SlideShare a Scribd company logo
1 of 87
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHAN NGUYỄN BÁCH KHOA
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHAN NGUYỄN BÁCH KHOA
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRỊNH QUANG
TỪ
HÀ NỘI - 2013
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương
1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
BÌNH TÂN 17
1.1 Khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 17
1.2 Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân 25
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN 31
2.1 Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội và giáo dục tại địa
bàn quận Bình Tân 31
2.2 Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân 34
2.3 Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học phổ thông 37
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG QUẬN BÌNH TÂN 45
3.1 Yêu cầu đối với biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh 45
3.2 Một số biện pháp cơ bản quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình
Tân hiện nay 47
3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp 67
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC 77
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là một trong những phạm trù cơ bản của lý luận giáo dục, là nội
dung quan trọng trong rèn luyện phát triển nhân cách của mỗi người Việt Nam.
Đạo đức của người Việt Nam rất giản dị, tự nhiên, trong sáng, đã trở thành một
nhân tố không thể thiếu được trong đời sống tinh thần, là một tiêu chuẩn quan
trọng trong đánh giá, xem xét về phẩm chất nhân cách của mỗi người.
Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang đặt ra những
yêu cầu to lớn về chất lượng nguồn lực con người. Đó là sự phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và nhân cách nói chung của con
người Việt Nam, mà trước hết là của thế hệ trẻ.
Coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, Đảng ta đòi hỏi phải
"tăng cường giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức và nhân văn, lịch sử dân
tộc và bản sắc văn hóa dân tộc, ý chí vươn lên vì tương lai của bản thân và
tiền đồ của đất nước". Từ đó cho thấy, giáo dục đạo đức là một trong những
điểm chủ yếu, cốt lõi xuyên suốt và giữ vị trí chủ đạo trong toàn bộ quá trình
giáo dục nhân cách, đào tạo con người trong nhà trường ở nước ta, đặc biệt là
đối với học sinh ở lứa tuổi thiếu niên trong nhà trường phổ thông.
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta đang đi vào chiều sâu và được triển khai
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ chế thị trường, nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần đang phát huy tác dụng tích cực, tạo nên sự phát triển năng
động và thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế ở nước ta. Nhưng, kinh tế thị
trường cũng bộc lộ những mặt trái, gây ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống tinh
thần, sự cảm thụ văn hóa - nghệ thuật cũng như trong tâm lý - đạo đức của các
tầng lớp dân cư trong xã hội. Những ảnh hưởng tiêu cực đó len lỏi, thẩm thấu
vào mọi quan hệ xã hội, làm sai lệch các chuẩn mực giá trị, dẫn tới sự suy
3
thoái về đạo đức ở một bộ phận xã hội, ảnh hưởng xấu tới thế hệ trẻ, đặc biệt
là lứa tuổi học sinh phổ thông. Điều đó có thể do nhiều nguyên nhân chủ quan
và khách quan, nhưng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là vấn đề trọng tâm
để tạo ra sức mạnh tổng hợp cải thiện tình hình. Vì vậy, tăng cường quản lý
trong hoạt động giáo dục đạo đức là đòi hỏi khách quan trong giáo dục phổ
thông hiện nay.
Thành phố Hồ Chí Minh có lịch sử trên 300 năm, nơi đang dẫn đầu cả
nước về tốc độ, quy mô phát triển kinh tế. Trên địa bàn này, sự hội tụ những
đặc điểm, những biểu hiện đạo đức của lớp trẻ, đồng thời thực trạng giáo dục
đạo đức cho học sinh phổ thông đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc cần phải
nghiên cứu và giải quyết. Việc đánh giá đúng tình hình, nhận diện đúng các
vấn đề và tình huống, phát hiện được những trở ngại và vướng mắc trong
quản lý giáo dục để tìm ra các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong các trường trung học phổ thông ở
thành phố Hồ Chí Minh sẽ góp phần tạo nên những chuyển biến tích cực của
đời sống đạo đức và giáo dục đạo đức hiện nay. Đó là một việc làm cần thiết
để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho thành phố và cho đất nước.
Những lý do trên đã thôi thúc tác giả lựa chọn vấn đề: "Biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn
quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay" làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong đời sống xã hội, giai đoạn lịch sử nào cũng coi trọng vấn đề đạo
đức và giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Điều đó xuất phát từ nhu cầu phân
biệt cái tốt, cái xấu; cái thiện, cái ác trong hành vi ứng xử giữa con người với
con người; giữa con người với thế giới xung quanh. Vì thế, phạm trù đạo đức
và giáo dục đạo đức luôn được các nhà giáo và các nhà khoa học giáo dục
quan tâm nghiên cứu.
4
Ngay từ thời cổ đại Khổng Tử đã nhận thức được vai trò quan trọng của
đạo đức đối với sự phát triển của xã hội và của từng con người cụ thể. Ông
chủ trương dùng đức trị để xây dựng và ổn định xã hội. Đó là một xã hội có
các chuẩn mực đạo đức rõ ràng, vua có đức của vua, tôi có đức của tôi, cha ra
cha, con ra con, chồng ra chồng, vợ ra vợ, mọi người đều sống và làm việc
đúng theo chính danh của mình. Cốt lõi trong quan điểm của Khổng Tử về
đạo đức là “nhân”, “nghĩa”. Nhân nghĩa là cái tốt đẹp của con người thể hiện
ở nguyên tắc xây dựng, cai trị quốc gia, ở việc trau dồi ý chí, tình cảm, hành
vi trong các mối quan hệ xã hội.
Quan điểm của Khổng Tử về đạo đức và giáo dục đạo đức lúc bấy giờ
là một tiến bộ xã hội. Nó không chỉ góp phần bổ sung, phát triển lý luận giáo
dục nhân cách mà còn là một giải pháp cho sự phát triển của xã hội Trung
Hoa cổ đại. Những quan điểm của Khổng Tử về giáo dục đạo đức đã trở
thành quan điểm chính thống của nền giáo dục nho học trong suốt cả thời kỳ
phong kiến ở Trung Quốc và Việt Nam. Tuy nhiên, do hạn chế của hoàn cảnh
lịch sử nên quan điểm của Khổng Tử về đạo đức vẫn mang tính đẳng cấp,
phân biệt đạo đức của quân tử và tiểu nhân, giữa nam và nữ. Về phương pháp
giáo dục đạo đức, Khổng Tử chưa nhìn thấy mối quan hệ biện chứng giữa con
người với xã hội, chưa kết hợp cải tạo con người với cải tạo xã hội. Ông coi
đạo đức là sản phẩm của một cá nhân riêng biệt, được hình thành chủ yếu
bằng con đường tu thân.
Ở phương Tây, thời kỳ cổ đại cũng xuất hiện nhiều quan điểm, nhiều
học thuyết lớn về giáo dục đạo đức. Mặc dù các quan điểm và các học thuyết
đó chưa ảnh hưởng trực tiếp đến nền giáo dục nho học ở nước ta trong thời kỳ
phong kiến nhưng nó là cơ sở cho sự hình thành các quan điểm giáo dục thời
kỳ văn hóa phục hưng tỏa sáng khắp thế giới sau này.
5
Thời kỳ văn hóa phục hưng, giáo dục được xem như một lĩnh vực tiên
phong trong cuộc đấu tranh chống lại ý thức hệ phong kiến, chống lại sự câu
kết, lũng đoạn của vương quyền và thần quyền trong trường học. Trong bối
cảnh đó, nhiều học thuyết, nhiều tư tưởng giáo dục tiến bộ đã được xuất hiện.
Nhìn chung, các tư tưởng giáo dục thời kỳ này vẫn đề cao việc giáo dục
đạo đức, nhưng đã có sự phát triển mới về chuẩn mực giá trị đạo đức của con
người và xã hội. Về phương pháp giáo dục, bước đầu đã có sự gắn kết đức
dục với trí dục, gắn giáo dục đạo đức với lao động sản xuất và các hoạt động
khác. Tuy nhiên, các tư tưởng tiến bộ đó phần lớn chỉ mới dừng lại ở ý tưởng,
việc tổ chức thực hiện hầu như chưa đem lại kết quả mong muốn. Chỉ từ khi
chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời, thì những vấn đề lý luận về giáo dục nói chung
và giáo dục đạo đức nói riêng mới được nghiên cứu một cách đầy đủ trên cơ
sở khoa học thực sự.
Trên cơ sở thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng, C. Mác
và Ph. Ăngghen đã khắc phục những hạn chế của một số quan điểm về đạo
đức và giáo dục đạo đức trước đây, kế thừa có chọn lọc những giá trị đạo đức
tiến bộ của các chế độ xã hội trước. Hai ông đã đưa ra những quan điểm của
mình về đạo đức. Đạo đức không thể tách rời cuộc sống của con người. Đạo
đức trước hết phải là sự phản ánh giá trị cao đẹp của đời sống con người trong
mối tương quan giữa người và người, giữa cá nhân và xã hội. Con người bằng
hành động thực tế, quan hệ xã hội và kinh nghiệm lịch sử của mình để xây
dựng nên những tiêu chuẩn, những giá trị đạo đức.
C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ rõ bản chất của đạo đức không phải là cái
gì có sẵn hoặc thiên định. Đạo đức được hình thành từ con người và xã hội
loài người. Ph. Ăngghen viết: “Chúng ta khẳng định rằng, chung quy lại thì
mọi thuyết đạo đức đã có từ trước đến nay đều là sản phẩm của tình hình kinh
tế của xã hội lúc bấy giờ” [01, tr. 157].
6
Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, được hình thành trên
cơ sở tồn tại xã hội, tác động tới xã hội thông qua hoạt động thực tiễn của con
người trong các thời kỳ lịch sử khác nhau. Trong mỗi chế độ xã hội, những
giá trị đạo đức; những quy tắc, nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức đều được
định ra trên cơ sở điều kiện kinh tế, chính trị của chính xã hội ấy.
Những tư tưởng về đạo đức của C. Mác và Ph. Ăngghen đã được
V.I.Lênin kế thừa, bổ sung, phát triển hoàn chỉnh thành học thuyết mácxít về
đạo đức cộng sản và hiện thực hóa trong cách mạng tháng Mười Nga.
V.I.Lênin khẳng định giáo dục cộng sản chính là giáo dục đạo đức cộng
sản chủ nghĩa mà trước hết là giáo dục tính kỷ luật trong lao động và trong tập
thể; giáo dục lòng yêu Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và tinh thần quốc tế vô sản là
vấn đề có ý nghĩa to lớn trong việc hình thành nhân cách con người xã hội
chủ nghĩa.
Con đường phấn đấu trở thành người có đạo đức cộng sản đó là mỗi
người phải tích cực tự giác tham gia vào cuộc đấu tranh để giải phóng nhân
loại cần lao và tham gia lao động xây dựng chủ nghĩa xã hội cùng công nhân
và nông dân. Đạo đức cộng sản là “cuộc đấu tranh để củng cố và hoàn thiện
chủ nghĩa cộng sản”. “Đạo đức cộng sản là đạo đức phục vụ cuộc đấu tranh
ấy, là đạo đức nhằm đoàn kết những người lao động chống lại mọi sự bóc lột,
mọi chế độ tư hữu...” [17, tr. 369].
Đạo đức cộng sản còn là khả năng tổ chức, tính tổ chức, ý thức làm
chủ, lòng dũng cảm, không sợ gian khổ hy sinh, trung thực, bình tĩnh, tự tin
và kiên quyết, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước hành động của mình.
Đặc biệt, đạo đức cộng sản là phải có khả năng tự đánh giá, rút ra mạnh, yếu,
tìm rõ nguyên nhân để không ngừng rèn luyện, tự hoàn thiện về mọi mặt để
trở thành con người phát triển toàn diện.
7
V.I.Lênin cũng chỉ rõ trách nhiệm của việc giáo dục đạo đức cộng sản
là của toàn xã hội và của tất cả mọi người; trước hết đó là trách nhiệm của nhà
trường Xô Viết, của Đoàn thanh niên tiền phong, của các tổ chức đảng, đoàn,
cán bộ đảng, đoàn và các thế hệ cách mạng lớn tuổi, các lão thành cách mạng,
của đội ngũ thầy, cô giáo. Muốn giáo dục đạo đức cộng sản cho thế hệ trẻ có
kết quả tốt thì bản thân những người làm công tác giáo dục phải là người
gương mẫu, trong sáng, phải là người tiêu biểu để thế hệ trẻ noi theo, nhìn
vào và học tập; làm được như vậy, đạo đức cộng sản mới thực sự trở thành
đời sống tinh thần, mang tính giáo dục cao cho mỗi cá nhân và toàn xã hội.
Các nghiên cứu ở trong nước
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm Lịch sử oai hùng. Trong
quá trình đó đã hình thành và phát triển giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam
trên nền tảng của truyền thống quá trình đấu tranh dựng nước và bảo vệ, phát
triển đất nước. Theo Nguyễn Thế Kiệt, vai trò của các hệ tư tưởng Phật giáo,
Đạo giáo, đặc biệt là Nho giáo đã ảnh hưởng đến đời sống văn hóa tinh thần
Việt Nam. Mỗi học thuyết tôn giáo đã giải thích được một khía cạnh của cuộc
sống. Do đó, tư tưởng triết học đạo đức Việt Nam, giá trị đạo đức ưu trội, cốt
lõi trong các giá trị truyền thống dân tộc trở thành phẩm chất nhân cách đặc
trưng con người Việt Nam.
Cuối thế kỷ XIX thực dân Pháp xâm chiếm nước ta, nền giáo dục
phong kiến bị thay đổi toàn bộ. Hệ thống giáo dục nhà trường chú trọng đến
nội dung giảng dạy kiến thức khoa học thực nghiệm, thực dụng nhằm đào tạo
lớp người phục vụ cho lợi ích thực dân Pháp cho việc chinh phục thuộc địa.
Sau cách mạng tháng tám (1945) và trong suốt hai cuộc kháng chiến
chống Pháp, nền giáo dục Việt nam với mục đích giáo dục con người phục vụ
“Kháng chiến, kiến quốc” đã luôn gắn chặt hai mặt đức và tài trong mục tiêu
giáo dục thế hệ trẻ, trong đó lấy Đức làm gốc.
8
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa
lớn của nhân loại đã để lại cho chúng ta một di sản văn hóa vô cùng quý báu
trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực. Đặc biệt là vấn đề đạo đức và giáo dục đạo
đức cách mạng. Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, lãnh tụ Hồ Chí Minh đặc
biệt quan tâm tới giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân. Thống kê trong di sản Hồ Chí Minh để lại có tới gần 50 bài
và tác phẩm bàn về vấn đề đạo đức. Có thể nói, đạo đức là một trong những
vấn đề quan tâm hàng đầu của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng.
Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người
cách mạng. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng thì
mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang vì sự nghiệp độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội. Người viết: “Cũng như sông thì có nguồn mới có
nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây
héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù có tài giỏi
mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [19, tr. 283]. Người quan niệm đạo
đức tạo ra sức mạnh, nhân tố quyết định sự thắng lợi của mọi công việc:
“Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém” [19, tr.
452]; Quan niệm lấy đức làm gốc của Hồ Chí Minh không có nghĩa là tuyệt
đối hóa mặt đức, coi nhẹ mặt tài. Người cho rằng có tài mà không có đức là
người vô dụng. Đức và tài phải thống nhất với nhau để hoàn thành nhiệm vụ
cách mạng.
Theo Hồ Chí Minh, những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người
Việt Nam trong thời đại mới bao gồm:
Một là, trung với nước, hiếu với dân. Đây là phẩm chất quan trọng
nhất, bao trùm nhất và chi phối các phẩm chất khác. Từ khái niệm cũ “trung
với vua, hiếu với cha mẹ” trong đạo đức truyền thống của xã hội phong kiến
phương Đông, Hồ Chí Minh đưa vào đó một nội dung mới, phản ánh đạo đức
9
ngày nay cao rộng hơn là “Trung với nước, hiếu với dân”. Đó là một cuộc
cách mạng trong quan niệm đạo đức.
Hai là, yêu thương con người. Đây là một trong những phẩm chất đẹp
nhất của con người Việt Nam. Tình thương yêu con người được hình thành
trong lịch sử và đã trở thành truyền thống của dân tộc.
Tình yêu thương con người của Hồ Chí Minh là tình yêu thương của
người cộng sản. Không phải thuần túy là sự đồng cảm tâm lý, không phải sự
thương hại, sự xót xa của tình thương tôn giáo. Tình yêu thương ở đây là phải
giải phóng con người, tạo cơ hội cho con người được phát triển hoàn toàn.
Ba là, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Đây là phẩm chất chung
của con người, là phẩm chất đạo đức mới, thể hiện mối quan hệ rộng lớn vượt
qua khuôn khổ quốc gia, dân tộc. Bồi dưỡng đạo đức cho con người Việt Nam
là phải bồi dưỡng tinh thần quốc tế trong sáng ở mỗi người.
Theo Hồ Chí Minh: đạo đức cách mạng không phải điều gì xa lạ mà
thực chất đạo đức cách mạng được hình thành từ thực tiễn hoạt động rèn
luyện hàng ngày trong công tác, chiến đấu của mỗi người.
Thực chất của giáo dục đạo đức chính là hình thành ở con người đức
tính tốt, lòng nhân ái, nổi trội ở đó là tinh thần yêu nước, lòng trung thành đối
với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân.
Mục tiêu của giáo dục đạo đức là nhằm loại bỏ những thói hư, tật xấu,
tư tưởng lạc hậu, trì trệ, sự ích kỷ cá nhân, tính vô nhân đạo. Vì theo Hồ Chí
Minh: “Mỗi con người đều có thiện và ác ở trong lòng. Ta phải biết làm cho
lòng tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất
dần đi. Đó là thái độ của người cách mạng” [15, tr. 558].
Từ việc xác định rõ thực chất của vấn đề giáo dục đạo đức, xác định rõ
mục tiêu của giáo dục đạo đức, Hồ Chí Minh đã nêu lên những nguyên tắc
xây dựng đạo đức mới:
10
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức. Đây là nguyên tắc rèn
để rèn luyện, là cơ sở để phân biệt đạo đức cách mạng với đạo đức không
cách mạng.
Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
Đây là nguyên tắc có tính quy luật trong giáo dục đạo đức mới. Muốn xây
dựng đạo đức mới thì nhất thiết phải chống lại các tệ nạn, tiêu cực, thoái hóa
biến chất, chống là nhằm mục đích để xây và lấy xây làm chính.
Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời. Đạo đức không phải là từ trên trời rơi
xuống mà được đào tạo, rèn luyện bền bỉ hàng ngày để phát triển và củng cố:
“ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. Đạo đức không
thường xuyên tu dưỡng sẽ bị hoen ố.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và giáo dục đạo đức là một cơ sở lý
luận xuyên suốt, luôn hướng dẫn, chỉ đường cho Đảng, quân đội, nhân dân ta
học tập, rèn luyện, phấn đấu trong sự nghiệp xây dựng đất nước thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đến năm 1979 Bộ chính trị và Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam đã
ra nghị quyết vế cải cách giáo dục và Ủy ban cải cách giáo dục Trung ương đã
ra quyết định số 01 về cuộc vận động tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng
trong trường học, đã ghi rõ: “Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho học sinh
từ mẫu giáo đến đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều bác Hồ dạy”.
Tiếp sau đó đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức như:
• Thứ trưởng Vũ Đình Nho “Một số vấn đề lý luận và tư tưởng về giáo
dục đạo đức cách mạng trong trường học” (Báo Nghiên cứu giáo dục số 6/
1980).
• Tác giả Trần Quang “Dạy đạo đức trong trường học” (Báo giáo dục
thời đại số 18/1999).
11
• Tác giả Lê Châu “Cần xác định đúng môn Giáo Dục Công Dân trong
trường trung học phổ thông” (Báo Giáo dục thời đại ngày 25/5/2001).
• Giáo sư Đặng Vũ Hoạt “Đổi mới công tác giáo viên chủ nhiệm với
việc giáo dục đạo đức cho học sinh” Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 8/1992.
• PGS- TS Hà Nhật Thăng “Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối
sống của thanh niên- học sinh- sinh viên” (Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số
39/2002).
Về công tác quản lý giáo dục đạo đức trong những năm qua cũng có
nhiều tác giả nghiên cứu như:
• PGS-TS Đặng Quốc Bảo có bài “Những vấn đề cơ bản về quản lý
giáo dục” 1998.
• Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo”
1998.
Nghị quyết của hội nghị lần II của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá VII (1996) có nêu: “Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện đức, trí, thể,
mỹ ở tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân
cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành” .
Với tư tưởng này Đảng và Nhà nước ta đã đặt con người vào vị trí
trung tâm: Con người là mục tiêu và là động lực của sự phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay đất nước đang trong quá trình hội nhập với
quốc tế và khu vực, việc giáo dục nhân cách mới cho học sinh là nhiệm vụ và
là mục tiêu cơ bản của sự nghiệp giáo dục đào tạo. Giáo dục nhân cách mới
mà thời đại mới yêu cầu là “Giáo dục cho học sinh, sinh viên lòng yêu nước,
yêu chủ nghĩa xã hội, có bản lĩnh vững vàng, tư duy sáng tạo, có năng lực
thực hành, có khả năng thích ứng với nền kinh tế nhiều thành phần”. Đặc biệt
là, ngày 7/11/2006, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 06-CT/TW về tổ chức
12
Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Sau
5 năm thực hiện cuộc vận động đã tạo ra phong trào phấn đấu tu dưỡng đạo
đức trong mọi tầng lớp xã hội, mang lại hiệu quả tốt. Do đó, Bộ Chính trị
khóa XI tiếp tục có Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14 tháng 5 năm 2011 về tiếp
tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Những văn kiện này là tài liệu đặc biệt quan trọng và có giá trị cao đối với
giáo dục đạo đức xã hội nói chung, tổ chức quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh nói riêng.
Ở thành phố Hồ Chí Minh, ngành giáo dục- đào tạo đã quan tâm và có
nhiều văn bản chỉ đạo giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh trong nhà
trường và đã tổ chức nhiều chương trình hội thảo, tọa đàm về công tác phòng
chống tệ nạn xã hội và ma túy xâm nhập học đường.
Như vậy, vấn đề giáo dục đạo đức cho các đối tượng, cho học sinh đã
được nhiều công trình nghiên cứu, nhiều tài liệu trình bày. Nhưng vấn đề
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức còn ít tài liệu, công trình đề cập. Do đó,
nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là vấn đề mới mẻ và cần
thiết. Đặc biệt là, ở thành phố Hồ Chí Minh nói chung và ở quận Bình Tân nói
riêng, nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề giáo dục cũng như quản lý
giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông chưa được thực hiện một cách
có hệ thống.
Vì vậy chúng tôi hy vọng đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay” sẽ góp phần giúp cho các trường trung học phổ
thông trên địa bàn quận Bình Tân có thể nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức
cho học sinh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
13
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lí luận và thực tiễn của giáo dục và
quản lý giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của học
sinh trung học phổ thông, đề tài đề xuất một số biện pháp cơ bản quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức trong trường trung học phổ thông trên địa bàn quận
Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng
yêu cầu phát triển mới của đất nước.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài đã thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục đạo đức và quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trên địa bàn quận Bình Tân;
- Nghiên cứu thực trạng về tình hình giáo dục đạo đức và quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức ở 5 trường trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình
Tân (An Lạc, Vĩnh Lộc, Nguyễn Hữu Cảnh, Bình Hưng Hoà, Bình Tân);
- Đề xuất một số biện pháp chủ yếu quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân.
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn
quận Bình Tân.
Số liệu khảo sát được thực hiện trên đội ngũ cán bộ quản lý, các lực
lượng tham gia giáo dục đạo đức, giáo viên và học sinh từ năm 2008 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
14
Việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông là nội dung cơ bản của quản lý giáo dục trong nhà trường, ảnh hưởng
đến chất lượng nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trên địa bàn quận Bình Tân còn
nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
Nếu phát huy được vai trò chỉ đạo, điều hành; tổ chức tốt nâng cao nhận thức
về giáo dục đạo đức cho cán bộ giáo viên và học sinh; tạo điều kiện cho giáo
viên sử dụng hiệu quả các hình thức, phương pháp giáo dục, đồng thời phát
huy vai trò của nhà trường trong phối hợp với các lực lượng giáo dục trên địa
bàn thì quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh sẽ đáp ứng được yêu cầu
giáo dục hiện nay.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu
Quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi đã dựa trên cơ sở những quan
điểm cơ bản của phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa
Mác-Lênin; quán triệt những tư tưởng cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm đường lối của Đảng về giáo dục, nhất là các quan điểm trong các
văn kiện nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khoá IX, X,
XI. Sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống cấu trúc trong xem xét, phân
tích các đối tượng nghiên cứu để giải quyết các nhiệm vụ đề ra.
Các phương pháp cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: khái quát các tài liệu lý luận
và thực tiễn để xây dựng những quan niệm, khái niệm, xây dựng những quy
trình, những nguyên tắc nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức và quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn
quận Bình Tân.
15
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng những phương pháp
quan sát, điều tra, phỏng vấn, đàm thoại...để thu thập các tài liệu về thực trạng
giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học phổ thông.
- Phương pháp chuyên gia: Chúng tôi sẽ hỏi ý kiến các chuyên gia
am hiểu về giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức về thực
trạng và các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức của học sinh trên địa bàn quận Bình Tân.
- Phương pháp toán thống kê: Sử dụng để tính toán và xử lý các số
liệu điều tra thực trạng đã thu được từ đó rút ra nhận xét cần thiết cho đề tài.
7. Ý nghĩa của đề tài
- Kết quả nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài là tài liệu
tham khảo cho công tác quản lý và nghiên cứu giáo dục đạo đức của các
trường trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân.
- Nội dung các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân do đề tài đề xuất có thể
ứng dụng nâng cao chất lượng giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và trích dẫn,
các phụ lục, luận văn có 3 chương:
16
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BÌNH TÂN
1.1. Khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
1.1.1. Hoạt động giáo dục đạo đức
Đạo đức là khái niệm luân thường đạo lý của con người được sử dụng
để phân biệt tốt- xấu, đúng - sai, cái thiện – cái ác ... trong cuộc sống, được sử
dụng trong ba phạm vi: lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và sự
trừng phạt. Trong đời sống xã hội, nói đến đạo đức là nói đến các giá trị, các
chuẩn mực đạo đức. Những quan niệm về các giá trị và chuẩn mực đạo đức
có tính lịch sử - xã hội và gắn liền với các tư tưởng về triết học, về văn hóa
trong mỗi thời kỳ lịch sử; chịu sự chi phối của các tư tưởng tôn giáo, chủ
nghĩa nhân văn, và những luật lệ của một xã hội, phản ánh trong cách đối xử
của con người với môi trường xung quanh, với cộng đồng với người khác và
với bản thân mình.
Theo quan niệm trước đây, đạo đức được hiểu đồng nghĩa với luân lý,
đó là những chuẩn mực, hành vi được xã hội quy định, được nhiều người thừa
nhận và tự giác thực hiện. Đó là những quy ước cộng đồng xã hội qua thời
gian được thừa nhận và trở thành truyền thống đạo lý trong ứng xử giữa người
với người, người với tự nhiên, xã hội.
Ngày nay, trong hoàn cảnh xã hội luôn vận động, phát triển, quan niệm
về đạo đức được mở rộng phạm vi. Đạo đức không chỉ là phạm trù luân lý,
những quy định đối nhân xử thế giữa người với người trong mọi phạm vi từ
nhỏ đến lớn. Đạo đức còn được mở rộng đến vấn đề ý thức, trách nhiệm giữ
gìn, bảo vệ hòa bình, biết hợp tác phát triển cùng với các dân tộc khác, giáo dục
trách nhiệm, xã hội lành mạnh, giáo dục việc thực hiện nghĩa vụ công dân
17
trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, thực hiện các mục tiêu của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tinh thần cảnh giác cách mạng trong xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Với ý nghĩ đó, có thể hiểu đạo đức một là một hình
thái ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội
nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với tiến
bộ xã hội trong quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội.
Giáo dục đạo đức là một nội dung quan trọng của quá trình giáo dục
theo nghĩa hẹp nhằm hình thành cho con người những quan điểm cơ bản nhất,
những nguyên tắc, chuẩn mực quan trọng nhất làm cơ sở để con người có thể
lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã hội; biết tự đánh giá,
tự suy ngẫm về hành vi, cách ứng xử của mình. Vì thế, giáo dục đạo đức là
thực hiện hình thành và phát triển nhân cách cho con người tương ứng với
từng giai đoạn phát triển trong cuộc sống.
Giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt viết: “Giáo dục đạo đức là quá
trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối
với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu
cầu, thói quen của người được giáo dục”. Đó là quá trình tác động tới học
sinh của nhà trường, gia đình và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức,
tình cảm, niềm tin đạo đức và cuối cùng quan trọng nhất là hình thành cho họ
thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội. Song giáo dục trong nhà
trường giữ vai trò chủ đạo định hướng “ Giáo dục đạo đức cho học sinh là bộ
phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã hội
chủ nghĩa” [07, tr. 128].
Giáo dục đạo đức là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có
mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà Giáo
dục với người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh
những kinh nghiệm xã hội của loài người.
18
Trong bất kỳ xã hội nào, vấn đề giáo dục đạo đức cho con người theo
chuẩn mực giá trị đạo đức của xã hội vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng. Giáo
dục đạo đức là con đường chủ yếu để hình thành cho con người những quan
điểm, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản nhất. Cùng với
quá trình giáo dục và hoạt động tích cực của mình, con người càng hiểu rõ vai
trò to lớn của lương tâm, ý thức, danh dự và các phẩm chất đạo đức của cá
nhân đối với bản thân mình trong đời sống cộng đồng, từ đó tham gia có ý
thức, có trách nhiệm vào thúc đẩy tiến bộ xã hội
Nói đến hoạt động giáo dục đạo đức là nhấn mạnh xem xét giáo dục
đạo đức theo cấu trúc hoạt động, tức là phải xem xét động cơ, mục đích,
phương tiện cũng như hệ thống các hành động, thao tác tương ứng của hoạt
động đó. Mặt khác, quản lý được thực hiện bằng những công việc cụ thể như
xác định mục tiêu; xác định quyết tâm và xây dựng kế hoạch; tổ chức lực
lượng, điều kiện và phương tiện bảo đảm cho việc thực hiện kế hoạch; tổ
chức thực hiện theo kế hoạch đã đề ra; kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được,
điều chỉnh việc thực hiện để kết quả đạt được như mong muốn. Đây là những
tư tưởng cơ bản để làm rõ khái niệm quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh.
1.1.2. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...
thông qua các luật lệ, các chính sách, các quy định theo những nguyên tắc,
phương pháp nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự vận động của đối
tượng theo đúng yêu cầu của chủ thể quản lý, đạt được mục tiêu quản lý đã đề
ra.
Mọi người trong xã hội đều hoạt động trong những tổ chức xã hội,
những nhóm và cộng đồng. Trong khi đó, mỗi người là một nhân cách độc
19
đáo, không lặp lại. Vì thế, khi cần hướng đến một mục tiêu chung, mong
muốn đạt được kết quả chung thì phải có sự phối hợp thống nhất trong suy
nghĩ, trong hành động của tất cả các thành viên trong tổ chức, nhóm hay cộng
đồng đó. Đúng như một nhà tư tưởng đã nói: “Một người độc tấu thì tự điều
khiển lấy mình, còn một giàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Có thể khái quát, quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương tiện quản lý làm
cho đối tượng quản lý nỗ lực tự giác thực hiện các hành vi và hoạt động theo
ý định của nhà quản lý để đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện
hoàn cảnh cụ thể.
Xét về lịch sử thì khoa học Quản lý giáo dục xuất hiện sau khoa học
quản lý kinh tế. Hiện nay, quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ
thống quản lý xã hội. Bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học
đã đưa ra những cách định nghĩa khác nhau, tương ứng là các quan điểm khác
nhau về quản lý giáo dục. Có thể nêu một số quan niệm tiêu biểu:
- Theo M.I. Kondacop thì “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm cho sự hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của
xã hội cũng như những quy luật của quá trình giáo dục vào sự phát triển thể lực
và tâm lý trẻ em” [29, tr. 17]. Quan niệm này chỉ rõ nơi tác động là tất cả các
khâu của hệ thống; xác định rõ cách tác động của chủ thể quản lý là vận dụng
nhưng quy luật xã hội và quy luật giáo dục; mô tả rõ mục tiêu hướng tới của tác
động quản lý là sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em. Nhưng quan niệm này
chưa tính đến sự chi phối của các yếu tố chính trị xã hội đối với quản lý, do đó
quản lý giáo dục không có định hướng chính trị rõ rệt.
20
- Tác giả Phạm Minh Hạc khái quát: “Quản lý giáo dục là quản lý
trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
với từng học sinh”. Ở đây, tác giả nhấn mạnh đường lối chính trị mà công tác
quản lý phải quán triệt khi tác động vào đối tượng quản lý. Tuy nhiên, cách
thức, phương tiện tác động chưa được đề cập.
Một số tác giả khác cũng có những cách định nghĩa riêng. Mỗi cách
định nghĩa quản lý giáo dục đều quan tâm làm nổi bật những khía cạnh nhất
định liên quan đến mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Tuy nhiên,
chúng tôi thấy, bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức
của chủ thể quản lý và các thành tố khác trong hệ thống quản lý bằng những
công cụ, phương tiện nhất định, nhằm làm cho kết quả quá trình giáo dục đạt
mục tiêu đã định, phù hợp với đường lối quan điểm của Đảng và nhà nước về
giáo dục. Đây là một công việc rất quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực
nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ có đầy đủ kiến thức và kỹ năng, phẩm chất để
đảm nhận các chức năng xã hội.
Chủ thể quản lý giáo dục là nhà quản lý, tập thể các nhà quản lý hay bộ
máy quản lý giáo dục. Trong trường đó là Hiệu trưởng (cùng với bộ máy giúp
việc của Hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, các tổ chức đoàn thể.
Khách thể quản lý giáo dục bao gồm trường học hoặc là hoạt động giáo
dục trên một địa bàn (cơ quan quản lý giáo dục các cấp), trong đó có bốn
thành tố của một hệ thống xã hội: Tư tưởng (quan điểm đường lối, nguyên lý
chính sách chế độ, giáo dục...) con người ( giáo viên, cán bộ công nhân viên
và các hoạt động của họ...) quá trình giáo dục ( diễn ra trong không gian và
thời gian ), vật chất, tài chính ( trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho giáo dục,
ngân sách, ngân quỹ...).
21
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý
một cách có ý thức nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra và chính sự thực
hiện thành công mục tiêu quản lý giáo dục lại bảo đảm cho thực hiện được
các mục tiêu giáo dục nói chung của nhà trường.
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là bộ phận của quản lý giáo dục
nói chung trong nhà trường hướng vào mục tiêu cụ thể là giáo dục đạo đức
cho học sinh. Mục tiêu giáo dục cụ thể này trong mối quan hệ với các mục
tiêu quá trình giáo dục bộ phận khác như giáo dục phát triển trí tuệ, giáo dục
phát triển thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục đạo đức...
Trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, việc xây dựng kế hoạch quản
lý là phân tích đánh giá tình hình giáo dục đạo đức đang tiến hành trong nhà
trường, thấy được vai trò thực tế của từng lực lượng tham gia hoạt động giáo
dục đạo đức thực hiện nhiệm vụ theo chức trách của mình thế nào, mối quan
hệ, hợp tác phối hợp của các lực lượng với nhau thực hiện hiệu quả các tác
động giáo dục; thấy được những điều kiện phương tiện, tài chính, quỹ thời gian
bảo đảm... để từ đó đề ra mục tiêu mới về nhận thức và hành vi đạo đức của
học sinh cần phải đạt được; kịp thời có những chủ trương và quyết tâm hành
động đạt được mục tiêu; xác định những yêu cầu mới đối với các thành phần và
lực lượng; những điều kiện, phương tiện và tương ứng để thực hiện mục tiêu.
Về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức, nhiệm vụ
của quản lý trước hết là, quán triệt rõ mục tiêu giáo dục đạo đức cho các lực
lượng giáo dục, cho học sinh, nhằm tạo ra sự thống nhất trong nhận thức; làm
cho họ nắm chắc nội dung các biện pháp tiến hành, các điều kiện và thời gian
thực hiện, các kết quả phải đạt được qua giáo dục đạo đức cho học sinh. Từ
đó bố trí lực lượng, phân công trách nhiệm, giao chỉ tiêu, xác định yêu cầu
thực hiện cho từng đối tượng, từng bộ phận theo kế hoạch giáo dục đạo đức
cho học sinh đã xác định.
22
Quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức, các quyết định
quản lý được ban hành dưới dạng các mệnh lệnh, chỉ thị bằng các văn bản
hoặc lời nói yêu cầu các lực lượng, cá nhân thực hiện theo nhiệm vụ, chức
trách đã được phân công. Tùy theo phân cấp trách nhiệm, chức trách nhiệm
vụ của từng cá nhân và tổ chức, các quyết định quản lý trong quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông có thể
do Hiệu trưởng, các thầy cô trong Ban Giám hiệu ban hành; các yêu cầu, các
hướng dẫn chỉ đạo của cán bộ đoàn đội, của thầy cô giáo trong triển khai thực
hiện các nhiệm vụ theo mệnh lệnh của Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu, theo
chương trình kế hoạch giáo dục đạo đức đã ban hành.
Công tác kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh trong quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức chủ yếu là xem xét nội dung các hoạt động giáo dục và rèn luyện
đạo đức đang thực hiện so với kế hoạch, đối chiếu với chương trình đặt ra có
đúng không, sai lệch như thế nào; đánh giá mức độ nghiêm trọng ảnh hưởng
của các sai lệch đến mục tiêu giáo dục đạo đức, ảnh hưởng đến kết quả và
chất lượng giáo dục đào tạo nói chung. Những phát hiện này là căn cứ quan
trọng để chủ thể quản lý chủ trương, biện pháp điều chỉnh kịp thời về lực
lượng, về tổ chức, về biện pháp, phương tiện thực hiện, bảo đảm cho kết quả
giáo dục đạo đức đạt được phù hợp với mục tiêu đã đề ra. Đây một chức năng
quan trọng của quản lý, đồng thời cũng là một khâu cơ bản của toàn bộ quá
trình quản lý đặt ra.
Trên đây là những vấn đề cơ bản trong khái niệm quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức. Khi xem xét quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho một
đối tượng cụ thể, những chủ thể, đối tượng quản lý được xác định; những mục
tiêu, cách thức tổ chức tiến hành được cụ thể hóa cho đối tượng đó.
Vậy, có thể khái quát Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh hiện
23
nay là một bộ phận do lãnh đạo nhà trường tổ chức điều khiển các lực lượng
giáo dục thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức đã đề ra trong
điều kiện kinh tế xã hội quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
1.1.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, cách giải quyết một vấn đề cụ
thể, thực hiện được mục đích đề ra. Từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý viết:
“Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Biện pháp quản lý là cách làm của chủ thể quản lý sử dụng các công cụ
quản lý tác động vào từng khâu, từng yếu tố trong hệ thống quản lý, làm cho
hệ thống quản lý vận động, biến đổi tạo ra kết quả đáp ứng mục đích quản lý
đã đề ra. Chủ thể quản lý sử dụng các biện pháp để theo dõi sát công việc
đang diễn ra; kiểm tra chặt chẽ phát hiện kịp thời các sai lệch để uốn nắn; tổ
chức tốt việc tự kiểm tra, tự giám sát của các bộ phận để hệ thống thực hiện
tốt các chức năng, nhiệm vụ đã xác định.
Vậy, có thể khái quát: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh là tổng hợp các cách thức quản lý của Ban giám hiệu, các tổ chuyên
môn và cán bộ nhà trường tác động đến quá trình giáo dục đạo đức nhằm làm
cho quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh thực hiện tốt kế hoạch và đạt
mục tiêu giáo dục đạo đưc đã đề ra.
Khái quát trên đã chỉ ra rằng, mục đích cơ bản của các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông quận Bình
Tân là làm cho cán bộ nhà trường, các thầy cô giáo và học sinh ý thức rõ ý
nghĩa, vai trò của giáo dục đạo đức, tích cực huy động mọi sức lực và cố
gắng; khai thác mọi điều kiện phương tiện hiện có để trang bị nhận thức, hình
thành thái độ hành vi đạo đức đúng đắn cho học sinh. Các biện pháp được thể
24
hiện ở các hành động, việc làm của các thầy cô Ban Giám hiệu và giáo viên
tích cực hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động giáo dục đạo đức, từ
xây dựng mục tiêu, xác định nội dung giáo dục đạo đức, tìm phương pháp
phương tiện giáo dục có hiệu quả trong giáo dục đạo đức để làm chuyển biến
nhận thức và hành vi đạo đức của học sinh.
Để các biện pháp thực hiện có hiệu quả trên thực tiễn, Ban Giám hiệu
và đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường cần làm tốt các yêu cầu sau:
- Phải bảo đảm thống nhất nhận thức trong đội ngũ cán bộ, giáo viên
nhà trường về mục đích, vị trí, vai trò, tầm quan trọng của quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục. Đây là điều
kiện bên trong tạo ra sức mạnh quản lý trong suốt quá trình giáo dục;
- Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch giáo dục bảo đảm tính khả thi
của kế hoạch. Quá trình thực hiện kế hoạch phải phát hiện những sai lệch, kịp
thời bổ sung, điều chỉnh phù hợp;
- Cần có biện pháp, lực lượng và công cụ đánh giá kết quả giáo dục
một cách khách quan, chính xác, từ đó đề ra những chủ trương, biện pháp
quản lý hiệu quả cao;
- Có biện pháp thích hợp phát huy cao độ tính chủ động, tích cực tự
quản lý của các lực lượng tham gia và học sinh là đối tượng được giáo dục;
- Kết hợp nhiều kết quả hoạt động giáo dục khác nhau để đánh giá hiệu
quả quản lý.
1.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông trên địa bàn quận Bình Tân
Xác định nội dung quản lý giáo dục là việc làm quan trọng bảo đảm cho
quá trình quản lý thực hiện được mục tiêu quản lý đặt ra. Nội dung quản lý
được xác định trên cơ sở quán triệt sâu sắc mục tiêu quản lý phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của nhà trường. Sau đây là những nội dung chủ yếu cần
25
thực hiện nghiêm túc trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.1. Quản lý mục tiêu và kế hoạch giáo dục đạo đức
Trong mọi hoạt động của con người, vấn đề xác định đúng và quán triệt
sâu sắc mục tiêu trong quá trình thực hiện là điều kiện quyết định cho kết quả
hoạt động. Giáo dục đạo đức là hình thành phẩm chất tâm lý cơ bản, có tính
chất nền tảng cho đời sống con người thì việc xác định đúng và thực hiện
nghiêm túc mục tiêu giáo dục đó đòi hỏi phải có nhận thức đúng, có biện
pháp tổ chức thực hiện kiên trì bền bỉ mới thành công.
Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh phải bắt đầu từ xây
dựng mục tiêu một cách phù hợp. Đó là những phẩm chất cần có và có thể đạt
được của học sinh trong môi trường giáo dục nhà trường, phù hợp với đặc điểm
học sinh và điều kiện kinh tế - xã hội địa phương. Khi xây dựng mục tiêu giáo
dục đạo đức trước hết phải quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về nguồn
lực con người, về những chủ trương phát triển giáo dục, nhất là những quan
điểm về đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo đã được đề cập trong Nghị quyết
đại hội lần thứ X và XI của Đảng. Trên cơ sở những tư tưởng, quan điểm cơ
bản của Đảng, căn cứ quan trọng khác trong xây dựng mục tiêu giáo dục đạo
đức phải là mục tiêu giáo dục quốc gia đã được xác định cho từng cấp học, bậc
học, được các cơ quan quản lý giáo dục đào tạo địa phương triển khai. Khi cụ
thể hóa mục tiêu giáo dục của mỗi trường cần phải tính đến các điều kiện thực
hiện, những đặc điểm kinh tế xã hội địa bàn để phản ánh được nét độc đáo của
địa phương, vừa thuận lợi cho tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục của nhà
trường. Như vậy, quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh vừa phấn đấu đạt
được các tiêu chí chung của cả nước, vừa chứa đựng những giá trị riêng, phản
ánh điều kiện và đặc điểm riêng của nhà trường.
26
Trên cơ sở xác định và cụ thể hóa mục tiêu giáo dục đạo đức, việc xây
dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động giáo dục là nhiệm vụ quan trọng tiếp
theo của quản lý. Đây là việc xác định những nhiệm vụ, những công việc cụ
thể để đạt được mục tiêu. Từng công việc, nhiệm vụ giáo dục phải xác định rõ
người chủ trì, lực lượng tham gia, các mốc thời gian hoàn thành, điều kiện,
phương tiện bảo đảm cho các hoạt động giáo dục. Trong kế hoạch cần xác
định cả những cách thức và tiêu chí đánh giá kết quả giáo dục từng giai đoạn
nói chung cũng như đánh giá mức độ hoàn thành từng công việc, nhiệm vụ.
1.2.2. Tổ chức quá trình thực hiện kế hoạch đạt mục tiêu đề ra
Thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức là hoạt động giáo dục cơ bản
trong mối quan hệ với các hoạt động giáo dục đào tạo chung của nhà trường.
Thực tế cho thấy, các thầy cô thường chú trọng trang bị kiến thức, quan tâm
nhiều đến kết quả nắm kiến thức, kỹ năng theo chương trình đào tạo nhiều
hơn. Trong khi đó, giáo dục phẩm chất, trong đó có giáo dục đạo đức phải
hướng vào rèn luyện biến kiến thức, kỹ năng thành thế giới qua, niềm tin,
phẩm chất nhân cách ổn định của học sinh thì chưa được chú trọng. Vì thế,
vai trò của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là phải làm cho các thầy cô
thực sự hiểu “dạy chữ để dạy người”, luôn có ý thức và có biện pháp tiếp tục
kết quả tiếp thu kiến thức thành phẩm chất đạo đức của học sinh một cách
hiệu quả. Cùng với nhận thức đúng yêu cầu giáo dục đạo đức, công tác quản
lý phải bố trí lực lượng phù hợp, phân công trách nhiệm rõ ràng; bảo đảm các
điều kiện về môi trường tự nhiên và xã hội; bảo đảm các phương tiện, kinh
phí để các hoạt động giáo dục diễn ra đúng kế hoạch đã xác định.
Cần lưu ý vấn đề môi trường trong giáo dục đạo đức rất quan trọng, tác
động ảnh hưởng mạnh mẽ, có khi làm sai lệch kết quả giáo dục. Do đó cần
quan tâm đúng mức đến xây dựng và tổ chức môi trường giáo dục. Trước hết,
môi trường sư phạm trong nhà trường phải thân thiện với học sinh, luôn
27
hướng học sinh đến các giá trị thẩm mỹ, hình thành ý thức bảo vệ môi trường
sống, có tình yêu nhà trường, kính trọng thầy cô sâu sắc. Công tác quản lý còn
phải có những biện pháp hiệu quả xây dựng và duy trì mối quan hệ giữa nhà
trường với gia đình học sinh, với các tổ chức xã hội trên địa bàn để môi
trường mà các em học sinh được tiếp xúc đều có tác động giáo dục đạo đức
cho học sinh.
1.2.3. Tổ chức quá trình tự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cho học sinh
Học sinh không chỉ là đối tượng của các tác động giáo dục mà còn là
chủ thể của quá trình hình thành, rèn luyện các phẩm chất đạo đức. Tổ chức
tốt hoạt động tự tu dưỡng, tự rèn luyện của học sinh là đề cao vai trò chủ thể,
là biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Công việc này không
chỉ đòi hỏi các thầy cô giáo phải có những biện pháp sư phạm hiệu quả mà
còn đỏi hỏi công tác tổ chức quản lý phải có cách làm hiệu quả.
Để giúp học sinh có ý thức và tích cực tự tu dưỡng rèn luyện đạo đức,
công tác quản lý phải làm cho thầy cô thực sự tôn trọng nhân cách học sinh,
luôn tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội và có đủ điều kiện tự thể hiện mình
trước tập thể. Các nội dung giáo dục đạo đức phải được phân tích kỹ càng,
thấy rõ những nội dung nhận thức lý luận cần thầy cô chỉ bảo hướng dẫn;
những nội dung cần trải qua thực hành trong cuộc sống để tổ chức cho học
sinh trải nghiệm. Từ đó, xây dựng kế hoạch giáo dục đan xen và luân phiên
giữa nâng cao nhận thức với trải nghiệm hành động thực tiễn.
Để phát huy có hiệu quả vai trò chủ thể của học sinh trong giáo dục
đạo đức, công tác quản lý còn phải đặc biệt chú trọng xây dựng tập thể học
sinh. Giáo viên các môn học là lực lượng phối hợp; giáo viên chủ nhiệm là
người trực tiếp tổ chức các hoạt động tập thể học sinh. Đặc biệt là, vai trò
của Đoàn thanh niên trong nhà trường. Công tác quản lý cần thông qua các
28
tập thể lớp học sinh, thông qua tổ chức các hoạt động đoàn để rèn luyện tính
tập thể, lồng ghép các nội dung giáo dục đạo đức vào các hoạt động thập thể
một cách hiệu quả.
1.2.4. Tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh
trong giáo dục đạo đức
Kiểm tra và điều chỉnh trong mọi hoạt động giáo dục đều là khâu chủ
yếu để phát hiện kịp thời, điều chỉnh một cách hiệu quả mọi sai lệch của quá
trình giáo dục đối với mục tiêu đã đề ra ban đầu. Trong giáo dục đạo đức,
công tác kiểm tra đánh giá là một nhiệm vụ khó khăn của công tác quản lý vì,
đánh giá thái độ, phẩm chất của một con người là một quá trình lâu dài, thông
qua nhiều biểu hiện trong thực tiễn cuộc sống. Không giống như kiểm tra,
đánh giá kiến thức của thầy cô, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức là đánh giá
giá tiếp thông qua những biểu hiện. Do đó không thể dựa vào đánh giá chủ
quan của cá nhân; không thể căn cứ vào một vài biểu hiện bên ngoài đơn giản
và nhất là không được kết luận phiến diện vội vàng. Cần có chiến lược tổ
chức chu đáo, có sự phân công theo dõi thường xuyên, đồng thời có sự phân
tích xem xét mỗi hiện tượng, kết luận về từng con người một cách thấu đáo.
Người được phân công kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh
phải được lựa chọn, huấn luyện về kỹ năng, phương pháp đầy đủ. Mặt khác,
cần có biện pháp xây dựng những tiêu chí đánh giá một cách khoa học, bảo
đảm tính công bằng, công khai và khách quan.
Các kết quả kiểm tra đánh giá kết quả cần phải được xem xét trong điều
chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục. Đây không chỉ là công việc của thầy
cô mà quan trọng là các biện pháp triển khai của công tác quản lý. Thầy cô có
thể kịp thời điều chỉnh những tác động cụ thể của từng học sinh, của một
nhóm. Nhưng công tác quản lý phải quan tâm tình hình chung. Trên cơ sở
29
những thông tin thu thập được qua kiểm tra, đánh giá tình hình, công tác quản
lý cần phân tích kỹ, phát hiện những dấu hiệu chung, tìm ra nguyên nhân của
tình hình để có nhận định khái quát mới có thể có quyết định quản lý phù hợp
nhằm điều chỉnh, bổ sung, tăng cường về nội dung, về phương pháp giáo dục
đạo đức cho học sinh.
*
* *
Tóm lại, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay của đất
nước ta đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực, Đảng và Nhà
nước ta coi trọng vấn đề con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển. Trường học có đóng góp rất lớn trong việc đào tạo
nguồn nhân lực. Nội dung của giáo dục đạo đức là góp phần hướng tới sự
phát triển con người, phát triển nhân cách của từng học sinh, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Chất lượng giáo dục đạo đức có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo
dục của các nhà trường đặc biệt là trường trung học phổ thông – nơi đào tạo
nguồn nhân lực cơ bản cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Muốn đưa ra được những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học phổ thông thì trước tiên cần phải làm sáng tỏ, đánh giá một
cách đúng đắn thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
trong mối quan hệ phối hợp giữa các lực lượng. Chính vì vậy ở chương 2 của
luận văn chúng tôi sẽ tập trung làm rõ thực trạng biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức học sinh trên địa bàn quận Bình Tân .
30
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BÌNH TÂN
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội và giáo dục tại địa bàn quận
Bình Tân
2.1.1. Đặc điểm địa lý quá trình phát triển quận Bình Tân
Quận Bình Tân là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường theo
nghị định 130/NĐ-CP ngày 05/11/2003 của Chính Phủ, từ huyện Bình Chánh
trước đây. Trong những năm gần đây tốc độ đô thị hoá diễn ra khá nhanh, có
phường hầu như không còn đất nông nghiệp. Hiện nay, nhiều mặt kinh tế - xã
hội của quận phát triển nhanh theo hướng đô thị.
Về vị trí địa lý, quận Bình Tân là vùng mới được đô thị hóa từ khu vực
nông nghiệp – nông thôn. Mật độ dân cư bình quân năm 2003 là 5.115
người/km2
, nơi có mật độ dân cư đông nhất là phường An Lạc A(16.680
người/km2
) và thấp nhất là phường Tân Tạo (1.592 người/km2
). Dân cư phân
bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở các phường có tốc độ đô thị hoá
nhanh như: An Lạc A, Bình Hưng Hoà A, Bình Trị Đông.
Trên địa bàn quận Bình Tân có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống,
trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 91,27% so với tổng số dân, dân tộc
Hoa chiếm 8,45%, còn lại là các dân tộc Khơme, Chăm, Tày, Thái, Mường,
Nùng, người nước ngoài… . Tôn giáo có Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin
Lành, Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi Giáo… trong đó Phật giáo chiếm 27,26 %
Tình hình an ninh trong trường học trên địa bàn các năm qua bảo đảm tốt,
không xảy ra các vụ tệ nạn hay mất mát tài sản nào. Tỷ lệ học sinh cấp trung học
phổ thông bỏ học dao động từ 1% đến 2.5 %. Số học sinh bỏ học là do chuyển
31
chỗ ở thường xuyên (theo cha mẹ khi chuyển chỗ làm việc). Số học sinh có học
lực dưới trung bình, hạnh kiểm yếu thấp (dao động từ 2% đến 4 % ).
Mặc dù là khu vực tập trung phát triển kinh tế là trọng yếu, nhưng vấn
đề xã hội và giáo dục vẫn được chính quyền địa phương quan tâm kiểm tra,
giám sát. Việc chăm lo cho con em gia đình diện chính sách, gia đình có hoàn
cảnh khó khăn được chính quyền Quận và Phường quan tâm tận tình nên việc
huy động trẻ đến trường luôn đạt yêu cầu do Thành phố đề ra (100% trẻ lớp 1,
lớp 6 được huy động đến trường). Chính quyền địa phương hỗ trợ nhà trường
vận động học sinh trở lại lớp, ra lớp… một cách tích cực, nhiệt tình và tận
tâm.
Tổ chức tổng kết 3 năm thực hiện công tác phổ cập giáo dục và tổ chức
5 lớp bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ chuyên môn hè cho hơn 1.881 giáo viên.
Khảo sát, tổng hợp danh mục nhu cầu mua sắm trang thiết bị dạy và học, sửa
chữa trường lớp năm 2011; tiến hành kiểm tra y tế ở tất cả các trường, đảm
bảo tốt vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch
bệnh chuẩn bị cho năm học mới, hoàn thành tốt công tác tuyển sinh ở các lớp
đầu cấp, phát động “Tháng an toàn giao thông” trong trường học.
Ngoài ra trong năm học mới, khánh thành đưa vào sử dụng 9 trường
học mới (02 trường trung học phổ thông, 03 trường trung học cơ sở, 03
trường tiểu học và 01 trường mầm non) với 5.309 học sinh tăng thêm và cấp
kinh phí hoạt động cho 06 trường mới là 5.611 tỉ đồng do đó về cơ bản đảm
bảo đủ yêu cầu trường lớp cho công tác giáo dục.
Với đặc điểm là một quận ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh nơi
có nhiều thành phần sinh sống nên dễ dàng và nhanh chóng tiếp thu ảnh
hưởng những mặt tích cực cũng như những mặt tiêu cực đã xảy ra trong cơ
chế thị trường và quá trình hội nhập của thành phố đặc biệt là lối sống thành
thị với những nhu cầu vật chất rất cao. Những thực trạng trên đã và đang xảy
32
ra ở quận Bình Tân và có chiều hướng ngày càng gia tăng, vì vậy những nhà
quản lý giáo dục cần nhận thức sâu sắc về vấn đề này đặc biệt là việc nghiên
cứu quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trên địa bàn quận. Cho đến nay
chưa có tác giả nào nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm để rút ra những kết luận
khoa học về việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trên địa bàn quận.
2.1.2. Tình hình phát triển các trường trung học phổ thông trên địa
bàn quận Bình Tân
Quận Bình Tân là Quận được tách ra từ Huyện Bình Chánh nằm ở khu
vực phía Tây Nam Thành phố Hồ Chí Minh. Là quận mới thành lập nhưng
tốc độ phát triển về kinh tế xã hội rất nhanh và mạnh. Đầu tư cho giáo dục
được đặc biệt ưu tiên: hệ thống trường trung học phổ thông năm học 2003-
2004 và 2004-2005 (mới tách Quận) là 1 trường trung học phổ thông An Lạc
và 9 trường trung học phổ thông Tư thục, Dân lập…với cơ sở vật chất tạm
được.
Năm học 2007-2008 Quận đầu tư xây mới 1 trường: Trung học phổ
thông Vĩnh Lộc trong Dự án khu dân cư mới Vĩnh Lộc, trường tuy mới xây
nhưng chất lượng chưa thật sự tốt.
Năm học 2010-2011 Quận đầu tư xây mới 1 trường: Trung học phổ
thông Nguyễn Hữu Cảnh, cơ sở vật chất tốt, rộng rãi, thoáng mát.
Tuy còn một số hạn chế như: Mới thành lập, chất lượng học sinh đầu
vào tương đối thấp, nhưng sau quá trình đào tạo kết quả đạt được cũng rất khả
quan về học tập như: Tỉ lệ lên lớp và tốt nghiệp trên 95%, tỉ lệ đậu đại học và
cao đẳng tương đối cao. Bên cạnh đó số học sinh có hạnh kiểm yếu và trung
bình còn nhiều.
33
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân
2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên và của học sinh
Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên
Qua khảo sát cho thấy: Hầu hết cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường
đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh khi cho ở mức độ rất quan trọng với các nội dung: Giáo dục đạo đức để
phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh (84.1%); Giáo dục đạo đức nhằm
phát triển và hoàn thiện nhân cách cho học sinh (75.0%)…Tuy nhiên, vẫn còn
có những cán bộ quản lý và giáo viên hiểu một cách chưa đầy đủ về ý nghĩa
của công tác này khi cho một số nội dung là không quan trọng như: Giáo dục
đạo đức để học sinh có ý thức bảo vệ môi trường (11.1%); Giáo dục đạo đức
để học sinh có ý thức giữ gìn của công (11.1%)… do đó phần nào có ảnh
hưởng tới quá trình triển khai, tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh của nhà trường.
Nhận thức của phụ huynh
Qua khảo sát: 100% phụ huynh đồng ý nội dung về giáo dục đạo đức
để học sinh trở thành những con ngoan, trò giỏi; 82.4% phụ huynh đồng ý nội
dung về giáo dục đạo đức là để phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh;
80.9% phụ huynh đồng ý nội dung về giáo dục đạo đức để tạo nên những đức
tính và phẩm chất tốt đẹp cho học sinh. Như vậy, phụ huynh đã nhận thức
được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Đây là yếu
tố thuận lợi cho trường trong triển khai công tác giáo dục đạo đức học sinh.
Nhận thức của học sinh
Hầu hết học sinh cho rằng cần và rất cần các phẩm chất mà nội dung
giáo dục đạo đức mang lại: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và yêu chuộng
hòa bình (100%); Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm, lao động cần cù, sáng tạo…
(77.2%); Tinh thần đoàn kết và ý thức cộng đồng (72.0%). Đây là yếu tố quan
34
trọng để học sinh chủ động, tích cực tham gia vào quá trình giáo dục và rèn
luyện đạo đức của nhà trường.
Tuy nhiên cũng còn có một số không nhỏ cho là không cần các nội
dung giáo dục đạo đức ở trên. Qua đó cho thấy rằng cần phải tuyên truyền
hơn nữa để nâng cao nhận thức của học sinh về giáo dục, rèn luyện đạo đức.
Qua khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh thấy ý thức thực
hiện nội quy của học sinh còn chưa tốt như: nghỉ học, trốn tiết, lười học bài
cũ, gian lận trong kiểm tra vi phạm ở mức cao. Nhiều học sinh vi phạm các
điều cấm như: hút thuốc, uống rượu, bia, trộm cắp, đánh bạc, đánh nhau, vi
phạm luật giao thông.
Nguyên nhân vi phạm nội quy của học sinh
Nguyên nhân dẫn tới việc học sinh vi phạm đạo đức là do: Thiếu sự
quan tâm của gia đình (90.4%); bản thân học sinh không có sự rèn luyện tốt
( 82.5%); Tác động tiêu cực của bạn bè (77.7% ); Sự ảnh hưởng của khoa học
công nghệ: điện thoại, internet, games…(68.2%)… Đây thực sự là vấn đề rất
đáng quan tâm của cán bộ quản lý để xem lại các biện pháp giáo dục đạo đức
của nhà trường.
2.2.2. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung
học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân
Qua khảo sát thấy các biện pháp tác động đến rèn luyện đạo đức học
sinh ở mức độ quan trọng và rất quan trọng như: Sự động viên khích lệ của
bạn bè (99.2%); Khen thưởng, kỷ luật kịp thời (96.8%); Nội dung giáo dục
phù hợp (96.0%); Sự quan tâm thường xuyên của các thầy cô giáo ( 96.0%);
Không bị định kiến của xã hội ( 92.8%); được gia đình hiểu, tạo điều kiện
( 91.2%); và cuối cùng là được tự do trong mọi hoạt động (77.6%). Các nhà
quản lý cần xem xét cụ thể các yếu tố tác động ở trên để đưa ra các nội dung,
hình thức, biện pháp giáo dục đạo đức cho phù hợp.
35
Về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo
đức qua khảo sát thấy: Thiếu sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể xã hội ở
địa phương (70.5%); Thiếu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình (68.2%);
Tác động tiêu cực của môi trường xã hội (54.5%); Phẩm chất, lối sống của
thầy, cô, cha mẹ, bạn bè…(54.5%)
Tuy nhiên những yếu tố như: Không có chuẩn đánh giá đạo đức học sinh
lại có tới 54.5% không đồng ý và 11.4% còn phân vân; yếu tố: Không khen
thưởng, trách phạt kịp thời là 40.9% không đồng ý và 13.6% còn phân vân.
2.2.3. Đánh giá tình hình giáo dục đạo đức cho học sinh
Ưu điểm
Đa số học sinh các trường trung học có nhận thức đúng đắn về các
chuẩn mực đạo đức, trong đó chuẩn mực đạo đức truyền thống giữ vai trò nền
tảng; đó là lòng nhân ái, yêu quê hương đất nước, quí trọng tình cảm gia đình,
thầy cô, sẵn sàng giúp đỡ người khác, biết kính trên nhường dưới, có ý thức
tuân thủ pháp luật, thực hiện các qui định cộng đồng. Các em đã vươn lên tự
khẳng định mình trong học tập và trong cuộc sống, có lối sống lành mạnh,
ham học hỏi, có hoài bão, có ước mơ cao đẹp. Nhiều học sinh nỗ lực phấn
đấu, không ngừng rèn luyện để nâng cao phẩm chất, nhân cách, năng lực để
trở thành người học sinh toàn diện về đức- trí-thể-mĩ.
Khuyết điểm
Những năm gần đây, công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông vẫn còn nhiều bất cập. Vẫn còn nhiều giáo viên khi lên lớp chủ yếu
dạy kiến thức, làm sao truyền thụ hết nội dung kiến thức trong bài học mà ít
quan tâm đến việc liên hệ thực tế, quan tâm đến giáo dục rèn luyện kỹ năng
cho học sinh, coi nhẹ ý thức tổ chức kỉ luật, thói quen, hành vi của học sinh.
Ngay trong đối tượng học sinh có một bộ phận không nhỏ học sinh chơi bời
36
hư hỏng, lười học, vô lễ với thầy cô giáo, vi phạm nội quy nhà trường, tham
gia vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, lô đề…
Nguyên nhân
Một số cán bộ quản lý, cùng một bộ phận, giáo viên trong nhà trường
còn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và sự cần thiết phải giáo dục
đạo đức cho học sinh, cũng như việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, nên chưa tích cực tìm ra các
biện pháp hữu hiệu để thực hiện mối quan hệ phối hợp đó.
Còn một bộ phận không nhỏ học sinh yếu về đạo đức và yếu kém về cả
học lực là do bản thân học sinh chưa tích cực tu dưỡng, rèn luyện. Do vậy các
đối tượng học sinh này thường thiếu hụt về tri thức văn hóa, những chuẩn mực
đạo đức, những quy tắc quy định của xã hội, nhận thức sai lệch về những tri
thức ứng xử với gia đình và xã hội. Các em không tự nhận thức được về nghĩa
vụ, trách nhiệm của mình với gia đình và xã hội, sống buông thả, tùy tiện, lí
tưởng mờ nhạt không xác định được phương hướng phấn đấu cho bản thân.
Ngoài ra còn có nguyên nhân từ đặc điểm tâm lí lứa tuổi, các yếu tố về
tâm sinh lý của tuổi học sinh trung học phổ thông: Sôi nổi, bồng bột, nhạy
cảm, dễ dao động, dễ mất thăng bằng, dễ bị cám dỗ dẫn đến không điều chỉnh
được hành vi của mình, a dua đua đòi học theo cái xấu, tiêu cực rơi vào tình
trạng cực đoan. Những vấn đề nêu trên nếu không được nhà trường, gia đình
và xã hội phát hiện sớm để kết hợp chặt chẽ giáo dục, định hướng thì việc suy
thoái về tư cách đạo đức sẽ là điếu tất yếu xảy ra.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông
2.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức
Qua khảo sát lấy ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường cho
thấy: 81.7% cho rằng đã làm tốt việc xác định mục tiêu giáo dục đạo đức, chỉ
có 18.2% cho rằng việc xác định mục tiêu giáo dục đạo đức chưa tốt; 84.1%
37
cho rằng việc xây dựng kế hoạch cụ thể của năm học và từng học kỳ được
làm tốt, chỉ có 15.9% cho là làm chưa tốt.
2.3.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức
Khảo sát cán bộ quản lý và giáo viên thấy: Tất cả các nội dung công
việc của công tác giáo dục đạo đức đều được tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhưng
chỉ ở mức trung bình, chưa làm tốt. Việc tuyên truyền công tác giáo dục đạo
đức đối với phụ huynh đã được nhà trường thực hiện nhưng chủ yếu là từ Ban
Giám hiệu (95.7%) và giáo viên chủ nhiệm lớp (85.7%) qua các cuộc họp phụ
huynh đầu năm, hết học kỳ và cuối năm chứ không phải từ học sinh hay các
phương tiện thông tin đại chúng. Do đó những thông tin về giáo dục đạo đức
của nhà trường chỉ mang tính thời vụ, không thường xuyên và liên tục nên
hiệu quả không được cao.
Quản lý nội dung, hình thức hoạt động giáo dục đạo đức
Kết quả khảo sát cho ta thấy: 50% giáo viên và 58.7% học sinh đánh
giá hình thức: Giáo dục thông qua các giờ dạy văn hoá trên lớp có mức độ
thường xuyên. Còn lại các hình thức khác mức độ thường xuyên rất thấp, chủ
yếu thi thoảng mới thực hiện hoặc không thực hiện.
Như vậy nhà trường chưa thực sự quan tâm đến việc thực hiện các nội
dung, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy vậy, học sinh thích và rất
thích các nội dung và hình thức giáo dục đạo đức của nhà trường như: Giáo dục
thông qua hoạt động tham quan, du lịch, cắm trại có 92.0%; giáo dục thông qua
hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí có 91.6%.
Tuy nhiên có những hình thức giáo dục có số ý kiến học sinh không
thích tham gia ở mức cao như: Giáo dục thông qua lao động, vệ sinh trường
sở, hướng nghiệp (25.3%); giáo dục thông qua hoạt động chính trị xã hội
nhân đạo (18.0%); Giáo dục thông qua các buổi tuyên truyền, giáo dục chính
trị, tư tưởng (16.4%). Do đó các nhà quản lý cần hết sức lưu ý để đưa ra
38
những hình thức giáo dục phù hợp với sở thích của các em để có kết quả giáo
dục cao.
Quản lý phương pháp giáo dục đạo đức
Qua khảo sát chúng tôi thấy giáo viên nhà trường chưa thường xuyên
sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh như: Kích thích
tình cảm và hành vi: thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách phạt, phê phán
hành vi xấu, kỷ luật,… (giáo viên là 75.0%, học sinh là 57.6%); tác động
vào nhận thức tình cảm: đàm thoại, tranh luận, kể chuyện, giảng giải,
khuyên răn... (giáo viên là 63.6%, học sinh là 42.4%); và phương pháp về tổ
chức hoạt động thực tiễn: giao việc, rèn luyện, tập thói quen…(giáo viên
là 50.0%, học sinh là là 39.6%). Như vậy việc quản lý thực hiện các phương
pháp giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên nhà trường vẫn chưa được
thực hiện tốt.
2.3.3. Kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức
Qua khảo sát thấy: Có 63.4% cho rằng việc xây dựng được chuẩn kiểm
tra đánh giá là tốt; 54.5% cho rằng nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra
đánh giá cụ thể là tốt và thông báo công khai và xử lý kết quả kiểm tra đánh
giá có 46.8% cho là tốt. Không có ý kiến nào cho là không thực hiện.
2.3.4. Thực trạng vai trò của các lực lượng giáo dục đạo đức
Ý kiến cho vai trò rất quan trọng của lực lượng giáo dục đạo đức trong
nhà trường đó là giáo viên chủ nhiệm (100%), cán bộ quản lý (95.5%), giáo
viên bộ môn và Đoàn thanh niên là (91.2%), bạn bè thân (89.1%) và tập thể
lớp (88.6%). Như vậy có thể thấy là vai trò của các thầy cô giáo, cán bộ quản
lý và bạn bè, tập thể học sinh là những lực lượng rất quan trọng trong giáo
dục đạo đức học sinh.
39
2.3.5. Thực trạng sự phối hợp của các lực lượng trong công tác giáo
dục đạo đức học sinh
Qua khảo sát cho thấy: giáo viên chủ nhiệm thường xuyên phối hợp
với tập thể lớp (81.8%), cán bộ quản lý với giáo viên chủ nhiệm (50.0%). Còn
lại hầu hết đều ở mức độ thỉnh thoảng phối hợp. Như vậy có thể thấy nhà
trường chưa có cơ chế phối hợp giáo dục giữa các lực lượng để giáo dục đạo
đức cho học sinh.
2.3.6. Đánh giá tình hình quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
Ưu điểm
Ban Giám hiệu đã quan tâm và có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò
của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, đã có những biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh việc nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhà trường đã
tổ chức nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh với nội dung phù hợp
thông qua các buổi mít tinh kỉ niệm các ngày lễ lớn, tổ chức giao lưu, thi tìm
hiểu, tham quan, giáo dục pháp luật, ý thức công dân, giáo dục kĩ năng sống,
phòng chống các tệ nạn xã hội, nêu gương người tốt việc tốt… Thành lập câu
lạc bộ tư vấn kỹ năng sống cho học sinh, câu lạc bộ Toán học, câu lạc bộ Văn
học, câu lạc bộ thể dục thể thao…. Đã thu hút nhiều học sinh tham gia và thực
sự trở thành hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả.
Khuyết điểm
Sự phối hợp các lực lượng giáo dục, đặc biệt là nhà trường với gia đình
học sinh, các tổ chức và lực lượng ngoài xã hội trong công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh còn yếu, chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, thường chỉ mang
nặng tính hành chính, kém hiệu lực.
Hơn thế nữa việc kiểm tra đánh giá không được tiến hành thường
xuyên, việc khen thưởng, kỉ luật chưa đủ mạnh để động viên khuyến khích
mọi lực lượng xã hội cùng tham gia.
40
Nguyên nhân
Nhà trường giữ vai trò giáo dục trung tâm, then chốt trong phối hợp ba
môi trường giáo dục, nhưng lại chưa phát huy được vai trò chủ động trong
việc tập hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường, chưa xây dựng được kế
hoạch phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, nên việc giáo
dục đạo đức cho học sinh của nhà trường còn tách rời, đơn phương, thiếu nội
dung và biện pháp thống nhất, không hỗ trợ được cho nhà trường trong quá
trình giáo dục đạo đức cho học sinh, thậm chí còn làm suy giảm những nội
dung giáo dục từ phía nhà trường. Có những học sinh gia đình khá giả, bố mẹ
có chức có quyền, có mối quan hệ cấp trên ràng buộc với nhà trường, thì con
em họ thường ỷ lại, lười học tập, rèn luyện, tu dưỡng, động cơ học tập kém,
nhưng có thể lại được nhà trường hoặc các thầy cô giáo nâng đỡ, bỏ qua
những lỗi vi phạm của học sinh, kết quả là học sinh đó ngày càng yếu kém về
học tập và đạo đức.
Công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình đơn điệu, mang nặng
tính hình thức, chưa chú trọng đến hiệu quả. Ban đại diện hội phụ huynh học
sinh của nhà trường có thành lập và có sự liên hệ về mặt tổ chức nhưng suốt
năm học mối liên đó chỉ thể hiện ở ba kì họp phụ huynh học sinh: đầu năm,
cuối học kì I và cuối năm học. Thông thường nội dung các kì họp chủ yếu
thông báo về kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực của từng học sinh, thông
báo các khoản đóng góp theo quy định. Vì thiếu thông tin thường xuyên nên
phụ huynh muốn đóng góp ý kiến gì với nhà trường đều rất khó, chủ yếu đồng
tình và thống nhất ý kiến là tất cả nhờ nhà trường, phụ huynh học sinh chấp
hành đầy đủ mọi chủ trương, kế hoạch của nhà trường.
Cán bộ quản lý xã hội còn tư tưởng coi giáo dục đạo đức là công việc
riêng của nhà trường, nhà trường phải chịu mọi trách nhiệm về giáo dục đạo
đức cho học sinh trước gia đình và xã hội, từ đó phó thác trách nhiệm cho nhà
41
trường, ỷ lại cho nhà trường, phê phán chất lượng đào tạo, hiện tượng đạo đức
học sinh xuống cấp về những vi phạm pháp luật ở một số học sinh.
Đối với gia đình, mặc dù thời gian gần đây nhận thức về việc chăm lo,
đầu tư cho con cái học hành đã được cải thiện, nhưng sự quan tâm này chủ
yếu đầu tư cho con em có điều kiện học tập, học thêm…việc dành thời gian
quan tâm giáo dục nhân cách cho con em mình chưa nhiều, do bố mẹ còn bận
công tác, làm ăn; các lực lượng ngoài xã hội như công an, chính quyền địa
phương cũng ngại liên hệ, tiếp xúc với nhà trường do quan niệm giáo dục đạo
đức cho học sinh không thuộc chức năng. Đó là nguyên nhân chủ quan dẫn
đến sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường gặp khó
khăn, nên chưa phát huy được sức mạnh của toàn xã hội vào công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh.
Xét từ phía nhà trường
Nhà trường giữ vai trò chính, vị trí trung tâm trong quá trình giáo dục
đạo đức học sinh, góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
Tuy nhiên, hiện nay nhà trường còn quá tập trung, chú trọng vào giáo dục văn
hóa, chính vì vậy nội dung giáo dục đạo đức có lúc còn bị xem nhẹ. Hiện
tượng nhà trường thiếu kỉ cương nề nếp, một số giáo viên thiếu tinh thần trách
nhiệm; đặc biệt ứng xử sư phạm chưa chuẩn mực, đối xử thiếu công bằng,
thiếu khách quan đối với học sinh đã vô tình hoặc cố ý dẫn các em đến hành
vi vô lễ với các thầy cô giáo, chán nản học hành, trở thành học sinh yếu kém.
Sự chủ động phối hợp với gia đình, xã hội chưa thường xuyên nên việc
giáo dục đạo đức còn kém hiệu quả.
Xét về phía gia đình
Có thể khẳng định rằng, cơ bản những học sinh yếu kém về đạo đức
thường rơi vào những gia đình thiếu sự chăm lo đến con cái, phó mặc cho nhà
trường, hay một số gia đình có quan niệm “cha sinh con, trời sinh tính” mà
không chú ý nhắc nhở, giáo dục hằng ngày. Có gia đình cha mẹ mải mê làm
42
ăn kinh tế, công tác mà không có thời gian để mắt tới con cái nên việc học
hành bị xao nhãng, dẫn đến chơi bời buông thả, hư hỏng. Ngược lại có gia
đình quá khắt khe với con cái theo kiểu khuôn, phép phong kiến ngặt nghèo,
gia trưởng áp đặt theo mệnh lệnh cha mẹ, cũng dẫn đến quan niệm sai lệch về
giáo dục đạo đức, lối sống hoặc học sinh có những phản ứng tiêu cực khó
lường. Điều này có thể phá vỡ hệ thống những tri thức đạo đức, những chuẩn
mực mà nhà trường giáo dục.
Xét từ phía xã hội
Những tiêu cực của người lớn, những luồng thông tin, văn hóa độc hại
từ Internet đã làm suy giảm, xói mòn truyền trống tốt đẹp của dân tộc đã hình
thành ở các em, các em dễ dàng sa ngã hoặc vướng vào các cạm bẫy của các
tệ nạn xã hội như: cờ bạc, lô đề, chơi game, điện tử, nghiện hút….Mà xao
nhãng việc học hành.
Một ảnh hưởng không nhỏ từ phía xã hội, đó là sự điều hành quản lý xã
hội bằng pháp luật chưa nghiêm có thể tạo ra những bất bình đẳng, những vô
lí trong đời sống xã hội làm cho học sinh mất niềm tin, dao động, mất phương
hướng rèn luyện phấn đấu. Chúng ta chưa xây dựng được tiêu chí chính trị
cho các cấp, các ngành liên quan đến giáo dục, phải phấn đấu làm tốt công tác
giáo dục thế hệ trẻ; chưa xác định rõ chức năng, vị trí của tổ chức đó, để gắn
trách nhiệm họ phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhà trường và gia đình học
sinh, để lôi kéo họ tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.
Có một nguyên nhân khác, chúng tôi nhận thấy ít được đề cập đến
trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh đó là điều kiện về cơ sở vật chất
và tài chính phục vụ cho công tác giáo dục đạo đức học sinh ít được quan
tâm, do vậy nhà trường thiếu các điều kiện tổ chức để tập hợp các lực lượng
giáo dục ngoài nhà trường tích cực tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức
cho học sinh hay thiếu điều kiện kinh phí tổ chức hoạt động ngoài trời; hội thi
bằng hình thức sân khấu hóa, các trang bị phục vụ công tác tuyên truyền.
43
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT

More Related Content

What's hot

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...KhoTi1
 
Luận văn; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở...
Luận văn; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở...Luận văn; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở...
Luận văn; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...jackjohn45
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Kiệt Huỳnh
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngPe Tii
 

What's hot (20)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sởLuận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAYĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
 
Luận văn; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở...
Luận văn; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở...Luận văn; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở...
Luận văn; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOTĐề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
 
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đườngĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm nonLuận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
 
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
 
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổiLuận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đLuận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOTLuận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
 
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long XuyênQuản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
 
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan PhượngPhát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
 

Similar to Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dụcVận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dụcLuanvantot.com 0934.573.149
 
Sáng Kiến Kinh Nghiệm về việc lồng ghép giáo dục tư tuởng, đạo đức Hồ Chí Min...
Sáng Kiến Kinh Nghiệm về việc lồng ghép giáo dục tư tuởng, đạo đức Hồ Chí Min...Sáng Kiến Kinh Nghiệm về việc lồng ghép giáo dục tư tuởng, đạo đức Hồ Chí Min...
Sáng Kiến Kinh Nghiệm về việc lồng ghép giáo dục tư tuởng, đạo đức Hồ Chí Min...nataliej4
 
Giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh thông qua môn đạo đức cho học sinh lớ...
Giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh thông qua môn đạo đức cho học sinh lớ...Giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh thông qua môn đạo đức cho học sinh lớ...
Giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh thông qua môn đạo đức cho học sinh lớ...HanaTiti
 
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa...Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học s...
Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học s...Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học s...
Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học s...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT (20)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
 
Đề tài: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer, HAY
Đề tài: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer, HAYĐề tài: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer, HAY
Đề tài: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer, HAY
 
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dụcVận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
 
Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Biên Hoà
Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Biên HoàGiáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Biên Hoà
Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Biên Hoà
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạoLuận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
 
Sáng Kiến Kinh Nghiệm về việc lồng ghép giáo dục tư tuởng, đạo đức Hồ Chí Min...
Sáng Kiến Kinh Nghiệm về việc lồng ghép giáo dục tư tuởng, đạo đức Hồ Chí Min...Sáng Kiến Kinh Nghiệm về việc lồng ghép giáo dục tư tuởng, đạo đức Hồ Chí Min...
Sáng Kiến Kinh Nghiệm về việc lồng ghép giáo dục tư tuởng, đạo đức Hồ Chí Min...
 
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ...
 Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ... Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ...
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ...
 
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục cho học sinh, 9đ
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục cho học sinh, 9đBiện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục cho học sinh, 9đ
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục cho học sinh, 9đ
 
Giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh thông qua môn đạo đức cho học sinh lớ...
Giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh thông qua môn đạo đức cho học sinh lớ...Giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh thông qua môn đạo đức cho học sinh lớ...
Giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh thông qua môn đạo đức cho học sinh lớ...
 
Ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với đạo đức thanh niên, HAY
Ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với đạo đức thanh niên, HAYẢnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với đạo đức thanh niên, HAY
Ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với đạo đức thanh niên, HAY
 
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCSLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
 
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa...Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa...
 
Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học s...
Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học s...Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học s...
Luân Văn Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giáo dục đạo đức cho học s...
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAYLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng HòaLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân BìnhLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
 
Tieu luan Phat giao
Tieu luan Phat giaoTieu luan Phat giao
Tieu luan Phat giao
 
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
 
Luận văn: Quản lý văn hoá học đường của học sinh THPT ở Hà Nội
Luận văn: Quản lý văn hoá học đường của học sinh THPT ở Hà NộiLuận văn: Quản lý văn hoá học đường của học sinh THPT ở Hà Nội
Luận văn: Quản lý văn hoá học đường của học sinh THPT ở Hà Nội
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHAN NGUYỄN BÁCH KHOA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHAN NGUYỄN BÁCH KHOA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ : 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRỊNH QUANG TỪ HÀ NỘI - 2013
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN 17 1.1 Khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 17 1.2 Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân 25 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN 31 2.1 Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội và giáo dục tại địa bàn quận Bình Tân 31 2.2 Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân 34 2.3 Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông 37 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN BÌNH TÂN 45 3.1 Yêu cầu đối với biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 45 3.2 Một số biện pháp cơ bản quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân hiện nay 47 3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 67 KẾT LUẬN 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75 PHỤ LỤC 77
  • 4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đạo đức là một trong những phạm trù cơ bản của lý luận giáo dục, là nội dung quan trọng trong rèn luyện phát triển nhân cách của mỗi người Việt Nam. Đạo đức của người Việt Nam rất giản dị, tự nhiên, trong sáng, đã trở thành một nhân tố không thể thiếu được trong đời sống tinh thần, là một tiêu chuẩn quan trọng trong đánh giá, xem xét về phẩm chất nhân cách của mỗi người. Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang đặt ra những yêu cầu to lớn về chất lượng nguồn lực con người. Đó là sự phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và nhân cách nói chung của con người Việt Nam, mà trước hết là của thế hệ trẻ. Coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, Đảng ta đòi hỏi phải "tăng cường giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức và nhân văn, lịch sử dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc, ý chí vươn lên vì tương lai của bản thân và tiền đồ của đất nước". Từ đó cho thấy, giáo dục đạo đức là một trong những điểm chủ yếu, cốt lõi xuyên suốt và giữ vị trí chủ đạo trong toàn bộ quá trình giáo dục nhân cách, đào tạo con người trong nhà trường ở nước ta, đặc biệt là đối với học sinh ở lứa tuổi thiếu niên trong nhà trường phổ thông. Sự nghiệp đổi mới ở nước ta đang đi vào chiều sâu và được triển khai trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ chế thị trường, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đang phát huy tác dụng tích cực, tạo nên sự phát triển năng động và thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế ở nước ta. Nhưng, kinh tế thị trường cũng bộc lộ những mặt trái, gây ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống tinh thần, sự cảm thụ văn hóa - nghệ thuật cũng như trong tâm lý - đạo đức của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Những ảnh hưởng tiêu cực đó len lỏi, thẩm thấu vào mọi quan hệ xã hội, làm sai lệch các chuẩn mực giá trị, dẫn tới sự suy 3
  • 5. thoái về đạo đức ở một bộ phận xã hội, ảnh hưởng xấu tới thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh phổ thông. Điều đó có thể do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, nhưng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là vấn đề trọng tâm để tạo ra sức mạnh tổng hợp cải thiện tình hình. Vì vậy, tăng cường quản lý trong hoạt động giáo dục đạo đức là đòi hỏi khách quan trong giáo dục phổ thông hiện nay. Thành phố Hồ Chí Minh có lịch sử trên 300 năm, nơi đang dẫn đầu cả nước về tốc độ, quy mô phát triển kinh tế. Trên địa bàn này, sự hội tụ những đặc điểm, những biểu hiện đạo đức của lớp trẻ, đồng thời thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc cần phải nghiên cứu và giải quyết. Việc đánh giá đúng tình hình, nhận diện đúng các vấn đề và tình huống, phát hiện được những trở ngại và vướng mắc trong quản lý giáo dục để tìm ra các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong các trường trung học phổ thông ở thành phố Hồ Chí Minh sẽ góp phần tạo nên những chuyển biến tích cực của đời sống đạo đức và giáo dục đạo đức hiện nay. Đó là một việc làm cần thiết để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho thành phố và cho đất nước. Những lý do trên đã thôi thúc tác giả lựa chọn vấn đề: "Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay" làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Các nghiên cứu ở nước ngoài Trong đời sống xã hội, giai đoạn lịch sử nào cũng coi trọng vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Điều đó xuất phát từ nhu cầu phân biệt cái tốt, cái xấu; cái thiện, cái ác trong hành vi ứng xử giữa con người với con người; giữa con người với thế giới xung quanh. Vì thế, phạm trù đạo đức và giáo dục đạo đức luôn được các nhà giáo và các nhà khoa học giáo dục quan tâm nghiên cứu. 4
  • 6. Ngay từ thời cổ đại Khổng Tử đã nhận thức được vai trò quan trọng của đạo đức đối với sự phát triển của xã hội và của từng con người cụ thể. Ông chủ trương dùng đức trị để xây dựng và ổn định xã hội. Đó là một xã hội có các chuẩn mực đạo đức rõ ràng, vua có đức của vua, tôi có đức của tôi, cha ra cha, con ra con, chồng ra chồng, vợ ra vợ, mọi người đều sống và làm việc đúng theo chính danh của mình. Cốt lõi trong quan điểm của Khổng Tử về đạo đức là “nhân”, “nghĩa”. Nhân nghĩa là cái tốt đẹp của con người thể hiện ở nguyên tắc xây dựng, cai trị quốc gia, ở việc trau dồi ý chí, tình cảm, hành vi trong các mối quan hệ xã hội. Quan điểm của Khổng Tử về đạo đức và giáo dục đạo đức lúc bấy giờ là một tiến bộ xã hội. Nó không chỉ góp phần bổ sung, phát triển lý luận giáo dục nhân cách mà còn là một giải pháp cho sự phát triển của xã hội Trung Hoa cổ đại. Những quan điểm của Khổng Tử về giáo dục đạo đức đã trở thành quan điểm chính thống của nền giáo dục nho học trong suốt cả thời kỳ phong kiến ở Trung Quốc và Việt Nam. Tuy nhiên, do hạn chế của hoàn cảnh lịch sử nên quan điểm của Khổng Tử về đạo đức vẫn mang tính đẳng cấp, phân biệt đạo đức của quân tử và tiểu nhân, giữa nam và nữ. Về phương pháp giáo dục đạo đức, Khổng Tử chưa nhìn thấy mối quan hệ biện chứng giữa con người với xã hội, chưa kết hợp cải tạo con người với cải tạo xã hội. Ông coi đạo đức là sản phẩm của một cá nhân riêng biệt, được hình thành chủ yếu bằng con đường tu thân. Ở phương Tây, thời kỳ cổ đại cũng xuất hiện nhiều quan điểm, nhiều học thuyết lớn về giáo dục đạo đức. Mặc dù các quan điểm và các học thuyết đó chưa ảnh hưởng trực tiếp đến nền giáo dục nho học ở nước ta trong thời kỳ phong kiến nhưng nó là cơ sở cho sự hình thành các quan điểm giáo dục thời kỳ văn hóa phục hưng tỏa sáng khắp thế giới sau này. 5
  • 7. Thời kỳ văn hóa phục hưng, giáo dục được xem như một lĩnh vực tiên phong trong cuộc đấu tranh chống lại ý thức hệ phong kiến, chống lại sự câu kết, lũng đoạn của vương quyền và thần quyền trong trường học. Trong bối cảnh đó, nhiều học thuyết, nhiều tư tưởng giáo dục tiến bộ đã được xuất hiện. Nhìn chung, các tư tưởng giáo dục thời kỳ này vẫn đề cao việc giáo dục đạo đức, nhưng đã có sự phát triển mới về chuẩn mực giá trị đạo đức của con người và xã hội. Về phương pháp giáo dục, bước đầu đã có sự gắn kết đức dục với trí dục, gắn giáo dục đạo đức với lao động sản xuất và các hoạt động khác. Tuy nhiên, các tư tưởng tiến bộ đó phần lớn chỉ mới dừng lại ở ý tưởng, việc tổ chức thực hiện hầu như chưa đem lại kết quả mong muốn. Chỉ từ khi chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời, thì những vấn đề lý luận về giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng mới được nghiên cứu một cách đầy đủ trên cơ sở khoa học thực sự. Trên cơ sở thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng, C. Mác và Ph. Ăngghen đã khắc phục những hạn chế của một số quan điểm về đạo đức và giáo dục đạo đức trước đây, kế thừa có chọn lọc những giá trị đạo đức tiến bộ của các chế độ xã hội trước. Hai ông đã đưa ra những quan điểm của mình về đạo đức. Đạo đức không thể tách rời cuộc sống của con người. Đạo đức trước hết phải là sự phản ánh giá trị cao đẹp của đời sống con người trong mối tương quan giữa người và người, giữa cá nhân và xã hội. Con người bằng hành động thực tế, quan hệ xã hội và kinh nghiệm lịch sử của mình để xây dựng nên những tiêu chuẩn, những giá trị đạo đức. C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ rõ bản chất của đạo đức không phải là cái gì có sẵn hoặc thiên định. Đạo đức được hình thành từ con người và xã hội loài người. Ph. Ăngghen viết: “Chúng ta khẳng định rằng, chung quy lại thì mọi thuyết đạo đức đã có từ trước đến nay đều là sản phẩm của tình hình kinh tế của xã hội lúc bấy giờ” [01, tr. 157]. 6
  • 8. Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, được hình thành trên cơ sở tồn tại xã hội, tác động tới xã hội thông qua hoạt động thực tiễn của con người trong các thời kỳ lịch sử khác nhau. Trong mỗi chế độ xã hội, những giá trị đạo đức; những quy tắc, nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức đều được định ra trên cơ sở điều kiện kinh tế, chính trị của chính xã hội ấy. Những tư tưởng về đạo đức của C. Mác và Ph. Ăngghen đã được V.I.Lênin kế thừa, bổ sung, phát triển hoàn chỉnh thành học thuyết mácxít về đạo đức cộng sản và hiện thực hóa trong cách mạng tháng Mười Nga. V.I.Lênin khẳng định giáo dục cộng sản chính là giáo dục đạo đức cộng sản chủ nghĩa mà trước hết là giáo dục tính kỷ luật trong lao động và trong tập thể; giáo dục lòng yêu Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và tinh thần quốc tế vô sản là vấn đề có ý nghĩa to lớn trong việc hình thành nhân cách con người xã hội chủ nghĩa. Con đường phấn đấu trở thành người có đạo đức cộng sản đó là mỗi người phải tích cực tự giác tham gia vào cuộc đấu tranh để giải phóng nhân loại cần lao và tham gia lao động xây dựng chủ nghĩa xã hội cùng công nhân và nông dân. Đạo đức cộng sản là “cuộc đấu tranh để củng cố và hoàn thiện chủ nghĩa cộng sản”. “Đạo đức cộng sản là đạo đức phục vụ cuộc đấu tranh ấy, là đạo đức nhằm đoàn kết những người lao động chống lại mọi sự bóc lột, mọi chế độ tư hữu...” [17, tr. 369]. Đạo đức cộng sản còn là khả năng tổ chức, tính tổ chức, ý thức làm chủ, lòng dũng cảm, không sợ gian khổ hy sinh, trung thực, bình tĩnh, tự tin và kiên quyết, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước hành động của mình. Đặc biệt, đạo đức cộng sản là phải có khả năng tự đánh giá, rút ra mạnh, yếu, tìm rõ nguyên nhân để không ngừng rèn luyện, tự hoàn thiện về mọi mặt để trở thành con người phát triển toàn diện. 7
  • 9. V.I.Lênin cũng chỉ rõ trách nhiệm của việc giáo dục đạo đức cộng sản là của toàn xã hội và của tất cả mọi người; trước hết đó là trách nhiệm của nhà trường Xô Viết, của Đoàn thanh niên tiền phong, của các tổ chức đảng, đoàn, cán bộ đảng, đoàn và các thế hệ cách mạng lớn tuổi, các lão thành cách mạng, của đội ngũ thầy, cô giáo. Muốn giáo dục đạo đức cộng sản cho thế hệ trẻ có kết quả tốt thì bản thân những người làm công tác giáo dục phải là người gương mẫu, trong sáng, phải là người tiêu biểu để thế hệ trẻ noi theo, nhìn vào và học tập; làm được như vậy, đạo đức cộng sản mới thực sự trở thành đời sống tinh thần, mang tính giáo dục cao cho mỗi cá nhân và toàn xã hội. Các nghiên cứu ở trong nước Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm Lịch sử oai hùng. Trong quá trình đó đã hình thành và phát triển giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam trên nền tảng của truyền thống quá trình đấu tranh dựng nước và bảo vệ, phát triển đất nước. Theo Nguyễn Thế Kiệt, vai trò của các hệ tư tưởng Phật giáo, Đạo giáo, đặc biệt là Nho giáo đã ảnh hưởng đến đời sống văn hóa tinh thần Việt Nam. Mỗi học thuyết tôn giáo đã giải thích được một khía cạnh của cuộc sống. Do đó, tư tưởng triết học đạo đức Việt Nam, giá trị đạo đức ưu trội, cốt lõi trong các giá trị truyền thống dân tộc trở thành phẩm chất nhân cách đặc trưng con người Việt Nam. Cuối thế kỷ XIX thực dân Pháp xâm chiếm nước ta, nền giáo dục phong kiến bị thay đổi toàn bộ. Hệ thống giáo dục nhà trường chú trọng đến nội dung giảng dạy kiến thức khoa học thực nghiệm, thực dụng nhằm đào tạo lớp người phục vụ cho lợi ích thực dân Pháp cho việc chinh phục thuộc địa. Sau cách mạng tháng tám (1945) và trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp, nền giáo dục Việt nam với mục đích giáo dục con người phục vụ “Kháng chiến, kiến quốc” đã luôn gắn chặt hai mặt đức và tài trong mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ, trong đó lấy Đức làm gốc. 8
  • 10. Chủ tịch Hồ Chí Minh, người anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa lớn của nhân loại đã để lại cho chúng ta một di sản văn hóa vô cùng quý báu trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực. Đặc biệt là vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức cách mạng. Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, lãnh tụ Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Thống kê trong di sản Hồ Chí Minh để lại có tới gần 50 bài và tác phẩm bàn về vấn đề đạo đức. Có thể nói, đạo đức là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng. Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách mạng. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang vì sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Người viết: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù có tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [19, tr. 283]. Người quan niệm đạo đức tạo ra sức mạnh, nhân tố quyết định sự thắng lợi của mọi công việc: “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém” [19, tr. 452]; Quan niệm lấy đức làm gốc của Hồ Chí Minh không có nghĩa là tuyệt đối hóa mặt đức, coi nhẹ mặt tài. Người cho rằng có tài mà không có đức là người vô dụng. Đức và tài phải thống nhất với nhau để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng. Theo Hồ Chí Minh, những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam trong thời đại mới bao gồm: Một là, trung với nước, hiếu với dân. Đây là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất và chi phối các phẩm chất khác. Từ khái niệm cũ “trung với vua, hiếu với cha mẹ” trong đạo đức truyền thống của xã hội phong kiến phương Đông, Hồ Chí Minh đưa vào đó một nội dung mới, phản ánh đạo đức 9
  • 11. ngày nay cao rộng hơn là “Trung với nước, hiếu với dân”. Đó là một cuộc cách mạng trong quan niệm đạo đức. Hai là, yêu thương con người. Đây là một trong những phẩm chất đẹp nhất của con người Việt Nam. Tình thương yêu con người được hình thành trong lịch sử và đã trở thành truyền thống của dân tộc. Tình yêu thương con người của Hồ Chí Minh là tình yêu thương của người cộng sản. Không phải thuần túy là sự đồng cảm tâm lý, không phải sự thương hại, sự xót xa của tình thương tôn giáo. Tình yêu thương ở đây là phải giải phóng con người, tạo cơ hội cho con người được phát triển hoàn toàn. Ba là, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Đây là phẩm chất chung của con người, là phẩm chất đạo đức mới, thể hiện mối quan hệ rộng lớn vượt qua khuôn khổ quốc gia, dân tộc. Bồi dưỡng đạo đức cho con người Việt Nam là phải bồi dưỡng tinh thần quốc tế trong sáng ở mỗi người. Theo Hồ Chí Minh: đạo đức cách mạng không phải điều gì xa lạ mà thực chất đạo đức cách mạng được hình thành từ thực tiễn hoạt động rèn luyện hàng ngày trong công tác, chiến đấu của mỗi người. Thực chất của giáo dục đạo đức chính là hình thành ở con người đức tính tốt, lòng nhân ái, nổi trội ở đó là tinh thần yêu nước, lòng trung thành đối với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân. Mục tiêu của giáo dục đạo đức là nhằm loại bỏ những thói hư, tật xấu, tư tưởng lạc hậu, trì trệ, sự ích kỷ cá nhân, tính vô nhân đạo. Vì theo Hồ Chí Minh: “Mỗi con người đều có thiện và ác ở trong lòng. Ta phải biết làm cho lòng tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi. Đó là thái độ của người cách mạng” [15, tr. 558]. Từ việc xác định rõ thực chất của vấn đề giáo dục đạo đức, xác định rõ mục tiêu của giáo dục đạo đức, Hồ Chí Minh đã nêu lên những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới: 10
  • 12. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức. Đây là nguyên tắc rèn để rèn luyện, là cơ sở để phân biệt đạo đức cách mạng với đạo đức không cách mạng. Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi. Đây là nguyên tắc có tính quy luật trong giáo dục đạo đức mới. Muốn xây dựng đạo đức mới thì nhất thiết phải chống lại các tệ nạn, tiêu cực, thoái hóa biến chất, chống là nhằm mục đích để xây và lấy xây làm chính. Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời. Đạo đức không phải là từ trên trời rơi xuống mà được đào tạo, rèn luyện bền bỉ hàng ngày để phát triển và củng cố: “ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. Đạo đức không thường xuyên tu dưỡng sẽ bị hoen ố. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và giáo dục đạo đức là một cơ sở lý luận xuyên suốt, luôn hướng dẫn, chỉ đường cho Đảng, quân đội, nhân dân ta học tập, rèn luyện, phấn đấu trong sự nghiệp xây dựng đất nước thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến năm 1979 Bộ chính trị và Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam đã ra nghị quyết vế cải cách giáo dục và Ủy ban cải cách giáo dục Trung ương đã ra quyết định số 01 về cuộc vận động tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học, đã ghi rõ: “Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho học sinh từ mẫu giáo đến đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều bác Hồ dạy”. Tiếp sau đó đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức như: • Thứ trưởng Vũ Đình Nho “Một số vấn đề lý luận và tư tưởng về giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học” (Báo Nghiên cứu giáo dục số 6/ 1980). • Tác giả Trần Quang “Dạy đạo đức trong trường học” (Báo giáo dục thời đại số 18/1999). 11
  • 13. • Tác giả Lê Châu “Cần xác định đúng môn Giáo Dục Công Dân trong trường trung học phổ thông” (Báo Giáo dục thời đại ngày 25/5/2001). • Giáo sư Đặng Vũ Hoạt “Đổi mới công tác giáo viên chủ nhiệm với việc giáo dục đạo đức cho học sinh” Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 8/1992. • PGS- TS Hà Nhật Thăng “Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của thanh niên- học sinh- sinh viên” (Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 39/2002). Về công tác quản lý giáo dục đạo đức trong những năm qua cũng có nhiều tác giả nghiên cứu như: • PGS-TS Đặng Quốc Bảo có bài “Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục” 1998. • Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo” 1998. Nghị quyết của hội nghị lần II của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII (1996) có nêu: “Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện đức, trí, thể, mỹ ở tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành” . Với tư tưởng này Đảng và Nhà nước ta đã đặt con người vào vị trí trung tâm: Con người là mục tiêu và là động lực của sự phát triển. Trong giai đoạn hiện nay đất nước đang trong quá trình hội nhập với quốc tế và khu vực, việc giáo dục nhân cách mới cho học sinh là nhiệm vụ và là mục tiêu cơ bản của sự nghiệp giáo dục đào tạo. Giáo dục nhân cách mới mà thời đại mới yêu cầu là “Giáo dục cho học sinh, sinh viên lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có bản lĩnh vững vàng, tư duy sáng tạo, có năng lực thực hành, có khả năng thích ứng với nền kinh tế nhiều thành phần”. Đặc biệt là, ngày 7/11/2006, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 06-CT/TW về tổ chức 12
  • 14. Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Sau 5 năm thực hiện cuộc vận động đã tạo ra phong trào phấn đấu tu dưỡng đạo đức trong mọi tầng lớp xã hội, mang lại hiệu quả tốt. Do đó, Bộ Chính trị khóa XI tiếp tục có Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14 tháng 5 năm 2011 về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Những văn kiện này là tài liệu đặc biệt quan trọng và có giá trị cao đối với giáo dục đạo đức xã hội nói chung, tổ chức quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng. Ở thành phố Hồ Chí Minh, ngành giáo dục- đào tạo đã quan tâm và có nhiều văn bản chỉ đạo giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh trong nhà trường và đã tổ chức nhiều chương trình hội thảo, tọa đàm về công tác phòng chống tệ nạn xã hội và ma túy xâm nhập học đường. Như vậy, vấn đề giáo dục đạo đức cho các đối tượng, cho học sinh đã được nhiều công trình nghiên cứu, nhiều tài liệu trình bày. Nhưng vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức còn ít tài liệu, công trình đề cập. Do đó, nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là vấn đề mới mẻ và cần thiết. Đặc biệt là, ở thành phố Hồ Chí Minh nói chung và ở quận Bình Tân nói riêng, nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề giáo dục cũng như quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông chưa được thực hiện một cách có hệ thống. Vì vậy chúng tôi hy vọng đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” sẽ góp phần giúp cho các trường trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân có thể nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu 13
  • 15. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lí luận và thực tiễn của giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh trung học phổ thông, đề tài đề xuất một số biện pháp cơ bản quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trường trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển mới của đất nước. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài đã thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trên địa bàn quận Bình Tân; - Nghiên cứu thực trạng về tình hình giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở 5 trường trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân (An Lạc, Vĩnh Lộc, Nguyễn Hữu Cảnh, Bình Hưng Hoà, Bình Tân); - Đề xuất một số biện pháp chủ yếu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân. Số liệu khảo sát được thực hiện trên đội ngũ cán bộ quản lý, các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức, giáo viên và học sinh từ năm 2008 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học 14
  • 16. Việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông là nội dung cơ bản của quản lý giáo dục trong nhà trường, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trên địa bàn quận Bình Tân còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Nếu phát huy được vai trò chỉ đạo, điều hành; tổ chức tốt nâng cao nhận thức về giáo dục đạo đức cho cán bộ giáo viên và học sinh; tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng hiệu quả các hình thức, phương pháp giáo dục, đồng thời phát huy vai trò của nhà trường trong phối hợp với các lực lượng giáo dục trên địa bàn thì quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh sẽ đáp ứng được yêu cầu giáo dục hiện nay. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu Quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi đã dựa trên cơ sở những quan điểm cơ bản của phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; quán triệt những tư tưởng cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng về giáo dục, nhất là các quan điểm trong các văn kiện nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khoá IX, X, XI. Sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống cấu trúc trong xem xét, phân tích các đối tượng nghiên cứu để giải quyết các nhiệm vụ đề ra. Các phương pháp cụ thể - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: khái quát các tài liệu lý luận và thực tiễn để xây dựng những quan niệm, khái niệm, xây dựng những quy trình, những nguyên tắc nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân. 15
  • 17. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng những phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn, đàm thoại...để thu thập các tài liệu về thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông. - Phương pháp chuyên gia: Chúng tôi sẽ hỏi ý kiến các chuyên gia am hiểu về giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức về thực trạng và các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của học sinh trên địa bàn quận Bình Tân. - Phương pháp toán thống kê: Sử dụng để tính toán và xử lý các số liệu điều tra thực trạng đã thu được từ đó rút ra nhận xét cần thiết cho đề tài. 7. Ý nghĩa của đề tài - Kết quả nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài là tài liệu tham khảo cho công tác quản lý và nghiên cứu giáo dục đạo đức của các trường trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân. - Nội dung các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân do đề tài đề xuất có thể ứng dụng nâng cao chất lượng giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân. 8. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và trích dẫn, các phụ lục, luận văn có 3 chương: 16
  • 18. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN 1.1. Khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 1.1.1. Hoạt động giáo dục đạo đức Đạo đức là khái niệm luân thường đạo lý của con người được sử dụng để phân biệt tốt- xấu, đúng - sai, cái thiện – cái ác ... trong cuộc sống, được sử dụng trong ba phạm vi: lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và sự trừng phạt. Trong đời sống xã hội, nói đến đạo đức là nói đến các giá trị, các chuẩn mực đạo đức. Những quan niệm về các giá trị và chuẩn mực đạo đức có tính lịch sử - xã hội và gắn liền với các tư tưởng về triết học, về văn hóa trong mỗi thời kỳ lịch sử; chịu sự chi phối của các tư tưởng tôn giáo, chủ nghĩa nhân văn, và những luật lệ của một xã hội, phản ánh trong cách đối xử của con người với môi trường xung quanh, với cộng đồng với người khác và với bản thân mình. Theo quan niệm trước đây, đạo đức được hiểu đồng nghĩa với luân lý, đó là những chuẩn mực, hành vi được xã hội quy định, được nhiều người thừa nhận và tự giác thực hiện. Đó là những quy ước cộng đồng xã hội qua thời gian được thừa nhận và trở thành truyền thống đạo lý trong ứng xử giữa người với người, người với tự nhiên, xã hội. Ngày nay, trong hoàn cảnh xã hội luôn vận động, phát triển, quan niệm về đạo đức được mở rộng phạm vi. Đạo đức không chỉ là phạm trù luân lý, những quy định đối nhân xử thế giữa người với người trong mọi phạm vi từ nhỏ đến lớn. Đạo đức còn được mở rộng đến vấn đề ý thức, trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ hòa bình, biết hợp tác phát triển cùng với các dân tộc khác, giáo dục trách nhiệm, xã hội lành mạnh, giáo dục việc thực hiện nghĩa vụ công dân 17
  • 19. trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tinh thần cảnh giác cách mạng trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Với ý nghĩ đó, có thể hiểu đạo đức một là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với tiến bộ xã hội trong quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội. Giáo dục đạo đức là một nội dung quan trọng của quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp nhằm hình thành cho con người những quan điểm cơ bản nhất, những nguyên tắc, chuẩn mực quan trọng nhất làm cơ sở để con người có thể lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã hội; biết tự đánh giá, tự suy ngẫm về hành vi, cách ứng xử của mình. Vì thế, giáo dục đạo đức là thực hiện hình thành và phát triển nhân cách cho con người tương ứng với từng giai đoạn phát triển trong cuộc sống. Giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt viết: “Giáo dục đạo đức là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục”. Đó là quá trình tác động tới học sinh của nhà trường, gia đình và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và cuối cùng quan trọng nhất là hình thành cho họ thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng “ Giáo dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa” [07, tr. 128]. Giáo dục đạo đức là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà Giáo dục với người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người. 18
  • 20. Trong bất kỳ xã hội nào, vấn đề giáo dục đạo đức cho con người theo chuẩn mực giá trị đạo đức của xã hội vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng. Giáo dục đạo đức là con đường chủ yếu để hình thành cho con người những quan điểm, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản nhất. Cùng với quá trình giáo dục và hoạt động tích cực của mình, con người càng hiểu rõ vai trò to lớn của lương tâm, ý thức, danh dự và các phẩm chất đạo đức của cá nhân đối với bản thân mình trong đời sống cộng đồng, từ đó tham gia có ý thức, có trách nhiệm vào thúc đẩy tiến bộ xã hội Nói đến hoạt động giáo dục đạo đức là nhấn mạnh xem xét giáo dục đạo đức theo cấu trúc hoạt động, tức là phải xem xét động cơ, mục đích, phương tiện cũng như hệ thống các hành động, thao tác tương ứng của hoạt động đó. Mặt khác, quản lý được thực hiện bằng những công việc cụ thể như xác định mục tiêu; xác định quyết tâm và xây dựng kế hoạch; tổ chức lực lượng, điều kiện và phương tiện bảo đảm cho việc thực hiện kế hoạch; tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã đề ra; kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được, điều chỉnh việc thực hiện để kết quả đạt được như mong muốn. Đây là những tư tưởng cơ bản để làm rõ khái niệm quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. 1.1.2. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... thông qua các luật lệ, các chính sách, các quy định theo những nguyên tắc, phương pháp nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự vận động của đối tượng theo đúng yêu cầu của chủ thể quản lý, đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra. Mọi người trong xã hội đều hoạt động trong những tổ chức xã hội, những nhóm và cộng đồng. Trong khi đó, mỗi người là một nhân cách độc 19
  • 21. đáo, không lặp lại. Vì thế, khi cần hướng đến một mục tiêu chung, mong muốn đạt được kết quả chung thì phải có sự phối hợp thống nhất trong suy nghĩ, trong hành động của tất cả các thành viên trong tổ chức, nhóm hay cộng đồng đó. Đúng như một nhà tư tưởng đã nói: “Một người độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, còn một giàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Có thể khái quát, quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương tiện quản lý làm cho đối tượng quản lý nỗ lực tự giác thực hiện các hành vi và hoạt động theo ý định của nhà quản lý để đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Xét về lịch sử thì khoa học Quản lý giáo dục xuất hiện sau khoa học quản lý kinh tế. Hiện nay, quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội. Bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học đã đưa ra những cách định nghĩa khác nhau, tương ứng là các quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục. Có thể nêu một số quan niệm tiêu biểu: - Theo M.I. Kondacop thì “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm cho sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như những quy luật của quá trình giáo dục vào sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [29, tr. 17]. Quan niệm này chỉ rõ nơi tác động là tất cả các khâu của hệ thống; xác định rõ cách tác động của chủ thể quản lý là vận dụng nhưng quy luật xã hội và quy luật giáo dục; mô tả rõ mục tiêu hướng tới của tác động quản lý là sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em. Nhưng quan niệm này chưa tính đến sự chi phối của các yếu tố chính trị xã hội đối với quản lý, do đó quản lý giáo dục không có định hướng chính trị rõ rệt. 20
  • 22. - Tác giả Phạm Minh Hạc khái quát: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. Ở đây, tác giả nhấn mạnh đường lối chính trị mà công tác quản lý phải quán triệt khi tác động vào đối tượng quản lý. Tuy nhiên, cách thức, phương tiện tác động chưa được đề cập. Một số tác giả khác cũng có những cách định nghĩa riêng. Mỗi cách định nghĩa quản lý giáo dục đều quan tâm làm nổi bật những khía cạnh nhất định liên quan đến mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, chúng tôi thấy, bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý và các thành tố khác trong hệ thống quản lý bằng những công cụ, phương tiện nhất định, nhằm làm cho kết quả quá trình giáo dục đạt mục tiêu đã định, phù hợp với đường lối quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục. Đây là một công việc rất quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ có đầy đủ kiến thức và kỹ năng, phẩm chất để đảm nhận các chức năng xã hội. Chủ thể quản lý giáo dục là nhà quản lý, tập thể các nhà quản lý hay bộ máy quản lý giáo dục. Trong trường đó là Hiệu trưởng (cùng với bộ máy giúp việc của Hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, các tổ chức đoàn thể. Khách thể quản lý giáo dục bao gồm trường học hoặc là hoạt động giáo dục trên một địa bàn (cơ quan quản lý giáo dục các cấp), trong đó có bốn thành tố của một hệ thống xã hội: Tư tưởng (quan điểm đường lối, nguyên lý chính sách chế độ, giáo dục...) con người ( giáo viên, cán bộ công nhân viên và các hoạt động của họ...) quá trình giáo dục ( diễn ra trong không gian và thời gian ), vật chất, tài chính ( trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho giáo dục, ngân sách, ngân quỹ...). 21
  • 23. Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý một cách có ý thức nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra và chính sự thực hiện thành công mục tiêu quản lý giáo dục lại bảo đảm cho thực hiện được các mục tiêu giáo dục nói chung của nhà trường. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là bộ phận của quản lý giáo dục nói chung trong nhà trường hướng vào mục tiêu cụ thể là giáo dục đạo đức cho học sinh. Mục tiêu giáo dục cụ thể này trong mối quan hệ với các mục tiêu quá trình giáo dục bộ phận khác như giáo dục phát triển trí tuệ, giáo dục phát triển thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục đạo đức... Trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, việc xây dựng kế hoạch quản lý là phân tích đánh giá tình hình giáo dục đạo đức đang tiến hành trong nhà trường, thấy được vai trò thực tế của từng lực lượng tham gia hoạt động giáo dục đạo đức thực hiện nhiệm vụ theo chức trách của mình thế nào, mối quan hệ, hợp tác phối hợp của các lực lượng với nhau thực hiện hiệu quả các tác động giáo dục; thấy được những điều kiện phương tiện, tài chính, quỹ thời gian bảo đảm... để từ đó đề ra mục tiêu mới về nhận thức và hành vi đạo đức của học sinh cần phải đạt được; kịp thời có những chủ trương và quyết tâm hành động đạt được mục tiêu; xác định những yêu cầu mới đối với các thành phần và lực lượng; những điều kiện, phương tiện và tương ứng để thực hiện mục tiêu. Về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức, nhiệm vụ của quản lý trước hết là, quán triệt rõ mục tiêu giáo dục đạo đức cho các lực lượng giáo dục, cho học sinh, nhằm tạo ra sự thống nhất trong nhận thức; làm cho họ nắm chắc nội dung các biện pháp tiến hành, các điều kiện và thời gian thực hiện, các kết quả phải đạt được qua giáo dục đạo đức cho học sinh. Từ đó bố trí lực lượng, phân công trách nhiệm, giao chỉ tiêu, xác định yêu cầu thực hiện cho từng đối tượng, từng bộ phận theo kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh đã xác định. 22
  • 24. Quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức, các quyết định quản lý được ban hành dưới dạng các mệnh lệnh, chỉ thị bằng các văn bản hoặc lời nói yêu cầu các lực lượng, cá nhân thực hiện theo nhiệm vụ, chức trách đã được phân công. Tùy theo phân cấp trách nhiệm, chức trách nhiệm vụ của từng cá nhân và tổ chức, các quyết định quản lý trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông có thể do Hiệu trưởng, các thầy cô trong Ban Giám hiệu ban hành; các yêu cầu, các hướng dẫn chỉ đạo của cán bộ đoàn đội, của thầy cô giáo trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo mệnh lệnh của Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu, theo chương trình kế hoạch giáo dục đạo đức đã ban hành. Công tác kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức chủ yếu là xem xét nội dung các hoạt động giáo dục và rèn luyện đạo đức đang thực hiện so với kế hoạch, đối chiếu với chương trình đặt ra có đúng không, sai lệch như thế nào; đánh giá mức độ nghiêm trọng ảnh hưởng của các sai lệch đến mục tiêu giáo dục đạo đức, ảnh hưởng đến kết quả và chất lượng giáo dục đào tạo nói chung. Những phát hiện này là căn cứ quan trọng để chủ thể quản lý chủ trương, biện pháp điều chỉnh kịp thời về lực lượng, về tổ chức, về biện pháp, phương tiện thực hiện, bảo đảm cho kết quả giáo dục đạo đức đạt được phù hợp với mục tiêu đã đề ra. Đây một chức năng quan trọng của quản lý, đồng thời cũng là một khâu cơ bản của toàn bộ quá trình quản lý đặt ra. Trên đây là những vấn đề cơ bản trong khái niệm quản lý hoạt động giáo dục đạo đức. Khi xem xét quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho một đối tượng cụ thể, những chủ thể, đối tượng quản lý được xác định; những mục tiêu, cách thức tổ chức tiến hành được cụ thể hóa cho đối tượng đó. Vậy, có thể khái quát Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh hiện 23
  • 25. nay là một bộ phận do lãnh đạo nhà trường tổ chức điều khiển các lực lượng giáo dục thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức đã đề ra trong điều kiện kinh tế xã hội quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 1.1.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, cách giải quyết một vấn đề cụ thể, thực hiện được mục đích đề ra. Từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý viết: “Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành giải quyết một vấn đề cụ thể”. Biện pháp quản lý là cách làm của chủ thể quản lý sử dụng các công cụ quản lý tác động vào từng khâu, từng yếu tố trong hệ thống quản lý, làm cho hệ thống quản lý vận động, biến đổi tạo ra kết quả đáp ứng mục đích quản lý đã đề ra. Chủ thể quản lý sử dụng các biện pháp để theo dõi sát công việc đang diễn ra; kiểm tra chặt chẽ phát hiện kịp thời các sai lệch để uốn nắn; tổ chức tốt việc tự kiểm tra, tự giám sát của các bộ phận để hệ thống thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ đã xác định. Vậy, có thể khái quát: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh là tổng hợp các cách thức quản lý của Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn và cán bộ nhà trường tác động đến quá trình giáo dục đạo đức nhằm làm cho quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh thực hiện tốt kế hoạch và đạt mục tiêu giáo dục đạo đưc đã đề ra. Khái quát trên đã chỉ ra rằng, mục đích cơ bản của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông quận Bình Tân là làm cho cán bộ nhà trường, các thầy cô giáo và học sinh ý thức rõ ý nghĩa, vai trò của giáo dục đạo đức, tích cực huy động mọi sức lực và cố gắng; khai thác mọi điều kiện phương tiện hiện có để trang bị nhận thức, hình thành thái độ hành vi đạo đức đúng đắn cho học sinh. Các biện pháp được thể 24
  • 26. hiện ở các hành động, việc làm của các thầy cô Ban Giám hiệu và giáo viên tích cực hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động giáo dục đạo đức, từ xây dựng mục tiêu, xác định nội dung giáo dục đạo đức, tìm phương pháp phương tiện giáo dục có hiệu quả trong giáo dục đạo đức để làm chuyển biến nhận thức và hành vi đạo đức của học sinh. Để các biện pháp thực hiện có hiệu quả trên thực tiễn, Ban Giám hiệu và đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường cần làm tốt các yêu cầu sau: - Phải bảo đảm thống nhất nhận thức trong đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường về mục đích, vị trí, vai trò, tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục. Đây là điều kiện bên trong tạo ra sức mạnh quản lý trong suốt quá trình giáo dục; - Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch giáo dục bảo đảm tính khả thi của kế hoạch. Quá trình thực hiện kế hoạch phải phát hiện những sai lệch, kịp thời bổ sung, điều chỉnh phù hợp; - Cần có biện pháp, lực lượng và công cụ đánh giá kết quả giáo dục một cách khách quan, chính xác, từ đó đề ra những chủ trương, biện pháp quản lý hiệu quả cao; - Có biện pháp thích hợp phát huy cao độ tính chủ động, tích cực tự quản lý của các lực lượng tham gia và học sinh là đối tượng được giáo dục; - Kết hợp nhiều kết quả hoạt động giáo dục khác nhau để đánh giá hiệu quả quản lý. 1.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân Xác định nội dung quản lý giáo dục là việc làm quan trọng bảo đảm cho quá trình quản lý thực hiện được mục tiêu quản lý đặt ra. Nội dung quản lý được xác định trên cơ sở quán triệt sâu sắc mục tiêu quản lý phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nhà trường. Sau đây là những nội dung chủ yếu cần 25
  • 27. thực hiện nghiêm túc trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. 1.2.1. Quản lý mục tiêu và kế hoạch giáo dục đạo đức Trong mọi hoạt động của con người, vấn đề xác định đúng và quán triệt sâu sắc mục tiêu trong quá trình thực hiện là điều kiện quyết định cho kết quả hoạt động. Giáo dục đạo đức là hình thành phẩm chất tâm lý cơ bản, có tính chất nền tảng cho đời sống con người thì việc xác định đúng và thực hiện nghiêm túc mục tiêu giáo dục đó đòi hỏi phải có nhận thức đúng, có biện pháp tổ chức thực hiện kiên trì bền bỉ mới thành công. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh phải bắt đầu từ xây dựng mục tiêu một cách phù hợp. Đó là những phẩm chất cần có và có thể đạt được của học sinh trong môi trường giáo dục nhà trường, phù hợp với đặc điểm học sinh và điều kiện kinh tế - xã hội địa phương. Khi xây dựng mục tiêu giáo dục đạo đức trước hết phải quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về nguồn lực con người, về những chủ trương phát triển giáo dục, nhất là những quan điểm về đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo đã được đề cập trong Nghị quyết đại hội lần thứ X và XI của Đảng. Trên cơ sở những tư tưởng, quan điểm cơ bản của Đảng, căn cứ quan trọng khác trong xây dựng mục tiêu giáo dục đạo đức phải là mục tiêu giáo dục quốc gia đã được xác định cho từng cấp học, bậc học, được các cơ quan quản lý giáo dục đào tạo địa phương triển khai. Khi cụ thể hóa mục tiêu giáo dục của mỗi trường cần phải tính đến các điều kiện thực hiện, những đặc điểm kinh tế xã hội địa bàn để phản ánh được nét độc đáo của địa phương, vừa thuận lợi cho tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục của nhà trường. Như vậy, quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh vừa phấn đấu đạt được các tiêu chí chung của cả nước, vừa chứa đựng những giá trị riêng, phản ánh điều kiện và đặc điểm riêng của nhà trường. 26
  • 28. Trên cơ sở xác định và cụ thể hóa mục tiêu giáo dục đạo đức, việc xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động giáo dục là nhiệm vụ quan trọng tiếp theo của quản lý. Đây là việc xác định những nhiệm vụ, những công việc cụ thể để đạt được mục tiêu. Từng công việc, nhiệm vụ giáo dục phải xác định rõ người chủ trì, lực lượng tham gia, các mốc thời gian hoàn thành, điều kiện, phương tiện bảo đảm cho các hoạt động giáo dục. Trong kế hoạch cần xác định cả những cách thức và tiêu chí đánh giá kết quả giáo dục từng giai đoạn nói chung cũng như đánh giá mức độ hoàn thành từng công việc, nhiệm vụ. 1.2.2. Tổ chức quá trình thực hiện kế hoạch đạt mục tiêu đề ra Thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức là hoạt động giáo dục cơ bản trong mối quan hệ với các hoạt động giáo dục đào tạo chung của nhà trường. Thực tế cho thấy, các thầy cô thường chú trọng trang bị kiến thức, quan tâm nhiều đến kết quả nắm kiến thức, kỹ năng theo chương trình đào tạo nhiều hơn. Trong khi đó, giáo dục phẩm chất, trong đó có giáo dục đạo đức phải hướng vào rèn luyện biến kiến thức, kỹ năng thành thế giới qua, niềm tin, phẩm chất nhân cách ổn định của học sinh thì chưa được chú trọng. Vì thế, vai trò của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là phải làm cho các thầy cô thực sự hiểu “dạy chữ để dạy người”, luôn có ý thức và có biện pháp tiếp tục kết quả tiếp thu kiến thức thành phẩm chất đạo đức của học sinh một cách hiệu quả. Cùng với nhận thức đúng yêu cầu giáo dục đạo đức, công tác quản lý phải bố trí lực lượng phù hợp, phân công trách nhiệm rõ ràng; bảo đảm các điều kiện về môi trường tự nhiên và xã hội; bảo đảm các phương tiện, kinh phí để các hoạt động giáo dục diễn ra đúng kế hoạch đã xác định. Cần lưu ý vấn đề môi trường trong giáo dục đạo đức rất quan trọng, tác động ảnh hưởng mạnh mẽ, có khi làm sai lệch kết quả giáo dục. Do đó cần quan tâm đúng mức đến xây dựng và tổ chức môi trường giáo dục. Trước hết, môi trường sư phạm trong nhà trường phải thân thiện với học sinh, luôn 27
  • 29. hướng học sinh đến các giá trị thẩm mỹ, hình thành ý thức bảo vệ môi trường sống, có tình yêu nhà trường, kính trọng thầy cô sâu sắc. Công tác quản lý còn phải có những biện pháp hiệu quả xây dựng và duy trì mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình học sinh, với các tổ chức xã hội trên địa bàn để môi trường mà các em học sinh được tiếp xúc đều có tác động giáo dục đạo đức cho học sinh. 1.2.3. Tổ chức quá trình tự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cho học sinh Học sinh không chỉ là đối tượng của các tác động giáo dục mà còn là chủ thể của quá trình hình thành, rèn luyện các phẩm chất đạo đức. Tổ chức tốt hoạt động tự tu dưỡng, tự rèn luyện của học sinh là đề cao vai trò chủ thể, là biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Công việc này không chỉ đòi hỏi các thầy cô giáo phải có những biện pháp sư phạm hiệu quả mà còn đỏi hỏi công tác tổ chức quản lý phải có cách làm hiệu quả. Để giúp học sinh có ý thức và tích cực tự tu dưỡng rèn luyện đạo đức, công tác quản lý phải làm cho thầy cô thực sự tôn trọng nhân cách học sinh, luôn tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội và có đủ điều kiện tự thể hiện mình trước tập thể. Các nội dung giáo dục đạo đức phải được phân tích kỹ càng, thấy rõ những nội dung nhận thức lý luận cần thầy cô chỉ bảo hướng dẫn; những nội dung cần trải qua thực hành trong cuộc sống để tổ chức cho học sinh trải nghiệm. Từ đó, xây dựng kế hoạch giáo dục đan xen và luân phiên giữa nâng cao nhận thức với trải nghiệm hành động thực tiễn. Để phát huy có hiệu quả vai trò chủ thể của học sinh trong giáo dục đạo đức, công tác quản lý còn phải đặc biệt chú trọng xây dựng tập thể học sinh. Giáo viên các môn học là lực lượng phối hợp; giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp tổ chức các hoạt động tập thể học sinh. Đặc biệt là, vai trò của Đoàn thanh niên trong nhà trường. Công tác quản lý cần thông qua các 28
  • 30. tập thể lớp học sinh, thông qua tổ chức các hoạt động đoàn để rèn luyện tính tập thể, lồng ghép các nội dung giáo dục đạo đức vào các hoạt động thập thể một cách hiệu quả. 1.2.4. Tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh trong giáo dục đạo đức Kiểm tra và điều chỉnh trong mọi hoạt động giáo dục đều là khâu chủ yếu để phát hiện kịp thời, điều chỉnh một cách hiệu quả mọi sai lệch của quá trình giáo dục đối với mục tiêu đã đề ra ban đầu. Trong giáo dục đạo đức, công tác kiểm tra đánh giá là một nhiệm vụ khó khăn của công tác quản lý vì, đánh giá thái độ, phẩm chất của một con người là một quá trình lâu dài, thông qua nhiều biểu hiện trong thực tiễn cuộc sống. Không giống như kiểm tra, đánh giá kiến thức của thầy cô, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức là đánh giá giá tiếp thông qua những biểu hiện. Do đó không thể dựa vào đánh giá chủ quan của cá nhân; không thể căn cứ vào một vài biểu hiện bên ngoài đơn giản và nhất là không được kết luận phiến diện vội vàng. Cần có chiến lược tổ chức chu đáo, có sự phân công theo dõi thường xuyên, đồng thời có sự phân tích xem xét mỗi hiện tượng, kết luận về từng con người một cách thấu đáo. Người được phân công kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh phải được lựa chọn, huấn luyện về kỹ năng, phương pháp đầy đủ. Mặt khác, cần có biện pháp xây dựng những tiêu chí đánh giá một cách khoa học, bảo đảm tính công bằng, công khai và khách quan. Các kết quả kiểm tra đánh giá kết quả cần phải được xem xét trong điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục. Đây không chỉ là công việc của thầy cô mà quan trọng là các biện pháp triển khai của công tác quản lý. Thầy cô có thể kịp thời điều chỉnh những tác động cụ thể của từng học sinh, của một nhóm. Nhưng công tác quản lý phải quan tâm tình hình chung. Trên cơ sở 29
  • 31. những thông tin thu thập được qua kiểm tra, đánh giá tình hình, công tác quản lý cần phân tích kỹ, phát hiện những dấu hiệu chung, tìm ra nguyên nhân của tình hình để có nhận định khái quát mới có thể có quyết định quản lý phù hợp nhằm điều chỉnh, bổ sung, tăng cường về nội dung, về phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh. * * * Tóm lại, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay của đất nước ta đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực, Đảng và Nhà nước ta coi trọng vấn đề con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Trường học có đóng góp rất lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực. Nội dung của giáo dục đạo đức là góp phần hướng tới sự phát triển con người, phát triển nhân cách của từng học sinh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chất lượng giáo dục đạo đức có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục của các nhà trường đặc biệt là trường trung học phổ thông – nơi đào tạo nguồn nhân lực cơ bản cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Muốn đưa ra được những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông thì trước tiên cần phải làm sáng tỏ, đánh giá một cách đúng đắn thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa các lực lượng. Chính vì vậy ở chương 2 của luận văn chúng tôi sẽ tập trung làm rõ thực trạng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trên địa bàn quận Bình Tân . 30
  • 32. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN 2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội và giáo dục tại địa bàn quận Bình Tân 2.1.1. Đặc điểm địa lý quá trình phát triển quận Bình Tân Quận Bình Tân là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường theo nghị định 130/NĐ-CP ngày 05/11/2003 của Chính Phủ, từ huyện Bình Chánh trước đây. Trong những năm gần đây tốc độ đô thị hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu như không còn đất nông nghiệp. Hiện nay, nhiều mặt kinh tế - xã hội của quận phát triển nhanh theo hướng đô thị. Về vị trí địa lý, quận Bình Tân là vùng mới được đô thị hóa từ khu vực nông nghiệp – nông thôn. Mật độ dân cư bình quân năm 2003 là 5.115 người/km2 , nơi có mật độ dân cư đông nhất là phường An Lạc A(16.680 người/km2 ) và thấp nhất là phường Tân Tạo (1.592 người/km2 ). Dân cư phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở các phường có tốc độ đô thị hoá nhanh như: An Lạc A, Bình Hưng Hoà A, Bình Trị Đông. Trên địa bàn quận Bình Tân có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 91,27% so với tổng số dân, dân tộc Hoa chiếm 8,45%, còn lại là các dân tộc Khơme, Chăm, Tày, Thái, Mường, Nùng, người nước ngoài… . Tôn giáo có Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin Lành, Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi Giáo… trong đó Phật giáo chiếm 27,26 % Tình hình an ninh trong trường học trên địa bàn các năm qua bảo đảm tốt, không xảy ra các vụ tệ nạn hay mất mát tài sản nào. Tỷ lệ học sinh cấp trung học phổ thông bỏ học dao động từ 1% đến 2.5 %. Số học sinh bỏ học là do chuyển 31
  • 33. chỗ ở thường xuyên (theo cha mẹ khi chuyển chỗ làm việc). Số học sinh có học lực dưới trung bình, hạnh kiểm yếu thấp (dao động từ 2% đến 4 % ). Mặc dù là khu vực tập trung phát triển kinh tế là trọng yếu, nhưng vấn đề xã hội và giáo dục vẫn được chính quyền địa phương quan tâm kiểm tra, giám sát. Việc chăm lo cho con em gia đình diện chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn được chính quyền Quận và Phường quan tâm tận tình nên việc huy động trẻ đến trường luôn đạt yêu cầu do Thành phố đề ra (100% trẻ lớp 1, lớp 6 được huy động đến trường). Chính quyền địa phương hỗ trợ nhà trường vận động học sinh trở lại lớp, ra lớp… một cách tích cực, nhiệt tình và tận tâm. Tổ chức tổng kết 3 năm thực hiện công tác phổ cập giáo dục và tổ chức 5 lớp bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ chuyên môn hè cho hơn 1.881 giáo viên. Khảo sát, tổng hợp danh mục nhu cầu mua sắm trang thiết bị dạy và học, sửa chữa trường lớp năm 2011; tiến hành kiểm tra y tế ở tất cả các trường, đảm bảo tốt vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh chuẩn bị cho năm học mới, hoàn thành tốt công tác tuyển sinh ở các lớp đầu cấp, phát động “Tháng an toàn giao thông” trong trường học. Ngoài ra trong năm học mới, khánh thành đưa vào sử dụng 9 trường học mới (02 trường trung học phổ thông, 03 trường trung học cơ sở, 03 trường tiểu học và 01 trường mầm non) với 5.309 học sinh tăng thêm và cấp kinh phí hoạt động cho 06 trường mới là 5.611 tỉ đồng do đó về cơ bản đảm bảo đủ yêu cầu trường lớp cho công tác giáo dục. Với đặc điểm là một quận ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh nơi có nhiều thành phần sinh sống nên dễ dàng và nhanh chóng tiếp thu ảnh hưởng những mặt tích cực cũng như những mặt tiêu cực đã xảy ra trong cơ chế thị trường và quá trình hội nhập của thành phố đặc biệt là lối sống thành thị với những nhu cầu vật chất rất cao. Những thực trạng trên đã và đang xảy 32
  • 34. ra ở quận Bình Tân và có chiều hướng ngày càng gia tăng, vì vậy những nhà quản lý giáo dục cần nhận thức sâu sắc về vấn đề này đặc biệt là việc nghiên cứu quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trên địa bàn quận. Cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm để rút ra những kết luận khoa học về việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trên địa bàn quận. 2.1.2. Tình hình phát triển các trường trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân Quận Bình Tân là Quận được tách ra từ Huyện Bình Chánh nằm ở khu vực phía Tây Nam Thành phố Hồ Chí Minh. Là quận mới thành lập nhưng tốc độ phát triển về kinh tế xã hội rất nhanh và mạnh. Đầu tư cho giáo dục được đặc biệt ưu tiên: hệ thống trường trung học phổ thông năm học 2003- 2004 và 2004-2005 (mới tách Quận) là 1 trường trung học phổ thông An Lạc và 9 trường trung học phổ thông Tư thục, Dân lập…với cơ sở vật chất tạm được. Năm học 2007-2008 Quận đầu tư xây mới 1 trường: Trung học phổ thông Vĩnh Lộc trong Dự án khu dân cư mới Vĩnh Lộc, trường tuy mới xây nhưng chất lượng chưa thật sự tốt. Năm học 2010-2011 Quận đầu tư xây mới 1 trường: Trung học phổ thông Nguyễn Hữu Cảnh, cơ sở vật chất tốt, rộng rãi, thoáng mát. Tuy còn một số hạn chế như: Mới thành lập, chất lượng học sinh đầu vào tương đối thấp, nhưng sau quá trình đào tạo kết quả đạt được cũng rất khả quan về học tập như: Tỉ lệ lên lớp và tốt nghiệp trên 95%, tỉ lệ đậu đại học và cao đẳng tương đối cao. Bên cạnh đó số học sinh có hạnh kiểm yếu và trung bình còn nhiều. 33
  • 35. 2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân 2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên và của học sinh Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên Qua khảo sát cho thấy: Hầu hết cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh khi cho ở mức độ rất quan trọng với các nội dung: Giáo dục đạo đức để phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh (84.1%); Giáo dục đạo đức nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách cho học sinh (75.0%)…Tuy nhiên, vẫn còn có những cán bộ quản lý và giáo viên hiểu một cách chưa đầy đủ về ý nghĩa của công tác này khi cho một số nội dung là không quan trọng như: Giáo dục đạo đức để học sinh có ý thức bảo vệ môi trường (11.1%); Giáo dục đạo đức để học sinh có ý thức giữ gìn của công (11.1%)… do đó phần nào có ảnh hưởng tới quá trình triển khai, tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường. Nhận thức của phụ huynh Qua khảo sát: 100% phụ huynh đồng ý nội dung về giáo dục đạo đức để học sinh trở thành những con ngoan, trò giỏi; 82.4% phụ huynh đồng ý nội dung về giáo dục đạo đức là để phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh; 80.9% phụ huynh đồng ý nội dung về giáo dục đạo đức để tạo nên những đức tính và phẩm chất tốt đẹp cho học sinh. Như vậy, phụ huynh đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Đây là yếu tố thuận lợi cho trường trong triển khai công tác giáo dục đạo đức học sinh. Nhận thức của học sinh Hầu hết học sinh cho rằng cần và rất cần các phẩm chất mà nội dung giáo dục đạo đức mang lại: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và yêu chuộng hòa bình (100%); Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm, lao động cần cù, sáng tạo… (77.2%); Tinh thần đoàn kết và ý thức cộng đồng (72.0%). Đây là yếu tố quan 34
  • 36. trọng để học sinh chủ động, tích cực tham gia vào quá trình giáo dục và rèn luyện đạo đức của nhà trường. Tuy nhiên cũng còn có một số không nhỏ cho là không cần các nội dung giáo dục đạo đức ở trên. Qua đó cho thấy rằng cần phải tuyên truyền hơn nữa để nâng cao nhận thức của học sinh về giáo dục, rèn luyện đạo đức. Qua khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh thấy ý thức thực hiện nội quy của học sinh còn chưa tốt như: nghỉ học, trốn tiết, lười học bài cũ, gian lận trong kiểm tra vi phạm ở mức cao. Nhiều học sinh vi phạm các điều cấm như: hút thuốc, uống rượu, bia, trộm cắp, đánh bạc, đánh nhau, vi phạm luật giao thông. Nguyên nhân vi phạm nội quy của học sinh Nguyên nhân dẫn tới việc học sinh vi phạm đạo đức là do: Thiếu sự quan tâm của gia đình (90.4%); bản thân học sinh không có sự rèn luyện tốt ( 82.5%); Tác động tiêu cực của bạn bè (77.7% ); Sự ảnh hưởng của khoa học công nghệ: điện thoại, internet, games…(68.2%)… Đây thực sự là vấn đề rất đáng quan tâm của cán bộ quản lý để xem lại các biện pháp giáo dục đạo đức của nhà trường. 2.2.2. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân Qua khảo sát thấy các biện pháp tác động đến rèn luyện đạo đức học sinh ở mức độ quan trọng và rất quan trọng như: Sự động viên khích lệ của bạn bè (99.2%); Khen thưởng, kỷ luật kịp thời (96.8%); Nội dung giáo dục phù hợp (96.0%); Sự quan tâm thường xuyên của các thầy cô giáo ( 96.0%); Không bị định kiến của xã hội ( 92.8%); được gia đình hiểu, tạo điều kiện ( 91.2%); và cuối cùng là được tự do trong mọi hoạt động (77.6%). Các nhà quản lý cần xem xét cụ thể các yếu tố tác động ở trên để đưa ra các nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục đạo đức cho phù hợp. 35
  • 37. Về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức qua khảo sát thấy: Thiếu sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể xã hội ở địa phương (70.5%); Thiếu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình (68.2%); Tác động tiêu cực của môi trường xã hội (54.5%); Phẩm chất, lối sống của thầy, cô, cha mẹ, bạn bè…(54.5%) Tuy nhiên những yếu tố như: Không có chuẩn đánh giá đạo đức học sinh lại có tới 54.5% không đồng ý và 11.4% còn phân vân; yếu tố: Không khen thưởng, trách phạt kịp thời là 40.9% không đồng ý và 13.6% còn phân vân. 2.2.3. Đánh giá tình hình giáo dục đạo đức cho học sinh Ưu điểm Đa số học sinh các trường trung học có nhận thức đúng đắn về các chuẩn mực đạo đức, trong đó chuẩn mực đạo đức truyền thống giữ vai trò nền tảng; đó là lòng nhân ái, yêu quê hương đất nước, quí trọng tình cảm gia đình, thầy cô, sẵn sàng giúp đỡ người khác, biết kính trên nhường dưới, có ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện các qui định cộng đồng. Các em đã vươn lên tự khẳng định mình trong học tập và trong cuộc sống, có lối sống lành mạnh, ham học hỏi, có hoài bão, có ước mơ cao đẹp. Nhiều học sinh nỗ lực phấn đấu, không ngừng rèn luyện để nâng cao phẩm chất, nhân cách, năng lực để trở thành người học sinh toàn diện về đức- trí-thể-mĩ. Khuyết điểm Những năm gần đây, công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông vẫn còn nhiều bất cập. Vẫn còn nhiều giáo viên khi lên lớp chủ yếu dạy kiến thức, làm sao truyền thụ hết nội dung kiến thức trong bài học mà ít quan tâm đến việc liên hệ thực tế, quan tâm đến giáo dục rèn luyện kỹ năng cho học sinh, coi nhẹ ý thức tổ chức kỉ luật, thói quen, hành vi của học sinh. Ngay trong đối tượng học sinh có một bộ phận không nhỏ học sinh chơi bời 36
  • 38. hư hỏng, lười học, vô lễ với thầy cô giáo, vi phạm nội quy nhà trường, tham gia vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, lô đề… Nguyên nhân Một số cán bộ quản lý, cùng một bộ phận, giáo viên trong nhà trường còn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và sự cần thiết phải giáo dục đạo đức cho học sinh, cũng như việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, nên chưa tích cực tìm ra các biện pháp hữu hiệu để thực hiện mối quan hệ phối hợp đó. Còn một bộ phận không nhỏ học sinh yếu về đạo đức và yếu kém về cả học lực là do bản thân học sinh chưa tích cực tu dưỡng, rèn luyện. Do vậy các đối tượng học sinh này thường thiếu hụt về tri thức văn hóa, những chuẩn mực đạo đức, những quy tắc quy định của xã hội, nhận thức sai lệch về những tri thức ứng xử với gia đình và xã hội. Các em không tự nhận thức được về nghĩa vụ, trách nhiệm của mình với gia đình và xã hội, sống buông thả, tùy tiện, lí tưởng mờ nhạt không xác định được phương hướng phấn đấu cho bản thân. Ngoài ra còn có nguyên nhân từ đặc điểm tâm lí lứa tuổi, các yếu tố về tâm sinh lý của tuổi học sinh trung học phổ thông: Sôi nổi, bồng bột, nhạy cảm, dễ dao động, dễ mất thăng bằng, dễ bị cám dỗ dẫn đến không điều chỉnh được hành vi của mình, a dua đua đòi học theo cái xấu, tiêu cực rơi vào tình trạng cực đoan. Những vấn đề nêu trên nếu không được nhà trường, gia đình và xã hội phát hiện sớm để kết hợp chặt chẽ giáo dục, định hướng thì việc suy thoái về tư cách đạo đức sẽ là điếu tất yếu xảy ra. 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông 2.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức Qua khảo sát lấy ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường cho thấy: 81.7% cho rằng đã làm tốt việc xác định mục tiêu giáo dục đạo đức, chỉ có 18.2% cho rằng việc xác định mục tiêu giáo dục đạo đức chưa tốt; 84.1% 37
  • 39. cho rằng việc xây dựng kế hoạch cụ thể của năm học và từng học kỳ được làm tốt, chỉ có 15.9% cho là làm chưa tốt. 2.3.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức Khảo sát cán bộ quản lý và giáo viên thấy: Tất cả các nội dung công việc của công tác giáo dục đạo đức đều được tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhưng chỉ ở mức trung bình, chưa làm tốt. Việc tuyên truyền công tác giáo dục đạo đức đối với phụ huynh đã được nhà trường thực hiện nhưng chủ yếu là từ Ban Giám hiệu (95.7%) và giáo viên chủ nhiệm lớp (85.7%) qua các cuộc họp phụ huynh đầu năm, hết học kỳ và cuối năm chứ không phải từ học sinh hay các phương tiện thông tin đại chúng. Do đó những thông tin về giáo dục đạo đức của nhà trường chỉ mang tính thời vụ, không thường xuyên và liên tục nên hiệu quả không được cao. Quản lý nội dung, hình thức hoạt động giáo dục đạo đức Kết quả khảo sát cho ta thấy: 50% giáo viên và 58.7% học sinh đánh giá hình thức: Giáo dục thông qua các giờ dạy văn hoá trên lớp có mức độ thường xuyên. Còn lại các hình thức khác mức độ thường xuyên rất thấp, chủ yếu thi thoảng mới thực hiện hoặc không thực hiện. Như vậy nhà trường chưa thực sự quan tâm đến việc thực hiện các nội dung, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy vậy, học sinh thích và rất thích các nội dung và hình thức giáo dục đạo đức của nhà trường như: Giáo dục thông qua hoạt động tham quan, du lịch, cắm trại có 92.0%; giáo dục thông qua hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí có 91.6%. Tuy nhiên có những hình thức giáo dục có số ý kiến học sinh không thích tham gia ở mức cao như: Giáo dục thông qua lao động, vệ sinh trường sở, hướng nghiệp (25.3%); giáo dục thông qua hoạt động chính trị xã hội nhân đạo (18.0%); Giáo dục thông qua các buổi tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng (16.4%). Do đó các nhà quản lý cần hết sức lưu ý để đưa ra 38
  • 40. những hình thức giáo dục phù hợp với sở thích của các em để có kết quả giáo dục cao. Quản lý phương pháp giáo dục đạo đức Qua khảo sát chúng tôi thấy giáo viên nhà trường chưa thường xuyên sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh như: Kích thích tình cảm và hành vi: thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách phạt, phê phán hành vi xấu, kỷ luật,… (giáo viên là 75.0%, học sinh là 57.6%); tác động vào nhận thức tình cảm: đàm thoại, tranh luận, kể chuyện, giảng giải, khuyên răn... (giáo viên là 63.6%, học sinh là 42.4%); và phương pháp về tổ chức hoạt động thực tiễn: giao việc, rèn luyện, tập thói quen…(giáo viên là 50.0%, học sinh là là 39.6%). Như vậy việc quản lý thực hiện các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên nhà trường vẫn chưa được thực hiện tốt. 2.3.3. Kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức Qua khảo sát thấy: Có 63.4% cho rằng việc xây dựng được chuẩn kiểm tra đánh giá là tốt; 54.5% cho rằng nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra đánh giá cụ thể là tốt và thông báo công khai và xử lý kết quả kiểm tra đánh giá có 46.8% cho là tốt. Không có ý kiến nào cho là không thực hiện. 2.3.4. Thực trạng vai trò của các lực lượng giáo dục đạo đức Ý kiến cho vai trò rất quan trọng của lực lượng giáo dục đạo đức trong nhà trường đó là giáo viên chủ nhiệm (100%), cán bộ quản lý (95.5%), giáo viên bộ môn và Đoàn thanh niên là (91.2%), bạn bè thân (89.1%) và tập thể lớp (88.6%). Như vậy có thể thấy là vai trò của các thầy cô giáo, cán bộ quản lý và bạn bè, tập thể học sinh là những lực lượng rất quan trọng trong giáo dục đạo đức học sinh. 39
  • 41. 2.3.5. Thực trạng sự phối hợp của các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức học sinh Qua khảo sát cho thấy: giáo viên chủ nhiệm thường xuyên phối hợp với tập thể lớp (81.8%), cán bộ quản lý với giáo viên chủ nhiệm (50.0%). Còn lại hầu hết đều ở mức độ thỉnh thoảng phối hợp. Như vậy có thể thấy nhà trường chưa có cơ chế phối hợp giáo dục giữa các lực lượng để giáo dục đạo đức cho học sinh. 2.3.6. Đánh giá tình hình quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Ưu điểm Ban Giám hiệu đã quan tâm và có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, đã có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh việc nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhà trường đã tổ chức nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh với nội dung phù hợp thông qua các buổi mít tinh kỉ niệm các ngày lễ lớn, tổ chức giao lưu, thi tìm hiểu, tham quan, giáo dục pháp luật, ý thức công dân, giáo dục kĩ năng sống, phòng chống các tệ nạn xã hội, nêu gương người tốt việc tốt… Thành lập câu lạc bộ tư vấn kỹ năng sống cho học sinh, câu lạc bộ Toán học, câu lạc bộ Văn học, câu lạc bộ thể dục thể thao…. Đã thu hút nhiều học sinh tham gia và thực sự trở thành hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả. Khuyết điểm Sự phối hợp các lực lượng giáo dục, đặc biệt là nhà trường với gia đình học sinh, các tổ chức và lực lượng ngoài xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh còn yếu, chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, thường chỉ mang nặng tính hành chính, kém hiệu lực. Hơn thế nữa việc kiểm tra đánh giá không được tiến hành thường xuyên, việc khen thưởng, kỉ luật chưa đủ mạnh để động viên khuyến khích mọi lực lượng xã hội cùng tham gia. 40
  • 42. Nguyên nhân Nhà trường giữ vai trò giáo dục trung tâm, then chốt trong phối hợp ba môi trường giáo dục, nhưng lại chưa phát huy được vai trò chủ động trong việc tập hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường, chưa xây dựng được kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, nên việc giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường còn tách rời, đơn phương, thiếu nội dung và biện pháp thống nhất, không hỗ trợ được cho nhà trường trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh, thậm chí còn làm suy giảm những nội dung giáo dục từ phía nhà trường. Có những học sinh gia đình khá giả, bố mẹ có chức có quyền, có mối quan hệ cấp trên ràng buộc với nhà trường, thì con em họ thường ỷ lại, lười học tập, rèn luyện, tu dưỡng, động cơ học tập kém, nhưng có thể lại được nhà trường hoặc các thầy cô giáo nâng đỡ, bỏ qua những lỗi vi phạm của học sinh, kết quả là học sinh đó ngày càng yếu kém về học tập và đạo đức. Công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình đơn điệu, mang nặng tính hình thức, chưa chú trọng đến hiệu quả. Ban đại diện hội phụ huynh học sinh của nhà trường có thành lập và có sự liên hệ về mặt tổ chức nhưng suốt năm học mối liên đó chỉ thể hiện ở ba kì họp phụ huynh học sinh: đầu năm, cuối học kì I và cuối năm học. Thông thường nội dung các kì họp chủ yếu thông báo về kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực của từng học sinh, thông báo các khoản đóng góp theo quy định. Vì thiếu thông tin thường xuyên nên phụ huynh muốn đóng góp ý kiến gì với nhà trường đều rất khó, chủ yếu đồng tình và thống nhất ý kiến là tất cả nhờ nhà trường, phụ huynh học sinh chấp hành đầy đủ mọi chủ trương, kế hoạch của nhà trường. Cán bộ quản lý xã hội còn tư tưởng coi giáo dục đạo đức là công việc riêng của nhà trường, nhà trường phải chịu mọi trách nhiệm về giáo dục đạo đức cho học sinh trước gia đình và xã hội, từ đó phó thác trách nhiệm cho nhà 41
  • 43. trường, ỷ lại cho nhà trường, phê phán chất lượng đào tạo, hiện tượng đạo đức học sinh xuống cấp về những vi phạm pháp luật ở một số học sinh. Đối với gia đình, mặc dù thời gian gần đây nhận thức về việc chăm lo, đầu tư cho con cái học hành đã được cải thiện, nhưng sự quan tâm này chủ yếu đầu tư cho con em có điều kiện học tập, học thêm…việc dành thời gian quan tâm giáo dục nhân cách cho con em mình chưa nhiều, do bố mẹ còn bận công tác, làm ăn; các lực lượng ngoài xã hội như công an, chính quyền địa phương cũng ngại liên hệ, tiếp xúc với nhà trường do quan niệm giáo dục đạo đức cho học sinh không thuộc chức năng. Đó là nguyên nhân chủ quan dẫn đến sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường gặp khó khăn, nên chưa phát huy được sức mạnh của toàn xã hội vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Xét từ phía nhà trường Nhà trường giữ vai trò chính, vị trí trung tâm trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh, góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Tuy nhiên, hiện nay nhà trường còn quá tập trung, chú trọng vào giáo dục văn hóa, chính vì vậy nội dung giáo dục đạo đức có lúc còn bị xem nhẹ. Hiện tượng nhà trường thiếu kỉ cương nề nếp, một số giáo viên thiếu tinh thần trách nhiệm; đặc biệt ứng xử sư phạm chưa chuẩn mực, đối xử thiếu công bằng, thiếu khách quan đối với học sinh đã vô tình hoặc cố ý dẫn các em đến hành vi vô lễ với các thầy cô giáo, chán nản học hành, trở thành học sinh yếu kém. Sự chủ động phối hợp với gia đình, xã hội chưa thường xuyên nên việc giáo dục đạo đức còn kém hiệu quả. Xét về phía gia đình Có thể khẳng định rằng, cơ bản những học sinh yếu kém về đạo đức thường rơi vào những gia đình thiếu sự chăm lo đến con cái, phó mặc cho nhà trường, hay một số gia đình có quan niệm “cha sinh con, trời sinh tính” mà không chú ý nhắc nhở, giáo dục hằng ngày. Có gia đình cha mẹ mải mê làm 42
  • 44. ăn kinh tế, công tác mà không có thời gian để mắt tới con cái nên việc học hành bị xao nhãng, dẫn đến chơi bời buông thả, hư hỏng. Ngược lại có gia đình quá khắt khe với con cái theo kiểu khuôn, phép phong kiến ngặt nghèo, gia trưởng áp đặt theo mệnh lệnh cha mẹ, cũng dẫn đến quan niệm sai lệch về giáo dục đạo đức, lối sống hoặc học sinh có những phản ứng tiêu cực khó lường. Điều này có thể phá vỡ hệ thống những tri thức đạo đức, những chuẩn mực mà nhà trường giáo dục. Xét từ phía xã hội Những tiêu cực của người lớn, những luồng thông tin, văn hóa độc hại từ Internet đã làm suy giảm, xói mòn truyền trống tốt đẹp của dân tộc đã hình thành ở các em, các em dễ dàng sa ngã hoặc vướng vào các cạm bẫy của các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, lô đề, chơi game, điện tử, nghiện hút….Mà xao nhãng việc học hành. Một ảnh hưởng không nhỏ từ phía xã hội, đó là sự điều hành quản lý xã hội bằng pháp luật chưa nghiêm có thể tạo ra những bất bình đẳng, những vô lí trong đời sống xã hội làm cho học sinh mất niềm tin, dao động, mất phương hướng rèn luyện phấn đấu. Chúng ta chưa xây dựng được tiêu chí chính trị cho các cấp, các ngành liên quan đến giáo dục, phải phấn đấu làm tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ; chưa xác định rõ chức năng, vị trí của tổ chức đó, để gắn trách nhiệm họ phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhà trường và gia đình học sinh, để lôi kéo họ tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh. Có một nguyên nhân khác, chúng tôi nhận thấy ít được đề cập đến trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh đó là điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho công tác giáo dục đạo đức học sinh ít được quan tâm, do vậy nhà trường thiếu các điều kiện tổ chức để tập hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường tích cực tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh hay thiếu điều kiện kinh phí tổ chức hoạt động ngoài trời; hội thi bằng hình thức sân khấu hóa, các trang bị phục vụ công tác tuyên truyền. 43