SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM NGỌC HƯƠNG QUỲNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở HÀ NỘI
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 9.34.04.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. NGUYỄN NGỌC THANH
2. TS. NGUYỄN ĐÌNH DƯƠNG
HÀ NỘI, 2019
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Phạm Ngọc Hương Quỳnh
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh và TS.
Nguyễn Đình Dương, hai thầy hướng dẫn khoa học, đã tận tâm chỉ bảo và định
hướng, giúp tôi dần trưởng thành trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của tập thể các thầy giáo, cô
giáo tại Học viện Khoa học xã hội đối với tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận án này.
Luận án này được thực hiện với sự hỗ trợ và giúp đỡ rất lớn của lãnh đạo,
cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân, các hộ gia đình trên địa bàn điều tra tại thành
phố Hà Nội. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn chân thành sự giúp đỡ và tạo
điều kiện quý báu đó giúp tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ từ
lãnh đạo và giảng viên Khoa Khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện
Hành chính Quốc gia, lãnh đạo và giảng viên Khoa Kinh tế Chính trị, Trường Đại
học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, và các anh chị em trong Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Cánh diều, đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và động
viên tinh thần giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin
trân trọng cảm ơn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân quý tới gia đình, người thân và
bạn bè đã luôn kịp thời động viên, chia sẻ và hỗ trợ hết sức giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của tất cả các cá nhân và
tập thể đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Tác giả luận án
Phạm Ngọc Hương Quỳnh
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ...........10
1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất nông nghiệp ....................................................................................10
1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước về quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất nông nghiệp ....................................................................................17
1.3. Đánh giá khái quát các nghiên cứu ....................................................................25
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ...........31
2.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất
nông nghiệp...............................................................................................................31
2.2. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về quản lý Nhà nước trong quá trình
thu hồi đất nông nghiệp.............................................................................................64
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ
TRÌNH THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI .............75
3.1. Tổng quan tình hình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội ...................75
3.2. Công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp trên
địa bàn Hà Nội ..........................................................................................................79
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông
nghiệp trên địa bàn Hà Nội .......................................................................................85
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội ............................................................................117
CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH THU HỒI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.............................................126
4.1. Bối cảnh thành phố Hà Nội..............................................................................126
4.2. Quan điểm đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội ............................................................................129
4.3. Đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội..................................................130
KẾT LUẬN............................................................................................................149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ....................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH : Công nghiệp hóa
ĐTH : Đô thị hóa
FAO : Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên Hợp Quốc
(Food and Agriculture Organization of United Nations)
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐH : Hiện đại hóa
HĐND : Hội đồng nhân dân
KĐT : Khu đô thị
KCN : Khu công nghiệp
KCNC : Khu công nghệ cao
KCX : Khu chế xuất
LGAF : Khung đánh giá quản trị đất đai (Land Governance Assessment
Framework)
NN : Nông nghiệp
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for
Economic Cooperation and Development)
PAPI : Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (Public
Administration Performance Index)
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
UN : Liên hợp quốc (United Nations)
UNDP : Chương trình phát triển Liên hợp quốc (United Nations
Development Programme)
WB : Ngân hàng Thế giới (World Bank)
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong quá trình
thu hồi đất NN
59
Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2009 - 2017 75
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2015 -
2017
76
Bảng 3.3: Tình hình thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2000 -
2016
77
Bảng 3.5: Đánh giá của cán bộ, công chức chính quyền địa phương và
các hộ dân về công khai chính sách, pháp luật về thu hồi đất
NN tại địa phương
86
Bảng 3.6: Ý kiến của các hộ dân về công khai bảng giá đất của địa
phương
87
Bảng 3.7: Ý kiến của các hộ dân về công khai lợi ích - chi phí các dự án
thu hồi đất NN tại địa phương
88
Bảng 3.8: Ý kiến của cán bộ, công chức chính quyền địa phương về hình
thức thu hồi đất NN
92
Bảng 3.9: Đánh giá của các hộ dân về trình tự, thủ tục thu hồi đất NN 93
Bảng 3.10: Kinh nghiệm của các hộ dân về tham gia khiếu nại, tố cáo thu
hồi đất NN tại địa phương
94
Bảng 3.11: Ý kiến của cán bộ, công chức chính quyền địa phương về lấy
ý kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật về thu
hồi đất NN tại địa phương
95
Bảng 3.12: Kinh nghiệm của các hộ dân về tham gia góp ý về chính sách,
pháp luật thu hồi đất NN tại địa phương
95
Bảng 3.13: Kinh nghiệm của các hộ dân về tham gia góp ý xây dựng
bảng giá đất tại địa phương
96
Bảng 3.14: Ý kiến của các hộ dân về công khai kế hoạch thu hồi đất NN
tại địa phương
97
Bảng 3.15: Kinh nghiệm của các hộ dân về tham gia góp ý phương án bồi
thường, hỗ trợ thu hồi đất NN tại địa phương
100
vii
Bảng 3.16: Đánh giá của các hộ dân về mức giá bồi thường nhận được tại
địa phương
102
Bảng 3.17: Đánh giá của các hộ dân về kinh tế hộ gia đình sau khi bị thu
hồi đất NN
104
Bảng 3.18: Đánh giá của các hộ dân về tính hiệu lực khi bồi thường, hỗ
trợ cho người dân tại địa phương
105
Bảng 3.19: Đánh giá của các hộ dân về tiến độ chi trả bồi thường và hỗ
trợ tại địa phương
105
Bảng 3.20: Đánh giá của cán bộ, công chức chính quyền địa phương về
sự đáp ứng của nguồn lực tài chính, nhân sự thực hiện chính
sách, pháp luật thu hồi đất NN tại địa phương
109
Bảng 3.21: Đánh giá của cán bộ, công chức chính quyền địa phương về
hiệu quả sử dụng đất sau khi thu hồi đất NN tại địa phương
110
Bảng 3.22: Tổng hợp kết quả đánh giá theo các tiêu chí công tác quản lý
Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội
117
viii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ
Đồ thị 3.1. Tổng số dự án thu hồi đất và tổng số dự án thu hồi đất NN
triển khai trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2015 - 2018
78
Đồ thị 3.2. Tổng số diện tích đất và tổng số diện tích đất NN triển
khai thu hồi trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2015 - 2018
78
Sơ đồ 3.3. Chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý đất đai
cấp tỉnh trên địa bàn Hà Nội
111
Sơ đồ 3.4. Chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý đất đai
cấp huyện trên địa bàn Hà Nội
112
Sơ đồ 3.5. Chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý đất đai
cấp xã trên địa bàn Hà Nội
106
Đồ thị 3.6. Tỉ lệ khiếu nại về đất đai trên địa bàn Hà Nội 84
Đồ thị 3.7. Chỉ số công khai, minh bạch về quy hoạch/kế hoạch sử
dụng đất và giá đất bồi thường trên địa bàn Hà Nội
88
Đồ thị 3.8. Ý kiến của các hộ dân về nguyên nhân chậm tiến độ
GPMB
106
Đồ thị 3.9. Chỉ số đáp ứng kiến nghị của người dân trên địa bàn Hà
Nội
108
Đồ thị 3.10. Chỉ số trách nhiệm giải trình của các cơ quan Nhà nước
trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2016 - 2017
115
Đồ thị 3.11. Chỉ số hiệu quả tương tác với các cấp chính quyền trên
địa bàn Hà Nội giai đoạn 2011 - 2017
116
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đến đầu thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, quá trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH), và đô thị hóa (ĐTH)
diễn ra rộng khắp trên thế giới. Vấn đề sử dụng đất ở Việt Nam cũng chịu áp lực
của quá trình CNH, HĐH và ĐTH này. Theo đó, một phần ruộng đất của người dân
đã và đang được sử dụng làm đất sản xuất nông nghiệp (NN) được thu hồi để
chuyển sang các mục đích sử dụng khác như phục vụ an ninh - quốc phòng, hay xây
dựng kết cấu hạ tầng, giao thông, trụ sở cơ quan, hoặc các dự án phát triển công
nghiệp, dịch vụ, xây dựng khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), và phát
triển khu đô thị (KĐT) v.v. Từ sau khi mở rộng địa giới hành chính năm 2008, trên
địa bàn Hà Nội, bao gồm cả khu vực trung tâm thành phố và các vùng lân cận mới
được quy hoạch lên thành phố có diện tích đất NN bị thu hồi lớn. Theo báo cáo của
Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), trong 05 năm từ 2012 đến 2016, trên địa
bàn Hà Nội, có tổng số 3.073 dự án tiến hành thu hồi đất, với tổng diện tích đất thu
hồi là hơn 8.462 ha, và là một trong những địa phương có diện tích đất thu hồi lớn
nhất cả nước [6]. Quá trình chuyển đổi đất NN sang đất đô thị và sử dụng cho các
hoạt động công nghiệp, dịch vụ và cơ sở hạ tầng giúp thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của địa phương trở nên tiến bộ hơn, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội. Tuy nhiên quá trình này lại làm thu hẹp đáng kể diện tích đất NN và ảnh
hưởng đến một số lượng lớn người dân sống dựa chủ yếu vào sản xuất NN trên địa
bàn Hà Nội.
Để cho quá trình chuyển đổi này có thể diễn ra thuận lợi, Nhà nước đã ban
hành và thực hiện các chính sách hỗ trợ cho quá trình thu hồi đất NN. Hiến pháp
năm 2013 quy định “Nhà nước thu hồi đất do tổ chức cá nhân đang sử dụng trong
trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng” [44]. Đây được coi là một trong
những công cụ cơ bản được Nhà nước sử dụng để quản lý đất đai, điều tiết quá trình
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, phân bổ sử dụng tài nguyên đất hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, việc thực hiện công tác thu hồi đất của các hộ gia đình nông dân đang
thể hiện nhiều bất cập trong thực tế.
2
Trên địa bàn Hà Nội, những bất cập đến chủ yếu từ những trường hợp thu
hồi đất NN để phục vụ cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng, bao gồm các dự án phát triển KĐT, khu dân cư nông thôn, chỉnh trang
đô thị; phát triển cụm công nghiệp, khu sản xuất chế biến; phát triển cơ sở hạ tầng,
giao thông; xây dựng các công trình công cộng. Những dự án này mặc dù phục vụ
cho lợi ích quốc gia, công cộng nhưng cũng đem lại cơ hội đầu tư kinh doanh bất
động sản sinh lời rất lớn do chênh lệch địa tô cho các chủ đầu tư. Vì vậy, các nhà
đầu tư luôn nhắm vào các khu đất “vàng” để lập dự án đầu tư thu lợi. Trong khi đó,
lợi ích của Nhà nước, đặc biệt lợi ích của người dân có đất bị thu hồi chưa được bảo
đảm tương xứng. Người dân bị thu hồi đất NN được Nhà nước bồi thường theo giá
đất thành phố ban hành rất thấp, nhất là đối với đất NN trong khu vực đô thị, khu
dân cư nông thôn. Tiền bồi thường đất NN cho người dân thường không đủ để nhận
chuyển nhượng diện tích đất NN tương tự hoặc không đủ để nhận chuyển nhượng
đất sản xuất kinh doanh phi NN để chuyển sang làm ngành nghề khác. Ngoài ra,
việc bảo đảm sinh kế, việc làm, và tạo điều kiện sống cho người dân sau khi thu hồi
đất cũng chưa được thực hiện tốt, khiến đời sống người dân gặp khó khăn. Trước
tình hình đó, vai trò của quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN là vô
cùng quan trọng.
Ở Việt Nam cũng như ở Hà Nội nói riêng, lâu nay, đã chú trọng đến nâng
cao năng lực quản lý Nhà nước về đất đai, và thu hồi đất, nhưng vẫn còn thể hiện
nhiều yếu kém về cả cơ sở khoa học và thực tiễn thực hiện. Chẳng hạn, nhận thức
và quan điểm về công tác quản lý còn đơn giản, coi đây hoàn toàn là việc của cơ
quan Nhà nước; không quan tâm đủ mức đến sự phản hồi từ xã hội, chưa có sự
tham gia của những đối tượng có liên quan; nội dung và cách thức quản lý chưa phù
hợp với yêu cầu thực tiễn; việc đánh giá kết quả của công tác quản lý chưa dựa trên
hệ thống tiêu chí đánh giá khoa học v.v. Vì vậy, nhiều chính sách được ban hành
còn chưa hợp lý; việc tổ chức thực hiện còn thiếu minh bạch, chưa tạo được đồng
thuận của người dân; nguồn lực về đất đai chưa được sử dụng thật hiệu quả, còn
tình trạng lãng phí; tham nhũng, tiêu cực, sai phạm xảy ra v.v. gây bất bình và khiếu
kiện, khiếu nại nhiều trong thời gian qua.
Trong bối cảnh này, nếu công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi
đất NN nếu không được thay đổi dễ dẫn đến sự thiếu tin tưởng, bức xúc của người
3
dân đối với Nhà nước. Điều này sẽ gây bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây khó
khăn cho Nhà nước trong quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy đổi mới công tác quản lý
Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN là vô cùng cần thiết, nhằm điều tiết hợp lý
đất đai, phân phối lại các lợi ích từ đất, và đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước,
nhà đầu tư và đời sống của người dân sau khi thu hồi đất, góp phần phát triển kinh
tế và ổn định chính trị, xã hội.
Đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN là vấn đề
khó khăn, cần phải dựa trên cơ sở lý thuyết khoa học, và có những giải pháp toàn
diện, đúng đắn. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, cần thiết phải nghiên
cứu và đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa
bàn Hà Nội, xác định hướng đổi mới trong tương lai để công tác quản lý này đạt kết
quả cao hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án được xác định là:
- Dựa trên việc hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất NN, luận án tiến hành đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà
nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2008 - 2018, chỉ
ra những thành công và hạn chế của công tác quản lý này. Từ đó, đề xuất giải pháp
đổi mới để khắc phục những mặt tiêu cực và phát huy những mặt tích cực của công
tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội trong thời
gian tới.
Để đạt được mục đích trên, luận án đi thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan có chọn lọc khung lý thuyết về thu hồi đất NN và quản lý Nhà
nước trong quá trình thu hồi đất NN, bao gồm khái niệm, bản chất, nội dung,
phương pháp, các nhân tố tác động.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí để đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong
quá trình thu hồi đất NN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước trong quá trình
thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội từ năm 2008 đến 2018. Làm rõ những thành
công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của công tác quản lý này.
4
- Đề xuất giải pháp đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu
hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội trong những năm tiếp theo.
Câu hỏi nghiên cứu của luận án:
Câu hỏi nghiên cứu trọng tâm của luận án là:
- Công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà
Nội hiện nay như thế nào, đã đạt những thành công và còn những hạn chế gì?
- Giải pháp đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất
NN trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới là gì?
Ngoài ra, luận án còn đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu khác là:
- Các quan điểm, chủ thể và đối tượng tham gia, nội dung, phương pháp, các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN là gì?
- Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất
NN là gì?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất NN.
Phạm vi nghiên cứu của luận án:
- Phạm vi về nội dung: Luận án tìm hiểu về công tác quản lý Nhà nước trong
quá trình thu hồi đất NN, trong đó, công tác quản lý Nhà nước tập trung vào 03 nội
dung (xây dựng cơ sở pháp lý; tổ chức thực hiện; và kiểm tra, giám sát và giải quyết
khiếu nại), và quá trình thu hồi đất NN tập trung vào quá trình chuyển mục đích sử
dụng đất; và quá trình chuyển quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, luận án chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước đối với
các dự án thu hồi đất NN để chuyển sang sử dụng cho các mục đích phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (bao gồm các dự án xây dựng các công
trình công cộng; phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông; phát triển KĐT, khu dân cư
nông thôn, chỉnh trang đô thị; phát triển KCN, KCX v.v.) theo quy định tại Điều 62
- Luật Đất đai năm 2013 của Quốc hội Việt Nam. Các dự án thu hồi đất NN để
chuyển sang sử dụng cho mục đích an ninh - quốc phòng, hoặc thu hồi đất do vi
phạm pháp luật, do tự nguyện trả lại, do bất khả kháng không thuộc phạm vi
nghiên cứu của đề tài.
5
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội từ sau khi mở rộng
địa giới hành chính vào năm 2008.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập cho giai đoạn từ năm 2008
đến năm 2018; số liệu sơ cấp thu thập vào năm 2018; hướng đổi mới công tác quản
lý được đề xuất cho giai đoạn đến năm 2030.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Khung phân tích của luận án
Các phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu:
Luận án sử dụng hai nguồn số liệu:
- Số liệu thứ cấp được thu thập bao gồm các tài liệu, văn bản, ấn phẩm, công
trình nghiên cứu khoa học, báo cáo khoa học, kết quả điều tra trong nước và quốc
tế, tư liệu của các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý (như Bộ TN&MT, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), Sở TN&MT, Sở NN&PTNT
thành phố Hà Nội, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) thành
6
phố Hà Nội, Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê thành phố Hà Nội), tư liệu nghiên
cứu của các tổ chức quốc tế (như Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Nông nghiệp
và lương thực của Liên hợp quốc (FAO)), của các viện nghiên cứu, các trường đại
học, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước về thu hồi đất NN và quản lý Nhà
nước trong quá trình thu hồi đất đất NN. Nguồn tư liệu thứ cấp giúp ích trong việc
tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, hệ thống cơ sở lý
thuyết trong Chương 1 và Chương 2 của luận án. Đồng thời, nguồn số liệu thứ cấp
này cũng cung cấp căn cứ và bằng chứng thực hiện những phân tích và đánh giá
trong Chương 3 và Chương 4.
- Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra xã hội học. Cuộc
điều tra được thực hiện vào thời điểm tháng 7 và tháng 8 năm 2018.
Để thực hiện điều tra xã hội học, luận án xây dựng các mẫu phiếu điều tra xã
hội học và tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với 02 nhóm đối tượng, bao gồm: (i)
hộ gia đình nông dân bị thu hồi đất NN tại những địa bàn có dự án thu hồi đất NN
lớn của Hà Nội, (ii) cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại những địa bàn này.
Mẫu phiếu điều tra được đính kèm trong phần Phụ lục của luận án.
Việc lấy mẫu và thực hiện điều tra phỏng vấn theo phương pháp chọn mẫu
phân tầng theo các đơn vị hành chính đến cấp xã có các dự án thu hồi đất NN, và
lấy mẫu ngẫu nhiên người trả lời. Cụ thể, luận án tiến hành khảo sát tại 04 đơn vị
hành chính cấp huyện - những nơi tập trung số lượng lớn các dự án thu hồi đất NN
trong những năm qua, đó là thị xã Sơn Tây, huyện Thạch Thất, huyện Chương Mỹ,
và huyện Phú Xuyên. Tại mỗi huyện, tiến hành khảo sát 02 xã (như vậy, có 08 đơn
vị hành chính cấp xã được lấy phiếu khảo sát và phỏng vấn). Tại mỗi xã, tiến hành
khảo sát 02 dự án (có tất cả 16 dự án thu hồi đất NN được khảo sát bao gồm: dự án
phục vụ xây dựng trường học; cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ; di chuyển dân ra khỏi vùng
ô nhiễm môi trường; xây dựng KĐT; xây dựng KCN; xây dựng hạ tầng kỹ thuật
đấu giá quyền sử dụng đất).
Việc lấy mẫu trên cơ sở lấy mẫu ngẫu nhiên người trả lời, dựa trên tính dễ
tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà điều tra viên có nhiều khả năng gặp được
đối tượng điều tra - như tại nơi làm việc, tại các hộ gia đình, khu dân cư, tại các khu
vực chợ, đường phố, cửa hàng để xin thực hiện điều tra và phỏng vấn. Tổng số
phiếu điều tra được đối với hộ gia đình là 246 phiếu, và đối với cán bộ, công chức
7
chính quyền địa phương là 32 phiếu.
Sau khi được thu thập, các dữ liệu sơ cấp sẽ được xử lý và sử dụng làm căn
cứ, bằng chứng thực tiễn phục vụ cho phân tích thực trạng trong Chương 3, và đề
xuất giải pháp trong Chương 4 của luận án.
Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu luận án:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn. Đây là phương pháp nghiên cứu nguồn
thông tin thứ cấp về công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN và
các vấn đề có liên quan của các tác giả trong và ngoài nước. Phương pháp này được
sử dụng trong toàn bộ các chương của luận án, và tập trung nhiều nhất để chứng
minh được khoảng trống cần nghiên cứu cho đề tài luận án và xây dựng cơ sở lý
thuyết phục vụ cho quá trình phân tích và đánh giá.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp. Phương pháp này được sử dụng để
đánh giá sâu sắc hơn từng khía cạnh khác nhau của quá trình thu hồi đất NN, quản
lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN; và tổng hợp để khái quát hóa các kết
quả từ việc phân tích để đưa ra những nhận định và đánh giá chung về quản lý Nhà
nước trong quá trình thu hồi đất NN. Phân tích và tổng hợp cũng được sử dụng để
đánh giá công tác quản lý Nhà nước, và tìm ra những thành công và hạn chế của
công tác quản lý này trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội.
- Phương pháp thống kê mô tả. Thông tin định lượng thu thập được từ các
tài liệu thống kê và từ kết quả điều tra của luận án được nhập và xử lý và cho ra kết
quả dưới dạng các bảng biểu, đồ thị và sơ đồ để minh chứng cho các phân tích và
nhận định về công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa
bàn Hà Nội. Phương pháp này được sử dụng nhiều nhất ở phần phân tích thực
trạng và đề xuất giải pháp.
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia. Luận án sử dụng phương pháp này để
tiếp cận các tri thức và nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý về các
vấn đề liên quan đến quá trình thu hồi đất NN và quản lý Nhà nước trong quá trình
thu hồi này. Phương pháp này được áp dụng dưới hình thức trao đổi trực tiếp về các
vấn đề, được sử dụng để hỗ trợ xây dựng bộ tiêu chí đánh giá công tác quản lý Nhà
nước trong quá trình thu hồi đất NN, phân tích thực trạng, và các giải pháp đề xuất.
Mặc dù có sự trao đổi với các chuyên gia, nhưng nội dung và các kết luận của luận
án hoàn toàn thuộc về tác giả.
8
- Phương pháp phân tích cây vấn đề. Luận án sử dụng phương pháp phân
tích Cây vấn đề để phân tích các nhân tố tác động đến quá trình thu hồi đất NN.
Ngoài ra, phương pháp này còn được sử dụng để tìm ra những thành công, hạn chế
của công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất này trong thực tế trên địa
bàn Hà Nội.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án phân tích, chỉ rõ bản chất, mục đích, nội dung, và phương pháp
quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN để đảm bảo các mục tiêu phát
triển của Nhà nước, đảm bảo hài hòa về lợi ích giữa các nhóm liên quan đến quá
trình thu hồi đất NN.
- Luận án cũng làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý này.
- Luận án đề xuất bộ tiêu chí đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất NN.
- Luận án phân tích và đánh giá thực trạng của công tác quản lý Nhà nước
trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2008 - 2018; làm rõ
những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác này.
- Luận án đưa ra quan điểm và giải pháp đổi mới công tác quản lý Nhà nước
theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý Nhà nước trên địa bàn
Hà Nội đến năm 2030.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận:
Góp phần làm phong phú thêm cơ sở khoa học về quản lý Nhà nước trong
quá trình thu hồi đất NN, bao gồm các vấn đề lý luận về quá trình thu hồi đất NN và
quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN.
- Về thực tiễn:
Bộ tiêu chí đánh giá được xây dựng sẽ là tham khảo tốt cho các cơ quan
quản lý, các nhà khoa học, và giới chuyên môn sử dụng để đánh giá công tác quản
lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN tại các địa phương.
Bộ dữ liệu khảo sát sẽ là bằng chứng và cơ sở thực tiễn quan trọng cho các cơ
quan quản lý, các nhà khoa học và người dân tham khảo để hiểu rõ và đánh giá thực
9
trạng công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội.
Những giải pháp tiếp tục đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình
thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội được đề xuất sẽ là gợi ý thiết thực đối với các
cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn Hà Nội.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, và phần Phụ
lục, luận án được bố cục thành bốn chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất nông nghiệp
Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất nông nghiệp
Chương 3. Thực trạng quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông
nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Chương 4. Quan điểm và giải pháp tiếp tục đổi mới công tác quản lý Nhà
nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
10
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG QUÁ TRÌNH THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về quản lý Nhà nước trong
quá trình thu hồi đất nông nghiệp
1.1.1. Các nghiên cứu về vai trò và nội hàm của quản lý Nhà nước trong
quá trình thu hồi đất nông nghiệp
Khi nghiên cứu về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN, không
thể không nhắc tới lý thuyết địa tô. Lý thuyết này đã đưa ra quan điểm về nguồn
gốc giá cả ruộng đất, khẳng định vai trò và chỉ ra chức năng của Nhà nước trong
việc điều tiết các mối quan hệ và lợi ích về đất đai trong quá trình sử dụng và
chuyển đổi đất đai.
Cụ thể, năm 1776, Adam Smith, nhà kinh tế học thuộc trường phái kinh tế
học cổ điển, đã đưa ra quan điểm về địa tô, giải thích về lợi nhuận có được từ nguồn
tài nguyên đất, và tạo nền móng xây dựng lý thuyết kinh tế về đất đai. Trong tác
phẩm “Của cải của các dân tộc”, ông cho rằng đất đai là nguồn lực ổn định và lâu
dài, địa tô của đất công chính là nguồn thu chính cho chi tiêu công ở nhiều quốc gia
lớn. Do đó, đất đai được coi như là nguồn gốc đem lại sự giàu có của các dân tộc
[32]. Đến năm 1817, nhà kinh tế học David Ricardo, trong tác phẩm “Những
nguyên lý của kinh tế chính trị học và thuế khóa”, đã đưa ra hệ thống thuế về đất
đai, đây là nguồn thu thuận tiện, ổn định, lâu dài cho các quốc gia từ đất [57].
Tiếp tục kế thừa và phát triển lý thuyết địa tô là Karl Marx. Học thuyết “giá
trị thặng dư trong sản xuất NN” đã được ông phát triển dựa trên lý luận kinh tế về
địa tô của Adam Smith và David Ricardo. Trong bộ Tư bản (xuất bản lần đầu vào
năm 1867), Karl Marx khẳng định, đất đai tự nó không tạo ra giá trị, chính luồng thu
nhập từ đất mang lại giá trị cho đất đai [33]. Giá trị đất đai, về bản chất, là giá trị địa
tô tư bản hóa. Theo ông, có 03 loại địa tô tồn tại, trong đó mỗi loại có nguồn gốc và
vai trò riêng có của nó. Mỗi mảnh đất có giá trị cao hay thấp cũng như giá cả của
mỗi mảnh đất trên thị trường luôn luôn phụ thuộc và thay đổi theo sự thay đổi của
cả 03 loại địa tô này. (i) Địa tô chênh lệch I. Loại địa tô này có được nhờ vào những
điều kiện thuận lợi vốn có của đất đai như độ phì nhiêu màu mỡ, sự đồng bộ của hệ
11
thống hạ tầng, sự tiếp cận thuận lợi, và lợi thế về điều kiện vị trí. Do địa tô chênh
lệch I của những khu vực đất đai có vị trí và điều kiện thuận lợi cao hơn nên giá trị
đất đai tại vị trí đó cao hơn. Những yếu tố làm thay đổi giá trị địa tô chênh lệch I
thường do xã hội mang lại, bao gồm: sự cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện
các điều kiện môi trường, phát triển các hoạt động kinh tế xã hội. (ii) Địa tô chênh
lệch II. Đây là lợi ích có được từ đất đai nhưng do người sử dụng biết cách đầu tư
sử dụng một cách hợp lý tạo ra. Do vậy, cùng một vị trí và điều kiện tương đồng,
những chủ đầu tư có kinh nghiệm, trình độ, và uy tín sẽ tạo ra luồng thu nhập từ đất
đai cao hơn, làm cho lại giá trị đất đai cao hơn. Chính địa tô chênh lệch II đã mang
lại giá trị cao hơn đó. (iii) Địa tô tuyệt đối. Mặc dù không tính đến sự khác nhau về
các yếu tố vị trí và điều kiện thuận lợi, không tính đến sự khác nhau về trình độ của
người sử dụng đất, bất cứ một mảnh đất nào, cũng có thể mang lại một luồng thu
nhập cao hơn so với các hoạt động không sử dụng đất. Địa tô tuyệt đối của đất đai
thể hiện qua luồng giá trị cao hơn đó. Vai trò đóng góp của đất đai làm gia tăng lợi
nhuận cho mỗi hoạt động kinh tế xã hội thể hiện địa tô tuyệt đối. Địa tô tuyệt đối
không phụ thuộc vào điều kiện vị trí đất đai cũng như trình độ của người sử dụng,
mà tùy thuộc vào vai trò của đất đai trong mỗi hoạt động kinh tế xã hội.
Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý, thực hiện chức năng quản lý của
mình trong quá trình sử dụng và chuyển đổi đất đai thông qua việc điều tiết và phân
phối các loại địa tô này. Theo Karl Marx, lợi ích mang lại từ địa tô chênh lệch I phải
được phân phối chung cho xã hội, mà Nhà nước là đại diện. Nhà nước có chức năng
điều tiết và phân phối địa tô chênh lệch I, tạo ra sự công bằng, bình đẳng về lợi ích
giữa những người sử dụng đất có điều kiện, vị trí khác nhau. Tương tự, về nguyên
tắc, địa tô chênh lệch II sẽ thuộc về người tạo ra nó - là người sử dụng đất. Nhà
nước cần thiết ban hành chính sách phân phối địa tô chênh lệch II để khuyến khích
người sử dụng sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả hơn. Cuối cùng, địa tô tuyệt đối
trong mỗi hoạt động kinh tế - xã hội khác nhau sẽ khác nhau và thay đổi khi Nhà
nước cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất. Do đất đai có giới hạn về diện tích bề
mặt cũng như giới hạn về quỹ đất dành cho mỗi mục đích sử dụng, nên địa tô tuyệt
đối có tác dụng hạn chế sự gia tăng quy mô sử dụng đất và thuộc về người có quyền
quyết định mục đích sử dụng đất.
12
Như vậy, Nhà nước sẽ đóng vai trò quan trọng, và với vai trò là chủ thể quản
lý, thực hiện chức năng điều tiết của mình thông qua việc ban hành và thực thi các
chính sách cũng như các công cụ khác nhằm phân phối địa tô trong quá trình sử
dụng và chuyển đổi đất đai.
Trong quá trình phát triển kinh tế thế giới, kinh nghiệm các nước cho thấy
rằng ĐTH và tăng trưởng kinh tế nhanh luôn đi cùng với việc chuyển đổi đất đai từ
khu vực NN sang công nghiệp, cơ sở hạ tầng và nhà để ở. Mặc dù thu hồi đất NN
để chuyển sang mục đích khác là quá trình tất yếu, và đặc biệt, đối với nhiều nước
đang phát triển, đây được coi giống như là một trong những cách tiếp cận để loại
bỏ đói nghèo nông thôn; thì vẫn có hai luồng quan điểm ủng hộ và phản đối quá
trình chuyển đổi này. Trong đó, vai trò và nội hàm của công tác quản lý Nhà nước
cũng được thể hiện khác nhau đối với hai luồng tư tưởng này.
Theo quan điểm những nhà ủng hộ nông thôn và phản đối việc thu hồi đất
NN để chuyển sang mục đích khác, việc chuyển đổi này có tác động tiêu cực tới
nông dân như việc làm và thu nhập, và và tác động tiêu cực tới an ninh lương thực
của cộng đồng. Các tác giả ủng hộ quan điểm này cho rằng, Nhà nước, lúc này cần
thực hiện chức năng định hướng để nền kinh tế phát triển theo đúng hướng, tránh
những tác động tiêu cực gây ra; và giải quyết những bất cập trong quá trình chuyển
đổi đất đai. Quan điểm này được thấy trong các tác phẩm của các tác giả của Trung
Quốc và Ấn Độ - những quốc gia có bối cảnh ĐTH nhanh. Như Ballabh P.
Acharya, năm 2010, với bài viết “Policy of Land Acquisition and Development:
Analysis of an Indian Experience”; Nelson Chan, năm 2003, với bài viết “Land
Acquisition Compensation in China – Problems & Answers”; hay Chen Jie, năm
2007, với bài viết “Rapid urbanization in China: A real challenge to soil protection
and food security” [76], [77], [86].
Ngược lại, nhóm các nhà ủng hộ sự phát triển đô thị, thì chỉ ra rằng quá
trình thu hồi đất NN để chuyển sang mục đích khác có thể mang tới những tác
động tiêu cực về việc làm NN và thiếu hụt lương thực, nhưng bằng cách cải tiến
công nghệ, thâm canh sản xuất NN và tạo ra việc làm mới trong khu vực phi NN
thì có thể được bù đắp được những tác động tiêu cực trên. Các tác giả theo quan
điểm này nhấn mạnh đến nội dung quản lý của Nhà nước là ban hành và thực hiện
13
các chính sách phân phối đất, hỗ trợ, tạo điều kiện cho quá trình thu hồi đất NN và
chuyển dịch đất đai diễn ra thuận lợi, và phân phối lợi ích từ đất sao cho hợp lý giữa
các chủ thể trong quá trình chuyển đổi đất đai. Nhà nước thực hiện việc điều tiết
phần giá trị đất đai tăng lên do sự thay đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình
chuyển đổi đất NN sang sử dụng cho mục đích khác sẽ tạo nên sự bình đẳng, công
bằng về lợi ích của những người sử dụng đất khác nhau khi điều kiện đất đai thay
đổi. Quan điểm này được thể hiện bởi Benedict J Tria Kerkvlite, trong bài viết
“Agricultural land in Vietnam: markets tempered by family, community and
socialist practices”, năm 2005; Xiang zheng Denga, Jikun Huang, Scott Rozelle,
Emi Uchida, năm 2006, với bài viết “Cultivated land conversion and potential
agricultural productivity in China”; hay Jonathan Rigg, “Land, farming, livelihoods,
and poverty: Rethinking the links in the rural South”, năm 2006 [78], [89], [93].
1.1.2. Các nghiên cứu về cách thức và thực tiễn quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất nông nghiệp
Trước tiên phải nhắc tới quan điểm của Karl Marx về cách thức Nhà nước
điều tiết và quản lý đất đai khi nghiên cứu về bản chất của địa tô. Ông cho rằng Nhà
nước cần loại bỏ chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, có như vậy mới loại bỏ được địa
tô tuyệt đối, và giảm chi phí cho người sử dụng đất [33]. Chỉ cần pháp luật chấp
nhận chế độ sở hữu Nhà nước hoặc sở hữu toàn dân về đất đai là loại bỏ được chế
độ sở hữu tư nhân về đất đai. Tất cả các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa trước đây
đều xây dựng pháp luật trên nguyên tắc của chế độ sở hữu Nhà nước hoặc toàn dân
về đất đai. Theo họ, trong quá trình chuyển đổi đất đai, chế độ sở hữu toàn dân về
đất đai chính là cơ sở pháp lý để Nhà nước thực hiện cơ chế thu hồi đất bắt buộc.
Trong những nghiên cứu gần đây, quan điểm và thực tiễn quản lý Nhà nước
để giải quyết lợi ích và quan hệ đất đai trong quá trình thu hồi đất NN trên thế giới,
đã được nhiều tác giả mô tả. Ngân hàng Thế giới - World Bank (WB) và Tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc - Food and Agriculture
Organization of the United Nations (FAO) đã đưa ra quan điểm về quản trị Nhà
nước tốt về đất đai và thu hồi đất NN. Theo quan điểm của WB và FAO, quản trị
Nhà nước tốt về đất đai, trong đó có quá trình thu hồi đất NN, gắn với việc ra quyết
định minh bạch và có sự tham gia của nhiều bên liên quan, quy tắc của pháp luật
được áp dụng công bằng cho tất cả các chủ thể và đối tượng liên quan, và hầu hết
14
các tranh chấp được giải quyết trước khi chúng biến thành xung đột. Ngoài hệ quả
tích cực làm giảm tham nhũng và hối lộ, quản trị Nhà nước tốt về đất đai và thu hồi
đất NN còn quan trọng như là một điều kiện tiên quyết cho phát triển kinh tế bền
vững. Quan điểm này được thể hiện trong các tác phẩm “Compulsory acquisition of
land and compensation”, của FAO, năm 2008, và “Governance - the World Bank’s
experience”, của WB, năm 1996 [82], [97].
Nhu cầu thực tiễn về quản trị Nhà nước tốt đối với thu hồi đất NN được thể
hiện ở hầu hết các nước đang phát triển - nơi mà quá trình chuyển đổi đất đai đang
diễn ra mạnh mẽ. Ở những quốc gia này, với áp lực dân số tăng và quá trình phát
triển kinh tế làm tăng nhu cầu thu hồi đất NN để phục vụ phát triển công nghiệp và
đô thị. Trong quá trình chuyển đổi này, điều quan trọng là phải xác định và bảo vệ
các quyền đối với đất đai của các nhóm đối tượng khác nhau như một điều kiện
tiên quyết cho sự chia sẻ các lợi ích của phát triển kinh tế. Tầm quan trọng của
quản trị Nhà nước tốt đối với đất đai và thu hồi đất NN ngày càng được đề cao ở
nhiều quốc gia khác nhau. Deininger Klaus đã đưa ra những cách thức mà Nhà
nước các nước đang phát triển có thể điều tiết tốt hơn các quan hệ đất đai ở nông
thôn đối với đất NN và thu hồi đất NN chuyển sang mục đích khác, trong nghiên
cứu “Land policies for growth and poverty reduction”, A World Bank policy
research report [88]. Hay Liên minh châu Phi, năm 2009, đã đưa ra hướng dẫn về
hoạch định chính sách đất đai ở Châu Phi, bao gồm các tiêu chí cụ thể để đánh giá
và đo lường công tác quản lý đất đai, trong đó có thu hồi đất, của các nước theo
quan điểm quản trị Nhà nước tốt [97]. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều quốc gia
triển khai các chương trình để cải thiện quyền sử dụng đất của nông dân, thường
với sự hỗ trợ đáng kể của Các tổ chức song phương. Chẳng hạn, FAO, hợp tác với
các tổ chức khác của Liên hợp quốc - United Nations (UN), triển khai một chương
trình trên phạm vi rộng, tư vấn, đưa ra tập hợp các hướng dẫn về quản trị Nhà nước
tốt về đất đai và tài nguyên thiên nhiên. Năm 2008, FAO đã đưa ra nghiên cứu
“Good governance and natural resources tenure in South East Asia region” [81].
Đây là tài liệu hữu ích giới thiệu tổng quan về hoạt động và cách thức quản trị Nhà
nước tốt về đất đai, trong đó có thu hồi đất NN, của các nước trong khu vực Đông
Nam Á (như Thái Lan, Malayxia, Indonexia, Philipin, Lào, Việt Nam và các nước
15
khác). Đặc biệt, tài liệu so sánh hệ thống chính sách, pháp luật và biện pháp thực thi
chính sách và pháp luật đất đai, và thu hồi đất ở các nước trong khu vực này, trong
đó có Việt Nam.
Trong các nghiên cứu gần đây còn chứng kiến một số quan điểm về cách
thức quản lý Nhà nước theo hướng thị trường để điều tiết quá trình thu hồi đất NN.
Chẳng hạn quan điểm về cơ chế chia sẻ lợi ích đã được thực hiện thành công ở cả
những quốc gia đang phát triển và những quốc gia phát triển. Nội dung của mô hình
này được chia sẻ trong một số bài viết về quá trình thu hồi đất ở Trung Quốc của
Chengri Ding, năm 2007, với tác phẩm “Policy and praxis of land acquisition in
China”; Nelson Chan, năm 2003, với bài viết “Land Acquisition Compensation in
China - Problems & Answers”; Benjamin van Rooij, năm 2007, với bài viết “The
return of the landlord: Chinese land acquisition conflicts as allustrated by peri-urban
Kunming” [77], [79], [95]. Các tác phẩm này đã cung cấp bức tranh tổng thể về
thực trạng thu hồi đất ở Trung Quốc trước và sau thời kì cải cách ruộng đất, cùng
với đánh giá kết quả thực thi và tác động của chính sách này. Các bài viết khẳng
định thu hồi đất là phương tiện chủ yếu được sử dụng bởi chính phủ để đáp ứng nhu
cầu đất tăng do sự phát triển kinh tế và đô thị nhanh chóng ở Trung Quốc. Các bài
viết có đề cập đến cơ chế chia sẻ lợi ích khi thu hồi đất NN để thực hiện tốt chính
sách thu hồi đất NN và giảm thiểu những căng thẳng và xung đột diễn ra trong quá
trình này. Tương tự là các bài viết của tác giả Maitreesh Ghatak và Dilip
Mookherjee, năm 2014, “Land acquisition for industrialization and compensation of
displaced farmers”; Viện thống kê Ấn Độ, năm 2013, với tác phẩm “Land
acquisition: Political intervention, fragmentation and voice Prabal Roy
Chowdhury”; Naidoo và cộng sự, năm 2014, với bài viết “Integrating economic
costs into conservation planning”, [83], [85], [91]. Các bài viết này đã đề cập và
chia sẻ những cách thức thu hồi đất của nhiều quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ,
Hàn Quốc, Australia trong đó khẳng định ngoài việc bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản gắn liền với đất cho những người dân trực tiếp bị thiệt hại, Nhà nước cần thiết
thiết lập mô trường và điều kiện thuận lợi để các bên liên quan chia sẻ lợi ích lâu
dài khác.
16
Bên cạnh đó còn có cơ chế góp đất cũng đã được nghiên cứu và áp dụng
rộng rãi ở nhiều nước châu Á Thái Bình Dương. Một số tác giả đề cập đến mô hình
này như Davis Junior, năm 2006, với bài viết “Rural non-farm livelihoods in
transition economies: emerging issues and policies”; và Benjamin Van và Rooij,
năm 2007, với bài viết “The return of the landlord: Chinese land acquisition
conflicts as allustrated by peri-urban Kunming” [87]; [94]. Các nghiên cứu này đã
rút ra những bài học từ những kinh nghiệm của các quốc gia và các chương trình
của WB về thu hồi đất NN vì lợi ích của xã hội như Hàn Quốc, Trung Quốc. Các
công trình nghiên cứu này đã mô tả về kỹ thuật góp đất, trong đó nhấn mạnh đến
vai trò của Nhà nước trong việc tạo cơ chế để các bên liên quan thực hiện quyền lợi
và trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện cơ chế này.
Ngoài ra cơ chế phát triển quyền phát triển có thể chuyển nhượng được cũng
là một gợi ý để Nhà nước giải quyết mối quan hệ về lợi ích khi tiến hành thu hồi đất
NN. Quan điểm về quyền phát triển có thể chuyển nhượng được đã được đưa ra lần
đầu tiên tại Hoa Kỳ nhằm mục đích để Nhà nước có đất từ các chủ sở hữu đất tư
nhân chuyển sang sử dụng làm các khu vực cần phải bảo vệ vì mục đích môi
trường, tức là Nhà nước giành đất để phục vụ mục đích hoàn toàn không vì lợi
nhuận kinh doanh. Sau đó, mô hình này cũng đã được chính quyền một số thành
phố lớn ở Ấn Độ áp dụng để thu lại đất thuộc sở hữu tư nhân chuyển sang sử dụng
cho các công trình công cộng không vì mục đích lợi nhuận. Các tác giả đã đề cập
đến mô hình này là Ashwin Mahalingam và Aditi Vyas, năm 2011, với bài viết
“Comparative Evaluation of Land Acquisition and Compensation Processes across
the World”; và Ballabh Prasad Acharya, năm 2010, với bài viết “Policy of Land
Acquisition and Development: Analysis of an Indian Experience”, [76], [90]. Các
bài viết này đã thảo luận về quá trình thu hồi đất ở Ấn Độ, Hoa Kỳ và một số quốc
gia trên thế giới, và nhắc tới mô hình Nhà nước tạo cơ chế thực hiện quyền phát
triển có thể chuyển nhượng được, cho phép xây dựng một thị trường chuyển
nhượng các giấy phép xây dựng nhà trên một vị trí đất khác của mình tại phần đất
còn lại sau khi đã bị thu hồi một phần hoặc xây dựng nhà trên một vị trí đất khác
của mình tại nơi có nhu cầu xây dựng.
17
1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước về quản lý Nhà nước trong
quá trình thu hồi đất nông nghiệp
1.2.1. Các nghiên cứu về vai trò và nội hàm của quản lý Nhà nước trong
quá trình thu hồi đất nông nghiệp
Tại Việt Nam, chính sách chuyển đổi đất đai đã được thực hiện như một phần
của chính sách đổi mới kinh tế. Các tác giả như Nguyễn Đình Bồng, năm 2014, với
ấn phẩm “Mô hình quản lý đất đai hiện đại ở các nước và kinh nghiệm cho Việt
Nam”; Nguyễn Đình Kháng, năm 2008, với ấn phẩm “Cơ sở lý luận và thực tiễn
tiếp tục hoàn thiện chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay”; Trương Hữu Quýnh,
năm 2000, với ấn phẩm “Kinh tế và chính sách đất đai ở Việt Nam”; và Nguyễn
Văn Sửu, năm 2010, với ấn phẩm “Đổi mới chính sách đất đai ở Việt Nam: Từ lý
luận đến thực tiễn” đều khẳng định vấn đề ruộng đất không chỉ là vấn đề kinh tế mà
còn thuộc loại vấn đề chính trị và tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các
nước trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển. Trong đó, các tác giả
đề cập đến quá trình chuyển đổi và thu hồi đất NN như một quá trình tất yếu của sự
phát triển đất nước [9], [34], [48], [50]. Trong quá trình này, nội dung của quản lý
Nhà nước bao gồm việc ban hành và thực hiện các chính sách để điều tiết đất đai.
Đây là những chính sách có tầm quan trọng thiết yếu đối với tăng trưởng bền vững,
quản trị quốc gia hiệu quả, tạo phúc lợi và các cơ hội kinh tế mở ra cho cả người
dân nông thôn và thành thị, đặc biệt là người nghèo.
Tiếp tục khẳng định vai trò và chỉ ra nội hàm của Nhà nước trong quá trình
chuyển đổi đất đai là Sally P.Marsh, T. Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng, năm
2007, với ấn phẩm “Phát triển NN và chính sách đất đai ở Việt Nam”; nghiên cứu của
WB, năm 2008, “Đất đai trong thời kỳ chuyển đổi - Cải cách và nghèo đói ở nông thôn
Việt Nam” [38], [49]. Đây là những nghiên cứu của các chuyên gia về những thay đổi
kinh tế nhanh chóng đã và đang diễn ra trong đời sống nông thôn Việt Nam theo quan
điểm thị trường thuần túy. Quá trình chuyển đổi đất đai đã tác động lớn đến đến sinh kế
và đời sống của những hộ gia đình nông thôn, đặc biệt là người nghèo nông thôn, vì
vậy vai trò của quản lý của Nhà nước là rất quan trọng. Nội dung chính của các cuốn
sách đề cập đến những thay đổi về chức năng của Nhà nước trong công tác quản lý bao
18
gồm các nội dung như xây dựng thể chế đất đai, tổ chức thực hiện giao đất và thu hồi
đất trong quá trình chuyển đổi ruộng đất ở Việt Nam.
Cùng với quá trình ĐTH, CNH và HĐH đất nước là quá trình chuyển đổi và
thu hồi đất NN tăng ở các vùng ven đô của các thành phố lớn tại Việt Nam. Trong
đó, một diện tích lớn đất NN đã được thu hồi và chuyển sang mục đích công
nghiệp, dịch vụ, xây dựng KĐT mới và cơ sở hạ tầng. Một số nghiên cứu chỉ ra
rằng quá trình thu hồi đất NN là tất yếu đối với sự phát triển và có thể tác động tích
cực và tiêu cực đối với đời sống và sinh kế của người nông dân. Nội dung của Nhà
nước được chỉ ra là cần phải đảm bảo tính hiệu quả của việc chuyển đổi đất đai và
thu hồi đất, đảm bảo đời sống của người nông dân bị thu hồi đất. Một trong số đó là
ấn phẩm “Quản lý và sử dụng đất đai ở nông thôn Miền Bắc nước ta” của tổ chức
CARE Quốc tế tại Việt Nam cùng với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam, năm 2005 [10].
Bên cạnh đó, một nội dung khác của quản lý Nhà nước cũng được đề cập đến
đó là điều tiết lợi ích của các nhóm đối tượng khác nhau trong quá trình thu hồi đất.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ (Bộ NN&PTNT), “Xung đột lợi ích giữa các chủ
thể khi thực hiện đền bù giá trị quyền sử dụng đất NN sang đất phi NN ở các dự án,
thực trạng và giải pháp”, năm 2008, của Lê Hồng Cậy đã xem xét quá trình thu hồi
đất ở Việt Nam dưới góc độ liên quan khá nhiều tới các bên liên quan có thể được
coi như các nhóm lợi ích [11]. Tác giả này cho rằng có ba chủ thể chính có lợi ích
liên quan tới quá trình thu hồi đất nói chung, đất NN nói riêng ở Việt Nam. Đó là
người nông dân, nhà đầu tư và chính quyền địa phương. Qua nghiên cứu một số
tình huống thu hồi đất cho các dự án ở Hà Nội, tác giả phát hiện rằng căng thẳng gia
tăng giữa nông dân và nhà đầu tư, bắt nguồn từ nguyên nhân là hệ thống luật pháp
và quy định chưa hoàn thiện. Tuy nhiên có sự ủng hộ của Nhà nước nhiều hơn cho
nhà đầu tư, và nông dân chỉ nhận được mức giá bồi thường theo quy định thấp hơn
nhiều so với giá trị thực của đất và có sự khác biệt cực lớn của giá đất trước và sau
khi chuyển đổi mục đích sử dụng do thu hồi đất. Hệ quả là nông dân luôn là người
thua thiệt trong quá trình thu hồi đất. Trong khi đó, chủ đầu tư được hưởng lợi rất
lớn do giá trị bồi thường đất thấp và giá đất tăng cao sau khi có đầu tư cơ sở hạ tầng
sau khi đất được thu hồi.
Quan điểm này cũng được thể hiện trong một số nghiên cứu khác như Phạm
19
Thị Thủy, năm 2012, trong bài viết “Bảo đảm lợi ích kinh tế lâu dài cho nông dân bị
thu hồi đất phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”; Nguyễn Văn Thắng, năm
2014, trong luận án tiến sỹ “Chuyển đổi mục đích sử dụng đất NN và tác động của
nó đến các nhóm lợi ích ở tỉnh Bắc Ninh”. Các kết quả nghiên cứu này hàm ý rằng
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất do quá trình thu hồi đất NN đem lại lợi ích và
tổn thất khác nhau cho các nhóm đối tượng, tuy nhiên người dân bị thu hồi đất là
nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất do bị mất nguồn sinh kế chính. Vì vậy vai trò
của Nhà nước rất quan trọng trong việc ban hành các chính sách bồi thường, hỗ trợ
và chuyển đổi phù hợp cho người nông dân để đảm bảo sinh kế và cuộc sống sau
khi bị thu hồi đất NN [59] [63].
Tượng tự, bài viết “Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời
sống, việc làm của nông dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”, của các tác giả
Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thanh Trà, Hồ Thị Lam Trà, năm 2013, sử dụng
dữ liệu khảo sát định lượng và phương pháp thống kê mô tả, đã phát hiện ra rằng
sau 10 năm kể từ khi bị thu hồi đất ở một số vùng của Hưng Yên, các hộ gia đình
mất đất có sự thay đổi nghề rõ ràng hơn và có thu nhập cao hơn [24]. Các tác giả
khẳng định khi Nhà nước có những chính sách hỗ trợ, tạo việc làm cho người nông
dân bị thu hồi đất NN thì sẽ có tác động tích cực trong dài hạn tới đời sống và lợi
ích của họ.
1.2.2. Các nghiên cứu về thực tiễn quản lý Nhà nước trong quá trình thu
hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam
Thực tiễn quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN ở Việt Nam rất
được các nhà nghiên cứu quan tâm. Nổi bật, WB đã thực hiện nhiều nghiên cứu có
liên quan đến quá trình này. Chẳng hạn, ấn phẩm “Cơ chế Nhà nước thu hồi đất và
chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam: Phương pháp tiếp cận, định giá đất và
giải quyết khiếu nại của dân” năm 2010 [40]. Ấn phẩm gồm 03 báo cáo: “Đề xuất
về hoàn thiện chính sách Nhà nước thu hồi đất và cơ chế chuyển dịch đất đai tự
nguyện ở Việt Nam”; “Nghiên cứu về cơ chế xác định giá đất phục vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tại Việt Nam”; và “Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế giải quyết
khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam”,
đã tổng kết thực trạng các quy định pháp luật của Việt Nam, đánh giá quá trình thực
hiện, phân tích một số kinh nghiệm quốc tế. Đây là các nghiên cứu giá trị đưa ra
20
những khuyến nghị nhằm khắc phục các hạn chế của hệ thống pháp luật về thu hồi
đất của Việt Nam.
Một báo cáo khác cũng của WB “Nhận diện và giảm thiểu các rủi ro dẫn đến
tham nhũng trong quản lý đất đai ở Việt Nam”, năm 2011, đã tổng hợp số liệu từ
các cuộc khảo sát các công ty và hộ gia đình trên phạm vi toàn quốc cùng với các
nghiên cứu điển hình chi tiết cấp tỉnh [41]. Bản báo cáo khẳng định một số chính
sách hiện tại khiến tham nhũng liên quan đến thu hồi đất đai trở nên một nguồn lợi
lớn một cách bất thường. Trong đó, việc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất đặc biệt là
khi đất được định giá thấp hơn giá trị thị trường tạo ra những khoản lợi nhuận lớn rõ
ràng đối với một số người và điều này có thể góp phần vào tham nhũng. Từ đó, bản
báo cáo cho rằng, để giảm tham nhũng thì việc củng cố trách nhiệm giải trình của
các cơ quan Nhà nước là yêu cầu cấp bách.
Tương tự, trong báo cáo “Khảo sát tình hình Công khai Thông tin trong
Quản lý Đất đai” [39], WB đã đánh giá một cách hệ thống các quy định về tính
minh bạch trong quản lý thu hồi đất được thực thi trên thực tế như thế nào. Bản báo
cáo khảo sát trên cho rằng việc nâng cao tính minh bạch quản lý thu hồi đất sẽ khiến
tham nhũng khó che dấu hơn, và sẽ giúp cho người dân và các doanh nghiệp có
thêm niềm tin vào tính liêm chính của các quyết định của Nhà nước có ảnh hưởng
đến họ.
Ngoài ra có các tác giả nước ngoài nhưng lại nghiên cứu rất sâu về quản lý,
sử dụng, chuyển đổi và thu hồi đất NN ở Việt Nam. Chẳng hạn, Benedict J Tria
Kerkvlite với bài viết “Agricultural land in Vietnam: markets tempered by family,
community and socialist practices”, năm 2005; Martin Ravallion & Dominique
Walle với bài viết “Land Allocation in Vietnam’s Agrarian Transition”, năm 2006.
Hai tác giả này đã khái quát thực trạng quản lý chuyển đổi và thu hồi đất NN trong
thực tế, để thấy những thành công và những vấn đề nảy sinh sau khi Việt Nam tiến
hành đổi mới [89], [92].
Ngoài ra, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học tìm hiểu và đánh giá về thực
trạng quản lý Nhà nước về đất đai và thu hồi đất đã được các Bộ nghành thực hiện
rất công phu. Một nghiên cứu khoa học cấp bộ của Bộ TN&MT là đề tài “Nghiên
cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến việc quản lý và sử dụng đất”, do
Đào Thị Thanh Lam thực hiện, năm 2013, cho thấy thu hồi đất để phục vụ cho quá
trình ĐTH ảnh hưởng đến cơ cấu sử dụng đất, chuyển dịch theo hướng sản xuất
21
hàng hóa, diện tích đất NN giảm nhanh, đặc biệt là diện tích đất trồng lúa. Các KĐT
mới hình thành, tỷ lệ cơ cấu ngành nghề theo hướng CÔNG NGHIỆP dịch vụ tăng,
tạo nguồn thu quan trọng đóng góp vào ngân sách Nhà nước, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn. Tác giả đưa ra 03 nhóm giải pháp về chính
sách, kỹ thuật và về tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về
đất đai, hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong quá trình
ĐTH [36].
Một công trình khác là đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất hoàn thiện
trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
nhằm góp phần cải cách thủ tục hành chính”, do tác giả Nguyễn Xuân Trọng, năm
2014, bộ TN&MT thực hiện đã đề ra 05 yêu cầu để đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn
thiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất góp phần cải cách thủ tục hành chính [65]. Đặc biệt, tác giả đề xuất Nhà nước
thay đổi trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất lồng ghép với thủ tục đầu tư, xây dựng liên quan đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, phát triển kinh tế.
Tiếp nữa là đề tài cấp bộ của Bộ NN&PTNT, “Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất NN trong khu dân cư vùng Đồng bằng Sông
Hồng”, do Trịnh Văn Toàn thực hiện, năm 2012. Đề tài chỉ ra những tồn tại bất cập
trong việc quy hoạch sử dụng đất và công tác bồi thường thu hồi đất tại vùng Đồng
bằng Sông Hồng [55]. Những bất cập này dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu kiện
đông người về đất đai có xu hướng ngày gia tăng gây mất an ninh, trật tự xã hội, vì
vậy, Nhà nước cần nâng cao chất lượng quy hoạch và công tác GPMB.
Nguyễn Thế Chinh, với đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất
(giá do Nhà nước quy định, giá thị trường) đối với việc giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất và đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định tiệm cận với giá thị
trường”, Bộ TN&MT, năm 2012, thì đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ
chế hai giá đất, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về cơ chế xây dựng và áp
dụng giá đất trong việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất. Tác phẩm cũng đưa ra
những đánh giá ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất trong quá trình thu hồi đất và đề
22
xuất các giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định phù hợp với giá thị trường trong
điều kiện cụ thể ở Việt Nam [21].
Bên cạnh đó, nhiều tác giả đã nghiên cứu sâu về việc ban hành và thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất NN ở Việt
Nam. Chẳng hạn như Nguyễn Xuân Anh, năm 2011, trong ấn phẩm “Pháp luật về
bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi”, đã khẳng định thu hồi
đất không đơn giản chỉ là việc làm chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đối với một diện tích đất NN nhất định, và chỉ khi nào Nhà nước giải
quyết hài hòa lợi ích của các chủ thể này thì việc thu hồi đất mới không tiềm ẩn
nguy cơ khiếu kiện, tranh chấp kéo dài gây mất ổn định chính trị, xã hội [1]. Tác giả
đã hệ thống về những cơ sở pháp lý của việc Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất
NN. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nhằm đáp ứng có
hiệu quả các yêu cầu do thực tiễn cuộc sống đặt ra, trong quá trình thực thi pháp
luật về bồi thường khi thu hồi đất NN.
Hay, tác giả Đào Trung Chính, năm 2014 cũng phân tích, đánh giá thực trạng
pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong Luận án tiến sỹ
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư”. Tác giả chỉ ra những hạn chế của pháp luật và ảnh hưởng đến quá
trình thu hồi đất, và đưa ra đề xuất đổi mới và hoàn thiện pháp luật [22]. Ngoài ra,
Đặng Hùng Võ, Đào Trung Chính, Nguyễn Thanh Trà, năm 2013, thực hiện bài viết
“Đánh giá thực tiễn triển khai công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định của pháp luật”, dựa trên số liệu điều tra một số tỉnh và thành phố
cùng với các đối tượng liên quan đến hoạt động thu hồi đất, đã đánh giá việc thực
hiện các quy định về chuyển đổi đất đai, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Nhóm tác giả đã chỉ ra những hạn chế của công tác thu hồi đất và đưa ra đề xuất là
cơ sở để hoàn thiện pháp luật về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư [74].
Ngoài ra, còn có Nguyễn Mạnh Hải đã thực hiện đề tài “Vấn đề bồi thường
trong thu hồi đất NN ở Việt Nam: thực trạng chính sách và giải pháp hoàn thiện”,
năm 2009, đã phân tích thực trạng chính sách và áp dụng chính sách bồi thường thu
hồi đất NN và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường thu hồi đất
NN ở Việt Nam. Một tác giả khác là Nguyễn Lệ Hoa, năm 2011, đã thực hiện đề tài
cấp Bộ, Bộ NN&PTNT, “Đánh giá thực trạng thu hồi và đền bù đất NN: Nghiên
23
cứu tình huống tại Bắc Ninh, Quảng Ngãi và Bình Dương”. Tác giả đã phân tích
thực trạng, đánh giá việc thực hiện chính sách bồi dưỡng, hỗ trợ khi thu hồi đất NN
trên địa bàn ba tỉnh trên, và đưa ra các giải pháp điều chỉnh [23], [25].
1.2.3. Các nghiên cứu về thực tiễn quản lý Nhà nước trong quá trình thu
hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Có nhiều nghiên cứu tình huống tại những vùng ngoại ô Hà Nội cho thấy bức
tranh tổng thể thu hồi đất NN, cùng những thành công và những bất cập còn tồn tại
trong công tác quản lý Nhà nước khi thực hiện chính sách thu hồi đất NN.
Sun Sheng Han và Vũ Kim Trang, năm 2008, trong bài viết “Land
acquisition in transitional Hanoi, Vietnam”, đã nghiên cứu một ngôi làng ven đô
của Hà Nội, chỉ ra trong giai đoạn 1998 - 2007 đã có hai phần ba diện tích đất NN
bị chuyển đổi thành đất ở và xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, đã tác động rất lớn đến
cuộc sống người dân. Từ đó các tác giả đề xuất Nhà nước cần có những chính sách
hỗ trợ người dân [84].
Đào Trung Chính, năm 2014, trong tác phẩm “Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”, đã sử dụng
phương pháp điều tra xã hội học ở những vùng ven đô của một số thành phố lớn,
trong đó có Hà Nội - nơi hầu hết đất NN được thu hồi để phục vụ cho các KCN và
đất ở của khu dân cư, đã chỉ ra rất nhiều bất cập, chưa hợp lý trong các quy định
pháp luật về thu hồi đất, làm cản trở quá trình chuyển đổi đất đai. Từ đó, tác giả đã
đưa ra nhiều đề xuất sửa đổi những quy định pháp luật này [22].
Đỗ Thị Ngân, năm 2006, trong công trình nghiên cứu “Loss of land and
farmers’ livelihood: A case study in Tho Da village, Kim No commune, Dong Anh
district, Hanoi, Vietnam”, cũng xem xét tình hình thu hồi đất NN ở vùng ven đô thị
lớn ở Hà Nội, chỉ ra nhiều bất cập trong bồi thường cho người dân, và bất cập lớn
nhất là chưa đảm bảo được đời sống và việc làm cho người dân sau khi bị mất đất.
Nếu như thành công của công tác thu hồi đất là đã giành được đất cho quá trình phát
triển, đem lại thu nhập cao hơn so với các công việc đồng áng cho nhiều hộ dân, thì
một số người mất đất khác, đặc biệt là những người với trình độ giáo dục thấp và
lớn tuổi trở nên thất nghiệp và bị bần cùng hóa về thu nhập [80].
Tác giả Nguyễn Chí Mỳ, trong đề tài nghiên cứu khoa học “Vấn đề hậu
GPMB ở Hà Nội - Thực trạng và giải pháp”, năm 2009, đã nghiên cứu một số vấn
24
đề chung về GPMB và vấn đề hậu GPMB, kinh nghiệm quốc tế và trong nước về
GPMB [37]. Tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề hậu
GPBM trên địa bàn Hà Nội thời điểm năm 2008, và nghiên cứu đề xuất các giải pháp
khả thi nhằm hạn chế và chủ động giải quyết những vấn đề bất cập hậu GPMB này.
Tác giả Nguyễn Ngọc Tiệp, trong nghiên cứu ”Đề xuất các giải pháp hoàn
thiện chính sách hỗ trợ đất dịch vụ khi thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội”, năm
2010, cũng đã vẽ nên bức tranh về thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ đất dịch
vụ khi thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện
chính sách [51].
Vấn đề giải quyết việc làm cho người nông dân sau khi bị thu hồi đất trên địa
bàn Hà Nội cũng được nhiều tác giả quan tâm. Phạm Thị Thủy, năm 2014, trong
Luận án tiến sỹ, “Việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội”, khẳng định vẫn
thiếu các chính sách của Nhà nước hỗ trợ, tạo việc làm cho người dân sau khi mất
đất. Tác giả cho rằng lâu nay, việc bảo đảm lợi ích kinh tế cho người nông dân bị
thu hồi đất để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH thường mới chỉ được chú trọng nhiều
hơn đến bồi thường bằng tiền [64]. Cho dù, việc bồi thường này là hợp lý thì vẫn
chưa đủ, bởi vì lợi ích kinh tế của người nông dân bị thu hồi đất không chỉ thể hiện
ở số tiền họ được bồi thường, mà còn là những điều kiện vật chất cụ thể được tạo ra
sau khi thu hồi đất để họ tiếp tục sản xuất kinh doanh ổn định đời sống - đây là lợi
ích kinh tế lâu dài, bảo đảm sự ổn định chính trị, xã hội. Nguyễn Văn Thắng, năm
2014, “Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội”
đã đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất
trên địa bàn Hà Nội [59]. Tác giả chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn
hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, từ đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và
giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm nhằm ổn định đời sống lâu dài cho nông
dân khi thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội.
Các tác giả Nguyễn Thị Thơm và Phí Thị Hằng, năm 2009, trong tác phẩm
“Giải quyết việc làm cho lao động NN trong quá trình ĐTH”, đã phân tích thực
trạng vấn đề cần giải quyết của chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng
thu hồi đất ở Hà Nội. Các tác giả đã đánh giá những tác động tích cực, tiêu cực,
25
nguyên nhân của các vấn đề chính sách, và đề xuất quan điểm, định hướng và một
số giải pháp Nhà nước thực hiện để giải quyết các vấn đề đó [60].
Một nghiên cứu sử dụng phương pháp kinh tế lượng của Trần Quang Tuyến
và cộng sự, năm 2014, “Đất đai, việc làm phi nông nghiệp và mức sống hộ gia đình:
Bằng chứng mới từ dữ liệu khảo sát vùng ven đô Hà Nội”, đã chỉ ra hạn chế trong
giải quyết việc làm cho người dân sau thu hồi đất, và đề xuất một vài hàm ý chính
sách cho Nhà nước nhằm nâng cao thu nhập cho hộ gia đình khi đất ven đô ngày
càng thu hẹp do quá trình ĐTH và CNH [56].
Tác giả Trần Thị Lan, năm 2013, thì tìm hiểu quá trình thu hồi đất NN dưới
góc độ quan hệ lợi ích trong Luận án tiến sỹ của mình “Quan hệ lợi ích kinh tế trong
thu hồi đất của nông dân để xây dựng KCN và KĐT mới ở Hà Nội” [35]. Tác giả
trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi đất của
nông dân để xây dựng các KCN và KĐT mới, phân tích thực trạng, quan điểm và giải
pháp mà Nhà nước cần thực hiện để giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế trong
thu hồi đất của nông dân để xây dựng KCN và KĐT mới trên địa bàn Hà Nội.
1.3. Đánh giá khái quát các nghiên cứu
1.3.1. Sự kế thừa các nghiên cứu trước
1.3.1.1. Sự kế thừa các nghiên cứu ở nước ngoài
a. Cơ sở l thu ết về u n l nhà nước trong uá tr nh thu h i đất nông
nghiệp
Việc tổng quan các nghiên cứu ngoài nước giúp luận án có thể kế thừa được
cơ sở lý thuyết cùng với những quan điểm, cách tiếp cận phong phú về quản lý Nhà
nước đối với thu hồi đất NN.
Các công trình nghiên cứu của nước ngoài đã đề cập và phân tích về cơ sở
lý luận về thu hồi đất và quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất khá phong
phú. Các công trình nghiên cứu cho thấy thu hồi đất NN là tất yếu của quá trình
phát triển, và có tác động tới các đối tượng khác nhau đã được nghiên cứu ở một
số khía cạnh khác nhau. Quá trình thu hồi đất NN liên quan tới ba nhóm chủ thể
chính là người nông dân, nhà đầu tư và Nhà nước hay cộng đồng địa phương.
Các nghiên cứu tập trung nhiều nhất tới người nông dân. Điều này có thể được lý
giải rằng nông dân là đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương hơn cả trong quá trình
thu hồi đất NN. Người nông dân thường bị thua thiệt hơn trong quá trình này do
26
mức bồi thường và hỗ trợ rất thấp so với giá thị trường của đất đó sau khi được
chuyển mục đích sử dụng.
Từ đó, các nghiên cứu đã giải thích sự cần thiết và chỉ ra nội hàm của quản lý
Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN. Vai trò của Nhà nước được thể hiện thông
qua việc định hướng chiến lược cho sự thay đổi và dịch chuyển đất đai và thu hồi
đất NN cho phù hợp từng giai đoạn phát kinh tế triển đất nước. Nhà nước cần tạo
tạo cơ sở thuận lợi cho các đối tượng tham gia, định hướng, hướng dẫn hành động
của các đối tượng này; Nhà nước cũng cần ban hành các chính sách cũng như các
giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện cho quá trình thu hồi đất NN và chuyển dịch đất đai
diễn ra thuận lợi. Ngoài ra, Nhà nước còn tổ chức quản lý quá trình thu hồi đất, điều
tiết hoạt động của các đối tượng có liên quan, điều chỉnh các mối quan hệ trong quá
trình thu hồi đất NN. Nhiều nghiên cứu chỉ ra, trong quá trình thu hồi đất, Nhà nước
ngoài phát huy hiệu quả sử dụng đất, còn cần đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ
thể có liên quan, đặc biệt là người nông dân, đối tượng dễ bị tổn thương nhất.
b. Kinh nghiệm thực tiễn của một số nước về u n l nhà nước trong quá
tr nh thu h i đất nông nghiệp
Các nghiên cứu ở ngoài nước đã cung cấp thực trạng quản lý thu hồi đất NN
chuyển sang mục đích phi NN gắn với sử dụng hiệu quả tài nguyên đất và phát triển
kinh tế - xã hội tại nhiều quốc gia, ví dụ như Hàn Quốc, Australia, Trung Quốc, Ấn
Độ, các nước khu vực Đông Nam Á và một số nước khác. Các tác giả đã phân tích
về cách thức và phương pháp khác nhau của các nước này về quản lý thu hồi đất
NN của Nhà nước trong việc ban hành chính sách, pháp luật, và tổ chức thực hiện
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất.
Các nghiên cứu ở nước ngoài còn đưa ra các quan điểm và các cách tiếp cận
hiện đại về cách thức quản lý Nhà nước đối với đất đai và thu hồi đất. Trong đó,
quan điểm “quản trị Nhà nước tốt” về đất đai và thu hồi đất là sự thay đổi lớn về tư
duy, nhận thức về quản lý Nhà nước. Với sự thay đổi cơ bản về vai trò và chức
năng quản lý của Nhà nước trong quá trình thu hồi đất, mô hình quản trị Nhà nước
tốt đã trở thành xu hướng đổi mới công tác quản lý Nhà nước ở rất nhiều các quốc
gia để khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác thu hồi đất. Ngoài ra, các
cách tiếp cận về quản lý Nhà nước về thu hồi đất NN theo nguyên tắc thị trường
cũng là những xu hướng của nhiều nước. Cơ chế “chia sẻ lợi ích”, cơ chế “góp đất”,
27
và cơ chế phát triển “quyền phát triển có thể chuyển nhượng được” đang là những
mô hình được nhiều quốc gia tiếp nhận và thực hiện.
Luận án có thể kế thừa được kinh nghiệm thực tiễn phong phú, bao gồm cả
những bài học thành công cũng như thất bại về quản lý Nhà nước trong quá trình
thu hồi đất NN trên thế giới. Đây là những bài học quý báu cần được nghiên cứu để
làm cơ sở đề xuất hướng đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi
đất NN ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.
1.3.1.2. Sự kế thừa các nghiên cứu ở trong nước
a. Thực trạng u n l Nhà nước trong uá tr nh thu h i đất nông nghiệp của
Việt Nam và Hà Nội
Các nghiên cứu trong nước đã góp phần làm rõ bản chất và nội dung của
công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN; chỉ ra được vai trò, chức
năng, và các công cụ quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất này, đã và đang
tạo ra một sự chuyển biến quan trọng trong quan hệ đất đai, góp phần to lớn vào
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở khu vực nông thôn.
Nhóm nghiên cứu trong nước cũng đã cung cấp bức tranh tổng thể về thực
trạng thu hồi đất, phân tích tác động của quá trình này đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của Hà Nội và các địa phương khác trong cả nước. Các nghiên cứu này đã
phân tích và đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong việc ban hành và thực hiện
một số chính sách liên quan đến thu hồi đất NN như cơ chế xác định giá đất; chính
sách bồi thường, hỗ trợ đối với người dân bị thu hồi đất; chính sách an sinh xã hội,
giải quyết việc làm cho nông dân và thanh niên nông thôn. Những thành công và
hạn chế của công tác quản lý này, những bất cập, bức xúc của người dân, dẫn đến
khiếu nại, khiếu kiện kéo dài đã được chỉ ra.
Ngoài ra, rất nhiều giải pháp đã được các tác giả đưa ra trong các nghiên cứu
này, bao gồm các giải pháp thay đổi về chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính;
các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện. Các nghiên
cứu cũng đề cập tới những bất cập và mâu thuẫn về lợi ích của các chủ thể có liên
quan trong quá trình thu hồi đất NN, cùng với những khuyến nghị để giải quyết hài
hòa mối quan hệ lợi ích này.
28
b. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp sử dụng trong các nghiên cứu về quản lý nhà nước trong
quá trình thu hồi đất NN khá đa dạng, bao gồm cả những phương pháp định tính,
định lượng, và kết hợp cả định tính và định lượng. Hầu hết các công trình đều sử
dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, và so sánh để thực hiện nghiên cứu. Một số
tác giả sử dụng phân tích kinh tế lượng, chạy mô hình hồi quy để đưa ra các kết
luận. Phương pháp điều tra xã hội học được các tác giả ưu tiên sử dụng để có thể
tiếp cận với người dân và thu thập những căn cứ và bằng chứng thực tiễn cần thiết.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Có thể thấy, cho đến nay, đã có rất nhiều những nghiên cứu đề cập đến quản
lý Nhà nước về đất đai và thu hồi đất NN ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói
riêng. Qua đó có thể thấy liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu của luận án, đã có tương
đối nhiều nghiên cứu, nhưng không phải là không còn những vấn đề chưa được
nghiên cứu, đánh giá trên phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn.
Ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng lâu nay rất chú trọng đến nâng
cao năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai, nhất là thu hồi đất NN - lĩnh
vực nảy sinh nhiều khiếu kiện, khiếu nại của người dân nhất, nhưng lại chưa có một
cách tiếp cận tiên tiến về quản lý Nhà nước. Các nước trên thế giới, hầu hết đều lựa
chọn và tiếp nhận những quan điểm và các cách tiếp cận quản lý Nhà nước và quản
lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của
nước mình. Vì vậy, ở Việt Nam, cũng như ở Hà Nội nói riêng, đang rất cần những
nghiên cứu về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN tiếp nhận những
quan điểm và cách tiếp cận hiện đại.
Khoảng trống lý thuyết có thể thấy là:
- Vẫn còn vắng bóng những nghiên cứu về quản lý Nhà nước trong quá trình
thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội đứng trên góc độ “quản trị Nhà nước tốt” và
những đặc trưng cơ bản của mô hình này để phân tích. Đây là quan điểm mới về
quản lý Nhà nước, là cơ sở để thay đổi nhận thức về quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất NN, dẫn đến những thay đổi quan trọng về vai trò, chức năng, các
phương pháp quản lý và can thiệp của Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN.
29
- Các cách tiếp cận về cách thức quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất
NN theo hướng thị trường như “chia sẻ lợi ích”, “góp đất”, phát triển “quyền phát
triển có thể chuyển nhượng được” đã có những công trình nghiên cứu và đề cập tới.
Tuy nhiên, áp dụng những cách tiếp cận này vào công tác quản lý Nhà nước trong
quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội thì chưa được nghiên cứu nhiều. Đây
hoặc là những quan điểm và cách tiếp cận của các nền kinh tế phát triển, hoặc được
áp dụng ở những nước có điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội không giống với Việt
Nam, vì vậy cần phải đánh giá khả năng phù hợp của các cách tiếp cận này với hoàn
cảnh của Việt Nam và đặc biệt là điều kiện của Hà Nội. Đây cũng là khoảng trống
về lý thuyết cần tiếp tục nghiên cứu.
- Đã có nhiều công trình phân tích thực trạng, đánh giá, chỉ ra những thành
công và hạn chế của công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên
địa bàn Hà Nội, đề cập tới những bất cập, bức xúc của người dân, nguyên nhân của
khiếu nại, khiếu kiện kéo dài. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu những công trình phân tích
và đánh giá thực tiễn công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên
địa bàn Hà Nội mà sử dụng hệ thống tiêu chí đánh giá dựa trên quan điểm “quản trị
Nhà nước tốt”. Nhất thiết phải xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá khoa học,
dựa trên quan điểm “quản trị Nhà nước tốt” để có thể phân tích và đánh giá thực
trạng, thấy được những thành công và hạn chế của công tác quản lý này trong hiện
tại, và từ đó mới có cơ sở đưa ra các giải pháp đổi mới công tác quản lý Nhà nước
trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội trong tương lai.
- Những giải pháp và khuyến nghị để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý Nhà nước, cũng như giải quyết các bất cập, mâu thuẫn về lợi ích trong quá
trình thu hồi đất NN đã được nhiều tác giả đề xuất. Tuy nhiên, việc áp dụng và hiệu
quả thực hiện của những giải pháp này trong thực tế chưa cao. Cần phải có những
giải pháp hướng tới sự đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi
đất NN để giải quyết được cốt lõi của những yếu kém của công tác quản lý này
trong những năm tới.
30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất NN có thể thấy đây là chủ đề thu hút được sự chú ý của nhiều học
giả cả ở trong và ngoài nước. Việc tổng quan các công trình nghiên cứu giúp cho
luận án kế thừa được cơ sở lý thuyết và thực tiễn vô cùng phong phú. Đó là
những vấn đề lý thuyết về vai trò, chức năng của quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất NN, các quan điểm về các cách tiếp cận quản lý Nhà nước trong
quá trình thu hồi đất NN và cách thức quản lý của các nước khác nhau trong quá
trình thu hồi đất NN. Ngoài ra, việc tổng quan cũng giúp thấy được bức tranh
toàn cảnh và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi
đất NN của Hà Nội, các địa phương và nước ngoài. Tuy nhiên, để đổi mới công
tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội vẫn còn
có khoảng trống để luận án có thể tiếp tục nghiên cứu sâu hơn. Đó là cần tiếp tục
nghiên cứu và đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất
NN trên địa bàn Hà Nội đứng trên quan điểm và cách tiếp cận về quản trị Nhà
nước tốt, với những tiêu chí khoa học dựa trên quan điểm này, từ đó thấy được
những điểm mạnh và điểm yếu của công tác quản lý này, và đề xuất phương
hướng và giải pháp đổi mới trong tương lai.
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanhLuận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ ThủyLuận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
nataliej4
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAY
Đề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAYĐề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAY
Đề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chỉ tiêu môi trường phát triển giao thông đô thị, HOT
Luận văn: Chỉ tiêu môi trường phát triển giao thông đô thị, HOTLuận văn: Chỉ tiêu môi trường phát triển giao thông đô thị, HOT
Luận văn: Chỉ tiêu môi trường phát triển giao thông đô thị, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAYCông tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới giá đất, HOT
Đề tài  nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới giá đất,  HOTĐề tài  nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới giá đất,  HOT
Đề tài nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới giá đất, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, , ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, , ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nghiên cứu giá đất ở và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa...
Luận văn: Nghiên cứu giá đất ở và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa...Luận văn: Nghiên cứu giá đất ở và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa...
Luận văn: Nghiên cứu giá đất ở và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
đáNh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các...
đáNh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các...đáNh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các...
đáNh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các...
jackjohn45
 

What's hot (19)

Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanhLuận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
 
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
 
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ ThủyLuận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
 
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
 
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Đề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAY
Đề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAYĐề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAY
Đề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAY
 
Luận văn: Chỉ tiêu môi trường phát triển giao thông đô thị, HOT
Luận văn: Chỉ tiêu môi trường phát triển giao thông đô thị, HOTLuận văn: Chỉ tiêu môi trường phát triển giao thông đô thị, HOT
Luận văn: Chỉ tiêu môi trường phát triển giao thông đô thị, HOT
 
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAYCông tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Đề tài nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới giá đất, HOT
Đề tài  nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới giá đất,  HOTĐề tài  nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới giá đất,  HOT
Đề tài nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới giá đất, HOT
 
Đề tài hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, , ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, , ĐIỂM 8
 
Luận văn: Nghiên cứu giá đất ở và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa...
Luận văn: Nghiên cứu giá đất ở và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa...Luận văn: Nghiên cứu giá đất ở và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa...
Luận văn: Nghiên cứu giá đất ở và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa...
 
đáNh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các...
đáNh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các...đáNh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các...
đáNh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các...
 

Similar to Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY

Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAY
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAYLuận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAY
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Đánh giá tình hình thực hiện Luật Đất đai 2003 ở Đồng Nai
Luận văn: Đánh giá tình hình thực hiện Luật Đất đai 2003 ở Đồng NaiLuận văn: Đánh giá tình hình thực hiện Luật Đất đai 2003 ở Đồng Nai
Luận văn: Đánh giá tình hình thực hiện Luật Đất đai 2003 ở Đồng Nai
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch...
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch...Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch...
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch...
luanvantrust
 
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thực trạng giá đất tại một số công trình ở thành phố Vĩnh Long
Thực trạng giá đất tại một số công trình ở thành phố Vĩnh LongThực trạng giá đất tại một số công trình ở thành phố Vĩnh Long
Thực trạng giá đất tại một số công trình ở thành phố Vĩnh Long
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
luanvantrust
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
luanvantrust
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
luanvantrust
 
Đề tài: Thực trạng giá đất tại một số công trình ở Vĩnh Long, 9đ
Đề tài: Thực trạng giá đất tại một số công trình ở Vĩnh Long, 9đĐề tài: Thực trạng giá đất tại một số công trình ở Vĩnh Long, 9đ
Đề tài: Thực trạng giá đất tại một số công trình ở Vĩnh Long, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Thực trạng giá đất ở một số công trình tại Vĩnh Long, HAY
Đề tài: Thực trạng giá đất ở một số công trình tại Vĩnh Long, HAYĐề tài: Thực trạng giá đất ở một số công trình tại Vĩnh Long, HAY
Đề tài: Thực trạng giá đất ở một số công trình tại Vĩnh Long, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
luanvantrust
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
luanvantrust
 
Luận án: Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận án: Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAYLuận án: Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận án: Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY (20)

Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
 
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAY
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAYLuận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAY
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAY
 
Luận văn: Đánh giá tình hình thực hiện Luật Đất đai 2003 ở Đồng Nai
Luận văn: Đánh giá tình hình thực hiện Luật Đất đai 2003 ở Đồng NaiLuận văn: Đánh giá tình hình thực hiện Luật Đất đai 2003 ở Đồng Nai
Luận văn: Đánh giá tình hình thực hiện Luật Đất đai 2003 ở Đồng Nai
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
 
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch...
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch...Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch...
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch...
 
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
 
Thực trạng giá đất tại một số công trình ở thành phố Vĩnh Long
Thực trạng giá đất tại một số công trình ở thành phố Vĩnh LongThực trạng giá đất tại một số công trình ở thành phố Vĩnh Long
Thực trạng giá đất tại một số công trình ở thành phố Vĩnh Long
 
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
 
Đề tài: Thực trạng giá đất tại một số công trình ở Vĩnh Long, 9đ
Đề tài: Thực trạng giá đất tại một số công trình ở Vĩnh Long, 9đĐề tài: Thực trạng giá đất tại một số công trình ở Vĩnh Long, 9đ
Đề tài: Thực trạng giá đất tại một số công trình ở Vĩnh Long, 9đ
 
Đề tài: Thực trạng giá đất ở một số công trình tại Vĩnh Long, HAY
Đề tài: Thực trạng giá đất ở một số công trình tại Vĩnh Long, HAYĐề tài: Thực trạng giá đất ở một số công trình tại Vĩnh Long, HAY
Đề tài: Thực trạng giá đất ở một số công trình tại Vĩnh Long, HAY
 
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Luận án: Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận án: Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAYLuận án: Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận án: Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 

Recently uploaded (18)

Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 

Luận án: Quản lý quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM NGỌC HƯƠNG QUỲNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở HÀ NỘI Ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 9.34.04.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. NGUYỄN NGỌC THANH 2. TS. NGUYỄN ĐÌNH DƯƠNG HÀ NỘI, 2019
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Phạm Ngọc Hương Quỳnh
  • 3. iii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh và TS. Nguyễn Đình Dương, hai thầy hướng dẫn khoa học, đã tận tâm chỉ bảo và định hướng, giúp tôi dần trưởng thành trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của tập thể các thầy giáo, cô giáo tại Học viện Khoa học xã hội đối với tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Luận án này được thực hiện với sự hỗ trợ và giúp đỡ rất lớn của lãnh đạo, cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân, các hộ gia đình trên địa bàn điều tra tại thành phố Hà Nội. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn chân thành sự giúp đỡ và tạo điều kiện quý báu đó giúp tôi thực hiện nghiên cứu đề tài. Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ từ lãnh đạo và giảng viên Khoa Khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia, lãnh đạo và giảng viên Khoa Kinh tế Chính trị, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, và các anh chị em trong Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Cánh diều, đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và động viên tinh thần giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân quý tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn kịp thời động viên, chia sẻ và hỗ trợ hết sức giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của tất cả các cá nhân và tập thể đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này. Tác giả luận án Phạm Ngọc Hương Quỳnh
  • 4. iv MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ...........10 1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp ....................................................................................10 1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp ....................................................................................17 1.3. Đánh giá khái quát các nghiên cứu ....................................................................25 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ...........31 2.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp...............................................................................................................31 2.2. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp.............................................................................................64 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI .............75 3.1. Tổng quan tình hình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội ...................75 3.2. Công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội ..........................................................................................................79 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội .......................................................................................85 3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội ............................................................................117 CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.............................................126 4.1. Bối cảnh thành phố Hà Nội..............................................................................126 4.2. Quan điểm đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội ............................................................................129 4.3. Đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội..................................................130 KẾT LUẬN............................................................................................................149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ....................................................151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152
  • 5. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH : Công nghiệp hóa ĐTH : Đô thị hóa FAO : Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên Hợp Quốc (Food and Agriculture Organization of United Nations) GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐH : Hiện đại hóa HĐND : Hội đồng nhân dân KĐT : Khu đô thị KCN : Khu công nghiệp KCNC : Khu công nghệ cao KCX : Khu chế xuất LGAF : Khung đánh giá quản trị đất đai (Land Governance Assessment Framework) NN : Nông nghiệp NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development) PAPI : Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (Public Administration Performance Index) TN&MT : Tài nguyên và Môi trường UBND : Ủy ban nhân dân UN : Liên hợp quốc (United Nations) UNDP : Chương trình phát triển Liên hợp quốc (United Nations Development Programme) WB : Ngân hàng Thế giới (World Bank)
  • 6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN 59 Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2009 - 2017 75 Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2015 - 2017 76 Bảng 3.3: Tình hình thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2000 - 2016 77 Bảng 3.5: Đánh giá của cán bộ, công chức chính quyền địa phương và các hộ dân về công khai chính sách, pháp luật về thu hồi đất NN tại địa phương 86 Bảng 3.6: Ý kiến của các hộ dân về công khai bảng giá đất của địa phương 87 Bảng 3.7: Ý kiến của các hộ dân về công khai lợi ích - chi phí các dự án thu hồi đất NN tại địa phương 88 Bảng 3.8: Ý kiến của cán bộ, công chức chính quyền địa phương về hình thức thu hồi đất NN 92 Bảng 3.9: Đánh giá của các hộ dân về trình tự, thủ tục thu hồi đất NN 93 Bảng 3.10: Kinh nghiệm của các hộ dân về tham gia khiếu nại, tố cáo thu hồi đất NN tại địa phương 94 Bảng 3.11: Ý kiến của cán bộ, công chức chính quyền địa phương về lấy ý kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật về thu hồi đất NN tại địa phương 95 Bảng 3.12: Kinh nghiệm của các hộ dân về tham gia góp ý về chính sách, pháp luật thu hồi đất NN tại địa phương 95 Bảng 3.13: Kinh nghiệm của các hộ dân về tham gia góp ý xây dựng bảng giá đất tại địa phương 96 Bảng 3.14: Ý kiến của các hộ dân về công khai kế hoạch thu hồi đất NN tại địa phương 97 Bảng 3.15: Kinh nghiệm của các hộ dân về tham gia góp ý phương án bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất NN tại địa phương 100
  • 7. vii Bảng 3.16: Đánh giá của các hộ dân về mức giá bồi thường nhận được tại địa phương 102 Bảng 3.17: Đánh giá của các hộ dân về kinh tế hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất NN 104 Bảng 3.18: Đánh giá của các hộ dân về tính hiệu lực khi bồi thường, hỗ trợ cho người dân tại địa phương 105 Bảng 3.19: Đánh giá của các hộ dân về tiến độ chi trả bồi thường và hỗ trợ tại địa phương 105 Bảng 3.20: Đánh giá của cán bộ, công chức chính quyền địa phương về sự đáp ứng của nguồn lực tài chính, nhân sự thực hiện chính sách, pháp luật thu hồi đất NN tại địa phương 109 Bảng 3.21: Đánh giá của cán bộ, công chức chính quyền địa phương về hiệu quả sử dụng đất sau khi thu hồi đất NN tại địa phương 110 Bảng 3.22: Tổng hợp kết quả đánh giá theo các tiêu chí công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội 117
  • 8. viii DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ Đồ thị 3.1. Tổng số dự án thu hồi đất và tổng số dự án thu hồi đất NN triển khai trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2015 - 2018 78 Đồ thị 3.2. Tổng số diện tích đất và tổng số diện tích đất NN triển khai thu hồi trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2015 - 2018 78 Sơ đồ 3.3. Chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trên địa bàn Hà Nội 111 Sơ đồ 3.4. Chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý đất đai cấp huyện trên địa bàn Hà Nội 112 Sơ đồ 3.5. Chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý đất đai cấp xã trên địa bàn Hà Nội 106 Đồ thị 3.6. Tỉ lệ khiếu nại về đất đai trên địa bàn Hà Nội 84 Đồ thị 3.7. Chỉ số công khai, minh bạch về quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất và giá đất bồi thường trên địa bàn Hà Nội 88 Đồ thị 3.8. Ý kiến của các hộ dân về nguyên nhân chậm tiến độ GPMB 106 Đồ thị 3.9. Chỉ số đáp ứng kiến nghị của người dân trên địa bàn Hà Nội 108 Đồ thị 3.10. Chỉ số trách nhiệm giải trình của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2016 - 2017 115 Đồ thị 3.11. Chỉ số hiệu quả tương tác với các cấp chính quyền trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2011 - 2017 116
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đến đầu thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, quá trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH), và đô thị hóa (ĐTH) diễn ra rộng khắp trên thế giới. Vấn đề sử dụng đất ở Việt Nam cũng chịu áp lực của quá trình CNH, HĐH và ĐTH này. Theo đó, một phần ruộng đất của người dân đã và đang được sử dụng làm đất sản xuất nông nghiệp (NN) được thu hồi để chuyển sang các mục đích sử dụng khác như phục vụ an ninh - quốc phòng, hay xây dựng kết cấu hạ tầng, giao thông, trụ sở cơ quan, hoặc các dự án phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), và phát triển khu đô thị (KĐT) v.v. Từ sau khi mở rộng địa giới hành chính năm 2008, trên địa bàn Hà Nội, bao gồm cả khu vực trung tâm thành phố và các vùng lân cận mới được quy hoạch lên thành phố có diện tích đất NN bị thu hồi lớn. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), trong 05 năm từ 2012 đến 2016, trên địa bàn Hà Nội, có tổng số 3.073 dự án tiến hành thu hồi đất, với tổng diện tích đất thu hồi là hơn 8.462 ha, và là một trong những địa phương có diện tích đất thu hồi lớn nhất cả nước [6]. Quá trình chuyển đổi đất NN sang đất đô thị và sử dụng cho các hoạt động công nghiệp, dịch vụ và cơ sở hạ tầng giúp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương trở nên tiến bộ hơn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên quá trình này lại làm thu hẹp đáng kể diện tích đất NN và ảnh hưởng đến một số lượng lớn người dân sống dựa chủ yếu vào sản xuất NN trên địa bàn Hà Nội. Để cho quá trình chuyển đổi này có thể diễn ra thuận lợi, Nhà nước đã ban hành và thực hiện các chính sách hỗ trợ cho quá trình thu hồi đất NN. Hiến pháp năm 2013 quy định “Nhà nước thu hồi đất do tổ chức cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng” [44]. Đây được coi là một trong những công cụ cơ bản được Nhà nước sử dụng để quản lý đất đai, điều tiết quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất, phân bổ sử dụng tài nguyên đất hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc thực hiện công tác thu hồi đất của các hộ gia đình nông dân đang thể hiện nhiều bất cập trong thực tế.
  • 10. 2 Trên địa bàn Hà Nội, những bất cập đến chủ yếu từ những trường hợp thu hồi đất NN để phục vụ cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, bao gồm các dự án phát triển KĐT, khu dân cư nông thôn, chỉnh trang đô thị; phát triển cụm công nghiệp, khu sản xuất chế biến; phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông; xây dựng các công trình công cộng. Những dự án này mặc dù phục vụ cho lợi ích quốc gia, công cộng nhưng cũng đem lại cơ hội đầu tư kinh doanh bất động sản sinh lời rất lớn do chênh lệch địa tô cho các chủ đầu tư. Vì vậy, các nhà đầu tư luôn nhắm vào các khu đất “vàng” để lập dự án đầu tư thu lợi. Trong khi đó, lợi ích của Nhà nước, đặc biệt lợi ích của người dân có đất bị thu hồi chưa được bảo đảm tương xứng. Người dân bị thu hồi đất NN được Nhà nước bồi thường theo giá đất thành phố ban hành rất thấp, nhất là đối với đất NN trong khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn. Tiền bồi thường đất NN cho người dân thường không đủ để nhận chuyển nhượng diện tích đất NN tương tự hoặc không đủ để nhận chuyển nhượng đất sản xuất kinh doanh phi NN để chuyển sang làm ngành nghề khác. Ngoài ra, việc bảo đảm sinh kế, việc làm, và tạo điều kiện sống cho người dân sau khi thu hồi đất cũng chưa được thực hiện tốt, khiến đời sống người dân gặp khó khăn. Trước tình hình đó, vai trò của quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN là vô cùng quan trọng. Ở Việt Nam cũng như ở Hà Nội nói riêng, lâu nay, đã chú trọng đến nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về đất đai, và thu hồi đất, nhưng vẫn còn thể hiện nhiều yếu kém về cả cơ sở khoa học và thực tiễn thực hiện. Chẳng hạn, nhận thức và quan điểm về công tác quản lý còn đơn giản, coi đây hoàn toàn là việc của cơ quan Nhà nước; không quan tâm đủ mức đến sự phản hồi từ xã hội, chưa có sự tham gia của những đối tượng có liên quan; nội dung và cách thức quản lý chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn; việc đánh giá kết quả của công tác quản lý chưa dựa trên hệ thống tiêu chí đánh giá khoa học v.v. Vì vậy, nhiều chính sách được ban hành còn chưa hợp lý; việc tổ chức thực hiện còn thiếu minh bạch, chưa tạo được đồng thuận của người dân; nguồn lực về đất đai chưa được sử dụng thật hiệu quả, còn tình trạng lãng phí; tham nhũng, tiêu cực, sai phạm xảy ra v.v. gây bất bình và khiếu kiện, khiếu nại nhiều trong thời gian qua. Trong bối cảnh này, nếu công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN nếu không được thay đổi dễ dẫn đến sự thiếu tin tưởng, bức xúc của người
  • 11. 3 dân đối với Nhà nước. Điều này sẽ gây bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây khó khăn cho Nhà nước trong quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN là vô cùng cần thiết, nhằm điều tiết hợp lý đất đai, phân phối lại các lợi ích từ đất, và đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và đời sống của người dân sau khi thu hồi đất, góp phần phát triển kinh tế và ổn định chính trị, xã hội. Đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN là vấn đề khó khăn, cần phải dựa trên cơ sở lý thuyết khoa học, và có những giải pháp toàn diện, đúng đắn. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, cần thiết phải nghiên cứu và đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội, xác định hướng đổi mới trong tương lai để công tác quản lý này đạt kết quả cao hơn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án được xác định là: - Dựa trên việc hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN, luận án tiến hành đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2008 - 2018, chỉ ra những thành công và hạn chế của công tác quản lý này. Từ đó, đề xuất giải pháp đổi mới để khắc phục những mặt tiêu cực và phát huy những mặt tích cực của công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới. Để đạt được mục đích trên, luận án đi thực hiện những nhiệm vụ sau: - Tổng quan có chọn lọc khung lý thuyết về thu hồi đất NN và quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN, bao gồm khái niệm, bản chất, nội dung, phương pháp, các nhân tố tác động. - Xây dựng hệ thống tiêu chí để đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội từ năm 2008 đến 2018. Làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của công tác quản lý này.
  • 12. 4 - Đề xuất giải pháp đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội trong những năm tiếp theo. Câu hỏi nghiên cứu của luận án: Câu hỏi nghiên cứu trọng tâm của luận án là: - Công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội hiện nay như thế nào, đã đạt những thành công và còn những hạn chế gì? - Giải pháp đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới là gì? Ngoài ra, luận án còn đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu khác là: - Các quan điểm, chủ thể và đối tượng tham gia, nội dung, phương pháp, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN là gì? - Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN là gì? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án: Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN. Phạm vi nghiên cứu của luận án: - Phạm vi về nội dung: Luận án tìm hiểu về công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN, trong đó, công tác quản lý Nhà nước tập trung vào 03 nội dung (xây dựng cơ sở pháp lý; tổ chức thực hiện; và kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại), và quá trình thu hồi đất NN tập trung vào quá trình chuyển mục đích sử dụng đất; và quá trình chuyển quyền sử dụng đất. Ngoài ra, luận án chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án thu hồi đất NN để chuyển sang sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (bao gồm các dự án xây dựng các công trình công cộng; phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông; phát triển KĐT, khu dân cư nông thôn, chỉnh trang đô thị; phát triển KCN, KCX v.v.) theo quy định tại Điều 62 - Luật Đất đai năm 2013 của Quốc hội Việt Nam. Các dự án thu hồi đất NN để chuyển sang sử dụng cho mục đích an ninh - quốc phòng, hoặc thu hồi đất do vi phạm pháp luật, do tự nguyện trả lại, do bất khả kháng không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
  • 13. 5 - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội từ sau khi mở rộng địa giới hành chính vào năm 2008. - Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập cho giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2018; số liệu sơ cấp thu thập vào năm 2018; hướng đổi mới công tác quản lý được đề xuất cho giai đoạn đến năm 2030. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Khung phân tích của luận án Các phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Luận án sử dụng hai nguồn số liệu: - Số liệu thứ cấp được thu thập bao gồm các tài liệu, văn bản, ấn phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo khoa học, kết quả điều tra trong nước và quốc tế, tư liệu của các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý (như Bộ TN&MT, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), Sở TN&MT, Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) thành
  • 14. 6 phố Hà Nội, Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê thành phố Hà Nội), tư liệu nghiên cứu của các tổ chức quốc tế (như Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Nông nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc (FAO)), của các viện nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước về thu hồi đất NN và quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất đất NN. Nguồn tư liệu thứ cấp giúp ích trong việc tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, hệ thống cơ sở lý thuyết trong Chương 1 và Chương 2 của luận án. Đồng thời, nguồn số liệu thứ cấp này cũng cung cấp căn cứ và bằng chứng thực hiện những phân tích và đánh giá trong Chương 3 và Chương 4. - Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra xã hội học. Cuộc điều tra được thực hiện vào thời điểm tháng 7 và tháng 8 năm 2018. Để thực hiện điều tra xã hội học, luận án xây dựng các mẫu phiếu điều tra xã hội học và tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với 02 nhóm đối tượng, bao gồm: (i) hộ gia đình nông dân bị thu hồi đất NN tại những địa bàn có dự án thu hồi đất NN lớn của Hà Nội, (ii) cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại những địa bàn này. Mẫu phiếu điều tra được đính kèm trong phần Phụ lục của luận án. Việc lấy mẫu và thực hiện điều tra phỏng vấn theo phương pháp chọn mẫu phân tầng theo các đơn vị hành chính đến cấp xã có các dự án thu hồi đất NN, và lấy mẫu ngẫu nhiên người trả lời. Cụ thể, luận án tiến hành khảo sát tại 04 đơn vị hành chính cấp huyện - những nơi tập trung số lượng lớn các dự án thu hồi đất NN trong những năm qua, đó là thị xã Sơn Tây, huyện Thạch Thất, huyện Chương Mỹ, và huyện Phú Xuyên. Tại mỗi huyện, tiến hành khảo sát 02 xã (như vậy, có 08 đơn vị hành chính cấp xã được lấy phiếu khảo sát và phỏng vấn). Tại mỗi xã, tiến hành khảo sát 02 dự án (có tất cả 16 dự án thu hồi đất NN được khảo sát bao gồm: dự án phục vụ xây dựng trường học; cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ; di chuyển dân ra khỏi vùng ô nhiễm môi trường; xây dựng KĐT; xây dựng KCN; xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất). Việc lấy mẫu trên cơ sở lấy mẫu ngẫu nhiên người trả lời, dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà điều tra viên có nhiều khả năng gặp được đối tượng điều tra - như tại nơi làm việc, tại các hộ gia đình, khu dân cư, tại các khu vực chợ, đường phố, cửa hàng để xin thực hiện điều tra và phỏng vấn. Tổng số phiếu điều tra được đối với hộ gia đình là 246 phiếu, và đối với cán bộ, công chức
  • 15. 7 chính quyền địa phương là 32 phiếu. Sau khi được thu thập, các dữ liệu sơ cấp sẽ được xử lý và sử dụng làm căn cứ, bằng chứng thực tiễn phục vụ cho phân tích thực trạng trong Chương 3, và đề xuất giải pháp trong Chương 4 của luận án. Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu luận án: - Phương pháp nghiên cứu tại bàn. Đây là phương pháp nghiên cứu nguồn thông tin thứ cấp về công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN và các vấn đề có liên quan của các tác giả trong và ngoài nước. Phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ các chương của luận án, và tập trung nhiều nhất để chứng minh được khoảng trống cần nghiên cứu cho đề tài luận án và xây dựng cơ sở lý thuyết phục vụ cho quá trình phân tích và đánh giá. - Phương pháp phân tích và tổng hợp. Phương pháp này được sử dụng để đánh giá sâu sắc hơn từng khía cạnh khác nhau của quá trình thu hồi đất NN, quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN; và tổng hợp để khái quát hóa các kết quả từ việc phân tích để đưa ra những nhận định và đánh giá chung về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN. Phân tích và tổng hợp cũng được sử dụng để đánh giá công tác quản lý Nhà nước, và tìm ra những thành công và hạn chế của công tác quản lý này trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội. - Phương pháp thống kê mô tả. Thông tin định lượng thu thập được từ các tài liệu thống kê và từ kết quả điều tra của luận án được nhập và xử lý và cho ra kết quả dưới dạng các bảng biểu, đồ thị và sơ đồ để minh chứng cho các phân tích và nhận định về công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội. Phương pháp này được sử dụng nhiều nhất ở phần phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp. - Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia. Luận án sử dụng phương pháp này để tiếp cận các tri thức và nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý về các vấn đề liên quan đến quá trình thu hồi đất NN và quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi này. Phương pháp này được áp dụng dưới hình thức trao đổi trực tiếp về các vấn đề, được sử dụng để hỗ trợ xây dựng bộ tiêu chí đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN, phân tích thực trạng, và các giải pháp đề xuất. Mặc dù có sự trao đổi với các chuyên gia, nhưng nội dung và các kết luận của luận án hoàn toàn thuộc về tác giả.
  • 16. 8 - Phương pháp phân tích cây vấn đề. Luận án sử dụng phương pháp phân tích Cây vấn đề để phân tích các nhân tố tác động đến quá trình thu hồi đất NN. Ngoài ra, phương pháp này còn được sử dụng để tìm ra những thành công, hạn chế của công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất này trong thực tế trên địa bàn Hà Nội. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Luận án phân tích, chỉ rõ bản chất, mục đích, nội dung, và phương pháp quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN để đảm bảo các mục tiêu phát triển của Nhà nước, đảm bảo hài hòa về lợi ích giữa các nhóm liên quan đến quá trình thu hồi đất NN. - Luận án cũng làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý này. - Luận án đề xuất bộ tiêu chí đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN. - Luận án phân tích và đánh giá thực trạng của công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2008 - 2018; làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác này. - Luận án đưa ra quan điểm và giải pháp đổi mới công tác quản lý Nhà nước theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý Nhà nước trên địa bàn Hà Nội đến năm 2030. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về lý luận: Góp phần làm phong phú thêm cơ sở khoa học về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN, bao gồm các vấn đề lý luận về quá trình thu hồi đất NN và quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN. - Về thực tiễn: Bộ tiêu chí đánh giá được xây dựng sẽ là tham khảo tốt cho các cơ quan quản lý, các nhà khoa học, và giới chuyên môn sử dụng để đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN tại các địa phương. Bộ dữ liệu khảo sát sẽ là bằng chứng và cơ sở thực tiễn quan trọng cho các cơ quan quản lý, các nhà khoa học và người dân tham khảo để hiểu rõ và đánh giá thực
  • 17. 9 trạng công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội. Những giải pháp tiếp tục đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội được đề xuất sẽ là gợi ý thiết thực đối với các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn Hà Nội. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, và phần Phụ lục, luận án được bố cục thành bốn chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp Chương 3. Thực trạng quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội Chương 4. Quan điểm và giải pháp tiếp tục đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
  • 18. 10 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp 1.1.1. Các nghiên cứu về vai trò và nội hàm của quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp Khi nghiên cứu về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN, không thể không nhắc tới lý thuyết địa tô. Lý thuyết này đã đưa ra quan điểm về nguồn gốc giá cả ruộng đất, khẳng định vai trò và chỉ ra chức năng của Nhà nước trong việc điều tiết các mối quan hệ và lợi ích về đất đai trong quá trình sử dụng và chuyển đổi đất đai. Cụ thể, năm 1776, Adam Smith, nhà kinh tế học thuộc trường phái kinh tế học cổ điển, đã đưa ra quan điểm về địa tô, giải thích về lợi nhuận có được từ nguồn tài nguyên đất, và tạo nền móng xây dựng lý thuyết kinh tế về đất đai. Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc”, ông cho rằng đất đai là nguồn lực ổn định và lâu dài, địa tô của đất công chính là nguồn thu chính cho chi tiêu công ở nhiều quốc gia lớn. Do đó, đất đai được coi như là nguồn gốc đem lại sự giàu có của các dân tộc [32]. Đến năm 1817, nhà kinh tế học David Ricardo, trong tác phẩm “Những nguyên lý của kinh tế chính trị học và thuế khóa”, đã đưa ra hệ thống thuế về đất đai, đây là nguồn thu thuận tiện, ổn định, lâu dài cho các quốc gia từ đất [57]. Tiếp tục kế thừa và phát triển lý thuyết địa tô là Karl Marx. Học thuyết “giá trị thặng dư trong sản xuất NN” đã được ông phát triển dựa trên lý luận kinh tế về địa tô của Adam Smith và David Ricardo. Trong bộ Tư bản (xuất bản lần đầu vào năm 1867), Karl Marx khẳng định, đất đai tự nó không tạo ra giá trị, chính luồng thu nhập từ đất mang lại giá trị cho đất đai [33]. Giá trị đất đai, về bản chất, là giá trị địa tô tư bản hóa. Theo ông, có 03 loại địa tô tồn tại, trong đó mỗi loại có nguồn gốc và vai trò riêng có của nó. Mỗi mảnh đất có giá trị cao hay thấp cũng như giá cả của mỗi mảnh đất trên thị trường luôn luôn phụ thuộc và thay đổi theo sự thay đổi của cả 03 loại địa tô này. (i) Địa tô chênh lệch I. Loại địa tô này có được nhờ vào những điều kiện thuận lợi vốn có của đất đai như độ phì nhiêu màu mỡ, sự đồng bộ của hệ
  • 19. 11 thống hạ tầng, sự tiếp cận thuận lợi, và lợi thế về điều kiện vị trí. Do địa tô chênh lệch I của những khu vực đất đai có vị trí và điều kiện thuận lợi cao hơn nên giá trị đất đai tại vị trí đó cao hơn. Những yếu tố làm thay đổi giá trị địa tô chênh lệch I thường do xã hội mang lại, bao gồm: sự cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện các điều kiện môi trường, phát triển các hoạt động kinh tế xã hội. (ii) Địa tô chênh lệch II. Đây là lợi ích có được từ đất đai nhưng do người sử dụng biết cách đầu tư sử dụng một cách hợp lý tạo ra. Do vậy, cùng một vị trí và điều kiện tương đồng, những chủ đầu tư có kinh nghiệm, trình độ, và uy tín sẽ tạo ra luồng thu nhập từ đất đai cao hơn, làm cho lại giá trị đất đai cao hơn. Chính địa tô chênh lệch II đã mang lại giá trị cao hơn đó. (iii) Địa tô tuyệt đối. Mặc dù không tính đến sự khác nhau về các yếu tố vị trí và điều kiện thuận lợi, không tính đến sự khác nhau về trình độ của người sử dụng đất, bất cứ một mảnh đất nào, cũng có thể mang lại một luồng thu nhập cao hơn so với các hoạt động không sử dụng đất. Địa tô tuyệt đối của đất đai thể hiện qua luồng giá trị cao hơn đó. Vai trò đóng góp của đất đai làm gia tăng lợi nhuận cho mỗi hoạt động kinh tế xã hội thể hiện địa tô tuyệt đối. Địa tô tuyệt đối không phụ thuộc vào điều kiện vị trí đất đai cũng như trình độ của người sử dụng, mà tùy thuộc vào vai trò của đất đai trong mỗi hoạt động kinh tế xã hội. Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý, thực hiện chức năng quản lý của mình trong quá trình sử dụng và chuyển đổi đất đai thông qua việc điều tiết và phân phối các loại địa tô này. Theo Karl Marx, lợi ích mang lại từ địa tô chênh lệch I phải được phân phối chung cho xã hội, mà Nhà nước là đại diện. Nhà nước có chức năng điều tiết và phân phối địa tô chênh lệch I, tạo ra sự công bằng, bình đẳng về lợi ích giữa những người sử dụng đất có điều kiện, vị trí khác nhau. Tương tự, về nguyên tắc, địa tô chênh lệch II sẽ thuộc về người tạo ra nó - là người sử dụng đất. Nhà nước cần thiết ban hành chính sách phân phối địa tô chênh lệch II để khuyến khích người sử dụng sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả hơn. Cuối cùng, địa tô tuyệt đối trong mỗi hoạt động kinh tế - xã hội khác nhau sẽ khác nhau và thay đổi khi Nhà nước cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất. Do đất đai có giới hạn về diện tích bề mặt cũng như giới hạn về quỹ đất dành cho mỗi mục đích sử dụng, nên địa tô tuyệt đối có tác dụng hạn chế sự gia tăng quy mô sử dụng đất và thuộc về người có quyền quyết định mục đích sử dụng đất.
  • 20. 12 Như vậy, Nhà nước sẽ đóng vai trò quan trọng, và với vai trò là chủ thể quản lý, thực hiện chức năng điều tiết của mình thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách cũng như các công cụ khác nhằm phân phối địa tô trong quá trình sử dụng và chuyển đổi đất đai. Trong quá trình phát triển kinh tế thế giới, kinh nghiệm các nước cho thấy rằng ĐTH và tăng trưởng kinh tế nhanh luôn đi cùng với việc chuyển đổi đất đai từ khu vực NN sang công nghiệp, cơ sở hạ tầng và nhà để ở. Mặc dù thu hồi đất NN để chuyển sang mục đích khác là quá trình tất yếu, và đặc biệt, đối với nhiều nước đang phát triển, đây được coi giống như là một trong những cách tiếp cận để loại bỏ đói nghèo nông thôn; thì vẫn có hai luồng quan điểm ủng hộ và phản đối quá trình chuyển đổi này. Trong đó, vai trò và nội hàm của công tác quản lý Nhà nước cũng được thể hiện khác nhau đối với hai luồng tư tưởng này. Theo quan điểm những nhà ủng hộ nông thôn và phản đối việc thu hồi đất NN để chuyển sang mục đích khác, việc chuyển đổi này có tác động tiêu cực tới nông dân như việc làm và thu nhập, và và tác động tiêu cực tới an ninh lương thực của cộng đồng. Các tác giả ủng hộ quan điểm này cho rằng, Nhà nước, lúc này cần thực hiện chức năng định hướng để nền kinh tế phát triển theo đúng hướng, tránh những tác động tiêu cực gây ra; và giải quyết những bất cập trong quá trình chuyển đổi đất đai. Quan điểm này được thấy trong các tác phẩm của các tác giả của Trung Quốc và Ấn Độ - những quốc gia có bối cảnh ĐTH nhanh. Như Ballabh P. Acharya, năm 2010, với bài viết “Policy of Land Acquisition and Development: Analysis of an Indian Experience”; Nelson Chan, năm 2003, với bài viết “Land Acquisition Compensation in China – Problems & Answers”; hay Chen Jie, năm 2007, với bài viết “Rapid urbanization in China: A real challenge to soil protection and food security” [76], [77], [86]. Ngược lại, nhóm các nhà ủng hộ sự phát triển đô thị, thì chỉ ra rằng quá trình thu hồi đất NN để chuyển sang mục đích khác có thể mang tới những tác động tiêu cực về việc làm NN và thiếu hụt lương thực, nhưng bằng cách cải tiến công nghệ, thâm canh sản xuất NN và tạo ra việc làm mới trong khu vực phi NN thì có thể được bù đắp được những tác động tiêu cực trên. Các tác giả theo quan điểm này nhấn mạnh đến nội dung quản lý của Nhà nước là ban hành và thực hiện
  • 21. 13 các chính sách phân phối đất, hỗ trợ, tạo điều kiện cho quá trình thu hồi đất NN và chuyển dịch đất đai diễn ra thuận lợi, và phân phối lợi ích từ đất sao cho hợp lý giữa các chủ thể trong quá trình chuyển đổi đất đai. Nhà nước thực hiện việc điều tiết phần giá trị đất đai tăng lên do sự thay đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình chuyển đổi đất NN sang sử dụng cho mục đích khác sẽ tạo nên sự bình đẳng, công bằng về lợi ích của những người sử dụng đất khác nhau khi điều kiện đất đai thay đổi. Quan điểm này được thể hiện bởi Benedict J Tria Kerkvlite, trong bài viết “Agricultural land in Vietnam: markets tempered by family, community and socialist practices”, năm 2005; Xiang zheng Denga, Jikun Huang, Scott Rozelle, Emi Uchida, năm 2006, với bài viết “Cultivated land conversion and potential agricultural productivity in China”; hay Jonathan Rigg, “Land, farming, livelihoods, and poverty: Rethinking the links in the rural South”, năm 2006 [78], [89], [93]. 1.1.2. Các nghiên cứu về cách thức và thực tiễn quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp Trước tiên phải nhắc tới quan điểm của Karl Marx về cách thức Nhà nước điều tiết và quản lý đất đai khi nghiên cứu về bản chất của địa tô. Ông cho rằng Nhà nước cần loại bỏ chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, có như vậy mới loại bỏ được địa tô tuyệt đối, và giảm chi phí cho người sử dụng đất [33]. Chỉ cần pháp luật chấp nhận chế độ sở hữu Nhà nước hoặc sở hữu toàn dân về đất đai là loại bỏ được chế độ sở hữu tư nhân về đất đai. Tất cả các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa trước đây đều xây dựng pháp luật trên nguyên tắc của chế độ sở hữu Nhà nước hoặc toàn dân về đất đai. Theo họ, trong quá trình chuyển đổi đất đai, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai chính là cơ sở pháp lý để Nhà nước thực hiện cơ chế thu hồi đất bắt buộc. Trong những nghiên cứu gần đây, quan điểm và thực tiễn quản lý Nhà nước để giải quyết lợi ích và quan hệ đất đai trong quá trình thu hồi đất NN trên thế giới, đã được nhiều tác giả mô tả. Ngân hàng Thế giới - World Bank (WB) và Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc - Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO) đã đưa ra quan điểm về quản trị Nhà nước tốt về đất đai và thu hồi đất NN. Theo quan điểm của WB và FAO, quản trị Nhà nước tốt về đất đai, trong đó có quá trình thu hồi đất NN, gắn với việc ra quyết định minh bạch và có sự tham gia của nhiều bên liên quan, quy tắc của pháp luật được áp dụng công bằng cho tất cả các chủ thể và đối tượng liên quan, và hầu hết
  • 22. 14 các tranh chấp được giải quyết trước khi chúng biến thành xung đột. Ngoài hệ quả tích cực làm giảm tham nhũng và hối lộ, quản trị Nhà nước tốt về đất đai và thu hồi đất NN còn quan trọng như là một điều kiện tiên quyết cho phát triển kinh tế bền vững. Quan điểm này được thể hiện trong các tác phẩm “Compulsory acquisition of land and compensation”, của FAO, năm 2008, và “Governance - the World Bank’s experience”, của WB, năm 1996 [82], [97]. Nhu cầu thực tiễn về quản trị Nhà nước tốt đối với thu hồi đất NN được thể hiện ở hầu hết các nước đang phát triển - nơi mà quá trình chuyển đổi đất đai đang diễn ra mạnh mẽ. Ở những quốc gia này, với áp lực dân số tăng và quá trình phát triển kinh tế làm tăng nhu cầu thu hồi đất NN để phục vụ phát triển công nghiệp và đô thị. Trong quá trình chuyển đổi này, điều quan trọng là phải xác định và bảo vệ các quyền đối với đất đai của các nhóm đối tượng khác nhau như một điều kiện tiên quyết cho sự chia sẻ các lợi ích của phát triển kinh tế. Tầm quan trọng của quản trị Nhà nước tốt đối với đất đai và thu hồi đất NN ngày càng được đề cao ở nhiều quốc gia khác nhau. Deininger Klaus đã đưa ra những cách thức mà Nhà nước các nước đang phát triển có thể điều tiết tốt hơn các quan hệ đất đai ở nông thôn đối với đất NN và thu hồi đất NN chuyển sang mục đích khác, trong nghiên cứu “Land policies for growth and poverty reduction”, A World Bank policy research report [88]. Hay Liên minh châu Phi, năm 2009, đã đưa ra hướng dẫn về hoạch định chính sách đất đai ở Châu Phi, bao gồm các tiêu chí cụ thể để đánh giá và đo lường công tác quản lý đất đai, trong đó có thu hồi đất, của các nước theo quan điểm quản trị Nhà nước tốt [97]. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều quốc gia triển khai các chương trình để cải thiện quyền sử dụng đất của nông dân, thường với sự hỗ trợ đáng kể của Các tổ chức song phương. Chẳng hạn, FAO, hợp tác với các tổ chức khác của Liên hợp quốc - United Nations (UN), triển khai một chương trình trên phạm vi rộng, tư vấn, đưa ra tập hợp các hướng dẫn về quản trị Nhà nước tốt về đất đai và tài nguyên thiên nhiên. Năm 2008, FAO đã đưa ra nghiên cứu “Good governance and natural resources tenure in South East Asia region” [81]. Đây là tài liệu hữu ích giới thiệu tổng quan về hoạt động và cách thức quản trị Nhà nước tốt về đất đai, trong đó có thu hồi đất NN, của các nước trong khu vực Đông Nam Á (như Thái Lan, Malayxia, Indonexia, Philipin, Lào, Việt Nam và các nước
  • 23. 15 khác). Đặc biệt, tài liệu so sánh hệ thống chính sách, pháp luật và biện pháp thực thi chính sách và pháp luật đất đai, và thu hồi đất ở các nước trong khu vực này, trong đó có Việt Nam. Trong các nghiên cứu gần đây còn chứng kiến một số quan điểm về cách thức quản lý Nhà nước theo hướng thị trường để điều tiết quá trình thu hồi đất NN. Chẳng hạn quan điểm về cơ chế chia sẻ lợi ích đã được thực hiện thành công ở cả những quốc gia đang phát triển và những quốc gia phát triển. Nội dung của mô hình này được chia sẻ trong một số bài viết về quá trình thu hồi đất ở Trung Quốc của Chengri Ding, năm 2007, với tác phẩm “Policy and praxis of land acquisition in China”; Nelson Chan, năm 2003, với bài viết “Land Acquisition Compensation in China - Problems & Answers”; Benjamin van Rooij, năm 2007, với bài viết “The return of the landlord: Chinese land acquisition conflicts as allustrated by peri-urban Kunming” [77], [79], [95]. Các tác phẩm này đã cung cấp bức tranh tổng thể về thực trạng thu hồi đất ở Trung Quốc trước và sau thời kì cải cách ruộng đất, cùng với đánh giá kết quả thực thi và tác động của chính sách này. Các bài viết khẳng định thu hồi đất là phương tiện chủ yếu được sử dụng bởi chính phủ để đáp ứng nhu cầu đất tăng do sự phát triển kinh tế và đô thị nhanh chóng ở Trung Quốc. Các bài viết có đề cập đến cơ chế chia sẻ lợi ích khi thu hồi đất NN để thực hiện tốt chính sách thu hồi đất NN và giảm thiểu những căng thẳng và xung đột diễn ra trong quá trình này. Tương tự là các bài viết của tác giả Maitreesh Ghatak và Dilip Mookherjee, năm 2014, “Land acquisition for industrialization and compensation of displaced farmers”; Viện thống kê Ấn Độ, năm 2013, với tác phẩm “Land acquisition: Political intervention, fragmentation and voice Prabal Roy Chowdhury”; Naidoo và cộng sự, năm 2014, với bài viết “Integrating economic costs into conservation planning”, [83], [85], [91]. Các bài viết này đã đề cập và chia sẻ những cách thức thu hồi đất của nhiều quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Australia trong đó khẳng định ngoài việc bồi thường thiệt hại về đất, tài sản gắn liền với đất cho những người dân trực tiếp bị thiệt hại, Nhà nước cần thiết thiết lập mô trường và điều kiện thuận lợi để các bên liên quan chia sẻ lợi ích lâu dài khác.
  • 24. 16 Bên cạnh đó còn có cơ chế góp đất cũng đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi ở nhiều nước châu Á Thái Bình Dương. Một số tác giả đề cập đến mô hình này như Davis Junior, năm 2006, với bài viết “Rural non-farm livelihoods in transition economies: emerging issues and policies”; và Benjamin Van và Rooij, năm 2007, với bài viết “The return of the landlord: Chinese land acquisition conflicts as allustrated by peri-urban Kunming” [87]; [94]. Các nghiên cứu này đã rút ra những bài học từ những kinh nghiệm của các quốc gia và các chương trình của WB về thu hồi đất NN vì lợi ích của xã hội như Hàn Quốc, Trung Quốc. Các công trình nghiên cứu này đã mô tả về kỹ thuật góp đất, trong đó nhấn mạnh đến vai trò của Nhà nước trong việc tạo cơ chế để các bên liên quan thực hiện quyền lợi và trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện cơ chế này. Ngoài ra cơ chế phát triển quyền phát triển có thể chuyển nhượng được cũng là một gợi ý để Nhà nước giải quyết mối quan hệ về lợi ích khi tiến hành thu hồi đất NN. Quan điểm về quyền phát triển có thể chuyển nhượng được đã được đưa ra lần đầu tiên tại Hoa Kỳ nhằm mục đích để Nhà nước có đất từ các chủ sở hữu đất tư nhân chuyển sang sử dụng làm các khu vực cần phải bảo vệ vì mục đích môi trường, tức là Nhà nước giành đất để phục vụ mục đích hoàn toàn không vì lợi nhuận kinh doanh. Sau đó, mô hình này cũng đã được chính quyền một số thành phố lớn ở Ấn Độ áp dụng để thu lại đất thuộc sở hữu tư nhân chuyển sang sử dụng cho các công trình công cộng không vì mục đích lợi nhuận. Các tác giả đã đề cập đến mô hình này là Ashwin Mahalingam và Aditi Vyas, năm 2011, với bài viết “Comparative Evaluation of Land Acquisition and Compensation Processes across the World”; và Ballabh Prasad Acharya, năm 2010, với bài viết “Policy of Land Acquisition and Development: Analysis of an Indian Experience”, [76], [90]. Các bài viết này đã thảo luận về quá trình thu hồi đất ở Ấn Độ, Hoa Kỳ và một số quốc gia trên thế giới, và nhắc tới mô hình Nhà nước tạo cơ chế thực hiện quyền phát triển có thể chuyển nhượng được, cho phép xây dựng một thị trường chuyển nhượng các giấy phép xây dựng nhà trên một vị trí đất khác của mình tại phần đất còn lại sau khi đã bị thu hồi một phần hoặc xây dựng nhà trên một vị trí đất khác của mình tại nơi có nhu cầu xây dựng.
  • 25. 17 1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp 1.2.1. Các nghiên cứu về vai trò và nội hàm của quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp Tại Việt Nam, chính sách chuyển đổi đất đai đã được thực hiện như một phần của chính sách đổi mới kinh tế. Các tác giả như Nguyễn Đình Bồng, năm 2014, với ấn phẩm “Mô hình quản lý đất đai hiện đại ở các nước và kinh nghiệm cho Việt Nam”; Nguyễn Đình Kháng, năm 2008, với ấn phẩm “Cơ sở lý luận và thực tiễn tiếp tục hoàn thiện chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay”; Trương Hữu Quýnh, năm 2000, với ấn phẩm “Kinh tế và chính sách đất đai ở Việt Nam”; và Nguyễn Văn Sửu, năm 2010, với ấn phẩm “Đổi mới chính sách đất đai ở Việt Nam: Từ lý luận đến thực tiễn” đều khẳng định vấn đề ruộng đất không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn thuộc loại vấn đề chính trị và tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển. Trong đó, các tác giả đề cập đến quá trình chuyển đổi và thu hồi đất NN như một quá trình tất yếu của sự phát triển đất nước [9], [34], [48], [50]. Trong quá trình này, nội dung của quản lý Nhà nước bao gồm việc ban hành và thực hiện các chính sách để điều tiết đất đai. Đây là những chính sách có tầm quan trọng thiết yếu đối với tăng trưởng bền vững, quản trị quốc gia hiệu quả, tạo phúc lợi và các cơ hội kinh tế mở ra cho cả người dân nông thôn và thành thị, đặc biệt là người nghèo. Tiếp tục khẳng định vai trò và chỉ ra nội hàm của Nhà nước trong quá trình chuyển đổi đất đai là Sally P.Marsh, T. Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng, năm 2007, với ấn phẩm “Phát triển NN và chính sách đất đai ở Việt Nam”; nghiên cứu của WB, năm 2008, “Đất đai trong thời kỳ chuyển đổi - Cải cách và nghèo đói ở nông thôn Việt Nam” [38], [49]. Đây là những nghiên cứu của các chuyên gia về những thay đổi kinh tế nhanh chóng đã và đang diễn ra trong đời sống nông thôn Việt Nam theo quan điểm thị trường thuần túy. Quá trình chuyển đổi đất đai đã tác động lớn đến đến sinh kế và đời sống của những hộ gia đình nông thôn, đặc biệt là người nghèo nông thôn, vì vậy vai trò của quản lý của Nhà nước là rất quan trọng. Nội dung chính của các cuốn sách đề cập đến những thay đổi về chức năng của Nhà nước trong công tác quản lý bao
  • 26. 18 gồm các nội dung như xây dựng thể chế đất đai, tổ chức thực hiện giao đất và thu hồi đất trong quá trình chuyển đổi ruộng đất ở Việt Nam. Cùng với quá trình ĐTH, CNH và HĐH đất nước là quá trình chuyển đổi và thu hồi đất NN tăng ở các vùng ven đô của các thành phố lớn tại Việt Nam. Trong đó, một diện tích lớn đất NN đã được thu hồi và chuyển sang mục đích công nghiệp, dịch vụ, xây dựng KĐT mới và cơ sở hạ tầng. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng quá trình thu hồi đất NN là tất yếu đối với sự phát triển và có thể tác động tích cực và tiêu cực đối với đời sống và sinh kế của người nông dân. Nội dung của Nhà nước được chỉ ra là cần phải đảm bảo tính hiệu quả của việc chuyển đổi đất đai và thu hồi đất, đảm bảo đời sống của người nông dân bị thu hồi đất. Một trong số đó là ấn phẩm “Quản lý và sử dụng đất đai ở nông thôn Miền Bắc nước ta” của tổ chức CARE Quốc tế tại Việt Nam cùng với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, năm 2005 [10]. Bên cạnh đó, một nội dung khác của quản lý Nhà nước cũng được đề cập đến đó là điều tiết lợi ích của các nhóm đối tượng khác nhau trong quá trình thu hồi đất. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ (Bộ NN&PTNT), “Xung đột lợi ích giữa các chủ thể khi thực hiện đền bù giá trị quyền sử dụng đất NN sang đất phi NN ở các dự án, thực trạng và giải pháp”, năm 2008, của Lê Hồng Cậy đã xem xét quá trình thu hồi đất ở Việt Nam dưới góc độ liên quan khá nhiều tới các bên liên quan có thể được coi như các nhóm lợi ích [11]. Tác giả này cho rằng có ba chủ thể chính có lợi ích liên quan tới quá trình thu hồi đất nói chung, đất NN nói riêng ở Việt Nam. Đó là người nông dân, nhà đầu tư và chính quyền địa phương. Qua nghiên cứu một số tình huống thu hồi đất cho các dự án ở Hà Nội, tác giả phát hiện rằng căng thẳng gia tăng giữa nông dân và nhà đầu tư, bắt nguồn từ nguyên nhân là hệ thống luật pháp và quy định chưa hoàn thiện. Tuy nhiên có sự ủng hộ của Nhà nước nhiều hơn cho nhà đầu tư, và nông dân chỉ nhận được mức giá bồi thường theo quy định thấp hơn nhiều so với giá trị thực của đất và có sự khác biệt cực lớn của giá đất trước và sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng do thu hồi đất. Hệ quả là nông dân luôn là người thua thiệt trong quá trình thu hồi đất. Trong khi đó, chủ đầu tư được hưởng lợi rất lớn do giá trị bồi thường đất thấp và giá đất tăng cao sau khi có đầu tư cơ sở hạ tầng sau khi đất được thu hồi. Quan điểm này cũng được thể hiện trong một số nghiên cứu khác như Phạm
  • 27. 19 Thị Thủy, năm 2012, trong bài viết “Bảo đảm lợi ích kinh tế lâu dài cho nông dân bị thu hồi đất phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”; Nguyễn Văn Thắng, năm 2014, trong luận án tiến sỹ “Chuyển đổi mục đích sử dụng đất NN và tác động của nó đến các nhóm lợi ích ở tỉnh Bắc Ninh”. Các kết quả nghiên cứu này hàm ý rằng việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất do quá trình thu hồi đất NN đem lại lợi ích và tổn thất khác nhau cho các nhóm đối tượng, tuy nhiên người dân bị thu hồi đất là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất do bị mất nguồn sinh kế chính. Vì vậy vai trò của Nhà nước rất quan trọng trong việc ban hành các chính sách bồi thường, hỗ trợ và chuyển đổi phù hợp cho người nông dân để đảm bảo sinh kế và cuộc sống sau khi bị thu hồi đất NN [59] [63]. Tượng tự, bài viết “Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống, việc làm của nông dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”, của các tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thanh Trà, Hồ Thị Lam Trà, năm 2013, sử dụng dữ liệu khảo sát định lượng và phương pháp thống kê mô tả, đã phát hiện ra rằng sau 10 năm kể từ khi bị thu hồi đất ở một số vùng của Hưng Yên, các hộ gia đình mất đất có sự thay đổi nghề rõ ràng hơn và có thu nhập cao hơn [24]. Các tác giả khẳng định khi Nhà nước có những chính sách hỗ trợ, tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất NN thì sẽ có tác động tích cực trong dài hạn tới đời sống và lợi ích của họ. 1.2.2. Các nghiên cứu về thực tiễn quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam Thực tiễn quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN ở Việt Nam rất được các nhà nghiên cứu quan tâm. Nổi bật, WB đã thực hiện nhiều nghiên cứu có liên quan đến quá trình này. Chẳng hạn, ấn phẩm “Cơ chế Nhà nước thu hồi đất và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam: Phương pháp tiếp cận, định giá đất và giải quyết khiếu nại của dân” năm 2010 [40]. Ấn phẩm gồm 03 báo cáo: “Đề xuất về hoàn thiện chính sách Nhà nước thu hồi đất và cơ chế chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam”; “Nghiên cứu về cơ chế xác định giá đất phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Việt Nam”; và “Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam”, đã tổng kết thực trạng các quy định pháp luật của Việt Nam, đánh giá quá trình thực hiện, phân tích một số kinh nghiệm quốc tế. Đây là các nghiên cứu giá trị đưa ra
  • 28. 20 những khuyến nghị nhằm khắc phục các hạn chế của hệ thống pháp luật về thu hồi đất của Việt Nam. Một báo cáo khác cũng của WB “Nhận diện và giảm thiểu các rủi ro dẫn đến tham nhũng trong quản lý đất đai ở Việt Nam”, năm 2011, đã tổng hợp số liệu từ các cuộc khảo sát các công ty và hộ gia đình trên phạm vi toàn quốc cùng với các nghiên cứu điển hình chi tiết cấp tỉnh [41]. Bản báo cáo khẳng định một số chính sách hiện tại khiến tham nhũng liên quan đến thu hồi đất đai trở nên một nguồn lợi lớn một cách bất thường. Trong đó, việc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất đặc biệt là khi đất được định giá thấp hơn giá trị thị trường tạo ra những khoản lợi nhuận lớn rõ ràng đối với một số người và điều này có thể góp phần vào tham nhũng. Từ đó, bản báo cáo cho rằng, để giảm tham nhũng thì việc củng cố trách nhiệm giải trình của các cơ quan Nhà nước là yêu cầu cấp bách. Tương tự, trong báo cáo “Khảo sát tình hình Công khai Thông tin trong Quản lý Đất đai” [39], WB đã đánh giá một cách hệ thống các quy định về tính minh bạch trong quản lý thu hồi đất được thực thi trên thực tế như thế nào. Bản báo cáo khảo sát trên cho rằng việc nâng cao tính minh bạch quản lý thu hồi đất sẽ khiến tham nhũng khó che dấu hơn, và sẽ giúp cho người dân và các doanh nghiệp có thêm niềm tin vào tính liêm chính của các quyết định của Nhà nước có ảnh hưởng đến họ. Ngoài ra có các tác giả nước ngoài nhưng lại nghiên cứu rất sâu về quản lý, sử dụng, chuyển đổi và thu hồi đất NN ở Việt Nam. Chẳng hạn, Benedict J Tria Kerkvlite với bài viết “Agricultural land in Vietnam: markets tempered by family, community and socialist practices”, năm 2005; Martin Ravallion & Dominique Walle với bài viết “Land Allocation in Vietnam’s Agrarian Transition”, năm 2006. Hai tác giả này đã khái quát thực trạng quản lý chuyển đổi và thu hồi đất NN trong thực tế, để thấy những thành công và những vấn đề nảy sinh sau khi Việt Nam tiến hành đổi mới [89], [92]. Ngoài ra, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học tìm hiểu và đánh giá về thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai và thu hồi đất đã được các Bộ nghành thực hiện rất công phu. Một nghiên cứu khoa học cấp bộ của Bộ TN&MT là đề tài “Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến việc quản lý và sử dụng đất”, do Đào Thị Thanh Lam thực hiện, năm 2013, cho thấy thu hồi đất để phục vụ cho quá trình ĐTH ảnh hưởng đến cơ cấu sử dụng đất, chuyển dịch theo hướng sản xuất
  • 29. 21 hàng hóa, diện tích đất NN giảm nhanh, đặc biệt là diện tích đất trồng lúa. Các KĐT mới hình thành, tỷ lệ cơ cấu ngành nghề theo hướng CÔNG NGHIỆP dịch vụ tăng, tạo nguồn thu quan trọng đóng góp vào ngân sách Nhà nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn. Tác giả đưa ra 03 nhóm giải pháp về chính sách, kỹ thuật và về tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về đất đai, hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong quá trình ĐTH [36]. Một công trình khác là đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất hoàn thiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhằm góp phần cải cách thủ tục hành chính”, do tác giả Nguyễn Xuân Trọng, năm 2014, bộ TN&MT thực hiện đã đề ra 05 yêu cầu để đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất góp phần cải cách thủ tục hành chính [65]. Đặc biệt, tác giả đề xuất Nhà nước thay đổi trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất lồng ghép với thủ tục đầu tư, xây dựng liên quan đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế. Tiếp nữa là đề tài cấp bộ của Bộ NN&PTNT, “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất NN trong khu dân cư vùng Đồng bằng Sông Hồng”, do Trịnh Văn Toàn thực hiện, năm 2012. Đề tài chỉ ra những tồn tại bất cập trong việc quy hoạch sử dụng đất và công tác bồi thường thu hồi đất tại vùng Đồng bằng Sông Hồng [55]. Những bất cập này dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu kiện đông người về đất đai có xu hướng ngày gia tăng gây mất an ninh, trật tự xã hội, vì vậy, Nhà nước cần nâng cao chất lượng quy hoạch và công tác GPMB. Nguyễn Thế Chinh, với đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất (giá do Nhà nước quy định, giá thị trường) đối với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định tiệm cận với giá thị trường”, Bộ TN&MT, năm 2012, thì đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế hai giá đất, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về cơ chế xây dựng và áp dụng giá đất trong việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất. Tác phẩm cũng đưa ra những đánh giá ảnh hưởng của cơ chế hai giá đất trong quá trình thu hồi đất và đề
  • 30. 22 xuất các giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định phù hợp với giá thị trường trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam [21]. Bên cạnh đó, nhiều tác giả đã nghiên cứu sâu về việc ban hành và thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất NN ở Việt Nam. Chẳng hạn như Nguyễn Xuân Anh, năm 2011, trong ấn phẩm “Pháp luật về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi”, đã khẳng định thu hồi đất không đơn giản chỉ là việc làm chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với một diện tích đất NN nhất định, và chỉ khi nào Nhà nước giải quyết hài hòa lợi ích của các chủ thể này thì việc thu hồi đất mới không tiềm ẩn nguy cơ khiếu kiện, tranh chấp kéo dài gây mất ổn định chính trị, xã hội [1]. Tác giả đã hệ thống về những cơ sở pháp lý của việc Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất NN. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nhằm đáp ứng có hiệu quả các yêu cầu do thực tiễn cuộc sống đặt ra, trong quá trình thực thi pháp luật về bồi thường khi thu hồi đất NN. Hay, tác giả Đào Trung Chính, năm 2014 cũng phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong Luận án tiến sỹ “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”. Tác giả chỉ ra những hạn chế của pháp luật và ảnh hưởng đến quá trình thu hồi đất, và đưa ra đề xuất đổi mới và hoàn thiện pháp luật [22]. Ngoài ra, Đặng Hùng Võ, Đào Trung Chính, Nguyễn Thanh Trà, năm 2013, thực hiện bài viết “Đánh giá thực tiễn triển khai công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật”, dựa trên số liệu điều tra một số tỉnh và thành phố cùng với các đối tượng liên quan đến hoạt động thu hồi đất, đã đánh giá việc thực hiện các quy định về chuyển đổi đất đai, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Nhóm tác giả đã chỉ ra những hạn chế của công tác thu hồi đất và đưa ra đề xuất là cơ sở để hoàn thiện pháp luật về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư [74]. Ngoài ra, còn có Nguyễn Mạnh Hải đã thực hiện đề tài “Vấn đề bồi thường trong thu hồi đất NN ở Việt Nam: thực trạng chính sách và giải pháp hoàn thiện”, năm 2009, đã phân tích thực trạng chính sách và áp dụng chính sách bồi thường thu hồi đất NN và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường thu hồi đất NN ở Việt Nam. Một tác giả khác là Nguyễn Lệ Hoa, năm 2011, đã thực hiện đề tài cấp Bộ, Bộ NN&PTNT, “Đánh giá thực trạng thu hồi và đền bù đất NN: Nghiên
  • 31. 23 cứu tình huống tại Bắc Ninh, Quảng Ngãi và Bình Dương”. Tác giả đã phân tích thực trạng, đánh giá việc thực hiện chính sách bồi dưỡng, hỗ trợ khi thu hồi đất NN trên địa bàn ba tỉnh trên, và đưa ra các giải pháp điều chỉnh [23], [25]. 1.2.3. Các nghiên cứu về thực tiễn quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Có nhiều nghiên cứu tình huống tại những vùng ngoại ô Hà Nội cho thấy bức tranh tổng thể thu hồi đất NN, cùng những thành công và những bất cập còn tồn tại trong công tác quản lý Nhà nước khi thực hiện chính sách thu hồi đất NN. Sun Sheng Han và Vũ Kim Trang, năm 2008, trong bài viết “Land acquisition in transitional Hanoi, Vietnam”, đã nghiên cứu một ngôi làng ven đô của Hà Nội, chỉ ra trong giai đoạn 1998 - 2007 đã có hai phần ba diện tích đất NN bị chuyển đổi thành đất ở và xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, đã tác động rất lớn đến cuộc sống người dân. Từ đó các tác giả đề xuất Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ người dân [84]. Đào Trung Chính, năm 2014, trong tác phẩm “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”, đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học ở những vùng ven đô của một số thành phố lớn, trong đó có Hà Nội - nơi hầu hết đất NN được thu hồi để phục vụ cho các KCN và đất ở của khu dân cư, đã chỉ ra rất nhiều bất cập, chưa hợp lý trong các quy định pháp luật về thu hồi đất, làm cản trở quá trình chuyển đổi đất đai. Từ đó, tác giả đã đưa ra nhiều đề xuất sửa đổi những quy định pháp luật này [22]. Đỗ Thị Ngân, năm 2006, trong công trình nghiên cứu “Loss of land and farmers’ livelihood: A case study in Tho Da village, Kim No commune, Dong Anh district, Hanoi, Vietnam”, cũng xem xét tình hình thu hồi đất NN ở vùng ven đô thị lớn ở Hà Nội, chỉ ra nhiều bất cập trong bồi thường cho người dân, và bất cập lớn nhất là chưa đảm bảo được đời sống và việc làm cho người dân sau khi bị mất đất. Nếu như thành công của công tác thu hồi đất là đã giành được đất cho quá trình phát triển, đem lại thu nhập cao hơn so với các công việc đồng áng cho nhiều hộ dân, thì một số người mất đất khác, đặc biệt là những người với trình độ giáo dục thấp và lớn tuổi trở nên thất nghiệp và bị bần cùng hóa về thu nhập [80]. Tác giả Nguyễn Chí Mỳ, trong đề tài nghiên cứu khoa học “Vấn đề hậu GPMB ở Hà Nội - Thực trạng và giải pháp”, năm 2009, đã nghiên cứu một số vấn
  • 32. 24 đề chung về GPMB và vấn đề hậu GPMB, kinh nghiệm quốc tế và trong nước về GPMB [37]. Tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề hậu GPBM trên địa bàn Hà Nội thời điểm năm 2008, và nghiên cứu đề xuất các giải pháp khả thi nhằm hạn chế và chủ động giải quyết những vấn đề bất cập hậu GPMB này. Tác giả Nguyễn Ngọc Tiệp, trong nghiên cứu ”Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ đất dịch vụ khi thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội”, năm 2010, cũng đã vẽ nên bức tranh về thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ đất dịch vụ khi thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện chính sách [51]. Vấn đề giải quyết việc làm cho người nông dân sau khi bị thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội cũng được nhiều tác giả quan tâm. Phạm Thị Thủy, năm 2014, trong Luận án tiến sỹ, “Việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội”, khẳng định vẫn thiếu các chính sách của Nhà nước hỗ trợ, tạo việc làm cho người dân sau khi mất đất. Tác giả cho rằng lâu nay, việc bảo đảm lợi ích kinh tế cho người nông dân bị thu hồi đất để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH thường mới chỉ được chú trọng nhiều hơn đến bồi thường bằng tiền [64]. Cho dù, việc bồi thường này là hợp lý thì vẫn chưa đủ, bởi vì lợi ích kinh tế của người nông dân bị thu hồi đất không chỉ thể hiện ở số tiền họ được bồi thường, mà còn là những điều kiện vật chất cụ thể được tạo ra sau khi thu hồi đất để họ tiếp tục sản xuất kinh doanh ổn định đời sống - đây là lợi ích kinh tế lâu dài, bảo đảm sự ổn định chính trị, xã hội. Nguyễn Văn Thắng, năm 2014, “Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội” đã đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội [59]. Tác giả chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, từ đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm nhằm ổn định đời sống lâu dài cho nông dân khi thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội. Các tác giả Nguyễn Thị Thơm và Phí Thị Hằng, năm 2009, trong tác phẩm “Giải quyết việc làm cho lao động NN trong quá trình ĐTH”, đã phân tích thực trạng vấn đề cần giải quyết của chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất ở Hà Nội. Các tác giả đã đánh giá những tác động tích cực, tiêu cực,
  • 33. 25 nguyên nhân của các vấn đề chính sách, và đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp Nhà nước thực hiện để giải quyết các vấn đề đó [60]. Một nghiên cứu sử dụng phương pháp kinh tế lượng của Trần Quang Tuyến và cộng sự, năm 2014, “Đất đai, việc làm phi nông nghiệp và mức sống hộ gia đình: Bằng chứng mới từ dữ liệu khảo sát vùng ven đô Hà Nội”, đã chỉ ra hạn chế trong giải quyết việc làm cho người dân sau thu hồi đất, và đề xuất một vài hàm ý chính sách cho Nhà nước nhằm nâng cao thu nhập cho hộ gia đình khi đất ven đô ngày càng thu hẹp do quá trình ĐTH và CNH [56]. Tác giả Trần Thị Lan, năm 2013, thì tìm hiểu quá trình thu hồi đất NN dưới góc độ quan hệ lợi ích trong Luận án tiến sỹ của mình “Quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi đất của nông dân để xây dựng KCN và KĐT mới ở Hà Nội” [35]. Tác giả trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi đất của nông dân để xây dựng các KCN và KĐT mới, phân tích thực trạng, quan điểm và giải pháp mà Nhà nước cần thực hiện để giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi đất của nông dân để xây dựng KCN và KĐT mới trên địa bàn Hà Nội. 1.3. Đánh giá khái quát các nghiên cứu 1.3.1. Sự kế thừa các nghiên cứu trước 1.3.1.1. Sự kế thừa các nghiên cứu ở nước ngoài a. Cơ sở l thu ết về u n l nhà nước trong uá tr nh thu h i đất nông nghiệp Việc tổng quan các nghiên cứu ngoài nước giúp luận án có thể kế thừa được cơ sở lý thuyết cùng với những quan điểm, cách tiếp cận phong phú về quản lý Nhà nước đối với thu hồi đất NN. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài đã đề cập và phân tích về cơ sở lý luận về thu hồi đất và quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất khá phong phú. Các công trình nghiên cứu cho thấy thu hồi đất NN là tất yếu của quá trình phát triển, và có tác động tới các đối tượng khác nhau đã được nghiên cứu ở một số khía cạnh khác nhau. Quá trình thu hồi đất NN liên quan tới ba nhóm chủ thể chính là người nông dân, nhà đầu tư và Nhà nước hay cộng đồng địa phương. Các nghiên cứu tập trung nhiều nhất tới người nông dân. Điều này có thể được lý giải rằng nông dân là đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương hơn cả trong quá trình thu hồi đất NN. Người nông dân thường bị thua thiệt hơn trong quá trình này do
  • 34. 26 mức bồi thường và hỗ trợ rất thấp so với giá thị trường của đất đó sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Từ đó, các nghiên cứu đã giải thích sự cần thiết và chỉ ra nội hàm của quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN. Vai trò của Nhà nước được thể hiện thông qua việc định hướng chiến lược cho sự thay đổi và dịch chuyển đất đai và thu hồi đất NN cho phù hợp từng giai đoạn phát kinh tế triển đất nước. Nhà nước cần tạo tạo cơ sở thuận lợi cho các đối tượng tham gia, định hướng, hướng dẫn hành động của các đối tượng này; Nhà nước cũng cần ban hành các chính sách cũng như các giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện cho quá trình thu hồi đất NN và chuyển dịch đất đai diễn ra thuận lợi. Ngoài ra, Nhà nước còn tổ chức quản lý quá trình thu hồi đất, điều tiết hoạt động của các đối tượng có liên quan, điều chỉnh các mối quan hệ trong quá trình thu hồi đất NN. Nhiều nghiên cứu chỉ ra, trong quá trình thu hồi đất, Nhà nước ngoài phát huy hiệu quả sử dụng đất, còn cần đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ thể có liên quan, đặc biệt là người nông dân, đối tượng dễ bị tổn thương nhất. b. Kinh nghiệm thực tiễn của một số nước về u n l nhà nước trong quá tr nh thu h i đất nông nghiệp Các nghiên cứu ở ngoài nước đã cung cấp thực trạng quản lý thu hồi đất NN chuyển sang mục đích phi NN gắn với sử dụng hiệu quả tài nguyên đất và phát triển kinh tế - xã hội tại nhiều quốc gia, ví dụ như Hàn Quốc, Australia, Trung Quốc, Ấn Độ, các nước khu vực Đông Nam Á và một số nước khác. Các tác giả đã phân tích về cách thức và phương pháp khác nhau của các nước này về quản lý thu hồi đất NN của Nhà nước trong việc ban hành chính sách, pháp luật, và tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất. Các nghiên cứu ở nước ngoài còn đưa ra các quan điểm và các cách tiếp cận hiện đại về cách thức quản lý Nhà nước đối với đất đai và thu hồi đất. Trong đó, quan điểm “quản trị Nhà nước tốt” về đất đai và thu hồi đất là sự thay đổi lớn về tư duy, nhận thức về quản lý Nhà nước. Với sự thay đổi cơ bản về vai trò và chức năng quản lý của Nhà nước trong quá trình thu hồi đất, mô hình quản trị Nhà nước tốt đã trở thành xu hướng đổi mới công tác quản lý Nhà nước ở rất nhiều các quốc gia để khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác thu hồi đất. Ngoài ra, các cách tiếp cận về quản lý Nhà nước về thu hồi đất NN theo nguyên tắc thị trường cũng là những xu hướng của nhiều nước. Cơ chế “chia sẻ lợi ích”, cơ chế “góp đất”,
  • 35. 27 và cơ chế phát triển “quyền phát triển có thể chuyển nhượng được” đang là những mô hình được nhiều quốc gia tiếp nhận và thực hiện. Luận án có thể kế thừa được kinh nghiệm thực tiễn phong phú, bao gồm cả những bài học thành công cũng như thất bại về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên thế giới. Đây là những bài học quý báu cần được nghiên cứu để làm cơ sở đề xuất hướng đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. 1.3.1.2. Sự kế thừa các nghiên cứu ở trong nước a. Thực trạng u n l Nhà nước trong uá tr nh thu h i đất nông nghiệp của Việt Nam và Hà Nội Các nghiên cứu trong nước đã góp phần làm rõ bản chất và nội dung của công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN; chỉ ra được vai trò, chức năng, và các công cụ quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất này, đã và đang tạo ra một sự chuyển biến quan trọng trong quan hệ đất đai, góp phần to lớn vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở khu vực nông thôn. Nhóm nghiên cứu trong nước cũng đã cung cấp bức tranh tổng thể về thực trạng thu hồi đất, phân tích tác động của quá trình này đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội và các địa phương khác trong cả nước. Các nghiên cứu này đã phân tích và đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong việc ban hành và thực hiện một số chính sách liên quan đến thu hồi đất NN như cơ chế xác định giá đất; chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với người dân bị thu hồi đất; chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm cho nông dân và thanh niên nông thôn. Những thành công và hạn chế của công tác quản lý này, những bất cập, bức xúc của người dân, dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện kéo dài đã được chỉ ra. Ngoài ra, rất nhiều giải pháp đã được các tác giả đưa ra trong các nghiên cứu này, bao gồm các giải pháp thay đổi về chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính; các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện. Các nghiên cứu cũng đề cập tới những bất cập và mâu thuẫn về lợi ích của các chủ thể có liên quan trong quá trình thu hồi đất NN, cùng với những khuyến nghị để giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích này.
  • 36. 28 b. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp sử dụng trong các nghiên cứu về quản lý nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN khá đa dạng, bao gồm cả những phương pháp định tính, định lượng, và kết hợp cả định tính và định lượng. Hầu hết các công trình đều sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, và so sánh để thực hiện nghiên cứu. Một số tác giả sử dụng phân tích kinh tế lượng, chạy mô hình hồi quy để đưa ra các kết luận. Phương pháp điều tra xã hội học được các tác giả ưu tiên sử dụng để có thể tiếp cận với người dân và thu thập những căn cứ và bằng chứng thực tiễn cần thiết. 1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Có thể thấy, cho đến nay, đã có rất nhiều những nghiên cứu đề cập đến quản lý Nhà nước về đất đai và thu hồi đất NN ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Qua đó có thể thấy liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu của luận án, đã có tương đối nhiều nghiên cứu, nhưng không phải là không còn những vấn đề chưa được nghiên cứu, đánh giá trên phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn. Ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng lâu nay rất chú trọng đến nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai, nhất là thu hồi đất NN - lĩnh vực nảy sinh nhiều khiếu kiện, khiếu nại của người dân nhất, nhưng lại chưa có một cách tiếp cận tiên tiến về quản lý Nhà nước. Các nước trên thế giới, hầu hết đều lựa chọn và tiếp nhận những quan điểm và các cách tiếp cận quản lý Nhà nước và quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của nước mình. Vì vậy, ở Việt Nam, cũng như ở Hà Nội nói riêng, đang rất cần những nghiên cứu về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN tiếp nhận những quan điểm và cách tiếp cận hiện đại. Khoảng trống lý thuyết có thể thấy là: - Vẫn còn vắng bóng những nghiên cứu về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội đứng trên góc độ “quản trị Nhà nước tốt” và những đặc trưng cơ bản của mô hình này để phân tích. Đây là quan điểm mới về quản lý Nhà nước, là cơ sở để thay đổi nhận thức về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN, dẫn đến những thay đổi quan trọng về vai trò, chức năng, các phương pháp quản lý và can thiệp của Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN.
  • 37. 29 - Các cách tiếp cận về cách thức quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN theo hướng thị trường như “chia sẻ lợi ích”, “góp đất”, phát triển “quyền phát triển có thể chuyển nhượng được” đã có những công trình nghiên cứu và đề cập tới. Tuy nhiên, áp dụng những cách tiếp cận này vào công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội thì chưa được nghiên cứu nhiều. Đây hoặc là những quan điểm và cách tiếp cận của các nền kinh tế phát triển, hoặc được áp dụng ở những nước có điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội không giống với Việt Nam, vì vậy cần phải đánh giá khả năng phù hợp của các cách tiếp cận này với hoàn cảnh của Việt Nam và đặc biệt là điều kiện của Hà Nội. Đây cũng là khoảng trống về lý thuyết cần tiếp tục nghiên cứu. - Đã có nhiều công trình phân tích thực trạng, đánh giá, chỉ ra những thành công và hạn chế của công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội, đề cập tới những bất cập, bức xúc của người dân, nguyên nhân của khiếu nại, khiếu kiện kéo dài. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu những công trình phân tích và đánh giá thực tiễn công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội mà sử dụng hệ thống tiêu chí đánh giá dựa trên quan điểm “quản trị Nhà nước tốt”. Nhất thiết phải xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá khoa học, dựa trên quan điểm “quản trị Nhà nước tốt” để có thể phân tích và đánh giá thực trạng, thấy được những thành công và hạn chế của công tác quản lý này trong hiện tại, và từ đó mới có cơ sở đưa ra các giải pháp đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội trong tương lai. - Những giải pháp và khuyến nghị để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước, cũng như giải quyết các bất cập, mâu thuẫn về lợi ích trong quá trình thu hồi đất NN đã được nhiều tác giả đề xuất. Tuy nhiên, việc áp dụng và hiệu quả thực hiện của những giải pháp này trong thực tế chưa cao. Cần phải có những giải pháp hướng tới sự đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN để giải quyết được cốt lõi của những yếu kém của công tác quản lý này trong những năm tới.
  • 38. 30 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Qua tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN có thể thấy đây là chủ đề thu hút được sự chú ý của nhiều học giả cả ở trong và ngoài nước. Việc tổng quan các công trình nghiên cứu giúp cho luận án kế thừa được cơ sở lý thuyết và thực tiễn vô cùng phong phú. Đó là những vấn đề lý thuyết về vai trò, chức năng của quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN, các quan điểm về các cách tiếp cận quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN và cách thức quản lý của các nước khác nhau trong quá trình thu hồi đất NN. Ngoài ra, việc tổng quan cũng giúp thấy được bức tranh toàn cảnh và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN của Hà Nội, các địa phương và nước ngoài. Tuy nhiên, để đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội vẫn còn có khoảng trống để luận án có thể tiếp tục nghiên cứu sâu hơn. Đó là cần tiếp tục nghiên cứu và đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội đứng trên quan điểm và cách tiếp cận về quản trị Nhà nước tốt, với những tiêu chí khoa học dựa trên quan điểm này, từ đó thấy được những điểm mạnh và điểm yếu của công tác quản lý này, và đề xuất phương hướng và giải pháp đổi mới trong tương lai.