SlideShare a Scribd company logo
1 of 164
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đỗ Thị Hồng
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH BÀ RỊA–VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đỗ Thị Hồng
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH BÀ RỊA–VŨNG TÀU
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ VĂN NAM
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Võ Văn Nam.
Kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và
chưa có ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả
Đỗ Thị Hồng
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phòng
Sau đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh cùng quý thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho
tôi trong thời gian tôi theo học tại trường.
Xin đặc biệt gửi lời cảm ơn TS. Võ Văn Nam - người đã tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu khoa học, giúp tôi từng bước hoàn
thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ, nhân viên thư viện Trường Đại
Học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các trưởng phó phòng Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, các thầy cô giáo và cán bộ quản lý
các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích giúp tôi có thêm nghị lực
trên bước đường tìm hiểu khoa học.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ là chủ tịch
Hội đồng, phản biện và ủy viên Hội đồng đã dành thời gian quý báu để đọc,
nhận xét và tham gia hội đồng chấm luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý, chia sẻ của quý thầy cô và
đồng nghiệp.
Tác giả
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN .....................................................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................6
1.1.1. Trên thế giới.....................................................................................6
1.1.2. Tại Việt Nam....................................................................................6
1.2. Một số khái niệm tạo lập ........................................................................9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học................................9
1.2.2. Giáo viên, giáo viên trung học, CBQL ..........................................13
1.2.3. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên, quản lý đội ngũ giáo viên..................14
1.3. Trường THPT và đội ngũ giáo viên trường THPT...............................16
1.3.1. Vai trò của giáo dục phổ thông trong sự nghiệp phát triển đất nước
..................................................................................................................16
1.3.2. Yêu cầu đối với trường THPT .......................................................20
1.4. Quản lý đội ngũ giáo viên THPT..........................................................24
1.4.1. Mục tiêu quản lý đội ngũ giáo viên................................................24
1.4.2. Chức năng quản lý đội ngũ giáo viên.............................................25
1.4.3. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên...............................................29
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ giáo viên và quản lý đội ngũ
giáo viên........................................................................................37
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU...........43
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế, văn hóa -
xã hội và giáo dục tỉnh BR – VT ..........................................................43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..........................................................................43
2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội................................................44
2.1.3. Tình hình phát triển GD&ĐT.........................................................45
2.2. Khái quát về mẫu nghiên cứu và cách thức xử lý số liệu.....................51
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý tại các trường THPT
tỉnh BR – VT mà tác giả khảo sát.........................................................53
2.3.1. Đội ngũ giáo viên...........................................................................53
2.3.3. Thực trạng về chất lượng giáo dục tại các trường THPT tỉnh
BR – VT mà tác giả khảo sát........................................................60
2.4. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh
BR – VT mà tác giả khảo sát.......................................................................62
2.4.1. Về công tác quy hoạch, tuyển dụng giáo viên ...............................62
2.4.2. Về công tác sử dụng giáo viên .......................................................66
2.4.4. Về công tác đánh giá giáo viên ......................................................71
2.4.5. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên......................................72
2.5. Nhận xét chung.....................................................................................75
2.5.1. Những mặt mạnh của công tác quản lý ĐNGV .............................75
2.5.2. Những mặt yếu của công tác quản lý ĐNGV ................................77
2.6. Nguyên nhân của thực trạng.................................................................78
2.6.1. Nguyên nhân những mặt mạnh ......................................................78
2.6.2. Nguyên nhân những mặt yếu .........................................................79
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI
CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BR – VT......................................................83
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp..................................................................83
3.2. Các giải pháp quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR – VT......85
3.3. Kiểm chứng về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
đề xuất...............................................................................................108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................120
PHỤ LỤC.........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
BR - VT Bà Rịa – Vũng Tàu
CBQL Cán bộ quản lý
ĐHSP Đại học sư phạm
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
HT Hiệu trưởng
Nxb Nhà xuất bản
PHT Phó hiệu trưởng
QLGD Quản lý giáo dục
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp THPT năm học 2011-2012 ........................47
Bảng 2.2: Số lớp, tổng diện tích, số phòng học các trường THPT năm học
2011-2012 ...................................................................................48
Bảng 2.3: Cơ cấu độ tuổi của giáo viên THPT đến năm học 2011-2012 ...49
Bảng 2.4: Số lượng học sinh THPT tỉnh BR – VT bỏ học năm học 2009-
2010, 2010-2011, 2011-2012......................................................49
Bảng 2.5: Xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THPT tỉnh BR – VT
năm học 2009-2010, 2010-2011, 2011-2012..............................50
Bảng 2.6: Thống kê giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác của ĐNGV tại
các trường THPT mà tác giả khảo sát năm học 2011-2012 .......53
Bảng 2.7: Thống kê trình độ của ĐNGV tại các trường THPT mà tác giả
khảo sát năm học 2011-2012.....................................................54
Bảng 2.8: Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của ĐNGV
tại các trường THPT mà tác giả khảo sát....................................54
Bảng 2.9: Thực trạng về chất lượng ĐNGV tại các trường mà tác giả
khảo sát .......................................................................................56
Bảng 2.10: Thống kê số lượng CBQL tại các trường THPT mà tác giả khảo
sát năm học 2010-2011, 2011-2012 ..........................................57
Bảng 2.11: Thống kê trình độ của đội ngũ CBQL tại các trường THPT mà
tác giả khảo sát năm học 2011-2012...........................................58
Biểu 2.12: Thống kê giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác của đội ngũ
CBQL tại các trường THPT mà tác giả khảo sát năm học 2011-
2012.............................................................................................59
Bảng 2.13: Kết quả xếp loại học lực cuối năm và kết quả thi tốt nghiệp của
học sinh khối 12 tại các trường THPT mà tác giả khảo sát từ
năm học 2010-2011, 2011-2012.................................................60
Bảng 2.14: Kết quả thi Đại học của học sinh tại các trường THPT mà tác giả
khảo sát từ năm học 2009-2010, 2010-2011 ..............................61
Bảng 2.15: Thực trạng công tác quy hoạch, tuyển dụng GV tại các trường
THPT tỉnh BR - VT ....................................................................62
Bảng 2.16: Nhu cầu tuyển dụng năm học 2010-2011, 2011-2012 tại các
trường THPT tác giả khảo sát....................................................65
Bảng 2.17: Thống kê số lượng GV tại các trường THPT mà tác giả khảo sát
năm học 2010-2011, 2011-2012 (tỷ lệ GV/lớp là 2.25).............65
Bảng 2.18: Thực trạng công tác sử dụng GV tại các trường THPT tỉnh
BR - VT.......................................................................................66
Bảng 2.19: Thực trạng công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của GV tại các
trường THPT tỉnh BR - VT ........................................................68
Bảng 2.20: Thực trạng công tác đánh giá GV tại các trường THPT tỉnh
BR- VT........................................................................................71
Bảng 2.21: Thực trạng công tác bồi dưỡng GV tại các trường THPT tỉnh
BR - VT.......................................................................................72
Bảng 3.1. Tính cấp thiết và tính khả thi về một số giải pháp quản lý đội ngũ
giáo viên của CBQL và tổ trưởng tại các trường THPT tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.........................................................................108
Bảng 3.2. Một số một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đội
ngũ giáo viên của CBQL và tổ trưởng chuyên môn tại các trường
THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.................................................110
Bảng 3.3. Tính cấp thiết và tính khả thi về một số giải pháp quản lý đội ngũ
giáo viên của GV tại các trường THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
...................................................................................................111
Bảng 3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ giáo
viên của GV tại các trường THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu của
GV THPT..................................................................................113
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi nhân loại bước vào nền kinh tế mới - nền kinh tế tri thức,
người ta nói nhiều đến nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội. Con người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển của
một quốc gia, luôn là nhân tố quyết định, hạt nhân trung tâm, động lực thúc
đẩy sự phát triển. Và giáo dục là con đường cơ bản nhất để phát huy nguồn
lực con người, phục vụ cho sự phát triển nhanh và bền vững. Điều đó đòi hỏi
các nhà quản lý ở mọi lĩnh vực, đặc biệt lĩnh vực giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT), phải đặt vấn đề quản lý nhân sự lên hàng đầu.
Đại hội Đảng toàn quốc lần XI đã khẳng định “phát huy tối đa nguồn
lực con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của
sự phát triển”. Quan điểm này trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng ta để chỉ
đạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để
đạt được mục tiêu đó, GD&ĐT có vai trò đặc biệt quan trọng, là “quốc sách
hàng đầu”.
Trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 có
nêu: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục (QLGD), phát triển
đội ngũ giáo viên (ĐNGV) và cán bộ quản lý (CBQL) là khâu then chốt”.
Như vậy, phát triển GD&ĐT đã trở thành chiến lược cách mạng mang tính
thời đại sâu sắc và đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD là lực lượng cách mạng
quan trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần phát
triển đất nước.
2
Trong những năm qua, ngành GD&ĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (BR-
VT) đã từng bước trưởng thành và đạt được những thành quả đáng khích lệ.
Song, trước yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội hiện nay,
cần phải hạn chế tối đa sự yếu kém về chất lượng và phát huy tối đa sức mạnh
của nhà quản lý, cần biết cách khai thác các nguồn lực và không được lãng
phí nguồn nhân lực, vật lực. Đặc biệt trong các nhà trường, nguồn lực chính
và quan trọng nhất là nguồn nhân lực - đội ngũ cán bộ, GV. Do đó, cần khai
thác, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực này như thế nào để đạt hiệu quả cao
nhất là việc làm cần thiết phải thực hiện một cách cấp bách.
Thực tế trên đòi hỏi các nhà quản lý phải đi sâu, bám sát tình hình tại
đơn vị và dự kiến những giải pháp khả thi. Một khi phát huy được điểm
mạnh, đẩy lùi được điểm yếu, ngành giáo dục tỉnh BR - VT chắc chắn sẽ gặt
hái được nhiều thành tựu hơn nữa.
Với những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Thực trạng công tác quản
lý đội ngũ giáo viên tại các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNGV trung học phổ thông
(THPT) tỉnh BR-VT, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo đúng quy
định đối với công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR – VT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR - VT
3
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR-VT trong những
năm qua đã chú trọng đến việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
ĐNGV. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, công tác này vẫn còn những hạn
chế nhất định. Khi đánh giá đúng thực trạng quản lý ĐNGV có thể xác lập
được các giải pháp phù hợp, có tính khả thi trong thực tiễn nhằm thực hiện
đầy đủ công tác quản lý ĐNGV theo quy định của ngành.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý ĐNGV của Hiệu trưởng
(HT) tại các trường THPT tỉnh BR – VT hiện nay.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát thực trạng công tác quản lý ĐNGV tại các
trường THPT tỉnh BR-VT bao gồm các trường: THPT Võ Thị Sáu, THPT
Dương Bạch Mai, THPT Trần Văn Quan, THPT Bà Rịa, THPT Đinh Tiên
Hoàng, THPT Xuyên Mộc, THPT Nguyễn Văn Cừ.
Trong đề tài này tác giả luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng
công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR – VT qua các vấn đề:
Quy hoạch, tuyển dụng GV; sử dụng GV; kiểm tra hoạt động sư phạm của
GV; đánh giá GV; đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý ĐNGV THPT.
- Khảo sát về thực trạng công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT
tỉnh BR- VT.
- Đề xuất các giải pháp để phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm
trong thực công tác trạng quản lý ĐNGV các trường THPT tỉnh BR-VT hiện
nay.
4
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận hệ thống – cấu trúc: Xem xét đối tượng một cách toàn diện,
nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau trong chỉnh thể trọn vẹn, ổn định của
hệ thống.
Quan điểm này được vận dụng trong cả nhóm phương pháp nghiên cứu
lý luận lẫn nghiên cứu thực tiễn: đặt đối tượng nghiên cứu trong khách thể
nghiên cứu (hệ thống ngoài) đồng thời xem xét các yếu tố cấu thành đối
tượng nghiên cứu (hệ thống trong).
- Tiếp cận lịch sử - logic: Chú ý đến hoàn cảnh cụ thể (không gian, thời
gian) của đối tượng nghiên cứu, giúp người nghiên cứu xác định phạm vi
không gian, thời gian và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập số
liệu chính xác, phù hợp với mục đích nghiên cứu, và thích ứng với logic phát
triển của vấn đề.
- Tiếp cận thực tiễn: Đánh giá sự vật, hiện tượng luôn dựa trên các số
liệu, tư liệu, bằng chứng cụ thể. Quan điểm này được vận dụng trong nhóm
phương pháp nghiên cứu thực tiễn lẫn nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Các giải pháp đưa ra phù hợp thực tiễn đang tồn tại ở địa bàn nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá thông tin, tài liệu lý luận có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, khái quát hóa thành cơ sở lý luận cho đề tài.
7.3 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến dựa trên
cơ sở lý luận, mục đích nghiên cứu gồm một số câu hỏi về mục tiêu, quyết
định, quy trình tổ chức thực hiện, kết quả kiểm tra, đánh giá hiệu quả quản lý
dành cho CBQL, GV các trường THPT. Đây là phương pháp chủ đạo trong đề
tài nghiên cứu.
5
- Phương pháp tọa đàm: Xin số liệu, thu thập thông tin qua việc nói
chuyện trực tiếp với CBQL Sở GD&ĐT, CBQL và GV các trường THPT.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thông qua hiệu quả quản lý
ĐNGV ở các trường, tâm tư nguyện vọng, điều kiện công tác của GV để tìm
hiểu tình hình phát triển giáo dục, tình hình đội ngũ CBQL, ĐNGV và thực
trạng công tác quản lý ĐNGV.
- Phương pháp quan sát: Người nghiên cứu dùng phương pháp quan
sát để tìm hiểu môi trường, điều kiện làm việc của ĐNGV.
7.4. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng các phương pháp thống kê toán học như là phương
tiện kỹ thuật để xử lý số liệu thu được từ hai nhóm phương pháp nghiên cứu
nêu trên.
8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ giáo viên
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường
THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các
trường THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Phần kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới vấn đề QLGD, quản lý nhà trường và quản lý ĐNGV
được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Trong công trình nghiên cứu về
những vấn đề quản lý của HT trường phổ thông V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob
đã khẳng định HT là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm cao nhất
trong công tác quản lý nhà trường [19, tr.16], [46, tr.17]. Người HT phải biết
tuyển chọn GV bằng nhiều nguồn khác nhau và bằng những biện pháp khác
nhau bồi dưỡng họ trở thành những GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định.
[46, tr. 24-25]
Giáo sư Stanislaw Kowalski khi nghiên cứu về xã hội học giáo dục và
giáo dục học đã khẳng định thầy giáo như là khâu kết hợp nhà trường với môi
trường và đề cập đến các loại quản lý, các phong cách quản lý, những vai trò
xã hội và trình độ nghề nghiệp của thầy giáo. [20, tr.421-458]
Trong “Quản trị hiệu quả trường học”, các tác giả K.B. Everard,
Geofrey Morris, Ian Wilson (Vũ Văn Hùng, Bùi Thị Thanh Hiền, Đoàn Vân
Anh sưu tầm và biên dịch) đã nghiên cứu sâu về quản lý con người như tuyển
dụng, quản lý việc đánh giá và kết quả công tác. [10]
Như vậy, vấn đề quản lý ĐNGV đã được thế giới chú ý và hết sức quan
tâm trong QLGD.
1.1.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam từ thời xa xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò người
thầy giáo “ không thầy đố mày làm nên”.
7
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Không có thầy giáo
thì không có giáo dục. Không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì
đến kinh tế - văn hóa” [30, tr.184]. Và Người chỉ ra rằng “giáo dục nhằm đào
tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do
sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự
nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát triển mới”. “Cán bộ và GV phải
tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ, chớ tự túc, tự mãn cho là
giỏi rồi thì dừng lại”. [30, tr. 185]
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, và căn cứ vào thực tiễn tình hình
GD&ĐT của đất nước, Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII, Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII, Nghị quyết Đại hội Đảng IX, X, Chiến lược phát triển giáo
dục 2001 – 2010, Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương về xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục và mới đây nhất Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển ĐNGV và
CBQL là khâu then chốt”. [8, tr.30-31] và công văn 5516 của Bộ GD&ĐT
hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2011- 2012 về xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và CBQL cơ sở giáo dục cũng nhấn mạnh vấn đề này.
Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện quan điểm toàn diện,
khách quan, khoa học của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xuất phát từ những tư tưởng có định hướng đó, nhiều công trình nghiên
cứu về QLGD, quản lý ĐNGV đã được nhiều tác giả nghiên cứu chuyên sâu.
Năm 2004, trong quyển “Khoa học QLGD” tác giả Trần Kiểm đã nghiên cứu
một cách toàn diện, hệ thống những vấn đề về quản lý, QLGD, các chức năng,
nguyên tắc, phương pháp, công cụ QLGD, và trong quyển “Những vấn đề cơ
8
bản của khoa học QLGD” (2008), tác giả đã tiến hành phân tích cụ thể công
tác lãnh đạo và quản lý nhà trường. [22], [23]
Các tác giả Chu Mạnh Nguyên, Mai Quang Tâm, Dương Thúy Giang,
Đỗ Thị Hòa nghiên cứu một cách hệ thống nghiệp vụ quản lý trường Trung
học cơ sở và trường Tiểu học, đặc biệt trong đó đã chi tiết hóa công tác quản
lý, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá ĐNGV. [31],[ 38]
Vị trí, tầm quan trọng của người GV, đặc điểm lao động của ĐNGV,
những yêu cầu chung về xây dựng ĐNGV và nhiệm vụ của họ đều được thể
hiện trong các giáo trình của các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng
Quốc Bảo, tác giả Nguyễn Văn Lê với giáo trình: “Người GV Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam”. [15], [26]
Trong quá trình nghiên cứu về lịch sử giáo dục, tác giả Nguyễn Bá
Cường – Trường đại học Sư phạm Hà Nội đã chỉ ra vấn đề trọng dụng hiền tài
trong tư tưởng của Ngô Thì Nhậm. Với Ngô Thì Nhậm, vấn đề tuyển chọn và
sử dụng nhà giáo rất được quan tâm, bởi theo ông, nhà giáo có ảnh hưởng to
lớn đối với sự nghiệp phát triển của quốc gia. [6, tr.45-52]
Gần đây các luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên ngành QLGD ở trường
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh của các tác giả Nguyễn Văn Ngoạn,
Nguyễn Hữu Thọ, Phạm Đình Ly, Mai Thị Quế cũng đã đề cập đến một số
mặt như tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, khen thưởng trong công tác quản lý
ĐNGV.
QL ĐNGV đang là vấn đề cấp thiết và rất cần được tiếp tục quan tâm
nghiên cứu. Vì thế đề tài: “Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở
các trường THPT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” đã được trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt và cho phép tiến hành nghiên cứu.
9
1.2. Một số khái niệm tạo lập
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
Khái niệm quản lý
Quản lý như một hoạt động thực tiễn ra đời rất sớm trong lịch sử. Ngay
từ buổi bình minh của loài người, quản lý đã xuất hiện dù còn ở dạng sơ khai
bởi lao động của con người, ngay từ buổi đầu đã là hoạt động mang tính loài,
hay tính cộng đồng, và nhiều nghiên cứu cho thấy quản lý xuất hiện khi có sự
hợp tác trong hoạt động của ít nhất hai người trở lên.
K. Marx đã khẳng định : “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự
vận động của những khách quan độc lập của nó”. [22, tr.5]
Như vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là điều
khiển, tổ chức các hoạt động của con người theo những yêu cầu nhất định
được gọi là hoạt động quản lý. Từ đó, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý
không tách rời nhau, quản lý là hoạt động điều khiển lao động chung.
Khi xã hội phát triển qua các phương thức sản xuất, thì trình độ tổ
chức, điều hành tất yếu cũng được nâng lên theo những đòi hỏi ngày càng cao
hơn. Khi lao động xã hội đạt tới một trình độ và quy mô phát triển nhất định
thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành một hoạt
động đặc biệt, sẽ hình thành bộ phận lao động trực tiếp và bộ phận chuyên
hoạt động quản lý, tạo thành các mối quan hệ trong quản lý. Cùng với sự phát
triển của xã hội loài người, quản lý đã trở thành một khoa học và ngày càng
phát triển toàn diện.
Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung, rất tổng quát và được định
nghĩa khác nhau dựa trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau:
10
Theo Mary Paker Follett, một trong những người tiên phong trong lĩnh
vực xây dựng những luận thuyết về công tác quản lý của Mỹ cuối thế kỉ XIX
đầu thế kỉ XX, thì “Quản lý là nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua
người khác”.
Theo thuyết quản lý khoa học của Taylor: “Quản lý là điều bạn muốn
người khác làm, và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”. [7, tr. 89]
Dưới góc độ nghiên cứu của nhà sư phạm Nguyễn Ngọc Quang thì
“Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích
nhất định”. [33, tr.30]
“Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [21, tr.15 ]
Và trong một chừng mực nhất định, một số tư tưởng quản lý của các
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã đặt ra những vấn đề của quản lý
hiện đại, đặc biệt là việc đề xuất việc phát triển quản lý đến đỉnh cao của nó là
tự quản lý.
Vậy, quản lý là một dạng hoạt động đa cấp, đa dạng và hơn nữa lại
được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau nên có nhiều cách hiểu khác nhau về
quản lý. Mặc dù có những cách tiếp cận và hiểu khác nhau nhưng về bản
chất, quản lý là quá trình làm việc với hoặc thông qua những người khác
nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức một cách hiệu quả nhất. Ở mỗi cấp, mỗi
dạng, quản lý đều có những đặc điểm, nhiệm vụ và phương thức đặc thù phù
hợp với cấp, dạng đó. Nhưng nhìn chung ở cấp nào, dạng nào; hoạt động
quản lý cũng đều thực thi các chức năng với những công cụ đặc trưng và
phương pháp phù hợp.
11
Khái niệm quản lý giáo dục
Cùng với sự đi lên của tổ chức xã hội, khoa học ngày càng phát triển và
có ý nghĩa quyết định trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Từ các lĩnh
vực kinh tế, tới các lĩnh vực văn hóa - xã hội đều khai thác hiệu quả các thành
tựu của khoa học quản lý. Ứng với mỗi lĩnh vực, công tác quản lý đều đã phát
triển thành một khoa học quản lý với những đặc thù riêng. Khoa học QLGD
đã hình thành và phát triển khá sớm, trở thành yếu tố quan trọng góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đối với cấp vĩ mô
“QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt
xích của hệ thống, từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường, nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”. [24, tr.14]
“QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ
chức, điểu phối, điều chỉnh, giám sát một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo
dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. [22, tr.37]
- Đối với cấp vi mô
“QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập
thể GV, công nhân viên, tập thể học sinh (HS), cha mẹ HS và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường”.
“QLGD thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình
giáo dục, được tiến hành bởi tập thể GV và HS với sự hỗ trợ đắc lực của các
lực lượng xã hội nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo
mục tiêu đào tạo của nhà trường”.[22, tr.38]
12
QLGD vì lợi ích phát triển của giáo dục, nhằm mục đích tối thượng là
hình thành và phát triển nhân cách người được giáo dục đáp ứng yêu cầu xã
hội.
Khái niệm quản lý trường học
Trường học là một bộ phận của hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá
trình GD&ĐT, gọi chung là “cơ sở giáo dục”. “Nhà trường là một thiết chế
đặc biệt của xã hội, là nơi thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã
hội cho một nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu
theo quan niệm xã hội, thực hiện chức năng tạo nguồn cho các yêu cầu của xã
hội, đào tạo các công dân cho tương lai” [21]. Trường học với tư cách là một
tổ chức giáo dục cơ sở, vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực
tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào
từ trung ương đến địa phương.
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc “ quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS” [12]. Ông cho rằng : “Việc
quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới
mục tiêu giáo dục” và “Quản lý nhà trường, QLGD là tổ chức hoạt động dạy
học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội
chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục
của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân
dân, của đất nước”. [12]
Công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các tác động qua lại
giữa trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trường. Người ta có
thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm sáu
thành tố: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, thầy
13
giáo, HS, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ giáo dục. Như vậy, các thành tố
này được chia làm ba loại: Thành tố con người, thành tố tinh thần và thành tố
vật chất. quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt,
hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng của
chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận
hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS.
Người quản lý trường học là HT của các nhà trường. Vì vậy, quản lý trường
học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học
tập tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. quản lý
trường học là quản lý tập thể GV và HS để chính họ lại quản lý (đối với GV)
và tự quản lý (đối với HS) quá trình dạy - học, nhằm tạo ra sản phẩm là nhân
cách con người mới. Đồng thời, quản lý trường học còn bao gồm quản lý các
công việc khác có tính chất điều kiện như: Đội ngũ, tổ chức hoạt động của các
đoàn thể trong trường, quản lý cơ sở vật chất, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần cho cán bộ, GV, HS .v.v…
Như vậy, quản lý nhà trường là những tác động có hệ thống, có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các hệ thống
giáo dục trong nhà trường nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các yêu cầu của nhà trường mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới những
mục tiêu đã định.
1.2.2. Giáo viên, giáo viên trung học, CBQL
Khái niệm giáo viên
Luật giáo dục đã nêu rõ : “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác”. “Nhà giáo dạy ở
các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, gọi
là GV”. [29]
14
Theo tiến sĩ Philip Jackson : “GV là người ra quyết định có hiểu biết,
hiểu được HS và có khả năng cấu trúc lại nội dung giảng dạy để HS có thể
tiếp thu được nội dung đó, đồng thời trong khi dạy biết khi nào phải dạy cái
gì”. Trong định nghĩa này Philip Jackson muốn nhấn mạnh phẩm chất năng
lực và phương pháp giảng dạy của người GV.
Nhà bác học AlberTeinstein cho rằng “GV là người có nghệ thuật tối
thượng là làm thức dậy những thú vui trong trí thức và tình cảm sáng tạo của
người học”.
Khái niệm giáo viên trường trung học
“GV trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, gồm: HT, Phó Hiệu trưởng (PHT), GV bộ môn, GV làm
công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ
lý thanh niên), GV làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp trung học cơ sở), GV
làm công tác tư vấn cho HS”. [1]
Cán bộ quản lý
Cán bộ QLGD là người giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản
lý, điều hành các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục.
Cán bộ QLGD phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
“Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
QLGD nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ QLGD, bảo đảm
phát triển sự nghiệp giáo dục” [29].
1.2.3. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên, quản lý đội ngũ giáo viên
Khái niệm đội ngũ
Đội ngũ được hiểu là một số đông người cùng chức năng hoặc nghề
nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng. [31, tr. 166]
15
Cũng có thể hiểu đội ngũ là một tập hợp có trật tự bên trong (hay bên
ngoài), có liên hệ hoặc tác động lẫn nhau.
Đội ngũ là một tập hợp những cá nhân có liên hệ với nhau, tạo thành sự
thống nhất ổn định, có tính chỉnh thể, có những thuộc tính và những quy luật
tích hợp. Đội ngũ không chỉ là một tập hợp đơn giản các cá nhân, mà có sự
liên kết và tương tác theo chiều sâu tạo nên tính trội và tính nhất thể hóa nghĩa
là tạo ra cái mới. Mặt khác, bởi vì sự liên kết và tương tác giữa các cá nhân
nên tạo ra sự kiềm chế, nghĩa là làm giảm bậc tự do của các cá nhân so với
trước khi là thành viên của đội ngũ.
Khái niệm đội ngũ giáo viên
ĐNGV của một trường là tập hợp tất cả các GV của trường đó theo
một cấu trúc nhất định về mặt tổ chức, có một số lượng GV nhất định (đủ hay
chưa đủ theo quy định), có một chất lượng nhất định (về tư tưởng chính trị,
phẩm chất đạo đức và chuyên môn, nghiệp vụ) tạo thành một tập thể sư phạm
được đánh giá là vững mạnh hay yếu kém nói chung, hoặc vững mạnh hay
yếu kém về từng mặt nói riêng. [31, tr. 171-172]
Đất nước ta đang đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, phấn đấu để xã hội
Việt Nam trở thành một xã hội học tập thì ĐNGV và cán bộ QLGD sẽ phát
triển mạnh. Lao động của ĐNGV là lao động trí óc, lao động khoa học, lao
động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã được GD&ĐT.
Có thể nói, ĐNGV là lực lượng nòng cốt, là nguồn vốn tri thức - một nguồn
tài sản có giá trị nhất của nhà trường. ĐNGV có vai trò hết sức quan trọng đối
với sự sống còn của một nhà trường bởi vì ĐNGV quyết định chất lượng sản
phẩm tạo ra, là uy tín của trường đối với xã hội.
Khái niệm quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý đội ngũ là một mặt cấu thành của hoạt động quản lý con người
trong tổ chức. Nói một cách ngắn gọn hơn: quản lý đội ngũ là quản lý con
16
người. Vì vậy, chủ thể quản lý cần tôn trọng đối tượng quản lý, phát huy tính
chủ động, sáng tạo của họ trong hoạt động. Tác động của hệ quản lý đến hệ bị
quản lý chỉ có thể là những tác động mang tính dân chủ được thể chế hóa
nhằm thuyết phục, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tập thể GV phát huy hết năng
lực tự quản lý hoạt động dạy học – giáo dục của mình.
Quản lý ĐNGV là quá trình HT tác động đến ĐNGV để tổ chức và
phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình giáo dục HS theo mục tiêu giáo
dục. [31, tr.167]
1.3. Trường THPT và đội ngũ giáo viên trường THPT
1.3.1. Vai trò của giáo dục phổ thông trong sự nghiệp phát triển
đất nước
- Giáo dục Việt Nam qua các thời kì
Đề án cải cách giáo dục được Hội đồng Bộ trưởng thông qua năm 1950
được coi là cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất. Với mục tiêu đào tạo là giáo
dục thế hệ trẻ thành những người công dân trung thành với Tổ quốc, với chế
độ dân chủ nhân dân, có năng lực và phẩm chất phục vụ kháng chiến, phục vụ
nhân dân. Phương châm giáo dục là học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực
tiễn. Và nhiệm vụ của giáo dục nhằm bồi dưỡng tinh thần yêu lao động, trọng
của công, tinh thần tập thể, phương pháp suy luận và thói quen làm việc khoa
học. Nội dung giáo dục thời gian này chưa mang tính toàn diện, mà chỉ tập
trung vào những nội dung thiết yếu, cơ bản do bối cảnh xã hội lúc bấy giờ vừa
xây dựng đất nước, vừa kháng chiến.
Năm 1954, với chiến thắng Điện Biên Phủ, cách mạng nước ta bước
vào giai đoạn mới, vì vậy tháng 5/1956, chính phủ thông qua đề án cải cách
giáo dục lần thứ 2. Mục tiêu của cải cách giáo dục lần này là đào tạo, bồi
dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu nhi trở thành những người phát triển về mọi
mặt, những công dân tốt, trung thành với Tổ quốc, những người lao động tốt,
17
cán bộ tốt của nước nhà, có đức, có tài để phát triển chế độ dân chủ nhân dân,
tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đồng thời để thực hiện thống
nhất nước nhà trên cơ sở độc lập dân tộc và dân chủ. Phương châm giáo dục
là liên hệ lý luận với thực tiễn, gắn nhà trường với đời sống xã hội. Nội dung
giáo dục có tính toàn diện gồm bốn mặt: đức dục, trí dục, thể dục, mĩ dục.
Tháng 12/1976, Đại hội Đảng lần thứ IV đã vạch ra con đường cả nước
tiến lên CNXH. Xuất phát từ những yêu cầu mới đối với con người và giáo
dục, ngày 11/1/1979 Bộ chính trị đã ra nghị quyết số 14 NQ/TW cải cách giáo
dục lần thứ ba với những nội dung và mục tiêu cơ bản là coi giáo dục là một
bộ phận của cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, một nhân tố quan trọng để
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học, kĩ thuật....Và thực hiện tốt
hơn nữa việc học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất.
Cuộc cải cách giáo dục diễn ra chủ yếu từ năm 1981 và cơ bản xây dựng được
một nền giáo dục quốc dân hoàn chỉnh.
Sau Đại hội VI của Đảng tháng 12/1986 với chủ trương đổi mới đường
lối chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, giáo dục thực
hiện việc điều chỉnh cải cách giáo dục và thực hiện những yêu cầu mới nhằm
đáp ứng công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng
giáo dục sau Đại hội VI, Đại hội VII vào tháng 6/1991 đã đề ra mục tiêu
GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, hình
thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự
chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu
CNXH. Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và có năng lực
chuyên môn sâu, có ý thức và khả năng làm việc trong nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần.
Nghị quyết TW 4 khóa VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam về tiếp tục
đổi mới sự nghiệp giáo dục và ĐT đã nêu quan điểm chỉ đạo: giáo dục là quốc
18
sách hàng đầu và đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của
đầu tư cho sự phát triển. Nghị quyết còn xác định rõ: “ Xác định lại mục tiêu,
thiết kế lại chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục cụ thể
cho từng cấp học, bậc học, ngành học”. Và trên cơ sở đó ngành giáo dục tiến
hành đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Đến nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCHTW Đảng khóa VIII (1997) đã
đánh giá sự bất cập của giáo dục so với yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã
hội, phân tích những nguyên nhân yếu kém và đề ra định hướng chiến lược
phát triển GD&ĐT trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Giáo dục Việt Nam bước vào thế kỉ XXI
Bước vào thế kỷ XXI, giáo dục Việt Nam đã trải qua 15 năm đổi mới,
bên cạnh những thành tựu đã đạt được về việc mở rộng quy mô, đa dạng hóa
các hình thức giáo dục, nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường vẫn còn
những yếu kém, bất cập về chất lượng, mất cân đối về cơ cấu, hiệu quả giáo
dục chưa cao, giáo dục chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn, đào tạo chưa gắn
với sử dụng, cơ sở vật chất còn thiếu, chương trình phương pháp giáo dục và
công tác quản lý còn chậm đổi mới.
Trong khi trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang
tiếp tục phát triển với những bước nhảy vọt, đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên
công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển tri thức, đồng thời tác
động lên tất cả các lĩnh vực làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật
chất và tinh thần của xã hội. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một
xu thế khách quan, vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu
tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia. Và đổi mới giáo
dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển
sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu
khoa học – công nghệ và ứng dụng, nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức,
19
chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận tin một cách có
hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp. Các quốc gia đều nhận thức được
vai trò, vị trí hàng đầu của giáo dục, phải đổi mới giáo dục để có thể đáp ứng
một cách năng động hơn, hiệu quả hơn những nhu cầu của sự phát triển đất
nước.
Trước tình hình đó, Đại hội IX của Đảng đã tiếp tục khẳng định trên cơ
sở nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc. Mục tiêu chiến lược là trong thời gian từ nay đến năm 2010, nước ta
sẽ không còn nằm trong danh sách những quốc gia kém phát triển, đời sống
vật chất, tinh thần cho nhân dân được nâng cao với những số liệu minh chứng
rõ rệt. Đây là nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Với những quan điểm chỉ đạo cụ thể:
GD là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển ĐNGV và CBQL là
khâu then chốt.
Xây dựng nền giáo dục có tính nhân văn, dân tộc, khoa học, hiện đại,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng.
Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến
bộ khoa học – công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo sự hợp lý về
cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền.
Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Xây dựng
xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được
học thường xuyên, học suốt đời.
Tóm lại: giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng
có vai trò quan trọng góp phần phát triển đất nước, tùy theo những đòi hỏi
20
khác nhau của từng thời kì mà giáo dục cần phải tiến hành cải cách cho phù
hợp với tình hình thực tế. Mặc dù trong quá trình thực hiện đâu đó vẫn còn
những hạn chế, bất cập. Song, bắt đầu từ sau đổi mới, giáo dục được đặt lên
một vị trí mới cực kì quan trọng, đặc biệt với chủ trương giáo dục là quốc
sách hàng đầu đã mở đường cho sự ra đời hàng loạt những văn kiện, chỉ thị
quan trọng của Đảng và Nhà nước về giáo dục, đồng thời cũng tác động rất
lớn đến toàn xã hội, đến thực tiễn giáo dục ở nước ta. Ngoài ra, cùng với sự
thay đổi có tính chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, mục
tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đề ra cũng có những bổ sung quan trọng
theo hướng ngày càng phát huy hơn nữa nội lực người học, tư duy sáng tạo,
năng lực thực hành, tác phong công nghiệp, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại trên cơ sở đề cao truyền thống nhân – trí – dũng của dân tộc. [ 4], [36]
1.3.2. Yêu cầu đối với trường THPT
Ngày nay, trước cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang
tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, tăng nhanh lực lượng sản xuất,
đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa
nền kinh tế và đời sống xã hội, điều này đặt ra cho giáo dục nói chung và các
trường THPT những yêu cầu đòi hỏi cao hơn về con người cũng như trang
thiết bị phục vụ cho việc dạy và học.
Yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Cơ cấu các khối công trình trong nhà trường cần có đủ phòng học, thư
viện, phòng thí nghiệm, phòng Lap, nhà thi đấu thể thao đa năng...đảm bảo
yêu cầu học đi đôi với hành, đồng thời tham gia các hoạt động ngoại khóa
lành mạnh được tổ chức tại trường và được bố trí hai hòa, hợp lý, sạch sẽ, đủ
ánh sáng, đảm bảo vệ sinh. Ngoài việc có đầy đủ thiết bị theo quy định tại
Quy chế thiết bị giáo dục trong trường phổ thông do Bộ GD&ĐT ban hành,
nhà trường cần phải hiện đại hóa trang thiết bị giảng dạy và học tập để đáp
21
ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục, thư viện phải được đầu tư nhiều hơn và
thường xuyên cập nhật, có đủ giáo trình, tài liệu tham khảo cho GV và HS
nghiên cứu. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, các nhà
trường nên lắp đặt hệ thống Wifi nhằm hỗ trợ tốt nhất hoạt động dạy và học
của thầy và trò cũng như trong vấn đề quản lý nhà trường.
Yêu cầu đối với CBQL
HT và các PHT phải đạt tiêu chuẩn quy định theo điều lệ trường trung
học. Tuy nhiên, để đáp ứng các yêu cầu về QLGD trong tình hình mới thì HT
và các PHT cần phải đạt được các yêu cầu sau đây ở mức cao:
- Về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
Đạt trình độ lý luận chính trị cao cấp, và thường xuyên cập nhật các
thông tin về các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
liên quan đến giáo dục và khả năng ứng xử và giao tiếp tốt với mọi người.
- Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
Trong nền kinh tế tri thức, học và làm là một. Đa số HT và PHT các
nhà trường không được trang bị nhiều về kiến thức quản lý, vì vậy cần phải tự
học hoặc tham gia các lớp bồi dưỡng về quản lý do Sở GD&ĐT tổ chức, và
nếu có điều kiện nên tham gia học sau đại học chuyên ngành về QLGD để
công tác quản lý được chuyên sâu hơn. Đặc biệt ngày nay việc ứng dụng công
nghệ thông tin đối với công tác quản lý trở nên phổ biến và tiện ích, vì vậy
các HT, PHT cần có những kiến thức nhất định về tin học để việc quản lý
trong nhà trường hợp lý và khoa học hơn.
- Về năng lực quản lý
Các HT, PHT cần có tầm nhìn chiến lược, có tính quyết đoán và bản
lĩnh đổi mới, cũng như khả năng phân tích và dự báo những việc sẽ xãy ra
trong tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập, từ đó
có những định hướng đúng để nhà trường ngày càng phát triển.
22
- Về phương pháp quản lý
Các phương pháp quản lý hết sức đa dạng và phong phú. Mỗi phương
pháp quản lý đều có ưu, nhược điểm riêng. Việc đề cao bất kỳ phương pháp
nào đều dẫn đến kém hiệu quả trong quản lý. Bởi vậy các nhà quản lý cần kết
hợp các phương pháp quản lý sau đây:
Phương pháp hành chính - pháp luật: là tổng thể các tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý dựa trên cơ sở
quan hệ tổ chức và quyền lực nhà nước. [22, tr.163]
Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là sự cưỡng bức đơn phương
của chủ thể quản lý. Quan hệ ở đây là quan hệ giữa quyền uy và phục tùng,
giữa cấp trên và cấp dưới, giữa cá nhân và tổ chức.
Có nhiều hình thức để thực hiện phương pháp này, đó là: luật (như Luật
giáo dục), Điều lệ trường, Quy chế, các văn bản hành chính.
Phương pháp này được sử dụng nhằm hai mục đích: tổ chức và điều
chỉnh.
Khi sử dụng phương pháp này cần phải bảo đảm các yêu cầu: xác định
rõ căn cứ khoa học của quyết định; cân nhắc đầy đủ các lợi ích của các bên
liên quan khi thực hiện quyết định; nắm vững thực trạng của đối tượng quản
lý; quyết định phải rõ ràng, dứt khoát, dễ hiểu; sử dụng phương pháp này phải
gắn chặt với quyền hạn và trách nhiệm của người ra quyết định;
Phương pháp giáo dục - tâm lý: là tổng thể những tác động lên trí tuệ,
tình cảm, ý thức và nhân cách của con người. Mục đích của phương pháp này
là thông qua những mối quan hệ liên nhân cách tác động lên con người nhằm
cung cấp, trang bị thêm hiểu biết, hình thành những quan điểm đúng đắn,
nâng cao khả năng, trình độ thực hiện nhiệm vụ của họ; đồng thời chuẩn bị tư
tưởng, tình cảm, ý thức trách nhiệm, ý thức tự giác, tự chủ, lòng kiên trì, tinh
thần chịu trách nhiệm,…trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ. [22, tr.164]
23
Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, làm cho con người
hiểu rõ đúng – sai, phải – trái, tốt – xấu, lợi – hại, thiện –ác,… để từ đó nâng
cao tính tự giác làm việc và sự gắn bó với tổ chức. Hoạt động QLGD diễn ra
trong môi trường giáo dục, môi trường đụng chạm nhiều đến học thuật, chính
vì thế mà phương pháp giáo dục tâm lý được sử dụng nhiều trong QLGD.
Phương pháp kích thích: là tổng thể những tác động đến con người
thông qua lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần nhằm phát huy ở họ tiềm năng, trí
tuệ, tình cảm, ý chí, trách nhiệm và quyết tâm hành động vì lợi ích chung của
tổ chức. [22, tr.166]
Những kích thích về vật chất như tăng lương trước hạn, thưởng tiền -
tặng bằng khen,…có ý nghĩa tích cực đối với con người, khiến họ hăng say
làm việc và có những cống hiến xứng đáng cho tập thể.
Những kích thích về tinh thần như phong danh hiệu thi đua, danh hiệu
GV giỏi các cấp, nhà giáo ưu tú…
Ngoài ra, còn có những kích thích về chính trị (như kết nạp Đảng), về
khoa học (đi học sau đại học)….
Nhà quản lý cần có sự kết hợp các kích thích vật chất và tinh thần trong
quá trình quản lý. Quá coi trọng kích thích vật chất sẽ tầm thường hóa con
người và cũng không phù hợp với môi trường giáo dục, ngược lại quá coi
trọng kích thích tinh thần sẽ rơi vào chủ nghĩa duy ý chí.
Yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên
ĐNGV phải được trang bị những kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để làm nền tảng trong nhận thức tư tưởng,
chính trị và lập trường giai cấp. Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà
nước, gương mẫu thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, viên chức, các quy
định của Điều lệ trường, các Quy chế của tổ chức và hoạt động của trường.
24
ĐNGV phải đủ về số lượng, và đồng bộ về cơ cấu mới đảm bảo được
GV không phải dạy trái chuyên môn và dạy không quá nhiều tiết so với quy
định.
ĐNGV phải đạt chuẩn đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; có kiến thức
cần thiết về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi; có kiến thức phổ
thông về những vấn đề xã hội và nhân văn; hiểu biết về tình hình chính trị,
kinh tế - xã hội, văn hóa và giáo dục của địa phương nơi họ đang công tác.
Khi thực hiện nhiệm vụ dạy học ở trên lớp, ĐNGV phải đảm bảo dạy
đúng nội dung chương trình và kế hoạch dạy học; chuẩn bị giáo án và lên lớp
đúng quy định nhưng đặc biệt chú ý phù hợp với đối tượng HS; tổ chức cho
HS lĩnh hội vững chắc kiến thức cơ bản, rèn luyện được những kỹ năng chủ
yếu, thường xuyên đổi mới phương pháp và lưu ý rằng các thiết bị giảng dạy
chỉ là phương tiện hỗ trợ để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Trong công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động giáo dục khác, yêu cầu
ĐNGV phải xây dựng nề nếp, rèn luyện thói quen tốt, giúp đỡ HS cá biệt,
giáo dục đạo đức cho HS, phối hợp với gia đình HS và cộng đồng xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh.
Tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường, của tổ chuyên
môn; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia học tập, tự
học tập để nâng cao trình độ.
1.4. Quản lý đội ngũ giáo viên THPT
1.4.1. Mục tiêu quản lý đội ngũ giáo viên
Mục tiêu của công tác quản lý ĐNGV là xây dựng ĐNGV đủ về số
lượng; đạt chuẩn về đào tạo; đồng bộ về cơ cấu; đoàn kết nhất trí trên cơ sở
đường lối giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam; ngày càng vững mạnh về
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức thực hiện có chất lượng kế hoạch và
mục tiêu giáo dục.
25
Trong mỗi nhà trường, mục tiêu của công tác quản lý ĐNGV là xây
dựng ĐNGV thành một tập thể đoàn kết để tạo nên sức mạnh tập thể trong sự
hợp tác, giúp đỡ và thi đua với nhau giữa các thành viên, kể cả sự động viên,
cổ vũ, chia sẻ cho nhau về mặt tinh thần và đấu tranh chống tiêu cực trong nội
bộ ĐNGV. ĐNGV phải phát huy được tài năng sư phạm, tính sáng tạo của
mỗi GV; làm cho mỗi GV đều hài lòng, gắn bó với nhà trường, thấy được sự
phát triển của cá nhân gắn liền với sự phát triển của nhà trường. Chất lượng
và thành quả lao động của ĐNGV phụ thuộc chủ yếu vào sự thành thạo, tinh
thông nghề nghiệp và sự sáng tạo của họ. Có được điều này họ phải trải qua
một quá trình tích lũy, bổ sung thường xuyên những kiến thức, kỹ năng để
đáp ứng tốt nhất yêu cầu của quá trình sư phạm và sự vận động không ngừng
của xã hội. Chất lượng của từng GV sẽ làm nên sự vững mạnh về chất lượng
của cả đội ngũ. Mỗi GV vừa chịu trách nhiệm trong từng công đoạn cụ thể
trong việc giáo dục HS, vừa chịu trách nhiệm giáo dục toàn diện cho nên nhất
thiết phải có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng trong lao động của ĐNGV.
ĐNGV phải có sự đồng tâm, cùng làm, cùng chung vai gánh vác trách nhiệm,
cùng chia sẻ những thành quả trong quá trình lao động sư phạm. [3, tr.115]
1.4.2. Chức năng quản lý đội ngũ giáo viên
Chức năng lập kế hoạch
Nhiệm vụ cốt yếu của nhà quản lý là làm thế nào để mọi người biết
nhiệm vụ của mình, biết phương pháp hoạt động để thực hiện có hiệu quả
mục tiêu của tổ chức. Đó chính là chức năng lập kế hoạch của nhà quản lý,
bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng
bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định
của cả hệ thống quản lý và bị quản lý. Với chức năng này có thể đề cập hai
vấn đề:
26
+ Các loại kế hoạch giáo dục
Có 4 loại chủ yếu: Dựa vào yếu tố thời gian có kế hoạch dài hạn 10-15
năm, kế hoạch trung hạn 5-7 năm, kế hoạch ngắn hạn 1-2 năm; dựa vào quy
mô quản lý có kế hoạch tổng thể, kế hoạch bộ phận; dựa vào nguồn lực giáo
dục có kế hoạch cơ sở vật chất, kế hoạch quản lý tài chính, kế hoạch phát
triển đội ngũ,…; dựa vào nguồn lực giáo dục có kế hoạch dạy học, kế hoạch
hoạt động ngoài giờ lên lớp,…
+ Lập kế hoạch trong QLGD
Lập kế hoạch trong quản lý nói chung và QLGD nói riêng rất quan
trọng vì nó có khả năng ứng phó với những sự bất định và sự thay đổi. Nó cho
phép nhà quản lý tập trung chú ý vào các mục tiêu. Kế hoạch sẽ giúp nhà
quản lý có cái nhìn tổng thể, toàn diện, nhìn thấy tương lai, có thể phải điều
chỉnh những kế hoạch trước đó, bảo đảm vào mục tiêu đã định. Việc lập kế
hoạch cho phép nhà quản lý lựa chọn những phương pháp tối ưu, tiết kiệm
nguồn lực hiệu quả hoạt động cho toàn bộ tổ chức. Và việc lập kế hoạch còn
tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm tra bởi nhà quản lý không thể kiểm tra
cấp dưới mà không có mục tiêu xác định để đo lường.
Lập kế hoạch, theo một khía cạnh nào đó có thể coi như là một hình
thức dự báo. Tính chất này thể hiện rõ nhất khi lập kế hoạch chiến lược bởi
nhà quản lý cần phải đặt trọng tâm vào tư duy và hành động mang tính chiến
lược, chú trọng vào tương lai, phải định hướng không những hoạt động của
nhà quản lý, mà của cả tổ chức vào các kết quả đạt được. Kế hoạch phải thể
hiện tập trung sự quan tâm và nguồn lực vào các vấn đề bức xúc nhất mà tổ
chức đang quan tâm, và trong kế hoạch phải quan tâm đến quan hệ hợp tác.
Chức năng tổ chức
Để giúp cho mọi người cùng làm việc với nhau, nhằm thực hiện có hiệu
quả mục tiêu cần phải xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về những vai
27
trò, nhiệm vụ và vị trí công tác. Việc xây dựng các vai trò và nhiệm vụ là
chức năng tổ chức trong quản lý.
Chức năng tổ chức trong quản lý là việc thiết kế cơ cấu các bộ phận sao
cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức đồng thời còn phải chú ý đến phương
thức hoạt động, đến quyền hạn của từng bộ phận, tạo điều kiện cho sự liên kết
ngang, dọc và đặc biệt chú ý đến việc bố trí cán bộ - người vận hành các bộ
phận của tổ chức.
Chức năng tổ chức như một quá trình, bao gồm năm bước sau:
+ Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục
tiêu của tổ chức;
+ Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên
hay bộ phận trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic;
+ Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả;
+ Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa
các thành viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng;
+ Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành
điều chỉnh nếu cần;
Chức năng chỉ đạo thực hiện
Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức nhà quản lý điều khiển
cho hệ thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Đây là quá trình sử
dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối tượng bị quản lý một cách có
chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu
chung của hệ thống. Người điều khiển hệ thống phải là người có tri thức và kỹ
năng ra quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch.
Quyết định chính là công cụ chính yếu để điều khiển hệ thống. Ra
quyết định là quá trình xác định vấn đề và lựa chọn phương án hành động
trong số những phương án hành động khác nhau. Việc ra quyết định thực hiện
28
trong suốt quá trình quản lý, từ việc hoạch định kế hoạch, việc xây dựng tổ
chức cho đến việc kiểm tra, đánh giá. Việc ra quyết định cần phải tuân thủ
theo những yêu cầu nhất định: quyết định phải dựa trên cơ sở khách quan và
khoa học; mang tính định hướng; tính hệ thống, nhất quán; tính pháp lý và
đúng thẩm quyền; tính khả thi và hiệu quả; tính cô đọng, dễ hiểu, cụ thể và
chuẩn xác.
Việc ra quyết định bao gồm các bước sau:
+ Phát hiện vấn đề và ra nhiệm vụ;
+ Chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả;
+ Thu thập và xử lý thông tin;
+ Chính thức đề ra nhiệm vụ;
+ Dự kiến các phương án;
+ So sánh các phương án theo tiêu chuẩn hiệu quả xác định;
+ Ra quyết định chính thức;
Để cho quyết định trở thành hiện thực, yếu tố quyết định là dựa vào
việc tổ chức thực hiện. Đây là giai đoạn khó khăn cần sự nỗ lực của nhà quản
lý. Quá trình tổ chức thực hiện quyết định gồm các bước sau:
+ Truyền đạt quyết định;
+ Lập kế hoạch thực hiện quyết định;
+ Thực hiện quyết định;
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch;
+ Điều chỉnh quyết định (nếu cần);
+ Tổng kết việc thực hiện quyết định;
Chức năng kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá là chức năng quan trọng của nhà quản lý. Chức năng
này xuyên suốt quá trình quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý.
Kiểm tra là một quá trình, bao gồm các bước sau:
29
+ Xây dựng các tiêu chuẩn;
+ Đo đạc việc thực hiện;
+ Điều chỉnh các sai lệch;
Sự kiểm tra có tính chất bao quát, thật sự và có trình độ chuyên môn
cao sẽ hỗ trợ cho việc củng cố kỉ cương, góp phần vận dụng đúng đắn những
quy trình và quyết định, giúp cho quá trình quản lý được chặt chẽ. [22]
1.4.3. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý về quy hoạch, tuyển dụng giáo viên
Lập quy hoạch, tuyển dụng GV là một nhiệm vụ trong công tác quản
lý, đây là quá trình giúp cho nhà quản lý biết chắc họ có đủ số lượng và GV
bộ môn cần thiết để thực hiện nhiệm vụ một cách có hiệu quả, nhằm giúp cho
nhà trường đạt mục tiêu chung.
Để lập quy hoạch trước hết nhà quản lý cần phân tích môi trường quản
lý, xác định mục tiêu và chiến lược của nhà trường. Sau đó phân tích đánh giá
nguồn nhân sự hiện có, các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức. Nhà
quản lý sẽ tiến hành dự báo nhu cầu nguồn nhân sự trong tương lai dựa trên
các yếu tố: khối lượng công việc sẽ thực hiện trong nhà trường; sự thay đổi về
chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, thiết bị…; tỷ lệ thuyên chuyển,
nghỉ hưu, nghỉ việc….; khả năng tài chính…; sự biến động về số lượng HS
trung học cơ sở cũng như các chủ trương mới của huyện, tỉnh, Bộ.
Yêu cầu việc lập quy hoạch phải phù hợp về thời gian, số lượng, chất
lượng, cơ cấu.
Tuyển dụng là quá trình thu hút các ứng cử viên đến với nhà trường để
tuyển dụng lựa chọn và sàng lọc những người có đủ điều kiện vào giảng dạy
trong nhà trường. Quá trình tuyển dụng phải đáp ứng được các yêu cầu:
- Tuyển dụng phải xuất phát từ kế hoạch hoạt động của nhà trường và
kế hoạch nguồn nhân lực.
30
- Tuyển dụng những người có chuyên môn cần thiết cho công việc để
đạt hiệu quả công tác tốt.
- Tuyển dụng những GV thực sự có nhu cầu, có phẩm chất tốt, có tâm
huyết và gắn bó với nghề.
- Phối hợp với Sở GD&ĐT xây dựng kế hoạch tuyển chọn mang tính
chiến lược nhằm chọn được những GV vừa đáp ứng được yêu cầu trước mắt
vừa bảo đảm định hướng phát triển lâu dài của GD&ĐT.
- Cần có chính sách thu hút những sinh viên giỏi từ trường Đại học sư
phạm.
- Quá trình tuyển dụng là một quy trình gồm nhiều bước, mỗi bước
được xem như một rào chắn để sàng lọc, loại bỏ các ứng cử viên không đủ
điều kiện để đi tiếp bước sau.
Quy hoạch, tuyển dụng là khâu quan trọng trong công tác quản lý, làm
tốt khâu này sẽ giúp nhà trường có được những con người có kỹ năng phù
hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai và giảm chi phí cũng như
thời gian đào tạo lại trong quá trình thực hiện công việc.
Quản lý về sử dụng giáo viên
Sử dụng GV là phân công nhiệm vụ cho họ, cắt cử họ vào những vị trí
công tác thích hợp, tạo những điều kiện thuận lợi để họ nâng cao chất lượng
giảng dạy, giáo dục đồng thời phát huy được khả năng lao động sáng tạo.
[41, tr.5]
Người xưa khẳng định: “Thuật trị quốc chính là việc dùng người”. Tuyển
dụng được người tài, tìm được người phù hợp với công việc là rất khó khăn,
nhưng vấn đề quan trọng là người lãnh đạo phải sử dụng họ như thế nào để
phát huy tốt nhất khả năng, mặt mạnh, sở trường của họ, giúp họ thành công
trong công việc mang lại hiệu quả tốt nhất cho nhà trường. [43, tr.17]
31
Khi phân công nhiệm vụ, HT cần phải nắm vững đường lối, chế độ,
chính sách của cán bộ, GV để vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong việc phân
công; đảm bảo tính khoa học, phân công theo đúng chuyên môn được đào tạo;
đảm bảo tính vừa sức, đồng đều, công bằng; việc phân công phải xuất phát từ
yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục và quan tâm đến hoàn cảnh, nguyện
vọng của đội ngũ; tin tưởng vào khả năng của mỗi người, tránh định kiến;
đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, có quy trình phù hợp.
Trong trường phổ thông, việc phân công, sử dụng GV hợp lý, đúng
người, đúng việc sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo của nhà
trường. Để làm tốt công tác này đòi hỏi người HT phải có nghệ thuật dùng
người đồng thời phải thật sự công tâm sáng suốt và có chính sách thu hút
người tài, biết “chiêu hiền, đãi sĩ” nhằm đảm bảo được chất lượng giáo dục,
hài hòa quyền lợi của ĐNGV và lợi ích HS.
Quản lý về kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên
Kiểm tra là một trong những chức năng quan trọng của người quản lý.
Đó là công việc – hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào
cũng phải thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã
được thực hiện đến đâu và như thế nào. Từ đó đề ra những biện pháp động
viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức
phát triển. [41]
Kiểm tra hoạt động sư phạm của GV là thực hiện các nhiệm vụ: kiểm
tra, đánh giá, tư vấn và thúc đẩy.
Trong nhà trường có hai hình thức kiểm tra hoạt động sư phạm của GV
đó là: kiểm tra toàn diện (tiến hành trong cuộc kiểm tra toàn diện của nhà
trường), kiểm tra theo kế hoạch của HT. Các kế hoạch này thường được đưa
ra từ đầu năm học, tuy nhiên bên cạnh những kế hoạch kiểm tra đã biết, HT
và các PHT cũng cần tăng cường kiểm tra đột xuất có như vậy việc đánh giá
GV sẽ đạt hiệu quả hơn.
32
Nội dung kiểm tra hoạt động sư phạm của GV
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
+ Phẩm chất chính trị: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành tốt
các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
tham gia các hoạt động chính trị-xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
+ Đạo đức nghề nghiệp
+ Ứng xử với HS
+ Ứng xử với đồng nghiệp
+ Lối sống tác phong
- Trình độ nghiệp vụ
Xem xét và đánh giá hai mặt là trình độ nắm kiến thức, kỹ năng, thái độ
cần xây dựng cho học sinh thể hiện qua giảng dạy và trình độ vận dụng
phương pháp giảng dạy và giáo dục thông qua kiểm tra giờ dạy trên lớp của
GV.
- Thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra các mặt sau:
+ Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, giáo dục;
+ Thực hiện các yêu cầu về soạn bài theo quy định;
+ Kiểm tra và chấm bài, quan tâm giúp đỡ các đối tượng HS;
+ Tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn;
+ Sử dụng đồ dùng dạy học. Thực hiện các tiết thực hành thí nghiệm
theo quy định;
+ Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ và các quy định về chuyên
môn, nghiệp vụ;
+ Tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Tuân thủ các quy định về học thêm, dạy thêm;
- Kết quả giảng dạy, giáo dục:
33
+ Kết quả học tập, rèn luyện của HS qua các lần kiểm tra chung của
khối lớp;
+ Kết quả lên lớp, tốt nghiệp của các bộ môn mà GV giảng dạy;
+ Kết quả kiểm tra trực tiếp của ban kiểm tra;
+ Mức độ tiến bộ của HS….
- Tham gia công tác khác
+ Công tác chủ nhiệm;
+ Tham gia giáo dục HS, nhất là trong lớp mình dạy;
+ Thực hiện các công tác được phân công; [2], [43].
Kiểm tra hoạt động sư phạm của GV là quá trình xem xét thực tiễn
nhằm thu thập thông tin về nội dung, chất lượng, về tổ chức các hoạt động sư
phạm của GV nhằm xác định kết quả tác động của HT đến GV, khuyến khích
những nhân tố tích cực đồng thời chỉ ra những thiếu sót, sai lệch để đưa ra
những quyết định điều chỉnh nhằm giúp từng GV và từ đó giúp ĐNGV hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
Quản lý về đánh giá giáo viên
Đánh giá GV là một hoạt động quan trọng trong quản lý. Đánh giá
đúng năng lực của GV quyết định một phần không nhỏ thành công của tổ
chức.
Nội dung đánh giá GV THPT gồm: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống; năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; năng lực dạy học;
năng lực giáo dục; năng lực hoạt động chính trị, xã hội; năng lực phát triển
nghề nghiệp.
Yêu cầu việc đánh giá GV phải đảm bảo tính trung thực, khách quan,
toàn diện, khoa học, dân chủ và công bằng; phản ánh đúng phẩm chất, năng
lực dạy và giáo dục của GV trong điều kiện cụ thể của nhà trường, địa
phương. Việc đánh giá, xếp loại GV theo Chuẩn phải căn cứ vào kết quả đạt
34
được thông qua các minh chứng phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí của
Chuẩn được quy định tại văn bản số 30/2009/TT-BGDĐT gồm 6 tiêu chuẩn
và 25 tiêu chí.
Việc đánh giá GV phải căn cứ vào kết quả đạt được thông qua xem xét
các minh chứng, cho điểm từng tiêu chí, tính theo thang điểm 4, là số nguyên;
nếu có tiêu chí chưa đạt 1 điểm thì không cho điểm.
Với 25 tiêu chí, tổng số điểm tối đa đạt được là 100.
Việc xếp loại GV căn cứ vào tổng số điểm và mức độ đạt được theo
từng tiêu chí. Mức đạt chuẩn gồm loại xuất sắc (Tất cả các tiêu chí đạt từ 3
điểm trở lên, trong đó phải có ít nhất 15 tiêu chí đạt 4 điểm và có tổng số
điểm từ 90 đến 100); loại khá (Tất cả các tiêu chí đạt từ 2 điểm trở lên, trong
đó phải có ít nhất 15 tiêu chí đạt 3 điểm, 4 điểm và có tổng số điểm từ 65 đến
89); loại trung bình (Tất cả các tiêu chí đều đạt từ 1 điểm trở lên nhưng không
xếp được ở các mức cao hơn). Mức chưa đạt chuẩn - loại kém (Tổng số điểm
dưới 25 hoặc từ 25 điểm trở lên nhưng có tiêu chí không được cho điểm).
Quy trình đánh giá xếp loại GV theo chuẩn tiến hành 3 bước: GV tự đánh giá,
xếp loại; Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại; HT đánh giá, xếp loại GV; kết
quả được thông báo cho GV, tổ chuyên môn và báo cáo lên cơ quan quản lý
cấp trên quản lý. [2]
Đánh giá, xếp loại GV trong nhà trường, ngoài việc cung cấp thông tin
phản hồi cho GV về mức độ thực hiện công việc của họ so với yêu cầu và so
với người khác, đồng thời giúp GV điều chỉnh, sửa chữa các thiếu sót trong
quá trình làm việc cũng như kích thích động viên, tạo động lực cho họ làm
việc. Qua việc đánh giá GV, HT có cơ sở cho các vấn đề về nhân sự, điều
chỉnh việc phân công cho phù hợp và nhận được các thông tin phản hồi từ GV
về phương pháp quản lý cũng như các chế độ chính sách trong nhà trường.
35
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Bồi dưỡng là hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, GV là điều kiện quyết định để nhà trường có thể đứng vững và thắng lợi
trong môi trường cạnh tranh.
Với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, GD&ĐT đứng trước những
thách thức của thời đại: giáo dục phải mang tính toàn cầu, quốc tế hóa nhằm
đạt tới những chuẩn mực chung về đào tạo nguồn nhân lực, xã hội học tập
phải trở thành triết lý giáo dục. Xu thế đổi mới giáo dục để chuẩn bị con
người cho thế kỉ XXI đang đặt ra những yêu cầu mới cho người GV. Với vai
trò to lớn như vậy, bồi dưỡng GV hiện nay là công việc hết sức quan trọng mà
không phải riêng của ngành giáo dục mà đang trở thành công việc của Đảng,
của Nhà nước và của toàn xã hội. Đối với nhà trường đơn vị trực tiếp quản lý
và sử dụng ĐNGV thì công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được nhận thức sâu
sắc và tổ chức thực hiện tốt. [42]
Những yêu cầu mới đối với người GV như là:
- Nhà trường không còn là nơi duy nhất đem đến cho HS những tri thức
mới. Tuy nhiên, giáo dục nhà trường, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của GV vẫn là
con đường tin cậy và có hiệu quả nhất trong việc làm cho thế hệ trẻ tiếp thu
có mục đích, có hệ thống tinh hoa di sản văn hóa, khoa học, nghệ thuật của
loài người và của dân tộc. Vai trò của GV là chọn lọc những tri thức cơ bản,
hiện đại, thực tiễn, phù hợp với mục tiêu giáo dục, chuyển tải đến HS với mức
hấp dẫn cao.
- GV ngày nay không những chỉ đóng vai trò truyền đạt tri thức mà còn
phải phát triển cảm xúc, thái độ, hành vi của HS, đảm bảo người học làm chủ
được tri thức và biết ứng dụng hợp lý những tri thức đó.
- GV không còn đóng vai trò là người truyền đạt kiến thức, mà là người
gợi mở, hướng dẫn, tổ chức, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động tìm tòi, tranh
36
luận của HS. Là người biết giúp đỡ HS tiến bộ nhanh trên con đường học tập
tự lực, kết hợp thành công việc giảng dạy tri thức với giáo dục giá trị và phát
triển tư duy.
- Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong quá trình dạy học
đem lại những khả năng mới, hỗ trợ tích cực cho GV trong việc giảng dạy, xử
lý các số liệu phức tạp cũng như đánh giá kết quả học tập của HS. Nếu không
muốn tụt hậu, GV cần tìm hiểu và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học.
Trước những yêu cầu mới đối với GV, HT cần xác định, hoàn thiện cơ
chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho ĐNGV thường
xuyên học tập để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp
vụ. Đồng thời chọn lọc những kiến thức ở các lĩnh vực khác nhau cần được
trang bị để nâng cao trình độ người GV về mọi mặt, như:
+ Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đường lối, quan điểm giáo dục của
Đảng, đạo đức lối sống.
+ Bồi dưỡng về kiến thức pháp luật.
+ Bồi dưỡng về kiến thức quản lý.
+ Bồi dưỡng về chuyên môn-nghiệp vụ.
+ Bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học.
+ Bồi dưỡng về sức khỏe, thể dục thể thao, văn nghệ…[41, tr. 33]
Có thể sử dụng các phương pháp bồi dưỡng như: phương pháp chuyên
gia; phương pháp thuyết trình một chủ đề ngắn; bồi dưỡng thông qua thực
tiễn; bồi dưỡng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; và tự học
chính là hình thức rất thú vị để khích lệ sự học tập độc lập và học suốt đời đặc
biệt đối với GV những người được đào tạo sư phạm, có trình độ học vấn nhất
định thì việc học do tự mình điều khiển thường sâu sắc hơn và lâu dài hơn.
37
Việc bồi dưỡng đội ngũ GV là việc làm thường xuyên, liên tục, lâu dài
để xây dựng ĐNGV ngoài vấn đề đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu còn đảm
bảo về chất lượng. Ngoài ra, bồi dưỡng sẽ giúp cho GV thuận lợi khi làm việc
với chương trình mới, có thái độ tích cực và thích ứng với những thay đổi của
thời đại. Khi tham gia bồi dưỡng thường xuyên GV sẽ nâng cao ý thức,
phương pháp, kỹ năng, thói quen tự học.
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ giáo viên và quản lý đội
ngũ giáo viên
Yếu tố chủ quan
Trình độ, năng lực, phẩm chất của CBQL
Thế giới hiện nay chứa đựng nhiều biến động, các tổ chức trở nên đa
dạng và đặt ra nhiều thách thức. Nếu như trước đây chỉ áp dụng các kỹ năng
quản lý là đủ để đáp ứng các trách nhiệm thì ngày nay và sau này, người quản
lý cần phải biết nhìn xa hơn vào tương lai của tổ chức, biết động viên và
khích lệ và cần có những thay đổi cho phù hợp với thực tế.
Cán bộ QLGD phải là những con người thực sự tài giỏi, vừa phải có
tầm nhìn chiến lược, vừa phải nắm vững nghiệp vụ quản lý nhà trường, phẩm
chất đạo đức trong sáng, tư tưởng chính trị vững vàng, luôn học hỏi để bắt kịp
những sự thay đổi đang diễn ra và đặc biệt cần có những kiến thức nhất định
về tâm lý để có thể xử lý các tình huống một cách tốt nhất. Tuyệt đối đừng để
cho trách nhiệm của mình bị che khuất đi bởi những chuyện vặt vãnh, mà kết
quả là từ bỏ vai trò lãnh đạo của mình và chỉ làm những công việc sự vụ.
Những hoạt động lặp đi lặp lại hàng ngày và mang tính chất chiếu lệ có một
sức hấp dẫn bề ngoài rất lớn bởi vì chúng thường làm dịu đi nỗi lo lắng vốn
luôn gắn với vai trò lãnh đạo của người CBQL. Cần phải tránh mắc sai lầm
giữa hoạt động mang tính hàng ngày với năng suất và sự sáng tạo cần thiết
cho việc lãnh đạo có hiệu quả.
38
Ngoài ra, người CBQL không những phải nhạy bén và có tầm nhìn
chiến lược (TẦM), mà cần có sự nhạy cảm trước những vấn đề của con
người, của thân phận từng người (TÂM). Bởi “ nhà QLGD dù tài ba đến đâu
mà thiếu tâm hồn thì chỉ là nhà quản lý tồi”. [Trần Thị Tỵ - Nguyên HT
trường Nguyễn Thị Minh Khai].
Trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ giáo viên
V.I.Lê-nin từng nói: “đội quân GV phải đề ra cho mình những nhiệm
vụ giáo dục to lớn và trước hết họ phải trở thành những đội quân chủ yếu
trong sự nghiệp giáo dục xã hội chủ nghĩa”. Người GV phải có trí tuệ và tài
năng mới có thể đào tạo được những thế hệ công dân, cán bộ có tài cho xã
hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, một người thầy giáo giỏi không có nghĩa
là phải tinh thông tất cả mọi lĩnh vực, hiểu trọn tri thức nhân loại, vì tri thức
nhân loại vô cùng rộng lớn, tuy nhiên, người GV cần không ngừng trau dồi
kiến thức, đặc biệt phải thạo lĩnh vực chuyên môn của mình, đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu của sự nghiệp GD&ĐT, Người khuyên mọi người thực
hiện theo chỉ dẫn của Lê-nin “Học, học nữa, học mãi” để thường xuyên tự rèn
luyện mình, đồng thời lấy phương châm “học không biết chán, dạy không biết
mỏi” của Khổng Tử để thực hành trong công việc. [30, tập 9, tr.489]
U-xin-xki - nhà sư phạm lỗi lạc người Nga cũng khẳng định: "Nhân
cách của người thầy là sức mạnh có ảnh hưởng to lớn đối với HS, sức mạnh
đó không thể thay thế bằng bất kỳ cuốn sách giáo khoa nào, bất kỳ câu
chuyện châm ngôn đạo đức, bất kỳ một hệ thống khen thưởng hay trách phạt
nào khác”. Chính vì thế, Người luôn yêu cầu đội ngũ nhà giáo ngoài tài năng,
học vấn phải có đạo đức cách mạng, “trong giáo dục không những phải có tri
thức phổ thông mà phải có đạo đức cách mạng, có tài phải có đức”.
Xã hội ngày càng phát triển là một điều không thể phủ nhận, và để theo
kịp xu thế của thời đại mới không có con đường nào khác đó chính là học tập
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu

More Related Content

What's hot

LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ SởNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

What's hot (20)

Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân tại tp Đông Hà, Quảng Trị
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân tại tp Đông Hà, Quảng TrịLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân tại tp Đông Hà, Quảng Trị
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân tại tp Đông Hà, Quảng Trị
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà MauLuận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
 
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú GiáoLV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
 
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sởLuận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân độiLuận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệpLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
 
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâmLuận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOTLuận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAYLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
 
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quanLv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
 
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
 
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập KhẩuĐề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Luận văn: Vị trí việc làm trong cơ quan hành chính theo pháp luật
Luận văn: Vị trí việc làm trong cơ quan hành chính theo pháp luậtLuận văn: Vị trí việc làm trong cơ quan hành chính theo pháp luật
Luận văn: Vị trí việc làm trong cơ quan hành chính theo pháp luật
 

Similar to Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu

Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.ssuser499fca
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...OnTimeVitThu
 
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...hieu anh
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦULUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦUOnTimeVitThu
 
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên lê h...
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên lê h...Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên lê h...
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên lê h...nataliej4
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...nataliej4
 

Similar to Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu (20)

Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPTLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
 
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đLuận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
 
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCMLuận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
 
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
 
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đLuận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCSLuận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng NaiLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
 
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
 
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPTLuận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦULUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
 
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAYLuận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại học Tài chính – ngân h...
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại học Tài chính – ngân h...Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại học Tài chính – ngân h...
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại học Tài chính – ngân h...
 
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên lê h...
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên lê h...Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên lê h...
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên lê h...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ, HOT
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ, HOTLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ, HOT
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ, HOT
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đỗ Thị Hồng THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÀ RỊA–VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đỗ Thị Hồng THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÀ RỊA–VŨNG TÀU Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ VĂN NAM Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Võ Văn Nam. Kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa có ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả Đỗ Thị Hồng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phòng Sau đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh cùng quý thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho tôi trong thời gian tôi theo học tại trường. Xin đặc biệt gửi lời cảm ơn TS. Võ Văn Nam - người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu khoa học, giúp tôi từng bước hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ, nhân viên thư viện Trường Đại Học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các trưởng phó phòng Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, các thầy cô giáo và cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích giúp tôi có thêm nghị lực trên bước đường tìm hiểu khoa học. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ là chủ tịch Hội đồng, phản biện và ủy viên Hội đồng đã dành thời gian quý báu để đọc, nhận xét và tham gia hội đồng chấm luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý, chia sẻ của quý thầy cô và đồng nghiệp. Tác giả
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các kí hiệu viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN .....................................................................................................6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................6 1.1.1. Trên thế giới.....................................................................................6 1.1.2. Tại Việt Nam....................................................................................6 1.2. Một số khái niệm tạo lập ........................................................................9 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học................................9 1.2.2. Giáo viên, giáo viên trung học, CBQL ..........................................13 1.2.3. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên, quản lý đội ngũ giáo viên..................14 1.3. Trường THPT và đội ngũ giáo viên trường THPT...............................16 1.3.1. Vai trò của giáo dục phổ thông trong sự nghiệp phát triển đất nước ..................................................................................................................16 1.3.2. Yêu cầu đối với trường THPT .......................................................20 1.4. Quản lý đội ngũ giáo viên THPT..........................................................24 1.4.1. Mục tiêu quản lý đội ngũ giáo viên................................................24 1.4.2. Chức năng quản lý đội ngũ giáo viên.............................................25 1.4.3. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên...............................................29 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ giáo viên và quản lý đội ngũ giáo viên........................................................................................37 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU...........43 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội và giáo dục tỉnh BR – VT ..........................................................43
  • 6. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..........................................................................43 2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội................................................44 2.1.3. Tình hình phát triển GD&ĐT.........................................................45 2.2. Khái quát về mẫu nghiên cứu và cách thức xử lý số liệu.....................51 2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý tại các trường THPT tỉnh BR – VT mà tác giả khảo sát.........................................................53 2.3.1. Đội ngũ giáo viên...........................................................................53 2.3.3. Thực trạng về chất lượng giáo dục tại các trường THPT tỉnh BR – VT mà tác giả khảo sát........................................................60 2.4. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR – VT mà tác giả khảo sát.......................................................................62 2.4.1. Về công tác quy hoạch, tuyển dụng giáo viên ...............................62 2.4.2. Về công tác sử dụng giáo viên .......................................................66 2.4.4. Về công tác đánh giá giáo viên ......................................................71 2.4.5. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên......................................72 2.5. Nhận xét chung.....................................................................................75 2.5.1. Những mặt mạnh của công tác quản lý ĐNGV .............................75 2.5.2. Những mặt yếu của công tác quản lý ĐNGV ................................77 2.6. Nguyên nhân của thực trạng.................................................................78 2.6.1. Nguyên nhân những mặt mạnh ......................................................78 2.6.2. Nguyên nhân những mặt yếu .........................................................79 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BR – VT......................................................83 3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp..................................................................83 3.2. Các giải pháp quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR – VT......85 3.3. Kiểm chứng về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất...............................................................................................108 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................114 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................120 PHỤ LỤC.........................................................................................................1
  • 7. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT BR - VT Bà Rịa – Vũng Tàu CBQL Cán bộ quản lý ĐHSP Đại học sư phạm ĐNGV Đội ngũ giáo viên GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh HT Hiệu trưởng Nxb Nhà xuất bản PHT Phó hiệu trưởng QLGD Quản lý giáo dục THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp THPT năm học 2011-2012 ........................47 Bảng 2.2: Số lớp, tổng diện tích, số phòng học các trường THPT năm học 2011-2012 ...................................................................................48 Bảng 2.3: Cơ cấu độ tuổi của giáo viên THPT đến năm học 2011-2012 ...49 Bảng 2.4: Số lượng học sinh THPT tỉnh BR – VT bỏ học năm học 2009- 2010, 2010-2011, 2011-2012......................................................49 Bảng 2.5: Xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THPT tỉnh BR – VT năm học 2009-2010, 2010-2011, 2011-2012..............................50 Bảng 2.6: Thống kê giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác của ĐNGV tại các trường THPT mà tác giả khảo sát năm học 2011-2012 .......53 Bảng 2.7: Thống kê trình độ của ĐNGV tại các trường THPT mà tác giả khảo sát năm học 2011-2012.....................................................54 Bảng 2.8: Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của ĐNGV tại các trường THPT mà tác giả khảo sát....................................54 Bảng 2.9: Thực trạng về chất lượng ĐNGV tại các trường mà tác giả khảo sát .......................................................................................56 Bảng 2.10: Thống kê số lượng CBQL tại các trường THPT mà tác giả khảo sát năm học 2010-2011, 2011-2012 ..........................................57 Bảng 2.11: Thống kê trình độ của đội ngũ CBQL tại các trường THPT mà tác giả khảo sát năm học 2011-2012...........................................58 Biểu 2.12: Thống kê giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác của đội ngũ CBQL tại các trường THPT mà tác giả khảo sát năm học 2011- 2012.............................................................................................59 Bảng 2.13: Kết quả xếp loại học lực cuối năm và kết quả thi tốt nghiệp của học sinh khối 12 tại các trường THPT mà tác giả khảo sát từ năm học 2010-2011, 2011-2012.................................................60 Bảng 2.14: Kết quả thi Đại học của học sinh tại các trường THPT mà tác giả khảo sát từ năm học 2009-2010, 2010-2011 ..............................61
  • 9. Bảng 2.15: Thực trạng công tác quy hoạch, tuyển dụng GV tại các trường THPT tỉnh BR - VT ....................................................................62 Bảng 2.16: Nhu cầu tuyển dụng năm học 2010-2011, 2011-2012 tại các trường THPT tác giả khảo sát....................................................65 Bảng 2.17: Thống kê số lượng GV tại các trường THPT mà tác giả khảo sát năm học 2010-2011, 2011-2012 (tỷ lệ GV/lớp là 2.25).............65 Bảng 2.18: Thực trạng công tác sử dụng GV tại các trường THPT tỉnh BR - VT.......................................................................................66 Bảng 2.19: Thực trạng công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của GV tại các trường THPT tỉnh BR - VT ........................................................68 Bảng 2.20: Thực trạng công tác đánh giá GV tại các trường THPT tỉnh BR- VT........................................................................................71 Bảng 2.21: Thực trạng công tác bồi dưỡng GV tại các trường THPT tỉnh BR - VT.......................................................................................72 Bảng 3.1. Tính cấp thiết và tính khả thi về một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên của CBQL và tổ trưởng tại các trường THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.........................................................................108 Bảng 3.2. Một số một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ giáo viên của CBQL và tổ trưởng chuyên môn tại các trường THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.................................................110 Bảng 3.3. Tính cấp thiết và tính khả thi về một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên của GV tại các trường THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ...................................................................................................111 Bảng 3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ giáo viên của GV tại các trường THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu của GV THPT..................................................................................113
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, khi nhân loại bước vào nền kinh tế mới - nền kinh tế tri thức, người ta nói nhiều đến nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội. Con người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển của một quốc gia, luôn là nhân tố quyết định, hạt nhân trung tâm, động lực thúc đẩy sự phát triển. Và giáo dục là con đường cơ bản nhất để phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển nhanh và bền vững. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý ở mọi lĩnh vực, đặc biệt lĩnh vực giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), phải đặt vấn đề quản lý nhân sự lên hàng đầu. Đại hội Đảng toàn quốc lần XI đã khẳng định “phát huy tối đa nguồn lực con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”. Quan điểm này trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng ta để chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để đạt được mục tiêu đó, GD&ĐT có vai trò đặc biệt quan trọng, là “quốc sách hàng đầu”. Trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 có nêu: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục (QLGD), phát triển đội ngũ giáo viên (ĐNGV) và cán bộ quản lý (CBQL) là khâu then chốt”. Như vậy, phát triển GD&ĐT đã trở thành chiến lược cách mạng mang tính thời đại sâu sắc và đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD là lực lượng cách mạng quan trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần phát triển đất nước.
  • 11. 2 Trong những năm qua, ngành GD&ĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (BR- VT) đã từng bước trưởng thành và đạt được những thành quả đáng khích lệ. Song, trước yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, cần phải hạn chế tối đa sự yếu kém về chất lượng và phát huy tối đa sức mạnh của nhà quản lý, cần biết cách khai thác các nguồn lực và không được lãng phí nguồn nhân lực, vật lực. Đặc biệt trong các nhà trường, nguồn lực chính và quan trọng nhất là nguồn nhân lực - đội ngũ cán bộ, GV. Do đó, cần khai thác, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực này như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là việc làm cần thiết phải thực hiện một cách cấp bách. Thực tế trên đòi hỏi các nhà quản lý phải đi sâu, bám sát tình hình tại đơn vị và dự kiến những giải pháp khả thi. Một khi phát huy được điểm mạnh, đẩy lùi được điểm yếu, ngành giáo dục tỉnh BR - VT chắc chắn sẽ gặt hái được nhiều thành tựu hơn nữa. Với những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNGV trung học phổ thông (THPT) tỉnh BR-VT, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo đúng quy định đối với công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR – VT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR - VT
  • 12. 3 4. Giả thuyết nghiên cứu Công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR-VT trong những năm qua đã chú trọng đến việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, công tác này vẫn còn những hạn chế nhất định. Khi đánh giá đúng thực trạng quản lý ĐNGV có thể xác lập được các giải pháp phù hợp, có tính khả thi trong thực tiễn nhằm thực hiện đầy đủ công tác quản lý ĐNGV theo quy định của ngành. 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 5.1. Giới hạn nghiên cứu Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý ĐNGV của Hiệu trưởng (HT) tại các trường THPT tỉnh BR – VT hiện nay. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung khảo sát thực trạng công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR-VT bao gồm các trường: THPT Võ Thị Sáu, THPT Dương Bạch Mai, THPT Trần Văn Quan, THPT Bà Rịa, THPT Đinh Tiên Hoàng, THPT Xuyên Mộc, THPT Nguyễn Văn Cừ. Trong đề tài này tác giả luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR – VT qua các vấn đề: Quy hoạch, tuyển dụng GV; sử dụng GV; kiểm tra hoạt động sư phạm của GV; đánh giá GV; đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý ĐNGV THPT. - Khảo sát về thực trạng công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR- VT. - Đề xuất các giải pháp để phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm trong thực công tác trạng quản lý ĐNGV các trường THPT tỉnh BR-VT hiện nay.
  • 13. 4 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận - Tiếp cận hệ thống – cấu trúc: Xem xét đối tượng một cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau trong chỉnh thể trọn vẹn, ổn định của hệ thống. Quan điểm này được vận dụng trong cả nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận lẫn nghiên cứu thực tiễn: đặt đối tượng nghiên cứu trong khách thể nghiên cứu (hệ thống ngoài) đồng thời xem xét các yếu tố cấu thành đối tượng nghiên cứu (hệ thống trong). - Tiếp cận lịch sử - logic: Chú ý đến hoàn cảnh cụ thể (không gian, thời gian) của đối tượng nghiên cứu, giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập số liệu chính xác, phù hợp với mục đích nghiên cứu, và thích ứng với logic phát triển của vấn đề. - Tiếp cận thực tiễn: Đánh giá sự vật, hiện tượng luôn dựa trên các số liệu, tư liệu, bằng chứng cụ thể. Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn lẫn nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. Các giải pháp đưa ra phù hợp thực tiễn đang tồn tại ở địa bàn nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá thông tin, tài liệu lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, khái quát hóa thành cơ sở lý luận cho đề tài. 7.3 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến dựa trên cơ sở lý luận, mục đích nghiên cứu gồm một số câu hỏi về mục tiêu, quyết định, quy trình tổ chức thực hiện, kết quả kiểm tra, đánh giá hiệu quả quản lý dành cho CBQL, GV các trường THPT. Đây là phương pháp chủ đạo trong đề tài nghiên cứu.
  • 14. 5 - Phương pháp tọa đàm: Xin số liệu, thu thập thông tin qua việc nói chuyện trực tiếp với CBQL Sở GD&ĐT, CBQL và GV các trường THPT. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thông qua hiệu quả quản lý ĐNGV ở các trường, tâm tư nguyện vọng, điều kiện công tác của GV để tìm hiểu tình hình phát triển giáo dục, tình hình đội ngũ CBQL, ĐNGV và thực trạng công tác quản lý ĐNGV. - Phương pháp quan sát: Người nghiên cứu dùng phương pháp quan sát để tìm hiểu môi trường, điều kiện làm việc của ĐNGV. 7.4. Nhóm phương pháp thống kê toán học Chúng tôi sử dụng các phương pháp thống kê toán học như là phương tiện kỹ thuật để xử lý số liệu thu được từ hai nhóm phương pháp nghiên cứu nêu trên. 8. Cấu trúc luận văn Phần mở đầu Phần nội dung - Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ giáo viên - Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Chương 3: Đề xuất một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Phần kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 15. 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Trên thế giới vấn đề QLGD, quản lý nhà trường và quản lý ĐNGV được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Trong công trình nghiên cứu về những vấn đề quản lý của HT trường phổ thông V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob đã khẳng định HT là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm cao nhất trong công tác quản lý nhà trường [19, tr.16], [46, tr.17]. Người HT phải biết tuyển chọn GV bằng nhiều nguồn khác nhau và bằng những biện pháp khác nhau bồi dưỡng họ trở thành những GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định. [46, tr. 24-25] Giáo sư Stanislaw Kowalski khi nghiên cứu về xã hội học giáo dục và giáo dục học đã khẳng định thầy giáo như là khâu kết hợp nhà trường với môi trường và đề cập đến các loại quản lý, các phong cách quản lý, những vai trò xã hội và trình độ nghề nghiệp của thầy giáo. [20, tr.421-458] Trong “Quản trị hiệu quả trường học”, các tác giả K.B. Everard, Geofrey Morris, Ian Wilson (Vũ Văn Hùng, Bùi Thị Thanh Hiền, Đoàn Vân Anh sưu tầm và biên dịch) đã nghiên cứu sâu về quản lý con người như tuyển dụng, quản lý việc đánh giá và kết quả công tác. [10] Như vậy, vấn đề quản lý ĐNGV đã được thế giới chú ý và hết sức quan tâm trong QLGD. 1.1.2. Tại Việt Nam Tại Việt Nam từ thời xa xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò người thầy giáo “ không thầy đố mày làm nên”.
  • 16. 7 Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Không có thầy giáo thì không có giáo dục. Không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế - văn hóa” [30, tr.184]. Và Người chỉ ra rằng “giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát triển mới”. “Cán bộ và GV phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ, chớ tự túc, tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại”. [30, tr. 185] Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, và căn cứ vào thực tiễn tình hình GD&ĐT của đất nước, Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Nghị quyết Đại hội Đảng IX, X, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục và mới đây nhất Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển ĐNGV và CBQL là khâu then chốt”. [8, tr.30-31] và công văn 5516 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2011- 2012 về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL cơ sở giáo dục cũng nhấn mạnh vấn đề này. Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện quan điểm toàn diện, khách quan, khoa học của Đảng Cộng sản Việt Nam. Xuất phát từ những tư tưởng có định hướng đó, nhiều công trình nghiên cứu về QLGD, quản lý ĐNGV đã được nhiều tác giả nghiên cứu chuyên sâu. Năm 2004, trong quyển “Khoa học QLGD” tác giả Trần Kiểm đã nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống những vấn đề về quản lý, QLGD, các chức năng, nguyên tắc, phương pháp, công cụ QLGD, và trong quyển “Những vấn đề cơ
  • 17. 8 bản của khoa học QLGD” (2008), tác giả đã tiến hành phân tích cụ thể công tác lãnh đạo và quản lý nhà trường. [22], [23] Các tác giả Chu Mạnh Nguyên, Mai Quang Tâm, Dương Thúy Giang, Đỗ Thị Hòa nghiên cứu một cách hệ thống nghiệp vụ quản lý trường Trung học cơ sở và trường Tiểu học, đặc biệt trong đó đã chi tiết hóa công tác quản lý, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá ĐNGV. [31],[ 38] Vị trí, tầm quan trọng của người GV, đặc điểm lao động của ĐNGV, những yêu cầu chung về xây dựng ĐNGV và nhiệm vụ của họ đều được thể hiện trong các giáo trình của các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo, tác giả Nguyễn Văn Lê với giáo trình: “Người GV Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam”. [15], [26] Trong quá trình nghiên cứu về lịch sử giáo dục, tác giả Nguyễn Bá Cường – Trường đại học Sư phạm Hà Nội đã chỉ ra vấn đề trọng dụng hiền tài trong tư tưởng của Ngô Thì Nhậm. Với Ngô Thì Nhậm, vấn đề tuyển chọn và sử dụng nhà giáo rất được quan tâm, bởi theo ông, nhà giáo có ảnh hưởng to lớn đối với sự nghiệp phát triển của quốc gia. [6, tr.45-52] Gần đây các luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên ngành QLGD ở trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh của các tác giả Nguyễn Văn Ngoạn, Nguyễn Hữu Thọ, Phạm Đình Ly, Mai Thị Quế cũng đã đề cập đến một số mặt như tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, khen thưởng trong công tác quản lý ĐNGV. QL ĐNGV đang là vấn đề cấp thiết và rất cần được tiếp tục quan tâm nghiên cứu. Vì thế đề tài: “Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” đã được trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt và cho phép tiến hành nghiên cứu.
  • 18. 9 1.2. Một số khái niệm tạo lập 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học Khái niệm quản lý Quản lý như một hoạt động thực tiễn ra đời rất sớm trong lịch sử. Ngay từ buổi bình minh của loài người, quản lý đã xuất hiện dù còn ở dạng sơ khai bởi lao động của con người, ngay từ buổi đầu đã là hoạt động mang tính loài, hay tính cộng đồng, và nhiều nghiên cứu cho thấy quản lý xuất hiện khi có sự hợp tác trong hoạt động của ít nhất hai người trở lên. K. Marx đã khẳng định : “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của những khách quan độc lập của nó”. [22, tr.5] Như vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là điều khiển, tổ chức các hoạt động của con người theo những yêu cầu nhất định được gọi là hoạt động quản lý. Từ đó, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau, quản lý là hoạt động điều khiển lao động chung. Khi xã hội phát triển qua các phương thức sản xuất, thì trình độ tổ chức, điều hành tất yếu cũng được nâng lên theo những đòi hỏi ngày càng cao hơn. Khi lao động xã hội đạt tới một trình độ và quy mô phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt, sẽ hình thành bộ phận lao động trực tiếp và bộ phận chuyên hoạt động quản lý, tạo thành các mối quan hệ trong quản lý. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, quản lý đã trở thành một khoa học và ngày càng phát triển toàn diện. Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung, rất tổng quát và được định nghĩa khác nhau dựa trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau:
  • 19. 10 Theo Mary Paker Follett, một trong những người tiên phong trong lĩnh vực xây dựng những luận thuyết về công tác quản lý của Mỹ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, thì “Quản lý là nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua người khác”. Theo thuyết quản lý khoa học của Taylor: “Quản lý là điều bạn muốn người khác làm, và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [7, tr. 89] Dưới góc độ nghiên cứu của nhà sư phạm Nguyễn Ngọc Quang thì “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”. [33, tr.30] “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [21, tr.15 ] Và trong một chừng mực nhất định, một số tư tưởng quản lý của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã đặt ra những vấn đề của quản lý hiện đại, đặc biệt là việc đề xuất việc phát triển quản lý đến đỉnh cao của nó là tự quản lý. Vậy, quản lý là một dạng hoạt động đa cấp, đa dạng và hơn nữa lại được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau nên có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý. Mặc dù có những cách tiếp cận và hiểu khác nhau nhưng về bản chất, quản lý là quá trình làm việc với hoặc thông qua những người khác nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức một cách hiệu quả nhất. Ở mỗi cấp, mỗi dạng, quản lý đều có những đặc điểm, nhiệm vụ và phương thức đặc thù phù hợp với cấp, dạng đó. Nhưng nhìn chung ở cấp nào, dạng nào; hoạt động quản lý cũng đều thực thi các chức năng với những công cụ đặc trưng và phương pháp phù hợp.
  • 20. 11 Khái niệm quản lý giáo dục Cùng với sự đi lên của tổ chức xã hội, khoa học ngày càng phát triển và có ý nghĩa quyết định trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Từ các lĩnh vực kinh tế, tới các lĩnh vực văn hóa - xã hội đều khai thác hiệu quả các thành tựu của khoa học quản lý. Ứng với mỗi lĩnh vực, công tác quản lý đều đã phát triển thành một khoa học quản lý với những đặc thù riêng. Khoa học QLGD đã hình thành và phát triển khá sớm, trở thành yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. - Đối với cấp vĩ mô “QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống, từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”. [24, tr.14] “QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điểu phối, điều chỉnh, giám sát một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. [22, tr.37] - Đối với cấp vi mô “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể học sinh (HS), cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”. “QLGD thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục, được tiến hành bởi tập thể GV và HS với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”.[22, tr.38]
  • 21. 12 QLGD vì lợi ích phát triển của giáo dục, nhằm mục đích tối thượng là hình thành và phát triển nhân cách người được giáo dục đáp ứng yêu cầu xã hội. Khái niệm quản lý trường học Trường học là một bộ phận của hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình GD&ĐT, gọi chung là “cơ sở giáo dục”. “Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, là nơi thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm xã hội, thực hiện chức năng tạo nguồn cho các yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân cho tương lai” [21]. Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở, vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Theo GS.VS Phạm Minh Hạc “ quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS” [12]. Ông cho rằng : “Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” và “Quản lý nhà trường, QLGD là tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”. [12] Công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các tác động qua lại giữa trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trường. Người ta có thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm sáu thành tố: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, thầy
  • 22. 13 giáo, HS, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ giáo dục. Như vậy, các thành tố này được chia làm ba loại: Thành tố con người, thành tố tinh thần và thành tố vật chất. quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS. Người quản lý trường học là HT của các nhà trường. Vì vậy, quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. quản lý trường học là quản lý tập thể GV và HS để chính họ lại quản lý (đối với GV) và tự quản lý (đối với HS) quá trình dạy - học, nhằm tạo ra sản phẩm là nhân cách con người mới. Đồng thời, quản lý trường học còn bao gồm quản lý các công việc khác có tính chất điều kiện như: Đội ngũ, tổ chức hoạt động của các đoàn thể trong trường, quản lý cơ sở vật chất, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, GV, HS .v.v… Như vậy, quản lý nhà trường là những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các hệ thống giáo dục trong nhà trường nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các yêu cầu của nhà trường mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới những mục tiêu đã định. 1.2.2. Giáo viên, giáo viên trung học, CBQL Khái niệm giáo viên Luật giáo dục đã nêu rõ : “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác”. “Nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, gọi là GV”. [29]
  • 23. 14 Theo tiến sĩ Philip Jackson : “GV là người ra quyết định có hiểu biết, hiểu được HS và có khả năng cấu trúc lại nội dung giảng dạy để HS có thể tiếp thu được nội dung đó, đồng thời trong khi dạy biết khi nào phải dạy cái gì”. Trong định nghĩa này Philip Jackson muốn nhấn mạnh phẩm chất năng lực và phương pháp giảng dạy của người GV. Nhà bác học AlberTeinstein cho rằng “GV là người có nghệ thuật tối thượng là làm thức dậy những thú vui trong trí thức và tình cảm sáng tạo của người học”. Khái niệm giáo viên trường trung học “GV trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: HT, Phó Hiệu trưởng (PHT), GV bộ môn, GV làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên), GV làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp trung học cơ sở), GV làm công tác tư vấn cho HS”. [1] Cán bộ quản lý Cán bộ QLGD là người giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục. Cán bộ QLGD phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân. “Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ QLGD nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ QLGD, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục” [29]. 1.2.3. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên, quản lý đội ngũ giáo viên Khái niệm đội ngũ Đội ngũ được hiểu là một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng. [31, tr. 166]
  • 24. 15 Cũng có thể hiểu đội ngũ là một tập hợp có trật tự bên trong (hay bên ngoài), có liên hệ hoặc tác động lẫn nhau. Đội ngũ là một tập hợp những cá nhân có liên hệ với nhau, tạo thành sự thống nhất ổn định, có tính chỉnh thể, có những thuộc tính và những quy luật tích hợp. Đội ngũ không chỉ là một tập hợp đơn giản các cá nhân, mà có sự liên kết và tương tác theo chiều sâu tạo nên tính trội và tính nhất thể hóa nghĩa là tạo ra cái mới. Mặt khác, bởi vì sự liên kết và tương tác giữa các cá nhân nên tạo ra sự kiềm chế, nghĩa là làm giảm bậc tự do của các cá nhân so với trước khi là thành viên của đội ngũ. Khái niệm đội ngũ giáo viên ĐNGV của một trường là tập hợp tất cả các GV của trường đó theo một cấu trúc nhất định về mặt tổ chức, có một số lượng GV nhất định (đủ hay chưa đủ theo quy định), có một chất lượng nhất định (về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức và chuyên môn, nghiệp vụ) tạo thành một tập thể sư phạm được đánh giá là vững mạnh hay yếu kém nói chung, hoặc vững mạnh hay yếu kém về từng mặt nói riêng. [31, tr. 171-172] Đất nước ta đang đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, phấn đấu để xã hội Việt Nam trở thành một xã hội học tập thì ĐNGV và cán bộ QLGD sẽ phát triển mạnh. Lao động của ĐNGV là lao động trí óc, lao động khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã được GD&ĐT. Có thể nói, ĐNGV là lực lượng nòng cốt, là nguồn vốn tri thức - một nguồn tài sản có giá trị nhất của nhà trường. ĐNGV có vai trò hết sức quan trọng đối với sự sống còn của một nhà trường bởi vì ĐNGV quyết định chất lượng sản phẩm tạo ra, là uy tín của trường đối với xã hội. Khái niệm quản lý đội ngũ giáo viên Quản lý đội ngũ là một mặt cấu thành của hoạt động quản lý con người trong tổ chức. Nói một cách ngắn gọn hơn: quản lý đội ngũ là quản lý con
  • 25. 16 người. Vì vậy, chủ thể quản lý cần tôn trọng đối tượng quản lý, phát huy tính chủ động, sáng tạo của họ trong hoạt động. Tác động của hệ quản lý đến hệ bị quản lý chỉ có thể là những tác động mang tính dân chủ được thể chế hóa nhằm thuyết phục, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tập thể GV phát huy hết năng lực tự quản lý hoạt động dạy học – giáo dục của mình. Quản lý ĐNGV là quá trình HT tác động đến ĐNGV để tổ chức và phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình giáo dục HS theo mục tiêu giáo dục. [31, tr.167] 1.3. Trường THPT và đội ngũ giáo viên trường THPT 1.3.1. Vai trò của giáo dục phổ thông trong sự nghiệp phát triển đất nước - Giáo dục Việt Nam qua các thời kì Đề án cải cách giáo dục được Hội đồng Bộ trưởng thông qua năm 1950 được coi là cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất. Với mục tiêu đào tạo là giáo dục thế hệ trẻ thành những người công dân trung thành với Tổ quốc, với chế độ dân chủ nhân dân, có năng lực và phẩm chất phục vụ kháng chiến, phục vụ nhân dân. Phương châm giáo dục là học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Và nhiệm vụ của giáo dục nhằm bồi dưỡng tinh thần yêu lao động, trọng của công, tinh thần tập thể, phương pháp suy luận và thói quen làm việc khoa học. Nội dung giáo dục thời gian này chưa mang tính toàn diện, mà chỉ tập trung vào những nội dung thiết yếu, cơ bản do bối cảnh xã hội lúc bấy giờ vừa xây dựng đất nước, vừa kháng chiến. Năm 1954, với chiến thắng Điện Biên Phủ, cách mạng nước ta bước vào giai đoạn mới, vì vậy tháng 5/1956, chính phủ thông qua đề án cải cách giáo dục lần thứ 2. Mục tiêu của cải cách giáo dục lần này là đào tạo, bồi dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu nhi trở thành những người phát triển về mọi mặt, những công dân tốt, trung thành với Tổ quốc, những người lao động tốt,
  • 26. 17 cán bộ tốt của nước nhà, có đức, có tài để phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đồng thời để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập dân tộc và dân chủ. Phương châm giáo dục là liên hệ lý luận với thực tiễn, gắn nhà trường với đời sống xã hội. Nội dung giáo dục có tính toàn diện gồm bốn mặt: đức dục, trí dục, thể dục, mĩ dục. Tháng 12/1976, Đại hội Đảng lần thứ IV đã vạch ra con đường cả nước tiến lên CNXH. Xuất phát từ những yêu cầu mới đối với con người và giáo dục, ngày 11/1/1979 Bộ chính trị đã ra nghị quyết số 14 NQ/TW cải cách giáo dục lần thứ ba với những nội dung và mục tiêu cơ bản là coi giáo dục là một bộ phận của cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, một nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học, kĩ thuật....Và thực hiện tốt hơn nữa việc học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất. Cuộc cải cách giáo dục diễn ra chủ yếu từ năm 1981 và cơ bản xây dựng được một nền giáo dục quốc dân hoàn chỉnh. Sau Đại hội VI của Đảng tháng 12/1986 với chủ trương đổi mới đường lối chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, giáo dục thực hiện việc điều chỉnh cải cách giáo dục và thực hiện những yêu cầu mới nhằm đáp ứng công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng giáo dục sau Đại hội VI, Đại hội VII vào tháng 6/1991 đã đề ra mục tiêu GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu CNXH. Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và có năng lực chuyên môn sâu, có ý thức và khả năng làm việc trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Nghị quyết TW 4 khóa VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và ĐT đã nêu quan điểm chỉ đạo: giáo dục là quốc
  • 27. 18 sách hàng đầu và đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư cho sự phát triển. Nghị quyết còn xác định rõ: “ Xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục cụ thể cho từng cấp học, bậc học, ngành học”. Và trên cơ sở đó ngành giáo dục tiến hành đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Đến nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCHTW Đảng khóa VIII (1997) đã đánh giá sự bất cập của giáo dục so với yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, phân tích những nguyên nhân yếu kém và đề ra định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Giáo dục Việt Nam bước vào thế kỉ XXI Bước vào thế kỷ XXI, giáo dục Việt Nam đã trải qua 15 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu đã đạt được về việc mở rộng quy mô, đa dạng hóa các hình thức giáo dục, nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường vẫn còn những yếu kém, bất cập về chất lượng, mất cân đối về cơ cấu, hiệu quả giáo dục chưa cao, giáo dục chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn, đào tạo chưa gắn với sử dụng, cơ sở vật chất còn thiếu, chương trình phương pháp giáo dục và công tác quản lý còn chậm đổi mới. Trong khi trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang tiếp tục phát triển với những bước nhảy vọt, đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển tri thức, đồng thời tác động lên tất cả các lĩnh vực làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan, vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia. Và đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học – công nghệ và ứng dụng, nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức,
  • 28. 19 chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận tin một cách có hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp. Các quốc gia đều nhận thức được vai trò, vị trí hàng đầu của giáo dục, phải đổi mới giáo dục để có thể đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu quả hơn những nhu cầu của sự phát triển đất nước. Trước tình hình đó, Đại hội IX của Đảng đã tiếp tục khẳng định trên cơ sở nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Mục tiêu chiến lược là trong thời gian từ nay đến năm 2010, nước ta sẽ không còn nằm trong danh sách những quốc gia kém phát triển, đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân được nâng cao với những số liệu minh chứng rõ rệt. Đây là nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Với những quan điểm chỉ đạo cụ thể: GD là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển ĐNGV và CBQL là khâu then chốt. Xây dựng nền giáo dục có tính nhân văn, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học – công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường xuyên, học suốt đời. Tóm lại: giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng có vai trò quan trọng góp phần phát triển đất nước, tùy theo những đòi hỏi
  • 29. 20 khác nhau của từng thời kì mà giáo dục cần phải tiến hành cải cách cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặc dù trong quá trình thực hiện đâu đó vẫn còn những hạn chế, bất cập. Song, bắt đầu từ sau đổi mới, giáo dục được đặt lên một vị trí mới cực kì quan trọng, đặc biệt với chủ trương giáo dục là quốc sách hàng đầu đã mở đường cho sự ra đời hàng loạt những văn kiện, chỉ thị quan trọng của Đảng và Nhà nước về giáo dục, đồng thời cũng tác động rất lớn đến toàn xã hội, đến thực tiễn giáo dục ở nước ta. Ngoài ra, cùng với sự thay đổi có tính chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đề ra cũng có những bổ sung quan trọng theo hướng ngày càng phát huy hơn nữa nội lực người học, tư duy sáng tạo, năng lực thực hành, tác phong công nghiệp, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại trên cơ sở đề cao truyền thống nhân – trí – dũng của dân tộc. [ 4], [36] 1.3.2. Yêu cầu đối với trường THPT Ngày nay, trước cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống xã hội, điều này đặt ra cho giáo dục nói chung và các trường THPT những yêu cầu đòi hỏi cao hơn về con người cũng như trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học. Yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị Cơ cấu các khối công trình trong nhà trường cần có đủ phòng học, thư viện, phòng thí nghiệm, phòng Lap, nhà thi đấu thể thao đa năng...đảm bảo yêu cầu học đi đôi với hành, đồng thời tham gia các hoạt động ngoại khóa lành mạnh được tổ chức tại trường và được bố trí hai hòa, hợp lý, sạch sẽ, đủ ánh sáng, đảm bảo vệ sinh. Ngoài việc có đầy đủ thiết bị theo quy định tại Quy chế thiết bị giáo dục trong trường phổ thông do Bộ GD&ĐT ban hành, nhà trường cần phải hiện đại hóa trang thiết bị giảng dạy và học tập để đáp
  • 30. 21 ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục, thư viện phải được đầu tư nhiều hơn và thường xuyên cập nhật, có đủ giáo trình, tài liệu tham khảo cho GV và HS nghiên cứu. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, các nhà trường nên lắp đặt hệ thống Wifi nhằm hỗ trợ tốt nhất hoạt động dạy và học của thầy và trò cũng như trong vấn đề quản lý nhà trường. Yêu cầu đối với CBQL HT và các PHT phải đạt tiêu chuẩn quy định theo điều lệ trường trung học. Tuy nhiên, để đáp ứng các yêu cầu về QLGD trong tình hình mới thì HT và các PHT cần phải đạt được các yêu cầu sau đây ở mức cao: - Về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp Đạt trình độ lý luận chính trị cao cấp, và thường xuyên cập nhật các thông tin về các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến giáo dục và khả năng ứng xử và giao tiếp tốt với mọi người. - Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm Trong nền kinh tế tri thức, học và làm là một. Đa số HT và PHT các nhà trường không được trang bị nhiều về kiến thức quản lý, vì vậy cần phải tự học hoặc tham gia các lớp bồi dưỡng về quản lý do Sở GD&ĐT tổ chức, và nếu có điều kiện nên tham gia học sau đại học chuyên ngành về QLGD để công tác quản lý được chuyên sâu hơn. Đặc biệt ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin đối với công tác quản lý trở nên phổ biến và tiện ích, vì vậy các HT, PHT cần có những kiến thức nhất định về tin học để việc quản lý trong nhà trường hợp lý và khoa học hơn. - Về năng lực quản lý Các HT, PHT cần có tầm nhìn chiến lược, có tính quyết đoán và bản lĩnh đổi mới, cũng như khả năng phân tích và dự báo những việc sẽ xãy ra trong tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập, từ đó có những định hướng đúng để nhà trường ngày càng phát triển.
  • 31. 22 - Về phương pháp quản lý Các phương pháp quản lý hết sức đa dạng và phong phú. Mỗi phương pháp quản lý đều có ưu, nhược điểm riêng. Việc đề cao bất kỳ phương pháp nào đều dẫn đến kém hiệu quả trong quản lý. Bởi vậy các nhà quản lý cần kết hợp các phương pháp quản lý sau đây: Phương pháp hành chính - pháp luật: là tổng thể các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý dựa trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực nhà nước. [22, tr.163] Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là sự cưỡng bức đơn phương của chủ thể quản lý. Quan hệ ở đây là quan hệ giữa quyền uy và phục tùng, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa cá nhân và tổ chức. Có nhiều hình thức để thực hiện phương pháp này, đó là: luật (như Luật giáo dục), Điều lệ trường, Quy chế, các văn bản hành chính. Phương pháp này được sử dụng nhằm hai mục đích: tổ chức và điều chỉnh. Khi sử dụng phương pháp này cần phải bảo đảm các yêu cầu: xác định rõ căn cứ khoa học của quyết định; cân nhắc đầy đủ các lợi ích của các bên liên quan khi thực hiện quyết định; nắm vững thực trạng của đối tượng quản lý; quyết định phải rõ ràng, dứt khoát, dễ hiểu; sử dụng phương pháp này phải gắn chặt với quyền hạn và trách nhiệm của người ra quyết định; Phương pháp giáo dục - tâm lý: là tổng thể những tác động lên trí tuệ, tình cảm, ý thức và nhân cách của con người. Mục đích của phương pháp này là thông qua những mối quan hệ liên nhân cách tác động lên con người nhằm cung cấp, trang bị thêm hiểu biết, hình thành những quan điểm đúng đắn, nâng cao khả năng, trình độ thực hiện nhiệm vụ của họ; đồng thời chuẩn bị tư tưởng, tình cảm, ý thức trách nhiệm, ý thức tự giác, tự chủ, lòng kiên trì, tinh thần chịu trách nhiệm,…trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ. [22, tr.164]
  • 32. 23 Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, làm cho con người hiểu rõ đúng – sai, phải – trái, tốt – xấu, lợi – hại, thiện –ác,… để từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và sự gắn bó với tổ chức. Hoạt động QLGD diễn ra trong môi trường giáo dục, môi trường đụng chạm nhiều đến học thuật, chính vì thế mà phương pháp giáo dục tâm lý được sử dụng nhiều trong QLGD. Phương pháp kích thích: là tổng thể những tác động đến con người thông qua lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần nhằm phát huy ở họ tiềm năng, trí tuệ, tình cảm, ý chí, trách nhiệm và quyết tâm hành động vì lợi ích chung của tổ chức. [22, tr.166] Những kích thích về vật chất như tăng lương trước hạn, thưởng tiền - tặng bằng khen,…có ý nghĩa tích cực đối với con người, khiến họ hăng say làm việc và có những cống hiến xứng đáng cho tập thể. Những kích thích về tinh thần như phong danh hiệu thi đua, danh hiệu GV giỏi các cấp, nhà giáo ưu tú… Ngoài ra, còn có những kích thích về chính trị (như kết nạp Đảng), về khoa học (đi học sau đại học)…. Nhà quản lý cần có sự kết hợp các kích thích vật chất và tinh thần trong quá trình quản lý. Quá coi trọng kích thích vật chất sẽ tầm thường hóa con người và cũng không phù hợp với môi trường giáo dục, ngược lại quá coi trọng kích thích tinh thần sẽ rơi vào chủ nghĩa duy ý chí. Yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên ĐNGV phải được trang bị những kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để làm nền tảng trong nhận thức tư tưởng, chính trị và lập trường giai cấp. Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, gương mẫu thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, viên chức, các quy định của Điều lệ trường, các Quy chế của tổ chức và hoạt động của trường.
  • 33. 24 ĐNGV phải đủ về số lượng, và đồng bộ về cơ cấu mới đảm bảo được GV không phải dạy trái chuyên môn và dạy không quá nhiều tiết so với quy định. ĐNGV phải đạt chuẩn đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; có kiến thức cần thiết về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi; có kiến thức phổ thông về những vấn đề xã hội và nhân văn; hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa và giáo dục của địa phương nơi họ đang công tác. Khi thực hiện nhiệm vụ dạy học ở trên lớp, ĐNGV phải đảm bảo dạy đúng nội dung chương trình và kế hoạch dạy học; chuẩn bị giáo án và lên lớp đúng quy định nhưng đặc biệt chú ý phù hợp với đối tượng HS; tổ chức cho HS lĩnh hội vững chắc kiến thức cơ bản, rèn luyện được những kỹ năng chủ yếu, thường xuyên đổi mới phương pháp và lưu ý rằng các thiết bị giảng dạy chỉ là phương tiện hỗ trợ để nâng cao chất lượng giảng dạy. Trong công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động giáo dục khác, yêu cầu ĐNGV phải xây dựng nề nếp, rèn luyện thói quen tốt, giúp đỡ HS cá biệt, giáo dục đạo đức cho HS, phối hợp với gia đình HS và cộng đồng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường, của tổ chuyên môn; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia học tập, tự học tập để nâng cao trình độ. 1.4. Quản lý đội ngũ giáo viên THPT 1.4.1. Mục tiêu quản lý đội ngũ giáo viên Mục tiêu của công tác quản lý ĐNGV là xây dựng ĐNGV đủ về số lượng; đạt chuẩn về đào tạo; đồng bộ về cơ cấu; đoàn kết nhất trí trên cơ sở đường lối giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam; ngày càng vững mạnh về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức thực hiện có chất lượng kế hoạch và mục tiêu giáo dục.
  • 34. 25 Trong mỗi nhà trường, mục tiêu của công tác quản lý ĐNGV là xây dựng ĐNGV thành một tập thể đoàn kết để tạo nên sức mạnh tập thể trong sự hợp tác, giúp đỡ và thi đua với nhau giữa các thành viên, kể cả sự động viên, cổ vũ, chia sẻ cho nhau về mặt tinh thần và đấu tranh chống tiêu cực trong nội bộ ĐNGV. ĐNGV phải phát huy được tài năng sư phạm, tính sáng tạo của mỗi GV; làm cho mỗi GV đều hài lòng, gắn bó với nhà trường, thấy được sự phát triển của cá nhân gắn liền với sự phát triển của nhà trường. Chất lượng và thành quả lao động của ĐNGV phụ thuộc chủ yếu vào sự thành thạo, tinh thông nghề nghiệp và sự sáng tạo của họ. Có được điều này họ phải trải qua một quá trình tích lũy, bổ sung thường xuyên những kiến thức, kỹ năng để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của quá trình sư phạm và sự vận động không ngừng của xã hội. Chất lượng của từng GV sẽ làm nên sự vững mạnh về chất lượng của cả đội ngũ. Mỗi GV vừa chịu trách nhiệm trong từng công đoạn cụ thể trong việc giáo dục HS, vừa chịu trách nhiệm giáo dục toàn diện cho nên nhất thiết phải có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng trong lao động của ĐNGV. ĐNGV phải có sự đồng tâm, cùng làm, cùng chung vai gánh vác trách nhiệm, cùng chia sẻ những thành quả trong quá trình lao động sư phạm. [3, tr.115] 1.4.2. Chức năng quản lý đội ngũ giáo viên Chức năng lập kế hoạch Nhiệm vụ cốt yếu của nhà quản lý là làm thế nào để mọi người biết nhiệm vụ của mình, biết phương pháp hoạt động để thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức. Đó chính là chức năng lập kế hoạch của nhà quản lý, bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý. Với chức năng này có thể đề cập hai vấn đề:
  • 35. 26 + Các loại kế hoạch giáo dục Có 4 loại chủ yếu: Dựa vào yếu tố thời gian có kế hoạch dài hạn 10-15 năm, kế hoạch trung hạn 5-7 năm, kế hoạch ngắn hạn 1-2 năm; dựa vào quy mô quản lý có kế hoạch tổng thể, kế hoạch bộ phận; dựa vào nguồn lực giáo dục có kế hoạch cơ sở vật chất, kế hoạch quản lý tài chính, kế hoạch phát triển đội ngũ,…; dựa vào nguồn lực giáo dục có kế hoạch dạy học, kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp,… + Lập kế hoạch trong QLGD Lập kế hoạch trong quản lý nói chung và QLGD nói riêng rất quan trọng vì nó có khả năng ứng phó với những sự bất định và sự thay đổi. Nó cho phép nhà quản lý tập trung chú ý vào các mục tiêu. Kế hoạch sẽ giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng thể, toàn diện, nhìn thấy tương lai, có thể phải điều chỉnh những kế hoạch trước đó, bảo đảm vào mục tiêu đã định. Việc lập kế hoạch cho phép nhà quản lý lựa chọn những phương pháp tối ưu, tiết kiệm nguồn lực hiệu quả hoạt động cho toàn bộ tổ chức. Và việc lập kế hoạch còn tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm tra bởi nhà quản lý không thể kiểm tra cấp dưới mà không có mục tiêu xác định để đo lường. Lập kế hoạch, theo một khía cạnh nào đó có thể coi như là một hình thức dự báo. Tính chất này thể hiện rõ nhất khi lập kế hoạch chiến lược bởi nhà quản lý cần phải đặt trọng tâm vào tư duy và hành động mang tính chiến lược, chú trọng vào tương lai, phải định hướng không những hoạt động của nhà quản lý, mà của cả tổ chức vào các kết quả đạt được. Kế hoạch phải thể hiện tập trung sự quan tâm và nguồn lực vào các vấn đề bức xúc nhất mà tổ chức đang quan tâm, và trong kế hoạch phải quan tâm đến quan hệ hợp tác. Chức năng tổ chức Để giúp cho mọi người cùng làm việc với nhau, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cần phải xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về những vai
  • 36. 27 trò, nhiệm vụ và vị trí công tác. Việc xây dựng các vai trò và nhiệm vụ là chức năng tổ chức trong quản lý. Chức năng tổ chức trong quản lý là việc thiết kế cơ cấu các bộ phận sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức đồng thời còn phải chú ý đến phương thức hoạt động, đến quyền hạn của từng bộ phận, tạo điều kiện cho sự liên kết ngang, dọc và đặc biệt chú ý đến việc bố trí cán bộ - người vận hành các bộ phận của tổ chức. Chức năng tổ chức như một quá trình, bao gồm năm bước sau: + Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu của tổ chức; + Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay bộ phận trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic; + Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả; + Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng; + Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều chỉnh nếu cần; Chức năng chỉ đạo thực hiện Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức nhà quản lý điều khiển cho hệ thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối tượng bị quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống. Người điều khiển hệ thống phải là người có tri thức và kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch. Quyết định chính là công cụ chính yếu để điều khiển hệ thống. Ra quyết định là quá trình xác định vấn đề và lựa chọn phương án hành động trong số những phương án hành động khác nhau. Việc ra quyết định thực hiện
  • 37. 28 trong suốt quá trình quản lý, từ việc hoạch định kế hoạch, việc xây dựng tổ chức cho đến việc kiểm tra, đánh giá. Việc ra quyết định cần phải tuân thủ theo những yêu cầu nhất định: quyết định phải dựa trên cơ sở khách quan và khoa học; mang tính định hướng; tính hệ thống, nhất quán; tính pháp lý và đúng thẩm quyền; tính khả thi và hiệu quả; tính cô đọng, dễ hiểu, cụ thể và chuẩn xác. Việc ra quyết định bao gồm các bước sau: + Phát hiện vấn đề và ra nhiệm vụ; + Chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả; + Thu thập và xử lý thông tin; + Chính thức đề ra nhiệm vụ; + Dự kiến các phương án; + So sánh các phương án theo tiêu chuẩn hiệu quả xác định; + Ra quyết định chính thức; Để cho quyết định trở thành hiện thực, yếu tố quyết định là dựa vào việc tổ chức thực hiện. Đây là giai đoạn khó khăn cần sự nỗ lực của nhà quản lý. Quá trình tổ chức thực hiện quyết định gồm các bước sau: + Truyền đạt quyết định; + Lập kế hoạch thực hiện quyết định; + Thực hiện quyết định; + Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch; + Điều chỉnh quyết định (nếu cần); + Tổng kết việc thực hiện quyết định; Chức năng kiểm tra, đánh giá Kiểm tra, đánh giá là chức năng quan trọng của nhà quản lý. Chức năng này xuyên suốt quá trình quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý. Kiểm tra là một quá trình, bao gồm các bước sau:
  • 38. 29 + Xây dựng các tiêu chuẩn; + Đo đạc việc thực hiện; + Điều chỉnh các sai lệch; Sự kiểm tra có tính chất bao quát, thật sự và có trình độ chuyên môn cao sẽ hỗ trợ cho việc củng cố kỉ cương, góp phần vận dụng đúng đắn những quy trình và quyết định, giúp cho quá trình quản lý được chặt chẽ. [22] 1.4.3. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên Quản lý về quy hoạch, tuyển dụng giáo viên Lập quy hoạch, tuyển dụng GV là một nhiệm vụ trong công tác quản lý, đây là quá trình giúp cho nhà quản lý biết chắc họ có đủ số lượng và GV bộ môn cần thiết để thực hiện nhiệm vụ một cách có hiệu quả, nhằm giúp cho nhà trường đạt mục tiêu chung. Để lập quy hoạch trước hết nhà quản lý cần phân tích môi trường quản lý, xác định mục tiêu và chiến lược của nhà trường. Sau đó phân tích đánh giá nguồn nhân sự hiện có, các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức. Nhà quản lý sẽ tiến hành dự báo nhu cầu nguồn nhân sự trong tương lai dựa trên các yếu tố: khối lượng công việc sẽ thực hiện trong nhà trường; sự thay đổi về chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, thiết bị…; tỷ lệ thuyên chuyển, nghỉ hưu, nghỉ việc….; khả năng tài chính…; sự biến động về số lượng HS trung học cơ sở cũng như các chủ trương mới của huyện, tỉnh, Bộ. Yêu cầu việc lập quy hoạch phải phù hợp về thời gian, số lượng, chất lượng, cơ cấu. Tuyển dụng là quá trình thu hút các ứng cử viên đến với nhà trường để tuyển dụng lựa chọn và sàng lọc những người có đủ điều kiện vào giảng dạy trong nhà trường. Quá trình tuyển dụng phải đáp ứng được các yêu cầu: - Tuyển dụng phải xuất phát từ kế hoạch hoạt động của nhà trường và kế hoạch nguồn nhân lực.
  • 39. 30 - Tuyển dụng những người có chuyên môn cần thiết cho công việc để đạt hiệu quả công tác tốt. - Tuyển dụng những GV thực sự có nhu cầu, có phẩm chất tốt, có tâm huyết và gắn bó với nghề. - Phối hợp với Sở GD&ĐT xây dựng kế hoạch tuyển chọn mang tính chiến lược nhằm chọn được những GV vừa đáp ứng được yêu cầu trước mắt vừa bảo đảm định hướng phát triển lâu dài của GD&ĐT. - Cần có chính sách thu hút những sinh viên giỏi từ trường Đại học sư phạm. - Quá trình tuyển dụng là một quy trình gồm nhiều bước, mỗi bước được xem như một rào chắn để sàng lọc, loại bỏ các ứng cử viên không đủ điều kiện để đi tiếp bước sau. Quy hoạch, tuyển dụng là khâu quan trọng trong công tác quản lý, làm tốt khâu này sẽ giúp nhà trường có được những con người có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai và giảm chi phí cũng như thời gian đào tạo lại trong quá trình thực hiện công việc. Quản lý về sử dụng giáo viên Sử dụng GV là phân công nhiệm vụ cho họ, cắt cử họ vào những vị trí công tác thích hợp, tạo những điều kiện thuận lợi để họ nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục đồng thời phát huy được khả năng lao động sáng tạo. [41, tr.5] Người xưa khẳng định: “Thuật trị quốc chính là việc dùng người”. Tuyển dụng được người tài, tìm được người phù hợp với công việc là rất khó khăn, nhưng vấn đề quan trọng là người lãnh đạo phải sử dụng họ như thế nào để phát huy tốt nhất khả năng, mặt mạnh, sở trường của họ, giúp họ thành công trong công việc mang lại hiệu quả tốt nhất cho nhà trường. [43, tr.17]
  • 40. 31 Khi phân công nhiệm vụ, HT cần phải nắm vững đường lối, chế độ, chính sách của cán bộ, GV để vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong việc phân công; đảm bảo tính khoa học, phân công theo đúng chuyên môn được đào tạo; đảm bảo tính vừa sức, đồng đều, công bằng; việc phân công phải xuất phát từ yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục và quan tâm đến hoàn cảnh, nguyện vọng của đội ngũ; tin tưởng vào khả năng của mỗi người, tránh định kiến; đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, có quy trình phù hợp. Trong trường phổ thông, việc phân công, sử dụng GV hợp lý, đúng người, đúng việc sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Để làm tốt công tác này đòi hỏi người HT phải có nghệ thuật dùng người đồng thời phải thật sự công tâm sáng suốt và có chính sách thu hút người tài, biết “chiêu hiền, đãi sĩ” nhằm đảm bảo được chất lượng giáo dục, hài hòa quyền lợi của ĐNGV và lợi ích HS. Quản lý về kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên Kiểm tra là một trong những chức năng quan trọng của người quản lý. Đó là công việc – hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã được thực hiện đến đâu và như thế nào. Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển. [41] Kiểm tra hoạt động sư phạm của GV là thực hiện các nhiệm vụ: kiểm tra, đánh giá, tư vấn và thúc đẩy. Trong nhà trường có hai hình thức kiểm tra hoạt động sư phạm của GV đó là: kiểm tra toàn diện (tiến hành trong cuộc kiểm tra toàn diện của nhà trường), kiểm tra theo kế hoạch của HT. Các kế hoạch này thường được đưa ra từ đầu năm học, tuy nhiên bên cạnh những kế hoạch kiểm tra đã biết, HT và các PHT cũng cần tăng cường kiểm tra đột xuất có như vậy việc đánh giá GV sẽ đạt hiệu quả hơn.
  • 41. 32 Nội dung kiểm tra hoạt động sư phạm của GV - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống + Phẩm chất chính trị: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành tốt các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị-xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân. + Đạo đức nghề nghiệp + Ứng xử với HS + Ứng xử với đồng nghiệp + Lối sống tác phong - Trình độ nghiệp vụ Xem xét và đánh giá hai mặt là trình độ nắm kiến thức, kỹ năng, thái độ cần xây dựng cho học sinh thể hiện qua giảng dạy và trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy và giáo dục thông qua kiểm tra giờ dạy trên lớp của GV. - Thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra các mặt sau: + Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, giáo dục; + Thực hiện các yêu cầu về soạn bài theo quy định; + Kiểm tra và chấm bài, quan tâm giúp đỡ các đối tượng HS; + Tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn; + Sử dụng đồ dùng dạy học. Thực hiện các tiết thực hành thí nghiệm theo quy định; + Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ và các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ; + Tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; + Tuân thủ các quy định về học thêm, dạy thêm; - Kết quả giảng dạy, giáo dục:
  • 42. 33 + Kết quả học tập, rèn luyện của HS qua các lần kiểm tra chung của khối lớp; + Kết quả lên lớp, tốt nghiệp của các bộ môn mà GV giảng dạy; + Kết quả kiểm tra trực tiếp của ban kiểm tra; + Mức độ tiến bộ của HS…. - Tham gia công tác khác + Công tác chủ nhiệm; + Tham gia giáo dục HS, nhất là trong lớp mình dạy; + Thực hiện các công tác được phân công; [2], [43]. Kiểm tra hoạt động sư phạm của GV là quá trình xem xét thực tiễn nhằm thu thập thông tin về nội dung, chất lượng, về tổ chức các hoạt động sư phạm của GV nhằm xác định kết quả tác động của HT đến GV, khuyến khích những nhân tố tích cực đồng thời chỉ ra những thiếu sót, sai lệch để đưa ra những quyết định điều chỉnh nhằm giúp từng GV và từ đó giúp ĐNGV hoàn thành tốt nhiệm vụ. Quản lý về đánh giá giáo viên Đánh giá GV là một hoạt động quan trọng trong quản lý. Đánh giá đúng năng lực của GV quyết định một phần không nhỏ thành công của tổ chức. Nội dung đánh giá GV THPT gồm: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực hoạt động chính trị, xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp. Yêu cầu việc đánh giá GV phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn diện, khoa học, dân chủ và công bằng; phản ánh đúng phẩm chất, năng lực dạy và giáo dục của GV trong điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương. Việc đánh giá, xếp loại GV theo Chuẩn phải căn cứ vào kết quả đạt
  • 43. 34 được thông qua các minh chứng phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn được quy định tại văn bản số 30/2009/TT-BGDĐT gồm 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí. Việc đánh giá GV phải căn cứ vào kết quả đạt được thông qua xem xét các minh chứng, cho điểm từng tiêu chí, tính theo thang điểm 4, là số nguyên; nếu có tiêu chí chưa đạt 1 điểm thì không cho điểm. Với 25 tiêu chí, tổng số điểm tối đa đạt được là 100. Việc xếp loại GV căn cứ vào tổng số điểm và mức độ đạt được theo từng tiêu chí. Mức đạt chuẩn gồm loại xuất sắc (Tất cả các tiêu chí đạt từ 3 điểm trở lên, trong đó phải có ít nhất 15 tiêu chí đạt 4 điểm và có tổng số điểm từ 90 đến 100); loại khá (Tất cả các tiêu chí đạt từ 2 điểm trở lên, trong đó phải có ít nhất 15 tiêu chí đạt 3 điểm, 4 điểm và có tổng số điểm từ 65 đến 89); loại trung bình (Tất cả các tiêu chí đều đạt từ 1 điểm trở lên nhưng không xếp được ở các mức cao hơn). Mức chưa đạt chuẩn - loại kém (Tổng số điểm dưới 25 hoặc từ 25 điểm trở lên nhưng có tiêu chí không được cho điểm). Quy trình đánh giá xếp loại GV theo chuẩn tiến hành 3 bước: GV tự đánh giá, xếp loại; Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại; HT đánh giá, xếp loại GV; kết quả được thông báo cho GV, tổ chuyên môn và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên quản lý. [2] Đánh giá, xếp loại GV trong nhà trường, ngoài việc cung cấp thông tin phản hồi cho GV về mức độ thực hiện công việc của họ so với yêu cầu và so với người khác, đồng thời giúp GV điều chỉnh, sửa chữa các thiếu sót trong quá trình làm việc cũng như kích thích động viên, tạo động lực cho họ làm việc. Qua việc đánh giá GV, HT có cơ sở cho các vấn đề về nhân sự, điều chỉnh việc phân công cho phù hợp và nhận được các thông tin phản hồi từ GV về phương pháp quản lý cũng như các chế độ chính sách trong nhà trường.
  • 44. 35 Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Bồi dưỡng là hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, GV là điều kiện quyết định để nhà trường có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, GD&ĐT đứng trước những thách thức của thời đại: giáo dục phải mang tính toàn cầu, quốc tế hóa nhằm đạt tới những chuẩn mực chung về đào tạo nguồn nhân lực, xã hội học tập phải trở thành triết lý giáo dục. Xu thế đổi mới giáo dục để chuẩn bị con người cho thế kỉ XXI đang đặt ra những yêu cầu mới cho người GV. Với vai trò to lớn như vậy, bồi dưỡng GV hiện nay là công việc hết sức quan trọng mà không phải riêng của ngành giáo dục mà đang trở thành công việc của Đảng, của Nhà nước và của toàn xã hội. Đối với nhà trường đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng ĐNGV thì công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được nhận thức sâu sắc và tổ chức thực hiện tốt. [42] Những yêu cầu mới đối với người GV như là: - Nhà trường không còn là nơi duy nhất đem đến cho HS những tri thức mới. Tuy nhiên, giáo dục nhà trường, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của GV vẫn là con đường tin cậy và có hiệu quả nhất trong việc làm cho thế hệ trẻ tiếp thu có mục đích, có hệ thống tinh hoa di sản văn hóa, khoa học, nghệ thuật của loài người và của dân tộc. Vai trò của GV là chọn lọc những tri thức cơ bản, hiện đại, thực tiễn, phù hợp với mục tiêu giáo dục, chuyển tải đến HS với mức hấp dẫn cao. - GV ngày nay không những chỉ đóng vai trò truyền đạt tri thức mà còn phải phát triển cảm xúc, thái độ, hành vi của HS, đảm bảo người học làm chủ được tri thức và biết ứng dụng hợp lý những tri thức đó. - GV không còn đóng vai trò là người truyền đạt kiến thức, mà là người gợi mở, hướng dẫn, tổ chức, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động tìm tòi, tranh
  • 45. 36 luận của HS. Là người biết giúp đỡ HS tiến bộ nhanh trên con đường học tập tự lực, kết hợp thành công việc giảng dạy tri thức với giáo dục giá trị và phát triển tư duy. - Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong quá trình dạy học đem lại những khả năng mới, hỗ trợ tích cực cho GV trong việc giảng dạy, xử lý các số liệu phức tạp cũng như đánh giá kết quả học tập của HS. Nếu không muốn tụt hậu, GV cần tìm hiểu và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Trước những yêu cầu mới đối với GV, HT cần xác định, hoàn thiện cơ chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho ĐNGV thường xuyên học tập để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ. Đồng thời chọn lọc những kiến thức ở các lĩnh vực khác nhau cần được trang bị để nâng cao trình độ người GV về mọi mặt, như: + Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, đạo đức lối sống. + Bồi dưỡng về kiến thức pháp luật. + Bồi dưỡng về kiến thức quản lý. + Bồi dưỡng về chuyên môn-nghiệp vụ. + Bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học. + Bồi dưỡng về sức khỏe, thể dục thể thao, văn nghệ…[41, tr. 33] Có thể sử dụng các phương pháp bồi dưỡng như: phương pháp chuyên gia; phương pháp thuyết trình một chủ đề ngắn; bồi dưỡng thông qua thực tiễn; bồi dưỡng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; và tự học chính là hình thức rất thú vị để khích lệ sự học tập độc lập và học suốt đời đặc biệt đối với GV những người được đào tạo sư phạm, có trình độ học vấn nhất định thì việc học do tự mình điều khiển thường sâu sắc hơn và lâu dài hơn.
  • 46. 37 Việc bồi dưỡng đội ngũ GV là việc làm thường xuyên, liên tục, lâu dài để xây dựng ĐNGV ngoài vấn đề đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu còn đảm bảo về chất lượng. Ngoài ra, bồi dưỡng sẽ giúp cho GV thuận lợi khi làm việc với chương trình mới, có thái độ tích cực và thích ứng với những thay đổi của thời đại. Khi tham gia bồi dưỡng thường xuyên GV sẽ nâng cao ý thức, phương pháp, kỹ năng, thói quen tự học. 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ giáo viên và quản lý đội ngũ giáo viên Yếu tố chủ quan Trình độ, năng lực, phẩm chất của CBQL Thế giới hiện nay chứa đựng nhiều biến động, các tổ chức trở nên đa dạng và đặt ra nhiều thách thức. Nếu như trước đây chỉ áp dụng các kỹ năng quản lý là đủ để đáp ứng các trách nhiệm thì ngày nay và sau này, người quản lý cần phải biết nhìn xa hơn vào tương lai của tổ chức, biết động viên và khích lệ và cần có những thay đổi cho phù hợp với thực tế. Cán bộ QLGD phải là những con người thực sự tài giỏi, vừa phải có tầm nhìn chiến lược, vừa phải nắm vững nghiệp vụ quản lý nhà trường, phẩm chất đạo đức trong sáng, tư tưởng chính trị vững vàng, luôn học hỏi để bắt kịp những sự thay đổi đang diễn ra và đặc biệt cần có những kiến thức nhất định về tâm lý để có thể xử lý các tình huống một cách tốt nhất. Tuyệt đối đừng để cho trách nhiệm của mình bị che khuất đi bởi những chuyện vặt vãnh, mà kết quả là từ bỏ vai trò lãnh đạo của mình và chỉ làm những công việc sự vụ. Những hoạt động lặp đi lặp lại hàng ngày và mang tính chất chiếu lệ có một sức hấp dẫn bề ngoài rất lớn bởi vì chúng thường làm dịu đi nỗi lo lắng vốn luôn gắn với vai trò lãnh đạo của người CBQL. Cần phải tránh mắc sai lầm giữa hoạt động mang tính hàng ngày với năng suất và sự sáng tạo cần thiết cho việc lãnh đạo có hiệu quả.
  • 47. 38 Ngoài ra, người CBQL không những phải nhạy bén và có tầm nhìn chiến lược (TẦM), mà cần có sự nhạy cảm trước những vấn đề của con người, của thân phận từng người (TÂM). Bởi “ nhà QLGD dù tài ba đến đâu mà thiếu tâm hồn thì chỉ là nhà quản lý tồi”. [Trần Thị Tỵ - Nguyên HT trường Nguyễn Thị Minh Khai]. Trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ giáo viên V.I.Lê-nin từng nói: “đội quân GV phải đề ra cho mình những nhiệm vụ giáo dục to lớn và trước hết họ phải trở thành những đội quân chủ yếu trong sự nghiệp giáo dục xã hội chủ nghĩa”. Người GV phải có trí tuệ và tài năng mới có thể đào tạo được những thế hệ công dân, cán bộ có tài cho xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, một người thầy giáo giỏi không có nghĩa là phải tinh thông tất cả mọi lĩnh vực, hiểu trọn tri thức nhân loại, vì tri thức nhân loại vô cùng rộng lớn, tuy nhiên, người GV cần không ngừng trau dồi kiến thức, đặc biệt phải thạo lĩnh vực chuyên môn của mình, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sự nghiệp GD&ĐT, Người khuyên mọi người thực hiện theo chỉ dẫn của Lê-nin “Học, học nữa, học mãi” để thường xuyên tự rèn luyện mình, đồng thời lấy phương châm “học không biết chán, dạy không biết mỏi” của Khổng Tử để thực hành trong công việc. [30, tập 9, tr.489] U-xin-xki - nhà sư phạm lỗi lạc người Nga cũng khẳng định: "Nhân cách của người thầy là sức mạnh có ảnh hưởng to lớn đối với HS, sức mạnh đó không thể thay thế bằng bất kỳ cuốn sách giáo khoa nào, bất kỳ câu chuyện châm ngôn đạo đức, bất kỳ một hệ thống khen thưởng hay trách phạt nào khác”. Chính vì thế, Người luôn yêu cầu đội ngũ nhà giáo ngoài tài năng, học vấn phải có đạo đức cách mạng, “trong giáo dục không những phải có tri thức phổ thông mà phải có đạo đức cách mạng, có tài phải có đức”. Xã hội ngày càng phát triển là một điều không thể phủ nhận, và để theo kịp xu thế của thời đại mới không có con đường nào khác đó chính là học tập