SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
› › ›
PHẠM TIẾN DŨNG
QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CẦU ĐƯỜNG VÀ
DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN 12
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
› › ›
LÊ THỊ TUYẾT
T¸C ®éng cña ®« thÞ hãa
®Õn kinh tÕ n«ng th«n hµ néi hiÖn nay
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60 31 01 02
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
› › ›
PHẠM TIẾN DŨNG
QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CẦU ĐƯỜNG VÀ
DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN 12
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS NGUYỄN ĐÌNH GẤM
HÀ NỘI - 2013
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ QUÁ
TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG
TRUNG CẤP CẦU ĐƯỜNG VÀ DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN
12
11
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 11
1.2. Nội dung quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh Trường Trung cấp
Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12
16
1.3. Đặc điểm và những nhân tố tác động đến quản lý quá trình giáo
dục cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề,
Binh đoàn 12
23
1.4. Thực trạng và nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý quá trình
giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và
Dạy nghề, Binh đoàn 12
27
Chương 2 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CẦU ĐƯỜNG VÀ
DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN 12
41
2.1. Những yêu cầu có tính nguyên tắc trong xây dựng biện pháp quản lý
quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp cầu
đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12
41
2.2. Các biện pháp cơ bản quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học
sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12
44
2.3. Khảo nghiệm thực tiễn về sự cần thiết, tính khả thi của các biện
pháp.
71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 86
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH ....................Ban Giám hiệu
CB,GV ....................Cán bộ, giáo viên
CBQL ....................Cán bộ quản lý
CNH, HĐH..............Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GD ..........................Giáo dục
GDĐĐ.....................Giáo dục đạo đức
GD-ĐT ...................Giáo dục - đào tạo
GD&ĐT .................Giáo dục và đào tạo
GVCN ....................Giáo viên chủ nhiệm
NXB ....................Nhà xuất bản
QLGD ....................Quản lý giáo dục
TCCN.....................Trung cấp chuyên nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trước xu thế toàn cầu hóa và quá trình hội nhập quốc tế, sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã làm ảnh hưởng không nhỏ
đến chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống đối với mỗi con người Việt Nam,
nhất là đối với thế hệ trẻ. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch nhân cơ hội đó để
tăng cường chống phá đất nước ta trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Một trong những mục tiêu chống phá đó là làm cho tầng lớp thanh niên Việt
Nam suy giảm về đạo đức và văn hoá truyền thống dân tộc.
Để giữ vững và phát triển các thế hệ con người Việt Nam có đủ phẩm
chất, năng lực đáp ứng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
trong quá trình phát triển đất nước, nhất là thích ứng với những tác động đa
chiều của thế giới hiện nay, Đảng, Nhà nước ta tiếp tục giữ vững và phát triển
quan điểm giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Bên cạnh trình độ kiến thức
chuyên môn, thế hệ trẻ còn được quan tâm giáo dục về chính trị tư tưởng, đạo
đức, lối sống để vững vàng trước những tác động tiêu cực của mặt trái xã hội,
thực sự là người chủ tương lai của đất nước.
Hội nghị lần thứ II của BCH TW Đảng khóa VIII đã đưa phương
hướng lãnh đạo đúng đắn về nhiệm vụ giáo dục toàn diện của ngành giáo dục
nhằm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, Đảng ta đó chỉ rõ: “Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện,
đức dục, trí dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính
trị tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành” và
“coi trọng nhân cách, lý tưởng và đạo đức, trí lực và thể lực, gắn học với
hành”. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta tiếp tục khẳng
định: “Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng GDĐĐ, lối
sống, năng lực sáng tạo” [13, tr.41].
3
Thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của đất nước, trong các Nhà
trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và các Nhà trường giáo
dục nghề nghiệp nói riêng, vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên đã
ngày càng được quan tâm, đã được bổ sung, đổi mới từ nội dung chương trình
đến phương pháp giáo dục và hiện nay đã trở thành nội dung quan trọng, bắt
buộc trong giáo dục học sinh, sinh viên của các Nhà trường. Tuy nhiên, thực
tiễn cho thấy nhiều sinh viên, học sinh sau khi ra trường có kiến thức, kỹ năng
chuyên môn tốt nhưng hạn chế về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; mục
đích sống và làm việc là cơ hội, thực dụng, thiếu trách nhiệm với cộng đồng
xã hội, với gia đình. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là
do công tác quản lý quá trình giáo dục nói chung và quản lý quá trình GDĐĐ
nói riêng đối với học sinh, sinh viên ở các Nhà trường còn hạn chế, bất cập.
Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12 là trường nằm trong hệ thống
Nhà trường quân đội có chức năng đào tạo đội ngũ chuyên môn kỹ thuật bậc trung cấp chuyên
nghiệp. Với đặc thù đối tượng đào tạo chủ yếu là dân sự nên việc quản lý GDĐĐ cho học sinh có
nét đặc thù riêng. Thực tiễn cho thấy, công tác GDĐĐ cho học sinh của Trường Trung cấp Cầu
đường và Dạy nghề Binh đoàn 12 trong những năm gần đây đã được quan tâm song một số mặt
còn hạn chế. Qua nghiên cứu tổng kết về công tác giáo dục hàng năm của Nhà trường cho thấy:
Công tác quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh cơ bản còn cứng nhắc theo nội dung, chương trình
định sẵn, chưa phát huy hiệu quả các nguồn lực trong hoạt động này. Việc phân cấp quản lý, xác
định rõ vai trò của các chủ thể chưa thực sự rõ ràng nên trong quá trình tổ chức hoạt động GDĐĐ
cho học sinh còn chưa hiệu quả. Vai trò, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên trong quá trình GDĐĐ
cho học sinh chưa được thể hiện rõ nét; chương trình chưa thực sự đổi mới; chưa phát huy yếu tố
tự giáo dục của học sinh; việc đánh giá kết quả GDĐĐ còn nhiều bất cập, chưa thực sự tạo động
lực cho học sinh phấn đấu...
Từ những hạn chế trên, việc xem xét, đánh giá thực trạng đạo đức của học sinh và công
tác GDĐĐ cho học sinh hiện nay của Nhà trường để tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng quản
lý quá trình GDĐĐ cho học sinh hiện nay nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
của Nhà trường. Với lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho
4
học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Truyền thống đạo đức, GDĐĐ là tài sản quý giá của dân tộc ta. Những giá trị đó
được thể hiện qua đời sống tinh thần phong phú của người Việt Nam qua các giai đoạn lịch
sử, là truyền thống yêu thương đùm bọc nhau của giống nòi, của dân tộc: “Bầu ơi thương
lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”, “Nhiễu điều phủ lấy giá gương,
người trong một nước phải thương nhau cùng”. Đó là truyền thống tôn trọng lễ nghĩa, coi
đó là cái đầu tiên trong sự học của con người: “Tiên học lễ, hậu học văn”, cái đẹp về đạo
đức có chiều sâu về tâm hồn, không coi trọng hình thức “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, xấu
người đẹp nết còn hơn đẹp người” và “ cái nết đánh chết cái đẹp”... Truyền thống đó đó
được lưu giữ trong mỗi con người Việt Nam từ khi đất nước nằm dưới sự đô hộ của ngoại
bang và những nét đẹp đó đến bây giờ vẫn còn nguyên giá trị. Theo quan điểm tư tưởng
đạo đức của Hồ Chí Minh, đạo đức cách mạng là: trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm
liêm chính, chí công vô tư; yêu thương con người; có tinh thần quốc tế trong sáng. Theo
Người "đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người", "Cũng như sông có nguồn
thì mới có nước, không có nước thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo".
Đạo đức theo quan niệm của Người xuất phát từ mục đích vì con người. Và muốn có đạo
đức ấy phải trải qua quá trình xây dựng với con đường, phương pháp rèn luyện, Người
khẳng định: "Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện
bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng
luyện càng trong ". Người khẳng định: Nhân tố con người là động lực của sự phát triển:
"Muốn xây dựng CNXH trước hết phải có con người XHCN". Trong di chúc, đối với thanh
niên, Người đã căn dặn: "Phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ
thành những người kế thừa vừa "hồng " vừa "chuyên ".
Trong ngành giáo dục của Việt Nam, những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu
liên quan đến GDĐĐ. Nhiều giáo trình liên quan đến GDĐĐ được biên soạn khá công phu
và được đưa vào giảng dạy tại các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đặc biệt, lý
luận về đạo đức, GDĐĐ và quản lý GDĐĐ đã được nhiều tác giả nghiên cứu đưa vào ứng
dụng có hiệu quả, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục, đào tạo của nước nhà.
Trong phạm vị đề tài, tác giả đề cập đến một số công trình nghiên cứu liên quan đó là:
5
Tác giả Phạm Khắc Chương nghiên cứu: "Một số vấn đề GDĐĐ và GDĐĐ ở
trường phổ thông". Đã chỉ ra một số vấn đề cơ bản trong việc giáo dục đạo đức cho học
sinh trong nhà trường phổ thông. Đề tài: "Về phát triển toàn diện con người thời kì CNH,
HĐH " của GS.TSKH. Phạm Minh Hạc. Nghiên cứu của giáo sư đã nêu lên các định
hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kì CNH, HĐH; đồng thời đưa ra
những giải pháp về giáo dục đạo đức cho sinh viên. Đây thực sự là những công trình có giá
trị về định hướng giáo dục toàn diện cho con người Việt Nam nói chung và giáo dục đạo
đức cho học sinh sinh viên nói riêng.
Trong thời gian gần đây, nhiều đề tài luận văn thạc sỹ giáo dục đã đề cập đến vấn
đề giáo dục đạo đức như: Đề tài “Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh
viên trường Cao đẳng Y tế Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Cao Minh
Tuấn (năm 2008) đã khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên,
đề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên cao đẳng; đề tài
“giáo dục y đức cho học viên sĩ quan quân y hiện nay” của tác giả Vũ Hoài Nam (năm
2011) đã nghiên cứu về thực trạng về y đức hiện nay, nhất là sự xuống cấp về đạo đức
nghề nghiệp của một bộ phận không nhỏ đội ngũ y, bác sỹ, thầy thuốc hiện nay, đồng thời
đề xuất một số giải pháp để giáo dục đạo đức cho đội ngũ sỹ quan quân y tại Học viện
Quân y hiện nay; đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên”của
tác giả Lê Gia Linh (năm 2011) đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động quản lý, giáo dục đạo đức cho sinh viên đại học; đề tài “Giáo dục giá trị
đạo đức truyền thống cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp ở Hà Nội – vấn đề
và giải pháp”của tác giả Nguyễn Thị Lên đề xuất các giải pháp Giáo dục giá trị đạo đức
truyền thống cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp; đề tài “Thực trạng công
tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Mỏ
Cày, tỉnh Bến Tre” của tác giả Lê Thị Ngọc Thảo (năm 2011), đề xuất các giải pháp quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến thực trạng về đạo đức, giáo dục
và quản lý GDĐĐ hiện nay của xã hội, nhất là trong các nhà trường thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân nước nhà. Còn rất nhiều công trình khác đã nghiên cứu về lĩnh
vực đạo đức trong những năm qua, mặc dù ở nhiều góc độ khác nhau nhưng đã thể
hiện mối quan tâm của xã hội về vấn đề này và đều có chung mục đích là đề ra các
phương pháp, biện pháp quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục nhằm nâng cao hiệu
6
quả của công tác GDĐĐ. Tuy nhiên đối với quản lý quá trình giáo dục đạo đức ở
trường trung cấp chuyên nghiệp có tính đặc thù như Trường Trung cấp cầu đường
và Dạy nghề Binh đoàn 12 chưa được đề cập đến nhiều và chưa thực sự đi sâu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh
Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, đề xuất những biện pháp quản lý quá trình GDĐĐ
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý theo mục tiêu đề ra.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về GDĐĐ và quản
lý quá trình GDĐĐ.
- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng quản lý quá trình GDĐĐ cho
học sinh, chỉ rõ nguyên nhân hạn chế của quản lý quá trình GDĐĐ cho
học sinh tại trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 hiện
nay.
- Đề xuất những biện pháp cơ bản quản lý quá trình GDĐĐ học
sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh tại Trường Trung cấp Cầu
đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh tại trường Trung cấp Cầu đường và Dạy
nghề, Binh đoàn 12.
* Phạm vi nghiên cứu
- Các hoạt động quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh tại Trường Trung cấp Cầu
đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 hiện nay.
- Các số liệu điều tra, khảo sát đưa vào đề tài tính từ năm 2008 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
7
Đạo đức của học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 chỉ có
thể hình thành và phát triển thông qua các hoạt động giáo dục. Nếu đánh giá đúng thực trạng,
quản lý tốt quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm từ việc nâng cao nhận thức các
lực lượng giáo dục trong Nhà trường, xây dựng được kế hoạch hợp lý, đồng thời phối hợp tốt
các lực lượng trong công tác giáo dục thì chất lượng đạo đức của học sinh của Nhà trường sẽ
được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của Nhà trường.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm của Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, đào tạo và đạo đức. Đồng thời, đề tài dựa
trên các quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu khoa học để phân tích đánh giá, xem xét các
vấn đề liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, tác giả đã phối hợp sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, văn bản, tạp chí, sách báo, công trình khoa học có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu; các văn bản pháp luật của Nhà nước, các văn kiện, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng, quy chế của đảng uỷ các cấp; các văn bản pháp luật chính sách của
Đảng để khái quát, tổng hợp xác định cơ sở lý luận của giáo dục đạo đức và quản lý quá
trình GDĐĐ đối với học sinh.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh
thông qua các việc tổ chức học tập, rèn luyện cho học sinh tại trường thể hiện qua các kế
hoạch, tổ chức sinh hoạt, quán triệt, tổ chức hoạt động học tập ngoại khóa, hoạt động xã
hội.
Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát tìm hiểu các vấn đề liên
quan đến đối tượng nghiên cứu. Cụ thể:
- Khảo sát 100% cán bộ quản lý, giáo viên của Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy
nghề (50 người).
- Khảo sát 200 học sinh đang học tại trường tìm hiểu về tình trạng đạo đức và
GDĐĐ của học sinh hiện nay.
8
Phương pháp toạ đàm: Trực tiếp trao đổi với cán bộ quản lý, giáo viên và học viên
về tình hình tình trạng đạo đức của học sinh và thực trạng công tác quản lý quá trình
GDĐĐ hiện nay.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến một số nhà khoa học, nhà sư phạm, nhà quản
lý về các biện pháp quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh trong luận văn.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp toán học để thống kê, tổng hợp, xử
lý số liệu thu thập được phục vụ cho các vấn đề cần giải quyết trong luận văn.
7. Ý nghĩa, giá trị của đề tài
- Luận văn đã đưa ra và làm rõ một số khái niệm, trong đó có khái niệm quản lý quá
trình giáo dục đạo đức cho học viên Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12.
- Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quá trình giáo dục đạo
đức cho học sinh ở Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12.
8. Cấu trúc của luận văn gồm:
8.1. Mở đầu
8.2. Nội dung: gồm 02 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của quản lí quá trình giáo dục đạo đức cho học
sinh Trường Trung cấp Cầu đường và dạy nghề, Binh đoàn 12.
Chương 2: Biện pháp quản lí quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường
Trung cấp Cầu đường và dạy nghề, Binh đoàn 12.
8.3. Kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP
CẦU ĐƯỜNG VÀ DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN 12
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Giáo dục đạo đức
Khi nghiên cứu về giáo dục, giáo dục được coi là khái niệm nhiều nghĩa. Nếu phân
tích giáo dục với tư cách là một hiện tượng xã hội thì giáo dục là hiện tượng văn minh chỉ có
ở xã hội loài người, về bản chất đó là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã
hội của các thế hệ con người.
9
Giáo dục theo nghĩa rộng được hiểu là quá trình tác động của nhà giáo dục lên đối
tượng giáo dục nhằm hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách toàn diện như trí tuệ,
đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, kỹ năng lao động...
Giáo dục theo nghĩa hẹp đươc hiểu là quá trình tác động của nhà giáo dục lên đối
tượng giáo dục để hình thành cho họ ý thức, thái độ và hành vi ứng xử với cộng đồng xã
hội.
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học: Đạo đức là những tiêu chuẩn,
nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối
với con người và đối với xã hội. Đạo đức là phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng
theo những tiêu chuẩn đạo đức mà có.
Khái niệm đạo đức bao gồm ba nội dung chính: Quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức
và hành vi đạo đức, trong đó:
Quan hệ đạo đức là hệ thống những mối quan hệ giữa con người với con người,
giữa cá nhân và xã hội về mặt đạo đức.
Ý thức đạo đức là sự phản ánh những quan hệ đạo đức dưới dạng những quy tắc,
chuẩn mực phù hợp với những quan hệ đạo đức. Ý thức đạo đức là tiêu chuẩn giá trị cao
nhất tạo nên bản chất đạo đức của con người. Nó bao gồm tri thức đạo đức và tình cảm đạo
đức.
Hành vi đạo đức là sự hiện thực hoá ý thức đạo đức, nó làm cho ý thức được cụ thể
hoá và trở nên có ý nghĩa.
Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan
hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền
thống và sức mạnh dư luận xã hội.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, được chọn lọc về
nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp đến học sinh nhằm hình thành và phát triển ý
thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức giúp cho học sinh biết ứng xử đúng
mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội, cá nhân với lao động, cá nhân với tự
nhiên, với mọi người xung quanh và với chính mình, góp phần quan trọng trong quá trình
hình thành, phát triển nhân cách của học sinh, sinh viên.
Theo quan niệm của tác giả: Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể giáo dục lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành và phát triển ý
10
thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức cho họ, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu
đề ra.
Giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận không thể thiếu được của quá
trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận khác như giáo dục
trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động hướng nghiệp. GDĐĐ vừa có
mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác trong quá trình giáo dục tổng thể, lại vừa có vai
trò định hướng cho các hoạt động giáo dục khác và có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả
giáo dục.
Giáo dục đạo đức không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật. Nó đòi hỏi nhà giáo
dục vừa phải tuân theo quy luật hình thành phát triển nhân cách vừa phải tìm và vận dụng
khéo léo các biện pháp sư phạm tác động vào ý thức sinh viên, học sinh để tổ chức và quản
lí được các hoạt động GDĐĐ một cách có hiệu quả. GDĐĐ là quá trình lâu dài, phức tạp
đòi hỏi phải công phu, kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại.
1.1.2. Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và
Dạy nghề, Binh đoàn 12
Theo quan điểm hệ thống, cấu trúc, quá trình giáo dục là quá trình tác động có mục
đích, có hệ thống và liên tục của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục nhằm chuyển hóa có kết
quả những yêu cầu, chuẩn mực, giá trị của xã hội.
Như vậy, theo quan điểm trên tác giả cho rằng: Quá trình giáo dục đạo đức cho
học sinh là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch và liên tục của các lực lượng
giáo dục trong nhà trường đến học sinh theo các nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin, thói quen hành vi đạo đức,
góp phần hình thành phẩm chất nhân cách toàn diện cho học sinh, đáp ứng mục tiêu, yêu
cầu giáo dục đào tạo của nhà trường.
Theo quan điểm trên, thực chất quá trình GDĐĐ cho học sinh là quá trình từ xác
định yêu cầu về đạo đức cần đạt được đối với học sinh khi hoàn thành chương trình khóa
học đến việc xác định nội dung, xây dựng kế hoạch, tổ chức phương pháp để thực hiện các
nội dung giáo dục đạo đức đề ra trong chương trình khóa học. Quá trình này phải được
thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình học sinh học tập tại trường, qua đó để
từng bước hình thành, phát triển và đạt được về nhận thức, thái độ và thói quen theo các
chuẩn mực đã xác định.
11
1.1.3. Quản lí quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu
đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12
Quản lý có khái niệm rất chung, theo Bách khoa toàn thư Liên xô, 1977: Quản lý là
chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nó bảo toàn cấu trúc xác
định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt
động.
Theo Trần Kiểm: "Quản lí là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy
động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ
chức một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [22,
tr.15].
Như vậy, quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các
cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh là quá trình tác động của chủ thể quản lý tới
các đối tượng quản lí và các nguồn lực phục vụ cho nhiệm vụ GDĐĐ học sinh để công tác
này đạt được hiệu quả và mục tiêu đề ra. Cụ thể là quản lý việc xác định mục tiêu, xây
dựng kế hoạch, tìm ra biện pháp, huy động các nguồn lực, triển khai thực hiện, đôn đốc,
giám sát điều chỉnh và đưa ra những quyết định sáng suốt kịp thời nhằm thực hiện được
các mục tiêu, đáp ứng được những yêu cầu của xã hội về chất lượng đạo đức học sinh.
Từ những phân tích trên theo tác giả: Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh
là sự tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý đối với toàn bộ quá trình giáo dục đạo đức cho học
sinh, nhằm đảm bảo cho quá trình giáo dục đạo đức diễn ra đúng theo kế hoạch và đạt được
hiệu quả tối ưu, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục, đào tạo của nhà trường.
Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh thực chất là quá trình tổ chức, chỉ đạo
của nhà quản lý đối với các lực lượng giáo dục trong nhà trường tiến hành việc giáo
dục hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức, giúp
cho học sinh biết ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội, cá nhân
với lao động, cá nhân với tự nhiên, với mọi người xung quanh và với chính mình trong quá
trình học tập ở nhà trường cũng như khi ra công tác ở đơn vị.
Đối với Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12, chủ thể quản lý quá
trình GDĐĐ cho học sinh là Ban Giám hiệu, cán bộ các cơ quan liên quan (Phòng Chính trị,
Phòng Công tác học sinh sinh viên, các tổ chức đoàn thể...) và giáo viên, trong đó ngoại trừ
12
Ban Giám hiệu, các chủ thể còn lại vừa là chủ thể quản lý, vừa là đối tượng quản lý (chủ thể
quản lý đối với đối tượng quản lý là học sinh, đối tượng quản lý đối với chủ thể quản lý là Ban
Giám hiệu Nhà trường). Tất cả quá trình này nhằm đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh Nhà trường được thực hiện đúng nội dung và những yêu cầu đạt được về đạo đức
được xác định theo kế hoạch khóa học.
Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh của Nhà trường là những hoạt động của
nhà quản lý đối với đối tượng quản lý theo phân cấp trong tổ chức Nhà trường về quá
trình thực hiện kế hoạch, nội dung, phương pháp GDĐĐ, đảm bảo cho các hoạt động
GDĐĐ được thực hiện đúng hướng, hiệu quả theo mục tiêu khóa học đề ra.
Quản lý quá trình GDĐĐ trong nhà trường TCCN không bó hẹp ở việc quản lý
quá trình GDĐĐ theo những chuẩn mực xã hội mà phải coi trọng đến quá trình GDĐĐ
nghề nghiệp cho học sinh. Đây là hoạt động giúp học sinh nhận thức đúng đắn về những
giá trị đạo đức trong hoạt động nghề nghiệp sau này, nó không những góp phần làm phát
triển đạo đức nghề nghiệp cho cá nhân học sinh mà còn tạo ra uy tín cho các tổ chức
chính trị - xã hội, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh sản xuất cho các đơn vị sản
xuất, các công ty, xí nghiệp sau khi ra trường.
Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh phải kết hợp tốt với việc quản lý việc đẩy mạnh
phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, kết hợp nhuần nhuyễn việc
quản lý quá trình học tập của học viên và việc làm theo để nâng cao hiệu quả giáo dục.
Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh phải kết hợp tốt việc quản lý hoạt động giáo
dục của chủ thể quản lý và hoạt động tự giáo dục của học sinh. Trong hoạt động tự giáo dục,
học sinh được coi là chủ thể tự quản lý quá trình giáo dục của mình thông qua các hoạt động
xây dựng kế hoạch tự học tập, rèn luyện, thực hiện kế hoạch và tự kiểm tra, đánh giá kết quả
giáo dục của bản thân.
Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh là một lĩnh vực quản lí rất khó khăn, phức
tạp đòi hỏi người quản lí phải có năng lực quản lí vững vàng, toàn diện, khả năng vận dụng
các biện pháp quản lý linh hoạt và phải là tấm gương sáng về đạo đức nhà giáo cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh.
1.2. Nội dung quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung
cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12
13
Cũng như hệ thống giáo dục nói chung và các hoạt động giáo dục khác, GDĐĐ bao
gồm một hệ thống các yếu tố (tức đối tượng quản lý của quản lý quá trình GDĐĐ) như: mục
tiêu đào tạo, nhà giáo dục, đối tượng giáo dục, nội dung giáo dục, hình thức, phương pháp,
phương tiện giáo dục, kết quả giáo dục. Như vậy, quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh thực
chất là quản lý các yếu tố của quá trình đã nêu trên.
1.2.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức
Trong quá trình GDĐĐ cho học sinh, việc xác định đúng mục tiêu giáo dục là yếu tố
rất quan trọng nhằm đảm bảo tính thiết thực, mức độ khả thi của quá trình thực hiện. Việc xác
định đúng mục tiêu ngay từ đầu là cơ sở để các nhà quản lý có định hướng cho các hoạt động
giáo dục. Có mục tiêu rõ ràng, sẽ có căn cứ lập kế hoạch, tức lựa chọn nội dung, phương pháp,
hình thức, phương tiện ... để thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Quản lý mục tiêu GDĐĐ chính là quản lý việc thiết kế mục tiêu, quản lý việc triển khai
quán triệt mục tiêu đến toàn bộ các lực lượng giáo dục trong nhà trường và quản lý các hoạt động
tiếp theo nhằm đạt được mục tiêu GDĐĐ đã đề ra.
Muốn quản lý tốt mục tiêu GDĐĐ cho học sinh tại Trường TCCĐ&DN Binh đoàn 12,
từ khâu thiết kế mục tiêu đòi hỏi chủ thể quản lý phải căn cứ vào những yêu cầu về tiêu chuẩn
đạo đức chung cần đạt được đối với học sinh TCCN của Bộ GD&ĐT và của Bộ Quốc phòng,
bám sát các chuẩn mực tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đồng thời quan tâm đến những
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cụ thể đối với đối tượng đào tạo và điều kiện của Nhà trường,
của Binh đoàn 12 để xây dựng mục tiêu GDĐĐ cho phù hợp. Có nghĩa rằng, mục tiêu được
xây dựng phải phù hợp với yêu cầu giáo dục, đào tạo trong nhà trường quân đội và đào tạo đối
tượng học sinh phục vụ cho xã hội. Mục tiêu xây dựng phải rõ ràng, cụ thể thành những chuẩn
mực để đối tượng giáo dục và được giáo dục dễ nắm bắt và thuận lợi trong quá trình tổ chức
hoạt động giáo dục và tự giáo dục, thuận lợi trong kiểm tra, đánh giá kết quả. Việc quán triệt
và tổ chức thực hiện mục tiêu GDĐĐ phải được tiến hành chặt chẽ, đồng bộ, tạo được sự
thống nhất, đồng thuận trong toàn thể lực lượng giáo dục và tạo được thái độ phấn đấu đúng
đắn ngay từ đầu trong đối tượng được giáo dục. Quản lý quá trình thực hiện phải phát huy tốt
vai trò của cả hệ thống trong việc tổ chức thực hiện mục tiêu, hoạt động giám sát, kiểm tra,
đánh giá kết quả phải kịp thời, khách quan, chính xác, qua đó kịp thời chấn chỉnh những biểu
hiện đi lệch lạc, đảm bảo cho các hoạt động giáo dục thường xuyên hướng vào mục tiêu đã nêu
ra.
1.2.2. Quản lý chủ thể giáo đục đạo đức và đối tượng giáo dục đạo đức
14
Quản lý chủ thể GDĐĐ: Chủ thể GDĐĐ cho học sinh ở Trường Trung cấp Cầu đường và
Dạy nghề đoàn 12 chính là đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, các tổ chức Đảng, tổ chức
quần chúng và các lực lượng phối hợp khác. Quản lý tốt chủ thể GDĐĐ cho học sinh có vai trò quan
trọng, quyết định trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Quản lý các chủ thể giáo dục tức là quản lý việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,
điều khiển và kiểm tra hoạt động của các chủ thể GDĐĐ cho học sinh. Xuất phát từ vai trò, vị
trí của chủ thể GDĐĐ, đòi hỏi người quản lý phải thực hiện tốt việc xây dựng các cơ quan, đơn
vị, các tổ chức trong nhà trường đồng bộ, hợp lý, đảm bảo cho yêu cầu hoạt động giáo dục đối
với học sinh. Bên cạnh đó phải thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí, sử
dụng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục, đảm bảo cho đội ngũ này luôn đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu giáo dục, đào tạo nói chung và cho công tác GDĐĐ
nói riêng trước mắt và lâu dài. Đồng thời với xây dựng các cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ
làm công tác giáo dục, cần có cơ chế phù hợp để hoạt động GDĐĐ của các cơ quan, cá nhân
được thực hiện có hiệu quả góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường; thực
hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên nói chung và cán bộ làm công tác GDĐĐ
cho học sinh nói riêng để họ luôn yên tâm công tác, yêu nghề, gắn bó, trách nhiệm với nhà
trường, cống hiến hết khả năng cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
Trong nhà trường, nhiệm vụ giáo dục GDĐĐ cho học sinh là của rất nhiều cơ quan, cá
nhân, song đội ngũ trực tiếp quản lý học sinh về mọi mặt là cán bộ chuyên trách làm công tác
quản lý học sinh, họ có vai trò rất quan trọng trong việc GDĐĐ cho học sinh, người trực tiếp
giáo dục, rèn dũa, uốn nắn trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Đội
ngũ này phải thực sự tâm huyết, mẫu mực và sáng tạo trong tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho
học sinh, phải thường xuyên sâu sát giúp học viên rèn luyện hình thành các thói quen ứng xử
ngày càng hoàn thiện nhân cách theo những tiêu chí đề ra.
Hoạt động GDĐĐ cho học sinh là một trong những hoạt động giáo dục, đào tạo của
Nhà trường, để hoạt động này có hiệu quả đòi hỏi các cấp quản lý trong Nhà trường phải đề ra
các biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức và cá nhân thực hiện tốt các hoạt động khác trong
hoạt động giáo dục, đào tạo, đây là yêu cầu quan trọng thể hiện tính đồng bộ, toàn diện trong
công tác đào tạo; mặt khác quá trình thực hiện phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ để công tác GDĐĐ được thực hiện đúng hướng, góp phần vào việc
hoàn thành mục tiêu chung của Nhà trường. Đồng thời phải thực hiện tốt chế độ chính sách đối
15
với cán bộ, giáo viên, làm cho họ yên tâm công tác, gắn bó với với nhà trường, cống hiến hết
khả năng cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
Quản lý đối tượng GDĐĐ: Đối tượng GDĐĐ là học sinh TCCN ở nhà trường. Quản lý
đối tượng GDĐĐ thực chất là quản lý con người với các thói quen, việc làm, hành vi ứng xử của
họ trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Để thực hiện có hiệu quả hoạt động GDĐĐ cho học sinh, các nhà quản lý phải tiến
hành các biện pháp điều tra, tổng hợp về số lượng, chất lượng học sinh của Trường. Với đặc
thù học sinh TCCN có mặt bằng nhận thức không cao, đối tượng đa dạng, việc điều tra để nắm
bắt chất đối tượng học sinh trên cơ sở đặc điểm văn hóa, tín ngưỡng từng vùng miền, chất
lượng học tập và rèn luyện bậc trung học phổ thông, cá tính học sinh ...là rất quan trọng. Kết
quả điều tra sẽ là cơ sở để phân loại và có những hình thức, biện pháp giáo dục, quản lý cụ thể
với từng đối tượng, phát huy đến mức cao nhất những ưu điểm, đồng thời hạn chế đến mức
thấp nhất những nhược điểm của từng học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện, đồng qua
đó hướng dẫn việc lập kế hoạch học tập, rèn luyện hành vi của học sinh sát đúng, phù hợp cho
công tác giáo dục từng nhóm đối tượng.
Quá trình tổ chức giáo dục học sinh, nhà quản lý phải thường xuyên theo dõi, nắm
bắt và tìm hiểu những biểu hiện tích cực và tiêu cực khi thực hiện nhiệm vụ học tập và rèn
luyện của tập thể và từng học sinh để có sự điều chỉnh kịp thời nhằm thực hiện tốt nhất mục
tiêu quản lý đã xác định. Tổ chức nhiều hoạt động bổ trợ cũng như phối hợp chặt chẽ các lực
lượng giáo dục trong quản lý học sinh đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạt hiệu quả. Đặc
biệt, đối với đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý học sinh, cần phải sâu sát, nắm chắc trình độ,
tâm tư, tình cảm của từng học sinh và có những biện pháp quản lý, giáo dục linh hoạt, mềm
dẻo, giúp cho học sinh học tập và rèn luyện có hiệu quả các thói quen hành vi; khen thưởng
và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động GDĐĐ nhằm tạo dộng lực cũng như răn đe để
hoạt động này đạt hiệu quả cao.
1.2.3. Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức
Quản lý nội dung GDĐĐ: Quản lý nội dung GDĐĐ cho học sinh là quản lý toàn bộ
hệ thống các kiến thức, các giá trị, chuẩn mực, các kỹ xảo, kỹ năng cần trang bị cho học sinh,
làm cho họ hiểu được những tri thức, tình cảm, lý tưởng và giá trị đạo đức, qua đó nhằm
hình thành, phát triển ở họ những thói quen về ứng xử trong sinh hoạt, trong làm việc. Thực
chất quản lý nội dung GDĐĐ là quán triệt mục tiêu, yêu cầu GDĐĐ của nhà trường vào nội
dung, đảm bảo nội dung đó luôn nhất quán với mục tiêu. Quản lý nội dung GDĐĐ cho học
16
sinh là quản lý từ thiết kế, xây dựng chương trình, nội dung đến toàn bộ quá trình thực hiện
chương trình, nội dung đó. Như vậy, để thực hiện tốt vấn đề này yêu cầu đội ngũ cán bộ
quản lý phải quán triệt sâu sắc mục tiêu giáo dục đào tạo của Nhà trường, làm rõ những yêu
cầu theo chuẩn đầu ra của đối tượng đào tạo, đặc điểm của Nhà trường, đặc điểm ngành nghề
đào tạo, qua đó đặt ra những yêu cầu về thực hiện mục tiêu trong kế hoạch GDĐĐ.
Việc giáo dục hình thành, phát triển nhân cách của con người là một quá trình lâu dài,
bền bỉ, do vậy, trong chương trình giáo dục đào tạo của Nhà trường, nội dung GDĐĐ cần
phải được chọn lọc, đòi hỏi các cấp quản lý ở nhà trường cần phải căn cứ vào yêu cầu của xã
hội, yêu cầu đặc thù ngành nghề đào tạo để xác định cho phù hợp, gắn chặt công tác GDĐĐ
với giáo dục pháp luật, quán triệt quy chế, quy định của Nhà nước, của quân đội, của ngành.
Các nội dung giáo dục cho học sinh phải đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, cụ thể và
thiết thực. Việc phân bổ các nội dung giáo dục đối với các khóa học của học sinh phải thực
sự khoa học, phù hợp với từng giai đoạn, thực hiện từ đơn giản đến phức tạp, đảm bảo cho
học sinh từ chỗ nhận thức sâu sắc đến hình thành thói quen, hành động trong sinh hoạt, học
tập và công tác.
Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức GDĐĐ cho học sinh: Để thực hiện
được mục tiêu GDĐĐ cho học sinh, trên cơ sở nội dung giáo dục đã được xác định,
nhà quản lý cần phải tìm ra các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
phù hợp. Phương pháp, hình thức giáo dục phải phù hợp với đối tượng học viên và
điều kiện thực tiễn của nhà trường về tính chất, đặc điểm của cơ quan, đơn vị, cá nhân
thực hiện hoạt động giáo dục trong nhà trường, trong đó tập trung đầu tư phương
pháp, hình thức hoạt động giáo dục cho Phòng Công tác học sinh sinh viên và đội ngũ
giáo viên, hoạt động tự giáo dục của học sinh, cơ sở vật chất, phương tiện dạy học,
giáo dục...Để hoạt động giáo dục có hiệu quả, đòi hỏi chủ thể quản lý phải có kế
hoạch và thực hiện tốt việc phổ biến, quán triệt và bồi dưỡng phương pháp cho đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, thường xuyên tìm ra những phương pháp,
hình thức khoa học, phối hợp linh hoạt các hình thức, phương pháp gắn với thực tiễn
nhà trường, tránh rập khuôn, máy móc, cứng nhắc trong tổ chức thực hiện. Quá trình
quản lý hoạt động giáo dục nhà quản lý phải thường xuyên kiểm tra, giám sát để hoạt
động giáo dục đúng phương pháp, hình thức, kịp thời khắc phục những hoạt động
thiếu khoa học, làm giảm hiệu quả giáo dục.
17
1.2.4. Quản lý các điều kiện vật chất hỗ trợ cho quá trình giáo dục đạo đức
Hệ thống cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện phục vụ giáo dục đào tạo nói chung và
hoạt động GDĐĐ là các yếu tố được sử dụng trong quá trình tổ chức thực hiện các các hoạt
động giáo dục đào tạo theo kế hoạch của nhà trường. Cũng như các hoạt động quản lý khác,
quản lý cơ sở vật chất, phương tiện GDĐĐ là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà
quản lý đến quá trình đầu tư và đối tượng sử dụng, khai thác. Đối với hoạt động GDĐĐ, đây là
một trong những nhân tố góp phần quan trọng đến chất lượng, hiệu quả giáo dục. Do đó, nhà
quản lý phải thực hiện tốt việc quản lý quá trình đầu tư, khai thác sử dụng nhân tố này. Quá
trình đầu tư cần nghiên cứu nhu cầu thực tế sử dụng của nhà trường, cơ sở vật chất, trang bị
phục vụ cho hoạt động GDĐĐ phải thực sự gắn với phục vụ các nội dung, hình thức hoạt
động, đồng thời có hướng sử dụng lâu dài theo yêu cầu phát triển nhiệm vụ giáo dục- đào tạo
của nhà trường và những đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo chung của xã hội. Quản lý hệ
thống cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện phục vụ hoạt động GDĐĐ không những quản lý
quá trình đầu tư và còn quản lý chặt chẽ, khoa học quá trình khai thác sử dụng, đây là yếu tố
quyết định tính hiệu quả của việc sử dụng cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện trong hoạt động
GDĐĐ.
1.2.5. Quản lý kết quả giáo dục đạo đức
Quản lý kết quả GDĐĐ của học sinh có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình tổ chức
giáo dục đào tạo nói chung và GDĐĐ nói riêng. Nếu quản lý tốt giúp cho hoạt động GDĐĐ
nhà trường thực sự đóng vai trò thiết thực trong đào tạo học sinh mỗi khóa học, được thể hiện
từ việc thực hiện đánh giá đúng quy chế, quy định, đánh giá đúng đối tượng, tính chặt chẽ và
khách quan, tạo ra phong trào tự học, tự rèn luyện và động lực cho học sinh. Bên cạnh đó,
thông qua quản lý kết quả GDĐĐ, là cơ sở để nhà trường đánh giá chính xác tính hiệu quả của
hoạt động giáo dục của Nhà trường từ việc xác định nội dung, chương trình, hình thức, phương
pháp GDĐĐ đến nhìn nhận về năng lực, phẩm chất đội ngũ giáo viên, cán bộ thực hiện các
hoạt động giáo dục, từ đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung phù hợp để thực hiện tốt các
khoá đào tạo tiếp theo.
Trên đây là những nội dung quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh tại Trường Trung cấp
Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12. Những nội dung này tuy có tính độc lập tương đối song có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, quy định và bổ sung cho nhau. Quản lý tốt một nội dung sẽ là điều
kiện để quản lý các nội dung khác và ngược lại. Theo đó để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học
18
sinh đòi hỏi các chủ thể quản lý trong nhà trường cần phải tổ chức, quản lý tốt tất cả các nội dung
trên, không quá coi trọng cũng như xem nhẹ bất cứ nội dung nào.
1.3. Đặc điểm và những nhân tố tác động đến quản lý quá trình giáo dục đạo
đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12
1.3.1.Đặc điểm Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12
Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề là đơn vị trực thuộc Binh đoàn 12 (Tổng
Công ty xây dựng Trường Sơn), chịu sự quản lý chuyên môn của Cục Nhà trường - Bộ Tổng
tham mưu. Trường được thành lập ngày 20/9/1969. Trải qua 44 năm xây dựng và trưởng
thành, Nhà trường đã đào tạo, bổ túc, tập huấn, bồi dưỡng trên 13 ngàn cán bộ, nhân viên,
công nhân kỹ thuật tốt nghiệp ra trường, góp phần quan trọng vào thắng lợi của Bộ đội
Trường Sơn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong suốt quá trình thực hiện
nhiệm vụ chính trị, Nhà trường đã đóng quân trên nhiều nơi, từ Thủ Đức -Thành phố Hồ Chí
Minh, Quy Nhơn - Bình Định đến Sóc Sơn - Hà Nội và từ tháng 3 năm 1991 đến nay,
Trường đóng quân trên địa bàn Phường Biên Giang - Quận Hà Đông - Hà Nội. Là phường
nằm dọc theo Sông Đáy và bám theo trục đường Quốc lộ 6 (trước đây là xã thuộc địa danh
của Hà Tây cũ và là giáp ranh với Hà Nội). Khi chưa sáp nhập Hà Nội, đây là địa bàn khá
phức tạp về an ninh chính trị, trình độ dân trí thấp, đối tượng sinh sống vãng lai rất đa dạng,
là nơi tồn tại nhiều tệ nạn xã hội. Tất cả những điều kiện kinh tế, xã hội trên có tác động xấu
đến quá trình thực hiện nhiện nhiệm vụ của Nhà trường, mà trực tiếp là ảnh hưởng đến đời
sống, sinh hoạt, học tập và rèn luyện của học sinh.
Chức năng của trường hiện tại là đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành xây dựng,
kinh tế; đào tạo công nhân kỹ thuật; bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật; liên kết đào tạo cao
đẳng, đại học cùng ngành nghề; tổ chức huấn luyện chiến sỹ mới cho Binh đoàn12. Đối
tượng đào tạo chính là trung cấp chuyên nghiệp hệ dân sự nhưng học sinh được học tập và
rèn luyện trong trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống các trường trong Quân đội. Tuy
nhiên, với đối tượng đào tạo bậc trung cấp hiện nay, chất lượng đầu vào là rất hạn chế, đa số học
sinh của Nhà trường được tuyển sinh từ vùg nông thôn, vùng sâu, vùng xa, có học lực bậc phổ
thông trung học thấp, do đó trong giáo dục, đào tạo nói chung và GDĐĐ nói riêng gặp nhiều
khó khăn, đòi hỏi quản lý quá trình GDĐĐ phải là quá trình khoa học, đồng bộ mới thu được
kết quả tốt.
Các cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên là sỹ quan, QNCN,
công nhân viên quốc phòng được biên chế tổ chức và thực hiện nhiệm vụ theo Điều lệnh
19
quân đội nhân dân Việt Nam và hoạt động chuyên môn dưới sự quản lý của Cục Nhà
trường/Bộ Tổng tham mưu/Bộ Quốc phòng. Đội ngũ cán bộ, giáo viên được biên chế
theo quyết định của Tư lệnh Binh đoàn 12, trong đó đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và
đội ngũ giáo viên cơ bản là được tuyển chọn từ các đơn vị trong Binh đoàn về trường
thực hiện nhiệm vụ giáo dục Đào tạo. Đây là đặc điểm rất quan trọng, có tính đặc thù tác
động không nhỏ đến quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh bởi quá trình giáo dục này có
sự kết hợp những yếu tố tích cực của hoạt động rèn luyện kỷ luật, duy trì chế độ quy định
của đơn vị quân đội.
Mục tiêu đào tạo của Nhà trường là đào tạo nhân viên, kỹ thuật viên trình độ trung
cấp có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu con đường XHCN. Phẩm chất
đạo đức tốt, lối sống trong sạch, lành mạnh. Có ý thức xây dựng đơn vị, tinh thần trách
nhiệm cao; có lòng yêu nghề nghiệp, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác.
Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp nhà nước, kỷ luật quân đội, quy định đơn vị. Có kiến
thức quân sự cơ bản cấp phân đội, hiểu biết về điều lệnh quân đội, lễ tiết tác phong quân
nhân, biết phương pháp luyện tập thể dục - thể thao nâng cao thể lực. Có sức khoẻ tốt hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Về chuyên môn đáp ứng các khối lượng kiến thức, kỹ năng
theo chuẩn đẩu ra các ngành nghề đào tạo. Sau khi tốt nghiệp có thể đảm nhiệm được
các chức danh là nhân viên kinh tế, kỹ thuật đội sản xuất, xí nghiệp, công ty, cơ quan hành
chính nhà nước...
1.3.2. Những nhân tố tác động đến quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học
sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12
Công tác GDĐĐ cho học sinh có nội dung rất đa dạng, do đó quản lý quá trình thực
hiện hoạt động liên tục và rất phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan, trong đó có một số yếu tố tác động đó là:
- Thực tiễn tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ hiện
nay nói chung và đối với học sinh, sinh viên nói riêng hiện nay là mối quan tâm của xã hội nói
chung và mỗi gia đình học sinh sinh viên nói riêng. Đây là yếu tố tác động rất lớn đến quản lý
quá trình GDĐĐ của Nhà trường. Nhiệm vụ đặt ra đối với các nhà trường trong GDĐĐ cho học
sinh, sinh viên là rất nặng nề, vừa phải giải quyết tốt các nội dung giáo dục theo mục tiêu chương
trình, vừa đấu tranh chống lại sự xâm nhập những tác động bên ngoài vào học sinh và sự tự
chuyển hóa về đạo đức trong học sinh. Đây là điểm được coi là khác biệt về sản phẩm đào tạo
20
giữa các trường, khẳng định thương hiệu về năng lực giáo dục, đào tạo của mỗi nhà trường, tạo
niềm tin của xã hội về chất lượng giáo dục.
- Đặc điểm đối tượng học sinh theo học trung cấp chuyên nghiệp là có mặt bằng nhận
thức và kiến thức hạn chế, cơ bản sinh sống ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa đo
đó hoạt động GDĐĐ tương đối khó khăn, phức tạp. Ngoài quản lý tốt nội dung, hình
thức, phương pháp, nhà quản lý phải thường xuyên có sự chỉ đạo sát sao đối với người
tổ chức hoạt động giáo dục về nắm bắt, phân loại đối tượng, kết hợp biện pháp chung
và biện pháp riêng nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Sự tác động của xu thế mở cửa, hội nhập quốc tế; của xã hội thông tin, của
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tuy đã tạo thuận lợi cho phát triển kinh
tế, phát triển giáo dục, song tạo ra khó khăn, là thách thức không nhỏ với các nhà quản
lý trọng thực hiện quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh hiện nay. Bên cạnh những yêu
cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của xã hội, đạo đức nghề
nghiệp cũng là yếu tố được coi là rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến năng suất, chất
lượng công tác của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay, vấn đề thực dụng
trong chọn ngành, chọn nghề gắn với thu nhập là rất phức tạp chịu sự chi phối rất lớn
đến đạo đức nghề nghiệp của học sinh, sinh viên khi ra trường. Yếu tố này gây rất
nhiều khó khăn cho hoạt động GDĐĐ và quản lý quá trình GDĐĐ của Nhà trường.
- Mục tiêu đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hiện nay nói chung và mục tiêu giáo dục
đào tạo của Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 nói riêng đặt ra là đào
tạo đội ngũ nhân viên chuyên môn, kỹ thuật có tay nghề đạt chuẩn bậc trung cấp, có phẩm chất
đạo đức tốt, có sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ. Với đặc điểm cấp học là đào tạo đối tượng
trung cấp chuyên nghiệp, phần lớn học học sinh sau khi ra trường đều trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ của một nhân viên, đặc thù lao động vất vả, do đó việc giáo dục cho các em có phẩm
chất đạo đức tốt, biết khắc phục khó khăn, trân trọng giá trị lao động là yếu tố rất quan trọng
giúp cho họ vững vàng trong sự nghiệp sau này.
- Nguồn lực bảo đảm cho hoạt động giáo dục đào tạo nói chung và hoạt động
GDĐĐ cho học sinh nói riêng là yếu tố rất quan trọng, trực tiếp tác động đến chất lượng
hiệu quả của quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh. Thực tế nhìn nhận rằng, tuy đã được chỉ
huy các cấp quan tâm đầu tư, hoàn thiện nhưng nhìn chung nguồn lực đảm bảo cho hoạt
động GDĐĐ cho học sinh còn hạn chế: Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên còn thiếu
về số lượng, chất lượng chưa cao và còn mất cân đối về chuyên môn. Bên cạnh đó, kỹ
21
năng thực hiện hoạt động GDĐĐ cho học sinh hạn chế, chưa được bồi dưỡng nhiều... Công
tác đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, tài liệu đảm bảo cho hoạt động giáo dục của nhà
trường vẫn còn thiếu thốn, lạc hậu, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác quản lý GDĐĐ
cho học sinh..
1.4. Thực trạng và nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý quá trình giáo
dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12
1.4.1. Thực trạng công tác quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh
Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12
* Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và
Dạy nghề Binh đoàn 12 về nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh
Giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ rất quan trọng, là yếu tố góp phần quyết định
sản phẩm đào tạo của Nhà trường. Ngoài kỹ năng, kiến thức học sinh được trang bị tại trường,
GDĐĐ nói chung và đạo đức nghề nghiệp nói riêng cũng là một phẩm chất vô cùng cần thiết đối
với người học. Nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh không chỉ là của riêng tổ chức, cá nhân nào, mà
là trách nhiệm của cả hệ thống các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong nhà trường. Để thực hiện được
nhiệm vụ GDĐĐ, đòi hỏi tất cả các lực lượng từ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ quản
lý học sinh...và của cả chính bản thân học sinh cũng phải có nhận thức đúng đắn mới đảm bảo
cho hoạt động này thực hiện đúng hướng và tạo thành phong trào sâu rộng và hoạt động có hiệu
quả trong nhà trường. Qua thu thập và xử lý thông tin điều tra bằng phiếu hỏi, phiếu trưng cầu ý
kiến và thông qua trao đổi, tọa đàm với cán bộ phòng, khoa và đội ngũ cán bộ quản lý học sinh,
với 50 phiếu hỏi đối với giáo viên, cán bộ quản lý đã và đang công tác tại trường, 200 phiếu hỏi
đối với học sinh trung cấp chuyên nghiệp trong nhà trường, kết hợp với số liệu thống kê thu thập
từ nguồn cung cấp của các cơ quan, đơn vị, nhất là đơn vị quản lý học sinh của nhà trường, có
thể đánh giá thực trạng nhận thức về nhiệm vụ GDĐĐ của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh ở
nhà trường như sau:
- Nhận thức về tầm quan trọng của việc GDĐĐ cho học sinh
Qua kết quả tổng hợp, phân tích từ phiếu điều tra đã cho thấy hầu hết cán bộ, giáo viên
và học sinh trong nhà trường đều có nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của việc
GDĐĐ cho đối tượng học sinh trong nhà trường. Kết quả xử lý 50 phiếu hỏi dùng cho cán bộ,
giáo viên và 200 phiếu hỏi dùng cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp với câu hỏi về vai trò
của GDĐĐ cho học sinh với thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường, có 58,0%
cán bộ, giáo viên cho là rất quan trọng và 42,0% cho là quan trọng; có 33,0% học sinh cho
22
là rất quan trọng và 64,5% cho là quan trọng. Cùng với đó, qua nghiên cứu nghị quyết
lãnh đạo nhiệm kỳ và nghị quyết hàng năm, hàng quý của Đảng uỷ nhà trường; nghị
quyết của Chi bộ Quản lý học sinh đều nêu rõ việc lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ
GDĐĐ cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng. Không những thế, trong những năm gần đây
tất cả các văn bản điều hành hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trường đều nhấn mạnh vai
trò và sự cần thiết phải tăng cường GDĐĐ đối với đội ngũ học sinh nói chung, học sinh
trung cấp chuyên nghiệp nói riêng trong thực hiện mục tiêu đào tạo ở nhà trường. Qua
trao đổi, tọa đảm với một số đồng chí cán bộ chủ chốt trong nhà trường, hầu hết đều cho rằng
việc tăng cường GDĐĐ cho học sinh trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng, cần được thực
hiện nghiêm túc, có hệ thống và đồng bộ. Từ những số liệu điều tra và những ý kiến trao đổi,
tọa đàm cho thấy cấp uỷ, chỉ huy các cấp cũng như đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà
trường đã có nhận thức đúng và xác định rõ GDĐĐ là một yếu tố quan trọng cấu thành
phẩm chất, nhân cách của người học sinh và là một nội dung không thể thiếu trong quá
trình đào tạo trong nhà trường.
Tuy nhiên, bên cạnh sự nhận thức đúng đắn của đa số cán bộ, giáo viên, học viên
trong nhà trường về vai trò GDĐĐ trong giáo dục đào tạo, vẫn còn một số ít cán bộ, giáo
viên, học sinh nhận thức chưa đúng mức, chưa thấy hết tầm quan trọng của nhiệm vụ GDĐĐ
cho học sinh, coi việc GDĐĐ cho học sinh là một nội dung bình thường nằm trong hoạt
động giáo dục đào tạo thường xuyên của khóa học. Thậm chí còn có đồng chí cho rằng,
GDĐĐ cho học sinh là hoạt động đã được thực hiện cơ bản trước khi vào học chuyên
nghiệp, do đó học sinh vào các trường trung cấp chuyên nghiệp chỉ tập trung vào học chuyên
môn theo nghề nghiệp đào tạo là chính, chưa coi trọng việc GDĐĐ, chưa thấy hết sự tác
động sâu sắc của yếu tố đạo đức đến hoạt động nghề nghiệp của học sinh sau khi ra trường.
Riêng đối với đối tượng học sinh được thăm dò, vẫn còn một số nhận thức chưa sâu sắc, coi
nhiệm vụ học tập tại các trường trung cấp chuyên nghiệp là chỉ tập trung vào học để hoàn
thành các nội dung theo chương trình đào tạo chuyên môn đề ra, không nên quá coi trọng
vấn đề tổ chức rèn luyện đạo đức, nhân cách. Những hạn chế về nhận thức như trên nếu
không quá triệt tốt để làm chuyển biến thay đổi sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến nhiệm vụ
GDĐĐ cho học sinh tại nhà trường nói chung và làm ảnh hưởng đến quản lý quá trình
GDĐĐ ở nhà trường nói riêng.
- Nhận thức về quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh
23
Để nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh đạt được kết quả như mong muốn, ngoài việc nâng
cao nhận thức về vai trò và sự cần thiết của nó, việc quản lý quá trình giáo dục là yếu tố cực kỳ
quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả của quả của công tác này. Khi nói tầm quan
trọng của quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh, đa số cán bộ, giáo viên trong nhà trường có
nhận thức đúng đắn về công tác này. Qua tổng hợp phiếu trả lời câu hỏi về tầm quan trọng của
công tác quản lý quá trình GDĐĐ đối với việc nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh có
68,0% cán bộ, giáo viên được hỏi cho là rất quan trọng, 32,0% cho là quan trọng, có 52,0%
học sinh được hỏi cho là rất quan trọng, 46,0 % cho là quan trọng, chỉ có 2,0% học sinh cho là
bình thường. Khi trao đổi với các đồng chí cán bộ chủ chốt của nhà trường cho thấy trong
những năm qua việc đề ra các biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà
trường được thực hiện nghiêm túc và thường xuyên. Một trong những biện pháp được chú
trọng đó là việc đổi mới hoạt động quản lý của các cấp, đây được coi là khâu đột phá để nâng
cao chất lượng các mặt công tác trong nhà trường. Xuất phát từ mục tiêu đó, việc nâng cao
hiệu quả quản lý quá trình GDĐĐ đã được cán bộ, giáo viên nhận thức đúng đắn, được triển
khai và đã thu được những kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên, qua tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng trong nhà trường cho thấy vẫn còn
không ít cán bộ, giáo viên chưa thực sự nhận thức đúng, đầy đủ về vai trò của công tác quản lý
quá trình GDĐĐ cho học sinh, còn xem nhẹ về hoạt động này, coi đây là một trong những nội
dung nhỏ trong hoạt động quản lý chung mà các biện pháp đã được lồng ghép trong hệ thống
quản lý các hoạt động giáo dục, đào tạo của nhà trường; còn có ý kiến cho rằng đây là nhiệm
vụ của riêng đơn vị tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Đối với học sinh, nhận thức về
quá trình quản lý GDĐĐ còn rất hạn chế, đa số học sinh cho rằng hoạt động quản lý quá trình
GDĐĐ cho học sinh chỉ là trách nhiệm của các cấp quản lý hoặc hoạt động này đã nằm trong
chương trình giáo dục đào tạo, các em chưa nhìn nhận rõ rằng bản thân học sinh vừa được xem
là đối tượng vừa là chủ thể, chưa nhìn nhận đúng đắn về hoạt động tự giáo dục của bản thân.
Khi trao đổi, xin ý kiến nhận thức về nội dung, phương pháp quản lý quá trình
GDĐĐ cho học sinh, còn có cán bộ quản lý, giáo viên không nắm được các nội dung quản
lý cũng như quy trình, các khâu, các bước của quá trình quản lý. Theo số liệu thu được từ
phiếu điều tra xin ý kiến cán bộ, giáo viên cho thấy có tới 36,0% số cán bộ, giáo viên nhận
thức về nội dung quản lý quá trình GDĐĐ ở mức bình thường và 16,0 % cho là chưa tốt;
nhiều ý kiến chưa nhận thức đúng về phương pháp quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh,
có 28% nhận thức ở mức bình thường, có 12% nhận thức chưa tốt.. Từ những hạn chế về
24
nhận thức như đã nêu ở trên dẫn đến việc quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh tại nhà
trường bộc lộ nhiều bất cập đó là: Tổ chức hoạt động quản lý còn chưa thực sự chủ động,
nội dung chưa toàn diện, phương pháp còn cứng nhắc, chưa phát huy được hiệu quả của sự
phối hợp trong quá trình thực hiện nên hiệu quả còn nhiều hạn chế.
* Đánh giá các nội dung công tác quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh Trường
Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12
- Về công tác xây dựng kế hoạch quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh
Công tác kế hoạch là yếu tố được Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các cơ quan chức năng
nhà trường quan tâm, được lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả. Bên
cạnh việc xây dựng và triển khai thực hiện tốt kế hoạch các hoạt động giáo dục, đào tạo
trong Nhà trường, kế hoạch quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh cũng đã được nhà trường
chủ động xây dựng và thực hiện đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Công tác kế hoạch này được thể
hiện qua hệ thống tài liệu, văn bản, chỉ thị, nghị quyết về công tác giáo dục, đào tạo của nhà
trường và qua trao đổi trực tiếp với đội ngũ cán bộ, giáo viên và học viên trong nhà trường.
Theo kết quả ghi chép, tổng hợp cho thấy các cấp quản lý trong toàn nhà trường đã thường
xuyên quan tâm làm tốt công tác kế hoạch hoá quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh. Các kế
hoạch được xây dựng có hệ thống, toàn diện trên tất cả các hoạt động GDĐĐ, từ kế hoạch
thời gian đến nội dung hoạt động, công tác tổng hợp, đánh giá; từ kế hoạch tổng quát chỉ đạo
của nhà trường đến kế hoạch chi tiết cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện kèm theo hệ
thống bài giảng, kế hoạch giảng bài được chuẩn bị đầy đủ, chi tiết. Bên cạnh đó, nhà trường
cũng rất quan tâm và xây dựng kế hoạch thời gian cho hoạt động tự giáo dục của học sinh,
đảm bảo cho học sinh chủ động thực hiện trong quá trình học tập tại trường. Theo thống kê
kết quả trả lời câu hỏi thăm dò đánh giá việc xây dựng kế hoạch quản lý quá trình GDĐĐ
cho học sinh của nhà trường có 66 % cán bộ, giáo viên cho là tốt. Phải nói rằng, công tác kế
hoạch được xây dựng kịp thời, đúng quy trình và sát với thực tiễn Nhà trường, giúp cho quá
trình quản lý GDĐĐ cho học sinh thực hiện thuận lợi, hiệu quả.
Tuy nhiên, theo nắm bắt quá trình thực hiện cho thấy công tác xây dựng kế hoạch quản
lý quá trình GDĐĐ cho học sinh vẫn còn nhiều hạn chế nhất định; qua khảo sát lấy ý kiến của
có 14% cán bộ, giáo viên cho là bình thường, 20% cho là chưa tốt. Những biểu hiện hạn chế
đó là: Kế hoạch nhà trường còn mang tính nhất thời, bám sát từng đối tượng học sinh theo từng
khóa học, chưa có sự đầu tư mang tính hệ thống để thực hiện lâu dài. Việc thực hiện xây dựng
kế hoạch chi tiết để thực hiện các nội dung GDĐĐ cho học sinh ở các cơ quan, đơn vị chưa
25
thực sự được chú trọng, còn chiếu lệ, chưa bám sát điều kiện thực tế của nhà trường về điều
kiện cơ sở vật chất, thiết bị, giảng đường, thao trường, đội ngũ giáo viên và đặc biệt là có nội
dung chưa phù hợp với từng đối tượng giáo dục. Khi nghiên cứu để xây dựng kế hoạch hoạt
động chi tiết của cơ quan, đơn vị mình chưa thực sự bám sát và thực hiện đầy đủ những nội
dung trong kế hoạch tổng thể của Nhà trường, phương pháp tổ chức thực hiện hoạt động
GDĐĐ đề cập trong kế hoạch còn thể hiện tính máy móc, rập khuôn, ít đổi mới theo tình hình
thực tế nên tính khả thi trong quá trình thực hiện hạn chế. Việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn
vị trong xây dựng kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh theo chức năng, nhiệm vụ được
giao chưa thực sự thống nhất dẫn đến sự mâu thuẫn, chồng chéo, không thống nhất, phải
điều chỉnh nhiều, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, việc xây
dựng kế hoạch tự giáo dục của học sinh chưa được quan tâm đúng mức, còn qua loa, chiếu
lệ, có đơn vị còn chưa nhận thức đúng vai trò và tính hiệu quả của hoạt động này. Việc
định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn học sinh trong hoạt động tự giáo dục chưa được cán bộ
quản lý học sinh quan tâm, ít sâu sát nên chưa nâng cao được nhận thức của học sinh trong
hoạt động này. Những hạn chế trong xây dựng kế hoạch trên đã có ảnh hưởng không nhỏ đến
quá trình thực hiện, làm giảm hiệu quả GDĐĐ cho học sinh.
- Về xây dựng cơ chế, tổ chức trong quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh
Cơ chế hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường là các văn bản điều hành chỉ
đạo, những quy chế, quy định về quản lý ...đây là những công cụ để chủ thể làm căn cứ tiến hành
các hoạt động quản lý; tổ chức thực hiện hoạt động GDĐĐ cho học sinh là các cơ quan, tổ chức,
cá nhân mà theo đó là những quy định về chức năng, nhiệm vụ đối với hoạt động của các tập thể
và cá nhân trên.
Trong những năm qua, Nhà trường đã ban hành các quy chế, quy định cụ thể phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường làm cơ sở pháp lý cho quản lý quá trình GDĐĐ cho học
sinh. Bên cạnh đó, việc đề nghị cấp trên về tổ chức biên chế các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân cũng như quy định về chức năng, nhiệm vụ, quy chế phối hợp tương ứng để thực hiện
nhiệm vụ quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh cũng được thực hiện chặt chẽ. Qua thống kê
kết quả trả lời câu hỏi thăm dò đánh giá việc xây dựng cơ chế, tổ chức quản lý quá trình
GDĐĐ cho học sinh của nhà trường có 68 % cán bộ, giáo viên cho là tốt.
26
Tuy nhiên, việc xây dựng cơ chế, tổ chức trong quản lý quá trình GDĐĐ cho học
sinh của nhà trường vẫn còn một số hạn chế đó là: nội dung các văn bản chỉ đạo, điều hành
hoạt động này có mặt chưa toàn diện, ít đổi mới, cập nhật, bổ sung trong quá trình hoạt động
nên chưa theo kịp yêu cầu rất đa dạng của hoạt động GDĐĐ. Cơ cấu tổ chức cũng như quy
định về nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh có
mặt chưa hợp lý. Qua thống kê kết quả trả lời câu hỏi thăm dò đánh giá việc xây dựng cơ
chế, tổ chức quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh của nhà trường có 24 % cán bộ, giáo
viên cho là bình thường, 8% cho là chưa tốt.Những hạn chế đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến
quản lý quá trình giáo dục nói chung, giáo dục GDĐĐ cho học sinh nói riêng.
- Về công tác quản lý các nguồn lực cho quá trình GDĐĐ cho học sinh
Trong những năm qua, trước những yêu cầu của giáo dục đào tạo nói chung và yêu cầu
về công GDĐĐ cho học sinh nói riêng, nguồn lực của nhà trường đã được tăng cường đầu tư
đáng kể bao gồm cả về nhân lực, tài lực và vật lực. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên
được biên chế tương đối phù hợp về cơ cấu số lượng, cơ bản đảm bảo về chất lượng, sắp xếp,
bố trí hợp lý cho hoạt động GDĐĐ trước mắt và lâu dài. Qua thống kê kết quả trả lời câu hỏi
thăm dò đánh giá việc xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên thực hiện quá trình GDĐĐ cho
học sinh của nhà trường có 70 % cán bộ, giáo viên cho là tốt.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giáo dục đào tạo nói chung và cho
hoạt động GDĐĐ cho học sinh được quan tâm đầu tư, củng cố như hệ thống giảng
đường, hội trường, trang thiết bị âm thanh, băng đĩa, tranh ảnh giảng dạy, giáo trình, tài
liệu ...đã góp phần vào kết quả hoạt động GDĐĐ cho học sinh của nhà trường. Đánh
giá về công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ GDĐĐ có 74% cán bộ,
giáo viên cho là tốt.
Mặc dù vậy, công tác quản lý nguồn nhân lực cho GDĐĐ học sinh vẫn còn tồn
tại một số bất cập đó là: số lượng giáo viên và cán bộ quản lý vẫn còn thiếu so với yêu
cầu, nhất là cán bộ ở đơn vị quản lý học sinh. Một số cán bộ trực tiếp quản lý học sinh
năng lực hạn chế. Khi đánh giá công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác
GDĐĐ có 18% cán bộ, giáo viên đánh giá mức trung bình, 12% cho là chưa tốt.
Công tác đầu tư, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động GDĐĐ vấn
còn một số tồn tại đó là: Hệ thống cơ sở vật chất chưa đồng bộ, còn thiếu, chưa đảm bảo
chất lượng nên chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu hoạt động này. Khi hỏi về công tác quản
27
lý cơ sở vật chất, phương tiện GDĐĐ cho học sinh có 16% cán bộ, giáo viên đánh giá ở
mức bình thường, 10% đánh giá chưa tốt.
- Về công tác quản lý nội dung GDĐĐ cho học sinh
Nội dung GDĐĐ cho học sinh là toàn bộ nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm
điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã
hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh dư luận xã hội.
Trong những năm qua nội dung GDĐĐ cho học sinh được nhà trường quan tâm xây dựng rất
có hệ thống, bám sát quy chế giáo dục, đào tạo. Đồng thời, thường xuyên được cập nhật, đổi
mới, đáp ứng ngày càng cao nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh.
Nội dung GDĐĐ của Nhà trường đã được đề cập khá toàn diện bao gồm: giáo dục về ý
thức đạo đức, về tình cảm đạo đức và về thói quen hành vi đạo đức.
Nội dung giáo dục ý thức đạo đức: Đây là nội dung rất cơ bản là toàn bộ những quan
niệm, tri thức và các trạng thái xúc cảm tâm lý chung của các cộng đồng người về các giá trị
thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng... và về những quy tắc đánh giá, điều
chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội. Ý thức
đạo đức là sự phản ánh những quan hệ đạo đức dưới dạng những quy tắc, chuẩn mực phù hợp
với những quan hệ đạo đức. Ý thức đạo đức là tiêu chuẩn giá trị cao nhất tạo nên bản chất đạo
đức của con người. Nó bao gồm tri thức đạo đức và tình cảm đạo đức.
Nội dung giáo dục về tình cảm đạo đức: Đây là nội dung được Nhà trường quan tâm
xây dựng giúp cho học sinh biết ủng hộ những việc làm đúng, đấu tranh chống lại những
biểu hiện tiêu cực đi ngược lại với truyền thống đạo đức của dân tộc và giá trị nhân văn của
đời sống, có ý thức đúng đắn về hành vi của mình và luôn có ý thức tu dưỡng, rèn luyện,
hoàn thiện phẩm chất đạo đức cho bản thân. Làm cho mọi thành viên trong nhà trường và
các lực lượng xã hội có tinh thần xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, tạo nên bầu không
khí sư phạm và môi trường thuận lợi cho sự phát triển nhân cách của học sinh.
Nội dung giáo dục về thói quen hành vi đạo đức: là sự hiện thực hoá ý thức đạo
đức, nó làm cho ý thức được cụ thể hoá và trở nên có ý nghĩa.
Qua khảo sát có 72% cán bộ, giáo viên được thăm dò cho rằng công tác quản lý
nội dung GDĐĐ ở nhà trường là tốt.
28
Tuy nhiên, công tác quản lý nội dung GDĐĐ cho học sinh vẫn còn những hạn
chế nhất định đó là nội dung giáo dục chưa tập trung vào những hạn chế về đạo đức của
học sinh hiện nay, chưa cập nhật và vận dụng hiệu quả các nội dung giáo dục để phù
hợp với những thay đổi của xã hội hiện nay. Qua đánh giá về quản lý nội dung GDĐĐ
cho học sinh có tới 16% cán bộ, giáo viên cho là bình thường và 12% cho là chưa tốt.
- Về công tác quản lý kết quả GDĐĐ cho học sinh
Trong những năm qua, nhà trường đã rất chú trọng trong công tác đánh giá kết quả
GDĐĐ cho học sinh, coi đây là việc có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý quá trình GDĐĐ
cho học sinh. Quá trình đánh giá kết quả được thực hiện đúng quy chế, quy trình đánh giá
chặt chẽ, khách quan, bám sát mục tiêu giáo dục của nhà trường và mục tiêu cụ thể mỗi khóa
học. Qua đánh giá nội dung của mỗi khóa học, nhà trường đã thường xuyên làm tốt công tác
sơ kết, tổng kết, kịp thời rút kinh nghiệm để việc đánh giá kết quả ngày càng được tiến hành
khoa học, chặt chẽ hơn. Kết quả thăm dò cho thấy, có 78% cán bộ, giáo viên cho rằng công
tác quản lý kết quả GDĐĐ cho học sinh là tốt.
Mặc dù vậy, qua nhìn nhận thực tiễn và thăm dò cho thấy bên cạnh những ưu
điểm trên thì công tác quản lý kết quả GDĐĐ cho học sinh vẫn còn nhiều hạn chế đó là:
việc xây dựng, hoàn thiện quy định về đánh giá kết quả GDĐĐ cho học sinh của nhà
trường chưa kịp thời, có nội dung chưa bám sát kế hoạch đào tạo khóa học. Các nội
dung đánh giá chưa thực sự thống nhất, chưa xác định được các nội dung giáo dục
trọng tâm. Quá trình đánh giá thiếu linh hoạt, còn cứng nhắc, rập khuôn, còn mang tính
chủ quan nên chưa tạo được động lực cho học sinh phấn đấu. Kết quả thăm dò cho thấy
có tới 18 % cán bộ, giáo viên cho rằng công tác quản lý kết GDĐĐ cho học sinh ở mức
bình thường và 4 % cho rằng chưa tốt. Những hạn chế trong quản lý đánh giá kết quả
GDĐĐ cho học sinh có ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý học tập, rèn luyện của học
sinh, ảnh hưởng đến quy trình đào tạo của các khóa học viên, và nhất là có tác động
đến thương hiệu của nhà trường trong linh vực giáo dục đào tạo.
1.4.2. Nguyên nhân những hạn chế trong quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho
học sinh Trường Trung cấp cầu đường và dạy nghề Binh doàn 12
Hạn chế trong quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh Trường Trung cấp Cầu
đường và Dạy nghề Binh đoàn 12 xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ
quan:
Về nguyên nhân khách quan:
29
Với thực tế vị trí, vai trò của trường TCCN hiện nay, chất lượng đầu vào đối tượng
đào tạo của nhà trường không cao, trình độ nhận thức và kiến thức xã hội, tự nhiên không
đồng đều, nhiều em là con em của đồng bào vùng sâu, vùng xa nên có nhiều hạn chế trong
nhận thức. Do vậy, quá trình giáo dục gặp rất nhiều khó khăn, có nhiều đối tượng học sinh
phải mất rất nhiều thời gian để giáo dục nhưng kết quả thu được rất hạn chế. Mặt khác,
trước sự tác động của mặt trái xã hội hiện nay, một bộ phận không nhỏ học sinh có nhận
thức không đúng về lối sống; động cơ phấn đấu học tập, rèn luyện không rõ ràng, ỉ lại, dựa
dẫm, được bao cấp về cả vật chất đến tinh thần nên gây nhiều khó khăn cho công tác giáo
dục. Hơn thế nữa, những học sinh này có ảnh hưởng xấu đến phong trào học tập, rèn luyện
của tập thể, làm cho hoạt động giáo dục gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến nội dung
chương trình giáo dục và mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường.
Về nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, nhận thức của một số cán bộ quản lý các cấp và cán bộ, giáo viên làm công
tác giáo dục về vị trí, vai trò của công tác GDĐĐ cho học sinh tại nhà trường còn hạn chế.
Chưa thấy rõ những yêu cầu GDĐĐ đặt ra trong mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường;
nhận thức về quan điểm đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng của các đơn vị sản xuất hiện nay
chưa sâu sắc. Còn có quan niệm sai lệch về chất lượng sản phẩm đào tạo, coi trọng các nội
dung đào tạo về chuyên môn, chưa thấy hết vai trò của giáo dục trong hoàn thiện và phát
triển nhân cách của học sinh, nhất là đạo đức nghề nghiệp sau khi ra trường do đó chưa có sự
chỉ đạo, quản lý, thực hiện nghiêm túc, dẫn đến hiệu quả công tác GDĐĐ cho học sinh còn
hạn chế.
Thứ hai, kinh nghiệm quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh ở nhà trường trong
những năm vừa qua còn hạn chế, chưa thực sự đưa hoạt động này trở thành nề nếp
trong hoạt động giáo dục đào tạo của Nhà trường. Theo đó, công tác kế hoạch hoá quản
lý quá trình GDĐĐ cho học sinh chưa được đầu tư đúng mức. Phân cấp quản lý quá
trình GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường có mặt chưa hợp lý, chưa phát huy hiệu quả
các cơ quan chức năng. Việc xác định nhiệm vụ quản lý về hoạt động GDĐĐ cho học
sinh đối với các cơ quan, đơn vị chưa rõ ràng, cơ chế phối hợp trong quá trình thực
hiện hoạt động này có mặt còn chồng chéo. Chưa phát huy hết vai trò công nghệ thông
tin trong quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh dẫn đến hiệu quả của công tác chỉ đạo,
điều hành, kiểm tra, giám sát và việc đánh giá, rút kinh nghiệm chưa kịp thời, độ chính
xác chưa cao.
30
Thứ ba, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục chưa hợp lý về cơ cấu, thiếu
về số lượng và chất lượng còn hạn chế. Tuy nhà trường đã quan tâm xây dựng và phát
triển đội ngũ này nhưng thực tế vẫn còn nhiều bất cập về tính hợp lý trong bố trí, sắp
xếp. Đội ngũ giáo viên còn nằm trong tình trạng vừa thừa, vừa thiếu do trình độ, năng
lực không đồng đều, chuyên ngành nhiều giáo viên chưa sát với ngành nghề đào tạo, kỹ
năng sư phạm hạn chế nên khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ nói chung và thực hiện
hoạt động GDĐĐ cho học sinh nói riêng. Đội ngũ cán bộ quản lý học sinh còn hạn chế
về số lượng và chất lượng, còn kiêm nhiệm nhiều nên chưa đáp ứng tốt yêu cầu quản lý
học sinh hiện nay.
Thứ tư, cơ sở vật chất, phương tiện đảm bảo cho hoạt động GDĐĐ cho học sinh
của nhà trường tuy được đầu tư nhưng nhìn chung còn thiếu, chất lượng chưa thực sự
đáp ứng yêu cầu hiện nay. Hệ thống cơ sở vật chất chưa đồng bộ, các thiết bị hiện đại
phục vụ công tác tuyên truyền trực quan chưa nhiều, tài liệu phục vụ cho hoạt động
GDĐĐ, nhất là phục vụ hoạt động tự giáo dục của học sinh thiếu số lượng, hạn chế về chất
lượng. Với những hạn chế trên, chưa tạo ra được điều kiện, môi trường tốt nhất cho
hoạt động GDĐĐ cho học sinh của nhà trường.
Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân chủ quan là chủ yếu và tập trung vào những
hạn chế về nhận thức và biện pháp tổ chức thực hiện dẫn đến công tác quản lý quá trình
GDĐĐ cho học sinh của nhà trường hiệu quả chưa cao.
Có thể nói, để đánh giá hết thực trạng quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh thì phải
được nhìn nhận theo nhiều góc độ, tùy thuộc vào mục tiêu giáo dục đào tạo và đặc điểm hoạt
động của mỗi trường. Tuy nhiên, việc đánh giá quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh của
nhà trường tập trung vào những nội dung cơ bản từ việc đánh giá về đội ngũ cán bộ, giáo
viên, học viên đến đánh giá nội dung, quy trình quản lý. Đối với phạm vi đề tài, tác giả chỉ
đánh giá thực trạng công tác quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh của Trường Trung cấp
Cầu đường và dạy nghề Binh đoàn 12. Để đánh giá đúng thực trạng, trong quá trình thực
hiện tác giả đã bám sát thực tiễn tổ chức thực hiện hoạt động này của nhà trường, cố gắng
trong thu thập, tìm và phân tích khách quan các số liệu, minh chứng, cùng với kinh nghiệm
và nhận thức của bản thân trong hoạt động giáo dục đào tạo để đưa ra những nhận định
khách quan nhất về những mặt mạnh và mặt yếu trong quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh
của Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12, đồng thời chỉ ra những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng nhưng hạn chế trong hoạt động đó. Căn cứ những
31
nguyên nhân thực trạng trên là cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp quản lý quá trình
GDĐĐ, nhằm phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế, tạo những chuyển biến
mới về chất lượng quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh ở nhà trường.
*
* *
Chất lượng giáo dục đào tạo của Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề được
đảm bảo bằng nhiều nội dung giáo dục đào tạo theo mục tiêu đề ra và được thể hiện
trong kế hoạch của khóa học. Để có được sản phẩm học sinh ra trường đáp ứng yêu cầu
mục tiêu đào tạo và sự chấp nhận của các các cơ sở sản xuất sử dụng nhân lực, ngoài
trang bị cho học sinh những kiến thức chuyên môn theo yêu cầu ngành nghề, đòi hỏi
nhà trường phải giáo dục cho học sinh rất nhiều nội dung khác nhau và một trong
những nội dung đó là GDĐĐ. Đây là một hoạt động rất quan trọng và khó khăn cần
phải được thực hiện nghiêm túc và phải đạt được kết quả thực chất.
Thông qua việc nghiên cứu lý luận và những công trình khoa học về GDĐĐ,
quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh đã được nhiều tác giả thực hiện; qua nghiên cứu,
phân tích, làm rõ khái niệm quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh; nhìn nhận rõ đặc
điểm của Nhà trường cũng như những nhân tố tác đến quản lý quá trình giáo dục đạo
đức cho học sinh là một trong những cơ sở để đưa ra các kết luận khách quan làm cơ sở
xây dựng biện pháp tối ưu về quản lý quá trình giáo dục dạo đức. Tuy nhiên công tác
khảo sát, đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó là cơ sở để đề
xuất các biện pháp tích cực hơn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý quá trình
GDĐĐ cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh nói riêng và
chất lượng giáo dục đào tạo của Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn
12 nói chung.
Chương 2
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CẦU ĐƯỜNG
VÀ DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN 12
32
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường

More Related Content

What's hot

Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3 luanvantrust
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngPe Tii
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC  PHỔ THÔNGLUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC  PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNGOnTimeVitThu
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Kiệt Huỳnh
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...nataliej4
 
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcKhoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcnataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viênLuận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
 
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà NộiLuận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
 
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOTLuận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
 
Luận văn: Nhận thức của sinh viên về giá trị sống theo UNESCO
Luận văn: Nhận thức của sinh viên về giá trị sống theo UNESCOLuận văn: Nhận thức của sinh viên về giá trị sống theo UNESCO
Luận văn: Nhận thức của sinh viên về giá trị sống theo UNESCO
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC  PHỔ THÔNGLUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC  PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại họcLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Cảnh sát, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Cảnh sát, HAYLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Cảnh sát, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Cảnh sát, HAY
 
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên ĐH Thái Nguyên
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên ĐH Thái NguyênLuận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên ĐH Thái Nguyên
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên ĐH Thái Nguyên
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCSLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPTLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
 
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
 
Khoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcKhoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dục
 

Similar to Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường

Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTrần Đức Anh
 
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộinataliej4
 
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường (20)

Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cầu đường, 9đ
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cầu đường, 9đQuá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cầu đường, 9đ
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cầu đường, 9đ
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Quá Trình Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Quá Trình Giáo Dục Đạo Đức Cho  Học Sinh.docLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Quá Trình Giáo Dục Đạo Đức Cho  Học Sinh.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Quá Trình Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh.doc
 
Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và...
Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và...Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và...
Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và...
 
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
 
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóaLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
 
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
 
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồngLuận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
 
Giao duc
Giao ducGiao duc
Giao duc
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên trường THPT
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên trường THPTĐề tài: Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên trường THPT
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên trường THPT
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạoLuận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
 
Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Biên Hoà
Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Biên HoàGiáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Biên Hoà
Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Biên Hoà
 
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
 
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAYHoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ › › › PHẠM TIẾN DŨNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CẦU ĐƯỜNG VÀ DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN 12 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ › › › LÊ THỊ TUYẾT T¸C ®éng cña ®« thÞ hãa ®Õn kinh tÕ n«ng th«n hµ néi hiÖn nay Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 60 31 01 02 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ › › › PHẠM TIẾN DŨNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CẦU ĐƯỜNG VÀ DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN 12 Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS NGUYỄN ĐÌNH GẤM HÀ NỘI - 2013
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CẦU ĐƯỜNG VÀ DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN 12 11 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 11 1.2. Nội dung quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 16 1.3. Đặc điểm và những nhân tố tác động đến quản lý quá trình giáo dục cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 23 1.4. Thực trạng và nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 27 Chương 2 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CẦU ĐƯỜNG VÀ DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN 12 41 2.1. Những yêu cầu có tính nguyên tắc trong xây dựng biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 41 2.2. Các biện pháp cơ bản quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 44 2.3. Khảo nghiệm thực tiễn về sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp. 71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 PHỤ LỤC 86 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
  • 4. BGH ....................Ban Giám hiệu CB,GV ....................Cán bộ, giáo viên CBQL ....................Cán bộ quản lý CNH, HĐH..............Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GD ..........................Giáo dục GDĐĐ.....................Giáo dục đạo đức GD-ĐT ...................Giáo dục - đào tạo GD&ĐT .................Giáo dục và đào tạo GVCN ....................Giáo viên chủ nhiệm NXB ....................Nhà xuất bản QLGD ....................Quản lý giáo dục TCCN.....................Trung cấp chuyên nghiệp
  • 5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, trước xu thế toàn cầu hóa và quá trình hội nhập quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống đối với mỗi con người Việt Nam, nhất là đối với thế hệ trẻ. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch nhân cơ hội đó để tăng cường chống phá đất nước ta trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Một trong những mục tiêu chống phá đó là làm cho tầng lớp thanh niên Việt Nam suy giảm về đạo đức và văn hoá truyền thống dân tộc. Để giữ vững và phát triển các thế hệ con người Việt Nam có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước, nhất là thích ứng với những tác động đa chiều của thế giới hiện nay, Đảng, Nhà nước ta tiếp tục giữ vững và phát triển quan điểm giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Bên cạnh trình độ kiến thức chuyên môn, thế hệ trẻ còn được quan tâm giáo dục về chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống để vững vàng trước những tác động tiêu cực của mặt trái xã hội, thực sự là người chủ tương lai của đất nước. Hội nghị lần thứ II của BCH TW Đảng khóa VIII đã đưa phương hướng lãnh đạo đúng đắn về nhiệm vụ giáo dục toàn diện của ngành giáo dục nhằm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta đó chỉ rõ: “Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện, đức dục, trí dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành” và “coi trọng nhân cách, lý tưởng và đạo đức, trí lực và thể lực, gắn học với hành”. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng GDĐĐ, lối sống, năng lực sáng tạo” [13, tr.41]. 3
  • 6. Thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của đất nước, trong các Nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và các Nhà trường giáo dục nghề nghiệp nói riêng, vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên đã ngày càng được quan tâm, đã được bổ sung, đổi mới từ nội dung chương trình đến phương pháp giáo dục và hiện nay đã trở thành nội dung quan trọng, bắt buộc trong giáo dục học sinh, sinh viên của các Nhà trường. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nhiều sinh viên, học sinh sau khi ra trường có kiến thức, kỹ năng chuyên môn tốt nhưng hạn chế về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; mục đích sống và làm việc là cơ hội, thực dụng, thiếu trách nhiệm với cộng đồng xã hội, với gia đình. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý quá trình giáo dục nói chung và quản lý quá trình GDĐĐ nói riêng đối với học sinh, sinh viên ở các Nhà trường còn hạn chế, bất cập. Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12 là trường nằm trong hệ thống Nhà trường quân đội có chức năng đào tạo đội ngũ chuyên môn kỹ thuật bậc trung cấp chuyên nghiệp. Với đặc thù đối tượng đào tạo chủ yếu là dân sự nên việc quản lý GDĐĐ cho học sinh có nét đặc thù riêng. Thực tiễn cho thấy, công tác GDĐĐ cho học sinh của Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12 trong những năm gần đây đã được quan tâm song một số mặt còn hạn chế. Qua nghiên cứu tổng kết về công tác giáo dục hàng năm của Nhà trường cho thấy: Công tác quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh cơ bản còn cứng nhắc theo nội dung, chương trình định sẵn, chưa phát huy hiệu quả các nguồn lực trong hoạt động này. Việc phân cấp quản lý, xác định rõ vai trò của các chủ thể chưa thực sự rõ ràng nên trong quá trình tổ chức hoạt động GDĐĐ cho học sinh còn chưa hiệu quả. Vai trò, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên trong quá trình GDĐĐ cho học sinh chưa được thể hiện rõ nét; chương trình chưa thực sự đổi mới; chưa phát huy yếu tố tự giáo dục của học sinh; việc đánh giá kết quả GDĐĐ còn nhiều bất cập, chưa thực sự tạo động lực cho học sinh phấn đấu... Từ những hạn chế trên, việc xem xét, đánh giá thực trạng đạo đức của học sinh và công tác GDĐĐ cho học sinh hiện nay của Nhà trường để tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh hiện nay nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của Nhà trường. Với lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho 4
  • 7. học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Truyền thống đạo đức, GDĐĐ là tài sản quý giá của dân tộc ta. Những giá trị đó được thể hiện qua đời sống tinh thần phong phú của người Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử, là truyền thống yêu thương đùm bọc nhau của giống nòi, của dân tộc: “Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”, “Nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước phải thương nhau cùng”. Đó là truyền thống tôn trọng lễ nghĩa, coi đó là cái đầu tiên trong sự học của con người: “Tiên học lễ, hậu học văn”, cái đẹp về đạo đức có chiều sâu về tâm hồn, không coi trọng hình thức “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người” và “ cái nết đánh chết cái đẹp”... Truyền thống đó đó được lưu giữ trong mỗi con người Việt Nam từ khi đất nước nằm dưới sự đô hộ của ngoại bang và những nét đẹp đó đến bây giờ vẫn còn nguyên giá trị. Theo quan điểm tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh, đạo đức cách mạng là: trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; yêu thương con người; có tinh thần quốc tế trong sáng. Theo Người "đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người", "Cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có nước thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo". Đạo đức theo quan niệm của Người xuất phát từ mục đích vì con người. Và muốn có đạo đức ấy phải trải qua quá trình xây dựng với con đường, phương pháp rèn luyện, Người khẳng định: "Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong ". Người khẳng định: Nhân tố con người là động lực của sự phát triển: "Muốn xây dựng CNXH trước hết phải có con người XHCN". Trong di chúc, đối với thanh niên, Người đã căn dặn: "Phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người kế thừa vừa "hồng " vừa "chuyên ". Trong ngành giáo dục của Việt Nam, những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến GDĐĐ. Nhiều giáo trình liên quan đến GDĐĐ được biên soạn khá công phu và được đưa vào giảng dạy tại các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đặc biệt, lý luận về đạo đức, GDĐĐ và quản lý GDĐĐ đã được nhiều tác giả nghiên cứu đưa vào ứng dụng có hiệu quả, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục, đào tạo của nước nhà. Trong phạm vị đề tài, tác giả đề cập đến một số công trình nghiên cứu liên quan đó là: 5
  • 8. Tác giả Phạm Khắc Chương nghiên cứu: "Một số vấn đề GDĐĐ và GDĐĐ ở trường phổ thông". Đã chỉ ra một số vấn đề cơ bản trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường phổ thông. Đề tài: "Về phát triển toàn diện con người thời kì CNH, HĐH " của GS.TSKH. Phạm Minh Hạc. Nghiên cứu của giáo sư đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kì CNH, HĐH; đồng thời đưa ra những giải pháp về giáo dục đạo đức cho sinh viên. Đây thực sự là những công trình có giá trị về định hướng giáo dục toàn diện cho con người Việt Nam nói chung và giáo dục đạo đức cho học sinh sinh viên nói riêng. Trong thời gian gần đây, nhiều đề tài luận văn thạc sỹ giáo dục đã đề cập đến vấn đề giáo dục đạo đức như: Đề tài “Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng Y tế Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Cao Minh Tuấn (năm 2008) đã khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên, đề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên cao đẳng; đề tài “giáo dục y đức cho học viên sĩ quan quân y hiện nay” của tác giả Vũ Hoài Nam (năm 2011) đã nghiên cứu về thực trạng về y đức hiện nay, nhất là sự xuống cấp về đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận không nhỏ đội ngũ y, bác sỹ, thầy thuốc hiện nay, đồng thời đề xuất một số giải pháp để giáo dục đạo đức cho đội ngũ sỹ quan quân y tại Học viện Quân y hiện nay; đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên”của tác giả Lê Gia Linh (năm 2011) đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động quản lý, giáo dục đạo đức cho sinh viên đại học; đề tài “Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp ở Hà Nội – vấn đề và giải pháp”của tác giả Nguyễn Thị Lên đề xuất các giải pháp Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp; đề tài “Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre” của tác giả Lê Thị Ngọc Thảo (năm 2011), đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến thực trạng về đạo đức, giáo dục và quản lý GDĐĐ hiện nay của xã hội, nhất là trong các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân nước nhà. Còn rất nhiều công trình khác đã nghiên cứu về lĩnh vực đạo đức trong những năm qua, mặc dù ở nhiều góc độ khác nhau nhưng đã thể hiện mối quan tâm của xã hội về vấn đề này và đều có chung mục đích là đề ra các phương pháp, biện pháp quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục nhằm nâng cao hiệu 6
  • 9. quả của công tác GDĐĐ. Tuy nhiên đối với quản lý quá trình giáo dục đạo đức ở trường trung cấp chuyên nghiệp có tính đặc thù như Trường Trung cấp cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12 chưa được đề cập đến nhiều và chưa thực sự đi sâu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, đề xuất những biện pháp quản lý quá trình GDĐĐ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý theo mục tiêu đề ra. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về GDĐĐ và quản lý quá trình GDĐĐ. - Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh, chỉ rõ nguyên nhân hạn chế của quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh tại trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 hiện nay. - Đề xuất những biện pháp cơ bản quản lý quá trình GDĐĐ học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh tại Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12. * Đối tượng nghiên cứu Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh tại trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12. * Phạm vi nghiên cứu - Các hoạt động quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh tại Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 hiện nay. - Các số liệu điều tra, khảo sát đưa vào đề tài tính từ năm 2008 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học 7
  • 10. Đạo đức của học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 chỉ có thể hình thành và phát triển thông qua các hoạt động giáo dục. Nếu đánh giá đúng thực trạng, quản lý tốt quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm từ việc nâng cao nhận thức các lực lượng giáo dục trong Nhà trường, xây dựng được kế hoạch hợp lý, đồng thời phối hợp tốt các lực lượng trong công tác giáo dục thì chất lượng đạo đức của học sinh của Nhà trường sẽ được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của Nhà trường. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm của Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, đào tạo và đạo đức. Đồng thời, đề tài dựa trên các quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu khoa học để phân tích đánh giá, xem xét các vấn đề liên quan. * Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, tác giả đã phối hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, văn bản, tạp chí, sách báo, công trình khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; các văn bản pháp luật của Nhà nước, các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, quy chế của đảng uỷ các cấp; các văn bản pháp luật chính sách của Đảng để khái quát, tổng hợp xác định cơ sở lý luận của giáo dục đạo đức và quản lý quá trình GDĐĐ đối với học sinh. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh thông qua các việc tổ chức học tập, rèn luyện cho học sinh tại trường thể hiện qua các kế hoạch, tổ chức sinh hoạt, quán triệt, tổ chức hoạt động học tập ngoại khóa, hoạt động xã hội. Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát tìm hiểu các vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Cụ thể: - Khảo sát 100% cán bộ quản lý, giáo viên của Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề (50 người). - Khảo sát 200 học sinh đang học tại trường tìm hiểu về tình trạng đạo đức và GDĐĐ của học sinh hiện nay. 8
  • 11. Phương pháp toạ đàm: Trực tiếp trao đổi với cán bộ quản lý, giáo viên và học viên về tình hình tình trạng đạo đức của học sinh và thực trạng công tác quản lý quá trình GDĐĐ hiện nay. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến một số nhà khoa học, nhà sư phạm, nhà quản lý về các biện pháp quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh trong luận văn. - Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp toán học để thống kê, tổng hợp, xử lý số liệu thu thập được phục vụ cho các vấn đề cần giải quyết trong luận văn. 7. Ý nghĩa, giá trị của đề tài - Luận văn đã đưa ra và làm rõ một số khái niệm, trong đó có khái niệm quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học viên Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12. - Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12. 8. Cấu trúc của luận văn gồm: 8.1. Mở đầu 8.2. Nội dung: gồm 02 chương Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của quản lí quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và dạy nghề, Binh đoàn 12. Chương 2: Biện pháp quản lí quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và dạy nghề, Binh đoàn 12. 8.3. Kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CẦU ĐƯỜNG VÀ DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN 12 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.1.1. Giáo dục đạo đức Khi nghiên cứu về giáo dục, giáo dục được coi là khái niệm nhiều nghĩa. Nếu phân tích giáo dục với tư cách là một hiện tượng xã hội thì giáo dục là hiện tượng văn minh chỉ có ở xã hội loài người, về bản chất đó là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ con người. 9
  • 12. Giáo dục theo nghĩa rộng được hiểu là quá trình tác động của nhà giáo dục lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách toàn diện như trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, kỹ năng lao động... Giáo dục theo nghĩa hẹp đươc hiểu là quá trình tác động của nhà giáo dục lên đối tượng giáo dục để hình thành cho họ ý thức, thái độ và hành vi ứng xử với cộng đồng xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học: Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối với con người và đối với xã hội. Đạo đức là phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn đạo đức mà có. Khái niệm đạo đức bao gồm ba nội dung chính: Quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức và hành vi đạo đức, trong đó: Quan hệ đạo đức là hệ thống những mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội về mặt đạo đức. Ý thức đạo đức là sự phản ánh những quan hệ đạo đức dưới dạng những quy tắc, chuẩn mực phù hợp với những quan hệ đạo đức. Ý thức đạo đức là tiêu chuẩn giá trị cao nhất tạo nên bản chất đạo đức của con người. Nó bao gồm tri thức đạo đức và tình cảm đạo đức. Hành vi đạo đức là sự hiện thực hoá ý thức đạo đức, nó làm cho ý thức được cụ thể hoá và trở nên có ý nghĩa. Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh dư luận xã hội. Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, được chọn lọc về nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp đến học sinh nhằm hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức giúp cho học sinh biết ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội, cá nhân với lao động, cá nhân với tự nhiên, với mọi người xung quanh và với chính mình, góp phần quan trọng trong quá trình hình thành, phát triển nhân cách của học sinh, sinh viên. Theo quan niệm của tác giả: Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể giáo dục lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành và phát triển ý 10
  • 13. thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức cho họ, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đề ra. Giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận không thể thiếu được của quá trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động hướng nghiệp. GDĐĐ vừa có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác trong quá trình giáo dục tổng thể, lại vừa có vai trò định hướng cho các hoạt động giáo dục khác và có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả giáo dục. Giáo dục đạo đức không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật. Nó đòi hỏi nhà giáo dục vừa phải tuân theo quy luật hình thành phát triển nhân cách vừa phải tìm và vận dụng khéo léo các biện pháp sư phạm tác động vào ý thức sinh viên, học sinh để tổ chức và quản lí được các hoạt động GDĐĐ một cách có hiệu quả. GDĐĐ là quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi phải công phu, kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại. 1.1.2. Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 Theo quan điểm hệ thống, cấu trúc, quá trình giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống và liên tục của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục nhằm chuyển hóa có kết quả những yêu cầu, chuẩn mực, giá trị của xã hội. Như vậy, theo quan điểm trên tác giả cho rằng: Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch và liên tục của các lực lượng giáo dục trong nhà trường đến học sinh theo các nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin, thói quen hành vi đạo đức, góp phần hình thành phẩm chất nhân cách toàn diện cho học sinh, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục đào tạo của nhà trường. Theo quan điểm trên, thực chất quá trình GDĐĐ cho học sinh là quá trình từ xác định yêu cầu về đạo đức cần đạt được đối với học sinh khi hoàn thành chương trình khóa học đến việc xác định nội dung, xây dựng kế hoạch, tổ chức phương pháp để thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức đề ra trong chương trình khóa học. Quá trình này phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình học sinh học tập tại trường, qua đó để từng bước hình thành, phát triển và đạt được về nhận thức, thái độ và thói quen theo các chuẩn mực đã xác định. 11
  • 14. 1.1.3. Quản lí quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 Quản lý có khái niệm rất chung, theo Bách khoa toàn thư Liên xô, 1977: Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động. Theo Trần Kiểm: "Quản lí là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [22, tr.15]. Như vậy, quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh là quá trình tác động của chủ thể quản lý tới các đối tượng quản lí và các nguồn lực phục vụ cho nhiệm vụ GDĐĐ học sinh để công tác này đạt được hiệu quả và mục tiêu đề ra. Cụ thể là quản lý việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, tìm ra biện pháp, huy động các nguồn lực, triển khai thực hiện, đôn đốc, giám sát điều chỉnh và đưa ra những quyết định sáng suốt kịp thời nhằm thực hiện được các mục tiêu, đáp ứng được những yêu cầu của xã hội về chất lượng đạo đức học sinh. Từ những phân tích trên theo tác giả: Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là sự tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý đối với toàn bộ quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh, nhằm đảm bảo cho quá trình giáo dục đạo đức diễn ra đúng theo kế hoạch và đạt được hiệu quả tối ưu, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục, đào tạo của nhà trường. Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh thực chất là quá trình tổ chức, chỉ đạo của nhà quản lý đối với các lực lượng giáo dục trong nhà trường tiến hành việc giáo dục hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức, giúp cho học sinh biết ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội, cá nhân với lao động, cá nhân với tự nhiên, với mọi người xung quanh và với chính mình trong quá trình học tập ở nhà trường cũng như khi ra công tác ở đơn vị. Đối với Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12, chủ thể quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh là Ban Giám hiệu, cán bộ các cơ quan liên quan (Phòng Chính trị, Phòng Công tác học sinh sinh viên, các tổ chức đoàn thể...) và giáo viên, trong đó ngoại trừ 12
  • 15. Ban Giám hiệu, các chủ thể còn lại vừa là chủ thể quản lý, vừa là đối tượng quản lý (chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý là học sinh, đối tượng quản lý đối với chủ thể quản lý là Ban Giám hiệu Nhà trường). Tất cả quá trình này nhằm đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Nhà trường được thực hiện đúng nội dung và những yêu cầu đạt được về đạo đức được xác định theo kế hoạch khóa học. Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh của Nhà trường là những hoạt động của nhà quản lý đối với đối tượng quản lý theo phân cấp trong tổ chức Nhà trường về quá trình thực hiện kế hoạch, nội dung, phương pháp GDĐĐ, đảm bảo cho các hoạt động GDĐĐ được thực hiện đúng hướng, hiệu quả theo mục tiêu khóa học đề ra. Quản lý quá trình GDĐĐ trong nhà trường TCCN không bó hẹp ở việc quản lý quá trình GDĐĐ theo những chuẩn mực xã hội mà phải coi trọng đến quá trình GDĐĐ nghề nghiệp cho học sinh. Đây là hoạt động giúp học sinh nhận thức đúng đắn về những giá trị đạo đức trong hoạt động nghề nghiệp sau này, nó không những góp phần làm phát triển đạo đức nghề nghiệp cho cá nhân học sinh mà còn tạo ra uy tín cho các tổ chức chính trị - xã hội, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh sản xuất cho các đơn vị sản xuất, các công ty, xí nghiệp sau khi ra trường. Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh phải kết hợp tốt với việc quản lý việc đẩy mạnh phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, kết hợp nhuần nhuyễn việc quản lý quá trình học tập của học viên và việc làm theo để nâng cao hiệu quả giáo dục. Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh phải kết hợp tốt việc quản lý hoạt động giáo dục của chủ thể quản lý và hoạt động tự giáo dục của học sinh. Trong hoạt động tự giáo dục, học sinh được coi là chủ thể tự quản lý quá trình giáo dục của mình thông qua các hoạt động xây dựng kế hoạch tự học tập, rèn luyện, thực hiện kế hoạch và tự kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục của bản thân. Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh là một lĩnh vực quản lí rất khó khăn, phức tạp đòi hỏi người quản lí phải có năng lực quản lí vững vàng, toàn diện, khả năng vận dụng các biện pháp quản lý linh hoạt và phải là tấm gương sáng về đạo đức nhà giáo cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. 1.2. Nội dung quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 13
  • 16. Cũng như hệ thống giáo dục nói chung và các hoạt động giáo dục khác, GDĐĐ bao gồm một hệ thống các yếu tố (tức đối tượng quản lý của quản lý quá trình GDĐĐ) như: mục tiêu đào tạo, nhà giáo dục, đối tượng giáo dục, nội dung giáo dục, hình thức, phương pháp, phương tiện giáo dục, kết quả giáo dục. Như vậy, quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh thực chất là quản lý các yếu tố của quá trình đã nêu trên. 1.2.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức Trong quá trình GDĐĐ cho học sinh, việc xác định đúng mục tiêu giáo dục là yếu tố rất quan trọng nhằm đảm bảo tính thiết thực, mức độ khả thi của quá trình thực hiện. Việc xác định đúng mục tiêu ngay từ đầu là cơ sở để các nhà quản lý có định hướng cho các hoạt động giáo dục. Có mục tiêu rõ ràng, sẽ có căn cứ lập kế hoạch, tức lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện ... để thực hiện mục tiêu đã đề ra. Quản lý mục tiêu GDĐĐ chính là quản lý việc thiết kế mục tiêu, quản lý việc triển khai quán triệt mục tiêu đến toàn bộ các lực lượng giáo dục trong nhà trường và quản lý các hoạt động tiếp theo nhằm đạt được mục tiêu GDĐĐ đã đề ra. Muốn quản lý tốt mục tiêu GDĐĐ cho học sinh tại Trường TCCĐ&DN Binh đoàn 12, từ khâu thiết kế mục tiêu đòi hỏi chủ thể quản lý phải căn cứ vào những yêu cầu về tiêu chuẩn đạo đức chung cần đạt được đối với học sinh TCCN của Bộ GD&ĐT và của Bộ Quốc phòng, bám sát các chuẩn mực tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đồng thời quan tâm đến những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cụ thể đối với đối tượng đào tạo và điều kiện của Nhà trường, của Binh đoàn 12 để xây dựng mục tiêu GDĐĐ cho phù hợp. Có nghĩa rằng, mục tiêu được xây dựng phải phù hợp với yêu cầu giáo dục, đào tạo trong nhà trường quân đội và đào tạo đối tượng học sinh phục vụ cho xã hội. Mục tiêu xây dựng phải rõ ràng, cụ thể thành những chuẩn mực để đối tượng giáo dục và được giáo dục dễ nắm bắt và thuận lợi trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục và tự giáo dục, thuận lợi trong kiểm tra, đánh giá kết quả. Việc quán triệt và tổ chức thực hiện mục tiêu GDĐĐ phải được tiến hành chặt chẽ, đồng bộ, tạo được sự thống nhất, đồng thuận trong toàn thể lực lượng giáo dục và tạo được thái độ phấn đấu đúng đắn ngay từ đầu trong đối tượng được giáo dục. Quản lý quá trình thực hiện phải phát huy tốt vai trò của cả hệ thống trong việc tổ chức thực hiện mục tiêu, hoạt động giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả phải kịp thời, khách quan, chính xác, qua đó kịp thời chấn chỉnh những biểu hiện đi lệch lạc, đảm bảo cho các hoạt động giáo dục thường xuyên hướng vào mục tiêu đã nêu ra. 1.2.2. Quản lý chủ thể giáo đục đạo đức và đối tượng giáo dục đạo đức 14
  • 17. Quản lý chủ thể GDĐĐ: Chủ thể GDĐĐ cho học sinh ở Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề đoàn 12 chính là đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, các tổ chức Đảng, tổ chức quần chúng và các lực lượng phối hợp khác. Quản lý tốt chủ thể GDĐĐ cho học sinh có vai trò quan trọng, quyết định trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. Quản lý các chủ thể giáo dục tức là quản lý việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, điều khiển và kiểm tra hoạt động của các chủ thể GDĐĐ cho học sinh. Xuất phát từ vai trò, vị trí của chủ thể GDĐĐ, đòi hỏi người quản lý phải thực hiện tốt việc xây dựng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức trong nhà trường đồng bộ, hợp lý, đảm bảo cho yêu cầu hoạt động giáo dục đối với học sinh. Bên cạnh đó phải thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục, đảm bảo cho đội ngũ này luôn đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu giáo dục, đào tạo nói chung và cho công tác GDĐĐ nói riêng trước mắt và lâu dài. Đồng thời với xây dựng các cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục, cần có cơ chế phù hợp để hoạt động GDĐĐ của các cơ quan, cá nhân được thực hiện có hiệu quả góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường; thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên nói chung và cán bộ làm công tác GDĐĐ cho học sinh nói riêng để họ luôn yên tâm công tác, yêu nghề, gắn bó, trách nhiệm với nhà trường, cống hiến hết khả năng cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Trong nhà trường, nhiệm vụ giáo dục GDĐĐ cho học sinh là của rất nhiều cơ quan, cá nhân, song đội ngũ trực tiếp quản lý học sinh về mọi mặt là cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý học sinh, họ có vai trò rất quan trọng trong việc GDĐĐ cho học sinh, người trực tiếp giáo dục, rèn dũa, uốn nắn trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Đội ngũ này phải thực sự tâm huyết, mẫu mực và sáng tạo trong tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho học sinh, phải thường xuyên sâu sát giúp học viên rèn luyện hình thành các thói quen ứng xử ngày càng hoàn thiện nhân cách theo những tiêu chí đề ra. Hoạt động GDĐĐ cho học sinh là một trong những hoạt động giáo dục, đào tạo của Nhà trường, để hoạt động này có hiệu quả đòi hỏi các cấp quản lý trong Nhà trường phải đề ra các biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức và cá nhân thực hiện tốt các hoạt động khác trong hoạt động giáo dục, đào tạo, đây là yêu cầu quan trọng thể hiện tính đồng bộ, toàn diện trong công tác đào tạo; mặt khác quá trình thực hiện phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ để công tác GDĐĐ được thực hiện đúng hướng, góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu chung của Nhà trường. Đồng thời phải thực hiện tốt chế độ chính sách đối 15
  • 18. với cán bộ, giáo viên, làm cho họ yên tâm công tác, gắn bó với với nhà trường, cống hiến hết khả năng cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Quản lý đối tượng GDĐĐ: Đối tượng GDĐĐ là học sinh TCCN ở nhà trường. Quản lý đối tượng GDĐĐ thực chất là quản lý con người với các thói quen, việc làm, hành vi ứng xử của họ trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Để thực hiện có hiệu quả hoạt động GDĐĐ cho học sinh, các nhà quản lý phải tiến hành các biện pháp điều tra, tổng hợp về số lượng, chất lượng học sinh của Trường. Với đặc thù học sinh TCCN có mặt bằng nhận thức không cao, đối tượng đa dạng, việc điều tra để nắm bắt chất đối tượng học sinh trên cơ sở đặc điểm văn hóa, tín ngưỡng từng vùng miền, chất lượng học tập và rèn luyện bậc trung học phổ thông, cá tính học sinh ...là rất quan trọng. Kết quả điều tra sẽ là cơ sở để phân loại và có những hình thức, biện pháp giáo dục, quản lý cụ thể với từng đối tượng, phát huy đến mức cao nhất những ưu điểm, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất những nhược điểm của từng học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện, đồng qua đó hướng dẫn việc lập kế hoạch học tập, rèn luyện hành vi của học sinh sát đúng, phù hợp cho công tác giáo dục từng nhóm đối tượng. Quá trình tổ chức giáo dục học sinh, nhà quản lý phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt và tìm hiểu những biểu hiện tích cực và tiêu cực khi thực hiện nhiệm vụ học tập và rèn luyện của tập thể và từng học sinh để có sự điều chỉnh kịp thời nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu quản lý đã xác định. Tổ chức nhiều hoạt động bổ trợ cũng như phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong quản lý học sinh đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạt hiệu quả. Đặc biệt, đối với đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý học sinh, cần phải sâu sát, nắm chắc trình độ, tâm tư, tình cảm của từng học sinh và có những biện pháp quản lý, giáo dục linh hoạt, mềm dẻo, giúp cho học sinh học tập và rèn luyện có hiệu quả các thói quen hành vi; khen thưởng và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động GDĐĐ nhằm tạo dộng lực cũng như răn đe để hoạt động này đạt hiệu quả cao. 1.2.3. Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức Quản lý nội dung GDĐĐ: Quản lý nội dung GDĐĐ cho học sinh là quản lý toàn bộ hệ thống các kiến thức, các giá trị, chuẩn mực, các kỹ xảo, kỹ năng cần trang bị cho học sinh, làm cho họ hiểu được những tri thức, tình cảm, lý tưởng và giá trị đạo đức, qua đó nhằm hình thành, phát triển ở họ những thói quen về ứng xử trong sinh hoạt, trong làm việc. Thực chất quản lý nội dung GDĐĐ là quán triệt mục tiêu, yêu cầu GDĐĐ của nhà trường vào nội dung, đảm bảo nội dung đó luôn nhất quán với mục tiêu. Quản lý nội dung GDĐĐ cho học 16
  • 19. sinh là quản lý từ thiết kế, xây dựng chương trình, nội dung đến toàn bộ quá trình thực hiện chương trình, nội dung đó. Như vậy, để thực hiện tốt vấn đề này yêu cầu đội ngũ cán bộ quản lý phải quán triệt sâu sắc mục tiêu giáo dục đào tạo của Nhà trường, làm rõ những yêu cầu theo chuẩn đầu ra của đối tượng đào tạo, đặc điểm của Nhà trường, đặc điểm ngành nghề đào tạo, qua đó đặt ra những yêu cầu về thực hiện mục tiêu trong kế hoạch GDĐĐ. Việc giáo dục hình thành, phát triển nhân cách của con người là một quá trình lâu dài, bền bỉ, do vậy, trong chương trình giáo dục đào tạo của Nhà trường, nội dung GDĐĐ cần phải được chọn lọc, đòi hỏi các cấp quản lý ở nhà trường cần phải căn cứ vào yêu cầu của xã hội, yêu cầu đặc thù ngành nghề đào tạo để xác định cho phù hợp, gắn chặt công tác GDĐĐ với giáo dục pháp luật, quán triệt quy chế, quy định của Nhà nước, của quân đội, của ngành. Các nội dung giáo dục cho học sinh phải đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, cụ thể và thiết thực. Việc phân bổ các nội dung giáo dục đối với các khóa học của học sinh phải thực sự khoa học, phù hợp với từng giai đoạn, thực hiện từ đơn giản đến phức tạp, đảm bảo cho học sinh từ chỗ nhận thức sâu sắc đến hình thành thói quen, hành động trong sinh hoạt, học tập và công tác. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức GDĐĐ cho học sinh: Để thực hiện được mục tiêu GDĐĐ cho học sinh, trên cơ sở nội dung giáo dục đã được xác định, nhà quản lý cần phải tìm ra các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp. Phương pháp, hình thức giáo dục phải phù hợp với đối tượng học viên và điều kiện thực tiễn của nhà trường về tính chất, đặc điểm của cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện hoạt động giáo dục trong nhà trường, trong đó tập trung đầu tư phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục cho Phòng Công tác học sinh sinh viên và đội ngũ giáo viên, hoạt động tự giáo dục của học sinh, cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, giáo dục...Để hoạt động giáo dục có hiệu quả, đòi hỏi chủ thể quản lý phải có kế hoạch và thực hiện tốt việc phổ biến, quán triệt và bồi dưỡng phương pháp cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, thường xuyên tìm ra những phương pháp, hình thức khoa học, phối hợp linh hoạt các hình thức, phương pháp gắn với thực tiễn nhà trường, tránh rập khuôn, máy móc, cứng nhắc trong tổ chức thực hiện. Quá trình quản lý hoạt động giáo dục nhà quản lý phải thường xuyên kiểm tra, giám sát để hoạt động giáo dục đúng phương pháp, hình thức, kịp thời khắc phục những hoạt động thiếu khoa học, làm giảm hiệu quả giáo dục. 17
  • 20. 1.2.4. Quản lý các điều kiện vật chất hỗ trợ cho quá trình giáo dục đạo đức Hệ thống cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện phục vụ giáo dục đào tạo nói chung và hoạt động GDĐĐ là các yếu tố được sử dụng trong quá trình tổ chức thực hiện các các hoạt động giáo dục đào tạo theo kế hoạch của nhà trường. Cũng như các hoạt động quản lý khác, quản lý cơ sở vật chất, phương tiện GDĐĐ là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến quá trình đầu tư và đối tượng sử dụng, khai thác. Đối với hoạt động GDĐĐ, đây là một trong những nhân tố góp phần quan trọng đến chất lượng, hiệu quả giáo dục. Do đó, nhà quản lý phải thực hiện tốt việc quản lý quá trình đầu tư, khai thác sử dụng nhân tố này. Quá trình đầu tư cần nghiên cứu nhu cầu thực tế sử dụng của nhà trường, cơ sở vật chất, trang bị phục vụ cho hoạt động GDĐĐ phải thực sự gắn với phục vụ các nội dung, hình thức hoạt động, đồng thời có hướng sử dụng lâu dài theo yêu cầu phát triển nhiệm vụ giáo dục- đào tạo của nhà trường và những đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo chung của xã hội. Quản lý hệ thống cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện phục vụ hoạt động GDĐĐ không những quản lý quá trình đầu tư và còn quản lý chặt chẽ, khoa học quá trình khai thác sử dụng, đây là yếu tố quyết định tính hiệu quả của việc sử dụng cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện trong hoạt động GDĐĐ. 1.2.5. Quản lý kết quả giáo dục đạo đức Quản lý kết quả GDĐĐ của học sinh có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình tổ chức giáo dục đào tạo nói chung và GDĐĐ nói riêng. Nếu quản lý tốt giúp cho hoạt động GDĐĐ nhà trường thực sự đóng vai trò thiết thực trong đào tạo học sinh mỗi khóa học, được thể hiện từ việc thực hiện đánh giá đúng quy chế, quy định, đánh giá đúng đối tượng, tính chặt chẽ và khách quan, tạo ra phong trào tự học, tự rèn luyện và động lực cho học sinh. Bên cạnh đó, thông qua quản lý kết quả GDĐĐ, là cơ sở để nhà trường đánh giá chính xác tính hiệu quả của hoạt động giáo dục của Nhà trường từ việc xác định nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp GDĐĐ đến nhìn nhận về năng lực, phẩm chất đội ngũ giáo viên, cán bộ thực hiện các hoạt động giáo dục, từ đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung phù hợp để thực hiện tốt các khoá đào tạo tiếp theo. Trên đây là những nội dung quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh tại Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12. Những nội dung này tuy có tính độc lập tương đối song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, quy định và bổ sung cho nhau. Quản lý tốt một nội dung sẽ là điều kiện để quản lý các nội dung khác và ngược lại. Theo đó để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học 18
  • 21. sinh đòi hỏi các chủ thể quản lý trong nhà trường cần phải tổ chức, quản lý tốt tất cả các nội dung trên, không quá coi trọng cũng như xem nhẹ bất cứ nội dung nào. 1.3. Đặc điểm và những nhân tố tác động đến quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 1.3.1.Đặc điểm Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề là đơn vị trực thuộc Binh đoàn 12 (Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn), chịu sự quản lý chuyên môn của Cục Nhà trường - Bộ Tổng tham mưu. Trường được thành lập ngày 20/9/1969. Trải qua 44 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà trường đã đào tạo, bổ túc, tập huấn, bồi dưỡng trên 13 ngàn cán bộ, nhân viên, công nhân kỹ thuật tốt nghiệp ra trường, góp phần quan trọng vào thắng lợi của Bộ đội Trường Sơn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị, Nhà trường đã đóng quân trên nhiều nơi, từ Thủ Đức -Thành phố Hồ Chí Minh, Quy Nhơn - Bình Định đến Sóc Sơn - Hà Nội và từ tháng 3 năm 1991 đến nay, Trường đóng quân trên địa bàn Phường Biên Giang - Quận Hà Đông - Hà Nội. Là phường nằm dọc theo Sông Đáy và bám theo trục đường Quốc lộ 6 (trước đây là xã thuộc địa danh của Hà Tây cũ và là giáp ranh với Hà Nội). Khi chưa sáp nhập Hà Nội, đây là địa bàn khá phức tạp về an ninh chính trị, trình độ dân trí thấp, đối tượng sinh sống vãng lai rất đa dạng, là nơi tồn tại nhiều tệ nạn xã hội. Tất cả những điều kiện kinh tế, xã hội trên có tác động xấu đến quá trình thực hiện nhiện nhiệm vụ của Nhà trường, mà trực tiếp là ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt, học tập và rèn luyện của học sinh. Chức năng của trường hiện tại là đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành xây dựng, kinh tế; đào tạo công nhân kỹ thuật; bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật; liên kết đào tạo cao đẳng, đại học cùng ngành nghề; tổ chức huấn luyện chiến sỹ mới cho Binh đoàn12. Đối tượng đào tạo chính là trung cấp chuyên nghiệp hệ dân sự nhưng học sinh được học tập và rèn luyện trong trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống các trường trong Quân đội. Tuy nhiên, với đối tượng đào tạo bậc trung cấp hiện nay, chất lượng đầu vào là rất hạn chế, đa số học sinh của Nhà trường được tuyển sinh từ vùg nông thôn, vùng sâu, vùng xa, có học lực bậc phổ thông trung học thấp, do đó trong giáo dục, đào tạo nói chung và GDĐĐ nói riêng gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi quản lý quá trình GDĐĐ phải là quá trình khoa học, đồng bộ mới thu được kết quả tốt. Các cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên là sỹ quan, QNCN, công nhân viên quốc phòng được biên chế tổ chức và thực hiện nhiệm vụ theo Điều lệnh 19
  • 22. quân đội nhân dân Việt Nam và hoạt động chuyên môn dưới sự quản lý của Cục Nhà trường/Bộ Tổng tham mưu/Bộ Quốc phòng. Đội ngũ cán bộ, giáo viên được biên chế theo quyết định của Tư lệnh Binh đoàn 12, trong đó đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ giáo viên cơ bản là được tuyển chọn từ các đơn vị trong Binh đoàn về trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục Đào tạo. Đây là đặc điểm rất quan trọng, có tính đặc thù tác động không nhỏ đến quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh bởi quá trình giáo dục này có sự kết hợp những yếu tố tích cực của hoạt động rèn luyện kỷ luật, duy trì chế độ quy định của đơn vị quân đội. Mục tiêu đào tạo của Nhà trường là đào tạo nhân viên, kỹ thuật viên trình độ trung cấp có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu con đường XHCN. Phẩm chất đạo đức tốt, lối sống trong sạch, lành mạnh. Có ý thức xây dựng đơn vị, tinh thần trách nhiệm cao; có lòng yêu nghề nghiệp, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác. Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp nhà nước, kỷ luật quân đội, quy định đơn vị. Có kiến thức quân sự cơ bản cấp phân đội, hiểu biết về điều lệnh quân đội, lễ tiết tác phong quân nhân, biết phương pháp luyện tập thể dục - thể thao nâng cao thể lực. Có sức khoẻ tốt hoàn thành nhiệm vụ được giao. Về chuyên môn đáp ứng các khối lượng kiến thức, kỹ năng theo chuẩn đẩu ra các ngành nghề đào tạo. Sau khi tốt nghiệp có thể đảm nhiệm được các chức danh là nhân viên kinh tế, kỹ thuật đội sản xuất, xí nghiệp, công ty, cơ quan hành chính nhà nước... 1.3.2. Những nhân tố tác động đến quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12 Công tác GDĐĐ cho học sinh có nội dung rất đa dạng, do đó quản lý quá trình thực hiện hoạt động liên tục và rất phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó có một số yếu tố tác động đó là: - Thực tiễn tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ hiện nay nói chung và đối với học sinh, sinh viên nói riêng hiện nay là mối quan tâm của xã hội nói chung và mỗi gia đình học sinh sinh viên nói riêng. Đây là yếu tố tác động rất lớn đến quản lý quá trình GDĐĐ của Nhà trường. Nhiệm vụ đặt ra đối với các nhà trường trong GDĐĐ cho học sinh, sinh viên là rất nặng nề, vừa phải giải quyết tốt các nội dung giáo dục theo mục tiêu chương trình, vừa đấu tranh chống lại sự xâm nhập những tác động bên ngoài vào học sinh và sự tự chuyển hóa về đạo đức trong học sinh. Đây là điểm được coi là khác biệt về sản phẩm đào tạo 20
  • 23. giữa các trường, khẳng định thương hiệu về năng lực giáo dục, đào tạo của mỗi nhà trường, tạo niềm tin của xã hội về chất lượng giáo dục. - Đặc điểm đối tượng học sinh theo học trung cấp chuyên nghiệp là có mặt bằng nhận thức và kiến thức hạn chế, cơ bản sinh sống ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa đo đó hoạt động GDĐĐ tương đối khó khăn, phức tạp. Ngoài quản lý tốt nội dung, hình thức, phương pháp, nhà quản lý phải thường xuyên có sự chỉ đạo sát sao đối với người tổ chức hoạt động giáo dục về nắm bắt, phân loại đối tượng, kết hợp biện pháp chung và biện pháp riêng nâng cao hiệu quả giáo dục. - Sự tác động của xu thế mở cửa, hội nhập quốc tế; của xã hội thông tin, của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tuy đã tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế, phát triển giáo dục, song tạo ra khó khăn, là thách thức không nhỏ với các nhà quản lý trọng thực hiện quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh hiện nay. Bên cạnh những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của xã hội, đạo đức nghề nghiệp cũng là yếu tố được coi là rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến năng suất, chất lượng công tác của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay, vấn đề thực dụng trong chọn ngành, chọn nghề gắn với thu nhập là rất phức tạp chịu sự chi phối rất lớn đến đạo đức nghề nghiệp của học sinh, sinh viên khi ra trường. Yếu tố này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động GDĐĐ và quản lý quá trình GDĐĐ của Nhà trường. - Mục tiêu đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hiện nay nói chung và mục tiêu giáo dục đào tạo của Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 nói riêng đặt ra là đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên môn, kỹ thuật có tay nghề đạt chuẩn bậc trung cấp, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ. Với đặc điểm cấp học là đào tạo đối tượng trung cấp chuyên nghiệp, phần lớn học học sinh sau khi ra trường đều trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của một nhân viên, đặc thù lao động vất vả, do đó việc giáo dục cho các em có phẩm chất đạo đức tốt, biết khắc phục khó khăn, trân trọng giá trị lao động là yếu tố rất quan trọng giúp cho họ vững vàng trong sự nghiệp sau này. - Nguồn lực bảo đảm cho hoạt động giáo dục đào tạo nói chung và hoạt động GDĐĐ cho học sinh nói riêng là yếu tố rất quan trọng, trực tiếp tác động đến chất lượng hiệu quả của quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh. Thực tế nhìn nhận rằng, tuy đã được chỉ huy các cấp quan tâm đầu tư, hoàn thiện nhưng nhìn chung nguồn lực đảm bảo cho hoạt động GDĐĐ cho học sinh còn hạn chế: Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên còn thiếu về số lượng, chất lượng chưa cao và còn mất cân đối về chuyên môn. Bên cạnh đó, kỹ 21
  • 24. năng thực hiện hoạt động GDĐĐ cho học sinh hạn chế, chưa được bồi dưỡng nhiều... Công tác đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, tài liệu đảm bảo cho hoạt động giáo dục của nhà trường vẫn còn thiếu thốn, lạc hậu, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh.. 1.4. Thực trạng và nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 1.4.1. Thực trạng công tác quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 * Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12 về nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh Giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ rất quan trọng, là yếu tố góp phần quyết định sản phẩm đào tạo của Nhà trường. Ngoài kỹ năng, kiến thức học sinh được trang bị tại trường, GDĐĐ nói chung và đạo đức nghề nghiệp nói riêng cũng là một phẩm chất vô cùng cần thiết đối với người học. Nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh không chỉ là của riêng tổ chức, cá nhân nào, mà là trách nhiệm của cả hệ thống các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong nhà trường. Để thực hiện được nhiệm vụ GDĐĐ, đòi hỏi tất cả các lực lượng từ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ quản lý học sinh...và của cả chính bản thân học sinh cũng phải có nhận thức đúng đắn mới đảm bảo cho hoạt động này thực hiện đúng hướng và tạo thành phong trào sâu rộng và hoạt động có hiệu quả trong nhà trường. Qua thu thập và xử lý thông tin điều tra bằng phiếu hỏi, phiếu trưng cầu ý kiến và thông qua trao đổi, tọa đàm với cán bộ phòng, khoa và đội ngũ cán bộ quản lý học sinh, với 50 phiếu hỏi đối với giáo viên, cán bộ quản lý đã và đang công tác tại trường, 200 phiếu hỏi đối với học sinh trung cấp chuyên nghiệp trong nhà trường, kết hợp với số liệu thống kê thu thập từ nguồn cung cấp của các cơ quan, đơn vị, nhất là đơn vị quản lý học sinh của nhà trường, có thể đánh giá thực trạng nhận thức về nhiệm vụ GDĐĐ của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh ở nhà trường như sau: - Nhận thức về tầm quan trọng của việc GDĐĐ cho học sinh Qua kết quả tổng hợp, phân tích từ phiếu điều tra đã cho thấy hầu hết cán bộ, giáo viên và học sinh trong nhà trường đều có nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của việc GDĐĐ cho đối tượng học sinh trong nhà trường. Kết quả xử lý 50 phiếu hỏi dùng cho cán bộ, giáo viên và 200 phiếu hỏi dùng cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp với câu hỏi về vai trò của GDĐĐ cho học sinh với thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường, có 58,0% cán bộ, giáo viên cho là rất quan trọng và 42,0% cho là quan trọng; có 33,0% học sinh cho 22
  • 25. là rất quan trọng và 64,5% cho là quan trọng. Cùng với đó, qua nghiên cứu nghị quyết lãnh đạo nhiệm kỳ và nghị quyết hàng năm, hàng quý của Đảng uỷ nhà trường; nghị quyết của Chi bộ Quản lý học sinh đều nêu rõ việc lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng. Không những thế, trong những năm gần đây tất cả các văn bản điều hành hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trường đều nhấn mạnh vai trò và sự cần thiết phải tăng cường GDĐĐ đối với đội ngũ học sinh nói chung, học sinh trung cấp chuyên nghiệp nói riêng trong thực hiện mục tiêu đào tạo ở nhà trường. Qua trao đổi, tọa đảm với một số đồng chí cán bộ chủ chốt trong nhà trường, hầu hết đều cho rằng việc tăng cường GDĐĐ cho học sinh trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng, cần được thực hiện nghiêm túc, có hệ thống và đồng bộ. Từ những số liệu điều tra và những ý kiến trao đổi, tọa đàm cho thấy cấp uỷ, chỉ huy các cấp cũng như đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường đã có nhận thức đúng và xác định rõ GDĐĐ là một yếu tố quan trọng cấu thành phẩm chất, nhân cách của người học sinh và là một nội dung không thể thiếu trong quá trình đào tạo trong nhà trường. Tuy nhiên, bên cạnh sự nhận thức đúng đắn của đa số cán bộ, giáo viên, học viên trong nhà trường về vai trò GDĐĐ trong giáo dục đào tạo, vẫn còn một số ít cán bộ, giáo viên, học sinh nhận thức chưa đúng mức, chưa thấy hết tầm quan trọng của nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh, coi việc GDĐĐ cho học sinh là một nội dung bình thường nằm trong hoạt động giáo dục đào tạo thường xuyên của khóa học. Thậm chí còn có đồng chí cho rằng, GDĐĐ cho học sinh là hoạt động đã được thực hiện cơ bản trước khi vào học chuyên nghiệp, do đó học sinh vào các trường trung cấp chuyên nghiệp chỉ tập trung vào học chuyên môn theo nghề nghiệp đào tạo là chính, chưa coi trọng việc GDĐĐ, chưa thấy hết sự tác động sâu sắc của yếu tố đạo đức đến hoạt động nghề nghiệp của học sinh sau khi ra trường. Riêng đối với đối tượng học sinh được thăm dò, vẫn còn một số nhận thức chưa sâu sắc, coi nhiệm vụ học tập tại các trường trung cấp chuyên nghiệp là chỉ tập trung vào học để hoàn thành các nội dung theo chương trình đào tạo chuyên môn đề ra, không nên quá coi trọng vấn đề tổ chức rèn luyện đạo đức, nhân cách. Những hạn chế về nhận thức như trên nếu không quá triệt tốt để làm chuyển biến thay đổi sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh tại nhà trường nói chung và làm ảnh hưởng đến quản lý quá trình GDĐĐ ở nhà trường nói riêng. - Nhận thức về quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh 23
  • 26. Để nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh đạt được kết quả như mong muốn, ngoài việc nâng cao nhận thức về vai trò và sự cần thiết của nó, việc quản lý quá trình giáo dục là yếu tố cực kỳ quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả của quả của công tác này. Khi nói tầm quan trọng của quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh, đa số cán bộ, giáo viên trong nhà trường có nhận thức đúng đắn về công tác này. Qua tổng hợp phiếu trả lời câu hỏi về tầm quan trọng của công tác quản lý quá trình GDĐĐ đối với việc nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh có 68,0% cán bộ, giáo viên được hỏi cho là rất quan trọng, 32,0% cho là quan trọng, có 52,0% học sinh được hỏi cho là rất quan trọng, 46,0 % cho là quan trọng, chỉ có 2,0% học sinh cho là bình thường. Khi trao đổi với các đồng chí cán bộ chủ chốt của nhà trường cho thấy trong những năm qua việc đề ra các biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường được thực hiện nghiêm túc và thường xuyên. Một trong những biện pháp được chú trọng đó là việc đổi mới hoạt động quản lý của các cấp, đây được coi là khâu đột phá để nâng cao chất lượng các mặt công tác trong nhà trường. Xuất phát từ mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả quản lý quá trình GDĐĐ đã được cán bộ, giáo viên nhận thức đúng đắn, được triển khai và đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, qua tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng trong nhà trường cho thấy vẫn còn không ít cán bộ, giáo viên chưa thực sự nhận thức đúng, đầy đủ về vai trò của công tác quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh, còn xem nhẹ về hoạt động này, coi đây là một trong những nội dung nhỏ trong hoạt động quản lý chung mà các biện pháp đã được lồng ghép trong hệ thống quản lý các hoạt động giáo dục, đào tạo của nhà trường; còn có ý kiến cho rằng đây là nhiệm vụ của riêng đơn vị tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Đối với học sinh, nhận thức về quá trình quản lý GDĐĐ còn rất hạn chế, đa số học sinh cho rằng hoạt động quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh chỉ là trách nhiệm của các cấp quản lý hoặc hoạt động này đã nằm trong chương trình giáo dục đào tạo, các em chưa nhìn nhận rõ rằng bản thân học sinh vừa được xem là đối tượng vừa là chủ thể, chưa nhìn nhận đúng đắn về hoạt động tự giáo dục của bản thân. Khi trao đổi, xin ý kiến nhận thức về nội dung, phương pháp quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh, còn có cán bộ quản lý, giáo viên không nắm được các nội dung quản lý cũng như quy trình, các khâu, các bước của quá trình quản lý. Theo số liệu thu được từ phiếu điều tra xin ý kiến cán bộ, giáo viên cho thấy có tới 36,0% số cán bộ, giáo viên nhận thức về nội dung quản lý quá trình GDĐĐ ở mức bình thường và 16,0 % cho là chưa tốt; nhiều ý kiến chưa nhận thức đúng về phương pháp quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh, có 28% nhận thức ở mức bình thường, có 12% nhận thức chưa tốt.. Từ những hạn chế về 24
  • 27. nhận thức như đã nêu ở trên dẫn đến việc quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh tại nhà trường bộc lộ nhiều bất cập đó là: Tổ chức hoạt động quản lý còn chưa thực sự chủ động, nội dung chưa toàn diện, phương pháp còn cứng nhắc, chưa phát huy được hiệu quả của sự phối hợp trong quá trình thực hiện nên hiệu quả còn nhiều hạn chế. * Đánh giá các nội dung công tác quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 - Về công tác xây dựng kế hoạch quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh Công tác kế hoạch là yếu tố được Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các cơ quan chức năng nhà trường quan tâm, được lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả. Bên cạnh việc xây dựng và triển khai thực hiện tốt kế hoạch các hoạt động giáo dục, đào tạo trong Nhà trường, kế hoạch quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh cũng đã được nhà trường chủ động xây dựng và thực hiện đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Công tác kế hoạch này được thể hiện qua hệ thống tài liệu, văn bản, chỉ thị, nghị quyết về công tác giáo dục, đào tạo của nhà trường và qua trao đổi trực tiếp với đội ngũ cán bộ, giáo viên và học viên trong nhà trường. Theo kết quả ghi chép, tổng hợp cho thấy các cấp quản lý trong toàn nhà trường đã thường xuyên quan tâm làm tốt công tác kế hoạch hoá quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh. Các kế hoạch được xây dựng có hệ thống, toàn diện trên tất cả các hoạt động GDĐĐ, từ kế hoạch thời gian đến nội dung hoạt động, công tác tổng hợp, đánh giá; từ kế hoạch tổng quát chỉ đạo của nhà trường đến kế hoạch chi tiết cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện kèm theo hệ thống bài giảng, kế hoạch giảng bài được chuẩn bị đầy đủ, chi tiết. Bên cạnh đó, nhà trường cũng rất quan tâm và xây dựng kế hoạch thời gian cho hoạt động tự giáo dục của học sinh, đảm bảo cho học sinh chủ động thực hiện trong quá trình học tập tại trường. Theo thống kê kết quả trả lời câu hỏi thăm dò đánh giá việc xây dựng kế hoạch quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh của nhà trường có 66 % cán bộ, giáo viên cho là tốt. Phải nói rằng, công tác kế hoạch được xây dựng kịp thời, đúng quy trình và sát với thực tiễn Nhà trường, giúp cho quá trình quản lý GDĐĐ cho học sinh thực hiện thuận lợi, hiệu quả. Tuy nhiên, theo nắm bắt quá trình thực hiện cho thấy công tác xây dựng kế hoạch quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh vẫn còn nhiều hạn chế nhất định; qua khảo sát lấy ý kiến của có 14% cán bộ, giáo viên cho là bình thường, 20% cho là chưa tốt. Những biểu hiện hạn chế đó là: Kế hoạch nhà trường còn mang tính nhất thời, bám sát từng đối tượng học sinh theo từng khóa học, chưa có sự đầu tư mang tính hệ thống để thực hiện lâu dài. Việc thực hiện xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện các nội dung GDĐĐ cho học sinh ở các cơ quan, đơn vị chưa 25
  • 28. thực sự được chú trọng, còn chiếu lệ, chưa bám sát điều kiện thực tế của nhà trường về điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, giảng đường, thao trường, đội ngũ giáo viên và đặc biệt là có nội dung chưa phù hợp với từng đối tượng giáo dục. Khi nghiên cứu để xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết của cơ quan, đơn vị mình chưa thực sự bám sát và thực hiện đầy đủ những nội dung trong kế hoạch tổng thể của Nhà trường, phương pháp tổ chức thực hiện hoạt động GDĐĐ đề cập trong kế hoạch còn thể hiện tính máy móc, rập khuôn, ít đổi mới theo tình hình thực tế nên tính khả thi trong quá trình thực hiện hạn chế. Việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong xây dựng kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh theo chức năng, nhiệm vụ được giao chưa thực sự thống nhất dẫn đến sự mâu thuẫn, chồng chéo, không thống nhất, phải điều chỉnh nhiều, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, việc xây dựng kế hoạch tự giáo dục của học sinh chưa được quan tâm đúng mức, còn qua loa, chiếu lệ, có đơn vị còn chưa nhận thức đúng vai trò và tính hiệu quả của hoạt động này. Việc định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn học sinh trong hoạt động tự giáo dục chưa được cán bộ quản lý học sinh quan tâm, ít sâu sát nên chưa nâng cao được nhận thức của học sinh trong hoạt động này. Những hạn chế trong xây dựng kế hoạch trên đã có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện, làm giảm hiệu quả GDĐĐ cho học sinh. - Về xây dựng cơ chế, tổ chức trong quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh Cơ chế hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường là các văn bản điều hành chỉ đạo, những quy chế, quy định về quản lý ...đây là những công cụ để chủ thể làm căn cứ tiến hành các hoạt động quản lý; tổ chức thực hiện hoạt động GDĐĐ cho học sinh là các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà theo đó là những quy định về chức năng, nhiệm vụ đối với hoạt động của các tập thể và cá nhân trên. Trong những năm qua, Nhà trường đã ban hành các quy chế, quy định cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường làm cơ sở pháp lý cho quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh. Bên cạnh đó, việc đề nghị cấp trên về tổ chức biên chế các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cũng như quy định về chức năng, nhiệm vụ, quy chế phối hợp tương ứng để thực hiện nhiệm vụ quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh cũng được thực hiện chặt chẽ. Qua thống kê kết quả trả lời câu hỏi thăm dò đánh giá việc xây dựng cơ chế, tổ chức quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh của nhà trường có 68 % cán bộ, giáo viên cho là tốt. 26
  • 29. Tuy nhiên, việc xây dựng cơ chế, tổ chức trong quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh của nhà trường vẫn còn một số hạn chế đó là: nội dung các văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt động này có mặt chưa toàn diện, ít đổi mới, cập nhật, bổ sung trong quá trình hoạt động nên chưa theo kịp yêu cầu rất đa dạng của hoạt động GDĐĐ. Cơ cấu tổ chức cũng như quy định về nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh có mặt chưa hợp lý. Qua thống kê kết quả trả lời câu hỏi thăm dò đánh giá việc xây dựng cơ chế, tổ chức quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh của nhà trường có 24 % cán bộ, giáo viên cho là bình thường, 8% cho là chưa tốt.Những hạn chế đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý quá trình giáo dục nói chung, giáo dục GDĐĐ cho học sinh nói riêng. - Về công tác quản lý các nguồn lực cho quá trình GDĐĐ cho học sinh Trong những năm qua, trước những yêu cầu của giáo dục đào tạo nói chung và yêu cầu về công GDĐĐ cho học sinh nói riêng, nguồn lực của nhà trường đã được tăng cường đầu tư đáng kể bao gồm cả về nhân lực, tài lực và vật lực. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên được biên chế tương đối phù hợp về cơ cấu số lượng, cơ bản đảm bảo về chất lượng, sắp xếp, bố trí hợp lý cho hoạt động GDĐĐ trước mắt và lâu dài. Qua thống kê kết quả trả lời câu hỏi thăm dò đánh giá việc xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên thực hiện quá trình GDĐĐ cho học sinh của nhà trường có 70 % cán bộ, giáo viên cho là tốt. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giáo dục đào tạo nói chung và cho hoạt động GDĐĐ cho học sinh được quan tâm đầu tư, củng cố như hệ thống giảng đường, hội trường, trang thiết bị âm thanh, băng đĩa, tranh ảnh giảng dạy, giáo trình, tài liệu ...đã góp phần vào kết quả hoạt động GDĐĐ cho học sinh của nhà trường. Đánh giá về công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ GDĐĐ có 74% cán bộ, giáo viên cho là tốt. Mặc dù vậy, công tác quản lý nguồn nhân lực cho GDĐĐ học sinh vẫn còn tồn tại một số bất cập đó là: số lượng giáo viên và cán bộ quản lý vẫn còn thiếu so với yêu cầu, nhất là cán bộ ở đơn vị quản lý học sinh. Một số cán bộ trực tiếp quản lý học sinh năng lực hạn chế. Khi đánh giá công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác GDĐĐ có 18% cán bộ, giáo viên đánh giá mức trung bình, 12% cho là chưa tốt. Công tác đầu tư, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động GDĐĐ vấn còn một số tồn tại đó là: Hệ thống cơ sở vật chất chưa đồng bộ, còn thiếu, chưa đảm bảo chất lượng nên chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu hoạt động này. Khi hỏi về công tác quản 27
  • 30. lý cơ sở vật chất, phương tiện GDĐĐ cho học sinh có 16% cán bộ, giáo viên đánh giá ở mức bình thường, 10% đánh giá chưa tốt. - Về công tác quản lý nội dung GDĐĐ cho học sinh Nội dung GDĐĐ cho học sinh là toàn bộ nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh dư luận xã hội. Trong những năm qua nội dung GDĐĐ cho học sinh được nhà trường quan tâm xây dựng rất có hệ thống, bám sát quy chế giáo dục, đào tạo. Đồng thời, thường xuyên được cập nhật, đổi mới, đáp ứng ngày càng cao nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh. Nội dung GDĐĐ của Nhà trường đã được đề cập khá toàn diện bao gồm: giáo dục về ý thức đạo đức, về tình cảm đạo đức và về thói quen hành vi đạo đức. Nội dung giáo dục ý thức đạo đức: Đây là nội dung rất cơ bản là toàn bộ những quan niệm, tri thức và các trạng thái xúc cảm tâm lý chung của các cộng đồng người về các giá trị thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng... và về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội. Ý thức đạo đức là sự phản ánh những quan hệ đạo đức dưới dạng những quy tắc, chuẩn mực phù hợp với những quan hệ đạo đức. Ý thức đạo đức là tiêu chuẩn giá trị cao nhất tạo nên bản chất đạo đức của con người. Nó bao gồm tri thức đạo đức và tình cảm đạo đức. Nội dung giáo dục về tình cảm đạo đức: Đây là nội dung được Nhà trường quan tâm xây dựng giúp cho học sinh biết ủng hộ những việc làm đúng, đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực đi ngược lại với truyền thống đạo đức của dân tộc và giá trị nhân văn của đời sống, có ý thức đúng đắn về hành vi của mình và luôn có ý thức tu dưỡng, rèn luyện, hoàn thiện phẩm chất đạo đức cho bản thân. Làm cho mọi thành viên trong nhà trường và các lực lượng xã hội có tinh thần xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, tạo nên bầu không khí sư phạm và môi trường thuận lợi cho sự phát triển nhân cách của học sinh. Nội dung giáo dục về thói quen hành vi đạo đức: là sự hiện thực hoá ý thức đạo đức, nó làm cho ý thức được cụ thể hoá và trở nên có ý nghĩa. Qua khảo sát có 72% cán bộ, giáo viên được thăm dò cho rằng công tác quản lý nội dung GDĐĐ ở nhà trường là tốt. 28
  • 31. Tuy nhiên, công tác quản lý nội dung GDĐĐ cho học sinh vẫn còn những hạn chế nhất định đó là nội dung giáo dục chưa tập trung vào những hạn chế về đạo đức của học sinh hiện nay, chưa cập nhật và vận dụng hiệu quả các nội dung giáo dục để phù hợp với những thay đổi của xã hội hiện nay. Qua đánh giá về quản lý nội dung GDĐĐ cho học sinh có tới 16% cán bộ, giáo viên cho là bình thường và 12% cho là chưa tốt. - Về công tác quản lý kết quả GDĐĐ cho học sinh Trong những năm qua, nhà trường đã rất chú trọng trong công tác đánh giá kết quả GDĐĐ cho học sinh, coi đây là việc có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh. Quá trình đánh giá kết quả được thực hiện đúng quy chế, quy trình đánh giá chặt chẽ, khách quan, bám sát mục tiêu giáo dục của nhà trường và mục tiêu cụ thể mỗi khóa học. Qua đánh giá nội dung của mỗi khóa học, nhà trường đã thường xuyên làm tốt công tác sơ kết, tổng kết, kịp thời rút kinh nghiệm để việc đánh giá kết quả ngày càng được tiến hành khoa học, chặt chẽ hơn. Kết quả thăm dò cho thấy, có 78% cán bộ, giáo viên cho rằng công tác quản lý kết quả GDĐĐ cho học sinh là tốt. Mặc dù vậy, qua nhìn nhận thực tiễn và thăm dò cho thấy bên cạnh những ưu điểm trên thì công tác quản lý kết quả GDĐĐ cho học sinh vẫn còn nhiều hạn chế đó là: việc xây dựng, hoàn thiện quy định về đánh giá kết quả GDĐĐ cho học sinh của nhà trường chưa kịp thời, có nội dung chưa bám sát kế hoạch đào tạo khóa học. Các nội dung đánh giá chưa thực sự thống nhất, chưa xác định được các nội dung giáo dục trọng tâm. Quá trình đánh giá thiếu linh hoạt, còn cứng nhắc, rập khuôn, còn mang tính chủ quan nên chưa tạo được động lực cho học sinh phấn đấu. Kết quả thăm dò cho thấy có tới 18 % cán bộ, giáo viên cho rằng công tác quản lý kết GDĐĐ cho học sinh ở mức bình thường và 4 % cho rằng chưa tốt. Những hạn chế trong quản lý đánh giá kết quả GDĐĐ cho học sinh có ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý học tập, rèn luyện của học sinh, ảnh hưởng đến quy trình đào tạo của các khóa học viên, và nhất là có tác động đến thương hiệu của nhà trường trong linh vực giáo dục đào tạo. 1.4.2. Nguyên nhân những hạn chế trong quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp cầu đường và dạy nghề Binh doàn 12 Hạn chế trong quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12 xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan: Về nguyên nhân khách quan: 29
  • 32. Với thực tế vị trí, vai trò của trường TCCN hiện nay, chất lượng đầu vào đối tượng đào tạo của nhà trường không cao, trình độ nhận thức và kiến thức xã hội, tự nhiên không đồng đều, nhiều em là con em của đồng bào vùng sâu, vùng xa nên có nhiều hạn chế trong nhận thức. Do vậy, quá trình giáo dục gặp rất nhiều khó khăn, có nhiều đối tượng học sinh phải mất rất nhiều thời gian để giáo dục nhưng kết quả thu được rất hạn chế. Mặt khác, trước sự tác động của mặt trái xã hội hiện nay, một bộ phận không nhỏ học sinh có nhận thức không đúng về lối sống; động cơ phấn đấu học tập, rèn luyện không rõ ràng, ỉ lại, dựa dẫm, được bao cấp về cả vật chất đến tinh thần nên gây nhiều khó khăn cho công tác giáo dục. Hơn thế nữa, những học sinh này có ảnh hưởng xấu đến phong trào học tập, rèn luyện của tập thể, làm cho hoạt động giáo dục gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến nội dung chương trình giáo dục và mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường. Về nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, nhận thức của một số cán bộ quản lý các cấp và cán bộ, giáo viên làm công tác giáo dục về vị trí, vai trò của công tác GDĐĐ cho học sinh tại nhà trường còn hạn chế. Chưa thấy rõ những yêu cầu GDĐĐ đặt ra trong mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường; nhận thức về quan điểm đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng của các đơn vị sản xuất hiện nay chưa sâu sắc. Còn có quan niệm sai lệch về chất lượng sản phẩm đào tạo, coi trọng các nội dung đào tạo về chuyên môn, chưa thấy hết vai trò của giáo dục trong hoàn thiện và phát triển nhân cách của học sinh, nhất là đạo đức nghề nghiệp sau khi ra trường do đó chưa có sự chỉ đạo, quản lý, thực hiện nghiêm túc, dẫn đến hiệu quả công tác GDĐĐ cho học sinh còn hạn chế. Thứ hai, kinh nghiệm quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh ở nhà trường trong những năm vừa qua còn hạn chế, chưa thực sự đưa hoạt động này trở thành nề nếp trong hoạt động giáo dục đào tạo của Nhà trường. Theo đó, công tác kế hoạch hoá quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh chưa được đầu tư đúng mức. Phân cấp quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường có mặt chưa hợp lý, chưa phát huy hiệu quả các cơ quan chức năng. Việc xác định nhiệm vụ quản lý về hoạt động GDĐĐ cho học sinh đối với các cơ quan, đơn vị chưa rõ ràng, cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện hoạt động này có mặt còn chồng chéo. Chưa phát huy hết vai trò công nghệ thông tin trong quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh dẫn đến hiệu quả của công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát và việc đánh giá, rút kinh nghiệm chưa kịp thời, độ chính xác chưa cao. 30
  • 33. Thứ ba, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục chưa hợp lý về cơ cấu, thiếu về số lượng và chất lượng còn hạn chế. Tuy nhà trường đã quan tâm xây dựng và phát triển đội ngũ này nhưng thực tế vẫn còn nhiều bất cập về tính hợp lý trong bố trí, sắp xếp. Đội ngũ giáo viên còn nằm trong tình trạng vừa thừa, vừa thiếu do trình độ, năng lực không đồng đều, chuyên ngành nhiều giáo viên chưa sát với ngành nghề đào tạo, kỹ năng sư phạm hạn chế nên khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ nói chung và thực hiện hoạt động GDĐĐ cho học sinh nói riêng. Đội ngũ cán bộ quản lý học sinh còn hạn chế về số lượng và chất lượng, còn kiêm nhiệm nhiều nên chưa đáp ứng tốt yêu cầu quản lý học sinh hiện nay. Thứ tư, cơ sở vật chất, phương tiện đảm bảo cho hoạt động GDĐĐ cho học sinh của nhà trường tuy được đầu tư nhưng nhìn chung còn thiếu, chất lượng chưa thực sự đáp ứng yêu cầu hiện nay. Hệ thống cơ sở vật chất chưa đồng bộ, các thiết bị hiện đại phục vụ công tác tuyên truyền trực quan chưa nhiều, tài liệu phục vụ cho hoạt động GDĐĐ, nhất là phục vụ hoạt động tự giáo dục của học sinh thiếu số lượng, hạn chế về chất lượng. Với những hạn chế trên, chưa tạo ra được điều kiện, môi trường tốt nhất cho hoạt động GDĐĐ cho học sinh của nhà trường. Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân chủ quan là chủ yếu và tập trung vào những hạn chế về nhận thức và biện pháp tổ chức thực hiện dẫn đến công tác quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh của nhà trường hiệu quả chưa cao. Có thể nói, để đánh giá hết thực trạng quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh thì phải được nhìn nhận theo nhiều góc độ, tùy thuộc vào mục tiêu giáo dục đào tạo và đặc điểm hoạt động của mỗi trường. Tuy nhiên, việc đánh giá quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh của nhà trường tập trung vào những nội dung cơ bản từ việc đánh giá về đội ngũ cán bộ, giáo viên, học viên đến đánh giá nội dung, quy trình quản lý. Đối với phạm vi đề tài, tác giả chỉ đánh giá thực trạng công tác quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh của Trường Trung cấp Cầu đường và dạy nghề Binh đoàn 12. Để đánh giá đúng thực trạng, trong quá trình thực hiện tác giả đã bám sát thực tiễn tổ chức thực hiện hoạt động này của nhà trường, cố gắng trong thu thập, tìm và phân tích khách quan các số liệu, minh chứng, cùng với kinh nghiệm và nhận thức của bản thân trong hoạt động giáo dục đào tạo để đưa ra những nhận định khách quan nhất về những mặt mạnh và mặt yếu trong quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh của Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng nhưng hạn chế trong hoạt động đó. Căn cứ những 31
  • 34. nguyên nhân thực trạng trên là cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp quản lý quá trình GDĐĐ, nhằm phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế, tạo những chuyển biến mới về chất lượng quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh ở nhà trường. * * * Chất lượng giáo dục đào tạo của Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề được đảm bảo bằng nhiều nội dung giáo dục đào tạo theo mục tiêu đề ra và được thể hiện trong kế hoạch của khóa học. Để có được sản phẩm học sinh ra trường đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo và sự chấp nhận của các các cơ sở sản xuất sử dụng nhân lực, ngoài trang bị cho học sinh những kiến thức chuyên môn theo yêu cầu ngành nghề, đòi hỏi nhà trường phải giáo dục cho học sinh rất nhiều nội dung khác nhau và một trong những nội dung đó là GDĐĐ. Đây là một hoạt động rất quan trọng và khó khăn cần phải được thực hiện nghiêm túc và phải đạt được kết quả thực chất. Thông qua việc nghiên cứu lý luận và những công trình khoa học về GDĐĐ, quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh đã được nhiều tác giả thực hiện; qua nghiên cứu, phân tích, làm rõ khái niệm quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh; nhìn nhận rõ đặc điểm của Nhà trường cũng như những nhân tố tác đến quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong những cơ sở để đưa ra các kết luận khách quan làm cơ sở xây dựng biện pháp tối ưu về quản lý quá trình giáo dục dạo đức. Tuy nhiên công tác khảo sát, đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó là cơ sở để đề xuất các biện pháp tích cực hơn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh nói riêng và chất lượng giáo dục đào tạo của Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12 nói chung. Chương 2 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CẦU ĐƯỜNG VÀ DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN 12 32