp dự kiến
càng sát với thực tiễn bao nhiêu càng có tính khả thi bấy nhiêu. Biện pháp
quản lý phải thống nhất với nhiệm vụ, nội dung và mục tiêu quản lý.
Biện pháp QLGDĐĐ cho học sinh là cách thức tổ chức, điều khiển các
hoạt động GDĐĐ. Trong QLGDĐĐ cho học sinh, biện pháp không đồng nhất
với phương pháp và giải pháp. Biện pháp QLGDĐĐ mang tính cụ thể, còn giải
21
24. pháp mang tính tổng quát hơn. Biện pháp thường nói về cách thức tổ chức tiến
hành, thực hiện, cách xử lý các tình huống trong thực tiễn, các thủ pháp của một
chủ thể rõ ràng. Biện pháp QLGDĐĐ cho học sinh có tính khoa học. Tính khoa
học là tính hợp quy luật khách quan của các biện pháp. Để dự kiến được các biện
pháp có tính khoa học đòi hỏi Hiệu trưởng phải có kiến thức về quản lý giáo dục
và phải có hiểu biết chung về lý luận, thực tiễn GDĐĐ học sinh.
Biện pháp QLGDĐĐ học sinh phải phù hợp với những quy định pháp
lý hiện hành. Các biện pháp của Hiệu trưởng phải phù hợp với những quy
định về quyền hạn, nhiệm vụ của Hiệu trưởng đã được quy định trong Điều lệ
công tác nhà trường. Đồng thời, những biện pháp đó không mâu thuẫn với các
văn bản quy định của ngành GD&ĐT, của nhà trường và của các tổ chức xã
hội. Biện pháp QLGDĐĐ cho học sinh phải có tính khả thi. Tức là biện pháp
phù hợp với khả năng, của chủ thể và đối tượng quản lý, phù hợp nhiệm vụ, nội
dung giáo dục, phù hợp mục tiêu giáo dục. Biện pháp đề xuất phải triển khai
thực hiện được và thực hiện có hiệu quả trong thực tiễn.
Biện pháp QLGDĐĐ cho học sinh THCS phải phù hợp với đặc điểm
tâm lý, sinh lý lứa tuổi học sinh. Những biện pháp đó còn phải phù hợp với
đặc điểm về chương trình, nội dung giáo dục ở các trường THCS. Học sinh
THCS có những đặc điểm riêng về tâm lý và sinh lý, có chương trình, nội
dung giáo dục riêng đã được quy định. Hiệu trưởng nhà trường đề xuất các
biện pháp QLGDĐĐ cho học sinh vừa phải tuân thủ theo những yêu cầu
chung, vừa phải biết bám sát và khai thác các đặc điểm riêng của học sinh
THCS.
1.2. Vai trò của Hiệu trưởng và nội dung quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh THCS
1.2.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh THCS
22
25. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các nhà trường THCS là
nhiệm vụ của mọi CBQL giáo dục trong nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng.
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm đầu tiên và cũng là người chịu trách
nhiệm cuối cùng trong mọi hoạt động của đội ngũ CBQL giáo dục trong nhà
trường. Mỗi trường THCS có một Hiệu trưởng và một số Phó hiệu trưởng.
Hiệu trưởng phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Chuẩn Hiệu trưởng trường THCS,
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Hiệu trưởng là
người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng
các trường THCS thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi
dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.
Hiệu trưởng trường THCS có chức năng quản lý mọi tổ chức, mọi hoạt
động của nhà trường, chịu trách nhiệm về mọi mặt của nhà trường. Trong đó,
có các nhiệm vụ xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; thực hiện các quyết
nghị của Hội đồng trường theo quy định; xây dựng quy hoạch phát triển nhà
trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học. Một trong
những nhiệm vụ quan trọng của hiệu trưởng THCS là quản lý giáo viên, nhân
viên; quản lý chuyên môn; quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do
nhà trường tổ chức.
Với chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều lệ công tác nhà trường,
Hiệu trưởng THCS là người chịu trách nhiệm chính trong quản lý các hoạt
động GDĐĐ cho học sinh. Hiệu trưởng quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh
bằng kế hoạch. Hiệu trưởng phải chủ động xây dựng kế hoạch vạch ra các biện
pháp quản lý, phối hợp các mặt hoạt động, phối hợp các lực lượng trong và
ngoài nhà trường, nhằm khai thác, sử dụng mọi tiềm lực của nhà trường tham
gia vào quá trình GDĐĐ cho học sinh.
Trước hết, Hiệu trưởng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tổng thể của nhà
trường, trong đó chú trọng phối hợp các mặt hoạt động trong nhà trường hướng
23
26. vào giáo dục đạo đức cho học sinh. GDĐĐ cho học sinh không phải là một mặt
hoạt động riêng biệt của nhà trường mà đó là hoạt động được thực hiện thông
qua các mặt hoạt động khác trong nhà trường. Hiệu trưởng có nhiệm vụ xác
định mục tiêu, nội dung, phương thức GDĐĐ cho học sinh thông qua các loại
hình hoạt động đó. Nếu không có kế hoạch, không có định hướng giáo dục thì
các mặt hoạt động của nhà trường chỉ nhằm thực hiện các nhiệm vụ đơn lẻ của
lĩnh vực hoạt động đó, còn kết quả GDĐĐ chỉ là hệ quả tự phát, thiếu tính hệ
thống, thiếu tính bền vững.
Hiệu trưởng có nhiệm vụ tổ chức, phối hợp các lực lượng trong và
ngoài nhà trường tham gia vào quá trình GDĐĐ cho học sinh. QLGDĐĐ cho
học sinh là nhiệm vụ đòi hỏi cả hệ thống nhà trường cùng tham gia. Tuy
nhiên, Hiệu trưởng phải phân công trách nhiệm cụ thể cho từng lực lượng với
từng mặt hoạt động cụ thể. QLGDĐĐ cho học sinh cần phải có sự phối hợp
giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Hiệu trưởng có nhiệm vụ định ra kế
hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia vào các loại hình hoạt động
GDĐĐ cho học sinh.
Hiệu trưởng trường THCS có chức năng quản lý mọi tổ chức, mọi hoạt
động của nhà trường, chịu trách nhiệm về mọi mặt của nhà trường. Hiệu
trưởng phải chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng trong và
ngoài nhà trường, nhằm khai thác, sử dụng mọi tiềm lực của nhà trường tham
gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.
Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với Chi Đoàn, Công đoàn là mối quan hệ
phối hợp hoạt động theo sự lãnh đạo của chi bộ, chỉ đạo của BGH.
Quan hệ giữa hiệu trưởng với hội đồng sư phạm, hội đồng thi đua khen
thưởng, kỉ luật, hội cha mẹ học sinh là mối quan hệ tham mưu tác động. Mối
quan hệ giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, GVBM,
24
27. GVCN là các mối quan hệ chỉ huy điều hành, các mối quan hệ này có tác động
hỗ trợ, ràng buộc chặt chẽ với nhau.
Hiệu trưởng có nhiệm vụ tổ chức, phối hợp các lực lượng trong và
ngoài nhà trường tham gia vào quá trình GDĐĐ cho học sinh. Hiệu trưởng
phải phân công trách nhiệm cụ thể cho từng lực lượng với từng mặt hoạt
động cụ thể. Hiệu trưởng có nhiệm vụ định ra kế hoạch phối hợp các lực
lượng giáo dục tham gia vào các loại hình hoạt động GDĐĐ cho học sinh.
'
Hiệu trưởng nhà trường THCS không chỉ xây dựng kế hoạch mà còn
phải tổ chức thực hiện kế hoạch, thường xuyên kiểm tra, phát hiện, nắm thông
tin ngược kịp thời ra những quyết định, điều chỉnh các hoạt động của các lực
lượng giáo dục trong quá trình giáo GDĐĐ cho học sinh.
1.2.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
Cách thức xác định nội dung QLGDĐĐ cho học sinh THCS, có thể tiếp
cận theo những góc độ khác nhau. Theo tiếp cận chức năng quản lý, thì nội
dung QLGDĐĐ cho học sinh THCS bao gồm việc thực hiện các chức năng
quản lý giáo dục. Theo tiếp cận các thành tố cấu trúc, thì nội dung QLGDĐĐ
cho học sinh THCS gồm các thành tố tham gia vào quá trình QLGDĐĐ cho
học sinh. Ngoài ra, còn có thể xác định nội dung QLGDĐĐ cho học sinh
THCS theo những cách tiếp cận khác. Mỗi cách tiếp cận đều có những ưu
điểm và nhược điểm nhất định. Để khắc phục những nhược điểm của các cách
tiếp cận riêng lẻ đó, chúng tôi đề xuất cách tiếp cận tổng thể, bao gồm cả tiếp
cận chức năng và tiếp cận các thành tố. Theo cách tiếp cận tổng thể, nội dung
QLGDĐĐ cho học sinh gồm những vấn đề cơ bản sau:
1.2.2.1. Quản lý kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh
Căn cứ vào kế hoạch tổng thể chung của nhà trường, Hiệu trưởng trực
tiếp xây dựng kế hoạch, hoặc chỉ đạo các lực lượng quản lý giáo dục trong
25
28. nhà trường xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh. Kế hoạch GDĐĐ cho học
sinh, có thể được tách ra xây dựng thành một kế hoạch riêng, hoặc có thể cấu
trúc thành một nội dung trong kế hoạch hoạt động của các bộ phận. Nhưng dù
bản kế hoạch được xây dựng theo cách thức nào thì cũng phải lồng ghép các
nội dung GDĐĐ vào các mặt hoạt động khác nhau của nhà trường, đảm bảo
cho mọi hoạt động, mọi lực lượng trong nhà trường cùng tham gia GDĐĐ cho
học sinh trên cương vị của mình, thông qua hoạt động chuyên môn của bộ
phận mình.
Kế hoạch QLGDĐĐ cho học sinh phải được xây dựng trên cơ sở khoa
học, đúng quy cách, có tính thực tiễn, tính khả thi. Việc xây dựng kế hoạch phải
căn cứ vào tiềm lực của nhà trường và sự ủng hộ của địa phương nơi trường
đứng chân. Kế hoạch QLGDĐĐ cho học sinh phải phản ánh tính đặc thù của
nhà trường, của học sinh THCS, của điều kiện sư phạm thực tiễn. Kế hoạch
QLGDĐĐ cho học sinh phải được cụ thể hoá thành chương trình hành động
của các lực lượng giáo dục nhằm thực hiện các mục tiêu GDĐĐ cho học sinh.
Chương trình hành động này bao gồm các chi tiết về mục tiêu chất lượng, nội
dung công tác, thời gian, biện pháp thực hiện, phân công người chịu trách
nhiệm và dự kiến sản phẩm. Chương trình hành động phải bảo đảm cho mọi lực
lượng giáo dục trong nhà trường ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình,
hiểu biết sâu sắc về những hoạt động của mình trong GDĐĐ cho học sinh.
Quản lý kế hoạch GDĐĐ là quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình
GDĐĐ cho học sinh. Quản lý mục tiêu GDĐĐ cho học sinh chính là việc thiết
kế mục tiêu, quán triệt mục tiêu đến toàn bộ các lực lượng giáo dục trong nhà
trường và tổ chức quản lý có hiệu quả quá trình GDĐĐ, làm cho kết quả cuối
cùng đạt được mục tiêu đề ra.
Theo lý luận quản lý giáo dục thì mục tiêu GDĐĐ cho học sinh là một
bộ phận của mục tiêu quản lý giáo dục, là trạng thái tương lai hay là kết quả
26
29. cuối cùng mà tổ chức và các lực lượng GDĐĐ trong toàn trường mong muốn
đạt tới. Vì vậy, trong QLGDĐĐ cho học sinh, việc xây dựng và quản lý mục
tiêu ngay từ khi bắt đầu là một yếu tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến
tính khả thi của kế hoạch quản lý. Vì mục tiêu quản lý không những định
hướng cho hành động của nhà quản lý, mà còn chỉ dẫn nhà quản lý giáo dục
trong toàn trường ra các quyết định quản lý chính xác, phù hợp yêu cầu của
nhà trường và yêu cầu xã hội.
Để quản lý tốt mục tiêu GDĐĐ cho học sinh THCS, chủ thể quản lý
giáo dục phải dựa trên cơ sở pháp lý quy định trong Luật Giáo dục, Điều lệ
trường phổ thông, của Nhà trường và các văn bản pháp quy khác; phải quản lý
tốt từ khâu thiết kế mục tiêu đến quá trình tổ chức thực hiện mục tiêu và phải
phát huy tốt vai trò của hệ thống quản lý giáo dục nhà trường trong quản lý
mục tiêu, biến mục tiêu thành hiện thực.
Quản lý nội dung, chương trình GDĐĐ cho học sinh là quản lý toàn bộ
hệ thống các kiến thức, các giá trị, chuẩn mực, các kỹ xảo, kỹ năng cần trang
bị... thực chất của quản lý nội dung GDĐĐ là quán triệt mục tiêu, yêu cầu
GDĐĐ của Nhà trường vào nội dung giáo dục, bảo đảm cho nội dung GDĐĐ
luôn nhất quán với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Quản lý nội
dung là khâu thiết kế xây dựng chương trình, nội dung và quá trình thực hiện
chương trình, nội dung GDĐĐ cho học sinh từ việc triển khai kế hoạch, cho
đến phân công, phân cấp tổ chức thực hiện. Vì vậy, để thực hiện tốt vấn đề
này, yêu cầu đội ngũ CBQL phải quán triệt sâu sắc kế hoạch GDĐĐ, nắm
chắc mục tiêu, yêu cầu nội dung GDĐĐ và quy định về khối lượng kiến thức
cần trang bị cho học sinh theo từng năm học và từng giai đoạn.
Quản lý kế hoạch GDĐĐ cho học sinh là quản lý toàn bộ khâu thiết kế
về các hoạt động GDĐĐ của nhà trường, bao gồm dự kiến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, dự kiến tổ chức lực lượng giáo dục
27
30. và điều kiện cơ sở, vật chất đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Kế hoạch đó
phải được phổ biến đến mọi cá nhân và tổ chức có liên quan, làm cho họ ý
thức được và quyết tâm thực hiện với tất cả trách nhiệm của bản thân.
1.2.2.2. Quản lý khâu tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức
Khi đã có kế hoạch giáo dục, phân công tổ chức lực lượng giáo dục
chặt chẽ và phù hợp thì kết quả của các hoạt động chỉ còn phụ thuộc vào diễn
biến của tiến trình giáo dục. Tiến trình thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học
sinh là khâu triển khai kế hoạch trong thực tiễn. Việc triển khai thực hiện kế
hoạch đã được phân công cho các lực lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu
trưởng phải theo dõi nắm bắt thông tin ngược từ hoạt động thực tiễn của
những cá nhân, tổ chức về từng mặt nội dung giáo dục đã được phân công.
Những diễn biến trong thực tiễn còn tuỳ thuộc theo năng lực tổ chức của các
chủ thể giáo dục. Hiệu trưởng phải nắm chắc hoạt động của các chủ thể giáo
dục kịp thời phát hiện nguyên nhân và đề xuất biện pháp quản lý bổ sung
thích hợp.
Hiệu trưởng phải điều chỉnh sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục
trong hệ thống. GDĐĐ cho học sinh là nhiệm vụ của nhiều lực lượng, có cả
lực lượng bên trong, có cả lực lượng bên ngoài nhà trường, có nhiều loại hình
hoạt động, việc phối hợp giữa các lực lượng tuy đã dược dự kiến trong kế
hoạch, nhưng đôi khi trong thực tiễn lại diễn biến khác. Mặt khác, mỗi bộ
phận hoạt động tương đối riêng lẻ, khó quan sát được các bộ phận khác, các
mặt hoạt động khác trong hệ thống giáo dục. Điều đó đòi hỏi Hiệu trưởng phải
có quan sát, nắm tình hình tổng quát trong toàn trường, của mọi hướng, mọi
hoạt động để kịp thời điều chỉnh.
Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học
sinh, để đạt được mục tiêu GDĐĐ cho học sinh đòi hỏi nhà quản lý phải tìm
ra các hình thức phương pháp dạy học, giáo dục tối ưu và vận dụng linh hoạt
28
31. các phương pháp, hình thức đó nhằm giáo dục nhận thức, bồi dưỡng ý thức và
hình thành thói quen, hành vi đạo đức cho học sinh. Theo đó, phương pháp,
hình thức tổ chức GDĐĐ cho học sinh bao gồm toàn bộ những cách thức tổ
chức, cách thức thao tác và biện pháp tác động, điều khiển của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý bằng hệ thống công cụ, phương tiện nhằm đạt được
mục tiêu quản lý đã xác định. Hệ thống công cụ quản lý gồm: Điều lệ nhà
trường phổ thông; Quy chế GD&ĐT và chương trình, kế hoạch, nội quy của
các cấp. Sử dụng đồng bộ nhiều phương pháp quản lý, song cần tập trung vào
ba phương pháp chủ yếu, đó là: Phương pháp hành chính; phương pháp giáo
dục, thuyết phục, nêu gương; phương pháp kích thích bằng vật chất, tinh thần
và phương pháp kiểm tra, đánh giá.
Hiệu trưởng tiến hành các hoạt động quản lý, tổ chức lực lượng GDĐĐ
cho học sinh trường THCS. Phân công rõ ràng từng nội dung công việc đến
từng người thực hiện. Sự phân công phải cụ thể về nội dung công việc, thời
gian hoàn thành, chất lượng sản phẩm. Xác lập cơ cấu phối hợp với các bộ
phận chức năng để công việc được tiến hành đồng bộ, toàn diện, đúng tiến độ
của kế hoạch chung.
Chủ thể của quá trình GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường THCS là
đội ngũ giáo viên và học sinh. Quản lý lực lượng GDĐĐ cho học sinh THCS,
trước hết là quản lý đội ngũ giáo viên và học sinh.
Quản lý học sinh về thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ của
học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện thói quen, hành vi đạo đức. Để
quản lý đối tượng GDĐĐ là học sinh, đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục phải
sâu sát nắm chắc số lượng, chất lượng, trình độ văn hoá của từng học sinh,
đặc điểm tâm lý, lứa tuổi, thành phần xuất thân để phân loại và có những hình
thức, biện pháp quản lý, giáo dục linh hoạt, mềm dẻo cụ thể và ra các quyết
định quản lý phù hợp; hướng dẫn học sinh lập kế hoạch rèn luyện thói quen,
29
32. hành vi đạo đức; tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch; thường xuyên theo dõi,
tìm hiểu những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong quá trình học tập và rèn
luyện thói quen, hành vi đạo đức để có sự điều chỉnh kịp thời nhằm thực hiện
thống nhất mục tiêu quản lý đã xác định, đồng thời tiến hành có nề nếp các
hoạt động; tổ chức tốt các hoạt động tự quản lý và phối hợp chặt chẽ các lực
lượng giáo dục tạo điều kiện cho học sinh phát triển, hoàn thiện nhân cách.
Hạt nhân của quản lý học sinh trong quá trình GDĐĐ là quản lý các
hoạt động của học sinh, quản lý các mối quan hệ và kết quả chuyển hoá những
chuẩn mực giá trị đạo đức của xã hội thành thái độ, niềm tin, thói quen hành
vi đạo đức tốt đẹp của từng học sinh. Thông qua các loại hình hoạt động mà
xây dựng hệ thống thái độ, xây dựng các mối quan hệ, bồi dưỡng các phẩm chất,
các kỹ năng sống cùng nhau cho học sinh.
Tham gia quá trình GDĐĐ học sinh còn có đội ngũ giáo viên bộ môn,
các tổ chức quần chúng như: Đoàn thanh niên; công đoàn, phụ nữ; Hội
đồng giáo dục..., đội ngũ GVCN phải phối hợp chặt chẽ với các bộ phận,
các lực lượng trong nhà trường để quản lý, giáo dục, rèn luyện thói quen,
hành vi đạo đức cho học sinh. Mặt khác, học sinh vừa là chủ thể, vừa là đối
tượng quản lý; cho nên, chỉ có thể nâng cao chất lượng QLGDĐĐ khi học
sinh ý thức đầy đủ về vai trò của tự quản lý, giáo dục và rèn luyện thói
quen, hành vi đạo đức.
Ngoài các chủ thể bên trong nhà trường là giáo viên, học sinh và các tổ
chức đoàn thể; quá trình GDĐĐ cho học sinh THCS còn có các chủ thể bên
ngoài nhà trường đó là gia đình và các tổ chức xã hội. Gia đình và các tổ chức
xã hội vừa là chủ thể quản lý giáo dục, vừa là môi trường GDĐĐ cho học
sinh. Quan hệ giữa nhà trường với gia đình và các tổ chức xã hội là quan hệ
phối hợp hoạt động giữa chủ thể bên trong với chủ thể bên ngoài nhà trường.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức
30
33. Chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là một phạm trù rộng,
có thể tiếp cận đánh giá chất lượng nhiều góc độ khác nhau. Đối với Hiệu
trưởng nhà trường THCS, quản lý chất lượng gắn liền với các hoạt động kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và kết quả GDĐĐ cho học sinh.
Kiểm tra, giám sát, thanh tra là một chức năng quan trọng của quản lý
giáo dục. Kiểm tra phải đi cùng với đánh giá, kiểm tra là điều kiện để đánh
giá. Kiểm tra, đánh giá tình trạng ban đầu: đây là khâu kiểm tra đánh giá để
xây dựng kế hoạch giáo dục. Kiểm tra, đánh giá tình trạng ban đầu còn bao
gồm kiểm tra, đánh giá tình trạng triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục đã
được phê duyệt. Hiệu trưởng phải bám sát, nắm bắt những diễn biến ban đầu,
đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch của các lực lượng, các đầu mối
và kịp thời động viên, khuyến khích hợp lý hoặc đưa ra những quyết định điều
chỉnh bổ sung khi cần thiết. Kiểm tra, đánh giá quá trình: sau khi đã khởi đầu
thành công, các hoạt động GDĐĐ cho học sinh tiếp tục được diễn ra theo kế
hoạch. Hiệu trưởng cần kiểm tra, đánh giá về tiến độ thực hiện các nhiệm vụ,
nội dung giáo dục; về phương pháp tiến hành; về kết quả ban đầu của các hoạt
động bộ phận, các giai đoạn, phát hiện sai sót, lệch lạc; tìm nguyên nhân để
điều chỉnh, uốn nắn kịp thời. Kiểm tra, đánh giá kết thúc thực hiện kế hoạch.
Đây là khâu kiểm tra, đánh giá tổng hợp kết quả thực hiện của các lực lượng,
các đầu mối. Sau một quá trình giáo dục, một học kỳ, một năm, một khoá học
thường phải có kiểm tra, đánh giá kết quả.
Kết quả giáo dục đạo đức là mức độ đạt được về phẩm chất của học sinh
theo thiết kế của mục tiêu, là thước đo đánh giá chất lượng quá trình giáo dục,
là kết tinh tất cả các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục, của các yếu tố
lãnh đạo, quản lý, đến việc thực hiện các khâu, các bước của quá trình giáo dục.
Kết quả GDĐĐ nếu được nhìn nhận đánh giá và lượng hoá một cách khoa học,
được đối chiếu thường xuyên với mục tiêu đặt ra trong quá trình giáo dục và
31
34. được điều chỉnh kịp thời sẽ có tác dụng đưa quá trình giáo dục phát triển đúng
hướng, đáp ứng mục tiêu yêu, cầu đào tạo của Nhà trường.
Để quản lý tốt kết quả GDĐĐ cho học sinh thì việc đánh giá kết quả
GDĐĐ phải được tiến hành một cách nghiêm túc, đảm bảo tính khách quan,
công bằng; đảm bảo tính toàn diện nhưng phải có trọng điểm; đảm bảo tính
phát triển và phản ánh đúng thực chất, đúng thủ tục, quy trình phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh Nhà trường và thường xuyên rút kinh nghiệm về công
tác kiểm tra đánh giá kết quả GDĐĐ cho học sinh.
Như vậy, những nội dung QLGDĐĐ cho học sinh THCS hiện nay có
quan hệ biện chứng, thống nhất chặt chẽ với nhau, hỗ trợ, bổ sung cho nhau.
Việc quản lý tốt nội dung này sẽ là điều kiện để quản lý các nội dung khác và
ngược lại. QLGDĐĐ cho học sinh, thì chủ thể giữ vai trò quyết định, còn tính
tích cực, tự giác, năng động của học sinh giữ vai trò quan trọng, cho nên phải
giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng, không được tuyệt
đối hoá và xem nhẹ nội dung nào.
1. 3. Những yếu tố tác động đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học cơ sở
1.3.1. Những yếu tố chủ quan
yếu ếu tố chủ quan là những nhân tố tác động từ bên trong nhà trường.
Bao gồm những yếu tố thuộc về nhà trường và những yếu tố thuộc về giáo
viên, học sinh.
Trước hết, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS phụ thuộc vào
phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường. Đội ngũ CBQL
giáo dục nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng - chủ thể của quá trình quản lý.
Chất lượng GDĐĐ cho học sinh chịu sự chi phối của nhiều yếu tố,
trong đó chủ thể quản lý là yếu tố trung tâm, chi phối các yếu tố khác, liên kết
các yếu tố, làm cho các yếu tố khác phát huy tác dụng. Người CBQL muốn
32
35. điều khiển được các thành tố khác, làm cho các thành tố đó luôn vận động
theo đúng quy luật trong hệ thống quản lý thì phải có phẩm chất, năng lực tốt,
phải có tâm, có tầm, có tài trong hoạt động quản lý. Chỉ khi nào người CBQL
có tâm, có đức thì mới có tình thương yêu học sinh, và chỉ có tình thương yêu
học sinh mới hình thành được động cơ thôi thúc họ xả thân vào các hoạt động
của nhà trường với mục đích "Tất cả vì học sinh thân yêu". Mặt khác, người
CBQL có tâm, có đức thì mới có thể lo trước cái lo của mọi người, vui sau cái
vui của mọi người trong nhà trường, trở thành tấm gương mẫu mực cho mọi
người noi theo. Năng lực của người CBQL cho phép họ đưa ra được những
quyết định quản lý đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn của nhà trường.
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS chịu sự chi phối của
những chủ trương, biện pháp quản lý của người lãnh đạo cao nhất trong nhà
trường. Chủ thể quản lý giáo dục nhà trường là người đề xuất các chủ trương,
biện pháp QLGDĐĐ cho học sinh. Chủ trương, biện pháp quản lý đúng sẽ có
tác động tích cực đến đội ngũ các bộ, giáo viên nhân viên và học sinh trong
nhà trường, kích thích được các lực lượng tham gia vào các loại hình hoạt
động với cả trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm lương tâm. Chủ trương, biện
pháp quản lý phù hợp với thực tiễn sẽ giúp khai thác được các nguồn nhân
lực, vật lực, tài lực cho các hoạt động, sẽ tạo ra được những cơ hội cho sự
phát triển của nhà trường. Trong nhà trường THCS, Hiệu trưởng là người lãnh
đạo cao nhất, mọi chủ trương, biện pháp của hiệu trưởng có tác dụng định
hướng cho hoạt động của đội ngũ cán bộ, giáo viên nhân viên và toàn bộ hệ
thống quản lý giáo dục trong nhà trường. Điều đó đòi hỏi hiệu trưởng phải cân
nhắc thật chín chắn, trước khi đưa ra các chủ trương hoặc các biện pháp quản
lý giáo dục.
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS chịu sự chi phối của kế
hoạch tổ chức giáo dục của nhà trường. Kế hoạch tổ chức giáo dục của nhà
33
36. trường khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì trở thành căn cứ pháp lý
cho mọi hoạt động quản lý giáo dục của nhà trường. Kế hoạch là cơ sở để tạo
nên sự thống nhất giữa các loại hình hoạt động trong nhà trường cùng hướng
đến GDĐĐ cho học sinh. Mọi giáo viên, mọi CBQL phải thực hiện theo kế
hoạch pháp lý đã được phê duyệt. Nếu kế hoạch được xây dựng một cách
khoa học, phù hợp với thực tiễn thì sẽ tạo cơ sở thuận lợi cho các cá nhân và
tổ chức trong nhà trường tổ chức tiến hành các hoạt động của mình đạt được
kết quả tốt nhất.
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS chịu sự chi phối bởi vai
trò của các lực lượng giáo dục trong nhà trường. QLGDĐĐ cho học sinh, về
thực chất là điều khiển các lực lượng giáo dục trong nhà trường, đảm bảo cho
hoạt động của các lực lượng này luôn đạt được chất lượng cao nhất. Các lực
lượng giáo dục trong nhà trường là người trực tiếp tiến hành các loại hình hoạt
động giáo dục cho học sinh. Suy đến cùng, hiệu quả GDĐĐ cho học sinh
THCS phụ thuộc vào vai trò của các lực lượng giáo dục trong nhà trường
đang hàng ngày, hàng giờ trực tiếp dạy giỗ, chăm sóc học sinh. Mặt khác, các
lực lượng giáo dục trong nhà trường lại là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của chủ thể quản lý giáo dục. Các lực lượng giáo dục trong nhà trường là cầu
nối giữa chủ thể quản lý với học sinh. Chỉ khi nào các lực lượng giáo dục
trong nhà trường phát huy cao độ tinh thần trách nhiệm của mình thì hoạt
động quản lý của chủ thể quản lý giáo dục mới được coi là đã thành công.
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS chịu sự chi phối bởi môi
trường văn hoá giáo dục của nhà trường. Môi trường văn hóa giáo dục của nhà
trường là những giá trị của nhà trường được hình thành trong quá trình thực
hiện các nhiệm vụ giáo dục. Bao gồm trong đó những giá trị truyền thống và
những giá trị hiện tại của nhà trường, cả môi trường tự nhiên và môi trường xã
hội. Môi trường văn hóa giáo dục của nhà trường được biểu hiện ra bằng các
34
37. mối quan hệ sư phạm bên trong và bên ngoài của nhà trường, trong đó đặc biệt
là mối quan hệ giữa các giáo viên với nhau, quan hệ giữa giáo viên với học
sinh, quan hệ giữa người quản lý và người được quản lý. Môi trường văn hóa
giáo dục của nhà trường được biểu hiện bằng hệ thống thái độ của đội ngũ cán
bộ quản lý, của thầy, cô giáo và của học sinh. Đó là thái độ đối với người khác,
đối với bản thân, đối với công việc được giao. Môi trường văn hóa giáo dục
trong nhà trường còn được biểu hiện bằng hành vi, hành động, tác phong, lối
sống của mọi thành viên trong nhà trường. Tất cả những biểu hiện của môi
trường văn hóa đều có tác động đến quá trình quản lý giáo dục. Môi trường văn
hóa sư phạm lành mạnh là điều kiện đảm bảo cho các hoạt động quản lý diễn ra
thuận lợi, ngược lại, môi trường văn hóa sư phạm thiếu lành mạnh sẽ cản trở
các hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường.
Ngoài ra, quản lý giáo dục đức cho học sinh THCS còn chịu sự tác
động, chi phối của nhiều nhân tố chủ quan khác như: trình độ, ý thức tự giáo
dục của bản thân học sinh; hoạt động của Đoàn - Đội; điều kiện cơ sở vật chất
của nhà trường.
1.3.2. Những yếu tố khách quan
Yếu tố khách quan tác động đến QLGDĐĐ cho học sinh THCS là
những yếu tố tác động từ bên ngoài nhà trường. Những yếu tố tác động từ bên
ngoài rất đa dạng, phong phú, có yếu tố gần, yếu tố xa, có yếu tố trực tiếp, có
yếu tố gián tiếp, có yếu tố thực có tố ảo, có yếu tố vĩ mô, có yếu tố vi mô.
Các yếu tố tác động đến QLGDĐĐ cho học sinh THCS không ngang bằng
nhau, tùy từng giai đoạn mà nổi lên sự tác động ảnh hưởng của yếu tố nào
nhiều hơn. Trong các yếu tố đa dạng đó có những yếu tố cơ bản sau:
Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi của đạo đức học sinh. Ngoài
thời gian học tập trong nhà trường, thời gian còn lại của học sinh THCS chủ
yếu sinh hoạt với gia đình, chịu sự quản lý của gia đình. Đạo đức của học sinh
35
38. THCS được hình thành và phát triển như thế nào, một phần rất lớn phụ thuộc
vào quản lý, giáo dục của gia đình. Trong thực tế, các gia đình thường có gia
phong khác nhau, văn hóa khác nhau, tiếp cận với yếu tố thời đại, quan niệm
về giáo dục con cái cũng không đồng nhất. Ngày nay, do sự phát triển của xã
hội, do tính chất công việc đã tác động đến đặc điểm gia đình Việt Nam, tác
động đến các hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Điều đó có tác động không nhỏ
đến quá trình quản lý giáo dục của nhà trường. Nếu gia đình phối hợp được
với nhà trường, tham gia các hoạt động giáo dục cùng với nhà trường thì các
hoạt động quản lý giáo dục của nhà trường sẽ thuận lợi hơn, kết quả cao hơn.
Như vậy theo một nghĩa nào đó, QLGDĐĐ cho học sinh bao gồm cả
QLGDĐĐ của gia đình. QLGDĐĐ cho học sinh bị tác động bởi truyền thống
gia đình, văn hoá gia đình, trách nhiệm của gia đình trong giáo dục.
Xã hội vừa là môi trường giáo dục vừa là chủ thể GDĐĐ cho học sinh.
Giáo dục của nhà trường chịu sự quy định của giáo dục xã hội. Quản lý giáo
dục của nhà trường bị quy định bởi các chế ước quản lý xã hội. Xét đến cùng,
mục tiêu phát triển kinh tế, chính trị, xã hội cuối cùng cũng hướng vào phục
vụ cho mục tiêu phát triển con người. Trong khi đó mục tiêu phát triển con
người lại là mục tiêu chuyên trách của giáo dục. Mục tiêu phát triển kinh tế,
xã hội quy định mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục, mục tiêu chiến lược
phát triển giáo dục chi phối mục tiêu giáo dục của nhà trường. Tất cả những
điều đó đã nói lên mối quan hệ khăng khít giữa quản lý các mục tiêu giáo dục
của nhà trường với quản lý các mục tiêu phát triển xã hội. QLGDĐĐ cho học
sinh THCS không thể vượt ra ngoài khuôn khổ, giới hạn của quản lý phát
triển xã hội.
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS bị tác động bởi vai trò
của các cấp chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương nơi nhà trường
đứng chân, nơi cư trú của học sinh có vai trò tổ chức cải tạo, xây dựng môi
36
39. trường giáo dục thuận lợi cho học sinh. Nhà trường đứng chân trên địa bàn
của địa phương phải chịu sự quản lý hành chính của địa phương. Mọi chủ
trương chính sách quản lý xã hội của địa phương có tác động trực tiếp đến
QLGDĐĐ cho học sinh trong nhà trường.
Trong quá trình hội nhập, hợp tác quốc tế, xu thế toàn cầu hóa vừa tạo
ra những cơ hội mới, vừa đặt ra những thách thức không nhỏ cho các hoạt
động QLGDĐĐ học sinh THCS.
*
* *
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh là một khoa học. QLGDĐĐ cho
học sinh thuộc phạm trù quản lý nhà trường, về cơ bản được thực hiện dựa
trên cơ sở khoa học của quản lý nhà trường. Tuy nhiên, QLGDĐĐ cho học
sinh là một phạm trù khoa học độc lập, có mục tiêu, nội dung, phương pháp
và hình thức tổ chức quản lý riêng.
Đạo đức học sinh, GDĐĐ học sinh, QLGDĐĐ học sinh là những phạm
trù khoa học được bổ sung, phát triển, hoàn thiện tiếp cận những thành tựu
của khoa học giáo dục hiện đại. Trong đó, QLGDĐĐ cho học sinh THCS
được xác định là khái niệm trung tâm của đề tài luận văn. Quá trình phân tích
các khái niệm đó đã rút ra quan niệm về biện pháp QLGDĐĐ của hiệu trưởng.
Theo đó, thực chất biện pháp quản lý của hiệu trưởng trong GDĐĐ cho học
sinh THCS là cách thức tổ chức, chỉ đạo các lực lượng giáo dục trong nhà
trường khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm lực giáo dục trong quá trình
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh, đảm bảo cho các hoạt
động giáo dục diễn ra đúng quy luật và thống nhất trong toàn trường.
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là nhiệm vụ của cả hệ
thống quản lý giáo dục trong nhà trường, trong đó hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm cao nhất. Hiệu trưởng có vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý
37
40. được xác định rõ ràng. Nội dung QLGDĐĐ cho học sinh THCS bao gồm:
Quản lý kế hoạch GDĐĐ cho học sinh; Quản lý khâu tổ chức thực hiện kế
hoạch GDĐĐ; Quản lý kiểm tra, đánh giá quá trình GDĐĐ
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Trong đó, quan trọng nhất là các nhân
tố về phẩm chất, năng lực của đội ngũ CBQL; chủ trương biện pháp quản lý
của Hiệu trưởng nhà trường; kế hoạch quản lý nhà trường; môi trường văn
hóa giáo dục; vai trò, trách nhiệm của các thầy, cô giáo và của học sinh; vai
trò của nhà trường và xã hội.
38
41. Chương 2
Trưng
2.1.1.
Quận Hai Bà Trưng nằm trên nền đất xưa vốn thuộc các tổng: Hậu
Nghiêm (sau đổi là Thanh Nhàn), Tả Nghiêm (sau đổi là Kim Liên), Tiền
Nghiêm (sau đổi là Vĩnh Xương), huyện Thọ Xương, một số tổng của huyện
Thanh Trì và vùng thái ấp của thượng tướng Trần Khát Chân từ Ô Cầu
Dền (đầu đường Trần Khát Chân) đi xuống hết Bạch Mai, tới các phường có
tên Mai (Mai Động, Tương Mai nay thuộc quận Hoàng Mai). Từ tháng 6
năm 1981 quận Đống Đa, một phần nhỏ giáp quận Thanh Xuân
km2
2012)
hơn 3.300 doanh nghiệp, trong đó 70% là thương mại, dịch vụ, còn lại
là hoạt động công nghiệp. Năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc
doanh tăng 14,5%; doanh thu thương mại, du lịch, dịch vụ tăng hơn15%; tổng
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận đạt 933,841 tỷ đồng.
Về công tác xã hội: Hơn 5 năm qua quận đã hỗ trợ sửa chữa và xây
dựng 167 nhà đại đoàn kết, hỗ trợ cho 1.201 hộ gia đình thoát nghèo, trên
33.000 lao động được giới thiệu việc làm. Đến nay, số hộ nghèo trong toàn
quận còn 1.022 hộ (chiếm 1,35%). Công tác y tế, dân số, kế hoạch hóa gia
đình; công tác giáo dục đào tạo; công tác thông tin tuyên truyền và tổ chức
các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao tiếp tục giữ vững và đạt kết
quả tốt trong nhiều năm qua.
39
42. Năm 2012, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của quận Hai Bà Trưng đều cơ
bản hoàn thành. Giá trị sản xuất, thương mại, dịch vụ đạt 1.325 tỷ đồng (đạt
96% kế hoạch). Vào những tháng cuối năm 2012, quận cũng đã tập trung chỉ
đạo giải ngân cho các dự án đầu tư cho giáo dục.
2.1.2. Tình hình giáo dục và n
2012 có khoảng 19.074 học sinh; năm học 2012 - 2013 có khoảng 22. 073
học sinh.
GDĐĐ
Quận uỷ, HĐND, UBND Quận, các ban ngành đoàn thể trong Quận
đều quan tâm tới công tác phát triển giáo dục - đào tạo. Công tác chỉ đạo của
ngành GD&ĐT có nhiều định hướng đổi mới và đúng hướng, đồng thời tổ
chức thực hiện có hiệu quả. Trình độ văn hóa mang nét đặc trưng của các
Quận nội thành nhưng cũng có nét văn hóa riêng của khu vực ngoại thành. Vì
vậy có sự giao lưu văn hóa của hai khu vực, tác động đến văn hóa, phong
cách, lối sống của thanh thiếu niên, ảnh hưởng đến việc QLGDĐĐ y còn khó
khăn về đời sống nhưng có truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo.
khăn:
tập của các nhà trường đã được quận và thành phố đầu tư với nguồn kinh phí lớn,
tuy nhiên nhiều trường còn chưa được xây dựng, có trường còn phải học nhờ, đa
số các trường mầm non công lập và một số trường phổ thông trong quận đang
quá tải, trang thiết bị phục vụ dạy và học đã được đầu tư lớn nhưng chưa đáp ứng
40
43. được với yêu cầu giảng dạy. Đội ngũ CBQL và GV các nhà trường đã được kiện
toàn, tuy nhiên một số vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới
giáo dục.
2.2. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng các
trường trung học cơ sở Quận Hai Bà Trưng
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng biện pháp của hiệu trưởng
trong QLGDĐĐ cho học sinh THCS, để làm cơ sở thực tiễn đề xuất các biện
pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh THCS đáp ứng yêu cầu nâng cao GDĐĐ,
góp phần giáo dục toàn diện học sinh trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng XHCN và hội nhập Quốc tế.
Nội dung khảo sát: Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng đạo đức học
sinh THCS Quận Hai Bà Trưng Thành phố Hà Nội. Tổ chức khảo sát, đánh
giá thực trạng QLGDĐĐ cho học sinh THCS của hiệu trưởng các trường
THCS quận Hai Bà Trưng Thành phố Hà Nội. Khảo sát những thuận lợi, khó
khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến QLGDĐĐ cho học sinh THCS. Về cơ bản,
nội dung khảo sát được dựa trên nội dung quản lý đã được xác định ở chương
1 của luận văn này.
Phương pháp điều tra thực trạng: Xây dựng các mẫu phiếu điều tra,
khảo sát thực trạng QLGDĐĐ cho học sinh THCS quận Hai Bà Trưng. Tổng
kết kinh nghiệm của hiệu trưởng các trường THCS trên đại bàn Quận Hai Bà
Trưng thành phố Hà Nội về biện pháp QLGDĐĐ cho học sinh. Thông qua các
hoạt động của nhà trường, các chương trình hoạt động ngoại khóa, hoạt động
của các tập thể lớp....quan sát nhằm tìm hiểu công tác QLGDĐĐ cho học sinh.
Nghiên cứu các văn bản giáo dục để có cơ sở khoa học đề xuất biện pháp
QLGDĐĐ cho học sinh THCS một cách phù hợp, hiệu quả. Sử dụng các công
41
44. thức toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu nhằm rút ra những nhận xét
khoa học.
Địa bàn khảo sát: các trường THCS trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng.
Gồm các trường: THCS Lương Yên, THCS Quỳnh Mai, THCS Lê Ngọc Hân,
THCS Trưng Nhị, THCS Tô Hoàng.
Khách thể tham gia khảo sát: là CBQL các trường THCS (BGH, trưởng
các đoàn thể, khối trưởng khối chủ nhiệm, GVCN, GVBM các trường THCS).
2.2.2. Thực trạng Hiệu trưởng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS Quận Hai Bà Trưng.
2.2.2.1.Thực trạng Hiệu trưởng quản lý kế hoạch giáo dục đạo đức cho
học sinh
Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh THCS là vô cùng quan trọng,
chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu đối với 200 CBQL. Câu hỏi đặt ra
là: “Xin vui lòng cho biết ở trường đồng chí đã xây dựng những kế hoạch
quản lý GDĐĐ cho học sinh nào dưới đây?”.
Bảng 2.2.1. Kế hoạch quản lý GDĐĐ cho học sinh
TT Các loại kế hoạch Số lượng Tỷ lệ %
1 Kế hoạch GDĐĐ cho cả năm học 192 96,0
2
Kế hoạch GDĐĐ cho các ngày lễ kỷ niệm,
các đợt thi đua theo chủ đề
185 92,5
3 Kế hoạch GDĐĐ cho từng học kỳ 153 76,5
4 Kế hoạch GDĐĐ cho từng tháng 96 48,0
5 Kế hoạch GDĐĐ cho từng tuần 72 36,0
Kết quả ở bảng trên cho thấy: 96,0% ý kiến cho rằng hiệu trưởng các
trường đã chủ động quản lý việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh
trong cả năm học, kế hoạch GDĐĐ qua các ngày lễ kỉ niệm, các đợt thi đua
theo chủ đề 92,5%; kế hoạch GDĐĐ cho từng kỳ học 76,5%; kế hoạch
42
45. GDĐĐ cho từng tháng là 48,0%; cuối cùng là kế hoạch GDĐĐ cho từng tuần
là 36,0%.
Kết quả trên đã khẳng định hiệu trưởng các trường THCS quận Hai Bà
Trưng chỉ chú trọng quản lý việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho cả năm học
và kế hoạch GDĐĐ qua các ngày lễ kỉ niệm, các đợt thi đua theo chủ đề với
thời gian dài. Còn kế hoạch GDĐĐ học sinh theo từng tháng chưa được chú ý
thường xuyên. Kế hoạch GDĐĐ học sinh theo từng tuần ít được sử dụng.
Trong bối cảnh xã hội hiện nay nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế có
nhiều biến động, các tệ nạn xã hội tác động xấu đến học sinh. Các trường cần
chú trọng tăng cường kế hoạch hóa công tác GDĐĐ cho học sinh chi tiết, cụ
thể hơn trong thời gian ngắn hạn tuần và tháng. Vừa giáo dục, vừa kiểm soát
sát sao, nhắc nhở kỉ luật nghiêm, khen thưởng động viên kịp thời nhằm nâng
cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh.
2.2.2.2. Thực trạng hiệu trưởng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục
đạo đức.
Chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng quản lý khâu tổ chức thực hiện
kế hoạch GDĐĐ cho học sinh qua CBQL, Tổng phụ trách nhà trường,
GVCN: “ Xin đồng chí vui lòng cho biết ở trường của đồng chí, Hiệu trưởng
chỉ đạo tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hình thức
nào?”
Bảng 2.2.2. Thực trạng quản lý các hình thức GDĐĐ học sinh của Hiệu
trưởng các trường THCS
TT Các hình thức tổ chức GDĐĐ học sinh
Mức độ thực hiện
Điểm TB Thứ bậc
1 Thông qua dạy học trên lớp 2,80 1
2 Thông qua các hoạt động của Đoàn thanh
niên, hoạt động ngoại khóa
2,65 3
3 Thông qua các tiết sinh hoạt lớp 2,60 4
43
46. 4 Thông qua hoạt động chào cờ đầu tuần 2,70 2
5 Thông qua nội dung giáo dục theo chủ điểm
tháng
2,50 5
6 Thông qua việc phối hợp các lực lượng giáo
dục
2,10 7
7 Thông qua GVCN đánh giá đạo đức học sinh
theo tháng, học kì và năm học
2,40 6
8 Thông qua việc đầu tư kinh phí cho hoạt động
GDĐĐ
2,00 8
Qua kết quả khảo sát chúng tôi thấy Hiệu trưởng các trường THCS
quận Hai Bà Trưng đều quan tâm tới công tác quản lý hình thức GDĐĐ cho
học sinh rất sát sao.
Việc chỉ đạo được coi là tốt hiện nay là chỉ đạo GDĐĐ thông qua dạy
học trên lớp với điểm trung bình là 2,80 xếp bậc 1. Các giáo viên bộ môn đều
có ý thức trách nhiệm GDĐĐ cho học sinh nhất là những bộ môn
KHXH&NV; trong giờ học giáo viên uốn nắn thái độ, hành vi đạo đức cho
học sinh; Chỉ đạo GDĐĐ thông qua tiết chào cờ đầu tuần với điểm trung bình
2,70 xếp bậc 2. Đây là tiết sinh hoạt ngoại khóa trong phạm vi toàn trường, để
tổng kết những hoạt động học tập, tu dưỡng của các tập thể học sinh trong một
tuần. Trước tập thể học sinh, Ban giám hiệu đánh giá những ưu khuyết điểm
của các tập thể lớp và cá nhân học sinh. Khen thưởng, động viên học sinh, kỷ
luật học sinh, uốn nắn, nhắc nhở học sinh thực hiện tốt nội qui trường, lớp…
Đây là hoạt động có hiệu quả GDĐĐ cao nên các trường đều thực hiện tốt.
Chỉ đạo GDĐĐ thông qua hoạt động của Đoàn thanh niên có điểm
trung bình là 26,5 xếp bậc 3. Đây là hoạt động có hiệu quả cao. Dưới sự chỉ
đạo của Chi ủy, Ban giám hiệu, Ban thiếu niên có nhiệm vụ giáo dục tư tưởng,
đạo đức lối sống cho học sinh và trực tiếp theo dõi, đánh giá thi đua một cách
toàn diện, khách quan hoạt động học tập tu dưỡng của học sinh. Chỉ đạo
44
47. GDĐĐ thông qua tiết sinh hoạt lớp có điểm trung bình là 2,60 xếp bậc 4. Nhà
trường quản lý chặt chẽ sinh hoạt lớp mỗi tuần một lần. GVCN cùng đội ngũ
cán bộ lớp tổ chức sinh hoạt. Nhận xét những ưu khuyết điểm, khen chê kịp
thời, uốn nắn những hành vi đạo đức cho học sinh, giúp học sinh phát triển
nhân cách một cách toàn diện. Chỉ đạo GDĐĐ thông qua mục tiêu, nội dung
giáo dục, theo chủ điểm tháng có điểm trung bình là 2,50 xếp bậc 5. Chỉ đạo
giáo viên đánh giá rèn luyện đạo đức học sinh có điểm trung bình là 2,40 xếp
bậc 6. Hoạt động này làm chưa được tốt, Ban giám hiệu chưa thường xuyên
kiểm tra hồ sơ, sổ sách công tác của GVCN. Có chủ nhiệm lớp không xếp học
sinh theo tháng nên cuối năm đánh giá sự rèn luyện đạo đức của từng học sinh
không chuẩn xác, dẫn đến không ít hành động tiêu cực của học sinh. Ban giám
hiệu có quản lý, kiểm tra thì GVCN mới có ý thức công tác tốt.
Việc chỉ đạo phối hợp các lực lượng GDĐĐ học sinh chưa được tốt có
điểm trung bình là 2,10 xếp bậc 7. Nhà trường có thực hiện phối hợp lực
lượng giáo dục nhưng hiệu quả chưa cao, các trường chủ yếu phối hợp các tổ
chức, các lực lượng trong nhà trường. Nhà trường chưa phối hợp chặt chẽ với
các lực lượng xã hội để GDĐĐ cho học sinh. Đây là hạn chế cần phải được
khắc phục trong suốt thời gian tới.
Chỉ đạo đầu tư về cơ sở vật chất kinh phí cho hoạt động GDĐĐ có
điểm trung bình là 2,00 xếp bậc 8. Các nhà trường còn hạn chế về kinh phí,
hiện nay chưa có trường nào có phòng truyền thống học sinh không có điều
kiện tìm hiểu về truyền thống nhà trường, bề dày thành tích của nhà trường,
việc đầu tư tuyên truyền GDĐĐ tổ chức hội nghị trao đổi về kinh nghiệm
GDĐĐ tọa đàm nói chuyện về người tốt việc tốt… bị hạn chế do không có
kinh phí. Các trường cần linh hoạt, sáng tạo làm tốt công tác xã hội hóa giáo
dục để phục vụ cho mục tiêu giáo dục nói chung và GDĐĐ nói riêng trong
giai đoạn hiện nay.
45
48. 2.2.2.3. Thực trạng hiệu trưởng điều khiển chỉ đạo việc phối hợp của
nhà trường với các lực lượng giáo dục.
Để đánh giá thực tế sự phối hợp của nhà trường tới các lực lượng giáo
dục, chúng tôi tham khảo ý kiến của các CBQL, GV và phụ huynh. Câu hỏi
được đặt ra là:“ Đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng phối hợp giữa nhà
trường với các lực lượng giáo dục để GDĐĐ học sinh?"
Bảng 2.2.3. Phối hợp nhà trường với các lực lượng GDĐĐ học sinh
TT Các lực lượng giáo dục
Mức độ phối hợp
Điểm
TB
Tốt Tương
đối tốt
Chưa
tốt
1 Gia đình 146 30 24 2,61
2 Hội phụ huynh 139 36 25 2,57
3 Đoàn thể địa phương 32 66 102 1,65
4 Địa bàn dân cư 28 53 119 1,54
5 Chính quyền địa phương 95 63 42 2,26
6 Công an 113 58 29 2,42
7 Hội khuyến học 25 44 131 1,47
8 Dòng họ địa phương 18 37 145 1,36
9 Đài phát thanh địa phương 12 25 163 1,25
10 Các cơ sở kinh tế, cơ sở văn hóa 101 56 43 2,29
Mỗi gia đình là một tế bào của xã hội. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt
đẹp được. Gia đình và các lực lượng có vai trò quan trọng trong quá trình
GDĐĐ học sinh. Nhưng thực tế khảo sát cho thấy nhà trường mới chỉ phối
hợp tốt với gia đình qua điểm trung bình 2,61; với Hội phụ huynh có điểm
trung bình 2,57 và với công an có điểm trung bình 2,42. Nhà trường chủ động
kết hợp, đa số phụ huynh quan tâm tới việc học tập và rèn luyện của con.
Nhưng không ít các bậc phụ huynh phó mặc con cho nhà trường, không quan
tâm thường xuyên tới việc học tập, tu dưỡng đạo đức của con em mình.
Không ít phụ huynh trong các năm học không đi họp cho con, hay nhờ người
khác họp, gây khó khăn cho giáo viên chủ nhiệm với việc nắm bắt thông tin
46