SlideShare a Scribd company logo
1 of 196
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------
HỒ THỊ SONG QUỲNH
KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CẤP CƠ SỞ
Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62 31 04 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Thị Thanh Hương
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Hệ thống số liệu
và kết quả nghiên cứu trong toàn bộ luận án là trung thực, khách quan và chưa có
bất kỳ một công trình nào công bố.
Tác giả luận án
Hồ Thị Song Quỳnh
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
*PGS. TS. Lê Thị Thanh Hương đã luôn quan tâm, hết lòng tận tình, dành
nhiều thời gian hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và động viên
tôi hoàn thành luận án này.
* Tôi xin gửi lời tri ân đến GS. TS. Vũ Dũng, PGS. TS. Lê Thị Thanh Hương-
những người Thầy, người Cô đầu tiên tôi được học tri thức chuyên ngành ở trình độ
NCS. Các Quý Thầy Cô của Học viện đã tận tình, truyền đạt tri thức, giúp cho tôi tiếp
cận với cách tư duy mới, tạo nền tảng vững chắc cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu. Cô PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi, nhắc nhở và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
*Ban Giám đốc, Ban chủ nhiệm, các thầy, cô giáo Khoa Tâm lý, Phòng đào
tạo – quản lý sau đại học Học viện Khoa học xã hội đã tạo những điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi hoàn thành luận án.
*Ban Giám hiệu, Quý thầy, cô giáo Học viện chính trị khu vực II, TP HCM đã
quan tâm, động viên, tạo điều kiện trong suốt thời gian tôi học tập.
*Gia đình tôi: Cha mẹ, anh chị em...- những người luôn trông chờ, mong mỏi,
sát cánh, cùng chia xẻ niềm vui và nỗi buồn trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên
cứu hoàn thành luận án.
*Các bạn cùng lớp NCS khóa 2012-2015 đã song hành, chia xẻ, hợp tác, giúp
đỡ, cung cấp những ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
*Người thân, bạn bè đã luôn quan tâm và động viên tôi hoàn thành luận án.
Xin chân thành cám ơn!
TP HCM, ngày 02 tháng 05 năm 2016
NCS. Hồ Thị Song Quỳnh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CẤP CƠ
SỞ ................................................................................................................................. 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu kỹ năng, kỹ năng giải quyết vấn đề…................8
1.2.Một số vấn đề lý luận nghiên cứu kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán
bộ quản lý hành chính cấp cơ sở................................................................................. 26
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản
lý hành chính cấp cơ sở............................................................................................... 53
Tiểu tiết chương 1....................................................................................................... 57
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................... 59
2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................. 59
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể.................................................................... 60
2.3. Xử lý dữ liệu và cách đánh giá ............................................................................ 70
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 74
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
CẤP CƠ SỞ............................................................................................................... 75
3.1. Đánh giá khái quát thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ
quản lý hành chính cấp cơ sở...................................................................................... 75
3.2. Thực trạng các kỹ năng thành phần của kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của
cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở .......................................................................... 79
3.3.Các yếu tố tác động đến kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ QLHC
cấp cơ sở ................................................................................................................... 122
3.4.Kết quả thực nghiệm tác động ............................................................................ 137
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 145
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 151
PHỤ LỤC.................................................................................................................159
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
CBQLHC Cán bộ quản lý hành chính
ĐLC Độ lệch chuẩn
ĐTB Điểm trung bình
GQTCĐĐ Giải quyết tranh chấp đất đai
KN Kỹ năng
NXB Nhà xuất bản
QLHC Quản lý hành chính
STT Số thứ tự
Tr Trang
TCĐĐ Tranh chấp đất đai
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
UBND Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Một số đặc điểm của mẫu khảo sát chính thức là cán bộ QLHC
cấp cơ sở tham gia trả lời bảng hỏi
Bảng 2.2 Độ tin cậy của hệ thống bảng hỏi đo biểu hiện các đặc điểm:
Tính đúng đắn, tính thuần thục, tính hiệu quả của các nhóm kỹ
năng
Bảng 2.3 Bảng phân chia các mức độ theo điểm trung bình và độ lệch
chuẩn của các kỹ năng GQTCĐĐ của cán bộ QLHC cấp cơ sở
Bảng 2.4 Bảng phân chia các mức độ theo điểm trung bình và độ lệch
chuẩn của các nhóm kỹ năng thành phần qua giải quyết tình
huống
Bảng 3.1 Mức độ kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của CBQLHC
cấp cơ sở qua các nhóm kỹ năng
Bảng 3.2 Điểm trung bình thể hiện tính đúng đắn, tính thuần thục và tính
hiệu quả của kỹ năng chung
Bảng 3.3 So sánh kỹ năng GQTCĐĐ theo các nhóm khách thể
Bảng 3.4 Biểu hiện và mức độ kỹ năng nhận dạng và xác định hình thức
tranh chấp đất đai
Bảng 3.5 Điểm trung bình các tiểu thang đo thể hiện tính đúng đắn, tính
thuần thục và tính hiệu quả của KN1
Bảng 3.6 Kỹ năng nhận dạng và xác định hình thức tranh chấp đất đai của
cán bộ qua giải quyết tình huống
Bảng 3.7 So sánh mức độ kỹ năng nhận dạng và xác định hình thức tranh
chấp đất đai theo các nhóm khách thể khác nhau
Bảng 3.8 Mức độ kỹ năng thu thập thông tin và phân tích mâu thuẫn,
nguyên nhân của vấn đề tranh chấp
Bảng 3.9 Điểm trung bình của các thang đo thể hiện tính đúng đắn, tính
thuần thục và tính hiệu quả KN2
Bảng 3.10 Kỹ năng thu thập thông tin và phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân
của vấn đề tranh chấp qua giải quyết tình huống
Bảng 3.11 So sánh mức độ kỹ năng thu thập thông tin và phân tích mâu
thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp theo các nhóm khách
thể
Bảng 3.12 Mức độ kỹ năng đề ra các phương án và lựa chọn phương án
giải quyết vấn đề tranh chấp
Bảng 3.13 Điểm trung bình các thang đo thể hiện tính đúng đắn, tính thuần
thục và tính hiệu quả của KN3
Bảng 3.14 Kỹ năng đề ra các phương án và lựa chọn phương án giải quyết
vấn đề tranh chấp của cán bộ qua giải quyết tình huống
Bảng 3.15 So sánh mức độ kỹ năng đề ra các phương án và lựa chọn
phương án giải quyết vấn đề tranh chấp theo các nhóm khách
thể
Bảng 3.16 Mức độ kỹ năng trình bày vấn đề tranh chấp và thuyết phục các
bên tranh chấp trong quá trình hòa giải
Bảng 3.17 Điểm trung bình thang đo thể hiện tính đúng đắn, tính thuần
thục và tính hiệu quả của KN4
Bảng 3.18 So sánh mức độ kỹ năng trình bày vấn đề tranh chấp và thuyết
phục các bên tranh chấp trong quá trình hòa giải theo các nhóm
khách thể
Bảng 3.19 Hệ số tương quan và hồi quy bậc nhất giữa các nhóm kỹ năng và
các yếu tố tác động
Bảng 3.20 Kết quả đánh giá của cán bộ cơ sở về thực trạng đánh giá cán bộ
nơi họ làm việc
Bảng 3.21 Kết quả đánh giá cơ chế, thủ tục hành chính trong giải quyết
tranh chấp đất đai
Bảng 3.22 Yếu tố thói quen ứng xử của người dân khi chấp hành qui định
của luật pháp trong giải quyết tranh chấp đất đai
Bảng 3.23 Động cơ giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành
chính cấp cơ sở
Bảng 3.24 Thái độ đối với công việc giải quyết tranh chấp đất đai của cán
bộ quản lý hành chính cấp cơ sở
Bảng 3.25 Sự thay đổi của kỹ năng thu nhập thông tin và phân tích mâu
thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp sau thực nghiệm tác
động
Bảng 3.26 Sự thay đổi của kỹ năng thu nhập thông tin và phân tích mâu
thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp qua giải quyết tình
huống
Bảng 3.27 Sự thay đổi của kỹ năng đề ra các phương án và lựa chọn
phương án để giải quyết tranh chấp đất đai
Bảng 3.28 Sự thay đổi của kỹ năng lựa chọn phương án để giải quyết tranh
chấp đất đai qua giải quyết tình huống
Sơ đồ 3.1 Hệ số tương quan peason r giữa tính đúng đắn, tính thuần thục
và tính hiệu quả của KN1
Sơ đồ 3.2 Hệ số tương quan peason r giữa tính đúng đắn, tính thuần thục
và tính hiệu quả của KN2
Sơ đồ 3.3 Hệ số tương quan peason r giữa tính đúng đắn, tính thuần thục
và tính hiệu quả của KN3
Sơ đồ 3.4 Hệ số tương quan peason r giữa tính đúng đắn, tính thuần thục
và tính hiệu quả của KN4
Sơ đồ 3.5 Mức độ đạt được kỹ năng GQTCĐĐ của CBQLHC cấp cơ sở
Sơ đồ 3.6 Tương quan giữa các kỹ năng GQTCĐĐ của CBQLHC cấp cơ
sở
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kỹ năng quản lý là công cụ hữu hiệu giúp cho những nhà quản lý nói chung
và các nhà quản lý cấp cơ sở nói riêng nâng cao hiệu quả quản lý xã hội. Các kỹ
năng quản lý cũng là yếu tố quan trọng để giúp các nhà quản lý cấp cơ sở hiểu rõ
và nhận thức đúng đắn về đối tượng mà mình quản lý. Đồng thời, với việc vận
dụng hiệu quả các kỹ năng quản lý thì người cán bộ quản lý cấp cơ sở có thể năng
động, sáng tạo trong công việc, nhất là trong quá trình giải quyết các vấn đề nảy
sinh của thực tiễn.
Trong các kỹ năng quản lý thì kỹ năng giải quyết các vấn đề liên quan
đến người dân được xem là kỹ năng có ý nghĩa hết sức quan trọng, là “cầu nối”
giữa Đảng và Nhà nước với nhân dân, là một trong những nhân tố tác động trực
tiếp đến việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân mà Hiếp pháp đã quy định thể
hiện bản chất của Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân, thể hiện sâu sắc quan điểm lấy dân làm gốc của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói, để củng cố mối quan hệ,
lòng tin giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước chúng ta cần phải: Giữ chặt mối
quan hệ với dân chúng và luôn lắng tai nghe ý kiến của dân chúng, đó là nền tảng
lực lượng của Đảng và nhờ đó mà Đảng thắng lợi.
Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ
sở là một trong những kỹ năng có vai trò quan trọng hiện nay. Vai trò của kỹ năng
này không chỉ ở chỗ giải quyết được nhu cầu, bức xúc của người dân về đất đai để
tránh được tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị - xã hội, mà còn tạo niềm tin
của dân với nền hành chính Nhà nước - khi mà giải quyết tranh chấp đất đai hiện
nay được xem là vấn đề nổi cộm, việc giải quyết còn nhiều bất cập, yếu kém,
thường kéo dài, phí tổn nhiều, hiệu quả ít, gây không ít phiền toái, bức xúc cho
người dân. Theo những báo cáo gần đây của chính phủ và của các địa phương, có
đến khoảng 70% các vụ khiếu kiện là liên quan đến lĩnh vực đất đai, có những vụ
khiếu kiện tranh chấp đất đai kéo dài gây nhiều phiền hà cho người dân, ảnh
hưởng đến sự ổn định của xã hội
2
Hơn nữa, do tính chất công việc đặc thù ở cấp cơ sở là phải thường xuyên
tiếp xúc và giải quyết trực tiếp vấn đề đất đai của người dân để vừa đáp ứng được
nhu cầu, nguyện vọng của người dân nhưng cũng vừa đảm bảo đúng với chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, kỹ
năng giải quyết tranh chấp đất đai là yêu cầu quan trọng không thể thiếu của cán
bộ quản lý hành chính cấp cơ sở.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên mà việc nghiên cứu đề tài “Kỹ năng
giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở” là rất cần
thiết nhằm phát hiện thực trạng và có cơ sở đề xuất một số biện pháp góp phần
nâng cao kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai cho người cán bộ quản lý hành
chính cấp cơ sở để đáp ứng yêu cầu công việc.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý luận và thực trạng về kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai
của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất
một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai
của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai
của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở.
3.2. Làm rõ thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý
hành chính cấp cơ sở và các yếu tố tác động đến kỹ năng này.
3.3. Thực nghiệm tác động với các biện pháp tác động như bồi dưỡng kiến thức
về nội dung, mục đích, cách thức tiến hành kỹ năng, giải quyết các bài tập tình
huống và thực hành rèn luyện các kỹ năng cho việc giải quyết vấn đề tranh chấp
đất đai, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải
quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản
lý hành chính cấp cơ sở và một số yếu tố tác động đến kỹ năng này.
3
4.2. Khách thể nghiên cứu
Số lượng khách thể là 217, bao gồm:
- Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn.
- Phó chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn.
- Cán bộ địa chính, xây dựng phường, xã, thị trấn.
- Cán bộ tư pháp phường, xã, thị trấn.
Ngoài ra có phỏng vấn 30 cán bộ và người dân có liên quan, hiểu biết về vấn
đề nghiên cứu.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
5.1. Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp
cơ sở đạt được ở mức trung bình, trong đó tính đúng đắn của kỹ năng được thể hiện
tốt nhất; tính thuần thục thể hiện kém nhất. Thâm niên công tác, thâm niên giải quyết
tranh chấp đất đai và địa bàn sinh sống là những tiêu chí tạo ra sự khác biệt trong kỹ
năng của họ.
5.2. Trong những yếu tố tác động được nghiên cứu thì yếu tố đánh giá cán bộ;
cơ chế, thủ tục hành chính có tác động mạnh hơn đến kỹ năng giải quyết tranh chấp
đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở.
5.3. Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính
cấp cơ sở có thể được nâng cao thông qua bồi dưỡng kiến thức về nội dung, mục
đích, cách thức tiến hành kỹ năng, giải quyết các bài tập tình huống và thực hành
rèn luyện các kỹ năng để giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai đặt ra.
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Giới hạn về nội dung và khách thể nghiên cứu
- Trong điều kiện nghiên cứu của luận án, chúng tôi chỉ xem xét kỹ năng
giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở thông qua
giải quyết tranh chấp phát sinh dân sự giữa những người sử dụng đất với nhau
trong quá trình sử dụng đất, bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ, không
nghiên cứu tranh chấp giữa người dân với cơ quan Nhà nước.
- Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai,
luận án chỉ nghiên cứu ba đặc điểm: tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu
quả của kỹ năng.
4
- Trong các yếu tố tác động, luận án chỉ tập trung nghiên cứu một số các yếu tố
có tác động đến kỹ năng GQTCĐĐ của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở, bao
gồm các yếu tố khách quan ( Cơ chế, thủ tục hành chính; thói quen ứng xử của người
dân và công tác đánh giá cán bộ) và các yếu tố chủ quan ( Động cơ và thái độ làm
việc của CBQLHC cấp cơ sở).
- Luận án chỉ nghiên cứu khách thể là những cán bộ quản lý hành chính nhà
nước- những người trực tiếp tham gia giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp phường,
xã, thị trấn và một số cán bộ, người dân có hiểu biết về vấn đề tranh chấp đất đai.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài được tiến hành ở phường, xã, thị trấn của các quận 1, quận 4, quận 8,
quận Gò Vấp, quận Thủ Đức và huyện Củ Chi của thành phố Hồ Chí Minh.
7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nguyên tắc phương pháp luận
Nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý luận của Tâm lý học hoạt động, Tâm lý
học xã hội, Tâm lý học tư pháp, Tâm lý học quản lý và các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc hoạt động: Hoạt động là cơ sở của sự hình thành và phát triển
tâm lý, đồng thời là nơi thể hiện sinh động đời sống tâm lý của con người. Các kỹ
năng GQTCĐĐ của CBQLHC cấp cơ sở được thực hiện thông qua hoạt động
GQTCĐĐ của chính quyền cấp cơ sở. Chính vì vậy, việc nghiên cứu phải thông qua
quan sát, đánh giá hoạt động GQTCĐĐ của CBQLHC cấp cơ sở và hoạt động giải
quyết các tình huống mô phỏng các tình huống có thật trong quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của họ.
- Nguyên tắc hệ thống: Các hiện tượng tâm lý luôn có sự tác động qua lại và
ảnh hưởng lẫn nhau. Sự nảy sinh, hình thành và phát triển của một hiện tượng tâm lý
chịu sự chi phối và ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Chính vì vậy, để hiểu rõ
bản chất của một hiện tượng tâm lý nào đó chúng ta cần phải nghiên cứu nó một cách
có hệ thống.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp chủ yếu phục vụ cho nghiên cứu lí luận là phương pháp
nghiên cứu văn bản, tài liệu.
5
7.3. Nhóm phương pháp điều tra thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp giải quyết các bài tập tình huống.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm tác động.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
8.1. Đóng góp về mặt lí luận
- Là một trong những nghiên cứu đầu tiên về kỹ năng giải quyết tranh chấp
đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở, luận án đã góp phần làm sáng tỏ
những cơ sở lý luận định hướng cho việc nghiên cứu kỹ năng giải quyết tranh
chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở; làm rõ nội hàm khái niệm
kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở; chỉ
rõ các kỹ năng thành phần và xác định các yếu tố có tác động đến kỹ năng này.
- Kết quả nghiên cứu làm phong phú thêm lý luận tâm lý học về kỹ năng
giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở - một loại
kỹ năng còn ít được nghiên cứu ở Việt nam với tư cách là một loại kỹ năng đặc
thù của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở.
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận án chỉ ra thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ
quản lý hành chính cấp cơ sở hiện nay; đánh giá biểu hiện và mức độ kỹ năng giải
quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở qua các kỹ năng cơ
bản: Kỹ năng nhận dạng và xác định hình thức tranh chấp đất đai; kỹ năng thu thập
thông tin và phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp; kỹ năng đề ra
các phương án và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề tranh chấp; kỹ năng trình bày
vấn đề tranh chấp và thuyết phục bên tranh chấp trong quá trình hòa giải, Đồng thời
chỉ ra được trong năm yếu tố tác động thì hai yếu tố đánh giá cán bộ và thủ tục, hành
chính là những yếu tố có có tác động mạnh hơn đến kỹ năng giải quyết tranh chấp đất
đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở.
6
Kết quả thực nghiệm tác động hai kỹ năng thành phần, đó là: kỹ năng thu
thập thông tin, phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp và kỹ năng
đề ra các phương án và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề tranh chấp, với các
biện pháp tác động như: bồi dưỡng kiến thức về nội dung, mục đích, cách thức
tiến hành kỹ năng, giải quyết các bài tập tình huống và thực hành rèn luyện kỹ
năng cho việc giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai - là cơ sở để hoàn thiện nội
dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của
cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở trong tình hình hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án còn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn
giúp cho các cấp lãnh đạo, luật gia, những người soạn thảo qui định về giải quyết
tranh chấp đất đai có thể sửa đổi, điều chỉnh các qui định cho phù hợp với thực
tiễn giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, danh mục các
công trình đã công bố và phụ lục, luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai
của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở.
- Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp đất
đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CẤP CƠ SỞ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu kỹ năng, kỹ năng giải quyết vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về kỹ năng, kỹ năng giải quyết vấn đề ở nước ngoài
1.1.1.1. Nghiên cứu về kỹ năng
Kỹ năng là một vấn đề luôn được các nhà Tâm lý học quan tâm bởi giá trị vận
dụng thực tiễn của kỹ năng trong cuộc sống. Gần đây, vấn đề nghiên cứu kỹ năng
càng trở nên phong phú, đa dạng và đem lại nhiều kết quả.
Có thể khái quát các công trình nghiên cứu về kỹ năng thành một số hướng
nghiên cứu chính sau đây:
*Hướng nghiên cứu lý luận chung về kỹ năng, kỹ xảo
Người đầu tiên được kể đến khi nghiên cứu về kỹ năng là nhà bác học lỗi lạc
Hy Lạp cổ đại Arixtot ( 384- 322 TCN). Trong cuốn sách đầu tiên bàn về tâm lý của
loài người “ Bàn về tâm hồn”, khi bàn đến phẩm hạnh của con người, ông đã xác
định nội dung của phẩm hạnh là “biết định hướng, biết làm việc, biết tìm tòi”. Có
nghĩa là, con người có phẩm hạnh là con người có kỹ năng định hướng làm việc.
[ theo 48, tr.1] Nhà triết học Trung Hoa cổ đại Tuân Tử ( 289- 239 TCN) cũng thừa
nhận vai trò của hoàn cảnh có tác động làm cho con người trở thành những người
khác nhau về kỹ năng nghề nghiệp và tính cách [theo 48].
Các nhà giáo dục học nổi tiếng ở thế kỷ XIX như K.Đ Usinxki (Nga), G.G
Rutxo (Pháp), J.A Cômenxki (Tiệp Khắc) trong các công trình nghiên cứu cũng đã đề
cập đến kỹ năng trí tuệ và quá trình hình thành những kỹ năng này.
Đến đầu thế kỷ XX, Tâm lý học hành vi ra đời, đại diện là E.L Toorđai, J.B
Watson, E.Ch Tolman, B.F Skinner, K. Hulơ. Tuy xuất phát từ quan niệm máy móc
về con người trong vấn đề rèn luyện kỹ năng, nhưng lý luận dạy học theo chương
trình hóa của Skinnơ là một thành tựu mới trong lý luận dạy học mà ngày nay chúng
ta cần tham khảo và học tập[ theo 19].
Khi lý thuyết hoạt động của Tâm lý học Xô Viết ra đời thì hàng loạt các công
trình nghiên cứu về kỹ năng, kỹ xảo được công bố. Năm 1926, Vưgốtxki đã xây dựng
“một khoa học về hành vi của con người xã hội”, Ông cho rằng, ở người, cấu trúc
hành vi bao gồm kinh nghiệm lịch sử, kinh nghiện xã hội và kinh nghiệm kép. Trong
nội dung của hành vi người có các tri thức là thành tố bắt buộc của hành vi. Các tri
9
thức, các kỹ xảo lao động, các kỹ năng sinh họat, các qui tắc văn hóa và các khái niệm
văn hóa…là do các thế hệ trước truyền đạt lại cho thế hệ trẻ. [ theo19, tr. 228-229].
Bắt nguồn từ hệ thống tư tưởng của Vưgốtxki, X.L Rubinstein cho rằng, hoạt
động của con người không phải là phản ứng đối với kích thích bên ngoài, thậm chí
không phải là quá trình làm việc với tính chất là những thao tác của chủ thể tác động
lên khách thể, mà đó là “sự chuyển hóa của chủ thể thành khách thể”. Sự chuyển hóa
này là quá trình đối tượng hóa chủ thể, được diễn ra từ quá trình thứ nhất là con người
dùng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…của mình để tham gia vào việc sáng tạo ra thế giới
đối tượng đến quá trình thứ hai được hiểu là quá trình hình thành ý thức, tâm lý tức là
hình thành chính tri thức, kỹ năng, kỹ xảo [ theo 19, tr.250-251].
Nghiên cứu về kỹ năng cũng được các nhà giáo dục học Xô Viết nghiên cứu.
N.K Crupxcaia, A.X Makarenko, V. Friklen đã đi sâu nghiên cứu ý nghĩa của việc
dạy đặt kế hoạch và tự kiểm tra. Đặc biệt, N.K Crupxcaia rất quan tâm đến việc hình
thành những kỹ năng lao động và hướng nghiệp cho học sinh phổ thông [6].
Khi thuyết hoạt động của A.N Leonchiev ra đời, hàng loạt những công trình
nghiên cứu về kỹ năng, kỹ xảo được công bố. Các kết quả nghiên cứu tiêu biểu của
một số nhà khoa học như:
V.A.Cruchetxki quan niệm, kỹ năng được hình thành bằng con đường luyện
tập, kỹ năng tạo khả năng cho con người thực hiện hành động không chỉ trong điều
kiện quen thuộc mà cả trong những điều kiện đã thay đổi [8].
A.V Pêtrovxki xem xét kỹ năng của những hành động phức tạp và điều kiện
hành động không ổn định. Ông nhấn mạnh cơ sở của việc hình thành kỹ năng là các
tri thức, kỹ năng đã có do thực hiện các hành động tương tự trước đó mang lại [42].
V.V Tsêbưsêva cho rằng, kỹ năng với tư cách là năng lực thực hiện một hành
động nào đó dựa trên những tri thức, kỹ xảo được hoàn thiện dần trong quá trình hoạt
động [51].
* Hướng nghiên cứu kỹ năng trong lĩnh vực hoạt động
Bao gồm kỹ năng trong lĩnh vực sư phạm, học tập, lao động, giao tiếp, kinh
doanh, lãnh đạo quản lý. Cụ thể:
- Nghiên cứu kỹ năng trong lĩnh vực sư phạm và giao tiếp.
Trong lĩnh vực sư phạm, người đầu tiên phải kể đến là V.V Tsêbưsêva. Theo
Bà, kỹ năng thường có liên quan với khả năng vận dụng kinh nghiệm cũ trong việc
thực hiện những hành động trong điều kiện mới. Trong các nghiên cứu của mình,
10
V.V Tsêbưsêva đã nêu những phương pháp và điều kiện rèn luyên kỹ năng, kỹ xảo
cho học sinh. Bà cho rằng, tùy theo đặc điểm của các kỹ năng, kỹ xảo mà định ra
những hình thức tổ chức và biện pháp, phương pháp giảng dạy thích hợp [51].
Kỹ năng hoạt động sư phạm được sự quan tâm của nhiều nhà tâm lý học, Giáo
dục học. G.X. Catschuc, V.A. Menchinxkaia đi sâu nghiên cứu các kỹ năng học tập,
đặc biệt là kỹ năng học tập độc lập và vận dụng sáng tạo kiến thức vào thực tiễn.
Các nhà tâm lý học sư phạm đều coi kỹ năng là biểu hiện của năng lực, làm rõ
khái niệm kỹ năng, kỹ xảo và mối quan hệ giữa kỹ năng và kỹ xảo. Theo A.V.
Petrôvxki (1982), V.A.Crutetxki (1981), N.D. lêvitov (1970) thì kỹ năng có 2 loại:
kỹ năng bậc thấp và kỹ năng bậc cao. Các tác giả đi sâu nghiên cứu kỹ năng bậc cao
của những hành động phức tạp, trong những điểu kiện hành động không ổn định.
Theo họ, kỹ xảo đã có là thành phần của kỹ năng. Nếu không xác định rõ mối quan
hệ giữa kỹ năng và kỹ xảo thì khó có thể xác định được việc dạy học và kết thúc ra
sao [42], [8], [30].
A.N.Leonchiev (1980) đưa ra một số kỹ năng giao tiếp sư phạm như: kỹ năng
điều khiển hành vi bản thân, kỹ năng quan sát, kỹ năng nhạy cảm xã hội biết phán
đoán nét mặt người khác, kỹ năng đọc, hiểu, mô hình hóa nhân cách học sinh, kỹ
năng làm gương cho học sinh noi theo kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ kỹ năng kiến tạo
sự tiếp xúc kỹ năng nhận thức…[33].
John Steward (2002) đưa ra một nhóm những yếu tố đảm bảo cho sự thành
công trong giao tiếp liên cá nhân là kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp ngôn
ngữ và phi ngôn ngữ, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng lắng nghe và kỹ năng tạo ấn
tượng ban đầu [85].
- Nghiên cứu kỹ năng trong lĩnh vực lao động.
Dưới góc độ tâm lý học lao động, có nhiều công trình đề cập đến vấn đề kỹ
năng, kỹ xảo; vai trò của kỹ năng trong lao động; vấn đề hình thành kỹ năng cho
người lao động…V.G. Loox nêu rõ vai trò của kỹ năng nghề nghiệp và sự hình thành
của chúng trong hoạt động; Phrederic W. Taylor đưa ra quan điểm học thuyết “sản
xuất dây chuyền” phải có sự chuyên môn hóa cao trong thao tác của người lao động.
Mỗi người trong tổ chức dây chuyền lao động được qui định từng thao tác, từng chức
năng chi tiết chặt chẽ, từng giờ, từng phút, không có thao tác thừa, không có sự trùng
lặp, ai làm việc nấy nên rất tiết kiệm thời gian và sức lực [17, tr.9].
11
Các nhà tâm lý học Phương Tây, khi nghiên cứu kỹ năng lao động của người
công nhân trong quá trình vận hành máy móc đã coi trọng mặt kỹ thuật của hành
động, đó là yếu tố qui định hoạt động tâm lý của con người, kể cả tư duy và việc hình
thành kỹ xảo. Quá trình này được rèn luyện công phu và có phương pháp trong quá
trình thao tác với máy móc. Trong một số lĩnh vực hoạt động chuyên môn, người
công nhân có trình độ cao thì thao tác chính xác và nhanh. Xét về một phương diện
nào đó, sự thành thạo về thao tác là điều quan trọng để nâng cao hiệu quả lao động.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là mọi hoạt động của con người đều cần phải đạt
đến kỹ xảo. Trên thực tế, nhiều hoạt động đòi hỏi người lao động phải linh hoạt, mềm
dẻo để thích ứng với hoàn cảnh mới, điều kiện mới, nhất là lao động phức tạp, trong
những điều kiện biến động, con người không chỉ thành thạo các thao tác nghề nghiệp,
mà còn cần có sự linh hoạt, sáng tạo.
- Nghiên cứu kỹ năng trong lĩnh vực quản lý.
Khi nghiên cứu về năng lực tổ chức, V.I. Mikheev, L.Umanxki, A.I. Kitôv
(1985) coi kỹ năng tổ chức là một yếu tố, một dấu hiệu đầu tiên của năng lực tổ chức
hoạt động. Theo các tác giả, điều kiện hình thành kỹ năng tổ chức là học tập và rèn
luyện thường xuyên của người học [27].
Harold Koontz, Cysil Odonnell và Heinz Weihrich (1998) đã phân loại các kỹ
năng quản lý cơ bản như: kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng quan hệ, kỹ năng nhận thức, kỹ
năng thiết kế. Tầm quan trọng của các kỹ năng trên thay đổi tùy theo các cấp quản lý
khác nhau[23].
Warren Blank đã phân tích 3 nhóm kỹ năng cơ bản của nhà lãnh đạo gồm: kỹ
năng nền tảng (mở rộng nhận thức về bản thân, xây dựng các mối quan hệ, xác định
rõ những kỳ vọng), kỹ năng định hướng (lập sơ đồ phạm vi hoạt động và xác định sự
cần thiết của định hướng lãnh đạo, xác lập đường lối lãnh đạo, phát triển người khác
thành lãnh đạo), kỹ năng gây ảnh hưởng (xây dựng cơ sở để đạt được cam kết, gây
ảnh hưởng để giành được sự ủng hộ tự nguyện của người khác, xây dựng môi trường
mang tính khích lệ) [ theo 15, tr. 9].
1.1.1.2. Nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề
*Những nghiên cứu chung về tình huống có vấn đề và kỹ năng giải quyết vấn đề
Khi bàn đến những nghiên cứu về việc giải quyết tình huống có vấn đề phải
kể đến các nhà Tâm lý học Xô Viết. Một trong những người tiên phong trong việc
nghiên cứu tình huống có vấn đề trong tư duy là Rubinxtein (1958), Ông cho rằng :
12
“Tư duy thường bắt đầu từ một vấn đề hay một câu hỏi, từ sự ngạc nhiên, sự thắc
mắc, hay từ một mâu thuẫn. Tình huống có vấn đề như thế có tác dụng lôi cuốn cá
nhân vào hoạt động tư duy…”[46, tr.292].
A.M Machiuskin (1972) coi tình huống có vấn đề là một dạng đặc biệt của sự
tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể được đặc trưng bởi một trạng thái tâm lý
khiến chủ thể phải tìm kiếm những tri thức, phương hướng hành động chưa biết nhằm
thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình [34].
V. Okon (1976) xem đặc trưng cơ bản của tình huống có vấn đề là trạng thái
lung túng về lý thuyết và thực hành trong quá trình nhận thức, sự mâu thuẫn của kinh
nghiệm đã có của chủ thể với những tri thức mới. Nhờ đó người học phải huy động
năng lực của mình để giải quyết mâu thuẫn [36].
Các tác giả đều có chung quan điểm xem tình huống có vấn đề là mâu thuẫn
giữa các yếu tố có liên quan trong từng tình huống , trong đó cá nhân phải vận dụng
kiến thức, kinh nghiệm, tư duy…để giải quyết.
Về giải quyết vấn đề, theo các nhà Tâm lý học nhận thức thì một phần cơ bản
trong cuộc sống của con người là giải quyết các vấn đề đặt ra. Chính vì vậy mà kỹ
năng giải quyết vấn đề luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm, các phương pháp giải
quyết vấn đề của con người đã được nghiên cứu bởi các nhà Tâm lý học trong hàng
trăm năm qua.
Các nhà Tâm lý học theo trường phái Gestalt như: Koler (1925) và
Wertheimer (1945) cho rằng giải quyết vấn đề là quá trình học được câu trả lời và tìm
được vấn đề thực sự phải giải quyết [89]. Kohler quan sát thấy rằng, những con khỉ
không đuôi mà ông làm thí nghiệm có thể kết hợp hai cây gậy với nhau để lấy được
một quả chuối ngoài lồng. Từ đó Ông kết luận, loài khỉ đã đọc được câu trả lời khi
kết hợp hai cậy gậy với nhau và vấn đề được giải quyết hoàn chỉnh [74].
Vào những năm giữa thế kỷ 20, các nhà khoa học nhận thấy việc giải quyết
vấn đề trở nên quan trọng. Một số nhà khoa học như: Hall, Skinner, Newell, Simon,
Shaw- là nhóm đầu tiên nghiên cứu cụ thể ý tưởng của những người có khả năng giải
quyết vấn đề. Họ nhấn mạnh việc giải quyết những vấn đề trên máy tính dễ hơn so
với làm việc với con người. Newell, Simon, Shaw (1958) giới thiệu một lý thuyết
mới về việc giải quyết vấn đề dựa trên khái niệm về chế biến thông tin và lập trình
máy tính [80].
13
Gần đây, việc nghiên cứu giải quyết vấn đề trở nên phong phú hơn. Cùng quan
điểm xem giải quyết vấn đề như là hoạt động của tư duy có các tác giả: Goldstein và
Lewin (1987) xác định ý nghĩa của giải quyết vấn đề như là một phương pháp luận
của quá trình tư duy để giải quyết vấn đề. Và đây là một quá trình nhận thức bậc cao
đòi hỏi phải có sự điều tiết và kiểm soát thường xuyên. Quá trình này là một qui trình
rõ ràng gồm có các kỹ năng cơ bản [68]. Burroughs và Mick (2004) thì khẳng định,
tư duy sáng tạo là nguồn tài nguyên hữu ích có thể được sử dụng trực tiếp để giải
quyết nhiều quá trình khác nhau của vấn đề. Trong nghiên cứu của họ, sáng tạo giải
quyết vấn đề có tác dụng làm cho ý tưởng của nhà quản lý sâu sắc hơn để hiểu được
vấn đề [60]…
Một số nhà nghiên cứu lại quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết
vấn đề, Chrysikou (2006) lập luận thành công trong việc giải quyết vấn đề phụ thuộc
vào khả năng của người giải quyết vấn đề bằng cách xác định các loại nhóm vấn đề
có nguồn gốc từ mục tiêu. Ông giải thích, các loại nhóm vấn đề sẽ được xác lập để
phục vụ cho các mục tiêu trong thời gian thực hiện vấn đề và sự sáng tạo có thể giúp
con người giải quyết nhiều vấn đề phổ biến [63]. Todd I. Lubart và Christophe
Mouchiroud (2005) (Đại học René Descartes, Pari) đề cập đến sự sáng tạo - một khả
năng ảnh hưởng tốt đến việc giải quyết vấn đề nhưng cũng có thể là nguồn gốc của sự
khó khăn trong việc giải quyết vấn đề [75]. Theo lý thuyết của Pieget (2000) thì khả
năng giải quyết vấn đề có liên quan đến quá trình trưởng thành. Pieget giải thích
những người trẻ tuổi chỉ có thể giải quyết những vấn đề dễ dàng, không phức tạp và
khả năng giải quyết vấn đề sẽ tăng lên khi chúng lớn lên [41].
Một số tác giả khác đi sâu phân tích các khả năng và kỹ năng của con người
liên quan đến quá trình giải quyết vấn đề. Chẳng hạn, Jacqueline P. Leighton (2003)
(Đại học Alberta- Canada) và Robert J. Sternberg (2003) (Đại học Yale) đề cập đến
mối quan hệ giữa sự suy luận và giải quyết vấn đề. Các tác giả cho rằng, kỹ năng suy
luận có thể sử dụng để giải quyết vấn đề, do đó, con người cần phải kết hợp nhiều quá
trình nhận thức khác nhau để giải quyết vấn đề [76].
Doric Wenke và Peter A. Frensch (2005) (Đại học Humboldt ở Berlin) đề cập
đến ảnh hưởng của các khả năng trí tuệ trong việc giải quyết vấn đề phức tạp. Theo
các tác giả này, khả năng trí tuệ của một người là những khả năng, những quá trình,
những cơ chế nhận thức làm cho người này khác với người kia, ảnh hưởng tới sự thực
hiện các nhiệm vụ khác nhau, không thay đổi bởi kinh nghiệm của người đó. Trong
14
khả năng trí tuệ có sự tham gia của trí thông minh tổng quát, các thành phần của trí
thông minh chuyên biệt như: khả năng xử lý hay còn gọi là khả năng suy luận, kiến
thức hệ thống [90].
Trong khi đó, một số các tác giả khác lại quan tâm đến các bước giải quyết vấn
đề. Simon (1986) xác định qui trình giải quyết vấn đề gồm thiết lập mục tiêu và thiết
kế hành động [82].
Vangundy (1988) chia quá trình giải quyết vấn đề ra làm 5 giai đoạn: nhận
thức vấn đề, định nghĩa vấn đề và phân tích vấn đề từ tìm kiếm thông tin, tạo ra ý
tưởng để tìm kiếm giải pháp, đánh giá và lựa chọn các ý tưởng, thực hiện các giải
pháp thích hợp [88].
Các nhà lý thuyết khác lại đưa ra quan điểm khác về quá trình giải quyết vấn
đề. Bank (1992) đưa ra 6 bước khác nhau để giải quyết vấn đề: xác định vấn đề, xác
định các nguyên nhân, tạo ra các giải pháp, chọn giải pháp, thực hiện các giải pháp,
đánh giá kết quả [59].
Buchanan và Boddy (1992) cho thấy mô hình giải quyết vấn đề gồm 9 giai
đoạn: nhận diện vấn đề, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, đưa ra giải pháp, lựa chọn
giải pháp, lập kế hoạch thực hiện, thực hiện giải pháp, đánh giá việc thực hiện và đưa
ra kết quả, tiếp tục cải thiện [61].
Các nhà nghiên cứu R.J. Sternberg (1986) [86], J.R. Hayes (1989) [69], J.D.
Bransford và B.S Stein (1993) [62], J.E. Pretz và A.J. Naples [81] (Đại học Yale) cho
rằng con người cần tiến hành giải quyết vấn đề theo qui trình gồm 7 bước như sau:
nhận biết vấn đề, định nghĩa và biểu đạt vấn đề trong óc, đề ra các chiến lược giải
quyết, sắp xếp các kiến thức của mình về vấn đề, huy động các nguồn lực trí tuệ và
thể chất để giải quyết vấn đề, giám sát các kết quả đạt được hướng tới mục tiêu và
cuối cùng - đánh giá tính đúng đắn của phương án giải quyết. Đây là quá trình trí tuệ
diễn ra trong đầu. Người giải quyết vấn đề thành công là tiến hành linh hoạt các bước
tùy từng tình huống cụ thể.
Đặc biệt, tác giả Sharon L. Marcelle Crain (2002) (Đại học quốc tế Alliant-
San Diego) khi đề cập đến tầm quan trọng của việc huấn luyện các kỹ năng xã hội và
kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ em đã nhấn mạnh một số kỹ năng (thuộc về kỹ
năng giải quyết vấn đề) cần huấn luyện như: nhận dạng tình huống có vấn đề, phát
hiện tình huống có vấn đề, xác định bản chất của vấn đề, tập trung các ý tưởng để giải
15
quyết vấn đề, đánh giá các ý tưởng và chọn ra ý tưởng tối ưu, lập kế hoạch và thực
hiện ý tưởng đó bằng hành vi cụ thể [theo 73].
Bên cạnh đó, khi bàn về kỹ năng giải quyết vấn đề và tình huống có vấn đề,
một số nhà tâm lý học chú trọng đến các chiến lược giải quyết vấn đề mà con người
cần nắm được để giải quyết thành công những vấn đề mà họ đối mặt trong cuộc sống.
Chẳng hạn, John Malouff (Viện nghiên cứu tâm lý thuộc Đại học New England, Úc)
(2002) đưa ra 50 chiến lược giải quyết vấn đề, chia thành 9 loại với những ví dụ cụ
thể. Đó là những chiến lược giúp con người hiểu được vấn đề, đơn giản hóa các
nhiệm vụ, xác định nguyên nhân của vấn đề, sử dụng các sự giúp đỡ từ bên ngoài để
tìm ra các cách giải quyết có thể, sử dụng các kiểu suy luận để tìm cách cách giải
quyết có thể có, xác định cách giải quyết nào là tốt nhất…[72].
Tóm lại, việc nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống nói
chung đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà tâm lý học, đặc biệt ở Phương Tây. Các
nghiên cứu chủ yếu hướng vào các qui trình kỹ thuật với các bước để giải quyết vấn
đề, các khả năng và kỹ năng liên quan đến việc giải quyết vấn đề, các chiến lược giải
quyết vấn đề.
*Những nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề trong một số lĩnh vực hoạt
động cụ thể
Nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề trong lĩnh vực hoạt động thực tiễn cụ
thể có thể chia làm 3 hướng nghiên cứu sau đây: hướng nghiên cứu kỹ năng giải
quyết vấn đề xã hội, hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trong nhà trường,
hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trong quản lý.
+ Hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề xã hội:
Từ nhận thức được tầm quan trọng của giải quyết vấn đề và sau khi xem xét lý
thuyết nghiên cứu giải quyết vấn đề trong các lĩnh vực khác nhau với việc xác định
các công việc có liên quan mà các nhà tâm lý học đã nghiên cứu kỹ năng giải quyết
vấn đề ở các lĩnh vực xã hội khác nhau. Năm 1971, D. Zurilla và Goldfried đã có một
bài viết chuyên đề đưa ra một mô hình đào tạo giải quyết vấn đề nhằm nâng cao năng
lực xã hội và giảm đau khổ tâm lý cho những người gặp những vấn đề về mặt tâm lý
trong cuộc sống. Kể từ thời điểm đó, có một số lượng đáng kể các nghiên cứu đã
được tiến hành để kiểm tra các giả thuyết khác nhau của mô hình này. Trong đó,
phương pháp bổ sung để giải quyết vấn đề trong tình huống thực tế đã được phát hiện
trong những thập kỷ qua như: giải quyết vấn đề với nhận thức của cá nhân của
16
Spivack, Platt và Shure (1976); Cá nhân giải quyết vấn đề của Heppner và Petersen
(1982); Cá nhân với việc giải quyết vấn đề thực tế của Denny và Pearce (1989).
Nhóm các nhà tâm lý học mang tên “Giải quyết vấn đề và sửa đổi hành vi”,
đã đề xuất một mô hình khái niệm đào tạo giải quyết vấn đề nhằm tăng cường năng
lực giải quyết vấn đề xã hội cho người dân ở các lĩnh vực khác nhau như: Tâm lý học
giáo dục (Bloom và Broder, 1950); Lĩnh vực sáng tạo (Parries và Meadow, 1959);
Tâm lý học hành vi (Skinner, 1953); Lĩnh vực công nghiệp (Osborn, 1963). Và một loạt
những công trình nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề cho những người gặp phải
những vấn đề về tâm lý như: kỹ năng giải quyết vấn đề cho những người bị bệnh, những
người có vấn đề về khả năng nhận thức như bị tâm thần phân liệt, trí tuệ bị khuyết tật, trẻ
bị chấn thương não, trẻ bị rối loạn hành vi và cảm xúc, trẻ chậm phát triển.
Nghiên cứu vấn đề này, đại diện có tác giả Arthur M. Nezu (2004) với công trình
nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề và hành vi trị liệu. Tác giả cho rằng, giải quyết
vấn đề là quá trình nhận thức, hành vi mà con người phải nỗ lực để xác định hoặc khám
phá các giải pháp hiệu quả nhằm thích ứng với những vấn đề căng thẳng gặp phải trong
cuộc sống hàng ngày. Ông cũng cho rằng, kết quả của việc giải quyết vấn đề đã được xác
định bởi 2 yếu tố liên quan với nhau nhưng lại độc lập nhau là khả năng định hướng vấn
đề và phong cách giải quyết vấn đề. Khả năng định hướng vấn đề là tập hợp các lược đồ
nhận thức, tình cảm tương đối ổn định, nó bao hàm niềm tin, thái độ, phản ứng và khả
năng thành công của một người trong việc đối phó với các vấn đề trong cuộc sống. Định
hướng vấn đề của một người có thể là tích cực hay tiêu cực. Một định hướng vấn đề tích
cực là xem vấn đề như một thách thức, lạc quan, tin tưởng rằng các vấn đề sẽ được giải
quyết, nhận thức được khả năng của mình có thể giải quyết được vấn đề và tin rằng sẽ
thành công trong việc giải quyết vấn đề. Ngược lại, định hướng vấn đề tiêu cực là xem
vấn đề như các mối đe dọa, mong đợi các vấn đề nan giải, nghi ngờ khả năng thành công
của bản thân và thất vọng, buồn bã khi phải đối mặt với vấn đề.
Vấn đề phong cách giải quyết vấn đề được gọi là giải quyết vấn đề thích hợp,
đề cập đến mô hình nhận thức - hành vi cốt lõi. Mô hình này mô tả 3 phong cách khác
nhau và gồm 4 kỹ năng giải quyết vấn đề cụ thể hợp lý là nhận thức và xây dựng vấn
đề, lựa chọn các phương pháp, ra quyết định và thực hiện các giải pháp [57].
Anja Vaskinn A.B, Kjetil Sundet C, Christina. M (2009) và một số tác giả
khác ở Viện tâm thần học, Đại học Oslo, Nauy, trong công trình nghiên cứu về “kỹ
năng giải quyết vấn đề trong hoạt động tâm thần phân liệt cao” của người bị tâm
17
thần phân liệt cao dựa trên mô hình xử lý thông tin đã cho rằng việc giải quyết những
vấn đề xã hội xảy ra theo một tuần tự giai đoạn, đầu tiên là vấn đề được phát hiện
(giai đoạn xác định và mô tả vấn đề), sau đó suy nghĩ và liệt kê các giải pháp có thể
có (giai đoạn xử lý) và cuối cùng trả lời [58].
Nadine Revheima và Alice Medaliab (2004) ở Viện nghiên cứu tâm thần ở Mỹ
trong công trình nghiên cứu “kỹ năng nhớ lời nói, kỹ năng giải quyết vấn đề cho
những bệnh nhân bị tâm thần phân liệt” có đưa ra kết luận: Nhận thức vấn đề và giải
quyết vấn đề là một kỹ năng phức tạp và đó là sản phẩm của nhiều qui trình trí tuệ và
nỗ lực đã được thực hiện để giải quyết tốt các vấn đề [78].
Như vậy, nhóm nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề xã hội tuy có cách nhìn
nhận, phân chia khác nhau nhưng đều thống nhất là xem kỹ năng giải quyết vấn đề là
một quá trình gồm nhiều giai đoạn, nhiều qui trình và giải quyết vấn đề là hoạt động
tư duy, con người phải vận dụng nhận thức, trí tuệ, tình cảm và sự nỗ lực để giải
quyết vấn đề.
+ Hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trong nhà trường:
Hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trong nhà trường với đối tượng
tập trung vào nhóm khách thể là học sinh, sinh viên. Bao gồm những nghiên cứu như:
kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ trước tuổi đi học, kỹ năng giải quyết vấn đề và niềm
tin của học sinh tiểu học, kỹ năng giải quyết vấn đề của thiếu niên tiếp xúc với bạo
lực, kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên đại học... Hướng nghiên cứu này có các
tác giả tiêu biểu sau:
Sena GÜRŞEN OTACIOĞLU- Trong công trình nghiên cứu “Kỹ năng giải
quyết vấn đề và sự tự tin của giáo viên tương lai” (2008) cho rằng , giải quyết vấn đề
là sự lựa chọn sử dụng các công cụ tư duy và hành động hữu ích để đạt được mục tiêu
mong muốn, Có thể phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề bằng cách thảo luận các ý
tưởng và cảm xúc, bằng cách xác định tầm quan trọng của vấn đề và quan tâm đến
nhu cầu của con người. Phương pháp giải quyết vấn đề đòi hỏi một quá trình với các
giai đoạn có thể được tóm tắt như: nhận thức vấn đề, xác định và phân loại vấn đề,
tìm ra những khó khăn trong các loại vấn đề, đưa ra các giải pháp và đánh giá. Công
trình nghiên cứu cũng đưa ra kết luận mức độ cao của sự tự tin và khả năng tư duy
sáng tạo sẽ làm cho cá nhân có kỹ năng giải quyết vấn đề ở mức độ cao hơn [83].
Kunchon Jeotee- Trường Đại học Durham Thái Lan (2012) với luận án tiến sĩ
về “Kỹ năng suy luận, khả năng giải quyết vấn đề và khả năng học tập: tác động đối
18
với chương trình học tập và lựa chọn nghề nghiệp trong bối cảnh giáo dục đại học ở
Thái Lan” đã rút ra kết luận: Kỹ năng được xác định để giải quyết vấn đề là kỹ năng
suy luận, kinh nghiệm, ý thức và mối quan hệ của con người. Giải quyết vấn đề là
một quá trình quan trọng được diễn ra theo 3 bước: Tìm ra nguyên nhân của vấn đề,
tìm kiếm cách tốt nhất để giải quyết vấn đề và giải quyết bằng cách sử dụng kỹ năng
lý luận, ý thức kinh nghiệm, hoặc bất kỳ kỹ năng nào có thể liên quan đến giải quyết
vấn đề. Có nhiều thành phần liên quan đến giải quyết vấn đề như nhận thức, năng
khiếu, chỉ số IQ, tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, khả năng học tập, tính cách, động
lực, kinh nghiệm [70].
Công trình nghiên cứu của Đại học Amasya - Thổ Nhĩ Kỳ (2011) với đề tài
“Kỹ năng giải quyết vấn đề của các thí sinh giáo viên”, nhóm tác giả đã đưa ra quan
điểm về vấn đề và giải quyết vấn đề. Cụ thể: Vấn đề được định nghĩa là khó hiểu đối
với nhận thức của cá nhân, là một thách thức ngăn cản đến việc đạt mục tiêu của cá
nhân. Ba tính năng chính của vấn đề là mục đích, các rào cản trong cách đạt mục đích
và cá nhân cảm thấy căng thẳng để đạt mục đích. Giải quyết vấn đề là ý thức để
nghiên cứu kế hoạch thực hiện một chủ đề có ý thức nhằm đạt được một mục đích mà
không thể đạt được một cách dễ dàng. Giải quyết vấn đề như là chỉ đạo các hoạt động
nhận thức thành mục tiêu. Nhóm tác giả này cũng đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến
thành công của giải quyết vấn đề đó là nhận thức, tình cảm và kinh nghiệm. [71].
Công trình nghiên cứu thí điểm mô hình giải quyết vấn đề của nhóm do nhóm
tác giả J.Stephen Newton, Robert H. Horner, Anne W. Todd của Đại học Oregon và
Robert F. Algozzine và Kate M. Algozzine của Đại học Bắc Carolina tại Charlotte
(2012) đã đưa ra qui trình giải quyết vấn đề cho nhóm nhằm đưa ra quyết định bằng
mô hình TIPS gồm 6 bước: Thiết lập các cơ sở giải quyết vấn đề, xác định vấn đề,
phát triển và sàng lọc giả thuyết, thảo luận và lựa chọn giải pháp, xây dựng và thực
hiện kế hoạch hành động giải quyết vấn đề, đánh giá và sửa đổi kế hoạch hành động
giải quyết vấn đề [79].
Erdal Bay, Birsen Bagceci và Bayram Cetin- Khoa Giáo dục, Đại học
Gaziantep, Gaziantep, Thổ Nhĩ Kỳ (2012) với nghiên cứu “Ảnh hưởng của phương
pháp kiến tạo xã hội đến giải quyết vấn đề ở người học” khi nghiên cứu giải quyết
vấn đề ở người học đã xem giải quyết vấn đề trong học tập là quá trình cá nhân vận
dụng kiến thức của mình để tìm giải pháp khi tiếp cận một vấn đề- đây là một kỹ
năng tư duy quan trọng. Giải quyết vấn đề cũng được định nghĩa như kỹ năng nhận
19
thức cao cấp tạo ra giải pháp thay thế thông qua các bộ lọc tinh thần khi gặp phải vấn
đề cần giải quyết. Vì vậy kỹ năng nhận thức là kỹ năng cơ bản của mỗi cá nhân để
giải quyết vấn đề hiệu quả [65].
+ Hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trong quản lý:
Hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trong quản lý được các nhà Tâm
lý học Phương Tây rất quan tâm. Hầu hết các tác giả đều có chung nhận định: một
nhà lãnh đạo phải có kỹ năng lãnh đạo, trong đó kỹ năng giải quyết vấn đề là kỹ năng
quan trọng không thể thiếu. Cùng quan điểm này có các tác giả:
- Nhóm tác giả Michael D. Mumford Đại học Oklahoma, Stephen J. Zaccaro
và Edwin A. Fleishman Đại học George Mason, Francis D.Harding Viện Nghiên
cứu Quản lý, T. Owen Jacobs Đại học Quốc phòng (2000), trong Công trình nghiên
cứu về kỹ năng lãnh đạo “Giải quyết các vấn đề xã hội phức tạp cho nhà lãnh đạo”
đã cho rằng, một nhà lãnh đạo hiệu quả phải có 2 yêu cầu về kỹ năng và kiến thức.
Lãnh đạo là giải quyết vấn đề. Nhóm nghiên cứu đưa ra mô hình mới cho tổ chức
lãnh đạo và đưa ra quan điểm tổ chức lãnh đạo là một hình thức hoạt động có tay
nghề cao. Mô hình này dựa trên các kỹ năng lãnh đạo tổ chức – đó chính là kỹ năng
giải quyết vấn đề. Giải quyết vấn đề là một tập hợp các kỹ năng và kiến thức cần
thiết, trong đó nhận thức tư duy sáng tạo là yếu tố quan trọng trong giải quyết vấn đề.
Giải quyết vấn đề gồm các giai đoạn: xác định vấn đề, hiểu được vấn đề, đưa
ra các giải pháp tiềm năng, sàng lọc các giải pháp tiềm năng, thực hiện các giải pháp.
Mỗi giai đoạn yêu cầu mức độ khác nhau về nhận thức và sự sáng tạo.
Kinh nghiệm của các nhà lãnh đạo thu thập được trong quá trình hoạt động của
mình có ảnh hưởng đến kiến thức cần thiết và kỹ năng sẵn có để giải quyết vấn đề [77].
- Nhóm tác giả Stephen J. Zaccaro Đại học George Mason, Michael D.
Mumford Đại học Oklahoma, Mary Shane Connelly Viện Nghiên cứu Quản lý,
Michelle A. Marks Đại học Quốc tế Florida, Janelle A. Gilbert California State
University ở San Bernardino (2000), trong công trình nghiên cứu về khả năng giải
quyết vấn đề đã đưa ra quan điểm, các yếu tố kiến thức lãnh đạo, khả năng, kỹ năng,
động lực và cá tính sẽ thúc đẩy việc giải quyết vấn đề của nhà lãnh đạo hiệu quả. Có
8 kỹ năng để xử lý giải quyết vấn đề. Bao gồm: các vấn đề xây dựng, mã hóa thông
tin, thể loại tìm kiếm, đặc điểm kỹ thuật thể loại, kết hợp và tổ chức lại, ý tưởng đánh
giá, giải pháp thực hiện và giải pháp giám sát [84].
20
- Richard L. Hughes, Robert C. Ginnett và Gordon J. Curphy cho rằng, việc
lãnh đạo là một quá trình chứ không phải là một vị trí. Quá trình này gồm các kỹ
năng lãnh đạo: Thiết lập mục tiêu, tiến hành các cuộc họp, giải quyết mâu thuẫn, đàm
phán, giải quyết vấn đề, cải thiện sự sáng tạo, chẩn đoán các vấn đề của cá nhân,
nhóm và các tổ chức, thành lập nhóm lãnh đạo cao cấp. Trong đó, kỹ năng giải quyết
vấn đề gồm có 5 bước: nhận ra vấn đề hoặc cơ hội cải thiện, phân tích nguyên nhân,
đưa ra các giải pháp thay thế, lựa chọn và triển khai giải pháp tốt nhất, đánh giá tác
động của giải pháp [47, tr.759].
Các tác giả cũng đưa ra qui trình của giải quyết vấn đề, điển hình có:
- Tổ chức FCCLA nghiên cứu về gia đình, nghề nghiệp và lãnh đạo cộng đồng
ở Mỹ, trong công trình nghiên cứu “Giải quyết vấn đề cho nhà lãnh đạo” đã đưa ra 6
bước cho một quá trình giải quyết vấn đề gồm: Xác định vấn đề, kiểm tra lựa chọn
thay thế, xem xét các lực chọn có liên quan đến mục tiêu, xác định lựa chọn chấp
nhận được, quyết định về một sự lựa chọn và đánh giá kết quả. Có 2 loại tư duy quan
trọng được sử dụng để giải quyết vấn đề là:
+ Tư duy sáng tạo: Tìm ra tất cả các ý tưởng để làm ra những cái mới.
+ Tư duy phê phán: Được phân tích và đánh giá các ý tưởng để tiến hành công
việc hiện tại.
Các tác giả còn đưa ra những yếu tố chính của giải quyết vấn đề là nâng cao
nhận thức, định nghĩa rõ ràng, tầm nhìn, lựa chọn thay thế, phân tích, quyết định và
hành động [64].
Fred E. Jand (1994) đã đưa ra kế hoạch 7 bước giải quyết vấn đề cho các nhà
quản lý gồm: Nhận ra vấn đề, xác định các mục tiêu, xác định các nhóm quan tâm,
đánh giá nhu cầu, sự quan tâm và giá trị của họ, đánh giá nguồn lực, xác định giải
pháp và hành động (triển khai thực hiện và đánh giá kết quả) [25, tr. 126-127].
- John G. Maxwell (2008) đưa ra qui trình giải quyết vấn đề gồm các bước:
Xác định vấn đề, xử lý vấn đề theo thứ tự ưu tiên, chọn người giúp giải quyết vấn đề,
tổng hợp nguyên nhân gây ra vấn đề, tổng hợp phương án giải quyết vấn đề, ưu tiên
chọn các giải pháp tốt nhất, thực hiện các giải pháp tốt nhất, đề ra các nguyên tắc
hoặc chính sách để tránh lặp lại vấn đề cũ [35].
Các tác giả theo hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trong quản lý
đều xem: giải quyết vấn đề chính là một kỹ năng quan trọng của nhà lãnh đạo; giải
21
quyết vấn đề là hoạt động tư duy và giải quyết vấn đề là một qui trình gồm nhiều
bước khác nhau.
1.1.2. Nghiên cứu kỹ năng, kỹ năng giải quyết vấn đề ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu kỹ năng, kỹ năng trong các lĩnh vực hoạt động ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề kỹ năng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và chủ yếu
nghiên cứu kỹ năng trong lĩnh vực hoạt động cụ thể.
Trong lĩnh vực sư phạm, có các tác giả như: Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Như
An, Nguyễn Ngọc Bảo, Ngô Công Hoàn đã nghiên cứu kỹ năng hoạt động sư phạm
và nhấn mạnh qui trình hình thành kỹ năng này cho sinh viên các trường sư phạm.
Ngô Công Hoàn, Hoàng Thị Oanh (1992) không đi sâu vào việc nghiên cứu
những vấn đề chung về kỹ năng, mà chỉ tập trung vào nghiên cứu kỹ năng giao tiếp,
đặc biệt là cấu trúc kỹ năng giao tiếp sư phạm gồm 3 nhóm: Nhóm kỹ năng định
hướng giao tiếp, nhóm kỹ năng định vị, nhóm kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp.
Các nhóm kỹ năng này có mối quan hệ chặt chẽ và chi phối lẫn nhau [37].
Các tác giả Trần Trọng Thủy, Phạm Tất Dong đã nhấn mạnh đến vai trò của
kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động lao động, các điều kiện và các giai đoạn hình thành
kỹ năng, kỹ xảo. Cụ thể, tác giả Phạm tất Dong (1984) đưa ra 4 giai đoạn hình thành
kỹ năng: Giai đoạn hình thành kỹ năng sơ bộ, giai đoạn kỹ năng chưa thành thạo,
giai đoạn phát triển cao, giai đoạn kỹ năng phát triển cao nhất. Mỗi giai đoạn có
những đặc điểm đặc trưng và những yêu cầu nhất định [10].
Trần Quốc Thành (1992) đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc của kỹ năng tổ chức
hoạt động. Hệ thống kỹ năng tổ chức rất phong phú gồm 5 thành phần có liên hệ chặt
chẽ, chi phối lẫn nhau trong quá trình tổ chức hoạt động. Năm thành phần gồm: Nhận
thức, thiết kế, phân công- phối hợp, giao tiếp và thực hiện nhiệm vụ [49].
Kỹ năng quản lý cũng được nhiều nhà tâm lý học quan tâm nghiên cứu. các tác
giả Nguyễn Đình Chỉnh và Phạm Ngọc Uyển (1998) cho rằng, kỹ năng quản lý có vai
trò quyết định đối với chất lượng và hiệu quả của việc giải quyết các nhiệm vụ của
chủ thể quản lý. Kỹ năng quản lý được coi như là một hệ thống cấu trúc, bao qồm các
kỹ năng bộ phận như: biết định hướng đúng, biết tổ chức- chỉ đạo việc thực hiện tốt
kế hoạch và biết kiểm tra- đánh giá- hiệu chỉnh một cách hợp lý các quá trình giải
quyết nhiệm vụ quản lý [4].
22
Tác giả Giang Hà Huy (1999) trong cuốn sách “Kỹ năng trong quản lý” đã
thực tế hóa hầu hết các kỹ năng quản lý như tổ chức quản lý, xây dựng ê kíp, quản lý
con người, mối quan hệ người với người, các nhân tố tổ chức [20].
Tóm lại, từ các công trình nghiên cứu về kỹ năng có thể chia làm hai hướng cơ
bản sau:
Hướng thứ nhất: những công trình nghiên cứu có tính khái quát về kỹ năng, kỹ
xảo, mối quan hệ giữa kỹ năng và kỹ xảo, kỹ năng và năng lực, điều kiện hình thành
kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nói chung.
Hướng thứ hai: những công trình nghiên cứu về kỹ năng trong các lĩnh vực: sư
phạm, giao tiếp, lao động, quản lý, kinh doanh…đã góp phần to lớn cho việc xây
dựng cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, phát hiện và đưa ra nhiều mô hình ứng
dụng, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động của con người trong cuộc sống, lao động,
học tập và nghiên cứu khoa học.
1.1.2.2. Nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề ở lĩnh vực hoạt động thực
tiễn cụ thể được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất là lĩnh vực khoa học kỹ thuật và
giáo dục.
Ở lĩnh vực khoa học kỹ thuật, Phan Dũng (2001) quan niệm: Quá trình suy
nghĩ giải quyết vấn đề và ra quyết định chính là quá trình biến đổi thông tin: biến đổi
những thông tin của bài toán thành thông tin của lời giải. Theo Phan Dũng, kỹ năng
giải quyết vấn đề hay bài toán đòi hỏi phải tiến hành hành động tư duy theo một qui
trình mà ông gọi là “chương trình rút gọn quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề và ra
quyết định”, bao gồm 6 bước: hiểu bài toán, đề ra mục đích cần đạt, trả lời các câu
hỏi (xem xét từng yếu tố), phát biểu mâu thuẫn, phát ra các ý tưởng có thể có để giải
quyết mâu thuẫn, ra quyết định (chọn ý tưởng tối ưu) [14, tr.44].
Ở lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề chủ yếu tập
trung vào kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm có vấn đề. Các tác giả, Trần Trọng
Thủy, Ngô Công Hoàn, Bùi Văn Huệ, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Quang Uẩn (1990) xem
việc giải quyết các tình huống sư phạm trong dạy học và giáo dục như khả năng ứng
xử sư phạm của giáo viên [53]. Nguyễn Ngọc Bảo (1989), Nguyễn Đình Chỉnh
(1992), Nguyễn Ánh Tuyết (1992), Bùi Ngọc Hồ (1993), Ngô Công Hoàn (1995) đều
cho rằng kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm phải được hình thành và rèn luyện
cho đội ngũ các nhà giáo tương lai ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường sư phạm.
23
Các tác giả cũng biên soạn một hệ thống phong phú những bài tập thực hành tâm lý
học và giáo dục học giúp sinh viên sư phạm rèn luyện kỹ năng này.
Đặc biệt, tác giả Nguyễn Đình Chỉnh (1995) cho rằng kỹ năng giải quyết tình
huống sư phạm đòi hỏi phải tuân theo một qui trình các bước giải quyết tình huống,
bao gồm: biểu đạt vấn đề cần giải quyết trên cơ sở đã phân tích, xác định các dữ liệu
của tình huống; đề ra các cách giải quyết; chọn cách giải quyết hợp lý nhất và giải
thích cơ sở khoa học của nó; rút ra bài học kinh nghiệm giáo dục. Nguyễn Đình
Chỉnh cho rằng qui trình này cũng chính là qui trình rèn luyện kỹ năng giải quyết tình
huống sư phạm cho sinh viên các trường sư phạm [5].
Ngoài ra trong lĩnh vực quản lý, kỹ năng giải quyết vấn đề cũng được quan
tâm nghiên cứu. Tác giả Dương Hữu Hạnh (1973) quan niệm các nhà quản lý với tư
cách là người giải quyết vấn đề thì giải quyết vấn đề xảy ra khi nhà quản lý đối diện
với một hoàn cảnh xa lạ mà ở đó không có biện pháp đã được thiết lập sẵn để giải
quyết vấn đề. Để giải quyết vấn đề, các nhà quản lý phải thực hiện nghiên cứu, thu
thập dữ liệu hay tìm sự kiện để khám phá được nguyên nhân thực sự của vấn đề để có
giải pháp thích hợp. Các bước trong tiến trình giải quyết vấn đề và ra quyết định bao
gồm: thừa nhận và chẩn đoán tình huống, đề ra các phương án giải quyết, đánh giá
các phương án, chọn phương án tốt nhất, thực hiện các phương án đã chọn và đánh
giá các kết quả đạt được[22, tr.308-310].
Vũ Văn Dương, Trần Thuận Hải (1997) đưa ra 6 bước cho quá trình giải quyết
vấn đề gồm: Xác định vấn đề, đưa ra các giải pháp, chọn một giải pháp, lên kế hoạch
thực hiện, hành động và kiểm tra [13, tr.41].
Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyển (1998) lại đưa ra quá trình giải quyết
vấn đề gồm 9 bước: Phát hiện và nhận thức vấn đề, tích lũy thông tin, tìm ra các
phương án giải quyết, chọn phương án tối ưu, làm việc tập thể, quyết định, truyền đạt
quyết định, thực hiện, kiểm tra- đánh giá- điều chỉnh [4, tr.102-104]. Một số tác giả
khác như Đào Như Huân cho rằng, quá trình giải quyết vấn đề như một hành động trí
tuệ với các giai đoạn diễn ra trong đầu mà giai đoạn cuối cùng là ra quyết định, không
đề cập đến các giai đoạn sau (thực hiện, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh) [21].
Các tác giả khác lại đưa ra những tình huống mà nhà quản lý phải đối mặt để
giải quyết hàng ngày. Chẳng hạn, Vũ Thế Phú (1994) tập hợp những tình huống
thường gặp trong quản trị [38]. Lê Thụ (1997) sưu tập 100 tình huống đặc trưng, tiêu
biểu mà các giám đốc thường phải đối mặt hàng ngày [54]. Đào Duy Huân (1997)
24
trong cuốn sách “Quản trị học” cũng nêu ra 34 tình huống điển hình trong quản trị
[21] . Nguyễn Hoàng Linh và Vũ Xuân Tiền (2000) trong “Sổ tay giám đốc” đã thống
kê 500 tình huống quản lý và các qui định của pháp luật khi xử lý [29].
Một số tác giả lại nghiên cứu kỹ năng giải quyết các tình huống quản lý như:
- Luận án tiến sĩ của Phạm Hồng Quý (2006), nghiên cứu “Các thành tố
trong tư duy giải quyết tình huống quản lý của người cán bộ chủ chốt cấp huyện”.
Tác giả đã đưa ra những thành tố trong tư duy giải quyết tình huống quản lý của
người cán bộ chủ chốt cấp huyện gồm 3 thành tố: phân tích, suy xét và lập kế hoạch
hành động trong đầu. Ba thành tố này diễn ra một cách liên tục theo trình tự, nhưng
lại đan xen nhau trong quá trình người cán bộ chủ chốt cấp huyện giải quyết tình
huống quản lý [44].
- Luận án tiến sĩ của Trần Thị Tú Quyên (2006), nghiên cứu “Kỹ năng giải
quyết các tình huống quản lý của học viên Học viện Chính trị khu vực I Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh” cho rằng, Kỹ năng giải quyết tình huống quản lý là
chủ thể quản lý biết tiến hành những thao tác tư duy đúng trong quá trình giải quyết
tình huống quản lý, tìm ra được lời giải hợp lý và tối ưu nhất cho tình huống có vấn
đề chứa đựng mâu thuẫn đang được đặt ra trước họ. Kỹ năng giải quyết tình huống
bao gồm 3 thành tố cơ bản: nhóm kỹ năng định hướng, nhóm kỹ năng phối hợp tổ
chức- chỉ đạo, nhóm kỹ năng kiểm tra- đánh giá và hiệu chỉnh quá trình giải quyết
tình huống quản lý. Qui trình giải quyết một tình huống quản lý gồm 6 bước: phát
hiện và xác định vấn đề, đưa ra các giải pháp khác nhau, phân tích các giải pháp,
chọn giải pháp tối ưu nhất và quyết định, thực hiện quyết định và đánh giá kết quả
thực hiện, rút ra bài học kinh nghiệm [45].
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thúy Dung (2008), nghiên cứu “Kỹ năng
giải quyết tình huống quản lý của học viên các lớp bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu học”
đưa ra quan niệm, kỹ năng giải quyết tình huống quản lý giáo dục trong trường tiểu
học là một trong những kỹ năng quản lý của người hiệu trưởng trường tiểu học, là
một biểu hiện năng lực quản lý của người hiệu trưởng. Kỹ năng giải quyết tình huống
quản lý giáo dục trong trường tiểu học là sự giải quyết có hiệu quả những tình huống
quản lý nảy sinh trong hoạt động quản lý giáo dục ở trường tiểu học, bằng các tiến
hành đúng đắn các thao tác của quá trình giải quyết tình huống quản lý giáo dục trên
cơ sở vận dụng những tri thức và kinh nghiệm về hành động đó. Cấu trúc của kỹ
năng giải quyết tình huống quản lý giáo dục trong trường tiểu học là một hệ thống
25
bao gồm các kỹ năng bộ phận như sau: Nhóm kỹ năng nhận thức vấn đề, nhóm kỹ
năng xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề, kỹ năng đề ra các ý tưởng giải quyết vấn đề,
kỹ năng lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề, kỹ năng tổ chức thực hiện
phương án đã lựa chọn, kỹ năng kiểm tra, đánh giá [12].
Gần đây Trong báo cáo nghiên cứu được tài trợ bởi Cơ quan Phát triển Quốc
tế Australia ( AusAID) và Quĩ Châu Á của nhóm nghiên cứu do PGS. TS Nguyễn
Quang Tuyến- Trưởng bộ môn luật đất đai, Đại học luật Hà Nội làm trưởng nhóm, về
nội dung: Hòa giải tranh chấp đất đai tại Việt Nam- Phân tích pháp luật hiện hành,
các thực tiễn và khuyến nghị cho cải cách, tháng 10 năm 2013. Dự án nghiên cứu hòa
giải tranh chấp đất đai ở cơ sở do nhóm hòa giải cơ sở ở địa phương (thường gồm có
già làng, cán bộ về hưu, người đứng đầu các tổ chức quần chúng) đảm nhiệm với mục
đích là phân tích pháp luật hiện hành thực trạng thực thi các qui định về hòa giải
trong tranh chấp đất đai đã đưa ra 11 hạn chế và kẽ hở trong các qui định về hòa giải
cơ sở cả về hình thức, nội dung, thành phần, chế độ thù lao…của việc giải quyết
tranh chấp đất đai của pháp luật hiện hành và nhiều khuyến nghị sửa đổi , bổ sung
về luật đất đai cũng như thủ tục, qui định việc thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai
hiện nay.[2]
Tóm lại, điểm qua các công trình nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề,
chúng tôi nhận thấy:
- Khi nghiên cứu, các tác giả đều xem giải quyết vấn đề là hoạt động tư duy và
qui trình giải quyết vấn đề gồm nhiều giai đoạn nhưng các tác giả lại chưa có sự
thống nhất trong quan niệm phân chia các giai đoạn của qui trình này.
- Các tác giả chưa nghiên cứu sâu về khái niệm “Kỹ năng giải quyết vấn đề”,
cấu trúc của kỹ năng giải quyết vấn đề, các tiêu chí để đánh giá kỹ năng giải quyết vấn
đề và các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi nhận thấy chưa có tác giả
nào nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề đất đai của cán bộ quản lý hành chính
cấp cơ sở.
26
1.2. Một số vấn đề lý luận nghiên cứu kỹ năng giải quyết tranh chấp đất
đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở
1.2.1. Kỹ năng
1.2.1.1. Khái niệm kỹ năng
Tâm lý học ngày nay ngày càng được vận dụng rộng rãi vào đời sống xã hội,
một trong những vấn đề có vai trò rất quan trọng trong hoạt động thực tiễn được các
nhà tâm lý học quan tâm là vấn đề kỹ năng. Chính vì vậy mà có nhiều nhà nghiên cứu
đã đi sâu tìm hiểu về vấn đề này, có nhiều định nghĩa về kỹ năng được đưa ra, cụ thể
như sau:
Hướng thứ nhất: Kỹ năng được coi là biểu hiện của kỹ thuật hành động.
Theo quan điểm này, các tác giả như: A.V.Lêonchiev(1989) V.A.Cruchetxki
(1981), Trần Trọng Thủy (1978), A.G. Covaliov (1994), B.Ph Lomov (2000)… quan
niệm, kỹ năng là kỹ thuật hành động, là kỹ thuật thao tác, là sự kết hợp nhiều thao
tác theo một trật tự phù hợp với mục đích, điều kiện, hoàn cảnh và yêu cầu của hành
động. Chẳng hạn, A.G. Covaliov định nghĩa: Kỹ năng là phương thức thực hiện hành
động phù hợp với mục đích và điều kiện của hành động[7]. Tác giả V.A. Cruchetxki
(1981) viết: “Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động đã được con người nắm
vững từ trước [8, tr. 78].
Tác giả Trần Trọng Thủy (1978) trong cuốn “Tâm lý học lao động” cũng cho
rằng kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động, con người nắm được cách hành động tức
là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng [48].
Như vậy, các tác giả theo quan niệm này thì chú ý đến mặt kỹ thuật của kỹ
năng, xem kỹ năng là sự vận dụng các kỹ thuật hành động, trong khi đó kết quả của
hành động thì chưa thấy được các tác giả quan tâm đề cập đến.
Hướng thứ hai: Kỹ năng được định nghĩa là năng lực của cá nhân trong
hoạt động.
Các tác giả theo khuynh hướng này đã quan tâm đến kết quả hoạt động khi đưa
ra định nghĩa kỹ năng. Chẳng hạn, tác giả N.D. Lêvitov (1963) quan niệm: Kỹ năng
là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hành động phức tạp hơn,
bằng cách áp dụng hay lựa chọn những cách thức đúng đắn, có chiếu cố đến những
điều kiện nhất định. Kỹ năng có liên quan nhiều đến hoạt động thực tiễn, đến việc áp
dụng tri thức vào thực tiễn [31]. K. K. Platônop và G.G.Golubep(1974) cũng cho rằng
kỹ năng là năng lực của cá nhân thực hiện công việc có kết quả với một chất lượng
27
cần thiết trong những điều kiện mới và trong những khoảng thời gian tương ứng [43].
A.V. Petropxki (1982) xem xét kỹ năng là sự vận dụng những tri thức kỹ xảo đã có
để lựa chọn thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đề ra
[42]. Ngoài ra, trong từ điển tâm lý học do tác giả Vũ Dũng chủ biên (2000) thì: “ Kỹ
năng là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành động đã
được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng” [9].
Như vậy theo khuynh hướng này, kỹ năng không chỉ được hiểu là kỹ thuật vận
dụng phù hợp các thao tác, mà còn đem lại kết quả cho hoạt động. Bởi lẽ, nói đến kỹ
năng phải là sự thành thạo, thuần thục - thể hiện kỹ thuật của hành động. Hơn nữa, kỹ
năng được hình thành trên cơ sở vận dụng năng lực, tri thức, kinh nghiệm của cá nhân
vào công việc cụ thể để đạt được hiệu quả công việc đó. Do đó: kỹ năng vừa là kỹ
thuật, vừa là năng lực của cá nhân để đem lại kết quả cho hoạt động. Đây là quan
niệm tương đối toàn diện và khái quát về kỹ năng.
Hướng thứ ba: Kỹ năng được xem như hành vi ứng xử của cá nhân.
Hướng nghiên cứu này quan niệm, kỹ năng không chỉ là kỹ thuật hành động,
là kết quả của hoạt động. Các tác giả xem kỹ năng như hành vi ứng xử và cho rằng
thái độ, niềm tin ảnh hưởng đến kỹ năng. Chẳng hạn, S.A. Morales & W. Sheator
(1978) đã nhấn mạnh ảnh hưởng của thái độ, niềm tin của cá nhân trong kỹ năng.
Còn J.N. Richard (2003) coi kỹ năng là hành vi thể hiện ra hành động bên ngoài và
chịu sự chi phối của suy nghĩ và cách cảm nhận của cá nhân . Theo quan điểm của
các tác giả này, kỹ năng là hành vi được biểu hiện ra bên ngoài và bị chi phối bởi
động cơ, thái độ, niềm tin, chuẩn mực của cá nhân đối với hoạt động. Đây là quan
niệm đáng quan tâm và phù hợp với kỹ năng nghề nghiệp. Bởi lẽ, mỗi nghề nghiệp
khác nhau sẽ có qui tắc ứng xử khác nhau, các cá nhân sẽ sử dụng tri thức, kinh
nghiệm, phương thức hành động, các giá trị thái độ, chuẩn mực, động cơ hành động
của cá nhân để có hành vi phù hợp với qui tắc ứng xử của nghề nghiệp.Tuy nhiên, khi
coi kỹ năng là hành vi, các tác giả chưa quan tâm nhiều đến mặt kỹ thuật nên hiểu
theo cách này có thể sẽ gặp khó khăn trong việc đào tạo kỹ năng nghề nghiệp.
Tổng hợp các quan điểm khác nhau về kỹ năng, mặc dù có nhiều cách định
nghĩa khác nhau về kỹ năng, nhưng các tác giả đều gắn kỹ năng với hành động và
hoạt động của cá nhân. Nó là cách thức hành động phù hợp với điều kiện và yêu cầu
của hoạt động, trong đó cá nhân vận dụng kinh nghiệm, tri thức, kỹ xảo để mang lại
hiệu quả của hoạt động.
28
Tổng hợp các phân tích về kỹ năng nói trên, chúng tôi đưa ra định nghĩa về kỹ
năng như sau:
Kỹ năng là cách thức hành động phù hợp với điều kiện và yêu cầu của hoạt
động, trong đó cá nhân vận dụng kiến thức, kinh nghiệm để mang lại hiệu quả của
hoạt động.
Từ định nghĩa cho thấy, kỹ năng có những biểu hiện:
- Kỹ năng được biểu hiện trong hành động và hoạt động của cá nhân qua các
thao tác được sử dụng thành thạo, linh hoạt, mềm dẻo.
- Kỹ năng không phải là yếu tố bẩm sinh, kỹ năng là sản phẩm của hoạt động.
Đó là quá trình con người vận dụng các kinh nghiệm, tri thức và các giá trị phù hợp
với điều kiện hoạt động để đem lại kết quả cho hoạt động.
1.2.1.2. Đặc điểm của kỹ năng
Một hành động được coi là có kỹ năng phải là hành động được thực hiện thành
thạo, được thể hiện thuần thục, đầy đủ, đúng đắn các thao tác và vận dụng linh hoạt để
đem lại hiệu quả cho từng hoạt động cụ thể. Như vậy, kỹ năng có các đặc điểm sau:
- Tính đúng đắn của kỹ năng: là yêu cầu chủ thể khi thực hiện kỹ năng cần
phải có tri thức đúng đắn về mục đích, yêu cầu, cách thức thực hiện kỹ năng.
- Tính đầy đủ của kỹ năng: là sự có mặt đầy đủ biểu hiện của kỹ năng, bao
gồm: nhận thức đầy đủ mục đích, yêu cầu của kỹ năng, có đầy đủ các thao tác cần
thiết của kỹ năng.
- Tính thuần thục của kỹ năng: là đòi hỏi chủ thể khi thực hiện kỹ năng luôn
thực hiện đúng, đủ các yêu cầu về mặt kỹ thuật và luôn đạt được kết quả ngay cả khi
điều kiện và phương thức thực hiện hoạt động thay đổi.
- Tính linh hoạt của kỹ năng: là sự ổn định, bền vững và sáng tạo của kỹ năng
trong các điều kiện hoạt động khác nhau.
- Tính hiệu quả của kỹ năng: là đòi hỏi chủ thể khi thực hiện kỹ năng cần
hướng đến kết quả đạt được ở mức độ cao nhất có thể.
- Tính sáng tạo của kỹ năng: là yêu cầu đối với chủ thể khi thực hiện kỹ năng
phải tìm ra cái mới, phương thức mới trên nền của phương thức cũ nhằm mang lại
hiệu quả hoạt động cao hơn.
1.2.1.3. Quá trình hình thành và mức độ kỹ năng
Theo quan điểm của K.K. Platonov và G.G.Golubev, để hình thành kỹ năng
một hành động, trước hết cần xác định được mục đích của hành động, sau đó phải
29
thông hiểu cách thức thực hiện hành động và cần tổ chức luyện tập. Các tác giả đã
đưa ra 5 giai đoạn hình thành kỹ năng đó là: Giai đoạn 1: Giai đoạn kỹ năng sơ đẳng:
con người ý thức được mục đích hành động và tìm kiếm cách thực hiện hành động
dựa trên vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống. Hành động được thực hiện bằng cách “thử”
và “sai”; Giai đoạn 2: Biết cách làm nhưng không đầy đủ. Có hiểu biết về phương
thức thực hiện hành động; vận dụng các kĩ xảo đã có, nhưng không phải những kĩ xảo
chuyên biệt dành cho hành động này; Giai đoạn 3: Có kỹ năng chung nhưng còn
mang tính riêng lẻ; Giai đoạn 4: Có kỹ năng phát triển cao, sử dụng sáng tạo vốn hiểu
biết và các kỹ xảo đã có, ý thức được không chỉ mục đích hành động mà còn cả động
cơ lựa chọn cách thức đạt mục đích; Giai đoạn 5: Sử dụng sáng tạo các kỹ năng khác
nhau.[43]
Theo cách phân chia này, kỹ năng được bộc lộ từ thấp đến cao qua các giai
đoạn: từ nắm được tri thức về kỹ năng đến có kỹ năng nhưng chưa đầy đủ, chưa
thành thục, sau đó là thực hiện đầy đủ và cao nhất là có kỹ năng đầy đủ, thực hiện
chúng thuần thục và linh hoạt trong mọi điều kiện của hoạt động. Các mức độ kỹ
năng cũng được thể hiện dựa trên một số thông số như: mức thực hiện hành động, độ
khái quát, sự toàn vẹn của các thao tác, trình độ thành thạo của các thao tác khi thực
hiện kỹ năng để đạt được hiệu quả cao nhất.
Trong khi đó tác giả Trần Quốc Thành đã đề xuất qui trình hình thành kỹ năng
gồm 3 giai đoạn. Giai đoạn 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức, điều kiện
hành động; Giai đoạn 2: Quan sát mẫu và làm thử theo mẫu; Giai đoạn 3: Luyện tập
để tiến hành các hành động theo đúng yêu cầu nhằm đạt mục đích đặt ra. Bước đầu
tác giả đã quan tâm đến việc đề cao sự hiểu biết của người học trước khi thực hiện
hành động để có kỹ năng. Đây là việc làm rất quan trọng để giúp người học ý thức
được những việc phải làm và ý nghĩa của nó trong quá trình luyện tập. Từ đó giúp
người học xây dựng được ý thức tự rèn luyện nhằm cũng cố những kỹ năng đã được
hướng dẫn trước đó. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì tác giả đã nhấn mạnh yếu tố kĩ thuật
trong quá trình thực hiện hành động nhằm hình thành kỹ năng. [theo 49]. Chúng tôi
cũng đồng tình với các tác giả, quá trình hình thành kỹ năng diễn ra ở hai cấp độ
chính: cấp độ nhận thức và cấp độ thao tác hành động. Ở cấp độ nhận thức, chủ thể
phải có được các tri thức cần thiết về nội dung, mục đích, yêu cầu của hoạt động và
các tri thức về cách thức hành động. Ở cấp độ hành động, chủ thể phải thực hành
30
được kỹ năng trong thực tiễn và sau đó luyện tập vận dụng kỹ năng vào các điều kiện
khác nhau của hoạt động.
Từ cơ sở những phân tích trên, chúng tôi đề xuất quá trình hình thành kỹ năng
bao gồm 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: giai đoạn nhận thức: nhận thức đầy đủ về nội dung, mục đích,
cách thức và điều kiện để giải quyết vấn đề.
Bước 2: giai đoạn thực hành: nắm được qui trình giải quyết vấn đề sau khi
được hướng dẫn, quan sát và làm thử.
Bước 3: giai đoạn luyện tập: luyện tập để biết tiến hành các thao tác theo đúng
yêu cầu và điều kiện của việc giải quyết vấn đề nhằm đạt được mục đích đề ra . Biết
vận dụng giải quyết từng vấn đề cụ thể.
1.2.2. Khái niệm kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai
1.2.2.1. Khái niệm “giải quyết”
Theo từ điển tiếng Việt thì “Giải quyết” là “làm cho không còn thành vấn đề
nữa- tức là làm cho thoát khỏi cái đang trói buộc. Ví dụ: giải quyết nạn kẹt xe, giải
quyết vấn đề chưa được giải quyết..[39]. Còn từ điển Hán việt xem “Giải quyết” là
quyết định biện pháp để loại bỏ bế tắc.[3, tr.1197] Theo hai cách hiểu này thì “Giải
quyết” là hoạt động để làm cái gì đó. Hoạt động có thể diễn ra bên trong (hoạt động
tư duy), nhưng cũng có thể diễn ra bên ngoài (hoạt động thực tiễn). Hơn nữa, “Giải
quyết”cái gì đó chính là giải quyết một vấn đề đang tồn tại.
Trong khi đó “Giải quyết vấn đề” được nhiều tác giả nghiên cứu. Đa số các tác
giả đều xem giải quyết vấn đề là quá trình nhận thức, tư duy của con người. Cùng
quan niệm này có các tác giả tiêu biểu sau :
Goldstein và Lewin (1987) xác định ý nghĩa của giải quyết vấn đề như là một
phương pháp luận của quá trình tư duy để giải quyết vấn đề [68]. Nadine Revheima
có đưa ra kết luận: Nhận thức vấn đề và giải quyết vấn đề là một kỹ năng phức tạp và
đó là sản phẩm của nhiều qui trình trí tuệ và nỗ lực đã được thực hiện để giải quyết
tốt các vấn đề [78]. Nhóm tác giả Michael D. Mumford Đại học Oklahoma, Stephen
J. Zaccaro và Edwin A. Fleishman Đại học George Mason, Francis D.Harding Viện
Nghiên cứu Quản lý, T. Owen Jacobs Đại học Quốc phòng (2000), đã cho rằng, giải
quyết vấn đề là một tập hợp các kỹ năng và kiến thức cần thiết, trong đó nhận thức tư
duy sáng tạo là yếu tố quan trọng trong giải quyết vấn đề [77]. Erdal Bay, Birsen
Bagceci và Bayram Cetin khi bàn đến giải quyết vấn đề của người học lại xem giải
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT
Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT

More Related Content

What's hot

Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)nataliej4
 
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...nataliej4
 
Luật doanh nghiệp - Phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Luật doanh nghiệp - Phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanhLuật doanh nghiệp - Phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Luật doanh nghiệp - Phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanhduyenduyenngusi
 

What's hot (20)

Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luậtLuận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dânLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
 
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mạiLuận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
 
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt NamLuận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAY
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAYLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAY
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
 
Luận văn: Pháp luật lao động giúp việc gia đình tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật lao động giúp việc gia đình tại Hà Nội, HAYLuận văn: Pháp luật lao động giúp việc gia đình tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật lao động giúp việc gia đình tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thểLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
 
Chế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
Chế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệpChế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
Chế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
 
Luật doanh nghiệp - Phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Luật doanh nghiệp - Phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanhLuật doanh nghiệp - Phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Luật doanh nghiệp - Phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
 
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sảnHợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
 

Similar to Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT

đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
luận tốt nghiệp Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên ...
luận tốt nghiệp Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên ...luận tốt nghiệp Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên ...
luận tốt nghiệp Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...luanvantrust
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Cam Kết Của Những Người Hoạt Động Không Chuyên Trá...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Cam Kết Của Những Người Hoạt Động Không Chuyên Trá...Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Cam Kết Của Những Người Hoạt Động Không Chuyên Trá...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Cam Kết Của Những Người Hoạt Động Không Chuyên Trá...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Phụng Sự Công Của Cán Bộ, Công Chức
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Phụng Sự Công Của Cán Bộ, Công ChứcLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Phụng Sự Công Của Cán Bộ, Công Chức
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Phụng Sự Công Của Cán Bộ, Công ChứcHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

Similar to Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT (20)

Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAYLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
 
Luận văn: Ý kiến của người dân về ô nhiễm môi trường tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Ý kiến của người dân về ô nhiễm môi trường tỉnh Tiền GiangLuận văn: Ý kiến của người dân về ô nhiễm môi trường tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Ý kiến của người dân về ô nhiễm môi trường tỉnh Tiền Giang
 
Luận văn: Ý kiến của người dân về hành vi ô nhiễm môi trường, 9đ
Luận văn: Ý kiến của người dân về hành vi ô nhiễm môi trường, 9đLuận văn: Ý kiến của người dân về hành vi ô nhiễm môi trường, 9đ
Luận văn: Ý kiến của người dân về hành vi ô nhiễm môi trường, 9đ
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chínhỨng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
 
Luận án: Hành vi quyền lực của chủ tịch UBND phường/xã, HAY
Luận án: Hành vi quyền lực của chủ tịch UBND phường/xã, HAYLuận án: Hành vi quyền lực của chủ tịch UBND phường/xã, HAY
Luận án: Hành vi quyền lực của chủ tịch UBND phường/xã, HAY
 
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng BìnhLuận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAYLuận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
 
Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
 
luận tốt nghiệp Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên ...
luận tốt nghiệp Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên ...luận tốt nghiệp Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên ...
luận tốt nghiệp Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên ...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Cam Kết Của Những Người Hoạt Động Không Chuyên Trá...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Cam Kết Của Những Người Hoạt Động Không Chuyên Trá...Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Cam Kết Của Những Người Hoạt Động Không Chuyên Trá...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Cam Kết Của Những Người Hoạt Động Không Chuyên Trá...
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Phụng Sự Công Của Cán Bộ, Công Chức
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Phụng Sự Công Của Cán Bộ, Công ChứcLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Phụng Sự Công Của Cán Bộ, Công Chức
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Phụng Sự Công Của Cán Bộ, Công Chức
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfThoNguyn989738
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxPhimngn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ, HOT

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------- HỒ THỊ SONG QUỲNH KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CẤP CƠ SỞ Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành Mã số: 62 31 04 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Thị Thanh Hương HÀ NỘI - 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Hệ thống số liệu và kết quả nghiên cứu trong toàn bộ luận án là trung thực, khách quan và chưa có bất kỳ một công trình nào công bố. Tác giả luận án Hồ Thị Song Quỳnh
  • 3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: *PGS. TS. Lê Thị Thanh Hương đã luôn quan tâm, hết lòng tận tình, dành nhiều thời gian hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và động viên tôi hoàn thành luận án này. * Tôi xin gửi lời tri ân đến GS. TS. Vũ Dũng, PGS. TS. Lê Thị Thanh Hương- những người Thầy, người Cô đầu tiên tôi được học tri thức chuyên ngành ở trình độ NCS. Các Quý Thầy Cô của Học viện đã tận tình, truyền đạt tri thức, giúp cho tôi tiếp cận với cách tư duy mới, tạo nền tảng vững chắc cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Cô PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, nhắc nhở và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. *Ban Giám đốc, Ban chủ nhiệm, các thầy, cô giáo Khoa Tâm lý, Phòng đào tạo – quản lý sau đại học Học viện Khoa học xã hội đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận án. *Ban Giám hiệu, Quý thầy, cô giáo Học viện chính trị khu vực II, TP HCM đã quan tâm, động viên, tạo điều kiện trong suốt thời gian tôi học tập. *Gia đình tôi: Cha mẹ, anh chị em...- những người luôn trông chờ, mong mỏi, sát cánh, cùng chia xẻ niềm vui và nỗi buồn trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành luận án. *Các bạn cùng lớp NCS khóa 2012-2015 đã song hành, chia xẻ, hợp tác, giúp đỡ, cung cấp những ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. *Người thân, bạn bè đã luôn quan tâm và động viên tôi hoàn thành luận án. Xin chân thành cám ơn! TP HCM, ngày 02 tháng 05 năm 2016 NCS. Hồ Thị Song Quỳnh
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CẤP CƠ SỞ ................................................................................................................................. 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu kỹ năng, kỹ năng giải quyết vấn đề…................8 1.2.Một số vấn đề lý luận nghiên cứu kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở................................................................................. 26 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở............................................................................................... 53 Tiểu tiết chương 1....................................................................................................... 57 CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................... 59 2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................. 59 2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể.................................................................... 60 2.3. Xử lý dữ liệu và cách đánh giá ............................................................................ 70 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 74 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CẤP CƠ SỞ............................................................................................................... 75 3.1. Đánh giá khái quát thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở...................................................................................... 75 3.2. Thực trạng các kỹ năng thành phần của kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở .......................................................................... 79 3.3.Các yếu tố tác động đến kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ QLHC cấp cơ sở ................................................................................................................... 122 3.4.Kết quả thực nghiệm tác động ............................................................................ 137 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 145 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 147 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 151 PHỤ LỤC.................................................................................................................159
  • 5. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN CBQLHC Cán bộ quản lý hành chính ĐLC Độ lệch chuẩn ĐTB Điểm trung bình GQTCĐĐ Giải quyết tranh chấp đất đai KN Kỹ năng NXB Nhà xuất bản QLHC Quản lý hành chính STT Số thứ tự Tr Trang TCĐĐ Tranh chấp đất đai TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Uỷ ban nhân dân
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Bảng 2.1 Một số đặc điểm của mẫu khảo sát chính thức là cán bộ QLHC cấp cơ sở tham gia trả lời bảng hỏi Bảng 2.2 Độ tin cậy của hệ thống bảng hỏi đo biểu hiện các đặc điểm: Tính đúng đắn, tính thuần thục, tính hiệu quả của các nhóm kỹ năng Bảng 2.3 Bảng phân chia các mức độ theo điểm trung bình và độ lệch chuẩn của các kỹ năng GQTCĐĐ của cán bộ QLHC cấp cơ sở Bảng 2.4 Bảng phân chia các mức độ theo điểm trung bình và độ lệch chuẩn của các nhóm kỹ năng thành phần qua giải quyết tình huống Bảng 3.1 Mức độ kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của CBQLHC cấp cơ sở qua các nhóm kỹ năng Bảng 3.2 Điểm trung bình thể hiện tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của kỹ năng chung Bảng 3.3 So sánh kỹ năng GQTCĐĐ theo các nhóm khách thể Bảng 3.4 Biểu hiện và mức độ kỹ năng nhận dạng và xác định hình thức tranh chấp đất đai Bảng 3.5 Điểm trung bình các tiểu thang đo thể hiện tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của KN1 Bảng 3.6 Kỹ năng nhận dạng và xác định hình thức tranh chấp đất đai của cán bộ qua giải quyết tình huống Bảng 3.7 So sánh mức độ kỹ năng nhận dạng và xác định hình thức tranh chấp đất đai theo các nhóm khách thể khác nhau Bảng 3.8 Mức độ kỹ năng thu thập thông tin và phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp Bảng 3.9 Điểm trung bình của các thang đo thể hiện tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả KN2 Bảng 3.10 Kỹ năng thu thập thông tin và phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp qua giải quyết tình huống
  • 7. Bảng 3.11 So sánh mức độ kỹ năng thu thập thông tin và phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp theo các nhóm khách thể Bảng 3.12 Mức độ kỹ năng đề ra các phương án và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề tranh chấp Bảng 3.13 Điểm trung bình các thang đo thể hiện tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của KN3 Bảng 3.14 Kỹ năng đề ra các phương án và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề tranh chấp của cán bộ qua giải quyết tình huống Bảng 3.15 So sánh mức độ kỹ năng đề ra các phương án và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề tranh chấp theo các nhóm khách thể Bảng 3.16 Mức độ kỹ năng trình bày vấn đề tranh chấp và thuyết phục các bên tranh chấp trong quá trình hòa giải Bảng 3.17 Điểm trung bình thang đo thể hiện tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của KN4 Bảng 3.18 So sánh mức độ kỹ năng trình bày vấn đề tranh chấp và thuyết phục các bên tranh chấp trong quá trình hòa giải theo các nhóm khách thể Bảng 3.19 Hệ số tương quan và hồi quy bậc nhất giữa các nhóm kỹ năng và các yếu tố tác động Bảng 3.20 Kết quả đánh giá của cán bộ cơ sở về thực trạng đánh giá cán bộ nơi họ làm việc Bảng 3.21 Kết quả đánh giá cơ chế, thủ tục hành chính trong giải quyết tranh chấp đất đai Bảng 3.22 Yếu tố thói quen ứng xử của người dân khi chấp hành qui định của luật pháp trong giải quyết tranh chấp đất đai Bảng 3.23 Động cơ giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở Bảng 3.24 Thái độ đối với công việc giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở
  • 8. Bảng 3.25 Sự thay đổi của kỹ năng thu nhập thông tin và phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp sau thực nghiệm tác động Bảng 3.26 Sự thay đổi của kỹ năng thu nhập thông tin và phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp qua giải quyết tình huống Bảng 3.27 Sự thay đổi của kỹ năng đề ra các phương án và lựa chọn phương án để giải quyết tranh chấp đất đai Bảng 3.28 Sự thay đổi của kỹ năng lựa chọn phương án để giải quyết tranh chấp đất đai qua giải quyết tình huống Sơ đồ 3.1 Hệ số tương quan peason r giữa tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của KN1 Sơ đồ 3.2 Hệ số tương quan peason r giữa tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của KN2 Sơ đồ 3.3 Hệ số tương quan peason r giữa tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của KN3 Sơ đồ 3.4 Hệ số tương quan peason r giữa tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của KN4 Sơ đồ 3.5 Mức độ đạt được kỹ năng GQTCĐĐ của CBQLHC cấp cơ sở Sơ đồ 3.6 Tương quan giữa các kỹ năng GQTCĐĐ của CBQLHC cấp cơ sở
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Kỹ năng quản lý là công cụ hữu hiệu giúp cho những nhà quản lý nói chung và các nhà quản lý cấp cơ sở nói riêng nâng cao hiệu quả quản lý xã hội. Các kỹ năng quản lý cũng là yếu tố quan trọng để giúp các nhà quản lý cấp cơ sở hiểu rõ và nhận thức đúng đắn về đối tượng mà mình quản lý. Đồng thời, với việc vận dụng hiệu quả các kỹ năng quản lý thì người cán bộ quản lý cấp cơ sở có thể năng động, sáng tạo trong công việc, nhất là trong quá trình giải quyết các vấn đề nảy sinh của thực tiễn. Trong các kỹ năng quản lý thì kỹ năng giải quyết các vấn đề liên quan đến người dân được xem là kỹ năng có ý nghĩa hết sức quan trọng, là “cầu nối” giữa Đảng và Nhà nước với nhân dân, là một trong những nhân tố tác động trực tiếp đến việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân mà Hiếp pháp đã quy định thể hiện bản chất của Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, thể hiện sâu sắc quan điểm lấy dân làm gốc của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói, để củng cố mối quan hệ, lòng tin giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước chúng ta cần phải: Giữ chặt mối quan hệ với dân chúng và luôn lắng tai nghe ý kiến của dân chúng, đó là nền tảng lực lượng của Đảng và nhờ đó mà Đảng thắng lợi. Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở là một trong những kỹ năng có vai trò quan trọng hiện nay. Vai trò của kỹ năng này không chỉ ở chỗ giải quyết được nhu cầu, bức xúc của người dân về đất đai để tránh được tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị - xã hội, mà còn tạo niềm tin của dân với nền hành chính Nhà nước - khi mà giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay được xem là vấn đề nổi cộm, việc giải quyết còn nhiều bất cập, yếu kém, thường kéo dài, phí tổn nhiều, hiệu quả ít, gây không ít phiền toái, bức xúc cho người dân. Theo những báo cáo gần đây của chính phủ và của các địa phương, có đến khoảng 70% các vụ khiếu kiện là liên quan đến lĩnh vực đất đai, có những vụ khiếu kiện tranh chấp đất đai kéo dài gây nhiều phiền hà cho người dân, ảnh hưởng đến sự ổn định của xã hội
  • 10. 2 Hơn nữa, do tính chất công việc đặc thù ở cấp cơ sở là phải thường xuyên tiếp xúc và giải quyết trực tiếp vấn đề đất đai của người dân để vừa đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của người dân nhưng cũng vừa đảm bảo đúng với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai là yêu cầu quan trọng không thể thiếu của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở. Xuất phát từ những lý do cơ bản trên mà việc nghiên cứu đề tài “Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở” là rất cần thiết nhằm phát hiện thực trạng và có cơ sở đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai cho người cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở để đáp ứng yêu cầu công việc. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu lý luận và thực trạng về kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở. 3.2. Làm rõ thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở và các yếu tố tác động đến kỹ năng này. 3.3. Thực nghiệm tác động với các biện pháp tác động như bồi dưỡng kiến thức về nội dung, mục đích, cách thức tiến hành kỹ năng, giải quyết các bài tập tình huống và thực hành rèn luyện các kỹ năng cho việc giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện và mức độ kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở và một số yếu tố tác động đến kỹ năng này.
  • 11. 3 4.2. Khách thể nghiên cứu Số lượng khách thể là 217, bao gồm: - Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn. - Phó chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn. - Cán bộ địa chính, xây dựng phường, xã, thị trấn. - Cán bộ tư pháp phường, xã, thị trấn. Ngoài ra có phỏng vấn 30 cán bộ và người dân có liên quan, hiểu biết về vấn đề nghiên cứu. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 5.1. Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở đạt được ở mức trung bình, trong đó tính đúng đắn của kỹ năng được thể hiện tốt nhất; tính thuần thục thể hiện kém nhất. Thâm niên công tác, thâm niên giải quyết tranh chấp đất đai và địa bàn sinh sống là những tiêu chí tạo ra sự khác biệt trong kỹ năng của họ. 5.2. Trong những yếu tố tác động được nghiên cứu thì yếu tố đánh giá cán bộ; cơ chế, thủ tục hành chính có tác động mạnh hơn đến kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở. 5.3. Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở có thể được nâng cao thông qua bồi dưỡng kiến thức về nội dung, mục đích, cách thức tiến hành kỹ năng, giải quyết các bài tập tình huống và thực hành rèn luyện các kỹ năng để giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai đặt ra. 6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU 6.1. Giới hạn về nội dung và khách thể nghiên cứu - Trong điều kiện nghiên cứu của luận án, chúng tôi chỉ xem xét kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở thông qua giải quyết tranh chấp phát sinh dân sự giữa những người sử dụng đất với nhau trong quá trình sử dụng đất, bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ, không nghiên cứu tranh chấp giữa người dân với cơ quan Nhà nước. - Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai, luận án chỉ nghiên cứu ba đặc điểm: tính đúng đắn, tính thuần thục và tính hiệu quả của kỹ năng.
  • 12. 4 - Trong các yếu tố tác động, luận án chỉ tập trung nghiên cứu một số các yếu tố có tác động đến kỹ năng GQTCĐĐ của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở, bao gồm các yếu tố khách quan ( Cơ chế, thủ tục hành chính; thói quen ứng xử của người dân và công tác đánh giá cán bộ) và các yếu tố chủ quan ( Động cơ và thái độ làm việc của CBQLHC cấp cơ sở). - Luận án chỉ nghiên cứu khách thể là những cán bộ quản lý hành chính nhà nước- những người trực tiếp tham gia giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp phường, xã, thị trấn và một số cán bộ, người dân có hiểu biết về vấn đề tranh chấp đất đai. 6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Đề tài được tiến hành ở phường, xã, thị trấn của các quận 1, quận 4, quận 8, quận Gò Vấp, quận Thủ Đức và huyện Củ Chi của thành phố Hồ Chí Minh. 7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Nguyên tắc phương pháp luận Nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý luận của Tâm lý học hoạt động, Tâm lý học xã hội, Tâm lý học tư pháp, Tâm lý học quản lý và các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc hoạt động: Hoạt động là cơ sở của sự hình thành và phát triển tâm lý, đồng thời là nơi thể hiện sinh động đời sống tâm lý của con người. Các kỹ năng GQTCĐĐ của CBQLHC cấp cơ sở được thực hiện thông qua hoạt động GQTCĐĐ của chính quyền cấp cơ sở. Chính vì vậy, việc nghiên cứu phải thông qua quan sát, đánh giá hoạt động GQTCĐĐ của CBQLHC cấp cơ sở và hoạt động giải quyết các tình huống mô phỏng các tình huống có thật trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của họ. - Nguyên tắc hệ thống: Các hiện tượng tâm lý luôn có sự tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Sự nảy sinh, hình thành và phát triển của một hiện tượng tâm lý chịu sự chi phối và ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Chính vì vậy, để hiểu rõ bản chất của một hiện tượng tâm lý nào đó chúng ta cần phải nghiên cứu nó một cách có hệ thống. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp chủ yếu phục vụ cho nghiên cứu lí luận là phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu.
  • 13. 5 7.3. Nhóm phương pháp điều tra thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp phỏng vấn sâu. - Phương pháp giải quyết các bài tập tình huống. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thực nghiệm tác động. - Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 8.1. Đóng góp về mặt lí luận - Là một trong những nghiên cứu đầu tiên về kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở, luận án đã góp phần làm sáng tỏ những cơ sở lý luận định hướng cho việc nghiên cứu kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở; làm rõ nội hàm khái niệm kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở; chỉ rõ các kỹ năng thành phần và xác định các yếu tố có tác động đến kỹ năng này. - Kết quả nghiên cứu làm phong phú thêm lý luận tâm lý học về kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở - một loại kỹ năng còn ít được nghiên cứu ở Việt nam với tư cách là một loại kỹ năng đặc thù của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở. 8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận án chỉ ra thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở hiện nay; đánh giá biểu hiện và mức độ kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở qua các kỹ năng cơ bản: Kỹ năng nhận dạng và xác định hình thức tranh chấp đất đai; kỹ năng thu thập thông tin và phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp; kỹ năng đề ra các phương án và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề tranh chấp; kỹ năng trình bày vấn đề tranh chấp và thuyết phục bên tranh chấp trong quá trình hòa giải, Đồng thời chỉ ra được trong năm yếu tố tác động thì hai yếu tố đánh giá cán bộ và thủ tục, hành chính là những yếu tố có có tác động mạnh hơn đến kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở.
  • 14. 6 Kết quả thực nghiệm tác động hai kỹ năng thành phần, đó là: kỹ năng thu thập thông tin, phân tích mâu thuẫn, nguyên nhân của vấn đề tranh chấp và kỹ năng đề ra các phương án và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề tranh chấp, với các biện pháp tác động như: bồi dưỡng kiến thức về nội dung, mục đích, cách thức tiến hành kỹ năng, giải quyết các bài tập tình huống và thực hành rèn luyện kỹ năng cho việc giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai - là cơ sở để hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở trong tình hình hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án còn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn giúp cho các cấp lãnh đạo, luật gia, những người soạn thảo qui định về giải quyết tranh chấp đất đai có thể sửa đổi, điều chỉnh các qui định cho phù hợp với thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay. 9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, danh mục các công trình đã công bố và phụ lục, luận án gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở. - Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở.
  • 15. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CẤP CƠ SỞ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu kỹ năng, kỹ năng giải quyết vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về kỹ năng, kỹ năng giải quyết vấn đề ở nước ngoài 1.1.1.1. Nghiên cứu về kỹ năng Kỹ năng là một vấn đề luôn được các nhà Tâm lý học quan tâm bởi giá trị vận dụng thực tiễn của kỹ năng trong cuộc sống. Gần đây, vấn đề nghiên cứu kỹ năng càng trở nên phong phú, đa dạng và đem lại nhiều kết quả. Có thể khái quát các công trình nghiên cứu về kỹ năng thành một số hướng nghiên cứu chính sau đây: *Hướng nghiên cứu lý luận chung về kỹ năng, kỹ xảo Người đầu tiên được kể đến khi nghiên cứu về kỹ năng là nhà bác học lỗi lạc Hy Lạp cổ đại Arixtot ( 384- 322 TCN). Trong cuốn sách đầu tiên bàn về tâm lý của loài người “ Bàn về tâm hồn”, khi bàn đến phẩm hạnh của con người, ông đã xác định nội dung của phẩm hạnh là “biết định hướng, biết làm việc, biết tìm tòi”. Có nghĩa là, con người có phẩm hạnh là con người có kỹ năng định hướng làm việc. [ theo 48, tr.1] Nhà triết học Trung Hoa cổ đại Tuân Tử ( 289- 239 TCN) cũng thừa nhận vai trò của hoàn cảnh có tác động làm cho con người trở thành những người khác nhau về kỹ năng nghề nghiệp và tính cách [theo 48]. Các nhà giáo dục học nổi tiếng ở thế kỷ XIX như K.Đ Usinxki (Nga), G.G Rutxo (Pháp), J.A Cômenxki (Tiệp Khắc) trong các công trình nghiên cứu cũng đã đề cập đến kỹ năng trí tuệ và quá trình hình thành những kỹ năng này. Đến đầu thế kỷ XX, Tâm lý học hành vi ra đời, đại diện là E.L Toorđai, J.B Watson, E.Ch Tolman, B.F Skinner, K. Hulơ. Tuy xuất phát từ quan niệm máy móc về con người trong vấn đề rèn luyện kỹ năng, nhưng lý luận dạy học theo chương trình hóa của Skinnơ là một thành tựu mới trong lý luận dạy học mà ngày nay chúng ta cần tham khảo và học tập[ theo 19]. Khi lý thuyết hoạt động của Tâm lý học Xô Viết ra đời thì hàng loạt các công trình nghiên cứu về kỹ năng, kỹ xảo được công bố. Năm 1926, Vưgốtxki đã xây dựng “một khoa học về hành vi của con người xã hội”, Ông cho rằng, ở người, cấu trúc hành vi bao gồm kinh nghiệm lịch sử, kinh nghiện xã hội và kinh nghiệm kép. Trong nội dung của hành vi người có các tri thức là thành tố bắt buộc của hành vi. Các tri
  • 16. 9 thức, các kỹ xảo lao động, các kỹ năng sinh họat, các qui tắc văn hóa và các khái niệm văn hóa…là do các thế hệ trước truyền đạt lại cho thế hệ trẻ. [ theo19, tr. 228-229]. Bắt nguồn từ hệ thống tư tưởng của Vưgốtxki, X.L Rubinstein cho rằng, hoạt động của con người không phải là phản ứng đối với kích thích bên ngoài, thậm chí không phải là quá trình làm việc với tính chất là những thao tác của chủ thể tác động lên khách thể, mà đó là “sự chuyển hóa của chủ thể thành khách thể”. Sự chuyển hóa này là quá trình đối tượng hóa chủ thể, được diễn ra từ quá trình thứ nhất là con người dùng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…của mình để tham gia vào việc sáng tạo ra thế giới đối tượng đến quá trình thứ hai được hiểu là quá trình hình thành ý thức, tâm lý tức là hình thành chính tri thức, kỹ năng, kỹ xảo [ theo 19, tr.250-251]. Nghiên cứu về kỹ năng cũng được các nhà giáo dục học Xô Viết nghiên cứu. N.K Crupxcaia, A.X Makarenko, V. Friklen đã đi sâu nghiên cứu ý nghĩa của việc dạy đặt kế hoạch và tự kiểm tra. Đặc biệt, N.K Crupxcaia rất quan tâm đến việc hình thành những kỹ năng lao động và hướng nghiệp cho học sinh phổ thông [6]. Khi thuyết hoạt động của A.N Leonchiev ra đời, hàng loạt những công trình nghiên cứu về kỹ năng, kỹ xảo được công bố. Các kết quả nghiên cứu tiêu biểu của một số nhà khoa học như: V.A.Cruchetxki quan niệm, kỹ năng được hình thành bằng con đường luyện tập, kỹ năng tạo khả năng cho con người thực hiện hành động không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà cả trong những điều kiện đã thay đổi [8]. A.V Pêtrovxki xem xét kỹ năng của những hành động phức tạp và điều kiện hành động không ổn định. Ông nhấn mạnh cơ sở của việc hình thành kỹ năng là các tri thức, kỹ năng đã có do thực hiện các hành động tương tự trước đó mang lại [42]. V.V Tsêbưsêva cho rằng, kỹ năng với tư cách là năng lực thực hiện một hành động nào đó dựa trên những tri thức, kỹ xảo được hoàn thiện dần trong quá trình hoạt động [51]. * Hướng nghiên cứu kỹ năng trong lĩnh vực hoạt động Bao gồm kỹ năng trong lĩnh vực sư phạm, học tập, lao động, giao tiếp, kinh doanh, lãnh đạo quản lý. Cụ thể: - Nghiên cứu kỹ năng trong lĩnh vực sư phạm và giao tiếp. Trong lĩnh vực sư phạm, người đầu tiên phải kể đến là V.V Tsêbưsêva. Theo Bà, kỹ năng thường có liên quan với khả năng vận dụng kinh nghiệm cũ trong việc thực hiện những hành động trong điều kiện mới. Trong các nghiên cứu của mình,
  • 17. 10 V.V Tsêbưsêva đã nêu những phương pháp và điều kiện rèn luyên kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh. Bà cho rằng, tùy theo đặc điểm của các kỹ năng, kỹ xảo mà định ra những hình thức tổ chức và biện pháp, phương pháp giảng dạy thích hợp [51]. Kỹ năng hoạt động sư phạm được sự quan tâm của nhiều nhà tâm lý học, Giáo dục học. G.X. Catschuc, V.A. Menchinxkaia đi sâu nghiên cứu các kỹ năng học tập, đặc biệt là kỹ năng học tập độc lập và vận dụng sáng tạo kiến thức vào thực tiễn. Các nhà tâm lý học sư phạm đều coi kỹ năng là biểu hiện của năng lực, làm rõ khái niệm kỹ năng, kỹ xảo và mối quan hệ giữa kỹ năng và kỹ xảo. Theo A.V. Petrôvxki (1982), V.A.Crutetxki (1981), N.D. lêvitov (1970) thì kỹ năng có 2 loại: kỹ năng bậc thấp và kỹ năng bậc cao. Các tác giả đi sâu nghiên cứu kỹ năng bậc cao của những hành động phức tạp, trong những điểu kiện hành động không ổn định. Theo họ, kỹ xảo đã có là thành phần của kỹ năng. Nếu không xác định rõ mối quan hệ giữa kỹ năng và kỹ xảo thì khó có thể xác định được việc dạy học và kết thúc ra sao [42], [8], [30]. A.N.Leonchiev (1980) đưa ra một số kỹ năng giao tiếp sư phạm như: kỹ năng điều khiển hành vi bản thân, kỹ năng quan sát, kỹ năng nhạy cảm xã hội biết phán đoán nét mặt người khác, kỹ năng đọc, hiểu, mô hình hóa nhân cách học sinh, kỹ năng làm gương cho học sinh noi theo kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ kỹ năng kiến tạo sự tiếp xúc kỹ năng nhận thức…[33]. John Steward (2002) đưa ra một nhóm những yếu tố đảm bảo cho sự thành công trong giao tiếp liên cá nhân là kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng lắng nghe và kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu [85]. - Nghiên cứu kỹ năng trong lĩnh vực lao động. Dưới góc độ tâm lý học lao động, có nhiều công trình đề cập đến vấn đề kỹ năng, kỹ xảo; vai trò của kỹ năng trong lao động; vấn đề hình thành kỹ năng cho người lao động…V.G. Loox nêu rõ vai trò của kỹ năng nghề nghiệp và sự hình thành của chúng trong hoạt động; Phrederic W. Taylor đưa ra quan điểm học thuyết “sản xuất dây chuyền” phải có sự chuyên môn hóa cao trong thao tác của người lao động. Mỗi người trong tổ chức dây chuyền lao động được qui định từng thao tác, từng chức năng chi tiết chặt chẽ, từng giờ, từng phút, không có thao tác thừa, không có sự trùng lặp, ai làm việc nấy nên rất tiết kiệm thời gian và sức lực [17, tr.9].
  • 18. 11 Các nhà tâm lý học Phương Tây, khi nghiên cứu kỹ năng lao động của người công nhân trong quá trình vận hành máy móc đã coi trọng mặt kỹ thuật của hành động, đó là yếu tố qui định hoạt động tâm lý của con người, kể cả tư duy và việc hình thành kỹ xảo. Quá trình này được rèn luyện công phu và có phương pháp trong quá trình thao tác với máy móc. Trong một số lĩnh vực hoạt động chuyên môn, người công nhân có trình độ cao thì thao tác chính xác và nhanh. Xét về một phương diện nào đó, sự thành thạo về thao tác là điều quan trọng để nâng cao hiệu quả lao động. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là mọi hoạt động của con người đều cần phải đạt đến kỹ xảo. Trên thực tế, nhiều hoạt động đòi hỏi người lao động phải linh hoạt, mềm dẻo để thích ứng với hoàn cảnh mới, điều kiện mới, nhất là lao động phức tạp, trong những điều kiện biến động, con người không chỉ thành thạo các thao tác nghề nghiệp, mà còn cần có sự linh hoạt, sáng tạo. - Nghiên cứu kỹ năng trong lĩnh vực quản lý. Khi nghiên cứu về năng lực tổ chức, V.I. Mikheev, L.Umanxki, A.I. Kitôv (1985) coi kỹ năng tổ chức là một yếu tố, một dấu hiệu đầu tiên của năng lực tổ chức hoạt động. Theo các tác giả, điều kiện hình thành kỹ năng tổ chức là học tập và rèn luyện thường xuyên của người học [27]. Harold Koontz, Cysil Odonnell và Heinz Weihrich (1998) đã phân loại các kỹ năng quản lý cơ bản như: kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng quan hệ, kỹ năng nhận thức, kỹ năng thiết kế. Tầm quan trọng của các kỹ năng trên thay đổi tùy theo các cấp quản lý khác nhau[23]. Warren Blank đã phân tích 3 nhóm kỹ năng cơ bản của nhà lãnh đạo gồm: kỹ năng nền tảng (mở rộng nhận thức về bản thân, xây dựng các mối quan hệ, xác định rõ những kỳ vọng), kỹ năng định hướng (lập sơ đồ phạm vi hoạt động và xác định sự cần thiết của định hướng lãnh đạo, xác lập đường lối lãnh đạo, phát triển người khác thành lãnh đạo), kỹ năng gây ảnh hưởng (xây dựng cơ sở để đạt được cam kết, gây ảnh hưởng để giành được sự ủng hộ tự nguyện của người khác, xây dựng môi trường mang tính khích lệ) [ theo 15, tr. 9]. 1.1.1.2. Nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề *Những nghiên cứu chung về tình huống có vấn đề và kỹ năng giải quyết vấn đề Khi bàn đến những nghiên cứu về việc giải quyết tình huống có vấn đề phải kể đến các nhà Tâm lý học Xô Viết. Một trong những người tiên phong trong việc nghiên cứu tình huống có vấn đề trong tư duy là Rubinxtein (1958), Ông cho rằng :
  • 19. 12 “Tư duy thường bắt đầu từ một vấn đề hay một câu hỏi, từ sự ngạc nhiên, sự thắc mắc, hay từ một mâu thuẫn. Tình huống có vấn đề như thế có tác dụng lôi cuốn cá nhân vào hoạt động tư duy…”[46, tr.292]. A.M Machiuskin (1972) coi tình huống có vấn đề là một dạng đặc biệt của sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể được đặc trưng bởi một trạng thái tâm lý khiến chủ thể phải tìm kiếm những tri thức, phương hướng hành động chưa biết nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình [34]. V. Okon (1976) xem đặc trưng cơ bản của tình huống có vấn đề là trạng thái lung túng về lý thuyết và thực hành trong quá trình nhận thức, sự mâu thuẫn của kinh nghiệm đã có của chủ thể với những tri thức mới. Nhờ đó người học phải huy động năng lực của mình để giải quyết mâu thuẫn [36]. Các tác giả đều có chung quan điểm xem tình huống có vấn đề là mâu thuẫn giữa các yếu tố có liên quan trong từng tình huống , trong đó cá nhân phải vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, tư duy…để giải quyết. Về giải quyết vấn đề, theo các nhà Tâm lý học nhận thức thì một phần cơ bản trong cuộc sống của con người là giải quyết các vấn đề đặt ra. Chính vì vậy mà kỹ năng giải quyết vấn đề luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm, các phương pháp giải quyết vấn đề của con người đã được nghiên cứu bởi các nhà Tâm lý học trong hàng trăm năm qua. Các nhà Tâm lý học theo trường phái Gestalt như: Koler (1925) và Wertheimer (1945) cho rằng giải quyết vấn đề là quá trình học được câu trả lời và tìm được vấn đề thực sự phải giải quyết [89]. Kohler quan sát thấy rằng, những con khỉ không đuôi mà ông làm thí nghiệm có thể kết hợp hai cây gậy với nhau để lấy được một quả chuối ngoài lồng. Từ đó Ông kết luận, loài khỉ đã đọc được câu trả lời khi kết hợp hai cậy gậy với nhau và vấn đề được giải quyết hoàn chỉnh [74]. Vào những năm giữa thế kỷ 20, các nhà khoa học nhận thấy việc giải quyết vấn đề trở nên quan trọng. Một số nhà khoa học như: Hall, Skinner, Newell, Simon, Shaw- là nhóm đầu tiên nghiên cứu cụ thể ý tưởng của những người có khả năng giải quyết vấn đề. Họ nhấn mạnh việc giải quyết những vấn đề trên máy tính dễ hơn so với làm việc với con người. Newell, Simon, Shaw (1958) giới thiệu một lý thuyết mới về việc giải quyết vấn đề dựa trên khái niệm về chế biến thông tin và lập trình máy tính [80].
  • 20. 13 Gần đây, việc nghiên cứu giải quyết vấn đề trở nên phong phú hơn. Cùng quan điểm xem giải quyết vấn đề như là hoạt động của tư duy có các tác giả: Goldstein và Lewin (1987) xác định ý nghĩa của giải quyết vấn đề như là một phương pháp luận của quá trình tư duy để giải quyết vấn đề. Và đây là một quá trình nhận thức bậc cao đòi hỏi phải có sự điều tiết và kiểm soát thường xuyên. Quá trình này là một qui trình rõ ràng gồm có các kỹ năng cơ bản [68]. Burroughs và Mick (2004) thì khẳng định, tư duy sáng tạo là nguồn tài nguyên hữu ích có thể được sử dụng trực tiếp để giải quyết nhiều quá trình khác nhau của vấn đề. Trong nghiên cứu của họ, sáng tạo giải quyết vấn đề có tác dụng làm cho ý tưởng của nhà quản lý sâu sắc hơn để hiểu được vấn đề [60]… Một số nhà nghiên cứu lại quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết vấn đề, Chrysikou (2006) lập luận thành công trong việc giải quyết vấn đề phụ thuộc vào khả năng của người giải quyết vấn đề bằng cách xác định các loại nhóm vấn đề có nguồn gốc từ mục tiêu. Ông giải thích, các loại nhóm vấn đề sẽ được xác lập để phục vụ cho các mục tiêu trong thời gian thực hiện vấn đề và sự sáng tạo có thể giúp con người giải quyết nhiều vấn đề phổ biến [63]. Todd I. Lubart và Christophe Mouchiroud (2005) (Đại học René Descartes, Pari) đề cập đến sự sáng tạo - một khả năng ảnh hưởng tốt đến việc giải quyết vấn đề nhưng cũng có thể là nguồn gốc của sự khó khăn trong việc giải quyết vấn đề [75]. Theo lý thuyết của Pieget (2000) thì khả năng giải quyết vấn đề có liên quan đến quá trình trưởng thành. Pieget giải thích những người trẻ tuổi chỉ có thể giải quyết những vấn đề dễ dàng, không phức tạp và khả năng giải quyết vấn đề sẽ tăng lên khi chúng lớn lên [41]. Một số tác giả khác đi sâu phân tích các khả năng và kỹ năng của con người liên quan đến quá trình giải quyết vấn đề. Chẳng hạn, Jacqueline P. Leighton (2003) (Đại học Alberta- Canada) và Robert J. Sternberg (2003) (Đại học Yale) đề cập đến mối quan hệ giữa sự suy luận và giải quyết vấn đề. Các tác giả cho rằng, kỹ năng suy luận có thể sử dụng để giải quyết vấn đề, do đó, con người cần phải kết hợp nhiều quá trình nhận thức khác nhau để giải quyết vấn đề [76]. Doric Wenke và Peter A. Frensch (2005) (Đại học Humboldt ở Berlin) đề cập đến ảnh hưởng của các khả năng trí tuệ trong việc giải quyết vấn đề phức tạp. Theo các tác giả này, khả năng trí tuệ của một người là những khả năng, những quá trình, những cơ chế nhận thức làm cho người này khác với người kia, ảnh hưởng tới sự thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, không thay đổi bởi kinh nghiệm của người đó. Trong
  • 21. 14 khả năng trí tuệ có sự tham gia của trí thông minh tổng quát, các thành phần của trí thông minh chuyên biệt như: khả năng xử lý hay còn gọi là khả năng suy luận, kiến thức hệ thống [90]. Trong khi đó, một số các tác giả khác lại quan tâm đến các bước giải quyết vấn đề. Simon (1986) xác định qui trình giải quyết vấn đề gồm thiết lập mục tiêu và thiết kế hành động [82]. Vangundy (1988) chia quá trình giải quyết vấn đề ra làm 5 giai đoạn: nhận thức vấn đề, định nghĩa vấn đề và phân tích vấn đề từ tìm kiếm thông tin, tạo ra ý tưởng để tìm kiếm giải pháp, đánh giá và lựa chọn các ý tưởng, thực hiện các giải pháp thích hợp [88]. Các nhà lý thuyết khác lại đưa ra quan điểm khác về quá trình giải quyết vấn đề. Bank (1992) đưa ra 6 bước khác nhau để giải quyết vấn đề: xác định vấn đề, xác định các nguyên nhân, tạo ra các giải pháp, chọn giải pháp, thực hiện các giải pháp, đánh giá kết quả [59]. Buchanan và Boddy (1992) cho thấy mô hình giải quyết vấn đề gồm 9 giai đoạn: nhận diện vấn đề, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, đưa ra giải pháp, lựa chọn giải pháp, lập kế hoạch thực hiện, thực hiện giải pháp, đánh giá việc thực hiện và đưa ra kết quả, tiếp tục cải thiện [61]. Các nhà nghiên cứu R.J. Sternberg (1986) [86], J.R. Hayes (1989) [69], J.D. Bransford và B.S Stein (1993) [62], J.E. Pretz và A.J. Naples [81] (Đại học Yale) cho rằng con người cần tiến hành giải quyết vấn đề theo qui trình gồm 7 bước như sau: nhận biết vấn đề, định nghĩa và biểu đạt vấn đề trong óc, đề ra các chiến lược giải quyết, sắp xếp các kiến thức của mình về vấn đề, huy động các nguồn lực trí tuệ và thể chất để giải quyết vấn đề, giám sát các kết quả đạt được hướng tới mục tiêu và cuối cùng - đánh giá tính đúng đắn của phương án giải quyết. Đây là quá trình trí tuệ diễn ra trong đầu. Người giải quyết vấn đề thành công là tiến hành linh hoạt các bước tùy từng tình huống cụ thể. Đặc biệt, tác giả Sharon L. Marcelle Crain (2002) (Đại học quốc tế Alliant- San Diego) khi đề cập đến tầm quan trọng của việc huấn luyện các kỹ năng xã hội và kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ em đã nhấn mạnh một số kỹ năng (thuộc về kỹ năng giải quyết vấn đề) cần huấn luyện như: nhận dạng tình huống có vấn đề, phát hiện tình huống có vấn đề, xác định bản chất của vấn đề, tập trung các ý tưởng để giải
  • 22. 15 quyết vấn đề, đánh giá các ý tưởng và chọn ra ý tưởng tối ưu, lập kế hoạch và thực hiện ý tưởng đó bằng hành vi cụ thể [theo 73]. Bên cạnh đó, khi bàn về kỹ năng giải quyết vấn đề và tình huống có vấn đề, một số nhà tâm lý học chú trọng đến các chiến lược giải quyết vấn đề mà con người cần nắm được để giải quyết thành công những vấn đề mà họ đối mặt trong cuộc sống. Chẳng hạn, John Malouff (Viện nghiên cứu tâm lý thuộc Đại học New England, Úc) (2002) đưa ra 50 chiến lược giải quyết vấn đề, chia thành 9 loại với những ví dụ cụ thể. Đó là những chiến lược giúp con người hiểu được vấn đề, đơn giản hóa các nhiệm vụ, xác định nguyên nhân của vấn đề, sử dụng các sự giúp đỡ từ bên ngoài để tìm ra các cách giải quyết có thể, sử dụng các kiểu suy luận để tìm cách cách giải quyết có thể có, xác định cách giải quyết nào là tốt nhất…[72]. Tóm lại, việc nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống nói chung đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà tâm lý học, đặc biệt ở Phương Tây. Các nghiên cứu chủ yếu hướng vào các qui trình kỹ thuật với các bước để giải quyết vấn đề, các khả năng và kỹ năng liên quan đến việc giải quyết vấn đề, các chiến lược giải quyết vấn đề. *Những nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề trong một số lĩnh vực hoạt động cụ thể Nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề trong lĩnh vực hoạt động thực tiễn cụ thể có thể chia làm 3 hướng nghiên cứu sau đây: hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề xã hội, hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trong nhà trường, hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trong quản lý. + Hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề xã hội: Từ nhận thức được tầm quan trọng của giải quyết vấn đề và sau khi xem xét lý thuyết nghiên cứu giải quyết vấn đề trong các lĩnh vực khác nhau với việc xác định các công việc có liên quan mà các nhà tâm lý học đã nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề ở các lĩnh vực xã hội khác nhau. Năm 1971, D. Zurilla và Goldfried đã có một bài viết chuyên đề đưa ra một mô hình đào tạo giải quyết vấn đề nhằm nâng cao năng lực xã hội và giảm đau khổ tâm lý cho những người gặp những vấn đề về mặt tâm lý trong cuộc sống. Kể từ thời điểm đó, có một số lượng đáng kể các nghiên cứu đã được tiến hành để kiểm tra các giả thuyết khác nhau của mô hình này. Trong đó, phương pháp bổ sung để giải quyết vấn đề trong tình huống thực tế đã được phát hiện trong những thập kỷ qua như: giải quyết vấn đề với nhận thức của cá nhân của
  • 23. 16 Spivack, Platt và Shure (1976); Cá nhân giải quyết vấn đề của Heppner và Petersen (1982); Cá nhân với việc giải quyết vấn đề thực tế của Denny và Pearce (1989). Nhóm các nhà tâm lý học mang tên “Giải quyết vấn đề và sửa đổi hành vi”, đã đề xuất một mô hình khái niệm đào tạo giải quyết vấn đề nhằm tăng cường năng lực giải quyết vấn đề xã hội cho người dân ở các lĩnh vực khác nhau như: Tâm lý học giáo dục (Bloom và Broder, 1950); Lĩnh vực sáng tạo (Parries và Meadow, 1959); Tâm lý học hành vi (Skinner, 1953); Lĩnh vực công nghiệp (Osborn, 1963). Và một loạt những công trình nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề cho những người gặp phải những vấn đề về tâm lý như: kỹ năng giải quyết vấn đề cho những người bị bệnh, những người có vấn đề về khả năng nhận thức như bị tâm thần phân liệt, trí tuệ bị khuyết tật, trẻ bị chấn thương não, trẻ bị rối loạn hành vi và cảm xúc, trẻ chậm phát triển. Nghiên cứu vấn đề này, đại diện có tác giả Arthur M. Nezu (2004) với công trình nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề và hành vi trị liệu. Tác giả cho rằng, giải quyết vấn đề là quá trình nhận thức, hành vi mà con người phải nỗ lực để xác định hoặc khám phá các giải pháp hiệu quả nhằm thích ứng với những vấn đề căng thẳng gặp phải trong cuộc sống hàng ngày. Ông cũng cho rằng, kết quả của việc giải quyết vấn đề đã được xác định bởi 2 yếu tố liên quan với nhau nhưng lại độc lập nhau là khả năng định hướng vấn đề và phong cách giải quyết vấn đề. Khả năng định hướng vấn đề là tập hợp các lược đồ nhận thức, tình cảm tương đối ổn định, nó bao hàm niềm tin, thái độ, phản ứng và khả năng thành công của một người trong việc đối phó với các vấn đề trong cuộc sống. Định hướng vấn đề của một người có thể là tích cực hay tiêu cực. Một định hướng vấn đề tích cực là xem vấn đề như một thách thức, lạc quan, tin tưởng rằng các vấn đề sẽ được giải quyết, nhận thức được khả năng của mình có thể giải quyết được vấn đề và tin rằng sẽ thành công trong việc giải quyết vấn đề. Ngược lại, định hướng vấn đề tiêu cực là xem vấn đề như các mối đe dọa, mong đợi các vấn đề nan giải, nghi ngờ khả năng thành công của bản thân và thất vọng, buồn bã khi phải đối mặt với vấn đề. Vấn đề phong cách giải quyết vấn đề được gọi là giải quyết vấn đề thích hợp, đề cập đến mô hình nhận thức - hành vi cốt lõi. Mô hình này mô tả 3 phong cách khác nhau và gồm 4 kỹ năng giải quyết vấn đề cụ thể hợp lý là nhận thức và xây dựng vấn đề, lựa chọn các phương pháp, ra quyết định và thực hiện các giải pháp [57]. Anja Vaskinn A.B, Kjetil Sundet C, Christina. M (2009) và một số tác giả khác ở Viện tâm thần học, Đại học Oslo, Nauy, trong công trình nghiên cứu về “kỹ năng giải quyết vấn đề trong hoạt động tâm thần phân liệt cao” của người bị tâm
  • 24. 17 thần phân liệt cao dựa trên mô hình xử lý thông tin đã cho rằng việc giải quyết những vấn đề xã hội xảy ra theo một tuần tự giai đoạn, đầu tiên là vấn đề được phát hiện (giai đoạn xác định và mô tả vấn đề), sau đó suy nghĩ và liệt kê các giải pháp có thể có (giai đoạn xử lý) và cuối cùng trả lời [58]. Nadine Revheima và Alice Medaliab (2004) ở Viện nghiên cứu tâm thần ở Mỹ trong công trình nghiên cứu “kỹ năng nhớ lời nói, kỹ năng giải quyết vấn đề cho những bệnh nhân bị tâm thần phân liệt” có đưa ra kết luận: Nhận thức vấn đề và giải quyết vấn đề là một kỹ năng phức tạp và đó là sản phẩm của nhiều qui trình trí tuệ và nỗ lực đã được thực hiện để giải quyết tốt các vấn đề [78]. Như vậy, nhóm nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề xã hội tuy có cách nhìn nhận, phân chia khác nhau nhưng đều thống nhất là xem kỹ năng giải quyết vấn đề là một quá trình gồm nhiều giai đoạn, nhiều qui trình và giải quyết vấn đề là hoạt động tư duy, con người phải vận dụng nhận thức, trí tuệ, tình cảm và sự nỗ lực để giải quyết vấn đề. + Hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trong nhà trường: Hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trong nhà trường với đối tượng tập trung vào nhóm khách thể là học sinh, sinh viên. Bao gồm những nghiên cứu như: kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ trước tuổi đi học, kỹ năng giải quyết vấn đề và niềm tin của học sinh tiểu học, kỹ năng giải quyết vấn đề của thiếu niên tiếp xúc với bạo lực, kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên đại học... Hướng nghiên cứu này có các tác giả tiêu biểu sau: Sena GÜRŞEN OTACIOĞLU- Trong công trình nghiên cứu “Kỹ năng giải quyết vấn đề và sự tự tin của giáo viên tương lai” (2008) cho rằng , giải quyết vấn đề là sự lựa chọn sử dụng các công cụ tư duy và hành động hữu ích để đạt được mục tiêu mong muốn, Có thể phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề bằng cách thảo luận các ý tưởng và cảm xúc, bằng cách xác định tầm quan trọng của vấn đề và quan tâm đến nhu cầu của con người. Phương pháp giải quyết vấn đề đòi hỏi một quá trình với các giai đoạn có thể được tóm tắt như: nhận thức vấn đề, xác định và phân loại vấn đề, tìm ra những khó khăn trong các loại vấn đề, đưa ra các giải pháp và đánh giá. Công trình nghiên cứu cũng đưa ra kết luận mức độ cao của sự tự tin và khả năng tư duy sáng tạo sẽ làm cho cá nhân có kỹ năng giải quyết vấn đề ở mức độ cao hơn [83]. Kunchon Jeotee- Trường Đại học Durham Thái Lan (2012) với luận án tiến sĩ về “Kỹ năng suy luận, khả năng giải quyết vấn đề và khả năng học tập: tác động đối
  • 25. 18 với chương trình học tập và lựa chọn nghề nghiệp trong bối cảnh giáo dục đại học ở Thái Lan” đã rút ra kết luận: Kỹ năng được xác định để giải quyết vấn đề là kỹ năng suy luận, kinh nghiệm, ý thức và mối quan hệ của con người. Giải quyết vấn đề là một quá trình quan trọng được diễn ra theo 3 bước: Tìm ra nguyên nhân của vấn đề, tìm kiếm cách tốt nhất để giải quyết vấn đề và giải quyết bằng cách sử dụng kỹ năng lý luận, ý thức kinh nghiệm, hoặc bất kỳ kỹ năng nào có thể liên quan đến giải quyết vấn đề. Có nhiều thành phần liên quan đến giải quyết vấn đề như nhận thức, năng khiếu, chỉ số IQ, tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, khả năng học tập, tính cách, động lực, kinh nghiệm [70]. Công trình nghiên cứu của Đại học Amasya - Thổ Nhĩ Kỳ (2011) với đề tài “Kỹ năng giải quyết vấn đề của các thí sinh giáo viên”, nhóm tác giả đã đưa ra quan điểm về vấn đề và giải quyết vấn đề. Cụ thể: Vấn đề được định nghĩa là khó hiểu đối với nhận thức của cá nhân, là một thách thức ngăn cản đến việc đạt mục tiêu của cá nhân. Ba tính năng chính của vấn đề là mục đích, các rào cản trong cách đạt mục đích và cá nhân cảm thấy căng thẳng để đạt mục đích. Giải quyết vấn đề là ý thức để nghiên cứu kế hoạch thực hiện một chủ đề có ý thức nhằm đạt được một mục đích mà không thể đạt được một cách dễ dàng. Giải quyết vấn đề như là chỉ đạo các hoạt động nhận thức thành mục tiêu. Nhóm tác giả này cũng đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của giải quyết vấn đề đó là nhận thức, tình cảm và kinh nghiệm. [71]. Công trình nghiên cứu thí điểm mô hình giải quyết vấn đề của nhóm do nhóm tác giả J.Stephen Newton, Robert H. Horner, Anne W. Todd của Đại học Oregon và Robert F. Algozzine và Kate M. Algozzine của Đại học Bắc Carolina tại Charlotte (2012) đã đưa ra qui trình giải quyết vấn đề cho nhóm nhằm đưa ra quyết định bằng mô hình TIPS gồm 6 bước: Thiết lập các cơ sở giải quyết vấn đề, xác định vấn đề, phát triển và sàng lọc giả thuyết, thảo luận và lựa chọn giải pháp, xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động giải quyết vấn đề, đánh giá và sửa đổi kế hoạch hành động giải quyết vấn đề [79]. Erdal Bay, Birsen Bagceci và Bayram Cetin- Khoa Giáo dục, Đại học Gaziantep, Gaziantep, Thổ Nhĩ Kỳ (2012) với nghiên cứu “Ảnh hưởng của phương pháp kiến tạo xã hội đến giải quyết vấn đề ở người học” khi nghiên cứu giải quyết vấn đề ở người học đã xem giải quyết vấn đề trong học tập là quá trình cá nhân vận dụng kiến thức của mình để tìm giải pháp khi tiếp cận một vấn đề- đây là một kỹ năng tư duy quan trọng. Giải quyết vấn đề cũng được định nghĩa như kỹ năng nhận
  • 26. 19 thức cao cấp tạo ra giải pháp thay thế thông qua các bộ lọc tinh thần khi gặp phải vấn đề cần giải quyết. Vì vậy kỹ năng nhận thức là kỹ năng cơ bản của mỗi cá nhân để giải quyết vấn đề hiệu quả [65]. + Hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trong quản lý: Hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trong quản lý được các nhà Tâm lý học Phương Tây rất quan tâm. Hầu hết các tác giả đều có chung nhận định: một nhà lãnh đạo phải có kỹ năng lãnh đạo, trong đó kỹ năng giải quyết vấn đề là kỹ năng quan trọng không thể thiếu. Cùng quan điểm này có các tác giả: - Nhóm tác giả Michael D. Mumford Đại học Oklahoma, Stephen J. Zaccaro và Edwin A. Fleishman Đại học George Mason, Francis D.Harding Viện Nghiên cứu Quản lý, T. Owen Jacobs Đại học Quốc phòng (2000), trong Công trình nghiên cứu về kỹ năng lãnh đạo “Giải quyết các vấn đề xã hội phức tạp cho nhà lãnh đạo” đã cho rằng, một nhà lãnh đạo hiệu quả phải có 2 yêu cầu về kỹ năng và kiến thức. Lãnh đạo là giải quyết vấn đề. Nhóm nghiên cứu đưa ra mô hình mới cho tổ chức lãnh đạo và đưa ra quan điểm tổ chức lãnh đạo là một hình thức hoạt động có tay nghề cao. Mô hình này dựa trên các kỹ năng lãnh đạo tổ chức – đó chính là kỹ năng giải quyết vấn đề. Giải quyết vấn đề là một tập hợp các kỹ năng và kiến thức cần thiết, trong đó nhận thức tư duy sáng tạo là yếu tố quan trọng trong giải quyết vấn đề. Giải quyết vấn đề gồm các giai đoạn: xác định vấn đề, hiểu được vấn đề, đưa ra các giải pháp tiềm năng, sàng lọc các giải pháp tiềm năng, thực hiện các giải pháp. Mỗi giai đoạn yêu cầu mức độ khác nhau về nhận thức và sự sáng tạo. Kinh nghiệm của các nhà lãnh đạo thu thập được trong quá trình hoạt động của mình có ảnh hưởng đến kiến thức cần thiết và kỹ năng sẵn có để giải quyết vấn đề [77]. - Nhóm tác giả Stephen J. Zaccaro Đại học George Mason, Michael D. Mumford Đại học Oklahoma, Mary Shane Connelly Viện Nghiên cứu Quản lý, Michelle A. Marks Đại học Quốc tế Florida, Janelle A. Gilbert California State University ở San Bernardino (2000), trong công trình nghiên cứu về khả năng giải quyết vấn đề đã đưa ra quan điểm, các yếu tố kiến thức lãnh đạo, khả năng, kỹ năng, động lực và cá tính sẽ thúc đẩy việc giải quyết vấn đề của nhà lãnh đạo hiệu quả. Có 8 kỹ năng để xử lý giải quyết vấn đề. Bao gồm: các vấn đề xây dựng, mã hóa thông tin, thể loại tìm kiếm, đặc điểm kỹ thuật thể loại, kết hợp và tổ chức lại, ý tưởng đánh giá, giải pháp thực hiện và giải pháp giám sát [84].
  • 27. 20 - Richard L. Hughes, Robert C. Ginnett và Gordon J. Curphy cho rằng, việc lãnh đạo là một quá trình chứ không phải là một vị trí. Quá trình này gồm các kỹ năng lãnh đạo: Thiết lập mục tiêu, tiến hành các cuộc họp, giải quyết mâu thuẫn, đàm phán, giải quyết vấn đề, cải thiện sự sáng tạo, chẩn đoán các vấn đề của cá nhân, nhóm và các tổ chức, thành lập nhóm lãnh đạo cao cấp. Trong đó, kỹ năng giải quyết vấn đề gồm có 5 bước: nhận ra vấn đề hoặc cơ hội cải thiện, phân tích nguyên nhân, đưa ra các giải pháp thay thế, lựa chọn và triển khai giải pháp tốt nhất, đánh giá tác động của giải pháp [47, tr.759]. Các tác giả cũng đưa ra qui trình của giải quyết vấn đề, điển hình có: - Tổ chức FCCLA nghiên cứu về gia đình, nghề nghiệp và lãnh đạo cộng đồng ở Mỹ, trong công trình nghiên cứu “Giải quyết vấn đề cho nhà lãnh đạo” đã đưa ra 6 bước cho một quá trình giải quyết vấn đề gồm: Xác định vấn đề, kiểm tra lựa chọn thay thế, xem xét các lực chọn có liên quan đến mục tiêu, xác định lựa chọn chấp nhận được, quyết định về một sự lựa chọn và đánh giá kết quả. Có 2 loại tư duy quan trọng được sử dụng để giải quyết vấn đề là: + Tư duy sáng tạo: Tìm ra tất cả các ý tưởng để làm ra những cái mới. + Tư duy phê phán: Được phân tích và đánh giá các ý tưởng để tiến hành công việc hiện tại. Các tác giả còn đưa ra những yếu tố chính của giải quyết vấn đề là nâng cao nhận thức, định nghĩa rõ ràng, tầm nhìn, lựa chọn thay thế, phân tích, quyết định và hành động [64]. Fred E. Jand (1994) đã đưa ra kế hoạch 7 bước giải quyết vấn đề cho các nhà quản lý gồm: Nhận ra vấn đề, xác định các mục tiêu, xác định các nhóm quan tâm, đánh giá nhu cầu, sự quan tâm và giá trị của họ, đánh giá nguồn lực, xác định giải pháp và hành động (triển khai thực hiện và đánh giá kết quả) [25, tr. 126-127]. - John G. Maxwell (2008) đưa ra qui trình giải quyết vấn đề gồm các bước: Xác định vấn đề, xử lý vấn đề theo thứ tự ưu tiên, chọn người giúp giải quyết vấn đề, tổng hợp nguyên nhân gây ra vấn đề, tổng hợp phương án giải quyết vấn đề, ưu tiên chọn các giải pháp tốt nhất, thực hiện các giải pháp tốt nhất, đề ra các nguyên tắc hoặc chính sách để tránh lặp lại vấn đề cũ [35]. Các tác giả theo hướng nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề trong quản lý đều xem: giải quyết vấn đề chính là một kỹ năng quan trọng của nhà lãnh đạo; giải
  • 28. 21 quyết vấn đề là hoạt động tư duy và giải quyết vấn đề là một qui trình gồm nhiều bước khác nhau. 1.1.2. Nghiên cứu kỹ năng, kỹ năng giải quyết vấn đề ở Việt Nam 1.1.2.1. Nghiên cứu kỹ năng, kỹ năng trong các lĩnh vực hoạt động ở Việt Nam Ở Việt Nam, vấn đề kỹ năng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và chủ yếu nghiên cứu kỹ năng trong lĩnh vực hoạt động cụ thể. Trong lĩnh vực sư phạm, có các tác giả như: Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Như An, Nguyễn Ngọc Bảo, Ngô Công Hoàn đã nghiên cứu kỹ năng hoạt động sư phạm và nhấn mạnh qui trình hình thành kỹ năng này cho sinh viên các trường sư phạm. Ngô Công Hoàn, Hoàng Thị Oanh (1992) không đi sâu vào việc nghiên cứu những vấn đề chung về kỹ năng, mà chỉ tập trung vào nghiên cứu kỹ năng giao tiếp, đặc biệt là cấu trúc kỹ năng giao tiếp sư phạm gồm 3 nhóm: Nhóm kỹ năng định hướng giao tiếp, nhóm kỹ năng định vị, nhóm kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp. Các nhóm kỹ năng này có mối quan hệ chặt chẽ và chi phối lẫn nhau [37]. Các tác giả Trần Trọng Thủy, Phạm Tất Dong đã nhấn mạnh đến vai trò của kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động lao động, các điều kiện và các giai đoạn hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Cụ thể, tác giả Phạm tất Dong (1984) đưa ra 4 giai đoạn hình thành kỹ năng: Giai đoạn hình thành kỹ năng sơ bộ, giai đoạn kỹ năng chưa thành thạo, giai đoạn phát triển cao, giai đoạn kỹ năng phát triển cao nhất. Mỗi giai đoạn có những đặc điểm đặc trưng và những yêu cầu nhất định [10]. Trần Quốc Thành (1992) đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc của kỹ năng tổ chức hoạt động. Hệ thống kỹ năng tổ chức rất phong phú gồm 5 thành phần có liên hệ chặt chẽ, chi phối lẫn nhau trong quá trình tổ chức hoạt động. Năm thành phần gồm: Nhận thức, thiết kế, phân công- phối hợp, giao tiếp và thực hiện nhiệm vụ [49]. Kỹ năng quản lý cũng được nhiều nhà tâm lý học quan tâm nghiên cứu. các tác giả Nguyễn Đình Chỉnh và Phạm Ngọc Uyển (1998) cho rằng, kỹ năng quản lý có vai trò quyết định đối với chất lượng và hiệu quả của việc giải quyết các nhiệm vụ của chủ thể quản lý. Kỹ năng quản lý được coi như là một hệ thống cấu trúc, bao qồm các kỹ năng bộ phận như: biết định hướng đúng, biết tổ chức- chỉ đạo việc thực hiện tốt kế hoạch và biết kiểm tra- đánh giá- hiệu chỉnh một cách hợp lý các quá trình giải quyết nhiệm vụ quản lý [4].
  • 29. 22 Tác giả Giang Hà Huy (1999) trong cuốn sách “Kỹ năng trong quản lý” đã thực tế hóa hầu hết các kỹ năng quản lý như tổ chức quản lý, xây dựng ê kíp, quản lý con người, mối quan hệ người với người, các nhân tố tổ chức [20]. Tóm lại, từ các công trình nghiên cứu về kỹ năng có thể chia làm hai hướng cơ bản sau: Hướng thứ nhất: những công trình nghiên cứu có tính khái quát về kỹ năng, kỹ xảo, mối quan hệ giữa kỹ năng và kỹ xảo, kỹ năng và năng lực, điều kiện hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nói chung. Hướng thứ hai: những công trình nghiên cứu về kỹ năng trong các lĩnh vực: sư phạm, giao tiếp, lao động, quản lý, kinh doanh…đã góp phần to lớn cho việc xây dựng cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, phát hiện và đưa ra nhiều mô hình ứng dụng, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động của con người trong cuộc sống, lao động, học tập và nghiên cứu khoa học. 1.1.2.2. Nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề ở Việt Nam Ở Việt Nam, nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề ở lĩnh vực hoạt động thực tiễn cụ thể được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất là lĩnh vực khoa học kỹ thuật và giáo dục. Ở lĩnh vực khoa học kỹ thuật, Phan Dũng (2001) quan niệm: Quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề và ra quyết định chính là quá trình biến đổi thông tin: biến đổi những thông tin của bài toán thành thông tin của lời giải. Theo Phan Dũng, kỹ năng giải quyết vấn đề hay bài toán đòi hỏi phải tiến hành hành động tư duy theo một qui trình mà ông gọi là “chương trình rút gọn quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề và ra quyết định”, bao gồm 6 bước: hiểu bài toán, đề ra mục đích cần đạt, trả lời các câu hỏi (xem xét từng yếu tố), phát biểu mâu thuẫn, phát ra các ý tưởng có thể có để giải quyết mâu thuẫn, ra quyết định (chọn ý tưởng tối ưu) [14, tr.44]. Ở lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề chủ yếu tập trung vào kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm có vấn đề. Các tác giả, Trần Trọng Thủy, Ngô Công Hoàn, Bùi Văn Huệ, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Quang Uẩn (1990) xem việc giải quyết các tình huống sư phạm trong dạy học và giáo dục như khả năng ứng xử sư phạm của giáo viên [53]. Nguyễn Ngọc Bảo (1989), Nguyễn Đình Chỉnh (1992), Nguyễn Ánh Tuyết (1992), Bùi Ngọc Hồ (1993), Ngô Công Hoàn (1995) đều cho rằng kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm phải được hình thành và rèn luyện cho đội ngũ các nhà giáo tương lai ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường sư phạm.
  • 30. 23 Các tác giả cũng biên soạn một hệ thống phong phú những bài tập thực hành tâm lý học và giáo dục học giúp sinh viên sư phạm rèn luyện kỹ năng này. Đặc biệt, tác giả Nguyễn Đình Chỉnh (1995) cho rằng kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm đòi hỏi phải tuân theo một qui trình các bước giải quyết tình huống, bao gồm: biểu đạt vấn đề cần giải quyết trên cơ sở đã phân tích, xác định các dữ liệu của tình huống; đề ra các cách giải quyết; chọn cách giải quyết hợp lý nhất và giải thích cơ sở khoa học của nó; rút ra bài học kinh nghiệm giáo dục. Nguyễn Đình Chỉnh cho rằng qui trình này cũng chính là qui trình rèn luyện kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm cho sinh viên các trường sư phạm [5]. Ngoài ra trong lĩnh vực quản lý, kỹ năng giải quyết vấn đề cũng được quan tâm nghiên cứu. Tác giả Dương Hữu Hạnh (1973) quan niệm các nhà quản lý với tư cách là người giải quyết vấn đề thì giải quyết vấn đề xảy ra khi nhà quản lý đối diện với một hoàn cảnh xa lạ mà ở đó không có biện pháp đã được thiết lập sẵn để giải quyết vấn đề. Để giải quyết vấn đề, các nhà quản lý phải thực hiện nghiên cứu, thu thập dữ liệu hay tìm sự kiện để khám phá được nguyên nhân thực sự của vấn đề để có giải pháp thích hợp. Các bước trong tiến trình giải quyết vấn đề và ra quyết định bao gồm: thừa nhận và chẩn đoán tình huống, đề ra các phương án giải quyết, đánh giá các phương án, chọn phương án tốt nhất, thực hiện các phương án đã chọn và đánh giá các kết quả đạt được[22, tr.308-310]. Vũ Văn Dương, Trần Thuận Hải (1997) đưa ra 6 bước cho quá trình giải quyết vấn đề gồm: Xác định vấn đề, đưa ra các giải pháp, chọn một giải pháp, lên kế hoạch thực hiện, hành động và kiểm tra [13, tr.41]. Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyển (1998) lại đưa ra quá trình giải quyết vấn đề gồm 9 bước: Phát hiện và nhận thức vấn đề, tích lũy thông tin, tìm ra các phương án giải quyết, chọn phương án tối ưu, làm việc tập thể, quyết định, truyền đạt quyết định, thực hiện, kiểm tra- đánh giá- điều chỉnh [4, tr.102-104]. Một số tác giả khác như Đào Như Huân cho rằng, quá trình giải quyết vấn đề như một hành động trí tuệ với các giai đoạn diễn ra trong đầu mà giai đoạn cuối cùng là ra quyết định, không đề cập đến các giai đoạn sau (thực hiện, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh) [21]. Các tác giả khác lại đưa ra những tình huống mà nhà quản lý phải đối mặt để giải quyết hàng ngày. Chẳng hạn, Vũ Thế Phú (1994) tập hợp những tình huống thường gặp trong quản trị [38]. Lê Thụ (1997) sưu tập 100 tình huống đặc trưng, tiêu biểu mà các giám đốc thường phải đối mặt hàng ngày [54]. Đào Duy Huân (1997)
  • 31. 24 trong cuốn sách “Quản trị học” cũng nêu ra 34 tình huống điển hình trong quản trị [21] . Nguyễn Hoàng Linh và Vũ Xuân Tiền (2000) trong “Sổ tay giám đốc” đã thống kê 500 tình huống quản lý và các qui định của pháp luật khi xử lý [29]. Một số tác giả lại nghiên cứu kỹ năng giải quyết các tình huống quản lý như: - Luận án tiến sĩ của Phạm Hồng Quý (2006), nghiên cứu “Các thành tố trong tư duy giải quyết tình huống quản lý của người cán bộ chủ chốt cấp huyện”. Tác giả đã đưa ra những thành tố trong tư duy giải quyết tình huống quản lý của người cán bộ chủ chốt cấp huyện gồm 3 thành tố: phân tích, suy xét và lập kế hoạch hành động trong đầu. Ba thành tố này diễn ra một cách liên tục theo trình tự, nhưng lại đan xen nhau trong quá trình người cán bộ chủ chốt cấp huyện giải quyết tình huống quản lý [44]. - Luận án tiến sĩ của Trần Thị Tú Quyên (2006), nghiên cứu “Kỹ năng giải quyết các tình huống quản lý của học viên Học viện Chính trị khu vực I Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh” cho rằng, Kỹ năng giải quyết tình huống quản lý là chủ thể quản lý biết tiến hành những thao tác tư duy đúng trong quá trình giải quyết tình huống quản lý, tìm ra được lời giải hợp lý và tối ưu nhất cho tình huống có vấn đề chứa đựng mâu thuẫn đang được đặt ra trước họ. Kỹ năng giải quyết tình huống bao gồm 3 thành tố cơ bản: nhóm kỹ năng định hướng, nhóm kỹ năng phối hợp tổ chức- chỉ đạo, nhóm kỹ năng kiểm tra- đánh giá và hiệu chỉnh quá trình giải quyết tình huống quản lý. Qui trình giải quyết một tình huống quản lý gồm 6 bước: phát hiện và xác định vấn đề, đưa ra các giải pháp khác nhau, phân tích các giải pháp, chọn giải pháp tối ưu nhất và quyết định, thực hiện quyết định và đánh giá kết quả thực hiện, rút ra bài học kinh nghiệm [45]. - Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thúy Dung (2008), nghiên cứu “Kỹ năng giải quyết tình huống quản lý của học viên các lớp bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu học” đưa ra quan niệm, kỹ năng giải quyết tình huống quản lý giáo dục trong trường tiểu học là một trong những kỹ năng quản lý của người hiệu trưởng trường tiểu học, là một biểu hiện năng lực quản lý của người hiệu trưởng. Kỹ năng giải quyết tình huống quản lý giáo dục trong trường tiểu học là sự giải quyết có hiệu quả những tình huống quản lý nảy sinh trong hoạt động quản lý giáo dục ở trường tiểu học, bằng các tiến hành đúng đắn các thao tác của quá trình giải quyết tình huống quản lý giáo dục trên cơ sở vận dụng những tri thức và kinh nghiệm về hành động đó. Cấu trúc của kỹ năng giải quyết tình huống quản lý giáo dục trong trường tiểu học là một hệ thống
  • 32. 25 bao gồm các kỹ năng bộ phận như sau: Nhóm kỹ năng nhận thức vấn đề, nhóm kỹ năng xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề, kỹ năng đề ra các ý tưởng giải quyết vấn đề, kỹ năng lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề, kỹ năng tổ chức thực hiện phương án đã lựa chọn, kỹ năng kiểm tra, đánh giá [12]. Gần đây Trong báo cáo nghiên cứu được tài trợ bởi Cơ quan Phát triển Quốc tế Australia ( AusAID) và Quĩ Châu Á của nhóm nghiên cứu do PGS. TS Nguyễn Quang Tuyến- Trưởng bộ môn luật đất đai, Đại học luật Hà Nội làm trưởng nhóm, về nội dung: Hòa giải tranh chấp đất đai tại Việt Nam- Phân tích pháp luật hiện hành, các thực tiễn và khuyến nghị cho cải cách, tháng 10 năm 2013. Dự án nghiên cứu hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở do nhóm hòa giải cơ sở ở địa phương (thường gồm có già làng, cán bộ về hưu, người đứng đầu các tổ chức quần chúng) đảm nhiệm với mục đích là phân tích pháp luật hiện hành thực trạng thực thi các qui định về hòa giải trong tranh chấp đất đai đã đưa ra 11 hạn chế và kẽ hở trong các qui định về hòa giải cơ sở cả về hình thức, nội dung, thành phần, chế độ thù lao…của việc giải quyết tranh chấp đất đai của pháp luật hiện hành và nhiều khuyến nghị sửa đổi , bổ sung về luật đất đai cũng như thủ tục, qui định việc thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay.[2] Tóm lại, điểm qua các công trình nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề, chúng tôi nhận thấy: - Khi nghiên cứu, các tác giả đều xem giải quyết vấn đề là hoạt động tư duy và qui trình giải quyết vấn đề gồm nhiều giai đoạn nhưng các tác giả lại chưa có sự thống nhất trong quan niệm phân chia các giai đoạn của qui trình này. - Các tác giả chưa nghiên cứu sâu về khái niệm “Kỹ năng giải quyết vấn đề”, cấu trúc của kỹ năng giải quyết vấn đề, các tiêu chí để đánh giá kỹ năng giải quyết vấn đề và các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết vấn đề. - Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi nhận thấy chưa có tác giả nào nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở.
  • 33. 26 1.2. Một số vấn đề lý luận nghiên cứu kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của cán bộ quản lý hành chính cấp cơ sở 1.2.1. Kỹ năng 1.2.1.1. Khái niệm kỹ năng Tâm lý học ngày nay ngày càng được vận dụng rộng rãi vào đời sống xã hội, một trong những vấn đề có vai trò rất quan trọng trong hoạt động thực tiễn được các nhà tâm lý học quan tâm là vấn đề kỹ năng. Chính vì vậy mà có nhiều nhà nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu về vấn đề này, có nhiều định nghĩa về kỹ năng được đưa ra, cụ thể như sau: Hướng thứ nhất: Kỹ năng được coi là biểu hiện của kỹ thuật hành động. Theo quan điểm này, các tác giả như: A.V.Lêonchiev(1989) V.A.Cruchetxki (1981), Trần Trọng Thủy (1978), A.G. Covaliov (1994), B.Ph Lomov (2000)… quan niệm, kỹ năng là kỹ thuật hành động, là kỹ thuật thao tác, là sự kết hợp nhiều thao tác theo một trật tự phù hợp với mục đích, điều kiện, hoàn cảnh và yêu cầu của hành động. Chẳng hạn, A.G. Covaliov định nghĩa: Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện của hành động[7]. Tác giả V.A. Cruchetxki (1981) viết: “Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động đã được con người nắm vững từ trước [8, tr. 78]. Tác giả Trần Trọng Thủy (1978) trong cuốn “Tâm lý học lao động” cũng cho rằng kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng [48]. Như vậy, các tác giả theo quan niệm này thì chú ý đến mặt kỹ thuật của kỹ năng, xem kỹ năng là sự vận dụng các kỹ thuật hành động, trong khi đó kết quả của hành động thì chưa thấy được các tác giả quan tâm đề cập đến. Hướng thứ hai: Kỹ năng được định nghĩa là năng lực của cá nhân trong hoạt động. Các tác giả theo khuynh hướng này đã quan tâm đến kết quả hoạt động khi đưa ra định nghĩa kỹ năng. Chẳng hạn, tác giả N.D. Lêvitov (1963) quan niệm: Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hành động phức tạp hơn, bằng cách áp dụng hay lựa chọn những cách thức đúng đắn, có chiếu cố đến những điều kiện nhất định. Kỹ năng có liên quan nhiều đến hoạt động thực tiễn, đến việc áp dụng tri thức vào thực tiễn [31]. K. K. Platônop và G.G.Golubep(1974) cũng cho rằng kỹ năng là năng lực của cá nhân thực hiện công việc có kết quả với một chất lượng
  • 34. 27 cần thiết trong những điều kiện mới và trong những khoảng thời gian tương ứng [43]. A.V. Petropxki (1982) xem xét kỹ năng là sự vận dụng những tri thức kỹ xảo đã có để lựa chọn thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đề ra [42]. Ngoài ra, trong từ điển tâm lý học do tác giả Vũ Dũng chủ biên (2000) thì: “ Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng” [9]. Như vậy theo khuynh hướng này, kỹ năng không chỉ được hiểu là kỹ thuật vận dụng phù hợp các thao tác, mà còn đem lại kết quả cho hoạt động. Bởi lẽ, nói đến kỹ năng phải là sự thành thạo, thuần thục - thể hiện kỹ thuật của hành động. Hơn nữa, kỹ năng được hình thành trên cơ sở vận dụng năng lực, tri thức, kinh nghiệm của cá nhân vào công việc cụ thể để đạt được hiệu quả công việc đó. Do đó: kỹ năng vừa là kỹ thuật, vừa là năng lực của cá nhân để đem lại kết quả cho hoạt động. Đây là quan niệm tương đối toàn diện và khái quát về kỹ năng. Hướng thứ ba: Kỹ năng được xem như hành vi ứng xử của cá nhân. Hướng nghiên cứu này quan niệm, kỹ năng không chỉ là kỹ thuật hành động, là kết quả của hoạt động. Các tác giả xem kỹ năng như hành vi ứng xử và cho rằng thái độ, niềm tin ảnh hưởng đến kỹ năng. Chẳng hạn, S.A. Morales & W. Sheator (1978) đã nhấn mạnh ảnh hưởng của thái độ, niềm tin của cá nhân trong kỹ năng. Còn J.N. Richard (2003) coi kỹ năng là hành vi thể hiện ra hành động bên ngoài và chịu sự chi phối của suy nghĩ và cách cảm nhận của cá nhân . Theo quan điểm của các tác giả này, kỹ năng là hành vi được biểu hiện ra bên ngoài và bị chi phối bởi động cơ, thái độ, niềm tin, chuẩn mực của cá nhân đối với hoạt động. Đây là quan niệm đáng quan tâm và phù hợp với kỹ năng nghề nghiệp. Bởi lẽ, mỗi nghề nghiệp khác nhau sẽ có qui tắc ứng xử khác nhau, các cá nhân sẽ sử dụng tri thức, kinh nghiệm, phương thức hành động, các giá trị thái độ, chuẩn mực, động cơ hành động của cá nhân để có hành vi phù hợp với qui tắc ứng xử của nghề nghiệp.Tuy nhiên, khi coi kỹ năng là hành vi, các tác giả chưa quan tâm nhiều đến mặt kỹ thuật nên hiểu theo cách này có thể sẽ gặp khó khăn trong việc đào tạo kỹ năng nghề nghiệp. Tổng hợp các quan điểm khác nhau về kỹ năng, mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng, nhưng các tác giả đều gắn kỹ năng với hành động và hoạt động của cá nhân. Nó là cách thức hành động phù hợp với điều kiện và yêu cầu của hoạt động, trong đó cá nhân vận dụng kinh nghiệm, tri thức, kỹ xảo để mang lại hiệu quả của hoạt động.
  • 35. 28 Tổng hợp các phân tích về kỹ năng nói trên, chúng tôi đưa ra định nghĩa về kỹ năng như sau: Kỹ năng là cách thức hành động phù hợp với điều kiện và yêu cầu của hoạt động, trong đó cá nhân vận dụng kiến thức, kinh nghiệm để mang lại hiệu quả của hoạt động. Từ định nghĩa cho thấy, kỹ năng có những biểu hiện: - Kỹ năng được biểu hiện trong hành động và hoạt động của cá nhân qua các thao tác được sử dụng thành thạo, linh hoạt, mềm dẻo. - Kỹ năng không phải là yếu tố bẩm sinh, kỹ năng là sản phẩm của hoạt động. Đó là quá trình con người vận dụng các kinh nghiệm, tri thức và các giá trị phù hợp với điều kiện hoạt động để đem lại kết quả cho hoạt động. 1.2.1.2. Đặc điểm của kỹ năng Một hành động được coi là có kỹ năng phải là hành động được thực hiện thành thạo, được thể hiện thuần thục, đầy đủ, đúng đắn các thao tác và vận dụng linh hoạt để đem lại hiệu quả cho từng hoạt động cụ thể. Như vậy, kỹ năng có các đặc điểm sau: - Tính đúng đắn của kỹ năng: là yêu cầu chủ thể khi thực hiện kỹ năng cần phải có tri thức đúng đắn về mục đích, yêu cầu, cách thức thực hiện kỹ năng. - Tính đầy đủ của kỹ năng: là sự có mặt đầy đủ biểu hiện của kỹ năng, bao gồm: nhận thức đầy đủ mục đích, yêu cầu của kỹ năng, có đầy đủ các thao tác cần thiết của kỹ năng. - Tính thuần thục của kỹ năng: là đòi hỏi chủ thể khi thực hiện kỹ năng luôn thực hiện đúng, đủ các yêu cầu về mặt kỹ thuật và luôn đạt được kết quả ngay cả khi điều kiện và phương thức thực hiện hoạt động thay đổi. - Tính linh hoạt của kỹ năng: là sự ổn định, bền vững và sáng tạo của kỹ năng trong các điều kiện hoạt động khác nhau. - Tính hiệu quả của kỹ năng: là đòi hỏi chủ thể khi thực hiện kỹ năng cần hướng đến kết quả đạt được ở mức độ cao nhất có thể. - Tính sáng tạo của kỹ năng: là yêu cầu đối với chủ thể khi thực hiện kỹ năng phải tìm ra cái mới, phương thức mới trên nền của phương thức cũ nhằm mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn. 1.2.1.3. Quá trình hình thành và mức độ kỹ năng Theo quan điểm của K.K. Platonov và G.G.Golubev, để hình thành kỹ năng một hành động, trước hết cần xác định được mục đích của hành động, sau đó phải
  • 36. 29 thông hiểu cách thức thực hiện hành động và cần tổ chức luyện tập. Các tác giả đã đưa ra 5 giai đoạn hình thành kỹ năng đó là: Giai đoạn 1: Giai đoạn kỹ năng sơ đẳng: con người ý thức được mục đích hành động và tìm kiếm cách thực hiện hành động dựa trên vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống. Hành động được thực hiện bằng cách “thử” và “sai”; Giai đoạn 2: Biết cách làm nhưng không đầy đủ. Có hiểu biết về phương thức thực hiện hành động; vận dụng các kĩ xảo đã có, nhưng không phải những kĩ xảo chuyên biệt dành cho hành động này; Giai đoạn 3: Có kỹ năng chung nhưng còn mang tính riêng lẻ; Giai đoạn 4: Có kỹ năng phát triển cao, sử dụng sáng tạo vốn hiểu biết và các kỹ xảo đã có, ý thức được không chỉ mục đích hành động mà còn cả động cơ lựa chọn cách thức đạt mục đích; Giai đoạn 5: Sử dụng sáng tạo các kỹ năng khác nhau.[43] Theo cách phân chia này, kỹ năng được bộc lộ từ thấp đến cao qua các giai đoạn: từ nắm được tri thức về kỹ năng đến có kỹ năng nhưng chưa đầy đủ, chưa thành thục, sau đó là thực hiện đầy đủ và cao nhất là có kỹ năng đầy đủ, thực hiện chúng thuần thục và linh hoạt trong mọi điều kiện của hoạt động. Các mức độ kỹ năng cũng được thể hiện dựa trên một số thông số như: mức thực hiện hành động, độ khái quát, sự toàn vẹn của các thao tác, trình độ thành thạo của các thao tác khi thực hiện kỹ năng để đạt được hiệu quả cao nhất. Trong khi đó tác giả Trần Quốc Thành đã đề xuất qui trình hình thành kỹ năng gồm 3 giai đoạn. Giai đoạn 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức, điều kiện hành động; Giai đoạn 2: Quan sát mẫu và làm thử theo mẫu; Giai đoạn 3: Luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng yêu cầu nhằm đạt mục đích đặt ra. Bước đầu tác giả đã quan tâm đến việc đề cao sự hiểu biết của người học trước khi thực hiện hành động để có kỹ năng. Đây là việc làm rất quan trọng để giúp người học ý thức được những việc phải làm và ý nghĩa của nó trong quá trình luyện tập. Từ đó giúp người học xây dựng được ý thức tự rèn luyện nhằm cũng cố những kỹ năng đã được hướng dẫn trước đó. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì tác giả đã nhấn mạnh yếu tố kĩ thuật trong quá trình thực hiện hành động nhằm hình thành kỹ năng. [theo 49]. Chúng tôi cũng đồng tình với các tác giả, quá trình hình thành kỹ năng diễn ra ở hai cấp độ chính: cấp độ nhận thức và cấp độ thao tác hành động. Ở cấp độ nhận thức, chủ thể phải có được các tri thức cần thiết về nội dung, mục đích, yêu cầu của hoạt động và các tri thức về cách thức hành động. Ở cấp độ hành động, chủ thể phải thực hành
  • 37. 30 được kỹ năng trong thực tiễn và sau đó luyện tập vận dụng kỹ năng vào các điều kiện khác nhau của hoạt động. Từ cơ sở những phân tích trên, chúng tôi đề xuất quá trình hình thành kỹ năng bao gồm 3 giai đoạn sau: Giai đoạn 1: giai đoạn nhận thức: nhận thức đầy đủ về nội dung, mục đích, cách thức và điều kiện để giải quyết vấn đề. Bước 2: giai đoạn thực hành: nắm được qui trình giải quyết vấn đề sau khi được hướng dẫn, quan sát và làm thử. Bước 3: giai đoạn luyện tập: luyện tập để biết tiến hành các thao tác theo đúng yêu cầu và điều kiện của việc giải quyết vấn đề nhằm đạt được mục đích đề ra . Biết vận dụng giải quyết từng vấn đề cụ thể. 1.2.2. Khái niệm kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai 1.2.2.1. Khái niệm “giải quyết” Theo từ điển tiếng Việt thì “Giải quyết” là “làm cho không còn thành vấn đề nữa- tức là làm cho thoát khỏi cái đang trói buộc. Ví dụ: giải quyết nạn kẹt xe, giải quyết vấn đề chưa được giải quyết..[39]. Còn từ điển Hán việt xem “Giải quyết” là quyết định biện pháp để loại bỏ bế tắc.[3, tr.1197] Theo hai cách hiểu này thì “Giải quyết” là hoạt động để làm cái gì đó. Hoạt động có thể diễn ra bên trong (hoạt động tư duy), nhưng cũng có thể diễn ra bên ngoài (hoạt động thực tiễn). Hơn nữa, “Giải quyết”cái gì đó chính là giải quyết một vấn đề đang tồn tại. Trong khi đó “Giải quyết vấn đề” được nhiều tác giả nghiên cứu. Đa số các tác giả đều xem giải quyết vấn đề là quá trình nhận thức, tư duy của con người. Cùng quan niệm này có các tác giả tiêu biểu sau : Goldstein và Lewin (1987) xác định ý nghĩa của giải quyết vấn đề như là một phương pháp luận của quá trình tư duy để giải quyết vấn đề [68]. Nadine Revheima có đưa ra kết luận: Nhận thức vấn đề và giải quyết vấn đề là một kỹ năng phức tạp và đó là sản phẩm của nhiều qui trình trí tuệ và nỗ lực đã được thực hiện để giải quyết tốt các vấn đề [78]. Nhóm tác giả Michael D. Mumford Đại học Oklahoma, Stephen J. Zaccaro và Edwin A. Fleishman Đại học George Mason, Francis D.Harding Viện Nghiên cứu Quản lý, T. Owen Jacobs Đại học Quốc phòng (2000), đã cho rằng, giải quyết vấn đề là một tập hợp các kỹ năng và kiến thức cần thiết, trong đó nhận thức tư duy sáng tạo là yếu tố quan trọng trong giải quyết vấn đề [77]. Erdal Bay, Birsen Bagceci và Bayram Cetin khi bàn đến giải quyết vấn đề của người học lại xem giải